Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ<br />
Ở THỊ XÃ TỪ SƠN – BẮC NINH<br />
DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES<br />
IN TU SON – BAC NINH<br />
Nguyễn Thị Hiền1, Phạm Xuân Thủy2<br />
Ngày nhận bài: 28/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 18/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Việt Nam có khoảng 500.000 doanh nghiệp (DN), trong đó loại hình DN vừa và nhỏ chiếm tới 97%. Các DN này giữ<br />
vị trí ngày càng quan trọng, tạo việc làm cho gần nửa số lao động trong các DN, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh<br />
tế của đất nước. Trong công cuộc đổi mới kinh tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã khẳng định vai trò tích cực của<br />
mình vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.<br />
Thị xã Từ Sơn có trên 600 DN tư nhân và có 531 DN thuê đất trong các cụm công nghiệp để sản xuất, trong đó 482<br />
cơ sở đã đi vào hoạt động dưới dạng các công ty, xí nghiệp, hợp tác xã thủ công và tiểu thủ công nghiệp góp phần làm giá<br />
trị sản lượng công nghiệp ngày càng cao. Có thể nói trong thời gian qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Từ<br />
Sơn có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, sự mở rộng về qui mô hoạt động và đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng<br />
kinh tế của địa phương.<br />
Từ khóa: phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển kinh tế<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Vietnam has about 500,000 businesses (enterprises), which kind of small and medium enterprises account for<br />
97%. The DN is held increasingly important positions, creating jobs for nearly half of all workers in the enterprise,<br />
contributing significantly to the economic growth of the country. In the economic reform of small and medium enterprises<br />
Vietnam confirmed its positive role in the process of industrialization and modernization of the economy.<br />
Tu Son town has over 600 companies and 531 private companies lease land in the industrial complex to produce,<br />
which has 482 facilities in operation in the form of companies, enterprises, cooperatives and craft craft industry<br />
contributes to the value of industrial output increasing. It can be said in the past, small and medium enterprises in Tu Son<br />
town, the rapid increase in the number, scale expansion of activities and contribute to the economic growth of local.<br />
Keywords: development, small and medium enterprises, economic development<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ Sơn có 11 cụm công nghiệp (CCN) làng nghề<br />
và đa nghề diện tích xấp xỉ 350 ha trong đó 7 CCN đã<br />
xây dựng xong hạ tầng, 7 dự án đang giải phóng mặt<br />
bằng và xây dựng hạ tầng; đã công bố qui hoạch 4<br />
khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ Từ Sơn và 2 CCN<br />
làng nghề, đô thị tại thị xã với tổng diện tích trên 600<br />
ha. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực:<br />
công nghiệp chiếm 74,5%, dịch vụ chiếm 21,7%,<br />
nông nghiệp chỉ còn 3,8%. Hoạt động công nghiệp<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
phát triển đã thu hút trên 11.000 lao động trong và<br />
ngoài thị xã tham gia. Chính bởi vậy đã góp phần làm<br />
cho đời sống của nhân dân được cải thiện, trình độ<br />
văn hóa, khoa học kỹ thuật được nâng cao.<br />
Song các doanh nghiệp này vẫn còn nhiều khó<br />
khăn trong hoạt động như hạn chế về năng lực sản<br />
xuất, kinh doanh thiếu ổn định, mang nặng tính tự<br />
phát, qui mô nhỏ, hiệu quả kinh doanh thấp, công<br />
nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực kém, ít có<br />
khả năng huy động vốn…<br />
<br />
Nguyễn Thị Hiền: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Phạm Xuân Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 101<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Từ những khó khăn của DN vừa và nhỏ, vấn<br />
đề đặt ra là làm gì để các DN này tồn tại, phát triển<br />
và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển<br />
KT-XH của địa phương? Xuất phát từ thực tiễn đó,<br />
đề tài “Phát triển DN vừa và nhỏ ở thị xã Từ Sơn<br />
(Bắc Ninh)” được học viên lựa chọn để nghiên cứu.<br />
<br />
1. Thực trạng phát triển của DN vừa và nhỏ thị<br />
xã Từ Sơn, năm 1999-2011<br />
1.1. Sự gia tăng về số lượng DN vừa và nhỏ<br />
1.1.1. Số lượng DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn theo<br />
loại hình DN<br />
Sau khi tái lập huyện, mặc dù có nhiều tiềm<br />
năng và thế mạnh về làng nghề nhưng trên địa<br />
bàn Từ Sơn chỉ có 40 doanh nghiệp, trong đó có<br />
12 công ty TNHH và 28 HTX công nghiệp, tiểu<br />
thủ công nghiệp. Tính đến năm 2011 số lượng DN<br />
vừa và nhỏ của Từ Sơn đã lên tới 1.002, trong<br />
đó công ty TNHH là 691, công ty cổ phần là 93,<br />
DNTN là 165, HTX công nghiệp – tiểu thủ công<br />
nghiệp là 53. Số lượng DN vừa và nhỏ năm 2011<br />
tăng so với năm 1999 là 962, cho thấy sự phát<br />
triển nhanh chóng cả về số lượng và tỷ trọng DN<br />
vừa và nhỏ - khu vực năng động nhất ở Từ Sơn<br />
(Phòng Kinh tế).<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp vừa<br />
và nhỏ ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh).<br />
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 1999-2011.<br />
- Địa điểm nghiên cứu tại thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh).<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế<br />
thông dụng như: phương pháp điều tra thống kê,<br />
khảo sát thực tế các doanh nghiệp, phân tích, tổng<br />
hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh, để đánh giá được<br />
hiệu quả KT-XH của các doanh nghiệp vừa và nhỏ<br />
ở thị xã Từ Sơn (Bắc Ninh).<br />
<br />
Bảng 1. Các loại hình DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn năm 1999-2011<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Các loại hình DN<br />
<br />
Tổng<br />
số DN<br />
<br />
Công ty TNHH<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
Công ty cổ phần<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
DNTN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
HTX CN, TTCN<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
1999<br />
<br />
40<br />
<br />
12<br />
<br />
0,3<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
28<br />
<br />
0,7<br />
<br />
2000<br />
<br />
77<br />
<br />
17<br />
<br />
22,1<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
5<br />
<br />
6,5<br />
<br />
55<br />
<br />
71,4<br />
<br />
2005<br />
<br />
212<br />
<br />
105<br />
<br />
49,5<br />
<br />
4<br />
<br />
1,9<br />
<br />
54<br />
<br />
25,5<br />
<br />
49<br />
<br />
23,1<br />
<br />
2010<br />
<br />
970<br />
<br />
640<br />
<br />
66<br />
<br />
95<br />
<br />
9,8<br />
<br />
164<br />
<br />
16,9<br />
