intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

66
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt 550 USD tăng 10,37% so với năm 1997. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng ngành Công nghiệp tăng từ 35,31% năm 1997 lên 42% năm 2001; ngành Dịch vụ giảm từ 54,99% năm 1997 xuống còn 50,71% năm 2001; ngành Nông nghiệp giảm từ 9,70% năm 1997 xuống còn 7,28% năm 2001. - Giá trị sản xuất Công nghiệp trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 19,74%, trong đó Công nghiệp địa phương tăng 11,94%. Đặc biệt năm 2001, Công nghiệp trên địa bàn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khăn, n ền kinh tế thành phố tiếp tục ổn định và phát triển với tốc độ tăng trưởng đạt 12,2%. GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt 550 USD tăng 10,37% so với năm 1997. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h ướng tích cực: Tỷ trọng ngành Công nghiệp tăng từ 35,31% năm 1997 lên 42% năm 2001; ngành Dịch vụ giảm từ 54,99% năm 1997 xuống còn 50,71% năm 2001; ngành Nông nghiệp giảm từ 9,70% năm 1997 xuống còn 7,28% năm 2001. - Giá trị sản xuất Công nghiệp trên địa b àn tăng bình quân hàng năm 19,74%, trong đó Công nghiệp địa phương tăng 11,94%. Đặc biệt năm 2001, Công nghiệp trên địa bàn Thành phố tăng trư ởng khá, đạt giá trị sản xuất to àn ngành 4.037,78 tỷ đồng, vư ợt 3,83% kế hoạch năm, tăng 19,89% so với năm 2000. Khu vực Công nghiệp quốc doanh địa phương, Công nghiệp dân doanh tăng trưởng khá ( Công nghiệp quốc doanh địa phương tăng 29,17%, Công nghiệp dân doanh tăng 18,40%). - Giá trị sản xuất Thuỷ sản – Nông lâm tăng bình quân hàng năm trong thời kỳ 1997 – 2001 là 5,76%, trong đó thu ỷ sản tăng 13,37%. Năm 2001, ngành Thu ỷ sản – Nông lâm đạt giá trị sản lượng 526,2 tỷ đồng, vượt 6,3% kế hoạch năm, tăng hơn 5% so với năm 2000. Sản lượng hải sản khai thác năm 2001 đạt 30.480 tấn, tăng 10,2% so với năm 2000. Thành phố hiện có trên 2000 tàu thuyền các loại với tổng công suất trên 6000 CV. Dự án đánh bắt xa bờ đang phát huy được tác dụng. Việc nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi tôm công nghiệp có kết quả bước đầu. - Giá trị sản xuất các ngành du lịch dịch vụ tăng b ình quân hàng năm 7,31%. Năm 2001, tổng mức lưu chuyển h àng hoá và dịch vụ vượt 6 %. Khoa học – Công ngh ệ, tăng 1,32% so với năm 2000. Hoạt động du lịch có khởi sắc, tổng số khách năm 2001 tăng 19,7% so với năm 2000, trong đó khách quốc tế tăng 10,9%.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Tổng thu ngân sách trên địa bàn đ ạt 1.560 tỷ đồng, tăng 26,22% so với dự toán. Tổn g kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 1. 014,4 triệu USD, tăng bình quân hàng n ăm 17,1%. Năm 2001, tuy tình hình chung khó khăn, nhưng kim ngạch xuất khẩu của Thành phố vẫn đạt 269,52 triệu USD, tăng 14,5% so với năm 2000. Thị trường xuất khẩu mở rộng đến 65 quố c gia và vùng lãnh thổ. - Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong các năm qua đư ợc Th ành phố đặc biệt quan tâm và đã đạt được nhiều kết quả. Thành phố đã tích cực huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, tổng vốn đầu tư xây d ựng cơ b ản tăng nhanh hàng năm, phần lớn những mục tiêu, nh ững công trình trọng điểm đều thực hiện được, đặc biệt là các công trình giao thông, giáo dục y tế, hạ tầng các khu dân cư,… Bộ mặt đô thị ngày càng khởi sắc, hệ thống giao thông nội thị được chú trọng đầu tư hoàn thiện. Phương châm ‘Nhà nước và nhân dân cùng làm’ phát huy được tác dụng, thể hiện sự đồng tâm, hiệp lực của mọi tổ chức, đo àn th ể, nhân dân vì một thành phố ngày càng văn minh hiện đại ( đóng góp của nhân dân bằng tiền, bằng đất đai, vật liệu kiến trúc giải toả với giá trị trên 120 tỷ đồng ). - Tổng vốn đầu