Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị ban đầu ung thư thanh môn giai đoạn sớm qua phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2. Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư thanh môn T1 được điều trị qua phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CCO2 từ 01/2017 đến 12/2019 tại Khoa Ngoại 3 bệnh Viện Ung Bướu TP. HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 PHẪU THUẬT NỘI SOI VI PHẪU THANH QUẢN BẰNG LASER CO2 TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH MÔN GIAI ĐOẠN SỚM TRƯƠNG CÔNG TUẤN ANH1, TRẦN THANH PHƯƠNG2, CAO ANH TIẾN3, LÊ VĂN CƯỜNG4, PHẠM DUY HOÀNG5, NGUYỄN HỮU PHÚC6, CHÂU ĐỨC TOÀN1, TRẦN SƠN VŨ1, ĐỖ NGUYỄN TUẤN KHANH1, HỒ THIÊN TÂN7, NGUYỄN ĐĂNG KHOA7, NGUYỄN HOÀNG THIÊN BẢO7, TRẦN THANH TÙNG7, NGUYỄN ĐỨC HƯƠNG7 TÓM TẮT Muc tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ban đầu ung thư thanh môn giai đoạn sớm qua phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2. Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư thanh môn T1 được điều trị qua phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CCO2 từ 01/2017 đến 12/2019 tại Khoa Ngoại 3 bệnh Viện Ung Bướu TP. HCM. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2019, chúng tôi đã thực hiện 43 ca phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 bằng laser CO2. Tỷ lệ nam/nữ: 13/1. Tuổi trung bình: 61.3 (29t - 83t). Tất cả các trường hợp bướu thanh môn giai đoạn T1a.100% TH cắt dây thanh type II. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: 100% TH Carcinôm tế bào gai. Ngày xuất viện trung bình: 1,5 ngày (1 - 2 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 14.5 tháng (2 - 33 tháng), có 4 trường hợp tái phát chiếm tỉ lệ 0.09%, 1 TH tái phát được phẫu thuật bảo tồn thanh quản theo chiều ngang, 1 TH tái phát được xạ trị, 1 TH tái phát đươc phẫu thuật cắt toàn bộ thanh quản, 1 TH tái phát bỏ điều trị. Kết luận: Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 kiểm soát tốt tại chỗ, thời gian nằm viện ngắn, phục hồi nhanh. Từ khóa: Ung thư thanh môn giai đoạn sớm, laser CO2, Carcinôm tế bào gai. ĐẶT VẤN ĐỀ soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 còn cho thấy nhiều ưu điểm so với các phương pháp điều trị khác Cùng với xạ trị và phẫu thuật mở bảo tồn thanh như thời gian mổ ngắn, phục hồi nhanh, thời gian quản thì phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng nằm viện ngắn… laser CO2 là một trong những lựa chọn điều trị trong ung thư thanh quản giai đoạn sớm. Hiện nay, phương pháp điều trị này trở nên phổ biến được áp ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dụng nhiều nơi trên thế giới. Đối tượng Với mục tiêu đạt được kết quả về mặt ung thư và bảo tồn chức năng thanh quản, cắt phẫu thuật nội Địa chỉ liên hệ: Trương Công Tuấn Anh Ngày nhận bài: 09/10/2020 Email: drtuananh78@yahoo.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 BSCKI. Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 BSCKII Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 TS.BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 TS.BS. Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Phó Trưởng Bộ môn Ung thư ĐHYD TP. HCM 7 BS. Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 61
