Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 4
lượt xem 16
download
Ngân hàng No & PTNT VN: (Ký hiệu: NHNo & PTNTVN) Các cá nhân: kiều hối, khách du lịch quốc tế, dân cư. BẢNG 2: TÌNH HÌNH MUA NGOẠI TỆ THEO ĐỐI TƯỢNG ĐVT: 1000 USD Năm 2002 Năm 2003 So sánh Mức độ Đối tượng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng tăng (giảm) Tổ chức kinh tế NHNoTW Cá nhân Tổng cộng 24.500 10.700 5.775 40.975 59,8% 26,1% 14,1% 100% 30.550 14.120 8.605 53.275 57,3% 26,5% 16,2% 100% 6.050 3.420 2.830 12.300 tăng (giảm) + 24,7% + 32,0% + 49,0% + 30,0% Qua bảng số liệu trên ta thấy, lượng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Ngân h àng No & PTNT VN: (Ký hiệu: NHNo & PTNTVN) Các cá nhân: kiều hối, khách du lịch quốc tế, dân cư. - BẢNG 2: TÌNH HÌNH MUA NGOẠI TỆ THEO ĐỐI TƯỢNG ĐVT: 1000 USD So sánh Năm 2002 Năm 2003 Mức độ Tốc độ Đối tượng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng tăng tăng (giảm) (giảm) Tổ chức kinh tế 24.500 59,8% 30.550 57,3% 6 .050 + 24,7% NHNoTW 10.700 26,1% 14.120 26,5% 3 .420 + 32,0% Cá nhân 5.775 14,1% 8.605 16,2% 2 .830 + 49,0% Tổng cộng 40.975 100% 53.275 100% 12.300 + 30,0% Qua bảng số liệu trên ta thấy, lượng n goại tệ mà Chi nhánh mua vào từ 3 đối tượng trên đ ều tăng lên trong 2 năm qua. Tuy tỷ trọng của mỗi loại có thay đ ổi trong từng năm nhưng lượng ngoại tệ mua từ các tổ ch ức kinh tế vẫn luôn giữ tỷ trọ ng cao nhất (gần 60%). Vì vậy, các tổ chức kinh tế là đối tượng chủ yếu và quan trọ ng nhất trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh . Năm 2003 lượng n goại tệ mà Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tế tăng 24,7% (tức tăng 6.050 nghìn USD) so với năm 2002, sự tăng lên này là do các nguyên nhân sau: Tỷ lệ tăng giá USD/VND trong năm 2003 nhỏ hơn so với năm 2002. Nếu năm 2002 tỷ lệ tăng tỷ giá USD/VND là 3,9% tức tăng 570 đồng (từ 14.516 lên 15.083 ) thì tỷ lệ tăng tỷ giá USD/VND trong năm 2003 chỉ là:2 ,1%, tăng 320 đồng (từ 15.083 lên 15.404 ). Như vậy, trong năm 2003 mức độ tăng giá của USD thấp hơn so với năm 2002 .
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhờ đ ó, các tổ chức kinh tế tin tưởng hơn vào chính tỷ giá của Nhà Nước. Họ không còn tấm lý găm giữ ngoại tệ như các năm trước. Khi có ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu thì các tổ chứ c kinh tế cũng sẵn sàng bán cho Chi nhánh. Vì vậy m à d oanh số mua ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế của Chi nhánh tăng lên trong năm 2003. Các tổ chức kinh tế mà Chi nhánh mua ngoại tệ là các Công ty có h oạt động xuất khẩu. Mặc d ù, kim n gạch xuất khẩu của thành phố trong năm 2003 giảm so với năm 2002 là 6,4%, nhưng lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tế vẫn tăng lên rất m ạnh. Như vậy, sự tăng lên n ày là do các khách hàng của Chi nhánh là các Công ty mạnh trong hoạt động xuất khẩu. Trong năm 2003 vừa qua, mặc dù hoạt động xuất khẩu của thành phố bị giảm sút, nhưng doanh số xuất khẩu các Công ty n ày vẫn tăng. Nhờ đó mà doanh số mua ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế của Chi nhánh vẫn tăng lên so với năm 2002. Về phía NHNo & PTNT trong năm qua, tỷ giá mua chuyển khoản mà Chi nhánh ấn định có nhiều lúc cao hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Để thấy rõ điều n ày, chúng ta cần so sánh tỷ giá mua chuyển khoản USD của Chi nhánh với một ngân hàng mạnh về kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn Đà Nẵng, đó là Ngân h àng Ngoại thương Đà Nẵng (VCB ĐN). TỶ GIÁ MUA (CHUYỂN KHOẢN USD) ĐVT: Đồng Mức cao hơn của Thời điểm NHNoĐN VCB-DN NHNoĐN 01.01.03 15.083 15.083 0 01.02.03 15.124 15.124 0 01.03.03 15.141 15.141 0
