intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển tư duy phản biện trong sinh viên đại học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Phát triển tư duy phản biện trong sinh viên đại học" cung cấp một số thông tin liên quan tới việc phát triển tư duy phản biện trong sinh viên đại học, các kỹ năng tư duy phản biện hàng đầu và phương pháp đánh giá kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển tư duy phản biện trong sinh viên đại học

  1. QUẢN LÝ GIÁO DỤC QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN TƯ DUY PHẢN BIỆN TRONG SINH VIÊN ĐẠI HỌC hiệu quả. mới tăng lên, đặc biệt là ở cả Hoa Kỳ và Kinh nghiệm cho thấy, kỹ năng tư duy Vương quốc Anh. Lý do của sự chú ý này PGS.TS. Nguyễn Thái An1, GS.TSKH. Đặng Ứng Vận2, ThS. Giản Hoàng Anh3 phản biện và những kỹ năng vốn có của có thể là do “thành tích tương đối kém khi 1 Trường Đại học Dược Hà Nội bản thân cần được mô tả cụ thể vào lý lịch so sánh quốc tế về trình độ giáo dục và sự 2 Trường Đại học Hoà Bình cá nhân, đồng thời, cần thể hiện rõ những thừa nhận rằng các nền kinh tế phát triển 3 Trung tâm Kiểm định Chất lượng, Đại học Vinh kỹ năng này trong các cuộc phỏng vấn. đòi hỏi những người học là những người Tác giả liên hệ: thaian66@gmail.com Ngoài ra, để thành công trong công việc, giải quyết vấn đề tinh tế hơn” (Moseley et việc hình thành kỹ năng tư duy phản biện al., 2005, trang 14-15). Ngày nhận: 10/3/2023 là thực sự cần thiết, đòi hỏi mỗi cá nhân Theo đó, các chính sách giáo dục Ngày nhận bản sửa: 20/3/2023 cần đặt mục tiêu và áp dụng các phương trên toàn thế giới khuyến khích bồi Ngày duyệt đăng: 23/3/2023 pháp phù hợp cho mỗi tình huống, mỗi dưỡng năng lực này từ khi còn nhỏ hoạt động/sự kiện. Trong bài viết này, cùng với các kỹ năng quan trọng khác. chúng tôi giải thích tư duy phản biện là Ví dụ, các tổng thống Mỹ, chẳng hạn Tóm tắt gì, tại sao nó lại quan trọng và cách có như George H.W. Bush và Barack Kỹ năng tư duy phản biện (CT) cần thiết trong mọi ngành ở mọi cấp độ nghề nghiệp. Kỹ thể cải thiện kỹ năng của mình trong lĩnh Obama, “… đã tán thành CT như một năng tư duy phản biện bao gồm rất nhiều khả năng nhận thức như đặt câu hỏi, lĩnh hội, lập vực này. mục tiêu của giáo dục” (Ennis, 2018, luận, suy luận, diễn giải, đánh giá, ra quyết định và nhiều hơn nữa. Việc đo lường cùng những Năm 1993, Tổ chức Y tế Thế giới trang 165). Đối tác vì Học tập Thế kỷ 21 tư duy phản biện của sinh viên được trình bày dưới đây là tuân theo Khung đánh giá của iPAL, (WHO) đã mô tả mười kỹ năng tâm lý xã (P21) đã phát triển Khung cùng tên, mô nhằm giải quyết tình trạng thiếu nghiên cứu và thực hành trong giáo dục đại học về đo lường hội cốt lõi, được cho là đóng vai trò quan tả 4C, bốn kỹ năng chính mà người học trọng đối với sức khỏe thể chất, tinh thần cần đạt được để thành công trong tương Kỹ năng tư duy phản biện bằng các nhiệm vụ đánh giá hiệu năng. Bài viết này cung cấp một và xã hội của con người (WHO, 1994). lai. Những kỹ năng đó là: giao tiếp, hợp số thông tin liên quan tới việc phát triển tư duy phản biện trong sinh viên đại học, các kỹ năng Cái gọi là kỹ năng sống được định nghĩa tác, sáng tạo và CT (P21, 2016). Canada tư duy phản biện hàng đầu và phương pháp đánh giá kỹ năng tư duy phản biện của sinh viên. là “… khả năng thích ứng và hành vi tích (Abrami và cộng sự, 2008), Venezuela Từ khoá: Tư duy phản biện, phát triển tư duy phản biện, đánh giá tư duy phản biện. cực, cho phép các cá nhân đối phó hiệu (Halpern, 2001), Mexico, Brazil, Nga, Trung quả với những yêu cầu và thách thức của Quốc, Malaysia, Thái Lan (Wegerif và cộng Developing critical thinking in university students cuộc sống hàng ngày” (WHO, 1994, trang sự, 2015), Singapore (http://www.moe. Assoc.Prof. Dr. Nguyen Thai An1, Prof.PhD. Dang Ung Van 2, M.A.Gian Hoang Anh3 1). Trong số đó, còn có khả năng tư duy gov.sg/education/education-system/21st- 1 Hanoi University of Pharmacy phản biện (critical thinking – CT) cùng century-abilities), và Cộng đồng Châu Âu 2 Hoa Binh University (Ủy ban Châu Âu, 2012, 2018; Nghị viện với các kỹ năng khác có liên quan chặt 3 Quality Control Center, Vinh University Corresponding Châu Âu, Hội đồng Liên minh Châu Âu, chẽ với nó, chẳng hạn như giải quyết vấn Corresponding author: thaian66@gmail.com 2006) đã thông qua các chính sách giáo đề, ra quyết định và sáng tạo. Theo WHO, Abstract dục với cùng mục đích. CT được định nghĩa là “… khả năng phân Critical thinking skill (Critical thinking - CT) is significant in every industry of all career Định nghĩa về CT tích thông tin và kinh nghiệm một cách levels. Critical thinking skills include a wide range of cognitive abilities such as questioning, Mặc dù CT đã nhận được sự chứng khách quan” (WHO, 1994, trang 2), và absorbing, arguing, inferring, interpreting, evaluating, decision-making and further. The người ta nói rằng CT “… có thể đóng góp thực từ các tổ chức có ảnh hưởng, tuy measurement of CT in students presented below is in accordance with the International cho sức khỏe bằng cách giúp chúng ta nhiên, các tài liệu này không cho thấy một Performance Assessment of Learning Framework (IPAL), with the aim of resolving the lack nhận ra và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng quan điểm thống nhất về khái niệm này. of research and practice in university education in the measurement of critical thinking skills đến thái độ và hành vi, chẳng hạn như các Thật vậy, khái niệm CT được cho là “… through performance assessment tasks. This article provides some information related to the giá trị, áp lực của bạn bè và phương tiện một khái niệm phức tạp và gây tranh cãi, development of critical thinking in university students, leading critical thinking skills and truyền thông”. rất khó định nghĩa và do đó, khó nghiên assessment methods of critical thinking skills. Tuy nhiên, mối quan tâm rộng rãi về cứu” (Abrami et al., 2008, trang 1103). Keywords: Assessment methods of critical thinking skills, critical thinking. CT và sự lan tỏa của Phong trào CT đã Moseley và cộng sự. (2005) đã thu thập bắt đầu từ trước đó, vào cuối những năm gần 40 định nghĩa về CT và cũng phân Kỹ năng tư duy phản biện giúp cho phản biện được sử dụng trong các công 70, đặc biệt là ở Hoa Kỳ, nơi phong trào tích về một số khung hướng dẫn tư duy. việc hiểu và giải quyết các tình huống việc có liên quan đến việc xử lý dữ liệu, này bắt đầu (Ennis, 2018). Mặc dù vậy, Chắc chắn, lĩnh vực rộng lớn và năng ngay tại thời điểm tiếp nhận thông tin, hay thông tin và trong tổ chức các sự kiện, để chỉ trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ động của nghiên cứu về chủ đề này không trong các sự kiện thông thường, tư duy nhận dạng vấn đề và tìm ra các giải pháp trước, sự tập trung vào việc dạy tư duy thể được tóm tắt trong một bài viết cũng 64 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số 07 - Tháng 3.2023 Số 07 - Tháng 3.2023 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 65
  2. QUẢN LÝ GIÁO DỤC QUẢN LÝ GIÁO DỤC như trong một cuốn sách (Wegerif et al., các bước như thu thập thông tin và dữ bạn có thể cải thiện. điều gì đó có thể là vấn đề (problem). Họ 2015). Lý do có thể được tìm thấy trong liệu, đặt câu hỏi sâu sắc và phân tích các Ví dụ 4. Đưa ra quyết định sáng suốt. thậm chí có thể dự đoán trước, dự đoán sự quan tâm chung đến từ các lĩnh vực giải pháp khả thi. Ví dụ: nếu bạn đang làm Thông qua thời gian và nỗ lực, bạn sớm trước khi vấn đề đó có thể xảy ra dựa khác nhau, chẳng hạn như triết học, tâm việc trong lĩnh vực nhân sự và cần giải có thể cải thiện quá trình ra quyết định trên kinh nghiệm của họ. lý học, giáo dục, khoa học thần kinh, cũng quyết xung đột giữa hai nhân viên, bạn sẽ của mình bằng cách đánh giá tất cả các Cải thiện kỹ năng quan sát của bạn như những lĩnh vực khác. Mỗi lĩnh vực sử dụng tư duy phản biện để hiểu bản chất thông tin có sẵn. Việc nhanh chóng phán bằng cách giảm tốc độ xử lý thông tin nghiên cứu tạo ra những hình thái ý nghĩa của xung đột và hành động nào nên được đoán một tình huống và chuyển sang một và rèn luyện bản thân để chú ý hơn đến khác nhau, và theo hướng này, “CT là một thực hiện để giải quyết tình huống. việc khác có thể rất hấp dẫn nhưng việc môi trường xung quanh. Bạn có thể thực hoạt động đa dạng hoặc đa hình thức” Dưới đây là các ví dụ về tư duy phản áp dụng tư duy phản biện thường sẽ mang hành các kỹ thuật chánh niệm1, viết nhật (Bailin et al., 1999, trang 279). biện có giá trị. lại kết quả khả quan hơn. Cân nhắc chuẩn ký hoặc tích cực lắng nghe trong và ngoài Năm 1987, Hiệp hội Triết học Hoa Kỳ Ví dụ 1. Thúc đẩy cách tiếp cận làm bị danh sách ưu và nhược điểm, trong đầu công việc để xem xét kỹ lưỡng những gì (APA) đã triệu tập một Hội đồng Delphi việc theo nhóm để giải quyết vấn đề. hoặc trên giấy, và đánh giá nghiêm túc bạn đang nghe hoặc nhìn thấy. Sau đó, gồm 46 chuyên gia quốc tế trong các lĩnh Bất kỳ bộ phận nào trong công ty/cơ mọi thứ từ quan điểm của người khác sẽ hãy xem xét liệu bạn có nhận thấy các xu vực khác nhau để đạt được sự đồng thuận sở giáo dục (CSGD) đều là một nhóm và giúp bạn đưa ra được những quyết định hướng trong hành vi, giao dịch hoặc dữ về định nghĩa CT, với mục đích giáo dục sự hợp tác hiệu quả là yếu tố quan trọng sáng suốt hơn. liệu có thể hữu ích để nhóm của bạn giải và đánh giá. CT được định nghĩa là “… dẫn đến thành công của công ty/CSGD. Ví dụ 5. Sử dụng thời gian của bạn quyết hay không. phán đoán có mục đích, tự điều chỉnh dẫn Khi phát triển một chiến lược, hãy phân một cách khôn ngoan. (2). Phân tích đến diễn giải, phân tích, đánh giá và suy tích một cách logic tất cả ý kiến đóng góp Quyết định cách bạn sử dụng thời gian Khi một vấn đề đã được xác định, kỹ luận” (Facione, 1990, trang 3). của các thành viên trong nhóm và đưa ra của mình là một ví dụ khác về tư duy phản năng phân tích trở nên cần thiết. Khả năng Hơn nữa, định nghĩa được chia sẻ cung những lời phê bình mang tính xây dựng, biện. Thường xuyên phân tích, đánh giá phân tích và đánh giá hiệu quả một tình cấp thông tin về khuynh hướng bên trong đồng thời, trình bày quan điểm của riêng hiệu quả sử dụng thời gian của chính mình huống liên quan đến việc biết những sự mà một nhà tư duy phản biện lý tưởng bạn về tình huống. có thể giúp bạn lựa chọn, sắp xếp và ưu kiện, dữ liệu hoặc thông tin nào về vấn đề phải có, người đó được mô tả là “… có Ví dụ 2. Tự đánh giá những đóng góp tiên thứ tự các nhiệm vụ và hoạt động của là quan trọng. Điều này cũng thường bao thói quen ham học hỏi, hiểu biết đầy đủ, của bạn cho mục tiêu của công ty/CSGD. mình. Ví dụ: nếu bạn đang phân bổ nhiều gồm việc thu thập nghiên cứu khách quan, đáng tin cậy về lý trí, cởi mở, linh hoạt, Nếu công ty/CSGD của bạn đang cố thời gian cho một hoạt động có lợi nhuận đặt câu hỏi liên quan về dữ liệu để đảm đánh giá công bằng, trung thực trong đối gắng đạt được mục tiêu, hãy thể hiện tư thấp, chẳng hạn như nhiệm vụ hành chính bảo dữ liệu chính xác và đánh giá kết quả mặt với những thành kiến cá nhân, thận duy phản biện bằng cách phân tích, đánh hoặc báo cáo nội bộ, bạn có thể cân nhắc một cách khách quan. trọng khi đưa ra phán đoán, sẵn sàng xem giá những ý kiến đóng góp của bạn, đồng sắp xếp lại thứ tự ưu tiên cho lịch biểu của Cải thiện kỹ năng phân tích của bạn xét lại, rõ ràng về các vấn đề, gọn gàng, thời, tìm ra các phương pháp khác nhằm mình để dành nhiều thời gian hơn cho các bằng cách tiếp nhận những trải nghiệm bài bản trong các vấn đề phức tạp, siêng tăng cường khả năng tư duy phản biện với nhiệm vụ có lợi nhuận cao. mới. Ví dụ: bạn có thể đọc một cuốn sách năng tìm kiếm thông tin liên quan, hợp lý mỗi loại hình thông tin/hoạt động mà bạn Năm kỹ năng tư duy phản biện về một khái niệm mà bạn không quen trong việc lựa chọn các tiêu chí, tập trung đang triển khai hoặc tham gia. Ví dụ: bạn hàng đầu thuộc hoặc tham gia một lớp học toán vào việc tìm hiểu và kiên trì tìm kiếm kết có thể liệt kê tất cả những cách bạn đang Dưới đây là năm kỹ năng tư duy phản trực tuyến để thúc đẩy bản thân suy nghĩ quả…” (sđd). Facione (2000) nhận xét về đóng góp và tác động của chúng đối với biện phổ biến và có tác động mà bạn có theo những cách mới và cân nhắc những ý tầm quan trọng của việc sở hữu cả kỹ năng tiến độ chung. Sau khi làm điều đó, bạn có thể cân nhắc để mô tả một cách nổi bật tưởng mới. Làm như vậy có thể giúp bạn nhận thức và khuynh hướng tư duy một thể nghĩ đến việc ưu tiên một số hoạt động trong sơ yếu lý lịch của mình hoặc trình xây dựng các kỹ năng diễn giải thông tin cách có phản biện để có thể làm như vậy. hiện tại, nhưng cũng có thể thêm những bày, thể hiện trong một cuộc phỏng vấn: mới và đưa ra quyết định hợp lý dựa trên Theo đề xuất của Abrami et al. (2015), hoạt động mới mà bạn nghĩ sẽ hữu ích. (1). Quan sát phân tích hợp lý. định nghĩa APA có thể được coi là một Ví dụ 3. Thực hành tự nhìn lại bản Kỹ năng quan sát là điểm khởi đầu (3). Suy luận định nghĩa rộng, “có tác dụng tốt trong việc thân (tự phản biện). cho tư duy phản biện. Những người tinh ý Suy luận là một kỹ năng liên quan đến tổng hợp các loại can thiệp thường được sử Phân tích quá trình suy nghĩ của chính có thể nhanh chóng cảm nhận và xác định việc rút ra kết luận về thông tin bạn thu dụng trong nghiên cứu CT” (tr. 279). bạn khi đưa ra quyết định nhất định sẽ một vấn đề mới. Những người có kỹ năng thập và có thể yêu cầu bạn phải có kiến Theo một cách đơn giản, dễ tiếp cận giúp bạn cải thiện cách bạn xử lý thông quan sát cũng có khả năng hiểu tại sao, thức hoặc kinh nghiệm về kỹ thuật hoặc hơn, tư duy phản biện có thể được hiểu là tin. Điều này có nghĩa là tự hỏi bản thân hành động phân tích các sự kiện để hiểu tại sao bạn lại hành động theo một cách 1 thấu đáo một vấn đề hoặc chủ đề. Quá nhất định trong một tình huống hoặc đánh Chánh niệm là khi bạn đặt toàn bộ tâm trí vào khoảnh khắc hiện tại; hiểu rằng mình đang ở đâu, và trình tư duy phản biện thường bao gồm giá một quyết định để tìm ra những cách mình đang làm gì trong giây phút này 66 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số 07 - Tháng 3.2023 Số 07 - Tháng 3.2023 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 67
  3. QUẢN LÝ GIÁO DỤC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ngành cụ thể. Khi bạn suy luận, điều đó thể hữu ích khi quan sát cách những người cứu kỹ lưỡng và vô tư. CT còn có thể định nghĩa ngắn gọn là bất có nghĩa là bạn đang phát triển câu trả lời khác xung quanh bạn giải quyết vấn đề tại Lời khuyên về cách cải thiện kỹ kỳ kỹ năng tư duy có ý thức định hướng dựa trên thông tin hạn chế. Ví dụ, một thợ nơi làm việc. Ghi lại các kỹ thuật của họ năng tư duy phản biện mục tiêu nào (Suvarna, 2013). sửa xe ô tô có thể cần suy luận điều gì và đặt câu hỏi về quy trình của họ. Bên cạnh việc lĩnh hội nhiều kỹ năng Các loại nhiệm vụ giúp cho người học khiến động cơ ô tô chết máy vào những Trong khi năm kỹ năng được liệt kê ở trên, nhưng vẫn hữu ích khi xem xét các trở thành những người có CT bao gồm: thời điểm dường như ngẫu nhiên dựa trên ở trên là cần thiết để tư duy phản biện lĩnh vực khác để cải thiện, đặc biệt là đối (1). Đặt câu hỏi: Việc đặt câu hỏi cho thông tin có sẵn cho họ. thành công, thì có một số kỹ năng mềm với các kỹ năng cụ thể được liệt kê trong phép người dạy và người học cùng nhau Cải thiện kỹ năng suy luận của bạn có liên quan cần xem xét khi phát triển bản mô tả công việc. Kỹ năng tư duy phản tạo ra: bằng cách tập trung vào việc đưa ra những tư duy phản biện của bạn: Kỹ năng siêu biện có thể được hoàn thiện thông qua - Các câu hỏi mở để tạo ra một cuộc phỏng đoán có cơ sở hơn là nhanh chóng nhận thức, kỹ năng suy luận quy nạp, kỹ thực hành và các cơ hội giáo dục mở rộng. thảo luận trong lớp về một văn bản/khái rút ra kết luận. Điều này đòi hỏi bạn phải năng sáng tạo, kỹ năng ra quyết định và Để cải thiện hơn nữa kỹ năng tư duy niệm sẽ được học; chậm lại để cẩn thận tìm kiếm và xem xét kỹ năng tư duy khái niệm. phản biện, hãy cân nhắc thực hiện một số - Một câu hỏi/bài tập để đánh giá về càng nhiều manh mối càng tốt chẳng hạn Tại sao tư duy phản biện lại quan trọng? bước sau: một khái niệm hoặc kỹ năng học tập cụ như hình ảnh, dữ liệu hoặc báo cáo có thể Kỹ năng tư duy phản biện là cần thiết - Mở rộng các kỹ năng kỹ thuật hoặc thể. giúp bạn đánh giá một tình huống. trong mọi ngành ở mọi cấp độ nghề chuyên ngành cụ thể để dễ dàng xác định Đặt câu hỏi hỗ trợ người học đọc hiểu (4). Giao tiếp nghiệp, từ nhân viên cấp thấp cho đến các vấn đề hơn. Tham gia các khóa học bổ ở các cấp độ thực tế, suy luận và diễn giải, Kỹ năng giao tiếp rất quan trọng khi giám đốc điều hành hàng đầu. Những sung trong ngành đòi hỏi tư duy phản biện tham gia vào quá trình học tập (tạo động cần giải thích và thảo luận các vấn đề người có tư duy phản biện tốt có thể làm và phân tích. lực nội tại), tham gia nhận thức2 với văn cũng như các giải pháp khả thi với đồng việc độc lập và cùng với những người - Tích cực tình nguyện giải quyết các bản trong khi đọc và tham gia thảo luận. nghiệp và các bên liên quan khác. khác để giải quyết vấn đề. vấn đề cho cấp trên. Tìm kiếm lời khuyên Điều này sẽ tạo ra môi trường học tập tốt Cải thiện kỹ năng giao tiếp của bạn Các vấn đề thường nhật trong một cơ từ các chuyên gia trong lĩnh vực của bạn hơn cho tất cả các chuyên ngành kể cả trong bối cảnh tư duy phản biện bằng cách quan, doanh nghiệp như: quy trình, quản lý hoặc ngành mong muốn. ngành ngôn ngữ để truyền cảm hứng cho tham gia vào các cuộc thảo luận khó khăn, hoặc tài chính không hiệu quả có thể được - Chơi các trò chơi một mình và hợp người học. chẳng hạn như trong các tình huống mà cải thiện bằng cách sử dụng tư duy phản tác đòi hỏi kỹ năng tư duy phản biện, (2). Học tập dựa trên vấn đề: Khi bạn và một người tham gia khác có thể biện. Vì điều này, các nhà tuyển dụng đánh chẳng hạn như phân tích và suy luận. người học nhận được các vấn đề và được không đồng ý với nhau về chủ đề này. giá cao và tìm kiếm những ứng viên thể - Yêu cầu bạn bè, đồng nghiệp hoặc khuyến khích sử dụng ngôn ngữ để giải Duy trì thói quen giao tiếp tốt, chẳng hạn hiện kỹ năng tư duy phản biện mạnh mẽ. người quản lý đánh giá bộ kỹ năng hiện quyết các vấn đề được đưa ra theo cá nhân như lắng nghe tích cực và tôn trọng, để Dưới đây là các bước thực hiện khi sử tại cũng có thể giúp cung cấp cái nhìn hoặc theo cặp/nhóm, thì sự nhiệt tình tìm hiểu các quan điểm khác và để có thể giải dụng tư duy phản biện để giải quyết vấn đề khách quan về điểm mạnh của mình. Bạn ra lời giải của các vấn đề sẽ cao hơn. thích ý tưởng của bạn một cách bình tĩnh, tại nơi làm việc: có thể thấy việc rèn luyện kỹ năng tư duy Những hành động như vậy khuyến khích hợp lý. Làm như vậy có thể giúp bạn đánh (1). Xác định vấn đề. phản biện có lợi hoặc thậm chí cần thiết khả năng tư duy đa chiều của người học giá các giải pháp hiệu quả hơn với đồng (2). Tạo suy luận về lý do tại sao vấn đề để giúp làm đẹp lý lịch cá nhân hoặc/và khi họ động não tìm ra các giải pháp hợp nghiệp của mình. tồn tại và cách giải quyết vấn đề. thăng tiến trong sự nghiệp. lý khác nhau cho các vấn đề và chọn một (5). Giải quyết vấn đề (3). Thu thập thông tin, dữ liệu về vấn đề Học kỹ năng CT trong Nhà trường giải pháp tốt nhất trong số đó. Sau khi bạn đã xác định và phân tích thông qua nghiên cứu. CT bao gồm rất nhiều khả năng nhận (3). Lập luận logic (đọc có phê bình): một vấn đề và chọn một giải pháp, bước (4). Tổ chức và sắp xếp dữ liệu và kết quả. thức: đặt câu hỏi, lĩnh hội, lập luận, suy Xây dựng lập luận và phản bác lập luận cuối cùng là thực hiện giải pháp của bạn. (5). Xây dựng và triển khai các giải pháp. luận, diễn giải, đánh giá, ra quyết định, của người khác, khám phá các quy tắc Giải quyết vấn đề thường đòi hỏi tư duy (6). Phân tích giải pháp nào hiệu quả hoặc động não, thử nghiệm, giải quyết vấn đề, hoặc lý do để hiểu được các logic ẩn sẽ là phản biện để thực hiện giải pháp tốt nhất không hiệu quả. tư duy sáng tạo, khám phá các khả năng nhiệm vụ thú vị cho người học. và hiểu liệu giải pháp có hiệu quả hay (7). Xác định các cách để cải thiện giải pháp. khác nhau, suy nghĩ độc lập, rút ra kết (4). Chuyển giao thông tin: Nhiệm không vì nó liên quan đến mục tiêu. Khách quan là một phần cơ bản của tư luận logic, phân tích, tổng hợp, áp dụng vụ học tập cho phép người học chuyển duy phản biện. Điều đó có nghĩa là phân Cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề tích vấn đề mà không cho phép thành kiến, và nhiều hơn nữa. Tuy nhiên, khái niệm văn bản bằng lời thành văn bản không lời của bạn bằng cách đặt mục tiêu để có cảm xúc hoặc giả định cá nhân ảnh hưởng thêm kiến thức ngành trong lĩnh vực của đến cách bạn suy nghĩ. Một người có tư 2 bạn. Giải quyết vấn đề tại nơi làm việc Sự tham gia nhận thức được định nghĩa là mức độ mà người học sẵn sàng và có thể đảm nhận duy phản biện mạnh mẽ sẽ chỉ phân tích nhiệm vụ học tập trong tầm tay. Điều này bao gồm mức độ nỗ lực mà sinh viên sẵn sàng đầu tư để thường trở nên dễ dàng hơn nếu bạn hiểu một vấn đề dựa trên bối cảnh và sự kiện thực hiện nhiệm vụ (Corno và Mandinach 1983), và họ kiên trì trong bao lâu (Richardson và Newby rõ về thông tin cụ thể của ngành. Cũng có thu thập được sau khi tiến hành nghiên 2006; Walker và cs.) 68 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số 07 - Tháng 3.2023 Số 07 - Tháng 3.2023 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 69
  4. QUẢN LÝ GIÁO DỤC QUẢN LÝ GIÁO DỤC (biểu diễn văn bản bằng hình ảnh), một điểm mỗi buổi học trực tuyến); tư duy dựa trên nền văn hóa và tạo ra - Phản ứng với vấn đề của câu chuyện phương pháp đã được chứng minh là làm - Xử lý các công cụ công nghệ giáo một nền tảng cho mọi hoạt động học tập. đưa ra phán đoán, đưa ra quyết định, đề tăng khả năng học ngôn ngữ và sự rõ ràng dục để kết nối với người học; Đưa ra đầu vào dễ hiểu và các nhiệm vụ xuất hướng hành động, đề xuất giải pháp trong suy nghĩ. Quá trình này cũng cho - Đảm bảo nâng cao trình độ ngoại có mức độ thử thách tăng dần cho tất cả cho vấn đề. phép chuyển giao các kỹ năng từ bối cảnh ngữ; người học sẽ xác nhận việc đạt được các Tính tổng hợp của nhiệm vụ khơi gợi CT học tập này sang bối cảnh học tập khác. - Đánh giá tiến độ; mục tiêu của môn học. Giáo viên sáng Trong cuộc sống phức tạp hàng ngày, (5). Chấp nhận các quan điểm khác - Hệ quản lý học tập (LMS) của tổ tạo trong việc tạo ra nhiều nhiệm vụ khác nhiều hoạt động/nhiệm vụ/tình huống nhau: Cho người học tiếp xúc với các nền chức có thể có hoặc không bao gồm hệ nhau là điều kiện tiên quyết đối với các đòi hỏi cần có CT.iPAL lấy mẫu các tình văn hóa khác nhau (thông qua các văn thống giám sát phù hợp để đánh giá; lớp dạy CT. huống như vậy để đưa vào các nhiệm vụ bản khác nhau) và tìm kiếm phản hồi làm - Vấn đề kết nối internet và nguồn wifi Đánh giá CT của sinh viên cần thực hiện. Nguồn chính của các tình tăng khả năng chấp nhận ý kiến của người không ổn định; Tư duy phản biện là một cấu trúc đa diện huống có thể dễ dàng tìm thấy trên các khác, mở rộng phạm vi tư duy và nâng - Đảm bảo sự hiện diện tích cực về mặt đặt ra nhiều thách thức đối với những người phương tiện truyền thông đại chúng (ví cao kỹ năng quan sát của họ. Kết quả của nhận thức của mọi người học cần được đề sẽ phát triển các phương pháp đánh giá phù dụ: chính trị, môi trường, kinh doanh và việc tiếp xúc với các quan điểm khác nhau cập đặc biệt ở đây và nhiều vấn đề khác. hợp (relevant) và đúng đắn (validity). Việc khoa học). Ví dụ, chức năng hoạt động, sẽ phát triển tính khiêm tốn ở người học Có thể thấy rõ sự phân chia thông đo lường CT của sinh viên được trình mô hình thiết kế của máy bay được CLA khi họ hiểu được sự rộng lớn và đa dạng thường vẫn đang tồn tại giữa các tầng bày dưới đây là tuân theo Khung đánh đề cập (Shavelson, 2010) dựa trên thông trong thế giới mà họ đang sống, bên cạnh lớp người có khả năng và ít khả năng chi giá của iPAL (International Performance tin/dữ liệu từ báo cáo về một vụ tai nạn việc suy nghĩ công bằng và đồng cảm với trả cho các tiện ích kỹ thuật số và kết nối Assessment of Learning), một tập đoàn máy bay tại Sân bay Van Nuys ở Nam người khác. mạng cần thiết cho các lớp học trực tuyến. quốc tế gồm các tình nguyện viên, chủ California. Rõ ràng là các nhiệm vụ được thảo Ngoài ra, mỗi lớp học đều có các nhóm yếu đến từ các học viện, cùng nhau giải Các nhiệm vụ cần thực hiện thường luận ở đây không mới cũng không khác học sinh khác nhau về khả năng và không quyết tình trạng thiếu nghiên cứu và thực phức tạp và không có lộ trình rõ ràng biệt. Điều thú vị về chúng là cách chúng đồng nhất. Để phát triển học trực tuyến hành trong giáo dục đại học về đo lường hướng tới giải pháp, quyết định hoặc hành được khai thác để đạt được mục đích đã qua nhiều nguồn, đặc biệt là tham gia vào CT bằng các nhiệm vụ đánh giá hiệu động. Thay vào đó, có sự đánh đổi. Có định. Việc thực hiện cẩn thận các nhiệm các chương trình đào tạo mở quy mô lớn năng3 (performance assessment tasks) nhiều hơn một giải pháp khả thi được thừa vụ với định hướng đã nêu sẽ đảm bảo sự như MOOC phụ thuộc vào trình độ tiếng (Shavelson và cộng sự, 2018). Dưới đây nhận và khi đưa vào đánh giá, cho thấy chuyển đổi của người học thành những Anh của người học. Mặc dù các công là các nội dung cốt lõi của phương pháp có các giải pháp, quyết định, hành động người có CT. Hơn nữa, những nhiệm vụ cụ trực tuyến giúp họ đạt điểm cao trên Các khía cạnh của việc đánh giá CT. tốt hơn và/hoặc tồi hơn, v.v. Trong thực này được tạo ra và hoàn thành bởi người phiếu điểm, nhưng trên thực tế, họ không CT được gợi lên bằng cách trình tế cuộc sống, những công việc/nhiệm vụ học để đảm bảo họ tham gia tích cực vào thể đọc, viết hoặc nói nếu không có sự hỗ bày một tình huống dưới dạng một “câu hàng ngày như bài thi/bài kiểm tra với việc học. trợ từ bên ngoài, có thể là giáo viên hoặc chuyện” hoặc một “sự kiện”. Để gợi lên người học, hay các nhiệm vụ mới với Kỹ năng CT và việc học trực tuyến những người khác tham gia vào quá trình CT, câu chuyện và các tài liệu đi kèm bao người học vừa tốt nghiệp hoặc các nhiệm Đại dịch Covid-19 đã mang lại sự học của họ. gồm một số khía cạnh khác nhau. Mặc dù vụ/công việc nói chung đối với mỗi cá bình thường mới cho cuộc sống của chúng Trên cơ sở đó, người ta đã thử nghiệm sẽ có sự bất đồng về khía cạnh nào là quan thể với tư cách là công dân luôn là những ta. Các công cụ Công nghệ thông tin và và đề xuất rằng việc phát triển các kỹ trọng để đánh giá việc học cách CT của thách thức với mỗi người truyền thông (ICT), và công nghệ giáo năng CT ở người học sẽ giúp họ vượt qua sinh viên đại học, nhưng theo iPAL ít nhất Khi một lĩnh vực hoạt động trong cuộc dục (ed-tech), có lúc, đã nổi lên như là những thách thức trong học tập. Những là ban đầu, các nhiệm vụ gợi lên CT sử sống được chọn, việc tìm kiếm các câu phương tiện duy nhất của hoạt động giáo người học có CT có xu hướng giảm bớt dụng bốn khía cạnh: chuyện (dùng để) đánh giá và các nhiệm dục. Với lượng thông tin có sẵn, trình độ công việc của giáo viên về mọi mặt như - Độ tin cậy của thông tin đáng tin cậy, vụ cụ thể sẽ diễn ra (có thể dễ dàng tìm kiến thức nói chung và trình độ kiến thức quản lý các lớp học đông người và phục không đáng tin cậy, không chắc chắn; kiếm trên internet), thì CT cũng đồng thời kỹ thuật của mỗi cá nhân đã tăng lên theo vụ cho những người học có khả năng học - Mức độ phù hợp của thông tin có được lựa chọn. Sau khi được chọn, những cấp số nhân và thời gian để học hỏi, đối tập khác nhau. Tốc độ học tập cũng có liên quan đến vấn đề hoặc không liên điều sau đây được thực hiện: phó với sự thay đổi đã rút ngắn đáng kể. thể được tăng lên để vấn đề hạn chế về quan đến vấn đề; - Một câu chuyện đánh giá được xây Tuy vậy, việc học đồng bộ trên các nền thời gian và khối lượng học tập được giải - Thiên về phán đoán/quyết định/thiên dựng. Câu chuyện thường là một câu tảng trực tuyến đã mang đến những thách quyết một cách phù hợp. vị thông tin dẫn đến những lỗi phán đoán chuyện ngắn và thúc đẩy các hoạt động thức không lường trước cho giáo viên bao Tuy nhiên, các giáo viên dạy CT phải suy nghĩ nhanh và những thành kiến; đánh giá hiệu năng. gồm: là những nhà tư duy phản biện thực hành - Quy mô của lớp học (không dưới 60 cởi mở với những quan điểm khác nhau, 3 Xem về đánh giá hiệu năng và đánh giá xác thực trong phần 1 của sách này. 70 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số 07 - Tháng 3.2023 Số 07 - Tháng 3.2023 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 71
  5. QUẢN LÝ GIÁO DỤC QUẢN LÝ GIÁO DỤC - Các nhiệm vụ đánh giá được phát ra phán đoán và quyết định, mọi người thăm dò khả năng của sinh viên trong việc bằng văn bản (ví dụ: một bản ghi nhớ gửi triển để bao gồm một số yếu tố khuyến thường đi tắt hoặc sử dụng kinh nghiệm để chống lại “suy nghĩ nhanh” và giảm tốc cho chủ tịch công ty hoặc một bài bình khích người làm bài suy nghĩ chín chắn đưa ra phán đoán hoặc đưa ra quyết định. độ để “mô phỏng” các hành động và các luận), trực quan, bằng lời nói có hình ảnh độ tin cậy, mức độ phù hợp, tính dễ hiểu. Công trình của Tversky và Kahneman lựa chọn thay thế của chúng. (ví dụ: bản trình bày PowerPoint có ghi - Một phản hồi được yêu cầu bao gồm (1974) đã mở ra một lĩnh vực được gọi Cân nhắc phản hồi chú) hoặc hình thức khác. Thông tin liên việc đưa ra bằng chứng từ thông tin được là tư duy duy lý (ví dụ: Kahneman, 2011; Kết quả của CT thường là một giải lạc như vậy sẽ sử dụng các lập luận thuyết cung cấp về vấn đề, hoạt động hoặc tình Stanovich, 2009). Những phương pháp pháp cho vấn đề, một quyết định, một phục ngắn gọn từ bằng chứng được cung huống để biện minh cho một quyết định, phỏng đoán này thường được áp dụng hướng hành động được đề xuất, một phán cấp cho các kết luận để thiết lập một vị khuyến nghị, quá trình hành động, v.v. trong thế giới thực, nơi cần phải đưa ra đoán hoặc hành động trực tiếp. Trong mọi trí, quyết định, quá trình hành động hoặc Lấy mẫu nguồn thông tin cho CT những phán đoán hoặc quyết định nhanh trường hợp, cần có hai yếu tố: khuyến nghị một cách hùng biện. Các tài liệu như bài báo, video trên chóng và ở những nơi có thể nguy hiểm Thứ nhất, giải pháp cho vấn đề (v.v.) Dễ thấy rằng, việc đo lường CT của YouTube, báo cáo của Chính phủ được (ví dụ: thoát ra bằng cách băng qua đường phải được chứng minh bằng thông tin có sinh viên theo cách của iPAL phụ thuộc lấy mẫu từ các miền trong thế giới thực và cao tốc vì ô tô sẽ không dừng lại). Tuy sẵn trong đánh giá. Tức là, một phản ứng vào tính xác thực, đúng đắn của phương được xây dựng để thay đổi thông tin trong nhiên, chúng có thể cản trở tính hợp lý khi mạnh mẽ sẽ: pháp đánh giá hiệu năng hoặc đánh giá sự kiện. Thông tin được cung cấp có thể tình huống đủ quan trọng để đòi hỏi một - Sử dụng thông tin đáng tin cậy và xác thực (xem phần 1 của sách này). Một bị thao túng theo các tiêu chí như: quyết định (ví dụ: khi đi mua nhà). Trong tránh thông tin kém tin cậy; đánh giá thí điểm (piloted) đã được thực - Mức độ tin cậy đáng tin cậy như là những trường hợp này, cần suy nghĩ cân - Sử dụng thông tin liên quan và tránh Báo cáo của Chính phủ Malaysia trong nhắc để mô phỏng các lựa chọn thay thế thông tin ngoại vi; hiện với tên gọi: “mô hình tuabin gió” vụ máy bay MH370 mất tích hoặc không và hậu quả của chúng trước khi phán xét - Tránh các “bẫy” và định kiến mang (Shavelson et al, 2019) có thể sử dụng đáng tin cậy chẳng hạn như bài viết ý kiến hoặc quyết định. tính phán đoán và ra quyết định, đồng như là một thực hành tốt cho các nhà quản trên Youtube của một phi công nghiệp dư; Kể từ nghiên cứu ban đầu của Tversky thời, cân nhắc các hướng hành động thay lý đào tạo của Nhà trường khi mong muốn - Mức độ liên quan liên quan trực và Kahneman, danh sách các phương thế cho hướng được đề xuất và cho biết lý phát triển CT trong cộng đồng SV của họ. tiếp đến vấn đề hiện tại (Báo cáo của Sky pháp phỏng đoán và đưa ra quyết định do tại sao lại đưa ra khuyến nghị đó. News) hoặc không liên quan đến nhiệm vụ đã bùng nổ (ví dụ: Stanovich, 2016) và Thứ hai, phản hồi được đưa ra phải là (ảnh của MH370 đang đậu trên sân bay). có thể dễ dàng nghiên cứu trên internet. một mô phỏng có độ chính xác cao của - Dễ bị thiên vị hoặc sai sót trong Do đó, các kinh nghiệm tư duy phi lý (khi loại phản hồi sẽ được đề xuất trong thế phán đoán và ra quyết định phán đoán tình huống yêu cầu khác) được tích hợp giới thực. Khả năng giao tiếp rõ ràng, heuristic và thiên kiến có thể dẫn đến vào các nhiệm vụ cần thực hiện hoặc có ngắn gọn, chính xác và thuyết phục là các sai lầm có thể dự đoán được (ví dụ: thể được đánh giá trong các câu hỏi trắc một phần trong quan niệm của chúng tôi nhầm lẫn mối tương quan với quan hệ nghiệm độc lập. về CT - “đầu ra” của nó. Giao tiếp có thể nhân quả khi suy nghĩ quá nhanh) hoặc Ví dụ, các tác vụ PAL (Performance suy nghĩ mang tính khuôn mẫu. ‘Đại diện Assessment of Learning) sử dụng loại heuristic4 có thể nói là khá giống với câu phỏng đoán, trong đó, dữ liệu chưa được Tài liệu tham khảo “trông mặt mà bắt hình dong”. Mặc dù nó điều chỉnh dẫn đến một quyết định có vấn Abrami P.C., R.M. Bernard, and T. Persson (2008) Strategies for Teaching Students to giúp chúng ta ra quyết định nhanh chóng, đề nếu các điều kiện cơ bản bị bỏ qua. Có Think Critically: A Meta-Analysis Review of Educational Research. nhưng đôi khi lại khiến chúng ta có định nhiều kinh nghiệm khác có thể được kết Abrami P.C., R.M. Bernard, E. Borokhovski, D.I. Waddington, C. Anne Wade, kiến sai về người khác5. hợp vào các nhiệm vụ đánh giá mô phỏng and T. Persson (2015) Strategies for Teaching Students to Think Critically: A Meta- Phòng ngừa thiên vị trong việc ra các sự kiện hàng ngày, với độ trung thực Analysis Review of Educational Research June 2015, Vol. 85, No. 2, pp. 275–314 DOI: quyết định cao. Hơn nữa, mục đích là tạo ra một phần 10.3102/0034654314551063. Khi sử dụng thông tin để đưa phản hồi được chọn riêng biệt của PAL để Bailin S., R.Case, J.R. Coombs & L.B. Daniels (1999) Conceptualizing critical thinking Journal of Curriculum Studies Volume 31, 1999 - Issue 3 Pages 285-302 https://doi.org/10.1080/002202799183133 4 là việc chúng ta sử dụng tư duy tắt bằng cách so sánh với những hình mẫu có sẵn trong tâm trí. Ví Corno, L., & Mandinach, E. B. (1983). The role of cognitive engagement in classroom dụ, nếu nhìn thấy một người cao to, có hình xăm, mặc đồ đen thì hầu hết chúng ta sẽ nghĩ đó là một learning and motivation. Educational Psychologist, 18(2), 88–108. kẻ giang hồ hoặc xã hội đen bởi vì trong tâm trí của ta có hình mẫu như vậy. Ennis, R (2018) Critical Thinking Across the Curriculum: A Vision. Topoi 37 (1):165-184 5 Tương tự như câu cửa miệng của các cụ ta ngày xưa khi chọn người cộng tác hoặc kén dâu, kén rể: (2018) “những người mắt trắng môi thâm, chẳng phường trốn chúa cũng quân lộn chồng”. Facione, P.A. (1990), Critical Thinking: A Statement of Expert Consensus for Purposes of 72 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số 07 - Tháng 3.2023 Số 07 - Tháng 3.2023 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 73
  6. QUẢN LÝ GIÁO DỤC QUẢN LÝ GIÁO DỤC Educational Assessment and Instruction. Research Findings and Recommendations. American Philosophical Association, Newark, Del. Facione, P.A., N.C. Facione, C.A. Giancarlo (2000) The Disposition Toward Critical Thinking: Its Character, Measurement, and Relationship to Critical Thinking Skill Informal Logic, Vol 20, No 1 (2000) pp 61-84. Halpern, J. (2001) From Detached Concern to Empathy: Humanizing Medical Practice. Oxford University Press, New York. Kahneman. D. (2011). Thinking Fast and Slow. Farrar, Straus and Giroux. Moseley, D., Elliott, J., Gregson, M., & Higgins, S. (2005). Thinking Skills Frameworks for Use in Education and Training. British Educational Research Journal, 31, 367-390. https://doi. org/10.1080/01411920500082219. Richardson, J., & Newby, T. (2006). The role of students’ cognitive engagement in online learning. American Journal of Distance Education, 20(1), 23–37. https://doi.org/10.1207/ s15389286ajde2001_3. Richard J. Shavelson, Olga Zlatkin-Troitschanskaia, Klaus Beck, Susanne Schmidt & Julian P. Marino (2019): Assessment of University Students’ Critical Thinking: Next Generation Performance Assessment, International Journal of Testing, DOI: 10.1080/15305058.2018.1543309. Shavelson, R.J. (2010). Measuring college learning responsibly: Accountability in a new era. Stanford, CA: Stanford University Press. Shavelson, R. J., Zlatkin-Troitschanskaia, O., & Mari~no, J. P. (2018). International performanceassessment of learning in higher education (iPAL) – Research and development. Wiesbaden,Germany: Springer. (15) (PDF) Assessment of University Students’ Critical Thinking: Next Generation Performance Assessment. Available from: https://www.researchgate.net/ publication/330610422_Assessment_of_University_Students'_Critical_Thinking_Next_ Generation_Performance_Assessment [accessed Mar 22 2023]. Stanovich, K. E. (2009). Distinguishing the reflective, algorithmic, and autonomous minds: Is it time for a tri-process theory? In J. S. B. T. Evans & K. Frankish (Eds.), In two minds: Dual processes and beyond (pp. 55–88). Oxford University Press. https://doi.org/10.1093/acprof:o- so/9780199230167.003.0003. Stanovich, K. E. (2016). The comprehensive assessment of rational thinking. Educational Psychologist, 51(1), 23–34. Suvarna, G. L. (2013). Developing Critical Thinking in ESL/EFL Learners. Germany. Wegerif, R. (2015) Technology and teaching thinking: Why a dialogic approach is needed for the twenty-first century. In Wegerif, Li and Kaufman (eds) The Routledge International Handbook of Research on Teaching Thinking. Routledge: New York and London. WHO (1994) Declaration on Occupational Health for All . Approved at the Second Meeting of the WHO Collaborating Center in Occupational Health Being China 11 - 14 October 1994. 74 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số 07 - Tháng 3.2023 Số 07 - Tháng 3.2023 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2