BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------------------

NGUYỄN THÀNH CÔNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI VI PHẠM

AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA HỘ KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------

NGUYỄN THÀNH CÔNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI VI PHẠM

AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA HỘ KINH DOANH TẠI CÁC CHỢ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. VÕ TRÍ HẢO

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công

trình nào khác. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tôi thu thập, thống kê và xử lý. Các

nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2017

Người cam đoan

Nguyễn Thành Công

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4

1.5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4

CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 5

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .................................................. 5

2.1. Lý thuyết về hoạt động thương mại của hộ kinh doanh ................................. 5

2.1.1. Hộ kinh doanh .......................................................................................... 5

2.1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh .................................................................. 5

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ .......................................................................... 5

2.1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ ........................................................................ 6

2.2.2. Hoạt động thương mại ............................................................................. 7

2.2.2.1. Khái niệm hoạt động thương mại ...................................................... 7

2.2.2.2. Đặc điểm của hoạt động thương mại ................................................ 8

2.2. Cơ sở lý thuyết về vi phạm an toàn thực phẩm của hộ kinh doanh tại chợ ... 9

2.2.1. Khái niệm về an toàn thực phẩm ............................................................. 9

2.2.2. Vai trò của an toàn thực phẩm ............................................................... 10

2.2.2.1. Vai trò của An toàn thực phẩm đối với sức khỏe và chất lượng cuộc

sống con người ............................................................................................. 10

2.2.2.2. Vai trò của An toàn thực phẩm đối với phát triển kinh tế - xã hội . 11

2.3. Các lý thuyết về kinh tế học sản xuất ........................................................... 14

2.3.1. Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất ...................................... 14

2.2.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí ......................................... 14

2.2.4. Tối đa hóa lợi nhuận .............................................................................. 16

2.2.5. Đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất .................................... 18

2.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................ 19

Kết luận chương 2 ............................................................................................... 22

CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 23

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............. 23

3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 23

3.2. Mô hình và các biến trong nghiên cứu ......................................................... 24

3.3. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 26

3.3.1. Dữ liệu thứ cấp....................................................................................... 26

3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................. 26

Kết luận chương 3 ............................................................................................... 27

CHƯƠNG 4 ........................................................................................................ 28

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 28

4.1. Tổng quan về thành phố Rạch Giá ............................................................... 28

4.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................................ 28

4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 30

4.1.3. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Rạch Giá ............................................................................. 32

4.2. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................... 33

4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 39

4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình ............................. 39

4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm an toàn

thực phẩm ......................................................................................................... 40

4.4. Giải thích kết quả hồi quy ............................................................................ 41

Kết luận chương 4 ............................................................................................... 43

CHƯƠNG 5 ........................................................................................................ 44

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................ 44

5.1. Kết luận ........................................................................................................ 44

5.2. Hàm ý chính sách ......................................................................................... 45

5.2.1. Giải pháp tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm ...................... 45

5.2.2. Giải pháp về cơ chế quản lý................................................................... 45

5.2.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện .............................................................. 46

5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

DANH MỤC VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ATTP An toàn thực phẩm

KD Kinh doanh

NĐ-CP Nghị định chính phủ

PL-UBTVQH Pháp lệnh - Ủy ban thường vụ Quốc hội

Tp Thành phố

WTO Tổ chức Thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP 25

Bảng 3.2 : Lựa chọn mẫu khảo sát 26

Bảng 4.1: Chỉ tiêu kinh tế - xã hội 31

Bảng 4.2: Giới tính chủ hộ 33

Bảng 4.3: Tuổi chủ hộ 34

Bảng 4.4: Dân tộc chủ hộ 35

Bảng 4.5: Trình độ học vấn chủ hộ 36

Bảng 4.6: Qui mô hộ tiểu thương 37

Bảng 4.7: Số lao động trong hộ 37

Bảng 4.8: Số năm buôn bán của hộ 38

Bảng 4.9: Vốn kinh doanh của hộ năm 2017 38

Bảng 4.10: Thu nhập của hộ kinh doanh 39

Bảng 4.11: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập 39

Bảng 4.12: Kết quả khả năng vi phạm ATTP

40

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Quá trình tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp 18

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 23

Hình 4.1: Bản đồ Thành phố Rạch Giá 28

Biểu đồ 4.1: Dân số thành thị, nông thôn 29

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ dân tộc 29

Biểu đồ 4.3: Tổng vi phạm theo từng năm 33

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vi phạm ATTP của hộ kinh

doanh trên địa bàn Tp Rạch Giá để tìm ra các giải pháp nhằm giảm số lượng vi

phạm ATTP, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng là cần thiết. Mẫu nghiên

cứu của đề tài được chọn từ 150 hộ kinh doanh trên địa bàn Tp Rạch Giá, tỉnh

Kiên Giang bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Trên cơ sở các lý thuyết

liên quan và các nghiên cứu thực nghiệm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu

gồm 9 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP của hộ kinh doanh:

tuổi chủ hộ, giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô hộ, số

lượng lao động, số năm buôn bán, vốn kinh doanh và lợi nhuận. Kết quả mô

hình hồi quy Binary Logistic phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi

phạm ATTP của hộ kinh doanh có 6 biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc

của mô hình gồm dân tộc chủ hộ, qui mô hộ, số lao động, số năm buôn bán, vốn

kinh doanh, thu nhập.

Qua kết quả phân tích cho thấy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

vi phạm ATTP. Để giảm được hành vi vi phạm ATTP của hộ kinh doanh tại các

chợ trên địa bàn Tp Rạch Giá, cần có những chính sách thiết thực từ phía Nhà

nước, Chính quyền địa phương và đặc biệt là từ phía hộ kinh doanh.

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Đặt vấn đề

Thực phẩm một nguồn sống không thể thiếu đối với cuộc sống và sự phát

triển của con người, con người càng phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần

thì nguồn thực phẩm cần phải đáp ứng đầy đủ cả về lượng và chất. Đối với một

quốc gia thực phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế

- xã hội của đất nước, đối với mỗi dân tộc thực phẩm đóng vai trò nâng cao chất

lượng cuộc sống, sức khỏe và phát triển nòi giống.

Vấn đề an toàn thực phẩm ngày càng được cộng đồng xã hội quan tâm,

bởi bên cạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra năng suất trong nông

nghiệp, tạo ra nguồn thực phẩm dồi dào đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thì thực

trạng cho thấy “thực phẩm bẩn” hay thực phẩm không an toàn đang ngày một

phổ biến và tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tổn hại sức khỏe của người dân; chúng ta

đang đối mặt với một cơn bão thực phẩm bẩn và không an toàn đe dọa lâu dài

sức khỏe tính mạng người tiêu dùng (Phạm Hải Vũ & Đào Thế Anh, 2016); Giai

đoạn từ 2011 - 2016 số vụ vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm cả nước là

678.755 cơ sở vi phạm chiếm 20,5% số cơ sở được tiến hành kiểm tra, cũng

trong giai đoạn này số vụ ngộ độc được ghi nhận là 1.007 vụ với 30.395 người

mắc, 25.617 người đi nhập viện và 164 người chết, nguyên nhân gây ngộ độc

thực phẩm được xác định chủ yếu do vi sinh vật, do độc tố tự nhiên, do hóa chất

và có đến 268 vụ không xác định được nguyên nhân gây ngộ độc.

Kiên Giang là tỉnh nằm về phía tây nam của Việt Nam, nằm trong vịnh

Thái Lan, có tài nguyên thiên nhiên ưu đãi như: rừng, biển, hải đảo, có vị trí

biên giới giáp với Campuchia với 02 cửa khẩu: cửa khẩu quốc tế Xà Xía, cửa

khẩu quốc gia Giang Thành thuận lợi cho việc giao thương hàng hoá, khoảng

cách tương đối gần với các trung tâm kinh tế lớn như Thành phố Hồ Chí Minh là

245 km, Thành phố Cần Thơ là 116 km, với các tuyến giao thông thuận tiện như

2

đường thủy, đường bộ, đường hàng không; Kết cấu hạ tầng thương mại ổn định

và phát triển, từ năm 2014 đến năm 2016 giá trị bán lẻ hàng hóa dịch vụ đều

tăng bình quân 13,87% qua các năm.Tỉnh Kiên Giang có 174 chợ, 02 Trung tâm

thương mại, 05 siêu thị bán lẻ hiện đại và nhiều cửa hàng tiện lợi (Nguồn: Sở

Công Thương Kiên Giang – 2016).

Tại thành phố Rạch Giá, là trung tâm thương mại, kinh tế, tài chính của

tỉnh Kiên Giang là nơi tập trung nhiều chợ, trung tâm thương mại, siêu thị bán

lẻ. Trong những năm gần đây, chính quyền và các tổ chức bảo vệ người tiêu

dùng Thành phố có nhiều chính sách nhằm quản lý hoạt động sản xuất, chế biến,

kinh doanh thực phẩm nhằm cải thiện chất lượng thực phẩm, đảm bảo an toàn

thực phẩm ở các loại hình kinh doanh: thức ăn đường phố, nhà hàng, siêu thị,

bếp ăn tập thể; tuy nhiên đối với loại hình kinh doanh thực phẩm bán lẻ của các

hộ kinh doanh tại các chợ truyền thống – nhất là thực phẩm tươi sống - thì ít

được quan tâm (Sở Công Thương tỉnh Kiên Giang – 2016); Đây là đối tượng

kinh doanh cuối cùng, phân phối trực tiếp thực phẩm đến tay người tiêu dùng

hàng ngày, đầu ra của chuỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm.

Việc quản lý của chính quyền địa phương về an toàn thực phẩm đối với loại

hình này khó hơn các loại hình kinh doanh khác như siêu thị, cửa hàng bán lẻ;

do đặc điểm kinh doanh có quy mô nhỏ lẻ, thiếu ổn định, tập quán, thói quen

kinh doanh truyền thống khó thay đổi.

Nhằm đánh giá thực trạng vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm trong hoạt

động kinh doanh của các hộ kinh doanh tại các chợ truyền thống, các yếu tố tác

động đến vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm của hộ kinh doanh trong việc đảm

bảo an toàn trong kinh doanh thực phẩm tại các chợ trên địa bàn Thành phố

Rạch Giá, hàm ý chính sách giúp chính quyền quản lý tốt hơn đối với hộ kinh

doanh đảm bảo an toàn thực phẩm chính, tôi chọn đề tại “Phân tích các yếu tố

tác động đến hành vi vi phạm an toàn thực phẩm của hộ kinh doanh tại các chợ

địa bàn Thành phố Rạch Giá” để làm luận văn thạc sĩ.

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến hành

vi vi phạm an toàn thực phẩm của các hộ kinh doanh tại các chợ trên địa bàn

thành phố Rạch Giá, hàm ý chính sách đối với chính quyền địa phương về quản

lý đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng tính cạnh tranh trong kinh doanh của hộ

kinh doanh tại các chợ truyền thống với các loại hình bán lẻ khác.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Với mục tiêu chung này, đề tài sẽ giải quyết 3 mục tiêu cụ thể, đó là:

Đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm của hộ kinh

doanh tại các chợ trên địa bàn thành phố Rạch Giá.

Phân tích các yếu tố tác động đến hành vi vi phạm pháp luật trong kinh

doanh thực phẩm của hộ kinh doanh.

Hàm ý chính sách quản lý việc kinh doanh thực phẩm tại các chợ, thông

qua tác động của cơ chế, chính sách quản lý tạo chuyển biến về nhận thức, tư

duy trong kinh doanh của các hộ kinh doanh đảm bảo về an toàn thực phẩm.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng vi phạm an toàn thực phẩm trong kinh doanh của hộ kinh doanh

tại các chợ trên địa bàn thành phố Rạch Giá như thế nào?

Các yếu tố nào tác động nhiều nhất đến hành vi vi phạm trong kinh doanh

thực phẩm của hộ kinh doanh?

Hàm ý chính sách gì cho việc quản lý hoạt động kinh doanh thực phẩm tại

chợ của hộ kinh doanh đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; nâng cao khả

năng cạnh tranh của chợ trong kinh doanh thực phẩm?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vi

phạm an toàn thực phẩm của các hộ kinh doanh tại các chợ trên địa bàn thành

phố Rạch Giá.

4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện cho các hộ kinh

doanh tại các chợ trên địa bàn Tp. Rạch Giá.

Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập trong tài

liệu lưu trữ của Chi cục quản lý thị trường thực hiện kiểm tra tính đến tháng

10/2017.

1.5. Kết cấu luận văn

Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu.

Chương này trình bày vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu

nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.

Chương 2. Tổng quan lý thuyết nghiên cứu.

Chương này trình bày các khái niệm về vi phạm an toàn thực phẩm, hoạt

động thương mại, hộ kinh doanh, các lý thuyết hành vi, lý thuyết về kinh tế học

sản xuất, tổng quan các nghiên cứu có liên quan.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.

Chương này trình bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp

hồi quy Binary Logistic, mô hình hồi quy OLS, mô tả các biến trong mô hình

nghiên cứu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu.

Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên cứu, phân tích tương

quan giữa các biến độc lập trong mô hình, trình bày kết quả nghiên cứu về các

nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm an toàn thực phẩm, số hành vi vi phạm

của các hộ kinh doanh.

Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách.

Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính

sách nhằm giúp giảm khả năng vi phạm an toàn thực phẩm của hộ kinh doanh

tại các chợ, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp

theo.

5

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1. Lý thuyết về hoạt động thương mại của hộ kinh doanh

2.1.1. Hộ kinh doanh

2.1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh

Theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng

ký doanh nghiệp, Điều 49 quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân

Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng

ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có

con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động

kinh doanh”.

Hộ kinh doanh là một đơn vị kinh tế độc lập, trực tiếp kinh doanh hàng

hóa và là chủ thể của mọi hoạt động kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả

hoạt động kinh doanh của mình. Hộ kinh doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực

như sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong,

quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ.

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ

Theo Tạ Việt Anh (2010), hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn

vị sản xuất, kinh doanh vừa là một đơn vị tiêu dùng. Sử dụng nguồn nhân lực tự

có, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, ngành nghề đa dạng, phong phú, khả năng

quản lý hạn chế, vốn kinh doanh từ tiết kiệm, tích lũy trong hộ. Đặc điểm chung

thể hiện là:

Về nhân lực: Hộ chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có trong gia đình. Đây là

nguồn lực ở quy mô nhỏ, trong phạm vi gia đình, bạn bè thân thuộc được huy

động để tham gia vào kinh doanh, mua hàng hóa.

Một số hộ có quy mô vốn lớn, mặt bằng quầy sạp rộng, kinh doanh nhiều

chủng loại hàng hóa vào lúc thị trường mua bán nhiều các dịp lễ, ngày tết có thể

thuê thêm lao động để phụ giúp kinh doanh.

6

Vế quy mô kinh doanh: hộ tiểu thương kinh doanh ở quy mô nhỏ, phạm vi

kinh doanh hẹp. Do điều kiện về vốn, quản lý, mặt bằng quầy sạp và thị trường

tiêu thụ còn nhiều hạn chế nên khó có khả năng mở rộng quy mô kinh doanh.

Tuy vậy, trong tương lai, khi có sự liên kết, trao đổi và hợp tác giữa các hộ tiểu

thương với các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư

nhân thì quy mô kinh doanh của hộ tiểu thương sẽ lớn hơn.

Vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có của gia

đình, vay mượn bạn bè, người thân hoặc mua bán thông qua hình thức gối đầu từ

nhà máy, xí nghiệp và các hãng kinh doanh khác. Số lượng hộ tiểu thương tiếp

cận và được vay vốn chưa nhiều do thiếu các điều kiện đảm bảo tiền vay ngân

hàng.

Về ngành nghề: Hộ tiểu thương kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều

chủng loại hàng hóa đa dạng phong phú, mặt hàng nông, lâm, ngư nghiệp, hàng

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kim khí điện máy, hàng phục vụ cho sản

xuất, phục vụ tiêu dùng sinh hoạt của người dân.

Về quản lý kinh doanh: Khả năng quản lý của hộ tiểu thương nhìn chung

còn nhiều hạn chế, phần lớn tổ chức kinh doanh dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ

người đi trước truyền lại cho người đi sau, cha mẹ truyền cho con cái, tổ chức

quản lý tài chính theo gia đình, người chủ thống nhất và quyết định mọi vấn đề

liên quan đến kinh doanh.

Nhìn chung, từ những đặc điểm trên cho thấy các hộ tiểu thương hoạt

động kinh doanh rất phong phú, nhạy bén với thị trường để kinh doanh hàng hóa

phục vụ tốt cho sản xuất và tiêu dùng. Một trong những khó khăn của các hộ

tiểu thương hiện nay là thiếu vốn để mở rộng quy mô liên kết, trao đổi, mua bán

hàng hóa, vì vậy, việc tạo điều kiện để các hộ tiểu thương tiếp cận tín dụng, tăng

lượng vốn kinh doanh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ.

2.1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ

Hộ gia đình tạo ra nguồn nhân lực, tái sản xuất ra sức lao động, một nhân

tố quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Nó còn là một đơn vị kinh tế

độc lập, cung cấp trao đổi hàng hóa cho xã hội và tạo giá trị tăng trưởng phát

7

triển kinh tế. Hộ gia đình là một đơn vị tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và là thị

trường cho các doanh nghiệp. Với vai trò tổ chức kinh doanh, sản xuất, hộ gia

đình là nơi trao đổi hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Với tư cách là

con người, thì hộ gia đình cũng cần sử dụng hàng hóa cần thiết cho cuộc sống,

và tái tạo sức lao động. Đây là nhu cầu để hình thành thị trường hàng hóa cho

các doanh nghiệp.

2.2.2. Hoạt động thương mại

2.2.2.1. Khái niệm hoạt động thương mại

Hiểu theo nghĩa rộng, hoạt động thương mại là mọi hoạt động nhằm mục

đích sinh lợi, đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh. “Kinh doanh là việc thực

hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản

xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục

đích sinh lợi” (Khoản 16 Điều 4 - Luật Doanh nghiệp 2014). Hoạt động kinh

doanh thực hiện trong nhiều lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ.

Như vậy, hoạt động thương mại bao gồm không chỉ các hoạt động mua

bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà còn là các hoạt động đầu tư cho sản xuất

dưới các hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, được điều chỉnh

bằng Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật

Chứng khoán và các Luật chuyên ngành khác.

Theo nghĩa hẹp, “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích

sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương

mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” (Khoản 1, Điều 3 - Luật

thương mại 2005).

Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Luật thương mại chỉ tập

trung vào các hoạt động kinh doanh trong 2 khâu lưu thông và dịch vụ, không

bao hàm khâu đầu tư cho sản xuất.

Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là thương mại hàng hóa

và thương mại dịch vụ gồm:

- Mua bán hàng hoá (thương mại hàng hóa) là hoạt động thương mại,

theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên

8

mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận

hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận (Khoản 8, Điều 3 - Luật thương

mại).

- Cung ứng dịch vụ (thương mại dịch vụ) là hoạt động thương mại, theo

đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một

bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa

vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận

(Khoản 9, Điều 3 - Luật thương mại).

Đối với hoạt động mua bán hàng hóa, có những thương nhân chuyên kinh

doanh mua bán hàng hóa và có những thương nhân đồng thời là nhà sản xuất,

cung ứng dịch vụ. Vì vậy, pháp luật thương mại cũng có một số nội dung liên

quan đến quá trình đầu tư sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ như tiêu chuẩn,

chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ.

2.2.2.2. Đặc điểm của hoạt động thương mại

Là một trong những hoạt động kinh doanh, hoạt động thương mại có

những đặc điểm sau đây:

Chủ thể: Hoạt động thương mại là quan hệ giữa các thương nhân hoặc ít

nhất một bên là thương nhân, người thực hiện các hoạt động kinh doanh thương

mại có tính chất nghề nghiệp.

Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân

hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh

doanh (Điều 6 Luật thương mại).

Ngoài ra, tham gia vào các hoạt động thương mại còn có các cá nhân hoạt

động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh

doanh (không phải là thương nhân theo Luật thương mại).

Mục đích của người thực hiện hoạt động thương mại là lợi nhuận

Nội dung của hoạt động thương mại: 2 nhóm hoạt động cơ bản là mua bán

hàng hoá và cung ứng dịch vụ (thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ).

Ngoài ra, các hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng là những hoạt

động thương mại.

9

2.2. Cơ sở lý thuyết về vi phạm an toàn thực phẩm của hộ kinh doanh tại

chợ

2.2.1. Khái niệm về an toàn thực phẩm

Bên cạnh mặt tích cực của sự phát triển công nghiệp hoá chất, công nghệ

sinh học, con người đã sử dụng nó để tạo ra, biến đổi những thực phẩm không

còn an toàn; điều mà trong thời đại văn minh nông nghiệp loài người không phải

đối mặt. Bởi vậy, ATTP là một vấn đề cấp bách đối với xã hội mới bước vào

văn minh công nghiệp như Việt Nam.

Trong điều kiện phát triển về mọi mặt như hiện nay, thực phẩm đối với con

người không chỉ để đủ năng lượng sống, mà ngày càng được quan tâm hơn về

chất lượng và sự an toàn khi sử dụng. ATTP đã trở nên bức bách khi mà vấn đề

ngộ độc thực phẩm ngày càng diễn biến phức tạp, công tác quản lý của cơ quan

chức năng hầu như không thể bao quát hết được với những hành vi gian dối của

người sản xuất, kinh doanh. Từ đó, ATTP trở thành vấn đề nhức nhối của xã hội

và đòi hỏi nhìn nhận một cách nghiêm túc hơn bao giờ hết. Khái niệm ATTP

liên quan một loạt khái niệm khác.

Có thể hiểu đơn giản thực phẩm chính là tất cả các sản phẩm mà con người

chúng ta ăn, uống được, có thể ở dạng tươi, sống hoặc đã qua các hình thức chế

biến. Hay nói cách khác: “Thực phẩm là một loại sản phẩm phổ biến nhất liên

quan đến hoạt động sống của con người, hầu hết các loại sản phẩm mà con

người có thể ăn hoặc uống được đều có thể gọi là thực phẩm, trừ các loại dùng

để chữa bệnh”. “Thực phẩm không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng và chất

dinh dưỡng cho con người, phát triển duy trì sự sống và lao động, thực phẩm

cũng chính là nguồn gây ngộ độc cho con người nếu như chúng ta không tuân

thủ những biện pháp vệ sinh thực phẩm hữu hiệu (Nguyễn Đức Lượng và Phạm

Minh Tâm, 2000).

Trong Luật An Toàn Thực phẩm số 55/2010/QH12 khái niệm này đã

được đơn giản hóa, ngắn gọn và phù hợp hơn tại Khoản 1, Điều 2: “An toàn thực

phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con

người”. Vì vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, an toàn thực phẩm là toàn bộ

10

những vấn đề cần giải quyết, liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh đối với thực

phẩm, sao cho không gây hại đến sức khỏe của người tiêu dùng.

Vệ sinh thực phẩm là một khái niệm khoa học để nói thực phẩm không

chứa vi sinh vật gây bệnh và không chứa độc tố. Ngoài ra khái niệm vệ sinh thực

phẩm còn chứa đựng nội dung khác như tổ chức vệ sinh trong vận chuyển và

chế biến thực phẩm.

An toàn thực phẩm là khái niệm khoa học có nội dung rộng hơn vệ sinh

thực phẩm. An toàn thực phẩm được hiểu như khả năng không gây ngộ độc của

thực phẩm đối với con người. Theo nghĩa rộng an toàn thực phẩm còn được hiểu

là khả năng cung cấp đầy đủ và kịp thời về số lượng và chất lượng thực phẩm

khi một quốc gia gặp thiên tai hoặc một lý do nào đó. Vì thế, mục đích chính của

an toàn thực phẩm là sản xuất, chế biến, vận chuyển và bảo quản thực phẩm làm

sao để thực phẩm không nhiễm vi sinh vật gây bệnh, không chứa độc tố sinh

học, hóa học và các yếu tố khác gây hại cho sức khỏe con người (Nguyễn Đức

Lượng và Phạm Minh Tâm, 2000).

2.2.2. Vai trò của an toàn thực phẩm

Không chỉ riêng đối với nước ta, vấn đề ATTP luôn là vấn đề được quan

tâm sâu sắc trên toàn cầu bởi vai trò quan trọng bậc nhất của nó đối với sức

khỏe, tính mạng, sự tồn tại và phát triển giống nòi của con người. Thực phẩm là

nhu cầu thiết yếu hằng ngày, cung cấp cho con người nguồn dinh dưỡng, năng

lượng để sống và phát triển. Tuy nhiên khi bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc, ATTP

chưa tốt, thì thực phẩm lại là nguồn gây bệnh nguy hiểm, không chỉ ảnh hưởng

nghiêm trọng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống, mà còn tác động rất lớn đến

sự phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước.

2.2.2.1. Vai trò của An toàn thực phẩm đối với sức khỏe và chất lượng

cuộc sống con người

ATTP là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt đối với sức khỏe con

người, việc được tiếp cận nguồn thực phẩm đảm bảo an toàn là một nhu cầu tất

yếu và có thể xem như quyền cơ bản của mỗi con người. Thực phẩm chỉ được

được đánh giá theo đúng khái niệm của nó là mang lại giá trị dinh dưỡng cho

11

con người khi thực phẩm an toàn, không gây hại cho sức khỏe. Thực phẩm là

nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của cơ thể, đảm bảo cho sức

khỏe con người, tuy nhiên, nếu thực phẩm không đảm bảo sẽ gây hại cho sức

khỏe như ngộ độc cấp tính, ngộ độc mãn tính, ảnh hưởng tới các chức năng,

bệnh lý về lâu dài như ung thư, tiểu đường, suy gan, thận, rối loạn thần kinh, rối

loạn tim mạch, rối loạn tiêu hóa... đặc biệt là ảnh hưởng bởi các chất độc, hóa

chất tích tụ trong cơ thể gây dị tật thai nhi, giảm sút thể lực, trí tuệ, từ đó, ảnh

hưởng tới phát triển giống nòi.

Khi chúng ta sử dụng thực phẩm một cách an toàn, khoa học, sẽ giúp bổ

sung dinh dưỡng, phòng tránh các loại bệnh tật, nâng cao sức khỏe, thể lực, trí

tuệ, từ đó, chất lượng lao động và cuộc sống cũng được nâng lên. Ngược lại, sử

dụng thực phẩm không an toàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, gây các loại

bệnh tật, thậm chí là thiệt hại về tính mạng, lúc này, thực phẩm không còn đúng

nghĩa của nó nữa mà đã trở thành một nguồn quan trọng gây hại cho sức khỏe

con người. Khi sức khỏe bị ảnh hưởng, chất lượng lao động từ đó giảm sút, chất

lượng cuộc sống cũng không đảm bảo bởi các gánh nặng chi phí điều trị…

Việc gây bệnh ở thực phẩm có thể xuất hiện từ các khâu sản xuất đến vận

chuyển, bảo quản và chế biến. Vì vậy, đảm bảo ATTP không thể là hành động

bảo vệ riêng lẻ ở một khâu nào. Nếu chế biến vệ sinh, đảm bảo tiêu chuẩn,

nhưng nguồn nguyên liệu đã bị nhiễm hóa chất cấm, thì cũng không thể có được

một sản phẩm an toàn. Đảm bảo ATTP phải xem xét toàn diện, quản lý chặt

được một chuỗi tạo ra thực phẩm, có như vậy, sức khỏe người tiêu dùng mới

được đảm bảo. Ngày nay, chúng ta đã quá quen thuộc với các cụm từ an toàn vệ

sinh thực phẩm, tuy nhiên, cũng không xa lạ với các con số ngày càng gia tăng

về ngộ độc thực phẩm, thực phẩm chứa hóa chất độc hại, gây ung thư… Chính

vì vậy, hơn bao giờ hết, ATTP cần thiết phải được nhìn nhận nghiêm túc, khách

quan nhằm bảo vệ tài sản quý giá nhất của con người, đó là sức khỏe.

2.2.2.2. Vai trò của An toàn thực phẩm đối với phát triển kinh tế - xã hội

Trong bất cứ thời kỳ nào, lương thực, thực phẩm cũng là một loại sản

phẩm có ý nghĩa sống còn đối với mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam cũng vậy,

12

thực phẩm an toàn không chỉ có ý nghĩa đối với chất lượng cuộc sống và sức

khỏe giống nòi, nó còn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh

tế - xã hội của đất nước.

Đất nước có được nguồn thực phẩm an toàn phục vụ nhân dân, nâng cao

sức khỏe và chất lượng cuộc sống, tức là nâng cao hiệu quả và năng suất lao

động, trí tuệ của dân tộc, quyết định đến sự phát triển đất nước. Bên cạnh đó, sẽ

tránh được các hậu quả phải khắc phục khi mất an toàn thực phẩm như: tính

mạng con người, chi phí phục vụ điều tra tìm nguyên nhân sự cố, chi phí khám

và điều trị, thậm chí là những trường hợp để lại di chứng phải điều trị suốt đời…

Ngoài ra, còn có các chi phí để thu hồi, tiêu hủy sản phẩm kém chất lượng, chi

phí bảo quản lưu kho chờ xử lý, chi phí nộp phạt khi bị xử lý hành chính về vi

phạm… Những thiệt hại đó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội

của một đất nước, không chỉ tổn thất về kinh tế trước mắt, mà trên hết đó là mất

niềm tin của người tiêu dùng vào doanh nghiệp, niềm tin của người dân vào

công tác quản lý và trách nhiệm của chính quyền, tạo dư luận xã hội tiêu cực, từ

đó làm trì trệ sự phát triển chung, thậm chí ảnh hưởng đến vấn đề chính trị.

Hiện nay, ngành công nghiệp du lịch của Việt Nam đang ngày càng phát

triển, đem lại nguồn thu lớn cho đất nước cũng như việc làm cho người dân. Tuy

nhiên, thực tế cho thấy, du khách ngoài các tiêu chí về địa danh, giá cả, an ninh

trật tự… thì một yếu tố hết sức quan trọng để thu hút họ chính là vấn đề ATTP

được đảm bảo. Việc trải nghiệm các món ăn đường phố, các loại đặc sản của

điểm đến du lịch là một lựa chọn tất yếu của du khách, cho nên, đảm bảo ATTP

cũng chính là điều kiện phát triển ngành du lịch một cách hiệu quả.

Nước ta hiện nay có thế mạnh về xuất khẩu nông, lâm, thủy sản, đặc biệt là

các mặt hàng cá tra và tôm nước lợ. Những năm qua, những mặt hàng này đã

nâng cao uy tín Việt Nam trên thị trường thế giới, giúp doanh nghiệp Việt Nam

tiến sâu hơn vào quá trình hội nhập, tạo công ăn việc làm cho người lao động,

giảm tỉ lệ thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo…

Năm 2016 thủy sản tiếp tục khẳng định là ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn

lớn nhất trong kim ngạch của toàn ngành, với giá trị 7 tỷ USD. Kim ngạch xuất

13

khẩu thủy sản của Việt Nam không ngừng tăng lên qua, cho thấy đây chính là

một lĩnh vực quan trọng giúp Việt Nam ngày càng tiến sâu hơn vào thị trường

thế giới và tạo uy tín thương hiệu cho mình, trong đó, mặt hàng tôm luôn là thế

mạnh và có vai trò chủ lực.

Với những lợi thế đó, Việt Nam có nhiều điều kiện để phát huy thương

hiệu và uy tín của mình, tuy nhiên, việc không tuân thủ các điều kiện tiêu chuẩn

gắt gao của các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, EU về tạp chất, dư lượng

kháng sinh, đã khiến các doanh nghiệp Việt gặp nhiều khó khăn trong thời gian

qua khi các lô hàng xuất khẩu liên tục bị trả về, chi phí bảo quản và xử lý đội lên

gấp bội, gây thiệt hại về kinh tế, nhưng quan trọng nhất là ảnh hưởng rất lớn đến

uy tín thủy sản Việt, gây mất niềm tin của các thị trường lớn, tiềm năng. Vì vậy,

nếu không có biện pháp giải quyết kịp thời tình trạng mất ATTP thủy sản, Việt

Nam sẽ dần mất vị thế của mình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Ngày nay, trước tình trạng ATTP có nhiều diễn biến tiêu cực, không chỉ

trong phạm vi quốc gia mà là vấn đề của toàn cầu, vì vậy, nếu doanh nghiệp chú

trọng đầu tư được loại sản phẩm đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực

phẩm, sẽ là một chìa khóa để tiếp thị một cách hữu hiệu nhất với người tiêu

dùng và thế giới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Và nếu không có biện pháp giải

quyết thỏa đáng vấn đề mất an toàn thực phẩm, Việt Nam có nguy cơ bị thay thế

bởi các nước xuất khẩu nông, thủy sản tiềm năng hiện nay như Thái Lan, Ấn

Độ, Indonesia... Đây không chỉ là vấn đề tác động đến doanh nghiệp, đó là vấn

đề kinh tế của một quốc gia.

Khi Việt Nam gia nhập ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á),

WTO (Tổ chức Thương mại thế giới), các diễn đàn hợp tác kinh tế và đang bước

chân vào TPP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương), đòi hỏi Việt

Nam phải tăng cường hơn nữa công tác bảo đảm ATTP, phấn đấu để phù hợp

với các nước về kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng, ATTP, luật lệ, áp dụng các hệ

thống quản lý chất lượng, để thực hiện nghĩa vụ của một nước thành viên về

việc áp dụng các biện pháp đảm bảo ATTP và kiểm dịch động, thực vật (Hiệp

định SPS), rào cản kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT). Chính vì vậy,

14

đảm bảo an toàn thực phẩm, không chỉ mang lại lợi ích to lớn đối với sức khỏe

con người, mà còn góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình hội

nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, bền vững, tạo được uy tín thương hiệu

và lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới, từng bước đưa Việt Nam trở thành

một nước phát triển.

2.3. Các lý thuyết về kinh tế học sản xuất

2.3.1. Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất

Hàm sản xuất xác định mối quan hệ vật chất giữa sản lượng Y và bất kỳ

nguồn lực nông nghiệp (đầu tư cho sản xuất) . Hàm sản xuất có dạng

tổng quát:

(2.1)

Đặc biệt, điều liên quan là chỉ với một hoặc nhiều biến số nguồn lực (đầu

vào), còn các đầu tư khác và tình trạng công nghệ là bất biến, được viết như sau:

(2.2)

Với là các biến số nguồn lực (đầu vào). Phương trình chính

xác của hàm sản xuất phụ thuộc vào sự phản ứng của sản lượng đối với nguồn

lực dưới dạng nghiên cứu và mức độ trừu tượng qua thực tiễn sản xuất. Tuy

nhiên, tất cả các hàm sản xuất phải thỏa mãn hai điều kiện để đảm bảo ý nghĩa

kinh tế: sản phẩm tới hạn phải là dương và phải giảm dần. Để thỏa mãn được

các điều kiện này thì đạo hàm thứ nhất phải là dương và và đạo hàm

cấp hai phải là âm có nghĩa là sự phản ứng của sản lượng đối với

các mức độ gia tăng chi phí các nguồn lực phải được tăng lên, song mức tăng

phải giảm dần.

2.3.2. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí

Mức độ hiệu quả nhất của một biến chi phí đầu tư phụ thuộc vào mối

quan hệ giữa giá cả của các loại nguồn lực đó và giá sản phẩm. Mức độ kinh tế

tối ưu của việc chi phí nguồn lực đạt được khi giá trị sản phẩm biên tế của

nguồn lực bằng giá của nguồn lực đó.

15

Mức tối ưu của một nguồn lực đơn có thể được biểu thị bằng một vài

phương pháp khác nhau:

PX = giá của từng đơn vị nguồn lực X.

PY = giá của từng đơn vị sản lượng Y

MVP (Marginal Value Product) : giá trị biên tế của sản phẩm

MPP (Marginal Physical Product): sản phẩm hiện vật tới hạn

Vậy MVPx = MPPx * PY có nghĩa là giá trị sản phẩm biên tế của nguồn

lực bằng sản phẩm tới hạn nhân với giá sản phẩm. Vì vậy, có 3 cách để xác định

điểm tối ưu:

- Điểm tối ưu kinh tế sẽ đạt được khi mức tiền lãi tăng thêm bằng chi phí

tăng thêm MVPX = PX. Nếu MVPX > PX thì hộ kinh doanh sử dụng quá ít nguồn

lực và nếu MVPX < PX thì lại chứng tỏ hộ kinh doanh sử dụng quá nhiều nguồn

lực.

- Điểm tối ưu cũng có thể biểu thị bằng MVPX / PX = 1 là tỷ lệ của giá trị

biên tế của sản phẩm đối với giá vật tư bằng 1. Các dạng biểu thị điều kiện tối

ưu này thường được dùng trong các tạp chí liên quan tới nghiên cứu về hiệu quả

kinh tế của người nông dân và vấn đề nêu lên là tỷ lệ này có thể là một con số

khác 1 được không và nếu vậy thì theo hướng nào? Trả lời cho vấn đề này là nếu

tỷ lệ đó lớn hơn 1 tức là MVPX/PX > 1 thì không đạt tối ưu hộ kinh doanh sử

dụng quá ít nguồn lực còn nếu MVPX/PX < 1 cũng không được vì tỷ lệ này biểu

thị hộ kinh doanh dùng quá nhiều nguồn lực.

- Vì MVPPX = MPX * PY nên điều kiện tối ưu cũng có thể được biểu thị

bằng MPPX = PX/PY. Sản phẩm tới hạn bằng tỷ lệ nghịch đảo của giá cả (yếu tố -

sản phẩm).

Sự kết hợp tối ưu của các nguồn lực trong khía cạnh kinh tế được xác

định bởi tỷ giá của chúng. Các mức giá của các nguồn lực khác nhau xác định

khối lượng mỗi loại nguồn lực cần mua với tổng chi phí nhất định cho sản xuất.

Cách phối hợp hiệu quả nhất các nguồn lực là sử dụng nguồn lực ít nhất với các

mức giá khác nhau cho một sản phẩm xác định.

