intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển thang đo một số khái niệm tiếp thị dựa vào khách hàng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm phát triển thang đo lường khái niệm bao bì sản phẩm, ấn tượng cửa hiệu, độ phủ bán hàng, quảng cáo và khuyến mãi. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bởi kỹ thuật phỏng vấn tay đôi với nhà nghiên cứu (2), thảo luận nhóm tập trung với chuyên gia (06) và với khách hàng (08) để phát triển tập biến quan sát đo lường khái niệm. Phương pháp nghiên cứu định lượng bởi nghiên cứu sơ bộ (n=210) và chính thức (n=628) để kiểm định thang đo. Sản phẩm trong nghiên cứu định lượng chính thức là 10 thương hiệu nước giải khát trong 05 ngành hàng chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển thang đo một số khái niệm tiếp thị dựa vào khách hàng

Lê Đăng Lăng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 125(11): 127 - 134<br /> <br /> PHÁT TRIỂN THANG ĐO MỘT SỐ KHÁI NIỆM TIẾP THỊ<br /> DỰA VÀO KHÁCH HÀNG<br /> Lê Đăng Lăng1*, Lê Tấn Bửu2<br /> 2Trường<br /> <br /> 1Trường Đại học Kinh tế-Luật<br /> Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu nhằm phát triển thang đo lường khái niệm bao bì sản phẩm, ấn tượng cửa hiệu, độ phủ<br /> bán hàng, quảng cáo và khuyến mãi. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bởi kỹ<br /> thuật phỏng vấn tay đôi với nhà nghiên cứu (2), thảo luận nhóm tập trung với chuyên gia (06) và<br /> với khách hàng (08) để phát triển tập biến quan sát đo lường khái niệm. Phương pháp nghiên cứu<br /> định lượng bởi nghiên cứu sơ bộ (n=210) và chính thức (n=628) để kiểm định thang đo. Sản phẩm<br /> trong nghiên cứu định lượng chính thức là 10 thương hiệu nước giải khát trong 05 ngành hàng<br /> chính. Kết quả xây dựng thang đo bao bì sản phẩm gồm 03 thành phần, các khái niệm còn lại được<br /> đo lường bởi một thành phần. Thang đo lường các khái niệm và thành phần đạt giá trị và độ tin<br /> cậy. Kết quả có ý nghĩa đóng góp một số thang đo cần thiết cho những nghiên cứu liên quan trong<br /> thực tiễn kinh doanh và học thuật.<br /> Từ khóa: Thang đo lường; Bao bì; Ấn tượng cửa hiệu; Độ phủ bán hàng, Quảng cáo; Khuyến mãi;<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Tiếp thị hỗn hợp ngày càng đóng vai trò quan<br /> trọng trong quảng bá thương hiệu. Theo<br /> Nielsen, TNS, TKL,... thì quảng cáo nói<br /> chung chiếm rất nhiều ngân sách tiếp thị,<br /> nhưng để tương tác trực tiếp nhằm tạo cơ hội<br /> để khách hàng trải nghiệm sản phẩm thì<br /> không thể thiếu các hoạt động bao bì sản<br /> phẩm, khuyến mãi và hai yếu tố rất quan<br /> trọng trong bán hàng là độ phủ và ấn tượng<br /> điểm bán. Với ngành giải khát, điểm bán hàng<br /> rất quan trọng, chiếm tỷ trọng doanh thu cao<br /> nhất chính là các cửa hiệu [24]. Do vậy, việc<br /> xác định ảnh hưởng của quảng cáo, bao bì sản<br /> phẩm, khuyến mãi, độ phủ bán hàng và ấn<br /> tượng cửa hiệu đến nhận thức của khách hàng<br /> thì rất quan trọng. Đây là sự mong đợi của rất<br /> nhiều quản trị viên Marketing trong bối cảnh<br /> ngân sách có hạn.<br /> Về mặt học thuật, cần có thang đo lường các<br /> khái niệm liên quan đến tiếp thị để đánh giá<br /> sự ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả xây<br /> dựng thương hiệu được chặt chẽ, nhưng qua<br /> tổng hợp lý thuyết thì chưa thấy có thang đo<br /> lường bao bì sản phẩm, còn thang đo ấn<br /> tượng cửa hiệu, độ phủ bán hàng, quảng cáo<br /> *<br /> <br /> Tel: 0917183979; Email: langld@uel.edu.vn<br /> <br /> và khuyến mãi giá đã được Yoo et al [29] xây<br /> dựng trong ngành hàng tiêu dùng lâu bền.<br /> Nhưng hành vi tiêu dùng trong hai ngành hàng<br /> này rất khác nhau. Do vậy, nhu cầu cần nghiên<br /> cứu xây dựng thang đo các khái niệm này cho<br /> ngành nước giải khát là rất lớn. Từ đó, mục<br /> đích của nghiên cứu là dựa vào nhận thức của<br /> khách hàng đối với thương hiệu trên cơ sở lý<br /> thuyết tín hiệu xã hội để phát triển thang đo<br /> các khái niệm này nhằm cung cấp cho thị<br /> trường và giới học thuật một số thang đo cần<br /> thiết phục vụ cho các nghiên cứu liên quan.<br /> CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br /> Tín hiệu xã hội được định nghĩa là tín hiệu<br /> thông tin hay truyền tin cung cấp thông tin<br /> một cách trực tiếp hay gián tiếp về các sự<br /> kiện xã hội như các thái độ về mặt xã hội, các<br /> quan hệ, cảm xúc xã hội [26]. Do vậy, những<br /> tín hiệu được phát đi từ thương hiệu là nguồn<br /> gốc tạo nhận thức, thái độ của khách hàng đối<br /> với thương hiệu, làm cơ sở để xây dựng thang<br /> đo cho các khái niệm. Mặt khác, dựa vào lý<br /> thuyết tín hiệu xã hội, các nhà nghiên cứu về<br /> Marketing đã phát triển nhiều lý thuyết,<br /> nhưng chưa thấy có thang đo các khái niệm<br /> trên được xây dựng và kiểm định chặt chẽ cho<br /> ngành nước giải khát mặc dù rất nhiều nghiên<br /> cứu đã đề cập đến.<br /> 127<br /> <br /> Lê Đăng Lăng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bao bì sản phẩm<br /> Kotler [21] cho rằng bao bì sản phẩm như các<br /> hoạt động thiết kế và tạo ra hộp, thùng hay<br /> gói chứa đựng sản phẩm. Arens [2] phát biểu<br /> bao bì là vật liệu chứa đựng sản phẩm, bề<br /> ngoài bao gồm thiết kế, màu sắc, hình dáng,<br /> nhãn hiệu và vật liệu sử dụng. Theo<br /> Brassington and Pettit [7], bao bì là bất kỳ<br /> hộp hay gói chứa đựng sản phẩm được chào<br /> bán và có thể bao gồm nhiều chất liệu như<br /> thủy tinh, giấy, kim loại hay nhựa. Luca and<br /> Penco [22] khám phá các yếu tố hình thành<br /> bao bì rượu gồm: hình dạng, nguyên liệu,<br /> hình tượng và ngữ văn; Hilgenkamp and<br /> Shanteau [18] phát hiện tên thương hiệu có<br /> ảnh hưởng đến đánh giá chất lượng sản phẩm;<br /> Agariya et al. [1] phát hiện mối quan hệ nhân<br /> quả giữa sự kết nối bao bì với thương hiệu,<br /> màu sắc và kích cỡ bao bì; giữa sự kết nối bao<br /> bì với quốc gia xuất xứ và biểu tượng, logo có<br /> trên bao bì; Deliya and Parmar [13] đề xuất<br /> một số yếu tố hình thành bao bì gồm: màu<br /> sắc, hình ảnh nền, chất liệu, kiểu chữ, thiết kế<br /> đóng gói, thông tin cung cấp và sự cải tiến<br /> của bao bì; Deliya [12] khám phá các yếu tố<br /> hình thành bao bì được ưa thích gồm: nguyên<br /> liệu, hình dáng, kích cỡ, màu sắc, nội dung và<br /> cách thiết kế bao bì;...<br /> Ấn tượng cửa hiệu và độ phủ bán hàng<br /> Theo Srivastava and Shocker [27] thì vai trò<br /> của việc thiết kế và quản lý kênh bán hàng<br /> như một công cụ tiếp thị làm tăng giá trị<br /> thương hiệu ngày càng tăng cao. Hơn nữa,<br /> nước giải khát thường được bán qua hệ thống<br /> trung gian với độ bao phủ rộng để đáp ứng<br /> nhu cầu cần được thỏa mãn ngay của khách<br /> hàng. Do vậy, trong ngành này, hệ thống kênh<br /> bán hàng trung gian đóng vai trò rất quan<br /> trọng, trong đó tính chuyên nghiệp của các<br /> cửa hiệu là yếu tố tạo nên ấn tượng cửa hiệu<br /> và sự phổ biến của sản phẩm, được gọi là độ<br /> phủ bán hàng có vai trò quyết định. Đây là<br /> những thành phần chính của bán hàng, là một<br /> trong năm thành phần chính của tiếp thị hỗn<br /> hợp [21]. Thang đo ấn tượng cửa hiệu và độ<br /> phủ bán hàng được phát triển dựa vào thang<br /> đo ban đầu của Yoo et al. [29], gồm 03 phát<br /> biểu mỗi loại.<br /> 128<br /> <br /> 125(11): 127 - 134<br /> <br /> Quảng cáo<br /> Quảng cáo là một hình thức trong chiêu thị<br /> hỗn hợp [21]. Đây là hình thức truyền thông<br /> tin có chủ đích nhằm thay đổi nhận thức, thái<br /> độ và hành vi của đối tượng. Hình thức này<br /> có thể được thực hiện thông qua truyền hình,<br /> báo, tạp chí, mạng internet,... Thang đo khái<br /> niệm này được phát triển dựa vào thang đo<br /> của Yoo et al. [29] với 03 phát biểu.<br /> Khuyến mãi<br /> Khuyến mãi là hoạt động chiêu thị hỗ trợ bán<br /> hàng với bản chất là tăng giá trị sản phẩm tạm<br /> thời để kích thích tiêu dùng trong ngắn hạn<br /> [21]. Khuyến mãi gồm nhiều hình thức, trong<br /> đó khuyến mãi giá thường được đề cập đến.<br /> Do đó, nhận thức của khách hàng về khuyến<br /> mãi và khuyến mãi giá thường không thật sự<br /> rõ ràng. Thang đo ban đầu của khái niệm này<br /> dựa vào đề xuất của Yoo et al. [29] gồm 03<br /> phát biểu.<br /> Quy trình xây dựng thang đo<br /> Xây dựng thang đo khái niệm là quá trình<br /> thiết kế và đánh giá một tập các biến quan sát<br /> dùng để đo lường khái niệm nghiên cứu cần<br /> đo lường [23]. Các biến này chính là các câu<br /> phát biểu mô tả khái niệm. Khi xây dựng<br /> thang đo cần chú ý 03 tính chất: 1) Hướng; 2)<br /> Độ tin cậy; 3) Giá trị hội tụ và phân biệt. Một<br /> số quy trình xây dựng thang đo phổ biến như<br /> quy trình của DeVellis [11], Bollen [5] hay<br /> Churchill [9], trong đó quy trình của<br /> Churchill được xem là chặt chẽ hơn do việc<br /> kiểm định thang đo được thực hiện 02 lần. Do<br /> vậy, nghiên cứu này sử dụng quy trình của<br /> Churchill để xây dựng thang đo, trong đó thay<br /> thế phương pháp MTMM (MultitraitMultimethod; đa khái niệm, đa phương pháp)<br /> bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) và<br /> phân tích nhân tố khẳng định (CFA) như đề<br /> xuất của Nguyễn Đình Thọ [23].