intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện thể chế tài chính hướng tới thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Chia sẻ: Ging Ging | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

71
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội của đất nước có những chuyển biến tích cực. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Hàng năm, các DNNVV đã tạo ra gần 60% việc làm (chiếm 42,2% số lao động), 44,8 doanh thu, đóng góp khoảng 40% GDP, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu, đóng góp 29,3 cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, DNNVV vẫn gặp phải nhiều rào cản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó phải kể đến các rào cản tài chính tiền tệ. Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã có rất nhiều các chính sách hỗ trợ cho DNNVV. Tiếp tục hoàn thiện thể chế tài chính là một trong những giải pháp quan trọng để hỗ trợ các DNNVV phát triển. Đồng thời giúp tháo gỡ các rào cản tài chính khác đối với sự phát triển của các doanh nghiệp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện thể chế tài chính hướng tới thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

HOÀN THIỆN THỂ CHẾ TÀI CHÍNH HƢỚNG TỚI THÚC ĐẨY<br /> SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA<br /> TẠI VIỆT NAM<br /> <br /> Th.S Nông Thị Phương Thu<br /> <br /> Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên<br /> <br /> Tóm tắt:<br /> <br /> Trong những năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội của đất nước có những<br /> chuyển biến tích cực. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp nhỏ và<br /> vừa (DNNVV). Hàng năm, các DNNVV đã tạo ra gần 60% việc làm (chiếm 42,2% số<br /> lao động), 44,8 doanh thu, đóng góp khoảng 40% GDP, 33% giá trị sản lượng công<br /> nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu, đóng góp 29,3 cho ngân sách nhà nước. Tuy<br /> nhiên, DNNVV vẫn gặp phải nhiều rào cản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh<br /> doanh, trong đó phải kể đến các rào cản tài chính tiền tệ. Trong những năm vừa qua,<br /> Nhà nước đã có rất nhiều các chính sách hỗ trợ cho DNNVV. Tiếp tục hoàn thiện thể<br /> chế tài chính là một trong những giải pháp quan trọng để hỗ trợ các DNNVV phát triển.<br /> Đồng thời giúp tháo gỡ các rào cản tài chính khác đối với sự phát triển của các doanh<br /> nghiệp này.<br /> <br /> Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thể chế tài chính, luật hỗ trợ doanh nghiệp<br /> nhỏ và vừa<br /> <br /> 1. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa<br /> Theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở<br /> kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba<br /> cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa dựa trên một trong ba tiêu chí là quy mô tổng nguồn vốn<br /> (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế<br /> toán của doanh nghiệp), tổng doanh thu năm trƣớc liền kề hoặc số lao động bình<br /> quân năm. Trong đó, tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên. Xét theo tiêu chí này,<br /> doanh nghiệp siêu nhỏ có tổng nguồn vốn nhỏ hơn 3 tỷ đồng, doanh nghiệp nhỏ<br /> có tổng nguồn vốn từ 3 đến dƣới 20 tỷ đồng, doanh nghiệp vừa có tổng nguồn<br /> vốn từ 20 đến dƣới 100 tỷ đồng.<br /> <br /> Số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa<br /> Những năm vừa qua số lƣợng DNNVV tăng mạnh, phù hợp với xu thế và<br /> điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam. Theo Báo cáo thƣờng niên doanh nghiệp<br /> <br /> 103<br /> VN 2016 số lƣợng các DNNVV xét theo quy mô vốn biến động trong giai đoạn<br /> 2005-2015 nhƣ sau:<br /> <br /> Bảng 1: Số lƣợng và tỷ trọng các doanh nghiệp theo quy mô vốn<br /> giai đoạn 2005-2015<br /> 2005 2010 2014 2015<br /> <br /> N m Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ<br /> lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%)<br /> (DN) (DN) (DN) (DN)<br /> DN siêu<br /> nhỏ và 95.088 89.19 219.934 78.73 305.593 75.96 306.735 69.32<br /> nhỏ<br /> <br /> DN vừa 8.166 7.66 45.553 16.31 74.377 18.49 108.180 24.45<br /> <br /> Tổng<br /> cộng DN<br /> 103.254 96.85 265.487 95.03 379.970 94.44 414.915 93.77<br /> vừa và<br /> nhỏ<br /> <br /> DN lớn 3.362 3.15 13.873 4.97 22.356 5.56 27.571 6.23<br /> <br /> Tổng<br /> 106.616 100 279.360 100 402.326 100 442.486 100<br /> cộng<br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên doanh nghiệp VN 2016.<br /> <br /> Tính đến hết năm 2015, cả nƣớc có 442.486 doanh nghiệp hoạt động. Số<br /> lƣợng doanh nghiệp năm 2015 tăng so với năm 2005 là 335.870 doanh nghiệp,<br /> với tốc độ tăng 330%. Trong đó phần lớn là các doanh nghiệp là DNNVV. Trong<br /> vòng 10 năm số DNNVV tăng 311.661 DN với tốc độ tăng 301,8%. DNVVN<br /> chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh nghiệp cả nƣớc. Nếu nhƣ năm 2005, số<br /> DNNVV là 103.254 doanh nghiệp, chiếm 96,85% tổng số doanh nghiệp thì đến<br /> năm 2015, DNNVV đã lên tới 414.915 DN, chiếm hơn 93% doanh nghiệp cả<br /> nƣớc. Tỷ trọng trong tổng doanh nghiệp cả nƣớc của các doanh nghiệp theo quy<br /> mô đƣợc biểu hiện dƣới biểu đồ sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 104<br /> Biểu đồ 1: Tỷ trọng các doanh nghiệp theo quy mô vốn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tác giả tổng hợp<br /> <br /> Trong các DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn hơn<br /> nhiều so với doanh nghiệp vừa. Tuy nhiên tỷ trọng doanh nghiệp vừa tăng qua<br /> các năm. Điều này chứng tỏ quy mô vốn của các DNNVV đang tăng dần<br /> <br /> Các năm tiếp theo số lƣợng các DNNVV tiếp tục gia tăng. Theo Tổng cục<br /> thống kê, tính đến 01/01/2017 cả nƣớc có 518.000 doanh nghiệp thực tế đang tồn<br /> tại, tăng 176.000 doanh nghiệp và gấp 1,5 lần so với năm 2012; trong đó có<br /> 505.000 doanh nghiệp thực tế hoạt động. Số liệu tổng điều tra kinh tế năm 2017<br /> cũng cho thấy, số lƣợng doanh nghiệp lớn chiếm 1,9% tổng số doanh nghiệp,<br /> giảm 2,3% so với năm 2012, trong khi đó, doanh nghiệp vừa tăng 23,6%, doanh<br /> nghiệp nhỏ tăng 21,2% và doanh nghiệp siêu nhỏ tăng 65,5%, chiếm 74% tổng<br /> số DN.<br /> <br /> Xét về tốc độ tăng trƣởng, giống nhƣ tăng trƣởng về số lƣợng doanh<br /> nghiệp, tăng trƣởng về số lƣợng lao động và nguồn vốn cũng đƣợc chia thành hai<br /> giai đoạn. Giai đoạn 2007-2011 tổng nguồn vốn và lao động tăng mạnh. Giai<br /> đoạn sau đó 2011-2015 mức tăng trƣởng này có phần chững lại. Cụ thể, bình<br /> quân giai đoạn 2007-2011 tổng nguồn vốn tăng trung bình khoảng 40%/năm, số<br /> lao động bình quân cũng tăng khoảng 20%/năm. Giai đoạn 2011-2015, vốn vẫn<br /> tăng trƣởng nhƣng với tốc độ nhỏ hơn, chỉ khoảng 15%/năm và tốc độ tăng<br /> trƣởng lao động khoảng 4,1% mỗi năm. Những năm gần đây các doanh nghiệp<br /> có quy mô ngày càng thu nhỏ.<br /> <br /> <br /> 105<br /> Biểu đồ 2: T ng trƣởng số lƣợng, lao động và vốn của doanh nghiệp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên doanh nghiệp 2016 (VCCI)<br /> <br /> Doanh thu bình quân và khả n ng thanh toán<br /> Theo Báo cáo thƣờng niên doanh nghiệp VN năm 2016, về mức doanh thu<br /> bình quân, nhìn chung lao động trong doanh nghiệp nhỏ tạo ra doanh thu bình<br /> quân tăng đều qua các năm. Doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thay nhau đứng đầu<br /> tạo doanh thu trung bình cao nhất. Giai đoạn sau 2007-2010, doanh thu của<br /> doanh nghiệp siêu nhỏ vẫn tăng nhƣng không đuổi kịp tốc độ tăng của doanh<br /> nghiệp vừa. Các doanh nghiệp lớn cũng có mức tạo doanh thu bứt phá sau năm<br /> 2011, theo sát mức doanh thu của doanh nghiệp siêu nhỏ và vừa, vƣợt ngƣỡng<br /> của doanh nghiệp nhỏ.<br /> <br /> Tuy có tốc độ tăng về doanh thu bình quân khá đều nhƣng DNNVV có<br /> khả năng thanh toán thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn. Xét theo quy mô<br /> doanh nghiệp, chỉ số khả năng thanh toán thƣờng có xu hƣớng tỷ lệ thuận với<br /> quy mô doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn luôn có chỉ số này cao nhất, tiếp<br /> đến là các doanh nghiệp vừa, nguyên do là lợi thế về kinh tế quy mô.<br /> <br /> N ng lực sinh lời<br /> Hiệu suất sinh lời trên tài sản (ROA)<br /> <br /> Xét theo quy mô doanh nghiệp, ROA cũng tăng theo cùng chiều với quy<br /> mô doanh nghiệp. ROA của các doanh nghiệp có quy mô lớn và quy mô vừa luôn<br /> cao nhất và diễn biến giống nhau, cùng tăng trong giai đoạn 2007-2009 rồi giảm<br /> liên tục trong giai đoạn 2010-2013 và phục hồi nhẹ trong năm 2014 và 2015.<br /> Trong khi đó, ROA của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ diễn biến<br /> <br /> 106<br /> phức tạp hơn theo hình sin, nhất là đối với các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ với<br /> biên độ lớn. ROA của các doanh nghiệp siêu nhỏ sau khi giảm trong giai đoạn<br /> 2007-2010, từ mức 4,2% xuống 3%. Sau đó tăng mạnh trong 2 năm 2011-2012<br /> lên mức 7,7%, cao nhất so trong số các nhóm doanh nghiệp phân theo quy mô,<br /> rồi lại giảm mạnh xuống còn 3,3% năm 2013 và hồi phục nhẹ lên 3,5% năm<br /> 2014, tiếp sau đó lại giảm xuống 2,9% năm 2015.<br /> <br /> Hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)<br /> <br /> Cũng giống nhƣ ROA, ROE cũng thay đổi tỷ lệ thuận với quy mô<br /> doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô lớn luôn có ROE cao nhất, tuy nhiên<br /> có xu hƣớng giảm đi kể từ năm 2009. ROE của các doanh nghiệp có quy mô<br /> vừa cao thứ hai và có xu hƣớng thay đổi giống ROE của các doanh nghiệp<br /> lớn. ROE của các doanh nghiệp siêu nhỏ thƣờng thấp nhất và biên độ thay đổi<br /> cũng lớn nhất, nhất là năm 2012, tăng lên mức 12,2%, cao hơn cả các doanh<br /> nghiệp nhỏ và gần bằng các doanh nghiệp vừa. Tuy nhiên, đến năm 2015,<br /> ROE của các doanh nghiệp siêu nhỏ lại giảm mạnh về mức 5,2%, thấp nhất<br /> trong số 4 nhóm doanh nghiệp.<br /> <br /> Hiệu suất sinh lời trên doanh thu (ROS)<br /> <br /> Xét theo quy mô doanh nghiệp, ROS của các doanh nghiệp có quy mô lớn<br /> vẫn luôn cao nhất tuy nhiên có xu hƣớng giảm, nhất là kể từ năm 2009. Đáng chú<br /> ý là nếu ROS của các doanh nghiệp khác có xu hƣớng giảm đi thì của các doanh<br /> nghiệp siêu nhỏ lại có xu hƣớng tăng lên, từ 3,9% năm 2007 lên 5,4% năm 2015<br /> và cao hơn cả ROS của các doanh nghiệp quy mô vừa. Trong khi đó, ROS của<br /> các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thƣờng thấp nhất và có chiều hƣớng giảm từ<br /> 3,7% năm 2007 xuống 3,6% năm 2015.<br /> <br /> Tỷ lệ kinh doanh thua lỗ<br /> Nếu xét theo quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ các doanh nghiệp thua lỗ thƣờng<br /> tỷ lệ nghịch với quy mô doanh nghiệp cho thấy tính dễ bị tổn thƣơng của khu vực<br /> doanh nghiệp siêu nhỏ. Chính tỷ lệ thua lỗ tăng mạnh của các doanh nghiệp siêu<br /> nhỏ và cũng bởi vì khu vực này chiếm tỷ trọng lớn trong các năm 2011, 2013,<br /> 2014 và 2015 đã làm cho tỷ lệ thua lỗ của toàn doanh nghiệp tăng cao, trong khi<br /> nhóm các doanh nghiệp có quy mô nhỏ trở lên không có sự tăng đột biến này.<br /> Ngoài sự khác biệt của doanh nghiệp siêu nhỏ, 3 nhóm doanh nghiệp còn lại là<br /> <br /> <br /> 107<br /> doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn thƣờng có tỷ lệ thua lỗ gần bằng nhau và diễn biến<br /> cùng chiều hƣớng tăng lên nhẹ trong giai đoạn 2007-2015.<br /> <br /> Biểu đồ 3: Tỷ lệ thua lỗ của doanh nghiệp theo quy mô giai đoạn 2007-2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Báo cáo thường niên doanh nghiệp 2016 (VCCI)<br /> <br /> Nhƣ vậy, qua các chỉ số phát triển của DNNVV có thể thấy trong những<br /> năm vừa qua tuy là tăng nhanh về số lƣợng, quy mô lao động nhƣng quy mô vốn<br /> của DNNVV thì lại giảm. Xét trong tổng các doanh nghiệp trên cả nƣớc, hiệu<br /> quả sản xuất kinh doanh của các DNNVV chƣa cao mặc dù doanh thu bình quân<br /> của các DNNVV tăng đều qua các năm. Các chỉ số ROA, ROE và ROS luôn thấp<br /> nhất chứng tỏ các DNNVV quản lý chi phí chƣa hiệu quả. Hệ số sinh lời và khả<br /> năng thanh toán thấp dẫn tới tỷ lệ thua lỗ của các DNNVV khá cao. Một số lƣợng<br /> lớn các DNNVV lâm vào cảnh bi đát, phải tạm ngừng hoạt động có thời hạn và<br /> không thời hạn. Xảy ra tình trạng nhƣ trên có thể kể đến một số các nguyên nhân<br /> nhƣ sau:<br /> <br /> Thứ nhất, các DNNVV còn gặp khó khăn về vốn, khó tiếp cận với nguồn<br /> vốn tín dụng ngân hàng. Đặc biệt đối với doanh nghiệp tƣ nhân thì xác suất hồ sơ<br /> xin vay vốn đƣợc giải ngân càng giảm. Lý do thƣờng là doanh nghiệp không đủ điều<br /> kiện về tài sản đảm bảo hoặc phƣơng án sản xuất kinh doanh không khả thi. Theo<br /> VCCI, sáu tháng đầu năm 2018, dƣ nợ tín dụng đối với DNNVV chiếm khoảng<br /> 21% dƣ nợ toàn nền kinh tế. Mặc dù vậy, đến thời điểm hiện tại vẫn có đến khoảng<br /> 60% DNNVV chƣa tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.<br /> <br /> <br /> 108<br /> Thứ hai, các chi phí của DNNVV thời gian qua tăng do chi phí sử dụng lao<br /> động tăng, chi phí phi chính thức gây ra cho doanh nghiệp bởi các thủ tục hành<br /> chính vẫn tƣơng đối lớn do các thủ tục hành chính còn rƣờm rà, mất thời gian.<br /> <br /> Thứ ba, phần lớn các DNNVV đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với<br /> mức trung bình của thế giới. Tuy có nhiều DNNVV có nhu cầu đổi mới công<br /> nghệ nhƣng còn gặp nhiều khó khăn về vốn.<br /> <br /> 2. Một số đánh giá về thể chế tài chính với sự phát triển của các<br /> doanh nghiệp nhỏ và vừa<br /> Theo quan niệm của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF): Thể chế có thể<br /> đƣợc hiểu là cái tạo thành khung khổ trật tự cho các quan hệ của con ngƣời, định<br /> vị cơ chế thực thi và giới hạn của các quan hệ giữa các bên tham gia tƣơng tác; là<br /> ý chí chung của cộng đồng xã hội trong việc xác lập trật tự, những quy tắc,<br /> những ràng buộc và các chuẩn mực, giá trị chung đƣợc mọi ngƣời chia sẻ.<br /> <br /> Nhƣ vậy, hiểu một cách khái quát thì Thể chế là những nguyên tắc xác<br /> định mối quan hệ xã hội; định hình cách thức ứng xử của các thành viên trong xã<br /> hội và điều chỉnh sự vận hành xã hội. Nghiên cứu của Simon Anholt, Dung<br /> (2008) cho rằng, thể chế bao gồm ba yếu tố: Luật pháp, bộ máy nhà nƣớc,<br /> phƣơng thức điều hành đất nƣớc.<br /> <br /> Bài viết đề cập đến thể chế tài chính chủ yếu là hệ thống luật pháp - khung<br /> khổ pháp lý cho hoạt động của các DNNVV. Bên cạnh việc tuân thủ các văn bản<br /> pháp luật chung nhƣ các doanh nghiệp khác (Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ...),<br /> DNNVV chịu điều chỉnh của hệ thống văn bản pháp luật riêng, bao gồm:<br /> <br /> 2.1. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017<br /> Các DNNVV có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Việt<br /> Nam đã triển khai những chính sách hỗ trợ DNNVV từ năm 2001 nhằm hỗ trợ và<br /> thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV nhƣ: Chính sách trợ giúp tài chính, chính<br /> sách mặt bằng sản xuất, chính sách đổi mới nâng cao năng lực công nghệ và trình<br /> độ kỹ thuật, chính sách về thông tin và tƣ vấn, chính sách trợ giúp phát triển<br /> nguồn nhân lực...<br /> <br /> Tuy nhiên, phần lớn các chính sách hỗ trợ này còn phân tán, chƣa đúng<br /> trọng tâm nên không phát huy đƣợc hiệu quả.<br /> <br /> <br /> 109<br /> Nhận thức rõ vấn đề này, Việt Nam đã tổ chức xây dựng và ban hành Luật<br /> Hỗ trợ DNNVV (Luật số 04/2017/QH14) nhằm tạo hành lang pháp lý cao nhất<br /> cho DNNVV hoạt động và phát triển. Luật Hỗ trợ DNNVV đƣợc xây dựng dựa<br /> trên việc tiếp thu các ý kiến đóng góp của các chuyên gia nghiên cứu, các nhà<br /> quản lý DNNVV và đặc biệt là các kinh nghiệm thực tiễn của thế giới. Luật đƣợc<br /> Quốc hội thông qua ngày 12/6/2017.<br /> <br /> Nội dung của Luật Hỗ trợ DNNVV bao gồm hai nội dung: Hỗ trợ chung<br /> với tất cả các DNNVV và hỗ trợ cho một số đối tƣợng trọng tâm có tính chọn<br /> lọc, trọng điểm (DNNVV đƣợc thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh,<br /> DNNVV khởi nghiệp sáng tạo và DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi<br /> giá trị).<br /> <br /> Về hỗ trợ chung đối với tất cả các DNNVV, Luật quy định các nội dung<br /> hỗ trợ cụ thể. Trong đó, có nội dung hỗ trợ về tài chính, bao gồm:<br /> <br /> - Hỗ trợ tiếp cận tín dụng: Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức<br /> tín dụng tăng dƣ nợ cho vay đối với DNNVV, hỗ trợ xây dựng phƣơng án sản<br /> xuất, kinh doanh khả thi, cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh<br /> nghiệp nhỏ và vừa.<br /> <br /> - Hỗ trợ thuế, kế toán: DNNVV đƣợc áp dụng có thời hạn mức thuế suất<br /> thuế thu nhập DN thấp hơn mức thuế suất thông thuờng áp dụng cho DN theo<br /> quy định của pháp luật về thuế thu nhập DN. DN siêu nhỏ đƣợc áp dụng các thủ<br /> tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật về<br /> thuế, kế toán.<br /> <br /> Ngoài ra Luật cũng quy định các nội dung hỗ trợ khác nhƣ: Hỗ trợ mặt<br /> bằng sản xuất; Hỗ trợ công nghệ; Hỗ trợ cơ sở ƣơm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm<br /> việc chung; Hỗ trợ mở rộng thị trƣờng; Hỗ trợ thông tin, tƣ vấn và pháp lý; Hỗ<br /> trợ phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, DNNVV đƣợc miễn, giảm tiền thuê đất,<br /> tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;<br /> miễn, giảm chi phí tƣ vấn khi sử dụng dịch vụ tƣ vấn thuộc mạng lƣới tƣ vấn<br /> viên do các Bộ và cơ quan ngang Bộ xây dựng; miễn, giảm chi phí tham gia các<br /> khóa đào tạo có sử dụng NSNN về khởi sự kinh doanh và quản trị DN, đào tạo<br /> nghề cho lao động làm việc trong các DNNVV...<br /> <br /> <br /> 110<br /> Từ các nội dung trên, có thể thấy Luật Hỗ trợ DNNVV tập trung giải<br /> quyết các rào cản tài chính của DNNVV nhƣ: Giảm thiểu chi phí của DNNVV,<br /> tháo gỡ khó khăn tiếp cận tài chính cho DNNVV. Để tăng nguồn tài chính cho<br /> các hoạt động hỗ trợ DNNVV, Luật quy định về ba quỹ: Quỹ Bảo lãnh tín dụng<br /> cho DNNVV, Quỹ Phát triển doanh nghiệp, Quỹ Đầu tƣ khởi nghiệp sáng tạo.<br /> <br /> 2.2. Nghị định số 39/2018 NĐ - CP quy định chi tiết một số điều của<br /> Luật Hỗ trợ DNNVV<br /> Ngày 11/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy<br /> định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Nghị<br /> định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát<br /> triển DNNVV. Trong đó, quy định rõ tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa,<br /> việc hỗ trợ thông tin và tƣ vấn pháp lý, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ<br /> doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo,<br /> tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.<br /> <br /> Với các DNNVV nói chung, Nghị định hƣớng dẫn chi tiết nội dung Hỗ trợ<br /> thông tin, tƣ vấn và phát triển nguồn nhân lực: Quy định cụ thể hồ sơ đề nghị hỗ<br /> trợ tƣ vấn trên mạng lƣới tƣ vấn viên của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỷ lệ hỗ trợ<br /> trên giá trị hợp đồng tƣ với với các mức 10%, 30%, 100%; Để giúp doanh nghiệp<br /> nhỏ và vừa phát triển nguồn nhân lực, ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ tối thiểu 50%<br /> tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh<br /> nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.<br /> <br /> Ngoài ra, nghị định cũng quy định chi tiết nội dung hỗ trợ DNNVV<br /> chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành,<br /> chuỗi giá trị.<br /> <br /> Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện<br /> về hồ sơ quy định sẽ đƣợc miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan<br /> đăng ký kinh doanh; Miễn phí công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp lần đầu<br /> tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; Miễn phí thẩm định, lệ phí<br /> cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện; Miễn<br /> lệ phí môn bài trong thời hạn 3 năm và đƣợc tƣ vấn, hƣớng dẫn miễn phí về thủ<br /> tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 3 năm kể từ ngày đƣợc cấp<br /> Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu…<br /> <br /> <br /> 111<br /> Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo đáp ứng điều kiện sẽ đƣợc<br /> hỗ trợ tƣ vấn về sở hữu trí tuệ; Khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; Hỗ trợ thực<br /> hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đo lƣờng, chất lƣợng; Thử<br /> nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, mô hình kinh doanh mới; Hỗ trợ về ứng dụng,<br /> chuyển giao công nghệ; Hỗ trợ về đào tạo, thông tin, xúc tiến thƣơng mại,<br /> thƣơng mại hóa…<br /> <br /> Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị đáp<br /> ứng điều kiện sẽ đƣợc hỗ trợ 50% chi phí đối với các khóa đào tạo nâng cao trình độ<br /> công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên biệt tại hiện trƣờng; Hỗ trợ liên kết sản xuất,<br /> kinh doanh; Hỗ trợ phát triển thƣơng hiệu, mở rộng thị trƣờng; Tƣ vấn về tiêu<br /> chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lƣờng, chất lƣợng; Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản<br /> xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lƣợng…<br /> <br /> 2.3. Nghị định số 34/2018/NĐ - CP về thành lập, tổ chức và hoạt động<br /> của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa<br /> Chính phủ ban hành Nghị định 34/2018/NĐ-CP về việc thành lập, tổ chức<br /> và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu<br /> lực từ ngày 08/3/2018 thay thế Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013.<br /> <br /> Nghị định quy định rõ địa vị pháp lý, tƣ cách pháp nhân thành lập, chức<br /> năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV. Theo<br /> đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng là quỹ tài chính nhà nƣớc ngoài ngân sách do Ủy ban<br /> nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng thành lập, thực hiện chức năng cấp<br /> bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. So với quyết định 58/2013/QĐ<br /> thì nghị rõ mô hình hoạt động của Quỹ là Công ty TNHH một thành viên do Nhà<br /> nƣớc nắm giữ 100% vốn. Đồng thời quy định cụ thể đối tƣợng đƣợc ƣu tiên cấp bảo<br /> lãnh tín dụng. Theo nghị định điều kiện để DNNVV đƣợc cấp tín dụng là:<br /> <br /> - Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả<br /> năng hoàn trả vốn vay.<br /> <br /> - Dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh đƣợc Quỹ bảo lãnh tín<br /> dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này.<br /> <br /> - Có phƣơng án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tƣ,<br /> phƣơng án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định để<br /> xem xét cấp bảo lãnh.<br /> <br /> 112<br /> - Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ<br /> thuế từ 01 năm trở lên theo Luật Quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.<br /> Trƣờng hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận<br /> của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.<br /> - Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn theo quy định tại điều 25<br /> của Nghị định.<br /> Điều kiện để DNNVV đƣợc cấp tín dụng quy định trong Nghị định<br /> 34/2018/NĐ-CP có những điểm khác so với Quyết định 58/2013/QĐ. Đó là bỏ<br /> yêu cầu đối tƣợng đƣợc bảo lãnh phải có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại<br /> tổ chức tín dụng tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay. Thay vào đó là phải có<br /> biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay đƣợc quy định tại điều 25 của Nghị định.<br /> Ngoài ra, Nghị định quy định cụ thể hơn điều kiện không có các khoản nợ đọng<br /> nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc là từ 1 năm trở lên.<br /> Ngoài các văn bản pháp luật mới ban hành nêu trên, còn một số các văn<br /> bản pháp luật quy định về việc thành lập và tổ chức hoạt động của Quỹ phát triển<br /> DNNVV đƣợc ban hành thời gian trƣớc, trƣớc khi có Luật Hỗ trợ DNNVV và<br /> Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, bao gồm:<br /> - Quyết định số 601/2013/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc<br /> thành lập Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.<br /> - Quyết định số 1339/2014/QĐ-BKHĐT về việc ban hành Điều lệ tổ chức<br /> và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.<br /> - Thông tƣ số 119/2015/TT-BTC về việc hƣớng dẫn cơ chế Quản lý tài<br /> chính đối với Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .<br /> - Thông tƣ số 13/2015/TT-BKHĐT ban hành Danh mục lĩnh vực hỗ trợ và<br /> tiêu chí lựa chọn đối tƣợng ƣu tiên hỗ trợ của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ<br /> và vừa<br /> - Quyết định số 03/2016/QĐ-QDNNVV về việc ban hành Quy chế Ủy<br /> thác cho vay của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.<br /> Các văn bản pháp luật này quy định chi tiết cho Nghị định 56/2009/NĐ-CP<br /> ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV. Tuy nhiên<br /> Nghị định này đã hết hiệu lực ngày 11/03/2018 và đƣợc thay thế bởi Nghị định số<br /> 39/2018/NĐ-CP.<br /> <br /> 113<br /> Nhƣ vậy, có thể thấy trong thời gian vừa qua Nhà nƣớc đã ban hành rất nhiều<br /> các văn bản pháp luật, chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV giúp các doanh nghiệp<br /> này tháo gỡ các rào cản để phát triển. Đây là hành lang pháp lý quan trọng để các<br /> thành phần của nền kinh tế chung tay hỗ trợ cho sự phát triển mạnh mẽ của<br /> DNNVV. Cách thức hỗ trợ DNNVV theo luật hỗ trợ DNNVV đã có nhiều thay đổi.<br /> Các nội dung biện pháp hỗ trợ trong luật đƣợc thiết kế dựa trên khảo sát các nhu cầu<br /> của các DNNVV, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển về chất lƣợng, quy mô. Bên<br /> cạnh đó, nội dung hỗ trợ các DNNVV đƣợc hƣớng dẫn chi tiết tại Nghị định<br /> 39/2018/NĐ-CP, Nghị định 34/2018/NĐ-CP nhƣ điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ... Về<br /> phƣơng diện tài chính, các DNNVV đƣợc hƣởng nhiều sự hỗ trợ nhƣ hỗ trợ về tín<br /> dụng, miễn giảm các khoản thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài...),<br /> miễn giảm chi phí tƣ vấn pháp luật, chi phí thông tin, chi phí đào tạo nguồn nhân<br /> lực... Đây chính là giải pháp để các DNNVV vƣợt qua các rào cản nói chung và các<br /> rào cản về tài chính nói riêng để phát triển. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản pháp<br /> luật hỗ trợ các DNNVV còn một số những hạn chế nhất định.<br /> Thứ nhất, một số điều trong Luật hỗ trợ DNNVV còn quy định chung<br /> chung nên khó có thể thực hiện đƣợc. Ví dụ nhƣ Hỗ trợ về công nghệ tại điều 12,<br /> chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dƣ nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ<br /> và vừa quy định tại điều 8 của Luật này còn chƣa cụ thể. Trong khi đó việc tiếp<br /> cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn; Việc áp<br /> dụng công nghệ cũ là rào cản lớn với nhiều DNNVV, cản trở sự phát triển của<br /> khu vực doanh nghiệp này.<br /> Thứ hai, Nhà nƣớc chƣa ban hành đầy đủ hệ thống văn bản pháp luật<br /> hƣớng dẫn Luật Hỗ trợ DNNVV. Luật Hỗ trợ DNNVV quy định 8 nội dung hỗ<br /> trợ chung cho các DNNVV nhƣng chỉ mới ban hành hai nghị định hƣớng dẫn:<br /> Nghị định 34 về thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng và Nghị định 39/2018/NĐ-CP<br /> quy định chi tiết 2 nội dung hỗ trợ là việc hỗ trợ thông tin và tƣ vấn pháp lý, hỗ<br /> trợ phát triển nguồn nhân lực. Các nội dung hỗ trợ còn lại chƣa có văn bản hƣớng<br /> dẫn cụ thể. Ví dụ nhƣ:<br /> - Theo luật này DNNVV đƣợc áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế<br /> thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thƣờng áp dụng cho<br /> doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp<br /> nhƣng hiện tại Nhà nƣớc chƣa đƣa ra mức thuế suất cụ thể là bao nhiêu, chƣa<br /> có văn bản hƣớng dẫn.<br /> <br /> <br /> 114<br /> - Quy định miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi<br /> nông nghiệp và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với doanh<br /> nghiệp, tổ chức đầu tƣ, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số<br /> doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại<br /> Việt Nam chƣa đƣợc quy định cụ thể mức hỗ trợ và thời hạn miễn giảm.<br /> <br /> Thứ ba, Luật Hỗ trợ DNNVV còn một số điều chƣa thống nhất với các<br /> đạo luật khác. Ví dụ nhƣ theo Luật hỗ trợ DNNVV thì DNNVV đƣợc áp dụng có<br /> thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông<br /> thƣờng theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣng trong<br /> Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp không quy định; Hay quy định miễn, giảm tiền<br /> thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế đất đối với một số DNNVV trọng điểm cũng<br /> chƣa đƣợc quy định trong Luật Đất đai...<br /> <br /> Thứ tư, một số chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV chƣa thực sự hiệu quả.<br /> Ví dụ nhƣ trong các văn bản pháp luật quy định rõ về việc thành lập, hoạt động<br /> của các quỹ hỗ trợ DNNVV nhƣng hiệu quả hoạt động của các Quỹ chƣa cao.<br /> Mặc dù chính sách từ trung ƣơng cởi mở, hỗ trợ tối đa, nhƣng về địa phƣơng, sự<br /> vào cuộc giúp đỡ DNNVV của chính quyền các cấp tại không ít nơi chƣa mạnh<br /> mẽ, chỉ mang tính phong trào, tuyên truyền... Cụ thể:<br /> <br /> - Nghị định 34 Quy định rất chi tiết về Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV<br /> nhƣng trên thực tế tại địa phƣơng Quỹ này hoạt động chƣa thực sự hiệu quả. Theo<br /> số liệu của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), hoạt động bảo<br /> lãnh tín dụng cho DNNVV thông qua các quỹ bảo lãnh tín dụng còn rất hạn chế.<br /> Đến cuối năm 2017, cả nƣớc có 27 quỹ bảo lãnh tín dụng đƣợc thành lập và đi vào<br /> hoạt động, với tổng vốn điều lệ thực có của các quỹ ƣớc khoảng trên 1.400 tỷ đồng,<br /> trong đó có đến hơn 1.300 tỷ đồng là vốn ngân sách. Tuy nhiên, trong 16 năm vừa<br /> qua (kể từ năm 2001), tất cả các quỹ trên cả nƣớc mới chỉ bảo lãnh đƣợc khoảng<br /> trên 4.100 tỷ đồng vốn vay, trong tổng số 1,3 triệu tỷ đồng dƣ nợ tín dụng của khối<br /> DNNVV. Cụ thể nhƣ tỉnh Thái Nguyên có gần 6.000 DNNVV nhƣng mới chỉ có<br /> duy nhất 1 doanh nghiệp tiếp cận đƣợc nhƣng cũng chỉ ở mức 10-15%<br /> <br /> - Đối với việc tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ phát triển DNNVV, theo Vụ Tín<br /> dụng các ngành kinh tế Ngân hàng Nhà nƣớc, mặc dù Quỹ Phát triển DNNVV có<br /> vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng và đƣợc cấp 800 tỷ đồng, song hiện nay quỹ này chƣa<br /> cho vay trực tiếp đƣợc một khoản nào.<br /> <br /> 115<br /> Thứ năm, các văn bản pháp luật quy định về việc thành lập và hoạt động<br /> của Quỹ phát triển DNNVV đƣợc ban hành để hƣớng dẫn chi tiết cho Nghị định<br /> 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009. Tuy nhiên, ngày 11/3/2018, Chính phủ đã ban<br /> hành Nghị định 39/2018/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật Hỗ trợ DNNVV thay thế Nghị<br /> định 56/2009/NĐ-CP. Do đó, theo quy định của Pháp luật về Luật ban hành văn<br /> bản pháp luật thì các văn bản quy định chi tiết cho Nghị định 56 hết hiệu lực.<br /> Chính phủ và các cơ quan chức năng cần ban hành văn bản mới thay thế. Ngoài<br /> ra, năm 2018 với sự ra đời của Luật Hỗ trợ DNNVV thì các chính sách hỗ trợ<br /> DNNVV cũng có nhiều sự thay đổi nên các quy định về Quỹ phát triển DNNVV<br /> cũng cần thay đổi để phù hợp.<br /> <br /> 3. Một số kiến nghị đề xuất<br /> Để phát triển khối DNNVV mỗi quốc gia đều có những chính sách phát<br /> triển riêng. Hoàn thiện thể chế tài chính luôn là giải pháp quan trọng tạo hành<br /> lang pháp lý cho các DNNVV hoạt động. Đồng thời hỗ trợ các DNNVV tháo gỡ<br /> các rào cản khác để phát triển. Tại phiên họp Chính phủ thƣờng kỳ tháng 4 năm<br /> 2018 Thủ tƣớng Chính phủ nhấn mạnh một số vấn đề lớn cần lƣu ý để triển khai<br /> ngay trong thời gian tới trong đó có vấn đề đổi mới chính sách, thể chế sâu rộng<br /> hơn nữa để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và tiến kịp với<br /> nhịp độ phát triển kinh tế thế giới. Để góp phần hoàn thiện thể chế tài chính đối<br /> với DNNVV, tác giả đƣa ra một số kiến nghị đề xuất nhƣ sau:<br /> <br /> Thứ nhất, cần quy định cụ thể các nội dung hỗ trợ trong Luật Hỗ trợ<br /> DNNVV nhƣ hỗ trợ về công nghệ, hỗ trợ tín dụng.... Nội dung hỗ trợ về công<br /> nghệ, học tập bài học của Nhật Bản, Chính phủ có thể cho vay trực tiếp, chủ yếu<br /> là các khoản vay dài hạn không có lãi hoặc lãi suất thấp để thực hiện phát triển,<br /> sáng tạo phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển kỹ thuật công nghệ,<br /> phƣơng tiện hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh của các DNNVV. Đƣa ra<br /> chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dƣ nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ<br /> và vừa, biện pháp cụ thể để khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh<br /> nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp...<br /> <br /> Thứ hai, ban hành hệ thống văn bản pháp luật hƣớng dẫn thực hiện Luật<br /> Hỗ trợ DNNVV. Cụ thể, hƣớng dẫn nội dung hỗ trợ về tiếp cận tín dụng; hỗ trợ<br /> thuế, kế toán; hỗ trợ mặt bằng sản xuất, hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ mở rộng thị<br /> trƣờng. Trong đó, quy định cụ thể cách xác định đối tƣợng doanh nghiệp đƣợc<br /> <br /> 116<br /> nhận hỗ trợ, tránh hỗ trợ một cách tràn lan dẫn tới không đủ nguồn lực, không<br /> trọng tâm và hiệu quả. Đồng thời, cần quy định mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ cụ<br /> thể. Ví dụ, DNNVV đƣợc áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là<br /> 15% - 17%... Bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác, chính sách ƣu đãi về<br /> thuế đối với DNNVV đƣợc các quốc gia rất chú trọng và quy định rất cụ thể.<br /> Nhƣ tại Hàn quốc, đối với các DN nhỏ, tùy theo từng trƣờng hợp và điều kiện<br /> hoạt động cụ thể theo quy định của pháp luật sẽ đƣợc giảm 5%, 10%, 15%, 20%<br /> hay 30% hay miễn một số thuế nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế trƣớc bạ đối với bất<br /> động sản phục vụ hoạt động nghiên cứu phát triển của các DNNVV.<br /> Thứ ba, rà soát lại các đạo luật khác nhƣ pháp luật thuế thu nhập doanh<br /> nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế nhà đất... và sửa đổi các luật thuế<br /> này cho phù hợp với các quy định về miễn giảm thuế đối với các DNNVV trong<br /> Luật hỗ trợ DNNVV. Ví dụ, quy định miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có<br /> thời hạn; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông<br /> nghiệp đối với các cơ sở ƣơm tạo, cơ sở kỹ thuật…<br /> Thứ tư, tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của các Quỹ (quỹ hỗ trợ DNNVV,<br /> quỹ bảo lãnh tín dụng, quỹ đầu tƣ khởi nghiệp sáng tạo) thông qua việc quy định<br /> cụ thể nhiệm vụ, chức năng của chính quyền địa phƣơng trong việc thành lập và<br /> hoạt động của các Quỹ. Đồng thời, tổ chức lấy ý kiến phản hồi của chính quyền<br /> địa phƣơng, hiệp hội các DNNVV để tìm ra nguyên nhân hoạt động không hiệu<br /> quả của các Quỹ hỗ trợ; rà soát lại các quy định loại bỏ những quy định còn<br /> rƣờm rà, không thực tế giúp cho DNNVV tiếp cận các Quỹ dễ dàng hơn...<br /> Với Quỹ bảo lãnh tín dụng, cần đa dạng hóa nghiệp vụ bảo lãnh nhằm đáp<br /> ứng tốt nhất những nhu cầu bảo lãnh ở các hoạt động khác của DNNVV nhƣ:<br /> Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… Ngoài ra,<br /> Chính phủ có thể nghiên cứu, ban hành cơ chế cho phép thành lập các quỹ bảo<br /> lãnh tín dụng do các hiệp hội và doanh nghiệp thành lập để gia tăng số lƣợng các<br /> quỹ, tăng sự lựa chọn cho doanh nghiệp. Đƣa ra những chính sách ƣu đãi để thu<br /> hút vốn điều lệ cho quỹ bảo lãnh tín dụng nhƣ miễn một phần thuế thu nhập<br /> doanh nghiệp theo tỷ lệ vốn góp vào quỹ bảo lãnh tín dụng của địa phƣơng.<br /> Thứ năm, ban hành các văn bản pháp luật hƣớng dẫn về việc thành lập và<br /> hoạt động của Quỹ phát triển DNNVV thay thế cho các văn bản pháp luật cũ cho<br /> phù hợp với chính sách và luật hỗ trợ DNNVV hiện hành. Trong đó cần xác định<br /> rõ đối tƣợng đƣợc hỗ trợ từ quỹ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc<br /> <br /> 117<br /> vay vốn... Cũng nhƣ Quỹ bảo lãnh tín dụng, các quy định về Quỹ phát triển<br /> DNNVV phải đƣợc xây dựng thiết thực, có tham khảo ý kiến từ chính quyền địa<br /> phƣơng và Hiệp hội DNNVV.<br /> <br /> Hoàn thiện thể chế tài chính hỗ trợ các DNNVV đƣợc lý giải bởi những<br /> hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành đối với DNNVV. Từ thực tiễn hoạt<br /> động của các DNNVV trong thời gian qua, đòi hỏi phải sớm hoàn thiện thể chế<br /> tài chính hỗ trợ khu vực doanh nghiệp này phù hợp với sự phát triển của nền kinh<br /> tế Việt Nam và xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế. Hoàn thiện thể chế tài chính<br /> đảm bảo tính tổng thể, ổn định và bổ sung những quy định còn thiếu về hỗ trợ<br /> DNNVV. Từ đó đƣa chính sách hỗ trợ DNNVV của Nhà nƣớc đi vào thực tế<br /> cuộc sống và có hiệu quả cao hơn, giúp các doanh nghiệp này tháo gỡ các khó<br /> khăn, rào cản về vốn, công nghệ, chi phí... để phát triển, góp phần không nhỏ vào<br /> sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ kế hoạch và đầu tƣ, Cục phát triển doanh nghiệp (2017), Sách trắng doanh<br /> nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam<br /> 2. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê các năm 2009,2010,2011,2012,2013,2014<br /> và 2015 và 2016, Nhà xuất bản Thống kê.<br /> 3. VCCI (2016), Báo cáo thường niên Doanh nghiệp Việt Nam 2015, Nhà xuất<br /> bản Thông tin và Truyền thông.<br /> 4. VCCI (2017), Báo cáo thường niên DN Việt Nam 2016: Chủ đề năm quản trị<br /> công ty, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông<br /> 5. Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia và bài<br /> học cho Việt Nam, http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/chinh-sach-tai-<br /> chinh-ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-o-mot-so-quoc-gia-va-bai-hoc-cho-<br /> viet-nam-136979.html<br /> 6. Gỡ „nút thắt‟ về vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,<br /> http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2018-08-07/go-nut-that-<br /> ve-von-cho-doanh-nghiep-nho-va-vua-60730.aspx<br /> 7. Thể chế, http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010094/0/20070/The_che<br /> 8. Gỡ rào cản thể chế để vƣợt qua "vùng trũng" tăng trƣởng,<br /> http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2018-01-09/go-rao-can-<br /> the-che-de-vuot-qua-vung-trung-tang-truong-52435.aspx<br /> <br /> <br /> <br /> 118<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0