Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 5
lượt xem 10
download
Qua quá trình phân tích trên ta thấy lượng ngoại mua vào của Chi nhánh trong quý I và IV thường ít hơn nhiều so với quý II và III. Lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn nên rất mạng tính thời vụ. Chỉ số thời vụ đã cho ta thấy rõ hơn về tính thời vụ trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh. Chỉ số thời vụ của quý II và quý III thì lớn hơn một....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng cũng giảm so với quý II và III. Đây cũng là yếu tố góp phần làm cho doanh số mua ngoại tệ của NHNoĐN giảm trong quý IV. Qua quá trình phân tích trên ta thấy lượng ngoại mua vào của Chi nhánh trong quý I và IV th ường ít hơn nhiều so với quý II và III. Lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn nên rất mạng tính thời vụ. Chỉ số thời vụ đã cho ta thấy rõ hơn về tính thời vụ trong hoạt động mua n goại tệ của Chi n hánh. Chỉ số thời vụ của quý II và quý III thì lớn hơn một. Điều đó cho thấy rằng, quý II và III là khoản thời gian m à hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh diễn ra rất m ạnh. Ngược lại chỉ số thời vụ của quý I và quý IV lại nhỏ hơn một. Như vậy, quý I và IV không phải là thời gian chính trong h oạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh . Tóm lại, hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh sẽ diễn ra mạnh vào quý II và quý III và lượng ngoại tệ mua được sẽ giảm vào quý I và quý IV. Việc phân tích hoạt động mua ngoại tệ theo thời gian, sẽ là cơ sở để Chi nhánh lập kế hoạch mua ngoại tệ và dự đoán trước lượng ngoại tệ mua vào. Từ đó có n hững chuẩn b ị để quá trình mua n goại tệ được thuận lợi, tìm trước khách hàng cho đầu ra nhằm h ạn chế rủi ro về tỷ giá. c. Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo chuíng loại: Các loại n goại tệ mà NHNoĐN mua vào rất đa dạng. Tiêu biểu có m ột số loại ngoại tệ sau: USD, FRF, DEM, JPY, EUR, GBP và các loại ngoại tệ khác. Để thuận tiện cho quá trình phân tích thì doanh số mua vào của các loại ngoại tệ được tính sang mộ t đơn vị th ống nhất là USD; các loại ngoại tệ khác không phổ b iến trong hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh thì được sắp xếp vào cùng một loại USD khác. Sau đây là bảng số liệu phản ảnh tình hình mua ngoại tệ theo chủng loại (đã quy đổi ra USD) của Chi nhánh NHNoĐN, trong giai đoạn 2001 – 2003. Loại Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoại tệ Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng USD 28.050 85,8 33.890 82,7 42.890 80,5 FRF 1 .600 4,9 1.310 3 ,2 X X DEM 950 2,9 690 1 ,7 X X EUR X X 2.540 6 ,2 7.030 13,2 GBP 720 2,2 820 2 ,0 1.010 1 ,9 JPY 1 .020 3,1 1.310 3 ,2 1.760 3 ,3 USD # 360 1,1 415 1 ,0 585 1 ,1 TỔNG 32.700 100 40.975 100 53.275 100 Qua b ảng số liệu trên ta thấy, đồng USD là loại ngoại tệ được NHNoĐN mua vào nhiều nhất. Trong 3 năm qua từ 2001 – 2003, đông USD luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổ ng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Điều này cũng dễ h iểu, vì từ trước đến nay đồng USD luôn có vai trò quan trọng trong mua bán quốc tế. Nó thường được xem là đồng tiền chủ đạo và chiếm vị trí đ ộc tôn trong thanh toán quốc tế. Mặt khác, đối với nước ta khi mà đồng nội tệ (VND) chưa thể tự d o chuyển đổi trong các giao dịch ngoại thương thì đồng USD càng được sử dụng phổ biến hơn. Như vậy, với sức m ạnh vốn có trong giao dịch thanh toán quốc tế của mình, đồng USD đã mặc nhiên trở thành đồng tiền chủ đạo trong giao dịch mua bán n goại tệ. Trong 3 n ăm qua, mặc dù doanh số mua USD liên tục tăng về mặt tuyệt đối, nhưng nó lại giảm xuống về mặt tỷ trọ ng. Điều n ày cho thấy rằng đồng USD đang g iảm dần vai trò hàng đầu của nó trong doanh số ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Cũng trong 3 năm qua doanh số mua EUR của Chi nhánh đã tăng lên một cách m ạnh mẽ và rõ rệt.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chính sự tăng lên của doanh số mua EUR đã làm cho tỷ trọ ng USD giảm . Sự tăng lên của EUR trong thời gian qua có thể là do các nguyên nhân sau: Chính đồng EUR đang dần dần trở nên phổ biến hơn trong giao d ịch thanh toán quốc tế, nhất là giao dịch với các nưốc Châu Âu. Đặc biệt từ n ăm 2002 khi mà đồng EUR chính thức thay thế hoàn toàn đồng tiền của các nước tham gia đồng tiền chung Châu Âu , thì đồng EUR mua vào của Chi nhánh ngày càng tăng, chỉ xếp thứ h ai sau đồng USD. Mặc dù xếp thứ hai nhưng đồng EUR vẫn còn cách khá xa so với đồng USD. Đối với các đồng tiền khác được xếp vào loại USD khác như : SGD, HKD, AUD, CAD … thì nó chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh . Tỷ trọng của nó trong tổng n goại tệ mua vào của Chi nhánh là rất thấp , chừng 1%. Trong 3 n ăm qua, USD khác luôn duy trì một mức tỷ trọ ng ổn định xoay quanh mức 1%. Vì vậy, cùng với sự tăng lên của tổng lượng ngoại tệ mua vào thì lượng USD khác mua vào cua Chi nhánh cũng tăng lên đ ều đặng về số tuyệt đối trong 3 năm qua. Qua b ảng số trên ta thấy rằng, trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh thì đồng JPY chỉ giữ một tỷ trọng thấp nhưng ổn định và đang có xu hướng tăng lên cả về mặt số tuyệt đối và tỷ trọng. Đồng GBP thì có xu hường ngược lại so với đồng JPY, tức là giảm cả về tỷ trọ ng và số tuyệt đối. Tóm lại, NHNoĐN là một ngân hàng mạnh về kinh doanh ngoại tệ, Chi nhánh có thể mua hầu như là tất cả các loại n goại tệ mà các loại ngoại tệ mà các tổ chức, dân cư muốn bán. Việc mua được nhều loại n goại tệ sẽ giúp chi Chi nhánh có được lượng dự trữ ngoại tệ đ a dạng. Từ đ ó Chi nhánh sẽ có được sự thuận lợi trong việc đa dạng hoá kinh doanh ngoại tệ và giảm bớt rủi roc ho Chi nhánh khi có biến động tỷ giá. Và việc mua nhiều loại n goại tệ sẽ là một lợi thế của Chi nhánh trong công việc cạnh tranh với các
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ngân h àng khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về ngoại tệ, cũng như thu hút them khách h àng mới. 3 . Phân Tích Tình Hình Bán Ngoại Tệ Tại NHNoĐN: a . Phân tích tình hình bá n ngoại tệ theo đối tượng: Việc bán ngoại tệ của ngân hàng bị quản lý rất chặt chẽ bởi các quy định của Nhà nước. Các đối tượng m à n gân hàng được p hép b án ngoại tệ là rất hạn chế. Nếu hoạt động mua n goại tệ của ngân hàng là từ mọi đối tượng ngoại tệ thì hoạt động bán ngoại tệ của ngân hàng thì chỉ được giới hạn cho một số đối tượng nhất định . Nhín chung, chúng ta có thể chia các đối tượng m à NHNoĐN được phép b án ngoại tệ thành 3 loại đối tượng sau: Tổ chức kinh tế: chủ yếu là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu. - Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT - VN) Các cá nhân : chủ yếu là công dân Việt Nam đi du học, công tác, định cư ở - nước ngoài. TÌNH HÌNH BÁN NGOẠI TỆ THEO ĐỐI TƯỢNG So sánh Năm 2002 Năm 2003 Đối tượng Số Số Mứ c độ Tốc độ Tỷ Tỷ lượng trọng lượng trọng tăng (giảm) tăng (giảm) Tổ chức kinh tế 34.260 90,7% 46.620 92% 12.360 36,1% NHNoVN 2.380 6 ,3% 2 .735 5,4% 355 14,9% Cá nhân 1.135 3 ,0 % 1 .320 2,6% 185 16,3% Tổng cộng 37.775 100% 50.675 100% 12.900 34,1% Qua b ảng số liệu trên ta thấy rằng, đối tượng chủ yếu được NHNoĐN bán n goại tệ là các tổ chức kinh tế. Doanh số ngoại tệ bán cho các tổ chức kinh tế trong 2 n ăm qua đều chiếm hơn 90 % doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh . Hai đối tượng còn lại chỉ chiếm tỷ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trọng rất nhỏ (nhỏ hơn 10%), trong đó chủ yếu là bán cho NHNoVN. Còn lượng n goại tệ bán cho các cá nhân luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ nhất, không quá 3% ngoại tệ bán ra của Chi n hánh. Như vây, với một mức t ỷ trọ ng cao tuyệt đối (hơn 90%), thì các tổ chức kinh tế là đối tượng chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động bán n goại tệ của Chi nhánh. Những biến động của lượng ngoại tệ bán cho các tổ chức kinh tế sẽ ảnh hưởng mạnh đến tổng lượng ngoại tệ bán ra củ a Chi nhánh. Trong 2 năm qua, lượng ngoại tệ mà NHNoĐN bán cho các tổ chức kinh tế tăng lên cả về tỷ trọng và số tuyệt đối. T ỷ trọng từ 90,7% năm 2002 tăng lên 92% năm 2003 . Lượng n goại tệ bán cho các tổ chức kinh tế trong năm 2002 tăng 36,1% (tứ c tăng 12.360 nghìn USD) so với năm 2002. Sự tăng lên n ày do các nguyên nhân sau: Về mặt khách quan là do tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đà Nẵng luôn đạt mức cao trong hai năm qua. Vì vậy, n hu cầu nhập khẩu hàng hoá cũng như nguyên liệu trên địa bàn cũng tăng mạnh trong hai năm qua. Điều này có thể nhận thấy qua kim ngạch nhập khẩu trên địa b àn tăng lên trong hai năm. Nếu năm 2002 kim ngạch nhập khẩu của thành phố là 375 .142 nghìn USD thì sang năm 2003 kim n gạch nhập khẩu của thành phố là 383.900 nghìn USD, tăng 8.758 n ghìn USD đạt tốc độ tăng là 2 ,3%. Do vậy, n hu cầu mua ngoại tệ để thanh toán tiền hàng nhập khẩu của các tổ chức kinh tế tăng lên. Bản than NHNoVN có rất nhiều khách h àng m à nhu cầu nhập khẩu của họ trong năm 2003 là rất lớn như : Công ty Cao su Đà Nẵng, Công ty Dệt Hoà Thọ … Mặt khác, trong năm 2003 doanh số cho vay ngoại tệ của Chi nhánh tăng lên so với năm 2002 (tăng 12,1%). Vì vậy, n hu cầu mua n goại tệ của các khách hàng đ ể trả nợ Chi n hánh cũng tăng lên. Do vậy, d oanh số bán ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế của Chi nhánh tăng lên trong hai năm qua.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Về mặt chủ quan thì do những nổ lực của bản than NHNoĐN m à quy mô hoạt động, cũng như uy tín của Chi nhánh ngày càng được nang cao. Trong đó hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh cũng được chú trọng phát triển. Vì vậy, trong 2 n ăm qua Chi nhánh đã không ngừng giữ được khách h àng cũ mà còn thu hút them được khách h àng mới, có cả các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Mặt khác, trong nhiều năm qua tỷ giá USD/VND luôn diễn biến theo xu hướng tăng lên. Vì vậy, các doanh nghiệp khi có nhu cầu mua ngoại tệ họ thường tích cực thực hiện việc mua n goại tệ, càng sớm càng tốt. Vì nếu để lâu sẽ không có lợi cho doanh nghiệp do tỷ giá tăng. Tóm lại, các nguyên nhân trên đã giải thích cho sự tăng lên của lượng ngoại tệ bán cho các tổ chức kinh tế trong năm 2003. Chính sự tăng lên n ày là nhân tố chính làm cho tổng lượng ngoại tệ bán ra củ a Chi nhánh tăng lên trang năm 2003. Trong hai năm qua, mặc dù lượng ngoại tệ mà NHNoĐN bán cho NHNoVN có giảm về mặt t ỷ trọng (từ 6,3% xuống 5,4 %) nhưng vẫn tăng lên về số tuyệt đối. Năm 2003 lượng ngoại tệ Chi nhánh bán cho NHNoVN tăng 355 nghìn USD tứ c tăng 14 ,9% so với năm 2002 . Việc NHNoĐN b án ngoại tệ cho NHNoVN chủ yếu là nhằm