intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển KTTT định hướng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn.

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

83
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhưng không như các nước tư bản chủ nghĩa(TBCN), với nước ta việc phát triển KTTT có những đặc trưng riêng biệt:vừa đòi hỏi phát triển kinh tế, vừa phải giữ vững định hướng XHCN. KTTT tuy có nhiều ưu điểm, nhưng không phải tuyệt đối, nó còn có những khuyết tật mà nếu ta cứ để cho nó tự do phát triển thì đến một lúc nào đó nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng rất nguy hiểm và có thể phải trả giá đắt. Vì vậy, Đảng ta đã xác định phát triển KTTT là đúng đắn,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển KTTT định hướng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn.

  1. A.ĐẶT VẤN ĐỀ Trước hết cần khẳng định nước ta lựa chọn phát triển kinh tế thị trườ ng(KTTT) là tất yếu, là s ự lựa chọn đúng đắ n, nó khồng chỉ tồn tạI khách quan mà còn cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chu nghĩa (XHCN). Nhưng không như các nước tư bản chủ nghĩa(TBCN), với nước ta việc phát triển KTTT có những đặc trưng riêng biệt:vừa đòi hỏi phát triển kinh tế, vừa phải giữ vững định hướ ng XHCN. KTTT tuy có nhiều ưu điể m, nhưng không phải tuyệt đối, nó còn có những khuyết tật mà nếu ta c ứ để cho nó tự do phát triển thì đế n một lúc nào đó nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng rất nguy hiểm và có thể phải trả giá đắt. Vì vậy, Đảng ta đã xác định phát triển KTTT là đúng đắ n, nhưng phải có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình đất nước c ũng như định hướ ng c ủa nước ta. Với vốn hiểu biết còn hạn chế, em mong rằng thông qua đề tài này tìm hiểu thêm về nền kinh tế nước ta c ũng như đườ ng lối chính sách c ủa Đảng qua một số nội dung sau: Phát triển KTTT định hướng XHCN là tất yếu khách quan. Những đặc trưng cơ bản c ủa KTTT định hướng XHCN ở nước ta. Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hướ ng XHCN ở Việt Nam. 1
  2. B . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I- LÝ LUẬN VỀ KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN. 1. Khái niệm về KTTT. a. Quan niệm về KTTT. Kinh tế thị trườ ng nói chung là những hình thức phát triển cao c ủa kinh tế hàng hoá, một hình thức mà ở đó hầu hết các quan hệ kinh tế trên diễn ra trên thị trườ ng, chịu sự chi phối c ủa các quy luật kinh tế vốn có c ủa nó. KTTT là kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trườ ng, diễn ra trong môi trườ ng cạnh tranh và lấy lợi nhuận làm động lực thúc đẩ y. b. KTTT đ ịnh hướng XHCN là gì? Đã có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau xung quanh việc đưa ra một khái niệm về KTTT định hướ ng XHCN, nhưng nói chung đề u tập trung là m nổi bật một số ý sau: Đó là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trườ ng dướ i sự quản lý c ủa nhà nước theo định hướ ng XHCN. KTTT định hướ ng XHCN là việc sử dụng công nghệ KTTT dể thực hiện mục tiêu c ủa CNXH. Là quá trình giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ: vừa phát triển kinh tế thị trườ ng, vừa phải thực hiện các mục tiêu c ủa CNXH. Phát triển nền KTTT định hướ ng XHCN nhằ m mục đích phát triển lực lượ ng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đờ i sống nhân dân. II. PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN. 1. Phát triển KTTT định hướng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, với nền sản xuất thấp ké m, bỏ qua giai đoạn TBCN nên nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn: cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, cơ sở hạ tầng 2
  3. yếu kém… Trước đây, do quá nóng vội muốn tiến lên CNXH, không xuất phát từ thực tiễn, không tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan chúng ta đã vận hành nền kinh tế theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. Chúng ta đã mắc phải sai lầm nghiêm trọng đó là đã vận dụng một mô hình kinh tế mà quan hệ sản xuất ở trình độ phát triển cao, trong khi lực lượ ng sản xuất c òn ở trình độ phát triển rất thấp nó đã trở nên không phù hợp, sự bất cập này đã dẫn đế n hậu quả làm cho nền kinh tế lâm vào khung hoảng. Chúng ta đã có quan niệm sai lầm là đã cho rằng kinh tế hàng hoá( mà KTTT là hinh thức phát triển cao c ủa nó) là sản phẩ m riêng có c ủa CNTB và đã phủ nhận nó. Nhưng trong thực tế không phải như vậy, mô hình kinh tế thị trườ ng không thuộc về một chế độ xã hội nào, nó đã và sẽ còn tồn tại trong nhiều giai đoạn khác nhau như một phương thức để tiến tới một nền kinh tế phát triển hơn. Do đó, để thực hiện được mục tiêu tốt đẹp là tiến đế n một xã hội mới tốt đẹp hơn, trước hết chúng ta phải phát triển kinh tế mà phương thức để thực hiện điều đó không nằ m ngoài việc phát triển KTTT định hướ ng XHCN . Đại hội lần thứ VI c ủa Đả ng được đánh dấu như một cái mốc quan trọng trong việc chuyển đổi cơ chế. Trên cơ sở phê phán một cách nghiêm khắc cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế hiện vật và những hậu quả c ủa nó, nhất quán chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, c ũng từ đó tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển sang KTTT. Thực tiễn những nă m đổi mới đã chỉ ra rằng việc chuyển sang mô hình kinh tế hàng hoá là hoàn toàn đúng đắ n. 2. KTTT không những tồn tại khách quan mà c òn cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH. Thực tế vẫn phải tồn tại KTTT vì nó còn cơ sở khách quan cho sự tồn tại, đó là: 3
  4. Sự phân công lao động xã hội không mất đi, sự chuyên môn hoá ngày càng sâu, sự phân công lao động trông nước còn gắn liền với sự hợp tác phân công quốc tế. Các quan hệ kinh tế và những sự trao đổi hoạt động lao động trong xã hội phải dựa trên thước đo giá trị và chỉ được thực hiện tốt nhất bằng quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Vẫn còn sự tách biệt về kinh tế: còn có nhiều quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, dẫn đế n tồn tại nhiều chủ thể kinh tế cùng tồn tại trong một hệ thống phân công lao động xã hội, nhưng vẫn có sự độc lập, tách biệt với nhau vì vậy chúng vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau và nó chỉ có thể thực hiện bằng trao đổi hàng hoá- tiền tệ theo cơ chế thị trườ ng. Giữa các doanh nghiệp vẫn còn s ự tách biệt về kinh tế, quyền tự chủ trong, sản xuất, kinh doanh và do đó c ũng khác nhau về lợi ích kinh tế. Do đó các mối liên hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp nhà nước cũng được thực hiện thông qua quan hệ hàng hóa- tiền tệ. Sản xuất hàng hoá, quan hệ hàng hoá tiền tệ là tất yếu trong quan hệ kinh tế đối ngoại c ủa các nước trên thế giới. Chính vì diễn ra trong môi trườ ng cạnh tranh, chịu sự chi phối c ủa những quy luật kinh tế vốn có, lấy lợi nhuận là động lực thúc đẩ y buộc các chủ thể kinh tế phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động để giả m chi phí sản xuất, nó c ũng đòi hỏi các chủ thể kinh tế phải năng động sáng tạo. đây chính là ưu điểm nổi bật c ủa kinh tế thị trườ ng. Chúng ta có thể thấy CNTB đã sử dụng vai trò to lớn c ủa KTTT cùng với những ưu điể m c ủa nó để thúc đẩ y tăng trưở ng và phát triển kinh tế như thế nào. Tất nhiên là đem lại lợi ích cho giai cấp tư sản, nhưng điều đó không có nghĩa là KTTT là sản phẩm riêng có của CNTB. Cũng như CNTB, chúng ta c ũng cần phải phát huy những ưu điểm của KTTT, vai trò to lớn c ủa nó khắc phục những hạn chế, khuyết tật, mặt trái c ủa nó để xây dựng CNXH, tăng trưở ng và phát triên kinh tế. Nó thúc đẩy việc cải tiến ky thuật. 4
  5. Do đó Đả ng ta chủ trương chuyển sang kinh tế thị trườ ng, không phải là một thị trườ ng bất kỳ, mà là thị trườ ng định hướ ng xã hội chu nghĩa. Nó vừa phù hợp với đặc điể m kinh tế thời kỳ quá độ ở nước ta nó vừa cho phép khai thác mọi tiềm năng c ủa nền kinh tế. Về bản chất đó là cơ chế hỗn hợp mang tính định hướ ng xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những thành tựu c ủa loài ngườ i, vừa gắn liền với đặc điểm và mục tiêu chính trị là s ự kết hợp giữa tăng trưở ng kinh tế và tiến bộ xã hội.... Và thực tế , qua những năm đầ u thực hiện đổi mới cung đã cho kết quả khả quan bước đầ u: đờ i sống kinh tế- xã hội c ủa đất nước đã có sự thay đổi rõ rệt, sản xuất trong nước phát triển, đời sống, vật chất, văn hoá, tinh thần có sự cải thiện rõ rệt… điều đó cho thấy kinh tế thị trườ ng không những không đối lập với CNXH mà nó còn là phương thức để thực hiện các mục tiêu c ủa CNXH. III. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA KTTT ĐỊNH HƯỠNG XHCN Ở VIỆT NAM. 1. KTTT định hướng XHCN là một mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ ở nước ta, là sự kết hợp giữa cái chung và cái đặc thù. Vì các nước khác nhau thì có trình độ kinh tế, kết cấu xã hội, phong tục tập quán khác nhau, nên việc áp dụng mô hình KTTT c ũng có sự khác nhau, ngoài những đặc điểm chung, cái phổ biến, còn có những đặc điểm riêng biệt. Nước ta cũng không nằ m ngoài quy luật đó. a. Cái chung, phổ biến của mô hình KTTT đ ịnh hướng XHCN. Nói đế n KTTT là nói đế n một nền kinh tế chịu sự tác động c ủa các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trườ ng . 5
  6. Có nhiều hình thức sở hữu khác nhau dẫn đế n nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần. Trong đó kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng trong việc làm phong phú thị trườ ng. Trong nền kinh tế thị trườ ng, sự can thiệp c ủa nhà nước là một điều kiện rất quan trọng, quyết định một phần đến sự thành công hay thất bại, ổn định hay rối loạn c ủa nền kinh tế. Vì sự can thiệp c ủa nhà nước vào kinh tế thông qua hệ thống luật lệ và chính sách nhằm hạn chế những khuyết tật c ủa thị trườ ng, tạo lập các cân đối vĩ mô, ngăn ngừa những đột biến xấu. Sự hình thành giá cả chủ yếu là do thị trườ ng và s ự cạnh tranh là điều đương nhiên. Nói đế n KTTT là nói đế n tính tự chủ c ủa các chủ thể kinh tế, mỗi đơn vị kinh tế là một chủ thể tự do, tự chủ kinh doanh theo pháp luật. Thị trườ ng quốc gia là một thể thống nhất và từng bước hội nhập vào thị trườ ng khu vực và quốc tế. Thị trườ ng tổng thể là tổng hợp c ủa nhiều loại thị trườ ng: thị trườ ng hàng hoá, thị trườ ng vốn, thị trườ ng lao động… Lấy tiêu chuẩn tăng trưở ng và phát triển kinh tế làm thước đo đánh giá. b. Nền KTTT đ ịnh hướng XHCN ở nước ta ngoài những cái chung của một nền KTTT còn có những đ ặc trưng riêng: Trước hết, đây là nền kinh tế phát triển theo định hướ ng XHCN, vậy cái đả m bảo s ự định hướ ng này là sự quản lý vĩ mô c ủa nhà nước. Và nhà XHCN với tư cách là Nhà nước của dân, do dân và vì dân sẽ định hướ ng cho thị trườ ng vừa hoạt động theo những nguyên tắc và quy luật c ủa mình, vừa phục vụ các mục tiêu của XHCN. KTTT định hướ ng XHCN ở nước ta không chỉ phấn đấ u đạt trình độ phát triển cao về đờ i sống vật chất và tinh thần, mà quan trọng hơn là công bằng xã hội và hơn thế nữa là bình đẳ ng xã hội. 6
  7. Khác với nền kinh tế thị trườ ng TBCN, trong nền kinh tế thị trườ ng XHCN không có sự thống trị c ủa sở hữu tư nhân mà đa dạng các quan hệ sở hữu c ũng như các thành phần kinh tế, trong đó sở hữu Nhà nước và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. 2. Các đặc trưng cơ bản c ủa nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. a. Đặc trưng về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường. Đặc trưng này được thể hiện ở chỗ: xây dựng và phát triển lực lượ ng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Thiết lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN. Nghĩa là chúng ta không chỉ quan tâm phát triển kinh tế đơn thuần mà còn phải chú trọng đế n các vấn đề xã hội, thực hiện đồng thời mục tiêu tăng trưở ng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Làm cho dân giàu nước mạnh với thực hiên dân chủ và công bằng xã hội. b. Đặc trưng về chế đ ộ sở hữu. Nói đế n kinh tế thị trườ ng là nói đế n một nền kinh tế với sự đa dạng về các hình thức sở hữu: sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu nhà nước… Vì vậy, đa dạng hoá sở hữu là vấn đề tất yếu và do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, khác với nền kinh tế thị trườ ng TBCN dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, thì trong nền kinh tế thị trườ ng XHCN dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất. Từ sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đế n đa dạng các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế này vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau. c. Đặc trưng về quan hệ phân phối. Chính sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đế n tồn tại nhiều hình thức phân phối. Không như nền KTTT TBCN lấy phân phối theo tư liệu sản xuất và theo vốn là chủ yếu, trong nền KTTT định hướ ng XHCN chủ yếu thực hiện phân phối theo lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức 7
  8. phân phối khác như: phân phối theo nguồn lực đóng góp, phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập thể. Nhà nước phải có chính sách điều tiết sao cho phù hợp để đả m bảo tính công bằng c ũng như làm giả m bớt sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội. d. Đặc trưng về vai trò điều tiết của nhà nước đ ối với nền kinh tế. Nhà nước quản lý nền KTTT theo định hướ ng XHCN ở nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Định hướ ng XHCN được đả m bảo bởi sự lãnh đạo c ủa Đả ng và quản lý c ủa nhà nước. Nhà nước tham gia vào các quá trình kinh tế. Đây vừa là điều kiện vừa là nội dung để phân biệt sự khác biệt về bản chất c ủa mô hình KTTT c ủa nước ta với KTTT của các nước TBCN trên thế giới. e. Đặc trưng về xu hướng phát triển. Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời c ủa thời đạ i, coi trọng việc kết hợp vai trò thúc đẩ y sự ra đờ i các nhân tố c ủa KTTT và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước XHCN trong quá trình chuyển sang KTTT hiện đạ i. Sự tăng trưở ng và phát triển kinh tế gắn liền với phát triển giáo dục, văn hoá nâng cao dân chí, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậ m đà bản sắc dân tộc. KTTT nước ta phát triển theo xu hướ ng mở cửa, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa quy luật phát triển theo tuần tự với quy luật phát triển nhảy vọt. Từ các đặc trưng trên có thể nói: quá trình phát triển nền KTTT định hướ ng XHCN ở nước ta là quá trình tiến tới thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh. Từng bước phát triển kinh tế và hướ ng tới một xã hội hiện đạ i và tốt đẹp, trong đó nhân dân được làm chủ, nhân ái, có văn hoá có trình độ, 8
  9. không có áp bức bóc lột, mọi người đề u được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. IV. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA QUA NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI. 1. M ột số thành tựu đạt được. Từ những nhận định đúng đắ n về KTTT định hướ ng XHCN Đả ng và nhà nước ta đã có những bước đi đúng đắ n, đề ra những chính sách phù hợp, chúng ta đã đạt được những thành tựu bước đầu, là bằng chứng xác thực nhất cho sự lựa chọn đúng đắ n c ủa Đả ng và Nhà nước ta, có tác dụng khích lệ to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trong tình hinh thế giới đang diễn biến phức tạp. Kinh tế tăng trưở ng khá, văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân đang từng bước được cải thiện, tình hình chính trị- xã hội cơ bản ổn định, hệ thống chính trị được c ủng cố, quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động và đạt được nhiều kết quả khả quan. Cụ thể, thông qua việc thực hiện các chiến lược 10 năm(1991- 2000) chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng: Đất nước đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, tổng sản phẩ m tăng 2,07 lần, tích luỹ nội bộ c ủa nền kinh tế đã đạt 27% GDP, nền kinh tế từ tình trạng hàng hoá khan hiế m, nay sản xuất đã đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu c ủa nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phát triển nhanh, có sự chuyển dịch về cơ cấu nền kinh tế: tỷ trọng nông nghiệp giảm( từ 38,7% xuống còn 24,3% GDP) công nghiệp, xây dựng tăng (từ 22,7 % đế n 36,6 % GDP), dịch vụ c ũng tăng (từ 38,6 % lên 39,1%). Quan hệ sản xuất đang từng bước phù hợp với trình độ phát triển c ủa lực lượ ng sản xuất, nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa đang dần hình thành. Vai trò chủ đạo c ủa kinh tế nhà nước đang ngày càng phát huy vai trò chủ đạo nền kinh tế c ủa mình. 9
  10. Quan hệ đối ngoại c ũng ngày càng mở rộng góp phần không nhỏ vào sự tăng trưở ng bước đầu c ủa nền kinh tế. Không những tăng về kim ngạch xuất khẩu mà còn thu hút được một lượ ng khá lớn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên ngoài. Không chỉ trong kinh tế, về văn hoá, xã hội cùng với s ự cố gắng to lớn c ủa toàn đảng, toàn dân ta cũng có sự chuyển biến tích cực: từ những thành tựu về kinh tế đạ t được đã tạo điều kiện nâng cao đờ i sống vật chất cũng như tinh thần c ủa nhân dân, mục tiêu phấn đấ u bây giờ không chỉ còn là đủ ăn nữa mà phải có c ủa ăn c ủa để. Hơn thế nữa các mặt về y tế, giáo dục, giải trí… đã có sự quan tâm rõ rệt nhằ m nâng cao chất lượ ng cuộc sống. 2. Thực trạng kém phát triển c ủa nền KTTT nước ta. Tuy đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng nhìn chung chúng ta vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, vẫn là một nước nghèo, kém phát triển. Sức cạnh tranh c ủa hàng hoá còn yếu, năng suất lao động và tích luỹ còn thấp, kỹ thuật công nghệ lạc hậu. Việc chuyển dịch cơ cấu còn chậm, lao động nông nghiệp vẫn chiế m 75%, dân số và việc làm luôn luôn là những vấn đề gay gắt. Phân công lao động xã hội chưa phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Sự phát triển sản xuất hàng hoá vẫn còn khá chênh lệch giữa các vùng và các ngành. Bộ máy tổ chức cán bộ còn công kềnh và nhiều bất cập gây chồng chéo và lãng phí. Thực lực kinh tế còn yếu ké m nên chưa tạo ra sức hút mạnh mẽ tới các nhà đầu tư nước ngoài 10
  11. Vẫn còn có nơi có lúc tư duy còn chịu ảnh hưở ng c ủa cơ chế c ũ, gây khó khăn cản trở sự phát triển c ủa các chủ thể kinh tế, chưa thực sự bình đẳng và yên tâm đầ u tư kinh doanh. Những yếu kém kể trên một phần là do nhiều nguyên nhân, trước hết là do điều kiện khách quan: nước ta chịu hậu quả nặng nề c ủa nhiều năm có chiến tranh trước đó là m cho nền kinh tế bị tàn phá nặng nề mà không chỉ trong một thời gian ngắn có thể khôi phục được. Tuy nhiên nguyên nhan chinh là do những hậu quả c ủa cơ chế c ũ để lại, mà khuyết điểm lớn thuộc về công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. VI. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN. 1. M ục tiêu phấn đấu lâu dài và trước mắt c ủa Đảng và Nhà nước ta. Mục tiêu chung c ủa cả thời kỳ quá độ ở nước ta đó là”độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đó là mục tiêu lâu dài, còn trước mắt, mục tiêu phấn đấ u c ủa nước ta đến năm 2005 là hình thành một bước KTTT định hướ ng XHCN. Còn trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010 thì mục tiêu phấn đấ u là đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất tinh thần c ủa nhân dân tạo nền tảng để đế n nă m 2020 KTTThình thành về cơ bản 2. Những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hướng XHCN. a. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần. Sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần để khai thác mọi tiề m năng về vốn, khoa học kĩ thuật, lao động… một mặt khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, một mặt tạo ra sức mạnh tổng hợp cùng hướ ng tới thực hiện mục tiêu chung c ủa đất nước. 11
  12. Tuy nhiên, do tính chất định hướ ng XHCN của nền kinh tế thị trườ ng nên bên cạnh việc thừa nhận và khuyến khích mọi thành phần kinh tế thì thành phần kinh tế nhà nước phải được c ủng cố,không ngừng nâng cao vai trò chủ đạo trong nền kinh tế để cùng với kinh tế tập thể, hướ ng các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo quỹ đạo tiến lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện tốt chính sách này cần có hệ thống pháp luật và chính sách c ụ thể để tạo môi trườ ng pháp lý cho các doanh nghiệp, cacs thành phần kinh tế yên tâm là m ăn lâu dài. Và kiên quyết sử lý ngăn chặn các hành vi lừa đảo, buôn lậu, hàng giả…để tạo môi trườ ng đầ u tư lành mạnh. b. Đẩy mạnh phân công lao đ ộng xã hội trong phạm vi cả nước, từng đ ịa phương, từng vùng theo hướng công nghiệp hoá hiện đ ại hoá. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, cần phải mở rộng phân công lao động xã hội, phân bố lại dân cư trong phạ m vi cả nước c ũng như từng địa phương, từng vùng theo hướ ng chuyên môn hoá, hợp tác hoá nhằm khai thác mọi nguồn lực, phát triển nhiều ngành nghề một mặt sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật một mặt giải quyết vấn đề việc là m cho ngườ i lao động. Bên cạnh đó, còn phải tiến tới hợp tác tham gia vào phân công lao động quốc tế để không ngừng mở rộng thị trườ ng về quy mô và kích thích sự hình thành các loại thị trườ ng mới. c. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu , ứng dụng khoa họcvà công nghệ, đ ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá. Trong nền kinh tế thị trườ ng, cạnh tranh là không thể tránh khỏi, do đó các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trườ ng thì phải thườ ng xuyên đổi mới công nghệ để hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượ ng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh. Để thực hiện được điều đó phải đẩ y mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, chúng ta phải đẩ y mạnh công nghiệp hoá hiện đạ i hoá 12
  13. d. Thực hiện đa dạng hoá các loại hình sở hữu. Đa dạng hoá các loại hình sở hữu, tạo ra sự cách biệt nhất định về kinh tế, đây điều kiện cơ sở cho kinh tế thị trườ ng phát triển. e. Xây dựng xây dựng và phát triển các yếu tố thị trường. Bên cạnh tiếp tục phát triển mạnh thị trườ ng hàng hoá và dịch vụ cần thúc đẩ y sự ra đờ i c ủa các loại thị trườ ng mới như: thị trườ ng vốn, thị trườ ng lao động, thị trườ ng bất động sản, thị trường chứng khoán,…để khai thác hiệu quả mọi tiề m năng. Để thực hiện được điều đó, trước hết phải cần tôn trọng quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh c ủa doanh nghiệp, bảo đả m s ự cạnh tranh bình đẳ ng giữa các thành phần kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá để tăng năng suất lao động, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩ m. f. Đào tạo đ ội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi, phù hợp với yêu cầu của KTTT đ ịnh hướng XHCN. Con ngườ i bao giờ c ũng là lực lượ ng sản xuất cơ bản nhất c ủa xã hội. Vì vậy chúng ta cần đẩ y mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kinh doanh sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Cần có chế độ bồi dưỡ ng, đãi ngộ đúng đắ n đội ngũ cán bộ nhằ m nâng cao trình độ nghiệp vụ, khả năng quản lý, kinh doanh c ủa họ. g. Giữ vững ổn đ ịnh chính trị hoàn thiện hệ thống pháp luật, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn cơ chế quản lý cũ. Có ổn định về chính trị thì mới phát triển về kinh tế được, vì chỉ có như vậy các doanh nghiệp mới yên tâm đầ u tư. và với nước ta hiện nay, ổn định chính trị c ũng chính là giữ vững định hướ ng XHCN và vai trò lãnh đạo của đả ng, tăng cườ ng hiệu lực và hiệu quả quản lý c ủa nhà nước, phát huy vai trò là m chủ c ủa nhân dân. h. Thực hiện chính sách đ ối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế hàng hoá. 13
  14. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang bùng nổ làm cho mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trở thành một yếu tố tích c ực nhằm đẩ y mạnh xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. Ta chủ trương mở rộng thị trườ ng và thị phần. Muốn vậy, cần thực hiện đa phương hoá đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại với nguyên tắc đôi bên cùng có lợi đả m bảo độc lập tự chủ không can thiệp vào nội bộ của nhau. 14
  15. C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ. Tóm lại, để có được nền KTTT định hướng XHCN như hiện nay, Đảng và nhà nước ta đã từng phải trải qua một thời kỳ rất khó khăn, một phần do những nhận định sai lầm về KTTT và chúng ta cũng đã phải trả giá. Tuy nhiên, Đả ng và Nhà nước ta từ quá trình phân tích và xem xét tình hình trong nước c ũng như những biến động trên thế giới đã kịp thời đổi mới tư duy, kịp thời đưa ra quyết định và bước đi đúng đắ n, đó là thay thế mô hình tập trung quan liêu bao cấp bằng mô hình KTTT định hướ ng XHCN, coi KTTT là công c ụ để thực hiện các mục tiêu hướ ng tới CNXH, đây có thể coi như một bước đi táo bạo nhưng những kết quả khả quan thu được qua những nă m đầ u đổi mới đã chứng minh cho s ự lựa chọn c ủa Đả ng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng đắ n. Mặc dù vậy, chúng ta vẫn luôn xác định kinh tế thị trườ ng không phải là liều thuốc vạn năng, nên việc tìm hiểu rõ về kinh tế thị trườ ng về các ưu điể m, nhược điể m, về những đặc trưng và tác dụng c ủa nó đối với nền kinh tế là hết sức cần thiết, để đưa ra các chính sách phù hợp để vừa đả m bảo phát triển kinh tế vừa đả m bảo giữ vững định hướ ng XHCN. Quá trình tiến lên CNXH còn rất dài và còn nhiều khó khăn, nó không những đòi hỏi sự đồng lòng, nhất chí, quyết tâm c ủa toàn Đả ng, toàn dân ta mà c òn đòi hỏi luôn có sự nhận định đúng đắ n tình hình trong từng giai đoạn, từng thời kỳ để có những thay đổi kịp thời, để tránh những gặp phải những sai lầ m và từng bước đưa nền kinh tế nước ta hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới. 15
  16. D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kinh tế chính trị Mac- Lenin. NXB chính trị quốc gia. Năm 2002 2. Văn kiện đạ i hội đạ i biểu toàn quốc lần thứ IX. NXB chính trị quốc gia. Hà Nội- 2001. 3.PTS. Nguyễn Cúc. Kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa. 4. PGS . PTS Phan Thanh Phố. Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam. 5. TS. Nguyễn Tấn Hùng. Kinh tế thị trường định hướ ng xã hội chủ nghĩa: mâu thuẫn và phương hướ ng giải quyết. Nghiên cứu và lí luận số 8- 2000 6. GS. TS Hoàng Đạ t. tìm hiểu và xác định đặc trưng c ủa nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển. 7. Dương Bá Phương- Nguyễn Minh Khải. Kinh tế thị trườ ng và định hướ ng XHCN. Nghiên cứu- trao đổi số 18( 9/ 1998) 8. GS. TS. Mai Ngọc C ườ ng. Hiểu thế nào là kinh tế thị trườ ng định hướ ng XHCN? Tạp chí kinh tế và phát triển . số 71(5/2003). 9. Vương Thị Bích Thuỷ. Tính tất yếu c ủa công cuộc đổi mới theo định hướ ng XHCN ở Việt Nam. Triết học số 12( 12- 2002). 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0