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 01.04.03 15.193 15.193 0 01.05.03 15.223 15.223 0 01.06.03 15.225 15.225 0 01.07.03 15.296 15.273 23 01.08.03 15.326 15.325 1 01.09.03 15.331 15.330 1 01.10.03 15.346 15.344 2 01.11.03 15.364 15.362 2 01.12.03 15.390 15.388 2 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng vào nửa cuối năm 2003 tỷ giá mua USD chuyển khoản của Chi nhánh thường cao hơn so với VCB-ĐN cũng như các ngân hàng khác trên địa bàn. Nhờ đó mà NHNoĐN đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đ ến bán ngoại tệ cho Chi nhánh. Bến cạnh đó, b ản thân NHNoĐN cũng đã có những nổ lực rất lớn để đa dạng hoá các d ịch vụ thanh toán quốc tế, rút ngắn thời gian thực hiện các nghiệp vụ thanh toán . Nhờ đó mà quy mô hoạt động và u y tín NHNoĐN ngày càng được mở rộng và nâng cao … Từ đó Chi nhánh đã thu hút them được nhiều khách hàng là các tổ chức kinh tế có hoạt động xuất khẩu đến với Chi nhánh. Đối tượng tiếp theo trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh là NHNoĐN. Đây là đối tượng quan trọ ng thứ h ai trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh. Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua từ NHNoVN luôn chiếm tỷ trọng cao thứ h ai, chỉ sau các tổ chức kinh tế. Trong hai năm qua lượng ngoại tệ Chi nhánh mua từ NHNoVN luôn chiếm hơn ¼ tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Bảng số liệu trên cho ta thấy, doanh số
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mua n goại tệ từ NHNoVN của NHNoĐN trong năm 2003 tăng 32% so với năm 2002 (tức tăng 3 .420 nghìn USD). Sự tăng lên n ày là d o nhu cầu bán n goại tệ của Chi nhánh trong năm 2003 tăng cao so với năm 2002 tăng 34 ,1%. Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tế khong đủ để Chi nhánh bán lại cho các đối tượng này. Vì vậy, Chi nhánh phải tăng lượng n goại tệ mua từ NHNoVN, đáp ứng nhu cầu n goại tệ bán ra. Việc Chi nhánh mua ngoại tệ từ NHNoTW là nhằm cân đối trạng thái n goại tệ cho Chi nhánh, từ đó hạn chế được rủi ro về tỷ giá cho Chi nhánh. Điều n ày đ ược giả thích như sau: - Trong quá trình mua bán ngoại tệ, đ ôi khi khách hàng của Chi nhánh cần mua một lượng ngoại tệ rất lớn, lớn hơn cả lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua được từ các khách hàng khác. Để phục vụ tốt khách hàng, giữ khách và tạo uy tín cho mình Chi nhánh cũng đồng ý b án cho khách hàng. Như vậy, để có đủ ngoại tệ bán cho khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đ ủ nhất thì ngoài lượng n goại tệ mua vào Chi nhánh còn phải lấy them ngoại tệ của mình để bán cho khách hàng. Sau khi b án như vậy, Chi nhánh sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt n goại tệ. Ở trạng thái này, rủi ro tỷ giá sẽ tiềm tàng đối với Chi nhánh. Nếu tỷ giá tăng sẽ ảnh hưởng xấu đ ến kết quả kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh. Nhưng Chi nhánh không phải là một tổ chức đàu cơ mà là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động với tư cách là một người trung gian mau đi bán lại ngoại tệ cho khách hàng và qua đó thu lợi nhuận . Vì vậy, Chi nhánh luôn tìm mọi biện pháp h ạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Khi ở trạng thái thiếu hụt n goại tệ thì Chi nhánh sẽ mua ngoại tệ từ NHNoVN để cân bằng trạng thái ngoại tệ. Thong thường tỷ giá mua bán ngoại tệ mà NHNoĐN ấn định thường cao hơn hoặc bằng tỷ giá mua bán của NHNoVN. Nếu Chi nhánh phải mua ngoại tệ từ NHNoTW, m à tỷ giá bán của NHNoTW sẽ bán ngoại tệ cho