16

Đối với mỗi sản lượng nhất định, sự kết hợp chi phí ít nhất của các vật tư

xảy ra tại điểm tiếp tuyến giữa đường đồng mức sản lượng và đường đồng mức

chi phí để tạo thành một đường tiếp tuyến. Bất kỳ một điểm khác nào nằm ở bên

trái hoặc bên phải của điểm đó trên đường đồng mức sản lượng sẽ nằm trên

đường đồng mức chi phí tiếp tuyến với các đường đồng mức sản lượng này. Tại

bất kỳ điểm nào của đường tiếp tuyến, độ nghiêng của hai đường cong là bằng

nhau. Tỷ lệ thay thế tới hạn bằng tỷ lệ nghịch của giá các nguồn lực.

Như trong trường hợp điểm tối ưu của hàm sản xuất, một số công thức

toán học đơn giản đã giúp chúng ta tìm hiểu hàm ý của kết luận này. Trước hết,

ở đây chúng tôi xem xét một hàm sản xuất có hai biến nguồn lực có công thức

chung:

Y = f(X1/ X2)

Từng vật tư trong hàm sản xuất được gắn với sản phẩm vật chất riêng của

nó. Vì vậy chúng ta có:

MPP1 = dY/dX1 và MPP2 = dY/DX2

Công thức trên tạo ra tỷ lệ nghịch của các sản phẩm vật chất giới hạn

bằng với tỷ lệ thay thế giới hạn:

MPP1/ MPP2 = P1/P2, hoặc bằng cách nhân chéo MPP1/P1 = MPP2/P2

Nói cách khác, tối ưu, chi phí ít nhất, sự kết hợp của các nguồn lực xảy ra

khi các tỷ lệ của sản phẩm tới hạn đối với chi phí của từng đơn vị nguồn lực đều

giống nhau đối với tất cả các loại nguồn lực. Điều này cũng có nghĩa là khi nói

rằng MPP trên một đô la chi phí bằng tổng tất cả các nguồn lực, và nếu có sự

thay đổi trong công nghệ sản xuất (thay đổi vị trí và hình dạng các đường đồng

mức sản lượng) hoặc nếu có sự thay đổi tỷ lệ giá của các yếu tố thì sự kết hợp

chi phí ít nhất của các nguồn lực cũng thay đổi.

2.3.3. Tối đa hóa lợi nhuận

Mục tiêu của doanh nghiệp cạnh tranh là tối đa hóa lợi nhuận, với lợi

nhuận được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ tổng chi phí. Để xét quá trình

tối đa hóa lợi nhuận, chúng ta hãy xét các đường chi phí trong hình 2.1. Các

đường chi phí đều có ba đặc trưng của hầu hết các nhà sản xuất: đường chi phí

17

cận biên (MC) dốc lên, đường tổng chi phí bình quân (ATC) dạng chữ U, đường

chi phí cận biên và đường chi phí bình quân cắt nhau tại điểm thấp nhất của

đường chi phí bình quân. Hình này còn vẽ một đường nằm ngang tại mức giá thị

trường. Đường giá nằm ngang vì doanh nghiệp là người chấp nhận giá. Giá hàng

hóa của doanh nghiệp không thay đổi cho dù nó quyết định sản xuất lượng hàng

bằng bao nhiêu. Cần nhớ rằng đối với doanh nghiệp cạnh tranh, giá cả của

doanh nghiệp vừa bằng doanh thu bình quân (AR), vừa bằng doanh thu cận biên

(MR).

Chúng ta có thể sử dụng hình 2.1 để xác định mức sản lượng tối đa hóa

lợi nhuận. Giả sử doanh nghiệp đang sản xuất ở mức sản lượng Q1. Tại mức sản

lượng này, doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên. Nghĩa là nếu doanh

nghiệp sản xuất và bán thêm một đơn vị sản lượng, doanh thu cận biên (MR1) sẽ

vượt quá chi phí cận biên (MC1). Lợi nhuận, tức tổng doanh thu trừ tổng chi

phí, sẽ tăng. Vì vậy, nếu doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên như ở mức

sản lượng Q1, doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng cách tăng sản lượng.

Chúng ta cũng có thể lập luận tương tự với mức sản lượng Q2. Trong trường

hợp này, chi phí cận biên lớn hơn doanh thu cận biên. Nếu doanh nghiệp giảm

mức sản xuất 1 đơn vị, chi phí tiết kiệm được (MC2) sẽ vượt quá phần lợi nhuận

bị mất đi (MR2). Vì vậy, nếu doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biên như ở

mức sản lượng Q2, doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng cách giảm sản

lượng.

18

Hình 2.1: Quá trình tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Từ hình vẽ cho thấy, đường chi phí cận biên (MC), chi phí bình quân

(ATC) và chi phí biến đổi bình quân (AVC). Nó cũng vẽ đường giá thị trường

(P), đường trùng với đường doanh thu cận biên (MR) và doanh thu bình quân

(AR). Tại sản lượng Q1, doanh thu cận biên MR1 lớn hơn chi phí cận biên AR1,

vì thế quyết định tăng sản lượng làm tăng lợi nhuận. Tại mức sản lượng Q2,

doanh thu cận biên MR2 thấp hơn chi phí cận biên AR2, vì thế quyết định tăng

sản lượng làm giảm lợi nhuận. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận QMAX được xác

định bởi giao điểm của đường giá nằm ngang và đường chi phí cận biên.

2.3.4. Đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất

Tổng chi phí: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra

một sản lượng hàng hóa nhất định. Trong sản xuất nông nghiệp, tổng chi phí

gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi.

TCP = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Chi phí cơ hội (2.1)

Doanh thu (DT): là chỉ tiêu cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức

sản lượng và mức giá bán một đơn vị sản phẩm.

Doanh thu = Sản lượng * Đơn giá bán sản phẩm (2.2)

Lợi nhuận (LN): là phần thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí

bao gồm cả chi phí do gia đình đóng góp.

19

LN = Doanh thu - Tổng chi phí (2.3)

Thu nhập: là phần thu được sau khi trừ tất cả các khoản chi phí sản xuất

không kể đến chi phí cơ hội.

TN = Doanh thu – (Tổng chi phí - Chi phí cơ hội) (2.4)

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: có ý nghĩa là một đồng chi phí sản xuất

bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng

Tỷ suất lợi nhuận/Tổng chi phí = LN/TCP (2.5)

Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên doanh thu = lợi nhuận/doanh thu. Tỷ

số này cho biết trong một đồng doanh thu của nông hộ sẽ có bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

2.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nghiên cứu của Lê Khánh Hưng (2017) về “Phân tích hành vi vi phạm

hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên

Giang”. Mẫu nghiên cứu của đề tài được chọn từ 467 hộ kinh doanh trên địa bàn

tỉnh Kiên Giang bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Khung phân tích của

đề tài xác định 2 nhóm nhân tố gồm đặc điểm chủ hộ và đặc điểm hộ kinh doanh

có ảnh hưởng đến khả năng VPHC, số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt của

hộ kinh doanh. Mô hình hồi quy gồm 10 biến độc lập ảnh hưởng đến 3 biến phụ

thuộc, được chi ra bởi 3 mô hình. Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic phân

tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng VPHC trong lĩnh vực thương mại của

hộ kinh doanh có 8 nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc gồm giới tính chủ hộ,

dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ, đăng ký kinh doanh, loại hàng kinh doanh, địa

điểm kinh doanh, số lượng lao động và tiền thuế phải nộp. Mô hình hồi quy

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số hành vi VPHC trong lĩnh vực thương

mại của hộ kinh danh, cho thấy có 7 biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc

gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ, đăng ký kinh doanh, loại

hàng kinh doanh, địa điểm kinh doanh và tiền thuế phải nộp. Mô hình hồi quy

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền nộp phạt của hộ kinh doanh cho

thấy có 5 biến độc lập gồm giới tính, học vấn, đăng ký kinh doanh, loại hàng

kinh doanh và số lượng lao động. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đề

20

tài đề xuất các chính sách nhằm giúp giảm khả năng VPHC trong lĩnh vực

thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Nghiên cứu của Nguyễn Thuần Anh (2015) về đánh giá mức độ ô nhiễm vi

sinh vật trong thực phẩm tại các hàng quán quanh trường đại học Nha Trang. Tác

giả đánh giá mức độ nhiễm vi sinh vật trên các thực phẩm được tiêu thụ phổ

biến tại các hàng quán quanh Trường Đại học Nha Trang đã được thực hiện

nhằm mục tiêu cung cấp các số liệu hữu ích để đánh giá nguy cơ. Kết quả cho

thấy không có mẫu thực phẩm nào bị nhiễm Salmonella. Nhóm sản phẩm từ

thủy sản, nhóm rau chín ăn liền và nhóm tinh bột chín ăn liền (phở, cơm, bánh

mì…) cũng không nhiễm Cl. perfringens. Tuy nhiên, các thực phẩm được phân

tích đều có mẫu không đạt chỉ tiêu coliforms, S. aureus và E. coli. Đặc biệt, các

mẫu rau sống có tỷ lệ nhiễm tổng số vi khuẩn hiếu khí (TSVKHK) (66,7%),

Coliforms (100%) và E. coli (66,7%) là cao nhất. So sánh với các nghiên cứu về

thức ăn đường phố cho thấy tỷ lệ không đạt các chỉ tiêu của nghiên cứu này

không phải ở mức cao. Các số liệu này tiếp tục được sử dụng trong đánh giá

nguy cơ đối với mối nguy vi sinh vật của sinh viên do tiêu thụ thực phẩm tại các

hàng quán quanh Trường Đại học Nha Trang.

Nghiên cứ u của Lê Đứ c Sang (2013) về thực hành tuân thủ một số quy đi ̣nh an toàn thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Chờ,

Thi ̣ Trấn Chờ, Yên Phong, Bắc Ninh. Tổ ng số đối tượng nghiên cứ u được điều tra là 98 người, trong đó tỷ lệ nữ chiếm 96,9%, nhóm tuổ i chủ yếu từ 30 - 45 tuổ i chiếm 63,3%; đối tượng có trình độ học vấn từ Trung học cơ sở trở xuống chiếm 87,8%; thời gian hành nghề từ 10 năm trở lên chiếm 79,6%; Mặt hàng

kinh doanh thi ̣t: 46,9%, thủy sản: 17,4%, rau quả: 35,7%; Khám sứ c khỏe đi ̣nh

kỳ: 44,9%; Tập huấn kiến thứ c về ATVSTP: 28,6%. Kết quả điều tra trong

nghiên cứ u cho thấy, tỷ lệ thực hành đạt ở người kinh doanh thực phẩm tươi

sống tương đối thấp (29,6%), trong đó tỷ lệ thực hành đạt cao nhất là ở nhóm

kinh doanh thuỷ sản (52,9%), tiếp đến là nhóm kinh doanh thi ̣t (30,4%) và thấp

nhất là nhóm kinh doanh rau quả (17,1%)

21

Nghiên cứ u của Hoàng Khánh Chi và cộng sự (2012) về kiến thứ c, thái độ,

thực hành về an toàn thực phẩm và các yếu tố liên quan của người kinh doanh

chế biến thứ c ăn đường phố huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Nghiên cứ u được tiến hành trên 403 người kinh doanh, chế biến TAĐP tại huyện Thanh

Bình, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứ u cho thấy tỷ lệ người kinh doanh, chế biến TAĐP có kiến thứ c về ATVSTP ở mứ c đạt chiếm 89,3%, thái độ đạt chiếm

61,7% và thực hành đạt chiếm 65,9%; Có mối liên quan, có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với kiến thứ c, giữa kiến thứ c với thực hành của đối tượng về chế biến TAĐP (p <0,05).

Tác giả Phạm Thị Ánh Nguyệt (2012) với đề tài luận văn thạc sĩ cũng đã

bước đầu phân tích việc áp dụng các biện pháp hành chính để xử phạt thực tiễn

vi phạm hành chính trong lĩnh vực gian lận thương mại, trình bày những lý luận

về việc xử phạt gian lận thương mại và các căn cứ để áp dụng các biện pháp

hành chính để giải quyết tình trạng gian lận thương mại. Đề tài chỉ ra những

nguyên nhân và hạn chế của việc áp dụng các biện pháp hành chính và từ đó tìm

ra những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả trong việc xử phạt vi

phạm hành chính ở nước ta.

Nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Lan và Ngô Thị Tuyết Mai (2012) về khảo

sát mức ô nhiễm vi sinh vật trong một số thực phẩm trên địa bàn thành phố Huế

năm 2010 – 2011. Đã khảo sát tình hình vệ sinh an toàn của một số thực phẩm

chế biến và tiêu thụ ở thành phố Huế với 1.035 mẫu được kiểm tra, bao gồm:

543 mẫu thực phẩm các loại và 492 mẫu bàn tay và vật dụng. Dựa vào giới hạn

ô nhiễm cho phép về sinh học theo quyết định số 46/2001/QĐ-BYT, về chỉ tiêu

tổng số bào tử nấm men, nấm mốc có 11,1% mẫu (n = 63) không đạt, vi khuẩn

hiếu khí có 11,1% (n = 99), coliforms có 19,9% (n = 543) và E. coli có 24,8% (n

= 444) không đạt; có 21,7% mẫu bàn tay và vật dụng nhiễm E. coli. Trong số đó

có 9,1% (n = 99) không đạt hai chỉ tiêu và 2,1% ( n = 99) không đạt đồng thời 3

chỉ tiêu. Kết quả này tuy chưa đánh giá được hết thực trạng vệ sinh an toàn thực

phẩm trên địa bàn, nhưng cũng góp phần phản ánh được thực trạng về một số

thực phẩm được tiêu thụ trên địa bàn để mọi người ý thức hơn trong việc chọn

22

lựa sử dụng cũng như kinh doanh loại thực phẩm như thế nào để đảm bảo an

toàn và vệ sinh. Đồng thời đây cũng là cơ sở cho các cấp quản lý có kế hoạch

kiểm tra điều kiện vệ sinh ở các cơ sở kinh doanh, chế biến một cách thường

xuyên.

Kết luận chương 2

Chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài. Tổng hợp các lý

thuyết liên quan đối với hộ kinh doanh, cơ sở lý thuyết về an toàn thực phẩm và

lý thuyết về kinh tế học sản xuất. Lược khảo các nghiên cứu liên quan đến đề

tài. Đây là những cơ sở cần thiết để thiết kế, nghiên cứu và đề xuất mô hình

nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm an toàn thực phẩm của

các hộ kinh doanh tại các chợ trên địa bàn Tp. Rạch Giá trong những chương

tiếp theo của luận văn.

23

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Thông qua việc tổng quan các cơ sở ý thuyết và các nghiên cứu thực

nghiệm trước, có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm

ATTP của các hộ kinh doanh bao gồm: tuổi chủ hộ, giới tính, dân tộc của chủ

hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ, số lao động, số năm buôn bán,

vốn kinh doanh, doanh thu.

Sau khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP

của hộ kinh doanh, tác giả sử dụng mô hình hồi quy Logit để xác định mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng vi phạm ATTP; đồng thời đề ra

các chính sách góp phần hạn chế vi phạm ATTP của hộ kinh doanh trong

thời gian tới. Quy trình nghiên cứu của đề tài được thực hiện theo hình 3.1,

cụ thể như sau:

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP của hộ kinh doanh

Hồi quy Logit

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng vi phạm ATTP

Hàm ý chính sách giúp hạn chế việc vi phạm ATTP của hộ kinh doanh

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

24

3.2. Mô hình và các biến trong nghiên cứu

Để xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố tới khả năng vi phạm

ATTP của hộ kinh doanh tại chợ trên địa bàn Tp Rạch Giá, luận văn sử dụng mô

hình hồi quy nhị phân LOGIT được đề cập bởi Green (2003). Mô hình hồi quy

có dạng:

(3.1)

Trong đó:

Y: biến phụ thuộc dạng nhị phân (Y=0: hộ kinh doanh không vi phạm

ATTP, Y=1: hộ kinh doanh vi phạm ATTP).

: Hằng số

: Các hệ số hồi quy riêng

: Các biến độc lập

: sai số của mô hình.

Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu có liên quan và tham khảo ý kiến

chuyên gia là cán bộ quản lý thị trường, đề tài xác định các biến độc lập (biến

giải thích) ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP của các hộ kinh doanh tại

chợ trên địa bàn Tp. Rạch Giá, mô hình nghiên cứu cụ thể như sau:

Các biến phụ thuộc và biến độc lập của mô hình được thể hiện bảng 3.1,

như sau:

25

Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP

Stt Biến độc lập

Giải thích biến (đơn vị tính)

Nguồn

Kỳ

vọng

Biến phụ thuộc

VPATTP

Biến vi phạm ATTP nhận giá trị 1

nếu hộ tiểu thương có vi phạm,

nhận giá trị 0 nếu hộ tiểu thương

không vi phạm.

Biến độc lập

Tuổi chủ hộ (năm).

+

1

tuoich

gioitinhch

Giới tính của chủ hộ: 1. Nếu chủ hộ

Lê Khánh

+

2

là nam; 0. Nếu chủ hộ là nữ.

Hưng (2017)

dantocch

Dân tộc chủ hộ: 1. Kinh; 0. Khác

Lê Khánh

+

3

Hưng (2017)

hocvanch

Trình độ học vấn chủ hộ: 1. Tiểu

+

Lê Khánh

4

học; 2. Trung học cơ sở; 3. Trung

Hưng (2017)

học phổ thông; 4.Trên TH phổ

thông.

quimoho

Qui mô hộ: tổng số thành viên đang

+

5

sinh sống trong hộ (người).

Số lao động chính trong hộ (người).

Lê Khánh

+

6

solaodong

Hưng (2017)

sonambb

Số năm hoạt động buôn bán (năm).

+

7

vonkd

Vốn kinh doanh: là số tiền hộ tiểu

-

8

thương bỏ ra đầu tư kinh doanh

trong năm (triệu đồng).

9

Lợi nhuận trung bình từ hoạt động

+

loinhuan

buôn bán của hộ hàng tháng (triệu

đồng). 1. Dưới 5 triệu; Từ 5 đến

dưới 15 triệu; Từ 15 đến dưới 30

triệu; Trên 30 triệu.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

26

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

3.3.1. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; số

liệu thống kê vi phạm ATTP của hộ kinh doanh tại chợ thuộc Tp Rạch Giá giai

đoạn 2012 – 2016; quy hoạch, định hướng phát triển chợ, trung tâm thương mại

trên địa bàn Tp Rạch Giá.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua sách báo, tạp chí, các công trình nghiên

cứu trong và ngoài nước, Niên giám thống kê, các báo cáo của UBND Tp Rạch

Giá, Sở Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Kiên Giang.

Số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo của Chi cục quản lý thị trường tỉnh

Kiên Giang năm 2017. Tổng số hồ sơ vi phạm ATTP trong năm 2017 của Tp

Rạch Giá là 526 hồ sơ. Tác giả sử dụng phần mềm Excel, chọn ngẫu nhiên 150

hồ sơ trong danh sách sao cho tại Chợ Bắc Sơn, Chợ Tắc Gáng và Trung tâm

thương mại 30/4 mỗi chợ chọn 50 hộ kinh doanh.

Bảng 3.2 : Lựa chọn mẫu khảo sát

STT Địa bàn Số lượng

mẫu

1 Trung tâm thương mại 50

30/4

2 Chợ Bắc Sơn 50

3 Chợ Tắc Gáng 50

Tổng 150

Nguồn : Nghiên cứu chọn mẫu của tác giả

3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp khảo cứu và phương pháp chuyên gia

để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm ATTP của hộ kinh doanh tại các

Chợ và Trung tâm thương mại của Tp Rạch Giá.

Mục tiêu 2: Sử dụng mô hình hàm hồi quy LOGIT để phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP của các hộ kinh doanh tại các Chợ và

27

Trung tâm thương mại của Tp Rạch Giá. Kiểm định các giả thuyết hồi quy, sự

phù hợp của mô hình, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi.

Đề tài sử dụng phần mềm stata 12.0 để xử lý dữ liệu.

Kết luận chương 3

Chương 3 trình bày mô hình và phương pháp nghiên cứu của đề tài. Tác

giả thiết kế khung phân tích của đề tài, đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP của hộ kinh doanh bao gồm tuổi chủ

hộ, giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, trình độ học vấn chủ hộ, qui mô hộ gia

đình, số lượng lao động, số năm buôn bán, vốn kinh doanh, lợi nhuận. Mẫu

nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện từ 150 hộ tiểu thương tại 2

chợ Tắc Gáng, Bắc Sơn và Trung tâm thương mại 30/4 của thành phố Rạch Giá.

Sử dụng phần mềm stata 12.0 để phân tích và xử lý số liệu. Kết quả nghiên cứu

của đề tài được thể hiện chương tiếp theo.

28

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Tổng quan về thành phố Rạch Giá

4.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Thành phố Ra ̣ch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang đươ ̣c thành lâ ̣p theo Nghi ̣ định số 97/2005/NĐ-CP, ngày 26-7-2005 củ a Chính phủ . Thành phố có diện tích tự nhiên gần 105 km2 với 11 đơn vị hành chính cấp phường và 1 xã với 68 khu

phố - ấp, 1.209 tổ nhân dân tự quản. Đó là phường Vĩnh Lợi, Rạch Sỏi, An

Bình, An Hòa, Vĩnh Lạc, Vĩnh Bảo, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Thanh, Vĩnh Quang,

Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thông và xã Phi Thông. Vị trí địa lý của thành phố: Phía Đông

- Nam tiếp giáp huyện Châu Thành; phía Đông - Bắc tiếp giáp với huyện Tân

Hiệp; phía Tây - Nam giáp vịnh Thái Lan; phía Tây - Bắc là cụm núi Ba Hòn:

Hòn Đất, Hòn Me và Hòn Sóc thuộc huyện Hòn Đất.

Hình 4.1: Bản đồ Thành phố Rạch Giá

Nguồn: UBND Thành phố Rạch Giá

29

Dân số thành phố Rạch Giá năm 2015 là 239.057 người, trong đó dân số

sống ở thành thị 222.537 người, chiếm 93,1%. Dân số thành thị tập trung ở 11

Phường, còn lại dân số nông thôn chủ yếu ở Xã Phi Thông. Nhìn chung, dân số

toàn thành phố tương đối ổn định; mật độ dân số bình quân 2.128 người/km2,

mật độ dân số bình quân nội thị 6.874 người/km2 (Quy định tiêu chí đô thị loại II

từ 8.000 người/km2 đến 10.000/km2 ). Mức độ tăng dân số năm 2015 so với năm

2010 là 2,3%, chủ yếu là tăng ở khu vực thành thị.

Biểu đồ 4.1: Dân số thành thị, nông thôn

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015

Xét về thành phần dân tộc, dân tộc Kinh có 212.391 người, chiếm

88,85%; tiếp đến là dân tộc Khrme có 16.526 người, chiếm 6,91%; dân tộc Hoa

có 9.855 người, chiếm 4,12%; các dân tộc khác chiếm 0,12%.

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ dân tộc

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố 2015

30

Thành phố Rạch Giá được xác định là “Trung tâm chính trị, kinh tế, văn

hóa, xã hội của tỉnh Kiên Giang. Sự phát triển của hệ thống chợ tại thành phố

Rạch Giá rất phát triển, hiện đã đưa thêm hai chợ cấp 2 vào hoạt động là chợ

Vĩnh Thanh 2 và chợ Nguyễn Thoại Hầu. Tại Rạch Giá có tổng cộng 13 chợ

trong đó có 1 Trung tâm thương mại 30 tháng 4 với 932 hộ tiểu thương hoạt

động.

4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

Kinh tế tiếp tục ổn định và phát triển, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt

so Nghị quyết Đại hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai đoạn

2011 - 2015 đạt 15,1%/năm, tăng 0,85% so nhiệm kỳ trước. Cơ cấu kinh tế

chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ từ 69,52% (năm 2010) lên

78,46%, giảm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp - xây dựng từ 17,74% (năm

2010) còn 13,45%, nông nghiệp – thủy sản từ 12,74% (năm 2010) còn 8,09%.

Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 69,51 triệu đồng (tương đương

3.278 USD), gấp 2,3 lần so năm 2010. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (2010-

2015) là 25.244 tỷ đồng, đạt 140,24% so Nghị quyết, tăng 3,15 lần so nhiệm kỳ

trước.

Về thương mại – dịch vụ, được xác định là ngành chủ lực, thế mạnh của

Thành phố, góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và chiếm tỷ trọng cao

trong cơ cấu GDP của Thành phố. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch

vụ năm 2015 đa ̣t 29.375 tỷ đồ ng, tăng 2,43 lần so năm 2010, tăng trưở ng bình

quân 5 năm đa ̣t 23%/năm. Hệ thống chợ, siêu thị được đầu tư xây dựng, nâng cấp

và khai thác có hiệu quả, cơ bản đáp ứng nhu cầu mua, bán của nhân dân, giữ vai

trò là đầu mối giao thương hàng hóa với các nơi trong và ngoài tỉnh. Các loại hình

dịch vụ phát triển mạnh về số lượng, quy mô và nâng cao chất lượng phục vụ

nhằm thu hút du khách dừng chân tại Thành phố, bình quân hằng năm thu hút

khoảng 1,4 triệu lượt khách du lịch, góp phần tăng doanh thu hằng năm trên 9%.

31

Bảng 4.1: Chỉ tiêu kinh tế - xã hội

So sánh STT GDP ĐVT 2014 2015 2015/2014

1 Tổng giá trị sản xuất Tỷ đồng 49.088 59.776 122%

2 Tổng sản phẩm GDP Tỷ đồng 14.448 16.839 117%

3 GDP bình quân đầu Nghìn đồng 61.203 69.510 113%

người

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 2015

Về Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng, giữ vững ổn định, giá

trị sản xuất bình quân hằng năm đạt 3.700 tỷ đồng (giá 2010), tăng bình quân

8,5%/năm. Các ngành đạt mức tăng trưởng khá như: Công nghiệp chế biến

nông-thủy sản; cơ khí; đóng, sửa chữa tàu thuyền; sản xuất nước mắm; công

nghiệp chế biến hàng tiêu dùng; thủ công mỹ nghệ. Ngành điện đã tập trung đầu

tư phát triển đường điện trung thế, hạ thế góp phần phục vụ tốt sinh hoạt, sản

xuất kinh doanh của nhân dân. Bằng nhiều nguồn vốn đã tập trung đầu tư xây

dựng các công trình trọng điểm và hệ thống giao thông liên tỉnh, hệ thống giao

thông trong nội ô góp phần phát triển Thành phố.

Về sản xuất nông nghiệp, khai thác hải sản và xây dựng nông thôn mới:

Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi; chú trọng tập huấn kỹ thuật, chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, vật nuôi và sản xuất lúa chất lượng cao (chiếm trên 90% diện

tích), sản lượng lúa bình quân hằng năm đạt 72 ngàn tấn; nâng giá trị sản xuất đất

nông nghiệp đạt 76,11 triệu đồng/ha/năm. Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân

hằng năm 416,8 tỷ đồng, tăng 5%/năm. Triển khai và xét duyệt hỗ trợ cho ngư

dân vay đóng mới và nâng cấp tàu thuyền phục vụ đánh bắt xa bờ; phát triển mô

hình hợp tác liên kết đánh bắt, dịch vụ hậu cần. Giá trị sản xuất thủy - hải sản bình

quân hằng năm 3.457 tỷ đồng (giá 2010), tăng 7,39%/năm; sản lượng khai thác

hải sản các loại bình quân đạt 198,56 ngàn tấn/năm; tổng sản lượng nuôi trồng

32

thủy sản bình quân hằng năm đạt 796 tấn. Tập trung lãnh đạo thực hiện hoàn

thành 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, năm 2015 xã Phi Thông được

công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

Các lĩnh vực văn hoá - xã hội được quan tâm thực hiện, tỷ lê ̣ huy động

học sinh từ 6 -14 tuổi đến trường đa ̣t 98,65%; giải quyết việc làm cho 20.902 lao

động; tỷ lê ̣ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 54,65%; tỷ lê ̣ hô ̣ sử du ̣ng điê ̣n

100%; tỷ lê ̣ hô ̣ sử du ̣ng nướ c hơ ̣p vê ̣ sinh đa ̣t 98,14%. Công tác chăm sóc, bảo

vệ sức khỏe nhân dân được quan tâm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.

Thực hiê ̣n ki ̣p thờ i chính sách an sinh xã hội, chính sách đố i vớ i gia đình có công, giải quyết viê ̣c làm và giảm nghèo. Thành phố Rạch Giá đã tổ chức thực

hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo

giảm từ 1,5% năm 2010 (chuẩn cũ) xuống còn 0,44% vào năm 2015.

Có thể nói, những năm qua thành tựu mà Tp Rạch Giá đạt được là cơ bản,

to lớn và khá toàn diện. Kinh tế - xã hội có tiến bộ vượt bậc từ khi đổi mới đến

nay, đời sống nhân dân được nâng lên đáng kể, tạo niềm tin phấn khởi và tạo đà

quan trọng cho sự phát triển sắp tới.

4.1.3. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm

trên địa bàn thành phố Rạch Giá

VPHC trong lĩnh vực ATTP của hộ kinh doanh trên địa bàn Tp Rạch Giá

có nhiều biến động. Giai đoạn 2011 – 2013, vi phạm ATTP có xu hướng giảm,

tuy nhiên lại có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2014 – 2016. Theo báo cáo

của Chi cục QLTT tỉnh Kiên Giang, năm 2011 có 567 trường hợp vi phạm

ATTP, năm 2012 giảm xuống còn 420 trường hợp và năm 2013 còn 282 trường

hợp. Tuy nhiên, năm 2014 tăng lên 498 trường hợp và cao nhất là năm 2015, có

đến 654 trường hợp vi phạm ATTP, tăng 97 trường hợp so với năm 2011. Hành

vi vi phạm về ATTP chủ yếu: Người kinh doanh không khám sức khỏe định kỳ

đối với ngành nghề kinh doanh thực phẩm để kiểm tra một số bệnh truyền

nhiễm, không được sát hạch kiến thức về ATTP, không thực hiện việc đăng ký

ngành nghề kinh doanh theo quy định, người mua bán không xác định được

33

nguồn gốc cung cấp thực phẩm nhất là thực phẩm tươi sống, không có dụng cụ,

thiết bị bảo quản thực phẩm đảm bảo duy trì chất lượng, sử dụng chất cấm

trong bảo quản thực phẩm; thực phẩm có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt

quá mức cho phép.

Nguyên nhân dẫn đến vi phạm về ATTP, chủ yếu do: Cơ chế quản lý còn

chồng chéo, trùng lặp chức năng nhiều ngành quản lý, quy định pháp luật về

ATTP chưa phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, công

tác kiểm tra, kiểm soát chưa được thường xuyên, xử lý thiếu nghiêm minh; Còn

có tình trạng cấu kết của công chức quản lý, kiểm tra với người vi phạm nhằm

làm giảm mức độ vi phạm hoặc bỏ qua vi phạm; Mặt khác, sự dễ dãi của người

mua, người tiêu dùng trong việc chọn mua thực phẩm kém an toàn, vô tình tiếp

tay cho người kinh doanh vi phạm, tình trạng chợ cóc, chợ tạm tự phát nhóm

chợ không được kiểm soát tại các phường thuộc nội ô Thành phố Rạch Giá làm

mất vẽ mỹ quan, không đảm bảo an toàn giao thông, an toàn thực phẩm

(UBND TP. Rạch Giá – 2016).

Biểu đồ 4.3: Tổng vi phạm theo từng năm

Nguồn: Báo cáo của Chi cục QLTT tỉnh Kiên Giang 2016

4.2. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu khảo sát

 Đặc điểm giới tính chủ hộ

Đặc điểm giới tính của chủ hộ ảnh hưởng đến việc quyết định mở rộng

đầu tư kinh doanh, chính vì thế nó ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP của

34

hộ kinh doanh. Kết quả khảo sát 150 hộ KD có 89 hộ vi phạm ATTP, chiếm

59,33% và 61 hộ không vi phạm ATTP, chiếm 40,67%. Hộ KD có giới tính chủ

hộ là nam cao hơn chủ hộ có giới tính là nữ. Xét về vi phạm ATTP cho thấy, chủ

hộ là nữ vi phạm ATTP cao hơn chủ hộ là nam giới. Trong 89 hộ vi phạm

ATTP, có 56 hộ chủ hộ là nữ và 33 chủ hộ là nam.

Bảng 4.2: Giới tính chủ hộ

Giới tính chủ hộ Tổng Nữ Nam

Vi phạm ATTP Phần Phần Tần Phần trăm Tần số Tần số số trăm trăm (%) (hộ) (hộ) (hộ) (%) (%)

17 23,29 44 57,14 61 40,67 Không vi phạm

56 76,71 33 42,86 89 59,33 Vi phạm

73 100,0 77 100,0 150 100,0 Tổng

Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương 2017

 Đặc điểm tuổi chủ hộ

Chủ hộ có tuổi đời càng cao thì càng có nhiều kinh nghiệm trong buôn

bán. Qua thực tế kinh doanh, chủ hộ sẽ biết được cần đầu tư buôn bán mặt hàng

nào để cho lợi nhuận cao nhất. Chủ hộ có kinh nghiệm KD sẽ biết rõ hơn những

hành vi vi phạm ATTP. Kết quả khảo sát 150 hộ KD cho thấy, hộ có vi phạm

ATTP có tuổi đời trung bình 47,27 tuổi, trong khi đó hộ không vi phạm là 43,34

tuổi. Tuổi cao nhất của chủ hộ có vi phạm là 68 tuổi, trong khi hộ không vi

phạm chỉ là 55 tuổi. Qua đó, thấy được tuổi đời của chủ hộ càng cao thì họ sẽ có

những hành vi vi phạm ATTP nhiều hơn.

35

Bảng 4.3: Tuổi chủ hộ

Tuổi chủ hộ Vi phạm Trung Độ lệch Giá trị Giá trị ATTP n bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

Không vi phạm 61 44,34 4,90 24 55

Vi phạm 89 47,27 11,15 28 68

Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương 2017

 Đặc điểm dân tộc chủ hộ

Xét về đặc điểm dân tộc chủ hộ, kết quả 4.4 cho thấy, trong 89 người có

vi phạm ATTP thì có 83 người là dân tộc Kinh hoặc Hoa và 6 người dân tộc

khác. Trong 128 chủ hộ là dân tộc Kinh hoặc Hoa, tỷ lệ có vi phạm chiếm

64,84%. Thực tế tại thành phố Rạch Giá, người dân tộc Kinh hoặc Hoa chiếm tỷ

lệ khá cao so với dân tộc khác và thường là số đông ở các chợ, tiếp cận với thị

trường tốt hơn nên dễ dẫn đến vi phạm ATTP.

Bảng 4.4: Dân tộc chủ hộ

Dân tộc chủ hộ Tổng Dân tộc khác Kinh hoặc Hoa

Vi phạm ATTP Tần Phần Phần Phần trăm Tần số Tần số số trăm trăm (%) (hộ) (hộ) (hộ) (%) (%)

16 45 72,73 Không vi phạm 35,16 61 40,67

6 83 27,27 Có vi phạm 64,84 89 59,33

22 100,0 Tổng 128 100,0 150 100,0

Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương 2017

 Đặc điểm trình độ học vấn chủ hộ

Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chủ

hộ. Những người có trình độ cao thường dự báo được biến động và xác định

được nhu cầu của thị trường. Do đó, họ quyết định chọn lựa những mặt hàng nào

bán chạy để kinh doanh, buôn bán cho phù hợp. Các chủ hộ có trình độ cao

36

thường hiểu rõ việc vi phạm ATTP sẽ làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận của

hoạt động kinh doanh, chính vì thế họ thường xuyên vi phạm. Kết quả phân tích

150 hộ tiểu thương cho thấy, trình độ học vấn của hộ từ trung học trở lên chiếm

tỷ lệ khá cao. Trong 89 hộ có vi phạm ATTP thì 62 hộ có chủ hộ có trình độ từ

trung học phổ thông trở lên, kết quả phân tích cho thấy trình độ học vấn của chủ

hộ kinh doanh vi phạm càng cao thì vi phạm càng nhiều; điều này đúng với kỳ

vọng, vì khi có trình độ nhất định họ sẽ am hiểu được các quy định pháp luật về

kinh doanh thực phẩm, từ đó tìm cách để đối phó, có thủ đoạn tinh vi hơn so với

người có trình độ học vấn thấp, chẳng hạn dùng giấy kiểm dịch, hóa đơn không

phải của lô hàng nhằm hợp thức hóa lô hàng vi phạm, sử dụng lao động chưa

qua sát hạch kiến thức, không khám sức khỏe để hợp đồng trong ngắn hạn.

Bảng 4.5: Trình độ học vấn chủ hộ

Vi phạm ATTP Tổng Không vi phạm Có vi phạm

Trình độ Tần Phần Phần Phần trăm Tần số Tần số số trăm trăm (%) (hộ) (hộ) (hộ) (%) (%)

Tiểu học 24,59 15 15 16,85 30 20,0

Trung học cơ sở 22,95 12 14 13,48 26 17,33

Trung học phổ thông 31,15 37 19 41,57 56 37,33

Trên Trung học phổ 25 28,09 38 25,33 21,31 13 thông

61 Tổng 100,0 89 100,0 150 100,0

Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương 2017

 Qui mô hộ kinh doanh

Qui mô hộ gia đình ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người của hộ.

Thực tế khảo sát 150 hộ KD trên địa bàn Tp. Rạch Giá cho thấy, trung bình qui

mô hộ có vi phạm ATTP là 4,43 người và trung bình qui mô hộ không vi phạm

ATTP là 3,90 người. Số thành viên trong hộ ít nhất và nhiều nhất của hai nhóm

37

này là như nhau. Điều này cho thấy những hộ có qui mô hộ lớn thì khả năng vi

phạm ATTP càng nhiều.

Bảng 4.6: Qui mô hộ kinh doanh

Qui mô hộ kinh doanh Vi phạm Trung Độ lệch Giá trị Giá trị ATTP n chuẩn nhỏ nhất lớn nhất bình

1,17 2 7 Không vi phạm 61 3,90

1,08 2 7 Có vi phạm 89 4,43

Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương 2017

 Số lao động trong hộ

Lao động trong hộ là những người trực tiếp tạo ra thu nhập. Nếu hộ có số

lao động càng nhiều thì thu nhập của hộ càng cao, dẫn đến thu nhập trung bình

đầu người cao. Kết quả khảo sát bảng 4.7 cho thấy, số lao động trung bình của

nhóm hộ có vi phạm ATTP cao hơn nhóm hộ không vi phạm. Những hộ có số

lượng lao động nhiều thường có qui mô buôn bán lớn hơn những hộ có số lượng

lao động ít. Chính vì thế, vì nhu cầu lợi nhuận mà họ thực hiện hành vi vi phạm

ATTP.

Bảng 4.7: Số lao động trong hộ

Số lao động trong hộ Vi phạm Trung Độ lệch Giá trị Giá trị ATTP n bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

Không vi phạm 61 2,46 0,69 1 4

Có vi phạm 89 2,53 0,88 1 5

Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương 2017

 Số năm buôn bán của hộ kinh doanh

Kinh nghiệm buôn bán của hộ tiểu thương được thể hiện qua số năm buôn

bán của hộ. Những hộ có kinh nghiệm buôn bán sẽ biết được nhu cầu thị trường

tại Chợ và Trung tâm thương mại. Chính vì thế họ cần phải đầu tư buôn bán mặt

38

hàng nào để đáp ứng nhu cầu thị trường nhằm đem lại doanh thu cao nhất. Qua

số liệu thống kê 150 hộ tiểu thương trên địa bàn Tp. Rạch Giá cho thấy, trung

bình số năm buôn bán của các hộ có vi phạm ATTP là 6,94 năm và nhóm hộ

không vi phạm là 4,83 năm. Có những hộ mới ra buôn bán nhưng cũng có

những hộ tiểu thương có số năm buôn bán lên đến 20 năm. Điều này cũng cho

thấy, những hộ càng có kinh nghiệm thì sẽ dễ dẫn đến vi phạm ATTP.

Bảng 4.8: Số năm buôn bán của hộ

Số năm buôn bán của hộ Vi phạm Trung Độ lệch Giá trị Giá trị ATTP N bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

Không vi phạm 61 4,83 1,64 1 10

Có vi phạm 89 6,94 3,25 1 20

Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương 2017

 Vốn kinh doanh của hộ

Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh

của hộ kinh doanh đó chính là nguồn vốn kinh doanh tự có của họ. Vốn kinh

doanh ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của

hộ. Số liệu thống kê cho thấy, vốn kinh doanh của nhóm hộ có vi phạm ATTP

cao hơn nhóm hộ không vi phạm. Trung bình vốn kinh doanh của một hộ KD

của nhóm vi phạm là 109,21 triệu đồng, trong khi trung bình vốn kinh doanh của

hộ không vi phạm chỉ là 71,39 triệu đồng.

Bảng 4.9: Vốn kinh doanh của hộ năm 2017

Vốn kinh doanh của hộ (triệu đồng) Vi phạm Trung Độ lệch Giá trị Giá trị ATTP n bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất

Không vi phạm 61 71,39 34,08 25 280

Có vi phạm 89 109,21 57,17 45 280

Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương 2017

39

 Lợi nhuận của hộ kinh doanh

Thu nhập của hộ là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh

doanh, buôn bán của hộ. Kết quả khảo sát bảng 4.10 cho thấy, trong 89 hộ vi

phạm ATTP thì thu nhập từ 5 -15 triệu đồng/tháng có 55 hộ, chiếm 36,67%; có

21 hộ có thu nhập trên 30 triệu đồng/tháng, chiếm 14,00%. Tuy nhiên, đối với

61 hộ không vi phạm ATTP thì thu nhập trong tháng của hộ thấp hơn, có 23 hộ

có doanh thu dưới 5 triệu đồng/tháng, chiếm 37,70%.

Bảng 4.10: Lợi nhuận của hộ kinh doanh

Vi phạm ATTP Tổng Không vi phạm Có vi phạm Thu nhập (triệu Tần Phần Tần Phần Tần Phần đồng/tháng) số trăm số trăm số trăm

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

23 37,70 8 8,99 31 20,67 Dưới 5 triệu

19 31,15 36 40,45 55 36,67 Từ 5 đến dưới 15 triệu

15 24,59 28 31,46 43 28,67 Từ 15 đến 30 triệu

4 6,56 17 19,10 21 14,00 Trên 30 triệu

61 100,0 89 100,0 150 100,0 Tổng

Nguồn: Báo cáo của Sở Công thương 2017

4.3. Kết quả hồi quy

4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình

Khi có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo giữa các biến độc lập trong mô

hình hồi quy, không thể xác định được ảnh hưởng ròng của từng biến độc lập

trong mô hình hồi quy lên biến phụ thuộc đến ước lượng của hệ số hồi quy trở

lên không ổn định và có sai số chuẩn rất lớn.

40

gioitinh

hocva

quimo

solao

Biến

tuoich

dantocch

sonambb vonkd doanhthu

nch

ho

dong

ch

tuoich

1,00

gioitinhch

-0,49

1,00

dantocch

-0,14

0,0001

1,00

1,00

hocvanch

-0,03

0,10

0,16

0,06

1,00

quimoho

-0,23

0,21

0,05

-0,02

0,56

1,00

solaodong

-0,12

0,24

0,12

0,19

0,07

-0,08

1,00

sonambb

-0,14

0,04

0,15

0,16

0,22

0,17

0,27

1,00

vonkd

-0,19

0,24

0,02

0,002

005

0,07

0,23

0,57

1,00

thunhap

-0,05

-0,08

0,02

Bảng 4.11: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập

Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy

Kết quả của bảng 4.11 cho thấy, các biến độc lập trong mô hình hồi quy

đều có các hệ số tương quan < 0,8. Từ đó cho thấy, chưa nhận thấy có dấu hiệu

hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm

ATTP

Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến khả năng vi phạm ATTP của hộ KD. Kết quả hồi quy được cho bởi

bảng 4.12, cụ thể như sau:

Bảng 4.12: Kết quả khả năng vi phạm ATTP

Độ lệch

Biến

Hệ số

z

P> |z|

chuẩn

Tuổi chủ hộ

-0,80

0,50

-1,59

0,112

Giới tính chủ hộ

0,01

0,03

0,36

0,721

Dân tộc chủ hộ

1,90

0,69

2,75

0,006*

Học vấn chủ hộ

THCS

-0,67

0,75

-0,89

0,376

THPT

0,47

0,59

0,79

0,432

Trên THPT

-0,30

0,69

-0,43

0,666

Qui mô hộ

0,68

0,26

2,56

0,010**

Số lao động

-0,71

0,42

-1,68

0,094***

41

Độ lệch

Biến

Hệ số

z

P> |z|

chuẩn

0,11

Số năm buôn bán

0,26

2,34

0,019**

0,01

Vốn kinh doanh

0,01

1,79

0,074***

Lợi nhuận

0,61

5 – dưới 15 triệu

1,45

2,40

0,016**

0,71

15 – 30 triệu

1,46

2,06

0,040**

0,99

Trên 30 triệu

1,83

1,86

0,063***

2,11

Hằng số

-6,18

-2,93

0,003

Nguồn: Phân tích hồi quy của tác giả

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Giá trị kiểm định LR chi2(8) = 70,04 với mức ý nghĩa 0,000, cho thấy mô

hình hồi quy là phù hợp. Pseudo R2 = 35,54%, cho biết các biến độc lập trong

mô hình giải thích được 35,54% cho biến phụ thuộc, còn lại 64,45% biến phụ

thuộc do các yếu tố khác ngoài mô hình giải thích.

Tỷ lệ dự đoán chính xác của mô hình

Correctly classified = 82,00% > Pseudo-R2 = 35,54% Điều này cho thấy,

độ chính xác trong dự đoán của mô hình nghiên cứu rất cao.

Kết quả hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 10% có 6 biến độc lập có ý

nghĩa thống kê bao gồm dân tộc chủ hộ, qui mô hộ, số lao động, số năm buôn

bán, vốn kinh doanh, lợi nhuận. Chưa có bằng chứng khẳng định có hay không

sự ảnh hưởng của các biến tuổi chủ hộ, giới tính chủ hộ, học vấn chủ hộ.

4.4. Giải thích kết quả hồi quy

Biến dân tộc chủ hộ (dantocch): hệ số hồi quy bằng 1,90, mức ý nghĩa

0,006, cho thấy biến dân tộc của chủ hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả năng vi

phạm ATTP của hộ KD. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, hộ có chủ

hộ là dân tộc Kinh hoặc Hoa có khả năng vi phạm ATTP cao hơn hộ có chủ hộ

là dân tộc khác. Sự ảnh hưởng này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Những hộ KD tại Chợ, Trung tâm thương mại có chủ hộ là dân tộc Kinh hoặc

42

Hoa có qui mô buôn bán lớn hơn những hộ có dân tộc khác. Từ qui mô kinh

doanh, buôn bán lớn nên dễ dẫn đến vi phạm ATTP.

Biến qui mô hộ (quimoho): hệ số hồi quy bằng 0,68, mức ý nghĩa 0,010,

cho thấy biến qui mô hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả năng vi phạm ATTP của

hộ KD. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, qui mô hộ KD càng lớn thì

khả năng vi phạm ATTP càng cao. Sự ảnh hưởng này giống với kỳ vọng ban

đầu của mô hình. Qui mô hộ gia đình thể hiện bằng số người sống và buôn bán

trong hộ. Hộ tiểu thương có số người nhiều thường có qui mô buôn bán lớn,

chính vì thế dễ dẫn đến vi phạm nhiều hơn.

Biến số lao động (solaodong): hệ số hồi quy bằng -0,71, mức ý nghĩa

0,094, cho thấy biến số lượng lao động ảnh hưởng ngược chiều với khả năng vi

phạm ATTP của hộ KD. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số lượng

lao động càng lớn thì khả năng vi phạm ATTP càng thấp. Sự ảnh hưởng này

giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Biến số năm buôn bán của hộ (sonambb): hệ số hồi quy bằng 0,26, mức

ý nghĩa 0,019, cho thấy biến số năm buôn bán của hộ ảnh hưởng cùng chiều với

khả năng vi phạm ATTP của hộ KD. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

hộ KD có số năm buôn bán càng lớn thì khả năng vi phạm ATTP càng cao. Sự

ảnh hưởng này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình. Hộ có số năm buôn bán

càng cao đồng nghĩa với họ có kinh ngiệm trong kinh doanh, buôn bán. Họ nhận

biết được cần phải buôn bán mặt hàng nào, thời điểm nào, nhu cầu thị yếu của

người dân trên địa bàn ra sao nên họ có nhiều kinh nghiệm qua mặt khách hàng.

Biến vốn kinh doanh của hộ (vonkd): hệ số hồi quy bằng 0,01, mức ý

nghĩa 0,074, cho thấy biến vốn kinh doanh của hộ ảnh hưởng cùng chiều với khả

năng vi phạm ATTP hộ KD. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, hộ KD

có vốn kinh doanh càng nhiều thì khả năng vi phạm ATTP càng cao. Sự ảnh

hưởng này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Biến thu nhập của hộ (thunhap): thu nhập hàng tháng của hộ KD được

quy đổi bằng 4 mức độ gồm dưới 5 triệu đồng, từ 5 triệu đến dưới 15 triệu, từ 15

đến 30 triệu và trên 30 triệu. Chọn mức doanh thu dưới 5 triệu đồng làm cơ sở

43

để so sánh, kết quả cho thấy hệ số hồi quy lần lượt của các mức từ 5 triệu đến

dưới 15 triệu, từ 15 đến 30 triệu, trên 30 triệu lần lượt là 1,45; 1,46; 1,83, mức ý

nghĩa 10% các biến này đều có ý nghĩa thống kê. Trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi, hộ KD có doanh thu càng cao thì khả năng vi phạm ATTP càng

cao. Sự ảnh hưởng này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Kết luận chương 4

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu của luận văn gồm : mô tả mẫu

khảo sát và kết quả hồi quy. Thông qua mô tả các đặc điểm của mẫu khảo sát,

giúp tác giả đề tài có cái nhìn tổng quan hơn đặc điểm hộ KD tại các Chợ và

Trung tâm thương mại trên địa bàn Thành phố Rạch Giá. Kết quả phân tích hồi

quy Logistic các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP của hộ KD

cho thấy có 6 biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc của mô hình gồm dân

tộc chủ hộ, qui mô hộ, số lao động, số năm buôn bán, vốn kinh doanh, thu nhập.

44

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi vi phạm ATTP của hộ kinh

doanh trên địa bàn Tp Rạch Giá để tìm ra các giải pháp nhằm giảm số lượng vi

phạm ATTP, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng là cần thiết. Mẫu nghiên

cứu của đề tài được chọn từ 150 hộ kinh doanh trên địa bàn Tp Rạch Giá, tỉnh

Kiên Giang bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Trên cơ sở các lý thuyết

liên quan và các nghiên cứu thực nghiệm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu

gồm 9 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng vi phạm ATTP của hộ kinh doanh:

tuổi chủ hộ, giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô hộ, số

lượng lao động, số năm buôn bán, vốn kinh doanh và lợi nhuận. Kết quả mô

hình hồi quy Binary Logistic phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi

phạm ATTP của hộ kinh doanh có 6 biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc

của mô hình gồm dân tộc chủ hộ, qui mô hộ, số lao động, số năm buôn bán, vốn

kinh doanh, thu nhập.

Qua kết quả phân tích cho thấy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

vi phạm ATTP. Để giảm được hành vi vi phạm ATTP của hộ kinh doanh tại các

chợ trên địa bàn Tp Rạch Giá, cần có những chính sách thiết thực từ phía Nhà

nước, Chính quyền địa phương và đặc biệt là từ phía hộ kinh doanh. Qua phân

tích, tác giả thấy rằng: (1) Vi phạm ATTP chủ yếu không phải do yếu tố thiếu

hiểu biết (Communication), vì nhóm chủ hộ có học vấn cao thì tỷ lệ vi phạm

càng cao; (2) Vi phạm ATTP không phải do năng lực tuân thủ thấp (Capactity),

vì hộ có vốn lớn, quy mô lao động lớn, kinh nghiệm kinh doanh lâu năm thì tỷ lệ

vi phạm ATTP cao; (3) Vi phạm ATTP chủ yếu do các hộ kinh doanh chạy theo

lợi nhuận (Interest)2. Lợi nhuận này đạt được một phần do họ không bị xử phạt

vi phạm hành chính (cơ hội vi phạm lọt lưới – Opportunity), hoặc mức xử phạt,

2 Trong phạm vi khảo sát 89 hộ vi phạm có thu nhập trung bình cao hơn 61 hộ không vi

phạm.

xác

45

suất bị xử phạt thấp hơn nhiều so với lợi nhuận tăng thêm do thực hiện hành vi

vi phạm ATTP. Điều này có nghĩa chế tài xử phạt vi phạm hành chính chưa đủ

răn đe, hiệu quả thanh tra, kiểm tra ATTP chưa cao.

5.2. Hàm ý chính sách

5.2.1. Giải pháp tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm

Trong giai đoạn nền kinh tế thị trường của Việt Nam từng bước hình

thành và phát triển, bên cạnh các loại hình thương mại hiện đại như trung tâm

thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi với nhiều ưu thế về điều kiện đảm bảo

chất lượng an toàn thực phẩm, thì chợ truyền thống vẫn đóng vai trò quan trọng

trong đời sống sinh hoạt, văn hóa người Việt, đóng góp lớn cho sự phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân;

Tình trạng không đảm bảo an toàn thực phẩm của hộ kinh doanh tại các

chợ địa bàn Thành phố Rạch Giá là phổ biến nên việc khắc phục tình trạng này

không thể một sớm một chiều mà phải có thời gian, có cơ chế, chính sách điều

chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, bởi do điều kiện sản

xuất của phần lớn người nông dân còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún, trình độ tổ

chức, công nghệ sản xuất thấp nên sản phẩm thực phẩm không thể đảm bảo chất

lượng và ổn định nguồn cung. Do đó, cùng với việc tổ chức lại sản xuất theo

hướng tập trung, sản xuất lớn thì việc hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác,

doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, thực phẩm được tiến hành song song với

việc quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn, trang trại chăn nuôi,

đánh bắt, chế biến để xây dựng nên các chuỗi ngành hàng hoặc chuỗi giá trị

nhằm liên kết các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ trên thị trường đảm bảo kiểm

soát chất lượng sản phẩm hàng hóa là rất cần thiết nếu muốn cải thiện tình trạng

mất an toàn thực phẩm hiện nay.

5.2.2. Giải pháp về cơ chế quản lý

Hiện nay, một trong những khâu quan trọng nhất là việc kiểm soát sản

phẩm từ gốc, nghĩa là trong quá trình trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, giết mổ

trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ phải được cơ quan chuyên môn chứng nhận

nguồn gốc, xuất xứ đảm bảo ATTP trước khi lưu hành; Tuy nhiên, do tập quán

46

sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp của nhiều hộ gia đình nhất là ở vùng ven và lân cận

Thành phố Rạch Giá hình thành lâu đời; Mặt khác, do thói quen kinh doanh còn

phổ biến theo kiểu “mua đứt, bán đoạn”, nên việc kiểm soát, truy nguyên nguồn

gốc khó thực hiện đối với các loại nông sản thực phẩm. Đây cũng là nguyên

nhân dẫn đến thực phẩm trôi nổi, không rõ nguồn gốc lưu hành trên thị trường

hiện nay. Do vậy, cần thực hiện đồng bộ cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ từng

khâu trong chuỗi từ trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt, chế biến, kinh doanh để đảm

bảo rằng thực phẩm được kiểm soát trước khi đưa ra thị trường đến tay người

tiêu dùng là an toàn. Khuyến khích lưu hành sản phẩm thực phẩm có áp dụng

theo tiêu chuẩn an toàn như VietGap, Globalgap, hữu cơ…

Thành lập một tổ chức độc lập giám sát chặt chẽ mối nguy, tham gia vào

các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nhằm phát hiện các loại

thực phẩm mất an toàn, không hợp vệ sinh để cảnh báo đến cơ quan nhà nước để

có biện pháp can thiệp kịp thời.Bên cạnh đó, công tác kiểm tra của các cơ quan

nhà nước cần tăng cường khâu hậu kiểm, lấy kiểm soát sản phẩm đầu ra để điều

chỉnh các khâu đầu vào.

5.2.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện

* Đối với cơ quan chuyên môn (Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp – Phát

triển nông thôn, Sở Kế hoạch đầu tư): Quy hoạch chợ gắn liền với sinh kế của

người dân.

Trong giai đoạn hiện nay, chợ vẫn là kênh phân phối chủ yếu của quá

trình luân chuyển hàng hóa thương mại nhất là hàng hóa thực phẩm tươi sống.

Do vậy, để hoạt động của chợ truyền thống ngày càng phát triển, việc quy hoạch

chợ theo hướng văn minh, hiện đại phải gắn với việc sinh kế của người dân;

Thực tế cho thấy một số chợ khi được quy hoạch, đầu tư xây dựng không mang

lại hiệu quả, không có người bán và người mua vào chợ, phải bỏ trống do địa

điểm này không thuận tiện cho việc mua bán thực phẩm, không phù hợp thói

quen mua sắm của người mua trong từng vùng. Mặt khác, cũng cần xác định

rằng, sản xuất, kinh doanh thực phẩm là ngành nghề có điều kiện bắt buộc đảm

bảo ATTP, do vậy cần có biện pháp quản lý chặt chẽ việc đăng ký kinh doanh,

47

quy mô, cơ sở vật chất và điều kiện hoạt động kinh doanh theo quy định của

pháp luật.

* Đối với UBND Thành phố Rạch Giá

Hiện trên địa bàn Thành phố vẫn còn tồn tại nhiều chợ tự phát không phù

hợp với quy hoạch, an toàn về giao thông và không được quản lý chặt chẽ từ

chính quyền địa phương, nguy cơ mất an toàn thực phẩm rất cao; để tạo mỹ

quan, hiện đại cho Thành phố, chính quyền Thành phố cần khảo sát đánh giá

nhu cầu thị trường, rà soát quy hoạch chợ từ đó có chính sách kêu gọi nhà đầu tư

đủ năng lực để đầu tư, xây dựng chợ tại những khu vực có nhu cầu tiêu dùng cao

và thuận tiện trong việc mua bán của hộ kinh doanh.

Thành phố cần quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn, trang

trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ có kiểm soát… có chính sách khuyến khích nhà

đầu tư tham gia vào khâu tiêu thụ, bao tiêu cho người dân.

* Đối với các Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp đầu tư chợ tại Thành phố

Nhà quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh chợ cần nâng cao chất lượng

kinh doanh trong chợ theo hướng văn minh, có trách nhiệm trong việc đảm bảo

an toàn thực phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Bố trí sắp xếp lô, sạp đảm

bảo về diện tích, đảm bảo mặt hàng kinh doanh theo từng khu vực riêng biệt,

hạn chế dần người mua bán nhỏ thực phẩm không đảm bảo nguồn gốc, không có

kiểm dịch;Tạo điều kiện hỗ trợ cho hộ kinh doanh đầu tư mua bán thực phẩm

“sạch” trong chợ.

* Đối với hộ kinh doanh

Trước mắt hộ kinh doanh thực phẩm biết tận dụng lợi thế của chợ truyền

thống để phục vụ thị hiếu của người mua nhằm cạnh tranh được với các loại

hình bán lẻ hiện đại. Phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về ATTP, khám

sức khỏe định kỳ, thực hành vệ sinh cá nhân, không được sử dụng hóa chất cấm

trong bảo quản, tiếp xúc với thực phẩm; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp; thể

hiện văn minh thương mại trong mua bán hàng hóa thực phẩm, có kỷ năng mua

bán hiện đại trong giao dịch, chiêu thị.

48

5.2.4. Tăng mức xử phạt vi phạm ATTP Song song với việc thanh tra, kiểm tra, mô hình giám sát ATTP cần được

hoàn thiện, thì chế tài xử phạt vi phạm hành chính cần phải được tăng lên theo

hướng:

Chế tài xử phạt (Sanction) >= Lợi nhuận tăng lên do vi phạm ATTP

(immoral Interest) / Xác suất vi phát hiện, xử phạt (Probability);

5.3. Hạn chế của đề tài

Luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm an toàn thực

phẩm của hộ kinh doanh tại chợ trên địa bàn Thành phố Rạch Giá” đã đem lại

nhiều kết quả để áp dụng trong thực tế. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất nhiều

khuyến nghị nhằm góp phần cải thiện tình trạng vi phạm và nâng cao chất lượng

kinh doanh thực phẩm của hộ kinh doanh tại các chợ, đây là vấn đề luôn được

xã hội quan tâm hiện nay.

Tuy vậy, do thời gian tiếp cận đề tài có hạn nên luận văn còn hạn chế

nhiều mặt về dữ liệu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu (đề tài chưa mở rộng chợ

khu vực nông thôn và phạm vi nghiên cứu toàn Tỉnh), mặt khác, đề tài chỉ tập

trung phân tích ở góc độ địa phương, chưa so sánh với các địa phương khác về

vấn đề liên quan đến nghiên cứu.

Để khắc phục những hạn chế, cũng như để thực hiện ý tưởng nghiên cứu

có tính khoa học cao hơn, trong thời gian tới, nếu có điều kiện tác giả sẽ thực

hiện nghiên cứu với đối tượng và phạm vi rộng hơn, mở rộng các yếu tố ảnh

hưởng, cùng các nhân tố tác động từ bên ngoài, như yếu tố văn hóa kinh doanh,

pháp luật, các chủ thể thực thi pháp luật, các mối quan hệ trong cộng đồng của

chủ thể,… để phát hiện thêm các nhân tố mới tác động đối tượng nghiên cứu để

có khuyến nghị mang tính khả thi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật An toàn thực phẩm 2010.

2. Luật Doanh nghiệp 2014.

3. Luật thương mại 2005.

4. Lê Đứ c Sang, 2013. Thực hành tuân thủ một số quy đi ̣nh an toàn thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Chờ, Thi ̣ Trấn

Chờ, Yên Phong, Bắc Ninh. Tạp chí Y tế công cộng, 9.2014, Số 33.

5. Lê Khánh Hưng, 2017. Phân tích hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh

vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Luận

văn thạc sĩ Trường Đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh.

6. Hoàng Khánh Chi và cộng sự, 2012. Kiến thứ c, thái độ, thực hành về an

toàn thực phẩm và các yếu tố liên quan của người kinh doanh chế biến

thứ c ăn đường phố huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Y tế công cộng.

7. Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký

doanh nghiệp

8. Nguyễn Đức Lượng và Phạm Minh Tâm, 2000. Giáo trình Vệ sinh và

ATTP. Đại học Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Thuần Anh, 2015. Đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong thực

phẩm tại các hàng quán quanh trường đại học Nha Trang. Tạp chí Khoa

học - Công nghệ Thủy sản, Số 2/2015.

10. Phạm Thị Ánh Nguyệt, 2012. Phân tích việc áp dụng các biện pháp hành

chính để xử phạt thực tiễn vi phạm hành chính trong lĩnh vực gian lận

thương mại.

11. Phạm Thị Ngọc Lan và Ngô Thị Tuyết Mai, 2012. Khảo sát mức ô nhiễm

vi sinh vật trong một số thực phẩm trên địa bàn thành phố Huế năm 2010 –

2011. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 73, số 4.

12. Tạ Việt Anh, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng

của hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học

Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.

PHỤ LỤC SỐ LIỆU

1. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT

2. MA TRẬN TƯƠNG QUAN

3. PHÂN TÍCH HỒI QUY