Phát triển giả thuyết về mối quan hệ giữa chi phí thuê và nợ thuê hoạt động được vốn hóa trong hợp đồng cho vay tư nhân
lượt xem 2
download
Bài viết "Phát triển giả thuyết về mối quan hệ giữa chi phí thuê và nợ thuê hoạt động được vốn hóa trong hợp đồng cho vay tư nhân" nghiên cứu cách người cho vay tư nhân sử dụng thông tin về hợp đồng thuê hoạt động để xác định lãi suất cho vay và ảnh hưởng (nếu có) của chuẩn mực kế toán hợp đồng thuê (ASC 842) mới của Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB). ASC 842 chi phối cách các doanh nghiệp tư nhân hạch toán cho các hợp đồng thuê của họ trên cơ sở liên tục. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát triển giả thuyết về mối quan hệ giữa chi phí thuê và nợ thuê hoạt động được vốn hóa trong hợp đồng cho vay tư nhân
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PH THUÊ VÀ N THUÊ HOẠT ĐỘNG ĐƢ C VỐN H A TRONG H P ĐỒNG CHO VAY TƢ NHÂN 1 ThS.Trần Thị Kim Chi – 2*TS. Phí Văn Trọng 1 Trường Đại học Lao động Xã hội 2 Trường Đại học Kinh tế quốc dân * Email: nguyenthanh91hp@gmail.com Tóm tắt Bài báo nghiên cứu cách ngƣời cho vay tƣ nhân sử dụng thông tin về hợp đồng thuê hoạt động để xác định lãi suất cho vay và ảnh hƣởng (nếu có) của chuẩn mực kế toán hợp đồng thuê (ASC 842) mới của Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB). ASC 842 chi phối cách các doanh nghiệp tƣ nhân hạch toán cho các hợp đồng thuê của họ trên cơ sở liên tục. Đây có thể là hợp đồng cho thuê tài sản, thiết bị, v.v. Trong khi trƣớc đây, nhiều giao dịch cho thuê có thể đƣợc phân loại là các khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), thì giờ đây, tất cả chúng phải đƣợc ghi nhận vào BCĐKT. Tài sản thuê đƣợc vốn hóa hay không sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tƣ cũng nhƣ BCĐKT. Trên cơ sở đó, tác giả phát triển giả thuyết về mối quan hệ giữa chi phí thuê và nợ thuê hoạt động đƣợc vốn hóa trong hợp đồng cho vay tƣ nhân. Từ khóa: Kế toán thuê tài sản; Chi phí thuê tài sản; Vốn hóa tài sản thuê hoạt động. Abstract The article investigates how private lenders use operating lease information to determine loan interest rates and the impact (if any) of the FASB's new lease accounting standard (ASC 842). ASC 842 governs how private businesses account for their leases on an ongoing basis. This could be a lease on property, equipment, etc. Whereas in the past, many rental transactions could be classified as off-balance sheet items, now they must all be allocated to the balance sheet. Whether the leased asset is capitalized or not will directly affect the investor's decision as well as the balance sheet. On that basis, the author develops a hypothesis about the relationship between rental costs and capitalized operating lease debt in private lending contracts. Key words: Lease accounting; Lease expense; Operating lease capitalization 1. GIỚI THIỆU Bài viết này phát triển giả thuyết liên quan đến việc đo lƣờng hoạt động cho thuê trong các hợp đồng cho vay tƣ nhân và tác động của quy tắc kế toán cho thuê mới của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính (FASB) (Bộ Chuẩn mực Kế toán 842, Hợp đồng thuê - ASC 842). ASC 842 cho rằng việc trình bày BCĐKT về các hợp đồng cho thuê của công ty là bắt buộc đối với các nhà đầu tƣ và ngƣời cho vay để đánh giá rủi ro liên quan đến hợp đồng thuê. Cùng với việc FASB ngày càng chú trọng hơn đến cách tiếp cận BCĐKT trong ba thập kỷ qua, đã thúc đẩy yêu cầu mới rằng hợp đồng thuê hoạt động phải đƣợc báo cáo là tài sản và nợ phải trả. Giả định cơ bản là chi phí thuê định kỳ đƣợc ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trình bày riêng trong báo cáo tài chính (BCTC), là không đủ. Hầu hết các nghiên cứu học thuật đều bỏ qua chi phí thuê khi phân tích tác động của hợp đồng thuê hoạt động đƣợc vốn hóa đối với các quyết định kinh tế nhƣ định giá nợ (Altamuro và cộng sự, 2014). Tuy nhiên, có 342
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG rất ít bằng chứng cho thấy liệu việc vốn hóa hợp đồng thuê hoạt động có mang lại ―lợi ích đáng kể‖ ngoài chi phí thuê hay không. Tác giả đánh giá vấn đề này bằng cách tập trung vào hai khía cạnh của hợp đồng cho vay tƣ nhân. Đầu tiên, tác giả kiểm tra xem lãi suất cho vay - liên quan nhƣ thế nào đến trách nhiệm thuê hoạt động và chi phí thuê và liệu việc áp dụng ASC 842 có ảnh hƣởng đến các mối quan hệ đó hay không. Nếu hai biện pháp cho thuê giải thích lãi suất cho vay tốt nhƣ nhau cả trƣớc và sau khi áp dụng ASC 842 thì tuyên bố rằng vốn hóa cho thuê cung cấp nhiều thông tin hữu ích hơn chi phí thuê là không rõ ràng. Thứ hai, tác giả muốn tìm hiểu hợp đồng cho thuê hoạt động đƣợc định nghĩa nhƣ thế nào trong hợp đồng cho vay. Mặc dù GAAP đóng vai trò là cơ sở để tính toán các số liệu kế toán trong hợp đồng cho vay tƣ nhân, các bên có quyền tự do đàm phán và sửa đổi các biện pháp kế toán theo nhu cầu giám sát hợp đồng của mình (Li, 2016). Nếu các hợp đồng cho vay liên tục từ chối các hợp đồng thuê hoạt động đƣợc vốn hóa để ƣu tiên chi phí thuê, thì ngƣời cho vay không tin rằng lợi ích ròng của việc vốn hóa tiền thuê sẽ vƣợt quá chi phí thuê. Tác giả phát triển hai giả thuyết cạnh tranh nhau. Giả thuyết ―Thông tin về chi phí thuê‖ thừa nhận rằng chi phí thuê định kỳ cung cấp cho ngƣời cho vay đủ thông tin để đánh giá rủi ro tín dụng liên quan đến hợp đồng thuê của ngƣời đi vay. Ba lý do chính làm nền tảng cho giả thuyết này. Thứ nhất, chi phí thuê đƣợc tính vào thu nhập nhƣ một phần chi phí hoạt động. Ngƣời cho vay có thể dễ dàng biết đƣợc số tiền ngƣời vay phải trả cho tài sản thuê mỗi kỳ và đƣa thông tin đó vào quyết định tín dụng của họ. Thứ hai, vốn hóa các cam kết cho thuê liên quan đến việc đánh giá đáng kể, ch ng hạn nhƣ tỷ lệ chiết khấu sẽ sử dụng và khả năng gia hạn hợp đồng thuê. Chi phí thuê là thƣớc đo tƣơng đối khách quan và đáng tin cậy hơn. Thứ ba, khi ngƣời đi vay không mong muốn có quyền sở hữu ngoài thời hạn thuê, việc vốn hóa sẽ tạo ra ảo tƣởng rằng tài sản thuộc sở hữu của bên thuê và có thể đƣợc cầm cố làm tài sản thế chấp. Thực tế là khi ngƣời đi vay tuyên bố phá sản, theo pháp luật, ngƣời đi vay phải trả lại tài sản đã thuê cho bên cho thuê hoặc tiếp tục trả tiền thuê trƣớc khi chủ nợ kịp thu hồi mọi tổn thất. Chi phí thuê bao gồm các thông tin cần thiết mà không tạo ra quan niệm sai lầm về ngƣời đƣợc hƣởng tài sản thuê trong thời gian ngƣời vay gặp khó khăn. Mặt khác, giả thuyết ―vốn hóa thông tin tăng dần‖ thừa nhận rằng vốn hóa các hợp đồng thuê hoạt động truyền tải thông tin đầy đủ hơn chi phí thuê. Lợi ích tiềm năng từ việc vốn hóa các hợp đồng thuê hoạt động bao gồm (1) khả năng hiển thị tốt hơn các cam kết cho thuê ngoại bảng, (2) trình bày trung thực hơn các khoản thanh toán tiền thuê trong tƣơng lai bằng cách ghi nhận giá trị thời gian của tiền, tức là chiết khấu, và (3) so sánh dễ dàng hơn năng lực tín dụng của ngƣời vay thuê tài sản và ngƣời tài trợ cho tài sản đó thông qua các phƣơng tiện khác, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá tín dụng. 2. BỐI CẢNH THỂ CHẾ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC GIẢ THUYẾT 2.1. Đánh giá các chuẩn mực kế toán cho thuê tài sản trong thế kỷ qua. Kế toán cho thuê, đặc biệt là vốn hóa cho thuê hoạt động, là một chủ đề hóc búa mà nghề kế toán phải đối mặt trong hơn một thế kỷ qua. Finney (1921) liệt kê các phƣơng pháp kế toán thuê tài sản khác nhau đƣợc sử dụng vào đầu thế kỷ 20 khi hoạt 343
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG động kế toán vẫn chƣa đƣợc kiểm soát. Theo Finney, rất ít công ty vốn hóa tài sản thuê vào thời điểm đó. Quy định về thực hành kế toán bắt đầu năm 1934 với việc thành lập Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) chịu trách nhiệm quản lý các đạo luật chứng khoán mới đƣợc ban hành năm 1933 và 1934. Cơ quan này đã thiết lập các yêu cầu kế toán cho những doanh nghiệp trong khu vực tƣ nhân. Ủy ban về Thủ tục Kế toán (CAP), tổ chức thiết lập tiêu chuẩn tƣ nhân đầu tiên và tiền thân của Ủy ban tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB), ban hành Bản tin Nghiên cứu Kế toán (ARB) số 38 năm 1949, ―Tiết lộ các hợp đồng thuê dài hạn trong BCTC của bên thuê‖ ( CAP 1949). ARB 38 cho phép hai phƣơng pháp kế toán đối với hợp đồng thuê dài hạn: hoặc vốn hóa các thỏa thuận cho thuê trong đó hợp đồng thể hiện ―về bản chất, tƣơng tự mua tài sản trả góp‖ hoặc tiết lộ các khoản thanh toán tiền thuê trong tƣơng lai theo hợp đồng cho thuê đó trong các ghi chú bổ sung. Khi đƣợc lựa chọn phƣơng pháp kế toán thuê tài sản, rất ít công ty áp dụng thủ tục vốn hóa. Chuẩn mực kế toán thuê tài sản tiếp theo đƣợc ban hành năm 1964 bởi Ủy ban Nguyên tắc Kế toán (APB) - đã thay thế CAP năm 1959 - thông qua Điều 5 ―Báo cáo về hợp đồng thuê trong BCTC của bên thuê‖. Hoạt động cho thuê vào thời điểm đó đã bùng nổ về số lƣợng và trở thành nguồn tài chính chính cho các tập đoàn. Các ý kiến khác nhau giữa các kế toán viên về cách thức trình bày tài sản cho thuê và nghĩa vụ liên quan trong BCTC và liệu việc công bố thông tin có đầy đủ hay không. APB 5 đã quy định các điều kiện theo đó hợp đồng thuê về bản chất phải đƣợc coi là một giao dịch mua và do đó yêu cầu vốn hóa. Tuy nhiên, Hội kế toán công chứng Hoa Kỳ (AICPA) năm 1966 đã ủy quyền khảo sát các báo cáo thƣờng niên năm 1965 của 600 công ty giao dịch công khai cho thấy rất ít công ty vốn hóa các thỏa thuận cho thuê theo tiêu chuẩn (Corcoran, 1968). Bởi sự thiếu thống nhất trong việc công bố các hợp đồng thuê theo Điều 5, APB năm 1973 đã ban hành Điều 31 ―Công bố các cam kết cho thuê của bên thuê‖ đã mở rộng các yêu cầu công bố thông tin đối với thỏa thuận cho thuê liên quan đến tiền thuê định kỳ trong ít nhất 5 năm đƣợc thực hiện theo hợp đồng thuê không vốn hóa. Điều này khuyến nghị, nhƣng không bắt buộc việc tiết lộ giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê trong tƣơng lai, tin rằng việc tiết lộ nhƣ vậy có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh giữa các công ty cho thuê tài sản và các công ty có đƣợc tài sản tƣơng tự thông qua các phƣơng tiện tài chính khác. Năm 1973, khi FASB thay thế APB, kế toán cho thuê là một trong những ƣu tiên hàng đầu của FASB. Năm 1976, FASB ban hành SFAS 13 - ―Kế toán cho thuê‖. SFAS 13 phân loại hợp đồng thuê thành hợp đồng thuê hoạt động và hợp đồng thuê tài chính. Sử dụng phƣơng pháp tiếp cận dựa trên rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản, SFAS 13 quy định bốn tiêu chí để xác định liệu một hợp đồng thuê có phải là hợp đồng thuê tài chính và phải đƣợc vốn hóa hay không. Bốn tiêu chí là: 1) Tài sản đƣợc chuyển giao cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê; 2) Hợp đồng thuê bao gồm tùy chọn mua với giá giảm; 3) Thời hạn của hợp đồng thuê chiếm từ 75% thời gian sử dụng kinh tế ƣớc tính của tài sản cho thuê; 4) Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, không bao gồm các chi phí thực hiện nhƣ bảo hiểm, bảo trì và thuế, bằng hoặc lớn hơn 90% giá mà tài sản có thể đƣợc bán trong giao dịch giữa các bên không liên quan. Để đƣợc coi là hợp đồng thuê vốn, chỉ phải đáp ứng một trong bốn 344
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG tiêu chí. Trên BCĐKT, đơn vị sẽ báo cáo tài sản cho thuê và nghĩa vụ cho thuê tài sản. Sau khi ghi nhận ban đầu một hợp đồng thuê tài chính, đơn vị sẽ khấu hao tài sản thuê và phát sinh chi phí lãi vay cho nghĩa vụ thuê, cả hai đều đƣợc báo cáo trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với hợp đồng thuê hoạt động, bên thuê ghi nhận chi phí thuê trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phải tiết lộ khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu trong 5 năm tiếp theo và tổng số tiền thuê phải trả sau đó. Nhƣợc điểm lớn của những điều kiện này là các công ty có thể cố tình cấu trúc các thỏa thuận cho thuê để bỏ qua bất kỳ tiêu chí nào trong bốn tiêu chí trên, do đó tránh đƣợc việc vốn hóa tài sản thuê trên BCĐKT. Các nhà phê bình cũng cho rằng mức độ tùy ý mà các công ty đƣợc hƣởng theo SFAS 13 trong việc chuyển đổi giữa hợp đồng thuê hoạt động và hợp đồng thuê tài chính đã làm xói mòn khả năng so sánh của BCTC và ngăn cản các nhà đầu tƣ có đƣợc thông tin hữu ích về các giao dịch cho thuê tƣơng tự nhƣng đƣợc hạch toán khác nhau (Abdel-Khalik, 1981). 