tư tập trung trên đ ịa bàn trong 5 năm 1997 – 2001 đ ạt 8.858 tỷ đồng, tăng bình quân hành năm gần 20%. Năm 2001, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 1.498,72 t ỷ đồng, tăng 16,64% so với năm 2000, có 50 công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng vốn đầu tư xã h ội đạt 3.357 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2000. - Các ngành điện lực, bưu chính viễn thông, cảng,… không ngừng phát triển. Số máy điện thoại phát triển nhanh, đạt bình quân 13,8 máy/100 dân; tổng số thuê bao Internet là 2.696 thuê bao, chiếm 1,6% tổng thu ê bao toàn quốc. - Bên cạnh đó, thực hiện chiến lược phát triển chung của đất n ước và khu vực miền Trung, một số công trình lớn do TW đầu tư đ ã và đang được TW triển khai xây dựng trên
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com địa bàn Thành ph ố Đà Nẵng và khu vực miền Trung như: đường Hồ Chí Minh, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, mở rộng nâng cấp cảng Tiên Sa gắn với dự án hành lang Đông - Tây,… đã tạo n ên khí thế và triển vọng mới cho Thành phố. Như vậy, với tốc độ tăng trư ởng kinh tế nh ư hiện nay, th ì nhu cầu vốn cho nền kinh tế của Thành phố trong thời gian tới là rất lớn, muốn đáp ứng được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng n ăm hơn 10% thì tốc độ tăng trư ởng vốn tương ứng vào khoảng 30 – 40 %, điều n ày đòi hỏi các ngân h àng ph ải nỗ lực hơn nữa trong huy động và cho vay, làm cho ngân hàng thực sự là một nơi cung ứng vốn chủ yếu và hiệu quả, để làm được điều này, h ệ thống ngân hàng trên đ ịa b àn Thành phố Đà Nẵng nói chung và mạng lưới NHNo&PTNT nói riêng phải không ngừng mở rộn g quy mô, đa d ạng hoá đối tượng và sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu về vốn của các dự án, các ngành nghề, tạo mối quan hệ lâu dài và bền vững với khách hàng trong cho vay và huy động, để ngân hàng thực sự là một kênh cung ứng vốn quan trọng và hiệu quả của kinh tế Thành phố. II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHNo& PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 1. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển. Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng được thành lập năm 1988 với tên gọi lúc bấy giờ là Ngân h àng Nông nghiệp tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, nhằm thực hiện cơ ch ế mới chuyển từ ngân h àng một cấp sang ngân hàng hai cấp, nhằm tách bạch chức năng quản lý với chức năng kinh doanh. Năm 1991, tại quyết định số 66/NH – QĐ, ngày 21/4/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập th êm Sở giao dịch III – Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đóng tại Đà Nẵng làm nhiệm vụ quản lý và điều ho à vốn cho 11 tỉnh khu vực Miền trung
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và Tây nguyên. Lúc này trên địa bàn có hai chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam: + Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh. + Sở giao dịch III –Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng làm nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chủ trương chính sách cúa NHNN và NHNo VN thuộc phạm vi 11 tỉnh Miền trung và Tây nguyên. Tại quyết định số 267/QĐ –HĐBT, ngày 19/10/1992 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo VN đ ã sát nhập Chi nhánh NHNo tỉnh QNĐN vào Sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng; như vậy Sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng vừa có nhiệm vụ quản lý, điều ho à vốn cho khu vực Miền trung và Tây nguyên, vừa trực tiếp kinh doanh Ngân hàng trên địa bàn tỉnh QNĐN. Năm 1997, tỉnh QNĐN được chia tách thành hai đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương đó là Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, phạm vi hoạt động của sở giao d ịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng theo đó cũng thu hẹp lại trong phạm vi Thành ph ố Đà Nẵng. Năm 1998, NHNo&PTNT VN thành lập thêm chi nhánh NHNo&PTNT VN TP Đà Nẵng, nh ư vậy trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng cùng lúc có hai đơn vị thành viên trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam đó là Sở giao dịch III – NHNo VN tại TP Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng. Năm 2000, tại quyết định số 424/HĐBT – TCHC, ngày 26/10/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, về việc “hợp nhất Sở giao dịch III – NHNo VN tại TP Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng th ành Chi nhánh
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com NHNo&PTNT TP Đà Nẵng và mở Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hải Châu trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng“. Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng đóng trụ sở tại 23, Phan Đình Phùng, TP Đà Nẵng có 6 Chi nhánh Ngân hàng Quận, Huyện trực thuộc gọi là Chi nhánh cấp II loại 4 là: Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và Hoà Vang cùng với 7 Chi nhánh cấp II loại 5 là: Chi nhánh Chợ Mới, Chi nhánh Ông Ích Khiêm, Chi nhánh Đống Đa, Chi nhánh Chợ Cồn, Chi nhánh Chi Lăng, Chi nhánh Trần Cao Vân, và Chi nhánh An Đồn. 2. Chức Năng Và Nhiệm Vụ. a. Chức năng. Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nh à nước đóng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân h àng với các chức năng sau: + Trực tiếp kinh doanh theo phân cấp của NHNo&PTNT VN. + Tổ chức điều h ành kinh doanh và kiểm tra kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN. + Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN b. Nhiệm vụ. + Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; phát hành k ỳ phiếu và trái phiếu,… + Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tổ chức kinh tế, đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành ph ần kinh tế.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Kinh doanh ngo ại hối: Huy động, cho vay, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. + Kinh doanh d ịch vụ: Chuyển tiền điện tử, thu chi hộ tiền… + Cân đối, điều hoà vốn đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. + Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Làm dịch vụ cho NHNN. + Th ực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen th ưởng theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam. + Th ực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao. + Th ực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. 3. Cơ Cấu Tổ Chức Và Bộ Máy Quản Lý. a. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ bộ máy tổ chức. Giám đốc P. giám đốc P. giám đốc P. giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kiểm kế tổ kế Tín Tín Kinh Thông DV và dụng dụng chức chăm doanh tra toán toán tin đối nội tổng điện doanh dân ngân hành sóc bộ nghiệp ngoại quỹ hợp doanh chính toán KH Các ngân hàng cơ sở Các phòng giao dịch
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Quan hệ trực tuyến. Quan hệ chức năng. b. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận. b.1. Ban giám đốc: gồm 4 người; 1 giám đốc và 3 phó giám đốc: + Giám đốc phụ trách chung, đồng thời phụ trách chuyên đ ề tổ chức cán bộ và kiểm tra kiểm toán nội bộ. + Một phó giám đốc: Phụ trách kế toán và hành chính. + Một phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh. + Một phó giám đốc: Phụ trách kế hoạch và thông tin điện toán. b.2. Các phò ng ban tại ngân hàng. + Phòng kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ chuyên sâu các hoạt động hạch toán kinh doanh và thu chi tiền mặt, gồm các bộ phận: Hạch toán kinh doanh, thanh toán tiền hàng, bù trừ, chuyển tiền qua ngân hàng, thu chi và quản lý an toàn kho qu ỹ. + Phòng tín dụng dân doanh: Thực hiện các hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. + Phòng tín dụng doanh nghiệp: Thực hiện các hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp. + Phòng kinh doanh đốI ngoại: Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. + Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động trong nội bộ ngân hàng. + Phòng thông tin điện toán: Xây dựng các chương trình đ iện toán nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh, báo cáo thống kê của ngành. + Phòng d ịch vụ và chăm sóc khách hàng:
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác đào tạo, bố trí cán bộ và phục vụ hậu cần trong kinh doanh. + Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch kinh doanh, thực hiện phương án. III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MUA BÁN NGOẠI TỆ TẠI NHNo&PTNT TP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002 – 2003. 1 . Tình Hình Mua Bán ̣̣ Ngoại Tệ Của NHNo & PTNT Trong Hai Năm Qua: Mua bán ngoại tệ là một trong nhiều hoạt động kinh doanh của ngân h àng. Hoạt động n ày cũng đem lại một phần thu nhập đáng kể cho các ngân hàng. Mục đích chính của h oạt động n ày là nhằm đáp ứ ng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ và u y tín cho ngân hàng. Sau đây là tình h ình mua bán ngoại tệ của NHNo & PTNT ĐN giai đoạn 2002 - 2003: Bảng 1: DOANH SỐ MUA BÁN NGOẠI TỆ NHNoĐN ĐVT: 1000 USD So sánh Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Mức độ tăng Tốc độ tăng (giảm) (giảm) Doanh số mua n goại tệ 40.975 53.275 + 12.300 + 30.0% Doanh số bán ngoại tệ 37.775 50.675 + 12.900 + 34,1% Qua b ảng số liệu trên ta thấy doanh số mua b án n goại tệ của Chi nhánh trong 2 năm qua tăng lên rất nhiều. Cả doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ đều tăng lên, mức
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com độ tăng tốc độ tăng củ a hoạt động bán n goại tệ có phần lớn hơn so với hoạt động mua. Năm 2003 hoạt động mua n goại tệ tăng 30% so với năm 2002 (tức tăng 1 2.300 n ghìn USD). Khi đó, hoạt động bán ngoại tệ tăng 34% (tức tăng 12.900 nghìn USD), sự tăng lên này là do nhiều nguyên nhân gây ra. Năm 2003 vừa qua là năm m à nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vự c (7,04%) và chỉ sau Trung Quốc. Với thành phố Đà Nẵng thì năm 2003 là năm thành phố vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (12,56%). Thu nhập người dân tăng lên , hoạt động SXKD trên địa bàn diễn ra sôi nổi, kim ngạch nhập khẩu tăng so với năm 2002. Các khách hàng của Chi nhánh có hoạt động XNK vẫn kinh doanh tốt. Trong hai năm qua, thành phố đã thự hiện nhiều ưu đãi để thu hút đầu tư nước ngoài như : ưu đãi về tiền thuê đất, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thủ tục đầu tư dơn giản, chỉ qua một cửa … Nhờ đó đầu tư của nước ngoài vào Đà Nẵng tăng cao. Năm 2003 đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng đạt 300 triệu USD. Sự tăng lên của hoạt động mua bán n goại tệ của NHNo & PTNT ĐN còn do các nguyên nhân khác như: Sự tăng giá của đồng USD, lãi suất USD giảm, lãi suất VND tăng … các nguyên nhân này sẽ được phân tích kỹ ở phần sau. 2 . Phân Tích Tình Hình Mua Ngoại Tệ Theo Đối Tượng: a . Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo đối tượng: NHNo & PTNT ĐN mua ngoại tệ từ nhiều đối tượng khác nhau không phân biệt cá nhân hay tổ chức, quốc doanh hay n goài quốc doanh và không giới h ạn số lượng. Các đối tượng mua ngoại tệ có thể chia thành các nhóm đối tượng chủ yếu sau: Tổ chức kinh tế: chủ yếu là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2