BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC CÔNG TƢ ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. DƢƠNG THỊ BÌNH MINH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản

thân, tôi đã nhận được sự tận tình giúp đỡ của gia đình, thầy cô, đồng nghiệp cùng rất

nhiều bạn bè.

Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tài chính nhà nước, trường Đại

học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và kinh

nghiệm quí báu trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô Giáo sư Tiến sĩ Dương Thị Bình Minh,

người đã trực tiếp tận tình và luôn động viên hướng dẫn em trong suốt quá trình thực

hiện luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn học viên lớp TCNN K17, những người đã

cùng tôi học tập và chia sẻ kinh nghiệm trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại

trường.

Cuối cùng, con xin chân thành cảm ơn đến ba mẹ và những người thân trong gia

đình, tất cả đã luôn hỗ trợ và giúp đỡ con mọi mặt trong suốt thời gian qua, mọi người

đã mang đến cho con nguồn động viên lớn lao, là chỗ dựa quan trọng để con có thể tập

trung hoàn thành chương trình học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Tp. Hồ Chí Minh , ngày 31 tháng 5 năm 2011

Người thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Thu Nguyệt

Trang 2/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

MỤC LỤC

TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................................. 5

1.1.1. 1.1.2. 1.1.3.

1.2.

1.2.1. 1.2.2. 1.2.3. 1.2.4. 1.2.5. 1.2.6.

1.3.1. thấp 1.3.2.

2.1.

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 6 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................... 7 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 7 4. 5. Tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế .................................................................. 7 6. Những điểm mới của luận văn ........................................................................................ 8 7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ Ở CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP

2.2.

VÀ HỢP TÁC CÔNG TƢ .............................................................................................. 9 1.1. Khái quát về thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp .............................................. 9 Khái niệm nhà ở cho người thu nhập thấp ........................................................... 9 Cơ cấu và đặc điểm của thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp................... 11 Đối tượng mua bán nhà ở cho người thu nhập thấp ........................................... 11 Tổng quan về hợp tác công tư .................................................................................... 13 Khái niệm hợp tác công tư ................................................................................. 13 Lợi ích của hợp tác công tư ................................................................................ 14 Cấu trúc của hợp tác công tư ............................................................................. 15 Yếu tố thành công cho dự án có mô hình hợp tác công tư ................................. 17 Các rào cản trong hợp tác công tư đối với phát triển cơ sở hạ tầng ................... 20 Phân chia rủi ro .................................................................................................. 21 1.3. Hợp tác công tư đối với thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp ........................... 22 Khung pháp lý cho hợp tác công tư đối với thị trường nhà ở cho người thu nhập ............................................................................................................................ 22 Các hình thức hợp tác công tư trong thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp 23 1.4. Quản lý các dự án hợp tác công tư trong thị trường nhà ở thu nhập thấp .................. 27 1.4.1. Chính phủ ................................................................................................................. 27 1.4.2. Chủ đầu tư dự án ...................................................................................................... 27 1.5. Kinh nghiệm một số nước về thực hiện các dự án hợp tác công tư ........................... 28 1.5.1 Phát triển nhà ở thu nhập thấp tại Malaysia ........................................................... 28 1.5.2 Phát triển nhà ở thu nhập thấp tại Thái Lan ........................................................... 33 1.5.3 Rào cản đối với phát triển nhà ở thu nhập thấp ở một số nước đang phát triển .... 35 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP VÀ HỢP TÁC CÔNG TƢ TRONG THỊ TRƢỜNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................... 39 Thực trạng thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp tại thành phố Hồ Chí Minh ... 39 2.1.1 Thực trạng nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức .............................................. 39 2.1.2 Thực trạng nhà ở công nhân ..................................................................................... 41 Thực trạng môi trường pháp lý cho các dự án hợp tác công tư tại TP.HCM ............ 43

Trang 3/98 Luận văn thạc sĩ

Thực trạng hợp tác công tư trong thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp tại 2.3. TP.HCM ................................................................................................................................. 43 Dự án nhà ở thu nhập thấp ................................................................................. 43 Phân tích các hình thức hợp tác công tư và các loại hợp đồng hợp tác công tư 46 Các tiêu chuẩn đánh giá hợp tác công tư trong thị trường nhà ở cho người thu

2.3.1. 2.3.2. 2.3.3. nhập thấp tại Việt Nam ...................................................................................................... 55 2.4. Thực trạng quản lý các dự án công tư trong thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp tại thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................... 66 2.5. Đánh giá hợp tác công tư trong thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp tại Việt Nam

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

.................................................................................................................................... 67 2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 67 Hạn chế .............................................................................................................. 68 2.5.2. Nguyên nhân ...................................................................................................... 68 2.5.3. CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỢP TÁC CÔNG TƢ TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP TẠI

3.3.1. 3.3.2.

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................... 70 3.1. Định hướng phát triển thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp ở TP.HCM đến năm .................................................................................................................................... 70 2020. 3.2. Hoàn thiện luật pháp, chính sách về hợp tác công tư và phát triển thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp ở TP.HCM ...................................................................................... 71 3.2.1 Chính sách đối với thị trường nhà ở thu nhập thấp ................................................ 71 3.2.2 Chính sách, khung pháp lý đối với hợp tác công tư ............................................... 72 3.3. Các giải pháp hoàn thiện hợp tác công tư trong phát triển thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp ở Việt Nam ...................................................................................................... 74 Hoàn thiện các hình thức hợp tác công tư.......................................................... 74 Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá hợp tác công tư ......................................... 77 3.4. Các giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án công tư trong thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp tại thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................. 82 PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................ 87 A. Kết luận: ........................................................................................................................ 87 B. Giới hạn của nghiên cứu ............................................................................................... 87 C. Hướng nghiên cứu thêm................................................................................................ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 89 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 94

Trang 4/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

TỪ VIẾT TẮT

Ngân hàng phát triển Châu Á ADB

Xây dựng – kinh doanh - chuyển giao BOT

Thi ết kế - Xây dựng DB

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Quỹ Phát triển nhà Hồ Chí Minh HOF

Ngân hàng phát triển quốc tế IDB

Quỹ tiền tệ quốc tế IMF

Khu công nghiệp KCN

Khu chế xuất KCX

Người thu nhập thấp LIP

Bộ kế hoạch và đầu tư MPI

Cơ quan nhà ở quốc gia NHA

Hợp tác công tư PPP

Cơ quan phát triển hợp tác quốc tế SIDA

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEs

Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

Ủy ban nhân dân UBND

Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB

Ngân hàng thế giới WB

Trang 5/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quĩ nhà ở hiện nay không thiếu nhưng người nghèo lại không có chỗ hoặc phải ở

trong những căn hộ chật chội, thiếu tiện nghi. Hiện tượng đầu cơ bất động sản xảy ra

phổ biến trong khi đó nhà nước lại chưa có chính sách ngăn chặn. Mức sống của người

dân Việt Nam thuộc hàng thấp nhất thế giới trong khi giá đất (đặc biệt là các thành phố

lớn) lại thuộc hàng đắt đỏ.

Bài toán nhà ở cho người thu nhập thấp đã luôn được chính quyền nhà nước đặt

ra và cố gắng tìm ra các lời giải đúng nhất, hiệu quả nhất cho từng giai đoạn phát triển.

Mặc dù chính phủ đã ban hành một số chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp xây

dựng nhà ở cho người thu nhập thấp như Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của các bộ ngành liên quan nhưng trên

thực tế chưa thu hút được các nhà đầu tư tham gia. Các doanh nghiệp hầu hết chỉ đổ xô

vào các dự án nhà ở cao cấp mà bỏ quên thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp.

Hình thức phát triển nhà ở xã hội cho thuê, cho thuê mua chưa thu hút được các doanh

nghiệp do việc đầu tư xây dựng cần vốn đầu tư lớn, lãi suất vay vốn cao, thời gian thu

hồi vốn chậm. Nhà ở cho người thu nhập thấp vẫn là vấn đề bức xúc chưa được giải

quyết hiệu quả hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu các mặt bất cặp trong quá trình phát

triển thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp tại các đô thị, thành phố lớn để tìm ra

các giải pháp hiệu quả hơn nhằm thu hút các nguồn lực xã hội, các thành phần kinh tế

tham gia phát triển thị trường này là hết sức cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đề xuất các giải pháp có thể để khuyến

khích tư nhân tham gia phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp tại TP.HCM và các

thành phố lớn trên cả nước. Để đạt được mục tiêu chính này, các nội dung nghiên cứu

sau đây cần đạt được:

Trang 6/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

 Lý luận tổng quan về hợp tác công tư trong phát triển nhà ở cho người thu nhập

thấp và tiêu chuẩn đánh giá hợp tác công tư.

 Đánh giá hợp tác công tư trong thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp tại

TP.HCM dựa trên các tiêu chí đánh giá phát triển.

 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hợp tác công tư áp dụng trong thị trường nhà ở

cho người thu nhập thấp tại TP.HCM.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào dự án hợp tác công tư trong phát triển thị trường

nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Dữ liệu được thu thập từ các tạp chí, đề tài nghiên cứu, bài báo trình bày tại hội

nghị, tài liệu pháp luật, phỏng vấn và dự án nghiên cứu.

Nghiên cứu được tiến hành tại TP.HCM trong khoảng thời gian 2006 – 2010 và

định hướng 2011 - 2020.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

1. Phương pháp định tính:

- Phân tích, tổng hợp.

2. Phương pháp định lượng:

- Phương pháp định lượng tập trung vào việc thu thập và phân tích các dữ liệu

số, thống kê và so sánh.

5. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế

5.1 Nghiên cứu trong nước:

- Ths. Phí Thị Thu Hương “Nhà ở cho người có thu nhập thấp: một thị trường

cần thiết và đầy tiềm năng” trên tạp chí Kinh tế và dự báo, số tổng quan kinh tế - xã hội

Việt Nam tháng 9/2008.

- Luận văn thạc sĩ “Phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại đô thị và

các khu công nghiệp tập trung TP.HCM” của Dương Thị Kiều Anh (2008).

Trang 7/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

- Luận văn thạc sĩ “Xác định cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp tại huyện

Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai” của Phạm Xuân Diện (2008).

5.2 Nghiên cứu quốc tế:

- Luận văn thạc sĩ “Public Private Partnerships for low income housing

development in Can Tho, Viet Nam” của Trần Quan Ninh - du học sinh tại Thái Lan

(2008).

European Commission (2003). Guidelines for Successful Public – Private -

Partnerships.

International Monetary Fund (2004). Public-Private Partnerships. -

Downloaded July 2009, from Ministry of International Monetary Fund website:

http://www.imf.org/external/np/fad/2004/pifp/eng/031204.htm

6. Những điểm mới của luận văn

Mô hình hợp tác công tư là một giải pháp cho khoản vốn còn thiếu hụt -

giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn sẵn có.

Theo đề xuất của Bộ Kế hoạch Đầu tư, mô hình hợp tác công tư sẽ được -

áp dụng thí điểm ở những lĩnh vực như: đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng

biển, hệ thống cung cấp nước sạch, v v. Bài nghiên cứu này đề xuất thêm lĩnh vực thị

trường nhà ở cho người thu nhập cần áp dụng mô hình hợp tác công tư.

7. Kết cấu của luận văn

Gồm 3 chương. Cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về nhà ở cho người thu nhập thấp và hợp tác công tư

Chương 2: Thực trạng thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp và hợp tác công

tư trong thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp tại thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hợp tác công tư trong phát triển thị trường

nhà ở cho người thu nhập thấp tại thành phố Hồ Chí Minh

Trang 8/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ Ở CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP

VÀ HỢP TÁC CÔNG TƢ

1.1. Khái quát về thị trƣờng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp

1.1.1. Khái niệm nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp

Nhà ở cho người thu nhập thấp (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp) là nhà

ở được nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng để bán

(trả tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp tại

khu vực đô thị theo phương thức xã hội hóa. Chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp

được hưởng các ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và các ưu đãi khác. Việc đầu tư xây

dựng nhà ở thu nhập thấp phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị, đồng thời phải căn

cứ nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, tình hình đặc

điểm của từng địa phương; được tổ chức quản lý đầu tư xây dựng đúng quy định, bảo

đảm chất lượng công trình xây dựng, quản lý sử dụng có hiệu quả; thực hiện công

khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Các dự án nhà ở thu nhập thấp

được phát triển hài hòa với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhằm bảo đảm

cho người có thu nhập thấp được hưởng các lợi ích từ phúc lợi công cộng và hạ tầng xã

hội của khu vực đô thị. (Quyết định 67/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày

24/4/2009).

Có nhiều tiêu chí đánh giá để xác định tình trạng thu nhập thấp. Một trong

những tiêu chí đó là chuẩn nghèo. Tùy thuộc mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ,

chuẩn nghèo được xác định khác nhau. Chuẩn nghèo được đo bằng nhiều thước đo:

thu nhập, chi tiêu, số kg lương thực, số calori…Trên thực tế, thu nhập và chi tiêu được

sử dụng nhiều nhất. Người ở ngưỡng nghèo là người có tổng thu nhập tương đương

với tổng chi dùng tối thiểu để đảm bảo duy trì cuộc sống. Tại các nước đang phát

triển, loại chi dùng đắt nhất trong các khoản là chi thuê nhà. Do đó, các nhà kinh tế

đã đặc biệt chú ý đến thị trường bất động sản và giá thuê nhà vì ảnh hưởng mạnh mẽ

của chúng lên ngưỡng nghèo.

Trang 9/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Tại Việt N am ngưỡng nghèo được đánh giá thông qua chuẩn nghèo, dựa trên

các tính toán của các cơ quan chức năng như Tổng cục Thống kê hay Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội. Chuẩn nghèo được xác định một cách tương đối và áp dụng

cho từng khu vực và vùng miền khác nhau (Đối với thành phố Hồ Chí Minh, mức

chuẩn nghèo giai đoạn 2009 - 2015 được xác định ở mức thu nhập bình quân dưới 12

triệu đồng/người/năm ở các quận nội thành, quận mới và dưới 10 triệu đồng/người/năm ở các huyện ngoại thành). Những người nằm dưới chuẩn nghèo dĩ

nhiên là người có thu nhập thấp. Tuy nhiên, đại bộ phận những người lao động ở

Việt Nam, bao gồm cả những đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và

những đối tượng làm việc trong các thành phần kinh tế thu nhập có thể không dưới

chuẩn nghèo nhưng rất khó có điều kiện để tạo lập chỗ ở, nếu không có chính sách tạo

điều kiện, hỗ trợ của Nhà nước và của cộng đồng. Những đối tượng thu nhập thấp

được đề cập trong luận văn không chỉ là những người nghèo theo chuẩn nghèo mà

còn bao gồm cả là những người tuy có thu nhập thường xuyên ổn định nhưng không

đủ hay rất khó cho việc tạo lập nhà ở .

Với những tiêu chí trên đây, TP.HCM hiện có rất nhiều đối tượng thu nhập thấp

và thực sự có khó khăn về nhà ở như: cán bộ, công chức, viên chức được hưởng

lương từ Ngân sách Nhà nước; công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan,

doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các hộ diện giải phóng mặt bằng; công

nhân lao động làm việc tại các KCN, KCX, khu công nghệ cao; các đối tượng chính

sách (gia đình chính sách, người tàn tật, cô đơn...);...

Theo kết quả điều tra về nhà ở cho người có thu nhập thấp do Ngân hàng phát

triển Châu Á – ADB (2008) phối hợp với Bộ xây dựng tiến hành mới đây cho thấy,

khái niệm thu nhập thấp gồm mức thu nhập trên ngưỡng nghèo, gần với mức trung

bình, bao gồm chủ yếu là công nhân viên nhà nước, lực lượng vũ trang, công nhân,

người lao động, buôn bán nhỏ đô thị.

Trang 10/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

1.1.2. Cơ cấu và đặc điểm của thị trƣờng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp

Nhà ở cho người có thu nhập thấp là quỹ nhà ở của một quốc gia, địa phương

giành cho đa số dân cư và người lao động có thu nhập dưới mức trung bình trong xã hội.

Chúng bao gồm những căn nhà cấp thấp, giá rẻ giành cho người có thu nhập thấp và cho

các đối tượng chính sách xã hội như người già, tàn tật, cô đơn không nơi nương tựa hoặc

người có công với đất nước đang sống trong hoàn cảnh khó khăn. Nhà ở cho người có

thu nhập thấp có thể là nhà riêng, nhà thuê thuộc sở hữu cá nhân, sở hữu doanh nghiệp

hoặc sở hữu cộng đồng và nhà nước.

1.1.3. Các chủ thể liên quan đến nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp

1.1.3.1 Đối tƣợng đƣợc mua, thuê, thuê- mua nhà ở thu nhập thấp

Hộ gia đình có ít nhất 01 người hoặc cá nhân (hộ độc thân) thuộc đối tượng sau

đây:

- Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các

cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội -

nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; sĩ quan, quân nhân

chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo

chế độ quy định);

- Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định

của pháp luật (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định); người lao động tự

do, kinh doanh cá thể có thu nhập đảm bảo để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà

ở theo quy định.

Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ

công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp đã

được bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường

bằng nhà ở, đất ở.

1.1.3.2 Các thành phần kinh tế (Nhà đầu tƣ)

Trang 11/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp hiện đang rất cấp

thiết, nhưng nguồn cung lại khá nhỏ giọt. Theo quy luật thị trường, có cầu là lập tức

có cung, đặc biệt với nhà ở xã hội đang có nhiều chính sách ưu đãi để phát triển.

Nhưng thực tế lại đang diễn ra tình trạng cung "làm ngơ" cầu. Chủ đầu tư kinh doanh

bất động sản thì cho rằng, vốn đầu tư nhà ở luôn là đồng vốn lớn, vòng quay chậm

và dài. Trong khi nhóm đối tượng nhà ở xã hội dù có nhu cầu mua nhưng không có

khả năng thanh toán ngay. Phía ngân hàng thì luôn đòi hỏi khách hàng phải đáp ứng

đầy đủ thủ tục vay, khả năng thanh toán đúng hạn.

Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư luôn hướng tới những thị

trường có khả năng sinh lời cao. Nhà ở phục vụ cho các đối tượng có thu nhập trung

bình, thu nhập cao luôn hấp dẫn các nhà đầu tư trong khi thị trường nhà ở cho người thu

nhập thấp không hấp dẫn đầu tư vì ít có khả năng sinh lợi.

1.1.3.3 Chính phủ

Trong hầu hết các nền kinh tế thị trường, Chính phủ có vai trò rất quan

trọng trong việc nâng cao phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo. Để tạo lập, vận hành

và phát triển thị trường nhà ở cho người có thu nhập thấp không thể thiếu vai trò điều tiết

của Chính phủ. Có nhiều chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp đang được áp

dụng trên khắp thế giới, phương pháp thực hiện có thể khác nhau nhưng đều thể hiện

sự trợ giúp của Chính phủ về nhà ở cho người nghèo và người có thu nhập thấp thông

qua các chương trình công cộng. Thực tế cho thấy tại các nước có nền kinh tế thị

trường, khả năng của hệ thống thị trường tư nhân trong việc cung cấp nhà ở cho người

thu nhập thấp là hạn chế. Do đó, không thể thiếu vai trò của Chính phủ với vai trò nhà

đầu tư công trong việc cung cấp nhà ở cho người thu nhập thấp cũng như việc tạo

điều kiện nhằm thu hút các nhà đầu tư tư nhân vào các dự án phát triển nhà ở giá rẻ.

Đối với nền kinh tế nói chung và thị trường bất động sản nói riêng, nhà

nước có 3 chức năng kinh tế rõ rệt là: can thiệp, quản lý và điều hòa phúc lợi. Vai

trò của Chính phủ đối với thị trường bất động sản được thể hiện trên các mặt chủ yếu

sau:

Trang 12/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

 Tạo lập môi trường pháp lý cho thị trường bất động sản;

 Thực hiện các công cụ vĩ mô như quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng

đất, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, tài chính, thuế... thống nhất quản lí bất

động sản theo pháp luật;

 Cung cấp cơ sở hạ tầng;

 Cung cấp dịch vụ công như tư vấn pháp luật, v.v..

1.1.3.4 Các tổ chức tài chính

Tài chính là công cụ để kích cung, kích cầu, huy động nguồn lực và đảm bảo

công bằng xã hội cũng như các mục tiêu nhân đạo của Chính sách phát triển nhà ở xã

hội.

Các tổ chức tài chính, ngân hàng tham gia vào lĩnh vực nhà ở cho người thu

nhập thấp thông qua hình thức cho vay mua nhà với lãi suất thấp, cho các nhà đầu

tư vay vốn để xây dựng hoặc trực tiếp góp vốn vào các dự án đầu tư. Các tổ chức

tài chính có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn và cung ứng vốn cho

các chương trình phát triển nhà ở. Tuy nhiên, nguyên tắc kinh doanh của các ngân

hàng thương mại trong lĩnh vực nhà ở là bảo đảm lãi suất thực dương. Vì vậy, ngoài

các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại tham gia

vào chương trình phát triển nhà ở xã hội, cần có những tổ chức tài chính nhà nước

hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận phục vụ cho các chương trình nhà ở xã hội

cho đối tượng có thu nhập thấp. Quỹ phát triển nhà ở của TP.HCM chính là một tổ

chức tài chính như vậy.

1.2. Tổng quan về hợp tác công tƣ

1.2.1. Khái niệm hợp tác công tƣ

Định nghĩa hợp tác công tư (PPP) theo Ngân hàng Thế giới (WB): PPP (Public -

Private Partnership) là một quan hệ đối tác giữa khu vực công và khu vực tư để thực

hiện một dự án hoặc một dịch vụ mà thường do khu vực công đảm nhiệm.

Trang 13/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Theo Cục Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Hợp tác công - tư là hình

thức nhà nước và khu vực tư nhân cùng thực hiện dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

kinh tế- xã hội, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở hợp đồng phân chia rõ trách nhiệm, lợi

ích và rủi ro. Theo đó, một phần hoặc toàn bộ dự án sẽ do khu vực tư nhân thực hiện

trên cơ sở đấu thầu cạnh tranh, đảm bảo các lợi ích cộng đồng, đáp ứng các tiêu chuẩn

về chất lượng công trình hoặc dịch vụ do Nhà nước quy định.

Trên thế giới, PPP là một khái niệm không mới và đã được áp dụng thành công

tại nhiều quốc gia. Nhiều dự án PPP đã được hoàn thành trên toàn thế giới bao gồm:

đường bộ, đường sắt, nhà tù, bệnh viện, thế hệ phân phối điện, sân vận động và vv.

Ở Việt Nam, thời gian gần đây thuật ngữ PPP cũng được nhắc đến rất nhiều.

Theo Trung tâm Hỗ trợ đấu thầu (MPI): Hình thức PPP đã được áp dụng ở Việt Nam

dưới nhiều hình thức: Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); Xây dựng - chuyển

giao - kinh doanh (BTO); Xây dựng - chuyển giao (BT) và đã đạt được kết quả nhất

định.

1.2.2. Lợi ích của hợp tác công tƣ

ADB (2007) xác định ba động lực cho chính phủ để thực hiện hợp tác công tư

trong phát triển hạ tầng là được huy động vốn tư nhân, tăng hiệu quả và các lĩnh vực cải

cách thông qua tài trợ về vai trò, ưu đãi và trách nhiệm. Nhiều lợi ích khi thực hiện PPP

như đã đề cập trong chính sách khu vực của Ủy ban châu Âu (EC) (2003) bao gồm:

 Tăng tốc việc cung cấp cơ sở hạ tầng

 Thực hiện nhanh hơn

 Giảm chi phí toàn bộ quá trình dự án

 Phân bổ rủi ro tốt hơn

 Chất lượng dịch vụ tốt hơn

Trang 14/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

1.2.3. Cấu trúc của hợp tác công tƣ

Mục tiêu tổng thể của hợp tác công tư là cơ cấu các mối quan hệ giữa các bên,

do đó rủi ro được chịu bởi bên mà có thể kiểm soát chúng và giá trị gia tăng là đạt được

thông qua việc khai thác các kỹ năng và năng lực khu vực tư nhân (EC, 2003). Nhiều

cấu trúc hợp tác công tư chuyển từ tối thiểu đến tối đa việc tham gia của khu vực tư

nhân như trình bày trong hình 1.1.

