ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH LÊ NAM

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI

CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 8.34.01.02

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Quốc Tuấn

Phản biện 1: TS. Đường Thị Liên Hà

Phản biện 2: PGS.TS. Lê Chí Công

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 02 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Hiện nay vấn đề tinh giảm biên chế, sát nhập trong cơ quan

hành chính ngày càng được quan tâm. Vấn đề đặt ra cho cơ quan

Thuế. Làm sao để vừa tinh giảm, sát nhập, vừa phát triển được nguồn

nhân lực để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc. Chính vì

thế vấn đề phát triển nguồn nhân lực ngày càng được quan tâm đặc

biệt trong ngành Thuế.

Chi cục Thuế thành phố Kon Tum là cơ quan quản lý hành

chính Nhà nước thực thi nhiệm vụ quản lý thuế theo phạm vi chức

năng, nhiệm vụ của Hệ thống thuế trên địa bàn thành phố Kon Tum.

Trong những năm gần đây, số lượng của công chức thuế thay đổi

nhiều do nhiều cán bộ hợp đồng nghỉ việc, nhiều cán bộ về hưu, và

nhiều cán bộ trên huyện được luân chuyển về thành phố, một số ít

mới được tuyển dụng vào. Vì số lượng công chức thay đổi liên tục

nên Chi cục Thuế thành phố Kon Tum luôn chú trọng đến việc đào

tạo chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực để phục vụ

hiệu quả công tác quản lý thuế trên địa bàn. Tuy nhiên trong quá

trình thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực không thể tránh

khỏi những thiết sót và hạn chế cần khắc phục. Luận văn nghiên cứu:

“Phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Kon

Tum” sẽ làm rõ hơn về quá trình phát triển nguồn nhân lực tại Chi

cục Thuế thành phố Kon Tum.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực

trong cơ quan hành chính Nhà nước.

- Đề tài phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum trong thời gian qua để tìm ra

2

những tồn tại, những nguyên nhân sâu xa dẫn đến những bất cập

trong sự phát triển NNL cụ thể là các cán bộ Thuế.

- Đề tài đề xuất những giải pháp phát triển NNL tại Chi Cục Thuế thành phố Kon Tum trong thời gian tới nhằm giúp cho nguồn

nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum phát triển mạnh mẽ

hơn đáp ứng mục tiêu của ngành Thuế.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Trong quá trình tìm hiểu công tác phát triển nguồn nhân lực tại

Chi cục Thuế thành phố Kon Tum, tác giả đã đặt ra các câu hỏi

nghiên cứu để tiến hành giải quyết:

- Công tác phát triển nguồn nhân lực bao gồm những nội

dung nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác phát triển nguồn

nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum?

- Để phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố

Kon Tum thì cần có những biện pháp nào?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn nhân lực tại Chi cục

Thuế thành phố Kon Tum.

b. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực

tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum.

- Về không gian: tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum. - Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý

nghĩa trong thời gian tới (2020-2025).

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu trên, đề tài đã sử dụng những phương

3

pháp sau:

- Phương pháp điều tra. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. Các phương pháp trên giúp đề tài nghiên cứu lý luận về phát

triển nguồn nhân lực, để hình thành nội dung nghiên cứu, đánh giá

thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục

Thuế thành phố KonTum từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát triển

nguồn nhân lực một cách toàn diện và sâu sắc hơn.

6. Bố cục đề tài

Giống như các luận văn thông thường, nội dung chủ yếu của

đề tài gồm 3 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực.

Chương 2. Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực tại

Chi cục Thuế thành phố KonTum trong thời gian qua.

Chương 3. Một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực

tại Chi cục Thuế thành phố KonTum trong thời gian tới.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.1 Tổng quan về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực

1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người

với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo

đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân người lao động đã, đang

và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và

tiến bộ của bản thân và tổ chức.

4

1.1.2 Khái niệm Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực thực chất là tạo ra sự thay đổi về

chất lượng của nguồn nhân lực theo hướng tiến bộ. Nói cách khác,

phát triển nguồn nhân lực là làm gia tăng đáng kể chất lượng của

nguồn nhân lực, chất lượng này cần được hiểu gồm năng lực và động

cơ người lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tổ chức.

Nội dung của phát triển nguồn nhân lực là nâng cao năng lực (kiến

thức, kỹ năng, hành vi và thái độ), thúc đẩy động cơ nhằm đạt được

mục tiêu của tổ chức.

1.1.3 Ý nghĩa phát triển nguồn nhân lực.

 Đối với tổ chức

 Đối với cá nhân

 Đối với xã hội

1.2 Nội dung của hoạt động Phát triển nguồn nhân lực

1.2.1 Đánh giá nhu cầu phát triển nguồn nhân lực

Xác định nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho tổ chức là

bước đầu tiên quan trọng trong xây dựng chiến lược phát triển nguồn

nhân lực cho tổ chức.

Đánh giá phân tích các nhu cầu của tổ chức sẽ tập trung vào

các vấn đề như mục tiêu chiến lược, đường lối, phương hướng phát

triển cũng như sự biến động của các yếu tố bên ngoài của tổ chức…

Việc phân tích, đánh giá sẽ làm rõ bộ phận nào của tổ chức cần bao

nhiêu người ở trình độ ở kỹ năng gì và khi nào cần những người đó,..

Phương pháp xác định nhu cầu phát triển nguồn nhân lực là

phương pháp phân tích. Đối tượng phân tích là phân tích ba khía

cạnh xác định nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đã nêu ở trên.

1.2.2 Phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ của

nguồn nhân lực

5

Trình độ chuyên môn là mức độ hiểu biết của người lao động

về công việc đang đảm nhận tại tổ chức. Trình độ chuyên môn bao

gồm: các kiến thức tổng hợp, kiến thức chung về ngành nghề và các

kiến thức đặc thù riêng cho một công việc cụ thể. Trình độ chuyên

môn có được thông qua quá trình học tập, nghiên cứu và tiếp cận

thực tế.

1.2.3 Phát triển kỹ năng của nguồn nhân lực

Kỹ năng là sự nắm vững, sự thuần thục các công cụ, các kỹ

thuật hay các phương pháp cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ

thể nào đó. Kỹ năng chỉ có thể lĩnh hội được thông qua tình huống

thực tế hoặc mô phỏng thực tế. Nói cách khác, kỹ năng chỉ có thể

được hình thành thông qua thực làm, cùng với việc chủ động áp dụng

các phương pháp cụ thể. Xét về phạm trù năng lực thì kỹ năng là làm

chủ khả năng áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và công cụ để giải

quyết công việc.

Kỹ năng làm việc là một trong những yếu tố quyết định đến sự

thành công trong sự nghiệp của cá nhân người lao động và tác động

trực tiếp đến kết quả sản xuất, kinh doanh của từng cơ quan, tổ chức.

Qua khảo sát năm 2010 của Tổng cục Dạy nghề, yếu tố nào của

người lao động trong thực tế được các cơ quan, tổ chức đánh giá là

quan trọng nhất? Kết quả 81% trong gần 3000 cơ quan, tổ chức thì

người sử dụng đều trả lời yếu tố “kỹ năng làm việc” là quan trọng

nhất, trong đó yếu tố “phối hợp tốt trong nhóm” (55,6%), “ý thức kỷ

luật tốt” (35,5%).

1.2.4 Nâng cao hành vi, thái độ của nguồn nhân lực

Hành vi, thái độ thể hiện trình độ nhận thức của người lao

động, là cách nhìn nhận của họ về vai trò, trách nhiệm, mức độ tận

tâm, nhiệt tình đối với công việc. Hành vi, thái độ của người lao

6

động là tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của nguồn nhân lực, vì

trình độ nhận thức của mỗi người khác nhau dẫn đến các kết quả

công việc khác nhau. Nâng cao hành vi, thái độ của nguồn nhân lực

là tìm cách nâng cao trình độ nhận thức cho người lao động, nâng

cao trình độ hiểu biết về các kiến thức xã hội, nâng cao tính tự chủ,

tự giác trong công việc.

1.3 Các tiếp cận phát triển nguồn nhân lực

1.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực

Đào tạo nguồn nhân lực là một loại hoạt động có tổ chức,

được thực hiện trong một thời gian nhất định nhằm cung cấp cho

người lao động các kiến thức, kỹ năng, khả năng thuộc một nghề,

một chuyên môn nhất định để người lao động thực hiện có hiệu quả

chức năng, nhiệm vụ của mình.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được coi là chiến lược

quan trọng của mọi cơ quan, tổ chức trong quá trình phát triển của

mình. Căn cứ vào kế hoạch nhân sự, đặc thù lĩnh vực hoạt động và

khả năng tài chính, mỗi cơ quan sẽ chọn cho mình một hình thức đào

tạo phù hợp.

1.3.2 Đánh giá nhân viên

Đánh giá nhân viên liên quan đến việc thu thập thông tin và

cung cấp phản hồi cho nhân viên về hành vi, phong cách giao tiếp

hoặc kỹ năng của họ. Các nhân viên, đồng nghiệp, quản lý và khách

hàng của họ có thể cung cấp thông tin. Đánh giá được sử dụng vì một

số lý do. Đầu tiên, đánh giá được sử dụng thường xuyên nhất để xác

định nhân viên có tiềm năng quản lý và để đo lường các điểm mạnh

và điểm yếu của người quản lý hiện tại.

Đánh giá năng lực của nhân viên là đánh giá kiến thức, kỹ

năng, thái độ làm việc và những giá trị tiềm ẩn bên trong nhân

7

viên. Nếu một nhân viên có năng lực tốt, được đặt đúng vị trí với

điều kiện làm việc phù hợp thì sẽ có hiệu quả công việc cao, mang

lại giá trị cho tổ chức.

Để đánh giá nhân viên thì có một số phương pháp sau: Thứ

nhất, chỉ số đánh giá MBTI. Thứ hai, trung tâm đánh giá. Thứ ba,

điểm chuẩn để đánh giá. Thứ tư, đánh giá hiệu quả và 360 độ phản

hồi.

1.3.3 Kinh nghiệm trong công việc

1.3.4 Học tập thông qua tƣơng tác

1.3.5 Phát triển nghề nghiệp

1.3.6 Tạo dựng môi trƣờng học tập cho tổ chức

1.4 Đặc điểm Nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính

Nhà nƣớc

a. Là đội ngũ chuyên nghiệp

b. Là ngƣời thực hiện công quyền

c.Đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo lợi ích khi thực hiện công vụ

1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến Phát triển nguồn nhân lực

1.5.1 Nhân tố bên ngoài

1.5.2 Nhân tố bên trong

1.5.3 Nhân tố con ngƣời

8

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI

CỤC THUẾ THÀNH PHỐ KON TUM

2.1 Giới thiệu về Chi Cục thuế thành phố Kon Tum

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi Cục thuế

thành phố Kon Tum

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế

thành phố KonTum

2.1.3 Tình hình thực hiện nhiệm vụ tại Chi Cục thuế thành

phố Kon Tum

Với phương châm “Minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi

mới”, cán bộ công chức ngành Thuế tỉnh Kon Tum luôn ý thức và

phấn đấu vì sự nghiệp thu ngân sách nhà nước và hoàn thành chỉ tiêu

dự toán được Đảng và Nhà nước giao. Ý thức luôn đổi mới và tạo

điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế đã được ngành Thuế đặt ra và

tiến hành các cuộc cải cách lớn nhằm động viên được các nguồn lực,

thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần cho nền kinh tế tăng

trưởng,…

Tình hình doanh thu đạt được qua các năm cụ thể như sau:

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện nhiệm vụ tại Chi cục Thuế

TP. Kon Tum

Qua số liệu trên ta có thể thấy được trong ba năm qua Chi cục

Thuế thành phố Kon Tum luôn cố gắn hoàn thành nhiệm vụ Cục thuế

và Nhà nước giao cho. Không những thế còn cố gắn phấn đấu vượt

chỉ tiêu mà cấp trên giao phó. Cụ thể năm 2016 doanh thu đạt dc

280.438 tỷ đồng đạt 108,7% dự toán pháp lệnh và đạt 105,9% dự

toán phấn đấu. Năm 2017 doanh thu đạt được 282.327 tỷ đồng đạt

108% dự toán pháp lệnh và 106% dự toán phấn đấu. Năm 2018

9

doanh thu đạt được 286.472 tỷ đồng đạt 116% dự toán pháp lệnh và

112,8% dự toán phấn đấu. Tình hình hoàn thành nhiệm vụ thể hiện

rõ hơn qua biểu đồ sau:

Năm 2018 là năm thứ ba thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế

- xã hội 5 năm 2016 - 2020, thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2018

không chỉ có ý nghĩa góp phần hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ

của kế hoạch năm, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục duy trì

ổn định kinh tế, xã hội trong cả nhiệm kỳ. Dưới sự giám sát, chỉ đạo

điều hành quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân tỉnh và sự nỗ lực của các cấp, các ngành nhằm thúc đẩy sản xuất

kinh doanh phát triển, tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã

đạt được những kết quả tích cực. Trong năm 2018, kinh tế của tỉnh

tiếp tục phát triển ổn định và đạt tốc độ tăng trưởng ở mức 8,10% so

với năm 2017.

Như vậy do nền kinh tế Kon Tum đang tăng trưởng và phát

triển kéo theo tổng thu của Chi cục thuế thành phố Kon Tum phát

triển theo. Mặc khác do sự nổ lực không ngừng nghỉ của cán bộ công

chức Chi cục Thuế thành phố Kon Tum để hoàn thành chỉ tiêu mà

Nhà nước giao cho.

2.2 Thực trạng công tác Phát triển nguồn nhân lực tại Chi

Cục thuế thành phố Kon Tum trong thời gian qua.

2.2.1. Thực trạng về đánh giá nhu cầu phát triển nguồn

nhân lực.

Nhìn chung, sự đánh giá nhu cầu phát triển NNL của Chi cục

Thuế thời gian qua được triển khai thường xuyên kiểm tra, phân tích,

đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực được

bố trí đồng đều, phân bổ theo nhiệm vụ của từng đội chuyên môn,

không xảy ra trường hợp thừa - thiếu số lượng giữa các đội, giữa các

10

bộ phận với nhau. Để đánh giá cụ thể hơn tính hợp lý đó, chúng ta

xem xét cơ cấu NNL theo các nội dung sau:

- Phân tích nhu cầu phát triển NNL dựa trên ngành nghề đào tạo nhằm đánh giá mức độ phù hợp giữa trình độ chuyên môn nghiệp

vụ được đào tạo với nhiệm vụ và tính chất công việc chuyên môn cụ

thể làm cơ sở đánh giá việc phân công, bố trí sử dụng lao động có

đúng với ngành nghề được đào tạo hay không, mức độ đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ như thế nào và nhu cầu cá nhân của người lao động có

thỏa mãn khi làm đúng hoặc không đúng chuyên môn hay không, đó

là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo nâng cao chất

lượng đào tạo và phát triển NNL, đáp ứng nhu cầu phát triển của tổ

chức.

- Theo Quyết định 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và chi

cục thuế khu vực trực thuộc Cục thuế tỉnh, thành phố sự sắp xếp các

nguồn lực tại các phòng trong Chi cục Thuế tương đối phù hợp với

từng năng lực của NNL. Tuy nhiên do có sự đòi hỏi về chuyên môn

của từng Đội nghiệp vụ khác nhau cho nên sự phân bổ nguồn nhân

lực phải có sự thống nhất và đồng đều, cụ thể Chi cục thuế được chi

làm các Đội như sau:

+ Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.

+ Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế (Bộ phận: Tuyên truyền - Hỗ

trợ - Nghiệp vụ - Dự toán, Bộ phận Kê khai - Kế toán thuế - Tin

học, Bộ phận Trước bạ và thu khác, và Bộ phận Kiểm tra nội bộ).

+ Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ

và Cưỡng chế nợ thuế và Kiểm tra thuế).

+ Và 3 Đội Quản lý thuế liên xã phường.

11

2.2.2. Thực trạng nội dung phát triển năng lực và phẩm

chất

a) Thực trạng phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng là yếu tố rất quan trọng

trong chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Trình độ chuyên môn

của cơ quan, tổ chức càng cao thì việc thực hiện các nhiệm vụ, trách

nhiệm về thực thi pháp luật, nghiệp vụ chuyên môn, quyền lợi, chính

sách cho người lao động càng chất lượng, chuẩn xác và kịp thời.

Việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật

những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước, cải cách hành chính,

am hiểu về chính sách thuế, chính sách pháp luật của Nhà nước, kiến

thức về hội nhập và kỹ năng thực thi công việc để phục vụ yêu cầu

của công dân, tổ chức ngày càng tốt hơn. Thông qua đó, giúp họ

nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm

được giao, đồng thời hoàn thiện các tiêu chuẩn của ngạch và của

từng vị trí chức danh đang đảm nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của

tình hình mới hiện nay.

Thực trạng về trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực tại Chi

cục Thuế thành phố Kon Tum trong 03 năm 2016-2018 như sau:

Bảng 2.4: Thực trạng trình độ nguồn nhân lực tại Chi cục

thuế TP. KonTum

Tính đến năm 2018 Chi cục Thuế thành phố Kon Tum có 100

cán bộ thuế đã trừ nhân viên bảo vệ và nhân viên vệ sinh và nhân

viên lái xe. Trong đó cán bộ thuế có bằng đại học chiếm 79,6%, thạc

sỹ chiếm 2,9%, còn lại là trung cấp và cao đẳng. Thực tế cho thấy

nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế hầu hết đều đã qua đào tạo, chủ yếu

là lao động có trình độ cao như đại học. Như vậy với lực lượng có

trình độ tương đối cao như vậy là lợi thế của Chi cục Thuế thành phố

12

Kon Tum trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn nhân lực tại Chi cục

Thuế đang ngày càng phát triển, tỷ lệ nguồn nhân lực sau Đại học và

Đại học ngày càng cao, tỷ lệ Trung cấp, cao đẳng càng ngày càng ít,

quan trọng hơn là nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Kon

Tum đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công việc, của chuyên môn. Tuy

nhiên tỷ lệ này vẫn được cho là thấp và cần phải phấn đấu nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ hơn nữa trong tương lai.

Mặc khác, để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ hơn

nữa. Hàng năm Cục thuế tỉnh Kon Tum có tổ chức ôn tập và thi

nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ Công chức của ngành Thuế Kon Tum.

Chi cục thuế Thành phố Kon Tum hàng tháng, quý vẫn tổ chức cho

cán bộ học nghiệp vụ. Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ cho từng cán bộ để đáp ứng tốt yêu cầu công việc.

b) Thực trạng phát triển kỹ năng của NNL

Kỹ năng của nhân lực phản ánh qua khả năng thông thạo nghề,

thao tác, kinh nghiệm, mức độ tinh xảo trong quá trình thực hiện các

công việc và được tích lũy dần dần theo thời gian. Hiệu quả, năng

suất làm việc sẽ được nâng cao khi kỹ năng của người lao động được

nâng cao. Vì vậy, để phát triển nguồn nhân lực thì vấn đề đào tạo

phát triển kỹ năng cho nguồn nhân lực là điều rất cần thiết.

Qua khảo sát thu được kết qủa đánh giá năng lực hiện tại của

CBCC tự đánh giá và cấp trên trực tiếp đánh giá và số CBCC chưa

đáp ứng được kỹ năng được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp số CBCC chƣa đáp ứng đƣợc kỹ

năng

Nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế đáp ứng tốt các kỹ năng giải

quyết tình huống công việc thực tế và nhất là kỹ năng tự học, tự đào

13

tạo nâng cao trình độ CMNV luôn được ưu tiên hàng đầu do Luật

quản lý thuế ngày càng thay đổi, trình độ của người nộp thuế ngày

càng cao yêu cầu đáp ứng công việc của ngành Thuế ngày càng lớn.

Vì vậy Chi cục Thuế thành phố Kon Tum không ngừng tổ chức đào

tạo không những về chuyên môn nghiệp vụ mà còn tạo điều kiện cho

cán bộ có nhiều cơ hội học tập nâng cao kỹ năng trong công việc.

c) Thực trạng về hành vi, thái độ của NNL.

Trong những năm qua, Chi cục Thuế thành phố Kon Tum

cũng đã ban hành quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,

viên chức, người lao động tại Chi cục Thuế thành phố rất khách

quan. Những tiêu chí đánh giá này dựa theo kết quả công việc và quy

trình đánh giá, nhận xét cụ thể từ cán bộ, công chức, viên chức cho

đến Chi Cục trưởng. Do đó, nhận thức trách nhiệm công việc của cán

bộ công chức Chi cục Thuế thành phố Kon Tum ngày càng cao. Chi

cục Thuế thành phố Kon Tum luôn luôn nhắc nhở, động viên cán bộ

trong quá trình làm việc. Để mỗi cán bộ tự giác nâng cao hành vi,

thái độ của mình và để hoàn thành tốt công việc được giao.

Chi cục Thuế thành phố Kon Tum đã xây dựng cho mình bản

Bảng chấm điểm thi đua đối với cá nhân, đây là cơ sở quan trọng để

Chi cục Thuế thành phố Kon Tum quản lý cán bộ công chức. Bên

cạnh đó, Bảng chấm điểm thi đua đối với cá nhân cũng là cơ sở để

Chi cục Thuế thành phố Kon Tum xây dựng nên các tiêu chuẩn về

thái độ, hành vi, trách nhiệm của cán bộ công chức, cũng như các

tiêu chí đánh giá, bình xét thi đua cá nhân và tập thể hàng tháng.

2.2.3. Thực trạng các tiếp cận phát triển nguồn nhân lực

a) Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực

Hàng năm Tổng Cục thuế và Cục thuế đều mở các lớp đào tạo

để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng của Cán bộ

14

thuế. Tổng Cục Thuế sẽ giở công văn về Cục Thuế và giao rõ số

lượng cán bộ được cử đi đào tạo. Dựa vào chỉ tiêu được giao Cục

thuế sẽ gởi công văn yêu cầu Chi cục thuế cử người đi đào tạo.

Cục thuế tỉnh Kon Tum hàng năm vẫn tổ chức học và thi

nghiệp vụ cho cán bộ thuế trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Qua lớp học

ko những đào tạo những kiến thức nhiệp vụ mà còn đào tạo bồi

dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng phần mềm TMS, phần mền quản lý

thuế, những cải cách, thay đổi, cập nhập mới của phần mềm này đều

được Cục thuế cử người đào tạo lại cho toàn cán bộ ngành thuế trên

địa bàn.

Không những được đào tạo từ cấp trên, hàng năm ở Chi cục

Thuế thành phố Kon Tum hàng quý vẫn mở lớp nghiệp vụ. Trên cơ

sở hướng dẫn xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm của Tổng cục

Thuế, Cục thuế, Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm lập công văn

hướng dẫn các nội dung đào tạo và dự kiến kế hoạch đào tạo hàng

năm cho Chi cục thuế. Căn cứ kế hoạch dự kiến và tình hình thực tế

nhu cầu đào tạo của công chức thuộc bộ phận mình quản lý, Trưởng

phòng và Chi cục trưởng đăng ký nhu cầu đào tạo trong năm gửi

Phòng Tổ chức cán bộ để xác định nhu cầu đào tạo. Phòng Tổ chức

cán bộ tổng hợp lên kế hoạch đào tạo toàn Chi cục Thuế trình Chi

cục Trưởng và gửi về Cục thuế phê duyệt.

b) Thực trạng về đánh giá nhân viên

Chi cục Thuế thành phố Kon Tum có mẫu phiếu riêng để đánh

giá công nhân viên chức hàng tháng. Kết thúc mỗi tháng mỗi bộ

phận tổng hợp rồi gởi về phòng Hành chính. Phòng Hành chính tổng

hợp và gởi lên Cục thuế. Cục Thuế tỉnh Kon Tum dựa và đó nhận xét

đánh giá và tổng hợp kết quả và kiểm tra trực tiếp trên hệ thống quản

lý thuế tập trung TMS. Sau khi đối chiếu trên hệ thống Cục Thuế

15

tỉnh Kon Tum sẽ đưa ra kết quả cuối cùng và gởi kết quả cho toàn

cán bộ thuế trên địa bàn tỉnh Kon Tum về xếp loại của mỗi cá nhân

trong tháng.

Tuy nhiên, việc đánh giá này chưa thật sự toàn diện, daanc hủ,

đảm bảo khách quan, công tâm và chưa lấy hiệu quả, chất lượng việc

thực hiện nhiệm vụ được giao cho mỗi cá nhân và sự tín nhiệm của

đồng nghiệp. Do đó ngày 09/07/2019 Cục Thuế tỉnh Kon Tum tiếp

tục ra Công văn số: 549/CT-TCCB về việc hướng dẫn bổ sung công

tác đánh giá, xếp loại thi đua hàng tháng. Trong đó nêu rõ: “Trong

trường hợp cá nhân thiếu tự giác, không trừ điểm thi đua mà để Tổ

trưởng Tổ công đoàn hoặc lãnh đạo Phòng/ Đội phát hiện thì ngoài

trừ điểm đối với cá nhân về nhiệm vụ được giao không hoàn thành

nhiệm vụ được giao mà cong bị trừ thêm 02 điểm do bán đánh giá

xếp loại không đạt chất lượng.” “Nếu cá nhân thiếu tự giác, không

trừ điểm thi đua mà do thiếu kiểm tra, giám sát. Tổ trưởng Tổ công

đoàn và lãnh đạo Phòng/ Đội không phát hiện để Hội đồng thi đua –

Khen thưởng của Cục Thuế phát hiện thì ngoài việc trừ điểm do việc

được giao không hoàn thành thì cá nhân đó và lãnh đạo Phòng/ Đội

cũng bị trừ mỗi người 02 điểm do bản đánh giá xếp loại không đạt

chất lượng.”

Điều ngày cho thấy công tác đánh giá xếp loại cán bộ công

chức ngành thuế tỉnh Kon Tum ngày càng hoàn thiện, thể hiện công

minh, dân chủ và chính xác hơn trong việc đánh giá, xếp loại hoàn

thành nhiệm vụ được giao của mỗi cán bộ ngành Thuế.

c) Thực trạng kinh nghiệm trong công việc

Kinh nghiệm trong công việc sẽ tích lũy qua từng năm. Kinh

nghiệm là cơ hội đảm trách các nhiệm vụ và công việc để có thể học

hỏi từ đó.

16

Để nâng cao kinh nghiệm làm việc cho cán bộ công chức, Chi

cục thuế thành phố Kon Tum còn tạo cơ hội, điều kiện cho nhân viên

nâng cao kinh nghiệm trong công việc bằng việc tổ chức học tập

kinh nghiệm từ Cục Thuế, Tổng cục Thuế và các Cục Thuế tỉnh

khác, từ cơ quan ban ngành khác. Để cán bộ công chức được trực

tiếp học hỏi kinh nghiệm từ người giàu kinh nghiệm, trải nghiệm từ

thực tế, để cán bộ công chức Chi cục Thuế thành phố Kon Tum nâng

cao kinh nghiệm làm việc, sự sáng tạo, và tạo cơ hội cho cán bộ công

chức phát triển toàn diện bản thân.

d) Thực trạng học tập thông qua tƣơng tác

Hàng năm, Cục Thuế tỉnh Kon Tum đều có khóa huấn luyện,

đào tạo kỹ năng và kiến thức chuyên môn cho nhân viên của từng

phòng ban. Tới đây cán bộ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Kon

Tum sẽ học tập một cách trực tiếp, tương tác trong công việc với

người có nhiều kinh nghiệm. Được cán bộ Cục Thuế hướng dẫn thực

hiện công việc trực tiếp. Vì vậy nên Chi cục trưởng Chi cục Thuế

thành phố Kon Tum luôn luôn cử đầy đủ các cán bộ phòng ban đi

học tập nghiêm túc và đầy đủ. Ngoài ra Chi cục thuế thành phố Kon

Tum đã cử người đi đào tạo nghiệp vụ do Bộ Tài chính tổ chức. Mặc

khác, hàng tháng, quý cơ quan vẫn tổ chức học nghiệp vụ cho toàn

bộ cán bộ công chức tại cơ quan để cùng nhau học hỏi, chia sẻ kinh

nghiệm bản thân. Đồng thời học tập, phổ biến những Luật, Thông tư,

Nghị định mới ban hành.

2.3 Đánh giá hoạt động phát triển nguồn nhân lực tại Chi

Cục thuế thành phố Kon Tum

2.3.1 Thành tựu đạt đƣợc

Công tác phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố

Kon Tum trong thời gian qua đã được một số thành quả sau:

17

Thứ nhất, cơ cấu nguồn nhân lực theo ngành nghề tương đối

hợp lí, phù hợp với yêu cầu của của cải cách và hiện đại hoá ngành

Thuế nhất là yêu cầu về quản lý Thuế. Nhìn chung, Chi cục Thuế đã

xây dựng được một bộ phận quản lý nguồn nhân lực nói chung, cơ

cấu bộ máy quản lý phát triển nguồn nhân lực nói riêng mang tính hệ

thống và chặt chẽ, mang lại hiệu quả cao.

Thứ hai, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng, nhận

thức của NNL tại Chi cục Thuế càng ngày càng được nâng cao. Năng

lực của nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thể hiện rõ ở trình độ

chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao (đa số đạt trình độ Đại học), từ

đó làm cho các kỹ năng và nhận thức của nguồn nhân lực trong Chi

cục Thuế được nâng cao.

Thứ ba, Chi cục Thuế đã có thành công trong việc nâng cao

các động lực thúc đẩy nhằm nâng cao động cơ làm việc của đội ngũ

công nhân viên chức.

Thứ tư, trong những năm vừa qua Chi cục thuế thành phố Kon

Tum đã cử nhiều cán bộ thay nhau được đi đào tạo để thi nâng

ngạch, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ do Bộ tài chính tổ

chức. Không những thế, hàng tháng, hàng quý Chi cục Thuế thành

phố Kon Tum vẫn tổ chức học nghiệp vụ hàng tháng và thi nghiệp vụ

hàng quý cho cán bộ trong cơ quan để nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ trong ngành.

Bên cạnh đó, Chi cục Thuế đã tạo được điều kiện tốt để người

lao động có điều kiện học hỏi và cũng xây dựng được một môi

trường văn hóa, môi trường làm việc tốt.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế

Mặc dù đã có những thành công nhất định trong thời gian qua,

18

nhưng công tác phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế cũng

không tránh khỏi những hạn chế. Những hạn chế này bao gồm hạn

chế chung của nguồn nhân lực Việt Nam và hạn chế riêng của ngành

Thuế tỉnh Kon Tum. Hạn chế đó được tóm lại như sau:

Thứ nhất, cơ cấu nguồn nhân lực theo đơn vị trong Chi cục

Thuế chưa hợp lý do còn thiếu cán bộ ở nhiều vị trí mặc dù gần đây

có luân chuyển cán bộ trên huyện về để bổ sung nhưng vẫn ko đủ

lượng cán bộ cần thiết để phục vụ tốt công việc.

Thứ hai, mặc dù chất lượng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế

đã đáp ứng được công việc chuyên môn nhưng chưa đồng đều; Kỹ

năng làm việc và nhận thức của một số nguồn nhân lực còn hạn

chế,…

Thứ ba, về công tác quy hoạch nguồn nhân lực : Công tác

nhận dạng, triển khai và quy hoạch nhân viên còn vướng phải những

bất cập. Có sự nhìn nhận với nhân viên tiềm năng để đề bạt lên cấp

quản lý nhưng việc đánh giá vẫn theo cảm tính nên chưa đạt được sự

thống nhất giữa các cấp quản lý. Việc nhận dạng năng lực nhân viên

chưa thực sự được coi trọng, con đường phát triển của một số vị trí

chưa rõ ràng, còn nhiều điểm khiến nhân sự cảm thấy không minh

bạch.

Thứ tư, Chính sách tiền lương tiền công vẫn chưa phù hợp với

những cán bộ hợp đồng, vì trong những năm vừa qua có nhiều cán

bộ đã xin nghỉ vì lương quá thấp, không có chính sách trợ cấp phù

hợp.

Thứ năm, thiết bị công nghệ thông tin, máy vi tính nhiều máy

đã lỗi thời, hư hỏng, làm cản trở quá trình làm việc của cán bộ thuế.

b. Nguyên nhân

Những hạn chế nêu trên của công tác phát triển nguồn nhân

19

lực trong Chi cục Thuế là do nhiều nguyên nhân.

Thứ nhất, do công tác hoạch định nguồn nhân lực chưa được

chú trọng một cách đúng mức, nhận thức của cán bộ quản lý về vấn

đề phát triển nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế cho nên nên cơ cấu

nguồn nhân lực chưa được xác định một cách cụ thể.

Thứ hai, Chi cục Thuế chưa xây dựng được chiến lược phát

triển nguồn nhân lực một cách cụ thể và hoàn chỉnh.

Thứ ba, Chi cục Thuế thực sự chưa tạo được động lực thúc

đẩy cho nguồn nhân lực. Muốn duy trì và phát triển nguồn nhân lực

có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức gắn bó

làm việc lâu dài thì Chi cục Thuế phải tìm cách tạo động lực thúc

đẩy cho nguồn nhân lực.

Thứ tư, lãnh đạo còn chưa quan tâm nhiều đến đời sống của

cán bộ ngành thuế, chưa chú tâm nhiều đến tâm tư, nguyện vọng của

anh chị em trong ngành.

Thứ năm, Do cấp trên chậm trong việc cập nhập

Trên đây là những nguyên nhân gây ra những hạn chế trong

công tác phát triển nguồn nhân lực của Chi cục Thuế thành phố Kon

Tum.

20

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI

CỤC THUẾ THÀNH PHỐ KON TUM

3.1 Phƣơng hƣớng phát triển nguồn nhân lực của Chi Cục

thuế thành phố Kon Tum

3.1.1 Chiến lƣợc phát triển tại Chi cục thuế thành phố Kon

Tum

a. Chiến lược phát triển chung

b. Chiến lược phát triển về nguồn nhân lực

3.1.2 Các nguyên tắc khi xây dựng giải pháp

3.2 Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Chi Cục

thuế thành phố Kon Tum

3.2.1 Hoàn thiện công tác đánh giá nhu cầu nguồn nhân

lực

Tại vì cơ cấu nguồn nhân lực thay đổi theo từng giai đoạn. Vì

vậy muốn có một cơ cấu vị trí việc làm hợp lý thì cần phải hoàn thiện

công tác đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực để đáp ứng được định

hướng phát triển của Chi cục Thuế, đồng thời phải đảm bảo sự kế

thừa cơ cấu hiện tại và có tính khả thi qua thực hiện phát triển nguồn

nhân lực.

Trên cơ sở thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực theo đơn vị chưa

hợp lý và để hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực trước tiên phải quy

hoạch được nguồn nhân lực tổng thể trong giai đoạn từ nay đến năm

2025.

Cần xây dựng khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong

tương lai mà một nhân viên muốn hướng đến, xây dựng khung năng

lực, cán bộ nhân viên sẽ biết cần đào tạo thêm những gì, cần phải nỗ

lực ở mức như thế nào để đạt được mục tiêu.

21

Bảng 3.2. Khung năng lực

Dựa vào kết quả khung năng lực của Phụ lục 2 ta có thể thấy

rõ phần năng lực, phẩm chất của từng đội, phần nào quan trọng

nhưng chưa đáp ứng tốt, từ đó đề ra vấn đề cần đào tạo nâng cao.

3.2.2 Hoàn thiện công tác phát triển năng lực và phẩm chất

a) Nâng cao phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

nguồn nhân lực.

Để phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng,

giúp người lao động có thể làm chủ và sử dụng thành thạo máy tính,

phần mềm của ngành Thuế, thì một trong những biện pháp quan

trọng nhất để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật cho

người lao động là bằng mọi cách làm tốt công tác đào tạo nguồn

nhân lực trong tổ chức.

Tạo điều kiện nhiều hơn nữa cho cán bộ thuế có thể tham gia

các lớp đào tạo mà Bộ Tài chính tổ chức để nâng cao chuyên môn

nghiệp vụ.

Tổ chức nghiên cứu khoa học, khuyến khích nghiên cứu, viết

sáng kiến, ứng dụng khoa học, công nghệ trong đội ngũ cán bộ trẻ.

Gắn hiệu quả đào tạo với nâng cao năng lực làm việc, chuyển hóa tri

thức và kỹ năng có được sau đào tạo, bồi dưỡng thành sự phát triển

bền vững trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Xây dựng các khóa đào tạo ngắn hạn, các buổi hội thảo, tọa

đàm để nhân viên có thể trao đổi các kỹ năng với nhau, tích lũy kiến

thức, kinh nghiệm từ thực tiễn. Học hỏi từ đồng nghiệp cũng chính là

những điều quý báu và thực tế nhất.

b) Nâng cao kỹ năng cho nguồn nhân lực

Thay vì tổ chức rèn luyện nâng cao kỹ năng qua các lớp tập

huấn căn thẳng, khó tiếp thu. Chi cục Thuế thành phố Kon Tum cần

22

tổ chức nhiều các cuộc thi về các kỹ năng xử lý các tình huống trong

công việc: Đây là một hoạt động rất bổ ích và thu hút được đông đảo

cán bộ trong cơ quan tham gia.

Ngoài ra với việc nâng cao, cải cách ứng dụng khoa học công

nghệ ngày càng tiên tiến và hiện đại vì vậy cần nâng cao kỹ năng tin

học hơn nữa. Chi cục Thuế thành phố Kon Tum có tổ chức nhiều lớp

đào tạo nâng cao nhiều kỹ năng để giải quyết công việc, tuy nhiên

vẫn chưa thấy mở lớp đào tạo, nâng cao kỹ năng về tin học để hỗ trợ

cán bộ tại cơ quan.

c) Nâng cao hành vi, thái độ cho nguồn nhân lực

Nhận thức là cơ sở của hành động, muốn hành động đúng bắt

buộc phải có nhận thức đúng. Do đó, cần nâng cao nhận thức của ban

lãnh đạo Chi cục Thuế cũng như đội ngũ người lao động về vị trí, vai

trò và tầm quan trọng của công tác phát triển nguồn nhân lực, làm

cho mọi người hiểu việc phát triển nguồn nhân lực không chỉ là trách

nhiệm của ban lãnh đạo, của các phòng ban chức năng mà là trách

nhiệm của bản thân người lao động.

Thái độ làm việc của những người lãnh đạo có ảnh hưởng rất

nhiều đến thái độ làm việc của cấp dưới, vì theo quan niệm của

người lao động thì lãnh đạo phải là những người gương mẫu. Do đó,

ảnh hưởng của lãnh đạo là rất lớn.

3.2.3 Các tiếp cận phát triển nguồn nhân lực

a) Nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực

Ta có thể đưa ra một số giải pháp để tăng cường, đổi mới công

tác đào tạo, huấn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

như sau:

Thứ nhất, quy hoạch đào tạo phải gắn với bố trí và sử dụng

hiệu quả các chính sách duy trì nuôi dưỡng nhân lực, gắn việc phát

23

triển nhân tài với chiến lược phát triển kinh doanh. Các vị trí lãnh

đạo bắt buộc phải tham dự một số chương trình đào tạo, thay đổi quy

trình đào tạo như hiện nay đó là bổ nhiệm rồi mới đào tạo.

Thứ hai, thực hiện truyền thông đến toàn thể cán bộ nhân viên

về việc đào tạo suốt đời, bao gồm tự đào tạo hoặc đào tạo bên ngoài.

Bên cạnh mỗi nhân viên đi tham gia đào tạo bên ngoài, chi nhánh

cần có những chính sách khuyến khích người lao động tham gia

những khóa đào tạo ngoài như có thêm một số phụ cấp ưu đãi khác.

Một số hình thức cần đổi mới và thực hiện hiệu quả hơn:

Đào tạo tại nơi làm việc:  Đào tạo theo chỉ dẫn  Một phương pháp phổ biến đang được áp dụng đó là đào

tạo tập trung

b) Tạo dựng môi trƣờng học tập cho tổ chức

Môi trường học tập và làm việc tại Chi cục Thuế thành phố

Kon Tum đang là vấn đề nan giải khi cơ sở vật chất còn nhiều thiếu

thốn mặc dù cấp trên đã cố gắn tạo mọi điều kiện để giúp đỡ. Nhưng

nhiều bộ phận cần môi trường yên tĩnh hơn để làm việc.

Môi trường làm việc chuyên nghiệp đòi hỏi những cá nhân

chuyên nghiệp, cấp trên chuyên nghiệp, và có những người truyền

đạt kinh nghiệm chuyên nghiệp. Nỗ lực cải thiện môi trường làm

việc của tổ chức không chỉ giúp người lao động tập trung làm việc

với năng suất cao tạo điều kiện để cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao.

24

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum

có nhiều thay đổi về mặt nhân sự chủ chốt, về cơ cấu tổ chức, và cả

về mô hình hoạt động. Trước hết, lãnh đạo đã dành nhiều quan tâm

đến người lao động, coi trọng công tác đào tạo và duy trì lực lượng

lao động tại các vị trí chủ chốt bằng cách xây dựng hệ thống lương

theo từng vị trí cụ thể. Từ đó giao nhiệm vụ và thực hiện giao ước

đến từng đội, từng cán bộ nhằm mục đích phát huy năng lực của

người lao động và góp phần hoàn thành kế hoạch được giao.

- Tuy nhiên, qua thời gian tìm hiểu tại Chi cục Thuế thành

phố Kon Tum tôi nhận thấy còn một số hạn chế và tồn tại trong công

tác quản lý phát triển nhân lực, do đó đã mạnh dạn đưa ra một số giải

pháp trên nhằm hoàn hiện hơn công tác quản lý và phát triển NNL.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, Luận

văn “Phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Kon

Tum” đã đạt được kết quả như sau:

Hệ thống hóa được các lý luận liên quan đến phát triển nguồn

nhân lực, trên cơ sở hệ thống hóa lý luận phân tích thực trạng công

tác phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum.

- Làm rõ những mặt hạn chế trong công tác phát triển nguồn

nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum từ đó đưa một số

nguyên nhân chủ yếu nhằm tìm ra những giải pháp khắc phục những

nguyên nhân đó.

- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện

công tác phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Kon

Tum.