intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

76
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá lại kỹ năng, kết quả điều trị bệnh lý túi mật bằng phẫu thuật nội soi, góp phần bàn luận về chỉ định mổ và các biến chứng của phẫu thuật. Nghiên cứu tiến hành trên 139 trường hợp bệnh lý túi mật được phẫu thuật nội soi tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 09/2011 đến 08/2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI  <br /> TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG <br /> Huỳnh Thanh Long*, Nguyễn Văn Vượng*, Võ Bích Đại Hào*, Nguyễn Thị Thiên Kim* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục đích: Nhằm đánh giá lại kỹ năng, kết quả điều trị bệnh lý túi mật bằng phẫu thuật nội soi, góp phần <br /> bàn luận về chỉ định mổ và các biến chứng của phẫu thuật. <br /> Phương pháp: 139 trường hợp bệnh lý túi mật được phẫu thuật nội soi tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện <br /> Nguyễn Tri Phương từ 09/2011 đến 08/2012.  <br /> Kết quả: 139 trường hợp, nữ 96 (69,1%), nam 43 (30,90%). Chỉ định mổ: sỏi túi mật 47 (33,8%), viêm túi <br /> mật cấp 33 (23,7%), viêm túi mật mạn 27 (19,4%), hoại tử túi mật 23 (16,5%), polyp túi mật 8 (5,8%), ung thư <br /> túi mật 1 (0,7%). Mổ nội soi 133 (95,65%), mổ hở 5 (3,59%), chọc dẫn lưu túi mật xuyên gan 2 (1,43%), tổn <br /> thương đường mật 3(2,2%), không có trường hợp tử vong, kết quả tốt (97,1%). <br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi gần như là phương pháp chủ yếu điều trị bệnh lý túi mật, chỉ định mổ ngày <br /> càng rộng rải hơn ngay cả túi mật viêm dính nhiều hoặc hoại tử hoặc có vết mổ cũ. Tuy nhiên, chúng ta cần phải <br /> nắm rõ cấu trúc giải phẫu cũng như kỹ năng thao tác, nếu không rất dễ gây ra những thương tổn nặng nề khó <br /> khắc phục hậu quả. <br /> Từ khóa: sỏi túi mật, viêm túi mật cấp, viêm túi mật mạn, polyp túi mật, ung thư túi mật, cắt túi mật nội soi. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL <br /> Huynh Thanh Long, Nguyen Van Vuong, Vo Bich Dai Hao, Nguyen Thi Thien Kim <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 49 ‐ 54 <br /> Background:  Evaluation  of  surgical  indications,  techniques,  results  and  complications  of  laparoscopic <br /> cholecystectomy. <br /> Methods: Review of 139 cases of gallbladder diseases treated with laparoscopic cholecystectomy at Nguyen <br /> Tri Phuong Hospital from September 2011 to July 2012. <br /> Results: Among 139 cases, there were 96 female patients (69.1%) and 43 male patients (30.9%). Surgical <br /> indications  included  gallbladder  stones:  47  cases  (33.8%),  acute  cholecystitis:  33  cases  (23.7%),  chronic <br /> cholecystitis:  27  cases  (19.4%),  necrotic  cholecystitis:  23  cases  (16.5%),  gallbladder  polyps:  8  case  (5.8%), <br /> gallbladder  cancer:  1  case  (0.7%).  Surgical  techniques  included  laparoscopy:  133  interventions  (95.65%), <br /> percutaneous biliary drainage: 2(1.43%, bile duct injures 3 (2.2%), conversion to laparotomy: 4 interventions <br /> (2.97%). There was no mortality. <br /> Conclusion: Laparoscopic cholecystectomy becomes a predominant method for the treatment of gallbladder <br /> diseases.  Surgical  indications  becomes  more  broadened  nowadays,  even  in  cases  of  cholecystitis  with  severe <br /> adhesions, necrotic cholecystitis or patients with pre‐existing surgical scars. However, anatomy knowledge and <br /> techniques of laparoscopic cholecystectomy should be mastered to avoid severe complications. <br /> Keywords:  gallbladder  stones,  acute  cholecystitis,  chronic  cholecystitis,  gallbladder  cancer,  laparoscopic <br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương <br /> Tác giả liên lạc: Bs.Huỳnh Thanh Long <br /> <br /> 50<br /> <br /> ĐT: 0913.750664 <br /> <br /> Email: bs.huynhlong@yahoo.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cholecystectomy <br /> Ở đây mẫu nghiên cứu là 139 trường hợp. <br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Cắt  túi  mật  nội  soi  hiện  nay  gần  như  là <br /> phương pháp chủ yếu điều trị  bệnh  lý  túi  mật. <br /> Bệnh  viện  Nguyễn  Tri  Phương  đã  thực  hiện <br /> phẫu  thuật  nội  soi  từ  lâu,  tuy  nhiên  do  hoàn <br /> cảnh  lịch  sử  gần  đây  chúng  tôi  mới  triển  khai <br /> rộng rãi phẫu thuật nội soi trong nhiều lĩnh vực, <br /> đặc biệt là phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh <br /> lý túi mật. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm <br /> đánh giá lại kỹ năng và kết quả điều trị bệnh lý <br /> túi mật bằng phẫu thuật nội soi, cũng như góp <br /> phần bàn luận về chỉ định mổ và các biến chứng <br /> của phẫu thuật. <br /> <br /> Phân  tích  số  liệu:  thu  thập  số  liệu  theo <br /> protocol định sẵn. Lưu trữ và xử lý thống kê số <br /> liệu bằng phần mềm Excel 2007 và SPSS 15.0. <br /> <br />  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Chúng  tôi  thực  hiện  từ  01/09/2011  đến <br /> 01/08/2012, có 139 trường hợp cắt túi mật nội soi. <br /> <br /> Tuổi <br /> Nhỏ nhất: 18, lớn nhất:, 88, trung bình: 51,38 <br />  16,89. <br /> <br /> Giới  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG –PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Trong 139 bệnh nhân, nữ 96 (69,1%), nam 43 <br /> (30,9%), tỉ lệ nam/nữ là 1/2,23. <br /> <br /> Đối tượng  <br /> <br /> Tiền căn  <br /> <br />  Tất cả những bệnh nhân trên 15 tuổi có chỉ <br /> định mổ cắt túi mật nội soi tại khoa ngoại tổng <br /> hợp từ 01/09/2011 đến 01/08/2012. <br /> <br /> Bảng 1. Phân bố theo tiền căn <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br />  Xơ gan mất bù. <br />  Suy tim, suy hô hấp <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu  <br /> Tiền cứu mô tả cắt ngang, mỗi bệnh nhân có <br /> 1 bệnh án nghiên cứu riêng  <br /> Cỡ mẫu: áp dụng công thức: <br /> <br /> N  Z 21 / 2  .<br /> <br /> P1  P <br />  <br /> d2<br /> <br /> Trong đó: <br /> N: cở mẫu cần thiết cho nghiên cứu.  <br /> Z:  trị  số  tính  từ  phân  phối  chuẩn,  mức  ý <br /> nghĩa  = 5%  Z1‐/2 = 1,96. <br /> : mức ý nghĩa thống kê. <br /> d:  độ  chính  xác  mong  muốn,  trong  nghiên <br /> cứu này với độ chính xác tuyệt đối 95% tức d = <br /> 0,05%. <br /> P:  trị  số  mong  muốn  của  tỉ  lệ  (theo  nghiên <br /> cứu của p = 90%). <br /> <br /> Tiền căn<br /> Cao huyết áp<br /> Tiểu đường<br /> Tim mạch<br /> Hô hấp<br /> Sỏi túi mật<br /> Viêm tụy cấp<br /> Đau thượng vị<br /> Đau hạ sườn phải<br /> <br /> Tần số<br /> 36<br /> 39<br /> 6<br /> 4<br /> 73<br /> 4<br /> 17<br /> 46<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 25,9<br /> 28,1<br /> 4,3<br /> 2,9<br /> 52,5<br /> 2,9<br /> 12,2<br /> 33,1<br /> <br /> Nhận xét: trong lô nghiên cứu bệnh nhân có <br /> tiền căn cao huyết áp, tiểu đường, viêm dạ dày <br /> chiếm tỉ lệ cao. Có lẽ đây là lý do bệnh nhân ngại <br /> mỗ, dẫn đến viêm túi mật hoại tử do đến bệnh <br /> viện trễ. <br /> <br /> Đau bụng  <br /> Đau bụng<br /> Không<br /> Có<br /> - Đau hạ sườn phải<br /> - Đau thượng vị<br /> - Khác<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 10<br /> 129<br /> 123<br /> 3<br /> 3<br /> 139<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 7,2<br /> 92,8<br /> 95,4<br /> 2,3<br /> 2,3<br /> 100<br /> <br /> Đa số các bệnh nhân đều có triệu chứng đau <br /> bụng (92,8%), đây là lý  do  chính  để  bệnh  nhân <br /> nhập viện. <br /> <br /> Thay vào công thức: N = 138,31. <br /> <br /> Cận lâm sàng <br /> <br /> Số mẫu dự định khoảng 100 trường hợp.  <br /> <br /> Bạch cầu <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 51<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Bảng 2. Bạch cầu <br /> Bạch cầu<br /> < 10.000<br /> 10.000– 15.000<br /> > 15.000<br /> Tổng<br /> <br /> trung bình 66,19± 32,42 phút <br /> Tần số<br /> 54<br /> 35<br /> 50<br /> 139<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 38,8<br /> 25,2<br /> 36,0<br /> 100<br /> <br /> Tần số<br /> 70<br /> 69<br /> 54<br /> 85<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 50,4<br /> 49,6<br /> 38,8<br /> 61,2<br /> <br /> Echo bụng <br /> Bảng 3. Echo bụng <br /> Echo bụng<br /> Túi mật nhỏ<br /> Túi mật căng to<br /> Thành mỏng<br /> Thành dày<br /> <br /> Số lượng Trocart <br /> Có 129 trường hop sử dụng 3 trocart (92,8%), <br /> 10 trường hợp sử dụng 4 trocart (7,2%)  <br /> <br /> Thủng túi mật  <br />  Có  25  trường  hợp  thủng  túi  mật  (18%), <br /> <br /> Chảy máu trong mổ  <br /> Bảng 4. Số lượng máu chảy <br /> Tần số<br /> 113<br /> 24<br /> 2<br /> 139<br /> <br /> Chẩn đoán thương tổn<br /> Sỏi túi mật<br /> Viêm túi mật cấp<br /> Viêm túi mật mạn<br /> Hoại tử túi mật<br /> Polyp túi mật<br /> K túi mật<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 47<br /> 33<br /> 27<br /> 23<br /> 8<br /> 1<br /> 139<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 33,8<br /> 23,7<br /> 19,4<br /> 16,5<br /> 5,8<br /> 0,7<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: trong 139 trường hợp nghiên cứu, <br /> tổn  thương  túi  mật  do  sỏi  chiếm  hơn  nửa  số <br /> bệnh nhân nghiên cứu. <br /> <br /> Chọc dẫn lưu túi mật  <br />  Có  2  trường  hợp  chọc  dẫn  lưu  túi  mật <br /> xuyên gan qua da (I,43%) do bệnh nhân có bệnh <br /> lý nội khoa nặng không chịu được gây mê. <br /> Thời gian trung tiện  <br /> Sớm  nhất  ngày  thứ  1,  muộn  nhất  ngày  3, <br /> trung bình 1,27±0,49 ngày. <br /> <br /> không thủng túi mật 114 (82%). <br /> <br /> Số lượng máu chảy<br /> Không chảy máu<br /> < 100 ml<br /> > 500ml<br /> Tổng<br /> <br /> Chẩn đoán thương tổn  <br /> Bảng 5. Chẩn đoán thương tổn <br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 81,29<br /> 17,26<br /> 1,45<br /> 100<br /> <br /> Chuyển mổ hở <br /> Có  133  trường  hợp  mổ  nội  soi  (96,65%), <br /> chuyển  mổ  hở  4  (2,9%),  chọc  dẫn  lưu  túi  mật <br /> xuyên gan 2 (1,45%). <br /> <br /> Dẫn lưu <br /> Có  dẫn  lưu  36  (25,9%),  không  dẫn  lưu  103 <br /> <br /> Thời gian xuất viện  <br />  Sớm nhất: 1 ngày, muộn nhất 10 ngày kể cả <br /> mổ mở, trung bình 3,98± 1,86 ngày. <br /> Tử vong <br /> Không có trường hợp tử vong. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Trong tổng số 139 trường hợp cắt túi mật nội <br /> soi chúng tôi chỉ có 4 trường hợp chuyển mổ hở <br /> chiếm  tỷ  lệ  95,68%.  Điều  này  chứng  tỏ  phẫu <br /> thuật nội soi có thể thay thế mổ hở kinh điển để <br /> điều trị bệnh lý túi mật. <br /> <br /> (74,1%). <br /> <br /> Giới  <br /> <br /> Tổn thương đường mật  <br /> <br /> Cũng  giống  như  nhiều  tác  giả  khác  (2,4,10,16) <br /> bệnh lý túi mật nhất là sỏi túi mật thường gặp ở <br /> nữ  nhiều  hơn  nam,  trong  lô  nghiên  cứu  của <br /> chúng tôi tỷ lệ nam/nữ là 1/2,23. <br /> <br /> Có  3  trường  hợp  (2,15%),  2  trường  hợp  tổn <br /> thương ống mật chủ một phát hiện ngay lúc mổ, <br /> một có biểu hiện hẹp đường mật sau 1 tháng, 1 <br /> trường hợp rò mật do tổn thương ống gan phải <br /> phát hiện sau mổ. <br /> <br /> Thời gian mổ  <br /> Sớm  nhất:  25  phút,  muộn  nhất  180  phút, <br /> <br /> 52<br /> <br /> Tuổi <br /> Trong lô nghiên cứu tuổi trung bình khoảng <br /> 51 tuổi, tương đương với các tác giả khác(2,8,10,16). <br /> <br /> Số lượng Trocart  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> Trong lô nghiên cứu 139 trường hợp, có 129 <br /> trường hợp sử dụng 3 trocart (92,8%), 10 trường <br /> hợp  sử  dụng  4  trocart  (7,2%).  Cũng  giống  như <br /> các tác giả khác(4,12,15,16) đa số chúng tôi sử dụng 3 <br /> trocart,  chúng  tôi  chỉ  sử  dụng  4  trong  những <br /> trường  hợp  gan  rủ  che  lấp  khó  khảo  sát  được <br /> vùng  cuống  gan  hoặc  trong  những  trường  hợp <br /> túi  mật  dính  hoặc  hoại  tử  khó  thao  tác.  Theo <br /> chúng  tôi,  nhất  là  trường  hợp  khi  gan  che  khó <br /> khảo  sát  ống  mật  chủ  thì  việc  sử  dụng  trocart <br /> thứ 4 để vén gan là thật cần thiết giúp cho cuộc <br /> mổ an toàn và hiệu quả. <br /> <br /> Thủng túi mật trong mổ  <br /> Chúng tôi có 25 trường hợp (18%), nguyên <br /> nhân do cầm nắm túi mật hoặc lúc giải phóng <br /> túi mật ra khỏi giường gan, hoặc  chọc  giải  áp <br /> đối với những trường hợp túi mật căng to khó <br /> thao tác. Đối với những trường hợp này chúng <br /> tôi chỉ hút và lau thật sạch vùng dưới gan, vài <br /> trường hợp chúng tôi đặt dẫn lưu dưới gan và <br /> rút sau 48 giờ. Chúng tôi không có trường hợp <br /> nào tụ dịch hay apxe giường túi mật, đây là tai <br /> biến do lỗi kỹ thuật dễ khắc phục. Theo y văn <br /> thế  giới  cũng  như  của  các  tác  giả  khác  thủng <br /> túi mật trong mổ là 15%‐35%(4,7,8,10,12,16).  <br /> <br />  Chảy máu trong mổ  <br /> Có  24  trường  hợp  (17,26%)  chảy  máu <br /> giường  túi  mật,  lượng  máu  mất    100ml,  bệnh  nhân  được  nội  soi  mật  tụy <br /> ngược  dòng  phát  hiên  tổn  thương  là  1  lỗ  rò  ở <br /> ống  gan  phải  gần  chỗ  dỗ  vào  ống  gan  chung, <br /> bệnh nhân được đặt sten bệnh ổn định xuất viện <br /> sau 2 ngày. Trong cắt túi mật nội soi biến chứng <br /> nặng  nề  và  khó  khắc  phục  nhất  là  tổn  thương <br /> đường  mật  chính,  theo  y  văn  thế  giới  tỉ  lệ  tổn <br /> thương đường mật chính từ 0.2‐ 4% trong cắt túi <br /> mật  mở,  trước  kia  người  ta  ghi  nhận  tỉ  lệ  này <br /> thấp  hơn  mổ  nội  soi.  Gần  đây,  tổn  thương <br /> đường  mật  trong  cắt  túi  mật  nôi  soi  chỉ  còn <br /> khoảng  từ  0.5‐2%,  tuy  nhiên  tỉ  lệ  này  thay  đổi <br /> tùy  tác  giả,  bởi  vì  còn  phụ  thuộc  nhiều  yếu  tố <br /> như  kinh  nghiệm  phẫu  thuật  viên,  tình  trạng <br /> thương  tổn  túi  mật,  hệ  thống  trang  thiết <br /> bị(6,7,9,13,14). Phân tích 3 trường hợp trên chúng tôi <br /> ra nhận xét sau, trường hợp tổn thương ống mật <br /> chủ, do ống túi mật dài và chạy song song ống <br /> mật chủ, nhầm lẫn giữa ống túi mật và ống mật <br /> chủ. Còn trường hợp tổn thương ống gan phải, <br /> nguyên  nhân  do  sỏi  kẹt  cổ  gây  viêm  dính  khi <br /> bóc tách chảy máu, tổn thương ống gan phải là <br /> do đốt cầm máu. Theo chúng tôi, cần phải bộc lộ <br /> rõ vùng tam giác Calot, cho bệnh nhân nằm đầu <br /> cao  nghiêng  trái,  gỡ  dính  mạc  nối,  đại  tràng <br /> ngang,  dạ  dày  tá  tràng,  dạ  dày  phải  được  làm <br /> xẹp, mới thấy được rõ cấu trúc vùng cuống gan, <br /> hạn chế đốt cầm máu khi không thấy rõ cấu trúc <br /> giải phẫu. <br /> <br /> Chọc dẫn lưu túi mật xuyên gan  <br /> Chúng  tôi  có  2  trường  hợp  (1,43%),  bệnh <br /> nhân lớn tuổi viêm túi mật do sỏi kẹt cổ, viêm <br /> phổi,  suy  tim,  tiểu  đường.  Cả  2  trường  hợp <br /> này siêu âm sỏi kẹt cổ thành túi mật dày, dịch <br /> len  giữa  thành  túi  mật.  Chúng  tôi  thực  hiện <br /> chọc  dẫn  lưu  túi  mật  xuyên  gan  dưới  hướng <br /> dẫn của siêu âm ra mũ đục hôi, sau chọc bệnh <br /> ổn  định  hẹn  phẫu  thuật  khi  bệnh  lý  nội  khoa <br /> ổn định. Chúng tôi, nhận thấy chọc dẫn lưu túi <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 53<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> mật  xuyên  gan  dưới  hướng  dẫn  siêu  âm  an <br /> toàn và dễ thực hiện có hiệu quả. Theo một số <br /> tác  giả  dối  với  những  bệnh  nhân  có  bệnh  nội <br /> khoa  nặng  nề  không  chịu  được  gây  mê,  đồng <br /> thời  trên  siêu  âm  vách  túi  mật  thành  dày  thì <br /> việc chọc dẫn lưu túi mật xuyên gan dưới siêu <br /> âm an toàn và hiệu quả(11). <br /> <br /> Chỉ định mổ  <br /> Trong lô nghiên cứu của chúng tôi thực hiện <br /> ngay cả trong trường hợp túi mật hoại tử. Quan <br /> điểm  trước  kia  viêm  túi  mật  cấp  do  sỏi  được <br /> điều trị nội khoa, đặt sonde mũi dạ dày, kháng <br /> sinh,  kháng  tiết  5‐  7  ngày  sau  đó  mới  phẫu <br /> thuật,  vì  cho  rằng  mổ  ngay  trong  cấp  cứu  khó <br /> làm  do  dính  và  dễ  chảy  máu.  Chúng  tôi  thực <br /> hiện trong cấp cứu túi mật viêm cấp, viêm mạn, <br /> sỏi kẹt cổ, hoại tử túi mật, chúng tôi nhận thấy <br /> rằng nếu nắm rõ cấu trúc giải phẫu và thao tác <br /> thành thục việc xử lý túi mật cũng đơn giản an <br /> toàn và hiệu quả, chúng tôi đã thưc hiện mổ cấp <br /> cứu 56 trường hợp (50,2%). <br /> <br />  Chuyển mổ mở  <br /> <br /> một số bệnh lý nội khoa. Chính vì thế đa phần <br /> bệnh  nhân  nhập  việc  trong  tình  trạng  thương <br /> tổn túi mật nặng nề. <br /> Chúng tôi thực hiện được 56 trường hợp cắt <br /> túi mật nội soi cấp cứu(50,2%),. Tỷ lệ chuyển mổ <br /> mở 4(2,9%), tỷ lệ biến chứng là 3 (2,2%), không <br /> có trường hợp nào tử vong, tỷ lệ cắt túi mật nội <br /> soi 133 (95,65%)., thời gian mổ và thời gian xuất <br /> viện sớm. Điều này cho thấy cắt túi mật nội soi <br /> hầu như là phương pháp chủ yếu trong điều trị <br /> bệnh lý túi mật.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> Chúng  tôi  có  4  trường  hợp  chuyển  mổ  mở <br /> (2,9%): 1 trường hợp ung thư túi mật, 1 trường <br /> hợp tổn thương ống mật chủ, 1 trường hợp chảy <br /> máu  do  rối  loạn  đông  máu,  1  trường  hợp  do <br /> viêm  dính  quá  nhiều  không  bộc  lộ  được  vùng <br /> dưới gan. Tỉ lệ chuyển mổ mở của chúng tôi là <br /> 3.57% tương đương với các tác giả khác(10,12,16,17). <br /> Cần  phải  xác  định  rằng  chuyển  mổ  mở  không <br /> phải là thất bại của cuộc mổ mà là những trường <br /> hợp thiếu chỉ định mổ nôi soi. Chúng tôi có 133 <br /> trường  hợp  mổ  nội  soi  (95,65%)  tương  đương <br /> với  các  tác  giả  khác(4,6,10,12,16).  Điều  này  cho  thấy <br /> phẫu thuật nội soi gần như là phương pháp chủ <br /> yếu diều trị bệnh lý túi mật. <br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br />  KẾT LUẬN <br />  Qua  139  trường  hợp  cắt  túi  mật  nội  soi <br /> trong điều trị bệnh lý túi mật tại khoa ngoại tổng <br /> hợp  bệnh  viện  Nguyễn  Tri  Phương  từ  9/2011 <br /> đến 8/2012, chúng tôi nhận thấy: <br /> Bệnh  lý  túi  mật  đa  phần  là  do  sỏi,  những <br /> bệnh  nhân  có  sỏi  túi  mật  lại  thường  kèm  theo <br /> <br /> 54<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> Adamsen  S  et  al  (1997).  Bile  duct  injuryduring  laparoscopic <br /> cholecystectomy  a  prospective  nationwide  series.  Journal  of <br /> Americain college of surgeons. 571‐577. <br /> Đoàn Thanh Tùng (2005). Viêm túi  mật  cấp.  Cấp  cứu  ngoại <br /> khoa tiêu hóa. Nhà xuất bản Y học, tr 158‐164. <br /> Lê Quang Quốc Ánh (1997). Nội soi mật tụy ngược dòng. Hội <br /> nghị  khoa  học  kỹ  thuật  DHYD  TP  HCM  &  Bệnh  viện  Đa <br /> khoa Đồng Tháp. 63‐80. <br /> Lê Trung Hải (2008). Phẫu  thuật  nội  soi ổ  bụng  và  kỹ  thuật <br /> cắt túi mật nội soi. Lâm sàng ngoại khoa gan mật. Nhà xuất <br /> bản Y học, tr 157‐167. <br /> Moosa AR, et al (1992). Laparoscopic injuries to the bile duct: <br /> a causefor concern. Ann Surg; 215:203:208. <br /> Nguyễn Cường Thịnh (2006). Tổn  thương  đường  mật  trong <br /> cắt túi mật nội soi. Tạp chí Y học Việt Nam. Chuyên đề phẫu <br /> thuật nội soi và nội soi can thiệp. Số đặc biệt tháng 2‐2006, tr <br /> 208‐213. <br /> Nguyễn Cường Thịnh. Xử lý các biến chứng cắt túi mật nội <br /> soi. Tạp chí y học quân sự, (3), tr 109‐115. <br /> Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh (2012). Sỏi đường mật. <br /> Nhà xuất bản Y học 2012, tr 311‐333. <br /> Nguyễn  Hoàng  Bắc  và  cs  (1988).  Tổn  thương  đường  mật <br /> chính trong phẫu thuật cắt túi mật qua nội soi, Ngoại khoa, số <br /> chuyên đề về hội thảo phẫu thuật nội soi can thiệp, tập:23:6, <br /> 1998,tr 36. <br /> Nguyễn  Tấn  Cường  (1995).  Kết  quả  của  phẫu  thuật  cắt  túi <br /> mật nội soi ổ bụng. SHKHKT Y‐ Dược lần thứ IVvà chương <br /> trình Grall 16‐ 18/ 11/1995 tại TP HCM. <br /> Nguyễn  Văn  Phước  (2003).  Dẫn  lưu  đường  mật  xuyên  gan <br /> dưới siêu âm trong nhiễm trùng đường mật. Luận văn Thạc <br /> sĩ DHYD 2003. <br /> Phạm  Duy Hiển  (1999).  Kết  quả  bước  đầu điều  trị viêm  túi <br /> mật do sỏi bằng phẫu thuật nội soi. Báo cáo khoa học. Đại hội <br /> ngoại khoa Việt Nam lần thứ X, Hà nội, 29‐30/10/1999; Tập 1: <br /> 96‐102. <br /> Samiyeh A  et  al  (2004).  Laparoscopiccholecystectomy:  early <br /> and  late  complication  and  their  treatment.  Langenbecks <br /> archive of surgery. 2004; 1‐16. <br /> Soderlund  et  al  (2005).  Bile  duct  injuries  at  laparoscopic <br /> cholecystectomy:  A  single  institution  prospective  study. <br /> Acute cholecystitis indicates an increased hisk. World J Surg. <br /> 28,987,993. <br /> Trần Bình Giang, Tôn Thất Bách (2003). Phẫu thuật nội soi ổ <br /> bụng. Nhà xuất bản Y học Hà nội, tr13,144.  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0