Trang 15/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt

GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Hình 1.1 Cấu trúc hợp tác công tƣ.

Nguồn: Ủy ban châu Âu (2003)

Trang 16/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 2008) phân loại các loại hợp đồng khác

nhau của PPP bao gồm: hợp đồng dịch vụ, hợp đồng quản lý, hợp đồng cho thuê, xây

dựng-vận hành-chuyển giao (BOT) và các sắp xếp tương tự, nhượng quyền và liên

doanh. Tùy vào mỗi PPP mà mức độ trách nhiệm và rủi ro của các nhà tư nhân thay đổi

cùng với sự khác biệt trong cấu trúc và hình thức hợp đồng.

1.2.4. Yếu tố thành công cho dự án có mô hình hợp tác công tƣ

Từ cuộc điều tra của 500 câu hỏi được phân phối tại Anh, Li et al. (2005) khám

phá 18 yếu tố thành công chính cho dự án PPP. 18 yếu tố được chia thành 5 nhóm, cụ

thể là hiệu quả đạt được, khả năng thực hiện dự án, chính phủ bảo lãnh, điều kiện kinh

tế thuận lợi và thị trường tài chính có sẵn như là các Bảng 1.1 dưới đây.

Bảng 1.1 Các yếu tố thành công của dự án PPP

STT Yếu tố Tổng hợp các yếu tố

Hiệu quả đạt được

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Khả năng thực hiện dự án 11

12 13

14 Chính phủ bảo lãnh

Điều kiện kinh tế thuận lợi

15 16 17 18 Thị trường tài chính sẵn có Quá trình đạt được minh bạch Quá trình đạt được cạnh tranh Quản trị tốt Cơ quan tổ chức tốt và cam kết công khai Hỗ trợ xã hội Chia sẽ thẩm quyền giữa khu vực công và tư Đánh giá chi phí kỹ lưỡng và thực tế Đánh giá lợi ích kỹ lưỡng và thực tế Kỹ thuật dự án khả thi Chia sẽ và phân bổ rủi ro thích hợp Cam kết/ trách nhiệm của khu vực công/tư nhân Công ty tư nhân mạnh và tốt Khung pháp lý thuận lợi Chính phủ tham gia bằng cách cung cấp bảo lãnh Mục tiêu đa lợi nhuận Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định Chính sách kinh tế . . . Thị trường tài chính sẵn có

Nguồn: Li et al (2005)

Trang 17/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Một nghiên cứu của Zhang (2005a) phát hiện ra 5 nhân tố thành công quan

trọng và 47 nhân tố phụ xem xét các yếu tố từ lý thuyết, kinh nghiệm của các dự án PPP

thành công ở các nước khác nhau, cuộc phỏng vấn với các chuyên gia trên toàn thế giới

và các học viên. Danh sách các yếu tố thành công chính và phụ của dự án - những yếu

tố được trình bày trong Bảng 1.2.

Bảng 1.2 Yếu tố thành công quan trọng trong PPP trong phát triển hạ tầng

Nhân tố thành công Yếu tố thành công quan trọng

(1) Hệ thống chính trị ổn định;

(2) Hệ thống kinh tế thuận lợi;

(3) Thị trường tài chính địa phương đầy đủ

(4) Dự đoán được nguy cơ trao đổi tiền tệ

(5) Khuôn khổ luật pháp hợp lý và dự đoán được

(6) Hỗ trợ của chính phủ Môi trường đầu tư thuận lợi (7) Hỗ trợ và sự hiểu biết của cộng đồng

(8) Dự án thì có lợi ích chung

(9) Dự đoán được kịch bản rủi ro

(10) Dự án thì rất thích hợp cho tư nhân

(11) Hứa hẹn lợi ích kinh tế

(1) Dự án cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm cho nhu cầu lâu dài

(2) Hạn chế cạnh tranh từ những dự án khác

(3) Dự án có đủ thuận lợi hấp dẫn nhà đầu tư Tính khả thi về kinh tế (4) Dòng tiền dài hạn hấp dẫn bên cho vay

(5) Sự sẵn có lâu dài của các nhà cung cấp cần thiết cho hoạt động bình thường của dự án.

(1) Vai trò hàng đầu của một doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trọng điểm.

(2) Cấu trúc tổ chức dự án hiệu quả

(3) Nhóm dự án có khả năng và mạnh Nhượng quyền đáng tin cậy với các tập đoàn mạnh về kỹ thuật

Trang 18/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

(4) Quan hệ tốt với các cơ quan chính quyền sở tại

(5) Kỹ năng quan hệ đối tác

(6) Nhiều kinh nghiệm trong quản lý dự án PPP quốc tế.

(7) Tham gia đa ngành

(8) Gi ải pháp kỹ thuật có tiếng

(9) Giải pháp kỹ thuật đổi mới Nhượng quyền đáng tin cậy với các tập đoàn mạnh về kỹ thuật (tiếp theo)

(10) Giải pháp kỹ thuật hiệu quả chi phí

(11) Tác động môi trường thấp

(12) Xem xét sức khỏe và an toàn cộng đồng

(1) Phân tích tài chính có tiếng

(2) Lịch trình rút vốn, thanh toán đầu tư. (3) Tiền tệ của các khoản vay và vốn chủ sở hữu bằng tiền ổn định

(4) Tỷ suất vốn chủ sở hữu/Nợ cao

(5) Nguồn và cấu trúc của các khoản nợ lớn

(6) Chi phí tài chính thấp Gói tài chính có tiếng

(7) Lãi suất tài chính thấp và ổn định

Phân bổ rủi ro hợp lý thông qua thỏa thuận các hợp đồng đáng tin cậy

(8) Vay nợ dài hạn giảm thiểu nguy cơ tái tài trợ (9) Có khả năng đối phó với biến động về lãi suất và tỷ giá hối đoái. (10) Mức thuế quan thích hợp và công thức điều chỉnh phù hợp. Phân bổ rủi ro hợp lý và đáng tin cậy vào trong: (1) Hợp đồng giảm giá (2) Hợp đồng cổ đông (3) Hợp đồng xây dựng và thiết kế (4) Hợp đồng vay (5) Hợp đồng bảo hiểm (6) Hợp đồng cung cấp (7) Hợp đồng hoạt động (8) Hợp đồng rút vốn (9) Thư bảo lãnh/ hỗ trợ/..

Nguồn: Zhang (2005a)

Trang 19/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

1.2.5. Các rào cản trong hợp tác công tƣ đối với phát triển cơ sở hạ tầng

Mahalingam (2009) điều tra PPP trong phát triển cơ sở hạ tầng ở Ấn Độ và tìm

ra ba bộ các rào cản bao gồm cả hàng rào ở cấp độ của môi trường thể chế, ở cấp độ của

tổ chức và ở mức độ dự án.

Hàng rào ở cấp độ của môi trường thể chế PPP - rào chắn với một số dự án do

thiếu pháp luật cho PPP. Thiếu khung pháp lý cho PPP, công ty tư nhân phải đối mặt

với mối đe dọa tước quyền sở hữu và miễn cưỡng đấu thầu cho dự án đó. Các rào cản

thể chế làm gia tăng trong chi phí giao dịch để lên kế hoạch, phê duyệt và điều hành các

dự án PPP.

Bảng 1.3 Rào cản trong phát triển cơ sở hạ tầng với dự án hợp tác công tƣ

STT Các rào cản chính

1 Rào cản về luật pháp, chính trị và xã hội

2 Điều kiện kinh tế và thương mại không thuận lợi

3 Khuôn khổ mua sắm công không hiệu quả

4 Thiếu kỹ thuật phân tích tài chính quan trọng

5 Những vấn đề liên quan đến khu vực công

6 Những vấn đề liên quan đến khu vực tư

Nguồn: Zhang (2005b)

Hàng rào ở cấp độ của tổ chức - Các rào cản ở cấp độ này bao gồm bên khu vực

công thiếu kiến thức trong cơ cấu tài chính và pháp lý về dự án PPP, các bên tư nhân

không có khả năng để thực hiện và quản lý dự án, thiếu sự hỗ trợ từ bộ máy chính trị,

và thiếu niềm tin giữa bên công và tư nhân.

Rào cản ở cấp các dự án, thiếu tính khả thi kinh tế của một số PPPs dẫn đến sự

tham gia của các bên tư nhân không quan tâm. Áp lực từ các nhà hoạt động xã hội phản

đối tái định cư thiếu công bằng, suy thoái môi trường và như vậy cũng dẫn đến khó

khăn trong việc thực hiện các dự án PPP. Trong trường hợp khác, người tiêu dùng dự

kiến của các dự án có thể chống lại sự tăng thuế quan mà kết quả thông qua tư nhân

hoá.

Trang 20/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

1.2.6. Phân chia rủi ro

Phân bổ rủi ro ở các dự án PPP về cơ bản khác nhau so với các dự án truyền

thống. Rủi ro trong dự án PPP có thể được phân thành ba loại, cụ thể là rủi ro lớn, rủi ro

trung bình và rủi ro thấp. Các cấp độ lớn tập trung vào những rủi ro ở cấp quốc gia hoặc

tình trạng công nghiệp và tự nhiên. Rủi to mức trung bình của PPP/ PFI bao gồm các sự

kiện rủi ro và hậu quả xảy ra trong phạm vi hệ thống của dự án. Các cấp độ vi mô được

tìm thấy trong các mối quan hệ giữa các bên liên quan được hình thành trong quá trình

thực hiện, do sự khác biệt vốn có giữa các khu vực công và tư nhân trong quản lý hợp

đồng. Để đạt được phân phối tối ưu có một số điểm quan trọng được thiết lập thành các

quy tắc để làm theo. Rủi ro chỉ nên được trao cho một bên:

• Hoàn toàn nhận thức được những rủi ro mà họ đang làm,

• Có khả năng lớn nhất về cả hai chuyên môn và thẩm quyền để quản lý rủi ro

hiệu quả, vì vậy bên này có thể tính phí bảo hiểm rủi ro thấp nhất,

• Có khả năng và nguồn lực để đối phó với những rủi ro xảy ra,

• Phải có những rủi ro cần thiết nếu muốn khống chế rủi ro và

• Được trao cơ hội để tính phí bảo hiểm thích hợp cho việc rủi ro.

Quá trình thực hiện quá trình phân bổ rủi ro được trình bày trong hình 1.2.

Trang 21/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Hình 1.2 Quá trình phân bổ rủi ro.

Nguồn: Bing et al (2005)

1.3. Hợp tác công tƣ đối với thị trƣờng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp

1.3.1. Khung pháp lý cho hợp tác công tƣ đối với thị trƣờng nhà ở cho

ngƣời thu nhập thấp

Chương trình phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp được Chính phủ đầu tư

với nhiều hình thức. Đối với hình thức hợp tác công tư là hình thức nhà nước gián tiếp

đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp. Chính phủ xúc tiến các chương trình

thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia. Nguồn vốn bao gồm: nhà đầu tư tư nhân sẽ đầu tư

một số vốn nhất định, vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi và nguồn tiền tiết kiệm của

người mua nhà. Trong đó nguồn tiền tiết kiệm của người mua nhà là nguồn tài chính

chủ yếu cho các chương trình xây nhà. Nhà nước kiểm soát cả hệ thống ngân hàng

Trang 22/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

thương mại lẫn việc phân bổ các nguồn vốn cho vay nội địa, việc sử dụng đất và quản

lý giá bán thông qua đó kiểm soát nhà đầu tư tư nhân cũng như thị trường nhà ở.

Nhà đầu tư sẽ được lựa chọn thông qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc quốc

gia và trong trường hợp thời gian hạn chế hoặc nhà thầu chỉ có một, việc lựa chọn có

thể được thực hiện theo chủ đầu tư đề cử.

Chính phủ cũng quan tâm đến an ninh của đầu tư, quyền và nghĩa vụ của nhà

đầu tư, khuyến khích đầu tư và hỗ trợ của chính phủ để đầu tư. Ưu đãi đầu tư bao gồm

cả thuế thu nhập, thuế nhập khẩu, thuế chuyển giao công nghệ và lệ phí trong việc sử

dụng đất cho dự án phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là khu vực quan trọng và cần vốn

đầu tư cao.

1.3.2. Các hình thức hợp tác công tƣ trong thị trƣờng nhà ở cho ngƣời thu

nhập thấp

Ba bên chính liên quan đến việc phát triển nhà ở thu nhập thấp theo đề án PPP là

bên chính phủ, bên tư nhân và người thu nhập thấp. Khu vực công cung cấp nhà ở với

lợi ích kinh tế về tạo việc làm, huy động vốn trong nước và xã hội tốt hơn (Kimunya et

al, 2005). Khu vực tư nhân tham gia vào mảng thị trường này để có được lợi ích tài

chính hay lợi nhuận. Người thu nhập thấp nhận được lợi ích xã hội.

1.3.2.1 Chính phủ hỗ trợ tƣ nhân tham gia

Chính phủ hỗ trợ cho tư nhân tham gia - Vì mức lợi nhuận thấp so với phân khúc

thị trường nhà ở khác, chính phủ thường cung cấp các ưu đãi để khuyến khích khu vực

tư nhân tham gia vào thị trường nhà ở thu nhập thấp. Các ưu đãi của chính phủ cũng là

một trong các công cụ để giảm chi phí dẫn đến việc giảm giá bán đơn vị nhà ở. Sự hỗ

trợ của chính phủ cho bên tư nhân như đất đai, trợ cấp cơ sở hạ tầng, thuế, thủ tục pháp

luật nhanh hơn, tài trợ, nới lỏng trong tiêu chuẩn xây dựng, không cần bảo lãnh. Các

loại hỗ trợ từ chính phủ được tóm tắt trong Bảng 1.5.

Trang 23/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Bảng 1.5 Các loại hỗ trợ từ chính phủ.

Các loại hỗ trợ từ chính phủ

Phí bảo hiểm đất thấp

Đất Miễn tiền thuê đất

Chính phủ giao đất đối với khu vực tư nhân

Trợ cấp cơ sở hạ tầng Hỗ trợ cơ sở hạ tầng cơ bản (hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện và v v )

Giảm hoặc miễn thuế thu nhập

Thuế Giảm hoặc miễn thuế VAT

Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc sử dụng cho dự án

Dự án phê duyệt nhanh hơn, quá trình kiểm tra 1 cửa và lệ phí xử phạt, khắc dấu, thuế thấp hơn. Thủ tục pháp lý nhanh hơn

Hỗ trợ lãi suất

Tài chính Bảo lãnh các khoản vay dài hạn

Dịch vụ nợ thấp từ ngân hàng chính phủ

Nới lỏng tiêu chuẩn qui hoạch nhằm sử dụng đất hiệu quả (tăng mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất)

Nới lỏng tiêu chuẩn xây dựng

Giảm tiêu chuẩn về cơ sở cộng đồng Giảm tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng nội bộ như đường, hệ thống thoát nước, trung tâm xử lý chất thải, bãi đậu xe và v v. Giảm kích thước phòng ngủ và nhà

Cấp vốn cho từng đơn vị nhà được xây bởi bên tư nhân Cấp vốn

Chính phủ sẽ sắp xếp và lựa chọn đối tượng Không cần bảo lãnh Dự án sẽ được chuyển giao cho chính phủ

1.3.2.2 Chính phủ áp đặt các nhà đầu tƣ tƣ nhân

Chính phủ áp đặt vào bên tư nhân - Chính phủ áp đặt những yêu cầu nhất định

cho các bên tư nhân để đảm bảo rằng chất lượng dịch vụ nhà ở được đáp ứng trong khi

giảm giá nhà ở. Trong một số thỏa thuận quan hệ đối tác, Chính phủ cũng áp đặt quy

Trang 24/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

tắc trên hệ thống bán hàng đối với nhà đầu tư tư nhân để đảm bảo rằng các đơn vị nhà ở

đạt mục tiêu người dân. Một số đòi hỏi về bên tư nhân là kiểm soát giá, kiểm soát mức

lợi nhuận và thiết kế tối thiểu và yêu cầu lập kế hoạch bán, hệ thống điều khiển, kiểm

soát. Bản tóm tắt của việc áp đặt chính phủ vào các đối tác tư nhân được trình bày trong

Bảng 1.6

Bảng 1.6 Áp đặt của Chính phủ

Áp đặt của Chính phủ

Áp đặt giá bán tối đa cho nhà ở thu nhập thấp Kiểm soát giá bán

Kiểm soát mức lợi nhuận Áp đặt lợi nhuật tối đa đối với nhà ở thu nhập thấp

Đưa ra tiêu chuẩn qui hoạch và thiết kế tối thiểu đối với nhà ở thu nhập thấp Tiêu chuẩn qui hoạch và thiết kế tối thiểu

Chính phủ thiết lập thời gian xây dựng tối đa để hoàn thành từng giai đoạn dự án. Thời gian xây dựng tối đa

Thiết lập qui trình bán mà bên tư nhân phải đảm bảo rằng nhà được bán cho đúng đối tượng LIP. Kiểm soát quá trình bán ra

Kiểm soát phát triển Dự án phải dành đất cho nhà ở thu nhập thấp khi diện tích đạt ngưỡng qui định.

1.3.2.3 Trợ cấp cho ngƣời thu nhập thấp

Trợ cấp cho người thu nhập thấp - Mục đích chính của phía cầu trợ cấp là cải

thiện sức mua của người thu nhập thấp, để làm cho có hiệu quả nhu cầu có nghĩa là

người thu nhập thấp có đủ khả năng để mua các đơn vị nhà ở. Chính phủ có thể hỗ trợ

người thu nhập thấp trong thời hạn bảo lãnh cho việc vay tiền từ ngân hàng, trợ cấp

khoản vay lãi suất, cung cấp các khoản vay từ ngân hàng chính phủ, hoặc trợ cấp nhà ở.

Một số cơ chế trợ cấp của chính phủ được minh họa trong Bảng 1.7

Trang 25/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Bảng 1.7 Các loại hỗ trợ từ chính phủ cho ngƣời thu nhập thấp

Hỗ trợ của Chính phủ cho ngƣời thu nhập thấp

Tài chính nhà ở Chính phủ cung cấp khoảng vay hỗ trợ cho người thu nhập thấp.

Chính phủ bảo lãnh với các ngân hàng thương mại đối với các khoản vay mua nhà của người thu nhập thấp. Bảo lãnh ngân hàng đối với vay nhà ở

Hỗ trợ lãi suất vay Chính phủ cung cấp mức lãi suất hỗ trợ khi có khoản vay từ ngân hàng thương mại.

Trợ cấp nhà ở Chính phủ hỗ trợ người thu nhập thấp với mức trợ cấp liên quan đến thu nhập hoặc chi trả trực tiếp cho chủ đầu tư.

1.3.2.4 Kiểm soát đối tƣợng mua

Kiểm soát đối tượng thu nhập thấp người dân phải đáp ứng tiêu chí nhất định để

có đủ điều kiện để mua nhà ở thu nhập thấp. Họ cũng làm theo hướng dẫn của chính

phủ sau khi mua nhà để đảm bảo rằng các nhà giao được tổ chức bởi hội đủ điều kiện

người thu nhập thấp. chính sách của chính phủ khác nhau để kiểm soát nhóm mục tiêu

được tóm tắt trong Bảng 1.8.

Bảng 1.8 Kiểm soát đối tƣợng mua nhà

Kiểm soát đối tƣợng mua

Chính phủ thiết lập các tiêu chí thu nhập tối đa cho LIP để trở thành người mua đủ điều kiện.

Yêu cầu về địa điểm

Chính phủ chọn tình hình nhà ở hoặc điều kiện sống của LIP để thiết lập tiêu chí lựa chọn người đủ điều kiện.

Chính phủ đưa ra qui định để đảm bảo nhà được bán cho LIP đủ điều kiện và tránh đầu cơ. Kiểm soát tình trạng sở hữu

1.3.2.5 Giai đoạn phân phối

Quan hệ giữa các nhà đầu tư tư nhân và người thu nhập thấp được thể hiện ở

giai đoạn bán nhà. Phương thức sở hữu phải được thiết kế một cách thích hợp làm cho

Trang 26/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

thanh toán ở giá cả phải chăng đối với người thu nhập thấp và lợi nhuận cho bên tư

nhân. Phương thức sở hữu cho dự án nhà ở thu nhập thấp được tóm tắt trong Bảng 1.9.

Bảng 1.9 Phƣơng thức sở hữu nhà ở thu nhập thấp

Phƣơng thức sở hữu

Thanh toán một lần: đối với LIP mà tiền tiết kiệm của họ hoặc họ có thể vay ngân hàng để trả toàn bộ chi phí căn nhà. Có thể thanh toán dần trong quá trình xây dựng. Nhà cố định

Thanh toán từng đợt: LIP có thể trả dần cho nhà đầu tư trong 10- 20 năm. Khoản thanh toán đầu tiên khoảng 10-30% giá trị căn nhà.

Thuê mua: LIP có thể thuê nhà trong một thời gian cụ thể và có thể mua lại căn nhà đó vào cuối thời gian thuê.

Nhà thuê mƣớn

Cho thuê: LIP không đủ khả năng mua nhà hoặc họ không thích sống trong khu vực đó trong thời gian dài nên họ có thể thuê trong một khoảng thời gian nào đó.

1.4. Quản lý các dự án hợp tác công tƣ trong thị trƣờng nhà ở thu nhập thấp

1.4.1. Chính phủ

Chính phủ giữ vai trò chủ đạo của chương trình phát triển thị trường nhà ở thu

nhập thấp. Thực hiện việc kiểm soát và quản lý các cơ quan thực hiện chương trình.

Trách nhiệm chính của Chính phủ là kiểm soát được tình trạng thực hiện dự án nhà ở

thu nhập thấp, quá trình phân phối nhà ở và chất lượng sống của người dân. Đồng thời,

Chính phủ cần biết được hiệu quả của chương trình phát triển nhà ở thu nhập thấp đối

với phát triển kinh tế của thành phố nói riêng và cả nước nói chung.

1.4.2. Chủ đầu tƣ dự án

Sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp, chủ đầu tư dự án

có trách nhiệm thành lập đơn vị trực thuộc hoặc thuê hoặc ủy thác cho một doanh

nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư để thực hiện việc

quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp;

Hoạt động dịch vụ quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp được hưởng các chế độ

như đối với các hoạt động dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.

Trang 27/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Ban quản trị nhà ở thu nhập thấp do Hội nghị các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở

thu nhập thấp (gồm: người mua, người thuê hoặc người thuê mua) bầu ra. Hội nghị các

chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở thu nhập thấp có thể tổ chức cho một nhà hoặc một cụm

nhà (sau đây gọi chung là khu nhà ở thu nhập thấp) và được tổ chức mỗi năm 01 lần;

trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức hội nghị bất thường khi có trên 50% tổng số

các chủ sở hữu, chủ sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc khi có đề nghị của Ban quản trị

khu nhà ở thu nhập thấp, đồng thời có văn bản đề nghị của trên 30% chủ sở hữu, chủ sử

dụng khu nhà ở đó;

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày khu nhà ở thu nhập thấp được bàn giao đưa

vào sử dụng và khu nhà ở đó đã có trên 50% số căn hộ có chủ sở hữu, chủ sử dụng đến

ở thì Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức Hội nghị các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở thu

nhập thấp lần đầu;

1.5. Kinh nghiệm một số nƣớc về thực hiện các dự án hợp tác công tƣ

1.5.1 Phát triển nhà ở thu nhập thấp tại Malaysia

1.5.1.1 Phát triển nhà ở thu nhập thấp tại Malaysia

Chính sách nhà ở thu nhập thấp tại Malaysia được thực hiện theo từng giai đoạn.

Vào thời kỳ thực dân (trước năm 1957), chính phủ đóng vai trò chính trong cung cấp

nhà ở cho khu vực công và tái định cư cho người dân trong quá trình cộng sản nổi dậy

với các chiến lược “Xây dựng khu nhà công”, “Xây nhà trong các khu định cư mới”,

“Thiết lập nhà ở trả chậm vào năm 1952”. Sang thời kỳ đầu độc lập (1957-1970), chính

phủ bắt đầu cam kết phát triển nhà ở chi phí thấp trong Kế hoạch Malaysia đầu tiên

(1966-1970). Trọng tâm chủ yếu trong thời kỳ này là nhà ở cho nhóm thu nhập thấp tại

khu vực đô thị đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản. Tầm quan trọng của sự tham

gia của khu vực tư nhân trong việc tạo ra nhà ở thu nhập thấp được thực hiện trong Kế

hoạch Malaysia lần thứ hai (1971-1975). Kể từ những năm 1980 nhà ở công và nhà tư

nhân chi phí thấp được cung cấp thông qua chính sách kiểm soát phát triển trong đó yêu

cầu cung cấp 30% nhà ở chi phí thấp trong mỗi dự án dân cư. Kế hoạch Malaysia 7

Trang 28/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

(1996-2000) và Kế hoạch Malaysia 8 (2001-2005), chính phủ thực hiện chính sách để

cung cấp đầy đủ, phong nhà ở cho tất cả người dân Malaysia, đặc biệt là cho người

nghèo. Theo Kế hoạch Malaysia lần thứ 9 (2006-2010), chính phủ khuyến khích tư

nhân tham gia đầu tư, nhà ở chi phí thấp cho những người có thu nhập thấp thông qua

các dự án nhà ở thu nhập hỗn hợp.

1.5.1.2 PPP trong phát triển nhà ở thu nhập thấp tại Malaysia

Chính phủ hỗ trợ cho sự tham gia của tư nhân, Chính phủ hỗ trợ về đất, trợ cấp

cơ sở hạ tầng, thủ tục pháp lý nhanh hơn, tài chính và nới lõng trong tiêu chuẩn quy

hoạch và xây dựng để thu hút sự tham gia của tư nhân nhiều hơn. Các loại ưu đãi của

chính phủ để thu hút các nhà đầu tư tư nhân được tóm tắt trong Bảng 8. Tuy nhiên, theo

khảo sát của Ong (2005), hầu hết các nhà đầu tư tư nhân không nhận được tất cả các ưu

đãi được hứa sẽ đưa ra bởi chính phủ. Các nhà đầu tư tư nhân có thể nhận được hỗ trợ

từ Công ty TNHH Nhà ở Quốc gia (SPNB). Đây là một công ty nhà nước thành lập vào

năm 1997. Vai trò hoạt động chính của công ty là tăng cường cung cấp nhà ở giá rẻ cho

thị trường. Công ty xác định mức độ phát triển đầu tư vào các chương trình nhà ở thu

nhập thấp (Azriyati, 2008) và hỗ trợ trong giới hạn nguồn tài chính, xây dựng và phân

phối nhà ở cho những người thu nhập thấp. Tư nhân đầu tư vào các dự án phát triển nhà

ở thu nhập thấp có thể nhận được khoản vay bắc cầu từ SPNB với lãi suất 2% mỗi năm.

Trang 29/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Bảng 1.11 Chính phủ hỗ trợ Nhà đầu tƣ tƣ nhân Ƣu đãi từ Chính phủ

Phí bảo hiểm đất thấp Đất

Trợ cấp cơ sở hạ tầng chéo Trợ cấp cơ sở hạ tầng

Thủ tục pháp lý nhanh hơn

Tài chính

Nới lỏng trong kế hoạch và tiêu chuẩn xây dựng

Kế hoạch được phê duyệt nhanh hơn bởi nhà nước và chính quyền địa phương Giảm giá bằng cách hỗ trợ tài chính Giảm kích thước phòng ngủ Giảm yêu cầu bãi đậu xe Giảm chiều rộng của đường và hệ thống thoát nước Nới lỏng yêu cầu về trung tâm xử lý chất thải (để xử lý nước thải và các mục đích tái chế) Giảm yêu cầu đối với các cơ sở cộng đồng Giảm yêu cầu về không gian mở Tăng mật độ dân cư

Tuy nhiên, hầu hết các ưu đãi này các nhà đầu tư tư nhân không nhận được đặc

biệt đối với trợ cấp cơ sở hạ tầng, pháp luật và thủ tục nhanh hơn. Nhiều nhà đầu tư vẫn

dành thời gian dài, chi phí giao dịch cao và tiền đút lót để có được phê duyệt dự án

(Ông, 2005). Tình trạng này ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của dự án. Hiện vẫn còn

thiếu một số ưu đãi như đất đai được đưa ra bởi chính phủ, bảo lãnh cho nhóm

Bumiputera. Miễn phí đất, phí bảo hiểm thấp hơn đất được xác định là các ưu đãi hấp

dẫn nhất cho các nhà đầu tư kể từ khi giá đất ở đô thị là rất cao.

Chính phủ áp đặt một số yêu cầu vào nhà đầu tư tư nhân như bán giá trần, tiêu

chuẩn thiết kế tối thiểu, kiểm soát đầu tư và quá trình bán. Giá bán mỗi đơn vị nhà ở

không vượt quá giá trần mà phụ thuộc vào vị trí và thu nhập hàng tháng của nhóm mục

tiêu như trình bày trong Bảng 1.12.

Trang 30/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Bảng 1.12 Giá bán trần cho đơn vị nhà ở thu nhập thấp

Địa điểm (giá đất/m2) Thu nhập hàng tháng của đối tƣợng LHP Giá 1 đơn vị nhà

Trung tâm thành phố và đô thị lớn (trên RM45) Đô thị và tiểu đô thị (RM15-RM44) RM 1,200 - RM1,500 RM 1,000 - RM1,350 RM 42 000 RM 35 000

Thị trấn nhỏ và ngoại thành (RM10-RM14) RM 850 - RM 1,200 RM 750 – RM 1,000 Nông thôn (dưới RM10) RM 30 000 RM 25 000

Nguồn: Idrus and Siong (2008)

Các đơn vị nhà ở phải đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế tối thiểu, số phòng, kích

thước tối thiểu của căn phòng và như thể hiện trong Bảng 1.13. Nhiều nhà đầu tư tư

nhân phàn nàn rằng các thiết kế tối thiểu và tiêu chuẩn chất lượng quá cao so với giá

trần thấp làm cho dự án ít lợi nhuận (Ông, 2005).

Bảng 1.13 Tiêu chuẩn thiết kế tối thiểu cho mỗi đơn vị nhà ở thu nhập thấp

YẾU TỐ

NHÀ LIÊN KẾ 48 - 60 m2 NHÀ CHUNG CƢ 45 – 56 m2 Không gian sàn

Phòng ngủ:

- Trung bình 3 3

- Diện tích trung

bình:

(i) Phòng thứ 1

(ii) Phòng thứ 2

(iii) Phòng thứ 3

Nhà bếp – diện tích 11,7 m2 9,9 m2 7,2 m2 4,5 m2 11,7 m2 9,9 m2 7,2 m2 4,5 m2

trung bình

Phòng khách và Cung cấp không gian kết hợp Cung cấp không gian kết hợp

phòng ăn chung hoặc riêng biệt với diện chung hoặc riêng biệt với diện

tích sẵn có theo bố trí nội bộ tích sẵn có theo bố trí nội bộ

Trang 31/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

YẾU TỐ NHÀ LIÊN KẾ NHÀ CHUNG CƢ

Phòng tắm và nhà

vệ sinh Bố trí riêng biệt với không gian tối thiểu 1,8 m2 /mỗi loại Bố trí riêng biệt với không gian tối thiểu 1,8 m2 /mỗi loại

Khu vực kho và Cung cấp đầy đủ, thoải mái Cung cấp đầy đủ, tiện nghi

hiên nhà cho dân cư cho dân cư

Khu vực sấy khô Theo hướng dẫn của các thiết Theo hướng dẫn của các thiết

bị giặt trong các nhà cao tầng. bị giặt trong các nhà cao tầng.

Nguồn: Idrus and Siong (2008)

Tư nhân đầu tư cũng phải tuân theo chính sách kiểm soát phát triển trong đó mỗi

dự án khu dân cư đạt đến kích thước ngưỡng phải cung cấp cho ít nhất 30% diện tích

của nó để phát triển nhà ở thu nhập thấp. Kích thước thay đổi từ một ngưỡng tùy thuộc

vào nhu cầu đất đai sẵn có. Tại Kuala Lumpur, kích thước ngưỡng là 5 mẫu Anh.

Trợ cấp cho người thu nhập thấp có thể vay tài chính nhà ở từ hai nguồn: (a) Bộ

Treasure cho công chức chính phủ, (b) Quỹ nhân viên đóng trươ c.

Đối tượng kiểm soát - Chính phủ đảm bảo đơn vị nhà ở thu nhập thấp tiếp cận

với những người hội đủ điều kiện theo tiêu chí thu nhập thiết lập tối đa. Thu nhập hàng

tháng tối đa là RM1.500. Tiêu chí này tạo ra vấn đề nhà ở phân bổ không đúng đối

tượng (Bộ Nhà ở và Chính quyền địa phương Malaysia, 2001).

Đơn vị sở hữu hệ thống nhà ở được bán trên giá mô hình cơ bản với thanh toán

tiến độ phụ thuộc vào tiến độ xây dựng như thể hiện trong Bảng 1.15. Những người dân

có thu nhập thấp phải trả 10% của giá bán như thanh toán trước khi ký hợp đồng mua

bán. Hầu hết người mua có thu nhập thấp phải đối mặt với khó khăn để thanh toán

thanh toán tại 10% giá nhà ở (Ông, 2005).

Trang 32/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Bảng 1.15 Thanh toán từng đợt Quá trình thanh toán

1. Thanh toán ngay khi ký hợp đồng mua bán 10%

2. Trong vòng 14 ngày sau khi người nhận được văn bản thông báo của

nhà cung cấp đã hoàn thành:

- Phần móng của tòa nhà 10%

- Khung bê tông cốt thép của tòa nhà 15%

- Cửa sổ và cửa ra vào được lắp đặt đúng vị trí trên tường 10%

- Tấm lợp, dây điện, ống nước (không có phụ kiện), đường ống khí

(nếu có), điện thoại nội bộ và cáp (nếu có). 10%

- Phần tô bên trong và bên ngoài tòa nhà. 10%

- Các con đường, cống và hệ thống thoát nước 15%

3. Chuyển giao quyền sở hữu nhà với cung cấp điện và nước sẵn có 15%

4. Ngay khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu từ chủ đầu tư, chủ nhà

phải thanh toán tiếp cho chủ đầu tư như sau:

(a) 2,5% trong thời hạn 6 tháng sau khi sở hữu 2,5%

(b) 2,5% trong thời hạn 12 tháng sau khi sở hữu 2,5%

1.5.2 Phát triển nhà ở thu nhập thấp tại Thái Lan

1.5.2.1 Tổng quan của chính sách nhà ở thu nhập thấp tại Thái Lan

Chính sách nhà ở tại Thái Lan có thể được chia thành 6 giai đoạn:

 Tạo lập nhà (1948-1958) - Tại giai đoạn này, chương trình phúc lợi xã hội

được thực hiện tại Thái Lan. Ngân hàng nhà ở quốc gia (GHB), một trong những nhà

tài chính quan trọng, được thành lập năm 1953 như là một doanh nghiệp nhà nước. Vai

trò ban đầu là xây dựng nhà ở bán cho người thu nhập thấp. Sau đó, mục đích chính của

nó là cung cấp tài chính nhà ở cho các khu dân cư.

 Thành phố đẹp (1960-1971) - Chiến lược làm đẹp thành phố tập trung vào

việc giải phóng mặt bằng suy sụp và xây dựng căn hộ cao cấp.

Trang 33/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

 Khu nhà ổ chuột (những năm 1970) – Vì thất bại trong việc cung cấp nhà

ở xã hội và hỗ trợ tài chính từ các cơ quan quốc tế, chính phủ thực hiện cải tiến khu nhà

ổ chuột đã nhận được hỗ trợ cộng đồng nhiều hơn và rẻ hơn.

 Việc kích hoạt các chiến lược (những năm 1990) - Mục đích của chương

trình này là để khuyến khích tư nhân tham gia phát triển nhà ở thu nhập thấp và dân số

đô thị cải thiện điều kiện sống của họ về cơ bản tự giúp đỡ.

 Chương trình Baan Eua-Arthorn (những năm 2000) - Chương trình nhà ở

gần đây được thực hiện từ năm 2003 là chương trình Ban Eua-Arthorn nhằm xây dựng

một triệu đơn vị nhà ở đến năm 2007. Chương trình bao gồm hai phần: Baan UA

Arthorn - chương trình này được quản lý bởi cơ quan Nhà ở quốc gia (NHA). Các nhà

đầu tư được ưu đãi để phát triển dự án nhà ở thu nhập thấp và chuyển giao cho chính

phủ. Và Baan Mankong - chương trình được thực hiện bởi Viện Phát triển Tổ chức

Cộng đồng (CODI). Mục tiêu của nó là để cải thiện điều kiện nhà ở cho 300.000 gia

đình của 2.000 cộng đồng sinh sống tại 200 thành phố.

1.5.2.2 PPP trong phát triển nhà ở thu nhập thấp tại Thái Lan

Phần này thảo luận về phát triển nhà ở thu nhập thấp theo chương trình Baan

UA Arthorn (Bua) đó là chương trình nhà ở thu nhập thấp lớn nhất theo đề án PPP tại

Thái Lan vào thời điểm quan trọng. Thảo luận tập trung vào năm phần: ưu đãi của

chính phủ, chính sa ch từ chính phủ, trợ cấp cho người thu nhập thấp, kiểm soát nhóm

mục tiêu và giai đoạn phân phối.

Hỗ trợ chính phủ - Các khuyến khích chính được đưa ra bởi chính phủ là không

cần hợp đồng. Trách nhiệm của đơn vị bán nhà ở được chuyển giao cho cơ quan Nhà ở

quốc gia (NHA). Mỗi đơn vị nhà ở chuyển giao cho chính phủ ở mức giá cố định là

470.000 baht. Nguồn tài chính cho NHA lấy từ GHB và Ngân hàng tiết kiệm quốc gia

(GSB). NHA thực hiện thanh toán từng đợt cho nhà đầu tư tư nhân tùy thuộc vào tiến

độ xây dựng.

Trang 34/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Chính phủ áp đặt – Các nhà đầu tư tư nhân có trách nhiệm thu hồi đất, tài chính,

và xây dựng một số tiêu chí sau đây được thiết lập bởi chính phủ như: tiêu chuẩn quy

hoạch, tiêu chuẩn thiết kế, yêu cầu các tổ chức cộng đồng, yêu cầu xây dựng, cố định

giá chuyển nhượng, thời gian xây dựng, phân tích thị trường để đảm bảo có sẵn nhu cầu

(NHA, 2009b).

Trợ cấp cho người thu nhập thấp - những người thu nhập thấp mua nhà ở được

nhận khoản vay nhà ở từ GHB với thời hạn lên đến 30 năm và tỷ lệ vay đến 100% giá

nhà ở. Trong ba năm đầu tiên lãi suất là 4% và 5% trong 2 năm tiếp theo và sau đó tăng

lên. Vì vậy, các dịch vụ nợ được thanh toán từ 25-37 USD/ tháng. Chính phủ cũng cung

cấp vốn gián tiếp cho người thu nhập thấp.

Kiểm soát đối tượng mua - Ban đầu, đối tượng người thu nhập thấp là hộ gia

đình có thu nhập hàng tháng ít hơn 15.000 Baht, nhưng sau đó mức trần thu nhập hộ gia

đình được tăng lên đến 30.000 Baht và lên đến 40.000 Bath. Tuy nhiên, chương trình

này cũng có vấn đề trong nhóm mục tiêu (Yap và Wandeler, 2010). Những người ở

trong tiêu chuẩn được giao có thu nhập cao hơn trần. Chương trình làm mất lợi ích cho

người thu nhập thấp, nó mang lại lợi ích cho nhóm thu nhập cao.

Giai đoạn phân phối - Chính phủ sẽ mua các đơn vị nhà ở từ các nhà đầu tư và

bán cho người thu nhập thấp theo phương thức thuê mua.

1.5.3 Rào cản đối với phát triển nhà ở thu nhập thấp ở một số nƣớc đang

phát triển

Rào cản khả năng tiếp cận đất - Tiếp cận đất đai là điều kiện chính để tăng

nguồn cung cấp nhà ở (Sengupta, 2006). Một số rào cản để tiếp cận đất với những nước

đang phát triển: thủ tục phức tạp và quan liêu để có được đất đai, tham nhũng khi giao

dịch với các cơ quan chính phủ, vấn đề tranh chấp khi giao dịch với chủ đất trong bồi

thường và đang chờ hệ thống pháp luật giải quyết tranh chấp, thông tin đất đai thiếu

hiệu quả và minh bạch, giá đất cao do đầu cơ đất và mất nhiều thời gian trong quá trình

Trang 35/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

đền bù với chủ đất, đất giao cho nhà đầu tư tư nhân trong khu vực ngoại ô và đất đai bị

phân mảnh.

Thiếu nguồn tài chính cho các nhà đầu tư vừa và nhỏ - Nhà đầu tư nhỏ và vừa

thường là chìa khoá để giải quyết vấn đề nhà ở cho nhóm thu nhập thấp (WB, 2007).

Hầu hết các nhà đầu tư lớn không quan tâm đến dự án nhà ở thu nhập thấp vì mức lợi

nhuận thấp của mảng thị trường này. Tuy nhiên, tiếp cận với nguồn tài chính chính thức

là một trở ngại cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).

Tiêu chuẩn xây dựng cao dẫn đến giá đơn vị nhà ở cao – Tiêu chuẩn xây dựng

cao áp dụng cho dự án nhà ở cho nhóm thu nhập thấp làm chi phí nhà không còn phù

hợp với người nghèo.

Thiếu phát triển cơ sở hạ tầng cơ bản trên đất được giao cho bên tư nhân –Trong

một số thành phố ở Nigeria, cơ sở hạ tầng cơ bản và dịch vụ trên đất nghèo nàn trở

thành một vấn đề trong khu vực ngoại thành. Tóm lại, thiếu dịch vụ trên đất được cấp

từ chính phủ và hạ tầng cơ bản không có tạo ra các dự án nhà ở thu nhập thấp không

hấp dẫn đối với các nhà đầu tư vì chi phí ban đầu cao để phát triển cơ sở hạ tầng cơ bản

trong khi thời gian giao dịch với thủ tục phức tạp từ các quy định của chính phủ.

Thiếu tài chính cho người nghèo mua nhà ở - Có hai vấn đề khó khăn làm cho

người nghèo không tiếp cận với nguồn vốn: Không thể tiếp cận vào các thị trường tài

chính chính thức, không thể có được những trợ cấp tín dụng.

Nhà ở thu nhập thấp không đạt được mục tiêu hưởng lợi - Nhà ở thu nhập thấp

không đến được đối tượng mục tiêu bởi vì: các đối tượng bán lại nhà ở của mình để

đem lại lợi ích vì khả năng chi trả nợ hoặc vị trí nhà ở ngoại thành. Quy định không rõ

ràng về định lượng đối tượng dẫn đến nhà ở có được bởi các nhóm thu nhập trung bình

hoặc cao.

Mức lợi nhuận thấp do kiểm soát của chính phủ - dự án nhà ở thương mại phải

sử dụng 5-10% của tổng số đơn vị để xây dựng nhà ở giá cả phải chăng với mức lợi

nhuận 3% cho những người thu nhập thấp. Mức lợi nhuận thấp làm cho các dự án nhà ở

thu nhập thấp không hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Tương tự như điều kiện Việt Nam,

Trang 36/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

nhà ở thu nhập thấp chỉ nhận được 10% tổng chi phí xây dựng để bù đắp những rủi ro

của dự án.

1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Một số bài học về phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp từ kinh nghiệm của

một số quốc gia có điều kiện kinh tế xã hội tương tự Việt Nam như sau:

1) Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở cho người

thu nhập thấp để giải quyết cho các đối tượng chính sách theo hình thức bán trả dần

hoặc cho thuê như các nước Thái Lan, Malysia, Hàn Quốc,… Xây dựng nhà ở xã hội

thường do một tổ chức công của Chính Phủ đảm nhận và hoạt động như một nhà đầu tư

độc lập.

2) Thực hiện quỹ tiết kiệm nhà ở và đầu tư theo hình thức đa dạng hóa:

Nhà ở cho người thu nhập thấp được xây dựng đa dạng, cho các đối tượng có thu

nhập khác nhau với nhiều mức giá khác nhau. Cơ quan xây dựng nhà ở được phép thu

hồi đất để xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp. Tại một số đô thị ở Châu Á, Chính

quyền chuẩn bị sẵn các lô đất có các dịch vụ tối thiểu về giao thông, cấp điện, cấp nước,

thoát nước cho những hộ gia đình có thu nhập thấp để họ được xây dựng dần dần nhà ở

của mình.

Xây dựng quỹ tiết kiệm nhà ở là loại hình tín dụng trung dài hạn của các doanh

nghiệp thay mặt cho người lao động, người lao động được chia sẻ lợi tức từ ngân quỹ

đó. Hội đồng quản lý quỹ bao gồm thành viên là chính quyền địa phương, chủ doanh

nghiệp và người lao động. Quỹ này cho phép nhà nước, chủ doanh nghiệp và cá nhân

cùng chung tay trong việc đầu tư vào xây dựng nhà ở. Quỹ này tồn tại dưới hình thức

tiền gửi ngân hàng trong những tài khoản tự nguyện đóng góp, được người lao động sử

dụng để mua nhà, xây hoặc sửa nhà, người làm thuê cũng có thể vay mượn để sử dụng

vào mục đích đó.

3) Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia xây

dựng nhà ở cho người thu nhập thấp

Trang 37/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Chính phủ thu hút các nhà đầu tư tư nhân vào các dự án phát triển nhà ở thu

nhập thấp. Nhà nước kiểm soát hệ thống các ngân hàng thương mại lẫn việc phân bổ

các nguồn vốn cho vay nội địa, việc sử dụng đất, hai là quản lý giá bán thông qua đó

kiểm soát các nhà đầu tư tư nhân cũng như thị trường nhà ở.

Chính phủ qui định về giá và kích thước nhà để thúc ép các nhà đầu tư xây dựng

nhà giá rẻ. Các nhà đầu tư được cấp phép sẽ có các quyền như phát hành trái phiếu

công ty được ưu tiên vay vốn nhà đất, mua các khu đất dự án của cơ quan nhà nước.

Chính phủ bắt buộc các ngân hàng thương mại dành ít nhất 15% nguồn vốn tín

dụng để cho vay mua nhà. Có nhiều chương trình cho vay vốn, mức vay lên đến 70%

giá trị căn nhà và thời hạn cho vay lên tới 30 năm.

Trang 38/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI THU NHẬP

THẤP VÀ HỢP TÁC CÔNG TƢ TRONG THỊ TRƢỜNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI

THU NHẬP THẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Thực trạng thị trƣờng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp tại thành phố Hồ Chí

Minh

Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn còn hàng vạn hộ gia đình thuộc diện thu

nhập thấp đang sống trong điều kiện chỗ ở không đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu. Trên 30% các hộ gia đình thuộc khu vực đô thị có diện tích nhà ở dưới 36m2. Chỉ có 28,7%

hộ gia đình có nhà ở kiên cố và 19% sống trong những căn hộ tạm bợ. Theo đánh giá

chung, có khoảng 15-20% hộ gia đình tại các khu vực đô thị thực sự gặp khó khăn về

chỗ ở. Tại các quận vùng ven thành phố như quận 4, quận 8, Bình Thạnh, Gò Vấp, hàng

chục nghìn căn nhà lụp xụp trong những khu nhà ổ chuột, nhiều năm qua vẫn chưa di

dời xong dù đã có quy hoạch. Tại những khu vực này, diện tích ở bình quân theo đầu người chưa tới 6 m2, trong khi tiêu chuẩn sống hiện nay của thành phố là 12 m2.

Trong các phần trình bày dưới đây, chúng tôi sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng

nhà ở cho các đối tượng được thuê hoặc thuê mua theo luật nhà ở hiện hành là các cán

bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang và công nhân khu công nghiệp của thành

phố.

2.1.1 Thực trạng nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức

Theo số liệu của Cục thống kê TP.HCM, năm 2008 thành phố có khoảng

403.951 người làm việc trong khu vực kinh tế nhà nước, bao gồm cả các cơ quan, đơn

vị, doanh nghiệp thuộc các ngành nghề kinh tế. Kết quả điều tra nhà ở cho người lao

động do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện cho thấy có tới 31% cán bộ,

công chức, viên chức chưa có nhà ở phải ở ghép; 4% phải thuê nhà tạm của tư nhân để

ở, 19% được thuê nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước xây dựng từ trước năm 1990;

14,6% đã được mua nhà thuộc sở hữu nhà nước; 31,4% đã xây dựng được nhà riêng.

Tổng hợp kết quả điều tra cho thấy, có trên 31% số hộ gia đình cán bộ, công chức, viên

chức có nhu cầu được cải thiện chỗ ở.

Trang 39/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Con số này tương ứng với hơn 120 nghìn cán bộ viên chức hiện sống trong điều

kiện chật hẹp và không ổn định, điều kiện vệ sinh môi trường thấp kém. Khoảng 30%

số lượng cán bộ, công chức vào biên chế từ năm 1992 được phân phối nhà ở. Số người

này hầu hết có số năm làm việc khá lâu, đã về hưu và chiếm tỷ lệ rất nhỏ (5-6%) so với

tổng số cán bộ, công chức, viên chức hiện nay đang làm việc. quỹ nhà ở phân phối cho

cán bộ, công chức, viên chức được xây dựng từ những năm 1960-1970 của thế kỷ trước

đang ngày một xuống cấp nghiêm trọng, chưa được cải tạo xây dựng lại, đa số ở trong

tình trạng lún, nứt, thấm dột. thành phố hiện có 445 chung cư và cư xá được xây dựng

từ trước năm 1975 và trong thời kỳ bao cấp nhà ở. Các chung cư được ví như là “ổ

chuột trên cao” với hiện trạng phổ biến là bên ngoài hoen ố, bên trong ẩm mốc, chật

chội, thiếu ánh sáng. Do số người trong từng căn hộ tăng lên, do chật hẹp về diện tích ở,

thiếu thốn diện tích khu phụ, hầu hết các khu ở này đều xảy ra tình trạng cơi nới, lấn

chiếm diện tích sử dụng chung, sân vườn. . . để tăng thêm diện tích sinh hoạt. sự xuống

cấp cả về chất lượng công trình lẫn môi trường sống đang là vấn đề cần được quan tâm

giải quyết đối với các khu nhà ở này.

Đối tượng gặp khó khăn về nhà ở tập trung vào các hộ gia đình trẻ ở khu vực đô

thị, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. nhu cầu bức xúc như vậy nhưng khả năng tích

lũy để mua được nhà ở của những đối tượng này hầu như không có. Khi chưa thể cởi bỏ

Trang 40/98 gánh nặng cuộc sống cho người lao động, thì họ chưa thể toàn tâm toàn ý phục vụ cơ Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

quan, tổ chức của mình và tình trạng chảy máu chất xám là tất yếu. Quan tâm hơn nữa

đến điều kiện sống cho công chức, trước hết về nhà ở là yếu tố hết sức quan trọng để họ

có thể yên tâm về cuộc sống, cống hiến hết mình cho công việc.

2.1.2 Thực trạng nhà ở công nhân

Hiện nay, trên địa bàn thành phố HCM có 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp

tập trung với tổng diện tích là 2.354ha. Hầu hết các khu này đều có tỷ lệ đất cho thuê từ

60% - 100% trên tổng diện tích đất cho thuê. Theo qui hoạch phát triển đến năm 2020,

thành phố sẽ có 23 khu chế xuất, khu công nghiệp (KCX-KCN) với tổng diện tích

khoảng 7.042ha.

Tính đến 6 tháng đầu năm 2010, các KCX-KCN đã thu hút được 1.131 dự án

đầu tư, trong đó có 463 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư là hơn

4.076 tỷ USD, sản phẩm xuất đi trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đồng thời thu hút

255.203 lao động đến làm việc. Hiện nay, có khoảng 70% công nhân có nhu cầu thuê

nhà ở. Nhu cầu về nhà ở cho người lao động sẽ còn tiếp tục tăng cao do việc mở rộng

và thành lập mới các KCX-KCN. Tuy nhiên, việc phát triển các khu công nghiệp hiện

nay chưa gắn liền với việc phát triển nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống

người lao động. Các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp cũng

chưa chú trọng tới việc xây dựng nhà ở cho công nhân thuê, chủ yếu do hiệu quả đầu tư

không cao. Cho đến nay, các khu nhà lưu trú công nhân xây dựng từ nguồn vốn ngân

sách hoặc từ doanh nghiệp mới chỉ giải quyết được nhà ở cho khoảng 5% số lao động,

vì vậy ở hầu hết các khu công nghiệp, người lao động có điều kiện sống rất khó khăn.

Công nhân thường phải thuê nhà trọ từ các hộ dân tự xây dựng lân cận khu công

nghiệp để cư trú với chất lượng thấp, không đảm bảo điều kiện vệ sinh và điều kiện

sống tối thiểu. Với mức thu nhập thấp, họ đều phải chọn giải pháp vài người chung

nhau thuê một phòng tại những dãy nhà trọ tư nhân xung quanh khu công nghiệp, khu

chế xuất. Khi các khu công nghiệp mọc lên trên địa bàn nào thì người dân nơi ấy thi

nhau xây nhà tạm cho công nhân thuê. Họ cải tạo khu vực chăn nuôi, các khu đất trống

trong vườn để xây phòng trọ cho thuê. Giá phòng trọ dao động 200-300 nghìn

Trang 41/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

đồng/người/tháng tùy theo vị trí và mức độ tiện nghi. Toàn thành phố có khoảng

135.260 chỗ lưu trú cho công nhân do các hộ gia đình cho thuê, tương đương với 270.000 – 337.500 m2 được xây dựng.

Việc tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê của các hộ gia đình đã đáp ứng

phần nào nhu cầu về nhà ở cho người lao động. Tuy nhiên, hầu hết những dãy nhà trọ

tư nhân đều được dựng lên một cách tạm bợ, không gian chật hẹp, ẩm thấp, điện nước

thường xuyên thiếu thốn. những nhà trọ công nhân thường được xây thành dãy, tường

gạch, lợp mái tôn và phi b rô xi măng, thậm chí cả bằng phên lá; hầu như không có khu

vệ sinh riêng, không có hệ thống phòng cháy chữa cháy, đường cấp điện không an toàn. Diện tích mỗi phòng chỉ rộng 12-15 m2 cho từ 3-5 công nhân trọ. Điều kiện sống khó

khăn, tạm bợ, không đảm bảo vệ sinh môi trường đã và đang ảnh hưởng lớn đến sức

khỏe của người lao động, đồng thời làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp.

Trong tháng 11/2008, Sở Xây dựng đã phối hợp với Liên đoàn lao động thành

phố, Sở Lao động Thương binh xã hội, Ban quản lý các KCX-KCN, Quỹ phát triển nhà

ở, Quỹ đầu tư phát triển đô thị, UBND các quận, huyện liên quan kiểm tra thực địa một

số nhà trọ do các hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố. Kết

quả kiểm tra 421 phòng trọ tại 14 điểm cho thấy có 78,5% không đảm bảo tiện nghi sử

dụng (không có quạt trần hay quạt treo tường), 71,4% không đảm bảo an toàn phòng

Trang 42/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

cháy chữa cháy, 71,5% không đảm bảo về quy hoạch và kiến trúc xây dựng, diện tích phòng bình quân là 3-4 m2/người, thậm chí có nơi dưới 3 m2/người.

2.2. Thực trạng môi trƣờng pháp lý cho các dự án hợp tác công tƣ tại TP.HCM

Chính phủ đã tạo điều kiện khá rõ cho thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu

tư về mặt pháp luật, cụ thể là Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và Nghị định về BOT sửa

đổi.

Mới đây, Ngân hàng thế giới (WB) cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu Tư (MPI) đã

phác thảo khuôn khổ PPP nhằm mục đích cải thiện và mở rộng phạm vi của quy chế

BOT hiện tại và quy chế BOT mới (Nghị định 108/2009/NĐ-CP) có hiệu lực từ ngày

15 tháng 01 năm 2010 và soạn thảo cho phù hợp với thực tế của Việt Nam.

Tuy nhiên, tồn tại một số lĩnh vực mà thực tế khác xa so với khung đề xuất.

Từ trước đến nay, xu hướng của Chính phủ là trao BOT cho các doanh nghiệp

quốc doanh (SOEs) trên cơ sở đàm phán, chứ không phải đấu thầu cạnh tranh. Các

SOEs này, trong nhiều trường hợp chưa thiết lập nghiên cứu khả thi cụ thể và đang nỗ

lực để huy động nguồn vốn cần thiết.

Trong nhiều trường hợp, các SOEs còn dựa hoàn toàn vào bảo lãnh của Chính

phủ để huy động vốn. Tuy nhiên, người ta tin rằng Chính phủ sẽ có biện pháp nhằm

giảm bớt hoặc hạn chế phạm vi bảo lãnh đối với các dự án BOT.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI) và Ngân hàng Thế giới (WB) đã trình bày về

khuôn khổ hợp tác công tư của Việt Nam trong hội nghị quốc tế về chương trình PPP

Việt Nam tại Hà Nội. Hiện tại, với sự rà soát của các cơ quan thực hiện, có khả năng

Thủ tướng Chính phủ sẽ phê chuẩn khuôn khổ PPP và các nghị định liên quan trong

cuối năm nay.

2.3. Thực trạng hợp tác công tƣ trong thị trƣờng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp

tại TP.HCM

2.3.1. Dự án nhà ở thu nhập thấp

Trang 43/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Tính từ khi Quyết định 67/2009/QĐ-TTg ngày 20/4/2009 của Thủ Tướng Chính

phủ được triển khai, đã hơn hai năm thành phố Hồ Chí Minh hầu như chưa có dự án

nhà ở thu nhập thấp nào được đầu tư từ công ty tư nhân hoàn tất và bàn giao cho người

thu nhập thấp. Theo Sở Xây dựng Tp.HCM, trên địa bàn thành phố tính đến tháng

6/2011 đã có 33 doanh nghiệp tham gia chương trình đầu tư xây dựng nhà cho người

thu nhập thấp với quy mô hơn 14.000 căn hộ. Trong đó, UBND TP.HCM mới chấp

thuận chủ trương đầu tư xây dựng cho 6 chủ đầu tư với quy mô 22,4ha với gần 8.800

căn hộ phục vụ khoảng 31.650 người.

Bảng 2.1 Các dự án nhà ở thu nhập thấp đang triển khai ở TP.HCM

STT TÊN DỰ ÁN CHỦ ĐẦU TƢ QUI MÔ DỰ ÁN

Tổng công ty xây dựng số 1 1 672

2 1223

3 336

4 1500

5 1300

Khu dân cư Hạnh Phúc – xã Bình Hưng - huyện Bình Chánh Dự án xã Tân Nhựt - huyện Bình Chánh Chung cư Thạnh Lộc - Quận 12 Khu dân cư Vĩnh Lộc A - huyện Bình Chánh Khu dân cư Minh Thành - huyện Hóc Môn Nhà thu nhập thấp phường Hiệp Thành - Quận 12 6 2100 Tổng công ty Địa Ốc Sài Gòn Công ty CP ĐT Vạn Phúc Gia Công ty CP Địa Ốc An Nhân Công ty TNHH Long Thịnh Quỹ phát triển nhà ở thành phố Hồ Chí Minh (HOF)

Dự án khu lưu trú công nhân và nhà ở thu nhập thấp xã Tân Nhựt - huyện Bình

Chánh do Tổng công ty địa ốc Sài Gòn làm chủ đầu tư. Đây là một dự án lớn được cả thành phố quan tâm với diện tích đất toàn khu 49.977,7m2 , qui mô dân số dự kiến

4.986 người, tổng số căn hộ 1223 căn, tổng vốn đầu tư 792 tỷ đồng. Dự án bao gồm các

trường học cho trẻ sơ sinh, trường tiểu học và siêu thị nhỏ. Dự án được khởi công vào

ngày 19/9/2009 và dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2012. Tổng số đơn vị nhà 1223

nhà ở chia làm bốn loại như mô tả trong bảng 2.2.

Trang 44/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Bảng 2.2 Phân loại nhà ở trong dự án nhà ở thu nhập thấp Tân Nhựt

Phân loại Số căn hộ Giá (triệu đồng) Diện tích

Diện tích căn hộ (m2) 45 ÷ 70 290 3.872 430 ÷ 670

1. Nhà ở thu nhập thấp 2. Nhà giá thấp cho gia đình công nhân

3. Nhà lưu trú công nhân

6.671 4.026 45 ÷ 70 430 ÷ 670 150.000đ/người/tháng Tổng cộng 690 243 1.223

Tổng mức đầu tư là 792.000.000.000 đồng. Nguồn tài chính được huy động từ 3

nguồn: vốn tự có, vốn vay ngân hàng và tiền tạm ứng từ khách hàng. Khoản vay từ

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam với lãi suất 12,5% trong 2

năm, chiếm 34% tổng chi phí dự án. Vốn tự có khoảng 51% và phần còn lại là thu tạm

ứng từ khách hàng khoảng 15%.

Công ty có được đất dự án chủ yếu là từ đất nông nghiệp giữa năm 2007 và

hoàn thành thu hồi đất vào cuối năm 2008. Dự án đã phê duyệt và cấp giấy phép từ

tháng 10 năm 2007 đến tháng 9 năm 2009. Kế hoạch xây dựng được minh họa trong

bảng 2.3.

Bảng 2.3 Kế hoạch xây dựng

Dự án được Chính phủ trợ cấp tiền lãi vay, cơ sở hạ tầng cơ bản bao gồm trường

mầm non, trường tiểu học và cho phép thay đổi đất nông nghiệp sang đất ở với nộp thuế

thấp hơn. Người thu nhập thấp có thể vay mượn từ ba ngân hàng: Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK), Ngân hàng Công thương Việt

Nam (Vietinbank) và Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).

Trang 45/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

2.3.2. Phân tích các hình thức hợp tác công tƣ

2.3.2.1 Chính phủ hỗ trợ tƣ nhân tham gia

Chính phủ khuyến khích sự tham gia của tư nhân thông qua cung các hình thức:

đất đai, ưu đãi thuế, trợ cấp tài chính, trợ cấp cơ sở hạ tầng, nới lõng trong tiêu chuẩn

xây dựng.

Trong thời hạn ưu đãi về thuế, bên tư nhân nhận được cả hai loại thuế giá trị gia

tăng (VAT) và thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Các nhà đầu tư tư nhân được miễn thuế

VAT. Thuế TNDN, họ nhận được miễn thuế trong bốn năm đầu tiên, được giảm 50%

trong năm năm tiếp theo và áp dụng thuế thu nhập 10% cho phần còn lại của vòng đời

dự án.

Đất đai là vấn đề quan trọng nhất đối với dự án nhà ở thu nhập thấp vì phần chi

phí cao trong tổng chi phí phát triển. Rất khó để tìm đất giá rẻ ở đô thị lớn như thành

phố Hồ Chí Minh. Nếu tư nhân phát triển chọn đất giá rẻ ở khu vực ngoại thành thì nhà

ở rất khó để bán cho người thu nhập thấp vì hệ thống giao thông chưa thuận tiện ở Việt

Nam dẫn đến khó khăn và mất nhiều thời gian trong di chuyển vào trung tâm thành phố.

Đối với các ưu đãi đất đai, chính phủ hứa sẽ cung cấp cho sử dụng đất miễn phí hoặc

tiền thuê đất miễn phí để phát triển. Tuy nhiên, hầu hết các nhà đầu tư tư nhân không

nhận được những ưu đãi. Trong dự án Tân Nhựt, công ty có vốn đầu tư đã phải mua lại

đất từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 và giá đất tăng gần 100 phần trăm.

Công ty được hỗ trợ từ chính phủ để chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tương đương

với thuế thấp hơn 50% so với dự án khu dân cư bình thường.

Nguồn tài chính cho phát triển là một vấn đề khác của dự án nhà ở thu nhập

thấp. Ba nguồn tài chính cho đầu tư dự án nhà ở là vốn tự có, vốn vay và vốn tạm ứng

từ khách hàng. Về vốn vay: các công ty lớn thường đầu tư vào phân khúc thị trường cao

cấp với mức lợi nhuận cao trong khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) đầu tư dự án

nhà ở thu nhập thấp. SMEs gặp khó khăn trong việc có được khoản vay dài hạn, trong

khi dự án nhà ở thu nhập thấp cần dài hạn thậm chí lên đến 20 năm theo yêu cầu của

Trang 46/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

chính phủ. Chính phủ cũng hứa hẹn sẽ cung cấp hỗ trợ tài chính như trợ cấp lãi suất,

bảo lãnh cho khoản vay từ ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất trợ cấp có nghĩa là trừ 4% từ

mức lãi suất vay từ các ngân hàng thương mại. Nguồn thứ hai vốn ứng trước của khách

hàng là khá nhỏ vì hầu hết người mua là những người nghèo. Nguồn cuối của quỹ là

vốn chủ sở hữu do khả năng tài chính yếu của công ty cỡ nhỏ. Những khó khăn trong

nguồn tài chính cho các nhà đầu tư được minh họa trong hình 2.3. Trong dự án Tân

Nhựt, AGRIBANK cung cấp khoản vay 34% tổng mức đầu tư. Lãi suất tính là 12,6%

trong vòng 2 năm. Chính phủ trả lãi suất 4% hỗ trợ Công ty.

Đầu tư cơ sở hạ tầng tạo ra đầu tư trả trước cao và gánh nặng tài chính cho nhà

Hình 2.3 Nguồn tài chính cho dự án nhà ở thu nhập thấp

đầu tư tư nhân. Chính phủ hỗ trợ tư nhân về cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, hệ thống

nước, hệ thống giao thông vận tải. Tuy nhiên, không có chính sách rõ ràng rằng chính

phủ hỗ trợ như thế nào trong hệ thống cơ sở hạ tầng. Hầu hết các nhà tư nhân không thể

nhận được loại hình khuyến khích này. Trong trường hợp dự án Tân Nhựt, chính phủ

Trang 47/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

trợ cấp trường mầm non, trường tiểu học và siêu thị nhỏ. Tổng mức đầu tư của các cơ

sở cộng đồng này được trích từ nộp thuế cho chính phủ. Việc quy hoạch, tiêu chuẩn

thiết kế thấp hơn dự án thương mại.

Để giảm chi phí nhà ở, chính phủ cho phép các nhà đầu tư giảm bớt quy hoạch

và tiêu chuẩn xây dựng. Dự án nhà ở thu nhập thấp có thể được tăng hệ số sử dụng đất

và mật độ xây dựng 1,5 lần so với bình thường nhằm sử dụng đất hiệu quả, kích thước

nhà ở có thể được giảm đến 45 mét vuông.

Tóm lại, hầu hết các ưu đãi hứa hẹn sẽ được cung cấp bởi chính phủ thì hầu như

nhà đầu tư tư nhân không thể nhận được. Các ưu đãi từ chính được tóm tắt trong Bảng

2.4.

Bảng 2.4 Chính sách hỗ trợ nhà đầu tƣ tƣ nhân

Chinh sách ƣu đãi của chính phủ

Ƣu đãi về đất Miễn tiền sử dụng đất Miễn tiền thuê đất

Ƣu đãi về thuế Không chịu thuế TNDN trong 4 năm đầu, giảm 50% cho 5 năm tiếp theo và thuế 10% cho thời gian còn lại của dự án.

Không chịu thuế GTGT

Hỗ trợ lãi suất Hỗ trợ tài chính Bảo đảm các khoản vay từ ngân hàng NN

Hỗ trợ cơ sở hạ tầng Hỗ trợ cơ sở hạ tầng cơ bản trong và ngoài: hệ thống điện, hệ thống nước, hệ thống giao thông vận tải

Tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất 1,5 lần nhiều hơn bình thường dự án nhà ở Tiêu chuẩn xây dựng thoáng hơn

Trang 48/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

2.3.2.2 Chính phủ áp đặt các nhà đầu tƣ tƣ nhân

Chính phủ áp đặt những yêu cầu nhất định để tư nhân tham gia vào các dự án

nhà ở thu nhập thấp như kiểm soát mức lợi nhuận, tiêu chuẩn thiết kế tối thiểu, kiểm

soát quá trình phân phối và kiểm soát phát triển.

Giá bán được xác định dựa trên mức lợi nhuận tối đa là 10%. Cơ cấu chi phí

bằng cách sử dụng tính toán lợi nhuận không bao gồm tất cả các ưu đãi trong thời hạn

giảm thuế, trợ cấp tài chính, ưu đãi về đất đai và trợ cấp cơ sở hạ tầng được nhận từ

chính phủ. Chính sách kiểm soát biên lợi nhuận tối đa không thúc đẩy phát triển tư nhân

giảm chi phí từ dự án, chi phí đầu tư cao hơn dẫn đến lợi nhuận cao hơn và ngược lại.

Chính phủ qui định quá trình phân phối nhà ở để đảm bảo rằng các đơn vị nhà ở

được bán đúng đối tượng người thu nhập thấp. Quá trình phân phối dự án nhà ở thu

nhập thấp là khá phức tạp và tốn thời gian bởi vì nhà đầu tư phải trình các cơ quan

chính phủ để có được phê duyệt nhiều lần. Khi bắt đầu công trình xây dựng, nhà đầu tư

phải cung cấp thông tin dự án cho bộ phận xây dựng như tiến độ thi công, số lượng đơn

vị để bán, cho thuê và cho thuê mua, thời gian đăng ký. Sau đó, bộ phận xây dựng công

bố thông tin dự án trên trang web và tờ báo ít nhất một lần. Những người dân có thu

nhập thấp đăng ký dự án này được duyệt từ chính quyền địa phương về thu nhập hộ gia

đình, điều kiện nhà ở và cư dân thường trú. Sau đó, các nhà đầu tư sẽ xếp hạng dựa trên

các tiêu chí xếp hạng trong Bảng 2.5 và lựa chọn người mua đủ điều kiện. Tiếp đến, gửi

danh sách người mua đủ điều kiện để bộ phận xây dựng kiểm tra các đăng ký của người

thu nhập thấp chỉ đăng ký có một dự án và chưa nhận được trợ cấp nhà ở. Nếu phòng

xây dựng phê duyệt với danh sách, người mua đủ điều kiện ký hợp đồng mua bán với

nhà đầu tư. Danh sách người mua sẽ được gửi đến bộ phận xây dựng và chính quyền

địa phương để ngăn ngừa bán lại. Quá trình phân phối mà nhà đầu tư phải tuân theo

được tóm tắt trong hình 2.4.

Trang 49/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Hình 2.4 Quá trình phân phối nhà

Trang 50/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Bảng 2.5 Tiêu chuẩn sắp xếp và lựa chọn ngƣời thu nhập thấp

Tiêu chuẩn xếp hạng

Điểm số (Tối đa 100 điểm) 50

50 30

30

30

30

20

10

10

I. Khó khăn về nhà ở (Tối đa 50 điểm) 1 Không có nhà 2 Nhà nhỏ (dưới 5m2/người) II. Ngƣời thu nhập thấp (Tối đa 30 điểm) 1 Gia đình có ít nhất 1 thành viên làm trong cơ quan nhà nước 2 Gia đình có nhà, đất được thực hiện bởi chính phủ để nâng cấp mục đích và đã nhận được bồi thường trong thời hạn tài trợ nhưng chưa nhận được bồi thường trong thời hạn 3 Các thành viên trong gia đình là CBCNV phi chính phủ III. Tiêu chuẩn khác (Tối đa 10 điểm) 1 Gia đình có ít nhất 2 người là CBCNV NN 2 Gia đình có 1 người là CNCNV NN và ít nhất 1 người là 7 CNCNV phi chính phủ

4

3 Gia đình có hơn 2 người là CNCNV phi chính phủ IV. Tiêu chuẩn khác đƣợc thiết lập bởi chính quyền địa phƣơng (Tối đa 10 điểm) 10

Như trong chính sách kiểm soát đầu tư, từng dự án khu dân cư với diện tích hơn

10 ha sẽ trích 20% tổng diện tích đất cho phát triển nhà ở xã hội. Tuy nhiên, kích thước

ngưỡng chưa xem xét đến địa điểm dự án thực hiện, giá đất và nhu cầu nhà ở. Các tiêu

chuẩn thiết kế tối thiểu cho đơn vị nhà ở chi phí thấp chỉ là kích thước của đơn vị nhà ở

phải được 30-70 mét vuông. Không có hướng dẫn và yêu cầu rõ ràng về quy hoạch và

thiết kế dự án nhà ở thu nhập thấp. Các dự án nhà ở thu nhập thấp chủ yếu áp dụng tiêu

chuẩn xây dựng của dự án nhà ở thương mại bình thường.

2.3.2.3 Trợ cấp cho ngƣời thu nhập thấp

Theo chính sách của chính phủ, người thu nhập thấp nhận trợ cấp tài chính nhà

ở khi mua nhà thu nhập thấp. Chính phủ hứa hẹn sẽ cung cấp cho vay đối với người thu

Trang 51/98 nhập thấp ít nhất 10 năm và lên đến 80% giá nhà ở trong trường hợp sử dụng thuê mua Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

thanh toán. Trong điều kiện của hệ thống giá với thanh toán một lần, các ngân hàng nhà

nước hứa sẽ cho vay ít nhất 10 năm và lên đến 70% giá nhà ở. Tuy nhiên, trên thực tế

hầu hết trong số họ phải đối mặt với khó khăn trong việc vay mượn từ ngân hàng.

Trong trường hợp dự án Tân Nhựt, người thu nhập thấp có thể vay mượn từ ba ngân

hàng là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (AGRIBANK), Ngân hàng

Công thương Việt Nam (Vietinbank) và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV), thời hạn cho vay chỉ tối đa 05 năm và 70% giá nhà ở. Phương thức tài trợ

trong dự án Tân Nhựt được minh họa trong hình 2.5.

Hình 2.5 Phƣơng thức thanh toán trong dự án Tân Nhựt

2.3.2.4 Kiểm soát đối tƣợng mua

Để đảm bảo rằng các đơn vị nhà ở được cấp cho đúng đối tượng, một số yêu cầu

được thiết lập: kiểm soát thu nhập hộ gia đình, kiểm soát tình trạng nhà ở và kiểm soát

tình trạng sở hữu. Thu nhập bình quân của gia đình thành viên được thấp hơn thu nhập

Trang 52/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

bình quân do chính quyền địa phương. Để có đủ điều kiện để đăng ký vào dự án nhà ở

thu nhập thấp, hộ gia đình phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Hộ gia đình không sở hữu nhà. Hộ gia đình có nhà ở mà đã được thực hiện

bởi chính phủ trong quá trình thu hồi đất và đã nhận được bồi thường kinh phí nhưng

chưa được bồi thường nhà ở

2. Hộ gia đình sở hữu căn nhà nhỏ hoặc căn hộ, trong đó nhà ở bình quân đầu

người là dưới 5 mét vuông.

3. Gia đình không nhận được bất kỳ khoản trợ cấp nhà ở.

4. Phải được thường trú lâu dài hoặc tạm trú ở tỉnh, thành phố nơi có dự án nhà

ở thu nhập thấp.

5. Phải có thu nhập trung bình thấp hơn thu nhập bình quân đầu người do chính

quyền địa phương qui định.

Sau khi phân bổ đơn vị nhà ở cho người thu nhập thấp, các đơn vị được phân bổ

không thể được bán trong vòng 10 năm hoặc phải đi thuê nhà không đủ điều kiện LIP.

Trong điều kiện LIP muốn bán căn nhà được phân bổ trong thời hạn 10 năm, họ chỉ có

thể bán cho chính phủ hoặc các nhà đầu tư. Chính sách này nhằm ngăn chặn nhà bị bán

lại cho những đối tượng khác.

Mặc dù mục tiêu kiểm soát quy định là rất nghiêm ngặt, nhu cầu rất cao trong

nhà ở giá thấp so với nguồn cung cấp thấp dẫn đến nhiều tiêu cực không minh bạch xảy

ra chủ yếu ở các khâu kiểm tra và phê duyệt bởi chính quyền địa phương, Sở Xây dựng

và lựa chọn xếp hạng từ nhà đầu tư tư nhân.

2.3.2.5 Giai đoạn phân phối

Trong chính sách của chính phủ, nhà đầu tư có thể bán cho người thu nhập thấp

ở bốn cách là thanh toán một lần, thanh toán tiến độ hoặc trả góp, thuê mua và thuê nhà.

Mỗi cách trong số các phương pháp này là cần thiết để làm theo một số tiêu chuẩn do

chính phủ. Đối với thanh toán một lần, mức lợi nhuận tối đa là 10%, nhưng tất cả các

ưu đãi trong thời hạn thuế, đất đai, trợ cấp lãi suất, và trợ cấp cơ sở hạ tầng không thể

Trang 53/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

được bao gồm trong cơ cấu chi phí. Việc thanh toán đầu tiên được thực hiện không quá

20% giá nhà ở và phần còn lại sẽ trả ít nhất là trong 10 năm. Nếu người thu nhập thấp

chọn thanh toán tiến độ, họ phải trả 20% giá nhà ở cho đợt thanh toán đầu tiên và phần

còn lại cũng được thanh toán trong ít nhất 10 năm. Phương thức thuê mua cũng giống

phương thức thanh toán tiến độ, Người thu nhập thấp sẽ phải trả chi phí thuê được tính

dựa trên mức lợi nhuận tối đa là 10% và thời gian tối thiểu để thu hồi chi phí là 20 năm.

Đối với nhà cho thuê, thanh toán hàng tháng được tính trên mức lợi nhuận tối đa là

10%, và thời gian thậm chí là 20 năm. Bốn loại phương thức trên được minh họa trong

hình 2.7.

Hình 2.6 Bốn phƣơng thức cung cấp nhà thu nhập thấp

Trang 54/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Tuy nhiên, hầu hết các nhà đầu tư tư nhân chọn thanh toán một lần hoặc phương

thức thanh toán tiến độ vì những phương pháp còn lại là thời gian rất dài để thu hồi chi

phí đầu tư. Trong trường hợp dự án Tân Nhựt, chỉ áp dụng thanh toán một lần và

phương thức thanh toán tiến độ. Các điều kiện cũng khác nhau từ chính sách của chính

phủ. Người thu nhập thấp chỉ có thể vay 70% giá nhà ở từ ngân hàng và phải trả 30%

cho các khoản thanh toán đầu tiên.

2.3.3. Các tiêu chuẩn đánh giá hợp tác công tƣ trong thị trƣờng nhà ở cho ngƣời

thu nhập thấp tại TP.HCM

2.3.3.1 Khả năng chi trả, khả năng tiếp cận và sẵn có của ngƣời thu nhập

thấp

Khả năng chi trả - khả năng chi trả có thể đo được giữa giá nhà ở với thu nhập

và hội đủ điều kiện tiếp cận thu nhập. GDP bình quân đầu người của Việt Nam trong

năm 2009 là US $ 1,050 (IMF, 2009). Trong một số thành phố lớn, GDP bình quân đầu

người một số nơi cao hơn GDP bình quân đầu người của đất nước như Hồ Chí Minh

(US $ 2.800), Hà Nội (US $ 1,800). Theo nhà đầu tư, các nhà ở thu nhập thấp giá nhà ở

tối thiểu là từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. Trong trường hợp dự án Tân

Nhựt, nhà ở giá thấp nhất là 430.000.000 đồng.

Nếu chúng ta theo phương thức thanh toán như quy định của chính phủ cho

người dân có thu nhập thấp, mức phải thanh toán hàng năm với giá tối thiểu và sử dụng

tiền vay mười năm và lãi suất 12% được trình bày trong bảng 2.6. Việc thanh toán hàng

năm sử dụng phương thức trả góp cho nhà ở giá 250.000.000 đồng là VND35,4 triệu.

Trong trường hợp gia đình có hai thành viên và mỗi người kiếm được thu nhập hàng

năm như thu nhập bình quân của thành phố Hồ Chí Minh (US $ 2.800), mỗi năm họ

kiếm được gần 70.000.000 đồng và tiết kiệm được hơn 50% thu nhập của họ để thanh

toán khoản vay nhà ở. Điều này là quá cao so với giá trị được đề nghị là 25% (Mengjie

et al, 2008). Các yếu tố ảnh hưởng đến kỳ hạn thanh toán là các khoản vay ngắn hạn và

thiếu tài chính nhà ở được trợ cấp. So với Thái Lan, người thu nhập thấp có thể nhận

Trang 55/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

được các khoản cho vay trong 30 năm. Tỷ lệ giá nhà ở thu nhập trong trường hợp này

cũng là 7,1 đó là chấp nhận được.

Bảng 2.6 Các khoản thanh toán hàng năm cho các phƣơng thức thanh toán

khác nhau và giá nhà ở tối thiểu

Lãi suất (%) Thời gian vay (năm) Phƣơng thức thanh toán

Giá trị vay (triệu đồng) 200 Thanh toán mỗi năm (triệu đồng) 35,40 12% 10

250 triệu đồng

12% 12% 175 240 5 10 48,55 42,48

300 triệu đồng

12% 12% 210 344 5 10 58,26 60,89

430 triệu đồng 12% 301 5 83,51 Thuê mua Thanh toán một lần Thuê mua Thanh toán một lần Thuê mua Thanh toán một lần

Việc thanh toán tạm ứng cũng là quá cao so với Thái Lan. Ở Việt Nam, người

thu nhập thấp trả ít nhất là 20% giá nhà ở trong khi người thu nhập thấp ở Thái Lan

không trả tiền khoản đầu tiên bởi vì họ có thể vay các khoản cho vay nhà ở lên đến

100% giá nhà ở. Các cuộc phỏng vấn với quản lý của dự án Tân Nhựt, phần lớn người

thu nhập thấp gặp khó khăn trong việc thu xếp cho việc thanh toán khoản đầu tiên lên

đến 50% giá nhà ở.

Bên cạnh dịch vụ nợ cao và thanh toán tạm ứng cao, một yếu tố tác động ảnh

hưởng đến khả năng chi trả là giá nhà ở cao so với các nước khác. Giá nhà thu nhập

thấp trung bình ở một số thành phố lớn là cao như tại TP Hồ Chí Minh 6-7.000.000

đồng mỗi mét vuông (khoảng US $ 300 - US $ 350) (Thành phố Hồ Chí Minh Sở Xây

dựng, năm 2010). Trong dự án Tân Nhựt giá tối thiểu là 9.500.000 đồng (US $ 480).

Giá nhà ở này là quá cao so với Malaysia (US $ 130-290), Thái Lan (US $ 250-360).

Hình 2.7 chỉ ra rằng phần chi phí cao trong xây dựng, đất đai và cơ sở hạ tầng trong cấu

trúc chi phí của dự án Tân Nhựt. Giảm các chi phí này sẽ góp phần đáng kể trong chi

phí dự án.

Trang 56/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Hình 2.7 Cấu trúc chi phí trong dự án Tân Nhựt

Tóm lại, người thu nhập thấp không đủ khả năng để mua các đơn vị nhà ở thu

nhập thấp do dịch vụ nợ cao, tiền tạm ứng cao và giá nhà ở cao.

Tình trạng sẵn có - Tình trạng sẵn có của hệ thống trợ cấp nhà ở liên quan đến

số lượng đơn vị nhà ở được trợ cấp, trợ cấp tài chính và phụ cấp khác sẵn sàng cho hộ

gia đình có thu nhập thấp. Sẵn có đề cập chương trình nhà ở cho người thu nhập thấp

phải đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người thu nhập thấp. TP.HCM có 33 dự án

được đăng ký theo dự án nhà ở thu nhập thấp trong năm 2010. Tuy nhiên, chỉ có 6 dự

án chiếm khoảng 18 phần trăm tổng số dự án đăng ký sẽ và đang được thực hiện. Các

đơn vị tổng số nhà cung cấp được 8.800 đơn vị phục vụ khoảng 31.650 người. Cung

cấp này là rất thấp so với nhu cầu cao. Từ các số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê

(2009), có 194 khu công nghiệp với 2.500.000 người lao động, 3.000.000 sinh viên và

650.000 nhân viên có thu nhập thấp.

Sự sẵn có các khoản trợ cấp tài chính nhà ở cũng là tiêu chí quan trọng. Việt

Nam không có tổ chức tài chính riêng biệt, tổ chức tiết kiệm có hỗ trợ tài chính nhà ở

cho cư dân. Một số thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai và Hà Nội có

Quỹ nhà ở cho người thu nhập thấp cung cấp khoản vay. Tuy nhiên, các quỹ nhà ở chủ

yếu là cho vay đối với công chức và số lượng người thu nhập thấp nhận được khoản trợ

cấp bị hạn chế. Quỹ Phát triển nhà Hồ Chí Minh (HOF) được thành lập vào năm 2004.

Các điều kiện vay là cho vay mười lăm năm, lãi suất 9,9%, vay lên đến 70% giá trị nhà

ở (và giá trị vay tối đa là 300.000.000 đồng). Tuy nhiên, từ năm 2004 đến tháng 12 năm

2009, chỉ có 307 hộ gia đình nhận được khoản vay nhà ở chủ yếu là các gia đình thuộc

gia đình chính sách. Hầu hết người thu nhập thấp được vay từ ngân hàng thương mại

với điều kiện khoản vay kém thuận lợi hơn những gì được giới thiệu trong chính sách

Trang 57/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

của chính phủ. Chính phủ bảo lãnh với ngân hàng thương mại để cung cấp các khoản

vay cho người thu nhập thấp với điều kiện thuận lợi như lãi suất trợ cấp từ chính phủ,

vay lên đến 80% giá nhà ở và thời hạn cho vay mười năm. Tuy nhiên, hầu hết người thu

nhập thấp không thể có được mức lãi suất bao cấp và giá trị cho vay tối đa là 70% giá

trị nhà ở.

Tiếp cận - đề cập đến khả năng tiếp cận mức độ tiện lợi và sự công bằng cho

người thu nhập thấp để tiếp cận được các hệ thống thông tin để nhận được ưu đãi. Đơn

giản là đánh giá thông qua hai yếu tố đó là mức độ thủ tục phức tạp để mua một đơn vị

nhà ở thu nhập thấp và khả năng tiếp cận các thông tin về trợ cấp nhà ở. Để nhận được

các đơn vị nhà ở thu nhập thấp, người thu nhập thấp phải được sự chấp thuận của Uỷ

ban nhân dân thành phố hay cấp tỉnh nơi có dự án. Quá trình phê duyệt nhằm đảm bảo

rằng người đăng ký trong tình trạng nghèo. Quá trình thứ hai là có được sự chấp thuận

của người sử dụng lao động để đảm bảo họ đang có trong nhóm có thu nhập thấp. Bước

thứ ba là nhận được sự chấp thuận của Sở xây dựng để đảm bảo rằng các người thu

nhập thấp không nhận được bất kỳ khoản trợ cấp nhà ở trước đây. Các bước cụ thể

được minh họa trong Bảng 2.7.

Trang 58/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Bảng 2.7 Thủ tục để mua nhà ở thu nhập thấp

Thủ tục để mua nhà ở thu nhập thấp

1 Phê duyệt từ Uỷ ban nhân dân Thành phố / tỉnh

- Nộp cho ủy ban nhân dân địa phương để kiểm tra tình hình nhà ở Không sở hữu bất kỳ nhà nào Sở hữu nhà nhỏ (ít hơn 5m2/người)

- Trình ủy ban nhân dân địa phương để kiểm tra xem người thu thập thấp là thường trú của tỉnh/ thành phố nơi có dự án

2 Xác nhận từ ngƣời sử dụng lao động

- Trình có sự chấp thuận về thu nhập hàng tháng của từng thành viên trong gia đình.

3 Phê duyệt từ bộ phận xây dựng

- Thông tin từ Bộ xây dựng phê duyệt để đảm bảo rằng họ không nhận được trợ cấp nhà ở

4 Phân bổ các đơn vị nhà ở thu nhập thấp

- Đăng ký và chờ đợi cho nhà đầu tư xếp hạng và lựa chọn đủ điều kiện người thu nhập thấp - Kiểm tra danh sách người thu nhập thấp từ Bộ xây dựng duyệt. - Ký hợp đồng với nhà đầu tư - Nhà đầu tư gửi danh sách của người mua để Bộ xây dựng và chính quyền địa phương ngăn ngừa bán lại nhà được phân bổ.

Thủ tục áp dụng là phức tạp và mất nhiều thời gian. Những người thu nhập thấp

phải chờ 30-45 ngày đối với sự chấp thuận từ Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc tỉnh.

Bước thứ hai thường kéo dài 5-7 ngày. Phê duyệt từ Bộ xây dựng bình thường mất 10-

15 ngày. Thủ tục khá phức tạp và một số bước như bước đầu tiên và bước thứ ba phải

được kiểm tra bởi hai cơ quan. Mặc dù nó rất phức tạp, nhưng nó không đủ nghiêm

khắc để ngăn chặn phân phối ngoài mong muốn. Các cơ quan chưa thật sự minh bạch

trong xác minh và kiểm tra. Không có thông tin nào về người mua đủ điều kiện để cộng

đồng kiểm tra tiến trình.

Trang 59/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Tài chính nhà ở như trong chính sách trợ cấp cũng không phải là dễ dàng để tiếp

cận. Chính phủ hứa hẹn sẽ đảm bảo với các ngân hàng thương mại để cho vay trợ cấp

cho người thu nhập thấp. Tuy nhiên, không có hướng dẫn chi tiết cho người thu nhập

thấp để có được khoản vay từ ngân hàng và các điều kiện vay vốn thực tế cũng là kém

thuận lợi hơn những gì được giới thiệu bởi chính phủ. Trong trường hợp dự án Tân

Nhựt, công ty làm việc với ba ngân hàng bao gồm cả AGRIBANK, VDB, VietinBank

và để thu xếp các khoản vay cho người thu nhập thấp. Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn

thuận lợi nhất là cho vay 5 năm và 50% giá trị nhà ở.

Một yếu tố khác ảnh hưởng đến mức độ ảnh hưởng của khả năng tiếp cận là khả

năng có được thông tin. Hiện có 33 doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở thu nhập

thấp và 6 dự án đang triển khai. Tuy nhiên, không có thông tin rộng rãi cho công chúng

biết dự án bao gồm các phương thức thanh toán, thông tin đơn vị nhà ở và đăng ký thời

gian và vv. Hầu hết các dự án nhà ở thu nhập thấp tại Việt Nam không thể tìm thấy tại

trang web của chính phủ, tờ báo địa phương hoặc các kênh truyền hình địa phương.

2.3.3.2 Khả năng sinh lời, khả năng tiếp cận và sẵn có để thu hút tƣ nhân

Biên độ lợi nhuận, lợi nhuận thấp của phân khúc thị trường thu nhập thấp là một

trong những rào cản đối với sự tham gia của tư nhân. Như trong quy định chính phủ,

phần lợi nhuận tối đa của dự án nhà ở thu nhập thấp là 10%. Hầu hết các ưu đãi như đất

đai, trợ cấp cơ sở hạ tầng, thuế và tài chính được đưa ra bởi chính phủ không được bao

gồm trong chi phí của dự án khi tính toán lợi nhuận tối đa. Vì vậy mục đích chính là để

giảm chi phí dự án. Đối với dự án cho thuê nhà ở thu nhập thấp, lợi nhuận tối đa cũng

10%, cho thuê thời gian tối thiểu là 20 năm. Nếu đơn vị nhà ở được thanh toán theo

phương thức thuê mua, lợi nhuận tối đa lợi nhuận cũng 10% và giai đoạn thanh toán tối

thiểu là 10 năm. Hình 2.8 chính sách hiện nay của chính phủ về dự án nhà ở thu nhập

thấp được tính toán giá bán, chi phí thuê và thuê mua thanh toán để đảm bảo mức lợi

nhuận tối đa là 10%. Trần mức lợi nhuận và thu hồi chi phí tối thiểu thời gian không

phải là hấp dẫn để phát triển tư nhân. Trong dự án Tân Nhựt, phần lợi nhuận dự kiến là

Trang 60/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

8,8%. Tuy nhiên, tổng lợi nhuận cao vì công ty cũng nhận các khoản trợ cấp của các

công ty thành viên tham gia vào dự án này.

Hệ quả của trần mức lợi nhuận là nó không tạo động lực phát triển để giảm chi

phí vì dự án chi phí cao dẫn đến lợi nhuận cao và ngược lại. Chính sách này không

khuyến khích phát triển tư nhân đầu tư vào công nghệ xây dựng để giảm chi phí xây

dựng.

Ghi chú: I - Tổng chi phí

Hình 2.8 Giá bán và phí thuê nhà theo qui định trong chƣơng trình nhà ở thu

nhập thấp

Trang 61/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Tình trạng sẵn có ưu đãi - sẵn có đề cập đến mức độ ưu đãi mà chính phủ thực

sự cung cấp cho nhà đầu tư tư nhân. Sự sẵn có các ưu đãi có thể được đánh giá thông

qua sự hấp dẫn của các ưu đãi của chính phủ và khoảng cách giữa các ưu đãi của chính

phủ hứa hẹn và ưu đãi thực tế nhận được. Chính phủ khuyến khích giới thiệu nhiều cho

sự tham gia của tư nhân như mô tả trong Bảng 2.7. Tuy nhiên, các ưu đãi mà chính phủ

hứa hẹn sẽ cung cấp cho khu vực tư nhân là chưa đủ hấp dẫn cho sự tham gia của tư

nhân. Hơn nữa, các ưu đãi thực tế mà bên tư nhân nhận được ít hơn là trong chính sách

của chính phủ.

Thứ nhất, các ưu đãi trong chính sách của chính phủ không hấp dẫn là thiếu một

số ưu đãi quan trọng như thủ tục pháp luật nhanh hơn và không cần bảo lãnh.

Các nhà đầu tư phải chọn người mua đủ điều kiện và có nguy cơ chậm trễ trong

việc phân phối nhà ở. Mặc dù nhu cầu nhà ở thu nhập thấp cao, nhưng nhu cầu là không

hiệu quả vì người dân rất nghèo không có khả năng để mua nhà. Người mua phải hội đủ

điều kiện trong nhóm đối tượng và có khả năng nộp tiền tạm ứng và có thể trang trải

các khoản nợ. Quá trình lựa chọn cũng rườm rà làm cho sự chậm trễ trong việc bán đơn

vị nhà ở.

Thứ hai làm cho các ưu đãi không hấp dẫn là hầu hết các ưu đãi bao gồm đất

đai, thuế, cơ sở hạ tầng và trợ cấp tài chính không được trao cho nhà đầu tư. Trên thực

tế, họ là gián tiếp cho người thu nhập thấp bởi vì chúng được loại trừ trong chi phí dự

án khi tính toán lợi nhuận tối đa. Mục đích chính của các ưu đãi trong chính sách của

chính phủ là giảm chi phí nhà ở dẫn đến giá bán thấp của các đơn vị nhà ở.

Có một khoảng cách giữa quy định ưu đãi trong chính phủ và các ưu đãi thực tế

nhận được. Hầu hết các ưu đãi trong chính sách của chính phủ không thực sự nhận

được. Trong trường hợp của dự án nhà ở thu nhập thấp Tân Nhựt, sử dụng đất miễn phí

và tài trợ thuế giá trị gia tăng không được cung cấp như trình bày trong Bảng 2.8.

Trang 62/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Bảng 2.8 So sánh các ƣu đãi trong chính sách và thực tế nhận từ Chính phủ

Hỗ trợ trong chính sách của Chính phủ Thực tế nhận đƣợc

Ƣu đãi về đất Không Không

có Ƣu đãi thuế

Miễn tiền sử dụng đất Miễn tiền thuê đất Không chịu thuế TNDN trong 4 năm đầu, giảm 50% cho 5 năm tiếp theo và thuế 10% cho thời gian còn lại của dự án. Không chịu thuế GTGT Không

Hỗ trợ lãi suất có Chỉ trong năm 2009 và 2010

Hỗ trợ tài chính Không

có Hỗ trợ cơ sở hạ tầng Trường mầm non, trường tiểu học và siêu thị nhỏ

có Bảo đảm các khoản vay từ ngân hàng nhà nước Hỗ trợ cơ sở hạ tầng cơ bản trong và ngoài: hệ thống điện, hệ thống nước, hệ thống giao thông vận tải Tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất 1,5 lần nhiều hơn bình thường dự án nhà ở

Tiêu chuẩn xây dựng thoáng

Khả năng tiếp cận chỉ tiêu ưu đãi - Điều này nói đến mức độ tiện lợi và dễ dàng

về thủ tục pháp luật cho phát triển tư nhân để có được ưu đãi. Khả năng tiếp cận các ưu

đãi có thể được đánh giá bằng phân tích phức tạp của pháp luật về thủ tục, tốn thời gian

và chi phí giao dịch để nhận được ưu đãi.

Thủ tục để có được phê duyệt dự án cho dự án Tân Nhựt thu nhập thấp Nhà ở

phải mất gần hai năm để có được phê duyệt dự án. Hầu hết các bước cần phải được

kiểm tra bởi hai cơ quan và một số người trong số họ phải qua ba hay bốn cơ quan để

có được phê duyệt. Theo tính toán của giám đốc dự án, bao gồm cả chi phí giao dịch và

theo bảng tiền cho tài khoản nhận được phê duyệt chi phí 0,05-0,08% tổng vốn đầu tư.

Do thời gian lâu hơn để có được phê duyệt, mức tăng dự án tổng chi phí gần 50% vì

tăng giá đất, giá vật liệu và lãi vay từ ngân hàng.

Trang 63/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Không có hướng dẫn giải thích pháp luật về thủ tục của chính phủ để nhà đầu tư

tư nhân nhận được từng loại ưu đãi. Một số ưu đãi trong đó có sẵn để khuyến khích như

giảm thuế, trợ cấp lãi suất, trợ cấp cơ sở hạ tầng và nới lõng trong tiêu chuẩn xây dựng

cũng khó khăn để có được.

2.3.3.3 Tính bền vững, hiệu quả và tính toàn diện của chƣơng trình chính

phủ

Tính toàn diện - tính toàn diện đề cập đến mức độ của chương trình nhà ở thu

nhập thấp bao gồm các loại hình khác nhau của người thu nhập thấp như người có việc

làm và thất nghiệp, các cư dân thường trú và tạm thời, cặp vợ chồng trẻ, người độc thân

và gia đình trẻ với trẻ em; và các loại nhà khác nhau như nhà ở cho thuê và nhà ở để

bán thanh toán theo thuê mua, một lần hoặc trả góp.

Để có đủ điều kiện đăng ký vào dự án nhà ở thu nhập thấp, người thu nhập thấp

phải được thường trú ở thành phố nơi có dự án. Vì vậy, chương trình không hỗ trợ công

nhân nhập cư hoặc cư trú tạm thời. Trong một số thành phố kinh tế tăng trưởng như Hồ

Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố công nghiệp như Bình Dương và Đồng Nai,

các cư dân tạm thời chiếm phần lớn dân số. Dân số của thành phố Hồ Chí Minh là

9.000.000 bao gồm cư dân thường trú và tạm thời. Tuy nhiên, có 1.900.000 người nhập

cư chiếm 22% tổng số dân cư (Thanh, 2006). Chủ yếu là những người di cư như sinh

viên, công nhân cho một phần công nghiệp. Hầu hết trong số họ là người nghèo và gặp

phải khó khăn trong nhà ở (Thanh, 2006). Tuy nhiên, chính sách chính phủ về chương

trình nhà ở thu nhập thấp không ưu tiên cho loại người thu nhập thấp. Trong dự án Tân

Nhựt, tất cả người mua đang thường trú tại huyện Bình Chánh, sống và làm việc tại địa

phương ít nhất 3 năm.

Chương trình này chỉ tập trung vào nhân viên chính phủ. Như trình bày trong

Bảng 2.4, chính sách ưu tiên cao hơn cho quan chức chính phủ khi lựa chọn người mua

đủ điều kiện. Trong trường hợp dự án Tân Nhựt, người mua chủ yếu là công nhân làm

việc cho khu công nghiệp của huyện, công nhân viên chức thuộc khu vực nhà nước như

Trang 64/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân, vv. Một số người mua là nhân

viên trẻ từ trường tiểu học, trung học, trường trung học, đại học, bệnh viện và vv.

Người thất nghiệp có ưu tiên thấp hơn trong quá trình lựa chọn.

Có nhiều loại khác nhau của nhu cầu nhà ở phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân

của họ. Các nhà đầu tư cho thấy rằng nhiều người độc thân và các cặp vợ chồng trẻ

không có con cái cần căn nhà nhỏ với diện tích 20-30 mét vuông. Tuy nhiên, chính phủ

tập hợp kích thước nhà ở tối thiểu là 30 mét vuông cho các dự án nhà ở thu nhập thấp.

Vì vậy, chương trình này không cung cấp được nhu cầu nhà ở.

Các chương trình của chính phủ cung cấp các loại nhu cầu khác nhau về phương

thức sở hữu như nhà ở cho thuê, nhà ở để bán theo thuê mua, trả góp, và thanh toán một

lần. Tuy nhiên, nhà đầu tư tư nhân không đầu tư vào nhà ở cho thuê và bán theo phương

thức thuê mua vì lợi nhuận thấp và thời gian thu hồi chi phí dài lên đến 20 năm đối với

nhà cho thuê và 10 năm đối với nhà ở thuê mua.

Hiệu quả - Các chương trình của chính phủ có hiệu quả trong việc thu hút sự

tham gia của tư nhân và cải thiện điều kiện sống của người nghèo. Sự thành công của

chương trình có thể được đo bằng số lượng đơn vị nhà ở thu nhập thấp được sản xuất

mỗi năm. Số dự án hợp tác công tư được đăng ký và thực hiện.

Chương trình này không thành công trong việc thu hút sự tham gia của tư nhân

và cải thiện điều kiện sống của người nghèo đô thị. Chính phủ khích lệ khác nhau trong

từng giai đoạn về đất đai, thuế và các nguồn tài trợ từ năm 2001. Tuy nhiên, chương

trình đã không được thành công trong việc thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân và

giải quyết vấn đề nhà ở.

Một vấn đề khác liên quan đến hiệu quả của chương trình là phân phối nhà ở

cho đối tượng không mong muốn. Do quá trình lựa chọn và phân phối chưa thật sự

minh bạch, hầu hết các đơn vị nhà ở được bán cho nhóm thu nhập trung bình. Giá nhà ở

cũng quá khả năng chi trả cho nhóm có thu nhập thấp. Vì vậy, chủ yếu là nhóm thu

nhập cao và trung bình đăng ký mua nhà. Việc thiếu các hướng dẫn chi tiết trong việc

Trang 65/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

kiểm soát nhà sau khi bán dẫn đến nhà ở được bán lại hoặc cho thuê với các đối tượng

khác.

Tóm lại, các chương trình của chính phủ không thành công trong việc thu hút

các nhà phát triển tư nhân và giải quyết vấn đề nhà ở cho nhóm thu nhập thấp.

Tính bền vững - Tính bền vững của chương trình chính phủ đề cập đến mức độ

bền vững tài chính để hỗ trợ các chương trình nhà ở thu nhập thấp.

Chi phí chính của chính phủ trong chương trình nhà ở thu nhập thấp là các ưu

đãi và trợ cấp mà cung cấp cho nhà đầu tư tư nhân và người thu nhập thấp. Chi phí thực

tế về trợ cấp mà chính phủ cung cấp không cao. Cho đến cuối năm 2009, có 263 dự án

sản xuất 205.380 đơn vị nhà ở được đăng ký như dự án nhà ở thu nhập thấp ở Việt

Nam. Tổng chi phí đầu tư là 72.710 tỷ đồng. Dự toán tài chính hỗ trợ từ chính phủ

khoảng 2.958 tỷ đồng là chiếm gần 1,5% GDP trong năm 2009 (Bộ Lao động-Thương

binh và Xã hội, 2010). Đây là một chi phí tài chính cao trong ngân sách chính phủ nếu

tất cả dự án này được thực hiện như chính sách của chính phủ về ưu đãi và trợ cấp cho

khu vực tư nhân và người thu nhập thấp. Tuy nhiên, chính phủ thực tế hỗ trợ cho các

nhà đầu tư tư nhân và người thu nhập thấp vẫn còn thấp. Vì vậy, ngân sách tài chính

cho chương trình này có thể không được đảm bảo trong thời gian dài.

2.4. Thực trạng quản lý các dự án công tƣ trong thị trƣờng nhà ở cho ngƣời thu

nhập thấp tại thành phố Hồ Chí Minh

Cơ chế quản lý được chia thành nhiều cấp:

Ủy ban nhân dân thành phố: quản lý toàn bộ quỹ nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập

thấp trên địa bàn thành phố; quyết định các nội dung về quản lý sử dụng; giao nhiệm vụ

cho các sở ban ngành cấp dưới thực hiện các công việc còn lại trong công tác quản lý

và sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố.

Sở xây dựng: được Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ là cơ quan thường

trực, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện công tác quản lý và sử dụng toàn bộ

quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về

Trang 66/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

văn bản, chủ trương, chính sách phát triển; hướng dẫn các cơ quan đơn vị có liên quan;

kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý sử dụng;…

Ủy ban nhân dân các quận, huyện: được giao nhiệm vụ từ Ủy ban nhân dân

thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước, được quyền quyết định toàn bộ các nội

dung về công tác quản lý và sử dụng quỹ nhà ở xã hội; tiếp cận, kiểm tra hồ sơ do đơn

vị quản lý nhà ở chuyển đến.

Đơn vị quản lý trực tiếp: Công ty quản lý kinh doanh nhà thành phố và các đơn

vị quản lý khác do Ủy ban nhân dân các quận huyện chỉ định chịu trách nhiệm về toàn

bộ quá trình quản lý, bố trí, sử dụng và thu hồi dự án.

Cơ chế quản lý được qui định khá chi tiết và rõ ràng tuy nhiên chưa đạt được sự

phát triển đô thị một cách bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai và phát triển

đô thị đạt được mục tiêu xã hội vì chất lượng của cuộc sống con người.

2.5. Đánh giá hợp tác công tƣ trong thị trƣờng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp

tại TP.HCM

2.5.1. Ƣu điểm

· Giải quyết được nhà ở cho một số đối tượng thu nhập thấp hưởng lương từ

ngân sách nhà nước. Thành phố đã thực hiện giao đất cho các đơn vị cơ quan để huy

động vốn trong cán bộ nhân viên tự xây dựng nhà ở cho đơn vị. Để đáp ứng nhu cầu

vốn của doanh nghiệp để phát triển nhà ở, nhiều hình thức huy động vốn được áp dụng

như huy động vốn góp từ ngân hàng, vốn tự có của Chủ đầu tư, vốn vay thương mại,

hoặc huy động vốn thông qua liên doanh liên kết.

· Bên cạnh tăng mức vốn đầu tư, thực hiện các chính sách ưu đãi cho các

nhà đầu tư xây dựng, đã có nhiều yêu cầu bắt buộc về tỷ lệ đất bắt buộc (từ 5% đến

20%) dành cho xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án kinh doanh nhà ở.

· Thành phố đã thành lập Quỹ phát triển nhà ở, một định chế tài chính

hướng trực tiếp đến việc phục vụ nhu cầu tạo lập nhà ở cho người thu nhập thấp. Tuy

huy động còn chưa thật sự hiệu quả, nhưng bước đầu quỹ đã xúc tiến việc cho vay mua

Trang 67/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

nhà ở, thực hiện mua lại được dự án nhà ở cho công nhân thuê và đang triển khai một

số dự án nhà ở cho CNCNV.

Thành phố đã bước đầu chủ động trong việc tạo lập quỹ đất công để đầu tư ·

xây dựng quỹ nhà ở xã hội.

Chương trình nhà ở cho người thu nhập thấp đã góp phần cải thiện môi ·

trường sống của những người sống trên và ven kênh rạch, trong các chung cư cũ, từ đó

góp phần ổn định chính trị, tạo được niềm tin của người dân vào chính quyền Thành

phố.

2.5.2. Hạn chế

· Chương trình nhà ở thiếu các cơ chế, chính sách đồng bộ để thực hiện,

nhất là về chính sách đất đai, khuyến khích đầu tư. Chương trình có các mục tiêu dài

hạn, nhưng thiếu phân kỳ thực hiện nên đã gây áp lực lớn về vốn dẫn đến việc thực hiện

không hiệu quả.

· Cơ chế ưu đãi gián tiếp thông qua các doanh nghiệp phát triển nhà ở nhằm

tăng cung nhà ở cho người thu nhập thấp không đạt được những thành công như mong

đợi. Nhà dành cho đối tượng thu nhập thấp giá còn quá cao, mua bán lòng vòng và

nhiều khi không thể đến tay người có thu nhập thấp. Bố trí nhà ở cho những người hội

đủ điều kiện. Thế nhưng cách sử dụng và phương châm kiểm soát không rõ ràng sau

khi bán hàng.

· Chưa thu hút được nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây nhà

cho người thu nhập thấp thuê hoặc thuê mua là do chính phủ qui định biên độ lợi nhuận

trần. Ưu đãi thực tế thấp và trợ cấp thực tế được cung cấp cũng thấp.

· Về xây dựng nhà lưu trú cho công nhân quỹ đất không được quy hoạch

đầy đủ khi xây dựng các KCN-KCX.

2.5.3. Nguyên nhân

· Chính sách ưu đãi và hành lang pháp lý: nhiều chính sách ưu đãi cho nhà

đầu tư xây dựng nhưng thực tế nhà đầu tư khó hưởng được những ưu đãi này do thủ tục

giấy tờ quá rườm rà và khắt khe. Một số ưu đãi quan trọng như không cần bảo lãnh và

Trang 68/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

thủ tục pháp lý nhanh hơn lại không được đề cập trong chính sách của chính phủ. Hơn

nữa, hầu hết các ưu đãi được cung cấp như thuế, tài chính và cơ sở hạ tầng không được

tính vào chi phí khi xác định mức lợi nhuận tối đa. Chính sách tạo điều kiện về hạ tầng

kỹ thuật cho doanh nghiệp triển khai dự án chung cư hầu như đã không thực hiện.

Nhiều dự án sau khi thỏa thuận được đất, nhưng không thuận lợi về giao thông để kết

nối với khu vực nên đã không triển khai, hoặc triển khai rất chậm. chưa có cơ chế chính

sách khuyến khích nước ngoài đầu tư nhà ở giá rẻ để bán hoặc cho thuê. Hầu hết các dự

án có tiến độ thực hiện quá chậm so với yêu cầu, phần lớn là do thủ tục pháp lý về đầu

tư, về vốn và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

· Về qui hoạch tạo quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội: một trong những

nguyên nhân chính làm cho các dự án tiến triển chậm là do thiếu quỹ đất để xây dựng.

Giá đền bù đất của các dự án khá cao cùng với các thủ tục xin cấp đất, giải tỏa đất rất

phức tạp, khó khăn, kéo dài . . . làm cho nhiều chủ đầu tư các dự án xây dựng nản lòng,

bỏ cuộc.

· Thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản: mặc dù đã có những cải cách nhất định,

nhưng thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng ở nước ta vẫn còn nhiều phức tạp,

chồng chéo và mất nhiều thời gian của nhà đầu tư. Kết quả kiểm tra của Bộ Xây dựng

trên địa bàn TP.HCM cho thấy số lượng thủ tục của dự án nhà ở còn nhiều (khoảng 33

thủ tục/1 dự án), thời gian chuẩn bị còn quá dài (trung bình khoảng 3 năm/1 dự án);

trong đó vẫn còn một số thủ tục do địa phương tự đặt ra; một số thủ tục trong các văn

bản quy phạm pháp luật còn bất cập cần được xem xét cải tiến cho phù hợp thực tế.

· Về tổ chức và bộ máy thực hiện: Thiếu vốn và thiếu bộ máy thực hiện.

Hiện nay Sở Xây dựng thành phố đang là cơ quan chủ trì đề xuất thực hiện chương

trình phát triển nhà ở của sở khó có thể đảm trách tốt việc xúc tiến thực hiện các

chương trình. Vì vậy, việc thiếu một cơ quan chuyên trách về nhà ở xã hội cũng là

nguyên nhân gây ách tắc trong việc thực hiện các chương trình này.

· Biên độ lợi nhuận thấp và thu hồi chi phí dài hạn không hấp dẫn sự tham

gia của tư nhân. Trong khi các dự án nhà ở thương mại đem lại tỷ lệ sinh lời cao.

Trang 69/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỢP TÁC CÔNG TƢ TRONG

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp ở

TP.HCM đến năm 2020.

Tạo điều kiện để các hộ gia đình thuộc diện chính sách tại khu vực đô thị cải

thiện nhà ở:

- Nhà nước thực hiện chính sách đầu tư vốn ngân sách thông qua việc khai thác

quỹ đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất

để tạo vốn phục vụ nhu cầu quỹ nhà ở tái định cư, quỹ nhà ở xã hội.

- Ban hành cơ chế, chính sách cụ thể nhằm phát triển và quản lý có hiệu quả quỹ

nhà ở xã hội.

- Xúc tiến thành lập quỹ phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở

phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội.

- Sắp xếp, kiện toàn mô hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng, khai

thác, quản lý quỹ nhà ở xã hội.

Phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, sinh viên các

trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp:

- Tổ chức công tác điều tra, đánh giá và xác định cụ thể nhu cầu về nhà ở của

người lao động làm việc tại các khu công nghiệp tập trung, nhu cầu nhà ở của sinh viên

các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn để có cơ sở bố trí

quy hoạch, kế hoạch xây dựng nhà ở phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Chú trọng việc quy hoạch xây dựng nhà ở phục vụ nhu cầu phát triển khu công

nghiệp; huy động các nguồn vốn từ các doanh nghiệp, sử dụng lao động kết hợp với

phần đóng góp của người lao động để đầu tư xây dựng nhà ở.

Trang 70/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Ban hành cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích các thành phần kinh tế

tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp,

sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp thuê.

3.2. Hoàn thiện luật pháp, chính sách về hợp tác công tƣ và phát triển thị

trƣờng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp ở TP.HCM

3.2.1 Chính sách đối với thị trƣờng nhà ở thu nhập thấp

Từ năm 2006 đến nay, Chính phủ ban hành thêm nhiều chính sách ưu đãi

khuyến khích. Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban

hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu

vực đô thị khá rõ ràng với hỗ trợ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây

dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội: tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội, quy

hoạch phát triển nhà ở xã hội, thuế, đất, tiền sử dụng đất, nguồn vốn đầu tư, đối tượng

và điều kiện được thuê, thuê mua, … Tuy nhiên chính sách vẫn chưa thu hút được các

nhà đầu tư tư nhân.

Giá cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp do chủ đầu tư dự án xây dựng theo

nguyên tắc tính đủ chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi

phí quản lý, vận hành và lợi nhuận định mức tối đa là 10% chi phí đầu tư; không tính

các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá thuê, thuê mua nhà ở; thời hạn thu hồi vốn tối

thiểu là 20 năm. Mức trần lợi nhuận phải được tăng lên và linh hoạt tuỳ thuộc vào chi

phí đơn vị nhà ở. Chi phí đơn vị nhà ở thấp hơn thì lợi nhuận biên cao hơn lợi ích của

dự án. Qua các cuộc hội thảo, các chủ đầu tư đa phần đồng ý bán nhà cho thành phố để

giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp theo giá thị trường giảm một tỷ lệ phần trăm

nào đó, mang tính hỗ trợ thành phố, không đồng tình nhà nước kiểm tra chi phí tính giá

thành căn hộ rồi cộng thêm 10 – 15% lợi nhuận. Hơn nữa, thời gian thu hồi vốn quá dài

làm các nhà đầu tư khó khăn cho các dự án tiếp theo cũng như rủi ro trong việc thu

đúng và thu đủ. Cần có chính sách tài chính hỗ trợ trực tiếp cho người mua nhà để đảm

bảo khả năng thanh toán của họ.

Trang 71/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở thu nhập thấp cần được nới lỏng hơn, cho phép nhà

ở có kích thước nhỏ khoảng 20 – 30 mét vuông nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều đối

tượng mua khác nhau như người độc thân, vợ chồng chưa có con, …. cũng như đáp ứng

khả năng tài chính của người mua. Bên cạnh đó các tiêu chuẩn về cơ sở cộng đồng cho

khu vực nhà ở thu nhập thấp nên hạ thấp so với dự án nhà ở thương mại.

3.2.2 Chính sách, khung pháp lý đối với hợp tác công tƣ

Mô hình hợp tác công tư (PPP) trong việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng

được coi là hướng đi đúng đắn của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng trong

giai đoạn hiện nay. Để mô hình này có thể thực sự hoàn thiện và đem lại lợi ích như

mong muốn rất cần có một chính sách, một khung pháp lý đủ rộng.

Trong suốt thời hạn của một dự án cơ sở hạ tầng, các nhà đầu tư tư nhân phải đối

mặt với nhiều rủi ro mà họ cần xem xét: rủi ro đấu thầu, rủi ro đàm phán, rủi ro xây

dựng, rủi ro hoạt động và rủi ro từ Chính phủ.

Nếu được thực hiện đúng đắn, khuôn khổ PPP có khả năng giảm bớt rủi ro, đặc

biệt trong các giai đoạn ban đầu, do khuôn khổ PPP quy định một quy trình lựa chọn

nghiêm túc đối với các dự án PPP dựa trên các tiêu chuẩn cơ bản và bằng việc thực hiện

một nghiên cứu tiền khả thi. Điều này sẽ giúp sàng lọc các dự án không phù hợp và chú

trọng hơn vào các dự án chất lượng cao hơn.

Khuôn khổ PPP cũng quy định việc chỉ định các cố vấn nhằm hỗ trợ Chính phủ

trong các thủ tục đấu thầu. Do các cố vấn quen thuộc với các rủi ro tiềm tàng và

phương pháp phân bổ hoặc giảm thiểu các rủi ro này, các cố vấn có thể hỗ trợ chuẩn bị

chi tiết các dự án, tránh được các thiếu sót có thể phát sinh. Đồng thời, các cố vấn

không chỉ hỗ trợ định hình các dự án có khả năng vay vốn mà còn đóng vai trò quan

trọng trong việc nâng cao năng lực của các đơn vị triển khai.

Ngoài ra, khuôn khổ PPP cũng quy định cách tính toán cơ chế cấp vốn, xác định

chính xác yêu cầu hỗ trợ từ Chính phủ và sự phụ thuộc của dự án vào Chính phủ, có thể

cần được Chính phủ bảo lãnh.

Trang 72/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Với việc chuẩn bị tốt hơn các dự án trước khi đưa các dự án ra thị trường, thời

gian đàm phán cũng như chi phí đấu thầu sẽ giảm đối với các nhà thầu tư nhân. Một ví

dụ trong trường hợp ngược lại là thủ tục đấu thầu dự án nhà máy điện Nghi Sơn đã bị trì

hoãn đáng kể trong suốt năm 2009. Các nhà đầu tư đã phải chứng tỏ sự kiên nhẫn của

mình. Tuy nhiên, nếu như dự án này được cho là chuẩn mực của việc đấu thầu rộng rãi

cho các dự án điện BOT tương lai, thì có thể tình trạng này sẽ lặp lại.

Các quy định cụ thể sẽ khiến các dự án cơ sở hạ tầng trở nên hấp dẫn hơn đối với

các nhà đầu tư tư nhân, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Việc thu hút các nhà đầu

tư quốc tế là việc làm quan trọng. Đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của các SOEs

nhằm tham gia các quy trình đấu thầu PPP minh bạch sẽ thúc đẩy thị trường nhà đầu tư

trong nước và mang lại cho các nhà thầu quốc tế các đối tác tiềm năng.

Việc ban hành các quy định sẽ giúp cho các nhà đầu tư tư nhân tự tin hơn. Tuy

nhiên, việc thực hiện và nâng cao năng lực của các cơ quan thực hiện cũng quan trọng

không kém. Việc Chính phủ thực hiện nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi

khiến các nhà đầu tư tư nhân tin tưởng rằng Chính phủ đã phân tích toàn diện các rủi ro

và mức độ rủi ro của các dự án. Bản thân nhiều dự án không có được hiệu quả hoặc sự

hấp dẫn của chính dự án đó. Thông qua việc xác định trước biên độ góp vốn đầu tư và

hiểu được về sự hỗ trợ hợp lý từ Chính phủ (trợ giá trước, thanh toán trước, đất đai,

v.v.), các dự án sẽ trở nên hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư nước ngoài.

Mô hình đầu tư PPP không phải là giải pháp duy nhất và trước mắt, mà là một

giải pháp cho khoản vốn còn thiếu hụt giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn sẵn có.

Thủ tục đấu thầu đối với một dự án PPP rõ ràng sẽ mất nhiều thời gian hơn so

với thủ tục đấu thầu một hợp đồng thiết kế xây dựng (DB) truyền thống. Tuy nhiên, cần

phải nhìn nhận rằng các dự án PPP không chỉ xem xét việc thiết kế và xây dựng một dự

án cơ sở hạ tầng (tối đa từ 2 đến 3 năm), mà còn xem xét toàn bộ thời hạn của dự án

(20, 30 thậm chí 50 năm). PPP có thể không phải là một giải pháp duy nhất để VN có

thể giải quyết ngay lập tức đối với các dự án của VN. Các hợp đồng DB truyền thống

và các phương thức đấu thầu khác rõ ràng là có vai trò bổ sung đối với hoạt động đấu

Trang 73/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

thầu của Chính phủ nói chung. Đồng thời, thời gian của quá trình đấu thầu cần được

cân nhắc cho phù hợp với thời hạn của dự án. Một năm là không dài so với 30 năm.

Nếu Chính phủ nỗ lực và các cơ quan thực hiện có thể vượt qua những khó khăn trong

việc áp dụng khuôn khổ PPP, việc xóa bỏ khoảng cách giữa nhu cầu đầu tư và nguồn

vốn hiện có có khả năng trở thành hiện thực cao hơn và nền kinh tế VN và người dân

VN sẽ được hưởng lợi ích này.

3.3. Các giải pháp hoàn thiện hợp tác công tƣ trong phát triển thị trƣờng nhà ở

cho ngƣời thu nhập thấp ở TP.HCM

3.3.1. Hoàn thiện các hình thức hợp tác công tƣ

- Về mặt ƣu đãi

Với các ưu đãi trong chính sách của Chính phủ đang áp dụng. Các nhà đầu tư tư

nhân vẫn còn quá khó khăn để nhận được điều đó. Một trong những khó khăn lớn nhất

là vốn để đầu tư. Mặc dù, một số dự án nhà ở thu nhập thấp đã được phê duyệt thậm chí

có dự án đã thi công đến phần móng nhưng vẫn chưa tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi từ

Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo chỉ định của Chính phủ với mức lãi suất thấp. Đây

là vấn đề cấp thiết cần giải quyết bắt nguồn từ Ngân sách Chính phủ.

Theo ủy thác của chính quyền trung ương, Ngân hàng Nhà nước có thể vay vốn

từ các tổ chức như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB),

Ngân hàng Phát triển quốc tế (IDB) và vv. Quỹ này có thể được sử dụng như một khoản

vay cấp dưới để phát triển nhà đầu tư tư nhân. Bên cạnh đó, Chính phủ thực hiện bảo

lãnh với ngân hàng thương mại cung cấp kinh phí cho các nhà đầu tư tư nhân thực hiện

dự án nhà ở thu nhập thấp với thủ tục nhanh hơn.

Ở Việt Nam, không có cơ quan chính phủ độc lập chịu trách nhiệm về tình hình

nhà ở được cải thiện của đất nước như Cơ quan nhà ở quốc gia (NHA) và Viện Phát

triển tổ chức cộng đồng (CODI) ở Thái Lan hoặc Tổng công ty Nhà ở Quốc gia (SPNB)

tại Malaysia. Các thủ tục pháp luật là phức tạp và tốn thời gian vì nó phải đối phó với

nhiều cơ quan. Thủ tục để có được phê duyệt dự án là phức tạp hơn dự án nhà ở bình

Trang 74/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

thường vì nó phải tuân theo thủ tục của dự án khu dân cư bình thường và nó có liên

quan để phê duyệt quy hoạch và thiết kế thấp hơn tiêu chuẩn, khuyến khích của chính

phủ. Cần thiết lập một cơ quan chính phủ độc lập (ví dụ như cơ quan nhà ở quốc gia

hoặc cơ quan phát triển đô thị và nhà điều phối dự án) chịu trách nhiệm về thực hiện và

phát triển nhà ở thu nhập thấp. Nhà đầu tư tư nhân chỉ liên hệ với cơ quan một cửa (Cơ

quan nhà ở quốc gia cấp địa phương) về thủ tục để có được phê duyệt dự án, ưu đãi và

áp đặt khác của Chính phủ. Người thu nhập thấp cũng tiến hành đăng ký tại Cơ quan

nhà ở quốc gia (NHA).

NHA ở cấp địa phương sẽ thu xếp nhóm đối tượng được mua cho nhà đầu tư tư

nhân khi nhà đầu tư có dự án bắt đầu phân phối. Đồng thời, NHA sẽ mua các đơn vị

nhà ở tồn kho từ các nhà đầu tư sau thời gian một năm hoặc hai năm tính từ thời điểm

dự án nhà ở thu nhập thấp đã hoàn thành và có biên bản quyết toán nghiệm thu. Điều

này sẽ đảm bảo tính thanh khoản và nhu cầu thu hồi vốn đầu tư của nhà đầu.

NHA địa phương và chính quyền nơi sở tại phải hỗ trợ giải phóng mặt bằng,

phát triển cơ sở hạ tầng cơ bản và thực hiện đấu thầu cạnh tranh để chọn nhà đầu tư tư

nhân cho dự án nhà ở thu nhập thấp. Đây là yếu tố quan trọng mang tính quyết định vì

khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nhưng ách tắc trong khâu giải phóng mặt bằng thì dự án

cũng không được triển khai theo tiến độ và kế hoạch.

- Về kiểm soát đối tƣợng mua

NHA nên có trách nhiệm lựa chọn các nhóm đối tượng đủ điều kiện mua nhà thu

nhập thấp dựa trên các tiêu chí xếp hạng, xếp hạng của tất cả mọi đối tượng đăng ký và

họ phải được thông báo trên phương tiện truyền thông công cộng như truyền hình, báo

địa phương và trang web của NHA để kiểm tra và phản hồi của cộng đồng nhằm ngăn

chặn phân phối không đúng đối tượng.

Các tiêu chí lựa chọn nên bao gồm cả người di dân áp dụng ở một số thành phố

tăng trưởng kinh tế như TP HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ kể từ khi tỷ lệ chuyển

đổi cao.

Trang 75/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

NHA giúp người thu nhập thấp có tài chính thanh toán nhà ở bằng cách thành lập

Quỹ tiết kiệm nhà ở. Mục đích của nó là cung cấp hỗ trợ tài chính cho các thành viên

đóng góp. Tài chính đóng góp cho quỹ này đến từ hai nguồn: thứ nhất người lao động

sẽ trích một phần từ tiền lương mỗi tháng của mình theo tỷ lệ phần trăm Quỹ này qui

định. Đối với dự án nhà ở thương mại, một số chủ đầu tư đã áp dụng hình thức này để

nhận vốn góp từ người mua nhà trong tương lai. Mỗi tháng, người mua nhà sẽ góp 5

triệu đồng và đóng liên tục trong năm năm và họ sẽ nhận được một tín chỉ mua nhà tại

dự án cụ thể do nhà đầu tư cam kết. Hết thời hạn năm năm, tổng số tiền góp của người

mua được dùng thanh toán cho đợt đầu tiên, các đợt thanh toán tiếp theo do người mua

và chủ đầu tư thỏa thuận. Thứ hai, nếu được sự hỗ trợ của Chính phủ về mặt chính sách,

chủ trương thì Quỹ tiết kiệm nhà ở còn thu từ chủ doanh nghiệp nơi mà người thu nhập

thấp làm việc. Khoản đóng của chủ doanh nghiệp giống như một khoản bảo biểm bắt

buộc với tỷ lệ phần trăm do chính sách qui định.

Quỹ tiết kiệm nhà ở sẽ được dùng cho các mục đích sau đây:

· Mua hoặc xây dựng một ngôi nhà mới - Thành viên có thể được rút với

tổng số tiền là 10% giá nhà ở. Tuy nhiên, tổng số tiền không vượt quá số dư

trong tài khoản của thành viên đã góp. Phần đóng góp còn lại và các đợt góp tiếp

theo dùng để thanh toán tiền mua nhà hoặc thuê mua theo tiến độ.

Giảm cho vay nhà ở - thành viên có thể rút tiền từ tài khoản của họ để ·

giảm bớt khoản vay để mua nhà ở.

Mua căn nhà thứ hai - Nếu căn nhà đầu tiên được tài trợ bởi Quỹ này đã ·

được bán, thành viên có thể rút từ tài khoản để mua một ngôi nhà thứ hai.

Giảm vay mượn nhà ở cho ngôi nhà thứ hai. ·

Từ thực trạng ở chương II cho thấy có rất nhiều người thu nhập thấp có đủ điều

kiện mua nhà nhưng gặp khó khăn tài chính để thanh toán ngay đợt đầu tiên. Quỹ tiết

kiệm là nguồn tài chính ổn định giúp người thu nhập thấp đủ điều kiện mua nhà hoàn

toàn có khả năng thanh toán đợt đầu tiên. Mặt khác, nếu quỹ này thực hiện tốt nó còn

Trang 76/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

khích lệ tinh thần lao động của người thu nhập thấp vì bắt buộc họ phải tiết kiệm và

tương lai họ nhận được điều mà họ mong muốn.

- Về quá trình phân phối

Quá trình phân phối nhà ở thu nhập thấp phải được NHA kiểm tra trước danh

sách đối tượng đủ điều kiện mua nhà và tiến hành chuyển giao cho chủ đầu tư. Người

thu nhập thấp đã tham gia vào Quỹ tiết kiệm nhà ở nghĩa là lúc này họ đã có sẵn một

nguồn tài chính do mình tự tiết kiệm để sẵn sàng thanh toán tiền nhà. Điều này đảm bảo

khả năng chi trả của họ đồng thời đảm bảo thu hồi vốn kịp thời cho các nhà đầu tư.

Với thủ tục xét duyệt đối tượng mua nhà thu nhập thấp chỉ còn một cửa ở cơ

quan NHA địa phương sẽ đơn giản và nhanh chóng hơn. Nhưng cần có chính sách luật

pháp thật sự nghiêm khắc đối với hoạt động của NHA địa phương để qui trình xét duyệt

được công khai và minh bạch và nhà thu nhập thấp được phân phối đúng đối tượng.

Cần có chính sách hướng dẫn rõ ràng cũng như xử phạt đối với cơ quan công

quyền thực hiện việc ngăn chặn bán lại và cho thuê lại nhà ở thu nhập thấp đã được

giao. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không được cho thuê, cho thuê

lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào. Người mua hoặc

thuê mua nhà ở thu nhập thấp được phép bán hoặc cho thuê sau khi trả hết tiền cho chủ

đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhưng phải bảo đảm thời

gian tối thiểu là 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua

với chủ đầu tư dự án. Trong thời gian chưa đủ 10 năm kể từ khi ký hợp đồng, nếu bên

mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp có nhu cầu chuyển nhượng, thì chỉ được

chuyển nhượng cho NHA địa phương. Giá chuyển nhượng nhà ở theo giá khi mua và

trừ đi khấu hao thời gian sử dụng để NHA bán cho những người nghèo khác. Cơ quan

công quyền, NHA địa phương và tổ chức cộng đồng nên được trách nhiệm quản lý việc

ngăn chặn bán lại.

3.3.2. Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá hợp tác công tƣ

Trang 77/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

3.3.2.1 Cải thiện khả năng chi trả, khả năng tiếp cận và sẵn có của ngƣời

thu nhập thấp

Người dân có thu nhập thấp là một lực lượng lao động lớn tại các đô thị và lực

lượng này ngày càng tăng theo dòng người nhập cư từ nông thôn kéo về. Dòng người

này chỉ có thể và cần phải trở thành một nguồn lao động cần thiết cho sự phát triển

công nghiệp tại các thành phố với điều kiện họ được đào tạo tay nghề và ổn định chỗ ở.

Cùng với số lao động nghèo tại chỗ, họ hình thành nên các khu nhà ổ chuột, nơi

hoành hành của các tệ nạn xã hội và nạn thất nghiệp, trở thành một gánh nặng mà các

thành phố phải cưu mang một cách khó chịu và miễn cưỡng.

Do đó, vấn đề chỉnh trang đô thị, triệt phá các khu nhà ổ chuột, xây dựng các

khu nhà ở khang trang cho người nghèo và người có thu nhập thấp, tạo điều kiện cho họ

được đào tạo tay nghề và có công ăn việc làm, có thu nhập ổn định phải là những giải

pháp gắn bó, liên kết trong một kế hoạch hành động tổng thể nằm trong một chương

trình phát triển kinh tế xã hội chung của thành phố và cả nước.

Dưới sự quản lý của cơ quan NHA việc thành lập Quỹ tiết kiệm nhà ở là điều

cần thiết và hiệu quả. Người thu nhập thấp tham gia đóng góp vào Quỹ tiết kiệm nhà ở

từ tiền lương, tiền công hàng tháng của họ. Nếu được sự hỗ trợ trực tiếp của chủ doanh

nghiệp – nơi người thu nhập thấp làm việc và Chính phủ thì Quỹ tiết kiệm nhà ở sẽ tăng

nguồn tài chính cho người thu nhập thấp. Bên cạnh đó, với các chính sách chỉ đạo từ

trung ương thì Ngân hàng nhà ở địa phương và ngân hàng chính sách địa phương sẽ

cung cấp các khoản vay ưu đãi nhà ở cho người thu nhập thấp. Với hai nguồn tài chính

trên sẽ đảm bảo được khả năng chi trả, thanh toán nhà ở cũng như khả năng sẵn có về

tài chính của người thu nhập thấp.

Về thông tin của dự án nhà ở thu nhập, ở mỗi địa phương khi có dự án nhà ở thu

nhập thấp phải thông báo rộng rãi trên phương tiện truyền thông công cộng như truyền

hình, báo địa phương, trang web của NHA và các cơ quan công quyền của địa phương.

Người thu nhập thấp sau khi nhận được thông tin sẽ đến NHA địa phương làm thủ tục

đăng ký và được NHA địa phương xếp hạng, lựa chọn theo tiêu chuẩn qui định. Từ đây

Trang 78/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

cho thấy khả năng tiếp cận nhà ở của người thu nhập thấp sẽ được tốt hơn. Khi địa

phương có từ hai dự án nhà ở thu nhập trở lên, người thu nhập thấp có quyền lựa chọn

dự án đăng ký.

Hoàn thiện các chính sách và ưu đãi như trên sẽ khuyến khích các nhà đầu tư tư

nhân và nhất là các nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào dự án nhà ở cho

người thu nhập thấp. Từ đó, lượng cung nhà ở thu nhập thấp sẽ tăng lên đáng kể đáp

ứng lượng cầu của người thu nhập thấp. Tình trạng nhà ở thu nhập thấp sẵn có cho đối

tượng mua sẽ cải thiện rất nhiều tiêu cực từ thị trường như giá nhà hợp lý hơn, tình

trạng chen chúc hoặc tìm mọi cách để có được suất nhà.

Chủ trương tạo điều kiện cho dân nghèo có thu nhập thấp được làm chủ căn hộ

của mình sẽ làm thành phố hình thành những khu kinh tế mới khang trang sầm uất, thu

hút được nhiều doanh nghiệp vào đầu tư, nhà nước thu được nhiều thuế hơn, tạo được

nhiều công ăn việc làm mới. bản thân những người thu nhập thấp sống có kỷ cương kỷ

luật, biết dành dụm, dám mơ ước về một tương lai tốt đẹp hơn và biết cách biến những

mơ ước đó thành hiện thực.

3.3.2.2 Cải thiện khả năng sinh lời, khả năng tiếp cận và sẵn có để thu hút

tƣ nhân

Tuy là đầu tư nhà ở thu nhập thấp song đối với hoạt động doanh nghiệp, doanh

nghiệp vẫn phải đảm bảo lợi nhuận cần thiết. Các doanh nghiệp cho biết họ sẵn sàng

đầu tư khi các chính sách được ban hành đồng bộ và phù hợp về lợi ích của các bên

tham gia. Chính vì thế, các chính sách cần được cụ thể hoá, giải quyết được những vấn

đề doanh nghiệp quan tâm như linh hoạt mức lợi nhuận tối đa, vay vốn với lãi suất thấp,

miễn thuế xây lắp, thuế giá trị gia tăng, miễn tiền sử dụng đất, từ đó góp phần giảm giá

thành xây dựng nhà ở, tạo ra giá bán hợp lý, giảm gánh nặng cho nhà đầu tư và đảm bảo

được mức lợi nhuận phù hợp cho các doanh nghiệp tham gia.

Hơn nữa, với nguồn tài chính được huy động từ ngân hàng nhà nước cấp địa

phương và ngân hàng thương mại thông qua bảo lãnh của chính quyền địa phương sẽ

Trang 79/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

cung cấp đủ vốn cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Cải thiện được tính sẵn có về nguồn

tài chính

Chính phủ không nên có xu hướng căn cứ vào một số dự án đã triển khai để làm

chuẩn trong việc định giá nhà cũng có thể gây khó cho doanh nghiệp. Sau khi các phương tiện thông tin đại chúng công bố mức giá 150 triệu đồng/căn hộ 50 m2 đã khiến

một số cơ quan cho rằng nên lấy mức này làm chuẩn. Tuy nhiên, với mức giá trên chỉ

có thể xây dựng tại các tỉnh, thành phố thưa dân, đất rẻ, dễ giải phóng mặt bằng chứ

không thể thực hiện được tại các thành phố lớn là nơi đang có nhu cầu rất cao về nhà ở

cho người thu nhập thấp.

Vấn đề giải phóng mặt bằng dự án, Nhà nước làm quy hoạch và đầu tư hạ tầng

sau đó giao cho doanh nghiệp đầu tư hoặc giao thầu theo hình thức chìa khoá trao tay.

Trong từng khu nhà cần cho xây dựng nhiều loại nhà, cấp nhà để có nhiều lựa chọn cho

người mua và đáp ứng nhu cầu của người mua. Cùng với việc cải cách mạnh khâu thủ

tục hành chánh, nhà đầu tư chỉ liên hệ với một cơ quan duy nhất là NHA để thực hiện

dự án nhà ở thu nhập thấp. Khả năng tiếp cận dự án nhà ở thu nhập thấp đối với các nhà

đầu tư sẽ dễ dàng và nhanh chóng.

Được sự đảm bảo từ cơ quan NHA, NHA sẽ mua các đơn vị nhà ở tồn kho từ

các nhà đầu tư sau thời gian một năm hoặc hai năm tính từ thời điểm dự án nhà ở thu

nhập thấp đã hoàn thành và có biên bản quyết toán nghiệm thu. Từ đó đảm bảo tính

thanh khoản và nhu cầu thu hồi vốn đầu tư của nhà đầu tư nhân.

Hiện tại, thì trường bất động sản đối với nhà ở thương mại đang phát triển với

nguồn cung khá rộng và nhiều loại hình khác nhau ở nhiều địa phương trên cả nước.

Với nguồn cung cũng đang được xem xét về thuế, chính sách, … để nhằm kìm hãm sự

phát triển ồ ạt vào thị trường.

3.3.2.3 Cải thiện tính bền vững, hiệu quả và tính toàn diện của chƣơng trình

chính phủ

Để phát triển quỹ và thị trường nhà ở cho người có thu nhập thấp cần vai trò chủ

đạo của Nhà nước. Một mặt Nhà nước cần cho phép tự do hóa các hoạt động xây dựng

Trang 80/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

nhà ở thu nhập thấp; Phát triển mạnh thị trường tài chính liên quan đến xây dựng nhà ở

thu nhập thấp; đa dạng hóa các hình thức đầu tư (trực tiếp, gián tiếp), các loại hình tổ

chức kinh doanh và phát triển nhà ở thu nhập thấp. Khuyến khích các tập đoàn kinh

doanh bất động sản, xây dựng chuyên nghiệp (kể cả nước ngoài), có năng lực tài chính

và công nghệ mạnh đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực này, đồng thời phát triển mạnh thị

trường vật liệu xây dựng và các dịch vụ liên quan đến nhà ở.

Mặt khác, cần đề cao vai trò của Nhà nước trong phát triển và quản lý quỹ, thị

trường nhà ở thu nhập thấp, bao gồm từ hoàn thiện cơ sở pháp lý cần thiết theo hướng

tự do hoá và thị trường hoá phát triển quỹ nhà xã hội, phê duyệt và giám sát thực hiện

các quy hoạch không gian và kiến trúc tổng thể, các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật xây

dựng đảm bảo an toàn và hài hòa cảnh quan đô thị, ngăn chặn và trừng phạt nghiêm

khắc các hành vi gian dối, tham nhũng và lãng phí trong xây dựng, quản lý nhà xã hội.

Đặc biệt, Chính phủ cần dành nhiều ưu đãi chính sách (nhất là về thủ tục và miễn giảm

tối đa thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến đất đai và hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp), cũng như mạnh dạn sử dụng Ngân sách nhà nước trong gói kích cầu

của mình để thực hiện xây dựng các quy hoạch, tiến hành giải phóng mặt bằng và cung

ứng cơ sở hạ tầng cần thiết (điện, nước và các dịch vụ công khác), tạo cú hích và định

hướng các dòng đầu tư xã hội cho các dự án phát triển nhà ở xã hội.

Với các khoản vay từ các tổ chức quốc tế như WB, ADB, IDB và vv sẽ giải

quyết phần lớn tài chính ngân sách chính phủ. Vì hầu hết tất cả các dự án đều khó khăn

trong việc giải ngân tài chính.

Quỹ tiết kiệm nhà ở là một định chế công tham gia vào thị trường nhà ở. Quỹ

này chủ yếu giải quyết các hỗ trợ tài chính để có nhà ở cho người thu nhập thấp nên

phải có một nguồn vốn đủ, ổn định để các hoạt động đầu tư của Quỹ được chủ động và

đạt được hiệu quả cao. Do đó kiến nghị Bộ Xây dựng và Bộ tài chính hướng dẫn cụ thể

cơ chế hoạt động của Quỹ cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ như Luật nhà ở qui

định.

Trang 81/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Quỹ cần có nguồn tài chính ổn định nên đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố

chấp thuận cho tách riêng các khoản thu từ bán nhà thuộc sở hữu nhà nước để tạo

nguồn cung cấp vốn cho Quỹ đầu tư vào dự án nhà ở thu nhập thấp và cho vay mua

nhà.

Việc ủy quyền và trao quyền cho NHA và chính quyền địa phương đảm bảo dự

án được thực hiện nhanh hơn và thủ tục đơn giản hơn.

Thiết lập cơ quan độc lập về phát triển nhà ở thu nhập thấp đảm bảo chương

trình nhà ở thu nhập thấp được quan tâm và thực hiện đúng mức. Kiểm soát đối tượng

mua và quá trình phân phối tăng hiệu quả chương trình của Chính phủ đưa ra và giải

quyết vấn đề lớn về nhà ở cho người nghèo đô thị. Góp phần cải thiện cảnh quan môi

trường và an sinh xã hội của đô thị nói riêng và cả nước nói chung.

Sự thành công của các đề án xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tùy

thuộc vào khả năng phối hợp tổ chức của các cơ quan ban ngành để các chung cư, các

khu nhà ở đạt được tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu, đảm bảo được giá trị kinh tế lâu dài.

Các tiêu chuẩn này đòi hỏi một sự phối hợp tốt từ khung kế hoạch đô thị, thiết

kế, đấu thầu, xây dựng, quản lý công trình, đến chọn đúng đối tượng người mua, định

giá, phương thức bán trả góp cho đến việc quản lý khu phố, bảo đảm an ninh, giữ gìn vệ

sinh tốt và tổ chức tốt việc duy tu bảo dưỡng thường xuyên…

Một đề án như thế không chỉ mang tính cách xã hội mà còn mang đến lợi ích

kinh tế lâu dài cho khu vực xung quanh, tạo ra được những giá trị tăng lớn về đất đai,

môi trường kinh tế, thương mại. Khi đề án chứng minh được giá trị kinh tế của nó và

hiệu quả kinh tế chung thì tự nó sẽ hấp dẫn được các nguồn đầu tư lớn.

Giá trị kinh tế ở đây không chỉ là giá trị thị trường ở mức cung cầu khi công

trình mới hoàn tất vào thời điểm hiện tại mà còn là độ ổn định và khả năng tăng trưởng

của giá trị đó trong tương lai. Giá trị càng cao, càng bền vững thì khả năng thu hút đầu

tư càng lớn và giá tài trợ (lãi suất) của đề án sẽ càng thấp.

3.4. Các giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án công tƣ trong thị trƣờng nhà ở

cho ngƣời thu nhập thấp tại thành phố Hồ Chí Minh

Trang 82/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Dựa trên phân tích về các yếu tố và mô hình hợp tác công tư trong thị trường nhà

ở thu nhập thấp tại TP.HCM. Rút thêm các bài học từ Thái Lan và Malaysia. Từ đó,

chúng ta cần xác định trách nhiệm của mỗi bên tham gia vào chương trình nhà ở thu

nhập thấp tại TP.HCM.

Các bên tham gia và trách nhiệm của mỗi bên bao gồm:

- Chính phủ: bên giữ vai trò nhạc trưởng của chương trình phát triển thị trường

nhà ở thu nhập thấp. Thực hiện việc kiểm soát và quản lý các cơ quan thực hiện chương

trình. Trách nhiệm chính của Chính phủ là bảo lãnh các khoản vay từ các cơ quan quốc

tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng

Phát triển quốc tế (IDB), Cơ quan phát triển hợp tác quốc tế (SIDA).

- Ngân hàng nhà nước: bên đảm bảo nguồn tài chính cho chương trình. Thực hiện

vay vốn từ các cơ quan quốc tế khi đã được Chính phủ bảo lãnh. Sau đó, ngân hàng nhà

nước chuyển khoản vốn xuống cho các ngân hàng cấp địa phương và các tổ chức tài

chính hỗ trợ.

- Chính quyền địa phương: Xác định vị trí đô thị cho dự án nhà ở thu nhập thấp và

hỗ trợ các nhà đầu tư giải phóng mặt bằng. Đồng thời, chính quyền địa phương có trách

nhiệm xác nhận đối tượng người thu có thu nhập thấp để cung cấp cho cơ quan quốc gia

cấp địa phương. Kiểm soát việc phân phối nhà sau khi bán.

- Cơ quan nhà ở quốc gia: đây là cơ quan chính phủ độc lập có nhiệm vụ hết sức

quan trọng là cải thiệm tình trạng nhà ở của quốc gia theo chủ trương của chính phủ. Cơ

quan nhà ở quốc gia phải xác định được nhu cầu nhà ở thu nhập thấp. Từ đó có chính

sách phát triển, đầu tư hợp lý. Sau khi có quỹ đất, cơ quan nhà ở quốc gia đầu tư vào cơ

sở hạ tầng và tổ chức đấu thầu cạnh tranh để lựa chọ nhà đầu tư tham gia. Cơ quan nhà

ở quốc gia cũng sẽ thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến dự án như các thủ tục ưu

đãi và áp đặt các nhà đầu tư. Chọn lọc đối tượng mua nhà đủ điều kiện.

- Quỹ tiết kiệm nhà ở: phải tạo được sự quan tâm, tin tưởng đối với người thu

nhập thấp. Vận động người thu nhập thấp tham gia đóng góp tiết kiệm cho chính họ.

Cân đối các khoản tiền nhận được và cho người thu nhấp vay.

Trang 83/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

- Ngân hàng nhà: cung cấp các khoản vay trợ cấp nhà ở cho người thu nhập thấp.

- Tổ chức công: Tham gia vào kiểm soát phân phối nhà ở sau khi bán để ngăn

chặn bán lại hoặc cho thuê nhà.

- Người thu nhập thấp: Đóng góp vào Quỹ tiết kiệm nhà ở từ tiền lương, tiền công

hàng tháng của mình. Trả các khoản vay.

- Nhà đầu tư: Thiết kế, đấu thầu, xây dựng và bán nhà cho người thu nhập thấp.

Chương trình phát triển nhà ở thu nhập thấp được triển khai hiệu quả và đạt được

những giá trị kinh tế sâu sắc từ chủ trương của Chính phủ đòi hỏi các bên tham gia

trong chương trình này thực hiện một cách đồng bộ, gắn kết và nghiêm túc từ trung

ương cho đến địa phương.

Bảng 3.1 Trách nhiệm của mỗi bên tham gia trong dự án PPP chƣơng trình nhà ở thu nhập thấp.

Các bên tham gia Trách nhiệm

Chính phủ Bảo lãnh cho vay từ các cơ quan quốc tế như: ADB, WB, SIDA, IDB

Vay vốn từ các cơ quan quốc tế như: ADB, WB, SIDA, IDB.

Ngân hàng nhà nƣớc

Chính quyền địa phƣơng

Cơ quan nhà ở quốc gia

Quỹ tiết kiệm nhà ở

Ngân hàng nhà

Tổ chức công Chuyển quỹ từ ngân hàng nhà nước cho ngân hàng chính quyền địa phương, tài chính hỗ trợ cho cả Ngân hàng Nhà ở và Quỹ tiết kiệm nhà ở Xác định vị trí đô thị cho dự án nhà ở thu nhập thấp Kiểm soát việc phân phối nhà sau khi bán Xác định nhu cầu nhà ở thu nhập thấp Có được đất đai, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và tổ chức đấu thầu cạnh tranh để lựa chọn nhà đầu tư tư nhân Chọn người thu nhập thấp đủ điều kiện Thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến dự án như phê duyệt, ưu đãi và áp đặt Cân đối các khoản tiền nhận từ các đơn vị thành viên và cho người thu nhập thấp vay. Cung cấp các khoản vay trợ cấp nhà ở đến người thu nhập thấp Tham gia vào kiểm soát phân phối nhà ở sau khi bán để ngăn chặn bán lại hoặc cho thuê nhà

Ngƣời thu nhập Đóng góp Quỹ tiết kiệm nhà ở từ tiền lương, tiền công hàng

Trang 84/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

thấp

Nhà đầu tƣ tháng của mình Trả các khoản vay Thiết kế, đấu thầu, xây dựng và bán nhà cho người thu nhập thấp

Từ trách nhiệm của mỗi bên trong mô hình hợp tác công tư phát triển dự án nhà

ở thu nhập thấp, các mô hình hợp tác công tư được đề nghị trong phát triển thị trường

nhà ở thu nhập thấp tại TP.HCM như sau:

Mô hình chia ra hai cấp độ: trung ương và địa phương. Ở trung ương gồm các cơ

quan đầu não chịu vai trò thực hiện cấp quốc gia sau đó phân phát đến cho các cơ quan

đại diện ở địa phương.

Ở cấp độ địa phương, mô hình hợp tác công tư thể hiện chi tiết và rõ ràng chức

năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan ban ngành địa phương và các bên tham gia thông qua

một qui trình thực hiện cụ thể. Trong mô hình này, ba bên trọng tâm nhất cho việc thực

hiện chương trình là: cơ quan NHA – đại diện cho tổ chức công, nhà đầu tư – đại diện

cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cuối cùng người thu nhập thấp – đối tượng

hưởng lợi trong chương trình.

Trang 85/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt

GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Hình 3.1 Mô hình hợp tác công tƣ trong phát triển nhà ở thu nhập thấp tại TP.HCM

Trang 86/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

PHẦN KẾT LUẬN

A. Kết luận:

Nhà ở là nhu cầu cơ bản và thiết yếu của con người. Người thu nhập thấp là

tầng lớp dễ bị tổn thương nhất khi thực hiện các chính sách kinh tế thị trường. Chất

lượng nhà ở cho người có thu nhập thấp là thước đo sự phát triển hệ thống an sinh xã

hội và nâng cao chất lượng sống, quy định vẻ đẹp kiến trúc, bộ mặt cảnh quan của

một địa phương và toàn thể quốc gia, đồng thời khẳng định trình độ quản lý xã hội

của Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp.

Đề tài này tìm kiếm bốn mục tiêu nghiên cứu để đưa ra các giải pháp có thể để

cải thiện mô hình hợp tác công tư trong phát triển thị trường nhà ở thu nhập thấp tại

TP.HCM.

Qua lý thuyết và thực tiễn, đề tài đã tìm được khung mô hình hợp tác công tư

trong phát triển nhà ở thu nhập thấp và các tiêu chuẩn đánh giá của chúng, điều tra các

hợp tác công tư đang thực hiện và đánh giá các mô hình hợp tác công tư đang áp dụng

trong phát triển nhà ở thu nhập thấp tại TP.HCM.

Dựa trên phân tích và đánh giá các mô hình hợp tác công tư hiện tại, bài nghiên

cứu đã khuyến nghị cải tiến các hình thức hợp tác công tư và đề xuất mô hình hợp tác

công tư trong phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp tại TP.HCM như trong hình 3.1.

B. Giới hạn của nghiên cứu

Do hạn chế về thời gian và ít dữ liệu về dự án nhà ở thu nhập thấp đã được thực

hiện ở TP.HCM. Vì vậy, các mô hình hợp tác công tư trong dự án nhà ở thu nhập tại

TP.HCM đang thực hiện và đánh giá các mô hình này có thể không được tổng quát cho

toàn bộ quốc gia.

Các tiêu chuẩn đánh giá cần được xác minh từ số lượng lớn các chuyên gia và

cần được chia thành các tiêu chí định lượng.

Trang 87/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

C. Hƣớng nghiên cứu thêm

Các tiêu đánh giá cần được phát triển thành công cụ đo lường định lượng thích

hợp để đánh giá các mô hình hợp tác công tư trong phát triển nhà ở cho người thu nhập

thấp.

Nghiên cứu nhiều mô hình hợp tác công tư trong thị trường nhà ở thu nhập thấp

tại Việt Nam để xác minh và tổng hợp kết quả của nghiên cứu.

Trang 88/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Sách và đề tài nghiên cứu:

- Điều tra về dân số và nhà ở quốc gia của Tổng cục thống kê (2009), lấy từ trang web:

http://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=10322

- Luận văn thạc sĩ “Public Private Partnerships for low income housing development in

Can Tho, Viet Nam” của Trần Quan Ninh - du học sinh tại Thái Lan (2008).

- Luận văn thạc sĩ “Phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại đô thị và các

khu công nghiệp tập trung TP.HCM” của Dương Thị Kiều Anh (2008).

2) Báo, tạp chí:

- Ths. Phí Thị Thu Hương “Nhà ở cho người có thu nhập thấp: một thị trường cần thiết

và đầy tiềm năng” trên tạp chí Kinh tế và dự báo, số tổng quan kinh tế - xã hội Việt

Nam tháng 9/2008.

- Chương trình nhà ở xã hội giai đoạn 2009-2015 của Bộ Xây Dựng, được lấy từ trang

web:

http://www.baoxaydung.com.vn/Main.aspx?MNU=1159&Style=1&ChiTiet=17077

- Bài “Đầu tư hạ tầng và mô hình PPP”, báo VnEconomy số ra ngày 19/5/2010, được

lấy về từ trang web:

http://vneconomy.vn/20100519050720951P0C10/dau-tu-ha-tang-va-mo-hinh-ppp.htm

- Bài “Hoạt động PPP tại VN: chờ hành lang pháp lý”, báo Diễn đàn doanh nghiệp số ra

ngày 01/3/2010, được lấy về từ trang web:

http://dddn.com.vn/20100225110418945cat103/hoat-dong-ppp-tai-vn--cho-hanh-lang-

phap-ly.htm

- Bài “Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển PPP”, báo Kinh tế Việt Nam số ra ngày

10/3/2010, được lấy về từ trang web:

http://www.baomoi.com/Home/DoiNoi-DoiNgoai/www.ven.vn/Viet-Nam-co-nhieu-co-

hoi-phat-trien-PPP/3961540.epi

- Bài “Nhà ở cho người thu nhập thấp- trọng tâm kích cầu trong năm 2009”, Báo Bộ tài

chính số ra ngày 30/3/2009, được lấy về từ trang web:

Trang 89/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

http://www.mof.gov.vn/Default.aspx?tabid=612&ItemID=59324

- Bài “Nhà ở cho người thu nhập thấp: Chính sách vẫn chưa thông”, Báo diễn đàn

doanh nghiệp số ra ngày 27/5/2009, được lấy về từ trang web:

http://dddn.com.vn/20090526104858515cat113/nha-o-cho-nguoi-thu-nhap-thap-chinh-

sach-van-chua-thong.htm

- Bài “Nhà ở xã hội và nhà ở cho người thu nhập thấp: sau một năm triển khai thực

hiện”, báo Bộ lao động – thương binh và xã hội số ra ngày 03/2/2010, được lấy từ trang

web:

http://www.molisa.gov.vn/news/detail/tabid/75/newsid/50562/seo/Nha-o-xa-hoi-va-

nha-o-cho-nguoi-thu-nhap-thap-sau-mot-nam-trien-khai-thuc-hien/language/vi-

VN/Default.aspx

3) Các văn bản Nhà nƣớc:

- Luật nhà ở số 56/2005/QH11 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 29/11/2005.

- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 26/11/2003.

- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 29/11/2005.

- Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban

hành ngày 05/2/2007.

- Chỉ thị số 07/2007/CT-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban

hành ngày 19/3/2007.

- Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ

tướng Chính phủ ban hành ngày 12/12/2008.

- Hướng dẫn số 707/HD-SXD-QLCLXD do Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ban

hành ngày 05/02/2009.

- Nghị quyết số 18/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/4/2009.

- Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/4/2009.

- Thông tư 36/2009/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành ngày 16/11/2009.

Trang 90/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

- Thông tư số 18/2009/TT-NHNN về quy định chi tiết việc cho vay của các Ngân hàng

thương mại đối với các đối tượng mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị

do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành 14/8/2009.

- Nghị định 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 của Chính Phủ về đầu tư theo hình thức

hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao –

Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao.

4) Tài liệu nƣớc ngoài:

Asian Development Bank (2008). Public private partnerships handbook. Mandaluyong

City, Asian Development Bank.

Bujang, A. A., Zarin, H. A., Agus, M. R. (2008). Conference on Innovating and

Sustaining Real Estate Market Dynamics, 28 – 30th April 2008, Kuala Lumpur,

Malaysia.

European Commission (2003). Guidelines for Successful Public – Private Partnerships.

European Commission

Government of Malaysia (1981). Fourth Malaysia Plan 1981-1985. Retrieved

December 2009, from Asian Development Bank website:

http://www.adb.org/Documents/Books/Country_Briefing_Papers/Women_in_M

alaysia/biblio.pdf.

Government of Malaysia (1986). Fifth Malaysia Plan 1986-1990. Retrieved December

2009, from Malaysia Economic Planning Unit website:

http://www.epu.gov.my/web/guest/fifth?style=styleGreen

Government of Malaysia (1991). Sixth Malaysia Plan 1991-1995. Retrieved December

2009, from Malaysia Economic Planning Unit website:

http://www.epu.gov.my/sixth

Government of Malaysia (1996). Seventh Malaysia Plan 1996-2000. Retrieved

December 2009, from Malaysia Economic Planning Unit website:

http://www.epu.gov.my/seventhmalaysiaplan

Trang 91/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Government of Malaysia (2001). Eight Malaysia Plan 2001-2005. Retrieved December

2009, from Malaysia Economic Planning Unit website:

http://www.epu.gov.my/eightmalaysiaplan

Government of Malaysia (2006). Ninth Malaysia Plan 2006-2010. Retrieved December

2009, from:

www.parlimen.gov.my/news/eng-ucapan_rmk9.pdf

Grimsey, D. & Lewis, K. K. (2004) Public private partnerships. Cheltman, UK

Grimsey, D., and Lewis, M. K. (2005). Public private partnership: the worldwide

revolution in infrastructure provision and project finance. Massachusetts,

Edward Elgar Publishing

International Monetary Fund (2004). Public-Private Partnerships. Downloaded July

2009, from Ministry of International Monetary Fund website:

http://www.imf.org/external/np/fad/2004/pifp/eng/031204.htm

United Nations Human Settlements Programme (2008a). Housing for all: the

challenges of affordability, accessibility and sustainability, the experience and

instruments from the developing and developed worlds. Narobi, UN-HABITAT.

United Nations Human Settlements Programme (2008b). Housing finance mechanism

in Thailand. Narobi, UN-HABITAT.

Zhang, X. (2005a). Critical Success Factors for Public–Private Partnerships in

Infrastructure Development. Journal of Construction Engineering and

Management. 131 (1), 3-14.

Zhang, X. (2005b). Paving the way for public–private partnerships in infrastructure

development. Journal of Construction Engineering and Management. 131 (1),

Bing, L., Akintoye, A., Edwards, P. L. & Hardcastle, C. (2005). The allocation of risk in

PPP/PFI construction projects in the UK. International Journal of Project Management,

23, 25-35.

71-80.

Boonyabancha, S. (2005). Baan Mankong: going to scale with “slum” and squatter

upgrading in Thailand. Environment & Urbanization. 17(1), 21-46.

Trang 92/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Li, B., Akintoye, A., Edwards, P. J., Hardcastle, C. (2005). Critical success factors for

PPP/PFI projects in the UK construction industry. Construction Management

and Economics. 23, 459–471.

Trang 93/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

Cấu trúc các loại hợp đồng trong quan hệ hợp tác công tƣ

Hình 1 Cấu trúc của hợp đồng quản lý

Hình 2 Cấu trúc của hợp đồng cho thuê

Trang 94/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Hình 3 Cấu trúc của hợp đồng nhƣợng quyền

Hình 4 Cấu trúc của hợp đồng BOT.

Trang 95/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Hình 5. Cấu trúc liên doanh điển hình.

Trang 96/98 Luận văn thạc sĩ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

PHỤ LỤC 2

Bảng 1.4 Phân bổ rủi ro trong các dự án PPP

Phân bổ rủi ro thích

Phân loại các nhân tố rủi ro của dự án PPP/PFI

hợp

Chính trị và chính sách nhà nƣớc

Chính phủ không ổn định

Khu vực công

1

Tước quyền sỡ hữu hoặc quốc hữu hóa tài sản

Khu vực công

2

Quá trình ra quyết định công chậm

Khu vực công

3

Chống đối chính trị mạnh mẽ

Khu vực công

4

Nền kinh tế lớn

1

Thị trường tài chính nghèo

Duy nhất khu vực tư

2

Tỷ lệ lạm phát biến động

Chủ yếu khu vực tư

3

Tỷ lệ lãi suất biến động

Duy nhất khu vực tư

4

Các sự kiện kinh tế có ảnh hưởng

Chủ yếu khu vực tư

Luật pháp

Mức độ

1

Luật pháp thay đổi

Chia sẻ

rủi ro

2

Thay đổi về thuế

Chủ yếu khu vực tư

lớn

3

Thay đổi quản lý công nghiệp

Chủ yếu khu vực tư

Xã hội

1

Thiếu cung cấp thông tin của dịch vụ công

Chủ yếu khu vực tư

2 Mức độ phản đối công đến dự án

Phụ thuộc lớn vào dự án

Tự nhiên

1

Bất khả kháng

Chia sẻ

2

Các điều kiện địa lý

Duy nhất khu vực tư

3

Thời tiết

Duy nhất khu vực tư

4 Môi trường

Duy nhất khu vực tư

Lựa chọn dự án

Mức độ

1

Thu hồi đất

Khu vực công

rủi ro

2 Mức độ yêu cầu của dự án

Chủ yếu khu vực tư

trung

Tài chính dự án

bình

1

Tài chính sẵn có

Duy nhất khu vực tư

Trang 97/98 Luận văn thạc sĩ

Thu hút tài chính dự án cho các nhà đầu tư

Chủ yếu khu vực tư

2

Chi phí tài chính cao

Duy nhất khu vực tư

3

Học viên: Nguyễn Thị Thu Nguyệt GVHD: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Rủi ro còn lại

Chủ yếu khu vực tư

1

Các rủi ro còn lại

Thiết kế

Giấy phép và phê duyệt dự án chậm trễ

Phụ thuộc lớn vào dự án

1

Thiết kế không hiệu quả

Duy nhất khu vực tư

2

Công nghệ kỹ thuật chưa được kiểm chứng

Duy nhất khu vực tư

3

Xây dựng

Duy nhất khu vực tư

Chi phí xây dựng vượt quá dự toán

1

Duy nhất khu vực tư

Thời gian xây dựng bị trì hoãn

2

Duy nhất khu vực tư

Sự sẵn có của lao động/ vật tư

3

Chủ yếu khu vực tư

Thay đổi thiết kế trễ

4

Duy nhất khu vực tư

Chất lượng tay nghề kém

5

Phụ thuộc lớn vào dự án

Nhiều sự thay đổi hợp đồng

6

Các nhà cung cấp hoặc các nhà thầu phụ vỡ nợ

Duy nhất khu vực tư

Hoạt động

Duy nhất khu vực tư

Chi phí hoạt động vượt mức

1

Duy nhất khu vực tư

Lợi nhuận hoạt động dưới mong đợi

2

Duy nhất khu vực tư

Sản phẩm hoạt động thấp

3

Duy nhất khu vực tư

Chi phí bảo trì cao hơn mong đợi

4

Duy nhất khu vực tư

Nhiều bảo trì thường xuyên hơn

5

Mối quan hệ

1

Rủi ro tổ chức và phối hợp

Duy nhất khu vực tư

2

Kinh nghiệm không đầy đủ trong PPP/PFI

Phụ thuộc lớn vào dự án

3

Phân phối không tương xứng về trách nhiệm và rủi ro Chia sẻ

Mức độ

4

Phân phối không tương xứng về thẩm quyền các bên

Chia sẻ

rủi ro

5

Cách làm việc khác nhau giữa các bên

Chủ yếu khu vực tư

thấp

6

Thiếu cam kết từ bên khác

Chia sẻ

Bên thứ ba

1

Trách nhiệm sai lầm cá nhân của bên thứ ba

Chủ yếu khu vực tư

2

Nhân viên khủng hoảng

Chủ yếu khu vực tư

Trang 98/98 Luận văn thạc sĩ