2.2. Ban hành ASC 842 và các điều khoản chính của ASC 842 Một loạt vụ bê bối tài chính nổi tiếng vào đầu những năm 2000 đã thu hút nhiều sự chú ý từ các cơ quan quản lý và công chúng đến các thỏa thuận ngoại bảng đƣợc cho là gây ra rủi ro tài chính lớn. Năm 2005, SEC báo cáo rằng ―có khoảng 1,25 nghìn tỷ USD nghĩa vụ tiền mặt trong tƣơng lai không thể hủy ngang đƣợc cam kết theo các hợp đồng thuê hoạt động không đƣợc ghi nhận trên BCĐKT của đơn vị phát hành mà thay vào đó đƣợc tiết lộ trong các thuyết minh BCTC‖. Nhiều công ty đã cấu trúc các thỏa thuận cho thuê để cố tình không vƣợt qua các cuộc kiểm tra về vốn hóa cho thuê trong SFAS 13 và loại trừ nghĩa vụ cho thuê hoạt động dài hạn khỏi BCĐKT. Năm 2006, FASB và IASB đã thành lập Ban dự án chung (IASB) để xem xét lại các tiêu chuẩn của họ về kế toán cho thuê, xác định nhiều giao dịch cho thuê mất cân đối là mối lo ngại đối với các tiêu chuẩn hiện hành (Weidner, 2017). Mục tiêu của ASC 842 nhằm tạo ra sự trình bày trung thực hơn về các quyền và nghĩa vụ từ hợp đồng thuê bằng cách ghi nhận tài sản thuê và nợ thuê trong BCTC, cải thiện tính minh bạch thông qua công bố thông tin định tính và định lƣợng, đồng thời nâng cao hiểu biết và khả năng so sánh về cam kết tài chính của bên thuê. Thay đổi này có khả năng giúp nhà đầu tƣ và ngƣời cho vay đánh giá tốt hơn tính kinh tế và rủi ro của các thỏa thuận cho thuê của doanh nghiệp. FASB và IASB đã ban hành một tài liệu thảo luận năm 2009 về cải cách quy tắc cho thuê, bản dự thảo tiếp xúc đầu tiên vào năm 2010 và đƣợc sửa đổi vào năm 2013, tạo ra hơn 1.700 thƣ bình luận bày tỏ các quan điểm khác nhau về vấn đề này. Ngày 25 tháng 2 năm 2016, FASB đã ban hành ASU 2016-02, Hợp đồng thuê, có hiệu lực đối với các công ty đại chúng có năm tài chính bắt đầu sau ngày 15 tháng 12 năm 2018. Các phản hồi gây tranh cãi trong giai đoạn lấy ý kiến là các công ty ghi nhận tài sản và nợ phải trả phát sinh từ tất cả các hợp đồng thuê dài hơn 12 tháng. Mặc dù các yêu cầu phân định hợp đồng thuê hoạt động và thuê tài chính vẫn đƣợc giữ nguyên trong tiêu chuẩn mới, việc vốn hóa là bắt buộc bất kể hợp đồng thuê là thuê hoạt động hay thuê tài chính. Cả tài sản và nợ phải trả đều đƣợc đo lƣờng ban đầu theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê trong tƣơng lai. Tiêu chuẩn mới đƣợc xác định dựa trên mô hình quyền tài sản - thay vì ―mô hình mua‖ theo ASC 840 - xác 345
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG định hợp đồng thuê là một hợp đồng ―chuyển giao quyền kiểm soát việc sử dụng‖ tài sản đƣợc thuê trong một khoảng thời gian cụ thể (ASC 842). Chuẩn mực mới không ảnh hƣởng đến việc ghi nhận và đo lƣờng chi phí thuê trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: giống GAAP, chi phí thuê hoạt động đƣợc tính vào thu nhập theo phƣơng pháp đƣờng th ng, trong khi chi phí thuê tài chính đƣợc phân chia vào chi phí lãi vay trên cơ sở nghĩa vụ thuê và chi phí khấu hao tài sản thuê. Chi phí thuê ngắn hạn, đƣợc miễn vốn hóa, đƣợc ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo phƣơng pháp đƣờng th ng. Kế toán cho bên cho thuê phần lớn không thay đổi so với GAAP trƣớc đó. Các quy định mới sẽ ảnh hƣởng không tƣơng xứng đến các công ty phụ thuộc nhiều vào hợp đồng thuê hoạt động (nhƣ nhà bán lẻ, nhà hàng và hãng hàng không), nhiều công ty phải đối mặt với sự gia tăng lớn về tài sản và nợ phải trả đƣợc báo cáo. 2.3. Thiết lập chuẩn mực kế toán và thỏa thuận hợp đồng tƣ nhân Các thỏa thuận thể chế khác nhau nhƣ thiết lập tiêu chuẩn đƣợc quản lý, hợp đồng tƣ nhân, chuẩn mực thị trƣờng, tòa án, ... có thể giải quyết các vấn đề về kế toán và công bố thông tin, trong đó không nhất thiết phải có một phƣơng pháp tuyệt đối tốt nhất xét đến các chi phí và lợi ích khác nhau. Bài viết này khám phá sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của các tổ chức trong việc quản lý các thông tin kế toán. Với tiền đề rằng thị trƣờng tƣ nhân cung cấp thông tin kế toán chất lƣợng thấp - các đơn vị không có khả năng ngăn cản những ngƣời không mua hàng sử dụng dữ liệu kế toán đƣợc công bố - các tiêu chuẩn quản lý thƣờng đƣợc ủng hộ nhƣ là biện pháp khắc phục những thiếu sót trong báo cáo (Benston, 1973). Trong khi những ngƣời đặt ra tiêu chuẩn có lợi thế so sánh trong việc điều phối và tập trung các quy tắc kế toán giúp việc báo cáo các hoạt động kinh doanh có thể so sánh đƣợc và đƣợc coi là minh bạch (Baxter, 1953), thì họ lại không biết tất cả các sự kiện liên quan đến các giao dịch cụ thể mà doanh nghiệp tham gia. Ràng buộc này có nghĩa là những ngƣời đặt ra tiêu chuẩn có thể bỏ qua các phép đo kế toán hữu ích (ít tốn kém hơn) cho các đơn vị hoặc ngành cụ thể. Các quy tắc kế toán do bên ngoài áp đặt cũng làm giảm khả năng quản lý trong việc áp dụng kiến thức chuyên môn để thông báo cho các nhà đầu tƣ và chủ nợ, khiến BCTC trở thành một vấn đề tuân thủ cứng nhắc và tốn kém hơn là cung cấp thông tin tốt nhất có thể cho ngƣời sử dụng BCTC (Dichev và cộng sự, 2013). Các bên tham gia thỏa thuận cho vay tƣ nhân, khi không yêu cầu GAAP, thƣờng đàm phán thƣớc đo kế toán thay thế phù hợp nhất cho nhu cầu giám sát hợp đồng của chính họ (Sunder, 2005). Mặc dù có lo ngại rằng các quy tắc kế toán đƣợc sắp xếp trong hợp đồng tƣ nhân làm giảm khả năng so sánh của các số liệu kế toán vì không có hai công ty nào có nhu cầu hợp đồng giống hệt nhau, điều quan trọng cần lƣu ý là các quy tắc này không đƣợc đƣa ra theo ý muốn bất chợt của các bên ký kết: chỉ những phép đo mà lợi ích của chúng luôn vƣợt quá chi phí mới đƣợc giữ lại (Hayek, 1979). Cả lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đều cho thấy rằng các thỏa thuận hợp đồng tƣ nhân có thể khắc phục đƣợc một số hạn chế về tiêu chuẩn. Ví dụ: mặc dù hầu hết các hợp đồng cho vay đều sử dụng GAAP làm 'điểm bắt đầu' nhƣng chúng thƣờng sửa đổi hoặc từ chối một số quy tắc đo lƣờng (Li, 2016). Trong phạm vi mà việc đo lƣờng những đặc tính nhất định luôn bị loại bỏ để nhƣờng chỗ cho những đặc tính 346
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG khác và các bên ký hợp đồng tìm cách tối đa hóa giá trị của hợp đồng, chúng ta có thể suy ra rằng những phép đo bị bỏ rơi sẽ kém hiệu quả về mặt chi phí hơn so với những phép đo đƣợc thay thế (Benston và Krasney, 1978). Thông lệ phổ biến trong thập kỷ qua liên quan đến hợp đồng thuê hoạt động là loại trừ trách nhiệm thuê hoạt động, nhƣng luôn bao gồm chi phí thuê, trong định nghĩa hợp đồng, chỉ một tỷ lệ nhỏ các hợp đồng (không quá 10%) coi hợp đồng thuê hoạt động là nợ (tức là đƣa chúng vào định nghĩa 'nợ'). Định mức hợp đồng tƣ nhân này trái ngƣợc với thông lệ chung của các cơ quan xếp hạng tín dụng công, theo Kraft (2015), thƣờng coi hợp đồng thuê hoạt động là ―nợ‖ và điều chỉnh các con số đƣợc báo cáo theo GAAP trƣớc đó 2.3. Phát triển giả thuyết Liệu ngƣời cho vay có sử dụng hợp đồng thuê hoạt động đƣợc vốn hóa ngoài chi phí thuê khi định giá các khoản vay không? Nghiên cứu trƣớc đây cho thấy các cam kết cho thuê hoạt động có liên quan đến rủi ro tín dụng lớn hơn (Bratten và cộng sự, 2013). Lý do chính là các khoản thanh toán tiền thuê của công ty làm giảm lƣợng tiền mặt sẵn có để trả nợ, làm tăng khả năng vỡ nợ của công ty. Cũng trong thời gian phá sản, các công ty mong đợi tái cơ cấu thƣờng tiếp tục thuê tài sản thuê để duy trì hoạt động của mình. Những khoản thanh toán tiền thuê này càng làm cạn kiệt nguồn vốn dành cho các chủ nợ, làm ảnh hƣởng đến cơ hội đƣợc hoàn trả của họ. Bratten và cộng sự (2013) nhận thấy rằng các trái chủ yêu cầu mức chênh lệch cao hơn đối với những ngƣời đi vay có nhiều khoản nợ ngoại bảng phát sinh từ hợp đồng thuê hoạt động. Tƣơng tự, Altamuro và cộng sự (2014) báo cáo mối liên hệ tích cực giữa chênh lệch lãi vay ngân hàng và nợ thuê hoạt động đƣợc vốn hóa. Các tài liệu này giả định rằng vốn hóa hợp đồng thuê hoạt động là nguồn thông tin đầy đủ duy nhất liên quan đến rủi ro tín dụng và hợp đồng thuê của ngƣời đi vay, phần lớn bỏ qua chi phí thuê có nhiều thông tin giống nhau trên hợp đồng. Tác giả đƣa ra hai giả thuyết cạnh tranh nhau liên quan đến khả năng này: giả thuyết về thông tin chi phí thuê và giả thuyết vốn hóa thông tin tăng dần. Giả thuyết về thông tin chi phí thuê cho rằng chi phí thuê định kỳ cung cấp cho ngƣời cho vay đầy đủ thông tin để đánh giá rủi ro liên quan đến hợp đồng thuê của ngƣời đi vay. Giả thuyết này có thể đúng vì ít nhất ba lý do. Đầu tiên, các công ty ghi nhận chi phí thuê hoạt động vào thu nhập theo cả chế độ kế toán thuê tài sản trƣớc đây (ASC 840) và chế độ kế toán thuê tài sản mới nhất (ASC 842): các khoản cho thuê ngoại bảng không phải là ―ngoài sổ sách‖. Ngƣời cho vay lo lắng về khả năng trả nợ của ngƣời đi vay do các cam kết cho thuê đang diễn ra có thể dễ dàng điều chỉnh các quyết định tín dụng dựa trên các khoản thanh toán tiền thuê đƣợc báo cáo. Ít hoặc không có chi phí xử lý thông tin phát sinh. Sự nhấn mạnh của ngƣời cho vay vào chi phí thuê hoạt động đƣợc đảm bảo về mặt pháp lý là ―hợp đồng thuê thực sự‖ - một hợp đồng thực thi trong đó bên thuê chỉ cần thuê tài sản trong một khoảng thời gian cụ thể và bên cho thuê vẫn giữ rủi ro thực tế và quyền sở hữu. Điểm nổi bật của chi phí thuê trong hợp đồng cho vay đƣợc chứng minh bằng việc thƣờng xuyên sử dụng thu nhập trƣớc lãi vay, thuế và chi phí khấu hao (EBITDA) làm thƣớc đo lợi nhuận trong hợp đồng cho vay. Nói cách khác, trong khi ngƣời cho vay loại bỏ các khoản thanh toán lãi, thuế, khấu hao và khấu trừ khỏi thƣớc đo thu nhập thì chi phí thuê lại quá quan trọng để loại bỏ. 347
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Thứ hai, chi phí thuê là thƣớc đo khách quan và đáng tin cậy hơn so với tài sản và nợ thuê hoạt động, việc ƣớc tính chúng đòi hỏi tính phán đoán cao. Trong khi các khoản thanh toán tiền thuê định kỳ đƣợc thỏa thuận theo hợp đồng, thƣờng là một khoản cố định (mặc dù các khoản thanh toán tiền thuê có thể thay đổi, liên quan đến các sự kiện trong tƣơng lai nhƣ doanh thu của bên thuê) và dễ kiểm toán, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê trong tƣơng lai phải đƣợc ƣớc tính. Ban quản lý có toàn quyền quyết định trong nhiều lĩnh vực của quá trình ƣớc tính, ch ng hạn nhƣ tỷ lệ chiết khấu sẽ sử dụng và liệu việc gia hạn hợp đồng thuê có đủ chắc chắn để đƣợc đƣa vào tính toán giá trị hiện tại hay không. Những quyết định này vốn rất khó xác minh do sự bất cân xứng thông tin giữa các nhà quản lý và ngƣời ngoài, khiến cho việc vốn hóa tiền thuê không chỉ tốn kém hơn mà còn là một biện pháp dễ mắc sai sót hơn so với chi phí thuê. Thứ ba, từ góc độ thu hồi tổn thất tín dụng, việc vốn hóa hợp đồng thuê hoạt động hầu nhƣ không có nhiều thông tin và thậm chí có thể gây hiểu nhầm về giá trị thu hồi mà ―tài sản‖ cho thuê hoạt động mang lại (Zises, 1961). Theo Điều 365 - Bộ luật Phá sản Hoa Kỳ ―tài sản cho thuê không phải là tài sản của con nợ và do đó không thuộc tài sản phá sản, nghĩa là giá trị của chúng không có sẵn để phân phối cho các chủ nợ‖. Khi ngƣời đi vay nộp đơn xin phá sản (tái cơ cấu), ngƣời cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động sẽ là ngƣời đầu tiên nhận đƣợc khoản thanh toán tiền thuê (tức là yêu cầu ƣu tiên đầu tiên) trƣớc khi các chủ nợ khác nhận đƣợc khoản thanh toán lãi của họ nếu ngƣời đi vay chọn giữ lại hợp đồng thuê (Eisfeldt và Rampini, 2009). Nếu bên vay quyết định không giữ lại hoặc quyết định thanh lý hợp đồng thuê, bên vay phải trả lại tài sản thuê cho bên cho thuê, hoàn toàn nằm ngoài tầm với của các chủ nợ. Do đó, ghi nhận hợp đồng thuê hoạt động là một tài sản trên BCĐKT tạo ra quan niệm sai lầm rằng tài sản cho thuê thuộc sở hữu của bên thuê và có thể đƣợc thế chấp. Mặt khác, chi phí thuê là thƣớc đo đơn giản cho các cam kết cho thuê của ngƣời đi vay trong bối cảnh phá sản và có thể đủ để ngƣời cho vay định giá rủi ro tín dụng liên quan đến việc cho thuê. Giả thuyết vốn hóa thông tin tăng dần, nằm ở trung tâm của yêu cầu vốn hóa hợp đồng thuê mới, thừa nhận rằng vốn hóa hợp đồng thuê hoạt động mang lại thông tin đầy đủ hơn về rủi ro của công ty so với chi phí thuê. Việc trình bày các hợp đồng thuê hoạt động trên BCĐKT có thể thông báo cho ngƣời cho vay về số lợi ích kinh tế trong tƣơng lai mà ngƣời đi vay dự kiến sẽ nhận đƣợc (dƣới dạng tài sản thuê) và cung cấp (dƣới dạng nợ thuê), cho phép ngƣời cho vay đánh giá đầy đủ các triển vọng trả nợ của ngƣời đi vay. Tiền đề ở đây là chi phí thuê trong tƣơng lai khác biệt đáng kể so với chi phí thuê hiện tại đƣợc ghi nhận để ngƣời cho vay có thể tiếp thu kiến thức mới từ số tiền đƣợc vốn hóa. Một nguồn thông tin khác từ vốn hóa tiền thuê là việc chiết khấu chi phí thuê trong tƣơng lai. Bằng cách xem xét giá trị thời gian của tiền, giá trị chiết khấu của các cam kết cho thuê trong tƣơng lai của ngƣời đi vay có thể đƣợc so sánh trực tiếp với giá trị chiết khấu của các khoản thanh toán nợ khác của cùng một ngƣời đi vay trong các khoảng thời gian khác nhau, cho phép ngƣời cho vay đánh giá khả năng trả nợ trong tƣơng lai của ngƣời đi vay chính xác hơn. Theo giả thuyết về thông tin chi phí thuê, chi phí thuê dự kiến sẽ giải thích lãi suất cho vay một cách đầy đủ, nếu không muốn nói là tốt hơn hợp đồng thuê hoạt động 348
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG đƣợc vốn hóa. Theo giả thuyết vốn hóa thông tin tăng dần, các hợp đồng thuê hoạt động đƣợc vốn hóa có thể giải thích một tỷ lệ lớn hơn trong việc định giá khoản vay so với chi phí thuê. Do đó, giả thuyết đầu tiên của tác giả nhƣ sau: H1a: Chi phí thuê và nợ thuê hoạt động đƣợc vốn hóa đều giải thích lãi suất cho vay nhƣ nhau. ASC 842 chỉ ảnh hƣởng đến việc trình bày chứ không ảnh hƣởng đến các dữ kiện kinh tế của các hợp đồng thuê hoạt động, điều hợp lý là mức độ mà bên cho vay kết hợp chi phí thuê và hợp đồng thuê hoạt động đƣợc vốn hóa không thay đổi trƣớc và sau tiêu chuẩn mới. Không chắc rằng những ngƣời cho vay, dựa vào việc đƣa ra các đánh giá tín dụng hợp lý, không biết về dữ liệu cho thuê hoạt động hoặc loại bỏ việc vốn hóa ngay cả khi họ thấy phƣơng pháp đó hữu ích. Cheng và cộng sự (2022) nhận thấy rằng hầu hết các hợp đồng cho vay đều có các điều khoản GAAP cố định vào khoảng thời gian mà tiêu chuẩn cho thuê mới có hiệu lực. Những điều khoản này bảo vệ các phép đo kế toán khỏi tác động của những thay đổi tiêu chuẩn. Không vốn hóa hợp đồng thuê hoạt động theo GAAP trƣớc đó vì cả hai bên đồng ý rằng chi phí thuê cung cấp đủ thông tin để đánh giá và giám sát rủi ro cho thuê thì không có lý do gì để các bên thay đổi hƣớng đi. Ngay cả khi không có điều khoản GAAP cố định, ngƣời cho vay khó có thể phá hủy mối quan hệ cho vay tốt bằng cách ―gọi một khoản vay‖ sau khi vi phạm giao ƣớc chỉ do những thay đổi GAAP gây ra (FASB 2016). Do đó, việc ban hành ASC 842 khó có thể thay đổi tầm quan trọng tƣơng đối của chi phí thuê và nợ thuê hoạt động trong đánh giá tín dụng của ngƣời cho vay. Do đó, tác giả xây dựng H1b nhƣ sau: H1b: Mức độ mà chi phí thuê của ngƣời đi vay và nợ thuê hoạt động đƣợc vốn hóa giải thích lãi suất cho vay không thay đổi sau khi nguyên tắc kế toán tiền thuê mới có hiệu lực. 3. KẾT LUẬN Chuẩn mực kế toán tiền thuê mới, ASC 842- Hợp đồng thuê, yêu cầu các hợp đồng thuê hoạt động phải đƣợc vốn hóa dƣới dạng tài sản và nợ phải trả trên BCĐKT, trong khi theo chuẩn mực trƣớc đó, ASC 840, tài sản thuê hoạt động đƣợc theo dõi ngoại bảng với các khoản thanh toán tiền thuê trong tƣơng lai đƣợc trình bày trong BCTC. Giả định quan trọng đằng sau ASC 842 là việc vốn hóa các hợp đồng thuê hoạt động sẽ truyền tải thông tin mới đến ngƣời sử dụng BCTC ngoài chi phí thuê tài chính đã đƣợc ghi nhận là một phần của thu nhập và có thể kiểm chứng dễ dàng. Tuy nhiên, giả định này hiếm khi đƣợc kiểm tra trực tiếp. Trong bài viết này, tác giả xây dựng giả thuyết liệu hợp đồng thuê hoạt động đƣợc vốn hóa có thể giải thích lãi suất cho vay tƣ nhân tốt hơn chi phí thuê hay không và liệu mô hình này có thay đổi sau khi ASC 842 có hiệu lực hay không? Bài báo này trên cơ sở phát triển các giả thuyết kế toán có thể là tiền đề cho các nghiên cứu định lƣợng trong tƣơng lai khi áp dụng vào thực tế thuê tài sản tại Việt Nam. 4. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Abdel-Khalik, A. R. 1981. The economic effects on lessees of FASB statement no. 13, accounting for leases. Financial Accounting Standards Board of the Financial Accounting Foundation. 349
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG [2] Altamuro, J., Johnston, R., Pandit, S. and Zhang, H., 2014. Operating leases and credit assessments. Contemporary Accounting Research, 31(2), pp.551-580. [3] Baxter, W.T., 1953. Recommendations on accounting theory, The accountant. Reprinted in W.T. Baxter and S. Davidson, eds., 1962. Studies in Accounting Theory. London: Sweet & Maxwell and Homewood, IL: Irwin, 414–427. [4] Benston, G.J., 1973. Required disclosure and the stock market: An evaluation of the Securities Exchange Act of 1934. The American Economic Review, 63(1), pp.132-155. [5] Benston, G.J. and Krasney, M.A., 1978. DAAM: The demand for alternative accounting measurements. Journal of Accounting Research, pp.1-30. [6] Bratten, B., Choudhary, P., and Schipper, K. 2013. Evidence that market participants assess recognized and disclosed items similarly when reliability is not an issue. The Accounting Review, 88(4), 1179-1210. [7] Cheng, L., Jaggi, J., Yan, M., and Young, S. 2022. Debt contracting and changes to the accounting for leases: Implications of Accounting Standards Codification 842. Working paper. Available at SSRN 4203733. [8] Dichev, I.D., Graham, J.R., Harvey, C.R. and Rajgopal, S., 2013. Earnings quality: Evidence fromthe field. Journal of accounting and economics, 56(2-3), pp.1-33. [9] Eisfeldt, A.L. and Rampini, A.A., 2009. Leasing, ability to repossess, and debt capacity. The Review of Financial Studies, 22(4), pp.1621-1657. [10] Financial Accounting Standards Board (FASB). 1976. Statement of Financial Accounting Standards No. 13. Accounting for Leases. Norwalk, CT: FASB. [11] Financial Accounting Standards Board (FASB). December 7, 2006. ―IASB and FASB announce membership of International Working Group on Lease Accounting,‖ [Press release] https://www.iasplus.com/en/binary/pressrel/0612leaseswg.pdf [12] Financial Accounting Standards Board (FASB). 2010. Conceptual Framework for Financial Reporting. Chapter 1, "The Objective of General Purpose Financial Reporting, " Statement of Accounting Concepts No. 8. Norwalk, CÔNG TY [13] Financial Accounting Standards Board (FASB). 2016. Accounting Standards Update (ASU) 2016 - 02. Leases (Topic 842). Norwalk, CT: FASB. [14] Finney, H. A. 1921. Foreign exchange. Journal of Accountancy (pre-1986), 31(000006), 451. [15] Hayek, F. A. 1979. Law, legislation, and liberty. Volume 1. Rules and order. The University of Chicago Press. [16] Kraft, P., 2015. Rating agency adjustments to GAAP financial statements and their effect on ratings and credit spreads. The Accounting Review, 90(2), pp.641-674. [17] Li, N., 2016. Performance measures in earnings‐based financial covenants in debt contracts. Journal of Accounting Research, 54(4), pp.1149-1186. [18] Sunder, S., 2005. Minding our manners: Accounting as social norms. The British accountingreview, 37(4), pp.367-387. 350
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI. TỶ GIÁ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI VÀNG VÀ NGUYÊN LIỆU CƠ BẢN
40 p | 421 | 164
-
BÀI THUYẾT TRÌNH BỘ MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
22 p | 471 | 112
-
Phân tích thống kê trong thủy văn ( ĐH Quốc Gia HN ) - Chương 1
21 p | 170 | 26
-
Bài giảng Tài chính công ty đa quốc gia: Chương 1
24 p | 255 | 19
-
Pháp luật về gọi vốn cộng đồng (crowdfunding): Kinh nghiệm quốc tế và một số lưu ý đối với Việt Nam
15 p | 123 | 18
-
CÁC HỌC THUYẾT VỀ TỶ GIÁ
30 p | 212 | 18
-
Đánh giá tiềm năng phát triển thị trường bất động sản khu Đông thành phố Hồ Chí Minh
27 p | 69 | 16
-
Lý thuyết kế toán - Chương 1
14 p | 97 | 15
-
Mô hình giá hiện hành trong kế toán: Nhìn từ góc độ kinh tế học
3 p | 121 | 13
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ: Chương 8 - Nguyễn Thị Bích Nguyệt
59 p | 22 | 11
-
Lý Thuyết về Kế Toán Chương 1
11 p | 78 | 6
-
Lý thuyết nền về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
11 p | 37 | 3
-
Tác động của kế toán xanh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
6 p | 11 | 2
-
Các quan điểm về kế toán tinh gọn
7 p | 9 | 2
-
Phát triển giả thuyết về mối quan hệ giữa môi trường, xã hội, hiệu quả quản trị và sự phát triển bền vững doanh nghiệp
8 p | 9 | 2
-
Mối quan hệ giữa ảnh hưởng xã hội, niềm tin và hành vi sử dụng thanh toán di động: Cách tiếp cận lý thuyết
6 p | 3 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Lý thuyết tài chính – tiền tệ (Hệ đào tạo Đại học – Ngành: Tài chính - Ngân hàng) - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
35 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn