intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện đột biến gen ATP7B trên gia đình bệnh nhân Wilson

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nhằm phát hiện đột biến gen ATP7B trên 6 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Wilson trong cùng một gia đình. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện đột biến gen ATP7B trên gia đình bệnh nhân Wilson

TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN ATP7B<br /> TRÊN GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN WILSON<br /> Phan Tôn Hoàng, Trần Huy Thịnh, Tạ Thành Văn, Lê Văn Hưng<br /> Nguyễn Ngọc Hùng, Nguyễn Đức Hinh, Trần Vân Khánh<br /> Trư ng h YH N<br /> <br /> n nh tr n n tr n nh th thư ng g n n t n g n TP nn tr n<br /> tr ng tr ng tr nh h tr nh h th h n h th tr ng tr ng ơ th Ngh n ư th h n<br /> ụ t h th n t n g n TP tr n nh nh n ư h n n nh n tr ng ng tg<br /> nh n TP ư h h ng 21 h h 21 n g n n h PC ư g tr nh<br /> t g n nh t n t h th nh nh n ư h th n 2 t n ng h t tr n<br /> g n TP g n 4 -4 C C tr n n1 45 tr n n<br /> <br /> Từ khóa: gen ATP7B, bệnh Wilson, đột biến gen<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng lâm sàng của gan, não, vòng Kayser - Fleischer<br /> ở mắt và các xét nghiệm hóa sinh trong máu (nồng độ<br /> Bệnh Wilson hay bệnh rối loạn chuyển hóa đồng, là đồng trong nước tiểu 24 giờ, hàm lượng ceruloplasmin<br /> một bệnh lý liên quan đến tổn thương gen. Đây là bệnh huyết thanh, nồng độ đồng trong gan) [6]. Đột biến điểm<br /> di truyền lặn trên nhiễm sắc thể (NST) thường, đồng là đột biến thường gặp trên gen ATP7B và chủ yếu sử<br /> tích tụ ở một số cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là gan dụng kỹ thuật giải trình tự gen để phát hiện đột biến, tuy<br /> và não, gây nhiều biến chứng. Trên thế giới, tần suất nhiên do đột biến nằm rải rác khắp chiều dài gen ATP7B<br /> mắc bệnh dao động trong khoảng 1/30.000 ÷ 1/100.000 nên cần phải giải trình tự toàn bộ gen ATP7B với 21<br /> người [1]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu lâm sàng chủ exon mới phát hiện được đột biến nên khá tốn kém và<br /> yếu tập trung vào đặc điểm lâm sàng [2]. Năm 2010, mất thời gian. Các nghiên cứu ở mức độ sinh học phân<br /> lần đầu tiên chúng tôi phát hiện hai trường hợp bệnh tử là cần thiết đề xác định chính xác các đột biến gây<br /> nhân có đột biến gen Arg778Leu [3]. Các nghiên cứu bệnh giúp cho công tác điều trị và xác định người lành<br /> sau đó là xác định đột biến ở một số vùng đột biến mang gen bệnh để có những tư vấn di truyền thích hợp.<br /> trọng điểm và hoàn thiện quy trình xác định đột biến gen Bởi vậy đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu: Phát hiện<br /> ATP7B. Năm 2011,trung tâm Nghiên cứu Gen - Protein đột biến gen ATP7B trên bệnh nhân được chẩn đoán<br /> thuộc trường Đại học Y Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu mắc bệnh Wilson.<br /> phát hiện đột biến gen ATP7B gây bệnh Wilson [4; 5].