Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 8
lượt xem 5
download
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng lượng vốn VND huy động của Chi nhánh trong hai năm qua tăng rất mạng, tăng 22,3% tức tăng 231.331 triệu đồng. Để thấy rõ sự tăng lên này chúng ta cần xem xét tình hình từng nguồn huy động vốn VND của Chi nhánh trong thấy tổng lượng vốn VND huy động của Chi nhánh thì vốn huy động từ tiền gửi tiế kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 50%).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 8
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mức độ Tốc Tỷ Tỷ độ Số lượng Số lượng trọng trọng tăng tăng 1. Tiền gửi tiết kiệm 676.650 46% 634.155 50% 157.505 + 33% 2. Tiền gửi thanh toán 317.080 30,6% 358.800 28,3% 41.720 + 13,2% 3. Vay NHNoTW 242.471 23,4% 274.577 21,7% 32.106 + 13% Tổng cộng 1.036.621 100% 1.267.532 100% 231.331 + 22,3% Qua b ảng số liệu trên , ta thấy tổng lượng vốn VND huy động của Chi nhánh trong hai năm qua tăng rất m ạng, tăng 22,3% tứ c tăng 231 .331 triệu đồng. Để thấy rõ sự tăng lên này chúng ta cần xem xét tình h ình từng nguồn huy động vốn VND của Chi nhánh trong thấy tổng lượng vốn VND huy động của Chi nhánh thì vốn huy động từ tiền gửi tiế kiệm luôn chiếm t ỷ trọng cao nhất (khoảng 50%). Vì vậy, tiền gửi tiết kiện VND là nguồn vốn huy động quan trọng nhất, chủ yếu nhất của Chi nhánh. Những thay đổi tăng giảm của nó sẽ ảnh hưỡng trực tiếp mạnh mẽ đến tổng vố n VND huy động của Chi nhánh . Trong hai năm qua, tiền gửi tiết kiệm VND tại Chi nhánh tang lên rất mạnh cả về tỷ trọ ng và số tuyệt đối. Tỷ trọng tăng từ 46% lên 50%. Năm 2003 lượng tiền gửi tiế kiệmVND tăng 33% so với 2002 (tức tăng 157.505 triệu đồng ). Đối với tiền gửi tiết kiệm VND chỉ với mức 6% năm . mặc dù lãi suất tiền tiếp kiệm bằng n goại tệ tưang 3%, thấy hơn lại suất tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ. Nhưng nếu cộng them t ỷ lệ tăng gia của đồng ngoại tệ trong năm 2002(3,9%) thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ cũng trên 6,9 % năm (tính theo VND). Mức lãi suất này cao hơn lian suất tiền gửi tiết kiệm nội tệ. Vì vậy, trong năm 2002 gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ xem ra có lựoi hơn so với gửi tiết kiệm bằng VND. Do vậy, huy động tiền gửi tiết kiệm n goại tệ có phần thuần lợi hơn so với huy động tiền gửi tiết kiệm VND.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2003, tiền gửi tiết kiệm VND tăng m ạnh so với năm 2002 . Sự tăng lên này do lãi suất huy động VND tăng cao, từ đó thu hút nhiều người đem tiền gửi vào ngân hàng. Trong 2003 nền kinh tế Đà nẵng tiếp tục tăng trưởng cao, nhu cầu vay vốn đ ể mở rộng, phát triển sản xuất của các doanh nghiệp tăng cao , nhu cầu vay vốn để mở rộng , phát triển sản xuất của doanh nghiệm tăng cao. Vì vậy, trong năm 2003 hầu hết các ngân hàng trên địa bàn đều b ị khan hiếm tiền đồng. Các ngân hàn phải cạnh trang nhau trong việc thu hut tiền đồng bằng cách tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND. Do đó, lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằngVND trong năm 2003 đạt mức 7% năm. Trong khi đó lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng USA h ạ xuống mức rất thấp , dưới 2 % năm , bên cạnh đó, trong năm 2003 đồng USA chỉ tăng gía nhẹ (2,1%). Vì vậy nếu cộng them tỷ lệ tăng giá của USD thì lãi suất tiền gử i tiết kiệm USD tính nhanh VND chỉ khoảng 4 ,1% năm , vẫn thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng VND. Như vậy , trong năm 2003 nếu gửi tiếp kiệm bằng VND thì sẻ có lợi hơn vớ gởi tiết kiệm bằng USD. Mà tiền gửi tiết kiệm thì có mục đích chủ yếu là kiếm lời. Do đó, rất nhiều người đã bán các khoảng tiền gửi tiếp kiệm bằng USD cho Chi nhánh để chuyển sang tiền gửi VND. Cụ thể , trong năm 2003 tiền gửi ngoại tệ giảm 2.015 nghìn USD (hơn 30 tỷ VND). Điều này sẽ góp phần làm choc ho doanh sô mua ngoại tệ trong 2002 của Chi nhánh nhành tăng lên, vốn hoạt động tiền gửi tiết kiệm VND cũng tăng lên. Như vậy, hoạt động hoạt động tiền gửi tiết kiệm nội tệ cũng có ảnh hưởng đén hoạt động mua bán n goại tế của Chi nhánh. Khi Chi nhánh đẩy mạnh huy động vốn VND thì hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh cũng được nâng cao , hay nói cách khác là hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh được đẩy mạnh góp phần làm tưng lượng tiền gửi tiết kiệm bằng VND tại Chi n hánh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua b ảng số liệu trên ta thấy rằng, trong 2 năm qua tiền gửi thanh toán bằng VND luôn chiếm tỷ trọng cao thứ h ai trong tổng vốn VND huy động của Chi nhánh . Nó luôn chiếm gần 1 /3 tổng vốn VND huy động. Trong hai năm qua thì tiền gửi thành toán bằng VND có giảm về mặt tỷ trọng (tà 30,6% năm 2002 giảm xuống 28 ,3% năm 2003 ), nhưng nó vẫn tăng lên về số tuyệt dối. Năm 2003 tiền gửi thanh bằng VND tăng 13,2 %(tăng 41.720 triệu đồng) so với năm 2002 mục đích của tiền gửi thành toán là tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng, chuứ không phải là để kiếm lừ oi. Vì vậy lãi suất không phải là nhân tố ảnh hưởng nhiều đến huy động loại tiền gửi n ày. Do đó sự tăng lên của tiền gửi thanh toán VND tại NHNHĐN chỉ có thể là do nên kinh tế Đà nẵng trong hai năm qua luôn đạt mức tăng trưởng cao.Đa số các khách hàng của của Chi nhánh có kết qủa kinh doanh tốt, quy mô hoạt động n gày càng được mở rộng, n ên lượng tiền gửi thanh toán của họ tại Chi n hánh cũ ng tăng lên. Trong hai năm qua thì vốn VND huy động vay NHNoVN có tăng lên về số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ trọng (từ 23 ,4% xuống còn 21 ,7%). Điều n ày cho thấy rằng NHNoĐN đang thực hiện tốt công tác huy đ ộng vốn VND. Chi nhánh đã tự huy đ ộng được một lượng vốn rất lớn trên địa bàn Đà Nẵng. Do đó, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng ít lệ thuộc vào vốn vay từ NHNoVN. Năm 2003 vốn vay NHNoVN của Chi nhánh chỉ tăng 13% tức tăng 32.106 triệu đồn g. Sự tăng lên này là để đáp ứng nhu cầu cho vay của Chi nhánh. Mặc dù vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm và thanh toán trong năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002, nhưng sự tăng lên n ày cũng không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay của Chi nhánh trong năm 2003. doanh số cho vay VND của Chi nhánh trong năm 2003 tăng 24% so với năm 2002. Vì vậy Chi nhánh phải bay them vốn từ NHNoVN.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tóm lại, qua sự phân tích trên ta thấy, vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm VND luôn chiếm một tỷ trọ ng cao nhất, nên nó rất quan trọng đối với Chi nhánh. Hoạt động mua b án ngoại tệ sẽ ảnh hưởng đ ến tiền gửi tiết kiệm VND là chủ yếu, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn VND của Chi nhánh . Ngược lại, hoạt động huy đ ộng vốn VND từ tiền gửi tiết kiệm cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động mua b án ngoại tệ cuat Chi nhánh . Như vậy hoạt động mua bán n goại tệ của Chi nhánh và huy động VND đều có những tác động ảnh hưởng qua lại với nhau. PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHNO & PTNTĐN I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHNo&PTNT TP ĐN. 1 . Những Mặt Thuận Lợi : Với các chính sách khuyến khĩchuất khẩu, thành phố Đà Nẵng đã tạo các điều kiện thu ận lợi cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu phát triển. Khi hoạt động xuất khẩu càng phát triển thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNoĐN cũng sẽ phát triển mạnh h ơn. Mặt khác, th ành phố Đà Nẵng là thành phố có tiềm năng du lịch lớn, ngành du lịch của thành phố trong những năm qua đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiều khách quốc tế đến Đà Nẵng tạo điều kiện cho các hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đ ược mở rộng. Bản thân NHNoĐN có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện đại, giao dịch với khách hàng rất thuận lợi, hệ thống thanh toán nhanh, tiện lợi, an to àn và chính xác, từ đó tạo đ ược sự yên tâm cho khách hàng khi quan hệ với Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, đồng thời là những người có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện tại, Chi nhánh đã có những khách hàng kinh doanh xu ất khẩu mạnh. Ngoài ra, NHNoĐN luôn chú trọng đến lợi ích khách hàng, thu hút khách hàng đến với Chi nhánh ngày càng nhiều. Uy tín cũng như thế mạnh của Chi nhánh đã tạo ra NHNoĐN một thế đứng vững chắc trong cạnh tranh trên một địa bàn có nhiều ngân hàng hoạt động như Đà Nẵng. Hiện tại Chi nhánh đang chiếm 31% thị phần tín dụng và 27% thị phần vốn. 2 . Những Mặt Khó Khăn : Sự tồn tại của thị trường ngoại tệ tự do là một khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân h àng nói chung và của NHNoĐN nói riêng. Trong hoạt động thu mua ngoại tệ từ dân cư thì Chi nhánh chủ yếu mua từ nguồn kiều hối là chính . Nhưng do thói quen nên người dân khi nhận đư ợc kiều hối thì thường thích bán ngoại tệ trên thị trường tự do hơn là bán cho Ngân hàng, từ đó làm giảm lượng Công ty m à đáng lẽ Ngân hàng có thể mua , và tạo ra một lượng lớn ngoại tệ trôi nổi trên th ị trường tự do. Tỷ giá mua và t ỷ giá ngoại tệ của Chi nhánh thường thấp h ơn so với thị trường tự do. Vì vậy, phần lớn ngư ời dân khi có ngoại tệ muốn bán thì thường bán trên thị trường tự do chứ không bán cho Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh sẽ khó mua được nhiều ngoại tệ trôi nổi trên thi trường tự do. Mặt khác, tỷ giá mua bán ngoại tệ của NHNoĐN là d ựa vào tỉ giá chính thức do NHNN công bố ( Chi nhánh chỉ được phép ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ trong phạm vi biên độ cộng trừ 0.5% so với t ỷ giá chính thức do NHNN công bố hằng ). Vì vậy, Chi nhánh sẽ gặp khó khăn lâu dài trong vấn đề về tỷ giá. Hiện nay, người dân Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng thường thích cất trữ USD hơn là các h ình thức cất trữ khác. Trong giai đoạn hiện nay, khi đồng USD tiếp tục có xu hướng tăng giá so với VND thì người dân cũng có ít nhiều có tâm lý gom giữ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ngoại tệ. Do đó lượng ngoại tệ mà Chi nhánh muốn mua vào từ dân cư cũng gặp nhiều khó khăn. Mạng lư ới của NHNo ở nư ớc người ch ưa rộng lắm, do đó Chi nhánh sẽ gặp nhiều khó khăn khi muốn mở rông phạm vi dịch vụ thanh toán quốc tế. Điều này ít nhiều cũng gây khó khăn cho ho ạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh. Theo quy định mới về kết nối thì tỷ lệ kết nối đối với các doanh nghiệp chỉ còn 40%. Như vậy Chi nhánh sẽ không mua được nhiều ngoại tệ từ nguồn kết nối. Hiện, nay tại Chi nhánh các giao dịch liên quan đến các loại ngoại tệ khác ( trừ USD ) phát sinh không nhiều. Giá trị của mỗi giao dịch nhỏ, chủ yếu là các giao d ịch chuyển tìên đi nước ngoài. Vì vậy, Chi nhánh chưa thể đánh giá chính xác được tính cạnh tranh về tỷ giá mua bán các ngoại tệ khác so với các ngân hàng trên địa b àn. 3 . Phương Hướng Hoạt Động Của Chi Nhánh Về Kinh Doanh Ngoại Tệ Trong Tương Lai: Mục tiêu lâu dài của NHNoĐN là phấn đấu thành một Chi nhánh mạnh, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đạt được mục tiêu trên NHNoĐN đ ã đ ặt ra nhiều phương hướng m à Chi nhánh cần thực hiện trong tương lai : Sau đwy là m ột số ph ương hư ớng có liên quan đ ến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh. - Đa dạng hoá các hình thức hoạt động, thiết lập phòng giao dịch ở các khu vực kinh tế tập trung, phát triển mở rộng quan hệ quốc tế về ngân h àng nh ất là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đối với các ngân hàng nước ngoài. - Không ngừng tăng trưởng hơn n ữa nguồn vốn ngoại tệ bằng những giải pháp tích cực để khai thác tối đa nguồn vốn trong nước. Đầu tư và mở rộng đối tư ợng trong tất cả
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các lĩnh vực sản xuất vật chất dịch vụ và tiêu dùng xã hội, đặt biệt là các chương trình xuất khẩu. - Tăng 30 -40% thu dịch vụ, áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hiện đại hoá hệ thống thông tin, triển khai các dịch vụ mới, xây dựng mạng thanh toán với các ngân hàng và khách hàng trong sự hiện đại công nghệ ngân hàng của hệ thông ngân hàng đầu tư. II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHNo&PTNT TP ĐN: Qua những mặt thuận lợi và khó khăn đ ã chỉ ra ở trên thì Chi nhánh NHNoĐN cần phải cố gắn hơn nũa để tranh thủ những mặt thuận lợi và vượt qua các khó khăn, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh. Trong giới hạn kiến thức và sự hiểu biết của mình, em xin đưa ra một vài ý kiến nhằm thúc đẩy mạnh hơn nữa hoạt đông kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh, từ đó góp phần nâng cao hơn nũa hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh. 1 . Tăng Cường Cho Vay VND Với Nhiều Ưu Đãi Đối Với Các Doanh Nghiệp Xuất Khẩu : Như phân tích ở phần trước, khối lượng ngoại tệ mà NHNoĐN mua vào chủ yếu là từ các doanh nghiệp có ohạt động xuất khẩu. Vì vậy, để đẩy mạnh doanh số thu mua ngoại tệ từ các đơn vị này thì Chi nhánh cần tạo điều kiện để cho các đơn vị n ày tăng doanh số xuất khẩu. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa b àn Đà Nẵng còn yếu về vốn, nhất là vốn lưu động ( bằng VND ) để chuẩn bị đầu cho hoạt động xuất khẩu. Do đó để đẩy hoạt động xuất khẩu cho các đ ơn vị này là cho vay VND với nhiều ưu đ ãi. Một khi đã được nhiều ưu đãi về tín dụng th ì các d ơn vị n ày thường thực hiện thanh toán tại Chi nhánh. Nhờ đó m à doang số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh được tăng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lên. Tóm lại, để đẩy mạnh hoạt động mua ngoại tệ thì Chi nhánh cần tăng cường cho vay VND với nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Các ưu đãi mà NHNoĐN có th ể thực hiện đối với các đơn vị xuất khẩu là : Ưu đãi về lãi xuất cho vay, ưu đãi về điều kiện cho vay. Ư u đ ãi về mặt lãi xuất m à Chi nhánh có thể thực hiện là : Cho các đơn vị xuất khẩu vay VND với lãi xu ất thấp hơn lãi xuất huy động VND m à vẫn đảm bảo có lợi. Vấn đề când giải quyết ở đây là làm th ế n ào đ ể xác định được mức lãi xuất ưu đãi này. Ví dụ: Một đơn vị xuất khẩu nào đó có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C với giá trị của hợp đồng là : A USD mà đơn vị n ày cần vay vốn VND tại NHNoĐN. Giả sử : Tỷ lệ cho vay ưu đ ãi của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng là : a + Tỉ giá của Chi nhánh cho vay là r ( USD/VND ) Số tiền VND Chi nhánh cho đơn vị n ày vay là: a x A x r + Thời hạn cho vay là : t ( thường tính theo tháng ) + Lãi suất cho vay ưu đãi ( tính theo tháng ) của Chi nhánh là : X Như vậy X là biến cần xác định + Số tiền lãi VND Chi nhánh thu được khi dao hạn là : a x A x r x X x t ( Lãi cho vay Chi nhánh tính theo phương pháp lãi đ ơn ) + Chi nhánh dự đoán tỷ lệ tăng ( giảm ) của tỷ giá sau t tháng là : i Tỷ giá vào th ời điểm thanh toán hợp đồng vay là : r = ( a + i ) + Tỷ lệ thanh toán L/C trên giá trị hợp đồng xuất khẩu là : b Phí thanh toán L/C mà đơn vị đó trả cho Chi nhánh là : b x AUSD Số tiền m à Chi nhánh thu được từ phí thanh toán L/C tính theo VND là : b x A x r (1+i)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng số tiền mà Chi nhánh thu được sau khi kết thúc hợp đồng xuất khẩu là : Phí thanh toán L/C + Gốc cho vay + Lãi cho vay b x A x r (1+i) + axAxr + axAxrxXxt Vì vậy đây là hoạt động cho vay ưu đãi xuất khẩu n ên lãi suất cho vay của Chi nhánh ph ải thấp hơn lãi suất cho vay VND b ình thường, nh ưng cũng phải cao hơn lãi suất lao động VND để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Gọi n: là lãi xuất huy động VND ( tính theo tháng ) m: là lãi xuất cho vay VND bình thường ( tính theo tháng ) Như vậy, với những tham ô biết trước và dự đoán trước và dự đoán trước (a,b,t,I,m,n,r) thì Chi nhánh có th ể xác định được khung lãi xuất ưu đãi. Ví dụ: Có một tình huống cụ thể sau : Một công ty X có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C trị giá của hợp đồng này là : A = 500.000 USD. Công ty này cần vay vốn VND tại NHN oĐN đ ể chuẩn bị đầu tư cho hợp đồng xuất khẩu. Giả sử: Tỉ lệ cho vay của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng xuất khẩu là a = 70%. Thời gian cho vay của Chi nhánh là : t = 3 tháng + Dự đoán tỉ lệ tăng của tỷ giá USD/VND sau 3 tháng là : i = 2% + Tỷ lệ phí thanh toán L/C là : b = 0,2% + Lãi xu ất huy đọng VND là : n = 0,6% tháng. + Lãi xu ất cho vay VND bình thường là : m = 0,7 % tháng Như vậy, trong tình huống ví dụ này thì lãi xuất cho vay ưu đãi của Chi nhánh đối với Công ty X sẽ nằm trong khoảng 0,503% tháng đến 0,0603% tháng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu Hào Phát
90 p | 5065 | 2180
-
Bài tiểu luận: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty CP bánh kẹo Biên Hòa Bibica trong ba năm (2010-2012)
38 p | 2753 | 385
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh và ứng dụng TMDT tại công ty tầm cao
29 p | 282 | 67
-
Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng hà nội "
15 p | 105 | 27
-
Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng "
15 p | 159 | 24
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 87 | 14
-
Bài tiểu luận học phần Phân tích hoạt động kinh doanh
16 p | 49 | 13
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trong 5 năm dựa theo những chỉ tiêu cơ bản
13 p | 168 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
80 p | 35 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương - Chi nhánh tỉnh Daklak
119 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tình hình kinh doanh của các khách sạn cao cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
111 p | 53 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 12 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp Qunar trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (Cafecontrol)
96 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa
135 p | 15 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
26 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng
107 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Đắk Lắk
119 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hoà
122 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn