BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------

LÊ THANH QUANG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 5 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LÊ THANH QUANG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành:60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI QUANG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 5 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN HẢI QUANG

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 26 tháng 4 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 GS.TS. Võ Thanh Thu Chủ tịch

2 TS. Phan Thị Minh Châu Phản biện 1

3 PGS.TS. Hoàng Đức Phản biện 2

4 TS. Lê Quang Hùng Ủy viên

5 TS. Phạm Phi Yên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

GS.TS. Võ Thanh Thu

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 30 tháng 5 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Lê Thanh Quang Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 10/3/1979 Nơi sinh: Long An

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV:1541820101

I- Tên đề tài:

Phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020.

II. Nhiệm vụ và nội dung:

Nhiệm vụ: Sử dụng những kiến thức đã học và thông qua thực tiễn thu thập

thông tin, số liệu, tài liệu để phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp phát triển hoạt

động khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020.

Nội dung luận văn:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động khoa học và công nghệ.

Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An.

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An

đến năm 2020.

III. Ngày giao nhiệm vụ: ngày 24 tháng 9 năm 2016.

IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 30 tháng 5 năm 2017.

V. Cán bộ hướng dẫn: TS. NGUYỄN HẢI QUANG.

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. Nguyễn Hải Quang

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Lê Thanh Quang

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã luôn nhận được

sự hướng dẫn, giảng dạy chân tình của quý thầy cô giáo, các giảng viên, lãnh đạo

các phòng khoa, Ban giám hiệu trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.

Quý thầy cô giảng viên đã nhiệt tình truyền đạt, trao đổi hướng dẫn cho tôi những

kiến thức về lý luận và thực tiễn một cách tận tình và đầy trách nhiệm. Qua đó đã

giúp cho bản thân tôi có thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu để ứng

dụng trong công việc thực tế cũng như nâng cao được chuyên môn nghiệp vụ của

mình. Những tình cảm này tôi luôn trân trọng và ghi nhớ mãi.

Tôi xin chân thành biết ơn sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Sở Khoa học và

Công nghệ Long An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để bản thân tôi học tập và hoàn

thành khóa học. Trong quá trình viết luận văn thạc sỹ, tôi đã nhận được sự quan tâm

hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp cơ quan, các anh chị trong nhóm thảo

luận và đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp, tận tình của TS. Nguyễn Hải Quang.

Sự thành công trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ là sự

gắn kết với đồng nghiệp và các anh chị học viên lớp cao học 15SQT13. Các anh,

chị đã cùng bản thân tôi trao đổi kinh nghiệm, thảo luận, chia sẻ thông tin, tạo sự

đoàn kết gắn bó trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu các môn học cũng như

hoàn thành luận văn. Một lần nữa tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn trân trọng đến

Ban giám hiệu, viện đào tạo sau đại học, TS. Nguyễn Hải Quang và quý thầy cô

giảng viên trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình, chỉ bảo,

hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện thành công bản luận văn này.

Tác giả luận văn

Lê Thanh Quang

iii

TÓM TẮT

Khoa học và công nghệ được xem là động lực, là mấu chốt để phát triển kinh tế

- xã hội. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến phát triển

hoạt động khoa học và công nghệ.

Đề tài “PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu với mong

muốn tìm ra giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ của Long An đến

năm 2020.

Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động khoa

học và công nghệ; Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động khoa học và công

nghệ tỉnh Long An. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công

nghệ tỉnh Long An đến năm 2020.

Trên cơ sở nghiên cứu những cơ sở lý luận về phát triển hoạt động khoa học và

công nghệ, phân tích thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An từ năm

2011 – 2016, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động khoa

học và công nghệ của tỉnh Long An.

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ đạo. Dữ liệu sử

dụng trong luận văn chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, được thu thập, nghiên cứu tài liệu các

công trình nghiên cứu trước đây, các số liệu của Sở Khoa học và Công nghệ Long An.

Luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận về phát triển hoạt động Khoa học và

Công nghệ trong tổ chức nói chung và Sở Khoa học và Công nghệ nói riêng làm cơ

sở khoa học cho các nội dung tiếp theo.

Từ việc phân tích thực trạng và định hướng phát triển hoạt động Khoa học và

Công nghệ tỉnh Long An, luận văn đã đưa ra 7 nhóm giải pháp để phát triển hoạt

động Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020. Các giải pháp có ý

nghĩa thực tiễn cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An.

iv

ABSTRACT

Science and technology are seen as motives, the key to socio-economic

development. In recent years, the Party and State have paid special attention to the

development of science and technology.

The topic "DEVELOPMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY OF

LONG AN PROVINCE TO 2020" was selected by the author for research with a

desire to find solutions to develop scientific and technological activities of Long An

to 2020.

The topic consists of three chapters: Chapter 1: Theoretical foundation for

scientific and technological activities; Chapter 2: State of scientific and

technological activities in Long An province; Chapter 3: Solutions for development

of science and technology activities in Long An province up to 2020.

Based on the research on the theoretical basis for development of scientific

and technological activities, the analysis of the current state of scientific and

technological activities in Long An province from 2011 to 2015, the authors

propose solutions to contribute. The development of scientific and technological

activities of Long An province.

This project is used qualitative research methodology as mainstream. The

data used in the dissertation are mainly secondary data, collected, researched

documents of previous studies, data of Department of Science and Technology

Long An.

The dissertation has been the basis for scientific and technological

development in the organization in general and the Department of Science and

Technology in particular as a scientific basis for the next content.

From the analysis of the current situation and development orientation of

Long An province's science and technology, the thesis has put forward 7 groups of

solutions to develop Long An science and technology activities until 2020. The

solutions Practical means for Department of Science and Technology Long An

province.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ix

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 4

4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 4

5. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂNHOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ ............................................................................................................. 5

1.1 Tổng quan về hoạt động khoa học và công nghệ ........................................... 5

1.1.1 Một số khái niệm. ............................................................................... 5

1.1.2 Sản phẩm của khoa học và công nghệ................................................... 7

1.1.3 Phân loại hoạt động khoa học và công nghệ ......................................... 7

1.1.4 Vai trò của khoa học và công nghệ ..................................................... 8

1.2 Các điều kiện cần thiết để phát triển khoa học và công nghệ ........................ 9

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KH&CN của một địa phương ........... 12

1.3.1 Môi trường vĩ mô (môi trường bên ngoài) ....................................... 12

1.3.2. Môi trường vi mô (môi trường bên trong) ....................................... 15

1.3.3 Chính sách phát triển KHCN của Quốc gia ...................................... 16

1.4 Tóm tắt chương 1 .......................................................................................... 22

vi

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG

NGHỆ TỈNH LONG AN .......................................................................................... 23

2.1 Giới thiệu tổng quan về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An............. 23

2.1.1 Vai trò vị trí Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An ................... 23

2.1.2 Cơ cấu tổ chức Sở KHCN. ................................................................ 23

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Sở KH&CN ......................................... 25

2.1.4 Vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ của tỉnh ........................... 32

2.2. Thực trạng hoạt động Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An .................... 33

2.2.1 Tổ chức hoạt động KH&CN và nguồn nhân lực làm công tác KH&CN của tỉnh ....................................................................................... 33

2.2.2 Các chính sách KH&CN của tỉnh ..................................................... 34

2.2.3 Kết quả thực hiện các đề tài, dự án của tỉnh. .................................... 35

2.2.4 Kết quả ứng dụng của các đề tài, dự án ............................................ 43

2.2.5 Hiện trạng các hoạt động dịch vụ KH&CN ...................................... 48

2.3 Đánh giá chung về hoạt động KHCN tỉnh Long An .................................... 53

2.3.1.Những thành tựu ( điểm mạnh) về phát triển KH&CN của tỉnh Long An ............................................................................................................... 53

2.3.2 Những hạn chế (điểm yếu) trong phát triển KH&CN của tỉnh Long An ............................................................................................................... 56

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn chủ yếu đối với phát triển KH&CN tỉnh Long An ...................................................................... 58

2.4 Tóm tắc chương 2 ......................................................................................... 59

Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG

NGHỆ TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020 .............................................................. 61

3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Long An ......................................................................................................... 61

3.1.2 Chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh ........................................... 66

3.1.3 Nhận diện cơ hội và thách thức ........................................................ 68

3.2 Phân tích SWOT ........................................................................................... 69

3.3 Nội dung giải pháp phát triển hoạt động KH&CN tỉnh Long An đến năm 2020. ...................................................................................................................... 70

vii

3.3.1 Giải pháp về đổi mới cơ chế đầu tư, tài chính cho KH&CN. ........... 71

3.3.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 71

3.3.1.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 71

3.3.2 Giải pháp về cơ chế quản lý và cơ chế hoạt động KH&CN ............. 74

3.3.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 74

3.3.2.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 74

3.3.3 Giải pháp về nhân lực KH&CN ........................................................ 76

3.3.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 76

3.3.3.2 Nội dung giải pháp ................................................................ 76

3.3.4 Giải pháp về tổ chức KH&CN .......................................................... 77

3.3.4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 77

3.3.4.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 77

3.3.5 Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật .................................................. 80

3.3.5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 80

3.3.5.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 80

3.3.6 Giải pháp về phát triển thị trường KH&CN ..................................... 81

3.3.6.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 81

3.3.6.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 82

3.3.7 Giải pháp về hợp tác trong nước và quốc tế ..................................... 83

3.3.7.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 83

3.3.7.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 85

1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 85

2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tổ chức Năng suất Châu Á

1 APO BOT Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao 2

BT Hợp đồng xây dựng - chuyển giao 3

CBCC Cán bộ công chức 4

CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 5

CNTT Công nghệ thông tin 6

Doanh nghiệp 7 DN

Tổng sản phẩm trên địa bàn 8 GRDP

Khoa học 9 KH

Khoa học và Công nghệ 10 KH&CN

Kinh tế và Hạ tầng 11 KT-HT

Kinh tế - xã hội 12 KT-XH

13 KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía nam

Hợp tác xã 14 HTX

Nghiên cứu và phát triển 15 NC&PT

Nông thôn mới 16 NTM

PPP Mô hình hợp tác công - tư 17

PTĐ Phương tiện đo 18

Các yếu tố tổng hợp 19 TFP

Trách nhiệm hữu hạn 20 TNHH

Ủy Ban nhân dân 21 UBND

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015...... 36

Bảng 2.2: Đề tài/dự án cấp tỉnh phân theo các lĩnh vực, giai đoạn 2011-2015 ........ 37

Bảng 2.3 Phân bổ vốn từ nguồn ĐTPTcho KH&CN địa phương theo năm……….43

Bảng 2.4: Đánh giá của DN về trình độ công nghệ 10 ngành tỉnh Long An. ........... 47

Bảng 2.5: Đóng góp của các nhân tố tới tăng trưởng GRDP tỉnh Long An giai đoạn

2011-2015. ................................................................................................................ 53

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Long Angiai đoạn 2011-2015 ............... 61

Bảng 3.2: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. .......................................... 69

x

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở KH&CN Long An…... ………………...………24

DANH MỤC CÁC HÌNH

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Việc đánh giá và đề ra giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ

(KH&CN) đối với một tỉnh có ý nghĩa rất quan trọng trong định hướng đảm bảo

một trong các nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đặc biệt

trong bối cảnh nền kinh tế tri thức hiện nay. Giải pháp tổng thể phát triển hoạt động

khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020 thật sự cần thiết và có ý nghĩa

lớn trong việc phát triển KT-XH của tỉnh.

Hiện tại, tỉnh Long An chưa có chiến lược tổng thể phát triển KH&CN (hiện

tại tỉnh Long An mới có Kế hoạch số 1528/KH-UBND ngày 16/5/2014 của UBND

tỉnh về việc thực hiện chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia đến

năm 2020, tằm nhìn 2030). Để tạo ra một sản phẩm thực sự có đủ “hàm lượng khoa

học”, kết quả nghiên cứu, ứng dụng có chất lượng giúp đổi mới, nâng cao chất

lượng và hiệu quả hoạt động KH&CN các ngành, các cấp; đáp ứng các yêu cầu

nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh

Long An thì vai trò của việc đề ra giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công

nghệ đến năm 2020 là rất cần thiết.

Nghiên cứu này sẽ đi sâu vào việc thu thập các thông tin dữ liệu và phân tích

thực trạng làm căn cứ đánh giá thực trạng phát triển và nhu cầu ứng dụng khoa học

công nghệ vào trong sản xuất và công tác quản lý trên địa bàn tỉnh; đồng thời, đề ra

giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020.

Long An là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nằm ở vị trí cửa ngõ

giữa các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh, một trong

những trung tâm lớn, năng động của cả nước về phát triển kinh tế - xã hội; Long An

có nhiều lợi thế trong việc hợp tác phát triển các mặt kinh tế- xã hội và có nhiều cơ

hội tiếp cận, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.

Trong những năm qua, tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Long An đã đạt được

nhiều thành tựu quan trọng. Cơ cấu kinh tế của địa phương chuyển dịch theo hướng

tích cực; hệ thống hạ tầng được quan tâm đầu tư; các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo

2

dục,... có những chuyển biến tích cực; chương trình xây dựng nông thôn mới được

triển khai hiệu quả; đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong tỉnh không

ngừng được nâng lên. Trong đó hoạt động KH&CN cũng đạt được những thành

công nhất định, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

của tỉnh. Song kinh tế- xã hội tỉnh Long An phát triển vẫn chưa vững chắc, chất

lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao, nhiều nguồn lực quan trọng và những

yếu tố thuận lợi, thế mạnh của tỉnh chưa được khai thác, sử dụng có hiệu quả,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ

còn chậm. Các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học và công nghệ cao và các

dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ,… chưa phát triển. Lợi thế cạnh tranh của

nhiều đặc sản, sản phẩm của tỉnh đang có chiều hướng giảm dần; chưa thật sự gắn

kết chặt chẽ với vùng trong phát triển kinh tế. Long An vẫn chưa có chiến lược phát

triển ngành KH&CN, phát triển KH&CN vẫn chưa có sự thống nhất theo một định

hướng chiến lược chung dẫn đến tình trạng đầu tư cho KH&CN còn dàn trải; vì vậy

đưa ra giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm

2020 là rất cần thiết.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:

- Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động khoa

học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020. Phát triển mạnh mẽ KH&CN, làm

cho KH&CN thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất

hiện đại, kinh tế tri thức. Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

KH&CN các ngành, các cấp nhằm tạo ra kết quả nghiên cứu, ứng dụng có chất

lượng, tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến trong vùng, khu vực và quốc tế; đáp ứng

các yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền

kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững và

đưa tỉnh Long An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm

2020.

- Mục tiêu cụ thể:

3

Tập trung thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ: (1) tục đổi mới cơ bản và toàn diện

về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN phù hợp với quy định của

Luật KH&CN năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; (2) tiếp tục tăng cường

tiềm lực KH&CN theo hướng tập trung nghiên cứu ứng dụng ở lĩnh vực ưu tiên:

nông dân – nông nghiệp – nông thôn và 2 mũi nhọn đột phá là hạ tầng KH&CN cho

công nghệ thông tin, công nghệ sinh học; (3) đào tạo, phát triển, thu hút và sử dụng

nhân lực KH&CN là động lực then chốt phát triển bền vững KH&CN, góp phần

tích cực vào sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH của tỉnh, xứng tầm với một địa

phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN).

Phấn đấu đến năm 2020, đóng góp của KH&CN thông qua năng suất các yếu

tố tổng hợp (TFP) khoảng 40-45% cho tăng trưởng kinh tế, giá trị sản phẩm công

nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 45% trong tổng giá trị sản xuất

công nghệ.

Đến năm 2020, Tổng mức đầu tư xã hội cho KH&CN đạt trên 5% Tổng sản

phẩm trên địa bàn (GRDP). Tăng đầu tư Nhà nước cho KH&CN bảo đảm 5% tổng

chi ngân sách nhà nước hàng năm. Trong đó, tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết

bị đạt 15-20%.

Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh

vực khoa học tự nhiên được công bố, áp dụng trên 50%. Số lượng sáng chế đăng ký

bảo hộ tăng bình quân từ 10-15%/năm.

Hình thành, phát triển tối thiểu 15 tổ chức, doanh nghiệp KH&CN có cơ sở

vật chất, kỹ thật tiên tiến, hiện đại; có năng lực nghiên cứu, ứng dụng các thành tự

KH&CN để giải quyết những vấn đề bức xúc của tỉnh.

Nâng cao tỷ lệ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp: số lượng doanh

nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng bình quân từ 15-20%/năm. Xây dựng

thêm 4–5 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành ít nhất 1

khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành 4– 5 vùng chuyên canh ứng

dụng công nghệ cao. Phấn đấu đến năm 2020, nâng giá trị sản phẩm công nghệ cao

4

và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt từ 40 đến 45% giá trị sản xuất công

nghiệp của Tỉnh.

Phấn đấu có ít nhất 02 sản phẩm nằm trong danh mục sản phẩm quốc gia;

Xây dựng và phát triển thương hiệu cho ít nhất 50 sản phẩm; Hỗ trợ xác lập quyền

sở hữu công nghiệp cho 700–800 đối tượng sở hữu công nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tuợng nghiên cứu: Phát triển hoạt động Khoa học và Công nghệ tỉnh

Long An đến năm 2020.

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An.

- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các số liệu báo cáo từ

năm 2011 – 2016, nhằm đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động KH&CN đến

năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Thu thập và phân tích số liệu phục vụ cho việc đề xuất giải pháp phát triển

hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020 tập trung vào các

ngành: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, xây dựng, giao thông vận tải, y tế,

giáo dục, tài nguyên môi trường; các lĩnh vực: khoa học xã hội nhân văn, khoa học

tự nhiên, khoa học nông nghiệp, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học y dược;

các hoạt động KH&CN: tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng, chuyển giao công nghệ,

năng suất chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, dịch vụ KH&CN; đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực KH&CN địa phương.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận

văn gồm 08 bảng biểu, 01 hình vẽ và được tổ chức thành 3 chương sau đây:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động khoa học và công nghệ.

Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long

An.

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long

An đến năm 2020.

5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂNHOẠT ĐỘNG

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1 Tổng quan về hoạt động khoa học và công nghệ

1.1.1 Một số khái niệm.

- Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của

sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

- Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc

không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

- Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên

cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ

khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát

triển khoa học và công nghệ.

- Phát triển hoạt động khoa học và công nghệ: là hoạt động phát huy và triển

khai những nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng

dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm mới,

những ứng dụng mới phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội.

- Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất,

quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm

ứng dụng vào thực tiễn.

- Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy

luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

- Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu

khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con

người và xã hội.

- Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,

nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm

để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.

- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.

6

- Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm

để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào

sản xuất và đời sống.

- Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho

việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu

trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng

sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về

thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và

công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

- Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên

cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ

khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của

pháp luật.

- Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người thực hiện hoạt động

khoa học và công nghệ.

- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ

cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo

đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.

- Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc bên đặt hàng đưa

ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân

hoạt động khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ thông qua

hợp đồng.

- Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ là cơ sở vật chất -

kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ; hệ thống chuẩn đo lường, phòng thí

nghiệm trọng điểm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ

sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hạ tầng

thông tin, thống kê khoa học và công nghệ.

- Đổi mới sáng tạo là việc tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công

nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng

7

suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa.

1.1.2 Sản phẩm của khoa học và công nghệ

Sản phẩm của khoa học và công nghệ là kết quả của các hoạt động nghiên cứu

khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công

nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, các sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm

phát triển khoa học và công nghệ.

Sản phẩm của khoa học và công nghệ rất phong phú và đa dạng bao trùm các

hoạt động kinh tế xả hội hằng ngày, các sản phẩm này được phân thành 03 loại (Phân

loại lĩnh vực nghiên cứu Khoa học và Công nghệ; Phân loại dạng hoạt động Khoa học

và Công nghệ; Phân loại mục tiêu kinh tế - xã hội của hoạt động Khoa học và Công

nghệ).

Sản phẩm của khoa học và công nghệ của tỉnh được đo lường thông qua các

Hội đồng khoa học và công nghệ các cấp (cấp huyện, cấp tỉnh) và quá trình ứng dụng

ngoài thực tế để từ đó giúp cho các đơn vị chủ quản việc nghiên cứu sẽ chuyển giao các

kết quả nghiên cứu này cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.

1.1.3 Phân loại hoạt động khoa học và công nghệ

Theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 04/9/2008 của Bộ trưởng Bộ

Khoa học và Công nghệ về việc ban hành một số bảng phân loại thống kê Khoa học và

Công nghệ và Quyết định số 37/QĐ-BKHCN ngày 14/01/2009 của Bộ Khoa học và

Công nghệ đính chính Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN thì hoạt động khoa học và

công nghệ được phân thành 03 loại như sau:

- Phân loại lĩnh vực nghiên cứu Khoa học và Công nghệ:

+ Khoa học tự nhiên.

+ Khoa học y, dược.

+ Khoa học nông nghiệp.

+ Khoa học xã hội.

+ Khoa học nhân văn.

- Phân loại dạng hoạt động Khoa học và Công nghệ:

+ Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.

8

+ Phát triển công nghệ: Triển khai thực hiện và sản xuất thử nghiệm.

+ Dịch vụ Khoa học và Công nghệ: Dịch vụ thông tin, thư viện, lưu trữ; Dịch vụ

bảo tàn cho KHCN; Dịch vụ dịch thuật, biên tập, xuất bản cho KHCN; Hoạt động điều

tra cơ bản định kỳ, thường xuyên; Thống kê, điều tra xã hội học; Hoạt động TC-ĐL-

CL, xét nghiệm; Dịch vụ tư vấn; Dịch vụ sở hữu trí tuệ; Hoạt động chuyển giao

KHCN; Dịch vụ KHCN khác.

- Phân loại mục tiêu kinh tế - xã hội của hoạt động Khoa học và Công nghệ:

+ Thăm dò, nghiên cứu và khai thác trái đất, khí quyển.

+ Phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch sử dụng đất.

+ Phát triển sản xuất và công nghệ nông nghiệp.

+ Phát triển sản xuất và công nghệ công nghiệp.

+ Phát triển, phân phối và sử dụng hợp lý năng.

+ Phát triển y tế và bảo vệ sức khỏe con người.

+ Phát triển giáo dực đào tạo.

+ Phát triển và bảo vệ môi trường.

+ Phát triển xã hội và dịch vụ.

+ Thăm dò, nghiên cứu và khai thác vũ trụ.

+ Nghiên cứu do các trường đại học cấp kinh phí.

+ Nghiên cứu không định hướng ứng dụng.

+ Nghiên cứu dân sự khác.

+ Đảm bảo an ninh quốc phòng.

1.1.4 Vai trò của khoa học và công nghệ

Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ đã thực sự thúc đẩy

sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng ngày càng cao của con người.

Khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động,

giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu

hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,… Nhiều sản phẩm mới ra

9

đời phong phú, đa dạng, đa năng, mẫu mã đẹp, kích thước nhỏ nhẹ hơn. Chu kỳ sản

xuất cũng được rút ngắn đáng kể.

Khoa học và công nghệ luôn được xác định giữ vai trò then chốt trong công

cuộc đổi mới của nước ta, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Một nền công nghiệp phát triển luôn dựa trên một nền khoa học và công

nghệ tiên tiến và ngược lại, công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho khoa học và

công nghệ phát triển…

Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến hành

công cuộc đổi mới toàn diện, Đảng và Nhà nước đã sớm có các định hướng và chỉ

đạo đúng đắn về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế

xã hội nói chung và đối với tiến trình phát triển ngành Công nghiệp nói riêng. Triển

khai chủ trương trên, cùng với việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, tiềm lực

KH&CN đã được tăng cường, nhiều thành tựu KH&CN được ứng dụng rộng rãi

trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế, thông tin, xây dựng... Hệ thống

tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được tiếp tục hoàn thiện; hoạt động xúc

tiến hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi, chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh. Các quỹ phát

triển KH&CN quốc gia, quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập và hoạt

động, phát huy hiệu quả. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thông tin KH&CN có bước phát

triển vượt bậc. Hoạt động kết nối cung cầu được tăng cường, bước đầu hình thành

một số mô hình gắn kết giữa viện, trường với doanh nghiệp trong hoạt động

KH&CN.

1.2 Các điều kiện cần thiết để phát triển khoa học và công nghệ

- Thể chế: Thể chế là tập hợp những quy tắc chính thức, các quy định không

chính thức hay những nhận thức chung có tác động kìm hãm, định hướng hoặc chi

phối sự tương tác của các chủ thể chính trị với nhau trong những lĩnh vực nhất định.

Các thể chế được tạo ra và đảm bảo thực hiện bởi cả nhà nước và các tác nhân phi

nhà nước (như các tổ chức nghề nghiệp hoặc các cơ quan kiểm định). Các quy tắc

chi phối sự tương tác giữa các cá nhân hay tổ chức có thể mang tính chính thức

hoặc không chính thức. Các quy tắc chính thức bao gồm hiến pháp, các bộ luật, điều

10

luật, hiến chương, văn bản dưới luật… Trong khi đó các quy tắc không chính thức

có vai trò mở rộng, chi tiết hóa hoặc chỉnh sửa các quy tắc chính thức và điều chỉnh

hành vi của các chủ thể thông qua các chuẩn tắc xã hội (truyền thống, tập quán,

những điều cấm kỵ…) hay các quy tắc ửng xử nội bộ. Vai trò của các thể chế thể

hiện ở chỗ chúng tạo nên một khuôn khổ mà ở đó hành động của các chủ thể trở nên

dễ đoán trước hơn, cho phép các chủ thể thiết lập các kỳ vọng và giảm thiểu các rủi

ro trong quá trình tương tác với nhau.

- Cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách KH&CN là những chủ trương của

Đảng, Nhà nước được cụ thể hóa thành các Nghị quyết, Luật, Nghị định, Thông tư

và các văn bản hướng dẫn nhằm cụ thể hóa các văn bản nêu trên. Đặc biệt hiện nay

khi nói đến cơ chế chính sách thì có hai loại là cơ chế chính sách của Trung ương và

cơ chế chính sách của địa phương.

- Môi trường: Môi trường bao gồm Môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.

Trong đó Môi trường vĩ mô chính là các yếu tố khách quan, có ảnh hưởng đến

hoạt động KHCN của tỉnh, bao gồm cả các yếu tố có tác động tích cực và tiêu cực.

Có thể nói, phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô chính là phân tích cơ hội và

nguy cơ của hoạt động KH&CN. Các yếu tố môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu

tố về chính sách như: kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa – xã hội, dân số, tự

nhiên và công nghệ. Môi trường vi mô là môi trường bao gồm các nhân tố tồn tại

chặt chẽ với cơ quan, doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách

hàng của cơ quan, doanh nghiệp đó. Môi trường vi mô bao gồm 6 nhân tố: Bản

thân cơ quan/doanh nghiệp, các nhà cung ứng, các thành phần trung gian, đối thủ

cạnh tranh và cộng đồng.

- Nguồn nhân lực: Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho

phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng và

Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa học

và công nghệ. Nguồn nhân lực bao gồm các nhà quản trị các cấp và người thừa

hành trong cơ quan, tổ chức. Phân tích nguồn nhân lực nhằm giúp cho cơ quan, tổ

chức đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm yếu của các thành viên trong tổ

11

chức, trong từng bộ phận chức năng so với yêu cầu công việc để từ đó có kế hoạch

tuyển dụng, đãi ngộ, sắp xếp, đào tạo và sử dụng hợp lý các nguồn lực, giúp cơ

quan, tổ chức đảm bảo sự thành công của các chiến lược đề ra.

- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của một cơ quan hoạt động KH&CN bao

gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy từ Lãnh đạo cao nhất đến tới tất cả nhân viên

trong tổ chức đó và các tổ chức, cá nhân trong các đơn vị phối hợp thực hiện hoạt

động KH&CN. Sự phân công, sắp xếp cán bộ giữa các bộ phận đúng theo sở

trường, năng lực chuyên môn sẽ quyết định đến sự thành công của đơn vị trong việc

thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao.

- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là những cơ sở vật chất được nhà nước đầu tư

nhằm thúc đẩy sự phát triển cho các ngành, các lĩnh vực theo định hướng chung của

Nhà nước. Cơ sở hạ tầng cho phát triển khoa học và công nghệ như hệ thống điện,

giao thông, nguồn nước, sự quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ

phục vụ cho phát triển KH&CN.

- Kết quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN:

+ Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là

một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ

Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong

hoạt động của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà

nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đóng vai trò

quyết định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.

+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế

hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công

nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của

các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa.

+ Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và

công nghệ. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế

tham gia phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn,

12

khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển

khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng

dụng và chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa

học và công nghệ. Quan tâm đúng mức đến nghiên cứu cơ bản, tiếp thu và làm chủ

công nghệ tiên tiến của thế giới phù hợp với điều kiện Việt Nam.

+ Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học và công

nghệ tiên tiến của thế giới, thu hút nguồn lực và chuyên gia, người Việt Nam định

cư ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia các dự án khoa học và công nghệ

của Việt Nam. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, nghiên cứu

sinh, thực tập sinh sau khi được đào tạo ở nước ngoài về nước làm việc.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KH&CN của một địa phương

1.3.1 Môi trường vĩ mô (môi trường bên ngoài)

Môi trường vĩ mô chính là các yếu tố khách quan, có ảnh hưởng đến hoạt

động KHCN của tỉnh, bao gồm cả các yếu tố có tác động tích cực và tiêu cực. Có

thể nói, phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô chính là phân tích cơ hội và nguy

cơ của hoạt động KH&CN. Các yếu tố môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố về

chính sách như: kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa – xã hội, dân số, tự nhiên và

công nghệ.

- Môi trường kinh tế: Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm

của tất cả các nhà hoạch định chính sách. Sự tác động của các yếu tố môi trường

này có tính chất trực tiếp, và năng động hơn so với một yếu tố khác của môi trường

vĩ mô. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng

những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng cơ quan, doanh nghiệp trong các

ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của cơ quan, doanh

nghiệp. Tuy nhiên có tóm tắt môi trường kinh tế tác động đến cơ quan, doanh

nghiệp ở 2 khía cạnh chính là cầu thị trường và chi phí đầu vào của cơ quan, doanh

nghiệp. Những yếu tố cơ bản của môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ

tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ,

lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động cơ

13

quan, tổ chức. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả

những thách thức với cơ quan.

- Môi trường Chính trị và pháp luật: Gồm các các cơ chế, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình chính trị là các nhân tố ảnh hưởng lớn đến

hoạt động của cơ quan, tổ chức. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm,

chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện

nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc

gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định

hợp lý trong cơ quan, tổ chức, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi

trường trong từng giai đoạn phát triển.

- Môi trường văn hóa xã hội:bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những

chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền

văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự

tác động lâu dài của các yếu tố vi mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so

với các yếu tố khác. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá - xã hội có ảnh

hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Những quan niệm về

đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục tập quán, truyền

thống; Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung

của xã hội. Phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá - xã hội thường rất rộng: "nó

xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất và hành vi tiêu thụ các sản

phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ

sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các

doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trên nhiều quốc gia khác nhau có thể bị

tác động ảnh hưởng rõ rệt của yếu tố văn hoá - xã hội và buộc phải thực hiện những

chiến lược thích ứng với từng quốc gia.

- Môi trường dân số:Môi trường dân số cùng với môi trường kinh tế là

những một yếu tố rất quan trọng trong môi trường vĩ mô. Những khía cạnh cần quan

tâm của môi trường dân số bao gồm: Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số;

Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp,

14

và phân phối thu nhập; Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; Các xu hướng dịch chuyển

dân số giữa các vùng. Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp

đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến chiến lược kinh

doanh của doanh nghiệp. Những thông tin của môi trường dân số cũng cung cấp

những dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản

phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược tiếp thị, phân phối, quảng cáo, nguồn nhân

lực... Vì vậy có thể tóm lược tác động của môi trường dân số đến hoạt động của cơ

quan trên 2 khía cạnh chính là: cầu thị trường (quy mô tiêu dùng) và nguồn nhân

lực đầu vào cho sdoanh nghiệp.

- Môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu,

cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong

lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước và không

khí...Các điều kiện tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của

con người, mặt khác nó cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều

ngành kinh tế như: Nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải... Trong

rất nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để

hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ. Trong bối cảnh hiện nay,

chiến lược phát triển của cơ quan phải khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi

trường tự nhiên trên cơ sở bảo đảm sự duy trì, tái tạo các điều kiện tự nhiên, phải có

ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đẩy mạnh

việc nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường, môi

sinh.

- Môi trường công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến

doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất

mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần

mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng

các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn

nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang

lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp

15

không đổi mới công nghệ kịp thời.

1.3.2. Môi trường vi mô (môi trường bên trong)

Các yếu tố môi trường bên trong chính là các yếu tố chủ quan, có ảnh

hưởng đến hoạt động cơ quan, tổ chức, bao gồm cả các yếu tố có tác động tích cực

và tiêu cực. Có thể nói, phân tích các yếu tố môi trường bên trong chính là phân

tích điểm mạnh và điểm yếu của cơ quan, tổ chức. Qua phân tích môi trường nội

bộ trong mỗi cơ quan, tổ chức giúp xác định điểm mạnh và yếu, từ đó nhà quản trị

có thể thiết lập những mục tiêu và chiến lược phù hợp nhằm tận dụng những điểm

mạnh và khắc phục những điểm yếu bên trong của cơ quan, tổ chức.

Tất cả các cơ quan, tổ chức nào đều có những điểm mạnh và điểm yếu trong

nội bộ của họ. Phân tích đánh giá môi trường bên trong của cơ quan, tổ chức là việc

xem xét đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong các mối quan hệ giữa các bộ

phận chức năng của cơ quan, tổ chức, bao gồm: tổ chức, nguồn nhân lực, tình hình

tài chính, hoạt động chuyên môn, chất lượng hàng hóa dịch vụ, nghiên cứu và phát

triển, hoạt động thông tin…

- Tình hình tài chính: liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực vật chất

trong cơ quan, tổ chức ở từng thời kỳ, phân tích đánh giá hoạt động tài chính giúp

cơ quan, tổ chức kiểm soát được hoạt động tài chính của mình.

- Chất lượng hàng hóa, dịch vụ: các nhà quản trị nhận diện mức độ đạt được

về tiêu chuẩn chất lượng so với yêu cầu của thị trường và điểm mạnh, điểm yếu của

cơ quan, tổ chức so với đối thủ cạnh tranh trong ngành theo khu vực thị trường.

Đây là cơ sở để gia tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường, nhất là trong bối cảnh cả

thế giới đều quan tâm đến chất lượng cuộc sống của con người.

- Hoạt động nghiên cứu và phát triển: giúp cơ quan, tổ chức ứng dụng có

hiệu quả các công nghệ tiên tiến, tạo ra lợi thế cạnh tranh về phát triển sản xuất

nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quá trình sản xuất , giảm bớt chi phí.

- Hoạt động thông tin: phân tích hệ thống thông tin giúp đánh giá thông tin

của cơ quan, tổ chức hiện có đầy đủ không, thông tin thu thập được có chính xác và

16

kịp thời giữa các bộ phận hay không, giúp cơ quan, tổ chức có được những thông

tin với độ chính xác cao, đầy đủ làm cơ sở xây dựng chiến lược đúng đắn.

1.3.3 Chính sách phát triển KHCN của Quốc gia

Theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ Tướng chính phủ

về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 –

2020 gồm các nội dung cơ bản như sau:

- Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ

chế hoạt động khoa học và công nghệ:

+ Về tổ chức khoa học và công nghệ: Tái cấu trúc và quy hoạch lại hệ thống

tổ chức khoa học và công nghệ quốc gia theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tránh

dàn trải, trùng lặp và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước, các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; Tập trung đầu tư phát triển Viện Khoa

học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam trở thành hai tổ chức

khoa học và công nghệ hàng đầu quốc gia và ASEAN. Nâng cao năng lực của các

trường đại học về nghiên cứu cơ bản. Xây dựng tại mỗi vùng kinh tế trọng điểm ít

nhất một tổ chức khoa học và công nghệ mạnh gắn với tiềm năng, lợi thế của vùng,

liên kết chặt chẽ với các trường đại học để đào tạo nhân lực, thực hiện nhiệm vụ

khoa học và công nghệ; Khuyến khích, hỗ trợ hình thành, phát triển các tổ chức

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp, đặc biệt là các tập

đoàn kinh tế. Phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa

học và công nghệ. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học và công nghệ, chủ yếu từ

các trường đại học, viện nghiên cứu.

+ Về cơ chế quản lý khoa học và công nghệ: Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý

khoa học và công nghệ phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu hội nhập

quốc tế, nhanh chóng nâng cao hiệu quả đầu tư và đóng góp thiết thực của khoa học

và công nghệ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; Đổi mới phương thức xây

dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, bao gồm đề xuất, lựa chọn và xác

định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm tính thực tiễn, khoa học và liên

17

ngành. Quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng

cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xác định và chỉ đạo thực hiện

các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm thuộc phạm vi quản lý. Tăng tỷ lệ

nhiệm vụ khoa học và công nghệ có khả năng thương mại hóa; Đổi mới phương

thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo hướng bảo

đảm công khai, minh bạch và cạnh tranh trong tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực

hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khuyến khích các tổ chức khoa học và công

nghệ liên kết, phối hợp để thực hiện các nghiên cứu khoa học có ý nghĩa quốc gia

và trình độ quốc tế. Thực hiện thẩm định, đánh giá theo chuẩn mực quốc tế trong

việc giao, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Đổi mới cơ chế tài chính

thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa

học và công nghệ. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng

ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ ở các Bộ, ngành, địa

phương; Đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và

công nghệ theo hướng tạo động lực và lợi ích thiết thực để giải phóng và phát huy

sức sáng tạo của cán bộ khoa học. Áp dụng cơ chế, chính sách đãi ngộ đặc biệt đối

với cán bộ khoa học và công nghệ chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công

nghệ cấp quốc gia. Bảo đảm lợi ích chính đáng của các tác giả có phát minh, sáng

chế; Đổi mới hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tinh

giản, tập trung cho xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách; tăng cường năng lực

điều phối liên ngành, liên vùng, bảo đảm phân công, phân cấp; giảm bớt chức năng

tác nghiệp cụ thể.

+ Về cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ: Triển khai mô hình hợp tác

công - tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; phát triển các hình thức hợp tác

nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực giữa khu vực

công và tư; Chuyển cơ chế cấp phát tài chính để thực hiện các nhiệm vụ khoa học

và công nghệ sang cơ chế quỹ. Triển khai nhanh chóng và đồng bộ hệ thống các

quỹ khoa học và công nghệ bao gồm các quỹ quốc gia, Bộ, ngành, địa phương và

18

doanh nghiệp; Chuyển các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiên cứu ứng

dụng khoa học và công nghệ theo đặt hàng của Chính phủ, các Bộ, chính quyền địa

phương, của các doanh nghiệp và tổ chức khác; Thực hành dân chủ, tôn trọng và

phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của trí thức khoa học

và công nghệ vì sự phát triển của đất nước.

- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ: Tập trung đầu tư phát triển

các tổ chức khoa học và công nghệ trọng điểm; Liên kết các tổ chức khoa học và

công nghệ cùng tính chất, lĩnh vực, hoặc liên ngành; Hình thành các nhóm nghiên

cứu mạnh đủ năng lực giải quyết những nhiệm vụ trọng điểm quốc gia. Nâng cao

năng lực nghiên cứu cơ bản của các trường đại học trọng điểm quốc gia. Phát triển

các nhóm nghiên cứu trẻ có tiềm năng trong các trường đại học, viện nghiên cứu;

Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các khu công nghệ cao, khu nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, các phòng thí

nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa

học và công nghệ, trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, trung tâm ứng dụng

tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng ở

Trung ương và địa phương; Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ

quản lý khoa học và công nghệ ở các ngành, các cấp; Phát triển hệ thống các tổ

chức dịch vụ chuyển giao công nghệ, các chợ công nghệ và thiết bị. Bảo đảm thực

thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả các sáng chế. Tổ

chức triển lãm giới thiệu các thành tựu đổi mới và sáng tạo khoa học và công nghệ.

- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực,

vùng, địa phương:

+ Khoa học và công nghệ nông nghiệp: Khoa học và công nghệ phải góp

phần quan trọng đưa Việt Nam trở thành một nước mạnh về nông nghiệp, một trung

tâm của thế giới về lúa gạo và sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới; Nghiên cứu ứng

dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát triển nông nghiệp

hiện đại và xây dựng nông thôn mới; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

19

trong nông nghiệp tập trung vào các đối tượng cây trồng, vật nuôi có khả năng tạo

ra sản lượng hàng hóa lớn, có tính cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh

lương thực quốc gia; Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học để tạo các giống cây,

con mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và có khả năng

thích nghi điều kiện biến đổi khí hậu. Ứng dụng các giải pháp công nghệ sinh học

để xác định và phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh, tạo các

chế phẩm sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững; Nghiên cứu đề xuất

những giải pháp hữu hiệu về giống, canh tác các loại cây rừng phù hợp với những

điều kiện cụ thể của từng địa bàn; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, rừng đầu nguồn và

rừng phòng hộ góp phần phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; Nghiên cứu bảo tồn và

khai thác hợp lý, có hiệu quả cao các nguồn gen trong nông nghiệp, đặc biệt là các

nguồn gen đặc hữu của Việt Nam phục vụ cho việc tạo ra các sản phẩm hàng hóa có

giá trị gia tăng cao. Nghiên cứu cơ sở khoa học để phát triển an toàn thực phẩm biến

đổi gen; Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến và giải pháp phù hợp để chế

biến, bảo quản và đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản, góp phần xây

dựng các thương hiệu mạnh cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam; nghiên cứu

kết hợp công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm truyền thống để chế biến, bảo quản một

số đặc sản truyền thống ở quy mô công nghiệp, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn

thực phẩm; Nghiên cứu phát triển công nghệ và công cụ, thiết bị tiên tiến, đồng bộ

cho sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y, thức ăn gia súc;

Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ, thiết bị, vật liệu tiên tiến trong khảo sát, thiết

kế, thi công các công trình thủy lợi nhằm đáp ứng nhu cầu về tưới, tiêu chủ động,

phòng tránh thiên tai, phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.

+ Khoa học và công nghệ y, dược: Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công

nghệ cao trong lĩnh vực y tế, tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực

và trên thế giới. Làm chủ được các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị

bệnh, tật ở người như ghép tạng, trị liệu tế bào gốc, mổ nội soi, kỹ thuật sinh học

phân tử, y học hạt nhân; Làm chủ được các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong dự

phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, các bệnh mới phát sinh. Ứng dụng công

20

nghệ tiên tiến trong sản xuất vắc-xin phòng bệnh ở người, đảm bảo sản xuất các loại

vắc-xin phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng; Chú trọng nghiên cứu sản xuất

nguyên liệu dược chất phục vụ công nghiệp bào chế thuốc, tăng dần tỷ lệ nguyên

liệu dược chất trong nước, phát huy ưu thế, tiềm năng về dược liệu và thuốc y học

cổ truyền. Quy hoạch một số vùng chuyên canh để sản xuất dược liệu. Đẩy mạnh

nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong nghiên cứu và sản xuất thuốc từ dược

liệu trong nước và thuốc y học cổ truyền; Tập trung nghiên cứu sản xuất trang thiết

bị y tế, nhất là trang thiết bị y tế công nghệ cao; Kết hợp các giải pháp khoa học và

công nghệ y, dược với các giải pháp khác để phát triển và duy trì dân số với quy mô

và cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng dân số nhất là tầm vóc, thể lực của con người

Việt Nam.

+ Khoa học và công nghệ giao thông vận tải: Nghiên cứu xây dựng hệ thống

giao thông an toàn, thông minh, thân thiện môi trường; Xây dựng tiêu chuẩn, quy

chuẩn kỹ thuật phục vụ công tác quy hoạch, khảo sát thiết kế; Làm chủ công nghệ

thi công, công nghệ quản lý, bảo trì khai thác công trình giao thông tiên tiến, ứng

dụng các vật liệu mới trong xây dựng các công trình hiện đại như.

+ Khoa học và công nghệ quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên: Ứng

dụng các công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng tiết kiệm và

hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường,

gồm tài nguyên đất, nước, khoáng sản, tài nguyên sinh học, tài nguyên biển. Nâng

cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục

sự cố môi trường.

+ Khoa học và công nghệ ở các vùng, địa phương: Hoạt động khoa học và

công nghệ vùng cần tập trung khai thác các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng

vùng để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa là các sản phẩm chủ lực. Xây dựng định

hướng phát triển khoa học và công nghệ tạo môi trường hợp tác, liên kết giữa các

địa phương; Hình thành tại mỗi vùng một số mô hình liên kết giữa khoa học và

công nghệ với giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh, hướng vào khai thác các

lợi thế của vùng về các điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội; Xây dựng hệ

21

thống tổ chức và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ

trong vùng, như các viện nghiên cứu và phát triển, các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn

đo lường chất lượng, trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Đối với

các vùng kinh tế trọng điểm: Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nhệ. Phấn đấu đạt

tốc độ đổi mới công nghệ của vùng đạt bình quân 20 - 25%/năm; tỷ lệ công nghệ

tiên tiến đạt khoảng 45%. Hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao, khu công nghệ thông tin tập trung. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học,

công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch. Hình thành các vùng sản xuất hàng

hóa tập trung. Chú trọng phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch với quy mô

công nghiệp phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới;

Đối với vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung nghiên cứu

phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn,

như sản xuất lúa, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, chế biến các sản phẩm nông

nghiệp, cơ giới hóa nông nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao

công nghệ sinh học, cung cấp các giống cây, con, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và

xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp cho cả vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tập

trung đầu tư để thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm khoa học và công nghệ của

vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long.

- Phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ:

+ Tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Phát triển hệ thống chuẩn đo lường quốc

gia theo hướng hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao độ chính xác và mở rộng

phạm vi đo của hệ thống chuẩn hiện có. Đầu tư tăng cường năng lực hiệu chuẩn, thử

nghiệm sản phẩm hàng hóa cho các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất

lượng ở Trung ương và địa phương, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế;

Nghiên cứu nâng cao năng lực mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn

mực quốc tế. Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng sản phẩm,

hàng hóa và dịch vụ; hệ thống thông tin cảnh báo trong nước về chất lượng sản

phẩm, hàng hóa và dịch vụ kết nối với hệ thống cảnh báo quốc tế. Xây dựng ngân

22

hàng dữ liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất,

kinh doanh và xuất nhập khẩu.

+ Sở hữu trí tuệ: Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất của hệ thống thông tin

sáng chế. Tăng cường xã hội hóa dịch vụ thông tin sáng chế để bảo đảm khả năng

tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng chế phục vụ việc tìm kiếm sáng

chế, công nghệ sẵn có để áp dụng trong sản xuất, kinh doanh và định hướng nghiên

cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó đặc biệt chú trọng đến sáng chế,

công nghệ mới; Xây dựng, phát triển mạng lưới các tổ chức hỗ trợ dịch vụ tư vấn

xác lập, giám định, thẩm định, đánh giá, định giá, khai thác và phát triển tài sản trí

tuệ.

+ Thông tin, thống kê khoa học và công nghệ: Phát triển mạnh mẽ dịch vụ

cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ

bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến

lược, chính sách phát triển, sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường khoa học và

công nghệ; Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung cấp thông tin phục vụ đào tạo

nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, nghiên cứu khoa học, phát

triển công nghệ tại các trường đại học, viện nghiên cứu và các doanh nghiệp khoa

học và công nghệ;Nhân rộng và tăng cường mô hình phổ biến kiến thức khoa học

và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng

nông thôn mới tại các địa phương.

1.4 Tóm tắt chương 1

Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết về Tổng quan về hoạt động KHCN, vai trò

của KHCN, các yếu tố cần thiết để phát triển KHCN và các môi trường tác động

đến hoạt động KHCN chúng ta thấy rằng hoạt động KHCN là rất gần gủi với mọi

người và là động lực thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Do

đó việc nấm vững các kiến thức về KHCN là rất cần thiết để từ đó làm cơ sở cho

việc đánh giá thực trạng hoạt động KHCN của địa phương là vấn đề hết sức quan

trong đối với đề tài này.

23

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA

HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LONG AN

2.1 Giới thiệu tổng quan về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An.

2.1.1 Vai trò vị trí Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An

Sở Khoa học và Công nghệ là gì cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy Ban

Nhân Dân tỉnh. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chấp hành

sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, đồng thời

chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của

Bộ Khoa học và Công nghệ.

Sở có chức năng tham mưu Ủy Ban Nhân Dân tỉnh thực hiện quản lý nhà

nước về Khoa học và Công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát

triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí

tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và

tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở

theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An,

2.1.2 Cơ cấu tổ chức Sở KHCN.

Sở Khoa học và Công nghệ hiện có 08 phòng nghiệp vụ và 03 đơn vị trực

thuộc và hơn 100 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Sở KHCN được

tổ chức theo sơ đồ trực tuyến chức năng, đứng đầu là Giám đốc Sở, dưới Giám đốc

Sở là các Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc điều hành trực tiếp các phòng

ban và đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, tham gia vào hoạt động KHCN của tỉnh còn có

các cán bộ của Sở, ngành tỉnh và đặc biệt là đầu mối ở các phòng KT-HT các

huyện, thị xã Kiến Tường và phòng Kinh tế thành phố Tân An làm cầu nối trong

việc triển khai các hoạt động KHCN của tỉnh (xem hình 2.1).

24

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

THANH TRA

VĂN PHÒNG SỞ

SỞ

PHÁP CHẾ

QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

QUẢN LÝ KHOA HỌC

QUẢN LÝ KHOA HỌC CƠ SỞ

QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ

Trung tâm

Chi cục

ỨNG DỤNG

TIẾN BỘ KH-CN

TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG

Phòng

Trung tâm

KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ KHCN

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở KH&CN Long An

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An

25

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Sở KH&CN

Là cơ quan chuyên môn tham mưu về công tác quản lý Nhà nước về Khoa học

và Công nghệ tại địa phương, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ,

HĐND, UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ gồm:

- Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng

năm, các đề án, dự án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức

thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công

nghệ trên địa bàn;

- Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và

công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản

xuất và đời sống;

- Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu

tổ chức của Sở; quyết định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;

- Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với

Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về

lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế ( thuộc UBND thị xã, thành

phố) và Phòng Kinh tế và Hạ tầng (thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).

- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo

quy định của pháp luật; thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo

quy định tại Luật khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công

nghệ;

- Dự thảo quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản

lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

26

- Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch

Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;

- Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa

học và Công nghệ với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp

huyện;

- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,

kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được

ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo

dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở,

ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa

phương về quản lý khoa học và công nghệ.

- Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các

loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi

chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy

ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và

công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công

nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban

nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân

sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật

ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ;

- Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:

+ Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá,

nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền

sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách

nhà nước cho tổ chức, cá nhân;

27

+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các

nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;

+ Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện

nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất đặt hàng

hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;

+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn

theo quy định của pháp luật;

+ Phối hợp với các Sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan

đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước

cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương;

+ Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại

Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tỉnh;

- Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và

công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:

+ Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị

trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao

dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa

học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương;

+ Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm

tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải

pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;

+ Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức

khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và

28

công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và

công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh

nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn;

+ Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao

gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và

tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy

định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy

hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của

địa phương theo thẩm quyền;

+ Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa

phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

+ Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt

động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ

của địa phương;

- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ;

khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp

triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân

sách nhà nước tại địa phương.

- Về sở hữu trí tuệ:

+ Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công

nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân;

quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa

phương;

29

+ Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công

nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công

nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;

+ Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt

động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng

kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của

pháp luật;

+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy

quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:

+ Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa

phương; Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật

địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn

nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa

bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa

bàn;

+ Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,

quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền;

+ Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động

sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực

được phân công;

30

+ Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất

lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn; Tổ chức thực hiện các

nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng

hóa;

+ Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp

ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử

nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ

định;

+ Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều

kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp

luật;

+ Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường,

phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử

nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để

người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo,

phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;

+ Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và

nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn; Chủ

trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản

phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa

bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN

ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà

nước theo quy định của pháp luật;

- Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:

31

+ Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ: Tổ chức thực hiện các chương

trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và

đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn; Quản lý các hoạt

động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn; Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ

thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.

+ Về an toàn bức xạ và hạt nhân: Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn

bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền

của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ,

thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Tổ chức

thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn; Xây

dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân

tại địa phương.

- Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ: Tổ chức hướng dẫn và triển

khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ

khoa học và công nghệ tại địa phương; Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin

khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về

khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa

phương;

- Về dịch vụ công: Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công

trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn; Tổ chức thực hiện các quy trình,

thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công

thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh phân công.

(Theo Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh

Long An ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Sở Khoa học và Công nghệ).

32

2.1.4 Vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ của tỉnh

Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ đã thực sự thúc đẩy

sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng ngày càng cao của con người.

Khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động,

giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu

hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,… Nhiều sản phẩm mới ra

đời phong phú, đa dạng, đa năng, mẫu mã đẹp, kích thước nhỏ nhẹ hơn. Chu kỳ sản

xuất cũng được rút ngắn đáng kể.

Khoa học và công nghệ luôn được xác định giữ vai trò then chốt trong công

cuộc đổi mới của nước ta, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Một nền công nghiệp phát triển luôn dựa trên một nền khoa học và công

nghệ tiên tiến và ngược lại, công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho khoa học và

công nghệ phát triển…

Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến hành

công cuộc đổi mới toàn diện, Đảng và Nhà nước đã sớm có các định hướng và chỉ

đạo đúng đắn về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế

xã hội nói chung và đối với tiến trình phát triển ngành Công nghiệp nói riêng. Triển

khai chủ trương trên, cùng với việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, tiềm lực

KH&CN đã được tăng cường, nhiều thành tựu KH&CN được ứng dụng rộng rãi

trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế, thông tin, xây dựng... Hệ thống

tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được tiếp tục hoàn thiện; hoạt động xúc

tiến hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi, chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh. Các quỹ phát

triển KH&CN quốc gia, quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập và hoạt

động, phát huy hiệu quả. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thông tin KH&CN có bước phát

triển vượt bậc. Hoạt động kết nối cung cầu được tăng cường, bước đầu hình thành

một số mô hình gắn kết giữa viện, trường với doanh nghiệp trong hoạt động

KH&CN.

33

2.2. Thực trạng hoạt động Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An

2.2.1 Tổ chức hoạt động KH&CN và nguồn nhân lực làm công tác KH&CN

của tỉnh

Nhân lực KH&CN, tổ chức KH&CN: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở

KH&CN được củng cố và tăng cường:

- Hiện nay Sở KHCN có 08 phòng chuyên môn (Văn phòng Sở, phòng Quản

lý khoa học, phòng Quản lý khoa học cơ sở, phòng Quản lý công nghệ và thị trường

công nghệ, phòng Quản lý chuyên ngành, phòng Pháp chế, phòng Kế hoạch Tài

chính, Thanh tra Sở) và 03 đơn vị trực thuộc: Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất

lượng (HCNN), Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN (ĐVSN) và Trung tâm

Thông tin và Thống kê KHCN (ĐVSN).

- Trình độ nguồn nhân lực hiện có của Sở KH&CN gồm:

+ Công chức lãnh đạo, quản lý: có trình độ đại học chiếm 77,78% và trên đại

học 22,22%; trình độ lý luận chính trị: từ trung cấp đến cao cấp, cử nhân; có chứng

chỉ ngoại ngữ, tin học từ A trở lên và đều đã qua các khóa bồi dưỡng kiến thức quản

lý nhà nước từ ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.

+ Công chức, viên chức chuyên môn: có trình độ đại học chiếm 56,25% và

trên đại học 4,17%, số lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện đang theo học sau

đại học chiếm 10,42%.

- Bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN cấp cơ sở đã được củng cố:

+ Tất cả 15 huyện, thị xã, thành phố đã bố trí 01 cán bộ phụ trách KH&CN

và phân công 01 cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện về

hoạt động KH&CN ở địa phương. Sở KH&CN đã phân bổ nguồn kinh phí cho việc

thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở từ năm 2011, đầu tư trang thiết bị cần

thiết trong một số lĩnh vực để tạo điều kiện cho các địa phương triển khai các nhiệm

vụ KH&CN được thuận lợi, từng bước nâng cao năng lực quản lý về KH&CN cho

mạng lưới cấp huyện, thị xã, thành phố.

34

+ Hội đồng KH&CN cấp cơ sở đã được củng cố, kiện toàn ở 15 huyện, thị,

thành phố và một số sở, ngành với quy chế hoạt động rõ ràng và bước đầu đã phát

huy vai trò tư vấn việc xây dựng và xét duyệt nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở.

Các phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố thường

xuyên phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn của Sở KH&CN tiến hành các

hoạt động thanh, kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm tra về an toàn bức xạ trên địa

bàn, hoạt động đo lường đối chứng, công tác bảo quản và kiểm định bàn cân đối

chứng cũng được thực hiện tốt, mang lại hiệu quả thiết thực cho người tiêu dùng,

góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về đo lường ở địa phương.

Tổ chức tập huấn cho các phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị

xã Kiến Tường, thành phố Tân An về hoạt động KH&CN cấp cơ sở và triển khai kế

hoạch KH&CN từng năm. Hỗ trợ tổ chức các cuộc kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường

chất lượng và nhãn hàng hóa tại địa phương. Tổ chức kiểm tra định kỳ về đo lường

đối chứng 02 lần/năm.

Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố đã chủ động

tham mưu UBND ra quyết định thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành về KH&CN

tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh xăng, dầu, vàng, đồ chơi trẻ em, mũ bảo

hiểm,... trên địa bàn. Qua đó, nhắc nhở các đơn vị vi phạm chấp hành đúng theo quy

định pháp luật.

2.2.2 Các chính sách KH&CN của tỉnh

- Nhân tố nhân lực nổi bật của giai đoạn 2011-2016 là tổ chức triển khai quán

triệt Quyết định số 1033/QĐ-TTg ngày 30/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát

triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề Vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2015 cho đội ngũ

cán bộ quản lý giáo dục các cấp và đội ngũ giáo viên, nhân viên trong ngành giáo

dục và đào tạo. Triển khai thực hiện Chương trình số 37-CTr/TU của BCH Đảng bộ

tỉnh và Kế hoạch số 768/KH-UBND của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-

NQ/TW của BCH Trung ương (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Long An.

35

Theo đó, nhiều chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể đã được lập và triển khai trên

địa bàn tỉnh trong thời gian qua như: Lập Chiến lược Phát triển giáo dục và đào tạo

tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020, định hướng đến 2030 được phê duyệt tại Quyết

định số 3956/QĐ-UBND ngày 14/11/2013 của UBND tỉnh. Thực hiện Đề án Kiên

cố hóa trường, lớp và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2013 trên địa bàn

tỉnh Long An; Đề án nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường phổ thông giai

đoạn 2013-2015 và đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1584/QĐ-

UBND ngày 09/5/2013 của UBND tỉnh. Chương trình PCGDTrH giai đoạn 2011-

2015 định hướng đến năm 2020; Lập Đề án đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn

quốc gia giai đoạn 2012-2015 với mục tiêu đến năm 2015 có 50% trường học trong

tỉnh đạt chuẩn quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 949/QĐ-UBND ngày

27/3/2012 của UBND tỉnh; Đề án dạy và học ngoại ngữ trong các trường công lập

trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020;...

- Thực hiện Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính

phủ về Phê duyệt chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch

1528/KH-UBND ngày 16/5/2014 của UBND tỉnh Long An về thực hiện chiến lược

phát triển KH&CN Quốc gia giai đoạn 2011-2020. Tỉnh Long An đã có đề án Đào

tạo cán bộ đội ngũ và chuyên gia về KH&CN của tỉnh Long An giai đoạn 2016-

2020 sẽ góp phần làm cho KH&CN tỉnh thực sự là động lực quan trọng nhất để phát

triển lực lượng sản xuất hiện tại, kinh tế tri thực. Đổi mới, nâng cao chất lượng và

hiệu quả hoạt động KH&CN các ngành, các cấp nhằm tạo ra kết quả nghiên cứu,

ứng dụng có chất lượng, tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến trong vùng, khu vực

và quốc tế, đáp ứng các yêu cầu nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và sức

cạnh tranh của nền kinh tế...

2.2.3 Kết quả thực hiện các đề tài, dự án của tỉnh.

Trong giai đoạn 2011-2016, hoạt động nghiên cứu KH&CN của tỉnh Long An

khá đa dạng với nhiều đề tài, dự án, đề án trên nhiều lĩnh vực. Ngay từ năm 2011 là

năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đề ra với mục

tiêu “Nâng cao năng lực ứng dụng khoa học-công nghệ, đáp ứng yêu cầu công

36

nghiệp hóa-hiện đại hóa”, các hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu tập trung

phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế-xã hội, nhất là phát triển nông nghiệp-nông

thôn, quản lý nhà nước, kiến trúc, xây dựng, quản lý đô thị, ứng dụng công nghệ-

thông tin, y tế, giáo dục - đào tạo. Trong giai đoạn 2011-2016, tỉnh đã triển khai các

hoạt động sau:

Đã triển khai 5 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, kinh phí do Trung ương hỗ

trợ hơn 10 tỷ đồng. Các đề tài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khoa học nông nghiệp

nhằm mục tiêu nâng cao năng suất sản xuất (cá rô, lúa, nấm), cải tiến quy trình kỹ

thuật, nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới trong sản xuất và bảo tồn nguồn

giống. Việc triển khai thực hiện các đề tài thường bị kéo dài thời gian và được

chuyển tiếp sang các năm tiếp theo do đó ảnh hưởng đến quá trình chuyển giao

công nghệ và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Kết quả nghiên cứu các đề tài phần

lớn được đánh giá xếp loại từ khá trở lên (xem bảng 2.1).

Bảng 2.1: Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước tỉnh Long An giai đoạn 2011-2016

STT Tên đề tài

Năm triển khai

2010 1 Sản xuất cá rô đồng thương phẩm tại xã Tân Lập và Thạnh Hưng Huyện Mộc Hóa

2010 2 Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị phục vụ tự động hóa dây chuyền chế biến gạo xuất khẩu năng suất 8-10 tấn thóc/h

2011 3

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tổng hợp trong sản xuất lúa tại vùng lúa chất lượng cao ở 4 huyện vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An

2011 4 Xây dựng mô hình sản xuất nấm hàng hóa theo hướng công nghiệp tại tỉnh Long An.

5 2014 Ứng dụng công nghệ sản xuất phân phức hợp hữu cơ vi sinh từ bùn đáy ao nuôi thủy sản và rơm rạ cho các loại cây trồng chính tỉnh Long An.

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo hàng năm của Sở KH&CN tỉnh Long An.

37

Đã triển khai hơn 109 đề tài cấp tỉnh, trong đó đã tổ chức nghiệm thu và đưa

vào ứng dụng gần 70 đề tài. Hoạt động nghiên cứu và phát triển KH&CN ngày càng

được đẩy mạnh, năm 2011 chỉ có 15 đề tài mới được triển khai với kinh phí khoảng

17 tỷ đồng, đến năm 2015, tỉnh đã tổ chức xét duyệt đề cương để triển khai nghiên

cứu cho 28 đề tài và năm 2016 là 21 đề tài. Trong giai đoạn 2011-2016, trung bình

mỗi năm tỉnh Long An đã tổ chức triển khai nghiên cứu hơn 18 đề tài với nhiều lĩnh

vực khác nhau. Các lĩnh vực nghiên cứu cụ thể như sau (xem bảng 2.2):

Bảng 2.2: Đề tài/dự án cấp tỉnh phân theo các lĩnh vực, giai đoạn 2011-2015

Số lượng các đề tài/dự án cấp tỉnh phân theo các lĩnh vực

Năm

Tổng số

Khoa học xã hội

Khoa học nhân văn

Khoa học tự nhiên

Khoa học y dược

Khoa học nông nghiệp

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

00 00 0 2 2 2 6

01 01 0 7 5 4 18

01 00 1 2 2 2 8

01 00 4 3 9 3 20

12 13 3 7 7 6 48

15 14 8 23 28 21 109

00 00 0 2 3 2 7

44

5,5

16,5

7,3

18,3

6,4

100

2011 2012 2013 2014 2015 2016 TC Tỷ lệ (%)

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo hàng năm của Sở KH&CN tỉnh Long An

 Lĩnh vực khoa học tự nhiên

Trong giai đoạn 2011-2015, hoạt động nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học tự

nhiên tương đối ít, đến năm 2015 chỉ có 6 đề tài, chiếm tỉ lệ 5,5% tổng số các đề tài

đã triển khai.

Các nhiệm vụ nghiên cứu trong năm 2016 bao gồm đánh giá hiện trạng và đề

ra các biện pháp quản lý, phục hồi các loài thủy sản quý hiếm tại Khu bảo tồn đất

ngập nước Láng Sen; khảo sát điều tra các điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết, từ

đó đưa ra phương hướng bảo tồn và khai thác nguồn gene, xây dựng kế hoạch tổng

thể bảo tồn nguồn gene tỉnh Long An đến năm 2020.

38

 Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn

Số lượng đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn cũng

tương đối ít với 7 đề tài (chiếm 6,4%) được bắt đầu triển khai từ năm 2014 với các

đề tài về:“Thực trạng và giải pháp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát góp phần

ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của

cán bộ Đảng viên trong Đảng bộ tỉnh Long An”,“Nghiên cứu xây dựng chương

trình, tài liệu bồi dưỡng tác nghiệp cho trưởng khối vận cấp xã, phường, thị trấn

trong tỉnh Long An”,... nhằm nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sống của các cán bộ Đảng viên, chống tham nhũng và trục lợi, cung cấp những kiến

thức, công cụ cần thiết trong công tác quản lý cho các cán bộ ở cơ sở.

Từ đầu năm 2015, tỉnh đã tiếp tục triển khai thực hiện các đề tài về: Đánh giá

tác động của các khu, cụm công nghiệp đến tăng trưởng xanh tỉnh Long An; Đề tài

đo lường năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), đánh giá đóng góp của KH&CN vào

TFP của tỉnh đến năm 2013;... nhằm đề xuất các chính sách về quản lý thu hút phát

triển các loại hình công nghiệp ưu tiên và giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực;

đề xuất các giải pháp nâng cao các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Bên cạnh đó, tỉnh đã triển khai các đề tài như: Xây dựng chương trình, tài

liệu, bồi dưỡng tác nghiệp cho Bí thư chi bộ tổ chức cơ sở Đảng ủy khối cơ quan

cấp tỉnh và Đảng ủy khối doanh nghiệp ở Long An, cán bộ phụ trách khối vận cấp

xã tỉnh Long An; Xây dựng mô hình giải quyết việc làm cho học viên Trung tâm

Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Long An… giúp cho cán bộ lãnh đạo Đảng ở cơ sở

nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước,

nâng cao kỹ năng và năng lực lãnh đạo, góp phần nâng cao trình độ trong lao động

sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nâng cao chất lượng

giáo dục, ổn định đời sống xã hội. Nghiên cứu các giải pháp nhằm ngăn chặn, đẩy

lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, Đảng

viên trong Đảng bộ tỉnh Long An.

 Lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ

39

Trong giai đoạn 2011-2016, tỉnh đã triển khai nghiên cứu được 18 đề tài

trong lĩnh vực KH&CN (chiếm 16,5%), các đề tài chủ yếu được đẩy mạnh nghiên

cứu từ năm 2014 với 07 đề tài được triển khai, các năm 2011,2012 mỗi năm chỉ có

01 đề tài, riêng năm 2013 không có đề tài được triển khai.

Một số đề tài nghiên cứu đã phát huy được hiệu quả qua thực tế triển khai

như: “Xây dựng mô hình cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn, cụm, tuyến dân cư

vùng lũ tỉnh Long An” thuộc Chương trình Nông thôn miền núi; Ứng dụng pin

năng lượng mặt trời để phục vụ cho sinh hoạt và an ninh quốc phòng vùng biên

giới; Nghiên cứu chế tạo máy móc thiết bị phục vụ thu hoạch mè theo hướng cơ giới

hóa bước đầu cho kết quả rất triển vọng trong giải quyết tình trạng thiếu công lao

động...; nghiên cứu xây dựng phần mềm sổ tay ghi chép điện tử VietGap phục vụ

cho công tác quản lý và theo dõi, cập nhật thông tin khi thực hiện quy trình

VietGap; ứng dụng công nghệ sử dụng lục bình làm Biogas, phân hữu cơ vi sinh,

trồng nấm, góp phần hạn chế ô nhiễm nguồn nước, giảm thiểu cây lục bình trên

sông, kênh, rạch, đảm bảo yêu cầu thông thoáng trong giao thông thủy, cản trở dòng

chảy trên hệ thống thủy lợi thuộc phạm vi tỉnh Long An. Ứng dụng công nghệ xử lý

nước TĐC để cung cấp nước sinh hoạt, nước uống đến các trường học, cụm, tuyến

dân cư, bộ đội biên phòng, các vùng sâu, vùng xa trong tỉnh.

 Lĩnh vực khoa học y dược

Trong giai đoạn 2011-2016, lĩnh vực khoa học y dược của tỉnh mới chỉ có 08

đề tài (chiếm 7,3%) được triển khai và ứng dụng vào thực tế. Trung bình mỗi năm

chỉ có 1-2 đề tài được thực hiện, riêng năm 2012 không có đề tài nào.

Các đề tài lĩnh vực y dược có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống bởi phần lớn có

liên quan đến việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người dân, người lao động… các đề

tài như: Khảo sát tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên

quan tại huyện Tân Thạnh năm 2013 giúp nhận biết thông tin và kiểm soát kịp thời

tình hình bệnh tật ở vùng nông thôn, từ đó đề ra các giải pháp can thiệp thích hợp,

nâng cao nhận thức của người dân về xử lý đối với bệnh tật tốt hơn, làm giảm tỷ lệ

mắc bệnh và tử vong; Đề tài Khảo sát dịch tễ và áp dụng phương pháp GINA trong

40

điều trị hen phế quản tại tỉnh Long An nhằm kiểm soát bệnh hen phế quản, nâng cao

chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân; từ đó đánh giá hiệu quả và tính khả thi của

phương pháp điều trị hen phế quản theo GINA, đồng thời đề xuất một số biện pháp

cải tiến cho phù hợp với tình hình tỉnh Long An; Các đề tài về Khảo sát tần suất,

đặc điểm và tình hình điều trị chấn thương tại các bệnh viện tỉnh Long An năm

2015. Xác định tỷ lệ bệnh điếc nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân

thuộc nhóm ngành dệt sợi, gia công cơ khí, bê tông đúc sẵn, chế biến gỗ tỉnh Long

An năm 2015-2017 nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường lao động và

bảo vệ sức khỏe người lao động.Nghiêncứu về các hội chứng chuyển hóa và các yếu

tố nguy cơ tim mạchkhác trong cộng đồng giúp nhận biết thông tin và kiểm soát kịp

thời tình hình bệnh tật ở vùng nông thôn, từ đó đề ra các giải pháp can thiệp thích

hợp, nâng cao nhận thức của người dân về xử lý đối với bệnh tật tốt hơn, làm giảm

tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.Điều tra, đánh giá hiện trạng nạn nhân chất độc da

cam/Dioxin trên địa bàn tỉnh Long An nhằm hoàn thiện bộ hồ sơ chứng cứ về các

nạn nhân bị nhiễm độc trên địa bàn tỉnh, đồng thời có những chính sách phù hợp hỗ

trợ chăm sóc cho các nạn nhân này.

 Lĩnh vực khoa học nông nghiệp

Lĩnh vực khoa học nông nghiệp là lĩnh vực có nhiều đề tài, dự án phát triển

nhất với 48 đề tài được triển khai nghiên cứu (chiếm 44%), cho thấy sự quan tâm rất

lớn tỉnh đến vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp.

Các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề hoàn thiện và nhân rộng các

mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, xây dựng những mô hình công nghiệp

phục vụ nông nghiệp; Xây dựng những mô hình sản xuất phục vụ chuyển dịch cơ

cấu sản xuất nông nghiệp và chương trình phát triển Nông nghiệp - Nông thôn -

Nông dân và hỗ trợ việc áp dụng KH&CN cho khôi phục và phát triển các sản

phẩm, ngành nghề truyền thống của các tổ chức hợp tác xã, tổ kinh tế hợp tác… Cụ

thể:

- Lĩnh vực trồng trọt: Đã triển khai nghiên cứu về phục tráng các giống lúa,

nếp truyền thống, chọn tạo giống lúa chịu mặn; Nghiên cứu chọn giống lúa thơm

41

không ảnh hưởng quang kỳ dọc theo trục chính đường cao tốc TP.HCM-Trung

Lương: tiến hành thí nghiệm bộ giống lúa thơm và bước đầu chọn được các giống

số 1,2 và 9 là thơm và có thời gian sinh trưởng bình quân 90-95ngày, năng suất 4,44

- 5,08 tấn/ha (vụ Thu - Đông); Xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn theo hướng

VietGap, dưa hấu đạt tiêu chuẩn VietGap...Dự án “Nghiên cứu xây dựng quy trình

kỹ thuật tổng hợp sản xuất thanh long Châu Thành theo tiêu chuẩn GlobalGAP” đã

đầu định hướng sản xuất thanh long sạch, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của

những thị trường tiềm năng... nhằm từng bước phát triển nông nghiệp theo hướng

bền vững; Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang

lại hiệu quả trong sản xuất chanh Bến Lức và Thạnh Hóa đạt tiêu chuẩn VietGAP”:

sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP giúp người dân được áp dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào trong sản xuất, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội hiện

đại trong nước và trên thế giới. Xây dựng được 02 mô hình sản xuất chanh với diện

tích 60 ha áp dụng tiêu chuẩn VietGAP.

Một số đề tài như: xây dựng mô hình sản xuất phù hợp tiêu chuẩn VietGAP

trên cây rau ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc và Đức Hòa; trên cây dưa hấu

Thạnh Hóa đều đã được chứng nhận VietGap. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản

xuất lúa tại các xã xây dựng nông thôn mới nhằm tạo ra sản phẩm an toàn vệ sinh

thực phẩm, góp phần bảo vệ môi trường, ứng dụng đèn compac xử lý ra hoa trái vụ

trên cây bông thiên lý, thâm canh bắp lai trên nền đất lúa, luân canh cây bắp lấy

thân trên nền đất trồng dưa hấu, khoai mỡ,... tại các huyện trên địa bàn tỉnh mang lại

hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân. Bên cạnh đó, nghiên

cứu quy trình sản xuất giống cá dĩa bột, nuôi lươn thương phẩm, thử nghiệm mô

hình nuôi cá lăng đỏ, … tận dụng các nguồn giống tự nhiên, đưa ra các giải pháp

giảm thiểu dịch bệnh, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, mang lại hiệu quả kinh tế cho

người nông dân.

- Lĩnh vực chăn nuôi: Đã triển khai các đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình

chăn nuôi gà Tàu theo hướng an toàn sinh học tại huyện Châu Thành tỉnh Long

Annhằm phát triển chăn nuôi gia cầm một cách hiệu quả và bền vững góp phần

42

giảm bớt nguy cơ nhiễm bệnh và lây lan các loại mầm bệnh ra môi trường ở vùng

nông thôn. Kết quả đã giảm được tỉ lệ gà chết, gà bệnh, kiểm soát được dịch bệnh,

giúp người dân áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và quản lý

nhằm ngăn ngừa sự tiếp xúc giữa gia cầm và mầm bệnh, đảm bảo cho gia cầm được

khỏe mạnh, không dịch bệnh; Đề tài “Điều tra, đánh giá hiện trạng và xây dựng mô

hình chăn nuôi trâu hướng thịt tại huyện Đức Huệ, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa tỉnh Long

An”: đã trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành cho nông dân và kỹ thuật viên theo

phương thức nuôi nhốt hoặc bán chăn thả; đã xây dựng mô hình chăn nuôi trâu

hướng thịt, tập huấn cho người dân về tận dụng thức ăn sẵn có tại địa phương, phối

hợp khẩu phần vỗ béo trâu trong thời gian ngắn tăng hiệu quả kinh tế. Sau gần 3

năm thực hiện, đề tài đã đạt được một số kết quả: đã phối giống được cho trên 300

trâu cái địa phương, được 70 trâu con,... đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp của các địa phương nói chung và kinh tế hộ nói riêng

- Lĩnh vực Thủy sản: Thủy sản là lĩnh vực được tỉnh quan tâm đầu tư với

nhiều đề tài, dự án nghiên cứu mở rộng từ khâu sản xuất con giống đến nuôi thương

phẩm các giống thủy sản: sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá trê vàng, nuôi

thực nghiệm cá chình bông, nuôi luân canh một vụ tôm - một vụ cá rô phi... nhằm

chủ động sản xuất được nguồn giống nhân tạo phục vụ nhu cầu nuôi, góp phần đa

dạng hóa nghề nuôi trồng thủy sản, nâng cao thu nhập và tạo việc làm ổn định cho

người nông dân.

Đánh giá tình hình sử dụng kinh phí của các đề tài, dự án KH&CN:

Nhìn chung hằng năm ngân sách Tỉnh và ngân sách Trung ương đã giành một

khoản tiền tương đối lớn để thực hiện các đề tài, dự án về KH&CN góp phần cho

việc phất triển kinh tế xã hội của địa phương, cụ thể xem bảng 2.3.

43

Bảng 2.3 Phân bổ vốn từ nguồn ĐTPTcho KH&CN địa phương theo năm.

Ghi chú Năm

Các đề tài, dự án KH&CN 13.007 15.000 12.700 10.468 14.600 11.900

Kinh phí giao 23.000 27.000 33.000 32.000 30.000 11.900 Kinh phí thực hiện 13.007 13.758 12.700 9.358 5.140 7.920

77.675

61.882

156.900 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng cộng

Nguồn: Sở KH&CN Long An (Đơn vị: triệu đồng)

Qua số liệu trên cho ta thấy rằng trung bình hằng năm ngân sách giành cho

việc thực hiện các đề tài dự án khoản 10 tỷ đồng. Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả

về tài chính của các đề tài dự án này là rất khó khăn. Bởi vì việc đầu tư cho

KH&CN là các chính sách dài hạn, phục vụ công tác quản lý nhà nước, hiệu quả

mang lại không để đo lường được ngay mà phải qua một quá trình dài có thể 5 – 10

năm hoặc dài hơn nữa.

2.2.4 Kết quả ứng dụng của các đề tài, dự án

Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại: Giai đoạn 2011-2016 là giai

đoạn hoạt động quản lý, nghiên cứu ứng dụng của tỉnh phát triển mạnh cả về số

lượng và chất lượng. Về cơ chế quản lý KH&CN, tiến hành đổi mới bằng cơ chế đặt

hàng nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ để giải quyết, bảo đảm mang lại

hiệu quả thiết thực các chương trình KH&CN; nghiên cứu, ứng dụng và phát triển

đồng bộ khoa học xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật công nghệ

và các hướng công nghệ ưu tiên phù hợp với Long An: công nghệ sinh học, Công

nghệ thông tin - truyền thông và công nghệ môi trường; Xây dựng những đề tài

nghiên cứu sâu hơn về kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, dân tộc, tôn giáo nhằm xác lập

những luận cứ khoa học, thực tiễn cho những quyết định, chủ trương của lãnh đạo,

chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Đến cuối năm 2016, Long An đã tổ chức triển khai

thực hiện 08/11 dự án KH&CN cấp nhà nước có nguồn vốn sự nghiệp khoa học

trung ương hỗ trợ:

44

- Dự án “Xây dựng mô hình sản xuất cá rô đồng thương phẩm tại xã Tân Lập

và Thạnh Hưng Huyện Mộc Hóa” do Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Long

An chủ trì thực hiện. Dự án triển khai trên 21 ao với tổng diện tích 3,4ha tại 3 xã

Thạnh Hưng, Tuyên Thạnh và Bình Hiệp, huyện Mộc Hóa. Sản xuất được 101 triệu

cá bột, cung cấp cho các hộ dân trong vùng dự án và các hộ dân tại 03 xã Bình

Hiệp, Thạnh Hưng, Tuyên Thạnh ương nuôi. Xây dựng được quy trình kỹ thuật

nuôi thương phẩm cá rô đồng và phòng trừ dịch bệnh, giúp người dân có thể chủ

động tự tạo ra con giống có chất lượng tốt, đồng đều kích cỡ phục vụ nhu cầu nuôi

thương phẩm. Dự án được nghiệm thu cấp nhà nước đạt loại khá.

- Dự án “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị phục vụ tự động hóa dây

chuyền chế biến gạo xuất khẩu năng xuất 8-10 tấn thóc/ha” do Công ty Cổ phần Cơ

khí chế tạo máy Long An (LAMICO) chủ trì thực hiện. Dự án đã lắp đặt 01 dây

chuyền tại Tây Ninh. Kết quả triển khai thực hiện các dự án đều đạt và vượt các chỉ

tiêu kế hoạch đề ra từ đồng thời khẳng định được hiệu quả kinh tế mang lại và khả

năng ứng dụng rộng rãi ra các vùng khác trong tỉnh. Kết quả nghiệm thu dự án đánh

giá đạt loại khá.

- Dự án về đầu tư xây dựng “Trạm nghiên cứu Ứng dụng KH&CN Đồng

Tháp Mười”: dự án đã hoàn chỉnh các hạng mục công trìnhvà đưa vào khai thác sử

dụng sản xuất lúa chất lượng cao theo mô hình VietGAP, sản xuất giống và nuôi

trồng thủy sản.

- Dự án: “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tổng hợp trong sản xuất lúa tại vùng lúa

chất lượng cao ở 4 huyện vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An”. Trong đó ứng dụng

tia laser định vị để san phẳng mặt ruộng quy mô 200ha tại Vĩnh Hưng, Tân Hưng,

Tân Thạnh và Mộc Hóa, giúp giảm chi phí sản xuất từ 3-4 triệu đồng/ha, năng suất

được nâng lên, tăng từ 1-1,5 tấn/ha. Dự án nghiệm thu được đánh giá đạt loại khá.

- Dự án “Xây dựng mô hình sản xuất nấm hàng hóa theo hướng công nghiệp

tại tỉnh Long An”. Đã triển khai đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật Trại nấm và đi vào

sản xuất, hoàn thiện quy trình sản xuất giống cấp 1,2,3 đối với các giống nấm rơm,

linh chi, bào ngư, đùi gà, kim châm, ngọc châm, nấm mỡ, chân dài; quy trình ủ bã

45

nấm làm phân hữu cơ; sản xuất nấm thành phẩm các loại: nấm linh chi khô, nấm

ngọc châm, nấm đùi gà, sò xám, nấm rơm tươi... Sản phẩm nấm của dự án đã tham

gia trưng bày tại triển lãm Techmart Daknong và MDEC-Vĩnh Long 2013.

- Dự án “Ứng dụng công nghệ sản xuất phân phức hợp hữu cơ vi sinh từ bùn

đáy ao nuôi thủy sản và phụ phế phẩm nông nghiệp cho các loại cây trồng chính

tỉnh Long An” Hiện dự án đang trong quá trình xây dựng nhà xưởng.

Xây dựng, giao thông vận tải: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin

trong thiết kế, quy hoạch, quản lý quy hoạch, giới thiệu địa điểm các khu đô thị, thị

trấn, thị tứ góp phần đẩy nhanh tiến độ quy hoạch. Đã ứng dụng công nghệ thông

tin trong việc quản lý đất đai: Đo đạc, lập bản đồ quản lý, sử dụng đất, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất,...qua đó đã góp phần tăng cường công tác quản lý

đất đai trên địa bàn. Hiện nay, tỉnh đã ứng dụng và triển khai các kỹ thuật tiến bộ để

thiết kế, lập dự toán các công trình xây dựng đảm bảo nhanh, chính xác, giảm thời

gian thẩm định công trình, ứng dụng các phần mềm tin học vào quá trình quản lý

xây dựng, tính toán thiết kế nhà cao tầng với tải trọng động đất và gió động đạt hiệu

quả cao.

Y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường: Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên,

môi trường cũng được triển khai nhằm phân tích đánh giá và đề ra các biện pháp

quản lý, khai thác sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên: nghiên cứu

phục hồi hệ sinh thái khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, nghiên cứu phân vùng

chất lượng nước các tuyến sông, kênh, rạch chính trên địa bàn tỉnh Long An…; Ứng

dụng công nghệ xử lý nước TĐC để cung cấp nước sinh hoạt, nước uống đến các

trường học, Bộ đội biên phòng, các vùng xâu, vùng xa trong tỉnh; nghiên cứu xây

dựng các kịch bản thích ứng biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho lưu vực

SôngVàm Cỏ; nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng đến

cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An… từ đó chọn lựa các kịch

bản, đánh giá hệ quả trực tiếp của nó, đề ra các kế hoạch ứng phó, xây dựng chiến

lược phát triển bền vững và thích ứng nhằm giảm thiểu nguy hại đến đời sống người

dân trong tỉnh. Từng bước ứng dụng các nguồn năng lượng tự nhiên, ứng dụng năng

46

lượng mặt trời phục vụ công tác quốc phòng tỉnh Long An góp phần giảm thiểu ô

nhiễm môi trường, tận dụng nguồn năng lượng tự nhiên, nâng cao đời sống sinh

hoạt cho nhân dân, bộ đội khu vực biên giới.

Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng tiết

kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi

trường, gồm tài nguyên đất, nước, khoáng sản, tài nguyên sinh học, tài nguyên biển.

Nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc

phục sự cố môi trường.

Sản xuất của các doanh nghiệp: Cấp giấy chứng nhận hoạt động KH&CN cho

6 tổ chức KH&CN: Trung tâm Nghiên cứu bảo vệ thực vật Nam Bộ, Trung tâm Tư

vấn và công nghệ cầu đường, Trung tâm Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công

nghệ - đại học Tân Tạo, Viện tư vấn nghiên cứu kinh tế - xã hội, Trung tâm Kỹ

thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Long An; và

8 doanh nghiệp KH&CN: Công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn) cơ khí công nông

nghiệp Bùi Văn Ngọ, Công ty TNHH sản xuất xây dựng Trọng Danh, Công ty

TNHH Sinh học Phương Nam, Công ty Cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An, Công

ty CP kỹ thuật công nghệ Mỹ Yên.

Đánh giá: Các tổ chức và doanh nghiệp KH&CN đã từng bước nhận thức

được vai trò của KH&CN trong hoạt động và phát triển của đơn vị. Trong thời gian

qua, Sở KH&CN Long An đã tích cực vận động và hỗ trợ các doanh nghiệp và tổ

chức đăng ký hoạt động và phối hợp với các sở ngành liên quan của tỉnh hỗ trợ các

chính sách ưu đãi theo quy định (xem bảng 2.4).

47

Bảng 2.4: Đánh giá của DN về trình độ công nghệ 10 ngành tỉnh Long An.

STT Ngành đánh giá Trình độ công nghệ của ngành đánh giá

1 Chế biến thực phẩm đồ uống Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 62,24 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,61 Kết quả : Trung bình - tiên tiến

Dệt may 2 Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 57,40 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,56 Kết quả : Trung bình

3 Sản xuất da giả da Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 53,74 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,51 Kết quả : Trung bình

Ngành giấy 4 Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 60,73 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,60 Kết quả : Trung bình - tiên tiến

5 Ngành hóa chất và các sản phẩm hóa chất Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 70,98 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,69 Kết quả : Trung bình - tiên tiến

Ngành nhựa 6 Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 53,38 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,53 Kết quả : Trung bình

7 Sản xuất khoáng phi kim loại, vật liệu xây dựng Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 61,36 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,60 Kết quả : Trung bình - tiên tiến

Cơ khí 8 Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 60,90 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,60 Kết quả : Trung bình - tiên tiến

Điện, điện tử 9 Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 60,07 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,59 Kết quả : Trung bình - tiên tiến

10 Sản xuất giường tủ, bàn, ghế và các sản phẩm khác Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 64,05 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,64 Kết quả : Trung bình - tiên tiến

Kết quả đánh giá trình độ công nghệ 10 ngành tỉnh long an đạt mức: trung bình - tiên tiến ( Điểm : 60,48, Hệ số : 0,59 )

Nguồn: Sở KH&CN Long An (2016) Đánh giá Trình độ Công nghệ của DN.

48

Hoạt động KH&CN cơ sở (cấp huyện): Hoạt động KH&CN cơ sở ngày càng

thuận lợi và đạt được những kết quả nhất định, đóng góp vào sự phát triển kinh tế -

xã hội địa phương, các đề tài được triển khai phù hợp với tình hình thực tế, đa số

các mô hình ứng dụng vào sản xuất và đời sống mang lại hiệu quả kinh tế cho người

dân. Kết quả có 44 đề tài nghiên cứu cấp cơ sở được triển khai, chủ yếu thuộc lĩnh

vực nông nghiệp.

2.2.5 Hiện trạng các hoạt động dịch vụ KH&CN

- Dịch vụ, chuyển giao công nghệ: Giai đoạn 2011-2016 Sở KHCN đã triển

khai thực hiện 49 hợp đồng, chủ yếu là các công trình xử lý nước phục vụ cho sinh

hoạt và xử lý nước thải tại các trường học, bệnh viện, quân đội trên địa bàn tỉnh;

Phân tích kiểm nghiệm 1.251 mẫu sản phẩm (mẫu nước sinh hoạt, nước mắm, thức

ăn gia súc, nước ăn uống, nước tinh khiết, nước đóng chai, nước nuôi trồng thủy

sản) với 4.856 chỉ tiêu các loại về hoá lý; Hoạt động kiểm định phương tiện đo

(PTĐ) ngày càng được mở rộng từ 14 lĩnh vực được công nhận đến nay đã mở rộng

lên 14 lĩnh vực. Số lượt phương tiện đo được kiểm định tăng nhanh theo từng năm:

năm 2012 với 31.600 PTĐ; năm 2013 với 34.587 PTĐ và năm 2014 : 40.311

PTĐ, năm 2015: 32.286 PTĐ. năm 2015: 33.586 PTĐ.

- Sở hữu trí tuệ: Giai đoạn 2011-2016 hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh đăng

ký 159 nhãn hiệu hàng hóa, 03 sáng chế, 04 giải pháp hữu ích, 11 kiểu dáng, 01 hợp

đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, gia hạn sửa đổi 62 Giấy chứng nhận;

Xác lập quyền sở hữu 21 nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông sản truyền thống

như: Gạo huyết rồng Vĩnh Hưng, Chanh không hạt Thuận Bình, Khoai mỡ Bến Kè,

Rau an toàn của Tân Vạn Hưng, Xà lách xoong Cần Giuộc, … Được Cục Sở hữu trí

tuệ cấp 18 Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể; Hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn

hiệu tại nước ngoài cho 2 Hợp tác xã (HTX) dịch vụ nông nghiệp xã Mỹ Lệ và

HTX Thanh long Tầm Vu tại 5 nước Mỹ, Nhật, Pháp, Trung Quốc và Úc (đã được

chấp thuận bảo hộ). Đang tiến hành các bước để xác lập quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý

cho đặc sản Gạo Nàng thơm Chợ Đào.

49

- Tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng: Giai đoạn 2011-2016, Công tác tiêu

chuẩn, đo lường, chất lượng duy trì ổn định: hướng dẫn và tiếp nhận 265 hồ sơ công

bố hợp chuẩn, hợp quy, tiếp nhận 89 hồ sơ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.

Hướng dẫn 87 lượt doanh nghiệp tìm hiểu về xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và công bố

tiêu chuẩn áp dụng. Vận động và hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ tham gia Giải

thưởng chất lượng Quốc gia (năm 2011: có 01 doanh nghiệp đạt giải, năm 2013: có

02 doanh nghiệp đạt giải, năm 2014: có 02 doanh nghiệp đạt giải, năm 2015: có 02

doanh nghiệp đạt giải); Triển khai có hiệu quả Quyết định 118/2009/QĐ-TTg ngày

30/9/2009, Quyết định 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định việc

áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các

cơ quan hành chính nhà nước: trình UBND ban hành Kế hoạch (kèm theo Quyết

định số 1629/QĐ-UBND ngày 31/5/2011), và tiến hành triển khai đồng loạt tại 49

cơ quan HCNN là các đối tượng bắt buộc phải áp dụng theo quy định. Đến nay, đã

có 48 cơ quan HCNN đã hoàn tất việc xây dựng và công bố hệ thống. Ngoài ra, toàn

tỉnh còn 21 đơn vị thuộc diện khuyến khích (cấp xã, phường, thị trấn) đã được xây

dựng hệ thống và đang áp dụng; Duy trì tốt hoạt động đo lường đối chứng trên địa

bàn toàn tỉnh với 103 điểm chợ, 149 bộ bàn cân và 92 bộ quả chuẩn.

- Hoạt động quản lý công nghệ, an toàn bức xạ: Gần đây UBND tỉnh đã ban

hành Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 về việc ban hành Quy

định trình tự, thủ tục thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An.

Tổ chức thẩm tra công nghệ cho 62 dự án đầu tư theo đề nghị của các cơ quan tiếp

nhận đầu tư; Tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký 5 Hợp đồng chuyển giao

công nghệ cho đơn vị: công ty CJ Vina Agri, công ty Cổ phần thực phẩm và thức

uống Việt, công ty TNHH Gạch công nghệ xanh, Công ty TNHH Green Feed Việt

Nam, công ty CP kỹ thuật công nghệ Mỹ Yên; Triển khai Đề án đánh giá trình độ

công nghệ các ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh Long An năm 2014.

Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả Đề án, báo cáo kết quả về Bộ KH&CN; Tổ

chức kiểm tra và xác nhận đổi mới 2 công nghệ: cắt kim loại bằng lazer và công

nghệ gia công cắt gọt cơ khí bằng máy tiện đứng gia công tổ hợp dao CNC cho

50

Công ty TNHH Bùi Văn Ngọ; Xây dựng chính sách hỗ trợ nâng cao năng suất chất

lượng và đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ

doanh nghiệp đăng ký bảo hộ 4 sáng chế/giải pháp hữu ích; Cấp phép tiến hành

công việc bức xạ cho 61 cơ sở với 88 máy X – quang; Gia hạn cho 28 cơ sở; Cấp

giấy xác nhận khai báo cho 07 cơ sở; Cấp 39 chứng chỉ nhân viên bức xạ; Xây dựng

Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ của tỉnh, trọng tâm là các quy trình ứng phó các

tình huống sự cố, lập bản đồ vị trí các cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ trên địa bàn tỉnh;

trang thiết bị cần thiết cho hoạt động ứng phó tại Sở KH&CN.

- Công tác Thông tin, thống kê KH&CN: Giai đoạn 2011-2016 Sở KHCN đã

xuất bản 12 tập san KH&CN phục vụ công tác thông tin, quản lý và trao đổi kinh

nghiệm trong tỉnh; Tuyên truyền hoạt động KH&CN trên trang thông tin điện tử của

tỉnh và của Sở, công khai 43 thủ tục hành chính của Sở trên trang thông tin điện tử

đạt dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, 3. Đưa thông tin KH&CN định kỳ hàng tuần

trên Đài Phát thanh Long An, hàng tháng trên Báo Long An và Truyển hình Long

An từ tháng 10/2013 tới nay; Thực hiện tốt công tác tóm tắt kết quả các đề tài

nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và cập nhật vào cơ sở dữ liệu nghiên cứu phát triển

quốc gia. Cấp 35 Giấy chứng nhận thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; Triển

khai và duy trì tốt công tác thống kê KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở hàng năm,

thống kê các cơ quan, đơn vị, tổ chức, khoa học trên địa bàn tỉnh có sử dụng ngân

sách nhà nước để hoạt động KH&CN, thống kê số đề tài nghiên cứu khoa học và

kinh phí cho hoạt động KH&CN của tổ chức KH&CN trong tỉnh, thống kê về hội

nhập quốc tế về KH&CN, nhận thức của công chúng về KH&CN; Tham dự 06 sự

kiện cấp quốc gia, cấp vùng về công nghệ: Techmart Hà Nội 2013, Techmart

Daknong 2013, MDEC Vĩnh Long 2013, Techmart Hà Nội 2015, hội chợ kết nối

cung cầu tại Vũng Tàu 2015, hội nghị và trưng bày về KH&CN tại Cần Thơ năm

2016 và được nhận 03 bằng khen và 03 kỷ niệm chương. Tham gia nhiều hội thảo

khao học quốc tế, quốc gia, vùng về lĩnh vực KH&CN với nhiều bài tham luận đã

được đăng trên kỷ yếu; tổ chức thành công 05 hội thảo khao học cấp tỉnh góp phần

xây dựng những cơ sở khoa học cho giải quyết một số vấn đề bức xúc của tỉnh về

51

sản xuất nông nghiệp, phát triển KH&CN, phát triển kinh tế sáng tạo và tạo cơ hội

gắn kết KH&CN với các nhà doanh nghiệp; Ứng dụng công nghệ thông tin trong

việc kết nối liên thông nhằm phục vụ công tác quản lý văn bản và điều hành của các

cơ quan nhà nước, từ đó hình thành kho dữ liệu văn bản điện tử liên thông chung

của tỉnh, giúp tra cứu theo dõi quá trình xử lý văn bản, nâng cao chất lượng giải

quyết công việc và hiệu quả.

- Hiện trạng các lĩnh vực công nghệ chủ yếu: Thời gian qua, các cơ quan

hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã chủ động triển khai ứng dụng công nghệ

thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý và điều hành, tạo chuyển biến tích cực

trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao

năng lực chỉ đạo điều hành và đẩy mạnh cải cách hành chính: 100% cán bộ công

chức (CBCC) của Sở sử dụng thư điện tử của tỉnh trong công tác, áp dụng phần

mềm chữ ký số cho văn thư và lãnh đạo Sở; 100% văn bản đến và trên 90% văn bản

đi được xử lý trên mạng diện rộng thông qua phần mềm quản lý văn bản và điều

hành. Năm 2015 Sở khai thác toàn diện phần mềm điều hành và triển khai tin học

hóa cơ chế một cửa, quy trình ISO hướng đến cung c ấp các dịch vụ công trực tuyến

mức độ 3 trở lên và đáp ứng cơ bản yêu cầu chính phủ điện tử. Điển hình là tại Văn

phòng Ủy Ban nhân dân (UBND) tỉnh, các công việc được thực hiện 100% trên

máy tính đã giúp giảm thiểu thời gian xử lý công việc cho mỗi cán bộ, chuyên viên.

Văn phòng UBND tỉnh đã lắp đặt “Kiốt điện tử” nhằm công khai, minh bạch hoá

thêm các thủ tục hành chính. Người dân đến làm các thủ tục có thể vào cây điện tử

để tra cứu xem với phần việc mình yêu cầu giải quyết thì cần phải có những thủ tục

gì. Khi đã được bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ, người dân cũng có thể vào đó tra

cứu xem hồ sơ của mình đã được ai tiếp nhận, ai xử lý và xử lý đến đâu. Đồng thời,

Văn phòng UBND tỉnh cũng triển khai lắp đặt bảng điện tử màn hình LED phục vụ

các nội dung tuyên truyền, nội dung chỉ đạo điều hành, nội dung chính trị của tỉnh;

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối liên thông nhằm phục vụ công tác

quản lý văn bản và điều hành của các cơ quan nhà nước, từ đó hình thành kho dữ

52

liệu văn bản điện tử liên thông chung của tỉnh, giúp tra cứu theo dõi quá trình xử lý

văn bản, nâng cao chất lượng giải quyết công việc và hiệu quả.

2.2.6 Đóng góp của KH&CN vào tăng trưởng kinh tế:

Trong giai đoạn 2011-2016, vai trò của KH&CN trong tất cả các lĩnh vực

của tỉnh ngày càng được nâng cao, nhiều kết quả từ đề tài, dự án triển khai được áp

dụng rộng rãi vào sản xuất và đời sống, tạo việc làm, giúp ổn định và nâng cao thu

nhập cho người nông dân, góp phần không nhỏ vào sự phát triển KT-XH của địa

phương.

Khoa học và Công nghệ ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò động lực trong

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An, thể hiện tổng hợp qua sự tăng lên liên

tục của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng kinh tế. Theo Tổ

chức Năng suất Châu Á (APO), sự gia tăng TFP chủ yếu dựa vào 5 yếu tố chính: (1)

Chất lượng lao động; (2) Thay đổi nhu cầu hàng hóa, dịch vụ; (3) Thay đổi cơ cấu

vốn đầu tư; (4) Thay đổi cơ cấu kinh tế; và (5) Áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Trong 5

yếu tố trên, 3 yếu tố được xác định thuộc lĩnh vực KH&CN là: áp dụng tiến bộ kỹ

thuật, chất lượng lao động và thay đổi cơ cấu vốn. Liên hệ thực tiễn vai trò của

KH&CN tỉnh Long An qua chỉ tiêu năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), ta nhận

thấy:

GRDP của tỉnh 2011-2016 với tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,3%. Đây

là mức tăng trưởng khá cao trong điều kiện môi trường kinh tế vĩ mô có nhiều biến

động, gây tác động đến nền kinh tế cả nước nói chung và Long An nói riêng. Theo

kết quả tính toán từ số liệu niên giám thống kê tỉnh Long An, trong 3 yếu tố tác

động đến tăng trưởng GRDP gồm vốn, lao động và TFP thì TFP là yếu tố đóng góp

cao nhất vào tăng trưởng của GRDP, kế tiếp là yếu tố vốn; còn yếu tố lao động có

mức đóng góp thấp nhất. Đóng góp của TFP vào tăng trưởng của Long An đạt ở

mức cao, trong giai đoạn 2011-2016 trung bình đạt 36,2% (TFP các nước đang phát

triển từ 25%-30%). Tuy nhiên, mức độ đóng góp của TFP vào tăng trưởng GRDP

của tỉnh chưa ổn định, năm 2015 chỉ đóng góp khoảng 11,2% vào tăng trưởng

GRDP trong khi năm 2010 đóng góp của TFP là 57,6%. Thời gian qua, mặc dù tỉnh

53

đã có nhiều Chương trình phát triển về chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, tập

trung khuyến khích đầu tư vào những ngành công nghiệp mũi nhọn và ngành công

nghiệp chủ lực; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất – chất

lượng, năng lực cạnh tranh, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, … nhưng tỷ trọng giá trị

sản phẩm công nghệ cao trong GRDP của tỉnh vẫn còn thấp. Chương trình đào tạo

nguồn nhân lực, nhất là nhân lực trình độ cao tuy đã đạt được nhiều kết quả khích

lệ, nhưng chất lượng lao động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển (xem bảng

2.5).

Bảng 2.5: Đóng góp của các nhân tố tới tăng trưởng GRDP tỉnh Long An giai

đoạn 2011-2016.

βα L

Năm Tốc độ tăng vốn (IK) Tốc độ tăng lao động (IL) (IN= )(*) Tốc độ tăng GRDP

1

Tốc độ tăng GRDP do tăng vốn và lao động K I I . 4 - Tốc độ tăng GRDP do TFP 5 (1)-(4) Tỷ lệ đóng góp của TFP vào tăng trưởng 6 (6)/(5)

2 - 4,8% 4,6% 2,9% 9,0% 9,5% 9,1% 3 - 2,5% 0,8% 1,1% 1,2% 1,2% 1,3% 11,2% 9,9% 10,0% 10,2% 10,2% 9,05% 4,7% 4,5% 2,8% 8,8% 9,3% 9,0% 6,4% 5,4% 7,2% 1,3% 0,9% 0,9% 57,6% 54,6% 71,8% 13,3% 8,7% 11,2%

10,01% 6,6% 1,3% 6,5% 3,7% 36,2% B 2011 2012 2013 2014 2015 2016 B/q: 2011- 2016

(*):Ghi chú: hệ số α = 0,978 và β = 0,022 tính chung cho tất cả các năm

Nguồn: Kết quả tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm

2.3 Đánh giá chung về hoạt động KHCN tỉnh Long An

2.3.1.Những thành tựu ( điểm mạnh) về phát triển KH&CN của tỉnh Long An

Hoạt động KH&CN của tỉnh trong các ngành thời gian qua đã đạt được kế

hoạch đã đề ra, góp phần thiết thực vào việc thực hiện các chương trình, mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

Nhiều đề tài, dự án được triển khai rộng rãi góp phần giải quyết một số vấn đề bức

54

xúc của xã hội, đa dạng hóa các giống cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu và

tăng hiệu quả sản xuất. Một số ngành kinh tế chủ yếu đã chủ động nhập khẩu công

nghệ, từ đó công tác nghiên cứu chế tạo, cải tiến máy móc thiết bị được đẩy mạnh.

Các ngành nghề thủ công truyền thống cũng được củng cố, khôi phục và phát triển.

Tiềm lực KH&CN của tỉnh từng bước được nâng lên. Trình độ lực lượng cán

bộ KH&CN được nâng cao, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thực hiện các

nhiệm vụ được giao như máy móc thiết bị, phương tiện làm việc được củng cố và

tăng cường hơn.

Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh trong giai

đoạn 2011-2015 tập trung nhiều hơn cho công tác ứng dụng tiến bộ KH&CN vào

sản xuất và đời sống, đạt được một số kết quả nhất định. Nhiều mô hình đem lại

hiệu quả KT-XH cho người dân, góp phần đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, chuyển

dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và tăng hiệu quả sản xuất. Phần lớn đề tài thử

nghiệm tập trung vào nông nghiệp và đã từng bước được xây dựng thành chương

trình tổng hợp như: Chương trình cây lúa- xây dựng qui trình kỹ thuật sản xuất lúa

Nàng thơm Chợ Đào, Huyết Ròng, lúa nếp... nhằm từng bước phục vụ mục tiêu

xây dựng 40.000 ha lúa chất lượng cao của tỉnh; Cây thanh long Châu Thành; Gà

thả vườn … tiến tới xây dựng nhãn hiệu tập thể và xuất xứ hàng hóa; đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ sau thu hoạch.

Để đạt được những thành tựu cơ bản trên, hoạt động KH&CN của tỉnh thời

gian qua đã nhận được những mặt thuận lợi như sau:

Trước hết, các hoạt động KH&CN của tỉnh đã có sự chuẩn bị từ năm trước, dự

toán phân bổ tài chính cho các nhiệm vụ KH&CN đã được tỉnh và Bộ phê duyệt cho

nên đạt được những kết quả ở trên. Nhiều đề tài KH&CN được ứng dụng có hiệu

quả trong sản xuất và đời sống. Công tác quản lý nhà nước về KH&CN đã có nhiều

chuyển biến tích cực. Hoạt động KH&CN cấp ngành, huyện, thành phố được củng

cố, tăng cường hơn.

Nhận thức về vai trò KH&CN đối với sự phát triển KT-XH được nâng lên,

KH&CN tiếp tục được khẳng định vai trò là động lực thúc đẩy sự nghiệp công

55

nghiệp hóa, hiện đại hóa. KH&CN vừa là nhân tố, điều kiện để thúc đẩy công

nghiệp hóa, vừa là một nội dung quan trọng của công nghiệp hóa theo theo hướng

hiện đại.

Phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu chủ yếu là áp dụng rộng

rãi các thành tựu KH&CN quốc gia và quốc tế vào sản xuất và đời sống để hiện đại

hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành tương đối của sản phẩm, sử

dụng nguồn lực có hiệu quả hơn, bảo vệ môi trường sinh thái.

Nguồn lực đầu tư cho KH&CN được tăng cường và phân bổ, sử dụng hợp lý

hơn. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cho KH&CN tuy bị sụt giảm, nhưng tỷ lệ

vốn đầu tư từ ngân sách cho hoạt động KH&CN so với GRDP và so với tổng chi

ngân sách địa phương tương đối ổn định. Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư cho

KH&CN có hạn, nhưng vốn được phân bổ và sử dụng không dàn trải, mà có trọng

tâm, trọng điểm, tập trung cho việc ứng dụng KH&CN cho phát triển nông nghiệp –

nông thôn, hỗ trợ doanh nghiệp- đặc biệt là doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực đổi

mới công nghệ; bằng nhiều hình thức, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Đầu tư nguồn lực cho KH&CN ngày càng tăng, bước đầu đã chú trọng tăng

cường cơ sở vật chất, tiềm lực KH&CN, đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu, ứng

dụng, kiểm định, kiểm nghiệm được tăng cường, từng bước đáp ứng được những

yêu cầu thực tế đặt ra. Các trang thiết bị trong các phòng thí nghiệm ngày càng hiện

đại, một số thiết bị đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện để phát triển

và nâng cao năng lực nghiên cứu, triển khai KH&CN cho những năm về sau.

Cơ sở hạ tầng KH&CN được tăng cường: Đã xây dựng được Trung tâm ứng

dụng tiến bộ KH&CN, tạo mũi đột phát cho phát triển kinh tế theo chiều sâu dựa

vào tri thức.

Phát triển nhân lực chất lượng cao là trọng tâm trong chính sách phát triển

nguồn nhân lực. Các chương trình đào tạo sau đại học chuẩn bị nhân lực chất lượng

cao, đón đầu cho giai đoạn phát triển và ứng dụng công nghệ cao, áp dụng phương

thức quản lý hiện đại. Đội ngũ cán bộ KH&CN trình độ cao có bước phát triển cả

56

về lượng và chất, có khả năng tiếp thu và làm chủ KH&CN tiên tiến, hiện đại trên

một số lĩnh vực.

2.3.2 Những hạn chế (điểm yếu) trong phát triển KH&CN của tỉnh Long An

Tuy đã có những thành tựu cơ bản nhưng nhìn chung hoạt động KH&CN của

tỉnh vẫn còn ở mức mức trung bình của cả nước và chưa thực sự trở thành nền tảng,

động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:

- Chuyển biến nhận thức về vai trò động lực phát triển của KH&CN chưa

đồng đều. Một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức hết tính đặc thù của hoạt động

KH&CN và chưa đặt đúng vị trí KH&CN là động lực của quá trình phát triển kinh

tế - xã hội. Chưa chú trọng đến hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nên chưa tạo

ra phong trào phát huy sáng kiến trong cơ quan, đơn vị.

- Sự đóng góp của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào tốc độ và chất lượng

tăng trưởng kinh tế của tỉnh chưa mạnh; chưa thể hiện vai trò đóng góp quyết định

cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực chủ yếu của tỉnh, phát triển công

nghiệp, bảo vệ môi trường. Trình độ công nghệ sản xuất hầu hết ở mức độ trung

bình và một số lĩnh vực ở dưới mức trung bình; đổi mới công nghệ trong lĩnh vực

sản xuất công nghiệp chưa được quan tâm đúng mức và đạt ở mức thấp.

- Công tác truyền thông, tuyên truyền về KH&CN đã được đẩy mạnh nhưng

chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là truyền thông, tuyên truyền về cơ chế, chính

sách của Nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường và đặc thù của hoạt động

KH&CN.

- Quan hệ gắn kết giữa khoa học - đào tạo; giữa nghiên cứu - sản xuất, kinh

doanh; giữa cơ quan Trung ương với địa phương và giữa nhà khoa học - người dân

phát huy còn hạn chế. Nhiều nhà khoa học, đặc biệt là nhiều giảng viên trường đại

học chưa nhiệt huyết với hoạt động nghiên cứu khoa học.

- Cơ chế huy động nguồn lực đầu tư vào KH&CN chưa đủ mạnh, Cơ chế quản

lý nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN chưa đủ sức hấp dẫn, thu hút nguồn lực xã

hội đầu tư vào phát triển KH&CN. Cơ chế khuyến khích, thu hút người giỏi, người

có tài về công tác cho tỉnh chưa đủ mạnh nên việc thu hút nhân tài còn nhiều hạn

57

chế. Năng lực tiếp nhận, nguồn nhân lực thực hiện tại các cấp cơ sở, doanh nghiệp

còn thiếu và chưa được đào tạo. Chưa có chính sách hỗ trợ, khen thưởng đối với

những người có trình độ đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp CNH-HĐH.

- Hoạt động KH&CN cấp cơ sở còn gặp nhiều khó khăn, cán bộ phụ trách

lĩnh vực KH&CN cơ sở không ổn định, thường xuyên thay đổi. Đội ngũ cán bộ có

trình độ cao đẳng, đại học của các ngành khá đông, nhưng số người có trình độ trên

đại học không nhiều. Số cán bộ chuyên làm công tác nghiên cứu triển khai KH&CN

của tỉnh hầu như không có, phần lớn cán bộ tham gia hoạt động nghiên cứu triển

khai là kiêm nhiệm. Có một số ít người chuyên làm công tác nghiên cứu, đó là số

cán bộ đã nghỉ hưu. Trong đội ngũ những người làm công tác nghiên cứu triển khai

về KH&CN của tỉnh có nhiều người có kinh nghiệm thực tiễn nhưng rất ít người có

trình độ học vấn cao, chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực.

- Chậm hình thành được các khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao;

vùng sản xuất hàng hóa tập trung còn nhỏ lẻ, phân tán. Các cơ sở chế biến, bảo

quản nông sản sau thu hoạch chưa nhiều, quy mô nhỏ. Công tác tuyên truyền phổ

biến và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống còn hạn chế, cả

về số lượng và chất lượng.

- Thị trường KH&CN mới hình thành, còn rất nhỏ bé: Do chưa tạo được môi

trường cho thị trường phát triển. Giữa nghiên cứu ứng dụng và triển khai ra diện

rộng còn có khoảng cách nhất định. Nhiều đơn vị, doanh nghiệp chưa chú ý đúng

mức và chưa sử dụng thành quả KH&CN vào sản xuất, kinh doanh. Trình độ công

nghệ các doanh nghiệp trong nước còn thấp, chất lượng các sản phẩm chưa đủ sức

cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện hội nhập sâu như hiện nay. Cơ chế, chính

sách khuyến khích đổi mới công nghệ chưa phù hợp.

- Cơ chế quản lý hoạt động KH&CN chưa đồng bộ, nhất là tạo điều kiện để

các kết quả nghiên cứu trong tỉnh được áp dụng vào sản xuất kinh doanh, các kết

quả đề tài được cấp bằng bảo hộ, sáng chế.

- Nhiều doanh nghiệp chậm đổi mới công nghệ sản xuất chủ yếu do khó khăn

về tài chính, cũng như cơ chế, chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ chưa

58

phù hợp. Tại nhiều dự án đầu tư, doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu,

không đồng bộ, dẫn đến sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh thấp. Các đơn vị

KH&CN trong tỉnh chuyển đổi cơ chế tài chính theo tinh thần Luật KH&CN còn

chậm; giữa quản lý nhà nước và tư vấn dịch vụ KH&CN chưa có ranh giới rõ ràng.

Một số đơn vị, tổ chức KH&CN còn tư tưởng bao cấp, nên hạn chế sự phát triển và

sức sáng tạo KH&CN.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn chủ yếu đối với phát triển

KH&CN tỉnh Long An

Nguyên nhân chủ quan:

Công tác phối hợp giữa Sở KH&CN với các sở, ngành liên quan chưa được

thường xuyên, nhất là sự phối hợp trong công tác truyền thông, tuyên truyền.

Chính sách thu hút nhân tài chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút nguồn nhân lực

có trình độ cao về làm việc tại tỉnh. Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ còn gặp nhiều

khó khăn trong đào tạo nâng cao trình độ, nhất là việc đào tạo tập trung, do số lượng

biên chế ít, công việc lại kiêm nhiệm nhiều. Lực lượng lao động chủ yếu xuất thân

từ nông dân, chưa qua đào tạo, việc đào tạo nghề ở các cơ sở còn nhiều bất cập, cả

quy mô và nội dung đào tạo.

Việc sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả còn hạn chế.

Nhiều doanh nghiệp hoạt động kém, rất chậm đổi mới công nghệ. Tổ chức quản lý

KH&CN chưa hình thành hệ thống từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Đội ngũ cán bộ

KH&CN đã ít, lại hoạt động phân tán ở các sở, ban, ngành, cấp huyện, nên không

tạo được sức mạnh tổng hợp.

Nguyên nhân khách quan:

Tiềm lực KH&CN của tỉnh chưa đủ đáp ứng yêu cầu phát triển; trình độ đội

ngũ, khả năng quan hệ và hợp tác quốc tế... từng bước được nâng lên nhưng lực

lượng cán bộ làm công tác nghiên cứu, ứng dụng KH&CN còn thiếu về số lượng,

ngành nghề... nhất là ở huyện, cơ sở cho nên việc chuyển giao kết quả còn chậm,

quy mô áp dụng nhỏ.

59

Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách về KH&CN, nhưng nhiều lĩnh

vực còn chưa cụ thể và chưa đồng bộ nên khó vận dụng vào địa phương. Chế độ

chính sách về KH&CN chưa được cụ thể hoá, một số mặt vẫn còn bất hợp lý như

việc vay vốn sản xuất, Bảo hiểm sản phẩm hàng hóa Nông nghiệp... chưa tạo được

sự khuyến khích, động lực thúc đẩy KH&CN phát triển.

Cơ sở pháp lý cho hoạt động chuyển giao công nghệ hiện nay còn thiếu và

không đồng bộ, không tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động chuyển

giao công nghệ. Các cơ sở pháp lý về chi phí thẩm định công nghệ chưa được Bộ,

ngành hướng dẫn cụ thể. Hoạt động chuyển giao công nghệ theo chiều dọc (từ Viện,

Trường chuyển cho doanh nghiệp) còn thiếu các văn bản pháp lý.

Hệ thống cơ quan nghiên cứu, ứng dụng, quản lý... về KH&CN chưa

đồng bộ và còn nhiều khó khăn trong tổ chức lực lượng để tham gia các chương

trình KH&CN cấp nhà nước và trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu

lớn của tỉnh.

2.4 Tóm tắc chương 2

Qua phần trình bày các nội dung trên chúng ta thấy rằng hoạt động KH&CN

tỉnh Long An được tổ chức khá hợp lý. Cơ cấu tổ chức Sở KH&CN được thể hiện

rõ ràng theo sơ đồ tổ chức, trong đó qui định rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và

quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc.

Hoạt động KH&CN của tỉnh đã thể hiện sự đóng góp đặc biệt quan trọng

trong việc phát triển KT-XH của địa phương, góp phần thiết thực vào việc thực hiện

các chương trình, mục tiêu phát triển KT-XH và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa của tỉnh. Nhiều đề tài, dự án được triển khai rộng rãi góp phần giải quyết một

số vấn đề bức xúc của xã hội, đa dạng hóa các giống cây trồng, vật nuôi, chuyển

dịch cơ cấu và tăng hiệu quả sản xuất. Một số ngành kinh tế chủ yếu đã chủ động

nhập khẩu công nghệ, từ đó công tác nghiên cứu chế tạo, cải tiến máy móc thiết bị

được đẩy mạnh. Các ngành nghề thủ công truyền thống cũng được củng cố, khôi

phục và phát triển. Tiềm lực KH&CN của tỉnh từng bước được nâng lên, trình độ

lực lượng cán bộ KH&CN được nâng cao, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc

60

thực hiện các nhiệm vụ được giao như máy móc thiết bị, phương tiện làm việc được

củng cố và tăng cường hơn.

Bên cạnh đó, Hoạt động KH&CN của tỉnh cũng còn những hạn chế nhất định

như: Nguồn lực (nhân lực và tài lực) đầu tư cho hoạt động KH&CN còn hạn chế,

các cơ chế chính sách chưa thu hút được cán bộ tập trung vào nghiên cứu tạo ra sản

phẩm mới, sự gắn kết giữa nhà quản lý và nhà khoa học chưa sâu sát, thị trường

KH&CN còn nhỏ bé…

Chính vì vậy, để hoạt động KH&CN tỉnh Long An ngày càng phát triển bền

vững thì chúng ta cần phải phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

để từ đó đề ra những giải pháp hiệu quả cho việc phát triển hoạt động KH&CN đến

năm 2020.

61

Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020

3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khoa học và công nghệ của

tỉnh Long An

3.1.1 Môi trường vĩ mô của tỉnh

- Môi trường kinh tế: Quy mô, tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu và đóng góp

của các ngành vào tốc độ tăng trưởng kinh tế.

+ Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2016 đạt 57.265 tỷ đồng (giá so

sánh 2010), tốc độ tăng trưởng 9,05%. Tăng trưởng GRDP bình quân/năm giai đọan

2010-2016 là 10,01%/năm, cao hơn so mức tăng bình quân chung cả nước và một

số địa phương trong Vùng KTTĐPN, Vùng ĐBSCL. Nông nghiệp tăng trưởng khá

ổn định; sản lượng lúa hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch, tỷ lệ lúa đặc sản ngày

càng tăng, mô hình “cánh đồng lớn” mang lại hiệu quả rõ rệt; hình thành các vùng

sản xuất nông sản hàng hóa tập trung; chương trình xây dựng nông thôn mới vượt

chỉ tiêu đề ra. Công nghiệp - xây dựng có mức tăng trưởng khá cao, công tác xúc

tiến, thu hút đầu tư trong và ngoài nước có chuyển biến tích cực, môi trường đầu tư

ngày càng được cải thiện, tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp được nâng lên.

Thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu tiếp tục phát triển.

+ Về tăng trưởng của các nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2011-2016, nhóm

ngành công nghiệp-xây dựng (khu vực II) luôn đạt tốc độ tăng cao nhất, kế đến là

nhóm ngành dịch vụ (khu vực III) và cuối cùng nhóm ngành nông-lâm-thủy sản

(khu vực I) tăng thấp nhất (xem bảng 3.1).

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Long Angiai đoạn 2011-2016

Chỉ tiêu Tốc độ tăng bình quân (%/năm) 2011-2016

Tổng Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 GRDP (tỷ đồng, giá 2010) Năm 2010 Năm 2015 Năm 2016 57.265 15.357 28.663 17.459 25.018 12.733 12.233 9.796 40.644 15.243 25.099 16.175 10,01 3,2 15,3 10,1

62

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An năm 2015 và Báo cáo số 12/BC-

UBND ngày 24/01/2017 của UBND tỉnh.

- Môi trường chính trị và pháp luật: Tình hình chính trị của địa phương trong

những năm gần đây khá ổn định mặt dù tỉnh có đường biên giới tiếp giáp với nước

bạn Campuchia. Bên cạnh đó các chính sách pháp luật của Trung ương và địa

phương khá đầy đủ đã tạo điều kiện cho hoạt động KHCN của tình nhà phát triển

tương đối tốt trong những năm gần đây. Cụ thể nhất là việc ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa phương khá đầy đủ, cụ thể như sau:

+ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê

duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;

+ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 92/006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ

về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

+ Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 3/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030;

+ Kế hoạch số 2875/KH-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh Long An về

Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh

Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

+ Kế hoạch số 1528/KH-UBND ngày 16/5/2014 của UBND tỉnh Long An về

Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển KH&CN quốc gia giai đoạn 2011-2020;

+ Quyết định 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020;

+ Quyết định 2441/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Chính phủ về việc phê

duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;

+ Quyết định 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.

63

+ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2013 của Hội nghị lần thứ 6 Ban

Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

+ Chương trình số 28-CTr/TU ngày 27/05/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung

ương Đảng lần thứ 6 (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế.

+ Nghị quyết 46/NQ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ ban hành Chương

trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012

của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển

KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

+ Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản

phẩm chủ yếu;

+ Văn bản số 1526/UBND-KT ngày 16/5/2014 về việc lập Quy hoạch tổng

thể phát triển KH&CN tỉnh Long An.

- Môi trường văn hóa xã hội: Họat động văn hóa, thông tin, thể dục-thể thao

có bước phát triển về nội dung và phương thức họat động. Đã chú trọng xây dựng

và truyền bá các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Một số thiết chế

văn hóa được đầu tư xây dựng với quy mô lớn, hiện đại. Các họat động nghệ thuật

biểu diễn, văn nghệ quần chúng, chiếu phim, mỹ thuật, nhiếp ảnh, văn học nghệ

thuật phát triển phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức. Công tác bảo tồn và

phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích lịch của dân tộc

được thực hiện khá tốt. Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa đi vào chiều

sâu và sức lan tỏa rộng, góp phần tích cực xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,

dân chủ, công bằng, văn minh. Họat động các cơ quan báo, đài, các phương tiện

64

thông tin đại chúng có tiến bộ; công tác truyền thông, thông tin, cổ động trực quan

đạt nhiều kết quả khá, góp phần tích cực trong việc đưa các chủ trương, nghị quyết

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến nhân dân. Công tác xây dựng gia

đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững được thực hiện

với nhiều chương trình phong phú, nhiều mô hình mới và được sự hưởng ứng tích

cực của người dân.

+ Trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM đã động viên,

khơi dậy tinh thần đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, chung sức xây dựng NTM

trong các tầng lớp nhân dân. Phong trào xây dựng xã văn hóa, ấp văn hóa, gia đình

văn hóa ngày càng phát triển sâu rộng. Toàn tỉnh đã có 85 xã, phường, thị trấn đạt

danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa” (chiếm 51,2%), 994 ấp, khu phố đạt danh

hiệu “Ấp, khu phố văn hóa” (chiếm 96,5%) và 363.398 hộ gia đình đạt danh hiệu

“Gia đình văn hóa” (chiếm 97,03%).

+ Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh và

ngày càng đa dạng. Nhiều hoạt động bảo vệ và phát huy văn hóa truyền thống được

đẩy mạnh. Sinh hoạt cộng đồng đã được quan tâm thực hiện và từng bước đi vào

nền nếp. Đến cuối năm 2015, có 150 xã đạt tiêu chí Văn hóa trong chương trình xây

dựng nông thôn mới (chiếm 90,3%)

+ Cuộc vận động không chỉ tăng về số lượng mà đã đi vào chiều sâu, tăng

chất lượng thông qua các tiêu chí đánh giá cụ thể được lồng ghép vào các phong

trào thi đua tại các khu dân cư. Mặt trận các cấp là nhân tố tích cực tạo nên sức lan

tỏa, góp phần thiết thực cải thiện đời sống người dân cũng như môi trường văn hóa

đô thị và nông thôn.

- Môi trường dân số: Long An có lực lượng lao động dồi dào và trẻ, nhưng

Long An đã giải quyết tốt vấn đề việc làm, tỷ lệ thất nghiệp luôn đạt ở mức thấp.

+ Năm 2010, lực lượng lao động trong độ tuổi toàn tỉnh là 854,4 nghìn

người, trong đó, lao động trong độ tuổi đang làm việc là 823,9 nghìn người, chiếm

65

96,4%; tỷ lệ thất nghiệp là 3,82%. Năm 2015, tỷ lệ lao động trong độ tuổi đang làm

việc và tỷ lệ thất nghiệp tương ứng của năm 2015 là: 99,1% - 2,99%.

+ Số việc làm mới được tạo ra hàng năm cũng không ngừng tăng lên. Năm

2006 đã tạo ra 84.683 người; năm 2010 là 82.240 người, và năm 2015 số việc làm

mới được tạo ra là 90.000 người.

+ Chất lượng lao động được nâng lên. Năm 2010, tỷ lệ lao động đã qua đào

tạo đạt 53%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 40%. Năm 2015 tỷ lệ lao

động qua đào tạo đạt 60%, trong đó tỷ lao động qua đào tạo nghề là 48,2%.

+ Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi Long An phải có nhiều nỗ

lực cố gắng quyết liệt hơn về chất lượng nguồn lao động, nhất là lao động có trình

độ chuyên môn cao và các kỹ năng cần thiết khác.

+ Công tác đào tạo nguồn nhân lực có chuyển biến tích cực đối với đào tạo

sau đại học; đào tạo cán bộ, công chức cấp xã/phường/thị trấn và bồi dưỡng đối với

cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện; bước đầu chú trọng đào tạo nghề chất

lượng cao đạt trình độ quốc tế.

+ Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn có chuyển biến tích cực;

sau học nghề, có trên 84,5% người lao động đều có việc làm, tăng thu nhập, góp

phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.

- Môi trường tự nhiên: Có lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng về tài nguyên

thiên nhiên phong phú: Gần kề TP.Hồ Chí Minh, một trung tâm lớn nhất về kinh tế,

tài chính, thương mại, KH&CN; trung tâm văn hóa, thể dục-thể thao, đào tạo nguồn

nhân lực chất lượng cao cho vùng và cả nước; Còn nhiều tiềm năng tài nguyên thiên

nhiên chưa được khai thác về đất, nước và khóang sản.

- Môi trường công nghệ: Trong những năm qua Lãnh đạo tỉnh rất quan tâm

công tác thu hút các dự án đầu tư vào địa phương góp phần vào tăng trưởng kinh tế

xã hội cho tỉnh. Theo báo cáo toàn tỉnh có 33 khu, cụm trong đó tỷ lệ lấp đầy chưa

cao và do vậy đã có một thời gian Tỉnh Long An có chủ trương kêu gọi đầu tư ồ ạt

dẫn đến một số dự án có trình độ công nghệ trung bình và kém đã vào Long An như

các dự án: nhuộm, dệt vải, tái chế sắc, thép… đã gây ô nhiễm môi trường một cách

66

nghiêm trọng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở lại UBND tỉnh đã rất chú trọng đến công

tác thẩm định công nghệ đối với các dự án chuẩn bị đưa vào đầu tư của địa phương

bằng cách thành lập Hội đồng thẩm định công nghệ để đánh giá trình độ công nghệ

của dự án đó. Những dự án có trình độ công nghệ từ trung bình tiên tiến trở lên mới

được đầu tư vào Long An.

3.1.2 Chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh

Thực hiện theo Kế hoạch số 1528/KH-UBND ngày 16/5/2014 của UBND

tỉnh về việc thực hiện chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia đến

năm 2020, tằm nhìn 2030.

Lĩnh vực nông nghiệp:

Tập trung nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học, ưu tiên phát

triển công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong sản xuất giống nhằm tạo bước đột

phá về giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt; Bảo tồn và khai thác hợp lý, có

hiệu quả cao các nguồn gen trong nông nghiệp; Xây dựng các mô hình sản xuất

nông – lâm – ngư nghiệp thích hợp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong

nông nghiệp; Từng bước triển khai mô hình “sản xuất nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao”; Xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp ven đô trên cơ sở ứng dụng

công nghệ cao, ít ô nhiễm môi trường.

Lĩnh vực công nghiệp:

Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu đổi mới và từng bước nâng cao

trình độ công nghệ; Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế

nhằm tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của sản phẩm

hàng hóa.

Lĩnh vực y tế: Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong lĩnh

vực y tế, tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới.

Lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông:

67

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quy hoạch, phát

triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin đồng bộ; Mở rộng,

phát triển mạng truyền thông và quản lý dữ liệu KH&CN; Ưu tiên khuyến khích các

nghiên cứu phát triển về lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số; Tăng

cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin khoa học về cơ sở, triển khai

các dịch vụ trực tuyến ở tỉnh.

Lĩnh vực xây dựng:

Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ quy hoạch phát triển

đô thị và nông thôn, bảo đảm tính dân tộc, hiện đại và phát triển bền vững; Nghiên

cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại trong thiết kế, thi công xây dựng nhà cao

tầng và các công trình công nghiệp phù hợp với các điều kiện đặc thù về nền móng,

các điều kiện thi công bất lợi; Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại trong

sản xuất các loại vật liệu xây dựng tiên tiến (nano, gốm sứ, compozit, kim loại, hợp

kim đặc biệt), vật liệu thân thiện môi trường phục vụ xây dựng dân dụng, công

nghiệp, đặc biệt là một số công trình dự án quốc gia như điện hạt nhân, dầu khí, cầu

cảng.

Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường:

Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng tiết

kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi

trường, gồm tài nguyên đất, nước, khoáng sản, tài nguyên sinh học, tài nguyên biển;

Nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc

phục sự cố môi trường; Ứng dụng công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản, quản lý,

sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ

bảo vệ môi trường; Nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng

ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.

68

3.1.3 Nhận diện cơ hội và thách thức

- Cơ hội:

+ Có lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên phong phú. Long an là của ngỏ của các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vào thành phố Hồ Chí Minh và là vựa lúa của Miền tây. Trong những năm gần đây tỉnh đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Long An để đầu tư, trong đó tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp là rất cao.

+ Có chiến lược phát triển KH&CN 2011-2020 của Quốc gia.

+ Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sẽ hút đầu tư nước ngoài. Toàn cầu hóa

và hội nhập quốc tế mở ra nhiều cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại phục

vụ phát triển kinh tế-xã hội.

+ Hội nhập quốc tế tạo khả năng cho nông nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị

toàn. TPP sẽ mở ra cơ hội thúc đẩy đầu tư của các nước trong khối vào Việt Nam,

nâng cao trình độ sản xuất và tạo khả năng cho ngành nông nghiệp Việt Nam tham

gia tốt hơn vào chuỗi giá trị trong khu vực và trên toàn cầu.

+ Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực công nghệ cao.

- Thách thức:

+ Hội nhập sẽ làm cho doanh nghiệp trong nước phải đương đầu trực tiếp với

doanh nghiệp FDI có trình độ công nghệ mạnh.

+ Ứng dụng công nghệ lạc hậu luôn đi liền với ô nhiễm môi trường ngày

càng lớn.

+ Hội nhập tạo ra nhiều khả năng bị chảy máu chất xám bởi phương thức

quản lý tiên tiến của các tập đòan kinh tế đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam.

69

CƠ HỘI (O):

THÁCH THỨC (T):

1- Có lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên phong phú.

1- Hội nhập sẽ làm cho doanh nghiệp trong nước phải đương đầu trực tiếp với doanh nghiệp FDI có trình độ công nghệ mạnh.

2- Có chiến lược phát triển KH&CN 2011-2020 của Quốc gia.

2- Ứng dụng công nghệ lạc hậu luôn đi liền với ô nhiễm môi trường ngày càng lớn.

3- Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sẽ hút đầu tư nước ngoài.

3- Hội nhập tạo ra nhiều khả năng bị chảy máu chất xám.

4- Hội nhập quốc tế tạo khả năng cho nông nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị toàn.

5- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực công nghệ cao.

3.2 Phân tích SWOT Bảng 3.2: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.

ĐIỂM MẠNH (S):

Kết hợp SO:

Kết hợp ST:

1- Có sẵn hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn thiện.

- S1+T2: Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài đối với những ngành có trình độ công nghệ cao, công nghệ sinh học vào nông nghiệp.

- S1S4+O3,O4: Đổi mới mạnh mẽ KH&CN trong nông nghiệp, đồng thời áp dụng hệ thống quản trị chất lượng quốc tế.

2- Có nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao và đội ngũ công nhân lành nghề.

- S2+O5: Đào tạo nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao.

trung - S2,S3+T1: Tập nghiên cứu đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm.

thị

triển

3- Có tổ chức nghiên cứu và phát triển ở trường đại học, cơ sở nghiên cứu và các doanh nghiệp FDI.

- S4+T3: Xây dựng cơ chế chính sách thu hút, đãi ngô nhân tài.

- S3+O1,O2: Xây dựng và phát trường KH&CN đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng sâu và rộng.

4- Hệ thống cơ chế quản lý KH&CN được đổi mới.

70

ĐIỂM YẾU (W):

Kết hợp WO:

Kết hợp WT:

- Cơ sở hạ tầng KH&CN và năng lực nghiên cứu – phát triển (R&D) chưa đáp ứng kịp nhu cầu thị trường.

- W1+T1: Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác KH&CN.

- W1+O2: Tỉnh xây dựng cơ chế đặc thù về KH&CN nhằm thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài và trong nước vào phát triển lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao.

- Kết quả nghiên cứu khoa học chưa thực sự có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- W2,W3+T2: Hạn chế thu hút các dự án có trình độ công nghệ thấp và trung bình vào tỉnh Long An.

- W2,W3+O1,O3: Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài đối với những ngành có trình độ công nghệ cao, công nghệ sinh học vào nông nghiệp.

- W4,W5+ T3: Đầu tư kinh phí xây dựng các tổ chức KH&CN công lập mạnh về tổ chức và nguồn lực.

- Thiếu đội ngũ chuyên gia trình độ cao; giáo viên, công nhân lành nghề ở các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học.

- W4,W5+O4,O5: Học tập kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến.

- Hoạt động của các tổ chức KH&CN, dịch vụ KH&CN chưa mạnh.

- Quản lý nhà nước và thực hiện chính sách KH&CN chưa theo kịp yêu cầu phát triển.

(W4,W5+O4,O5); Nhân sự KH&CN

Qua phân tích SWOT theo bảng trên, chúng ta có thể rút ra những giải pháp cơ bản để phát triển hoạt động KH&CN của tỉnh Long An như sau: Đổi mới cơ chế đầu tư, tài chính cho KH&CN (S1S4+O3,O4); Cơ chế quản lý và cơ chế hoạt động KH&CN (S2+O5;S4+T3); Tổ chức KH&CN(W4,W5+ T3); Cơ sở hạ tầng kỹ thuật(W1+O2); Phát triển thị trường KH&CN(S3+O1,O2); Hợp tác trong nước và Quốc tế (S2,S3+T1).

3.3 Nội dung giải pháp phát triển hoạt động KH&CN tỉnh Long An đến năm 2020.

Trên cơ sở kết quả phân tích điểm mạnh điểm yếu cơ hội thách thức, định

hướng phát triển kinh tế - xã hội đề xuất các nhóm giải pháp trọng tâm.

71

3.3.1 Giải pháp về đổi mới cơ chế đầu tư, tài chính cho KH&CN.

3.3.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Nhiều doanh nghiệp chậm đổi mới công nghệ sản xuất chủ yếu do khó khăn

về tài chính, cũng như cơ chế, chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ chưa

phù hợp. Tại nhiều dự án đầu tư, doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu,

không đồng bộ, dẫn đến sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh thấp. Các đơn vị

KH&CN trong tỉnh chuyển đổi cơ chế tài chính theo tinh thần Luật KH&CN còn

chậm; giữa quản lý nhà nước và tư vấn dịch vụ KH&CN chưa có ranh giới rõ ràng.

Một số đơn vị, tổ chức KH&CN còn tư tưởng bao cấp, nên hạn chế sự phát triển và

sức sáng tạo KH&CN.

3.3.1.2 Nội dung thực hiện

Đổi mới và xây dựng cơ chế tài chính đặc biệt trong huy động nguồn đầu tư

cho KH&CN nhằm tăng nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển từ

doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, các nguồn ODA, kinh phí sự nghiệp kinh

tế để thực hiện các chương trình và đề án KH&CN, đặc biệt là sử dụng để kinh phí

để xây dựng hạ tầng KH&CN, trong đó có đầu tư cho doanh nghiệp nhập và làm

chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại từ nước ngoài. Trong một số trường hợp có thể

thực hiện theo cơ chế BOT, BT, hợp tác công tư (PPP),…để huy động vốn từ bên

ngoài phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho KH&CN; nâng cao hiệu quả đầu tư của

Nhà nước cho KH&CN; tạo động lực cho tổ chức và cá nhân hoạt động KH&CN.

Cùng với ngân sách Tỉnh, các địa phương phấn đấu bố trí 2–4% tổng chi

thường xuyên hàng năm để đầu tư cho hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ

trên địa bàn và hàng năm sẽ tăng lên theo nhu cầu phát triển để đạt mức 2% GDP

của Tỉnh vào năm 2020.

a) Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho KH&CN:

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh:

Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư

vào hoạt động KH&CN đã có.

72

Khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KH&CN để thực hiện

nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu phục vụ đổi mới công nghệ và sản phẩm;

doanh nghiệp được khấu hao nhanh đối với tài sản, thiết bị, máy móc; được vay vốn

với lãi xuất ưu đãi tại Quỹ phát triển KH&CN tỉnh để tiến hành hoạt động nghiên

cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ.

Cần chủ động kêu gọi doanh nghiệp xây dựng các dự án đầu tư ứng dụng

công nghệ cao; Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực

KH&CN, đặc biệt các dự án có chuyển giao công nghệ cao, công nghệ hiện đại;

Các chương trình phát triển KH&CN của tỉnh cần tập trung vào hỗ trợ phát triển và

đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.

- Khuyến khích thành lập các loại Quỹ phát triển KH&CN:

Nhanh chóng triển khai thực hiện Quỹ phát triển KH&CN tỉnh. Triển khai

thành lập Quỹ phát triển KH&CN của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp theo Nghị

định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Thủ tướng chính phủ “Quy định đầu

tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KHCN”; Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC

ngày 16/5/2007 của Bộ Tài chính “V/v Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của

Quỹ Phát triển KH&CN của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp”; Thông tư số

15/2011/TT-BTC ngày 09/02/2011 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thành lập, tổ

chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển KH&CN của doanh nghiệp” và

Thông tư số 105/2012/TT-BTC ngày 25/6/2012 của Bộ Tài chính “Về sửa đổi, bổ

sung Thông tư số 15/2011/TT-BTC”.

- Tăng cường khai thác các nguồn vốn từ hợp tác quốc tế cho phát triển KH&CN:

Tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức KH&CN khai thác nguồn vốn

ngoài nước từ hoạt động hợp tác quốc tế bằng nhiều hình thức khác nhau: hợp tác

nghiên cứu, đào tạo song phương, đa phương; khuyến khích tổ chức, cá nhân nước

ngoài đầu tư, thành lập tổ chức KH&CN tại Long An dưới nhiều hình thức (hợp tác,

liên kết giữa bên Việt Nam và các bên nước ngoài; các tổ chức KH&CN 100% vốn

nước ngoài…).

73

Ưu tiên nguồn vốn ODA đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN, đặc biệt trong

các lĩnh vực KH&CN trọng điểm của tỉnh, như: các tổ chức nghiên cứu và phát

triển trọng điểm, các phòng thí nghiệm trọng điểm, các khu công nghệ cao.

b) Đổi mới cơ chế đầu tư và phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN:

Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm

của tỉnh, các nhiệm vụ KH&CN phục vụ trực tiếp cho sự chỉ đạo điều hành của

UBND tỉnh, chính sách và những lĩnh vực công ích do UBND tỉnh quy định.

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp tăng đầu tư

vào các lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ.

Nhà nước tập trung đầu tư đồng bộ giữa hạ tầng cơ sở, trang thiết bị với đào

tạo cán bộ KH&CN, đối với việc xây dựng một số tổ chức nghiên cứu và phát triển

đạt trình độ hiện đại, tiên tiến; đồng thời áp dụng chế độ ưu đãi đặc biệt (về nhà ở,

điều kiện làm việc, chế độ thu nhập, xuất nhập cảnh thuận lợi…) để thu hút chuyên

gia giỏi trong nước và nước ngoài tới làm việc tại các tổ chức này.

Dành kinh phí cần thiết cho các khâu hình thành, xác định nhiệm vụ

KH&CN; tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án; kiểm tra và đánh

giá định kỳ kết quả hoạt động KH&CN; đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu và

hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn để đảm bảo chất lượng và hiệu

quả hoạt động KH&CN.

Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và

các cơ quan có liên quan thống nhất việc xây dựng cơ cấu phân bổ ngân sách nhà

nước dành cho KH&CN, trình UBND tỉnh phê duyệt.

c) Hoàn thiện cơ chế sử dụng nguồn tài chính tạo động lực cho hoạt động KH&CN:

Áp dụng cơ chế khoán đối với đề tài, dự án KH&CN trong một số lĩnh vực

KH&CN trên cơ sở thẩm định kỹ về nội dung, sản phẩm nghiên cứu và dự toán

kinh phí thực hiện. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án KH&CN

phải căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm nghiên cứu là chủ yếu; bãi bỏ

74

các thủ tục thanh, quyết toán không còn phù hợp trong thực hiện nhiệm vụ

KH&CN.

Có cơ chế về việc trích lập Quỹ khen thưởng từ kinh phí sự nghiệp KH&CN

để khen thưởng thỏa đáng đối với tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu được ứng

dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

Nhà nước dành một khoản kinh phí hỗ trợ đăng ký bằng sáng chế, giải pháp

hữu ích của cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; kinh phí để mua sáng chế

công nghệ từ các nước phát triển.

Tăng đầu tư cho hoạt động KH&CN để phát triển kinh tế -xã hội ở vùng sâu,

vùng xa và các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.

3.3.2 Giải pháp về cơ chế quản lý và cơ chế hoạt động KH&CN

3.3.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Cơ chế quản lý hoạt động KH&CN chưa đồng bộ, nhất là tạo điều kiện để

các kết quả nghiên cứu trong tỉnh được áp dụng vào sản xuất kinh doanh, các kết

quả đề tài được cấp bằng bảo hộ, sáng chế.

Công tác truyền thông, tuyên truyền về KH&CN đã được đẩy mạnh nhưng

chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là truyền thông, tuyên truyền về cơ chế, chính

sách của Nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường và đặc thù của hoạt động

KH&CN.

3.3.2.2 Nội dung thực hiện

Đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ KH&CN các cấp, các ngành bao

gồm đề xuất, lựa chọn, xác định nhiệm vụ KH&CN đảm bảo tính thực tiễn, khoa

học và liên ngành. Huy động sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà quản lý,

các doanh nghiêp, tổ chức xã hội và các tổ chức, cá nhận khác,… từ đó đưa ra nhu

cầu thực tiễn cấp bách về nhiệm vụ KH&CN.

Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp theo

hướng đảm bảo công khai, minh bạch và có tiêu chí lựa chọn rõ ràng trong tuyển

chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Nghiên cứu chính sách hỗ

75

trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có khả năng

tham gia nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.

Đối mới cơ chế tài chính thực hiện nhiệm vụ KH&CN phù hợp với đặc thù

của hoạt động KH&CN. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử

dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN ở các ngành, địa phương.

Nghiên cứu xây dựng các chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới

công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp; chính sách hỗ trợ nông thôn mới,

doanh nghiệp KH&CN, sáng kiến cải tiến kỹ thuật; chính sách hỗ trợ phát triển

ngành công nghiệp phụ trợ; cơ chế tăng cường vai trò phản biện, giám định xã hội

của liên hiệp các hội khoa học- kỹ thuật, các nhà khoa học.

Vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổ

chức thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy triển khai thực hiện

Nghị quyết 20-NQ/TW. Thực hiện nghiên cứu ứng dụng KH&CN theo đặt hàng của

Nhà nước, các ngành, địa phương, các doanh nghiệp và các tổ chức.

Triển khai các chính sách sử dụng, trọng dụng nhân tài KH&CN, thu hút trí

thức trẻ, người Việt Nam ở nước ngoài trở về đóng góp cho phát triển KH&CN của

đất nước.

Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức KH&CN công lập. Đảm

bảo các tổ chức được tự chủ thực sự về thực hiện nhiệm vụ KH&CN, tài chính,

nhân lực, tổ chức và hợp tác quốc tế.

Triển khai mạnh cơ chế, chính sách, chế độ khuyến khích, hỗ trợ đổi mới

công nghệ (nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất sản phẩm mới,

marketing sản phẩm mới) đối với các doanh nghiệp để đạt tỷ lệ doanh nghiệp tiến

hành đổi mới công nghệ như mục tiêu đề ra;

Tăng cường quản lý nhà nước thông qua kiểm soát công nghệ, đánh giá trình

độ công nghệ, tác động đến môi trường, xã hội. Tăng cường công tác thanh tra,

kiểm tra, rà soát các hoạt động về KH&CN, đối chiếu với các quy định của nhà

nước để thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ.

76

3.3.3 Giải pháp về nhân lực KH&CN

3.3.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Cơ chế huy động nguồn lực đầu tư vào KH&CN chưa đủ mạnh, Cơ chế quản

lý nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN chưa đủ sức hấp dẫn, thu hút nguồn lực xã

hội đầu tư vào phát triển KH&CN. Cơ chế khuyến khích, thu hút người giỏi, người

có tài về công tác cho tỉnh chưa đủ mạnh nên việc thu hút nhân tài còn nhiều hạn

chế. Năng lực tiếp nhận, nguồn nhân lực thực hiện tại các cấp cơ sở, doanh nghiệp

còn thiếu và chưa được đào tạo. Chưa có chính sách hỗ trợ, khen thưởng đối với

những người có trình độ đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp CNH-HĐH.

3.3.3.2 Nội dung giải pháp

Có cơ chế, chính sách đặc biệt trọng dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực KH&CN

cho những ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển của Tỉnh; có chính sách thuê, thu hút

các nhà khoa học, chuyên gia cao cấp trong và ngoài nước về làm việc, chuyển giao

công nghệ tại Tỉnh và tham gia thực hiện các chương trình, đề án KH&CN của

Tỉnh.

Có cơ chế, chính sách đầu tư, khuyến khích mạnh mẽ việc đào tạo và đào tạo

lại cán bộ KH&CN, nhất là cán bộ trẻ; đào tạo cán bộ KH&CN công tác tại các xã

để triển khai các chương trình, dự án dựng KH&CN ở nông thôn. Đến năm 2020

chọn giải pháp thu hút nguồn nhân lực bằng những cơ chế chính sách đặc biệt; sang

giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 thực hiện cơ chế vừa thu hút vừa đào tạo tại

các trường Đại học trên địa bàn Tỉnh.

Ưu tiên dành kinh phí cho đào tạo và thu hút nguồn nhân lực KH&CN chất

lượng cao (tiến sỹ, thạc sỹ, giáo sư, phó giáo sư), tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ

KH&CN nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn; đảm bảo thu nhập và quyền sở

hữu trí tuệ cho cán bộ KH&CN nhằm phát huy mạnh mẽ tiềm năng của đội ngũ cán

bộ KH&CN hiện có.

Vận dụng cơ chế tiền lương của Trung ương, xây dựng cơ chế tiền lương đặc

thù của Tỉnh khuyến khích cán bộ khoa học hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành

tích trong nghiên cứu và ứng dụng KH&CN.

77

Ban hành chính sách thu hút chuyên gia giỏi là người Việt Nam ở nước ngoài

và chuyên gia nước ngoài tới Việt Nam tham gia công tác đào tạo cán bộ nghiên

cứu, giảng dạy, tư vấn, giữ các chức vụ quản lý nghiên cứu KH&CN.

Lập quy hoạch phát triển nhân lực ngành khoa học và công nghệ đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030, trên cơ sở đó tỉnh có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng

và phát triển nguồn nhân lực tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học.

3.3.4 Giải pháp về tổ chức KH&CN

3.3.4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Hoạt động KH&CN cấp cơ sở còn gặp nhiều khó khăn, cán bộ phụ trách lĩnh

vực KH&CN cơ sở không ổn định, thường xuyên thay đổi. Đội ngũ cán bộ có trình

độ cao đẳng, đại học của các ngành khá đông, nhưng số người có trình độ trên đại

học không nhiều. Số cán bộ chuyên làm công tác nghiên cứu triển khai KH&CN

của tỉnh hầu như không có, phần lớn cán bộ tham gia hoạt động nghiên cứu triển

khai là kiêm nhiệm. Có một số ít người chuyên làm công tác nghiên cứu, đó là số

cán bộ đã nghỉ hưu. Trong đội ngũ những người làm công tác nghiên cứu triển khai

về KH&CN của tỉnh có nhiều người có kinh nghiệm thực tiễn nhưng rất ít người có

trình độ học vấn cao, chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực.

Chuyển biến nhận thức về vai trò động lực phát triển của KH&CN chưa đồng

đều. Một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức hết tính đặc thù của hoạt động KH&CN

và chưa đặt đúng vị trí KH&CN là động lực của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Chưa chú trọng đến hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nên chưa tạo ra phong

trào phát huy sáng kiến trong cơ quan, đơn vị.

3.3.4.2 Nội dung thực hiện

Cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải xuất phát từ

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các sở, ban, ngành, địa phương ở

mỗi thời kỳ.

Phân công, phân cấp rõ ràng trong xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm

vụ KH&CN:

78

UBND tỉnh quyết định các định hướng phát triển KH&CN trọng điểm được

quy định trong Quy hoạch phát triển KH&CN làm cơ sở xác định nhiệm vụ

KH&CN cấp tỉnh, có tầm quan trọng mang tính liên ngành và dài hạn, phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và nâng cao năng lực KH&CN của Tỉnh;

các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm cấp Tỉnh, các nhiệm vụ KH&CN phục vụ trực

tiếp cho sự chỉ đạo điều hành của UBND Tỉnh. Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với

các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh xây

dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN này, lồng ghép với các chương

trình kinh tế - xã hội.

Các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định nhiệm vụ KH&CN phục vụ trực tiếp

mục tiêu phát triển của mình, không trùng lặp với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Cơ

quan quản lý KH&CN thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh giúp Giám đốc sở, ban, ngành

xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm KH&CN thuộc phạm vi quản lý.

Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh (gọi chung là

huyện) quyết định nhiệm vụ KH&CN chủ yếu mang tính ứng dụng, phục vụ trực

tiếp mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cơ quan quản lý KH&CN

của các huyện giúp Chủ tịch UBND xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ

KH&CN của địa phương.

Nhiệm vụ KH&CN của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện gọi là

nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, do Giám đốc sở KH&CN phê duyệt danh mục, thẩm

định đề cương và nghiệm thu đánh giá kết quả.

Tăng cường sự điều phối của UBND tỉnh trong việc xây dựng và tổ chức

thực hiện các nhiệm vụ KH&CN để tránh sự chồng chéo và trùng lặp. Sở KH&CN

giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc điều phối này.

Hoàn thiện cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN:

Xác định rõ các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên ở các cấp. Cơ quan quản lý nhà

nước về KH&CN các cấp tổ chức việc trao đổi giữa các viện, trường, doanh nghiệp

và cơ quan hoạch định chính sách để xác định các nhiệm vụ ưu tiên.

79

Đối với các nhiệm vụ KH&CN mang tính ứng dụng, xuất phát từ nhu cầu

nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm, thực hiện cơ chế

liên kết giữa tổ chức KH&CN với cơ sở áp dụng kết quả nghiên cứu trong toàn bộ

quá trình từ xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, đánh giá và đưa kết quả nghiên

cứu vào thực tiễn.

Áp dụng rộng rãi phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm

vụ KH&CN theo cơ chế cạnh tranh, công khai, dân chủ. Việc giao trực tiếp cho tổ

chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải được thực hiện công khai dựa trên

các tiêu chí lựa chọn rõ ràng. Hoàn thiện quy chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực

hiện nhiệm vụ KH&CN.

Đổi mới căn bản công tác đánh giá hoạt động KH&CN dựa trên những tiêu

chuẩn rõ ràng, cụ thể, phù hợp với từng loại hình nghiên cứu: đối với nghiên cứu cơ

bản phải đánh giá bằng chất lượng khoa học phù hợp với chuẩn mực quốc tế; đối

với nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội

của việc ứng dụng trong thực tiễn làm tiêu chuẩn chủ yếu.

Hoàn thiện các quy định về thành lập và hoạt động của các hội đồng tư

vấn xác định, tuyển chọn và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, bảo

đảm tính độc lập và khách quan của hội đồng. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên

gia đánh giá, tiêu chuẩn thành viên và cơ cấu hội đồng phù hợp với từng loại hình

nghiên cứu.

Đưa nhanh các kết quả nghiên cứu KH&CN áp dụng vào thực tiễn sản

xuất và đời sống:

Cơ quan quản lý KH&CN các cấp có trách nhiệm xây dựng và bảo đảm thực

hiện cơ chế đưa nhanh các kết quả nghiên cứu KH&CN áp dụng vào thực tiễn. Tổ

chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm thực hiện các quy

định về lưu giữ, bảo mật, phổ biến và sử dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu

KH&CN. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có trách nhiệm đầu tư

cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng

hoá, dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhà nước ban

80

hành các chính sách khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế đổi mới công nghệ.

Tạo cơ chế thông thoáng trong việc ứng dụng, sản xuất thử nghiệm từ kết

quả nghiên cứu khoa học, làm cơ sở cho việc nhân rộng trong việc áp dụng vào sản

xuất và đời sống xã hội. Nhân rộng kết quả phong trào hội thi nhằm thúc đẩy phong

trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất; phát triển dịch vụ KH&CN;

tăng cường công tác phổ biến kiến thức KH&CN để nâng cao dân trí về KH&CN.

Doanh nghiệp được hạch toán các chi phí về tổ chức thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,

hợp lý hóa sản xuất vào chi đầu tư cho KH&CN.

3.3.5 Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật

3.3.5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Chậm hình thành được các khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao;

vùng sản xuất hàng hóa tập trung còn nhỏ lẻ, phân tán. Các cơ sở chế biến, bảo

quản nông sản sau thu hoạch chưa nhiều, quy mô nhỏ. Công tác tuyên truyền phổ

biến và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống còn hạn chế, cả

về số lượng và chất lượng.

3.3.5.2 Nội dung thực hiện

Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,

đặc biệt là công nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất và thu hoạch

nông sản, công nghiệp bảo quản sau thu hoạch, công nghiệp chế biến nông sản thực

phẩm với trình độ công nghệ ngày càng cao, sạch, tăng sức cạnh tranh.

Kiến nghị UBND tỉnh tăng thêm khoản ngân sách cấp trên để thực hiện các

công trình đầu tư có tác dụng lớn đối với kinh tế của Tỉnh, dẫn luồng đầu tư vào các

dự án trọng điểm như hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, bưu chính viễn

thông, cấp nước, cảng, các khu thương mại dịch vụ, các khu dân cư đô thị và khu tái

định cư,…Đồng thời, thúc đẩy các ngành thực hiện nhanh, dứt điểm các công trình

xây dựng hạ tầng kinh tế- xã hội theo đúng quy hoạch được phê duyệt và theo đúng

phân cấp đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là các công trình hạ tầng giao thông xung yếu,

81

các công trình hạ tầng các khu chức năng đô thị, khu cụm công nghiệp, khu sản xuất

sản phẩm đặc sản.

Nghiên cứu vận dụng các chính sách thúc đẩy xây dựng nhanh khu thương

mại – dịch vụ công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu dân cư: hỗ trợ các nhà đầu tư,

bồi hoàn tái định cư, hỗ trợ tín dụng cho các hoạt động đầu tư.

Nghiên cứu vận dụng các chính sách thu hút đầu tư tập trung hoàn chỉnh

nhanh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đầu tư mới và nâng cấp hạ tầng theo các thể thức

BOT, BT, PPP, ứng vốn trước,…

Nghiên cứu vận dụng các chính sách thu hút các thành phần kinh tế và các

hoạt động kinh tế mà Tỉnh có lợi thế như khu đô thị, khu kinh tế cửa khẩu, khu dân

cư, thương mại dịch vụ, du lịch, đào tạo dạy nghề,… Trong đó, vận dụng một cách

phù hợp với các quy định của pháp luật và thẩm quyển của Tỉnh.

Thực hiện tốt việc gắn kết chặt chẽ 4 nhà (nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà

khoa học, Nhà nước); khuyến khích hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn gắn với

nền nông nghiệp công nghệ cao; phát triển dịch vụ, phát triển mạnh các ngành nghề

có điều kiện phát triển ở nông thôn; tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm nông

nghiệp, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa nông sản có thế mạnh.

Tham mưu cấp tỉnh trong việc xây dựng khung giá đất hàng năm phù hợp

với điều kiện thị trường, đẩy mạnh cải cách thủ tục giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng,

tạo quỹ đất “sạch” trước khi giao đất cho chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư ưu

tiên.

Lập các phòng tư vấn công và phát triển các công ty tư vấn hỗ trợ doanh

nghiệp. Hỗ trợ kinh phí doanh nghiệp mua bằng sáng chế, bí quyết công nghệ để

sản xuất sản phẩm.

3.3.6 Giải pháp về phát triển thị trường KH&CN

3.3.6.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Thị trường KH&CN mới hình thành, còn rất nhỏ bé: Do chưa tạo được môi

trường cho thị trường phát triển. Giữa nghiên cứu ứng dụng và triển khai ra diện

82

rộng còn có khoảng cách nhất định. Nhiều đơn vị, doanh nghiệp chưa chú ý đúng

mức và chưa sử dụng thành quả KH&CN vào sản xuất, kinh doanh. Trình độ công

nghệ các doanh nghiệp trong nước còn thấp, chất lượng các sản phẩm chưa đủ sức

cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện hội nhập sâu như hiện nay. Cơ chế, chính

sách khuyến khích đổi mới công nghệ chưa phù hợp.

3.3.6.2 Nội dung thực hiện

Cần thay đổi tư duy về cách thức quản lý nhà nước về thị trường KH&CN.

Nhà nước phải chuyển từ vai trò người chỉ huy và tham gia trực tiếp sang vai trò

người tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các hoạt động KH&CN. Đối với thị

trường KH&CN, cần:

a) Tạo điều kiện cho sự xuất hiện của hàng hóa trên thị trường KH&CN

thông qua việc bảo đảm và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.

Tạo điều kiện hình thành hệ thống dịch vụ hỗ trợ thị trường.

Phát triển các tổ chức môi giới công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, các

tổ chức cung cấp thông tin thị trường công nghệ; hình thành các tổ chức xúc tiến thị

trường công nghệ; tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị (Techmart).

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh các dịch vụ môi

giới về thị trường công nghệ.

Tăng cường nghiên cứu đầu tư xây dựng sàn giao dịch thiết bị, công nghệ,

xây dựng cơ sở dữ liệu cho chợ ảo thiết bị và công nghệ.

Cốt lõi của dịch vụ trung gian là con người và cần phải có ngay một đội ngũ

nhân lực có khả năng thông thạo lĩnh vực này nếu muốn thị trường KH&CN phát

triển. Cần chuyển một phần nhân lực từ các tổ chức nghiên cứu phát triển đang

chuyển đổi sang tham gia dịch vụ trung gian để hỗ trợ phát triển thị trường

KH&CN.

b) Gắn kết đổi mới cơ chế kinh tế, xã hội với thúc đẩy tiến bộ KH&CN và

ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống

83

Xây dựng chương trình liên kết giữa KH&CN với đào tạo và sản xuất, kinh

doanh để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, hiện đại hoá, đổi mới

công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.

Thực hiện việc lấy ý kiến phản biện của các nhà khoa học đối với chủ

trương, chính sách, các dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế, xã hội. Xây

dựng cơ chế lồng ghép các nhiệm vụ KH&CN với các dự án đầu tư, chương trình

phát triển kinh tế - xã hội.

c) Nâng cao chất lượng và khả năng thương mại hoá của các sản phẩm

KH&CN: Dành tỷ lệ thích đáng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc hỗ trợ

hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu có khả năng thương mại hoá. Xây dựng cơ chế

đánh giá sau nghiệm thu và cơ chế hỗ trợ kinh phí để hoàn thiện và thương mại hóa

các sản phẩm nghiên cứu. Hình thành các tổ chức tư vấn, giám định về chất lượng

và giá cả của công nghệ trước khi chuyển giao hoặc bán cho sản xuất công nghiệp.

3.3.7 Giải pháp về hợp tác trong nước và quốc tế

3.3.7.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Quan hệ gắn kết giữa khoa học - đào tạo; giữa nghiên cứu - sản xuất, kinh

doanh; giữa cơ quan Trung ương với địa phương và giữa nhà khoa học - người dân

phát huy còn hạn chế. Nhiều nhà khoa học, đặc biệt là nhiều giảng viên trường đại

học chưa nhiệt huyết với hoạt động nghiên cứu khoa học.

Sự đóng góp của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào tốc độ và chất lượng

tăng trưởng kinh tế của tỉnh chưa mạnh; chưa thể hiện vai trò đóng góp quyết định

cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực chủ yếu của tỉnh, phát triển công

nghiệp, bảo vệ môi trường. Trình độ công nghệ sản xuất hầu hết ở mức độ trung

bình và một số lĩnh vực ở dưới mức trung bình; đổi mới công nghệ trong lĩnh vực

sản xuất công nghiệp chưa được quan tâm đúng mức và đạt ở mức thấp.

3.3.7.2 Nội dung thực hiện

Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN, khuyến khích các tổ chức KH&CN,

doanh nghiệp trong Tỉnh liên kết, hợp tác với các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp,

trường đại học trong và ngoài nước để nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu,

84

giao công nghệ. Cần có giải pháp đặc biệt để đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công

nghệ, hợp tác đào tạo nhân lực KH&CN, hợp tác NC&PT và đặc biệt là thu hút

mạnh mẽ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) có công nghệ tiên tiến về tỉnh.

Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước, trong lĩnh vực chuyển giao các

tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ mũi

nhọn, ưu tiên.

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh

phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các ngành công nghiệp mũi nhọn, ưu

tiên, sản phẩm công nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất

lượng cao cho phát triển KH&CN.

Tiếp tục duy trì và tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả đào tạo sau đại học

từ ngân sách nhà nước, có chính sách ưu tiên gửi đi đào tạo các chuyên ngành công

nghệ cao ở các nước phát triển.

Mở rộng phương thức đào tạo trong nước có sự tham gia của các chuyên gia

nước ngoài không chỉ ở các trường đại học mà cả ở các tổ chức nghiên cứu

KH&CN trên địa bàn.

Tiếp tục thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong hợp tác quốc tế về

đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm cho nguồn nhân lực KH&CN. Thu hút các

nguồn vốn từ nước ngoài (ODA, FDI,…) đầu tư tiềm lực cho các cơ sở đào tạo

nhân lực KH&CN.

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, phòng chống vi phạm quyền sở

hữu công nghiệp, quyền tác giả,...

85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Long An là tỉnh có nhiều lợi thế trong việc hợp tác phát triển các mặt kinh tế-

xã hội và có nhiều cơ hội tiếp cận, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và

đời sống. Trong giai đoạn 2011-2016, hoạt động KH&CN của tỉnh đã có nhiều tiến

bộ và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần thiết thực vào việc thực hiện

các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa của tỉnh. Nhiều đề tài, dự án được triển khai rộng khắp các lĩnh vực

như: khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân

văn góp phần giải quyết một số vấn đề bức xúc của xã hội, đa dạng hóa các giống

cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu và tăng hiệu quả sản xuất. Một số ngành

kinh tế chủ yếu đã chủ động nhập khẩu công nghệ, từ đó công tác nghiên cứu chế

tạo, cải tiến máy móc thiết bị được đẩy mạnh. Các ngành nghề thủ công truyền

thống cũng được củng cố, khôi phục và phát triển. Tiềm lực KH&CN của tỉnh từng

bước được nâng lên. Trình độ lực lượng cán bộ KH&CN được nâng cao, cơ sở vật

chất kỹ thuật phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao như máy móc thiết

bị, phương tiện làm việc được củng cố và tăng cường hơn.

Xong, hiện nay vẫn còn những hạn chế chủ yếu gây khó khăn cản trở quá

trình phát KH&CN tỉnh là: tổ chức hoạt động KH&CN của tỉnh ít và còn chồng

chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các lĩnh vực hoạt động; đội ngũ nhân lực KH&CN

còn hụt hẫng, thiếu các chuyên gia đầu đàn trên các lĩnh vực; cơ sở vật chất kỹ thuật

và hạ tầng KH&CN còn thiếu, yếu và hiệu quả sử dụng chưa cao; đầu tư xã hội cho

KH&CN thấp, công tác xã hội hoá các hoạt động KH&CN còn hạn chế,… đã kiềm

hãm quá trình phát triển KH&CN.

Quan điểm phát triển KH&CN tỉnh là tận dụng lợi thế, khắc phục những hạn

chế để phát huy tối đa nội lực. Đồng thời, tranh thủ thu hút tốt ngoại lực để tập

trung thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ: (1) tục đổi mới cơ bản và toàn diện về tổ chức,

cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN phù hợp với quy định của Luật KH&CN

năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; (2) tăng cường tiềm lực KH&CN

86

theo hướng tập trung nghiên cứu ứng dụng ở lĩnh vực ưu tiên: nông dân – nông

nghiệp – nông thôn và 2 mũi nhọn đột phá là hạ tầng KH&CN cho công nghệ thông

tin, công nghệ sinh học; (3) đào tạo, phát triển, thu hút và sử dụng nhân lực

KH&CN là động lực then chốt phát triển bền vững KH&CN, góp phần tích cực vào

sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH của tỉnh, xứng tầm với một địa phương trong Vùng

KTTĐPN..

Để đạt được mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm

2020 và là một trong những trung tâm phát triển về kinh tế - xã hội, đóng góp tích

cực vào sự phát triển của Vùng KTTĐPN, Vùng ĐBSCL và cả nước, trong giai

đoạn tiếp theo, Long An phải triển khai thực hiện tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình

tăng trưởng theo hướng kết hợp theo chiều rộng với chiều sâu một cách bền vững.

Trong lĩnh vực KH&CN, Long An cần nâng cao tốc độ tăng của TFP dựa trên cải

thiện các yếu tố đóng góp vào TFP như: chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới mạnh

mẽ công nghệ, ứng dụng rộng rãi thành tựu KH&CN tiên tiến, công nghệ cao,

chuyển dịch mạnh cơ cấu vốn đầu tư gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vào những

ngành, sản phẩm công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên đã xác định; trong đó

đặc biệt coi trọng yếu tố đổi mới mạnh mẽ công nghệ, ứng dụng rộng rãi thành tựu

KH&CN tiên tiến, công nghệ cao. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ tạo ra khâu đột phá

trong đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Long An trong giai đoạn tới..

2. KIẾN NGHỊ

Xây dựng phát triển KH&CN tỉnh Long An đến năm 2020 được xây dựng

nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh, vùng và dựa

trên chương trình phát triển bền vững và quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh,

quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch phát triển ngành trên địa bàn tỉnh. Trong quá

trình triển khai thực hiện có thể có những thay đổi do những ảnh hưởng của quá

trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của vùng, cả nước cũng như quốc tế, do

vậy quy hoạch cần được theo dõi thường xuyên và kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho

phù hợp với thực tiễn để biến những tiềm năng của tỉnh thành nguồn lực phát triển

kinh tế.

87

(1) Đối với UBND tỉnh:

- Đảm bảo nguồn vốn ngân sách cho các hoạt động KH&CN trung hạn 2016-

2020 và từng năm. Trong đó ưu tiên vốn đầu tư phát triển cho 03 dự án, đề án trọng

điểm: Dự án Đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm chất lượng sản

phẩm, hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Long An; Đề án Vườn ươm công

nghệ sinh học và Quỹ Phát triển KH&CN.

- Đề nghị đưa đề án, dự án: “Xây dựng vườn ươm công nghệ sinh học

tại Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KH&CN Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An” và

“Xây dựng chính phủ điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà

nước” vào các chương trình trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2016-2020..

(2) Đối với Bộ KH&CN:

- Có cơ chế đồng bộ trong việc thực hiện quản lý tài chính về KH&CN, về

phân bổ kinh phí hoạt động KH&CN từ Trung ương đến cơ sở (cấp huyện).

- Bổ sung các qui định về chế độ khuyến khích đối với đội ngũ làm công tác

KH&CN cấp cơ sở, đặc biệt là những cán bộ tham gia trực tiếp vào công tác nghiên

cứu khoa học và phát triển công nghệ.

- Rà soát, bổ sung để đảm bảo tính thực thi đối với các cơ chế ưu đãi tài

chính, đất đai, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ... cho doanh

nghiệp KH&CN.

- Tiếp tục hỗ trợ cho tỉnh Long An triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo

Thông báo số 3693/TB-BKHCN-ĐP ngày 10/10/2014 của Bộ KH&CN, trong đó

trọng tâm là triển khai thực hiện các dự án:

+ Xây dựng vườn ươm công nghệ sinh học tại Trung tâm nghiên cứu, ứng

dụng KH&CN Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An;

+ Đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thực nghiệm chất lượng sản phẩm,

hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Long An, giai đoạn 2013-2016;

+ Nghiên cứu hoàn thiện thiết bị, công nghệ thu gom và giải pháp kiểm soát

cây lục bình (bèo tây) góp phần giải quyết nạn cản trở giao thông thủy và giảm

88

thiểu ô nhiễm môi trường trên sông, kênh, rạch tỉnh Long An, Tây Ninh và Thành

phố Hồ Chí Minh;

+ Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tổng hợp nâng cao năng

suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất Thanh Long tại huyện Châu Thành tỉnh Long An

(công nghệ bảo quản);

+ Nghiên cứu phục tráng giống, xây dựng mô hình sản xuất, chỉ dẫn địa lý và

ứng dụng công nghệ nâng cao chất lượng, giá trị xuất khẩu để phát triển sản phẩm

gạo Nàng thơm Chợ Đào tại xã Mỹ Lệ, huyện Cần Đước tỉnh Long An;

+ Lai tạo giống bò chất lượng cao tỉnh Long An thông qua các kỹ thuật công

nghệ sinh học sinh sản hiện đại (Long An cow);

+ Xây dựng mô hình phát triển sản phẩm nông sản chủ lực lúa gạo và Thanh

Long giữa tỉnh Long An với Nhật Bản..

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt:

[1] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.

[2] TS. Trương Quang Dũng, Giáo trình chiến lược chính sách kinh doanh.

Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.

[3] Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, NXB Lao động xã hội.

[4] Số liệu báo cáo của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An các năm 2011,

2012, 2013, 2014, 2015.

[5] Tài liệu ISO 9001:2008 của Sở Khoa học và Công nghệ Long An.

[6] Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 3/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030.

[7] Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2013 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp

hành Trung ương Đảng Khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

[8] Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ

sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

[9] Niên giám thống kê tỉnh Long An từ năm2011 đến năm 2015.

90

[10] Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh Long An

ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa

học và Công nghệ.

[11] Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

Phê duyệt chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020.

Trang web:

[12] Website Bộ Khoa học và Công nghệ.

http://www.most.gov.vn

[13] Website Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An.

http://www.longan.gov.vn

PHỤ LỤC 1

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH LONG AN

1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Long An là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, phía Đông giáp

thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh, phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia,

phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp và phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang.

Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh là 4.492 km2. Tỉnh Long An có 15

đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các huyện: Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức,

Cần Đước, Cần Giuộc, Thủ Thừa, Tân Trụ, Châu Thành, Thạnh Hóa, Tân Thạnh,

Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An; có 192

đơn vị hành chính cấp xã, gồm 166 xã, 12 phường và 14 thị trấn.

Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Do tiếp giáp giữa hai

vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho vùng

đồng bằng sông Cửu Long lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng miền

Đông.

Nhiệt độ trung bình hàng tháng 27,2 – 27,70C, thường vào tháng 4 có nhiệt độ

trung bình cao nhất là 28.90C, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,20C.

Lượng mưa hàng năm biến động từ 1.200 – 1.400 mm. Mùa mưa chiếm trên 90%

tổng lượng mưa cả năm. Mưa phân bố không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh

thành phố Hồ Chí Minh xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía Đông Nam

gần biển có lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng gò cao, đồng

thời kết hợp với triều cường, với lũ gây ra ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời

sống của dân cư. Độ ẩm trung bình hàng năm là 80 – 82%.

2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội

Nằm ở vị trí bản lề giữa Đông và Tây Nam Bộ, giữa vùng trọng điểm phát

triển kinh tế phía Nam và cận kề với thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm sản xuất và

tiêu thụ hàng hoá lớn nhất cả nước, Long An có điều kiện thu hút vốn đầu tư trong

và ngoài nước. Với 137,7 km biên giới, Long An có điều kiện thuận lợi trong việc

trao đổi hàng hóa với Campuchia và các nước Đông Nam Á khác. Với cửa sông

Soài Rạp hướng ra biển Đông, Long An có khả năng phát triển công nghiệp, dịch vụ

vận tải, xuất nhập khẩu.

Long An có nguồn tài nguyên du lịch phong phú. Hiện tỉnh có khoảng 186 di

tích lịch sử, có 7/53 di tích được xếp hạng di tích lịch sử như Lăng Mộ và đền thờ

ông Nguyễn Huỳnh Đức ở Tân An, chùa Tôn Thạch ở Cần Giuộc, Nhà trăm cột ở

Cần Đước,… Ngoài ra, Long An còn có các lễ hội như lễ Kỳ Yên, lễ cầu mưa, lễ

tống phong với nhiều trò chơi dân gian như đua thuyền, kéo co, đánh vật, có khả

năng thu hút được nhiều khách du lịch. Các nghề thủ công truyền thống của tỉnh

như nghề chạm gỗ (Cần Đước, Bến Lức), nghề kim hoàn (Phước Vân), nghề đóng

ghe (Cần Đước)…cũng là nguồn thu hút khách du lịch lớn. Đây là những nguồn tài

nguyên du lịch quan trọng, rất có ý nghĩa trong việc định hướng khai thác và quy

hoạch phát triển du lịch của tỉnh.

Dọc theo tuyến biên giới ở Long An, hiện nay có 5 cửa khẩu, bao gồm: cửa

khẩu Tho Mo - Đức Huệ, cửa khẩu Bình Hiệp – Mộc Hóa, cửa khẩu Vàm Đồn –

Vĩnh Hưng, cửa khẩu Kênh 28 – Vĩnh Hưng. Ngoài ra, còn có 5 điểm trao đổi hàng

hóa khác thuộc các huyện trên.

3. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội

Nằm ở vị trí bản lề giữa Đông và Tây Nam Bộ, giữa vùng trọng điểm phát

triển kinh tế phía Nam và cận kề với thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm sản xuất và

tiêu thụ hàng hoá lớn nhất cả nước, Long An có điều kiện thu hút vốn đầu tư trong

và ngoài nước. Với 137,7 km biên giới, Long An có điều kiện thuận lợi trong việc

trao đổi hàng hóa với Campuchia và các nước Đông Nam Á khác. Với cửa sông

Soài Rạp hướng ra biển Đông, Long An có khả năng phát triển công nghiệp, dịch vụ

vận tải, xuất nhập khẩu.

Long An có nguồn tài nguyên du lịch phong phú. Hiện tỉnh có khoảng 186 di

tích lịch sử, có 7/53 di tích được xếp hạng di tích lịch sử như Lăng Mộ và đền thờ

ông Nguyễn Huỳnh Đức ở Tân An, chùa Tôn Thạch ở Cần Giuộc, Nhà trăm cột ở

Cần Đước,… Ngoài ra, Long An còn có các lễ hội như lễ Kỳ Yên, lễ cầu mưa, lễ

tống phong với nhiều trò chơi dân gian như đua thuyền, kéo co, đánh vật, có khả

năng thu hút được nhiều khách du lịch. Các nghề thủ công truyền thống của tỉnh

như nghề chạm gỗ (Cần Đước, Bến Lức), nghề kim hoàn (Phước Vân), nghề đóng

ghe (Cần Đước)…cũng là nguồn thu hút khách du lịch lớn. Đây là những nguồn tài

nguyên du lịch quan trọng, rất có ý nghĩa trong việc định hướng khai thác và quy

hoạch phát triển du lịch của tỉnh.

Dọc theo tuyến biên giới ở Long An, hiện nay có 5 cửa khẩu, bao gồm: cửa

khẩu Tho Mo - Đức Huệ, cửa khẩu Bình Hiệp – Mộc Hóa, cửa khẩu Vàm Đồn –

Vĩnh Hưng, cửa khẩu Kênh 28 – Vĩnh Hưng. Ngoài ra, còn có 5 điểm trao đổi hàng

hóa khác thuộc các huyện trên.

4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020

Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, Long An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.

Với mục tiêu trên, tỉnh định hướng phát triển công nghiệp bền vững có khả

năng tác động đến các ngành nông nghiệp, dịch vụ và trở thành động lực phát triển

kinh tế- xã hội của tỉnh nhà. Long An cũng sẽ xây dựng các khu công nghiệp chất

lượng cao để kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài; phát triển các ngành nghề mới

giúp tạo ra ngành mũi nhọn cho phát triển công nghiệp tỉnh trên tổng thể phát triển

công nghiệp tương lai ở Việt Nam.

Bên cạnh đó, khuyến khích các ngành công nghiệp phù hợp với chính sách của

tỉnh, bổ trợ cho các ngành đang có ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như: công

nghệ cao, công nghệ tri thức, nghiên cứu và phát triển, môi trường, công nghiệp dựa

trên công nghệ vật liệu mới, sản xuất điện tử và phần mềm... phấn đấu đạt tốc độ

tăng trưởng 14,4% vào năm 2020.

Bên cạnh công nghiệp, Long An cũng tập trung phát triển thương mại, dịch vụ

và du lịch, phấn đấu tốc độ tăng trưởng đạt 17%/năm trong giai đoạn đến 2020.

Các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản cũng sẽ được phát triển toàn

diện theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, phấn đấu tốc độ tăng trưởng

bình quân đạt 5,7%/năm giai đoạn 2011-2020.

Với định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực như trên, tỉnh Long An đặt mục

tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2012-2030 đạt

12,5%/năm, trong đó giai đoạn 2012-2020 tăng 13%/năm.

Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm và đến

năm 2020 GDP bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng/người/năm. Tầm nhìn đến

năm 2030, GDP bình quân đầu người đạt 172 triệu đồng/người/năm.

Tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu GDP đến

năm 2015 tương ứng chiếm 28%, 41%, 31%. Đến năm 2020 là 15%, 45%, 40% và

tầm nhìn đến năm 2030 là 7%, 48%, 45%.

PHỤ LỤC 2

Các nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ trọng điểm trong

giai đoạn đến năm 2020

1. Danh mục dự án nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong các ngành, lĩnh vực,

vùng, địa phương tỉnh Long An giai đoạn 2011-2020

Cơ quan thực hiện

TT

Nội dung công việc

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Sở KH&CN

Đến năm 2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2

Sở KH&CN

Đến năm 2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3

Sở KH&CN

Đến năm 2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

4

Đến năm 2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát triển nông nghiệp hiện đại và xây dựng nông thôn mới (GIS) Nghiên cứu KH và phát triển CN trong nông nghiệp tập trung vào các đối tượng cây trồng, vật nuôi có khả năng tạo ra sản lượng hàng hóa lớn, có tính cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Nghiên cứu ứng dụng khoa học cho vùng quy hoạch chuyên canh cây mía tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư: Nghiên cứu xây dựng mô hình quy hoạch đồng ruộng phù hợp để thuận tiện thực hiện cơ giới hóa; Ứng dụng khoa học để thực hiện cơ giới hóa từ khâu làm đất, canh tác đến thu hoạch. Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học để tạo các giống cây, con mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và có khả năng thích nghi điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

5

Đến năm 2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học giảm thiểu các tác động gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp.

Sở KH&CN, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội Nông dân Sở KH&CN, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội Nông dân

Cơ quan thực hiện

TT

Nội dung công việc

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

6

Đến năm 2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ứng dụng các giải pháp công nghệ sinh học để xác định và phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh, tạo các chế phẩm sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.

7

Đến năm 2020

Bảo tồn và khai thác hợp lý, có hiệu quả cao các nguồn gen trong nông nghiệp.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở KH&CN, Sở Tài nguyên và môi trường, Hội Nông dân Sở KH&CN, Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở KH&CN

8

Đến năm 2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở KH&CN

9

Đến năm 2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ứng dụng công nghệ tiên tiến để chế biến, bảo quản và đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản, góp phần xây dựng các thương hiệu mạnh cho các sản phẩm xuất khẩu. Hỗ trợ ứng dụng cơ giới hóa và trang thiết bị chuyên dùng trong sản xuất nông lâm ngư để nâng cao năng suất sản xuất và khắc phục tình trạng thiếu lao động nông nghiệp ở các vùng nông thôn.

10

Đến năm 2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chế biến, bảo quản một số đặc sản truyền thống ở quy mô công nghiệp, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Sở KH&CN, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở KH&CN

11

Các sở, ngành tỉnh

Đến năm 2020

Sở KH&CN

12

Các sở, ngành tỉnh

Đến năm 2020

Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh cho công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và sản phẩm công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được khuyến khích. Hướng dẫn, xác nhận bằng văn bản cho các doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, hoạt động ứng dụng công nghệ cao và gửi về Bộ KH&CN thẩm định và cấp giấy. Tổ chức kiểm tra

Cơ quan thực hiện

TT

Nội dung công việc

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

13

Sở Công Thương

Đến năm 2020

Sở KH&CN, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế

14

Sở Y tế

Đến năm 2020

Sở KH&CN, Sở Công Thương

15

Sở Công Thương

Đến năm 2020

Sở KH&CN, các sở ngành tỉnh

16

Sở KH&CN

Sở Công Thương

Đến năm 2020

17

Sở Xây dựng

Đến năm 2020

Sở KH&CN, Sở Công Thương

18

Sở KH&CN

Sở Tài nguyên và Môi trường

Đến năm 2020

19

Các sở, ngành tỉnh

Các sở, ngành tỉnh

Đến năm 2020

việc thực hiện các tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao để làm cơ sở cho việc tiếp tục được hưởng ưu đãi theo quy định. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao trở thành công nghiệp mũi nhọn, nghiên cứu đề xuất một số cơ chế đặc thù để thí điểm. Ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực y tế, tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. Ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sinh khối, nhiên liệu sinh học... Nghiên cứu các giải pháp KH&CN nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong khâu sản xuất, truyền tải và tiêu thụ năng lượng, từng bước tiến tới làm chủ công nghệ chế tạo thiết bị tiết kiệm năng lượng, xây dựng lưới điện thông minh. Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuất các loại vật liệu xây dựng tiên tiến, vật liệu thân thiện môi trường phục vụ xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu cảng. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường. Tập trung khai thác các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa là các sản phẩm chủ lực, tạo môi trường hợp tác, liên kết giữa các địa phương.

Cơ quan thực hiện

TT

Nội dung công việc

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

Sở KH&CN

20

Các sở, ngành tỉnh

Đến năm 2020

Sở KH&CN

21

Các sở, ngành tỉnh

Đến năm 2020

Sở KH&CN

22

Đến năm 2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng hệ thống tổ chức và hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động KH&CN, nghiên cứu, phát triển các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN... Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, phấn đấu đạt tốc độ đổi mới công nghệ bình quân 20-25%/năm, tỷ lệ công nghệ tiên tiến đạt khoảng 45%. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ sinh học, cung cấp các giống cây, con, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp.

23 Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm quốc gia

Đến năm 2020

Sở KH&CN

Các sở, ngành tỉnh

Sở KH&CN

Các sở, ngành tỉnh

Sở KH&CN

Các sở, ngành tỉnh

24

Đến năm 2020

Các sở, ngành, tỉnh

Sở KH&CN

Các sở, ngành, tỉnh

Sở KH&CN

Các sở, ngành, tỉnh

Sở KH&CN

Sở KH&CN

Các sở, ngành tỉnh

- Triển khai các nhiệm vụ KH&CN nhằm nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, thiết bị tiên tiến tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. - Tìm kiếm, lựa chọn nhập khẩu công nghệ cao, công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. - Hợp tác nghiên cứu, trao đổi chuyên gia để giải quyết những vấn đề KH&CN phức tạp ở trình độ quốc tế. Sản xuất thử nghiệm sản phẩm quốc gia, hình thành doanh nghiệp đi tiên phong sản xuất sản phẩm quốc gia - Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ phục vụ trực tiếp cho dự án phát triển sản phẩm quốc gia. - Thực hiện chuyển giao công nghệ, xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm có chất lượng cao và giá cạnh tranh trên thị trường. - Sản xuất ở quy mô thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện công nghệ. - Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp KH&CN đi tiên phong sản xuất sản phẩm quốc gia.

Cơ quan thực hiện

TT

Nội dung công việc

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

25

Thương mại hóa sản phẩm và phát triển thị trường hình thành ngành kinh tế-kỹ thuật dựa trên sản phẩm quốc gia

Thời gian thực hiện Đến năm 2020

Sở Công Thương

- Tổ chức xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại, tham gia các loại hình hội thảo, triển lãm, hội chợ thiết bị và công nghệ.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở KH&CN và các ngành tỉnh

Sở KH&CN

Các sở, ngành tỉnh

Sở KH&CN

Các sở, ngành tỉnh

- Phát triển và xây dựng chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. - Đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại và các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn tiên tiến.

2. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư

I CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG ĐẦU TƯ Xây dựng mô hình cải thiện đồng bộ Vùng trồng lúa Đồng Tháp Mười Dự án tăng cường phòng chống ô nhiễm môi trường Thành lập Hệ thống Giám sát toàn diện các yếu tố môi trường

Phát triển phù hợp với tư cách “Nhà quản lý Kiểm soát Ô nhiễm môi trường đã được chứng nhận” Chương trình đào tạo lãnh đạo Cộng đồng cho Quản lý Môi trường hướng tới Cộng đồng Phát triển Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” tại các khu vực nông thôn của Long An

Xây dựng Trung tâm phát triển nguồn nhân lực Bệnh viện chuyên khoa sản nhi Bệnh viện tâm thần II CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT, KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ Trung tâm Công nghệ sinh thái hàng đầu Long An (LALETEC) Phát triển khu công nghiệp sạch, chất lượng cao có khả năng xử lý chất thải Xây dựng Trung tâm Kho vận lương thực tại Vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An

Trung tâm y tế quốc tế chất lượng cao Xây dựng trung tâm thương mại ngoại ô Xây dựng trạm dừng nghỉ đường bộ Thành lập Trung tâm kho vận Phát triển gắn kết các khu đô thị Tân An - Bến Lức Xây dựng khu làng sinh thái ven sông

I CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG ĐẦU TƯ Phát triển nhà tập thể giá phù hợp, chống được thiên tai, tiết kiệm năng lượng Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Long An Nhà máy cấp nước sử dụng nguồn nước từ dự án thủy lợi Phước Hòa Nhà máy xử lý nước mặt ở Bến Lức