Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN GIÁP ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP NHÂN<br />
LÀNH TÍNH: 20 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN<br />
*<br />
<br />
**<br />
<br />
Phạm Công Khánh , Nguyễn Hữu Thịnh<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp đã được thực hiện nhiều nơi trên thế giới.<br />
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật cắt<br />
tuyến giáp nội soi với cách tiếp cận tuyến giáp từ vùng nách và quầng vú.<br />
Phương pháp: Chúng tôi báo cáo 20 trường hợp (18 nữ và 2 nam, tuổi trung bình 36,8 (25 - 56)) cắt tuyến<br />
giáp nội soi điều trị bướu giáp nhân lành tính tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 21/12/2010 đến<br />
24/06/2011.<br />
Kết quả: Kích thước trung bình của bướu giáp trên siêu âm 3,2 ± 1,25 (2 - 4)cm. Phương pháp phẫu thuật:<br />
15 trường hợp cắt gần trọn một thùy, 5 trường hợp cắt gần trọn 2 thùy tuyến giáp. Thời gian mổ trung bình<br />
một thùy là 73 phút, hai thùy là 137,5 phút. Không có trường hợp nào bị tai biến và biến chứng. Thời gian nằm<br />
viện trung bình là 1,5 (1 - 2) ngày.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp là kỹ thuật an toàn và hiệu quả. Phẫu thuật mang lại sự hài<br />
lòng cao của bệnh nhân về tính thẩm mỹ.<br />
Từ khóa: phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp, cắt tuyến giáp nội soi, bướu giáp.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TOTAL ENDOSCOPIC THYROIDECTOMY FOR BENIGN THYROID NODULES: EXPERIENCE<br />
OF 20 CASES<br />
Pham Cong Khanh, Nguyen Huu Thinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 47 - 52<br />
Background: Endoscopic thyroidectomy is widely applied by many centers worldwide.<br />
Objectives: We perform this study with endoscopic thyroidectomy using breast areola and ipsilateral<br />
axillary approach to evaluate its safety and feasibility.<br />
Methods: From December 21st 2010 to June 24th 2011, the study group was comprised of 20 consecutive<br />
patients with benign thyroid nodules (18 women and 2 men; mean age, 36.8 (range, 25–56) years).<br />
Results: The mean maximum diameter of the tumor was 3.2 ± 1.25 cm (range, 2–4) cm. Endoscopic<br />
procedures were 15 lobectomies, and 5 subtotal thyroidectomies. The mean operating time was 73 minutes for<br />
lobectomy and 137.5 minutes for subtotal thyroidectomy. There was no case of complication and morbidity. The<br />
mean length of the hospital stay was 1.5 (range, 1–2) days.<br />
Conclusions: Endoscopic thyroidectomy using breast areola and ipsilateral axillary approach is safe and<br />
feasible. The cosmetic results were considered good and excellent by all patients.<br />
Keywords: Endoscopic thyroidectomy, thyroid nodules.<br />
<br />
BV Đại học Y Dược TPHCM<br />
BM Ngoại – Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: Bs Phạm Công Khánh<br />
*<br />
<br />
**<br />
<br />
ĐT: 0989702695<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Email : phckhanh@yahoo.com<br />
<br />
47<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Trong nhiều thập niên qua, từ khi ca cắt túi<br />
mật nội soi đầu tiên được thực hiện vào năm<br />
1982, phẫu thuật nội soi đã thu hút sự chú ý và<br />
ứng dụng rộng rãi của nhiều chuyên ngành<br />
phẫu thuật. Với những ưu điểm như ít đau sau<br />
mổ, thời gian phục hồi sau mổ nhanh, thời<br />
gian nằm viện ngắn, thẩm mỹ… phẫu thuật nội<br />
soi đã dần dần thay thế mổ mở kinh điển trong<br />
các phẫu thuật vùng ngực và bụng. Mổ mở cắt<br />
tuyến giáp là một phẫu thuật hiệu quả và an<br />
toàn. Tuy nhiên, phẫu thuật này cần đường mổ<br />
ngang dài 6 – 10cm vùng cổ trước. Nhược điểm<br />
của phẫu thuật là bệnh nhân phải chịu sẹo mổ<br />
vùng cổ và nếu là sẹo lồi sẽ ảnh hưởng rất lớn<br />
đến thẩm mỹ. Sẹo mổ này thường dính với các<br />
cấu trúc cân cơ bên dưới da làm hạn chế tính<br />
di động của lớp da vùng cổ trước, triệu chứng<br />
này có thể ảnh hưởng đến cử động đầu và gây<br />
khó khăn trong động tác nuốt. Một nguyên<br />
nhân khác làm cho vấn đề này cần được quan<br />
tâm là phần lớn bệnh nhân được phẫu thuật cắt<br />
tuyến giáp là phụ nữ. Do đó, sự ra đời của<br />
phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp là một nhu<br />
cầu cần thiết. Năm 1996, Gagner mô tả kỹ thuật<br />
cắt tuyến cận giáp qua nội soi(7). Huscher mô<br />
tả kỹ thuật cắt thùy tuyến giáp hoàn toàn qua<br />
nội soi với đường mổ ở bờ trước cơ ức đòn<br />
chũm vào năm 1997(8). Tiếp sau đó, phẫu thuật<br />
cắt tuyến giáp và tuyến cận giáp qua nội soi<br />
được thực hiện bởi nhiều phẫu thuật viên tại<br />
nhiều trung tâm nội soi trên thế giới với nhiều<br />
cách tiếp cận tuyến giáp từ vùng cổ trước,<br />
thành ngực trước, quầng vú, vùng<br />
nách(5,15,17,19,20,21)… Tại Việt Nam, Trần Ngọc<br />
Lương đã thực hiện phẫu thuật nội soi cắt<br />
tuyến giáp đầu tiên tại Bệnh viện nội tiết trung<br />
ương.<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Chúng tôi tiến hành công trình nghiên cứu<br />
nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ<br />
thuật cắt tuyến giáp nội soi bằng cách tiếp cận<br />
tuyến giáp từ vùng nách và quầng vú.<br />
<br />
48<br />
<br />
Từ 21/12/2010 đến 24/06/2011, 20 bệnh nhân<br />
được cắt tuyến giáp nội soi tại Bệnh viện Đại<br />
học Y Dược TP. HCM.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bướu giáp có thể tích tuyến giáp < 25 mL,<br />
bướu giáp nhân lành tính có đường kính < 6 cm.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Viêm giáp Hashimoto, béo phì, bướu giáp<br />
thòng trung thất, bướu giáp tái phát, ung thư<br />
tuyến giáp.<br />
Tất cả bệnh nhân được siêu âm tuyến giáp<br />
trước mổ để đánh giá thương tổn và thể tích<br />
tuyến giáp; làm FNA (Fine Needle Aspiration)<br />
để xác định thương tổn giải phẫu bệnh; xét<br />
nghiệm fT3, fT4, TSH để đánh giá chức năng<br />
tuyến giáp, và các xét nghiệm thường qui trước<br />
mổ. Bệnh nhân được giải thích kỹ về những ưu<br />
và nhược điểm của kỹ thuật mổ nội soi so với<br />
mổ mở và ký cam kết đồng ý trước mổ.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Báo cáo hàng loạt ca.<br />
Chúng tôi đánh giá tính hiệu quả và an<br />
toàn của kỹ thuật cắt tuyến giáp nội soi qua<br />
các yếu tố: thời gian mổ, lượng máu mất, mức<br />
độ đau sau mổ, biến chứng sớm (tổn thương<br />
thần kinh quặt ngược thanh quản, chảy máu<br />
sau mổ), thời gian nằm viện và sự hài lòng<br />
của bệnh nhân về tính thẩm mỹ (4 mức độ: rất<br />
tốt, tốt, bình thường, xấu).<br />
<br />
Kỹ thuật mổ<br />
- Tư thế: Bệnh nhân được gây mê nội khí<br />
quản, nằm ngửa, cổ ngửa tối đa, cánh tay<br />
cùng bên phẫu thuật dạng.<br />
- Đặt 3 trocar: 1 trocar 10mm vùng nách và<br />
đi vào khoang trước cơ ngực lớn, bơm CO2 với<br />
áp lực 6 – 8mmHg để tránh tràn khí dưới da.<br />
Đặt thêm 1 trocar 5mm ở quầng vú cùng bên<br />
phẫu thuật và 1 trocar 5mm ở mỏm cùng vai<br />
cùng bên phẫu thuật dưới quan sát của kính<br />
soi 450(hình 1).<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Tạo phẫu trường: dùng móc đốt phẫu<br />
tích vào mặt phẳng vô mạch giữa mô dưới da<br />
và cơ ngực lớn, phẫu tích hướng lên về phía<br />
hõm ức. Tại vùng cổ: phẫu tích bên dưới cơ<br />
bám da cổ, phẫu tích về phía trên đến sụn<br />
nhẫn và phẫu tích về phía bên đến bờ ngoài<br />
cơ ức đòn chũm (hình 2).<br />
Hình 3: Thần kinh quặt ngược thanh quản<br />
<br />
Hình 4: Kẹp bó mạch giáp dưới bằng hemo - lock<br />
Hình 1: Vị trí các trocar<br />
<br />
Hình 5: Kẹp bó mạch giáp trên bằng hemo - lock<br />
Hình 2: Tạo phẫu trường<br />
- Bộc lộ tuyến giáp: tiếp cận tuyến giáp theo<br />
đường bên, dùng harmonic scalpel (Johnson &<br />
Johnson Medical, Cincinnati, OH, USA) phẫu<br />
tích dọc theo đường ranh giới giữa cơ ức đòn<br />
chũm và cơ vai móng, cắt cơ ức móng và ức<br />
giáp để bộc lộ tuyến giáp.<br />
- Kiểm soát mạch máu và thần kinh: cắt tĩnh<br />
mạch giáp giữa, tìm và bảo tồn thần kinh quặt<br />
ngược thanh quản (hình 3). Phẫu tích, clip bằng<br />
hemo - lock và cắt bó mạch giáp dưới (hình 4),<br />
phẫu tích và cắt bó mạch giáp trên (hình 5).<br />
- Cắt nhu mô tuyến giáp: dùng harmonic<br />
scalpel cắt nhu mô tuyến giáp (hình 6) và bảo<br />
tồn tuyến cận giáp, cắt dây chằng Berry.<br />
- Lấy bệnh phẩm: đặt bệnh phẩm vào túi và<br />
lấy bệnh phẩm qua lỗ trocar ở nách.<br />
<br />
Hình 6: Cắt nhu mô tuyến giáp bằng harmonic<br />
scalpel<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 21/12/2010 đến 24/06/2011, chúng tôi<br />
thực hiện được 20 trường hợp cắt tuyến giáp<br />
nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Dược<br />
TP. HCM.<br />
<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
Tuổi và giới<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
49<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tuổi trung bình: 36,8 (25 - 56) tuổi.<br />
<br />
thương thần kinh quặt ngược, hay tổn thương<br />
tuyến cận giáp sau phẫu thuật.<br />
<br />
Giới: tỉ số nữ/nam là 18/2.<br />
<br />
Sự hài lòng<br />
Bảng 5: Sự hài lòng của bệnh nhân<br />
<br />
Chẩn đoán trước mổ<br />
Bảng 1: Chẩn đoán trước mổ<br />
Chẩn đoán<br />
Bướu giáp đơn nhân<br />
Bươu giáp đa nhân<br />
Nang giáp<br />
<br />
Sự hài lòng<br />
Rất tốt<br />
Tốt<br />
Bình thường<br />
Xấu<br />
<br />
N (%)<br />
10 (50)<br />
9 (45)<br />
1 (5)<br />
<br />
Kích thước bướu giáp trên siêu âm<br />
Kích thước trung bình của bướu giáp trên<br />
siêu âm 3,2 ± 1,25 (2 - 4)cm.<br />
<br />
Đặc điểm phẫu thuật<br />
<br />
%<br />
40<br />
60<br />
0<br />
0<br />
<br />
Thời gian nằm viện<br />
Thời gian nằm viện trung bình 1,5 ngày (1 –<br />
2 ngày).<br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Bảng 2: Phương pháp phẫu thuật<br />
<br />
Bảng 6: Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật<br />
<br />
Phương pháp<br />
Cắt gần trọn thùy P<br />
Cắt gần trọn thùy T<br />
Cắt gần trọn 2 thùy<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Phình giáp nhân<br />
Phình giáp tăng sản<br />
Viêm giáp lympho bào<br />
<br />
N (%)<br />
08 (40)<br />
07 (35)<br />
05 (25)<br />
<br />
N<br />
17<br />
2<br />
1<br />
<br />
%<br />
85<br />
10<br />
5<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
Bảng 3: Thời gian phẫu thuật<br />
Thời gian phẫu<br />
thuật (phút)<br />
<br />
N<br />
8<br />
12<br />
0<br />
0<br />
<br />
Một thùy<br />
<br />
73 (60 - 120)<br />
<br />
Hai thùy<br />
<br />
137,5 (120 - 180)<br />
<br />
Máu mất<br />
Tất cả các trường hợp mất máu không đáng<br />
kể.<br />
Kết quả sau phẫu thuật<br />
Mức độ đau sau phẫu thuật<br />
Bảng 4: Mức độ đau sau phẫu thuật<br />
Mức độ đau sau phẫu thuật<br />
Không đau Rất ít<br />
ít<br />
Vừa<br />
Nhiều<br />
Ngày 1<br />
0<br />
0<br />
4<br />
16<br />
0<br />
2<br />
0<br />
3<br />
17<br />
0<br />
0<br />
<br />
Như vậy, hầu hết các trường hợp chỉ đau<br />
với mức độ vừa vào ngày thứ nhất sau phẫu<br />
thuật. Chúng tôi thường dùng NSAID dạng<br />
tiêm (ketorolac) để giảm đau cho bệnh nhân.<br />
Ngày thứ 2 sau mổ, tất cả các trường hợp chỉ<br />
đau ít và rất ít và chỉ dùng paracetamol dạng<br />
uống để giảm đau.<br />
<br />
Biến chứng sớm<br />
Không có trường hợp nào bị chảy máu, tổn<br />
<br />
Gần đây, bên cạnh mổ mở kinh điển, phẫu<br />
thuật nội soi vùng cổ đã được nhiều phẫu thuật<br />
viên chấp nhận và ứng dụng rộng rãi. Miccoli<br />
giới thiệu kỹ thuật cắt tuyến giáp nội soi hỗ trợ<br />
vào năm 1998(12). Ikeda và cộng sự mô tả kỹ<br />
thuật cắt tuyến giáp nội soi qua đường mổ ở<br />
nách đầu tiên vào năm 2000(9). Hiện nay, có hai<br />
kỹ thuật cắt tuyến giáp nội soi phổ biến. Thứ<br />
nhất, cắt tuyến giáp qua phẫu thuật nội soi hoàn<br />
toàn. Với kỹ thuật này, phẫu thuật viên đặt<br />
trocar ở nách, ngực hoặc quầng vú và sử dụng<br />
CO2 bơm vào phẫu trường để tạo khoảng trống.<br />
Đặc trưng của kỹ thuật này là thời gian mổ dài<br />
và phẫu tích nhiều để tạo phẫu trường trước khi<br />
tiếp cận tuyến giáp. Thứ hai, cắt tuyến giáp với<br />
phẫu thuật nội soi hỗ trợ. Kỹ thuật này sử dụng<br />
đường mổ 1,5 – 2cm ở vùng trên xương ức hoặc<br />
vùng cổ bên để tiếp cận tuyến giáp và không sử<br />
dụng bơm hơi để tạo phẫu trường. Các công<br />
trình nghiên cứu với số lượng lớn bệnh nhân<br />
đều ghi nhận kỹ thuật cắt tuyến giáp nội soi là<br />
kỹ thuật an toàn và hiệu quả. Đặc biệt, yếu tố<br />
thẩm mỹ là ưu điểm nổi bật của phẫu thuật nội<br />
soi(2,5,15,17,19,20,21).<br />
Chúng tôi sử dụng kỹ thuật tiếp cận tuyến<br />
<br />
50<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
giáp từ vùng nách và quầng vú nhằm mang lại<br />
hiệu quả tối đa về thẩm mỹ cho bệnh nhân. Yeh<br />
và CS dùng kỹ thuật nội soi hỗ trợ qua đường<br />
mổ nhỏ ngay trên hõm ức(21). Kỹ thuật này giúp<br />
tiếp cận tuyến giáp nhanh nhưng để lại sẹo<br />
vùng cổ trước. Sẹo mổ vùng cổ và ngực trước<br />
thường có nguy cơ thành sẹo lồi nhiều hơn<br />
những vùng da khác.<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật<br />
Phần lớn các tác giả thực hiện cắt tuyến giáp<br />
nội soi cho những trường hợp bướu giáp nhân<br />
lành tính có đường kính dưới 3 cm và thể tích<br />
tuyến giáp dưới 20 mL. Bướu giáp có kích thước<br />
lớn hơn sẽ gây khó khăn cho cuộc mổ vì phẫu<br />
trường hẹp. Không giống như phẫu thuật nội<br />
soi lồng ngực hay ổ bụng, chúng ta cần phải tạo<br />
phẫu trường trước khi tiếp cận tuyến giáp và<br />
phẫu trường này rất hẹp do sự giới hạn của<br />
khoang dưới da vùng ngực và cổ. Mặt khác, sự<br />
giới hạn của áp lực bơm từ 6 – 9mmHg để tránh<br />
những biến chứng do CO2 (toan hô hấp, thuyên<br />
tắc khí, chậm nhịp tim...) cũng là nguyên nhân<br />
gây giới hạn phẫu trường trong phẫu thuật nội<br />
soi cắt tuyến giáp(3,4,17,18,19). Theo Miccoli, hơn<br />
5000 trường hợp cắt tuyến giáp thì chỉ có 10%<br />
trường hợp có chỉ định cắt tuyến giáp nội<br />
soi(12,13). Tuy nhiên, khi kinh nghiệm và kỹ năng<br />
của phẫu thuật viên ngày càng nâng cao thì<br />
chúng ta có thể mở rộng chỉ định cắt tuyến giáp<br />
nội soi(4,10,17,15). Chúng tôi có 4 trường hợp bướu<br />
giáp lớn hơn 3cm, tất cả những trường hợp này<br />
đều có kết quả tốt sau mổ.<br />
<br />
Thời gian mổ<br />
Thời gian mổ trung bình đối với một thùy<br />
và hai thùy lần lượt là 73 phút và 137,5 phút.<br />
Chúng tôi nhận thấy những nguyên nhân kéo<br />
dài thời gian mổ là đặt trocar đầu tiên không<br />
vào đúng khoang trước cơ ngực lớn, tạo phẫu<br />
trường và những trường hợp bướu kích thước<br />
lớn. Thời gian mổ sẽ giảm đáng kể khi phẫu<br />
thuật viên có kinh nghiệm và chỉ định mổ phù<br />
hợp(5,9,15).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tai biến và biến chứng<br />
Chảy máu trong và sau mổ, suy tuyến cận<br />
giáp và tổn thương thần kinh thanh quản là<br />
những tai biến và biến chứng nặng của phẫu<br />
thuật tuyến giáp. Maeda báo cáo tỉ lệ liệt thần<br />
kinh quặt ngược thanh quản tạm thời là 5,9% và<br />
vĩnh viễn là 0% sau cắt gần toàn bộ tuyến<br />
giáp(11). Bron ghi nhận 2,3% và 1,1% liệt tạm thời<br />
và vĩnh viễn sau cắt toàn bộ tuyến giáp(3). Sasaki<br />
báo cáo 92 trường hợp cắt tuyến giáp nội soi, tỉ<br />
lệ tổn thương thần kinh quặt ngược thanh quản<br />
là 1,1%(15). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
không có trường hợp nào bị biến chứng sau mổ.<br />
Chúng tôi sử dụng kính soi 450 và hệ thống máy<br />
nội soi có độ phân giải cao. Những phương tiện<br />
này giúp phẫu thuật viên có phẫu trường rộng<br />
hơn và quan sát các cấu trúc giải phẫu rõ ràng<br />
hơn. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng harmonic<br />
scalpel để cắt nhu mô tuyến giáp, dùng hemo –<br />
lock kẹp bó mạch giáp dưới và trên. Qua nghiên<br />
cứu ngẫu nhiên, Marcin ghi nhận harmonic<br />
scalpel giúp giảm thời gian phẫu thuật và biến<br />
chứng do tác dụng cầm máu tốt và nhanh hơn<br />
cũng như giảm tổn thương do nhiệt đối với mô<br />
xung quanh(1).Tất cả những yếu tố này có lẽ<br />
giúp tránh những biến chứng và mang lại kết<br />
quả tốt sau phẫu thuật cho bệnh nhân.<br />
<br />
Đau sau mổ<br />
Chúng tôi tạo phẫu trường từ vùng nách để<br />
tiếp cận tuyến giáp nhưng hầu hết bệnh nhân có<br />
mức độ đau vừa vào ngày hậu phẫu thứ nhất và<br />
đau rất ít vào ngày thứ hai. Do đó, bệnh nhân có<br />
thể xuất viện vào ngày thứ nhất hoặc thứ hai<br />
sau mổ. Theo Ikeda, đau và cảm giác tê vùng<br />
phẫu tích sau mổ sẽ hết sau ngày hậu phẫu thứ<br />
tư(9).<br />
<br />
Sự hài lòng<br />
100% bệnh nhân (60% tốt và 40% rất tốt) hài<br />
lòng về ưu điểm thẩm mỹ và kết quả của kỹ<br />
thuật cắt tuyến giáp nội soi. Đặc biệt, những<br />
bệnh nhân nữ trẻ tuổi rất hài lòng vì tránh được<br />
sẹo mổ vùng cổ. Maik dùng thang điểm đánh<br />
giá sẹo mổ và thời gian theo dõi sau mổ trung<br />
bình 22,4 (1 - 64) tháng, khẳng định sự hài lòng<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
51<br />
<br />