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chi nhánh với giá thấp hơn tỷ giá bán NHNoVN công bố. Nhờ đó, Chi nhánh vẫn có lợi từ sự chênh lệch tỷ giá. Tóm lại, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh với NHNoVN tăng lên trong năm 2003 là do nhu cầu bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm này tăng cao. Mục đích chính của Chi nhánh trong việc mua ngoại tệ từ NHNoTW là để thực hiện căn bằng trạng thái ngoại tệ. Đối tượng tiếp theo trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh là các cá nhân . Đối tượng n ày bao gồm kiều hối, khách du lịch quốc tế và dân cư. Bảng số liệu trên cho thấy trong năm 2003 lượng n goại tệ mà m à Chi nhánh mua vào từ các cá nhân đã tăng 49% so với năm 2002 (tức 2.830 nghìn USD). Sỡ dĩ n hư vậy là vì lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua từ các câ nhân chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng lượng n goại tệ mua vào của Chi nhánh. Trong hai năm qua tỷ trọ ng của lượng ngoại tệ m ua từ các cá nhân chỉ chiếm khoảng 15 % tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Vì vậy lượng n goại tệ mua từ các cá nhân không phải là trọng tâm trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh . Sự tăng lên của lượng n goại tệ mua từ các cá n hân cũng không ảnh hưởng nhiều đến tổng lượng n goại tệ mua vào của Chi nhánh. Sự tăng lên của lượng ngoại tệ này trong hai năm qua là do các nguyên nhân sau: - Sự tăng lên n ày trước hết là do lượng n goại tệ mà Chi nhánh mua qua kiều hối tăng m ạnh so với năm 2002. Nếu năm 2002 lượng ngoại tệ mua qua kiều hối chỉ đạt mức 2.202 nghìn USD thì sang năm 2003 đã tăng lên mức 3.005 n ghìn USD (tăng 36%). Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua từ kiều hối tăng chủ yếu là do lượng kiều hối từ nước ngoài chuyển về qua Chi nhánh tăng mạnh trong năm 2003. Đối với Chi nhánh thì lượng kiều hối từ Mỹ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (gần 50%). Những biến động của lượng kiều hối từ Mỹ sẽ gây ra những biến động cho tổng lượng kiều hối chuyển về qua Chi nhánh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong năm 2002 , lượng kiều hối chuyển về từ Mỹ giảm mạnh, chủ yếu là do ảnh hưởng của sự kiện 11 /9. Cộng đồng người Việt tại Mỹ lo lắng hơn cho cuộc sống của họ, nhất là khi chỉ số thất nghiệp của Mỹ tăng lên trên 5% vào các tháng cuối năm 2002. Trong bối cảnh đó, số tiền họ gửi về cho người than ở trong nước đã giảm m ạnh so với bình thường. Sang năm 2003 , ảnh hưởng của sự kiện 11 /9 qua đi, nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu phục hồi trở lại. Do đó, lượng kiều hối chuyển về qua Chi nhánh trong năm 2003 tăng m ạnh so với năm 2002. Tổng lượng kiều hối chuyển về qua Chi nhánh cũng tăng lên . Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua từ kiều hối cũng tăng theo. Bên cạnh nguyên nhân trên thì tỷ giá cũ ng là nguyên nhân quan trọng làm cho lượng n goại tệ Chi nhánh mua từ kiều hối và dân cư tăng lên trong năm 2003. Trong năm 2003, tỷ giá do NHNN công bố đã gần hơn so với thị trường tự do. Tỷ giá trên thị trường tự do thường cao hơn từ 30 – 40đ so với tỷ giá của NHNN công bố. Vì vậy, tỷ giá do các ngân h àng ấn định đã tiến gần hơn với t ỷ giá trên thị trường tự do. Như đã nói ở phần trước, t ỷ giá mua chuyển khoản cũng như tỷ goá mua tiền mặt của NHNoĐN công bố thường cao hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Do vậy, khi nhận kiều hối nhiều người đã bán trực tiếp cho ngân h àng chứ không b án cho thị trường tự do . Với tỷ giá như trên thì Chi nhánh cũng đã thu h út được nhiều người dân đến bán ngoại tệ cho Chi nhánh. Như đã nói ở phần trước, tỷ lệ tăng giá của USD so với VND trong năm 2002 là tương đối thấp (chỉ 2,1%). Do đó, tâm lý găm giữ ngoại tệ trong dân chúng cũng không còn. Mặt khác, trong năm 2002 vừa qua thì lãi suất huy động USD liên tục giảm trong khi đó lãi suất huy động VND lại tăng cao. Khi lãi suất huy động USD thấp và tỷ lệ tăng giá USD thấp thì nhiều người nhận thấy g ửi tiết kiệm bằng USD không có lợi bằng gởi tiết kiệm VND. Do đó, nhiều khách hàng cá nhân đã b án các khoản tiền gửi tiết kiệm bằng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com USD cho Chi nhánh để chuyển sang gửi tiết kiệm bằng VND. Nhờ đó doanh số m ua ngoại tệ từ cá nhân được tăng lên. Huy đ ộng mua ngoại tệ từ cá nhân của Chi nhánh còn được thực hiện tại các bàn thu đổi ngoại tệ. Trong năm 2003, Chi nhánh đã mở rộng thêm mạng lưới bàn thu đổi ngoại tệ tại chợ Hàn và Siêu thị Đà Nẵng. Mạng lưới các b àn thu đổi n goại tệ được mở rộng sẽ giảm bớt tâm lý ngại đi xa, và giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng. Nhờ đó Chi nhánh có thể thu hút thêm được khách h àng cá nhân đ ến đổi ngoại tệ với Chi nhánh. Trong năm 2003 vừa qua, ngành du lịch của thành phố Đà Nẵng đã đạt mức tăng trưởng khá cao (10 ,57 %). Lượng khách du lịch quốc tế đến với thành phố trong năm 2003 cũng tăng cao so với năm 2002. Khách du lịch quốc tế khi có nhu cầu sử dụng VND thì họ thường đến đổi ngoại tệ tại ngân hàng chứ không đến các tiệm vàng. Với quy mô và u y tín củ a mình thì NHNoĐN cũng đã thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế đến đổi ngoại tệ tại Chi nhánh. Các nguyên nhân trên đã giải thích rõ sự tăng lên củ a lượng n goại tệ Chi nhánh mua từ cá n hân trong hai năm qua. Nhưng t ỷ trọng của lượng n goại tệ này quá nhỏ n ên sự tăng lên của nó cũng không ảnh hưởng đ ến tổng lượng n goại tệ mua vào củ a Chi nhánh . Như vậy sự tăng lên của tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh trong hai năm chủ yếu là do lượng ngoại tệ mua vào từ các tổ chức kinh tế và từ NHNoVN tăng m ạnh. b. Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo thời gian: Việc phân tích tình hình mua ngoại tệ theo thời gian sẽ cho chúng ta thấy đ ược sự tăng lên và giảm xuống của doanh số mua ngoại tệ trong năm, từ đ ó thấy đ ược tính thời vụ trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh . Lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com theo từng quý thường có biến động khác nhau, bởi nó phụ thuộc vào tính thời vụ của chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trên địa bàn. TÌNH HÌNH MUA NGOẠI TỆ THEO THỜI GIAN ĐVT: 1.000 USD Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Quý Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Doanh số Doanh số Doanh số (%) (%) (%) 4.700 14,4 7.425 18,1 8.780 16,5 I 9.750 29,8 12.750 31,1 15.130 28,4 II 10.700 32,7 11.500 28,1 17.365 32,6 III 7.550 23,1 9.300 22,7 12.000 22,5 IV Tổng 32.700 100 40.975 100 53.275 100 Năm Năm Năm 3 x Quý di ei ij 2001 2002 2003 i 1 I 4.700 7.425 8.780 20.905 6968,3 0,66 9.750 12.750 15.130 37.630 12543,3 1,19 II 10.700 11.500 17.365 39.565 13188,3 1,25 III 7.550 9.300 12.000 28.850 9616,7 0,9 IV Tổng 32.700 40.975 53.275 d =10579,2 Như phân tích ở phần trước, lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua được từ các tổ chức kinh tế, nhất là các đơn vị có hoạt động xuất khẩu luôn chiếm một tỷ trọ ng rất lớn. Vì vậy, những biến động trong hoạt động xuất khẩu của các đơn vị này sẽ gây ra những
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com biến động trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi n hánh. Mà hoạt động xuất khẩu của các đơn vị này thường có tính thời vụ, do đó, hoạt động mua n goại tệ của Chi nhánh cũng có tính thời vụ. Qu a b ảng số liệu trên ta thấy, lượng n goại tệ mua vào tăng dần từ đầu năm , đến cuối năm thì giảm. Vào quý I, đ ây là thời gian mà nguồn hàng của một số ngành lưu thong, vì mới hoạt động trở lại sau kỳ nghỉ tết. Lượng n goại tệ mua được trong quý này chủ yếu là các doanh nghiệp may mặc, thủ công, m ỹ n ghệ, gia công chế biến cho nước ngoài. Vì vậy, lượng n goại tệ của Chi nhánh mua được trong quý này không nhiều như các quý khác. Quý II và III đâ y là thời gian mà hoạt động xuất khẩu diễn ra sôi nổi nhất, kim ngạch xuất khẩu tăng bởi các Công ty có nguồn hàng dồi dào đ ể xuất đi các nước. Vì vậy, lượng ngoại tệ mua vào từ h ai quý này chiếm tỷ trọng lớn trong tổn g ngoại tệ mua vào của cả năm. Mặt khác, đây là mùa du lịch chính của thành phố, vì vậy khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng trong hai quý này cũng cao hơn so với các quý khác. Điều này cũng góp phần làm lượng ngoại tệ Chi nhánh mua vào trong hai quý này cao hơn hẳn các quý khác. Đến quý IV thì lượng n goại tệ mua vào của Chi nhánh giảm m ạnh. Vì đây là thời gian chuẩn b ị chu những d ịp tiêu dùng lớn trong năm như: Noel, Tết Tây, Tết Nguyên đán. Do đó, các đơn vị xuất nhập khẩu cần nhiều ngoại t ệ để mua hàng, mua nguyên liệu để chuẩn bị cho các d ịp tiêu dùng này. Do vậy, lượng n goại tệ mà Chi nhánh mua được thấp hơn so với các quý II và III. Bên cạnh đó, tỷ giá trong quý IV thường có xu hướng tăng m ạnh hơn so với các quý khác trong năm . Vì vậy, nguồn ngoại tệ mà khách hàng thu được từ hoạt động xuất khẩu thường được họ giữ lại. Việc tỷ giá tăng mạnh trong quý IV hằng năm đã tạo ra tâm lý găm giữ ngoại tệ vào cuối năm. Mặt khác, vào quý IV lượng Việt Kiều về thăm quê hương ăn Tết nhiều hơn, nên lượng kiều hối gửi qua ngân hàng cũng giảm. Quý IV cũng không phải là mùa khai thác du lịch chính ở Đà Nẵng. Vì v ậy,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu Hào Phát
90 p | 5064 | 2180
-
Bài tiểu luận: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty CP bánh kẹo Biên Hòa Bibica trong ba năm (2010-2012)
38 p | 2749 | 385
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương
115 p | 1693 | 368
-
Báo cáo: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Thực Phẩm Dinh Dưỡng Đồng Tâm
35 p | 473 | 189
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh và ứng dụng TMDT tại công ty tầm cao
29 p | 282 | 67
-
Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng hà nội "
15 p | 105 | 27
-
Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng "
15 p | 159 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
96 p | 26 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 87 | 14
-
Bài tiểu luận học phần Phân tích hoạt động kinh doanh
16 p | 48 | 13
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trong 5 năm dựa theo những chỉ tiêu cơ bản
13 p | 168 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương - Chi nhánh tỉnh Daklak
119 p | 13 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tình hình kinh doanh của các khách sạn cao cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
111 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa
135 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Đắk Lắk
119 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng
107 p | 6 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
26 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn