intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển bền vững chuỗi cung ứng: Bài học từ IKEA

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

147
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này tập trung trình bày: Khái niệm và ba trụ cột quan trọng của chuỗi cung ứng bền vững; Kinh nghiệm phát triển chuỗi cung ứng bền vững của tập đoàn kinh doanh đồ nội thất và thiết bị gia đình lớn nhất thế giới IKEA và Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển bền vững chuỗi cung ứng: Bài học từ IKEA

  1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHUỖI CUNG ỨNG: BÀI HỌC TỪ IKEA TS. Trần Thị Thu H ng Trường Đại học Thương mại TÓM TẮT Ngày nay, dưới áp lực của toàn cầu hoá, mức độ cạnh tranh gay gắt và sự suy giảm nghiêm trọng của môi trường, các doanh nghiệp hiện đã và đang nhận thức được tầm quan trọng của việc đặt các yếu tố về môi trường, xã hội vào trọng tâm hoạt động của mình. Từ đó thúc đẩy sự xuất hiện của các chuỗi cung ứng phát triển bền vững. Bài viết dưới đây sẽ tập trung trình bày: (1) Khái niệm và ba trụ cột quan trọng của chuỗi cung ứng bền vững; (2) Kinh nghiệm phát triển chuỗi cung ứng bền vững của tập đoàn kinh doanh đồ nội thất và thiết bị gia đình lớn nhất thế giới IKEA và (3) Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam. Từ khóa: phát triển bền vững, chuỗi cung ứng bền vững, IKEA ABSTRACT Nowadays, under the pressure of globalization, intense competition and the depression of environment, many enterprises are aware of the importance of putting environmental and social factors into their business activities. Therefore, it promotes the emergence of sustainable supply chain. This article focuses on presenting: (1) Concept and three important pillars of sustainable supply chain; (2) Experience in developing sustainable supply chain of the largest home appliance and furniture enterprise over the world - IKEA and (3) Lessons for Vietnamese enterprises. Keywords: sustainable development, sustainable supply chain, IKEA 1. GIỚI THIỆU Toàn cầu hoá, áp lực cạnh tranh gay gắt và vấn đề ô nhiễm môi trường đang đặt các chuỗi cung ứng trước những thách thức mới, không chỉ đòi hỏi phải thực hiện tốt các mục tiêu về kinh tế mà còn phải có trách nhiệm với xã hội và môi trường. Các chuỗi cung ứng đang dịch chuyển dần sang mô hình và giải pháp kinh doanh bền vững tại tất cả các khâu, các thành viên tham gia vào chuỗi, từ đó hình thành nên các chuỗi cung ứng bền vững. Theo kết quả khảo sát của HSBC thực hiện với 8.500 công ty tại 34 quốc gia, khoảng 31% số doanh nghiệp được điều tra trên toàn thế giới sẽ có kế hoạch thực hiện những giải pháp mang tính bền vững đối với các chuỗi cung ứng của mình trong vòng ba năm tới. Đồng thời, 84% số doanh nghiệp đã xây dựng được chuỗi cung ứng bền vững cho biết giảm chi phí, tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh là những động lực chính dẫn đến sự dịch chuyển của họ sang các mô hình kinh doanh bền vững. Trong số đó, chuỗi cung ứng của IKEA - công ty chuyên thiết kế và bán lẻ nội thất lắp ráp, thiết bị và đồ dùng gia đình có trụ sở tại Thuỵ Điển - luôn được xem là một chuỗi cung ứng bền vững điển hình. Chính vì thế, việc nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và phát triển thành công chuỗi cung ứng bền vững như IKE để rút ra bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam là điều cần thiết. Nội dung dưới đây sẽ phân tích những giải pháp mà IKE đã và đang ứng dụng ở tất cả các khâu từ mua hàng và quản lý nguồn cung, sản xuất, vận chuyển, dự trữ, kho hàng, bao bì… để cân đối hài hoà mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường của tất cả các thành viên trong chuỗi cung 899
  2. ứng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu chỉ ra năm bài học quan trọng mà các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý khi muốn đạt được mục tiêu phát triển bền vững cho chuỗi cung ứng của mình. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Khái niệm phát triển bền vững được đưa ra cùng với phong trào bảo vệ môi trường từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX. Năm 1987, trong Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta", Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới của Liên hợp quốc (World Commission on Environment and Development - WCED) đã đưa ra định nghĩa “Phát triển bền vững là sự phát triển tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Đồng thời, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định rõ phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 trụ cột, bao gồm: (1) Tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng nhanh, an toàn, chất lượng); (2) Tiến bộ xã hội (Chỉ số phát triển con người cao, bình đẳng thu nhập, giáo dục và phúc lợi xã hội) và (3) Bảo vệ môi trường (sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ đa dạng sinh học, giảm phát thải, ô nhiễm, bảo vệ tầng ozon). Môi Kinh tế Phát triển trường bền vững Xã hội Môi trường Tăng Bảo Kinh Xã trưởng vệ Tiến bộ hội kinh môi xã hội tế tế trường Vòng tròn kết nối Trụ cột bền vững Vòng tròn đồng tâm Hình 1: Mối quan hệ giữa 3 mặt của phát triển bền vững (Ngu n: Report of the IUCN Renowned Thinkers Meeting, 2006) 2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng bền vững Những quan điểm đầu tiên về chuỗi cung ứng xuất hiện từ năm 1995. Cho đến nay đã có nhiều khái niệm chuỗi cung ứng được đưa ra. Dưới đây là một số khái niệm có tính bước ngoặt trong nghiên cứu lý thuyết về chuỗi cung ứng bền vững. Font và cộng sự (2008), chuỗi cung ứng bền vững là việc bổ sung tính bền vững cho các quy trình quản lý chuỗi cung ứng hiện có, để xem xét các tác động môi trường, xã hội và kinh tế của các hoạt động kinh doanh trong chuỗi. Carter và Rogers (2008) chuỗi cung ứng bền vững phản ánh sự tích hợp và đạt được các mục tiêu xã hội, môi trường và kinh tế của doanh nghiệp một cách đồng bộ có hệ thống để các quyết định kinh doanh giữa các bên có liên quan dẫn đến cải thiện hoạt động kinh tế dài hạn của doanh nghiệp và chuỗi cung ứng của nó. Khái niệm của Seuring và Muller (2008) cho rằng chuỗi cung ứng bền vững là việc quản lý dòng vận động của các đối tượng vật chất, thông tin, tài chính và sự hợp tác giữa các công ty trong chuỗi cung ứng trên cơ sở xem xét đồng thời các mục tiêu kinh tế, môi trường và xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu khách hàng và các bên liên quan. 900
  3. Hassini và cộng sự (2012) đưa ra khái niệm quản lý chuỗi cung ứng bền vững là quản lý các hoạt động nguồn lực, thông tin và tài chính của chuỗi cung ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời giảm thiểu các tác động đến môi trường và tối đa hóa phúc lợi xã hội. Theo quan điểm của Pagell và Shevchenko (2014), chuỗi cung ứng bền vững là việc thiết kế, điều phối, kiểm soát và tổ chức một chuỗi cung ứng để đạt được khả năng kinh tế, đồng thời đảm bảo không gây hại cho môi trường và hệ thống xã hội trong dài hạn. 2.2. Các trụ cột của chuỗi cung ứng bền vững - Trụ cột môi trường của chuỗi cung ứng bền vững Trụ cột môi trường trong chuỗi cung ứng bền vững chủ yếu đề cập đến vấn đề bảo tồn môi trường mà chuỗi cung ứng đang vận hành. Điều này đòi hỏi các quy trình và chức năng của chuỗi cung ứng cần được vận hành theo cách sao cho hệ sinh thái không bị xáo trộn và tổn hại. Muốn đạt được điều đó thì các mục tiêu, kế hoạch, công cụ và kỹ thuật nhằm khuyến khích trách nhiệm môi trường cao hơn và thúc đẩy các công nghệ thân thiện với môi trường và không gây ô nhiễm cần được sử dụng trong chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp lãnh đạo chuỗi có thể áp dụng các chiến lược mua sắm xanh thông qua việc yêu cầu các nhà cung cấp của mình áp dụng các biện pháp bền vững như sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, giảm chất thải nguy hại và khí thải... Thúc đẩy các bên liên quan bao gồm bộ phận R&D, nhà thiết kế và nhà cung cấp tập trung thiết kế các sản phẩm thân thiện với môi trường, có khả năng tái chế, tái sử dụng cao (Rusinko, 2007). Giảm thiểu tiêu thụ năng lượng trong quá trình sản xuất đến mức thấp nhất cũng có thể giúp chuỗi cung ứng giảm đáng kể lượng phát thải carbon. Việc sử dụng phương tiện vận tải năng suất cao và vận hành bằng nhiên liệu sạch cũng sẽ giảm thiểu tác động của nó đối với môi trường (Lee và Wu, 2014). Logistics ngược cũng là một trong những quy trình quan trọng trong chuỗi cung ứng xanh và bền vững, giúp sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khan hiếm thông qua tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải và cải thiện khả năng cạnh tranh (Rao và Holt, 2005). Một số nhà nghiên cứu đã cảm nhận được tầm quan trọng về vai trò của các nhà bán lẻ trong việc giảm thiểu lượng khí thải carbon trong chuỗi cung ứng (Wiese và cộng sự, 2012). Tất cả những giải pháp này không chỉ giảm tác động của các hoạt động trong chuỗi cung ứng mà còn trong việc tối ưu hóa các hoạt động đầu cuối của chuỗi cung ứng để đạt được lợi nhuận và tiết kiệm chi phí hơn. Tuy nhiên, những thách thức lớn đối với việc đảm tính bền vững của chuỗi cung ứng nằm ở sự không chắc chắn, tính phức tạp, văn hóa tổ chức, chi phí và việc vận hành các sáng kiến bền vững. Chuỗi cung ứng bền vững Môi trường Xã hội Kinh tế Không khí Nơi làm việc/ Nội bộ Hiệu quả kinh tế Nước Cộng đồng/ Bên ngoài Tài chính Đất Thị trường & cấu trúc Nguyên liệu Tài nguyên & năng lượng Hình 2: Ba trụ cột của chuỗi cung ứng bền vững Ngu n: Sloan, 2010 901
  4. - Trụ cột xã hội trong chuỗi cung ứng bền vững Đảm bảo các mục xã hội là một trong những trụ cột quan trọng nhất trong quản lý chuỗi cung ứng bền vững vì các chuỗi cung ứng bao gồm nhiều bên liên quan với các mục tiêu, quan điểm khác nhau (Hall và Matos, 2010). Tính bền vững xã hội liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, nhân quyền và tất cả các phúc lợi toàn diện của người lao động (Krause và cộng sự, 2009). Việc đảm bảo các yêu cầu của trụ cột bền vững về mặt xã hội là một nhiệm vụ đầy thách thức đối với các chuỗi cung ứng. Một doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội phải mở rộng các giá trị và tiêu chuẩn của mình cho các nhà cung cấp của họ thông qua việc thực hiện các phương thức giao tiếp phù hợp, duy trì và phát triển quan hệ đối tác lâu dài với nhà cung cấp (Leire và Mont, 2010). Thương mại công bằng là một hoạt động xã hội nhằm đạt được quan hệ đối tác công bằng hơn với các nhà cung cấp. Để tạo điều kiện phối hợp thích hợp giữa các hoạt động khác nhau như mua sắm, sản xuất, phân phối và tiếp thị, không thể bỏ qua việc thúc đẩy các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Các nhà quản lý chuỗi cung ứng cần đưa ra quyết định về các khía cạnh chiến lược, thiết kế và hoạt động có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc khởi động việc áp dụng các thực hành bền vững xã hội. Các bước này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sống, sự an toàn, các mối quan tâm về sức khỏe và phúc lợi công cộng (Sarkis và cộng sự, 2010). Do đó, có một yêu cầu về cấu trúc quản lý hỗ trợ có hệ thống và đầu tư tiền tệ vào lĩnh vực SSCM. - Trụ cột kinh tế của chuỗi cung ứng bền vững Cùng với các khía cạnh môi trường và xã hội, nhiều tác giả cũng đã nhấn mạnh đến các khía cạnh kinh tế như hiệu quả tài chính, giảm thiểu chi phí, lợi thế cạnh tranh và lợi nhuận trong việc đảm bảo tính bền vững của chuỗi cung ứng (Winter và Knemeyer, 2013). Để đạt được sự bền vững về kinh tế, các chuỗi cung ứng cần phải giải quyết một số yếu tố quan trọng như hiệu quả kinh tế, tài chính, mối quan hệ hợp tác thông qua chia sẻ thông tin, tối ưu hóa logistics và lợi nhuận. Bên cạnh đó, các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong quản lý chuỗi cung ứng bền vững cũng hoàn toàn khả thi thông qua các công cụ khuyến khích tài chính, các khoản vay và thời gian hoàn vốn thấp (Dam và Petkova, 2014). Việc thực hiện các chiến lược quản lý chuỗi cung ứng bền vững thông qua phối hợp các mục tiêu kinh tế, môi trường và xã hội của tổ chức giúp duy trì tính minh bạch của tất cả các quy trình kinh doanh của họ. Khi chi phí được đo lường trong toàn bộ vòng đời sản phẩm, các chiến lược bền vững mang lại hiệu quả về chi phí cho cả ngắn hạn và dài hạn, dẫn đến lợi thế cạnh tranh bằng cách xác định, xây dựng và truyền đạt các chiến lược và mục tiêu chuỗi cung ứng của công ty phối hợp với các nhà cung cấp của họ (Krause và cộng sự, 2009). 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích được kinh nghiệm của IKEA trong xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng bền vững, từ đó rút ra bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp cần thu thập là một số vấn đề lý thuyết cơ bản về chuỗi cung ứng bền vững và thực tế triển khai giải pháp phát triển bền vững chuỗi cung ứng của IKEA. Nguồn cung cấp dữ liệu thứ cấp bao gồm: sách, bài báo khoa học về chuỗi cung ứng bền vững, báo cáo nghiên cứu về IKEA. Quy trình nghiên cứu tại bàn được tiến hành theo các bước như sau: 902
  5. - Rà soát các nguồn dữ liệu: Tác giả đã tìm kiếm các dữ liệu mới nhất trên các nguồn như sách, tạp chí khoa học, báo cáo chuyên ngành… cả dưới dạng in ấn và trực tuyến để tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp liên quan đến lý thuyết về chuỗi cung ứng bền vững và chuỗi cung ứng bền vững của IKEA. - Kiểm tra dữ liệu: trên cơ sở các thông tin thu thập được, tác giả tiến hành kiểm tra, phân loại dữ liệu theo các tiêu thức về tính chính xác của dữ liệu, tính thích hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của bài báo, tính thời sự để lựa chọn được những dữ liệu hữu ích, có độ tin cậy cao nhất phục vụ cho bài. - Xử lý và phân tích dữ liệu theo mục têu đã xác định của bài báo: Sau khi đã tập hợp và sàng lọc, dữ liệu có độ tin cậy cao nhất được sử dụng để phân tích về chuỗi cung ứng bền vững của IKEA. 4. CHUỖI CUNG ỨNG BỀN VỮNG CỦA IKEA 4.1. Giới thiệu về chuỗi cung ứng của IKEA IKAE là tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại Thụy Điển, chuyên thiết kế và bán lẻ nội thất lắp ráp, thiết bị và đồ dùng gia đình với mẫu mã đa dạng, thiết kế hiện đại, giá cả hợp lý và đặc biệt là sản phẩm thân thiện với môi trường. IKE đã chứng minh rằng họ là một chuỗi cung ứng bền vững bởi trong nhiều năm qua IKE liên tục tăng cường cam kết, hoạch định và thực thi một cách đồng bộ nhiều giải pháp đối với tất cả các khâu trong chuỗi cung ứng của mình nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường của chuỗi cung ứng. Để tạo ra một chuỗi cung ứng bền vững, các yếu tố như hợp tác, tích hợp các thành viên chính của chuỗi cung ứng, vận hành, hoạt động phân phối, thiết kế lại, mua hàng và khả năng truyền đạt sáng kiến bền vững trong chuỗi cung ứng là điều cần thiết (Laurin & Fantazy, 2017). Hình 3: Lịch sử hình thành và phát triển của IKEA Ngu n: IKEA sustainability report Tầm nhìn của IKEA là trở thành nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng theo cách đem lại lợi ích chung cho con người lẫn môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững và ổn định. IKEA chịu trách nhiệm một cách nghiêm túc trong toàn bộ chuỗi cung ứng của mình cung cấp nhiều loại đồ nội thất gia đình tiện dụng với mục đích tiếp cận nhiều khách hàng nhất có thể trên cơ sở mức giá phải chăng. IKE tập trung vào khách hàng và nhấn mạnh bốn khía cạnh giúp tạo ra khách hàng hài lòng: (1) Chất lượng - Sản phẩm được thiết kế tốt, chức năng, thân thiện với khách hàng, bền và an toàn để sử dụng; (2) Phát triển giá - Tiết kiệm chi phí mà không ảnh hưởng đến nhu cầu, chất lượng, an toàn hoặc môi trường của khách hàng; (3) Sẵn có - Sản phẩm phải được lên kệ khi 903
  6. khách hàng muốn mua; (4) Tính bền vững - Các sản phẩm phải được sản xuất trong điều kiện làm việc có thể chấp nhận được bởi các nhà cung cấp có trách nhiệm với môi trường H nh 4: S đồ chuỗi cung ứng của IKEA Ngu n: IKEA sustainability report - Nhà cung cấp: IKE đã xây dựng được mạng lưới gồm 1800 nhà cung cấp tại 55 quốc gia cung ứng các nguồn nguyên liệu đầu vào chính bao gồm: gỗ, bông (chiếm tỷ trọng lớn nhất). - IKEA: Mỗi năm IKE phát triển khoảng 9.500 sản phẩm, trong đó có 2.500 sản phẩm mới - Nhà phân phối: IKE đã phát triển một mạng lưới phân phối gồm 355 cửa hàng IKEA tại 29 quốc gia. Trong đó, có 4 điểm nhận và đặt hàng tại 12 quốc gia; 43 trung tâm mua sắm ở 15 quốc gia; 31 cửa hàng phân phối tại 18 quốc gia. - Khách hàng: Mỗi năm các cửa hàng của IKEA thu hút 817 triệu lượt khách hàng ghé qua; 460 triệu lượt ghé thăm trung tâm mua sắm; 110 triệu thành viên trong gia đình IKE - đây là những khách hàng trung thành nhất của IKE F MILY; hơn 30.000 thành viên mới tham gia mỗi ngày; 2,1 tỷ lượt truy cập IKEA.com; 137 triệu lượt truy cập vào danh mục và ứng dụng cửa hàng. 4.2. Các giải pháp phát triển chuỗi cung ứng bền vững của IKEA Để tạo ra một chuỗi cung ứng bền vững, các yếu tố như hợp tác, tích hợp các thành viên chính của chuỗi cung ứng, vận hành, hoạt động phân phối, thiết kế lại, mua hàng và khả năng truyền đạt sáng kiến bền vững trong chuỗi cung ứng là điều cần thiết (Laurin vàFantazy, 2017). IKE đã vận dụng tất cả những yếu tố này để triển khai các giải pháp phát triển bền vững chuỗi cung ứng của mình như sau: Mua hàng và quản lý nguồn cung nguyên liệu bền vững Một yếu tố quan trọng gắn liền với thành công của chuỗi cung ứng bền vững IKEA là mối quan hệ chặt chẽ giữa IKEA với các nhà cung cấp vật liệu. Chuỗi cung ứng của IKE luôn đảm bảo tìm kiếm được những nhà cung ứng có đạo đức thông qua đánh giá các việc các nhà cung cấp tuân thủ các tiêu chuẩn bền vững trong sản xuất nguyên liệu thô. Năm 2000, IKE công bố Bộ Tiêu chuẩn về môi trường - xã hội (gọi là IWAY) cho toàn bộ nhà cung cấp của Tập đoàn trên thế giới và yêu cầu họ thực hiện. Bộ Tiêu chuẩn IWAY gồm 19 nội dung, chia thành 90 vấn đề cụ thể và được điều chỉnh 2 năm/lần, nhằm phản ánh chính xác những thay đổi về môi trường, xã hội trên toàn cầu. Bên cạnh đó, IKE còn thành lập Hội đồng IWAY, với trách nhiệm giải quyết các vấn đề mang tính nguyên tắc của Bộ Tiêu chuẩn. Trong quá trình 904
  7. kinh doanh, Tập đoàn luôn cố gắng phối hợp, chia sẻ và liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp để thực hiện thành công Bộ Tiêu chuẩn IWAY. Ở phạm vi toàn cầu, Tập đoàn đã thành lập bộ phận tuân thủ và giám sát nhằm đảm bảo quản lý và chuẩn hóa Bộ Tiêu chuẩn IW Y, qua đó đánh giá sự tuân thủ của nhà cung cấp. Hầu hết nhân viên trong Tập đoàn, hay các công ty trong chuỗi cung ứng đều được trang bị đầy đủ kiến thức liên quan đến môi trường, xã hội và Bộ Tiêu chuẩn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các kiến thức này được cung cấp thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn do IKEA tổ chức. Với cách tiếp cận này, IKEA mong muốn, các đối tác chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội, đồng thời giúp họ hình thành được một chuỗi cung ứng thân thiện với môi trường hơn. Việc tìm kiếm nguồn cung ứng có trách nhiệm cho phép IKEA bảo vệ nguồn nguyên liệu đầu vào cho tương lai với một mức giá phải chăng và duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị cho thế hệ sau này. IKEA từ chối sử dụng những nguyên liệu có hóa chất độc hại cũng như đưa ra các yêu cầu cho nhà cung cấp về chất lượng, dịch vụ, trách nhiệm với môi trường và xã hội. IKEA có thể thương lượng với các nhà cung cấp để đạt được mức giá và chất lượng vật liệu tốt nhất. Tuy nhiên, IKE cũng cam kết với nhà cung cấp về tầm nhìn "giá thấp nhưng không bằng bất kỳ giá nào" thông qua những hợp đồng dài hạn có lợi cho cả đôi bên (Lu, 2014). Chẳng hạn như, đối với nguồn nguyên liệu chiếm tỷ lệ lớn của IKEA là gỗ. IKEA nhận thức được rằng vì họ là một nhà tiêu thụ gỗ lớn nên cần phải đảm bảo tính bền vững cho hoạt động của chính mình nếu họ muốn tiếp tục cung cấp các sản phẩm từ gỗ. IKE đã đầu tư mạnh vào lâm nghiệp bền vững thông qua làm việc với các tổ chức như Global Forest Watch. Năm 2014, khoảng 40% gỗ mà IKEA sử dụng có nguồn gốc bền vững và tỷ lệ này tăng đều đặn lên khoảng 61% vào năm 2016, hơn 75% vào năm 2017 và sẽ là 100% trong năm 2020. Đồng thời, IKEA tham gia vào một số chương trình trồng rừng nhằm giúp họ đạt được mục tiêu tổng thể là trồng số cây nhiều hơn số gỗ họ sẽ sử dụng. IKEA không cung cấp nguồn gỗ từ các khu rừng nhiệt đới đang suy giảm nghiêm trọng. Chính vì những nỗ lực trên IKEA là một trong những công ty dẫn đầu trong Bảng xếp hạng đồ gỗ nội thất năm do Liên đoàn Động vật Hoang dã Quốc gia (NWF) và Hội đồng Nội thất Bền vững SFCIKE đưa ra dựa trên những đánh giá toàn diện về các chính sách tìm nguồn cung ứng gỗ đảm bảo bền vững. IKE cũng đã có kế hoạch chỉ sử dụng các vật liệu có khả tái chế và tái tạo trong các sản phẩm của mình vào năm 2030 (Ringstrom, 2018). Để đảm bảo các mục tiêu xã hội, nhà cung cấp của IKE được yêu cầu để ngăn chặn công nhân tiếp xúc với các nguy cơ mất an toàn nghiêm trọng, có các thiết bị an toàn máy móc cần thiết, đào tạo và cung cấp các hướng dẫn an toàn; duy trì sự minh bạch và hồ sơ đáng tin cậy về giờ làm việc, giải lao, nghỉ phép và tiền lương của nhân viên; cũng như cung cấp bảo hiểm y tế điều trị cho tất cả công nhân. Nhà cung cấp cũng được yêu cầu duy trì chất lượng không khí bên trong nhà máy; nhiệt độ, ánh sáng và mức độ tiếng ồn thích hợp; cung cấp nước uống và các thiết bị vệ sinh đầy đủ và đặc biệt quan trọng nhất là các nhà cung cấp của IKEA phải thành lập Ủy ban an toàn trong doanh nghiệp. Nhà cung cấp của IKE cũng được yêu cầu thực hiện tất cả các biện pháp để ngăn chặn lao động trẻ em, tuân thủ nghiêm ngặt Công ước Liên hợp quốc về Quyền Trẻ em. Ngoài ra, các nhà cung cấp của IKEA sẽ không được phép phân biệt đối xử vì chủng tộc, tín ngưỡng tôn giáo, giới tính, tình trạng hôn nhân, đảng phái chính trị, nguồn gốc quốc gia, khuyết tật, khuynh hướng tình dục hoặc bất kỳ khía cạnh nào khác. Những yêu cầu này áp dụng cho cả các nhà cung cấp cấp trực tiếp của IKE cũng như các nhà thầu phụ của họ. 905
  8. Sản xuất bền vững Sản phẩm của IKE được sản xuất theo quy trình an toàn, thân thiện với môi trường. Các tiêu chí IKE đặt ra trong quá trình sản xuất là sản phẩm có thể tái tạo và tái chế được, đảm bảo độ bền, hiệu quả, không hóa chất độc hại và tiết kiệm. Cho đến nay, mục tiêu của IKEA vẫn là tập trung vào việc sản xuất những dòng sản phẩm mang tính bền vững - những sản phẩm cho phép người tiêu dùng tiết kiệm và tạo ra năng lượng, cắt giảm sử dụng nước, giảm chất thải hoặc sống lành mạnh hơn. Doanh số bán hàng của khoảng hơn 500 sản phẩm mang tính bền vững của IKEA hiện đã tăng lên 1.720 triệu EUR/năm. Một trong số đó là bóng đèn LED sử dụng ít năng lượng hơn đến 85% so với bóng đèn sợi đốt truyền thống và có tuổi thọ lên đến 20 năm. IKE đã chuyển toàn bộ dòng sản phẩm chiếu sáng của mình sang bóng đèn LED vào tháng 9/2015 và mục tiêu là sản xuất được 500 triệu bóng đèn trong giai đoạn từ năm 2015 - 2020. Một sản phẩm mang tính bền vững khác của IKEA pin sạc Ladda có thể được sạc tới 1.500 lần, giảm lãng phí pin và tiết kiệm năng lượng. Hay tất cả sản phẩm vòi nước nhà bếp của IKE , như Älmaren, đều có bộ phận sục khí bù áp giúp giảm lượng nước sử dụng lên đến 40%. IKEA cam kết sẽ sản xuất và bán lẻ khoảng 12.000 sản phẩm của họ từ các vật liệu tái tạo và tái chế vào năm 2030. IKEA tuân thủ nguyên tắc quản lý sản xuất với tên gọi là “Giảm số lần chạm trong chuỗi cung ứng”. Theo nguyên tắc này, mỗi lần bàn tay của người lao động phải chạm vào sản phẩm là một bước trong quy trình chuỗi cung ứng. Các bước này làm tăng chi phí cho cả nhà sản xuất và nhà bán lẻ. Ví dụ, nếu khách hàng đặt một kệ gỗ nội thất, nhà sản xuất cần chuyển nó đến nhà kho phân phối rồi mới tiến hành lắp ráp sản phẩm và cuối cùng là giao cho khách hàng. Quá trình này làm tăng chi phí do có nhiều thành viên trong chuỗi cung ứng phải “chạm” vào sản phẩm. Do đó IKE thiết kế những sản phẩm cho phép khách hàng tự lắp ráp và tích hợp, cắt giảm bớt các khâu không cần thiết trong chuỗi cung ứng phải “chạm vào sản phẩm; từ đó giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Các loại chất thải từ quá trình sản xuất của IKE được phân loại, tái chế và xử lý sao cho không gây tác hại đến môi trường. Các nguyên liệu thừa được chọn lọc và phân loại để tái sử dụng, tái chế. Tất cả những điều đó cho thấy để thực hiện được chiến lược tạo ra một cuộc sống chất lượng hơn cho ngày càng nhiều người thông qua các sản phẩm được thiết kế tốt, có chức năng tối ưu, giá cả phải chăng IKE đang nỗ lực hết sức để giảm tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường và góp phần tạo dựng chuỗi cung ứng bền vững ở tất cả các khâu. Vận tải bền vững Mục tiêu của IKEA trong quản lý vận tải là giảm tiêu thụ và phát thải carbon dioxide, đồng thời tiết kiệm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh. IKEA luôn cung cấp dịch vụ đóng gói, vận tải và phân phối thông minh góp phần giảm thiểu rác thải, khí thải CO2, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. IKE đã đưa ra các giải pháp như tối ưu hóa quá trình đặt hàng, thiết bị, đóng gói sản phẩm để tăng khối lượng vận chuyển nhưng giảm số lần vận chuyển. Tăng cường sử dụng vận tải đường sắt và đường biển để giảm khí thải CO2 so với vận tải đường bộ. Hay hợp tác với các nhà cung cấp vận tải để tăng sử dụng các phương tiện vận tải hiện đại, tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng và phát triển các nguồn nhiên liệu bền vững. Bên cạnh đó, vì hầu hết sản phẩm nội thất của IKE đều được thiết kế và sản xuất dưới dạng tấm phẳng nên đã giúp công ty giảm đáng kể chi phí đóng gói khi vận chuyển. Các chi tiết, bộ phận của sản phẩm có dạng tấm phẳng cũng chiếm thể tích nhỏ hơn trong xe tải, nhờ đó tăng số lượng sản phẩm có thể được vận chuyển trên phương tiện. Cố gắng giảm thiểu hàng hóa được đưa vào kho trung gian ở các 906
  9. trung tâm phân phối - bằng cách sử dụng các hình thức giao hàng trực tiếp từ nhà cung cấp đến cửa hàng cũng là cách IKE sử dụng để giảm chi phí vận chuyển và khí thải của phương triện vận tải. Đồng thời, IKE cũng tăng cường năng lực dự báo địa điểm và thời gian hàng hóa sẽ đi và đến, cho phép kết hợp lô hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau để gửi đến nhiều điểm đến cuối cùng. Đây là cách các xe container và xe đầu kéo có thể vận hành đầy toa xe một cách hiệu quả, giảm phát thải khí nhà kính trên một đơn vị hàng hóa. Các cửa hàng IKE thường vận hành xe buýt đưa đón miễn phí đến và đi từ trung tâm thành phố nhằm thúc đẩy giao thông bền vững cho khách hàng và nhân viên. Kho hàng hóa bền vững Hệ thống kho hai cấp cũng được IKEA sử dụng trong chuỗi cung ứng cũng là một cách hiệu quả để đảm bảo sản phẩm luôn được dự trữ. Các kho lưu lượng thấp lưu trữ các mặt hàng có doanh thu ít và được vận hành bằng các hoạt động thủ công vì công nhân không cần phải di chuyển nhiều hàng tồn kho. Các kho lưu lượng lớn, dự trữ các sản phẩm có nhu cầu cao tại cửa hàng và yêu cầu mức độ tự động hóa cao hơn thông qua phần mềm lập kế hoạch tài nguyên (Johar, 2019). Quản lý dự trữ IKEA sử dụng kỹ thuật phân loại hàng hóa dự trữ theo nguyên tắc Pareto 80/20 trên cơ sở phân tích doanh thu tiêu thụ giá trị của mặt hàng. Thông thường, 20% sản phẩm có dòng chảy cao chiếm 80% sản lượng bán của một cửa hàng (Tradegecko, 2018). Các kỹ thuật và quy trình này giúp IKEA tìm kiếm các phương pháp tiên tiến hơn để tổ chức tốt chuỗi cung ứng của mình. Các chiến lược này đảm bảo rằng công ty có thể giữ cho chi phí bán hàng bị mất ở mức thấp nhất có thể bằng cách duy trì hàng tồn kho sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, điểm tái đặt hàng được giám sát bởi người nhà quản trị logistics tại cửa hàng theo nguyên tắc và quy trình bổ sung hàng tồn kho do IKEA phát triển gọi là “quy mô thối thiểu và tối đa”. Trong đó, quy mô lô hàng đặt tối thiểu là số lượng sản phẩm nhỏ nhất phải có trước khi cần đặt hàng mới; ngược lại quy mô lô hàng đặt tối đa là số lượng cao nhất của mỗi sản phẩm có thể được đặt cùng một lúc. Điều này làm giảm lượng hàng tồn kho quá mức hoặc và không làm tăng các chi phí khi không cần thiết (Mulholland, 2019). Hệ thống cửa hàng bán lẻ bền vững Từ năm 2010, IKE đã tiết kiệm được 40 triệu Euro thông qua các nỗ lực tại các cửa hàng để đạt được mục tiêu hiệu quả về năng lượng. IKE đã sử dụng hệ thống năng lượng thắp sáng và hệ thống thông gió hiệu quả, tiết kiệm năng lượng tại tất cả các cửa hàng. Bao bì bền vững Bao bì là một lĩnh vực quan trọng khác mà IKE quan tâm để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững một cách toàn diện. IKEA cam kết loại bỏ các sản phẩm nhựa sử dụng một lần khỏi các nhà hàng trong cửa hàng của mình vào năm 2020. IKE cùng với công ty Ecovative (Mỹ) đang phát triển các hình thức đóng gói có thể phân hủy sinh học hoàn toàn được làm từ sợi nấm. "Bao bì sợi nấm" sợi nấm là một phần của sáng kiến rộng rãi nhằm giảm chất thải và tăng cường tái chế của IKEA. IKE cũng triển khai dự án loại bỏ pallet gỗ và chuyển đổi sang pallet giấy. Mục tiêu của dự án này là giảm chi phí và thiểu tác động của IKE đối với môi trường. Nhìn chung, pallet giấy cung cấp cho IKEA nhiều lợi thế như nhẹ hơn, có thể tái chế, không cần hun trùng, linh hoạt hơn trong sử dụng và thường cho phép vận chuyển nhiều sản phẩm hơn trên một tải. Kể từ khi triển khai gờ tải hàng và pallet giấy, IKE đã vận chuyển ít “hàng không” hơn và nhiều sản phẩm hơn, điều này đã giảm đáng kể 907
  10. chi phí vận chuyển do họ có thể cải thiện “tỷ lệ lấp đầy”. Việc chuyển đổi sang pallet giấy cũng đã làm giảm dấu ấn của IKE đối với môi trường, cắt giảm lượng khí thải CO2 75.000 tấn mỗi năm. 4.3. Những k t quả đạt đ ợc trong chuỗi cung ứng bền vững của IKEA Với những giải pháp đồng bộ như trên, chuỗi cung ứng bền vững của IKE đã đạt được những thành tựu cơ bản như sau: - Đảm bảo thu nhập cho 149.000 nhân viên; Trong đó, bán lẻ có 134.000 nhân viên, phân phối có 9.100 nhân viên; trung tâm phân phối - 36,3 tỷ EUR tổng doanh số bán lẻ, tăng 3,5; thuế thu nhập doanh nghiệp 24,9; thuế suất thuế doanh nghiệp hiệu quả là 24,9; lợi nhuận ròng 2,5 tỷ EUR. - 54% đồng nghiệp là phụ nữ, 49% quản lý và 53% quản lý nhóm. - 91% chất thải từ các cửa hàng của chúng tôi được tái chế hoặc đốt để thu hồi năng lượng. - Sáng kiến “Thực phẩm là quý giá” nhằm mục đích cắt giảm lãng phí thực phẩm trong các nhà hàng IKE đã giúp tiết kiệm hơn 200.000 kg thực phẩm, hơn 865 tấn khí thải carbon và gần 450.000 bữa ăn mỗi năm. - 100% cotton và 77% gỗ nguyên liệu sử dụng trong sản xuất các sản phẩm của IKE đến từ các nguồn bền vững. - 85 triệu bóng đèn LED được bán ra. Nếu mỗi bóng đèn thay thế một bóng đèn sợi đốt, chúng có thể tiết kiệm đủ năng lượng để cung cấp cho 750.000 hộ gia đình trong một năm. Bóng đèn LED RYET hiện được bán với giá chỉ 0,99 EUR, giúp chiếu sáng tiết kiệm năng lượng có giá cả phải chăng đối với nhiều người. - Hơn 100 sáng kiến đóng góp vào nền kinh tế tuần hoàn - từ các dịch vụ thu hồi vốn đến các xưởng phục hồi ngành dệt. - Tạo ra năng lượng tái tạo tương đương 73% năng lượng IKEA sử dụng trong hoạt động của mình. - 416 tuabin gió và 750.000 tấm pin mặt trời trên các tòa nhà của IKEA - Đến năm 2022, IKE đặt mục tiêu có một cửa hàng bền vững hàng đầu tại mỗi thị trường của họ. 5. BÀI HỌC CHO CÁC CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VIỆT NAM Ở Việt Nam, quan điểm PTBV đã được khẳng định trong đường lối, chính sách của Đảng (Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước) và các văn bản pháp luật của Nhà nước (Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam; Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) ban hành kèm theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt bởi Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ). Khái niệm phát triển bền vững đã được quy định tại Khoản 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Theo đó, phát triển bền vững được hiểu “là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. 908
  11. Từ kinh nghiệm của chuỗi cung ứng bền vững IKEA, các chuỗi cung ứng của Việt Nam cần lưu ý một số bài học sau trong phát triển bền vững: - Hoạch định chiến lược, chính sách và kế hoạch phát triển bền vững cho chuỗi cung ứng trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Từ đó, xây dựng các phương án quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả, hợp lý cho từng giai đoạn. - Thống nhất quan điểm phát triển bền vững ở tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng, từ nhà cung cấp nguyên liệu, các nhà thầu phụ đến các trung gian phân phối, bán buôn và bán lẻ. Đồng thời tăng cường sự hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm thực hiện các giải pháp phát triển bền vững đồng bộ, xuyên suốt đầu cuối. - Triển khai đồng bộ các giải pháp bền vững ở tất cả các khâu trong chuỗi cung ứng, từ mua hàng và quản lý nguồn cung, sản xuất, vận chuyển, phân phối, thu hồi … - Hỗ trợ tìm kiếm, kết nối và tiếp cận nguồn tài chính xanh để triển khai các hoạt động bền vững nhằm khắc phục hạn chế về nguồn lực tài chính của hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các chuỗi cung ứng tại Việt Nam. - Tăng cường sự hợp tác, thiết lập quan hệ dài hạn, thường xuyên với các nhà cung cấp và các nhà phân phối chủ lực. Chủ động thường xuyên tìm kiếm và lựa chọn các nhà cung cấp, nhà phân phối uy tín và có tiềm lực TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Carter, C.R. and Rogers, D.S. (2008), “A framework of sustainable supply chain management: moving toward new theory”, International Journal of Physical Distribution and Logistics Management, Vol. 38 No. 5, pp. 360-387. 2. Dam, L. and Petkova, B.N. (2014), “The impact of environmental supply chain sustainability programs on shareholder wealth”, International Journal of Operations and Production Management, Vol. 34 No. 5, pp. 586-609. 3. Egmond, N., & Vries, H. d. (2011). Sustainability: The search for the integral worldview. Futures. 4. Font, X., Tapper, R., Schwartz, K. and Kornilaki, M. (2008), “Sustainable supply chain management in tourism”, Business Strategy and the Environment, Vol. 17 No. 4, pp. 260-271. 5. Hall, J. and Matos, S. (2010), “Incorporating impoverished communities in sustainable supply chains”, International Journal of Physical Distribution and Logistics Management, Vol. 40 Nos 1-2, pp. 124-147. 6. Hassini, E., Surti, C. and Searcy, C. (2012), “A literature review and a case study of sustainable supply chains with a focus on metrics”, International Journal of Production Economics, Vol. 140 No. 1, pp. 69-82. 7. IKEA. (2018). Ikea Sustainability Report. Ingka Group. 8. Johar, P. (2019, March 12). Six Steps to a More Ethical and Sustainable Supply Chain. 9. Krause, D.R., Vachon, S. and Klassen, R.D. (2009), “Special topic forum on sustainable supply chain management: introduction and reflections on the role of purchasing management”, Journal of Supply Chain Management, Vol. 45 No. 4, pp. 18-25. 10. Laurin, F., & Fantazy, K. (2017). Sustainable supply chain management: a case study at IKEA. Transnational Corporations Review, 9(4), 309-318. 909
  12. 11. Lee, K.H. and Wu, Y. (2014), “Integrating sustainability performance measurement into logistics and supply networks: a multi-methodological approach”, The British Accounting Review, Vol. 46 No. 4, pp. 361-378. 12. Leire, C. and Mont, O. (2010), “The implementation of socially responsible purchasing”, Corporate Social Responsibility and Environmental Management, Vol. 17 No. 1, pp. 27-39. 13. Lu, C. (2014, October 14). How Does IKEA‟s Inventory Management Supply Chain Strategy Really Work? Retrieved from SupplyChain 247: https://www.supplychain247.com/article/how_does_ikeas_inventory_management_supply_cha in_strategy_work 14. Mulholland, B. (2019, January 11). How to Support €38.8 Billion Revenue: Tips from IKEA‟s Supply Chain. Retrieved from Process.st: https://www.process.st/ikea-supply-chain/ 15. Murray, T. (2019, pril 18). Sustainability and Innovation t IBM: Green Vision For „Big Blue‟. Forbes. 16. Ovenden, J. (2019, June 15). Supply Chain Case Study: Timberland. Retrieved from Innovation Enterprise: https://channels.theinnovationenterprise.com/articles/supply-chain-case-study-timberland 17. Pagell, M., Wu, Z. and Wasserman, M.E. (2010), “Thinking differently about purchasing portfolios: an assessment of sustainable sourcing”, Journal of Supply Chain Management, Vol. 46 No. 1, pp. 57-73 18. Rao, P. and Holt, D. (2005), “Do green supply chains lead to competitiveness and economic performance?”, International Journal of Operations and Production Management, Vol. 25 No. 9, pp. 898-916. 19. Ringstrom, A. (2018, June 7). IKEA to use only renewable and recycled materials by 2030. Retrieved from Reuters: https://www.reuters.com/article/us-ikea-sustainability/ikea-to- use-only-renewable-and-recycled-materials-by-2030-idUSKCN1J31CD 20. Rusinko, C. (2007), “Green manufacturing: an evaluation of environmentally sustainable manufacturing practices and their impact on competitive outcomes”, IEEE Transactions on Engineering Management, Vol. 54 No. 3, pp. 445-454. 21. Sarkis, J., Gonzalez-Torre, P. and Adenso-Diaz, B. (2010), “Stakeholder pressure and the adoption of environmental practices: the mediating effect of training”, Journal of Operations Management, Vol. 28 No. 2, pp. 163-176. 22. Seuring, S. and Muller, M. (2008), “From a literature review to a conceptual framework for sustainable supply chain management”, Journal of Cleaner Production, Vol. 16 No. 15, pp. 1699-1710. 23. The Sustainable Guy. (2017, June 24). Is Ikea really a sustainable company? Retrieved from The Sustainable Guy: Think Sustainably: Is Ikea really a sustainable company? 24. Tradegecko. (2018, July 2). IKEA supply chain: How does IKEA manage its inventory? Retrieved from Tradegecko: https://www.tradegecko.com/blog/supply-chain- management/ikeas-inventory-management-strategy-ikea 25. Wiese, A., Kellner, J., Lietke, B., Toporowski, W.and Zielke, S. (2012), “Sustainability in retailing-a summative content analysis”, International Journal of Retail and Distribution Management, Vol. 40No. 4, pp. 318-335. 26. Winter, M. and Knemeyer, A.M. (2013), “Exploring the integration of sustainability and supply chain management: Current state and opportunities for future inquiry”, International Journal of Physical Distribution and Logistics Management, Vol. 43 No. 1, pp. 18-38. 910
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2