<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu định tính để xây dựng tập biến<br /> quan sát đo lường khái niệm. Nghiên cứu<br /> định lượng để đánh giá sơ bộ thang đo. Cuối<br /> cùng, nghiên cứu định lượng chính thức để<br /> <br /> Lê Đăng Lăng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> kiểm định thang đo. Bảng câu hỏi được thiết<br /> kế theo thang đo Likert 05 điểm. Kỹ thuật<br /> phỏng vấn trực tiếp được sử dụng. Đối tượng<br /> nghiên cứu là khách hàng hiện tại và tiềm<br /> năng của ngành giải khát, cụ thể là sinh viên<br /> đại học. Mẫu được lấy theo phương pháp hệ<br /> thống có bước nhảy 4 với thuộc tính kiểm<br /> soát là nghề nghiệp (sinh viên) và độ tuổi (1823). Cụ thể, từ danh sách mẫu là khách hàng<br /> cũng chính là sinh viên, tiến hành phỏng vấn<br /> đối tượng ở vị trí thứ 5, 10, 15,... theo danh<br /> sách. Thêm vào đó, đối tượng không có cơ<br /> hội chọn thương hiệu yêu thích để trả lời mà<br /> tùy thuộc vào sự ngẫu nhiên khi khảo sát,<br /> nghĩa là từ một bảng câu hỏi chuẩn, phát triển<br /> thành 06 bảng câu hỏi (cho nghiên cứu sơ bộ)<br /> hay 10 bảng câu hỏi (cho nghiên cứu chính<br /> thức) với nội dung như nhau chỉ khác tên<br /> thương hiệu sản phẩm, sau đó để các bảng<br /> câu hỏi với thương hiệu nghiên cứu khác<br /> nhau theo từng tập bìa phỏng vấn. Khi khảo<br /> sát, lấy ngẫu nhiên bảng câu hỏi với tên<br /> thương hiệu sản phẩm đã được thiết kế sẵn để<br /> phỏng vấn đối tượng. Dữ liệu được xử lý trên<br /> SPSS 20.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Phát triển tập các biến quan sát<br /> Dựa vào kết quả nghiên cứu tài liệu tiến hành<br /> phỏng vấn tay đôi với hai nhà nghiên cứu là<br /> giảng viên Marketing để xác định và điều<br /> chỉnh nội dung khái niệm cho phù hợp ngành<br /> giải khát và thị trường Việt Nam. Kỹ thuật<br /> phỏng vấn là dùng câu hỏi mở dựa vào dàn<br /> bài thiết kế sẵn, được thực hiện vào đầu tháng<br /> 06/2013 tại TP.HCM. Kết quả khám phá<br /> những nội dung chính làm cơ sở để xây dựng<br /> tập biến quan sát đo lường khái niệm. Tiếp<br /> đến, thảo luận nhóm tập trung với 06 chuyên<br /> gia là giám đốc Marketing (PR/Truyền thông)<br /> vào nữa đầu tháng 06/2013. Kỹ thuật là dùng<br /> các câu hỏi mở dựa vào dàn bài thảo luận. Kết<br /> quả khám phá thang đo sơ bộ của bao bì sản<br /> phẩm gồm 21 biến. Cuối cùng, thảo luận<br /> nhóm tập trung với 08 khách hàng của ngành<br /> giải khát vào giữa cuối tháng 06/2013. Kết<br /> quả có một số điều chỉnh và bổ sung so với<br /> kết quả thảo luận chuyên gia.<br /> <br /> 125(11): 127 - 134<br /> <br /> Đánh giá sơ bộ thang đo<br /> Đánh giá sơ bộ thông qua nghiên cứu định<br /> lượng, được thực hiện 06-08/2013. Sản<br /> phẩm nghiên cứu là nước giải khát với tiêu<br /> chí: 1) Thuộc ngành hàng có dung lượng thị<br /> trường lớn; 2) Có thị phần dẫn đầu; 3)<br /> Thương hiệu nổi tiếng với nhiều hoạt động<br /> truyền thông. Dựa vào Euromonitor<br /> International [14], 6 thương hiệu được chọn:<br /> CocaCola, Pepsi, Không Độ, C2, Sting,<br /> Number One.<br /> <br /> Hình 1: Thương hiệu khảo sát<br /> <br /> Kết quả khảo sát thu được 210 bảng câu hỏi.<br /> Mẫu được chia khá đều cho các thương hiệu<br /> (Hình 1) với nữ chiếm 72,9%; độ tuổi 18-22<br /> chiếm 91,9%; mẫu học năm hai và ba lần<br /> lượt 48,1% và 42,9%, còn lại là năm nhất và<br /> tư. Mẫu được khảo sát tại các trường Đại học<br /> Kinh tế - Luật (53,3%), Đại học Công nghiệp<br /> TP.HCM (30,5%), Đại học Công nghệ Kỹ<br /> thuật TP.HCM (8,65%) và Đại học Văn<br /> Lang (7,6%) với ngành kinh tế (85,2%) và<br /> luật (14,8%).<br /> Theo Nunnally and Burnstein [25], để phân<br /> tích Cronbach’s alpha thì thang đo phải có<br /> tính đơn hướng. Điều này cũng được khẳng<br /> định bởi Nguyễn Đình Thọ [23]. Do vậy,<br /> trong nghiên cứu này, do đang trong quá trình<br /> xây dựng thang đo nên EFA trước, sau đó<br /> Cronbach’s alpha sẽ phù hợp hơn. Điều kiện<br /> phân tích Cronbach’s alpha là α≥0,6 và tương<br /> quan biến tổng ≥0,3 [25]. Điều kiện EFA là<br /> kiểm định KMO có KMO>0,6, Bartlett’s Test<br /> có Sig. 0,05 hoặc χ2/df ≤ 2, một số trường hợp<br /> có thể không lớn hơn 3 [8] và các chỉ số CFI,<br /> TLI không nhỏ hơn 0,9 [4] , RMSEA ≤ 0,08,<br /> nếu RMSEA ≤ 0,05 là rất tốt [29]. Kết quả<br /> EFA sau khi loại SD1, SD2 và PA9 do có hệ<br /> số tải nhân tố thấp thì tại Eigenvalue=1,048,<br /> tổng phương sai trích là 70,337%, trích được 07<br /> thành phần, gồm Ấn tượng cửa hiệu, Quảng<br /> cáo, Khuyến mãi, Độ phủ bán hàng và 03<br /> thành phần của Bao bì sản phẩm, được đặt tên<br /> 130<br /> <br /> 125(11): 127 - 134<br /> <br /> là Bao bì nhận diện, Bao bì thu hút và Bao bì<br /> liên tưởng dựa vào nội dung của biến đo<br /> lường. Các hệ số α đều lớn hơn 0,6 và các<br /> tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Kiểm định<br /> giá trị phân biệt của 03 thành phần bao bì sản<br /> phẩm cho thấy các hệ số tương quan (r) đều<br /> khác 1 ở độ tin cậy 95% nên đạt giá trị phân<br /> biệt. CFA chung cho các khái niệm. Kết quả<br /> cho thấy mô hình có χ2=571,715 (p=0,000),<br /> df=259; χ2/df=2,207; CFI=0,960, TLI=0,954;<br /> RMSEA=0,044. Các trọng số đều lớn hơn 0,5<br /> và đều có ý nghĩa thống kê. Kiểm định giá trị<br /> phân biệt cho thấy các hệ số tương quan (r)<br /> đều khác 1 ở độ tin cậy 95% nên các khái<br /> niệm thật sự khác biệt.<br /> Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng độ tin<br /> cậy tổng hợp (pc), phương sai trích (pvc ) và hệ<br /> số Cronbach’s alpha (α). Điều kiện để thang<br /> đo có độ tin cậy là pc≥0,5 [20], pvc≥0,5 [16]<br /> và α≥0,6 [25]. Kết quả đánh giá các giá trị pc ,<br /> pvc và α cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu<br /> ngoại trừ pvc của bao bì thu hút hơi thấp. Giải<br /> pháp cải thiện là loại bỏ biến có trọng số thấp,<br /> bắt đầu từ biến PA13 thì phương sai trích là<br /> 49,5%, có thể được chấp nhận do các chỉ tiêu<br /> khác đều cao (Hình 2). Nếu tiếp tục loại PA14<br /> thì pvc và α tăng lên, nhưng thường trong CFA<br /> rất ít mô hình nào có tất cả các chỉ tiêu đều<br /> đạt yêu cầu [17], do đó, tùy vào mục đích sử<br /> dụng mà giữ lại hay loại bỏ biến PA14. Thêm<br /> vào đó, nếu loại PA14 thì sẽ tiếp tục loại<br /> PA16 để đảm bảo tương quan biến tổng lớn<br /> hơn 0,3 khi Cronbach’s alpha.<br /> Tóm lại, kết quả kiểm định cho thấy thang đo<br /> các thành phần và các khái niệm đạt tính đơn<br /> hướng, ngoại trừ ấn tượng cửa hiệu và thành<br /> phần bao bì nhận diện (do có kết nối sai số),<br /> giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và độ tin cậy.<br /> Thêm vào đó, bao bì sản phẩm được đo lường<br /> bởi 03 thành phần, được đặt tên là bao bì<br /> nhận diện, bao bì thu hút và bao bì liên tưởng.<br /> <br /> Lê Đăng Lăng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 125(11): 127 - 134<br /> <br /> Bảng 1: Mẫu khảo sát (chính thức)<br /> Khu vực<br /> HCM: 25,5%<br /> Hà Nội: 25,5%<br /> Đà Nẵng: 25,8%<br /> Cần Thơ: 23,2%<br /> <br /> Xuất xứ<br /> Trong<br /> nước:<br /> 29,8%<br /> Ngoài<br /> nước:<br /> 70,2%<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam: 28,7%<br /> Nữ: 71,3%<br /> <br /> Tuổi<br /> 18-23:<br /> 99,2%<br /> Trên 23:<br /> 0,8%<br /> <br /> Năm học<br /> Năm 1: 8,4%<br /> Năm 2: 24,2%<br /> Năm 3: 30,1%<br /> Năm 4: 27,7%<br /> Năm 5: 8,6%<br /> <br /> Trường-Ngành<br /> Trường học: 11<br /> Ngành: 29<br /> <br /> Hình 2. Kết quả CFA lần 2 (chuẩn hóa)<br /> <br /> KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ<br /> Nghiên cứu đã phát triển được thang đo của<br /> một số khái niệm: bao bì sản phẩm là một<br /> thang đo gồm 03 thành phần, được đặt tên là<br /> bao bì nhận diện, bao bì liên tưởng và bao bì<br /> thu hút; ấn tượng cửa hiệu, độ phủ bán hàng,<br /> quảng cáo và khuyến mãi là các thang đo chỉ<br /> có một thành phần. Các thang đo đều đạt giá<br /> trị và độ tin cậy. Những thang đo này dự kiến<br /> có những đóng góp có ý nghĩa cho lĩnh vực<br /> học thuật. Cụ thể, một số thang đo được xây<br /> dựng là nguồn tham khảo có giá trị cho những<br /> nghiên cứu mối quan hệ giữa một số hình<br /> thức tiếp thị và các khái niệm khác. Quy trình<br /> và phương pháp nghiên cứu được vận dụng<br /> cũng có thể là nguồn tham khảo hữu ích cho<br /> các học viên sau đại học trong một số nghiên<br /> cứu liên quan đến xây dựng và kiểm định<br /> thang đo.<br /> Ngoài ra, các công ty nước giải khát (nghiên<br /> cứu thị trường/truyền thông) có thể sử dụng<br /> các thang đo làm dữ liệu thiết kế bảng câu hỏi<br /> <br /> khảo sát nhận thức của khách hàng để đo<br /> lường hiệu quả các chiến dịch tiếp thị đối với<br /> thương hiệu. Phương pháp thực hiện là sử dụng<br /> thang đo Likert 05 hoặc 07 điểm để phỏng vấn<br /> khách hàng cho điểm các phát biểu. Kết quả tính<br /> điểm trung bình để từ đó nhận định sự thành<br /> công hay thất bại của chiến dịch. Thêm vào đó,<br /> mỗi khái niệm có nhiều biến đo lường nên tùy<br /> vào điểm trung bình có thể xem xét cải thiện các<br /> hoạt động tương ứng.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Agariya, Johari, Sharma, Chandraul and<br /> Singh (2012), “The Role of Packaging in Brand<br /> Communication”, International Journal of<br /> Scientific and Engineering Research, 3(2), 1-13;<br /> 2. Arens, F. W., (1996), Contemporary<br /> Advertising, Mcgraw-Hill Higher Education,<br /> USA;<br /> 3. Atilgan, Aksoy, and Akinci (2005),<br /> “Deteminants of the bran equity- a verification<br /> approach in the beverage industry in Turkey”,<br /> Marketing Intelligence and Planning, 23(3), 237248;<br /> <br /> 131<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2