intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi sau dẫn lưu túi mật xuyên gan qua da trong điều trị viêm túi mật cấp do sỏi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá độ an toàn và hiệu quả của dẫn lưu túi mật xuyên gan qua da (DLTM) và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi sau dẫn lưu túi mật xuyên gan qua da trong điều trị viêm túi mật cấp do sỏi ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội soi sau dẫn lưu túi mật xuyên gan qua da trong điều trị viêm túi mật cấp do sỏi

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI SAU DẪN LƯU TÚI MẬT XUYÊN GAN QUA DA TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP DO SỎI Nguyễn Văn Định*, Nguyễn Ngọc Thao*, Hà Đề Điền* TÓM TẮT 1 Không có sự khác biệt về thời gian nằm viện, độ Mở đầu: Viêm túi mật cấp (VTMC) do sỏi là dính trong mổ và thời gian phẫu thuật giữa nhóm bệnh lý thường gặp, 50-70% xảy ra ở người lớn phẫu thuật trước 3 tuần và sau 3 tuần DLTM. tuổi. Cắt túi mật nội soi (CTMNS) là phương Kết luận: DLTM là phương pháp an toàn, hiệu pháp điều trị chính với tỉ lệ tử vong khoảng 5%, quả, cải thiện triệu chứng sớm ở những trường tăng lên 14 - 30% ở những bệnh nhân (BN) có hợp có nguy cơ phẫu thuật cắt túi mật cao. Phẫu nguy cơ cao (người già, bệnh lý phối hợp nặng). thuật CTMNS sớm sau DLTM có thể thực hiện Mục tiêu: Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của an toàn khi tình trạng BN ổn định, giúp giảm Dẫn lưu túi mật xuyên gan qua da (DLTM) và nguy cơ phẫu thuật, thời gian nằm viện và chi phí đánh giá kết quả phẫu thuật CTMNS sau DLTM điều trị. trong điều trị VTMC do sỏi ở những BN có nguy Từ khóa: Dẫn lưu túi mật, phẫu thuật cắt túi cơ cao. Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca. mật nội soi, viêm túi mật cấp do sỏi Kết quả: Từ tháng 1/2019 đến tháng 8/2021, có 39 trường hợp VTMC do sỏi được điều trị: 17 SUMMARY (43,6%) trường hợp chỉ DLTM qua da, 22 ASSESSMENT OF THE RESULTS OF (56,4%) trường hợp được phẫu thụât CTMNS LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY AFTER sau DLTM tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn. Độ TRANSHEPATIC CHOLECYSTECTOMY IN THE tuổi trung bình: 76 tuổi; tỉ lệ Nữ/nam: 1,6/1; TREATMENT OF ACUTE FIBROCYSTIC 43,6% ASA 2; 33,1% ASA 3; 23,1% ASA 4. Chỉ CHOLECYSTITIS số Charlson index (CCI) > 5: 53,8%. Mức độ Background: Acute calculous cholecystitis is viêm túi mật: Độ 2: 64,1%; độ 3: 35,9%. 100% a common disease, 50-70% occurs in the elderly. trường hợp đáp ứng tốt sau DLTM. Thời gian Laparoscopic cholecystectomy is the mainstay of nằm viện trung bình sau dẫn lưu túi mật: 8,8 treatment with a mortality rate about 5%, ngày. Thời gian mổ: 111,6 phút. Biến chứng sau increasing to 14 - 30% in high-risk patients mổ: 01 trường hợp tụ dịch, 01 trường hợp viêm (elderly, severe comorbidities). Objectives: phổi, được điều trị nội khoa thành công. Thời Evaluating the safety and efficacy of gian nằm viện trung bình sau mổ 5,0 ngày. Percutaneous transhepatic gallbladder drainage and evaluating the results of laparoscopic *Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn cholecystectomy after percutaneous transhepatic Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Định gallbladder drainage in the treatment of Acute Email: drdinh84@yahoo.com calculous cholecystitis in high-risk patients. SĐT: 0985 977 701 Methods: case series report. Results: From Ngày nhận bài: 25/11/2021 January 2019 to August 2021, there were 39 Ngày phản biện khoa học: 08/12/2021 cases of acute calculous cholecystitis were Ngày duyệt bài: 13/12/2021 3
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 treated, 17 (43,6%) cases of only percutaneous DLTM dưới hướng dẫn của siêu âm dùng gallbladder drainage, 22 (56,4%) cases of cho mục đích điều trị được báo cáo lần đầu laparoscopic cholecystectomy after percutaneous tiên vào năm 1979. DLTM được xem là gallbladder drainge at Hoan My Saigon Hospital. phương pháp điều trị thay thế đầu tiên ở Mean age: 76; female/male ratio: 1.6/1; 43.6% những BN có bệnh lý phối hợp nặng, lớn ASA 2; 33.1% ASA 3; 23.1% ASA 4. Charlson tuổi, không thể gây mê cần thiết cho phẫu index (CCI) > 5: 53.8%. The severity of thuật cắt túi mật nội soi hay cắt túi mật hở. cholecystitis: Grade 2: 64.1%; Grade 3: 35.9%. Như vậy, VTMC có hay không có nhiễm 100% of cases respond well after gallbladder khuẩn huyết nặng, ở những BN có nguy cơ drainage. Median hospital stay after gallbladder drainage: 8.8 days, drainage time: 111 minutes. cao liên quan đến phẫu thuật cấp cứu được Complications after surgery: 01 case of fluid điều trị bảo tồn với DLTM và theo sau bởi accumulation, 01 case of pneumonia, cắt túi mật chương trình là giải pháp thay thế successfully treated medically. Mean hospital cho cắt túi mật sớm, vẫn chưa được đánh giá stay after surgery was 5.0 days. There was no đầy đủ. Tokyo 2018, khuyến cáo CTMNS difference in hospital stay, intraoperative sau DLTM trong vòng 4-6 tuần [5]. Tuy adhesion and surgical time between the surgery nhiên, một số nghiên cứu khuyến cáo nên mổ group before 3 weeks and after 3 weeks of cắt túi mật sớm và cho thấy độ an toàn và percutaneous gallbladder drainge. Conclusions: hiệu quả, đặc biệt ở những BN lớn tuổi hoặc Percutaneous gallbalder drainage is a safe, có bệnh lý phức tạp. Vì vậy, mục tiêu của effective method, early improving symptoms in nghiên cứu này: Đánh giá độ an toàn, hiệu patients at high risk for cholecystectomy. Early quả của DLTM trong điều trị VTMC do sỏi laparoscopic cholecystectomy after gallbladder và kết quả của phẫu thuật CTMNS sau drainage can be performed safely when the DLTM trong điều trị viêm túi mật cấp do sỏi patient's condition is stable, helping to reduce the ở những BN có nguy cơ phẫu thuật cao. risk of surgery, length of hospital stay and treatment costs. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Percutaneous transhepatic gallbalder drainage, laparoscopic Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 39 cholecystectomy, Acute calculous cholecystitis trường hợp được chẩn đoán VTMC do sỏi theo Tokyo 2018, được DLTM qua da cấp I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu, có hoặc không phẫu thụât CTMNS sau DLTM trong cùng đợt nằm viện hoặc tái Viêm túi mật cấp do sỏi là bệnh lý thường khám sau khi tình trạng bệnh ổn định, cho gặp trong cấp cứu tiêu hóa, trong đó 50-70% phép phẫu thuật cắt túi mật (tình trạng nhiễm xảy ra ở người lớn tuổi. CTMNS được xem trùng, rối loạn đông máu, tim mạch, chức là phương pháp điều trị chính của VTMC do năng thận,...) tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài sỏi, với tỉ lệ tử vong được báo cáo cao Gòn từ tháng 1/2019 đến 8/2021. khoảng 5%, tăng lên 14 - 30% ở những BN Tiêu chuẩn loại trừ: VTMC do sỏi kèm có nguy cơ cao như ở người già hoặc có sỏi ống mật chủ hay ung thư đường mật. những bệnh lý phối hợp nặng. Phẫu thuật Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca. 4
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý trên mức ý nghĩa p
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 Charlson index (CSI)
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Thời gian mổ trung bình 111 phút. Thời điểm nhập viện là yếu tố nguy cơ độc lập với gian nằm viện trùng bình 5,0 ngày. Không có tỉ lệ tử vong trong bệnh viện. Do đó DLTM trường hợp nào chuyển mổ hở. Có 02 trường qua da được xem là phương pháp bắt cầu để hợp tụ dịch, viêm phổi sau mổ, đều được giải quyết tình trạng nhiễm trùng huyết ở BN điều trị nội khoa ổn định. Không có sự khác có nguy cơ cao trước khi phẫu thuật cắt túi biệt về thời gian phẫu thuật, mức độ dính mật [6]. Phẫu thuật cắt túi mật sớm sau trong mổ, thời gian nằm viện giửa 2 nhóm DLTM có thể được thực hiện an toàn khi phẫu thuật trước 3 tuần và sau 3 tuần. tình trạng nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng cấp tính được giải quyết ở những BN này IV. BÀN LUẬN [1], [2]. 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng Theo Nasim và cộng sự, 62 trường hợp nghiên cứu DLTM qua da do VTMC, 61% trường hợp Trong VTMC do sỏi, CTMNS là phương >60 tuổi, 76% ASA độ 3,4. Kết quả cho thấy pháp điều trị chính, với tỉ lệ tử vong khoảng DLTM không chỉ là phương pháp tạm thời 5%, tăng lên 14 - 30% ở những BN có nguy trước khi phẫu thuật cắt túi mật, DLTM cũng cơ cao như ở người già, người có bệnh lý có thể được xem là phương pháp điều trị triệt nặng phối hợp. DLTM qua da đuợc xem là để ở những BN già yếu, có nguy cơ phẫu phương pháp can thiệp thay thế đầu tiên đối thuật cao [6]. với những trường hợp có nguy cơ phẫu thuật 4. 2. Kết quả dẫn lưu túi mật cao. Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình Kết quả nghiên cứu cho thấy, 100% 76, trên 80 tuổi chiếm 38,5%. Có 7,7% trường hợp đáp ứng tốt sau DLTM với các trường hợp bị nhồi máu cơ tim cấp, 12,8% triệu chứng lâm sàng, nhiễm trùng, đau bụng sốc nhiễm trùng, ASA trước mổ: độ 3 là cải thiện trong vòng 48-72 giờ sau dẫn lưu 33,3% và độ 4 là 23,1%. (hết sốt, triệu chứng giảm dần và bạch cầu Đối với BN lớn tuổi (>70 tuổi) hoặc có giảm). Không có trường hợp nào thất bại bệnh lý nền phức tạp, việc lựa chọn phương phải can thiệp phẫu thuật ngay hoặc phải dẫn pháp phẫu thuật cần cân nhắc kỹ. Tác giả lưu lại túi mật. Kết quả này cũng tương tự Wiggins, nghiên cứu trên 47.500 trường hợp tác giả Ha, tỉ lệ thành công của DLTM qua VTMC ở độ tuổi trên 80 tuổi, tỉ lệ điều trị da là 100% ở những trường hợp có nguy cơ bảo tồn 89,7% (nội khoa, không có can thiệp phẫu thuật cao (ASA 3, 4) [2]. Theo ngoại khoa, nội soi hay x-quang), cắt túi mật Popowicz và cộng sự, tỉ lệ DLTM qua da 7,5%, DLTM chỉ 2,8%. Tỉ lệ tử vong trong trong VTMC chiếm 2,6% - 6%, thời gian vòng 30 ngày ở nhóm phẫu thuật cắt túi mật nằm viện trung bình sau DLTM là 11,4 ngày cấp cứu (11,6%) cao hơn so với nhóm điều [8]. trị bảo tồn (2,8%) [6]. Tokyo 2018, khuyến Như vậy, DLTM qua da cho thấy hiệu quả cáo có thể xem xét CTMNS ở những trường và an toàn, là phương pháp điều trị thay thế ở hợp viêm túi mật nặng (độ 3) nếu có kinh những BN già yếu, có bệnh lý phối hợp nặng nghiệm phẫu thuật, không có suy cơ quan, và nguy cơ phẫu thuật cắt túi mật cấp cứu không có các yếu tố tiên lượng xấu (rối loạn cao [2], [8], [6]. Một số tác giả cho rằng, chức năng thần kinh, hô hấp, vàng da), CCI những trường hợp VTMC có tiền sử kéo dài ≤ 3, ASA ≤ 2 [5]. Sốc nhiễm trùng tại thời trên 7 ngày, thường được điều trị bảo tồn vì 7
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT QUỐC TẾ HOÀN MỸ & MAYO CLINIC 2021 làm tăng nguy cơ cắt túi mật trong giai đoạn đủ đường hầm dò quanh dẫn lưu và tình bệnh tiến triển. Trong giai đoạn này DLTM trạng viêm chưa được làm giảm bớt đủ đẻ cắt đóng vai trò rất quan trọng, để cắt túi mật trì túi mật [3]. Theo Inoue, cắt túi mật nên được hoãn ở giai đoạn sau [8]. thực hiện sau 216 giờ (sau hơn 9 ngày) sau 4.3. Kết quả phẫu thuật cắt túi mật nội DLTM, mặc dù khả năng có thể có kết quả soi sau dẫn lưu túi mật an toàn của phẫu thuật cắt túi mật sau 72 giờ Trong nghiên cứu này, 56,4% trường hợp sau dẫn lưu [4]. được CTMNS sau DLTM, 43,6% trường hợp Thời gian nằm viện trung bình sau mổ chỉ DLTM. Không có trường hợp nào tử CTMNS trong nghiên cứu này là 5 ngày. Đối vong trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay với những trường hợp VTMC thông thường, dẫn lưu túi mật. Thời gian trung bình CTMS thời gian nằm viện trung bình sau CTMNS sau DLTM là 23,6 ngày. khoảng 4-5 ngày. Popowicz, thời gian trung Sau DLTM, CTMNS sẽ được thực bình 5,1 ngày đối với trường hợp phẫu thuật hiện, khi tình trạng BN cho phép. Tuy nhiên cắt túi mật cấp cứu. Tuy thời gian nằm viện thời gian thích hợp để phẫu thuật vẫn chưa rõ của nhóm DLTM nhiều hơn nhóm cắt túi ràng. Tokyo 2018, khuyến cáo nên CTMNS mật cấp cứu, nhưng những biến chứng liên sau DLTM khoảng 4-6 tuần [5]. Trong quan đến can thiệp thấp hơn có ý nghĩa của nghiên này, BN lớn tuổi, có nhiều bệnh lý nhóm được điều trị bằng DLTM qua da [8]. nền phối hợp, viêm túi mật độ nặng, có kèm theo suy đa cơ quan hay sốc nhiễm trùng. Do V. KẾT LUẬN đó BN cần có thời gian để hồi sức, ổn định Qua nghiên cứu 39 trường hợp VTMC do tình trạng nhiễm trùng và các bệnh lý nền. sỏi được DLTM, có hoặc không CTMNS sau Theo Wiggins, DLTM có tỉ lệ tái nhập viện dẫn lưu, cho thấy DLTM là phương pháp an là 48,9%, nguyên nhân do viêm túi mật toàn, hiệu quả và cải thiện triệu chứng sớm ở (36,4%), đau quặn mật (5,7%), viêm đường những trường hợp có nguy cơ phẫu thuật cắt mật (1,7%). Đối với nhóm phẫu thuật cắt túi túi mật cao. CTMNS sớm sau dẫn lưu túi mật, tỉ lệ tái nhập viện chỉ 16,8% (do tổn mật có thể thực hiện an toàn khi tình trạng thương đường mật, can thiệp ERCP huật) BN ổn định, giúp giảm nguy cơ phẫu thuật, [6]. Do đó các tác giả khuyến cáo nên thời gian nằm viện và chi phí điều trị. CTMNS sau khi giải quyết tình trạng viêm túi mật và tối ưu hóa các bệnh lý nội khoa TÀI LIỆU THAM KHẢO liên quan nhằm làm giảm khả năng tái nhập 1. Akyürek N., Salman B., Yüksel O. et al viện [1], [2],[6]. (2005) Management of acute calculous Một nghiên cứu tổng hợp với 1780 BN, cholecystitis in high-risk patients: cho thấy CTMNS sau DLTM với thời gian percutaneous cholecystotomy followed by mổ, tỉ lệ chuyển mổ hở và mất máu ít hơn so early laparoscopic cholecystectomy. Surg với phẫu thuật cắt túi mật cấp cứu. Một số Laparosc Endosc Percutan Tech, 15(6):315- tác giả báo cáo, cắt túi mật trong vòng 72 giờ 20. sau DLTM có kết quả xấu hơn nhóm phẫu 2. Ha JP, Tsui KK, Tang CN et al (2008) thuật cắt túi mật >72 giờ. Điều này có thể do Cholecystectomy or not after percutaneous thời gian 72 giờ chưa đủ đề hình thành đầy cholecystostomy for acute calculous 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1