<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Về sinh bệnh học phân tử, nguyên nhân gây bệnh<br /> Wilson là do thiếu hụt enzym ATPase typ P (P - ATPase),<br /> 1. Đối tượng<br /> được mã hóa bởi gen ATP7B trên NST 13q14.3. Enzym<br /> P - ATPase đóng vai trò vận chuyển đồng qua màng tế Nhóm bệnh: 7 bệnh nhân trong một gia đình, được<br /> bào. Sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt tính của enzym dẫn chẩn đoán mắc bệnh Wilson dựa vào triệu chứng lâm<br /> đến giảm sự bài tiết đồng từ tế bào gan vào mật và gây sàng và xét nghiệm hóa sinh máu.<br /> ứ đọng đồng tại gan. Khi lượng đồng trong gan tăng Nhóm chứng: 1 người bình thường, tiền sử gia đình<br /> quá mức, đồng sẽ theo hệ thống tuần hoàn tới các cơ không có người mắc bệnh di truyền.<br /> quan như: não, mắt, thận và gây các tổn thương cho 2. Phương pháp<br /> các cơ quan này. 2.1. Quy trình lấy mẫu: Bệnh nhân sẽ được lấy 2ml<br /> Chẩn đoán bệnh Wilson có thể dựa trên các triệu máu tĩnh mạch chống đông trong EDTA. Quy trình đảm<br /> bảo tuyệt đối vô trùng.<br /> h n h Tr n H Th nh nH nh trư ng 2.2. Quy trình tách chiết DNA tổng số: Quy trình<br /> h YH N tách chiết DNA tổng số được tiến hành theo quy trình<br /> h th nh h phenol/chloroform. Nồng độ và độ tinh sạch DNA được<br /> Ng nh n 24 2014 kiểm tra nhờ phương pháp quang phổ (OD 260/280).<br /> Ng h th n 1 11 2014<br /> <br /> 30<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> 2.3. Quy trình giải trình tự gen xác định đột biến phần mềm ABI PRISM TM 3100 – Avant Data Collection,<br /> + Kỹ thuật PCR: Toàn bộ 21 exon của gen ATP7B DNA Sequencing Analysis 5.2 và BLAST NCBI.<br /> được khuếch đại với các cặp mồi đặc hiệu. 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Quy trình của phản ứng PCR có thể tích là 20μl chứa các Bệnh nhân và người nhà hoàn toàn tự nguyện tham<br /> thành phần: 20ng cDNA, 50ng mỗi primer, 200μmol/L gia vào nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi nghiên cứu<br /> dNTPs, 2 đơn vị enzym Taq polymerase (do hãng khi không đồng ý tiếp tục tham gia vào nghiên cứu.<br /> Qiagen cung cấp), và 2μL GeneAmp 10xBuffer (gồm Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân sẽ được thông báo<br /> 10mmol/L Tris- HCl μl 10 X buffer, pH 8,2 và 50 mmol/L về kết quả xét nghiệm gen để giúp cho các bác sỹ tư<br /> KCl). Chu trình nhiệt của phản ứng như sau: Đầu tiên vấn di truyền hoặc lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp.<br /> là giai đoạn biến tính ở 96°C trong 5 phút, tiếp theo là Các thông tin cá nhân sẽ được đảm bảo bí mật.<br /> 35 chu kỳ gồm biến tính ở 96°C trong 1 phút; gắn mồi<br /> ở 60°C trong 1 phút và bước kéo dài 72°C trong 3 phút, III. KẾT QUẢ<br /> cuối cùng là giai đoạn hoàn chỉnh ở 72°C trong 5 phút<br /> và bảo quản tạm thời sản phẩm PCR ở 4°C. 21 cặp mồi đặc hiệu được sử dụng để khuyếch đại<br /> + Kỹ thuật giải trình tự gen: sản phẩm PCR được tinh<br /> gen ATP7B trên bệnh nhân mã số W7.00. Kích thước<br /> sạch từ gel sử dụng Kit của QIAGEN. Sản phẩm sau<br /> của các sản phẩm PCR trong khoảng 100÷200 bp. Hình<br /> tinh sạch được giải trình tự trực tiếp trên máy ABI 3100<br /> 1 minh họa sản phẩm PCR exon 3 của gen ATP7B.<br /> Genetic Analyzer. Kết quả được thu thập và xử lý bằng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh đai diện sản phẩm PCR khuếch đại exon 3 của gen ATP7B.<br /> C: mẫu đối chứng, 1 - 7: mẫu bệnh nhân, MarkerФ174<br /> <br /> Sản phẩm khuếch đại exon 3 thu được là đặc hiệu, rõ nét và đảm bảo cho phản ứng sequencing tiếp theo để<br /> phát hiện đột biến điểm.<br /> Sản phẩm PCR của toàn bộ 21 exon gen ATP7B của bệnh nhân mã số W7.00 được tinh sạch và được tiến<br /> hành giải trình tự gen. Kết quả cho thấy có 2 đột biến điểm dị hợp tử ins47-48CGGCG ở exon 1 và c.1523G>C<br /> (p.Val456Leu)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh giải trình tự gen ATP7B exon 1 và exon 3 của bệnh nhân mã số W7.00<br /> <br /> 31<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> Chú thích: Mũi tên thẳng đứng chỉ vị trí đột biến, các chữ số trên mũi tên chỉ vị trí nucleotid và acid amin thay đổi<br /> <br /> Đột biến dị hợp tử thêm 5 nucleotid CGGCG sau vị trí 47 tại exon 1 (NM-000053, GeneBank) làm thay đổi khung<br /> dịch mã. Đây là đột biến mới chưa được công bố tại ngân hàng dữ liệu về bệnh Wilson (wilsondiseas.med.ualberta.<br /> ca). Đột biến dị hợp tử thứ hai là thay thế G > C ở vị trí 1523 (c.1523G > C, NM_000053, GeneBank) tại exon 3 làm<br /> cho bộ ba tại vị trí 456 mã hóa Valine chuyển thành Leucin (p.Val456Leu).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Phả hệ của gia đình bệnh nhân Wilson mã số W7.00<br /> Phả hệ gia đình gồm 5 thế hệ, bệnh nhân được phát hiện đột biến gen ATP7B là thế hệ thứ tư (IV.1). Phả hệ có<br /> 7 người mắc bệnh theo chẩn đoán lâm sàng (III - 1, III - 3, III - 5, II - 8, IV - 1, IV - 3, IV - 4), 15 người bình thường<br /> (I.1, I.2, II.1, II.2, II.3, II.4, III.2, III.4, III.6, III.7, III.9, III.10, IV.2, IV.5, V.1.<br /> <br /> <br /> IV. BÀN LUẬN trường hợp bệnh nhân có đột biến dị hợp tử tức là chỉ<br /> có một alen bị đột biến mất chức năng và alen còn lại<br /> Cho đến nay, khoảng hơn 500 đột biến đã được vẫn có chức năng bình thường, thì thường không ảnh<br /> tìm thấy trên bệnh nhân mắc bệnh Wilson [7; 8]. Mỗi hưởng đến kiểu hình. Tuy nhiên nếu kết hợp 2 đột biến<br /> quốc gia, mỗi chủng tộc người khác nhau có các loại dị hợp tử sẽ tạo ra sự “cộng hưởng” ảnh hưởng tới sự<br /> đột biến khác nhau. Đột biến p.His1069Glu là đột biến hình thành của protein P - ATPase gây nên bệnh lý và<br /> thường gặp nhất trong quần thể nguời da trắng, chiếm là nguyên nhân ảnh hưởng đến nồng độ ceruloplasmin<br /> khoảng 37% đến 63% tổng số đột biến. Trên quần thể huyết thanh.<br /> người Trung Quốc, đột biến p.Arg778Leu chiếm 34 ÷ Đột biến thay thế, p.Val456Leu đã được công bố<br /> 38% tống số đột biến [9; 10]. Protein ATP7B mang đầy là đột biến không gây bệnh (non disease variant). Tuy<br /> đủ các đặc điểm đặc trưng cho một protein thuộc họ nhiên, đột biến này luôn xuất hiện cùng với các đột<br /> protein P - APTase với 5 vùng chức năng chính: Vùng biến khác, đây có thể là yếu tố làm tăng thêm mức độ<br /> MBSs (vị trí bám cho các nguyên tử đồng), vùng N nặng của bệnh, thể hiện qua sự tụt giảm của nồng độ<br /> (vùng bám ATP), vùng P (vùng phosphor hóa), vùng A ceruloplasmin huyết thanh. Đột biến này chỉ xuất hiện<br /> (vùng khử phosphor) và vùng xuyên màng (nằm trên 8 ở bệnh nhân Wilson, không có ở người bình thường,<br /> exon: exon 6 ÷ exon 12 và exon 19, exon 20) [1]. điều đó chứng tỏ đây là một biến dị hay SNP (single<br /> Đột biến thêm nucleotid c.47 - 48insCGGCG nằm nucleotide polymorphism) đặc trưng của quần thể<br /> trên exon 1 của gen ATP7B, đây là vùng nằm ngay người mắc bệnh Wilson [11].<br /> trước vị trí bám của phân tử đồng, đột biến này gây Bệnh nhân Wilson có thể nhận một alen bệnh của<br /> lệch khung dịch mã và tạo ra mã kết thúc sớm dẫn đến người bố hoặc một alen bệnh của người mẹ hoặc cả<br /> protein P - ATPase sẽ không được tổng hợp. Với những hai alen bệnh của người bố hoặc của người mẹ. Bố, mẹ<br /> <br /> 32<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> của bệnh nhân có thể mang gen đồng hợp lặn hoặc gen nghiệp khoa học cấp Bộ Y tế năm 2012 - 2013 và sự<br /> dị hợp. Các anh chị em của bệnh nhân có thể mang gen giúp đỡ của các nghiên cứu viên tại Trung tâm Nghiên<br /> bệnh hoặc không. Những người mang gen bệnh đều có cứu Gen - Protein, trường Đại học Y Hà Nội.<br /> khả năng di truyền cho con cháu. Một điểm khác biệt<br /> so với nhiều bệnh di truyền khác là người mang gen dị TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hợp tử cũng biểu hiện bệnh và thường kèm theo dạng<br /> đột biến khác [1; 12]. 1. Bull P, Thomas G R, Forbes J, Rommens J M,<br /> Theo nhận định trên, phả hệ gia đình bệnh nhân<br /> Cox D W (1993). The Wilson disease gene is a putative<br /> Wilson cho thấy: để những người con ở thế hệ IV mắc<br /> copper transporting P-type ATPase similar to the<br /> bệnh, thì chồng của bệnh nhân (III.2, III.4) phải là những<br /> Menkes disease gene. N t r n t 5, 327 - 337.<br /> người mang gen bệnh. Tương tự, cặp vợ chồng ở thế<br /> 2. Lê Đức Hinh (1989 - 1990). Một số đặc điểm bệnh<br /> hệ II(II.2, II.4) phải là những người mang gen bệnh theo<br /> Wilson ở Việt Nam. ng tr nh ngh n h<br /> đúng quy luật Menden. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu có<br /> h 3, 316 - 334.<br /> một giả thuyết khác để lý giải tính di truyền trong phả hệ<br /> gia đình bệnh nhân số W7.00: đó là dựa vào tính chất 3. Đỗ Thanh Hương, Nguyễn Văn Liệu, Phan Tuấn<br /> của cá thể dị hợp (heterozygous). Khái niệm này đôi khi Nghĩa, Nguyễn Thị Vân Anh (2010). Đột biến gen<br /> đã bị nhầm lẫn với người lành mang gen bệnh (Carrier). R778L ở bệnh nhân Wilson Việt Nam. T h Nh h<br /> Cá thể dị hợp trong y sinh học di truyền là hiện tượng 3, 231 - 235.<br /> ở các alen lặn chứa hai đột biến dị hợp tử, nằm ở vị trí 4. Hồ Cẩm Tú, Tạ Minh Hiếu, Trần Vân Khánh, Tạ<br /> (locus) có khả năng gây bệnh lý di truyền. Ở những cá Thành Văn (2011). Xây dựng quy trình xác định đột<br /> thể này, hai đột biến dị hợp tử của cùng một gen nhưng biến gen ATP7B gây bệnh Wilson. T h Ngh n<br /> thuộc hai alen khác nhau (nghĩa là hai allen cùng mang Yh 74(3), 26 - 29.<br /> đột biến nhưng nằm ở vị trí khác nhau) [13]. Đặc điểm 5. Nguyễn Thị Mai Hương, Ngô Diễm Ngọc, Nguyên<br /> này cho thấy tính đa dạng về di truyền của các bệnh lý Phương Mai, và cộng sự (2013). Xác định đột biến<br /> di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường. Bệnh hình gen ATP7B trên vùng hot-spots ở bệnh nhân Wilson.<br /> thành sau nhiều lần trao đổi chéo – hoán vị gen. T h Yh tN 407(2), 132 - 135.<br /> So với các các thể mang đột biến đồng hợp tử gen 6. Cumings JN (1951), The effects of B.A.L. in<br /> lặn, ở các cá thể dị hợp tử, bệnh xuất hiện muộn hơn hepatolenticular degeneration. r n 74(1), 10 – 22.<br /> và biểu hiện lâm sàng cũng nhẹ hơn. Khái niệm này 7. Peter Ferenci (2006), Regional distribution of<br /> giải thích rõ hơn sự xuất hiện bệnh ở thế hệ thứ III và IV mutations of the ATP7B gene in patients with Wilson<br /> của phả hệ gia đình số W7.00. Các bệnh nhân thế hệ disease: impact on genetic testing, H n t 120,<br /> IV có thể mang gen chứa đồng thời hai đột biến dị hợp 151 - 159.<br /> tử trên cùng một allen (do trao đổi chéo – hoán vị gen)<br /> 8. Aftab Ala, Ann P Walker, Keyoumars Ashkan, et al<br /> được nhận từ người mẹ (thế hệ III). Những người mẹ<br /> (2007). n n t 369, 397 – 408.<br /> này nhận 2 đột biến dị hợp từ người mẹ của mình (thế<br /> hệ II) - là người có thể mang đặc điểm cá thể dị hợp. 9. Danadevil Kuppala, Jie Deng, George J. Brewer,<br /> Điều này cần được kiểm chứng về lâm sàng ở những (2009). Wilson Disease Mutations in the American<br /> người thuộc thế thệ II. Population: Identification of Five Novrl Mutation in<br /> ATP7B, Th nH t g rn 1, 1 - 4.<br /> V. KẾT LUẬN 10. Lei Wan, Chang - Hai Tsai, Yuhsin Tsai (2006).<br /> Mutation analysis of Taiwanese Wilson disease<br /> Nghiên cứu đã phát hiện được 2 dạng đột biến điểm patients. h n h r h<br /> C n t n 345, 734 - 738.<br /> dị hợp tử: ins47 - 48CGGCG trên exon 1 và p.V456L<br /> trên exon 3 ở 7 bệnh nhân Wilson trong một gia đình. 11. Liu HP, Lin WY, Wang WF, Tsai FJ (2013). Genetic<br /> variability in copper-transporting P-type adenosine<br /> Lời cảm ơn triphosphatase (ATP7B) is associated with Alzheimer’s<br /> disease in a Chinese population. g H t<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại với sự hỗ trợ kinh g nt 27(2), 319 - 327<br /> phí của đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu ứng dụng các kỹ 12. G. Loudianos, V. Dessi, M. Lovicu, A. and A. Cao<br /> thuật sinh học phân tử để xác định đột biến gen ATP7B (1999). Mutation analysis in patients of Mediterranean<br /> gây bệnh Wilson ở Việt Nam, kinh phí từ ngân sách Sự descent with Wilson disease, identification of 19 novel<br /> <br /> <br /> 33<br /> TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br /> <br /> <br /> mutations, n t 36(11), 833 – 836. predicts increased iron and erythrocyte indices in<br /> 13. Rossi E, Olynyk JK, Cullen DJ, Powell LW (2000). women, C n Ch tr 46 (2), 162 – 166.<br /> Compound heterozygous hemochromatosis genotype<br /> <br /> <br /> Summary<br /> MUTATION ANALYSIS OF ATP7B GENE IN A FAMILY WITH WILSON DISEASE<br /> Wilson disease is an autosomal recessive disorder of copper metabolism caused by mutations in the ATP7B<br /> gene that encodes a P-type copper transporting ATPase. The aim of this study was to screen and detect mutations<br /> of the ATP7B gene in a family with Wilson disease (n = 7). 21 exon of ATP7B gene was directly sequenced to detect<br /> mutation. The results showed that 7/7 patients had 2 different heterozygous mutations including: ins47_48CGGCG<br /> in exon 1 and p.V456L in exon 3 of ATP7B gene.<br /> <br /> Keywords: Wilson disease, ATP7B gene<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0