<br />
71<br />
<br />
7,3<br />
<br />
2011<br />
<br />
1.002<br />
<br />
691<br />
<br />
68,9<br />
<br />
93<br />
<br />
9,3<br />
<br />
165<br />
<br />
16,5<br />
<br />
53<br />
<br />
5,3<br />
<br />
1.1.2. Số lượng các DN vừa và nhỏ Từ Sơn theo<br />
ngành kinh tế<br />
Năm 2011, ngành công nghiệp có 611 DN, chiếm<br />
tỷ trọng lớn nhất (61%) trong tổng số DN, tăng bình<br />
quân 20,49%/năm, ngành thương mại dịch vụ có 250<br />
DN, chiếm 25% tổng số DN trong toàn thị xã, tốc độ<br />
tăng bình quân 27,78%/năm, ngành xây dựng cơ bản<br />
có 141 DN mặc dù chiếm tỷ trọng 14% trong tổng<br />
số các DN vừa và nhỏ nhưng lại có tốc độ tăng khá<br />
nhanh, bình quân trong 6 năm gần đây là 32%/năm.<br />
Bảng 2. Cơ cấu các DN vừa và nhỏ phân theo<br />
ngành kinh tế năm 2011<br />
Ngành kinh tế<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Công<br />
nghiệp<br />
<br />
Thương<br />
mại dịch<br />
vụ<br />
<br />
Xây<br />
dựng<br />
<br />
1. Số lượng DN<br />
<br />
1.002<br />
<br />
611<br />
<br />
250<br />
<br />
141<br />
<br />
100<br />
<br />
61<br />
<br />
25<br />
<br />
14<br />
<br />
2. Tỷ lệ (%)<br />
<br />
102 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
1.2. Sự gia tăng về quy mô hoạt động<br />
1.2.1. Quy mô vốn của DN vừa và nhỏ Từ Sơn<br />
Theo qui mô vốn thì các DN vừa và nhỏ Từ Sơn<br />
năm 2010 có vốn kinh doanh dưới 1 tỷ là 137 DN<br />
(chiếm 14%), DN có vốn kinh doanh từ 1-10 tỷ đồng<br />
là 813 DN (chiếm 84%) và 20 DN có vốn kinh doanh<br />
trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 2%. Như vậy, vốn kinh<br />
doanh của các DN vừa và nhỏ của Từ Sơn tương<br />
đối thấp.<br />
Bảng 3. Cơ cấu các DN vừa và nhỏ phân theo<br />
quy mô vốn năm 2010<br />
Quy mô vốn kinh doanh<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
1. Số lượng DN<br />
2. Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Dưới<br />
1 tỷ<br />
đồng<br />
<br />
Từ<br />
1-10 tỷ<br />
đồng<br />
<br />
Trên<br />
10 tỷ<br />
đồng<br />
<br />
970<br />
<br />
137<br />
<br />
813<br />
<br />
20<br />
<br />
100<br />
<br />
14<br />
<br />
84<br />
<br />
2<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
<br />
1.2.2. Quy mô lao động của các DN vừa và nhỏ Từ Sơn<br />
Năm 2011, các DN vừa và nhỏ có quy mô từ 10-49 lao động có 475 DN (chiếm 47,4%). Nhìn chung qua<br />
các năm, số lượng DN vừa và nhỏ có qui mô từ 10-49 lao động luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng<br />
tăng lên. Tỷ trọng thấp nhất là các DN có qui mô từ 200 lao động trở lên, năm 2011 chỉ có 2 DN, chiếm 0,3%.<br />
Bảng 4. Cơ cấu các DN vừa và nhỏ theo quy mô lao động năm 1999 - 2011<br />
Năm<br />
<br />
Tổng số DN<br />
<br />
1999<br />
2000<br />
2005<br />
2010<br />
2011<br />
<br />
40<br />
77<br />
212<br />
970<br />
1002<br />
<br />
Chia theo qui mô lao động<br />
Dưới 5 người<br />
<br />
Từ 5-9 người<br />
<br />
Từ 10-49 người<br />
<br />
3<br />
7<br />
37<br />
11<br />
30<br />
<br />
14<br />
25<br />
74<br />
392<br />
460<br />
<br />
20<br />
35<br />
83<br />
525<br />
475<br />
<br />
Từ 50-199<br />
người<br />
<br />
3<br />
10<br />
17<br />
40<br />
35<br />
<br />
Trên 200<br />
người<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
1.3. Giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận<br />
1.3.1. Giá trị sản xuất<br />
Bảng 5. Bảng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (theo giá cố định 1994)<br />
<br />
Đơn vị tính: Triệu đồng<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Tổng giá trị<br />
CN, TTCN<br />
<br />
Nhà nước<br />
<br />
HTX<br />
<br />
Giá trị sản xuất CN, TTCN của các DN<br />
Kinh tế cá<br />
DNTN<br />
Công ty TNHH<br />
thể<br />
<br />
Vốn đầu tư<br />
nước ngoài<br />
<br />
1999<br />
320.545<br />
29.181<br />
11.295<br />
280.069<br />
2000<br />
441.656<br />
41.023<br />
7.593<br />
17.869<br />
375.171<br />
2005<br />
1.640.434<br />
45.760<br />
36.923<br />
59.658<br />
373.439<br />
1.106.052<br />
18.602<br />
2010<br />
4.851.737<br />
90.188<br />
60.610<br />
214.576<br />
1.348.282<br />
2.979.559<br />
158.522<br />
2011<br />
5.590.169<br />
90.569<br />
25.100<br />
128.500<br />
1.558.900<br />
3.532.100<br />
255.000<br />
Nhìn chung, qua các năm, giá trị sản xuất CN, TTCN của loại hình kinh tế cá thể đang có xu hướng tăng<br />
nhẹ, tương đối ổn định và vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất. DN có vốn đầu tư nước ngoài đang có xu hướng tăng lên<br />
khá nhanh, đặc biệt năm 2011 đã tăng mạnh và cao hơn so với DNTN, đây là 1 dấu hiệu tích cực trong hoạt<br />
động kinh doanh của loại hình này<br />
1.3.2. Doanh thu<br />
Bảng 6. Doanh thu của các DN vừa và nhỏ, năm 1999 - 2011 (theo giá cố định năm 1994)<br />
<br />
Đơn vị tính: Tỷ đồng<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Số DN<br />
<br />
Doanh thu<br />
<br />
Tỷ lệ tăng trưởng<br />
doanh thu (%)<br />
<br />
Doanh thu bình quân/<br />
DN<br />
<br />
Tỷ lệ tăng trưởng<br />
bình quân (%)<br />
<br />
1999<br />
40<br />
260<br />
116,78<br />
6,5<br />
16,07<br />
77<br />
493<br />
89,53<br />
6,4<br />
-1,54<br />
2000<br />
212<br />
1.569<br />
44,34<br />
7,4<br />
23,33<br />
2005<br />
970<br />
11.504<br />
10,86<br />
11,8<br />
-19,18<br />
2010<br />
1002<br />
18.362<br />
59,61<br />
18,3<br />
55,08<br />
2011<br />
1.3.3. Lợi nhuận<br />
Để đánh giá tình hình hoạt động của các DN vừa và nhỏ ở Từ Sơn một cách rõ nét, có thể phân tích việc<br />
tạo ra lợi nhuận từ các DN vừa và nhỏ và DN qua bảng 7.<br />
Bảng 7. Lợi nhuận của các DN vừa và nhỏ, năm 2010<br />
Các chỉ tiêu sinh lời<br />
<br />
1. Lợi nhuận trước thuế<br />
2. Tỷ trọng Lợi nhuận trước thuế<br />
3. Tổng vốn SXKD<br />
4. Tổng vốn chủ sở hữu<br />
5. Tổng doanh thu thuần<br />
6. Tỷ trọng doanh thu thuần<br />
7. Tỷ suất lợi nhuận/vốn SXKD<br />
8. Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu<br />
9. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
780,0<br />
100,00%<br />
24.300<br />
12.138<br />
22.905,8<br />
100%<br />
3,21%<br />
6,43%<br />
3,41%<br />
<br />
Các loại hình DN<br />
DNNN<br />
<br />
DNTN<br />
<br />
112,2<br />
14,38%<br />
1.996,4<br />
1497,3<br />
2.200,5<br />
9,61%<br />
5,62%<br />
7,49%<br />
5,09%<br />
<br />
169,1<br />
21,68%<br />
8.014,2<br />
3003,6<br />
8.760,0<br />
38,24%<br />
2,11%<br />
5,63%<br />
1,93%<br />
<br />
Đơn vị tính: Tỷ đồng<br />
DN có vốn đầu tư<br />
nước ngoài<br />
<br />
498,7<br />
63,94%<br />
14.289,4<br />
7637,1<br />
11.945,3<br />
52,15%<br />
3,49%<br />
6,53%<br />
4,17%<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 103<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
được chi phí, quản lý chi phí chưa tốt.<br />
Giá trị sản xuất CN, TTCN của DNNN năm 2010<br />
thấp chiếm 19,47%, doanh thu thuần chiếm 9,61%<br />
