intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển thư viện số ở Trung Quốc và hình thành “Thủ thư số”

Chia sẻ: Mơ Mộng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

168
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự xuất hiện của thư viện số không chỉ tạo ra một cơ hội mới cho sự phát triển thư viện, mà còn đặt ra những yêu cầu cao hơn trong việc cải tổ những thư viện truyền thống, đặc biệt là phát triển một thủ thư theo "phong cách mới". Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để hiểu rõ hơn về thời đại phát triển của thư viện số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển thư viện số ở Trung Quốc và hình thành “Thủ thư số”

  1. Phát triển thư viện số ở Trung Quốc và hình thành “Thủ thư số” Lời nói đầu Cùng với sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của mạng lưới truyền thông và công nghệ thông tin, nhiều thư viện số đang có sự phát triển mạnh mẽ trên thế giới hiện nay. Những thư viện số này sẽ trở thành trung tâm thu thập và sản sinh ra nhiều tài nguyên thông tin khác nhau, là cầu nối cho sự trao đổi giữa các chuyên gia, thủ thư và bạn đọc, là công cụ khám phá, tìm kiếm và truy xuất thông tin và là mô hình hiện đại nhằm cung cấp những dịch vụ thông tin chuyên biệt ở mức độ cao. Sự xuất hiện của thư viện số không chỉ tạo ra một cơ hội mới cho sự phát triển thư viện, mà còn đặt ra những yêu cầu cao hơn trong việc cải tổ những thư viện truyền thống, đặc biệt là phát triển một thủ thư theo "phong cách mới". Định nghĩa và đặc điểm thư viện số Nhiều định nghĩa đã được công bố trong giới học giả toàn cầu về thư viện nhằm định nghĩa rõ ràng một thư viện số. Đây là một số định nghĩa tiêu biểu về thư viện số: Một số thành viên Hiệp hội Thư Viện Số Hoa kỳ (Digital Library Federation) đã đưa ra một định nghĩa, "Thư viện số là các tổ chức cung cấp tài nguyên, gồm các nhân viên chuyên biệt giúp lựa chọn, tổ chức, cung cấp khả năng truy cập thông minh, chỉ dẫn, phân phối, bảo quản tính toàn vẹn và sự thống nhất của các bộ sưu tập số theo thời gian để đảm bảo làm sao chúng luôn sẵn
  2. có để truy xuất một cách dễ dàng và kinh tế nhất đối với một cộng đồng người dùng hoặc một nhóm cộng đồng người dùng" (Raitt, 1999). Hai học giả người Nga là Sokolova và Liyabev cho rằng thư viện số là một hệ thống phân tán có khả năng lưu trữ và tận dụng hiệu quả các loại tài liệu điện tử khác nhau, mà giúp người dùng có thể truy cập và được chuyển giao thông tin dễ dàng qua mạng máy tính (Xiao, 2003). Nhiều học giả Trung Quốc lại có cùng quan điểm rằng "Một thư viện số trên thực tế không phải là một thư viện ở góc độ mở rộng không gian của nó; thay vào đó nó là trung tâm tài nguyên thông tin số chứa đựng tài nguyên thông tin đa phương tiện. Một thư viện số tồn tại bằng việc số hóa thông tin, chẳng hạn như văn bản, ký tự, chữ viết, hình ảnh, video và âm thanh, đồng thời cung cấp cho người dùng các dịch vụ thông tin nhanh chóng và thuận tiện thông qua Internet, nhằm chuyển giao một hệ thống thông tin số mà trong đó việc chia sẻ nguồn tài nguyên luôn sẵn sàng" (Wang, 2003). Mặc dù có sự khác nhau về lý giải trong nhiều định nghĩa, nhưng những đĩnh nghĩa này lại tương tự nhau về mặt bản chất cốt yếu. Vì vậy, từ những định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những đặc điểm khác biệt của thư viện số bao gồm: o Khả năng lưu trữ khối lượng lớn tài nguyên thông tin khác nhau; o Khả năng lưu trữ và chuyển giao tài nguyên thông tin bằng nhiều phương tiện khác nhau; o Khả năng chuyển giao tài nguyên thông tin qua mạng; o Khả năng quản lý tài nguyên thông tin phân tán;
  3. o Khả năng chia sẻ thông tin ở cấp độ chuyên biệt cao; o Có công nghệ tìm kiếm và truy xuất thông minh; o Cung cấp dịch vụ thông tin không giới hạn thời gian và không gian.
  4. Những thư viện số đang phát triển ở Trung Quốc Trung Quốc bắt đầu việc nghiên cứu và thử nghiệm những thư viện số vào năm 1995. Chỉ sau một vài năm, chúng đã được sự phát triển nhanh chóng. Nhiều dự án đã được triển khai với sự tiến triển đáng chú ý, dưới đây là một vài dự án. Dự Án Thư Viện Số Trung Quốc Thử nghiệm (CPDL- The Chinese Pilot Digital Library Project) Dự Án Thư Viện Số Trung Quốc Thử nghiệm (CPDL) được phát triển bởi chín thư viện công cộng danh tiếng ở Trung Quốc, bao gồm Thư Viện Quốc Gia Trung Quốc (NLC), Thư Viện Thành Phố Thượng Hải, Thư viện Thẩm Quyến, ... Mục tiêu chính nhằm tạo ra một Dự Án Thư Viện Số Trung Quốc Thử nghiệm (CPDL) thống nhất và liên kết mà trong đó nhiều thư viện có thể hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau. Dự Án CPDL được đưa vào thử nghiệm các kho tài nguyên thông tin được tiêu chuẩn hóa và phân tán thuộc nhiều dạng khác nhau chuyển giao một công nghệ ban đầu sẵn có và hỗ trợ thực hành cho việc xây dựng những thư viện số của Trung Quốc đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hiện tại, các tổ chức tham gia đang tiến hành nghiên cứu và phát triển thích hợp và xây dựng một tiến trình tốt trong việc thực hiện tiêu chuẩn siêu dữ liệu, một trong những tiêu chuẩn quan trọng của công nghệ thư viện số (Zhang, 2003). Mạng Tri Thức - Dự Án Hệ Thống Thư Viện Số (Knowlegde Network - Digital Library System Project)
  5. Dự án phối hợp giữa Thư Viện Quốc Gia Trung Quốc (NLC) và Beijing Dawning Information Technologies Corporation đã tập trung vào việc thiết kế và phát triển kiến trúc thư viện số Cấp I. Hệ thống sẽ được xây dựng trong môi trường Internet, chứa đựng nhiều kho tài nguyên số phân tán. Trí tuệ nhân tạo được sử dụng trong hệ thống phục vụ việc tìm kiếm nhanh chóng trên nhiều kho tài nguyên cùng một lúc (Xiao et al., 2002). Hệ Thống Thông Tin Thư Viện các trường Đại học Trung Quốc (CALIS- China Academic Libraries Information System) Được phối hợp từ Trung Tâm Quản Lý tại trường Đại Học Bắc Kinh, dự án bao gồm bốn trung tâm chuyên ngành và bảy trung tâm văn học địa phương trên khắp Trung Quốc. Người ta dự định tích hợp các tài nguyên thư viện của tất cả các trường đại học ở Trung Quốc bằng cách cung cấp truy cập chia sẻ đến cả các tài nguyên thông tin lẫn hệ quản trị môi trường chia sẻ, và theo cách đó để chuyển giao dịch vụ cung cấp tài nguyên học thuật đa dạng và phong phú. Tiến trình thực hiện của dự án bao gồm phát triển những tiêu chuẩn và chi tiết kỹ thuật liên quan đến việc xây dựng thư viện số và lựa chọn hoặc phát triển những công nghệ tích hợp để hỗ trợ các thư viện thành viên, nhằm tạo nên một hệ thống thư viện số đa lớp (multi-layer digital library) (Xiao et al., 2002). Dự Án Thư Viện Số Quốc Gia Trung Quốc (China National Digital Library Project) Như là một hệ thống tài nguyên số quốc gia được hỗ trợ bởi những công nghệ mới hiện đại và tiên tiến nhất, Dự Án Thư Viện Số Quốc Gia Trung Quốc
  6. (CNDL) được xây dựng để tạo nên một tập hợp thư viện tài nguyên số Trung Quốc chất lượng, quy mô trên mạng Internet nhằm cung cấp những dịch vụ hiệu quả cho Trung Quốc và thế giới thông qua mạng trao đổi thông tin quốc gia (national communication backbone). Dự án bao gồm việc xây dựng tài nguyên số, cùng phần cứng và phần mềm cho hạ tầng cơ sở hệ thống thư viện số, phát triển hệ thống ứng dụng, phát triển các tiêu chuẩn, chi tiết kỹ thuật, những quy tắc, và thiết lập hệ thống dịch vụ và xử lý nhằm làm tăng hiệu lực của Quyền Sở Hữu Trí Tuệ, cũng như là tạo dựng năng lực cho hệ thống (Zhang, 2003). Dự Án Thư Viện Số Kiến Trúc Đại Học Thanh Hoa (Tsinghua University Architecture Digital Library) Dự Án Thư Viện Số Kiến Trúc Đại Học Thanh Hoa (THADL) là sự hợp tác giữa trường đại học Thanh Hoa và "Yingzaoxueshe", một viện nghiên cứu của người Trung Quốc mà tập trung vào công trình kiến trúc cổ và cuộc đời của ông Liang Sicheng, một kiến trúc sư nổi tiếng. Bộ sưu tập trung tâm sẽ là hình vẻ của 2.783 tòa nhà cổ và những hình ảnh về kiến trúc cổ. Về mặt kỹ thuật, một kiến trúc dịch vụ hệ thống nhiều lớp được xây dựng bằng sử dụng những công nghệ đối tượng phân tán và tương tác thông minh, ngoài là một hệ thống định hướng đối tượng ra, hệ thống còn là một cơ sở dữ liệu đa phương tiện phân tán. Đối với siêu dữ liệu mô tả, hệ thống sử dụng lược đồ mô tả siêu dữ liệu Dublin Core mở rộng (Xiao et al.,2002). Trung Tâm Thông Tin Khoa Học và Công Nghệ Quốc Phòng Trung Quốc (China Defense Science and Technology Information Center)
  7. Ngày nay, nhiều thư viện Trung Quốc đang phát triển những kho dữ liệu số đầu tiên. Cho dù những nỗ lực nhất định trong lĩnh vực này cũng đã được tiến hành tại thư viện của Trung Tâm Thông Tin Khoa Học và Công Nghệ Quốc Phòng Trung Quốc (CDSTIC) - đáng chú ý nhất là, những bộ sưu tập quý giá bao gồm những tạp chí, bản ghi âm hội nghị, và sách đã được số hóa; nhiều nguồn tài nguyên thông tin số đa dạng đã được tích hợp với nhau; và một hệ thống dịch vụ thông tin tích hợp trên nền tảng Web đã được tạo lập; nhìn chung CDSTIC vẫn còn ở những bước khởi đầu trong việc phát triển một thư viện số. Như chúng ta nhận thấy, ngoài sách và tạp chí ra, một thư viện cần bao gồm con người, thông tin, tài chính, công nghệ và nhiều tài nguyên khác. Vì tài nguyên con người (human resource) là một động lực tích cực nhất, nó đóng vai trò là một tài nguyên có ảnh hưởng lớn trong việc kiểm soát và sử dụng các tài nguyên khác. Thiếu tài nguyên con người; thì không tài nguyên nào hữu dụng cả. Bởi vậy, một trong những nhiệm vụ có tính sứ mệnh khi dịch chuyển một thư viện có tính di sản trước kia vào một thư viện số đó là nhằm chuyển đổi thành công tài nguyên con người của một thư viện (các thủ thư) trở thành các "thủ thư số" để đáp ứng đòi hỏi của quá trình dịch chuyển này.
  8. Đặc điểm về phương cách làm việc của "thủ thư số" Nội dung công việc của những "thủ thư số" Trong kỷ nguyên thông tin, vai trò của thủ thư thay đổi nhanh chóng. Họ sẽ phát triển tiến tới để trở thành những tổ chức và chuyên gia thông tin trong xã hội. Vì vậy, so với thủ thư truyền thống, nội dung công việc của họ rất khác biệt (Xem Bảng I) Công việc mà các thủ thư số chủ yếu như sau: o Lựa chọn, bổ sung, bảo quản, tổ chức và quản lý các bộ sưu tập số; o Thiết kế kết cấu kỹ thuật cho thư viện số; o Mô tả nội dung và thuộc tính của đầu mục hoặc đối tượng (siêu dữ liệu); o Lập kế hoạch, thực hiện và hỗ trợ các dịch vụ số như định hướng thông tin, tư vấn và chuyển giao; o Tạo lập giao diện thân thiện người dùng trên toàn bộ hệ thống mạng; o Xây dựng các chính sách và tiêu chuẩn liên quan đến thư viện số; o Thiết kế, duy trì và chuyển giao các sản phẩm thông tin với giá trị gia tăng; o Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin số trong môi trường mạng; và o Đảm bảo an ninh thông tin. Cách thức phục vụ của "thủ thư số" Cho dù thư viện có phát triển theo hướng nào, thì mục tiêu của nó là đáp ứng nhu cầu thông tin và mong muốn hiểu biết của nhân loại sẽ không bao giờ thay đổi. Trong những thư viện số, các thủ thư số sẽ cung cấp cho bạn đọc những dịch vụ đa dạng, tiên tiến, năng động và linh hoạt theo cách thức đầy
  9. sáng tạo, bao gồm: o Phân tích và xử lí nhiều loại tài nguyên thông tin khác nhau; o Thúc đẩy và tổ chức các giá trị tiềm ẩn trong mọi thông tin; o Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá trị gia tăng cao đúng lúc và đúng đối tượng; và o Chuyển giao thông tin đúng đến người dùng và cung cấp các dịch vụ chuyên biệt và định hướng người dùng. Bảng I - Sự khác nhau giữa thủ thư số và thủ thư truyền thống ở Trung Quốc Thủ thư truyền thống Thủ thư số Vai trò trong xã Thu thập tài liệu Chuyên gia thông tin hội Phổ biến tài liệu Định hướng thông tin Môi trường làm Thư viện truyền Thư viện số việc thống Hệ thống kiến Đơn lẻ Tổng hợp thức Nhóm độc giả Cố định Bất cứ người dùng kết nối mạng
  10. Bên trong tòa nhà thư Cơ sở dịch vụ Trên hệ mạng máy tính viện Nội dung công Đơn điệu Đa dạng việc Cách thức phục Bị động Chủ động vụ Đối tượng làm Tài liệu in Các bộ sưu tập số việc Nội dung phục Định hướng thông tin, tư vấn và Gửi giao tài liệu vụ chuyển giao,... Trình độ làm Thấp Cao việc Xây dựng chất lượng của các thủ thư số Nhằm đáp ứng những đòi hỏi về công việc trong những thư viện số, thủ thư số cần có những năng lực và kiến thức sau:
  11. 1) Hệ thống kiến thức tổng hợp. Điều này có nghĩa là kiến thức của thủ thư số không nên hạn chế ở một lĩnh vực đơn lẻ nào. Thay vào đó, nó nên bao gồm nhiều chủ đề đa dạng như khoa học thư viện, khoa học máy tính, khoa học truyền thông và một số công nghệ cụ thể khác... 2) Kiến thức về thông tin ở cấp độ cao. Chủ yếu đề cập đến sự cảm nhận thông tin sâu sắc và khả năng nắm bắt thông tin cao. Cảm nhận nguồn thông tin sâu sắc  Phản ứng nhanh nhạy với những nguồn thông tin bên ngoài;  Giỏi trong việc tìm kiếm thông tin hữu dụng;  Có ý thức cung cấp dịch vụ thông tin một cách tích cực; và • Có ý thức gia tăng giá trị cho thông tin. Khả năng nắm bắt thông tin cao  Khả năng lọc thông tin và đánh giá được tính hữu ích của nó;  Khả năng bổ sung thông tin theo cách tốt nhất;  Khả năng xử lý, tổ chức và quản lý thông tin; và • Khả năng phổ biến thông tin đến người sử dụng thích hợp đúng lúc và đúng chỗ. (3) Có năng lực cá nhân xuất sắc
  12.  Có mục đích sáng tạo;  Tinh thần đồng đội cao;  Tính linh hoạt cao; và • Tầm nhìn xa và trí tưởng tượng tốt. Nhờ có công nghệ web 2.0 mà dịch vụ thư viện đã thay đổi theo một diện mạo mới, giúp ích cho thư viện trong việc làm phong phú và nâng cao chất lượng các dịch vụ tra cứu trực tuyến của mình. Có thể tận dụng những tính năng công nghệ để kết nối và tăng cường giao lưu với người dùng tin thư viện, xóa đi nhiều khoảng cách ngăn trở để tạo ra một môi trường "tương tác" thực sự giữa thư viện và người sử dụng. Điều này gián tiếp tạo ra và nuôi dưỡng một môi trường tích cực cho chia sẻ tri thức giữa thư viện và người dùng. Từ khóa: Web 2.0, RSS, Blogs, Mash-up, Nhắn tin nhanh, Wikis, Podcasts, mạng xã hội, dịch vụ tra cứu, Thư viện đại học Được xem là một cuộc cách mạng trên thế giới mạng, thế hệ web mới có những thay đổi quan trọng không chỉ ở nền tảng công nghệ mà còn cả ở cách thức sử dụng - hình thành nên môi trường cộng đồng, ở đó mọi người cùng tham gia đóng góp cho xã hội "ảo" chứ không chỉ "duyệt và xem". Người dùng giờ đây được tiếp xúc với nhiều dịch vụ trực tuyến cho phép họ tạo ra, thu thập, phân nhóm, thanh lọc, truyền bá, và xuất bản nguồn lực thông tin trên Internet tại chỗ và toàn cầu.
  13. Mục tiêu đầu tiên của những người tiên phong xây dựng Internet là nhằm kết nối các nhà nghiên cứu và các máy tính của họ với nhau để có thể chia sẻ thông tin hiệu quả. Khi bổ sung World Wide Web (năm 1990), Tim Berners- Lee cũng nhằm mục tiêu tạo phương tiện cho phép người dùng tự do đưa thông tin lên Internet và dễ dàng chia sẻ với mọi người (trình duyệt web đầu tiên do Berners-Lee viết bao gồm cả công cụ soạn thảo trang web). Tuy nhiên, sau đó web đã phát triển theo hướng hơi khác mục tiêu ban đầu. Tuy có một số ngoại lệ nhưng thế giới Web 1.0 (thế hệ web trước Web 2.0) chủ yếu gồm các website "đóng" của các hãng thông tấn hay các công ty nhằm mục đích tiếp cận độc giả hay khách hàng hiệu quả hơn. Nó là phương tiện phát tin hơn là phương tiện chia sẻ thông tin. Chỉ đến gần đây, với sự xuất hiện của nhiều kỹ thuật mới như blog (hay webblog), wiki... web mới trở nên có tính cộng đồng (và cộng tác) hơn và trở nên gần hơn với sự kỳ vọng và khả năng thực sự của nó.
  14. Vậy web 2.0 là gì? Khái niệm Web 2.0 đầu tiên được Dale Dougherty, phó chủ tịch của OReilly Media, đưa ra tại hội thảo Web 2.0 lần thứ nhất do OReilly Media và MediaLive International tổ chức vào tháng 10/2004. Dougherty không đưa ra định nghĩa mà chỉ dùng các ví dụ so sánh phân biệt Web 1.0 và Web 2.0: "DoubleClick là Web 1.0; Google AdSense là Web 2.0. Ofoto là Web 1.0; Flickr là Web 2.0. Britannica online là Web 1.0; Wikipedia là Web 2.0. v.v...". Sau đó Tim O'Reilly, chủ tịch kiêm giám đốc điều hành OReilly Media, đã đúc kết lại 7 đặc tính của Web 2.0: 1. Web có vai trò nền tảng, có thể chạy mọi ứng dụng 2. Tập hợp trí tuệ cộng đồng 3. Dữ liệu có vai trò then chốt 5. Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhật không ngừng 4. Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng 6. Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị 7. Giao diện ứng dụng phong phú (O'Reilly, 2005). Khái niệm Web 2.0 đã thay đổi cách thức làm việc của thủ thư tra cứu. Thư viện hay trung tâm thông tin có trách nhiệm đảm bảo rằng người dùng của
  15. mình được phục vụ nhanh chóng và hiệu quả nhất có thể bằng cách sử dụng những công cụ phù hợp nhất. Web 2.0 là một cách tiếp cận mới để sử dụng web như là một nền tảng nơi mà người dùng cùng nhau tham gia vào việc tạo ra, chỉnh sửa, và xuất bản thông tin thông qua những công cụ hợp tác sáng tạo nội dung trên nền web. Web 2.0 liên quan tới người dùng không phải chỉ ở chỗ người dùng tạo ra nội dung mà người dùng giúp thu thập, tổ chức, mô tả, cập nhật, chia sẻ, truyền bá, sắp xếp lại, bình luận, hiệu đính, và đóng gói lại nội dung. Web 2.0 là một cuộc hội thoại trong đó người dùng có cơ hội để đánh dấu, nhận xét, và chia sẻ quan điểm về một số chủ đề, nguồn thông tin và dịch vụ thông tin nhất định. Nó là một kiến trúc tham dự trong đó những tương tác và đóng góp được khuyến khích. Điều đó có nghĩa là Web 2.0 hoàn toàn là nội dung do người dùng tạo ra nhờ khai thác trí tuệ tập thể. Một số ứng dụng phổ biến của web 2.0 có thể kể đến như: RSS, Đánh dấu xã hội, Viết blog, mạng xã hội, website chia sẻ đa phương tiện, Wikis, mash-up.
  16. Hình 1: Mô hình tương tác ứng dụng của web 2.0 [7.] Tác giả sẽ chỉ ra những ứng dụng đang được các thư viện trên thế giới áp dụng dưới đây. Những ứng dụng web 2.0 trong dịch vụ tra cứu Có nhiều ứng dụng Web 2.0 có thể sử dụng trong dịch vụ tra cứu và được độc giả đón nhận tích cực. Do mỗi trường đại học và cao đẳng có những mục tiêu khác nhau, việc ứng dụng công nghệ này tuỳ thuộc vào từng thư viện cho phù hợp với nhu cầu của trường mình. Đối với nhiều trường, dịch vụ tra cứu ở các thư viện đại học thường bao gồm nhiều khâu như trả lời yêu cầu tài liệu nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu quảng bá thư viện, mở lớp hướng dẫn sử dụng thư viện, cập nhật và thông báo nguồn tài liệu mới, liên lạc với giảng viên, nghiên cứu viên và sinh viên,...
  17. Nhìn vào các ứng dụng Web 2.0 mô tả ở phần trên, công nghệ này không hoàn toàn xa lạ với nhiều thư viện nhất là thư viện các trường đại học lớn trên thế giới, xong ở Việt Nam nó chưa thực sự phát triển. Những ứng dụng như nhắn tin nhanh, mạng xã hội, viết nhật ký điện tử (blogging) đã trở thành một phần hành tranh của cuộc sống hôm nay và vấn đề áp dụng trong môi trường thư viện nên được quan tâm. Nhắn tin nhanh (Instant Messaging-IM) Một trong những ứng phổ biến là nhắn tin nhanh hay dịch vụ tra cứu qua chat. Nhắn tin nhanh giúp người dùng kết nối với cán bộ thư viện trong thời gian thực không phụ thuộc vào thời gian và vị trí. Có nhiều ứng dụng miễn phí có thể tìm trên Internet như Yahoo (http://webmessenger.yahoo.com), Google Talk(http://www.google.com/talk), MSN Messenger, , AIM, ICQ, Gadu-Gadu, ngay cả IRC và SMS. Trong số những thư viện sử dụng công cụ này có thư viện ĐH Ohio (http://www.library.ohiou.edu/ask/skype.html) và Thư viện Đại học Bang Oregon (http://osulibrary.orst.edu/cascades/chat.htm). Nhắn tin nhanh cũng có thể dễ dàng sử dụng được trên các thiết bị di động khiến cho dịch vụ này trở thành một ứng dụng phổ biết, đặc biệt là thế hệ người dùng hiện nay. Trong môi trường thư viện, cán bộ thư viện tra cứu có thể dùng ứng dụng này để trả lời câu hỏi hoặc yêu cầu nhanh qua chát. Nhắn tin nhanh còn có thể dùng để hướng dẫn bạn đọc tìm thông tin qua cuộc trao đổi ngắn. Mặc dù tìm thông tin và hỗ trợ trong giải đáp yêu cầu tra cứu là mục đính chính, nhắn tin nhanh cũng giúp xây dựng quan hệ tốt đẹp
  18. giữa thủ thư và bạn đọc. Cả hai bên đều có thể sử dụng công cụ trung gian này để trao đổi quan điểm và kinh nghiệm quý báu và đó cũng chính là nơi để lắng nghe độc giả và hiểu nhu cầu của họ. Định dạng tệp tin (RSS) RSS (Really Simple Syndication - RSS 2.0.0; Rich Site Summary - RSS 0.91; RDF Site Summary - RSS 0.9 and 1.0) là một công cụ hữu dụng khác mà thủ thư tra cứu có thể sử dụng. Công cụ này có sẵn miễn phí và có rất nhiều lựa chọn trên Internet. Những công cụ đọc dòng tin RSS phổ biến bao gồm Feed Digest (www.feeddigest.com), Google Reader (www.reader.google.com), Awasu Personal Edition(www.awasu.com). RSS là công cụ hữu ích giúp cập nhật cho bạn đọc về những chủ đề từ tổng hợp cho tới chuyên sâu. Cán bộ thư viện tra cứu có thể phát triển nội dung trên những trang web tập hợp thông tin từ những công cụ tìm kiếm và hiển thị nội dung mới nhất. Họ có thể lập danh mục những website hữu ích dùng làm nguồn tra cứu hoặc tạo ra những thư mục chủ đề trên website của thư viện. Thông qua những công cụ đọc tin này, trang web sẽ thường xuyên hiển thị nội dung mới và nhờ đó người dùng luôn được cập nhật. Ví dụ về những website áp dụng cách tiếp cận này là Daily Rotation ở địa chỉwww.dailyrotation.com cung cấp thông tin từ hơn 300 website kỹ thuật và Detod ở địa chỉhttp://my.detod.com cung cấp thông tin về pháp luật. Thư viện trên toàn thế giới cũng đã ứng dụng công cụ này. Thư viện Học viện Công nghệ Massachuset (http://libraries.mit.edu/help/rss/barton/) sử
  19. dụng dòng tin để thông báo về sách mới trên mục lục thư viện dựa trên chủ đề bạn đọc quan tâm. Thư viện này cũng thông báo cho bạn đọc về các nguồn tài liệu mới, chẳng hạn như luận án mới, và cung cấp những đường dẫn hữu ích cho nghiên cứu.
  20. Phát thanh (Podcasting hoặc broadcasting,) Có nhiều khâu trong dịch vụ tra cứu có thể sử dụng phương tiện phát thanh trên internet. Thủ thư tra cứu có thể sử dụng podcasting để chuẩn bị cho các buổi tham quan thư viện và tài liệu cho lớp dạy kỹ năng thông tin hoặc thông báo cho bạn đọc về tin tức và sự kiện trong thư viện. Công cụ này cũng phù hợp cho việc chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn khác như hướng dẫn sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ và trang thiết bị. Cán bộ thư viện có thể tích hợp những bài thuyết trình bằng âm thanh này vào các bài thuyết trình trên Power Point để xuất bản trên Internet hoặc đưa vào blog. Một số ứng dụng miễn phí nổi tiếng trên Internet để làm podcasting là Audacity (www.audacity.sourceforge.net ) và Odeo Studio (www.studio.odeo.com) và các thư viện ứng dụng công cụ này có Thư viện Anh (http://www.bl.uk/podcast) và Thư viện Đại học Ohio (http://www.library.ohiou.edu/vtour/podcast/). Thư viện RMIT đưa hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý thư viện cá nhân - Endnote trên Youtube như một nguồn tài liệu hướng dẫn người dùng:http://www.rmit.edu.au/browse;ID=np7zfn30nbsz;STATUS=A;PAGE_ AUTHOR=Tanya%20Bramley;SECTION=3; Đánh dấu xã hội (social bookmarking) Đánh dấu xã hội có thể được xem là công cụ quan trọng nhất có thể được dùng trong dịch vụ tra cứu. Do bản chất công việc trong dịch vụ tra cứu là chuẩn bị tài liệu hướng dẫn, chỉ dẫn và các thư mục thông tin, đánh dấu xã hội đã trở thành công cụ chính để nâng cao hiệu suất của dịch vụ này. Chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2