cân đối ngoại tệ chi Chi nhánh và cho toàn hệ thống BIDV. Trong quá trình mua bán n goại tệ, cũng có những lúc ngoại tệ Chi nhánh mua vào là rất lớn nhưng lượng ngoại tệ mà Chi n hánh bán ra cho khách h àng lại rất thấp. Vào những lúc như vậy, Chi nhánh sẽ rơi vào tình trạng dư thừa ngoại tệ. Với xu hướng tỷ giá luôn tăng lên như hiện nay thì Chi nhánh sẽ được lợi khi ở tình trạng dư thừa ngoại tệ. Nhưng cũng vào lúc n ày, có thể có một số Chi nhánh NHNo khác đang ở tình trạng thiếu hụt ngoại tệ. Vì vậy, Chi nhánh phải bán bớt lượng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ngoại tệ dư thừa n ày cho NHNoVN để thực hiện cân bằng trạng thái n goại tệ cho Chi nhánh và cho hệ thống trong cả nước. Trong năm 2003, lượng ngoại tệ Chi nhánh b án cho NHNoVN tăng lên so với năm 2002, sự tăng lên n ày chủ yếu là do doanh số ngoại tệ mua vào của Chi nhánh tăng m ạnh trong năm 2003, nhất là doanh số mua n goại tệ từ các tổ chức kinh tế (tăng 6050 n ghìn USD). Vì vậy, trong năm 2003 những thời điểm Chi nhánh dư thừa ngoại tệ sẽ xuất hiện nhiều hơn và khối lượng ngoại tệ dư thừa cũng lớn hơn so với năm 2002. Do đó, lượng ngoại tệ Chi nhánh b án cho NHNoVN trang năm 2003 cũng lớn hơn so với năm 2002. Cũng trong hai năm qua, lượng ngoại tệ mà NHNoĐN bán cho các cá nhân là nhỏ nhất. Doanh số ngoại tệ bán cho cá nhân trong năm 2002 là: 1135 n ghìn USD, năm 2003 là: 1320 nghìn USD. Như vậy, lượng ngoại tệ Chi nhánh bán cho các cá nhân trong năm 2003 tăng 16,3% so với năm 2002, tức tăng 185 n ghìn USD. Sự tăng lên này là do trong năm 2003 số người dân xuất cảnh ra nước ngoài tăng so với năm 2002, trong đó du học sinh là đối tượng chủ yếu. Mặt khác, do quy mô và u y tín củ a NHNoĐN ngày càng được nâng cao, nên Chi nhánh đã thu hút được nhiều người có con du học nước ngoài m ở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Chi nhánh và chuyển hối ra nước ngoài. Những người này thường mua ngoại tệ của Chi nhánh để thực hiện chuyển hối, do đó lượng n goại tệ Chi nhánh bán cho các cá nhân tăng lên trang hai năm. b. Phân tích tình hình bá n ngoại tệ theo thời gian: Nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế còn phụ thuộc rất nhiều vào chu k ỳ sả n xuất kinh doanh của các dơn vị xuất nhập khẩu. Để thấy được sự b iến động lên xuống của doanh số bán n goại tệ trong một năm tại Chi nhánh NHNoĐN, thì chúng ta cần phấn tích tình hình
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com bán n goại tệ theo thời gian của Chi nhánh. Sau đây là tình hình b án ngoại tệ theo quý của NHNoĐN trong 3 năm qua, từ 2001 – 2003. * Tình hình bán ngoại tệ theo thời gian: Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Quý Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 10150 33,5 11670 30,9 16270 32,1 I 5790 19,1 7740 20,5 9530 18,8 II 3480 11,5 4570 12,1 5625 11,1 III 10880 35,9 13795 36,5 19250 38,0 IV 30300 100 37775 100 20675 100 T. cộng Năm Năm Năm 3 x Quý di ei ij j 1 2001 2002 2003 I 10150 11670 16270 38090 12696,7 1 ,28 5790 7740 9530 23060 7686,7 0 ,78 II 3480 4570 5625 13675 4558,3 0 ,46 III 10880 13795 19250 43925 14641,7 1 ,48 IV d = 9895,9 T. cộng 30300 37775 20675 Phần phân tích về đối tượng đã cho chúng ta thấy rằng, các tổ chứ c kinh tế, nhất là các đơn vị có hoạt động nhập khẩu là đối tượng chính trong hoạt động bán ngoại tệ của Chi n hánh. Mà hoạt động nhập khẩu của các đơn vị này cũng có tính thời vụ. Do đó, h oạt
