intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật cột sống xâm lấn tối thiểu với định vị bằng hình ảnh trong phẫu thuật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phẫu thuật cột sống xâm lấn tối thiểu với định vị bằng hình ảnh trong phẫu thuật giới thiệu phẫu thuật cột sống xâm lấn tối thiểu sử dụng định vị bằng hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trong phẫu thuật để điều trị các bệnh lý cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật cột sống xâm lấn tối thiểu với định vị bằng hình ảnh trong phẫu thuật

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 PHẪU THUẬT CỘT SỐNG XÂM LẤN TỐI THIỂU VỚI ĐỊNH VỊ BẰNG HÌNH ẢNH TRONG PHẪU THUẬT Đỗ Anh Vũ1, Dương Đức Anh1, Nguyễn Kim Chung2 TÓM TẮT 100 minimally invasive percutaneous posterior spinal Đề tài này mục đích chúng tôi giới thiệu fusion assisted by the O-arm system with phẫu thuật cột sống xâm lấn tối thiểu sử dụng navigation. We discuss the literature and the định vị bằng hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trong advantages of the technique over fluoroscopic phẫu thuật để điều trị các bệnh lý cột sống thắt imaging methods: lower occupational radiation lưng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài exposure for operative room personnel, reduced Gòn. Các trường hợp minh họa bệnh nhân phẫu need for postoperative imaging, and decreased thuật làm cứng cột sống lối sau xâm lấn qua da revision rates. Most importantly, we demonstrate tối thiểu được hỗ trợ bởi hệ thống O-arm định vị. that use of intraoperative cone beam CT image- Thảo luận về các tài liệu và những ưu điểm của guided navigation has been reported to increase kỹ thuật này so với phương pháp sử dụng bằng accuracy. C-arm thông thường như: Phơi nhiễm bức xạ nghề nghiệp thấp hơn cho nhân viên trong phòng I. GIỚI THIỆU mổ, giảm nhu cầu chụp ảnh hậu phẫu và giảm tỷ Với sự ra đời phẫu thuật cột sống xâm lệ chỉnh sửa. Quan trọng nhất, chúng tôi chứng lấn tối thiểu (MISS), Foley và Lefkowitz đã minh rằng việc sử dụng định hướng hình ảnh CT giới thiệu biến thể là làm cứng cột sống thắt chùm tia hình nón trong phẫu thuật để tăng độ lưng qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu (MIS- chính xác đặt vít chân cung. TLIF) vào đầu những năm 2000. Kể từ đó, MIS-TLIF đã chứng minh ít biến chứng hơn, SUMMARY ít mất máu hơn trong phẫu thuật, thời gian We present our perioperative minimally nằm viện và thời gian hồi phục ngắn hơn, invasive spine surgery technique using đồng thời ít sử dụng thuốc giảm đau hơn sau intraoperative computed tomography phẫu thuật với kết quả lâm sàng và tỷ lệ làm imageguided navigation for the treatment of cứng tương tự so với phẫu thuật mổ hở TLIF various lumbar spine pathologies at Nam Sai thông thường. Hơn nữa, MIS-TLIF có liên Gon International Hospital. We present an quan đến kết quả thuận lợi ở bệnh nhân béo illustrative case of a patient undergoing phì. Lợi ích của phẫu thuật MIS-TLIF so với phẫu thuật hở TLIF có thể là do các nguyên tắc chính xác định MISS, cụ thể như sau: 1 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn Giảm thiểu sự cắt mô mềm và giảm thiểu sự 2 Bệnh viện Chợ Rẫy mất ổn định của các đoạn cột sống, do đó để Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Kim Chung lại vết phẫu thuật nhỏ nhất có thể trong khi Email: drncchung@yahoo.com vẫn đạt được mục tiêu; Đạt được giải ép 2 Ngày nhận bài: 20.10.2022 bên ống sống thông qua cách tiếp cận 1 bên Ngày phản biện khoa học: 20.10.2022 Ngày duyệt bài: 31.10.2022 751
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 khi cần thiết; và Đạt được giải ép thần kinh cách chính xác, an toàn và hiệu quả hơn [6]. gián tiếp. O-arm là một hệ thống hình ảnh 3 chiều (3D) Các di chứng thần kinh do đặt sai vít cung cấp khả năng quay 360° đầy đủ có thể cuống cung trong quá trình làm cứng và đặt kết nối với hệ thống định vị bên ngoài. cũng dụng cụ cột sống, việc đặt không chính xác cho phép bác sĩ phẫu thuật có được hình ảnh có thể xảy ra khá thường xuyên với màn CT ngay lập tức khi hoàn thành phẫu thuật. huỳnh quang thông thường. Do hạn chế bóc Điều này sẽ can thiệp ngay lập tức nếu như tách và tiếp cận cuống cung trong quá trình có sự sai lệch vít cuống cung trước khi đóng phẫu thuật cột sống và đặc biệt với kỹ thuật vết mổ. Những vấn đề khác đã làm nổi bật phẫu thuật cột sống xâm lấn tối thiểu, các khả năng của O-arm là thu được hình ảnh CT bác sĩ phẫu thuật cột sống đã phụ thuộc rất với các tái tạo đa điểm cùng với định vị để nhiều vào màn huỳnh quang trong mổ khi đặt làm cho phù hợp một cách lý tưởng cho phẫu vít vào cuống cung. Bên cạnh đó, điều này đã thuật xâm lấn tối thiểu. làm rõ lên lo ngại về mức độ phơi nhiễm bức xạ của tất cả những nhân viên y tế trong II. KỸ THUẬT PHẪU THUẬT phòng mổ. Vị trí bệnh nhân Những hạn chế liên quan đến màn huỳnh Tất cả các bệnh nhân mổ MISS vùng cột quang thông thường trong phòng mổ đã làm sống thắt lưng – cùng với định vị O-arm tăng sự quan tâm đến việc cải thiện các được đặt nằm sấp trên bàn mổ cột sống thấu phương pháp định vị trong phẫu thuật cột tia xạ Jackson. Cột sống thắt lưng - cùng của sống, đã phát triển rất nhiều trong vài năm bệnh nhân được xát khuẩn vô trùng và cẩn qua. Việc sử dụng màn huỳnh quang 2 chiều thận để toàn bộ cột sống thắt lưng – cùng (2D) đã giảm một cách vừa phải số lượng vít càng rộng càng tốt, vùng trải rộng vì nó cho được đặt không đúng cách và việc áp dụng phép xác định giải phẫu bề mặt da (gai chậu kỹ thuật định vị hình ảnh CT trước phẫu sau trên, mào chậu và các mỏm gai). thuật làm giảm tỷ lệ này. Công nghệ định vị Gắn khung tham chiếu dựa trên máy tính đã tạo điều kiện thuận lợi Lựa chọn hệ quy chiếu lý tưởng và vị trí cho các quy trình phức tạp trong MISS, nơi đặt phụ thuộc vào mục tiêu của phẫu thuật mà khả năng hiển thị bị hạn chế. Việc sử viên và giải phẫu của bệnh nhân. Một khung dụng hệ thống định vị 3D trong thập kỷ qua tham chiếu gắn qua da thường đặt ở mào đã làm cho các hoạt động cột sống an toàn chậu đối bên vị trí can thiệp thấp hơn mức hơn và ít xâm lấn hơn. Nhiều tác giả đã nhấn của gai chậu sau trên hoặc gắn vào mỏm gai mạnh việc sử dụng định vị hình ảnh cho các của đốt sống trên đoạn thắt lưng - cùng cần phẫu thuật cột sống như một cách để giảm can thiệp (Hình 1a và Hình 1b). Vị trí của phơi nhiễm bức xạ và thời gian phẫu thuật. máy trạm StealthStation và đèn LED được Sự ra đời của O-arm (Medtronic, Inc.) đã đặt ở chân bàn mổ và đầu bàn mổ tùy theo cho phép các bác sĩ phẫu thuật cột sống thực khung quy chiếu được gắn ở vị trí nào. hiện các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu một 752
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 1a. Khung tham chiếu gắn vào mào chậu sau trên Hình 1b. Khung tham chiếu gắn vào mỏm gai Thu nhận hình ảnh CT Hình ảnh CT 3D thu được bằng máy quét CT di động chùm tia hình nón (Oarm, Medtronic, Inc.) và được chuyển đến máy định vị phẫu thuật StealthStation (Hình 2). Tất cả các đầu dò định vị và thiết bị đo đạc đã được hiệu chuẩn. Mặc dù có thể giữ O-arm trong khu phẫu thuật vô trùng trong toàn bộ quy trình, nhưng chúng tôi thường là di chuyển O-arm và đặt nó ra chỗ khác trong phòng phẫu thuật. 753
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 2. Chụp quét O-arm sau khi gắn khung tham chiếu Rạch da Các vết rạch da cạnh bên lập kế hoạch bằng cách sử dụng một đầu dò định vị (Hình 3). Lập kế hoạch quỹ đạo trục vít bằng cách sử dụng đầu dò định vị với "phép chiếu về phía trước" trên StealthStation cho phép vị trí chính xác và chiều dài vết rạch da. Hình 3. Lập kế hoạch rạch da bằng một đầu dò định vị 754
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Định vị đặt dụng cụ mềm giúp giảm thiểu sự sai lệch trong quỹ Một bộ nong định vị được đưa vào qua đạo định vị. Các K-wire dẫn hướng đưa qua cơ cạnh đường giữa Wiltse và được gắn vào Jamshidi để duy trì quỹ đạo và vị trí của điểm bắt đầu trục vít lý tưởng - cạnh bên mặt cuống sống. Khi phần cuống cung đã có khớp (Hình 4). Một cây kim định vị đường hầm, một ống dẫn đường được sử (Jamshidi) được sử dụng để đi vào trung tâm dụng để áp vào phần cuống sống và kích của cuống cung cùng được xác định bởi các thước mong muốn của con vít được xác định mặt phẳng đứng dọc giữa, mặt phẳng ngang thông qua các phép đo trên màn hình và mặt phẳng trán (Hình 5). Vị trí chính xác StealthStation (Hình 6). Cần lưu ý rằng các của kim Jamshidi ban đầu là rất quan trọng lực hướng xuống đáng kể trong quá trình này để đạt được độ chính xác cao cho định vị có thể làm di chuyển thân đốt sống khỏi vị trí cuống cung. Sự khác biệt về giải phẫu của bề được chụp ảnh ban đầu có thể dẫn đến độ mặt xương đốt sống lưng và điểm bắt đầu chính xác bị sai lệch. Do đó, chúng tôi của cuống cung có thể không đều và khó kết khuyên bạn nên hết sức thận trọng trong việc nối. Kỹ thuật của chúng tôi đưa kim Jamshidi giảm thiểu các lực cực mạnh có thể làm dịch qua các cơ cạnh xương sống giống như “ném chuyển hoặc thay đổi sự thẳng hàng của cột phi tiêu”. Giảm thiểu sự co rút của cơ và mô sống được phẫu thuật. Hình 4. Bộ nong định vị được đưa vào qua cơ cạnh đường giữa Wiltse 755
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 5. Cây kim định vị được sử dụng đi vào trung tâm của cuống cung Hình 6. Kích thước của vít được xác định thông qua các phép đo trên màn hình 756
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Trong cố định cột sống thắt lưng - cùng III. THẢO LUẬN đoạn ngắn, chúng tôi đưa thanh rod vào trực Thế hệ mới nhất của công nghệ định vị - tiếp bằng cách sử dụng dụng cụ giá đỡ thanh. định vị bằng hình ảnh chụp cắt lớp vi tính Đối với các đoạn dài hơn và các trường hợp trong phẫu thuật với máy quét O-arm di động cong vẹo cột sống thoái hóa, chúng tôi sử - đã tạo ra tác động to lớn đối với phẫu thuật dụng thiết bị đo để dễ dàng biết được chiều cột sống và có rất nhiều tài liệu về chủ đề dài rod. này [10, 11, 25]. Tăng độ phân giải hình ảnh Que dẫn đường đã dẫn đến cải thiện độ chính xác của việc Quản lý các cây dẫn hướng trong quá đặt dụng cụ ở cột sống ngực và thắt lưng, do trình định vị MISS là cực kỳ quan trọng. Vì đó đã dẫn đến kết quả lâm sàng vượt trội không có khả năng định vị đầu cây dẫn tổng thể. hướng trong thời gian thực, nên có nguy cơ Baaj và cộng sự đã công bố một nghiên vô tình đẩy cây dẫn hướng qua thân đốt sống cứu độc quyền về công nghệ O-arm và việc và vào ổ bụng. Trong kỹ thuật của chúng tôi, sử dụng nó trong phẫu thuật cột sống xấm trong khi định vị MISS, chúng tôi đặc biệt lấn tối thiểu. Họ đã trình bày 14 trường hợp chú ý đến vị trí cây dẫn hướng. Sau khi một làm cứng cột sống đa tầng phức tạp, trong đó ống nong hoặc vít được đặt ở phần đầu có tổng cộng 110 vít được đặt qua da. Lượng cuống cung, chúng tôi khuyên bạn nên kéo máu mất ước tính trung bình là tối thiểu 156 cây dẫn hướng ra sau vài cm. Ở một số có ml và thời gian phẫu thuật trung bình là 296 các kỹ thuật định vị MISS “không cây dẫn phút. Tổng cộng có 6 vít bị lỗi (4 vít ra bên đường”, tùy chọn chiếu ngược trên màn hình và 2 vít vào trong) mà không có thiếu hụt StealthStation cho phép lưu quỹ đạo của thần kinh. Tác giả kết luận rằng kỹ thuật là cuống mà không cần cây dẫn hướng. Tuy thực tế và luôn đáng tin cậy trong việc cung nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng việc sử dụng cấp độ chính xác khi đặt và cải thiện kết quả cây dẫn hướng có thể tái tạo và đáng tin cậy tương ứng, mặc dù cần phải theo dõi lâu dài hơn và dẫn đến việc cung cấp các taro, vít để xác nhận. Cho và cộng sự. cũng nghiên cuống cung và phẫu thuật tổng thể nhanh cứu TLIF O-arm với đường mổ nhỏ và phát hơn. hiện 4 vít bị lỗi ở cuống >2mm trong 82 lần Sau phẫu thuật đặt vít chân cung ở 20 bệnh nhân mà không Hình ảnh xác nhận trong phẫu thuật O- bị tổn thương thần kinh. arm và chụp CT sau phẫu thuật đã được phân Park và cộng sự là những người đầu tiên tích để tìm bằng chứng về sự phá vỡ thành công bố một nghiên cứu đánh giá cánh tay xương của cuống cung. Phần lớn chụp CT chữ O cùng với phương pháp đặt vít chân sau phẫu thuật được thực hiện ở bệnh nhân cung xâm lấn tối thiểu. Ở 11 bệnh nhân với ngoại trú nhằm mục đích chẩn đoán hoặc xác 52 con vít, họ nhận thấy tỷ lệ lạc vị trí là định sự hợp nhất của xương. Bất cứ khi nào 7,5% và không có vị trí nào lớn hơn 2 mm, có thể, chụp CT ngay lập tức sau phẫu thuật con số rất giống với các nghiên cứu trước thường không được thực hiện trên những đây sử dụng hướng dẫn máy tính tương tự bệnh nhân không có triệu chứng do lo ngại trong các phẫu thuật mổ mở cột sống. Mặc về phơi nhiễm phóng xạ quá mức. dù một nghiên cứu sơ bộ trên một số lượng 757
  8. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 nhỏ bệnh nhân, kỹ thuật của tác giả được (MIS-TLIF, DLIF và XLIF) hầu hết để điều phát hiện là tương đối chính xác và an toàn. trị trượt đốt sống. Nhóm O-arm có 52 bệnh Một năm sau, Garrido và Wood báo cáo nhân với 205 vít và nhóm dựa trên màn kinh nghiệm của họ với O-arm cùng với các huỳnh quang có 42 bệnh nhân với 141 vít. Tỷ phẫu thuật MIS ở một vùng thắt lưng chậu. lệ thủng lần lượt là 3% so với 12,8% (𝑃 Mục tiêu của tác giả là một kỹ thuật để cố
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 thể. Nhược điểm của định vị hình ảnh CT là kirschner wires: clinical article”. Journal of chi phí đầu tư hiện tại cho máy quét CT di Neurosurgery: Spine, vol. 19, no. 5, pp. 608– động O-arm và hệ thống hướng dẫn 613, 2013. StealthStation là rất cao. Mặc dù chi phí của 6. Goh G, S, Liow M. H. L, Yeo W, et al, công nghệ mới đang giảm dần theo thời gian, “The influence of body mass index on nhưng điều cấp thiết là phải tiến hành nhiều functional outcomes, satisfaction, and return nghiên cứu hơn về hiệu quả chi phí để chứng to work after single-level minimally-invasive minh về mặt tài chính cho công nghệ định vị. transforaminal lumbar interbody fusion: a five-year follow-up study”. Spine; 44: 809– TÀI LIỆU THAM KHẢO 17, 2019. 1. Baaj A. A, Beckman J, and Smith D. A, 7. Kim T. T, Drazin D, Shweikeh F, “O-Arm-based image guidance in minimally Pashman R, and Johnson J. P, “Clinical invasive spine surgery: technical note”. and radiographic outcomes of minimally ClinicalNeurology andNeurosurgery, vol. invasive percutaneous pedicle screw 115, no. 3, pp. 342–345, 2013. placement with intraoperative CT (O-arm) 2. Christopher J, Christopher J, Michelle A, image guidance navigation”. Neurosurgical et al. “One-step minimally invasive pedicle Focus, vol. 36, no. 3, 2014. screw instrumentation using o-arm and 8. Oertel M. F, Hobart J, Stein M, Schreiber stealth navigation”. Clin Spine Surg;31: 197– V, and Scharbrodt W, “Clinical and 202, 2018. methodological precision of spinal 3. Drazin D, Al-Khouja L, Shweikeh F, navigation assisted by 3D intraoperative O- Pashman R, Johnson J, and Kim T, arm radiographic imaging”. Journal of “Economics of image guidance and Neurosurgery: Spine, vol. 14, no. 4, pp. 532– navigation in spine surgery”. Surgical 536, 2011. Neurology International, vol. 6, supplement 9. Silbermann J, Riese F, Allam Y, Reichert 10, pp. S323–S326, 2015. T, Koeppert H, and Gutberlet M, 4. Garrido B. J and Wood K. E, “Navigated “Computer tomography assessment of placement of iliac bolts: description of a new pedicle screw placement in lumbar and sacral technique”. Spine Journal, vol. 11, no. 4, pp. spine: comparison between free-hand and O- 331–335, 2011. arm based navigation techniques”. European 5. Gianaris T. J, Helbig G. M, and Horn E. Spine Journal, vol. 20, no. 6, pp. 875–881, M, “Percutaneous pedicle screw placement 2011. with computer-navigated mapping in place of 759
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2