BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------
LÊ THANH QUANG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 5 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ THANH QUANG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành:60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI QUANG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 5 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN HẢI QUANG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 26 tháng 4 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TS. Võ Thanh Thu Chủ tịch
2 TS. Phan Thị Minh Châu Phản biện 1
3 PGS.TS. Hoàng Đức Phản biện 2
4 TS. Lê Quang Hùng Ủy viên
5 TS. Phạm Phi Yên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
GS.TS. Võ Thanh Thu
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 30 tháng 5 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Lê Thanh Quang Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 10/3/1979 Nơi sinh: Long An
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV:1541820101
I- Tên đề tài:
Phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020.
II. Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ: Sử dụng những kiến thức đã học và thông qua thực tiễn thu thập
thông tin, số liệu, tài liệu để phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp phát triển hoạt
động khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020.
Nội dung luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động khoa học và công nghệ.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An
đến năm 2020.
III. Ngày giao nhiệm vụ: ngày 24 tháng 9 năm 2016.
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 30 tháng 5 năm 2017.
V. Cán bộ hướng dẫn: TS. NGUYỄN HẢI QUANG.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. Nguyễn Hải Quang
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Lê Thanh Quang
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã luôn nhận được
sự hướng dẫn, giảng dạy chân tình của quý thầy cô giáo, các giảng viên, lãnh đạo
các phòng khoa, Ban giám hiệu trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Quý thầy cô giảng viên đã nhiệt tình truyền đạt, trao đổi hướng dẫn cho tôi những
kiến thức về lý luận và thực tiễn một cách tận tình và đầy trách nhiệm. Qua đó đã
giúp cho bản thân tôi có thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu để ứng
dụng trong công việc thực tế cũng như nâng cao được chuyên môn nghiệp vụ của
mình. Những tình cảm này tôi luôn trân trọng và ghi nhớ mãi.
Tôi xin chân thành biết ơn sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Sở Khoa học và
Công nghệ Long An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để bản thân tôi học tập và hoàn
thành khóa học. Trong quá trình viết luận văn thạc sỹ, tôi đã nhận được sự quan tâm
hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp cơ quan, các anh chị trong nhóm thảo
luận và đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp, tận tình của TS. Nguyễn Hải Quang.
Sự thành công trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ là sự
gắn kết với đồng nghiệp và các anh chị học viên lớp cao học 15SQT13. Các anh,
chị đã cùng bản thân tôi trao đổi kinh nghiệm, thảo luận, chia sẻ thông tin, tạo sự
đoàn kết gắn bó trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu các môn học cũng như
hoàn thành luận văn. Một lần nữa tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn trân trọng đến
Ban giám hiệu, viện đào tạo sau đại học, TS. Nguyễn Hải Quang và quý thầy cô
giảng viên trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình, chỉ bảo,
hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện thành công bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Lê Thanh Quang
iii
TÓM TẮT
Khoa học và công nghệ được xem là động lực, là mấu chốt để phát triển kinh tế
- xã hội. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến phát triển
hoạt động khoa học và công nghệ.
Đề tài “PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu với mong
muốn tìm ra giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ của Long An đến
năm 2020.
Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động khoa
học và công nghệ; Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động khoa học và công
nghệ tỉnh Long An. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công
nghệ tỉnh Long An đến năm 2020.
Trên cơ sở nghiên cứu những cơ sở lý luận về phát triển hoạt động khoa học và
công nghệ, phân tích thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An từ năm
2011 – 2016, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động khoa
học và công nghệ của tỉnh Long An.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ đạo. Dữ liệu sử
dụng trong luận văn chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, được thu thập, nghiên cứu tài liệu các
công trình nghiên cứu trước đây, các số liệu của Sở Khoa học và Công nghệ Long An.
Luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận về phát triển hoạt động Khoa học và
Công nghệ trong tổ chức nói chung và Sở Khoa học và Công nghệ nói riêng làm cơ
sở khoa học cho các nội dung tiếp theo.
Từ việc phân tích thực trạng và định hướng phát triển hoạt động Khoa học và
Công nghệ tỉnh Long An, luận văn đã đưa ra 7 nhóm giải pháp để phát triển hoạt
động Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020. Các giải pháp có ý
nghĩa thực tiễn cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An.
iv
ABSTRACT
Science and technology are seen as motives, the key to socio-economic
development. In recent years, the Party and State have paid special attention to the
development of science and technology.
The topic "DEVELOPMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY OF
LONG AN PROVINCE TO 2020" was selected by the author for research with a
desire to find solutions to develop scientific and technological activities of Long An
to 2020.
The topic consists of three chapters: Chapter 1: Theoretical foundation for
scientific and technological activities; Chapter 2: State of scientific and
technological activities in Long An province; Chapter 3: Solutions for development
of science and technology activities in Long An province up to 2020.
Based on the research on the theoretical basis for development of scientific
and technological activities, the analysis of the current state of scientific and
technological activities in Long An province from 2011 to 2015, the authors
propose solutions to contribute. The development of scientific and technological
activities of Long An province.
This project is used qualitative research methodology as mainstream. The
data used in the dissertation are mainly secondary data, collected, researched
documents of previous studies, data of Department of Science and Technology
Long An.
The dissertation has been the basis for scientific and technological
development in the organization in general and the Department of Science and
Technology in particular as a scientific basis for the next content.
From the analysis of the current situation and development orientation of
Long An province's science and technology, the thesis has put forward 7 groups of
solutions to develop Long An science and technology activities until 2020. The
solutions Practical means for Department of Science and Technology Long An
province.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 4
5. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂNHOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ ............................................................................................................. 5
1.1 Tổng quan về hoạt động khoa học và công nghệ ........................................... 5
1.1.1 Một số khái niệm. ............................................................................... 5
1.1.2 Sản phẩm của khoa học và công nghệ................................................... 7
1.1.3 Phân loại hoạt động khoa học và công nghệ ......................................... 7
1.1.4 Vai trò của khoa học và công nghệ ..................................................... 8
1.2 Các điều kiện cần thiết để phát triển khoa học và công nghệ ........................ 9
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KH&CN của một địa phương ........... 12
1.3.1 Môi trường vĩ mô (môi trường bên ngoài) ....................................... 12
1.3.2. Môi trường vi mô (môi trường bên trong) ....................................... 15
1.3.3 Chính sách phát triển KHCN của Quốc gia ...................................... 16
1.4 Tóm tắt chương 1 .......................................................................................... 22
vi
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TỈNH LONG AN .......................................................................................... 23
2.1 Giới thiệu tổng quan về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An............. 23
2.1.1 Vai trò vị trí Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An ................... 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Sở KHCN. ................................................................ 23
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Sở KH&CN ......................................... 25
2.1.4 Vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ của tỉnh ........................... 32
2.2. Thực trạng hoạt động Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An .................... 33
2.2.1 Tổ chức hoạt động KH&CN và nguồn nhân lực làm công tác KH&CN của tỉnh ....................................................................................... 33
2.2.2 Các chính sách KH&CN của tỉnh ..................................................... 34
2.2.3 Kết quả thực hiện các đề tài, dự án của tỉnh. .................................... 35
2.2.4 Kết quả ứng dụng của các đề tài, dự án ............................................ 43
2.2.5 Hiện trạng các hoạt động dịch vụ KH&CN ...................................... 48
2.3 Đánh giá chung về hoạt động KHCN tỉnh Long An .................................... 53
2.3.1.Những thành tựu ( điểm mạnh) về phát triển KH&CN của tỉnh Long An ............................................................................................................... 53
2.3.2 Những hạn chế (điểm yếu) trong phát triển KH&CN của tỉnh Long An ............................................................................................................... 56
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn chủ yếu đối với phát triển KH&CN tỉnh Long An ...................................................................... 58
2.4 Tóm tắc chương 2 ......................................................................................... 59
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020 .............................................................. 61
3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Long An ......................................................................................................... 61
3.1.2 Chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh ........................................... 66
3.1.3 Nhận diện cơ hội và thách thức ........................................................ 68
3.2 Phân tích SWOT ........................................................................................... 69
3.3 Nội dung giải pháp phát triển hoạt động KH&CN tỉnh Long An đến năm 2020. ...................................................................................................................... 70
vii
3.3.1 Giải pháp về đổi mới cơ chế đầu tư, tài chính cho KH&CN. ........... 71
3.3.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 71
3.3.1.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 71
3.3.2 Giải pháp về cơ chế quản lý và cơ chế hoạt động KH&CN ............. 74
3.3.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 74
3.3.2.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 74
3.3.3 Giải pháp về nhân lực KH&CN ........................................................ 76
3.3.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 76
3.3.3.2 Nội dung giải pháp ................................................................ 76
3.3.4 Giải pháp về tổ chức KH&CN .......................................................... 77
3.3.4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 77
3.3.4.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 77
3.3.5 Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật .................................................. 80
3.3.5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 80
3.3.5.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 80
3.3.6 Giải pháp về phát triển thị trường KH&CN ..................................... 81
3.3.6.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 81
3.3.6.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 82
3.3.7 Giải pháp về hợp tác trong nước và quốc tế ..................................... 83
3.3.7.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................ 83
3.3.7.2 Nội dung thực hiện ................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 85
1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tổ chức Năng suất Châu Á
1 APO BOT Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao 2
BT Hợp đồng xây dựng - chuyển giao 3
CBCC Cán bộ công chức 4
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 5
CNTT Công nghệ thông tin 6
Doanh nghiệp 7 DN
Tổng sản phẩm trên địa bàn 8 GRDP
Khoa học 9 KH
Khoa học và Công nghệ 10 KH&CN
Kinh tế và Hạ tầng 11 KT-HT
Kinh tế - xã hội 12 KT-XH
13 KTTĐPN Kinh tế trọng điểm phía nam
Hợp tác xã 14 HTX
Nghiên cứu và phát triển 15 NC&PT
Nông thôn mới 16 NTM
PPP Mô hình hợp tác công - tư 17
PTĐ Phương tiện đo 18
Các yếu tố tổng hợp 19 TFP
Trách nhiệm hữu hạn 20 TNHH
Ủy Ban nhân dân 21 UBND
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015...... 36
Bảng 2.2: Đề tài/dự án cấp tỉnh phân theo các lĩnh vực, giai đoạn 2011-2015 ........ 37
Bảng 2.3 Phân bổ vốn từ nguồn ĐTPTcho KH&CN địa phương theo năm……….43
Bảng 2.4: Đánh giá của DN về trình độ công nghệ 10 ngành tỉnh Long An. ........... 47
Bảng 2.5: Đóng góp của các nhân tố tới tăng trưởng GRDP tỉnh Long An giai đoạn
2011-2015. ................................................................................................................ 53
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Long Angiai đoạn 2011-2015 ............... 61
Bảng 3.2: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. .......................................... 69
x
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở KH&CN Long An…... ………………...………24
DANH MỤC CÁC HÌNH
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việc đánh giá và đề ra giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ
(KH&CN) đối với một tỉnh có ý nghĩa rất quan trọng trong định hướng đảm bảo
một trong các nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đặc biệt
trong bối cảnh nền kinh tế tri thức hiện nay. Giải pháp tổng thể phát triển hoạt động
khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020 thật sự cần thiết và có ý nghĩa
lớn trong việc phát triển KT-XH của tỉnh.
Hiện tại, tỉnh Long An chưa có chiến lược tổng thể phát triển KH&CN (hiện
tại tỉnh Long An mới có Kế hoạch số 1528/KH-UBND ngày 16/5/2014 của UBND
tỉnh về việc thực hiện chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia đến
năm 2020, tằm nhìn 2030). Để tạo ra một sản phẩm thực sự có đủ “hàm lượng khoa
học”, kết quả nghiên cứu, ứng dụng có chất lượng giúp đổi mới, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động KH&CN các ngành, các cấp; đáp ứng các yêu cầu
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh
Long An thì vai trò của việc đề ra giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công
nghệ đến năm 2020 là rất cần thiết.
Nghiên cứu này sẽ đi sâu vào việc thu thập các thông tin dữ liệu và phân tích
thực trạng làm căn cứ đánh giá thực trạng phát triển và nhu cầu ứng dụng khoa học
công nghệ vào trong sản xuất và công tác quản lý trên địa bàn tỉnh; đồng thời, đề ra
giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020.
Long An là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nằm ở vị trí cửa ngõ
giữa các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh, một trong
những trung tâm lớn, năng động của cả nước về phát triển kinh tế - xã hội; Long An
có nhiều lợi thế trong việc hợp tác phát triển các mặt kinh tế- xã hội và có nhiều cơ
hội tiếp cận, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Long An đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Cơ cấu kinh tế của địa phương chuyển dịch theo hướng
tích cực; hệ thống hạ tầng được quan tâm đầu tư; các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo
2
dục,... có những chuyển biến tích cực; chương trình xây dựng nông thôn mới được
triển khai hiệu quả; đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong tỉnh không
ngừng được nâng lên. Trong đó hoạt động KH&CN cũng đạt được những thành
công nhất định, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của tỉnh. Song kinh tế- xã hội tỉnh Long An phát triển vẫn chưa vững chắc, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao, nhiều nguồn lực quan trọng và những
yếu tố thuận lợi, thế mạnh của tỉnh chưa được khai thác, sử dụng có hiệu quả,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
còn chậm. Các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học và công nghệ cao và các
dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ,… chưa phát triển. Lợi thế cạnh tranh của
nhiều đặc sản, sản phẩm của tỉnh đang có chiều hướng giảm dần; chưa thật sự gắn
kết chặt chẽ với vùng trong phát triển kinh tế. Long An vẫn chưa có chiến lược phát
triển ngành KH&CN, phát triển KH&CN vẫn chưa có sự thống nhất theo một định
hướng chiến lược chung dẫn đến tình trạng đầu tư cho KH&CN còn dàn trải; vì vậy
đưa ra giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm
2020 là rất cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động khoa
học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020. Phát triển mạnh mẽ KH&CN, làm
cho KH&CN thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại, kinh tế tri thức. Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
KH&CN các ngành, các cấp nhằm tạo ra kết quả nghiên cứu, ứng dụng có chất
lượng, tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến trong vùng, khu vực và quốc tế; đáp ứng
các yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững và
đưa tỉnh Long An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020.
- Mục tiêu cụ thể:
3
Tập trung thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ: (1) tục đổi mới cơ bản và toàn diện
về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN phù hợp với quy định của
Luật KH&CN năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; (2) tiếp tục tăng cường
tiềm lực KH&CN theo hướng tập trung nghiên cứu ứng dụng ở lĩnh vực ưu tiên:
nông dân – nông nghiệp – nông thôn và 2 mũi nhọn đột phá là hạ tầng KH&CN cho
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học; (3) đào tạo, phát triển, thu hút và sử dụng
nhân lực KH&CN là động lực then chốt phát triển bền vững KH&CN, góp phần
tích cực vào sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH của tỉnh, xứng tầm với một địa
phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN).
Phấn đấu đến năm 2020, đóng góp của KH&CN thông qua năng suất các yếu
tố tổng hợp (TFP) khoảng 40-45% cho tăng trưởng kinh tế, giá trị sản phẩm công
nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 45% trong tổng giá trị sản xuất
công nghệ.
Đến năm 2020, Tổng mức đầu tư xã hội cho KH&CN đạt trên 5% Tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP). Tăng đầu tư Nhà nước cho KH&CN bảo đảm 5% tổng
chi ngân sách nhà nước hàng năm. Trong đó, tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết
bị đạt 15-20%.
Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh
vực khoa học tự nhiên được công bố, áp dụng trên 50%. Số lượng sáng chế đăng ký
bảo hộ tăng bình quân từ 10-15%/năm.
Hình thành, phát triển tối thiểu 15 tổ chức, doanh nghiệp KH&CN có cơ sở
vật chất, kỹ thật tiên tiến, hiện đại; có năng lực nghiên cứu, ứng dụng các thành tự
KH&CN để giải quyết những vấn đề bức xúc của tỉnh.
Nâng cao tỷ lệ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp: số lượng doanh
nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng bình quân từ 15-20%/năm. Xây dựng
thêm 4–5 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành ít nhất 1
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành 4– 5 vùng chuyên canh ứng
dụng công nghệ cao. Phấn đấu đến năm 2020, nâng giá trị sản phẩm công nghệ cao
4
và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt từ 40 đến 45% giá trị sản xuất công
nghiệp của Tỉnh.
Phấn đấu có ít nhất 02 sản phẩm nằm trong danh mục sản phẩm quốc gia;
Xây dựng và phát triển thương hiệu cho ít nhất 50 sản phẩm; Hỗ trợ xác lập quyền
sở hữu công nghiệp cho 700–800 đối tượng sở hữu công nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tuợng nghiên cứu: Phát triển hoạt động Khoa học và Công nghệ tỉnh
Long An đến năm 2020.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các số liệu báo cáo từ
năm 2011 – 2016, nhằm đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động KH&CN đến
năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập và phân tích số liệu phục vụ cho việc đề xuất giải pháp phát triển
hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long An đến năm 2020 tập trung vào các
ngành: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, xây dựng, giao thông vận tải, y tế,
giáo dục, tài nguyên môi trường; các lĩnh vực: khoa học xã hội nhân văn, khoa học
tự nhiên, khoa học nông nghiệp, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học y dược;
các hoạt động KH&CN: tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng, chuyển giao công nghệ,
năng suất chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, dịch vụ KH&CN; đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực KH&CN địa phương.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 08 bảng biểu, 01 hình vẽ và được tổ chức thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động khoa học và công nghệ.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long
An.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Long
An đến năm 2020.
5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂNHOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1 Tổng quan về hoạt động khoa học và công nghệ
1.1.1 Một số khái niệm.
- Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của
sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc
không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
- Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ
khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát
triển khoa học và công nghệ.
- Phát triển hoạt động khoa học và công nghệ: là hoạt động phát huy và triển
khai những nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng
dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm mới,
những ứng dụng mới phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội.
- Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn.
- Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu
khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con
người và xã hội.
- Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm
để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.
6
- Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm
để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào
sản xuất và đời sống.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho
việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về
thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ
khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của
pháp luật.
- Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người thực hiện hoạt động
khoa học và công nghệ.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ
cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.
- Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc bên đặt hàng đưa
ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ thông qua
hợp đồng.
- Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ là cơ sở vật chất -
kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ; hệ thống chuẩn đo lường, phòng thí
nghiệm trọng điểm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ
sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hạ tầng
thông tin, thống kê khoa học và công nghệ.
- Đổi mới sáng tạo là việc tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công
nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng
7
suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa.
1.1.2 Sản phẩm của khoa học và công nghệ
Sản phẩm của khoa học và công nghệ là kết quả của các hoạt động nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công
nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, các sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm
phát triển khoa học và công nghệ.
Sản phẩm của khoa học và công nghệ rất phong phú và đa dạng bao trùm các
hoạt động kinh tế xả hội hằng ngày, các sản phẩm này được phân thành 03 loại (Phân
loại lĩnh vực nghiên cứu Khoa học và Công nghệ; Phân loại dạng hoạt động Khoa học
và Công nghệ; Phân loại mục tiêu kinh tế - xã hội của hoạt động Khoa học và Công
nghệ).
Sản phẩm của khoa học và công nghệ của tỉnh được đo lường thông qua các
Hội đồng khoa học và công nghệ các cấp (cấp huyện, cấp tỉnh) và quá trình ứng dụng
ngoài thực tế để từ đó giúp cho các đơn vị chủ quản việc nghiên cứu sẽ chuyển giao các
kết quả nghiên cứu này cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
1.1.3 Phân loại hoạt động khoa học và công nghệ
Theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 04/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc ban hành một số bảng phân loại thống kê Khoa học và
Công nghệ và Quyết định số 37/QĐ-BKHCN ngày 14/01/2009 của Bộ Khoa học và
Công nghệ đính chính Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN thì hoạt động khoa học và
công nghệ được phân thành 03 loại như sau:
- Phân loại lĩnh vực nghiên cứu Khoa học và Công nghệ:
+ Khoa học tự nhiên.
+ Khoa học y, dược.
+ Khoa học nông nghiệp.
+ Khoa học xã hội.
+ Khoa học nhân văn.
- Phân loại dạng hoạt động Khoa học và Công nghệ:
+ Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.
8
+ Phát triển công nghệ: Triển khai thực hiện và sản xuất thử nghiệm.
+ Dịch vụ Khoa học và Công nghệ: Dịch vụ thông tin, thư viện, lưu trữ; Dịch vụ
bảo tàn cho KHCN; Dịch vụ dịch thuật, biên tập, xuất bản cho KHCN; Hoạt động điều
tra cơ bản định kỳ, thường xuyên; Thống kê, điều tra xã hội học; Hoạt động TC-ĐL-
CL, xét nghiệm; Dịch vụ tư vấn; Dịch vụ sở hữu trí tuệ; Hoạt động chuyển giao
KHCN; Dịch vụ KHCN khác.
- Phân loại mục tiêu kinh tế - xã hội của hoạt động Khoa học và Công nghệ:
+ Thăm dò, nghiên cứu và khai thác trái đất, khí quyển.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch sử dụng đất.
+ Phát triển sản xuất và công nghệ nông nghiệp.
+ Phát triển sản xuất và công nghệ công nghiệp.
+ Phát triển, phân phối và sử dụng hợp lý năng.
+ Phát triển y tế và bảo vệ sức khỏe con người.
+ Phát triển giáo dực đào tạo.
+ Phát triển và bảo vệ môi trường.
+ Phát triển xã hội và dịch vụ.
+ Thăm dò, nghiên cứu và khai thác vũ trụ.
+ Nghiên cứu do các trường đại học cấp kinh phí.
+ Nghiên cứu không định hướng ứng dụng.
+ Nghiên cứu dân sự khác.
+ Đảm bảo an ninh quốc phòng.
1.1.4 Vai trò của khoa học và công nghệ
Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ đã thực sự thúc đẩy
sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của con người.
Khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động,
giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu
hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,… Nhiều sản phẩm mới ra
9
đời phong phú, đa dạng, đa năng, mẫu mã đẹp, kích thước nhỏ nhẹ hơn. Chu kỳ sản
xuất cũng được rút ngắn đáng kể.
Khoa học và công nghệ luôn được xác định giữ vai trò then chốt trong công
cuộc đổi mới của nước ta, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Một nền công nghiệp phát triển luôn dựa trên một nền khoa học và công
nghệ tiên tiến và ngược lại, công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho khoa học và
công nghệ phát triển…
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến hành
công cuộc đổi mới toàn diện, Đảng và Nhà nước đã sớm có các định hướng và chỉ
đạo đúng đắn về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế
xã hội nói chung và đối với tiến trình phát triển ngành Công nghiệp nói riêng. Triển
khai chủ trương trên, cùng với việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, tiềm lực
KH&CN đã được tăng cường, nhiều thành tựu KH&CN được ứng dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế, thông tin, xây dựng... Hệ thống
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được tiếp tục hoàn thiện; hoạt động xúc
tiến hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi, chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh. Các quỹ phát
triển KH&CN quốc gia, quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập và hoạt
động, phát huy hiệu quả. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thông tin KH&CN có bước phát
triển vượt bậc. Hoạt động kết nối cung cầu được tăng cường, bước đầu hình thành
một số mô hình gắn kết giữa viện, trường với doanh nghiệp trong hoạt động
KH&CN.
1.2 Các điều kiện cần thiết để phát triển khoa học và công nghệ
- Thể chế: Thể chế là tập hợp những quy tắc chính thức, các quy định không
chính thức hay những nhận thức chung có tác động kìm hãm, định hướng hoặc chi
phối sự tương tác của các chủ thể chính trị với nhau trong những lĩnh vực nhất định.
Các thể chế được tạo ra và đảm bảo thực hiện bởi cả nhà nước và các tác nhân phi
nhà nước (như các tổ chức nghề nghiệp hoặc các cơ quan kiểm định). Các quy tắc
chi phối sự tương tác giữa các cá nhân hay tổ chức có thể mang tính chính thức
hoặc không chính thức. Các quy tắc chính thức bao gồm hiến pháp, các bộ luật, điều
10
luật, hiến chương, văn bản dưới luật… Trong khi đó các quy tắc không chính thức
có vai trò mở rộng, chi tiết hóa hoặc chỉnh sửa các quy tắc chính thức và điều chỉnh
hành vi của các chủ thể thông qua các chuẩn tắc xã hội (truyền thống, tập quán,
những điều cấm kỵ…) hay các quy tắc ửng xử nội bộ. Vai trò của các thể chế thể
hiện ở chỗ chúng tạo nên một khuôn khổ mà ở đó hành động của các chủ thể trở nên
dễ đoán trước hơn, cho phép các chủ thể thiết lập các kỳ vọng và giảm thiểu các rủi
ro trong quá trình tương tác với nhau.
- Cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách KH&CN là những chủ trương của
Đảng, Nhà nước được cụ thể hóa thành các Nghị quyết, Luật, Nghị định, Thông tư
và các văn bản hướng dẫn nhằm cụ thể hóa các văn bản nêu trên. Đặc biệt hiện nay
khi nói đến cơ chế chính sách thì có hai loại là cơ chế chính sách của Trung ương và
cơ chế chính sách của địa phương.
- Môi trường: Môi trường bao gồm Môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Trong đó Môi trường vĩ mô chính là các yếu tố khách quan, có ảnh hưởng đến
hoạt động KHCN của tỉnh, bao gồm cả các yếu tố có tác động tích cực và tiêu cực.
Có thể nói, phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô chính là phân tích cơ hội và
nguy cơ của hoạt động KH&CN. Các yếu tố môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu
tố về chính sách như: kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa – xã hội, dân số, tự
nhiên và công nghệ. Môi trường vi mô là môi trường bao gồm các nhân tố tồn tại
chặt chẽ với cơ quan, doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách
hàng của cơ quan, doanh nghiệp đó. Môi trường vi mô bao gồm 6 nhân tố: Bản
thân cơ quan/doanh nghiệp, các nhà cung ứng, các thành phần trung gian, đối thủ
cạnh tranh và cộng đồng.
- Nguồn nhân lực: Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho
phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng và
Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa học
và công nghệ. Nguồn nhân lực bao gồm các nhà quản trị các cấp và người thừa
hành trong cơ quan, tổ chức. Phân tích nguồn nhân lực nhằm giúp cho cơ quan, tổ
chức đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm yếu của các thành viên trong tổ
11
chức, trong từng bộ phận chức năng so với yêu cầu công việc để từ đó có kế hoạch
tuyển dụng, đãi ngộ, sắp xếp, đào tạo và sử dụng hợp lý các nguồn lực, giúp cơ
quan, tổ chức đảm bảo sự thành công của các chiến lược đề ra.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của một cơ quan hoạt động KH&CN bao
gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy từ Lãnh đạo cao nhất đến tới tất cả nhân viên
trong tổ chức đó và các tổ chức, cá nhân trong các đơn vị phối hợp thực hiện hoạt
động KH&CN. Sự phân công, sắp xếp cán bộ giữa các bộ phận đúng theo sở
trường, năng lực chuyên môn sẽ quyết định đến sự thành công của đơn vị trong việc
thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là những cơ sở vật chất được nhà nước đầu tư
nhằm thúc đẩy sự phát triển cho các ngành, các lĩnh vực theo định hướng chung của
Nhà nước. Cơ sở hạ tầng cho phát triển khoa học và công nghệ như hệ thống điện,
giao thông, nguồn nước, sự quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ
phục vụ cho phát triển KH&CN.
- Kết quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN:
+ Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong
hoạt động của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà
nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đóng vai trò
quyết định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế
hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công
nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của
các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
+ Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và
công nghệ. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn,
12
khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển
khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng
dụng và chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa
học và công nghệ. Quan tâm đúng mức đến nghiên cứu cơ bản, tiếp thu và làm chủ
công nghệ tiên tiến của thế giới phù hợp với điều kiện Việt Nam.
+ Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học và công
nghệ tiên tiến của thế giới, thu hút nguồn lực và chuyên gia, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia các dự án khoa học và công nghệ
của Việt Nam. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, nghiên cứu
sinh, thực tập sinh sau khi được đào tạo ở nước ngoài về nước làm việc.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KH&CN của một địa phương
1.3.1 Môi trường vĩ mô (môi trường bên ngoài)
Môi trường vĩ mô chính là các yếu tố khách quan, có ảnh hưởng đến hoạt
động KHCN của tỉnh, bao gồm cả các yếu tố có tác động tích cực và tiêu cực. Có
thể nói, phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô chính là phân tích cơ hội và nguy
cơ của hoạt động KH&CN. Các yếu tố môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố về
chính sách như: kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa – xã hội, dân số, tự nhiên và
công nghệ.
- Môi trường kinh tế: Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm
của tất cả các nhà hoạch định chính sách. Sự tác động của các yếu tố môi trường
này có tính chất trực tiếp, và năng động hơn so với một yếu tố khác của môi trường
vĩ mô. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng
những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng cơ quan, doanh nghiệp trong các
ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của cơ quan, doanh
nghiệp. Tuy nhiên có tóm tắt môi trường kinh tế tác động đến cơ quan, doanh
nghiệp ở 2 khía cạnh chính là cầu thị trường và chi phí đầu vào của cơ quan, doanh
nghiệp. Những yếu tố cơ bản của môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ
tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ,
lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động cơ
13
quan, tổ chức. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả
những thách thức với cơ quan.
- Môi trường Chính trị và pháp luật: Gồm các các cơ chế, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình chính trị là các nhân tố ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của cơ quan, tổ chức. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm,
chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện
nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc
gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định
hợp lý trong cơ quan, tổ chức, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi
trường trong từng giai đoạn phát triển.
- Môi trường văn hóa xã hội:bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những
chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền
văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự
tác động lâu dài của các yếu tố vi mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so
với các yếu tố khác. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá - xã hội có ảnh
hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Những quan niệm về
đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục tập quán, truyền
thống; Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung
của xã hội. Phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá - xã hội thường rất rộng: "nó
xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất và hành vi tiêu thụ các sản
phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ
sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trên nhiều quốc gia khác nhau có thể bị
tác động ảnh hưởng rõ rệt của yếu tố văn hoá - xã hội và buộc phải thực hiện những
chiến lược thích ứng với từng quốc gia.
- Môi trường dân số:Môi trường dân số cùng với môi trường kinh tế là
những một yếu tố rất quan trọng trong môi trường vĩ mô. Những khía cạnh cần quan
tâm của môi trường dân số bao gồm: Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số;
Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp,
14
và phân phối thu nhập; Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; Các xu hướng dịch chuyển
dân số giữa các vùng. Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp
đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Những thông tin của môi trường dân số cũng cung cấp
những dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản
phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược tiếp thị, phân phối, quảng cáo, nguồn nhân
lực... Vì vậy có thể tóm lược tác động của môi trường dân số đến hoạt động của cơ
quan trên 2 khía cạnh chính là: cầu thị trường (quy mô tiêu dùng) và nguồn nhân
lực đầu vào cho sdoanh nghiệp.
- Môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu,
cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong
lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước và không
khí...Các điều kiện tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của
con người, mặt khác nó cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều
ngành kinh tế như: Nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải... Trong
rất nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để
hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ. Trong bối cảnh hiện nay,
chiến lược phát triển của cơ quan phải khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi
trường tự nhiên trên cơ sở bảo đảm sự duy trì, tái tạo các điều kiện tự nhiên, phải có
ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đẩy mạnh
việc nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường, môi
sinh.
- Môi trường công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến
doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất
mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần
mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng
các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn
nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang
lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp
15
không đổi mới công nghệ kịp thời.
1.3.2. Môi trường vi mô (môi trường bên trong)
Các yếu tố môi trường bên trong chính là các yếu tố chủ quan, có ảnh
hưởng đến hoạt động cơ quan, tổ chức, bao gồm cả các yếu tố có tác động tích cực
và tiêu cực. Có thể nói, phân tích các yếu tố môi trường bên trong chính là phân
tích điểm mạnh và điểm yếu của cơ quan, tổ chức. Qua phân tích môi trường nội
bộ trong mỗi cơ quan, tổ chức giúp xác định điểm mạnh và yếu, từ đó nhà quản trị
có thể thiết lập những mục tiêu và chiến lược phù hợp nhằm tận dụng những điểm
mạnh và khắc phục những điểm yếu bên trong của cơ quan, tổ chức.
Tất cả các cơ quan, tổ chức nào đều có những điểm mạnh và điểm yếu trong
nội bộ của họ. Phân tích đánh giá môi trường bên trong của cơ quan, tổ chức là việc
xem xét đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong các mối quan hệ giữa các bộ
phận chức năng của cơ quan, tổ chức, bao gồm: tổ chức, nguồn nhân lực, tình hình
tài chính, hoạt động chuyên môn, chất lượng hàng hóa dịch vụ, nghiên cứu và phát
triển, hoạt động thông tin…
- Tình hình tài chính: liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực vật chất
trong cơ quan, tổ chức ở từng thời kỳ, phân tích đánh giá hoạt động tài chính giúp
cơ quan, tổ chức kiểm soát được hoạt động tài chính của mình.
- Chất lượng hàng hóa, dịch vụ: các nhà quản trị nhận diện mức độ đạt được
về tiêu chuẩn chất lượng so với yêu cầu của thị trường và điểm mạnh, điểm yếu của
cơ quan, tổ chức so với đối thủ cạnh tranh trong ngành theo khu vực thị trường.
Đây là cơ sở để gia tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường, nhất là trong bối cảnh cả
thế giới đều quan tâm đến chất lượng cuộc sống của con người.
- Hoạt động nghiên cứu và phát triển: giúp cơ quan, tổ chức ứng dụng có
hiệu quả các công nghệ tiên tiến, tạo ra lợi thế cạnh tranh về phát triển sản xuất
nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quá trình sản xuất , giảm bớt chi phí.
- Hoạt động thông tin: phân tích hệ thống thông tin giúp đánh giá thông tin
của cơ quan, tổ chức hiện có đầy đủ không, thông tin thu thập được có chính xác và
16
kịp thời giữa các bộ phận hay không, giúp cơ quan, tổ chức có được những thông
tin với độ chính xác cao, đầy đủ làm cơ sở xây dựng chiến lược đúng đắn.
1.3.3 Chính sách phát triển KHCN của Quốc gia
Theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ Tướng chính phủ
về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 –
2020 gồm các nội dung cơ bản như sau:
- Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ
chế hoạt động khoa học và công nghệ:
+ Về tổ chức khoa học và công nghệ: Tái cấu trúc và quy hoạch lại hệ thống
tổ chức khoa học và công nghệ quốc gia theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tránh
dàn trải, trùng lặp và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; Tập trung đầu tư phát triển Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam trở thành hai tổ chức
khoa học và công nghệ hàng đầu quốc gia và ASEAN. Nâng cao năng lực của các
trường đại học về nghiên cứu cơ bản. Xây dựng tại mỗi vùng kinh tế trọng điểm ít
nhất một tổ chức khoa học và công nghệ mạnh gắn với tiềm năng, lợi thế của vùng,
liên kết chặt chẽ với các trường đại học để đào tạo nhân lực, thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; Khuyến khích, hỗ trợ hình thành, phát triển các tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp, đặc biệt là các tập
đoàn kinh tế. Phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa
học và công nghệ. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học và công nghệ, chủ yếu từ
các trường đại học, viện nghiên cứu.
+ Về cơ chế quản lý khoa học và công nghệ: Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý
khoa học và công nghệ phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế, nhanh chóng nâng cao hiệu quả đầu tư và đóng góp thiết thực của khoa học
và công nghệ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; Đổi mới phương thức xây
dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, bao gồm đề xuất, lựa chọn và xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm tính thực tiễn, khoa học và liên
17
ngành. Quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xác định và chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm thuộc phạm vi quản lý. Tăng tỷ lệ
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có khả năng thương mại hóa; Đổi mới phương
thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo hướng bảo
đảm công khai, minh bạch và cạnh tranh trong tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khuyến khích các tổ chức khoa học và công
nghệ liên kết, phối hợp để thực hiện các nghiên cứu khoa học có ý nghĩa quốc gia
và trình độ quốc tế. Thực hiện thẩm định, đánh giá theo chuẩn mực quốc tế trong
việc giao, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Đổi mới cơ chế tài chính
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa
học và công nghệ. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ ở các Bộ, ngành, địa
phương; Đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và
công nghệ theo hướng tạo động lực và lợi ích thiết thực để giải phóng và phát huy
sức sáng tạo của cán bộ khoa học. Áp dụng cơ chế, chính sách đãi ngộ đặc biệt đối
với cán bộ khoa học và công nghệ chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia. Bảo đảm lợi ích chính đáng của các tác giả có phát minh, sáng
chế; Đổi mới hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tinh
giản, tập trung cho xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách; tăng cường năng lực
điều phối liên ngành, liên vùng, bảo đảm phân công, phân cấp; giảm bớt chức năng
tác nghiệp cụ thể.
+ Về cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ: Triển khai mô hình hợp tác
công - tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; phát triển các hình thức hợp tác
nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực giữa khu vực
công và tư; Chuyển cơ chế cấp phát tài chính để thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sang cơ chế quỹ. Triển khai nhanh chóng và đồng bộ hệ thống các
quỹ khoa học và công nghệ bao gồm các quỹ quốc gia, Bộ, ngành, địa phương và
18
doanh nghiệp; Chuyển các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiên cứu ứng
dụng khoa học và công nghệ theo đặt hàng của Chính phủ, các Bộ, chính quyền địa
phương, của các doanh nghiệp và tổ chức khác; Thực hành dân chủ, tôn trọng và
phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của trí thức khoa học
và công nghệ vì sự phát triển của đất nước.
- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ: Tập trung đầu tư phát triển
các tổ chức khoa học và công nghệ trọng điểm; Liên kết các tổ chức khoa học và
công nghệ cùng tính chất, lĩnh vực, hoặc liên ngành; Hình thành các nhóm nghiên
cứu mạnh đủ năng lực giải quyết những nhiệm vụ trọng điểm quốc gia. Nâng cao
năng lực nghiên cứu cơ bản của các trường đại học trọng điểm quốc gia. Phát triển
các nhóm nghiên cứu trẻ có tiềm năng trong các trường đại học, viện nghiên cứu;
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các khu công nghệ cao, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, các phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa
học và công nghệ, trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, trung tâm ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng ở
Trung ương và địa phương; Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ
quản lý khoa học và công nghệ ở các ngành, các cấp; Phát triển hệ thống các tổ
chức dịch vụ chuyển giao công nghệ, các chợ công nghệ và thiết bị. Bảo đảm thực
thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả các sáng chế. Tổ
chức triển lãm giới thiệu các thành tựu đổi mới và sáng tạo khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực,
vùng, địa phương:
+ Khoa học và công nghệ nông nghiệp: Khoa học và công nghệ phải góp
phần quan trọng đưa Việt Nam trở thành một nước mạnh về nông nghiệp, một trung
tâm của thế giới về lúa gạo và sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới; Nghiên cứu ứng
dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát triển nông nghiệp
hiện đại và xây dựng nông thôn mới; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
19
trong nông nghiệp tập trung vào các đối tượng cây trồng, vật nuôi có khả năng tạo
ra sản lượng hàng hóa lớn, có tính cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia; Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học để tạo các giống cây,
con mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và có khả năng
thích nghi điều kiện biến đổi khí hậu. Ứng dụng các giải pháp công nghệ sinh học
để xác định và phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh, tạo các
chế phẩm sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững; Nghiên cứu đề xuất
những giải pháp hữu hiệu về giống, canh tác các loại cây rừng phù hợp với những
điều kiện cụ thể của từng địa bàn; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, rừng đầu nguồn và
rừng phòng hộ góp phần phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; Nghiên cứu bảo tồn và
khai thác hợp lý, có hiệu quả cao các nguồn gen trong nông nghiệp, đặc biệt là các
nguồn gen đặc hữu của Việt Nam phục vụ cho việc tạo ra các sản phẩm hàng hóa có
giá trị gia tăng cao. Nghiên cứu cơ sở khoa học để phát triển an toàn thực phẩm biến
đổi gen; Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến và giải pháp phù hợp để chế
biến, bảo quản và đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản, góp phần xây
dựng các thương hiệu mạnh cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam; nghiên cứu
kết hợp công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm truyền thống để chế biến, bảo quản một
số đặc sản truyền thống ở quy mô công nghiệp, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm; Nghiên cứu phát triển công nghệ và công cụ, thiết bị tiên tiến, đồng bộ
cho sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y, thức ăn gia súc;
Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ, thiết bị, vật liệu tiên tiến trong khảo sát, thiết
kế, thi công các công trình thủy lợi nhằm đáp ứng nhu cầu về tưới, tiêu chủ động,
phòng tránh thiên tai, phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Khoa học và công nghệ y, dược: Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công
nghệ cao trong lĩnh vực y tế, tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực
và trên thế giới. Làm chủ được các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị
bệnh, tật ở người như ghép tạng, trị liệu tế bào gốc, mổ nội soi, kỹ thuật sinh học
phân tử, y học hạt nhân; Làm chủ được các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong dự
phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, các bệnh mới phát sinh. Ứng dụng công
20
nghệ tiên tiến trong sản xuất vắc-xin phòng bệnh ở người, đảm bảo sản xuất các loại
vắc-xin phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng; Chú trọng nghiên cứu sản xuất
nguyên liệu dược chất phục vụ công nghiệp bào chế thuốc, tăng dần tỷ lệ nguyên
liệu dược chất trong nước, phát huy ưu thế, tiềm năng về dược liệu và thuốc y học
cổ truyền. Quy hoạch một số vùng chuyên canh để sản xuất dược liệu. Đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong nghiên cứu và sản xuất thuốc từ dược
liệu trong nước và thuốc y học cổ truyền; Tập trung nghiên cứu sản xuất trang thiết
bị y tế, nhất là trang thiết bị y tế công nghệ cao; Kết hợp các giải pháp khoa học và
công nghệ y, dược với các giải pháp khác để phát triển và duy trì dân số với quy mô
và cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng dân số nhất là tầm vóc, thể lực của con người
Việt Nam.
+ Khoa học và công nghệ giao thông vận tải: Nghiên cứu xây dựng hệ thống
giao thông an toàn, thông minh, thân thiện môi trường; Xây dựng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật phục vụ công tác quy hoạch, khảo sát thiết kế; Làm chủ công nghệ
thi công, công nghệ quản lý, bảo trì khai thác công trình giao thông tiên tiến, ứng
dụng các vật liệu mới trong xây dựng các công trình hiện đại như.
+ Khoa học và công nghệ quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên: Ứng
dụng các công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường,
gồm tài nguyên đất, nước, khoáng sản, tài nguyên sinh học, tài nguyên biển. Nâng
cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
sự cố môi trường.
+ Khoa học và công nghệ ở các vùng, địa phương: Hoạt động khoa học và
công nghệ vùng cần tập trung khai thác các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng
vùng để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa là các sản phẩm chủ lực. Xây dựng định
hướng phát triển khoa học và công nghệ tạo môi trường hợp tác, liên kết giữa các
địa phương; Hình thành tại mỗi vùng một số mô hình liên kết giữa khoa học và
công nghệ với giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh, hướng vào khai thác các
lợi thế của vùng về các điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội; Xây dựng hệ
21
thống tổ chức và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ
trong vùng, như các viện nghiên cứu và phát triển, các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn
đo lường chất lượng, trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Đối với
các vùng kinh tế trọng điểm: Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nhệ. Phấn đấu đạt
tốc độ đổi mới công nghệ của vùng đạt bình quân 20 - 25%/năm; tỷ lệ công nghệ
tiên tiến đạt khoảng 45%. Hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, khu công nghệ thông tin tập trung. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch. Hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung. Chú trọng phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch với quy mô
công nghiệp phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới;
Đối với vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung nghiên cứu
phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn,
như sản xuất lúa, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, chế biến các sản phẩm nông
nghiệp, cơ giới hóa nông nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao
công nghệ sinh học, cung cấp các giống cây, con, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và
xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp cho cả vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tập
trung đầu tư để thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm khoa học và công nghệ của
vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long.
- Phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ:
+ Tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Phát triển hệ thống chuẩn đo lường quốc
gia theo hướng hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao độ chính xác và mở rộng
phạm vi đo của hệ thống chuẩn hiện có. Đầu tư tăng cường năng lực hiệu chuẩn, thử
nghiệm sản phẩm hàng hóa cho các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất
lượng ở Trung ương và địa phương, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế;
Nghiên cứu nâng cao năng lực mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn
mực quốc tế. Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ; hệ thống thông tin cảnh báo trong nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ kết nối với hệ thống cảnh báo quốc tế. Xây dựng ngân
22
hàng dữ liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và xuất nhập khẩu.
+ Sở hữu trí tuệ: Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất của hệ thống thông tin
sáng chế. Tăng cường xã hội hóa dịch vụ thông tin sáng chế để bảo đảm khả năng
tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng chế phục vụ việc tìm kiếm sáng
chế, công nghệ sẵn có để áp dụng trong sản xuất, kinh doanh và định hướng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó đặc biệt chú trọng đến sáng chế,
công nghệ mới; Xây dựng, phát triển mạng lưới các tổ chức hỗ trợ dịch vụ tư vấn
xác lập, giám định, thẩm định, đánh giá, định giá, khai thác và phát triển tài sản trí
tuệ.
+ Thông tin, thống kê khoa học và công nghệ: Phát triển mạnh mẽ dịch vụ
cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ
bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến
lược, chính sách phát triển, sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường khoa học và
công nghệ; Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung cấp thông tin phục vụ đào tạo
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ tại các trường đại học, viện nghiên cứu và các doanh nghiệp khoa
học và công nghệ;Nhân rộng và tăng cường mô hình phổ biến kiến thức khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới tại các địa phương.
1.4 Tóm tắt chương 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết về Tổng quan về hoạt động KHCN, vai trò
của KHCN, các yếu tố cần thiết để phát triển KHCN và các môi trường tác động
đến hoạt động KHCN chúng ta thấy rằng hoạt động KHCN là rất gần gủi với mọi
người và là động lực thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Do
đó việc nấm vững các kiến thức về KHCN là rất cần thiết để từ đó làm cơ sở cho
việc đánh giá thực trạng hoạt động KHCN của địa phương là vấn đề hết sức quan
trong đối với đề tài này.
23
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LONG AN
2.1 Giới thiệu tổng quan về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An.
2.1.1 Vai trò vị trí Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An
Sở Khoa học và Công nghệ là gì cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy Ban
Nhân Dân tỉnh. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chấp hành
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, đồng thời
chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sở có chức năng tham mưu Ủy Ban Nhân Dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về Khoa học và Công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí
tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và
tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở
theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An,
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Sở KHCN.
Sở Khoa học và Công nghệ hiện có 08 phòng nghiệp vụ và 03 đơn vị trực
thuộc và hơn 100 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Sở KHCN được
tổ chức theo sơ đồ trực tuyến chức năng, đứng đầu là Giám đốc Sở, dưới Giám đốc
Sở là các Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc điều hành trực tiếp các phòng
ban và đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, tham gia vào hoạt động KHCN của tỉnh còn có
các cán bộ của Sở, ngành tỉnh và đặc biệt là đầu mối ở các phòng KT-HT các
huyện, thị xã Kiến Tường và phòng Kinh tế thành phố Tân An làm cầu nối trong
việc triển khai các hoạt động KHCN của tỉnh (xem hình 2.1).
24
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
THANH TRA
VĂN PHÒNG SỞ
SỞ
PHÁP CHẾ
QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
QUẢN LÝ KHOA HỌC
QUẢN LÝ KHOA HỌC CƠ SỞ
QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
Trung tâm
Chi cục
ỨNG DỤNG
TIẾN BỘ KH-CN
TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Phòng
Trung tâm
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ KHCN
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở KH&CN Long An
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An
25
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Sở KH&CN
Là cơ quan chuyên môn tham mưu về công tác quản lý Nhà nước về Khoa học
và Công nghệ tại địa phương, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ gồm:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm, các đề án, dự án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn;
- Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và
công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất và đời sống;
- Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở; quyết định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về
lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế ( thuộc UBND thị xã, thành
phố) và Phòng Kinh tế và Hạ tầng (thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật; thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo
quy định tại Luật khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
- Dự thảo quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản
lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
26
- Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
- Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa
học và Công nghệ với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được
ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa
phương về quản lý khoa học và công nghệ.
- Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các
loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công
nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ;
- Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
+ Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền
sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
27
+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
+ Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất đặt hàng
hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
+ Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
+ Phối hợp với các Sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan
đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
+ Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại
Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
+ Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị
trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao
dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa
học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương;
+ Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm
tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải
pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
+ Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức
khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và
28
công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn;
+ Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao
gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và
tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy
định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy
hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của
địa phương theo thẩm quyền;
+ Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa
phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ
của địa phương;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ;
khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước tại địa phương.
- Về sở hữu trí tuệ:
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công
nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân;
quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa
phương;
29
+ Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công
nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
+ Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt
động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng
kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của
pháp luật;
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
+ Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương; Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn
nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa
bàn;
+ Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
+ Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực
được phân công;
30
+ Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn; Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa;
+ Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp
ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ
định;
+ Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp
luật;
+ Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường,
phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để
người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo,
phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
+ Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và
nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn; Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa
bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN
ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật;
- Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
31
+ Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ: Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn; Quản lý các hoạt
động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn; Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
+ Về an toàn bức xạ và hạt nhân: Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn
bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ,
thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Tổ chức
thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn; Xây
dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân
tại địa phương.
- Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ: Tổ chức hướng dẫn và triển
khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ tại địa phương; Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin
khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa
phương;
- Về dịch vụ công: Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn; Tổ chức thực hiện các quy trình,
thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh phân công.
(Theo Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh
Long An ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Khoa học và Công nghệ).
32
2.1.4 Vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ của tỉnh
Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ đã thực sự thúc đẩy
sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của con người.
Khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động,
giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu
hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,… Nhiều sản phẩm mới ra
đời phong phú, đa dạng, đa năng, mẫu mã đẹp, kích thước nhỏ nhẹ hơn. Chu kỳ sản
xuất cũng được rút ngắn đáng kể.
Khoa học và công nghệ luôn được xác định giữ vai trò then chốt trong công
cuộc đổi mới của nước ta, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Một nền công nghiệp phát triển luôn dựa trên một nền khoa học và công
nghệ tiên tiến và ngược lại, công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho khoa học và
công nghệ phát triển…
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến hành
công cuộc đổi mới toàn diện, Đảng và Nhà nước đã sớm có các định hướng và chỉ
đạo đúng đắn về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế
xã hội nói chung và đối với tiến trình phát triển ngành Công nghiệp nói riêng. Triển
khai chủ trương trên, cùng với việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, tiềm lực
KH&CN đã được tăng cường, nhiều thành tựu KH&CN được ứng dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế, thông tin, xây dựng... Hệ thống
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được tiếp tục hoàn thiện; hoạt động xúc
tiến hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi, chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh. Các quỹ phát
triển KH&CN quốc gia, quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập và hoạt
động, phát huy hiệu quả. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thông tin KH&CN có bước phát
triển vượt bậc. Hoạt động kết nối cung cầu được tăng cường, bước đầu hình thành
một số mô hình gắn kết giữa viện, trường với doanh nghiệp trong hoạt động
KH&CN.
33
2.2. Thực trạng hoạt động Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An
2.2.1 Tổ chức hoạt động KH&CN và nguồn nhân lực làm công tác KH&CN
của tỉnh
Nhân lực KH&CN, tổ chức KH&CN: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
KH&CN được củng cố và tăng cường:
- Hiện nay Sở KHCN có 08 phòng chuyên môn (Văn phòng Sở, phòng Quản
lý khoa học, phòng Quản lý khoa học cơ sở, phòng Quản lý công nghệ và thị trường
công nghệ, phòng Quản lý chuyên ngành, phòng Pháp chế, phòng Kế hoạch Tài
chính, Thanh tra Sở) và 03 đơn vị trực thuộc: Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng (HCNN), Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN (ĐVSN) và Trung tâm
Thông tin và Thống kê KHCN (ĐVSN).
- Trình độ nguồn nhân lực hiện có của Sở KH&CN gồm:
+ Công chức lãnh đạo, quản lý: có trình độ đại học chiếm 77,78% và trên đại
học 22,22%; trình độ lý luận chính trị: từ trung cấp đến cao cấp, cử nhân; có chứng
chỉ ngoại ngữ, tin học từ A trở lên và đều đã qua các khóa bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước từ ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.
+ Công chức, viên chức chuyên môn: có trình độ đại học chiếm 56,25% và
trên đại học 4,17%, số lượng cán bộ, công chức, viên chức hiện đang theo học sau
đại học chiếm 10,42%.
- Bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN cấp cơ sở đã được củng cố:
+ Tất cả 15 huyện, thị xã, thành phố đã bố trí 01 cán bộ phụ trách KH&CN
và phân công 01 cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện về
hoạt động KH&CN ở địa phương. Sở KH&CN đã phân bổ nguồn kinh phí cho việc
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở từ năm 2011, đầu tư trang thiết bị cần
thiết trong một số lĩnh vực để tạo điều kiện cho các địa phương triển khai các nhiệm
vụ KH&CN được thuận lợi, từng bước nâng cao năng lực quản lý về KH&CN cho
mạng lưới cấp huyện, thị xã, thành phố.
34
+ Hội đồng KH&CN cấp cơ sở đã được củng cố, kiện toàn ở 15 huyện, thị,
thành phố và một số sở, ngành với quy chế hoạt động rõ ràng và bước đầu đã phát
huy vai trò tư vấn việc xây dựng và xét duyệt nhiệm vụ khoa học cấp cơ sở.
Các phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố thường
xuyên phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn của Sở KH&CN tiến hành các
hoạt động thanh, kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm tra về an toàn bức xạ trên địa
bàn, hoạt động đo lường đối chứng, công tác bảo quản và kiểm định bàn cân đối
chứng cũng được thực hiện tốt, mang lại hiệu quả thiết thực cho người tiêu dùng,
góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về đo lường ở địa phương.
Tổ chức tập huấn cho các phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị
xã Kiến Tường, thành phố Tân An về hoạt động KH&CN cấp cơ sở và triển khai kế
hoạch KH&CN từng năm. Hỗ trợ tổ chức các cuộc kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường
chất lượng và nhãn hàng hóa tại địa phương. Tổ chức kiểm tra định kỳ về đo lường
đối chứng 02 lần/năm.
Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố đã chủ động
tham mưu UBND ra quyết định thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành về KH&CN
tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh xăng, dầu, vàng, đồ chơi trẻ em, mũ bảo
hiểm,... trên địa bàn. Qua đó, nhắc nhở các đơn vị vi phạm chấp hành đúng theo quy
định pháp luật.
2.2.2 Các chính sách KH&CN của tỉnh
- Nhân tố nhân lực nổi bật của giai đoạn 2011-2016 là tổ chức triển khai quán
triệt Quyết định số 1033/QĐ-TTg ngày 30/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát
triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề Vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2015 cho đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục các cấp và đội ngũ giáo viên, nhân viên trong ngành giáo
dục và đào tạo. Triển khai thực hiện Chương trình số 37-CTr/TU của BCH Đảng bộ
tỉnh và Kế hoạch số 768/KH-UBND của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-
NQ/TW của BCH Trung ương (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Long An.
35
Theo đó, nhiều chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể đã được lập và triển khai trên
địa bàn tỉnh trong thời gian qua như: Lập Chiến lược Phát triển giáo dục và đào tạo
tỉnh Long An giai đoạn 2013-2020, định hướng đến 2030 được phê duyệt tại Quyết
định số 3956/QĐ-UBND ngày 14/11/2013 của UBND tỉnh. Thực hiện Đề án Kiên
cố hóa trường, lớp và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2013 trên địa bàn
tỉnh Long An; Đề án nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường phổ thông giai
đoạn 2013-2015 và đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1584/QĐ-
UBND ngày 09/5/2013 của UBND tỉnh. Chương trình PCGDTrH giai đoạn 2011-
2015 định hướng đến năm 2020; Lập Đề án đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 2012-2015 với mục tiêu đến năm 2015 có 50% trường học trong
tỉnh đạt chuẩn quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 949/QĐ-UBND ngày
27/3/2012 của UBND tỉnh; Đề án dạy và học ngoại ngữ trong các trường công lập
trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020;...
- Thực hiện Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch
1528/KH-UBND ngày 16/5/2014 của UBND tỉnh Long An về thực hiện chiến lược
phát triển KH&CN Quốc gia giai đoạn 2011-2020. Tỉnh Long An đã có đề án Đào
tạo cán bộ đội ngũ và chuyên gia về KH&CN của tỉnh Long An giai đoạn 2016-
2020 sẽ góp phần làm cho KH&CN tỉnh thực sự là động lực quan trọng nhất để phát
triển lực lượng sản xuất hiện tại, kinh tế tri thực. Đổi mới, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động KH&CN các ngành, các cấp nhằm tạo ra kết quả nghiên cứu,
ứng dụng có chất lượng, tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến trong vùng, khu vực
và quốc tế, đáp ứng các yêu cầu nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế...
2.2.3 Kết quả thực hiện các đề tài, dự án của tỉnh.
Trong giai đoạn 2011-2016, hoạt động nghiên cứu KH&CN của tỉnh Long An
khá đa dạng với nhiều đề tài, dự án, đề án trên nhiều lĩnh vực. Ngay từ năm 2011 là
năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX đề ra với mục
tiêu “Nâng cao năng lực ứng dụng khoa học-công nghệ, đáp ứng yêu cầu công
36
nghiệp hóa-hiện đại hóa”, các hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu tập trung
phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế-xã hội, nhất là phát triển nông nghiệp-nông
thôn, quản lý nhà nước, kiến trúc, xây dựng, quản lý đô thị, ứng dụng công nghệ-
thông tin, y tế, giáo dục - đào tạo. Trong giai đoạn 2011-2016, tỉnh đã triển khai các
hoạt động sau:
Đã triển khai 5 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, kinh phí do Trung ương hỗ
trợ hơn 10 tỷ đồng. Các đề tài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khoa học nông nghiệp
nhằm mục tiêu nâng cao năng suất sản xuất (cá rô, lúa, nấm), cải tiến quy trình kỹ
thuật, nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới trong sản xuất và bảo tồn nguồn
giống. Việc triển khai thực hiện các đề tài thường bị kéo dài thời gian và được
chuyển tiếp sang các năm tiếp theo do đó ảnh hưởng đến quá trình chuyển giao
công nghệ và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Kết quả nghiên cứu các đề tài phần
lớn được đánh giá xếp loại từ khá trở lên (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1: Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước tỉnh Long An giai đoạn 2011-2016
STT Tên đề tài
Năm triển khai
2010 1 Sản xuất cá rô đồng thương phẩm tại xã Tân Lập và Thạnh Hưng Huyện Mộc Hóa
2010 2 Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị phục vụ tự động hóa dây chuyền chế biến gạo xuất khẩu năng suất 8-10 tấn thóc/h
2011 3
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tổng hợp trong sản xuất lúa tại vùng lúa chất lượng cao ở 4 huyện vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An
2011 4 Xây dựng mô hình sản xuất nấm hàng hóa theo hướng công nghiệp tại tỉnh Long An.
5 2014 Ứng dụng công nghệ sản xuất phân phức hợp hữu cơ vi sinh từ bùn đáy ao nuôi thủy sản và rơm rạ cho các loại cây trồng chính tỉnh Long An.
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo hàng năm của Sở KH&CN tỉnh Long An.
37
Đã triển khai hơn 109 đề tài cấp tỉnh, trong đó đã tổ chức nghiệm thu và đưa
vào ứng dụng gần 70 đề tài. Hoạt động nghiên cứu và phát triển KH&CN ngày càng
được đẩy mạnh, năm 2011 chỉ có 15 đề tài mới được triển khai với kinh phí khoảng
17 tỷ đồng, đến năm 2015, tỉnh đã tổ chức xét duyệt đề cương để triển khai nghiên
cứu cho 28 đề tài và năm 2016 là 21 đề tài. Trong giai đoạn 2011-2016, trung bình
mỗi năm tỉnh Long An đã tổ chức triển khai nghiên cứu hơn 18 đề tài với nhiều lĩnh
vực khác nhau. Các lĩnh vực nghiên cứu cụ thể như sau (xem bảng 2.2):
Bảng 2.2: Đề tài/dự án cấp tỉnh phân theo các lĩnh vực, giai đoạn 2011-2015
Số lượng các đề tài/dự án cấp tỉnh phân theo các lĩnh vực
Năm
Tổng số
Khoa học xã hội
Khoa học nhân văn
Khoa học tự nhiên
Khoa học y dược
Khoa học nông nghiệp
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
00 00 0 2 2 2 6
01 01 0 7 5 4 18
01 00 1 2 2 2 8
01 00 4 3 9 3 20
12 13 3 7 7 6 48
15 14 8 23 28 21 109
00 00 0 2 3 2 7
44
5,5
16,5
7,3
18,3
6,4
100
2011 2012 2013 2014 2015 2016 TC Tỷ lệ (%)
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo hàng năm của Sở KH&CN tỉnh Long An
Lĩnh vực khoa học tự nhiên
Trong giai đoạn 2011-2015, hoạt động nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học tự
nhiên tương đối ít, đến năm 2015 chỉ có 6 đề tài, chiếm tỉ lệ 5,5% tổng số các đề tài
đã triển khai.
Các nhiệm vụ nghiên cứu trong năm 2016 bao gồm đánh giá hiện trạng và đề
ra các biện pháp quản lý, phục hồi các loài thủy sản quý hiếm tại Khu bảo tồn đất
ngập nước Láng Sen; khảo sát điều tra các điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết, từ
đó đưa ra phương hướng bảo tồn và khai thác nguồn gene, xây dựng kế hoạch tổng
thể bảo tồn nguồn gene tỉnh Long An đến năm 2020.
38
Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
Số lượng đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn cũng
tương đối ít với 7 đề tài (chiếm 6,4%) được bắt đầu triển khai từ năm 2014 với các
đề tài về:“Thực trạng và giải pháp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát góp phần
ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
cán bộ Đảng viên trong Đảng bộ tỉnh Long An”,“Nghiên cứu xây dựng chương
trình, tài liệu bồi dưỡng tác nghiệp cho trưởng khối vận cấp xã, phường, thị trấn
trong tỉnh Long An”,... nhằm nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống của các cán bộ Đảng viên, chống tham nhũng và trục lợi, cung cấp những kiến
thức, công cụ cần thiết trong công tác quản lý cho các cán bộ ở cơ sở.
Từ đầu năm 2015, tỉnh đã tiếp tục triển khai thực hiện các đề tài về: Đánh giá
tác động của các khu, cụm công nghiệp đến tăng trưởng xanh tỉnh Long An; Đề tài
đo lường năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), đánh giá đóng góp của KH&CN vào
TFP của tỉnh đến năm 2013;... nhằm đề xuất các chính sách về quản lý thu hút phát
triển các loại hình công nghiệp ưu tiên và giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực;
đề xuất các giải pháp nâng cao các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Bên cạnh đó, tỉnh đã triển khai các đề tài như: Xây dựng chương trình, tài
liệu, bồi dưỡng tác nghiệp cho Bí thư chi bộ tổ chức cơ sở Đảng ủy khối cơ quan
cấp tỉnh và Đảng ủy khối doanh nghiệp ở Long An, cán bộ phụ trách khối vận cấp
xã tỉnh Long An; Xây dựng mô hình giải quyết việc làm cho học viên Trung tâm
Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Long An… giúp cho cán bộ lãnh đạo Đảng ở cơ sở
nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước,
nâng cao kỹ năng và năng lực lãnh đạo, góp phần nâng cao trình độ trong lao động
sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nâng cao chất lượng
giáo dục, ổn định đời sống xã hội. Nghiên cứu các giải pháp nhằm ngăn chặn, đẩy
lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, Đảng
viên trong Đảng bộ tỉnh Long An.
Lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ
39
Trong giai đoạn 2011-2016, tỉnh đã triển khai nghiên cứu được 18 đề tài
trong lĩnh vực KH&CN (chiếm 16,5%), các đề tài chủ yếu được đẩy mạnh nghiên
cứu từ năm 2014 với 07 đề tài được triển khai, các năm 2011,2012 mỗi năm chỉ có
01 đề tài, riêng năm 2013 không có đề tài được triển khai.
Một số đề tài nghiên cứu đã phát huy được hiệu quả qua thực tế triển khai
như: “Xây dựng mô hình cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn, cụm, tuyến dân cư
vùng lũ tỉnh Long An” thuộc Chương trình Nông thôn miền núi; Ứng dụng pin
năng lượng mặt trời để phục vụ cho sinh hoạt và an ninh quốc phòng vùng biên
giới; Nghiên cứu chế tạo máy móc thiết bị phục vụ thu hoạch mè theo hướng cơ giới
hóa bước đầu cho kết quả rất triển vọng trong giải quyết tình trạng thiếu công lao
động...; nghiên cứu xây dựng phần mềm sổ tay ghi chép điện tử VietGap phục vụ
cho công tác quản lý và theo dõi, cập nhật thông tin khi thực hiện quy trình
VietGap; ứng dụng công nghệ sử dụng lục bình làm Biogas, phân hữu cơ vi sinh,
trồng nấm, góp phần hạn chế ô nhiễm nguồn nước, giảm thiểu cây lục bình trên
sông, kênh, rạch, đảm bảo yêu cầu thông thoáng trong giao thông thủy, cản trở dòng
chảy trên hệ thống thủy lợi thuộc phạm vi tỉnh Long An. Ứng dụng công nghệ xử lý
nước TĐC để cung cấp nước sinh hoạt, nước uống đến các trường học, cụm, tuyến
dân cư, bộ đội biên phòng, các vùng sâu, vùng xa trong tỉnh.
Lĩnh vực khoa học y dược
Trong giai đoạn 2011-2016, lĩnh vực khoa học y dược của tỉnh mới chỉ có 08
đề tài (chiếm 7,3%) được triển khai và ứng dụng vào thực tế. Trung bình mỗi năm
chỉ có 1-2 đề tài được thực hiện, riêng năm 2012 không có đề tài nào.
Các đề tài lĩnh vực y dược có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống bởi phần lớn có
liên quan đến việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người dân, người lao động… các đề
tài như: Khảo sát tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên
quan tại huyện Tân Thạnh năm 2013 giúp nhận biết thông tin và kiểm soát kịp thời
tình hình bệnh tật ở vùng nông thôn, từ đó đề ra các giải pháp can thiệp thích hợp,
nâng cao nhận thức của người dân về xử lý đối với bệnh tật tốt hơn, làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh và tử vong; Đề tài Khảo sát dịch tễ và áp dụng phương pháp GINA trong
40
điều trị hen phế quản tại tỉnh Long An nhằm kiểm soát bệnh hen phế quản, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân; từ đó đánh giá hiệu quả và tính khả thi của
phương pháp điều trị hen phế quản theo GINA, đồng thời đề xuất một số biện pháp
cải tiến cho phù hợp với tình hình tỉnh Long An; Các đề tài về Khảo sát tần suất,
đặc điểm và tình hình điều trị chấn thương tại các bệnh viện tỉnh Long An năm
2015. Xác định tỷ lệ bệnh điếc nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở công nhân
thuộc nhóm ngành dệt sợi, gia công cơ khí, bê tông đúc sẵn, chế biến gỗ tỉnh Long
An năm 2015-2017 nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường lao động và
bảo vệ sức khỏe người lao động.Nghiêncứu về các hội chứng chuyển hóa và các yếu
tố nguy cơ tim mạchkhác trong cộng đồng giúp nhận biết thông tin và kiểm soát kịp
thời tình hình bệnh tật ở vùng nông thôn, từ đó đề ra các giải pháp can thiệp thích
hợp, nâng cao nhận thức của người dân về xử lý đối với bệnh tật tốt hơn, làm giảm
tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.Điều tra, đánh giá hiện trạng nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin trên địa bàn tỉnh Long An nhằm hoàn thiện bộ hồ sơ chứng cứ về các
nạn nhân bị nhiễm độc trên địa bàn tỉnh, đồng thời có những chính sách phù hợp hỗ
trợ chăm sóc cho các nạn nhân này.
Lĩnh vực khoa học nông nghiệp
Lĩnh vực khoa học nông nghiệp là lĩnh vực có nhiều đề tài, dự án phát triển
nhất với 48 đề tài được triển khai nghiên cứu (chiếm 44%), cho thấy sự quan tâm rất
lớn tỉnh đến vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp.
Các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề hoàn thiện và nhân rộng các
mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, xây dựng những mô hình công nghiệp
phục vụ nông nghiệp; Xây dựng những mô hình sản xuất phục vụ chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nông nghiệp và chương trình phát triển Nông nghiệp - Nông thôn -
Nông dân và hỗ trợ việc áp dụng KH&CN cho khôi phục và phát triển các sản
phẩm, ngành nghề truyền thống của các tổ chức hợp tác xã, tổ kinh tế hợp tác… Cụ
thể:
- Lĩnh vực trồng trọt: Đã triển khai nghiên cứu về phục tráng các giống lúa,
nếp truyền thống, chọn tạo giống lúa chịu mặn; Nghiên cứu chọn giống lúa thơm
41
không ảnh hưởng quang kỳ dọc theo trục chính đường cao tốc TP.HCM-Trung
Lương: tiến hành thí nghiệm bộ giống lúa thơm và bước đầu chọn được các giống
số 1,2 và 9 là thơm và có thời gian sinh trưởng bình quân 90-95ngày, năng suất 4,44
- 5,08 tấn/ha (vụ Thu - Đông); Xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn theo hướng
VietGap, dưa hấu đạt tiêu chuẩn VietGap...Dự án “Nghiên cứu xây dựng quy trình
kỹ thuật tổng hợp sản xuất thanh long Châu Thành theo tiêu chuẩn GlobalGAP” đã
đầu định hướng sản xuất thanh long sạch, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của
những thị trường tiềm năng... nhằm từng bước phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững; Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang
lại hiệu quả trong sản xuất chanh Bến Lức và Thạnh Hóa đạt tiêu chuẩn VietGAP”:
sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP giúp người dân được áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trong sản xuất, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội hiện
đại trong nước và trên thế giới. Xây dựng được 02 mô hình sản xuất chanh với diện
tích 60 ha áp dụng tiêu chuẩn VietGAP.
Một số đề tài như: xây dựng mô hình sản xuất phù hợp tiêu chuẩn VietGAP
trên cây rau ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc và Đức Hòa; trên cây dưa hấu
Thạnh Hóa đều đã được chứng nhận VietGap. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất lúa tại các xã xây dựng nông thôn mới nhằm tạo ra sản phẩm an toàn vệ sinh
thực phẩm, góp phần bảo vệ môi trường, ứng dụng đèn compac xử lý ra hoa trái vụ
trên cây bông thiên lý, thâm canh bắp lai trên nền đất lúa, luân canh cây bắp lấy
thân trên nền đất trồng dưa hấu, khoai mỡ,... tại các huyện trên địa bàn tỉnh mang lại
hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân. Bên cạnh đó, nghiên
cứu quy trình sản xuất giống cá dĩa bột, nuôi lươn thương phẩm, thử nghiệm mô
hình nuôi cá lăng đỏ, … tận dụng các nguồn giống tự nhiên, đưa ra các giải pháp
giảm thiểu dịch bệnh, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, mang lại hiệu quả kinh tế cho
người nông dân.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Đã triển khai các đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình
chăn nuôi gà Tàu theo hướng an toàn sinh học tại huyện Châu Thành tỉnh Long
Annhằm phát triển chăn nuôi gia cầm một cách hiệu quả và bền vững góp phần
42
giảm bớt nguy cơ nhiễm bệnh và lây lan các loại mầm bệnh ra môi trường ở vùng
nông thôn. Kết quả đã giảm được tỉ lệ gà chết, gà bệnh, kiểm soát được dịch bệnh,
giúp người dân áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và quản lý
nhằm ngăn ngừa sự tiếp xúc giữa gia cầm và mầm bệnh, đảm bảo cho gia cầm được
khỏe mạnh, không dịch bệnh; Đề tài “Điều tra, đánh giá hiện trạng và xây dựng mô
hình chăn nuôi trâu hướng thịt tại huyện Đức Huệ, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa tỉnh Long
An”: đã trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành cho nông dân và kỹ thuật viên theo
phương thức nuôi nhốt hoặc bán chăn thả; đã xây dựng mô hình chăn nuôi trâu
hướng thịt, tập huấn cho người dân về tận dụng thức ăn sẵn có tại địa phương, phối
hợp khẩu phần vỗ béo trâu trong thời gian ngắn tăng hiệu quả kinh tế. Sau gần 3
năm thực hiện, đề tài đã đạt được một số kết quả: đã phối giống được cho trên 300
trâu cái địa phương, được 70 trâu con,... đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp của các địa phương nói chung và kinh tế hộ nói riêng
- Lĩnh vực Thủy sản: Thủy sản là lĩnh vực được tỉnh quan tâm đầu tư với
nhiều đề tài, dự án nghiên cứu mở rộng từ khâu sản xuất con giống đến nuôi thương
phẩm các giống thủy sản: sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá trê vàng, nuôi
thực nghiệm cá chình bông, nuôi luân canh một vụ tôm - một vụ cá rô phi... nhằm
chủ động sản xuất được nguồn giống nhân tạo phục vụ nhu cầu nuôi, góp phần đa
dạng hóa nghề nuôi trồng thủy sản, nâng cao thu nhập và tạo việc làm ổn định cho
người nông dân.
Đánh giá tình hình sử dụng kinh phí của các đề tài, dự án KH&CN:
Nhìn chung hằng năm ngân sách Tỉnh và ngân sách Trung ương đã giành một
khoản tiền tương đối lớn để thực hiện các đề tài, dự án về KH&CN góp phần cho
việc phất triển kinh tế xã hội của địa phương, cụ thể xem bảng 2.3.
43
Bảng 2.3 Phân bổ vốn từ nguồn ĐTPTcho KH&CN địa phương theo năm.
Ghi chú Năm
Các đề tài, dự án KH&CN 13.007 15.000 12.700 10.468 14.600 11.900
Kinh phí giao 23.000 27.000 33.000 32.000 30.000 11.900 Kinh phí thực hiện 13.007 13.758 12.700 9.358 5.140 7.920
77.675
61.882
156.900 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng cộng
Nguồn: Sở KH&CN Long An (Đơn vị: triệu đồng)
Qua số liệu trên cho ta thấy rằng trung bình hằng năm ngân sách giành cho
việc thực hiện các đề tài dự án khoản 10 tỷ đồng. Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả
về tài chính của các đề tài dự án này là rất khó khăn. Bởi vì việc đầu tư cho
KH&CN là các chính sách dài hạn, phục vụ công tác quản lý nhà nước, hiệu quả
mang lại không để đo lường được ngay mà phải qua một quá trình dài có thể 5 – 10
năm hoặc dài hơn nữa.
2.2.4 Kết quả ứng dụng của các đề tài, dự án
Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại: Giai đoạn 2011-2016 là giai
đoạn hoạt động quản lý, nghiên cứu ứng dụng của tỉnh phát triển mạnh cả về số
lượng và chất lượng. Về cơ chế quản lý KH&CN, tiến hành đổi mới bằng cơ chế đặt
hàng nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ để giải quyết, bảo đảm mang lại
hiệu quả thiết thực các chương trình KH&CN; nghiên cứu, ứng dụng và phát triển
đồng bộ khoa học xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật công nghệ
và các hướng công nghệ ưu tiên phù hợp với Long An: công nghệ sinh học, Công
nghệ thông tin - truyền thông và công nghệ môi trường; Xây dựng những đề tài
nghiên cứu sâu hơn về kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, dân tộc, tôn giáo nhằm xác lập
những luận cứ khoa học, thực tiễn cho những quyết định, chủ trương của lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Đến cuối năm 2016, Long An đã tổ chức triển khai
thực hiện 08/11 dự án KH&CN cấp nhà nước có nguồn vốn sự nghiệp khoa học
trung ương hỗ trợ:
44
- Dự án “Xây dựng mô hình sản xuất cá rô đồng thương phẩm tại xã Tân Lập
và Thạnh Hưng Huyện Mộc Hóa” do Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Long
An chủ trì thực hiện. Dự án triển khai trên 21 ao với tổng diện tích 3,4ha tại 3 xã
Thạnh Hưng, Tuyên Thạnh và Bình Hiệp, huyện Mộc Hóa. Sản xuất được 101 triệu
cá bột, cung cấp cho các hộ dân trong vùng dự án và các hộ dân tại 03 xã Bình
Hiệp, Thạnh Hưng, Tuyên Thạnh ương nuôi. Xây dựng được quy trình kỹ thuật
nuôi thương phẩm cá rô đồng và phòng trừ dịch bệnh, giúp người dân có thể chủ
động tự tạo ra con giống có chất lượng tốt, đồng đều kích cỡ phục vụ nhu cầu nuôi
thương phẩm. Dự án được nghiệm thu cấp nhà nước đạt loại khá.
- Dự án “Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị phục vụ tự động hóa dây
chuyền chế biến gạo xuất khẩu năng xuất 8-10 tấn thóc/ha” do Công ty Cổ phần Cơ
khí chế tạo máy Long An (LAMICO) chủ trì thực hiện. Dự án đã lắp đặt 01 dây
chuyền tại Tây Ninh. Kết quả triển khai thực hiện các dự án đều đạt và vượt các chỉ
tiêu kế hoạch đề ra từ đồng thời khẳng định được hiệu quả kinh tế mang lại và khả
năng ứng dụng rộng rãi ra các vùng khác trong tỉnh. Kết quả nghiệm thu dự án đánh
giá đạt loại khá.
- Dự án về đầu tư xây dựng “Trạm nghiên cứu Ứng dụng KH&CN Đồng
Tháp Mười”: dự án đã hoàn chỉnh các hạng mục công trìnhvà đưa vào khai thác sử
dụng sản xuất lúa chất lượng cao theo mô hình VietGAP, sản xuất giống và nuôi
trồng thủy sản.
- Dự án: “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tổng hợp trong sản xuất lúa tại vùng lúa
chất lượng cao ở 4 huyện vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An”. Trong đó ứng dụng
tia laser định vị để san phẳng mặt ruộng quy mô 200ha tại Vĩnh Hưng, Tân Hưng,
Tân Thạnh và Mộc Hóa, giúp giảm chi phí sản xuất từ 3-4 triệu đồng/ha, năng suất
được nâng lên, tăng từ 1-1,5 tấn/ha. Dự án nghiệm thu được đánh giá đạt loại khá.
- Dự án “Xây dựng mô hình sản xuất nấm hàng hóa theo hướng công nghiệp
tại tỉnh Long An”. Đã triển khai đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật Trại nấm và đi vào
sản xuất, hoàn thiện quy trình sản xuất giống cấp 1,2,3 đối với các giống nấm rơm,
linh chi, bào ngư, đùi gà, kim châm, ngọc châm, nấm mỡ, chân dài; quy trình ủ bã
45
nấm làm phân hữu cơ; sản xuất nấm thành phẩm các loại: nấm linh chi khô, nấm
ngọc châm, nấm đùi gà, sò xám, nấm rơm tươi... Sản phẩm nấm của dự án đã tham
gia trưng bày tại triển lãm Techmart Daknong và MDEC-Vĩnh Long 2013.
- Dự án “Ứng dụng công nghệ sản xuất phân phức hợp hữu cơ vi sinh từ bùn
đáy ao nuôi thủy sản và phụ phế phẩm nông nghiệp cho các loại cây trồng chính
tỉnh Long An” Hiện dự án đang trong quá trình xây dựng nhà xưởng.
Xây dựng, giao thông vận tải: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
trong thiết kế, quy hoạch, quản lý quy hoạch, giới thiệu địa điểm các khu đô thị, thị
trấn, thị tứ góp phần đẩy nhanh tiến độ quy hoạch. Đã ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc quản lý đất đai: Đo đạc, lập bản đồ quản lý, sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,...qua đó đã góp phần tăng cường công tác quản lý
đất đai trên địa bàn. Hiện nay, tỉnh đã ứng dụng và triển khai các kỹ thuật tiến bộ để
thiết kế, lập dự toán các công trình xây dựng đảm bảo nhanh, chính xác, giảm thời
gian thẩm định công trình, ứng dụng các phần mềm tin học vào quá trình quản lý
xây dựng, tính toán thiết kế nhà cao tầng với tải trọng động đất và gió động đạt hiệu
quả cao.
Y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường: Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên,
môi trường cũng được triển khai nhằm phân tích đánh giá và đề ra các biện pháp
quản lý, khai thác sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên: nghiên cứu
phục hồi hệ sinh thái khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, nghiên cứu phân vùng
chất lượng nước các tuyến sông, kênh, rạch chính trên địa bàn tỉnh Long An…; Ứng
dụng công nghệ xử lý nước TĐC để cung cấp nước sinh hoạt, nước uống đến các
trường học, Bộ đội biên phòng, các vùng xâu, vùng xa trong tỉnh; nghiên cứu xây
dựng các kịch bản thích ứng biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho lưu vực
SôngVàm Cỏ; nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng đến
cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An… từ đó chọn lựa các kịch
bản, đánh giá hệ quả trực tiếp của nó, đề ra các kế hoạch ứng phó, xây dựng chiến
lược phát triển bền vững và thích ứng nhằm giảm thiểu nguy hại đến đời sống người
dân trong tỉnh. Từng bước ứng dụng các nguồn năng lượng tự nhiên, ứng dụng năng
46
lượng mặt trời phục vụ công tác quốc phòng tỉnh Long An góp phần giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, tận dụng nguồn năng lượng tự nhiên, nâng cao đời sống sinh
hoạt cho nhân dân, bộ đội khu vực biên giới.
Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, gồm tài nguyên đất, nước, khoáng sản, tài nguyên sinh học, tài nguyên biển.
Nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường.
Sản xuất của các doanh nghiệp: Cấp giấy chứng nhận hoạt động KH&CN cho
6 tổ chức KH&CN: Trung tâm Nghiên cứu bảo vệ thực vật Nam Bộ, Trung tâm Tư
vấn và công nghệ cầu đường, Trung tâm Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ - đại học Tân Tạo, Viện tư vấn nghiên cứu kinh tế - xã hội, Trung tâm Kỹ
thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Long An; và
8 doanh nghiệp KH&CN: Công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn) cơ khí công nông
nghiệp Bùi Văn Ngọ, Công ty TNHH sản xuất xây dựng Trọng Danh, Công ty
TNHH Sinh học Phương Nam, Công ty Cổ phần cơ khí chế tạo máy Long An, Công
ty CP kỹ thuật công nghệ Mỹ Yên.
Đánh giá: Các tổ chức và doanh nghiệp KH&CN đã từng bước nhận thức
được vai trò của KH&CN trong hoạt động và phát triển của đơn vị. Trong thời gian
qua, Sở KH&CN Long An đã tích cực vận động và hỗ trợ các doanh nghiệp và tổ
chức đăng ký hoạt động và phối hợp với các sở ngành liên quan của tỉnh hỗ trợ các
chính sách ưu đãi theo quy định (xem bảng 2.4).
47
Bảng 2.4: Đánh giá của DN về trình độ công nghệ 10 ngành tỉnh Long An.
STT Ngành đánh giá Trình độ công nghệ của ngành đánh giá
1 Chế biến thực phẩm đồ uống Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 62,24 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,61 Kết quả : Trung bình - tiên tiến
Dệt may 2 Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 57,40 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,56 Kết quả : Trung bình
3 Sản xuất da giả da Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 53,74 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,51 Kết quả : Trung bình
Ngành giấy 4 Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 60,73 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,60 Kết quả : Trung bình - tiên tiến
5 Ngành hóa chất và các sản phẩm hóa chất Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 70,98 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,69 Kết quả : Trung bình - tiên tiến
Ngành nhựa 6 Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 53,38 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,53 Kết quả : Trung bình
7 Sản xuất khoáng phi kim loại, vật liệu xây dựng Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 61,36 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,60 Kết quả : Trung bình - tiên tiến
Cơ khí 8 Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 60,90 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,60 Kết quả : Trung bình - tiên tiến
Điện, điện tử 9 Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 60,07 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,59 Kết quả : Trung bình - tiên tiến
10 Sản xuất giường tủ, bàn, ghế và các sản phẩm khác Tổng số điểm các thành phần công nghệ : 64,05 Hệ số đóng góp công nghệ : 0,64 Kết quả : Trung bình - tiên tiến
Kết quả đánh giá trình độ công nghệ 10 ngành tỉnh long an đạt mức: trung bình - tiên tiến ( Điểm : 60,48, Hệ số : 0,59 )
Nguồn: Sở KH&CN Long An (2016) Đánh giá Trình độ Công nghệ của DN.
48
Hoạt động KH&CN cơ sở (cấp huyện): Hoạt động KH&CN cơ sở ngày càng
thuận lợi và đạt được những kết quả nhất định, đóng góp vào sự phát triển kinh tế -
xã hội địa phương, các đề tài được triển khai phù hợp với tình hình thực tế, đa số
các mô hình ứng dụng vào sản xuất và đời sống mang lại hiệu quả kinh tế cho người
dân. Kết quả có 44 đề tài nghiên cứu cấp cơ sở được triển khai, chủ yếu thuộc lĩnh
vực nông nghiệp.
2.2.5 Hiện trạng các hoạt động dịch vụ KH&CN
- Dịch vụ, chuyển giao công nghệ: Giai đoạn 2011-2016 Sở KHCN đã triển
khai thực hiện 49 hợp đồng, chủ yếu là các công trình xử lý nước phục vụ cho sinh
hoạt và xử lý nước thải tại các trường học, bệnh viện, quân đội trên địa bàn tỉnh;
Phân tích kiểm nghiệm 1.251 mẫu sản phẩm (mẫu nước sinh hoạt, nước mắm, thức
ăn gia súc, nước ăn uống, nước tinh khiết, nước đóng chai, nước nuôi trồng thủy
sản) với 4.856 chỉ tiêu các loại về hoá lý; Hoạt động kiểm định phương tiện đo
(PTĐ) ngày càng được mở rộng từ 14 lĩnh vực được công nhận đến nay đã mở rộng
lên 14 lĩnh vực. Số lượt phương tiện đo được kiểm định tăng nhanh theo từng năm:
năm 2012 với 31.600 PTĐ; năm 2013 với 34.587 PTĐ và năm 2014 : 40.311
PTĐ, năm 2015: 32.286 PTĐ. năm 2015: 33.586 PTĐ.
- Sở hữu trí tuệ: Giai đoạn 2011-2016 hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh đăng
ký 159 nhãn hiệu hàng hóa, 03 sáng chế, 04 giải pháp hữu ích, 11 kiểu dáng, 01 hợp
đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, gia hạn sửa đổi 62 Giấy chứng nhận;
Xác lập quyền sở hữu 21 nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông sản truyền thống
như: Gạo huyết rồng Vĩnh Hưng, Chanh không hạt Thuận Bình, Khoai mỡ Bến Kè,
Rau an toàn của Tân Vạn Hưng, Xà lách xoong Cần Giuộc, … Được Cục Sở hữu trí
tuệ cấp 18 Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể; Hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu tại nước ngoài cho 2 Hợp tác xã (HTX) dịch vụ nông nghiệp xã Mỹ Lệ và
HTX Thanh long Tầm Vu tại 5 nước Mỹ, Nhật, Pháp, Trung Quốc và Úc (đã được
chấp thuận bảo hộ). Đang tiến hành các bước để xác lập quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý
cho đặc sản Gạo Nàng thơm Chợ Đào.
49
- Tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng: Giai đoạn 2011-2016, Công tác tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng duy trì ổn định: hướng dẫn và tiếp nhận 265 hồ sơ công
bố hợp chuẩn, hợp quy, tiếp nhận 89 hồ sơ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
Hướng dẫn 87 lượt doanh nghiệp tìm hiểu về xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và công bố
tiêu chuẩn áp dụng. Vận động và hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ tham gia Giải
thưởng chất lượng Quốc gia (năm 2011: có 01 doanh nghiệp đạt giải, năm 2013: có
02 doanh nghiệp đạt giải, năm 2014: có 02 doanh nghiệp đạt giải, năm 2015: có 02
doanh nghiệp đạt giải); Triển khai có hiệu quả Quyết định 118/2009/QĐ-TTg ngày
30/9/2009, Quyết định 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định việc
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước: trình UBND ban hành Kế hoạch (kèm theo Quyết
định số 1629/QĐ-UBND ngày 31/5/2011), và tiến hành triển khai đồng loạt tại 49
cơ quan HCNN là các đối tượng bắt buộc phải áp dụng theo quy định. Đến nay, đã
có 48 cơ quan HCNN đã hoàn tất việc xây dựng và công bố hệ thống. Ngoài ra, toàn
tỉnh còn 21 đơn vị thuộc diện khuyến khích (cấp xã, phường, thị trấn) đã được xây
dựng hệ thống và đang áp dụng; Duy trì tốt hoạt động đo lường đối chứng trên địa
bàn toàn tỉnh với 103 điểm chợ, 149 bộ bàn cân và 92 bộ quả chuẩn.
- Hoạt động quản lý công nghệ, an toàn bức xạ: Gần đây UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 về việc ban hành Quy
định trình tự, thủ tục thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An.
Tổ chức thẩm tra công nghệ cho 62 dự án đầu tư theo đề nghị của các cơ quan tiếp
nhận đầu tư; Tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký 5 Hợp đồng chuyển giao
công nghệ cho đơn vị: công ty CJ Vina Agri, công ty Cổ phần thực phẩm và thức
uống Việt, công ty TNHH Gạch công nghệ xanh, Công ty TNHH Green Feed Việt
Nam, công ty CP kỹ thuật công nghệ Mỹ Yên; Triển khai Đề án đánh giá trình độ
công nghệ các ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh Long An năm 2014.
Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả Đề án, báo cáo kết quả về Bộ KH&CN; Tổ
chức kiểm tra và xác nhận đổi mới 2 công nghệ: cắt kim loại bằng lazer và công
nghệ gia công cắt gọt cơ khí bằng máy tiện đứng gia công tổ hợp dao CNC cho
50
Công ty TNHH Bùi Văn Ngọ; Xây dựng chính sách hỗ trợ nâng cao năng suất chất
lượng và đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ
doanh nghiệp đăng ký bảo hộ 4 sáng chế/giải pháp hữu ích; Cấp phép tiến hành
công việc bức xạ cho 61 cơ sở với 88 máy X – quang; Gia hạn cho 28 cơ sở; Cấp
giấy xác nhận khai báo cho 07 cơ sở; Cấp 39 chứng chỉ nhân viên bức xạ; Xây dựng
Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ của tỉnh, trọng tâm là các quy trình ứng phó các
tình huống sự cố, lập bản đồ vị trí các cơ sở bức xạ, nguồn bức xạ trên địa bàn tỉnh;
trang thiết bị cần thiết cho hoạt động ứng phó tại Sở KH&CN.
- Công tác Thông tin, thống kê KH&CN: Giai đoạn 2011-2016 Sở KHCN đã
xuất bản 12 tập san KH&CN phục vụ công tác thông tin, quản lý và trao đổi kinh
nghiệm trong tỉnh; Tuyên truyền hoạt động KH&CN trên trang thông tin điện tử của
tỉnh và của Sở, công khai 43 thủ tục hành chính của Sở trên trang thông tin điện tử
đạt dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, 3. Đưa thông tin KH&CN định kỳ hàng tuần
trên Đài Phát thanh Long An, hàng tháng trên Báo Long An và Truyển hình Long
An từ tháng 10/2013 tới nay; Thực hiện tốt công tác tóm tắt kết quả các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và cập nhật vào cơ sở dữ liệu nghiên cứu phát triển
quốc gia. Cấp 35 Giấy chứng nhận thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; Triển
khai và duy trì tốt công tác thống kê KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở hàng năm,
thống kê các cơ quan, đơn vị, tổ chức, khoa học trên địa bàn tỉnh có sử dụng ngân
sách nhà nước để hoạt động KH&CN, thống kê số đề tài nghiên cứu khoa học và
kinh phí cho hoạt động KH&CN của tổ chức KH&CN trong tỉnh, thống kê về hội
nhập quốc tế về KH&CN, nhận thức của công chúng về KH&CN; Tham dự 06 sự
kiện cấp quốc gia, cấp vùng về công nghệ: Techmart Hà Nội 2013, Techmart
Daknong 2013, MDEC Vĩnh Long 2013, Techmart Hà Nội 2015, hội chợ kết nối
cung cầu tại Vũng Tàu 2015, hội nghị và trưng bày về KH&CN tại Cần Thơ năm
2016 và được nhận 03 bằng khen và 03 kỷ niệm chương. Tham gia nhiều hội thảo
khao học quốc tế, quốc gia, vùng về lĩnh vực KH&CN với nhiều bài tham luận đã
được đăng trên kỷ yếu; tổ chức thành công 05 hội thảo khao học cấp tỉnh góp phần
xây dựng những cơ sở khoa học cho giải quyết một số vấn đề bức xúc của tỉnh về
51
sản xuất nông nghiệp, phát triển KH&CN, phát triển kinh tế sáng tạo và tạo cơ hội
gắn kết KH&CN với các nhà doanh nghiệp; Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc kết nối liên thông nhằm phục vụ công tác quản lý văn bản và điều hành của các
cơ quan nhà nước, từ đó hình thành kho dữ liệu văn bản điện tử liên thông chung
của tỉnh, giúp tra cứu theo dõi quá trình xử lý văn bản, nâng cao chất lượng giải
quyết công việc và hiệu quả.
- Hiện trạng các lĩnh vực công nghệ chủ yếu: Thời gian qua, các cơ quan
hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã chủ động triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý và điều hành, tạo chuyển biến tích cực
trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao
năng lực chỉ đạo điều hành và đẩy mạnh cải cách hành chính: 100% cán bộ công
chức (CBCC) của Sở sử dụng thư điện tử của tỉnh trong công tác, áp dụng phần
mềm chữ ký số cho văn thư và lãnh đạo Sở; 100% văn bản đến và trên 90% văn bản
đi được xử lý trên mạng diện rộng thông qua phần mềm quản lý văn bản và điều
hành. Năm 2015 Sở khai thác toàn diện phần mềm điều hành và triển khai tin học
hóa cơ chế một cửa, quy trình ISO hướng đến cung c ấp các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 trở lên và đáp ứng cơ bản yêu cầu chính phủ điện tử. Điển hình là tại Văn
phòng Ủy Ban nhân dân (UBND) tỉnh, các công việc được thực hiện 100% trên
máy tính đã giúp giảm thiểu thời gian xử lý công việc cho mỗi cán bộ, chuyên viên.
Văn phòng UBND tỉnh đã lắp đặt “Kiốt điện tử” nhằm công khai, minh bạch hoá
thêm các thủ tục hành chính. Người dân đến làm các thủ tục có thể vào cây điện tử
để tra cứu xem với phần việc mình yêu cầu giải quyết thì cần phải có những thủ tục
gì. Khi đã được bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ, người dân cũng có thể vào đó tra
cứu xem hồ sơ của mình đã được ai tiếp nhận, ai xử lý và xử lý đến đâu. Đồng thời,
Văn phòng UBND tỉnh cũng triển khai lắp đặt bảng điện tử màn hình LED phục vụ
các nội dung tuyên truyền, nội dung chỉ đạo điều hành, nội dung chính trị của tỉnh;
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối liên thông nhằm phục vụ công tác
quản lý văn bản và điều hành của các cơ quan nhà nước, từ đó hình thành kho dữ
52
liệu văn bản điện tử liên thông chung của tỉnh, giúp tra cứu theo dõi quá trình xử lý
văn bản, nâng cao chất lượng giải quyết công việc và hiệu quả.
2.2.6 Đóng góp của KH&CN vào tăng trưởng kinh tế:
Trong giai đoạn 2011-2016, vai trò của KH&CN trong tất cả các lĩnh vực
của tỉnh ngày càng được nâng cao, nhiều kết quả từ đề tài, dự án triển khai được áp
dụng rộng rãi vào sản xuất và đời sống, tạo việc làm, giúp ổn định và nâng cao thu
nhập cho người nông dân, góp phần không nhỏ vào sự phát triển KT-XH của địa
phương.
Khoa học và Công nghệ ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò động lực trong
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An, thể hiện tổng hợp qua sự tăng lên liên
tục của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng kinh tế. Theo Tổ
chức Năng suất Châu Á (APO), sự gia tăng TFP chủ yếu dựa vào 5 yếu tố chính: (1)
Chất lượng lao động; (2) Thay đổi nhu cầu hàng hóa, dịch vụ; (3) Thay đổi cơ cấu
vốn đầu tư; (4) Thay đổi cơ cấu kinh tế; và (5) Áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Trong 5
yếu tố trên, 3 yếu tố được xác định thuộc lĩnh vực KH&CN là: áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, chất lượng lao động và thay đổi cơ cấu vốn. Liên hệ thực tiễn vai trò của
KH&CN tỉnh Long An qua chỉ tiêu năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), ta nhận
thấy:
GRDP của tỉnh 2011-2016 với tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,3%. Đây
là mức tăng trưởng khá cao trong điều kiện môi trường kinh tế vĩ mô có nhiều biến
động, gây tác động đến nền kinh tế cả nước nói chung và Long An nói riêng. Theo
kết quả tính toán từ số liệu niên giám thống kê tỉnh Long An, trong 3 yếu tố tác
động đến tăng trưởng GRDP gồm vốn, lao động và TFP thì TFP là yếu tố đóng góp
cao nhất vào tăng trưởng của GRDP, kế tiếp là yếu tố vốn; còn yếu tố lao động có
mức đóng góp thấp nhất. Đóng góp của TFP vào tăng trưởng của Long An đạt ở
mức cao, trong giai đoạn 2011-2016 trung bình đạt 36,2% (TFP các nước đang phát
triển từ 25%-30%). Tuy nhiên, mức độ đóng góp của TFP vào tăng trưởng GRDP
của tỉnh chưa ổn định, năm 2015 chỉ đóng góp khoảng 11,2% vào tăng trưởng
GRDP trong khi năm 2010 đóng góp của TFP là 57,6%. Thời gian qua, mặc dù tỉnh
53
đã có nhiều Chương trình phát triển về chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, tập
trung khuyến khích đầu tư vào những ngành công nghiệp mũi nhọn và ngành công
nghiệp chủ lực; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất – chất
lượng, năng lực cạnh tranh, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, … nhưng tỷ trọng giá trị
sản phẩm công nghệ cao trong GRDP của tỉnh vẫn còn thấp. Chương trình đào tạo
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực trình độ cao tuy đã đạt được nhiều kết quả khích
lệ, nhưng chất lượng lao động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển (xem bảng
2.5).
Bảng 2.5: Đóng góp của các nhân tố tới tăng trưởng GRDP tỉnh Long An giai
đoạn 2011-2016.
βα L
Năm Tốc độ tăng vốn (IK) Tốc độ tăng lao động (IL) (IN= )(*) Tốc độ tăng GRDP
1
Tốc độ tăng GRDP do tăng vốn và lao động K I I . 4 - Tốc độ tăng GRDP do TFP 5 (1)-(4) Tỷ lệ đóng góp của TFP vào tăng trưởng 6 (6)/(5)
2 - 4,8% 4,6% 2,9% 9,0% 9,5% 9,1% 3 - 2,5% 0,8% 1,1% 1,2% 1,2% 1,3% 11,2% 9,9% 10,0% 10,2% 10,2% 9,05% 4,7% 4,5% 2,8% 8,8% 9,3% 9,0% 6,4% 5,4% 7,2% 1,3% 0,9% 0,9% 57,6% 54,6% 71,8% 13,3% 8,7% 11,2%
10,01% 6,6% 1,3% 6,5% 3,7% 36,2% B 2011 2012 2013 2014 2015 2016 B/q: 2011- 2016
(*):Ghi chú: hệ số α = 0,978 và β = 0,022 tính chung cho tất cả các năm
Nguồn: Kết quả tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Long An qua các năm
2.3 Đánh giá chung về hoạt động KHCN tỉnh Long An
2.3.1.Những thành tựu ( điểm mạnh) về phát triển KH&CN của tỉnh Long An
Hoạt động KH&CN của tỉnh trong các ngành thời gian qua đã đạt được kế
hoạch đã đề ra, góp phần thiết thực vào việc thực hiện các chương trình, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Nhiều đề tài, dự án được triển khai rộng rãi góp phần giải quyết một số vấn đề bức
54
xúc của xã hội, đa dạng hóa các giống cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu và
tăng hiệu quả sản xuất. Một số ngành kinh tế chủ yếu đã chủ động nhập khẩu công
nghệ, từ đó công tác nghiên cứu chế tạo, cải tiến máy móc thiết bị được đẩy mạnh.
Các ngành nghề thủ công truyền thống cũng được củng cố, khôi phục và phát triển.
Tiềm lực KH&CN của tỉnh từng bước được nâng lên. Trình độ lực lượng cán
bộ KH&CN được nâng cao, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao như máy móc thiết bị, phương tiện làm việc được củng cố và
tăng cường hơn.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh trong giai
đoạn 2011-2015 tập trung nhiều hơn cho công tác ứng dụng tiến bộ KH&CN vào
sản xuất và đời sống, đạt được một số kết quả nhất định. Nhiều mô hình đem lại
hiệu quả KT-XH cho người dân, góp phần đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và tăng hiệu quả sản xuất. Phần lớn đề tài thử
nghiệm tập trung vào nông nghiệp và đã từng bước được xây dựng thành chương
trình tổng hợp như: Chương trình cây lúa- xây dựng qui trình kỹ thuật sản xuất lúa
Nàng thơm Chợ Đào, Huyết Ròng, lúa nếp... nhằm từng bước phục vụ mục tiêu
xây dựng 40.000 ha lúa chất lượng cao của tỉnh; Cây thanh long Châu Thành; Gà
thả vườn … tiến tới xây dựng nhãn hiệu tập thể và xuất xứ hàng hóa; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ sau thu hoạch.
Để đạt được những thành tựu cơ bản trên, hoạt động KH&CN của tỉnh thời
gian qua đã nhận được những mặt thuận lợi như sau:
Trước hết, các hoạt động KH&CN của tỉnh đã có sự chuẩn bị từ năm trước, dự
toán phân bổ tài chính cho các nhiệm vụ KH&CN đã được tỉnh và Bộ phê duyệt cho
nên đạt được những kết quả ở trên. Nhiều đề tài KH&CN được ứng dụng có hiệu
quả trong sản xuất và đời sống. Công tác quản lý nhà nước về KH&CN đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Hoạt động KH&CN cấp ngành, huyện, thành phố được củng
cố, tăng cường hơn.
Nhận thức về vai trò KH&CN đối với sự phát triển KT-XH được nâng lên,
KH&CN tiếp tục được khẳng định vai trò là động lực thúc đẩy sự nghiệp công
55
nghiệp hóa, hiện đại hóa. KH&CN vừa là nhân tố, điều kiện để thúc đẩy công
nghiệp hóa, vừa là một nội dung quan trọng của công nghiệp hóa theo theo hướng
hiện đại.
Phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu chủ yếu là áp dụng rộng
rãi các thành tựu KH&CN quốc gia và quốc tế vào sản xuất và đời sống để hiện đại
hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành tương đối của sản phẩm, sử
dụng nguồn lực có hiệu quả hơn, bảo vệ môi trường sinh thái.
Nguồn lực đầu tư cho KH&CN được tăng cường và phân bổ, sử dụng hợp lý
hơn. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cho KH&CN tuy bị sụt giảm, nhưng tỷ lệ
vốn đầu tư từ ngân sách cho hoạt động KH&CN so với GRDP và so với tổng chi
ngân sách địa phương tương đối ổn định. Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư cho
KH&CN có hạn, nhưng vốn được phân bổ và sử dụng không dàn trải, mà có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung cho việc ứng dụng KH&CN cho phát triển nông nghiệp –
nông thôn, hỗ trợ doanh nghiệp- đặc biệt là doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực đổi
mới công nghệ; bằng nhiều hình thức, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đầu tư nguồn lực cho KH&CN ngày càng tăng, bước đầu đã chú trọng tăng
cường cơ sở vật chất, tiềm lực KH&CN, đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, kiểm định, kiểm nghiệm được tăng cường, từng bước đáp ứng được những
yêu cầu thực tế đặt ra. Các trang thiết bị trong các phòng thí nghiệm ngày càng hiện
đại, một số thiết bị đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện để phát triển
và nâng cao năng lực nghiên cứu, triển khai KH&CN cho những năm về sau.
Cơ sở hạ tầng KH&CN được tăng cường: Đã xây dựng được Trung tâm ứng
dụng tiến bộ KH&CN, tạo mũi đột phát cho phát triển kinh tế theo chiều sâu dựa
vào tri thức.
Phát triển nhân lực chất lượng cao là trọng tâm trong chính sách phát triển
nguồn nhân lực. Các chương trình đào tạo sau đại học chuẩn bị nhân lực chất lượng
cao, đón đầu cho giai đoạn phát triển và ứng dụng công nghệ cao, áp dụng phương
thức quản lý hiện đại. Đội ngũ cán bộ KH&CN trình độ cao có bước phát triển cả
56
về lượng và chất, có khả năng tiếp thu và làm chủ KH&CN tiên tiến, hiện đại trên
một số lĩnh vực.
2.3.2 Những hạn chế (điểm yếu) trong phát triển KH&CN của tỉnh Long An
Tuy đã có những thành tựu cơ bản nhưng nhìn chung hoạt động KH&CN của
tỉnh vẫn còn ở mức mức trung bình của cả nước và chưa thực sự trở thành nền tảng,
động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Chuyển biến nhận thức về vai trò động lực phát triển của KH&CN chưa
đồng đều. Một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức hết tính đặc thù của hoạt động
KH&CN và chưa đặt đúng vị trí KH&CN là động lực của quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Chưa chú trọng đến hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nên chưa tạo
ra phong trào phát huy sáng kiến trong cơ quan, đơn vị.
- Sự đóng góp của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào tốc độ và chất lượng
tăng trưởng kinh tế của tỉnh chưa mạnh; chưa thể hiện vai trò đóng góp quyết định
cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực chủ yếu của tỉnh, phát triển công
nghiệp, bảo vệ môi trường. Trình độ công nghệ sản xuất hầu hết ở mức độ trung
bình và một số lĩnh vực ở dưới mức trung bình; đổi mới công nghệ trong lĩnh vực
sản xuất công nghiệp chưa được quan tâm đúng mức và đạt ở mức thấp.
- Công tác truyền thông, tuyên truyền về KH&CN đã được đẩy mạnh nhưng
chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là truyền thông, tuyên truyền về cơ chế, chính
sách của Nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường và đặc thù của hoạt động
KH&CN.
- Quan hệ gắn kết giữa khoa học - đào tạo; giữa nghiên cứu - sản xuất, kinh
doanh; giữa cơ quan Trung ương với địa phương và giữa nhà khoa học - người dân
phát huy còn hạn chế. Nhiều nhà khoa học, đặc biệt là nhiều giảng viên trường đại
học chưa nhiệt huyết với hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Cơ chế huy động nguồn lực đầu tư vào KH&CN chưa đủ mạnh, Cơ chế quản
lý nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN chưa đủ sức hấp dẫn, thu hút nguồn lực xã
hội đầu tư vào phát triển KH&CN. Cơ chế khuyến khích, thu hút người giỏi, người
có tài về công tác cho tỉnh chưa đủ mạnh nên việc thu hút nhân tài còn nhiều hạn
57
chế. Năng lực tiếp nhận, nguồn nhân lực thực hiện tại các cấp cơ sở, doanh nghiệp
còn thiếu và chưa được đào tạo. Chưa có chính sách hỗ trợ, khen thưởng đối với
những người có trình độ đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp CNH-HĐH.
- Hoạt động KH&CN cấp cơ sở còn gặp nhiều khó khăn, cán bộ phụ trách
lĩnh vực KH&CN cơ sở không ổn định, thường xuyên thay đổi. Đội ngũ cán bộ có
trình độ cao đẳng, đại học của các ngành khá đông, nhưng số người có trình độ trên
đại học không nhiều. Số cán bộ chuyên làm công tác nghiên cứu triển khai KH&CN
của tỉnh hầu như không có, phần lớn cán bộ tham gia hoạt động nghiên cứu triển
khai là kiêm nhiệm. Có một số ít người chuyên làm công tác nghiên cứu, đó là số
cán bộ đã nghỉ hưu. Trong đội ngũ những người làm công tác nghiên cứu triển khai
về KH&CN của tỉnh có nhiều người có kinh nghiệm thực tiễn nhưng rất ít người có
trình độ học vấn cao, chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực.
- Chậm hình thành được các khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao;
vùng sản xuất hàng hóa tập trung còn nhỏ lẻ, phân tán. Các cơ sở chế biến, bảo
quản nông sản sau thu hoạch chưa nhiều, quy mô nhỏ. Công tác tuyên truyền phổ
biến và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống còn hạn chế, cả
về số lượng và chất lượng.
- Thị trường KH&CN mới hình thành, còn rất nhỏ bé: Do chưa tạo được môi
trường cho thị trường phát triển. Giữa nghiên cứu ứng dụng và triển khai ra diện
rộng còn có khoảng cách nhất định. Nhiều đơn vị, doanh nghiệp chưa chú ý đúng
mức và chưa sử dụng thành quả KH&CN vào sản xuất, kinh doanh. Trình độ công
nghệ các doanh nghiệp trong nước còn thấp, chất lượng các sản phẩm chưa đủ sức
cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện hội nhập sâu như hiện nay. Cơ chế, chính
sách khuyến khích đổi mới công nghệ chưa phù hợp.
- Cơ chế quản lý hoạt động KH&CN chưa đồng bộ, nhất là tạo điều kiện để
các kết quả nghiên cứu trong tỉnh được áp dụng vào sản xuất kinh doanh, các kết
quả đề tài được cấp bằng bảo hộ, sáng chế.
- Nhiều doanh nghiệp chậm đổi mới công nghệ sản xuất chủ yếu do khó khăn
về tài chính, cũng như cơ chế, chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ chưa
58
phù hợp. Tại nhiều dự án đầu tư, doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu,
không đồng bộ, dẫn đến sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh thấp. Các đơn vị
KH&CN trong tỉnh chuyển đổi cơ chế tài chính theo tinh thần Luật KH&CN còn
chậm; giữa quản lý nhà nước và tư vấn dịch vụ KH&CN chưa có ranh giới rõ ràng.
Một số đơn vị, tổ chức KH&CN còn tư tưởng bao cấp, nên hạn chế sự phát triển và
sức sáng tạo KH&CN.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn chủ yếu đối với phát triển
KH&CN tỉnh Long An
Nguyên nhân chủ quan:
Công tác phối hợp giữa Sở KH&CN với các sở, ngành liên quan chưa được
thường xuyên, nhất là sự phối hợp trong công tác truyền thông, tuyên truyền.
Chính sách thu hút nhân tài chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút nguồn nhân lực
có trình độ cao về làm việc tại tỉnh. Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ còn gặp nhiều
khó khăn trong đào tạo nâng cao trình độ, nhất là việc đào tạo tập trung, do số lượng
biên chế ít, công việc lại kiêm nhiệm nhiều. Lực lượng lao động chủ yếu xuất thân
từ nông dân, chưa qua đào tạo, việc đào tạo nghề ở các cơ sở còn nhiều bất cập, cả
quy mô và nội dung đào tạo.
Việc sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả còn hạn chế.
Nhiều doanh nghiệp hoạt động kém, rất chậm đổi mới công nghệ. Tổ chức quản lý
KH&CN chưa hình thành hệ thống từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Đội ngũ cán bộ
KH&CN đã ít, lại hoạt động phân tán ở các sở, ban, ngành, cấp huyện, nên không
tạo được sức mạnh tổng hợp.
Nguyên nhân khách quan:
Tiềm lực KH&CN của tỉnh chưa đủ đáp ứng yêu cầu phát triển; trình độ đội
ngũ, khả năng quan hệ và hợp tác quốc tế... từng bước được nâng lên nhưng lực
lượng cán bộ làm công tác nghiên cứu, ứng dụng KH&CN còn thiếu về số lượng,
ngành nghề... nhất là ở huyện, cơ sở cho nên việc chuyển giao kết quả còn chậm,
quy mô áp dụng nhỏ.
59
Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách về KH&CN, nhưng nhiều lĩnh
vực còn chưa cụ thể và chưa đồng bộ nên khó vận dụng vào địa phương. Chế độ
chính sách về KH&CN chưa được cụ thể hoá, một số mặt vẫn còn bất hợp lý như
việc vay vốn sản xuất, Bảo hiểm sản phẩm hàng hóa Nông nghiệp... chưa tạo được
sự khuyến khích, động lực thúc đẩy KH&CN phát triển.
Cơ sở pháp lý cho hoạt động chuyển giao công nghệ hiện nay còn thiếu và
không đồng bộ, không tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động chuyển
giao công nghệ. Các cơ sở pháp lý về chi phí thẩm định công nghệ chưa được Bộ,
ngành hướng dẫn cụ thể. Hoạt động chuyển giao công nghệ theo chiều dọc (từ Viện,
Trường chuyển cho doanh nghiệp) còn thiếu các văn bản pháp lý.
Hệ thống cơ quan nghiên cứu, ứng dụng, quản lý... về KH&CN chưa
đồng bộ và còn nhiều khó khăn trong tổ chức lực lượng để tham gia các chương
trình KH&CN cấp nhà nước và trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu
lớn của tỉnh.
2.4 Tóm tắc chương 2
Qua phần trình bày các nội dung trên chúng ta thấy rằng hoạt động KH&CN
tỉnh Long An được tổ chức khá hợp lý. Cơ cấu tổ chức Sở KH&CN được thể hiện
rõ ràng theo sơ đồ tổ chức, trong đó qui định rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và
quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc.
Hoạt động KH&CN của tỉnh đã thể hiện sự đóng góp đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển KT-XH của địa phương, góp phần thiết thực vào việc thực hiện
các chương trình, mục tiêu phát triển KT-XH và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh. Nhiều đề tài, dự án được triển khai rộng rãi góp phần giải quyết một
số vấn đề bức xúc của xã hội, đa dạng hóa các giống cây trồng, vật nuôi, chuyển
dịch cơ cấu và tăng hiệu quả sản xuất. Một số ngành kinh tế chủ yếu đã chủ động
nhập khẩu công nghệ, từ đó công tác nghiên cứu chế tạo, cải tiến máy móc thiết bị
được đẩy mạnh. Các ngành nghề thủ công truyền thống cũng được củng cố, khôi
phục và phát triển. Tiềm lực KH&CN của tỉnh từng bước được nâng lên, trình độ
lực lượng cán bộ KH&CN được nâng cao, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc
60
thực hiện các nhiệm vụ được giao như máy móc thiết bị, phương tiện làm việc được
củng cố và tăng cường hơn.
Bên cạnh đó, Hoạt động KH&CN của tỉnh cũng còn những hạn chế nhất định
như: Nguồn lực (nhân lực và tài lực) đầu tư cho hoạt động KH&CN còn hạn chế,
các cơ chế chính sách chưa thu hút được cán bộ tập trung vào nghiên cứu tạo ra sản
phẩm mới, sự gắn kết giữa nhà quản lý và nhà khoa học chưa sâu sát, thị trường
KH&CN còn nhỏ bé…
Chính vì vậy, để hoạt động KH&CN tỉnh Long An ngày càng phát triển bền
vững thì chúng ta cần phải phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
để từ đó đề ra những giải pháp hiệu quả cho việc phát triển hoạt động KH&CN đến
năm 2020.
61
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020
3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khoa học và công nghệ của
tỉnh Long An
3.1.1 Môi trường vĩ mô của tỉnh
- Môi trường kinh tế: Quy mô, tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu và đóng góp
của các ngành vào tốc độ tăng trưởng kinh tế.
+ Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2016 đạt 57.265 tỷ đồng (giá so
sánh 2010), tốc độ tăng trưởng 9,05%. Tăng trưởng GRDP bình quân/năm giai đọan
2010-2016 là 10,01%/năm, cao hơn so mức tăng bình quân chung cả nước và một
số địa phương trong Vùng KTTĐPN, Vùng ĐBSCL. Nông nghiệp tăng trưởng khá
ổn định; sản lượng lúa hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch, tỷ lệ lúa đặc sản ngày
càng tăng, mô hình “cánh đồng lớn” mang lại hiệu quả rõ rệt; hình thành các vùng
sản xuất nông sản hàng hóa tập trung; chương trình xây dựng nông thôn mới vượt
chỉ tiêu đề ra. Công nghiệp - xây dựng có mức tăng trưởng khá cao, công tác xúc
tiến, thu hút đầu tư trong và ngoài nước có chuyển biến tích cực, môi trường đầu tư
ngày càng được cải thiện, tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp được nâng lên.
Thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu tiếp tục phát triển.
+ Về tăng trưởng của các nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2011-2016, nhóm
ngành công nghiệp-xây dựng (khu vực II) luôn đạt tốc độ tăng cao nhất, kế đến là
nhóm ngành dịch vụ (khu vực III) và cuối cùng nhóm ngành nông-lâm-thủy sản
(khu vực I) tăng thấp nhất (xem bảng 3.1).
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Long Angiai đoạn 2011-2016
Chỉ tiêu Tốc độ tăng bình quân (%/năm) 2011-2016
Tổng Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3 GRDP (tỷ đồng, giá 2010) Năm 2010 Năm 2015 Năm 2016 57.265 15.357 28.663 17.459 25.018 12.733 12.233 9.796 40.644 15.243 25.099 16.175 10,01 3,2 15,3 10,1
62
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An năm 2015 và Báo cáo số 12/BC-
UBND ngày 24/01/2017 của UBND tỉnh.
- Môi trường chính trị và pháp luật: Tình hình chính trị của địa phương trong
những năm gần đây khá ổn định mặt dù tỉnh có đường biên giới tiếp giáp với nước
bạn Campuchia. Bên cạnh đó các chính sách pháp luật của Trung ương và địa
phương khá đầy đủ đã tạo điều kiện cho hoạt động KHCN của tình nhà phát triển
tương đối tốt trong những năm gần đây. Cụ thể nhất là việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa phương khá đầy đủ, cụ thể như sau:
+ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
+ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
+ Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 3/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Kế hoạch số 2875/KH-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh Long An về
Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh
Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Kế hoạch số 1528/KH-UBND ngày 16/5/2014 của UBND tỉnh Long An về
Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển KH&CN quốc gia giai đoạn 2011-2020;
+ Quyết định 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020;
+ Quyết định 2441/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;
+ Quyết định 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
63
+ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2013 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
+ Chương trình số 28-CTr/TU ngày 27/05/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 6 (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
+ Nghị quyết 46/NQ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển
KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
+ Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản
phẩm chủ yếu;
+ Văn bản số 1526/UBND-KT ngày 16/5/2014 về việc lập Quy hoạch tổng
thể phát triển KH&CN tỉnh Long An.
- Môi trường văn hóa xã hội: Họat động văn hóa, thông tin, thể dục-thể thao
có bước phát triển về nội dung và phương thức họat động. Đã chú trọng xây dựng
và truyền bá các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Một số thiết chế
văn hóa được đầu tư xây dựng với quy mô lớn, hiện đại. Các họat động nghệ thuật
biểu diễn, văn nghệ quần chúng, chiếu phim, mỹ thuật, nhiếp ảnh, văn học nghệ
thuật phát triển phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức. Công tác bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích lịch của dân tộc
được thực hiện khá tốt. Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa đi vào chiều
sâu và sức lan tỏa rộng, góp phần tích cực xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Họat động các cơ quan báo, đài, các phương tiện
64
thông tin đại chúng có tiến bộ; công tác truyền thông, thông tin, cổ động trực quan
đạt nhiều kết quả khá, góp phần tích cực trong việc đưa các chủ trương, nghị quyết
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến nhân dân. Công tác xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững được thực hiện
với nhiều chương trình phong phú, nhiều mô hình mới và được sự hưởng ứng tích
cực của người dân.
+ Trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM đã động viên,
khơi dậy tinh thần đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, chung sức xây dựng NTM
trong các tầng lớp nhân dân. Phong trào xây dựng xã văn hóa, ấp văn hóa, gia đình
văn hóa ngày càng phát triển sâu rộng. Toàn tỉnh đã có 85 xã, phường, thị trấn đạt
danh hiệu “Xã, phường, thị trấn văn hóa” (chiếm 51,2%), 994 ấp, khu phố đạt danh
hiệu “Ấp, khu phố văn hóa” (chiếm 96,5%) và 363.398 hộ gia đình đạt danh hiệu
“Gia đình văn hóa” (chiếm 97,03%).
+ Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh và
ngày càng đa dạng. Nhiều hoạt động bảo vệ và phát huy văn hóa truyền thống được
đẩy mạnh. Sinh hoạt cộng đồng đã được quan tâm thực hiện và từng bước đi vào
nền nếp. Đến cuối năm 2015, có 150 xã đạt tiêu chí Văn hóa trong chương trình xây
dựng nông thôn mới (chiếm 90,3%)
+ Cuộc vận động không chỉ tăng về số lượng mà đã đi vào chiều sâu, tăng
chất lượng thông qua các tiêu chí đánh giá cụ thể được lồng ghép vào các phong
trào thi đua tại các khu dân cư. Mặt trận các cấp là nhân tố tích cực tạo nên sức lan
tỏa, góp phần thiết thực cải thiện đời sống người dân cũng như môi trường văn hóa
đô thị và nông thôn.
- Môi trường dân số: Long An có lực lượng lao động dồi dào và trẻ, nhưng
Long An đã giải quyết tốt vấn đề việc làm, tỷ lệ thất nghiệp luôn đạt ở mức thấp.
+ Năm 2010, lực lượng lao động trong độ tuổi toàn tỉnh là 854,4 nghìn
người, trong đó, lao động trong độ tuổi đang làm việc là 823,9 nghìn người, chiếm
65
96,4%; tỷ lệ thất nghiệp là 3,82%. Năm 2015, tỷ lệ lao động trong độ tuổi đang làm
việc và tỷ lệ thất nghiệp tương ứng của năm 2015 là: 99,1% - 2,99%.
+ Số việc làm mới được tạo ra hàng năm cũng không ngừng tăng lên. Năm
2006 đã tạo ra 84.683 người; năm 2010 là 82.240 người, và năm 2015 số việc làm
mới được tạo ra là 90.000 người.
+ Chất lượng lao động được nâng lên. Năm 2010, tỷ lệ lao động đã qua đào
tạo đạt 53%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 40%. Năm 2015 tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 60%, trong đó tỷ lao động qua đào tạo nghề là 48,2%.
+ Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi Long An phải có nhiều nỗ
lực cố gắng quyết liệt hơn về chất lượng nguồn lao động, nhất là lao động có trình
độ chuyên môn cao và các kỹ năng cần thiết khác.
+ Công tác đào tạo nguồn nhân lực có chuyển biến tích cực đối với đào tạo
sau đại học; đào tạo cán bộ, công chức cấp xã/phường/thị trấn và bồi dưỡng đối với
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện; bước đầu chú trọng đào tạo nghề chất
lượng cao đạt trình độ quốc tế.
+ Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn có chuyển biến tích cực;
sau học nghề, có trên 84,5% người lao động đều có việc làm, tăng thu nhập, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
- Môi trường tự nhiên: Có lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng về tài nguyên
thiên nhiên phong phú: Gần kề TP.Hồ Chí Minh, một trung tâm lớn nhất về kinh tế,
tài chính, thương mại, KH&CN; trung tâm văn hóa, thể dục-thể thao, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho vùng và cả nước; Còn nhiều tiềm năng tài nguyên thiên
nhiên chưa được khai thác về đất, nước và khóang sản.
- Môi trường công nghệ: Trong những năm qua Lãnh đạo tỉnh rất quan tâm
công tác thu hút các dự án đầu tư vào địa phương góp phần vào tăng trưởng kinh tế
xã hội cho tỉnh. Theo báo cáo toàn tỉnh có 33 khu, cụm trong đó tỷ lệ lấp đầy chưa
cao và do vậy đã có một thời gian Tỉnh Long An có chủ trương kêu gọi đầu tư ồ ạt
dẫn đến một số dự án có trình độ công nghệ trung bình và kém đã vào Long An như
các dự án: nhuộm, dệt vải, tái chế sắc, thép… đã gây ô nhiễm môi trường một cách
66
nghiêm trọng. Tuy nhiên, từ năm 2015 trở lại UBND tỉnh đã rất chú trọng đến công
tác thẩm định công nghệ đối với các dự án chuẩn bị đưa vào đầu tư của địa phương
bằng cách thành lập Hội đồng thẩm định công nghệ để đánh giá trình độ công nghệ
của dự án đó. Những dự án có trình độ công nghệ từ trung bình tiên tiến trở lên mới
được đầu tư vào Long An.
3.1.2 Chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh
Thực hiện theo Kế hoạch số 1528/KH-UBND ngày 16/5/2014 của UBND
tỉnh về việc thực hiện chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia đến
năm 2020, tằm nhìn 2030.
Lĩnh vực nông nghiệp:
Tập trung nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học, ưu tiên phát
triển công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong sản xuất giống nhằm tạo bước đột
phá về giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt; Bảo tồn và khai thác hợp lý, có
hiệu quả cao các nguồn gen trong nông nghiệp; Xây dựng các mô hình sản xuất
nông – lâm – ngư nghiệp thích hợp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp; Từng bước triển khai mô hình “sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao”; Xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp ven đô trên cơ sở ứng dụng
công nghệ cao, ít ô nhiễm môi trường.
Lĩnh vực công nghiệp:
Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu đổi mới và từng bước nâng cao
trình độ công nghệ; Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
nhằm tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa.
Lĩnh vực y tế: Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong lĩnh
vực y tế, tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông:
67
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quy hoạch, phát
triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin đồng bộ; Mở rộng,
phát triển mạng truyền thông và quản lý dữ liệu KH&CN; Ưu tiên khuyến khích các
nghiên cứu phát triển về lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số; Tăng
cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin khoa học về cơ sở, triển khai
các dịch vụ trực tuyến ở tỉnh.
Lĩnh vực xây dựng:
Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ quy hoạch phát triển
đô thị và nông thôn, bảo đảm tính dân tộc, hiện đại và phát triển bền vững; Nghiên
cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại trong thiết kế, thi công xây dựng nhà cao
tầng và các công trình công nghiệp phù hợp với các điều kiện đặc thù về nền móng,
các điều kiện thi công bất lợi; Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại trong
sản xuất các loại vật liệu xây dựng tiên tiến (nano, gốm sứ, compozit, kim loại, hợp
kim đặc biệt), vật liệu thân thiện môi trường phục vụ xây dựng dân dụng, công
nghiệp, đặc biệt là một số công trình dự án quốc gia như điện hạt nhân, dầu khí, cầu
cảng.
Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường:
Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, gồm tài nguyên đất, nước, khoáng sản, tài nguyên sinh học, tài nguyên biển;
Nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường; Ứng dụng công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản, quản lý,
sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ
bảo vệ môi trường; Nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
68
3.1.3 Nhận diện cơ hội và thách thức
- Cơ hội:
+ Có lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên phong phú. Long an là của ngỏ của các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vào thành phố Hồ Chí Minh và là vựa lúa của Miền tây. Trong những năm gần đây tỉnh đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Long An để đầu tư, trong đó tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp là rất cao.
+ Có chiến lược phát triển KH&CN 2011-2020 của Quốc gia.
+ Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sẽ hút đầu tư nước ngoài. Toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế mở ra nhiều cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại phục
vụ phát triển kinh tế-xã hội.
+ Hội nhập quốc tế tạo khả năng cho nông nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị
toàn. TPP sẽ mở ra cơ hội thúc đẩy đầu tư của các nước trong khối vào Việt Nam,
nâng cao trình độ sản xuất và tạo khả năng cho ngành nông nghiệp Việt Nam tham
gia tốt hơn vào chuỗi giá trị trong khu vực và trên toàn cầu.
+ Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực công nghệ cao.
- Thách thức:
+ Hội nhập sẽ làm cho doanh nghiệp trong nước phải đương đầu trực tiếp với
doanh nghiệp FDI có trình độ công nghệ mạnh.
+ Ứng dụng công nghệ lạc hậu luôn đi liền với ô nhiễm môi trường ngày
càng lớn.
+ Hội nhập tạo ra nhiều khả năng bị chảy máu chất xám bởi phương thức
quản lý tiên tiến của các tập đòan kinh tế đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam.
69
CƠ HỘI (O):
THÁCH THỨC (T):
1- Có lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên phong phú.
1- Hội nhập sẽ làm cho doanh nghiệp trong nước phải đương đầu trực tiếp với doanh nghiệp FDI có trình độ công nghệ mạnh.
2- Có chiến lược phát triển KH&CN 2011-2020 của Quốc gia.
2- Ứng dụng công nghệ lạc hậu luôn đi liền với ô nhiễm môi trường ngày càng lớn.
3- Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sẽ hút đầu tư nước ngoài.
3- Hội nhập tạo ra nhiều khả năng bị chảy máu chất xám.
4- Hội nhập quốc tế tạo khả năng cho nông nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị toàn.
5- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực công nghệ cao.
3.2 Phân tích SWOT Bảng 3.2: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
ĐIỂM MẠNH (S):
Kết hợp SO:
Kết hợp ST:
1- Có sẵn hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn thiện.
- S1+T2: Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài đối với những ngành có trình độ công nghệ cao, công nghệ sinh học vào nông nghiệp.
- S1S4+O3,O4: Đổi mới mạnh mẽ KH&CN trong nông nghiệp, đồng thời áp dụng hệ thống quản trị chất lượng quốc tế.
2- Có nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao và đội ngũ công nhân lành nghề.
- S2+O5: Đào tạo nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao.
trung - S2,S3+T1: Tập nghiên cứu đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm.
thị
triển
3- Có tổ chức nghiên cứu và phát triển ở trường đại học, cơ sở nghiên cứu và các doanh nghiệp FDI.
- S4+T3: Xây dựng cơ chế chính sách thu hút, đãi ngô nhân tài.
- S3+O1,O2: Xây dựng và phát trường KH&CN đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng sâu và rộng.
4- Hệ thống cơ chế quản lý KH&CN được đổi mới.
70
ĐIỂM YẾU (W):
Kết hợp WO:
Kết hợp WT:
- Cơ sở hạ tầng KH&CN và năng lực nghiên cứu – phát triển (R&D) chưa đáp ứng kịp nhu cầu thị trường.
- W1+T1: Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác KH&CN.
- W1+O2: Tỉnh xây dựng cơ chế đặc thù về KH&CN nhằm thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài và trong nước vào phát triển lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao.
- Kết quả nghiên cứu khoa học chưa thực sự có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- W2,W3+T2: Hạn chế thu hút các dự án có trình độ công nghệ thấp và trung bình vào tỉnh Long An.
- W2,W3+O1,O3: Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài đối với những ngành có trình độ công nghệ cao, công nghệ sinh học vào nông nghiệp.
- W4,W5+ T3: Đầu tư kinh phí xây dựng các tổ chức KH&CN công lập mạnh về tổ chức và nguồn lực.
- Thiếu đội ngũ chuyên gia trình độ cao; giáo viên, công nhân lành nghề ở các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học.
- W4,W5+O4,O5: Học tập kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến.
- Hoạt động của các tổ chức KH&CN, dịch vụ KH&CN chưa mạnh.
- Quản lý nhà nước và thực hiện chính sách KH&CN chưa theo kịp yêu cầu phát triển.
(W4,W5+O4,O5); Nhân sự KH&CN
Qua phân tích SWOT theo bảng trên, chúng ta có thể rút ra những giải pháp cơ bản để phát triển hoạt động KH&CN của tỉnh Long An như sau: Đổi mới cơ chế đầu tư, tài chính cho KH&CN (S1S4+O3,O4); Cơ chế quản lý và cơ chế hoạt động KH&CN (S2+O5;S4+T3); Tổ chức KH&CN(W4,W5+ T3); Cơ sở hạ tầng kỹ thuật(W1+O2); Phát triển thị trường KH&CN(S3+O1,O2); Hợp tác trong nước và Quốc tế (S2,S3+T1).
3.3 Nội dung giải pháp phát triển hoạt động KH&CN tỉnh Long An đến năm 2020.
Trên cơ sở kết quả phân tích điểm mạnh điểm yếu cơ hội thách thức, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội đề xuất các nhóm giải pháp trọng tâm.
71
3.3.1 Giải pháp về đổi mới cơ chế đầu tư, tài chính cho KH&CN.
3.3.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
Nhiều doanh nghiệp chậm đổi mới công nghệ sản xuất chủ yếu do khó khăn
về tài chính, cũng như cơ chế, chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ chưa
phù hợp. Tại nhiều dự án đầu tư, doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu,
không đồng bộ, dẫn đến sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh thấp. Các đơn vị
KH&CN trong tỉnh chuyển đổi cơ chế tài chính theo tinh thần Luật KH&CN còn
chậm; giữa quản lý nhà nước và tư vấn dịch vụ KH&CN chưa có ranh giới rõ ràng.
Một số đơn vị, tổ chức KH&CN còn tư tưởng bao cấp, nên hạn chế sự phát triển và
sức sáng tạo KH&CN.
3.3.1.2 Nội dung thực hiện
Đổi mới và xây dựng cơ chế tài chính đặc biệt trong huy động nguồn đầu tư
cho KH&CN nhằm tăng nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển từ
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, các nguồn ODA, kinh phí sự nghiệp kinh
tế để thực hiện các chương trình và đề án KH&CN, đặc biệt là sử dụng để kinh phí
để xây dựng hạ tầng KH&CN, trong đó có đầu tư cho doanh nghiệp nhập và làm
chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại từ nước ngoài. Trong một số trường hợp có thể
thực hiện theo cơ chế BOT, BT, hợp tác công tư (PPP),…để huy động vốn từ bên
ngoài phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho KH&CN; nâng cao hiệu quả đầu tư của
Nhà nước cho KH&CN; tạo động lực cho tổ chức và cá nhân hoạt động KH&CN.
Cùng với ngân sách Tỉnh, các địa phương phấn đấu bố trí 2–4% tổng chi
thường xuyên hàng năm để đầu tư cho hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ
trên địa bàn và hàng năm sẽ tăng lên theo nhu cầu phát triển để đạt mức 2% GDP
của Tỉnh vào năm 2020.
a) Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho KH&CN:
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh:
Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào hoạt động KH&CN đã có.
72
Khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KH&CN để thực hiện
nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu phục vụ đổi mới công nghệ và sản phẩm;
doanh nghiệp được khấu hao nhanh đối với tài sản, thiết bị, máy móc; được vay vốn
với lãi xuất ưu đãi tại Quỹ phát triển KH&CN tỉnh để tiến hành hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ.
Cần chủ động kêu gọi doanh nghiệp xây dựng các dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ cao; Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực
KH&CN, đặc biệt các dự án có chuyển giao công nghệ cao, công nghệ hiện đại;
Các chương trình phát triển KH&CN của tỉnh cần tập trung vào hỗ trợ phát triển và
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
- Khuyến khích thành lập các loại Quỹ phát triển KH&CN:
Nhanh chóng triển khai thực hiện Quỹ phát triển KH&CN tỉnh. Triển khai
thành lập Quỹ phát triển KH&CN của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp theo Nghị
định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Thủ tướng chính phủ “Quy định đầu
tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KHCN”; Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC
ngày 16/5/2007 của Bộ Tài chính “V/v Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
Quỹ Phát triển KH&CN của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp”; Thông tư số
15/2011/TT-BTC ngày 09/02/2011 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thành lập, tổ
chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển KH&CN của doanh nghiệp” và
Thông tư số 105/2012/TT-BTC ngày 25/6/2012 của Bộ Tài chính “Về sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 15/2011/TT-BTC”.
- Tăng cường khai thác các nguồn vốn từ hợp tác quốc tế cho phát triển KH&CN:
Tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức KH&CN khai thác nguồn vốn
ngoài nước từ hoạt động hợp tác quốc tế bằng nhiều hình thức khác nhau: hợp tác
nghiên cứu, đào tạo song phương, đa phương; khuyến khích tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư, thành lập tổ chức KH&CN tại Long An dưới nhiều hình thức (hợp tác,
liên kết giữa bên Việt Nam và các bên nước ngoài; các tổ chức KH&CN 100% vốn
nước ngoài…).
73
Ưu tiên nguồn vốn ODA đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN, đặc biệt trong
các lĩnh vực KH&CN trọng điểm của tỉnh, như: các tổ chức nghiên cứu và phát
triển trọng điểm, các phòng thí nghiệm trọng điểm, các khu công nghệ cao.
b) Đổi mới cơ chế đầu tư và phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN:
Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm
của tỉnh, các nhiệm vụ KH&CN phục vụ trực tiếp cho sự chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh, chính sách và những lĩnh vực công ích do UBND tỉnh quy định.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp tăng đầu tư
vào các lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ.
Nhà nước tập trung đầu tư đồng bộ giữa hạ tầng cơ sở, trang thiết bị với đào
tạo cán bộ KH&CN, đối với việc xây dựng một số tổ chức nghiên cứu và phát triển
đạt trình độ hiện đại, tiên tiến; đồng thời áp dụng chế độ ưu đãi đặc biệt (về nhà ở,
điều kiện làm việc, chế độ thu nhập, xuất nhập cảnh thuận lợi…) để thu hút chuyên
gia giỏi trong nước và nước ngoài tới làm việc tại các tổ chức này.
Dành kinh phí cần thiết cho các khâu hình thành, xác định nhiệm vụ
KH&CN; tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án; kiểm tra và đánh
giá định kỳ kết quả hoạt động KH&CN; đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu và
hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn để đảm bảo chất lượng và hiệu
quả hoạt động KH&CN.
Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và
các cơ quan có liên quan thống nhất việc xây dựng cơ cấu phân bổ ngân sách nhà
nước dành cho KH&CN, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Hoàn thiện cơ chế sử dụng nguồn tài chính tạo động lực cho hoạt động KH&CN:
Áp dụng cơ chế khoán đối với đề tài, dự án KH&CN trong một số lĩnh vực
KH&CN trên cơ sở thẩm định kỹ về nội dung, sản phẩm nghiên cứu và dự toán
kinh phí thực hiện. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án KH&CN
phải căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm nghiên cứu là chủ yếu; bãi bỏ
74
các thủ tục thanh, quyết toán không còn phù hợp trong thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
Có cơ chế về việc trích lập Quỹ khen thưởng từ kinh phí sự nghiệp KH&CN
để khen thưởng thỏa đáng đối với tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu được ứng
dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Nhà nước dành một khoản kinh phí hỗ trợ đăng ký bằng sáng chế, giải pháp
hữu ích của cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; kinh phí để mua sáng chế
công nghệ từ các nước phát triển.
Tăng đầu tư cho hoạt động KH&CN để phát triển kinh tế -xã hội ở vùng sâu,
vùng xa và các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.
3.3.2 Giải pháp về cơ chế quản lý và cơ chế hoạt động KH&CN
3.3.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
Cơ chế quản lý hoạt động KH&CN chưa đồng bộ, nhất là tạo điều kiện để
các kết quả nghiên cứu trong tỉnh được áp dụng vào sản xuất kinh doanh, các kết
quả đề tài được cấp bằng bảo hộ, sáng chế.
Công tác truyền thông, tuyên truyền về KH&CN đã được đẩy mạnh nhưng
chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là truyền thông, tuyên truyền về cơ chế, chính
sách của Nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường và đặc thù của hoạt động
KH&CN.
3.3.2.2 Nội dung thực hiện
Đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ KH&CN các cấp, các ngành bao
gồm đề xuất, lựa chọn, xác định nhiệm vụ KH&CN đảm bảo tính thực tiễn, khoa
học và liên ngành. Huy động sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà quản lý,
các doanh nghiêp, tổ chức xã hội và các tổ chức, cá nhận khác,… từ đó đưa ra nhu
cầu thực tiễn cấp bách về nhiệm vụ KH&CN.
Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp theo
hướng đảm bảo công khai, minh bạch và có tiêu chí lựa chọn rõ ràng trong tuyển
chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Nghiên cứu chính sách hỗ
75
trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có khả năng
tham gia nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
Đối mới cơ chế tài chính thực hiện nhiệm vụ KH&CN phù hợp với đặc thù
của hoạt động KH&CN. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN ở các ngành, địa phương.
Nghiên cứu xây dựng các chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới
công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp; chính sách hỗ trợ nông thôn mới,
doanh nghiệp KH&CN, sáng kiến cải tiến kỹ thuật; chính sách hỗ trợ phát triển
ngành công nghiệp phụ trợ; cơ chế tăng cường vai trò phản biện, giám định xã hội
của liên hiệp các hội khoa học- kỹ thuật, các nhà khoa học.
Vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổ
chức thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy triển khai thực hiện
Nghị quyết 20-NQ/TW. Thực hiện nghiên cứu ứng dụng KH&CN theo đặt hàng của
Nhà nước, các ngành, địa phương, các doanh nghiệp và các tổ chức.
Triển khai các chính sách sử dụng, trọng dụng nhân tài KH&CN, thu hút trí
thức trẻ, người Việt Nam ở nước ngoài trở về đóng góp cho phát triển KH&CN của
đất nước.
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức KH&CN công lập. Đảm
bảo các tổ chức được tự chủ thực sự về thực hiện nhiệm vụ KH&CN, tài chính,
nhân lực, tổ chức và hợp tác quốc tế.
Triển khai mạnh cơ chế, chính sách, chế độ khuyến khích, hỗ trợ đổi mới
công nghệ (nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất sản phẩm mới,
marketing sản phẩm mới) đối với các doanh nghiệp để đạt tỷ lệ doanh nghiệp tiến
hành đổi mới công nghệ như mục tiêu đề ra;
Tăng cường quản lý nhà nước thông qua kiểm soát công nghệ, đánh giá trình
độ công nghệ, tác động đến môi trường, xã hội. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, rà soát các hoạt động về KH&CN, đối chiếu với các quy định của nhà
nước để thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
76
3.3.3 Giải pháp về nhân lực KH&CN
3.3.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
Cơ chế huy động nguồn lực đầu tư vào KH&CN chưa đủ mạnh, Cơ chế quản
lý nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN chưa đủ sức hấp dẫn, thu hút nguồn lực xã
hội đầu tư vào phát triển KH&CN. Cơ chế khuyến khích, thu hút người giỏi, người
có tài về công tác cho tỉnh chưa đủ mạnh nên việc thu hút nhân tài còn nhiều hạn
chế. Năng lực tiếp nhận, nguồn nhân lực thực hiện tại các cấp cơ sở, doanh nghiệp
còn thiếu và chưa được đào tạo. Chưa có chính sách hỗ trợ, khen thưởng đối với
những người có trình độ đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp CNH-HĐH.
3.3.3.2 Nội dung giải pháp
Có cơ chế, chính sách đặc biệt trọng dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực KH&CN
cho những ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển của Tỉnh; có chính sách thuê, thu hút
các nhà khoa học, chuyên gia cao cấp trong và ngoài nước về làm việc, chuyển giao
công nghệ tại Tỉnh và tham gia thực hiện các chương trình, đề án KH&CN của
Tỉnh.
Có cơ chế, chính sách đầu tư, khuyến khích mạnh mẽ việc đào tạo và đào tạo
lại cán bộ KH&CN, nhất là cán bộ trẻ; đào tạo cán bộ KH&CN công tác tại các xã
để triển khai các chương trình, dự án dựng KH&CN ở nông thôn. Đến năm 2020
chọn giải pháp thu hút nguồn nhân lực bằng những cơ chế chính sách đặc biệt; sang
giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 thực hiện cơ chế vừa thu hút vừa đào tạo tại
các trường Đại học trên địa bàn Tỉnh.
Ưu tiên dành kinh phí cho đào tạo và thu hút nguồn nhân lực KH&CN chất
lượng cao (tiến sỹ, thạc sỹ, giáo sư, phó giáo sư), tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
KH&CN nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn; đảm bảo thu nhập và quyền sở
hữu trí tuệ cho cán bộ KH&CN nhằm phát huy mạnh mẽ tiềm năng của đội ngũ cán
bộ KH&CN hiện có.
Vận dụng cơ chế tiền lương của Trung ương, xây dựng cơ chế tiền lương đặc
thù của Tỉnh khuyến khích cán bộ khoa học hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành
tích trong nghiên cứu và ứng dụng KH&CN.
77
Ban hành chính sách thu hút chuyên gia giỏi là người Việt Nam ở nước ngoài
và chuyên gia nước ngoài tới Việt Nam tham gia công tác đào tạo cán bộ nghiên
cứu, giảng dạy, tư vấn, giữ các chức vụ quản lý nghiên cứu KH&CN.
Lập quy hoạch phát triển nhân lực ngành khoa học và công nghệ đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, trên cơ sở đó tỉnh có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng
và phát triển nguồn nhân lực tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học.
3.3.4 Giải pháp về tổ chức KH&CN
3.3.4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
Hoạt động KH&CN cấp cơ sở còn gặp nhiều khó khăn, cán bộ phụ trách lĩnh
vực KH&CN cơ sở không ổn định, thường xuyên thay đổi. Đội ngũ cán bộ có trình
độ cao đẳng, đại học của các ngành khá đông, nhưng số người có trình độ trên đại
học không nhiều. Số cán bộ chuyên làm công tác nghiên cứu triển khai KH&CN
của tỉnh hầu như không có, phần lớn cán bộ tham gia hoạt động nghiên cứu triển
khai là kiêm nhiệm. Có một số ít người chuyên làm công tác nghiên cứu, đó là số
cán bộ đã nghỉ hưu. Trong đội ngũ những người làm công tác nghiên cứu triển khai
về KH&CN của tỉnh có nhiều người có kinh nghiệm thực tiễn nhưng rất ít người có
trình độ học vấn cao, chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực.
Chuyển biến nhận thức về vai trò động lực phát triển của KH&CN chưa đồng
đều. Một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức hết tính đặc thù của hoạt động KH&CN
và chưa đặt đúng vị trí KH&CN là động lực của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chưa chú trọng đến hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nên chưa tạo ra phong
trào phát huy sáng kiến trong cơ quan, đơn vị.
3.3.4.2 Nội dung thực hiện
Cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải xuất phát từ
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các sở, ban, ngành, địa phương ở
mỗi thời kỳ.
Phân công, phân cấp rõ ràng trong xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ KH&CN:
78
UBND tỉnh quyết định các định hướng phát triển KH&CN trọng điểm được
quy định trong Quy hoạch phát triển KH&CN làm cơ sở xác định nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh, có tầm quan trọng mang tính liên ngành và dài hạn, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và nâng cao năng lực KH&CN của Tỉnh;
các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm cấp Tỉnh, các nhiệm vụ KH&CN phục vụ trực
tiếp cho sự chỉ đạo điều hành của UBND Tỉnh. Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh xây
dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN này, lồng ghép với các chương
trình kinh tế - xã hội.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định nhiệm vụ KH&CN phục vụ trực tiếp
mục tiêu phát triển của mình, không trùng lặp với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Cơ
quan quản lý KH&CN thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh giúp Giám đốc sở, ban, ngành
xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm KH&CN thuộc phạm vi quản lý.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh (gọi chung là
huyện) quyết định nhiệm vụ KH&CN chủ yếu mang tính ứng dụng, phục vụ trực
tiếp mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cơ quan quản lý KH&CN
của các huyện giúp Chủ tịch UBND xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN của địa phương.
Nhiệm vụ KH&CN của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện gọi là
nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, do Giám đốc sở KH&CN phê duyệt danh mục, thẩm
định đề cương và nghiệm thu đánh giá kết quả.
Tăng cường sự điều phối của UBND tỉnh trong việc xây dựng và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN để tránh sự chồng chéo và trùng lặp. Sở KH&CN
giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc điều phối này.
Hoàn thiện cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN:
Xác định rõ các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên ở các cấp. Cơ quan quản lý nhà
nước về KH&CN các cấp tổ chức việc trao đổi giữa các viện, trường, doanh nghiệp
và cơ quan hoạch định chính sách để xác định các nhiệm vụ ưu tiên.
79
Đối với các nhiệm vụ KH&CN mang tính ứng dụng, xuất phát từ nhu cầu
nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm, thực hiện cơ chế
liên kết giữa tổ chức KH&CN với cơ sở áp dụng kết quả nghiên cứu trong toàn bộ
quá trình từ xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, đánh giá và đưa kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn.
Áp dụng rộng rãi phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ KH&CN theo cơ chế cạnh tranh, công khai, dân chủ. Việc giao trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải được thực hiện công khai dựa trên
các tiêu chí lựa chọn rõ ràng. Hoàn thiện quy chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ KH&CN.
Đổi mới căn bản công tác đánh giá hoạt động KH&CN dựa trên những tiêu
chuẩn rõ ràng, cụ thể, phù hợp với từng loại hình nghiên cứu: đối với nghiên cứu cơ
bản phải đánh giá bằng chất lượng khoa học phù hợp với chuẩn mực quốc tế; đối
với nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội
của việc ứng dụng trong thực tiễn làm tiêu chuẩn chủ yếu.
Hoàn thiện các quy định về thành lập và hoạt động của các hội đồng tư
vấn xác định, tuyển chọn và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, bảo
đảm tính độc lập và khách quan của hội đồng. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên
gia đánh giá, tiêu chuẩn thành viên và cơ cấu hội đồng phù hợp với từng loại hình
nghiên cứu.
Đưa nhanh các kết quả nghiên cứu KH&CN áp dụng vào thực tiễn sản
xuất và đời sống:
Cơ quan quản lý KH&CN các cấp có trách nhiệm xây dựng và bảo đảm thực
hiện cơ chế đưa nhanh các kết quả nghiên cứu KH&CN áp dụng vào thực tiễn. Tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm thực hiện các quy
định về lưu giữ, bảo mật, phổ biến và sử dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu
KH&CN. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có trách nhiệm đầu tư
cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhà nước ban
80
hành các chính sách khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đổi mới công nghệ.
Tạo cơ chế thông thoáng trong việc ứng dụng, sản xuất thử nghiệm từ kết
quả nghiên cứu khoa học, làm cơ sở cho việc nhân rộng trong việc áp dụng vào sản
xuất và đời sống xã hội. Nhân rộng kết quả phong trào hội thi nhằm thúc đẩy phong
trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất; phát triển dịch vụ KH&CN;
tăng cường công tác phổ biến kiến thức KH&CN để nâng cao dân trí về KH&CN.
Doanh nghiệp được hạch toán các chi phí về tổ chức thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất vào chi đầu tư cho KH&CN.
3.3.5 Giải pháp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
3.3.5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
Chậm hình thành được các khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao;
vùng sản xuất hàng hóa tập trung còn nhỏ lẻ, phân tán. Các cơ sở chế biến, bảo
quản nông sản sau thu hoạch chưa nhiều, quy mô nhỏ. Công tác tuyên truyền phổ
biến và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống còn hạn chế, cả
về số lượng và chất lượng.
3.3.5.2 Nội dung thực hiện
Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,
đặc biệt là công nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất và thu hoạch
nông sản, công nghiệp bảo quản sau thu hoạch, công nghiệp chế biến nông sản thực
phẩm với trình độ công nghệ ngày càng cao, sạch, tăng sức cạnh tranh.
Kiến nghị UBND tỉnh tăng thêm khoản ngân sách cấp trên để thực hiện các
công trình đầu tư có tác dụng lớn đối với kinh tế của Tỉnh, dẫn luồng đầu tư vào các
dự án trọng điểm như hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, bưu chính viễn
thông, cấp nước, cảng, các khu thương mại dịch vụ, các khu dân cư đô thị và khu tái
định cư,…Đồng thời, thúc đẩy các ngành thực hiện nhanh, dứt điểm các công trình
xây dựng hạ tầng kinh tế- xã hội theo đúng quy hoạch được phê duyệt và theo đúng
phân cấp đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là các công trình hạ tầng giao thông xung yếu,
81
các công trình hạ tầng các khu chức năng đô thị, khu cụm công nghiệp, khu sản xuất
sản phẩm đặc sản.
Nghiên cứu vận dụng các chính sách thúc đẩy xây dựng nhanh khu thương
mại – dịch vụ công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu dân cư: hỗ trợ các nhà đầu tư,
bồi hoàn tái định cư, hỗ trợ tín dụng cho các hoạt động đầu tư.
Nghiên cứu vận dụng các chính sách thu hút đầu tư tập trung hoàn chỉnh
nhanh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đầu tư mới và nâng cấp hạ tầng theo các thể thức
BOT, BT, PPP, ứng vốn trước,…
Nghiên cứu vận dụng các chính sách thu hút các thành phần kinh tế và các
hoạt động kinh tế mà Tỉnh có lợi thế như khu đô thị, khu kinh tế cửa khẩu, khu dân
cư, thương mại dịch vụ, du lịch, đào tạo dạy nghề,… Trong đó, vận dụng một cách
phù hợp với các quy định của pháp luật và thẩm quyển của Tỉnh.
Thực hiện tốt việc gắn kết chặt chẽ 4 nhà (nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà
khoa học, Nhà nước); khuyến khích hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn gắn với
nền nông nghiệp công nghệ cao; phát triển dịch vụ, phát triển mạnh các ngành nghề
có điều kiện phát triển ở nông thôn; tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm nông
nghiệp, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa nông sản có thế mạnh.
Tham mưu cấp tỉnh trong việc xây dựng khung giá đất hàng năm phù hợp
với điều kiện thị trường, đẩy mạnh cải cách thủ tục giao đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng,
tạo quỹ đất “sạch” trước khi giao đất cho chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư ưu
tiên.
Lập các phòng tư vấn công và phát triển các công ty tư vấn hỗ trợ doanh
nghiệp. Hỗ trợ kinh phí doanh nghiệp mua bằng sáng chế, bí quyết công nghệ để
sản xuất sản phẩm.
3.3.6 Giải pháp về phát triển thị trường KH&CN
3.3.6.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
Thị trường KH&CN mới hình thành, còn rất nhỏ bé: Do chưa tạo được môi
trường cho thị trường phát triển. Giữa nghiên cứu ứng dụng và triển khai ra diện
82
rộng còn có khoảng cách nhất định. Nhiều đơn vị, doanh nghiệp chưa chú ý đúng
mức và chưa sử dụng thành quả KH&CN vào sản xuất, kinh doanh. Trình độ công
nghệ các doanh nghiệp trong nước còn thấp, chất lượng các sản phẩm chưa đủ sức
cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện hội nhập sâu như hiện nay. Cơ chế, chính
sách khuyến khích đổi mới công nghệ chưa phù hợp.
3.3.6.2 Nội dung thực hiện
Cần thay đổi tư duy về cách thức quản lý nhà nước về thị trường KH&CN.
Nhà nước phải chuyển từ vai trò người chỉ huy và tham gia trực tiếp sang vai trò
người tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các hoạt động KH&CN. Đối với thị
trường KH&CN, cần:
a) Tạo điều kiện cho sự xuất hiện của hàng hóa trên thị trường KH&CN
thông qua việc bảo đảm và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.
Tạo điều kiện hình thành hệ thống dịch vụ hỗ trợ thị trường.
Phát triển các tổ chức môi giới công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ, các
tổ chức cung cấp thông tin thị trường công nghệ; hình thành các tổ chức xúc tiến thị
trường công nghệ; tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị (Techmart).
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh các dịch vụ môi
giới về thị trường công nghệ.
Tăng cường nghiên cứu đầu tư xây dựng sàn giao dịch thiết bị, công nghệ,
xây dựng cơ sở dữ liệu cho chợ ảo thiết bị và công nghệ.
Cốt lõi của dịch vụ trung gian là con người và cần phải có ngay một đội ngũ
nhân lực có khả năng thông thạo lĩnh vực này nếu muốn thị trường KH&CN phát
triển. Cần chuyển một phần nhân lực từ các tổ chức nghiên cứu phát triển đang
chuyển đổi sang tham gia dịch vụ trung gian để hỗ trợ phát triển thị trường
KH&CN.
b) Gắn kết đổi mới cơ chế kinh tế, xã hội với thúc đẩy tiến bộ KH&CN và
ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống
83
Xây dựng chương trình liên kết giữa KH&CN với đào tạo và sản xuất, kinh
doanh để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, hiện đại hoá, đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện việc lấy ý kiến phản biện của các nhà khoa học đối với chủ
trương, chính sách, các dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế, xã hội. Xây
dựng cơ chế lồng ghép các nhiệm vụ KH&CN với các dự án đầu tư, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội.
c) Nâng cao chất lượng và khả năng thương mại hoá của các sản phẩm
KH&CN: Dành tỷ lệ thích đáng kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc hỗ trợ
hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu có khả năng thương mại hoá. Xây dựng cơ chế
đánh giá sau nghiệm thu và cơ chế hỗ trợ kinh phí để hoàn thiện và thương mại hóa
các sản phẩm nghiên cứu. Hình thành các tổ chức tư vấn, giám định về chất lượng
và giá cả của công nghệ trước khi chuyển giao hoặc bán cho sản xuất công nghiệp.
3.3.7 Giải pháp về hợp tác trong nước và quốc tế
3.3.7.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
Quan hệ gắn kết giữa khoa học - đào tạo; giữa nghiên cứu - sản xuất, kinh
doanh; giữa cơ quan Trung ương với địa phương và giữa nhà khoa học - người dân
phát huy còn hạn chế. Nhiều nhà khoa học, đặc biệt là nhiều giảng viên trường đại
học chưa nhiệt huyết với hoạt động nghiên cứu khoa học.
Sự đóng góp của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào tốc độ và chất lượng
tăng trưởng kinh tế của tỉnh chưa mạnh; chưa thể hiện vai trò đóng góp quyết định
cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực chủ yếu của tỉnh, phát triển công
nghiệp, bảo vệ môi trường. Trình độ công nghệ sản xuất hầu hết ở mức độ trung
bình và một số lĩnh vực ở dưới mức trung bình; đổi mới công nghệ trong lĩnh vực
sản xuất công nghiệp chưa được quan tâm đúng mức và đạt ở mức thấp.
3.3.7.2 Nội dung thực hiện
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN, khuyến khích các tổ chức KH&CN,
doanh nghiệp trong Tỉnh liên kết, hợp tác với các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp,
trường đại học trong và ngoài nước để nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu,
84
giao công nghệ. Cần có giải pháp đặc biệt để đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công
nghệ, hợp tác đào tạo nhân lực KH&CN, hợp tác NC&PT và đặc biệt là thu hút
mạnh mẽ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) có công nghệ tiên tiến về tỉnh.
Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước, trong lĩnh vực chuyển giao các
tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ mũi
nhọn, ưu tiên.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh
phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các ngành công nghiệp mũi nhọn, ưu
tiên, sản phẩm công nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho phát triển KH&CN.
Tiếp tục duy trì và tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả đào tạo sau đại học
từ ngân sách nhà nước, có chính sách ưu tiên gửi đi đào tạo các chuyên ngành công
nghệ cao ở các nước phát triển.
Mở rộng phương thức đào tạo trong nước có sự tham gia của các chuyên gia
nước ngoài không chỉ ở các trường đại học mà cả ở các tổ chức nghiên cứu
KH&CN trên địa bàn.
Tiếp tục thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong hợp tác quốc tế về
đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm cho nguồn nhân lực KH&CN. Thu hút các
nguồn vốn từ nước ngoài (ODA, FDI,…) đầu tư tiềm lực cho các cơ sở đào tạo
nhân lực KH&CN.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, phòng chống vi phạm quyền sở
hữu công nghiệp, quyền tác giả,...
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Long An là tỉnh có nhiều lợi thế trong việc hợp tác phát triển các mặt kinh tế-
xã hội và có nhiều cơ hội tiếp cận, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và
đời sống. Trong giai đoạn 2011-2016, hoạt động KH&CN của tỉnh đã có nhiều tiến
bộ và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần thiết thực vào việc thực hiện
các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của tỉnh. Nhiều đề tài, dự án được triển khai rộng khắp các lĩnh vực
như: khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân
văn góp phần giải quyết một số vấn đề bức xúc của xã hội, đa dạng hóa các giống
cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu và tăng hiệu quả sản xuất. Một số ngành
kinh tế chủ yếu đã chủ động nhập khẩu công nghệ, từ đó công tác nghiên cứu chế
tạo, cải tiến máy móc thiết bị được đẩy mạnh. Các ngành nghề thủ công truyền
thống cũng được củng cố, khôi phục và phát triển. Tiềm lực KH&CN của tỉnh từng
bước được nâng lên. Trình độ lực lượng cán bộ KH&CN được nâng cao, cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao như máy móc thiết
bị, phương tiện làm việc được củng cố và tăng cường hơn.
Xong, hiện nay vẫn còn những hạn chế chủ yếu gây khó khăn cản trở quá
trình phát KH&CN tỉnh là: tổ chức hoạt động KH&CN của tỉnh ít và còn chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các lĩnh vực hoạt động; đội ngũ nhân lực KH&CN
còn hụt hẫng, thiếu các chuyên gia đầu đàn trên các lĩnh vực; cơ sở vật chất kỹ thuật
và hạ tầng KH&CN còn thiếu, yếu và hiệu quả sử dụng chưa cao; đầu tư xã hội cho
KH&CN thấp, công tác xã hội hoá các hoạt động KH&CN còn hạn chế,… đã kiềm
hãm quá trình phát triển KH&CN.
Quan điểm phát triển KH&CN tỉnh là tận dụng lợi thế, khắc phục những hạn
chế để phát huy tối đa nội lực. Đồng thời, tranh thủ thu hút tốt ngoại lực để tập
trung thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ: (1) tục đổi mới cơ bản và toàn diện về tổ chức,
cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN phù hợp với quy định của Luật KH&CN
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; (2) tăng cường tiềm lực KH&CN
86
theo hướng tập trung nghiên cứu ứng dụng ở lĩnh vực ưu tiên: nông dân – nông
nghiệp – nông thôn và 2 mũi nhọn đột phá là hạ tầng KH&CN cho công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học; (3) đào tạo, phát triển, thu hút và sử dụng nhân lực
KH&CN là động lực then chốt phát triển bền vững KH&CN, góp phần tích cực vào
sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH của tỉnh, xứng tầm với một địa phương trong Vùng
KTTĐPN..
Để đạt được mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm
2020 và là một trong những trung tâm phát triển về kinh tế - xã hội, đóng góp tích
cực vào sự phát triển của Vùng KTTĐPN, Vùng ĐBSCL và cả nước, trong giai
đoạn tiếp theo, Long An phải triển khai thực hiện tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo hướng kết hợp theo chiều rộng với chiều sâu một cách bền vững.
Trong lĩnh vực KH&CN, Long An cần nâng cao tốc độ tăng của TFP dựa trên cải
thiện các yếu tố đóng góp vào TFP như: chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới mạnh
mẽ công nghệ, ứng dụng rộng rãi thành tựu KH&CN tiên tiến, công nghệ cao,
chuyển dịch mạnh cơ cấu vốn đầu tư gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vào những
ngành, sản phẩm công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên đã xác định; trong đó
đặc biệt coi trọng yếu tố đổi mới mạnh mẽ công nghệ, ứng dụng rộng rãi thành tựu
KH&CN tiên tiến, công nghệ cao. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ tạo ra khâu đột phá
trong đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Long An trong giai đoạn tới..
2. KIẾN NGHỊ
Xây dựng phát triển KH&CN tỉnh Long An đến năm 2020 được xây dựng
nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh, vùng và dựa
trên chương trình phát triển bền vững và quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh,
quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch phát triển ngành trên địa bàn tỉnh. Trong quá
trình triển khai thực hiện có thể có những thay đổi do những ảnh hưởng của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của vùng, cả nước cũng như quốc tế, do
vậy quy hoạch cần được theo dõi thường xuyên và kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với thực tiễn để biến những tiềm năng của tỉnh thành nguồn lực phát triển
kinh tế.
87
(1) Đối với UBND tỉnh:
- Đảm bảo nguồn vốn ngân sách cho các hoạt động KH&CN trung hạn 2016-
2020 và từng năm. Trong đó ưu tiên vốn đầu tư phát triển cho 03 dự án, đề án trọng
điểm: Dự án Đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm chất lượng sản
phẩm, hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Long An; Đề án Vườn ươm công
nghệ sinh học và Quỹ Phát triển KH&CN.
- Đề nghị đưa đề án, dự án: “Xây dựng vườn ươm công nghệ sinh học
tại Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KH&CN Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An” và
“Xây dựng chính phủ điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước” vào các chương trình trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2016-2020..
(2) Đối với Bộ KH&CN:
- Có cơ chế đồng bộ trong việc thực hiện quản lý tài chính về KH&CN, về
phân bổ kinh phí hoạt động KH&CN từ Trung ương đến cơ sở (cấp huyện).
- Bổ sung các qui định về chế độ khuyến khích đối với đội ngũ làm công tác
KH&CN cấp cơ sở, đặc biệt là những cán bộ tham gia trực tiếp vào công tác nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Rà soát, bổ sung để đảm bảo tính thực thi đối với các cơ chế ưu đãi tài
chính, đất đai, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ... cho doanh
nghiệp KH&CN.
- Tiếp tục hỗ trợ cho tỉnh Long An triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo
Thông báo số 3693/TB-BKHCN-ĐP ngày 10/10/2014 của Bộ KH&CN, trong đó
trọng tâm là triển khai thực hiện các dự án:
+ Xây dựng vườn ươm công nghệ sinh học tại Trung tâm nghiên cứu, ứng
dụng KH&CN Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An;
+ Đầu tư tăng cường năng lực đo lường, thực nghiệm chất lượng sản phẩm,
hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Long An, giai đoạn 2013-2016;
+ Nghiên cứu hoàn thiện thiết bị, công nghệ thu gom và giải pháp kiểm soát
cây lục bình (bèo tây) góp phần giải quyết nạn cản trở giao thông thủy và giảm
88
thiểu ô nhiễm môi trường trên sông, kênh, rạch tỉnh Long An, Tây Ninh và Thành
phố Hồ Chí Minh;
+ Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tổng hợp nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất Thanh Long tại huyện Châu Thành tỉnh Long An
(công nghệ bảo quản);
+ Nghiên cứu phục tráng giống, xây dựng mô hình sản xuất, chỉ dẫn địa lý và
ứng dụng công nghệ nâng cao chất lượng, giá trị xuất khẩu để phát triển sản phẩm
gạo Nàng thơm Chợ Đào tại xã Mỹ Lệ, huyện Cần Đước tỉnh Long An;
+ Lai tạo giống bò chất lượng cao tỉnh Long An thông qua các kỹ thuật công
nghệ sinh học sinh sản hiện đại (Long An cow);
+ Xây dựng mô hình phát triển sản phẩm nông sản chủ lực lúa gạo và Thanh
Long giữa tỉnh Long An với Nhật Bản..
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
[1] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.
[2] TS. Trương Quang Dũng, Giáo trình chiến lược chính sách kinh doanh.
Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
[3] Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao động xã hội.
[4] Số liệu báo cáo của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An các năm 2011,
2012, 2013, 2014, 2015.
[5] Tài liệu ISO 9001:2008 của Sở Khoa học và Công nghệ Long An.
[6] Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 3/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
[7] Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2013 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
[8] Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
[9] Niên giám thống kê tỉnh Long An từ năm2011 đến năm 2015.
90
[10] Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh Long An
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa
học và Công nghệ.
[11] Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020.
Trang web:
[12] Website Bộ Khoa học và Công nghệ.
http://www.most.gov.vn
[13] Website Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An.
http://www.longan.gov.vn
PHỤ LỤC 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH LONG AN
1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Long An là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, phía Đông giáp
thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh, phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia,
phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp và phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang.
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh là 4.492 km2. Tỉnh Long An có 15
đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các huyện: Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức,
Cần Đước, Cần Giuộc, Thủ Thừa, Tân Trụ, Châu Thành, Thạnh Hóa, Tân Thạnh,
Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An; có 192
đơn vị hành chính cấp xã, gồm 166 xã, 12 phường và 14 thị trấn.
Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Do tiếp giáp giữa hai
vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho vùng
đồng bằng sông Cửu Long lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng miền
Đông.
Nhiệt độ trung bình hàng tháng 27,2 – 27,70C, thường vào tháng 4 có nhiệt độ
trung bình cao nhất là 28.90C, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,20C.
Lượng mưa hàng năm biến động từ 1.200 – 1.400 mm. Mùa mưa chiếm trên 90%
tổng lượng mưa cả năm. Mưa phân bố không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh
thành phố Hồ Chí Minh xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía Đông Nam
gần biển có lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng gò cao, đồng
thời kết hợp với triều cường, với lũ gây ra ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời
sống của dân cư. Độ ẩm trung bình hàng năm là 80 – 82%.
2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội
Nằm ở vị trí bản lề giữa Đông và Tây Nam Bộ, giữa vùng trọng điểm phát
triển kinh tế phía Nam và cận kề với thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá lớn nhất cả nước, Long An có điều kiện thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước. Với 137,7 km biên giới, Long An có điều kiện thuận lợi trong việc
trao đổi hàng hóa với Campuchia và các nước Đông Nam Á khác. Với cửa sông
Soài Rạp hướng ra biển Đông, Long An có khả năng phát triển công nghiệp, dịch vụ
vận tải, xuất nhập khẩu.
Long An có nguồn tài nguyên du lịch phong phú. Hiện tỉnh có khoảng 186 di
tích lịch sử, có 7/53 di tích được xếp hạng di tích lịch sử như Lăng Mộ và đền thờ
ông Nguyễn Huỳnh Đức ở Tân An, chùa Tôn Thạch ở Cần Giuộc, Nhà trăm cột ở
Cần Đước,… Ngoài ra, Long An còn có các lễ hội như lễ Kỳ Yên, lễ cầu mưa, lễ
tống phong với nhiều trò chơi dân gian như đua thuyền, kéo co, đánh vật, có khả
năng thu hút được nhiều khách du lịch. Các nghề thủ công truyền thống của tỉnh
như nghề chạm gỗ (Cần Đước, Bến Lức), nghề kim hoàn (Phước Vân), nghề đóng
ghe (Cần Đước)…cũng là nguồn thu hút khách du lịch lớn. Đây là những nguồn tài
nguyên du lịch quan trọng, rất có ý nghĩa trong việc định hướng khai thác và quy
hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
Dọc theo tuyến biên giới ở Long An, hiện nay có 5 cửa khẩu, bao gồm: cửa
khẩu Tho Mo - Đức Huệ, cửa khẩu Bình Hiệp – Mộc Hóa, cửa khẩu Vàm Đồn –
Vĩnh Hưng, cửa khẩu Kênh 28 – Vĩnh Hưng. Ngoài ra, còn có 5 điểm trao đổi hàng
hóa khác thuộc các huyện trên.
3. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội
Nằm ở vị trí bản lề giữa Đông và Tây Nam Bộ, giữa vùng trọng điểm phát
triển kinh tế phía Nam và cận kề với thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá lớn nhất cả nước, Long An có điều kiện thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước. Với 137,7 km biên giới, Long An có điều kiện thuận lợi trong việc
trao đổi hàng hóa với Campuchia và các nước Đông Nam Á khác. Với cửa sông
Soài Rạp hướng ra biển Đông, Long An có khả năng phát triển công nghiệp, dịch vụ
vận tải, xuất nhập khẩu.
Long An có nguồn tài nguyên du lịch phong phú. Hiện tỉnh có khoảng 186 di
tích lịch sử, có 7/53 di tích được xếp hạng di tích lịch sử như Lăng Mộ và đền thờ
ông Nguyễn Huỳnh Đức ở Tân An, chùa Tôn Thạch ở Cần Giuộc, Nhà trăm cột ở
Cần Đước,… Ngoài ra, Long An còn có các lễ hội như lễ Kỳ Yên, lễ cầu mưa, lễ
tống phong với nhiều trò chơi dân gian như đua thuyền, kéo co, đánh vật, có khả
năng thu hút được nhiều khách du lịch. Các nghề thủ công truyền thống của tỉnh
như nghề chạm gỗ (Cần Đước, Bến Lức), nghề kim hoàn (Phước Vân), nghề đóng
ghe (Cần Đước)…cũng là nguồn thu hút khách du lịch lớn. Đây là những nguồn tài
nguyên du lịch quan trọng, rất có ý nghĩa trong việc định hướng khai thác và quy
hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
Dọc theo tuyến biên giới ở Long An, hiện nay có 5 cửa khẩu, bao gồm: cửa
khẩu Tho Mo - Đức Huệ, cửa khẩu Bình Hiệp – Mộc Hóa, cửa khẩu Vàm Đồn –
Vĩnh Hưng, cửa khẩu Kênh 28 – Vĩnh Hưng. Ngoài ra, còn có 5 điểm trao đổi hàng
hóa khác thuộc các huyện trên.
4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, Long An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
Với mục tiêu trên, tỉnh định hướng phát triển công nghiệp bền vững có khả
năng tác động đến các ngành nông nghiệp, dịch vụ và trở thành động lực phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh nhà. Long An cũng sẽ xây dựng các khu công nghiệp chất
lượng cao để kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài; phát triển các ngành nghề mới
giúp tạo ra ngành mũi nhọn cho phát triển công nghiệp tỉnh trên tổng thể phát triển
công nghiệp tương lai ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, khuyến khích các ngành công nghiệp phù hợp với chính sách của
tỉnh, bổ trợ cho các ngành đang có ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như: công
nghệ cao, công nghệ tri thức, nghiên cứu và phát triển, môi trường, công nghiệp dựa
trên công nghệ vật liệu mới, sản xuất điện tử và phần mềm... phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng 14,4% vào năm 2020.
Bên cạnh công nghiệp, Long An cũng tập trung phát triển thương mại, dịch vụ
và du lịch, phấn đấu tốc độ tăng trưởng đạt 17%/năm trong giai đoạn đến 2020.
Các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản cũng sẽ được phát triển toàn
diện theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, phấn đấu tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 5,7%/năm giai đoạn 2011-2020.
Với định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực như trên, tỉnh Long An đặt mục
tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2012-2030 đạt
12,5%/năm, trong đó giai đoạn 2012-2020 tăng 13%/năm.
Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm và đến
năm 2020 GDP bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng/người/năm. Tầm nhìn đến
năm 2030, GDP bình quân đầu người đạt 172 triệu đồng/người/năm.
Tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu GDP đến
năm 2015 tương ứng chiếm 28%, 41%, 31%. Đến năm 2020 là 15%, 45%, 40% và
tầm nhìn đến năm 2030 là 7%, 48%, 45%.
PHỤ LỤC 2
Các nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ trọng điểm trong
giai đoạn đến năm 2020
1. Danh mục dự án nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong các ngành, lĩnh vực,
vùng, địa phương tỉnh Long An giai đoạn 2011-2020
Cơ quan thực hiện
TT
Nội dung công việc
Đơn vị chủ trì
Đơn vị phối hợp
Thời gian thực hiện
1
Sở KH&CN
Đến năm 2020
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2
Sở KH&CN
Đến năm 2020
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3
Sở KH&CN
Đến năm 2020
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4
Đến năm 2020
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát triển nông nghiệp hiện đại và xây dựng nông thôn mới (GIS) Nghiên cứu KH và phát triển CN trong nông nghiệp tập trung vào các đối tượng cây trồng, vật nuôi có khả năng tạo ra sản lượng hàng hóa lớn, có tính cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Nghiên cứu ứng dụng khoa học cho vùng quy hoạch chuyên canh cây mía tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư: Nghiên cứu xây dựng mô hình quy hoạch đồng ruộng phù hợp để thuận tiện thực hiện cơ giới hóa; Ứng dụng khoa học để thực hiện cơ giới hóa từ khâu làm đất, canh tác đến thu hoạch. Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học để tạo các giống cây, con mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và có khả năng thích nghi điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
5
Đến năm 2020
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học giảm thiểu các tác động gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
Sở KH&CN, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội Nông dân Sở KH&CN, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội Nông dân
Cơ quan thực hiện
TT
Nội dung công việc
Đơn vị chủ trì
Đơn vị phối hợp
Thời gian thực hiện
6
Đến năm 2020
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ứng dụng các giải pháp công nghệ sinh học để xác định và phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh, tạo các chế phẩm sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.
7
Đến năm 2020
Bảo tồn và khai thác hợp lý, có hiệu quả cao các nguồn gen trong nông nghiệp.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở KH&CN, Sở Tài nguyên và môi trường, Hội Nông dân Sở KH&CN, Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở KH&CN
8
Đến năm 2020
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở KH&CN
9
Đến năm 2020
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ứng dụng công nghệ tiên tiến để chế biến, bảo quản và đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản, góp phần xây dựng các thương hiệu mạnh cho các sản phẩm xuất khẩu. Hỗ trợ ứng dụng cơ giới hóa và trang thiết bị chuyên dùng trong sản xuất nông lâm ngư để nâng cao năng suất sản xuất và khắc phục tình trạng thiếu lao động nông nghiệp ở các vùng nông thôn.
10
Đến năm 2020
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chế biến, bảo quản một số đặc sản truyền thống ở quy mô công nghiệp, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sở KH&CN, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở KH&CN
11
Các sở, ngành tỉnh
Đến năm 2020
Sở KH&CN
12
Các sở, ngành tỉnh
Đến năm 2020
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh cho công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và sản phẩm công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được khuyến khích. Hướng dẫn, xác nhận bằng văn bản cho các doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, hoạt động ứng dụng công nghệ cao và gửi về Bộ KH&CN thẩm định và cấp giấy. Tổ chức kiểm tra
Cơ quan thực hiện
TT
Nội dung công việc
Đơn vị chủ trì
Đơn vị phối hợp
Thời gian thực hiện
13
Sở Công Thương
Đến năm 2020
Sở KH&CN, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế
14
Sở Y tế
Đến năm 2020
Sở KH&CN, Sở Công Thương
15
Sở Công Thương
Đến năm 2020
Sở KH&CN, các sở ngành tỉnh
16
Sở KH&CN
Sở Công Thương
Đến năm 2020
17
Sở Xây dựng
Đến năm 2020
Sở KH&CN, Sở Công Thương
18
Sở KH&CN
Sở Tài nguyên và Môi trường
Đến năm 2020
19
Các sở, ngành tỉnh
Các sở, ngành tỉnh
Đến năm 2020
việc thực hiện các tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao để làm cơ sở cho việc tiếp tục được hưởng ưu đãi theo quy định. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao trở thành công nghiệp mũi nhọn, nghiên cứu đề xuất một số cơ chế đặc thù để thí điểm. Ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực y tế, tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. Ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sinh khối, nhiên liệu sinh học... Nghiên cứu các giải pháp KH&CN nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong khâu sản xuất, truyền tải và tiêu thụ năng lượng, từng bước tiến tới làm chủ công nghệ chế tạo thiết bị tiết kiệm năng lượng, xây dựng lưới điện thông minh. Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuất các loại vật liệu xây dựng tiên tiến, vật liệu thân thiện môi trường phục vụ xây dựng dân dụng, công nghiệp, cầu cảng. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường. Tập trung khai thác các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa là các sản phẩm chủ lực, tạo môi trường hợp tác, liên kết giữa các địa phương.
Cơ quan thực hiện
TT
Nội dung công việc
Đơn vị chủ trì
Đơn vị phối hợp
Thời gian thực hiện
Sở KH&CN
20
Các sở, ngành tỉnh
Đến năm 2020
Sở KH&CN
21
Các sở, ngành tỉnh
Đến năm 2020
Sở KH&CN
22
Đến năm 2020
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng hệ thống tổ chức và hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động KH&CN, nghiên cứu, phát triển các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN... Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, phấn đấu đạt tốc độ đổi mới công nghệ bình quân 20-25%/năm, tỷ lệ công nghệ tiên tiến đạt khoảng 45%. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ sinh học, cung cấp các giống cây, con, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp.
23 Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm quốc gia
Đến năm 2020
Sở KH&CN
Các sở, ngành tỉnh
Sở KH&CN
Các sở, ngành tỉnh
Sở KH&CN
Các sở, ngành tỉnh
24
Đến năm 2020
Các sở, ngành, tỉnh
Sở KH&CN
Các sở, ngành, tỉnh
Sở KH&CN
Các sở, ngành, tỉnh
Sở KH&CN
Sở KH&CN
Các sở, ngành tỉnh
- Triển khai các nhiệm vụ KH&CN nhằm nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, thiết bị tiên tiến tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. - Tìm kiếm, lựa chọn nhập khẩu công nghệ cao, công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. - Hợp tác nghiên cứu, trao đổi chuyên gia để giải quyết những vấn đề KH&CN phức tạp ở trình độ quốc tế. Sản xuất thử nghiệm sản phẩm quốc gia, hình thành doanh nghiệp đi tiên phong sản xuất sản phẩm quốc gia - Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ phục vụ trực tiếp cho dự án phát triển sản phẩm quốc gia. - Thực hiện chuyển giao công nghệ, xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm có chất lượng cao và giá cạnh tranh trên thị trường. - Sản xuất ở quy mô thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện công nghệ. - Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp KH&CN đi tiên phong sản xuất sản phẩm quốc gia.
Cơ quan thực hiện
TT
Nội dung công việc
Đơn vị chủ trì
Đơn vị phối hợp
25
Thương mại hóa sản phẩm và phát triển thị trường hình thành ngành kinh tế-kỹ thuật dựa trên sản phẩm quốc gia
Thời gian thực hiện Đến năm 2020
Sở Công Thương
- Tổ chức xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại, tham gia các loại hình hội thảo, triển lãm, hội chợ thiết bị và công nghệ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở KH&CN và các ngành tỉnh
Sở KH&CN
Các sở, ngành tỉnh
Sở KH&CN
Các sở, ngành tỉnh
- Phát triển và xây dựng chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. - Đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại và các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn tiên tiến.
2. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư
I CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG ĐẦU TƯ Xây dựng mô hình cải thiện đồng bộ Vùng trồng lúa Đồng Tháp Mười Dự án tăng cường phòng chống ô nhiễm môi trường Thành lập Hệ thống Giám sát toàn diện các yếu tố môi trường
Phát triển phù hợp với tư cách “Nhà quản lý Kiểm soát Ô nhiễm môi trường đã được chứng nhận” Chương trình đào tạo lãnh đạo Cộng đồng cho Quản lý Môi trường hướng tới Cộng đồng Phát triển Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” tại các khu vực nông thôn của Long An
Xây dựng Trung tâm phát triển nguồn nhân lực Bệnh viện chuyên khoa sản nhi Bệnh viện tâm thần II CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT, KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ Trung tâm Công nghệ sinh thái hàng đầu Long An (LALETEC) Phát triển khu công nghiệp sạch, chất lượng cao có khả năng xử lý chất thải Xây dựng Trung tâm Kho vận lương thực tại Vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An
Trung tâm y tế quốc tế chất lượng cao Xây dựng trung tâm thương mại ngoại ô Xây dựng trạm dừng nghỉ đường bộ Thành lập Trung tâm kho vận Phát triển gắn kết các khu đô thị Tân An - Bến Lức Xây dựng khu làng sinh thái ven sông
I CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG ĐẦU TƯ Phát triển nhà tập thể giá phù hợp, chống được thiên tai, tiết kiệm năng lượng Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Long An Nhà máy cấp nước sử dụng nguồn nước từ dự án thủy lợi Phước Hòa Nhà máy xử lý nước mặt ở Bến Lức