Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT ĐƯỜNG RẠCH CHẨN ĐOÁN <br />
VÀ ĐIỀU TRỊ TÚI THỪA CỦA TÚI MẬT VỊ TRÍ TRONG GAN <br />
Trần Ngọc Sơn* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Túi thừa thật sự của túi mật rất hiếm gặp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp đầu tiên túi thừa <br />
của túi mật vị trí trong gan được chẩn đoán xác định và điều trị bằng phẫu thuật nội soi một đường rạch. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca bệnh. <br />
Kết quả: Bệnh nhân là một trẻ nam 36 tháng tuổi, nhập viện với lý do đau bụng vùng thượng vị từ 1 <br />
tháng. Siêu âm chẩn đoán là nang gan phải gần rốn gan kích thước 23 mm, trong khi chụp cộng hưởng từ <br />
lại nghi ngờ nang đường mật trong gan. Bệnh nhi được tiến hành phẫu thuật nội soi một đường rạch qua <br />
rốn với 2 trocar 5 mm và 1 trocar 3 mm. Chụp đường mật trong mổ cho thấy đường mật trong và ngoài gan <br />
bình thường. Chẩn đoán xác định trong mổ là túi thừa của túi mật dưới dạng nang trong gan sát giường <br />
túi mật, lòng nang chứa đầy bùn mật và thông với túi mật qua một lỗ nhỏ 4 mm. Bệnh nhân được tiến hành <br />
cắt túi mật, cắt mở rộng chỏm nang, đốt niêm mạc nang trong gan bằng dao điện. Không có biến chứng <br />
trong và sau mổ. Thời gian nằm viện sau mổ là 4 ngày. Theo dõi 6 tháng sau mổ bệnh nhân không còn triệu <br />
chứng, siêu âm không còn hình ảnh nang, kết quả thẩm mỹ là rất tốt. <br />
Kết luận: Trường hợp này cho thấy phẫu thuật nội soi một đường rạch có thể được ứng dụng an toàn và <br />
hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị túi thừa túi mật ở trẻ em. <br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi một đường rạch, túi thừa túi mật. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
SINGLE INCISION LAPAROSCOPIC SURGERY FOR DIAGNOSIS AND TREATMENT OF AN <br />
INTRAHEPATIC GALL BLADDER DIVERTICULUM <br />
<br />
Tran Ngoc Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 88 ‐ 90 <br />
Objectives: True diverticula of the gall bladder are very rare. We report the first case of gall bladder <br />
diverticulum with intrahepatic location, which was diagnosed and treated by single incision laparoscopic surgery. <br />
Methods: This is a case report. <br />
Results: The patient was a 36 month old boy which suffered from abdominal pain for a month before <br />
admission to our hospital. Ultrasound revealed a right hepatic 23 mm cyst near liver hilum while magnetic <br />
resonance imaging suggested an intrahepatic biliary cyst. The child underwent single incision laparoscopic <br />
surgery through the umbilicus with 2 trocars 5 mm and 1 trocar 3 mm. Intraoperative cholangiography <br />
demonstrated normal extra and intra hepatic biliary system. During the laparoscopic procedure, the diagnosis of <br />
intrahepatic diverticulum of the gall bladder was established. The diverticulum was discovered as an intrahepatic <br />
cyst, located next to the gall bladder bed, filled with bile sludge and communicated with the gall bladder via a <br />
narrow neck. The gall bladder was removed, the cyst was unroofed and the remained cystic mucosa was <br />
elctrocauterized. There was no intra or post‐operative complication. The length of postoperative stay was 4 days. <br />
At follow up 6 months after discharge, the child was asymptomatic, ultrasound showed no cyst, and the cosmesis <br />
was excellent. <br />
* Bệnh viện Nhi Trung Ương <br />
Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Ngọc Sơn, ĐT: 0462738854, Email: drtranson@yahoo.com <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
89<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Conclusions: Our case experience suggests that single incision laparoscopic surgery could be safe and <br />
effective in diagnosis and treatment of gall bladder diverticulum in children. <br />
Key words: Single incision laparoscopic surgery, gall bladder diverticulum. <br />
kích thước 23 mm x16 mm, trong lòng có cấu <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
trúc tăng âm không kèm bóng cản, kết luận là <br />
Túi thừa của túi mật có thể được phân thành <br />
nang gan. Chụp cộng hưởng từ thấy vùng ngã 3 <br />
2 dạng: Túi thừa thật sự (true diverticulum) khi <br />
đường mật có cấu trúc nang, tín hiệu ngang mức <br />
toàn bộ thành túi mật phình ra khu trú ở một <br />
dịch mật, không ngấm thuốc đối quang từ, nghi <br />
chỗ dưới dạng túi thừa và túi thừa giả <br />
ngờ tới nang đường mật trong gan, đường mật <br />
(pseudodiverticulum, false diverticulum) khi chỉ <br />
ngoài gan bình thường. Xét nghiệm công thức <br />
lớp cơ của thành túi mật có chỗ thoát vị không <br />
máu, bilirubin bình thường, men gan GOT 51 <br />
hoàn toàn(1). Trong khi túi thừa giả là trạng thái <br />
IU/l, GPT 42 IU/l. <br />
mắc phải, thường gặp hơn ở người lớn bị các <br />
Bệnh nhi được tiến hành phẫu thuật nội soi, <br />
bệnh sỏi mật, viêm túi mật, túi thừa thật sự của <br />
với một đường rạch dọc 1,5 cm qua rốn đặt 2 <br />
túi mật (TTTM) là dị tật bẩm sinh rất hiếm gặp. <br />
trocar 5 mm và 1 trocar 3 mm. Vào ổ bụng thấy <br />
Tần suất của TTTM được công bố trong y văn là <br />
túi mật, ống mật chủ bình thường, ở gan phải <br />
chỉ 0,06% trên các túi mật có bất thường bẩm <br />
ngay cạnh rốn gan có cấu trúc giống nang chìm <br />
sinh và 0,0008% trên các túi mật bị phẫu thuật <br />
sâu ¾ vào gan. Bóc tách bộc lộ cổ túi mật, nghi <br />
cắt bỏ(1). Chẩn đoán TTTM trước mổ là khó khăn <br />
có thông túi mật với nang. Bơm thuốc cản quang <br />
và nhiều trường hợp TTTM chỉ được chẩn đoán <br />
qua túi mật chụp đường mật trong mổ cho thấy <br />
xác định trong mổ (1). Tiếp cận điều trị TTTM cho <br />
đường mật trong và ngoài gan bình thường, <br />
đến nay là phẫu thuật mở bụng(5,4,6,3). Chúng tôi <br />
không hiện hình nang. Cặp cắt đôi ống cổ túi <br />
báo cáo trường hợp đầu tiên TTTM được chẩn <br />
mật, phẫu tích giường túi mật sát nang thấy túi <br />
đoán và điều trị bằng phẫu thuật nội soi một <br />
mật có lỗ thông 4 mm với nang, trong nang chứa <br />
đường rạch (Single incision laparoscopic surgery <br />
đầy bùn mật màu xanh lá cây. Mở rộng chỏm <br />
– SILS). <br />
nang, hút rửa sạch bùn mật trong nang, sau đó <br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
cho ống soi vàolòng nang quan sát không thấy <br />
Túi thừa thật sự của túi mật rất hiếm gặp. <br />
có lỗ thông nào của nang với đường mật trong <br />
Chúng tôi báo cáo một trường hợp đầu tiên túi <br />
gan. Chẩn đoán xác định trong mổ là TTTM <br />
thừa của túi mật vị trí trong gan được chẩn đoán <br />
dưới dạng nang trong gan. Bệnh nhân được tiến <br />
xác định và điều trị bằng phẫu thuật nội soi một <br />
hành cắt túi mật, cắt mở rộng tối đa chỏm nang, <br />
đường rạch. <br />
đốt niêm mạc nang trong gan bằng dao điện. <br />
Không có biến chứng trong và sau mổ. Thời gian <br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
nằm viện sau mổ là 4 ngày. Theo dõi 6 tháng sau <br />
Báo cáo một ca bệnh. <br />
mổ bệnh nhân không còn triệu chứng, siêu âm <br />
không còn hình ảnh nang, kết quả thẩm mỹ là <br />
BÁO CÁO CA BỆNH <br />
rất tốt. <br />
Bệnh nhân là một bé trai 36 tháng tuổi, đến <br />
BÀN LUẬN <br />
bệnh viện với lý do đau bụng từ 1 tháng. Khám <br />
lâm sàng không phát hiện gì đặc biệt: Trẻ không <br />
TTTM có các triệu chứng lâm sàng không <br />
sốt, không vàng da, ấn bụng không có điểm đau <br />
đặc hiệu, phổ biến là đau bụng vùng hạ sườn <br />
khu trú, gan lách không to, không sờ thấy khối. <br />
phải(1) tương tự ở ca bệnh này, hoặc có thể có các <br />
Siêu âm 2 lần đều cho thấy đường mật trong và <br />
bệnh cảnh như viêm túi mật hoặc sỏi túi mật(5,4,6). <br />
ngoài gan không giãn, có cấu trúc dạng nang <br />
Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu <br />
nằm ở gan phải sát nhánh tĩnh mạch cửa phải, <br />
âm, CT, MRI, chụp đường mật thường được sử <br />
<br />
90<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
dụng để chẩn đoán TTTM(1,5,4,6,3) nhưng kể cả các <br />
biện pháp này cũng có thể không xác định được <br />
chính xác TTTM, như trong trường hợp của <br />
chúng tôi. Trong ca bệnh này, TTTM nằm ở <br />
trong gan, do lỗ thông của túi thừa với túi mật <br />
nhỏ, bị bùn mật bít tắc nên ngay cả khi bơm <br />
thuốc cản quang qua túi mật chụp đường mật <br />
trong mổ, thuốc cản quang cũng không vào <br />
được túi thừa và do đó không hiện hình được <br />
TTTM. Như vậy chẩn đoán TTTM đã phải nhờ <br />
đến phẫu tích trong mổ. Trong những trường <br />
hợp như vậy, phẫu thuật nội soi ổ bụng với vai <br />
trò là phương tiện chẩn đoán xâm lấn tối thiểu <br />
sẽ là quyết định tối ưu. <br />
Điều đặc biệt với ca bệnh của chúng tôi là <br />
TTTM nằm chủ yếu trong gan. Chưa có thông <br />
báo nào trong y văn về TTTM với vị trí như vậy. <br />
Với TTTM nằm trong gan, chẩn đoán TTTM cần <br />
phân biệt với một số bệnh lý có nang vùng <br />
quanh túi mật như nang gan đơn thuần, nang <br />
đường mật gan phải, túi mật đôi. Nang gan đơn <br />
thuần sẽ không có thông với túi mật hay đường <br />
mật. Nang đường mật trong gan sẽ có các lỗ <br />
thông với các đường mật trong gan(7). Túi mật <br />
đôi (gall bladder duplication), đôi khi có thể có <br />
vị trí trong gan, luôn có ống cổ túi mật thông với <br />
đường mật(2). Theo chúng tôi, trong mổ dùng <br />
ống soi 5mm soi trong lòng túi thừa là rất hữu <br />
ích để xác định xem có các lỗ thông với đường <br />
mật hay không, qua đó sẽ giúp loại trừ được các <br />
bệnh lý nêu trên. <br />
TTTM là trạng thái cần phải can thiệp phẫu <br />
thuật điều trị vì gây triệu chứng đau bụng, nguy <br />
cơ viêm, sỏi mật(1,5,4,6), thậm chí ung thư(3). Cho <br />
đến nay điều trị TTTM là bằng phẫu thuật mở <br />
bụng cắt túi mật cùng với túi thừa(5,4,6,3). Tuy điều <br />
này dễ dàng thực hiện với TTTM nằm ngoài <br />
gan, với TTTM nằm trong gan sát rốn gan như <br />
ca bệnh của chúng tôi, cắt gan cùng với TTTM sẽ <br />
là quá nặng nề và nhiều nguy cơ cho bệnh nhân. <br />
Do đó chúng tôi đã chọn cắt túi mật, mở chỏm <br />
rộng rãi và đốt niêm mạc túi thừa trong gan. <br />
Theo dõi bước đầu cho thấy bệnh nhân đã hết <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
triệu chứng và siêu âm không thấy còn nang. <br />
Tuy vậy sẽ vẫn cần thời gian theo dõi bệnh nhân <br />
lâu dài hơn. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Với ưu điểm thẩm mỹ tốt hơn so với phẫu <br />
thuật nội soi thông thường, SILS đã được ứng <br />
dụng rộng rãi ở người lớn và cả ở trẻ em trong <br />
nhiều loại bệnh lý khác nhau, trong đó có cả cắt <br />
túi mật và cắt nang ống mật chủ. Theo tìm hiều <br />
của chúng tôi, cho đến nay chưa có báo cáo nào <br />
trong y văn về ứng dụng của phẫu thuật nội soi <br />
nói chung và phẫu thuật nội soi một đường rạch <br />
(SILS) nói riêng trong chẩn đoán/ điều trị TTTM. <br />
Đây là thông báo đầu tiên SILS được sử dụng <br />
thành công trong chẩn đoán và điều trị TTTM. <br />
Với đường rạch nhỏ qua rốn, bệnh nhi của <br />
chúng tôi sau mổ không có một vết sẹo nào khác <br />
và bố mẹ trẻ rất hài lòng với điều này. Trường <br />
hợp này cho thấy SILS có thể được ứng dụng an <br />
toàn và hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị <br />
TTTM ở trẻ em. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
Basaranoglu M, Balci NC (2006). A true fundic diverticulum <br />
of the gallbladder. J Gastroenterol Hepatol, 21(7): pp 1222‐<br />
1223. <br />
Causey MW, Miller S, Fernelius CA, Burgess JR, Brown TA, <br />
Newton C (2010). Gallbladder duplication: evaluation, <br />
treatment, and classification. J Pediatr Surg,45(2): pp 443‐446. <br />
Chin NW, Chapman I (1988). Carcinoma in a true <br />
diverticulum of the gallbladder. Am J Gastroenterol,83(6): pp <br />
667‐669. <br />
Kassner EG, Klotz DH (1975). Cholecystitis and calculi in a <br />
diverticulum of the gallbladder. J Pediatr Surg, 10(6): pp 967‐<br />
968. <br />
Kramer AJ, Bregman A, Zeddies CA, Guynn VL <br />
(1998).Gallbladder diverticulum: a case report and review of <br />
the literature. Am Surg, 64(4): pp 298‐301. <br />
Parikh HK, Deshpande RK, Desai PB (1991). Giant gall <br />
bladder diverticulum. Indian J Gastroenterol,10(2): pp 64‐65. <br />
Rogers TN, Woodley H, Ramsden W, Wyatt JI (2007). Solitary <br />
liver cysts in children: not always so simple. J Pediatr <br />
Surg,42(2): pp 333‐339. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
01/07/2013. <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo <br />
<br />
10/07/2013. <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
15–09‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
91<br />
<br />