do số lượng DNNN giảm khoảng một nửa so với<br />
cách đây 10 năm do chủ trương sắp xếp lại khối này<br />
bằng các hình thức cổ phần hóa, bán, khoán, cho<br />
thuê các DN.<br />
1.4. Thu nhập của người lao động<br />
Qua số liệu ở bảng 8 cho thấy, thu nhập của<br />
người lao động trong các DN tăng dần qua các<br />
năm. Đối với các DN vừa và nhỏ, mức thu nhập<br />
tăng đáng kể. Đây chính là hệ quả tất yếu của chính<br />
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, khuyến<br />
khích các thành phần kinh tế của Nhà nước.<br />
<br />
Nhận thấy năm 2010, doanh thu thuần của DN<br />
có vốn đầu tư nước ngoài cao nhất (chiếm 52,15%)<br />
cao hơn 13,91% so với DNTN, trong khi đó giá trị<br />
CN, TTCN của DN có vốn đầu tư nước ngoài là<br />
158.522 (chiếm 34,21%) thấp hơn so với DNTN là<br />
56.054 tương ứng tỉ lệ là 12,11%. Điều này có thể là<br />
do DNTN có các khoản giảm trừ doanh thu cao như:<br />
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng<br />
bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng phải nộp, thuế tiêu<br />
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Và có thể nhận định<br />
các DNTN đang có xu hướng mở rộng quy mô hoạt<br />
động. Hơn nữa, lợi nhuận của DNTN không cao,<br />
thấp hơn 42,26% so với DN có vốn đầu tư nước<br />
ngoài. Điều này chứng tỏ DNTN chưa tối thiểu hóa<br />
<br />
Bảng 8. Thu nhập bình quân của người lao động trong các DN vừa và nhỏ năm 2004 - 2008<br />
<br />
Đơn vị tính: Nghìn đồng/người/tháng<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Doanh nghiệp<br />
<br />
2004<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
783<br />
<br />
862<br />
<br />
883<br />
<br />
1082<br />
<br />
1169<br />
<br />
896<br />
614<br />
2151<br />
<br />
986<br />
740<br />
1017<br />
<br />
1015<br />
801<br />
925<br />
<br />
1289<br />
1029<br />
1020<br />
<br />
1291<br />
1031<br />
1028<br />
<br />
1. Chia theo khu vực sở hữu<br />
- Khu vực DNNN<br />
- Khu vực DNTN<br />
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài<br />
2. Chia theo ngành kinh tế<br />
679<br />
351<br />
850<br />
750<br />
544<br />
490<br />
639<br />
542<br />
<br />
- Nông, lâm<br />
- Thủy sản<br />
- Công nghiệp<br />
- Xây dựng<br />
- Thương mại<br />
- Khách sạn, nhà hàng<br />
- Vận tải, bưu chính viễn thông<br />
- Các ngành dịch vụ khác<br />
Thực tế, các DN vừa và nhỏ Từ Sơn ngoài<br />
việc đã tham gia giải quyết việc làm ngày càng tích<br />
cực, thu nhập của lao động trong các DN lại không<br />
ngừng tăng lên, đã góp phần ổn định xã hội và tăng<br />
trưởng kinh tế.<br />
1.5. Nộp ngân sách<br />
Bảng 9. Kết quả nộp ngân sách của DN vừa và nhỏ<br />
thị xã Từ Sơn năm 1999-2011<br />
Đơn vị tính: Triệu đồng<br />
Năm<br />
<br />
Tổng nộp ngân<br />
sách toàn thị xã<br />
<br />
1999<br />
2000<br />
2005<br />
2010<br />
2011<br />
<br />
8.890<br />
11.760<br />
146.510<br />
422.067<br />
250.000<br />
<br />
Tổng nộp ngân sách<br />
của DN vừa và nhỏ<br />
Giá trị<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
2.867<br />
3.608<br />
7.761<br />
35.400<br />
42.100<br />
<br />
32,25<br />
30,68<br />
5,30<br />
8,39<br />
16,84<br />
<br />
104 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
816<br />
(*)<br />
861<br />
988<br />
632<br />
546<br />
792<br />
433<br />
<br />
843<br />
(*)<br />
915<br />
838<br />
765<br />
555<br />
824<br />
560<br />
<br />
1362<br />
600<br />
1013<br />
1387<br />
851<br />
639<br />
1210<br />
356<br />
<br />
1359<br />
603<br />
1017<br />
1396<br />
900<br />
672<br />
1231<br />
374<br />
<br />
2. Đánh giá hiệu quả KT-XH của các DN vừa và<br />
nhỏ ở thị xã Từ Sơn<br />
2.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các DN vừa và<br />
nhỏ ở thị xã Từ Sơn<br />
Trong những năm qua, các DN vừa và nhỏ trên<br />
địa bàn Từ Sơn đã góp phần rất lớn, có tính quyết<br />
định trong phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và<br />
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực của<br />
thị xã.<br />
2.1.1. Góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế<br />
của địa phương<br />
Qua số liệu thống kê đến năm 2011 cho thấy<br />
các DN vừa và nhỏ thị xã Từ Sơn đã đóng góp<br />
47,3% trong tổng GDP (giá thực tế) toàn thị xã và<br />
qui mô GDP gấp 15,6 lần năm 1999; đóng góp<br />
44,7% trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.<br />
Bình quân mỗi năm từ 1999-2011 tốc độ GDP (giá<br />
so sánh năm 1994) của các DN vừa và nhỏ tăng<br />
24,6%.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
2.1.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa<br />
phương theo hướng CNH, HĐH<br />
Cơ cấu ngành kinh tế nói chung (Nông, lâm<br />
nghiệp và thủy sản; Công nghiệp – xây dựng và dịch<br />
vụ) đang có những chuyển biến tích cực theo đúng<br />
định hướng phát triển KT-XH mà Đại hội Đảng bộ<br />
huyện Từ Sơn lần thứ XV đề ra.<br />
Bảng 10. Tỷ trọng tổng sản phẩm phân theo ngành<br />
kinh tế, năm 2000 - 2010 (theo giá hiện hành)<br />
Đơn vị tính: %<br />
Năm<br />
<br />
2000<br />
2005<br />
2010<br />
<br />
Các ngành sản xuất và dịch vụ<br />
Nông, lâm<br />
Công nghiệp nghiệp, thủy sản<br />
Xây dựng<br />
<br />
20<br />
8,16<br />
3,83<br />
<br />
58<br />
70,31<br />
74,46<br />
<br />
Dịch vụ<br />
<br />
22<br />
21,53<br />
21,71<br />
<br />
Các khu vực kinh tế đều có mức tăng trưởng<br />
khá cao. Trong đó, tốc độ tăng bình quân của khu<br />
vực công nghiệp – xây dựng trong tổng GDP luôn<br />
đạt cao nhất. Nhờ vậy, ngay từ những năm đầu thực<br />
hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XVI<br />
và những năm tiếp theo tỷ trọng trong GDP của khu<br />
vực công nghiệp – xây dựng luôn cao hơn khu vực<br />
nông, lâm, thủy hải sản và dịch vụ.<br />
2.1.3. DN vừa và nhỏ góp phần làm tăng giá trị hàng<br />
xuất khẩu của địa phương<br />
Hoạt động ngoại thương của thị xã trong những<br />
năm qua chủ yếu do các DN vừa và nhỏ tham gia.<br />
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm sau cao hơn năm<br />
trước, năm 2010 đạt 77,26 triệu USD, tăng 6,4 lần<br />
so với năm 2005; giá trị nhập khẩu đạt 120,7 triệu<br />
USD, tăng 10,7 lần so với năm 2005.<br />
Bảng 11. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu<br />
của thị xã Từ Sơn năm 2000 - 2011<br />
<br />
Đơn vị tính: Triệu USD<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Tổng kim ngạch<br />
xuất khẩu<br />
<br />
Tổng kim ngạch<br />
nhập khẩu<br />
<br />
2000<br />
2005<br />
2010<br />
<br />
9,36<br />
12,162<br />
77,260<br />
<br />
2,02<br />
11,327<br />
120,775<br />
<br />
2.1.4. Tác động tích cực đến ứng dụng khoa học kỹ<br />
thuật, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đô thị hóa<br />
Các DN vừa và nhỏ muốn tồn tại và phát triển<br />
phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh. Đây<br />
vừa là thách thức, vừa là cơ hội, vừa là động lực để<br />
các DN vừa và nhỏ có thể vươn lên trong quá trình<br />
Hội nhập kinh tế quốc tế. Chính điều này đã thúc<br />
đẩy các DN vừa và nhỏ luôn đi đầu trong việc triển<br />
khai đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại và ứng<br />
dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình SXK. Các nhà<br />
máy nhìn chung đã được đầu tư mở rộng sản xuất<br />
cả chiều rộng và chiều sâu. Các DN mới phần lớn<br />
<br />
Số 1/2014<br />
được xây dựng ở KCN tập trung. Trình độ của các<br />
doanh nhân không ngừng được nâng lên về chuyên<br />
môn, kiến thức quản lý, thị trường và pháp luật.<br />
2.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các DN vừa và<br />
nhỏ ở thị xã Từ Sơn<br />
2.2.1. Giải quyết việc làm và cải thiện đời sống của<br />
các tầng lớp dân cư<br />
Những năm qua, sự phát triển DN vừa và nhỏ<br />
đã tạo nhiều cơ hội về việc làm cho lao động địa<br />
phương, góp phần tạo sự ổn định đời sống KT-XH<br />
trong dân cư. Thực tế cho thấy, DN vừa và nhỏ đã<br />
thu hút một số lượng lớn lao động của địa phương,<br />
làm giảm áp lực về việc làm cho người lao động<br />
khi khu vực kinh tế Nhà nước khả năng thu hút lao<br />
động có hạn.<br />
Bảng 12. Lao động trong các DN vừa và nhỏ<br />
thị xã Từ Sơn năm 1999 - 2011<br />
Đơn vị tính: Người<br />
Năm<br />
<br />
Tổng lao động<br />
xã hội (người)<br />
<br />
Số lao động trong<br />
DN<br />
vừa và nhỏ (người)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
1999<br />
<br />
62.577<br />
<br />
1.613<br />
<br />
2,58<br />
<br />
2000<br />
<br />
63.412<br />
<br />
3.653<br />
<br />
5,76<br />
<br />
2005<br />
<br />
72.050<br />
<br />
6.481<br />
<br />
8,99<br />
<br />
2010<br />
<br />
82.545<br />
<br />
9.905<br />
<br />
12,0<br />
<br />
2011<br />
<br />
83.752<br />
<br />
15.000<br />
<br />
17,91<br />
<br />
Tại thời điểm năm 1999, các DN vừa và nhỏ<br />
chỉ thu hút 1.613 lao động (chiếm 2,58% tổng lao<br />
động xã hội), đến 2004 đã thu hút 5.536 lao động<br />
và đến năm 2011 đã có 15.000 lao động trong các<br />
DN vừa và nhỏ ở Từ Sơn (chiếm 17,91% tổng lao<br />
động xã hội). Bình quân mỗi năm tăng khoảng1.000<br />
lao động. Đây là con số đáng kể trong việc góp<br />
phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị<br />
đồng thời tăng tỷ lệ thời gian sử dụng trong khu vực<br />
nông thôn.<br />
2.2.2. Góp phần giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội<br />
Những năm gần đây, khối DN tạo ra lượng sản<br />
phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng phong phú, đa<br />
dạng về chủng loại hàng hóa, chất lượng hàng hóa,<br />
dịch vụ được nâng lên. Do đó đã giải quyết cơ bản<br />
nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội, góp phần nâng<br />
cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân và<br />
tăng nhanh lượng hàng xuất khẩu. Nhiều sản phẩm<br />
trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng<br />
thì nay đã được các DN trong thị xã sản xuất thay<br />
thế, được người tiêu dùng tín nhiệm. Mặt khác, do<br />
có đóng góp cho ngân sách thị xã rất cao nên đã<br />
tạo điều kiện để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,<br />
phát triển các hoạt động xã hội như y tế, giáo dục,<br />
văn hóa…<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 105<br />
<br />