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động bán ngoại tệ của Chi nhánh cũng có tính thời vụ. Bảng số liệu trên cho ta thấy, lượng n goại tệ mà NHNoĐN bán ra giảm dần từ đầu năm đến cuối năm thì tăng trở lại. Trong quý I, Chi nhánh b án ra một lượng lớn ngoại tệ so với các quý khác trong năm, lượng n goại tệ bán ra của Chi nhánh phụ thuộ c rất nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị nhập khẩu. Các đơn vị này thường mua ngoại tệ để thanh toán tiền hàng nhập khẩu hay trả các khoản vay n goại tệ của n ăm trước. Quý I thường là thời gian m à các Công ty đ ã thu hồi được tiền h àng đã bán trong dịp Tết vừa qua. Vì thế họ có nguồn để mua n goại tệ thanh toán cho các khoản phải trả của năm trước. Mặt khác quý I cũng là thời gian chuẩn bị để m ở đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Đối với các đơn vị sản xuất phải nhập khẩu nguyên liệu thì quý I thường là thời điểm nhập nguyên liệu để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất trong năm. Vì vậy, các đơn vị này rất cần mua ngoại tệ để sử dụng cho việc nhập khẩu nguyên liệu. Chính các nguyên nhân trên làm cho lượng ngoại tệ bán ra của Chi nhánh trong quý I cao hơn các quý khác. Vào quý II và quý III việc sản xuất kinh doanh của các đơn vị đã đi vào ổn định . Đối với có đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh phải nhập khẩu từ nước n goài thì việc nhập các yếu tố đ ầu vào đã được chuẩn b ị và thực hiện từ quý I. Do đó, nhu cầu mua ngoại tệ để sử dụng cho hoạt động nhập khẩu là không cao. Mặt khác, trong quý II và III hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị xuất nhập khẩu đã đị vào ổn định. Các đơn vị này đ ã có n guồn hàng nên hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu thường diễn ra song song. Do đó, trong hai quý này nhu cầu mua ngoại tệ để nhập khẩu của các đơn v ị này cũng không nhiều. Như vậy, lượng ngoại tệ mà NHNoĐN bán ra trong quý II và III giảm mạnh so với quý I. Lượng ngoại tệ bán ra của Chi nhánh trong hai quý này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số ngoại tệ bán ra trong năm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu Hào Phát
90 p | 5062 | 2180
-
Bài tiểu luận: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty CP bánh kẹo Biên Hòa Bibica trong ba năm (2010-2012)
38 p | 2747 | 385
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương
115 p | 1692 | 368
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh và ứng dụng TMDT tại công ty tầm cao
29 p | 282 | 67
-
Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng hà nội "
15 p | 105 | 27
-
Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng "
15 p | 159 | 24
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 87 | 14
-
Bài tiểu luận học phần Phân tích hoạt động kinh doanh
16 p | 41 | 13
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trong 5 năm dựa theo những chỉ tiêu cơ bản
13 p | 168 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
80 p | 28 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương - Chi nhánh tỉnh Daklak
119 p | 12 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tình hình kinh doanh của các khách sạn cao cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
111 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa
135 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Đắk Lắk
119 p | 8 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
26 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng
107 p | 5 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Qunar trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (Cafecontrol)
96 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn