intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển bền vững ở Việt Nam - Quan điểm, thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Phó Cửu Vân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Phát triển bền vững ở Việt Nam - Quan điểm, thực trạng và giải pháp" tập trung làm rõ khái niệm phát triển bền vững; những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển bền vững, đặc biệt là sự chuyển biến trong nhận thức của Đảng về phát triển bền vững từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) đến nay. Từ việc làm rõ thực trạng của phát triển bền vững ở Việt Nam, tác giả đưa ra một số giải pháp để hướng tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển bền vững ở Việt Nam - Quan điểm, thực trạng và giải pháp

  1. Trường Đại học Mỏ - Địa chất PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM - QUAN ĐIỂM, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Cao Thị Hạnh Tóm tắt: Bài viết tập trung làm rõ khái niệm phát triển bền vững; những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển bền vững, đặc biệt là sự chuyển biến trong nhận thức của Đảng về phát triển bền vững từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) đến nay. Từ việc làm rõ thực trạng của phát triển bền vững ở Việt Nam, tác giả đưa ra một số giải pháp để hướng tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. Từ khóa: Phát triển bền vững; Đảng Cộng sản Việt Nam; thực trạng; giải pháp. 1. MỞ ĐẦU Phát triển bền vững đang trở thành xu thế khách quan, chủ đạo chi phối sự phát triển của hầu hết các quốc gia trong điều kiện thực hiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Xét về quan điểm phát triển, Việt Nam đã đề ra mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Mục tiêu này được thực hiện theo định hướng “tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Như vậy, về quan điểm chính trị, Việt Nam đã lựa chọn định hướng phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình tìm tòi xây dựng mô hình và thể chế mới, Việt Nam vẫn đứng trước thách thức lớn. Đó là hạn chế trong công tác quy hoạch kinh tế nên đã để lại hậu quả tiêu cực: ô nhiễm, ùn tắc, ngập lụt, xâm nhập mặn, tiêu cực xã hội gia tăng. Như vậy, giữa định hướng và thực hiện còn một khoảng cách không nhỏ. Thu hẹp và xóa bỏ khoảng cách đó là vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. 2. NỘI DUNG 2.1. Khái niệm phát triển bền vững Phát triển bền vững là khái niệm thể hiện sự nhận thức mới về phát triển của xã hội loài người. Nếu như trước đây con người chỉ chú trọng việc sản xuất, chiến thắng giới tự nhiên để có nhiều của cải hơn thì ngày nay, vấn đề tiến bộ, công bằng xã hội đã được coi trọng đặc biệt là vấn đề cải thiện các điều kiện sống, trong đó có môi trường. Phát triển bền vững là một thuật ngữ được các nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng rộng rãi, mặc dù chưa có sự thống nhất về khái niệm và cách diễn giải nội hàm. Cho đến nay, khái niệm được sử dụng do Ủy ban quốc tế về Môi trường và Phát triển (Brundtland) đưa ra năm 1987 như sau: Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của mình, sao cho không phương hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ. Tại hội nghị Rio de Janeiro năm 1992, sự phát triển bền vững được tái khẳng định là: một là sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không xâm hại tới khả năng đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ tương lai. Phát triển bền vững cũng có  TS. Trường Đại học Tây Bắc. 16
  2. Khoa học xã hội với sự phát triển bền vững thể gọi bằng một cách khác là phát triển “bình đẳng và cân đối” lợi ích giữa các nhóm người trong cùng một thế hệ và giữa các thế hệ. Nội hàm của phát triển bền vững thể hiện trong khái niệm tại Hội nghị Johannesburg - 2002: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững trên cơ sở các trục kinh tế, xã hội và môi trường được cụ thể như sau : - Bền vững về kinh tế: là đạt được sự tăng trưởng ổn định; cơ cấu kinh tế hợp lý tránh mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến hệ thống sản xuất. - Bền vững về xã hội: là đạt được sự công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm: y tế, giáo dục, bằng đẳng giới, tính tham gia và trách nhiệm giải trình. - Bền vững về môi trường: là việc duy trì đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi như là các nguồn lực kinh tế. Đến tháng 9-2015, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã nhất trí thông qua 17 mục tiêu phát triển bền vững với 169 tiêu chí cụ thể, nhấn mạnh ưu tiên thực hiện xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm y tế, giáo 1 dục, an ninh về mọi mặt, xây dựng một xã hội hòa bình và hòa nhập. Việc Việt Nam cùng các quốc gia thông qua chương trình phát triển mới giai đoạn 2015 - 2030 với những mục tiêu phát triển bền vững đã khẳng định quyết tâm xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn cho người dân trên thế giới, để tất cả các quốc gia được sống trong môi trường hợp tác, hòa bình và thịnh vượng. Như vậy, khái niệm phát triển bền vững có nội dung bao quát, mang nhiều tính chất khung và định hướng, nghĩa là nó cần được cụ thể hoá cho phù hợp với các điều kiện phát triển của mỗi nước. Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau, tùy theo cách tiếp cận và hoàn cảnh của từng nước nhưng có thể hiểu: Phát triển bền vững là sự phát triển dựa trên sự tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, nhằm phát triển hài hòa về mọi mặt trong hiện tại và đảm bảo tạo lập các yếu tố, tiền đề cho sự phát triển của các thế hệ tương lai. 2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển bền vững Quan điểm về phát triển bền vững được Việt Nam tiếp nhận từ những năm cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Đảng và Chính phủ Việt Nam hưởng ứng một cách mạnh mẽ những tư tưởng, các chương trình phát triển bền vững của Liên hiệp quốc. Phát triển bền vững đã trở thành một trong những tư tưởng chủ đạo trong chính sách phát triển của Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đổi mới tư duy về phát triển bền vững. Tuy nhiên, nội dung về phát triển bền vững 1 Các quốc gia đã nhất trí thông qua các mục tiêu phát triển bền vững: 1-Xóa đói nghèo; 2- Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và nâng cao phúc lợi; 3-Bảo đảm giáo dục chất lượng, toàn diện và thúc đẩy cơ hội học tập cho mọi người; 4- Đạt bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ và trẻ em gái; 5- Bảo đảm việc tiếp cận nguồn nước sạch và cải thiện các điều kiện vệ sinh cho tất cả mọi người; 6- Bảo đảm tiếp cận năng lượng bền vững, tin cậy với giá cả hợp lý; 7- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững; 8- Tạo việc làm và công việc tốt cho tất cả mọi người; 9- Xây dựng kết cấu hạ tầng vững chắc, đẩy mạnh công nghiệp hóa bền vững; 10- Giảm bất bình đẳng trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia; 11- Xây dựng các thành phố an toàn, bền vững; 12- Các mô hình tiêu dùng và sản xuất bền vững; 13- Ứng phó khẩn cấp với biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu; 14- Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại dương, biển và các nguồn tài nguyên biển; 15- Quản lý bền vững tài nguyên rừng, chống sa mạc hóa, chống sói mòn đất và mất đa dạng sinh học; 16- Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, toàn diện; 17- Đem lại sức sống mới cho quan hệ đối tác toàn cầu vì phát triển bền vững. 17
  3. Trường Đại học Mỏ - Địa chất chưa được cụ thể hóa. Kế thừa và phát triển quan điểm của các kỳ đại hội trước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) chính thức sử dụng khái niệm “phát triển bền vững”; như vậy quan niệm khoa học của thế giới về phát triển bền vững với ba trụ cột chính là kinh tế - xã hội - môi trường và mối liên hệ chặt chẽ giữa chúng với nhau đã chính thức được Đảng Cộng sản Việt Nam ghi nhận. Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) xác định: “Tư tưởng chiến lược là phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”1. Như vậy, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, phát triển bền vững là một trong những thành tố trong tư tưởng chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn mới và đây cũng chính là cơ sở khoa học để Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17-8-2004 về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Đây là văn bản pháp lý đầu tiên của nhà nước về phát triển bền vững ở Việt Nam bao gồm những định hướng lớn, làm cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối hợp hành động, nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước. Trên cơ sở những thành tựu to lớn của 20 năm đổi mới đất nước, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) của Đảng cho rằng: “Phát triển nhanh phải đi đôi với phát triển bền vững… Phải rất coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát triển. Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, coi đây là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh, bền vững”2. Lần đầu tiên trong văn kiện Đảng đề cập phát triển nhanh phải đi đôi với phát triển bền vững. Đây là bước phát triển mới về tư duy của Đảng trong giai đoạn mới. Phát triển nhanh phải đi đôi với phát triển bền vững, hai mặt đó luôn tác động biện chứng lẫn nhau, được thể hiện cả ở tầm vĩ mô và vi mô, tầm ngắn hạn và dài hạn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), vấn đề phát triển bền vững được Đảng coi là quan điểm xuyên suốt trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020. Cùng với việc xác định tầm quan trọng của phát triển bền vững trong tình hình mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI nhận định: “Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và phát triển bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Phải đặc biệt coi trọng ổn định chính trị - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ qyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ để bảo đảm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững”3. Nhằm triển khai Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI về phát triển bền vững, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 432/2012/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và Quyết định số 160/2013/QĐ-TTg ngày 15/01/2013 ban hành kế hoạch hành động quốc gia về phát triển bền vững giai đoạn 2013-2015. Trên cơ sở kế thừa quan điểm về phát triển bền vững từ các đại hội trước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016) xác định phương hướng phải “Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu; phát triển kinh tế trị thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến 1 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.25. 2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.178-179. 3 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.99. 18
  4. Khoa học xã hội với sự phát triển bền vững đổi khí hậu”1. Điểm mới trong quan điểm của Đảng về phát triển bền vững là đã đề cập đến yếu tố kinh tế xanh. Đây là lần đầu tiên khái niệm kinh tế xanh được đưa vào văn kiện Đảng. Kinh tế xanh đặt ra yêu cầu phát triển những ngành kinh tế thích ứng được với điều kiện biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường, để thúc đẩy tăng trưởng xanh. Đó là hướng tới việc lựa chọn phương thức phát triển để tăng trưởng kinh tế nhanh và hiệu quả nhưng ảnh hướng thấp nhất tới môi trường sinh thái và tài nguyên thiên nhiên hiện tại và tương lai. Như vậy, tư duy về phát triển bền vững của Đảng (từ năm 2001 đến nay) không ngừng được bổ sung, hoàn thiện và phát triển; mô hình tăng trưởng kinh tế đã chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng dựa vào phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu trên cơ sở cấu trúc lại cơ cấu kinh tế và khai thác lợi thế quốc gia kết hợp với sự tranh thủ các yếu tố ngoại lực để nâng cao chất lượng tăng trưởng; tăng trưởng hướng đến phát triển bền vững, đó là quá trình vừa làm, vừa đổi mới, vừa hoàn thiện. 2.3. Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững ở Việt Nam 2.3.1. Thực trạng Từ năm 2001 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua hai chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Trong đó, Chiến lược 2001 - 2010 nhằm mục tiêu: đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp, GDP năm 2010 ít nhất gấp đôi năm 2000. Chiến lược 2011 - 2020, mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng 2,2 lần so với năm 2010. Để triển khai trên thực tế chương trình phát triển bền vững, Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng Quốc gia về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh (được thành lập 2012). Thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia, Quốc hội Việt Nam đã thông qua hơn 300 đạo luật, trong đó có nhiều đạo luật quan trọng, như: Hiến pháp mới (năm 2013), Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Lao động, Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Thủy sản, Luật Quản lý tài nguyên nước, Luật Địa chất và khoáng sản, Luật Dầu khí, Luật Khoa học và công nghệ, Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Phòng, chống mua bán người; Luật Việc làm; Luật Hôn nhân và gia đình… Quốc hội cho ý kiến và thông qua Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Nhằm đưa các nghị quyết của Đảng vào cuộc sống, trong những năm qua xu hướng phát triển bền vững đã hình thành và phát triển khá toàn diện. Những khởi sắc đáng ghi nhận đó là: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm; giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo; công tác bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu được triển khai. Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn giai đoạn 2001-2010 bình quân: 7,26%/năm; giai đoạn 2011-2015 bình quân: 5,9%2; năm 2018: 7,08%, năm 2019: 7,02%3. Năm 2019, kim ngạch 1 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.270. 2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.225 3 https://baoquocte.vn/tang-truong-kinh-te-viet-nam-nam-2019-dat-702-106853.html, truy cập ngày 4/4/2020. 19
  5. Trường Đại học Mỏ - Địa chất xuất khẩu nông sản đạt 41,3 tỷ USD, xuất khẩu tới hơn 186 nước và vùng lãnh thổ1. Đó là thành tựu nổi bật đường lối phát triển kinh tế bền vững theo tinh thần các nghị quyết Đại hội Đảng. Về xã hội: Tình hình an sinh xã hội có nhiều mặt phát triển. Đời sống nhân dân được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Năm 2009, Việt Nam ra khỏi danh sách các nước nghèo của thế giới. Tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam giảm rõ rệt: Bảng số 01. Tỷ lệ hộ nghèo của cả nước Cả 2002 2004 2006 2008 2010 2013 2014 2015 2016 2017 2018 nước (theo chuẩn đa (ĐVT: chiều) %) 28,9 18,1 15,5 13,4 14,2 9,8 8,4 7,0 5,8 7,9 6,8 Nguồn: Niên giám thống kê 2011, tr.672 và Niên giám thống kê 2018, tr.854. Như vậy trong giai đoạn (2002 - 2015) tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm 4,1 lần từ 28,9%, xuống 7%; riêng các huyện nghèo giảm từ 53,3% (2010) xuống còn 28% (2015). Tỷ lệ hộ nghèo theo tiếp cận đa chiều năm 2018 giảm 1,1 điểm phần trăm so với năm 2017; Trong 5 năm (2011-2015) tạo việc làm cho khoảng 7,8 triệu người; đến năm 2015 đã có: 12 triệu người tham gia đóng bảo hiểm xã hội, 75% dân số tham gia bảo hiểm y tế, 10 triệu người tham gia bảo hiểm thất nghiệp; tuổi thọ trung bình đạt 73,3 tuổi2. Về môi trường: Các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và xử lý cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng được tích cực thực hiện. Tỉ lệ thu gom, xử lý chất thải nguy hại đạt khoảng 75%; chất thải rắn y tế đạt 80%, tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 90% vào năm 2015. Tỉ lệ che phủ rừng tăng dần qua các năm: 2001 là 34,5%, năm 2005 là 37%, năm 2015 đạt khoảng 40,7%. Tỉ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch 82%, tỉ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 86% vào năm 20153. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, xét trên góc độ lãnh đạo của Đảng đối với phát triển bền vững còn bộc lộ một số hạn chế và bất cập. Nền kinh tế có sự tăng trưởng nhưng chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp. “Năng suất nhiều ngành, lĩnh vực còn thấp; công nghệ sản xuất phần lớn còn lạc hậu. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn (ICOR) còn cao. Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện nhiều, nhất là về thể chế kinh tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ”4. Nợ nước ngoài của Việt Nam còn nhiều; theo báo cáo của Bộ Tài chính, nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 là 20 tỷ USD chiếm 30% GDP; đến ngày 31/12/2018, tổng nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP khoảng 46%5. Đây là gánh nặng đối với nền kinh tế và chi ngân sách hàng năm, là biểu hiện rõ của hạn chế trong tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam. 1 http://baochinhphu.vn/Utilities/PrintView.aspx?distributionid=388094, truy cập ngày 6/4/2020. 2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.238-239. 3 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.241. 4 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.247. 5 http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/no-nuoc-ngoai-cua-chinh-phu-giam-rat-manh-toc-do-tang-no-rat-thap- 311205.html, truy cập ngày 5/4/2020. 20
  6. Khoa học xã hội với sự phát triển bền vững Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn nhiều mặt hạn chế. Thiếu quy hoạch tổng thể dài hạn cho cả nước, cho từng vùng, tỉnh. Rõ nhất là chưa có quy hoạch tổng thể về phân bố các khu công nghiệp, về phát triển kết cấu hạ tầng, các khu đô thị… Nạn ùn tắc giao thông và ngập lụt đường phố khi có mưa to đã trở thành nỗi lo thường xuyên của người dân ở các thành phố lớn. Một số vấn đề xã hội diễn biến phức tạp. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. Đổi mới giáo dục, đào tạo có mặt còn lúng túng. Tai nạn giao thông có thời điểm, có nơi còn nghiêm trọng; theo thống kê, trung bình hằng năm, ở Việt Nam có khoảng 8.000 người chết, 15.000 người bị thương khi tham gia giao thông1. Vệ sinh an toàn thực phẩm trong tình trạng báo động đã ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng người dân. Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường còn hạn chế; ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi còn nghiêm trọng; nhất là tại các làng nghề, lưu vực sông, xử lý vi phạm môi trường chưa nghiêm. Công tác bảo vệ rừng còn bộc lộ nhiều yếu kém, tình trạng chặt phá rừng diễn ra nghiêm trọng tại các địa phương. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong giai đoạn 2005 - 2011, tổng diện tích rừng bị chặt phá là 11.326,2 ha. Số liệu cụ thể qua các năm như sau: Bảng số 02. Diện tích rừng bị chặt phá Cả nước 2005 2008 2009 2010 2011 (Đơn vị tính: Ha) 3347,3 3172,2 1563,0 1057,4 2186,7 Nguồn: Niên giám thống kê 2011, tr.398. Tình trạng sạt lở ven biển, ven sông và xâm nhập mặn diễn biến phức tạp. Tính đến giữa tháng 2/2020, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có 12/13 tỉnh, thành bị ảnh hưởng của hạn, mặn. So với đợt hạn hán, xâm nhập mặn lịch sử năm 2016 khiến 600.000 người dân Đồng bằng sông Cửu Long thiếu nước sinh hoạt, 160.000 ha đất nhiễm mặn2. Nguyên nhân của hạn chế bất cập có nhiều, trong đó yếu tố chủ quan là vai trò lãnh đạo của Đảng đối với phát triển bền vững chưa được phát huy đầy đủ. Đường lối của Đảng đề ra là rất đúng đắn. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo và phối hợp của các ngành các cấp trong hệ thống chính trị đối với quá trình thực hiện đường lối, chủ trương phát triển bền vững còn nhiều hạn chế. 2.3.2. Giải pháp Để thực hiện có hiệu quả hơn nữa các mục tiêu, quan điểm của Đảng về phát triển bền vững, cần thực hiện kiên quyết, đồng bộ các giải pháp sau: - Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế đi đôi với tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển nền kinh tế số; cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo. Tăng trưởng kinh tế dựa trên sự nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ cao và một số ngành và lĩnh vực, mà trước hết là những ngành mà Việt Nam có lợi thế trong hội nhập kinh tế quốc tế đảm bảo tính bền vững cho tăng trưởng kinh tế. 1 http://www.tapchicongsan.org.vn/an-toan-giao-thong-hanh-phuc-cua-moi-nha/ /2018/815673/view_content, truy cập ngày 6/4/2020. 2 https://bnews.vn/han-man-o-dong-bang-song-cuu-long-bai-1-dien-bien-phuc-tap-kho-luong/147895.html, truy cập ngày 6/4/2020. 21
  7. Trường Đại học Mỏ - Địa chất - Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc xây dựng lập quy hoạch tổng thể, thúc đẩy phát triển các vùng và khu kinh tế; nghiên cứu, ban hành quy chế phối hợp điều hành các vùng, liên kết vùng; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như vận tải, năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị, nông nghiệp. - Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển kinh tế tư nhân; đầu tư phát triển khoa học công nghệ phục vụ phát triển bền vững. Tăng cường năng lực cho các cơ quan nghiên cứu, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, hệ thống giám sát, đánh giá thực hiện phát triển bền vững. Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trao đổi thông tin, khoa học công nghệ về phát triển bền vững. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và năng lực toàn xã hội thực hiện phát triển bền vững. Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững cho cán bộ quản lý các cấp, các tổ chức đoàn thể và cộng đồng doanh nghiệp. - Nâng cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư trong thực hiện phát triển bền vững. Phát triển bền vững vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ quan trọng suốt thời kỳ đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, ở mỗi chặng đường thì yêu cầu đặt ra có điểm khác nhau, cần thực hiện các giải pháp trên một cách quyết liệt, đồng bộ. 3. KẾT LUẬN Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định phát triển bền vững là sự phát triển bảo đảm tăng trưởng kinh tế trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện tại và cả các thế hệ tương lai; con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường ở hiện tại và hướng tới tương lai. Việt Nam chỉ có thể phát triển bền vững nếu biết phát huy thắng lợi của công cuộc đổi mới, nhất là sự đồng thuận của nhân dân, đồng thời tiếp tục hoàn thiện và thực thi tốt chiến lược chủ động hội nhập khu vực và quốc tế, mặt khác, phải kịp thời vượt qua những thách thức, khiếm khuyết gây trở ngại cho sự phát triển. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (20011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22
  8. Khoa học xã hội với sự phát triển bền vững 5. https://baoquocte.vn/tang-truong-kinh-te-viet-nam-nam-2019-dat-702-106853.html, truy cập ngày 4/4/2020. 6. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/no-nuoc-ngoai-cua-chinh-phu-giam-rat-manh- toc-do-tang-no-rat-thap-311205.html, truy cập ngày 5/4/2020. 7. http://baochinhphu.vn/Utilities/PrintView.aspx?distributionid=388094, truy cập ngày 6/4/2020. 8. http://www.tapchicongsan.org.vn/an-toan-giao-thong-hanh-phuc-cua-moi-nha/- /2018/815673/ view_content, truy cập ngày 6/4/2020. 9. https://bnews.vn/han-man-o-dong-bang-song-cuu-long-bai-1-dien-bien-phuc-tap-kho-luong/ 147895.html, truy cập ngày 6/4/2020. 10. Tổng cục thống kê (2012), Niên giám thống kê 2011, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 11. Tổng cục thống kê (2019), Niên giám thống kê 2018, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2