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 43 bệnh nhân ung thư thanh môn giai đoạn Giai đoạn T1a theo hệ thống TNM, qua đánh sớm T1a, giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai, giá bằng soi tai mũi họng trực tiếp, chụp cắt lớp vi được điều trị phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản tính có cản quang. bằng laser CO2 từ tháng 01/2017 đến 12/2019 tại Tình trạng nội khoa cho phép phẫu thuật. khoa Ngoại 3 BV Ung Bướu TP. HCM. Bệnh nhân đồng ý phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu Đánh giá bước đầu kết quả chức năng thanh Mô tả loạt ca. quản về giọng nói, thở và nuốt sau mổ. Giọng nói Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân được đánh giá qua chỉ số khuyết tật giọng nói VHI sau 3 tháng điều trị. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư thanh môn qua bấm sinh thiết. Giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai. Bảng 1. Chỉ số khuyết tật giọng nói VHI STT Nội dung 0 1 2 3 4 1. Giọng nói của tôi làm người ta khó nghe 2. Khi trong phòng có nhiều tiếng ồn người khác rất khó nghe tôi nói 3. Gia đình cũng khó khăn lắm mới nghe được tiếng của tôi khi tôi gọi họ trong nhà 4. Tôi ít sử dụng điện thoại hơn tôi mong muốn 5. Tôi ngại tiếp xúc nhiều người vì giọng nói của mình 6. Chính vì giọng nói của tôi có vấn đề tôi ít khi nói chuyện với bạn bè, hàng xóm hoặc họ hàng 7. Người ta thường hay yêu cầu tôi lặp lại khi tôi nói chuyện trực tiếp với họ 8. Việc phát âm khó khăn của tôi gây hạn chế trong cuộc sống cá nhân và giao tiếp xã hội 9. Tôi có cảm giác bị gạc ra khỏi các cuộc nói chuyện vì giọng nói của mình có vấn đề 10. Vấn đề giọng nói của tôi làm cho tôi giảm thu nhập KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Không có bệnh nhân nào nuốt khó hay nuốt sặc và khó thở sau mổ. 43 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 từ 01/2017 đến Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân phẫu thuật nội soi 12/2019 tại khoa Ngoại 3 bệnh Viện Ung Bướu vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 TP. HCM. Tất cả bệnh nhân đều ở giai đoạn T1a, có Bệnh nhân Tỉ lệ giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai, triệu chứng lâm sàng ban đầu là khàn tiếng. Tỉ lệ nam/ nữ: 13/1. Giới tính Tuổi trung bình là 61.3 (29t - 83t).Tất cả bệnh nhân Nam 40 (93%) được cắt dây thanh type II theo phân độ của Hội Nữ 3 (7%) Thanh quản Châu Âu 2007. Thời gian phẫu thuật trung bình 30 phút (25 - 45 phút). Tuổi Kết quả điều trị ung thư Trung bình 61.3 Triệu chứng Có 1TH diện cắt sau mổ là dương tính và có 4TH trường hợp tái phát sau mổ với thời gian theo Khàn tiếng 43 (100%) dõi trung bình 14.5 tháng (2 - 33 tháng). Tiền căn hút thuốc 40 (93%) Kết quả về chức năng thanh quản Bướu thanh môn Giọng nói được đánh giá 3 tháng sao mổ, dựa T1aN0M0 43 (100%) vào chỉ số khuyết tật giọng nói VHI, 43/43 bệnh nhân Mép trước (+) 1 (2.4%) được đánh giá mức độ nhẹ và có cải thiện giọng nói. Mép trước(+) 42 (97.6%) 62
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Phương pháp phẫu thuật Bảng 3. So sánh thời gian nằm viện Cắt thanh quản nội soi CO2 43 (100%) NC Shama Carlos Các tác Cắt dây thanh type II 43 (100%) chúng tôi (2016) (2016) giả khác Diện cắt(-) 42 (97.6%) Thời gian nẳm 1.5 3.3 2.1 2.2 viện Diện cắt (+) 1 (2.4%) Bảng 4. So sánh phẫu thuật laser CO2 và phẫu thuật mở bảo tồn Phẫu thuật bảo tồn theo Phẫu thuật laser CO2 chiều dọc của chúng tôi (2017) Khai khí đạo 0 1/10 (10%) Ống nuôi ăn 0 10/10 (100%) Ngày tập ăn 1 6 Liên quan mép trước 1/43 (2.4%) 6/10 (60%) Giọng nói Cải thiện Khàn tiếng Ngày xuất viện trung bình 1.5 11.6 A B C Hình 1. Bệnh nhân nam 56t với ung thư dây thanh P A sang thương 1/2 trước dây thanh (P); B sau mổ 1 tháng, viêm giả mạc dây thanh (P); C sau mổ 3 tháng, viêm dầy dây thanh (P) BÀN LUẬN thư. Những kỹ thuật này đã được áp dụng bởi các tác giả khác[4,5], và mang lại hiệu quả về mặt ung Năm 1972, Strong và Jako[1] kết hợp laser CO2 thư, điều trị các giai đoạn và vị trí khác nhau của ung với một kính hiển vi phẫu thuật thông qua soi treo thư thanh quản. thanh quản để điều trị bệnh lý lành tính thanh quản. Năm 1975, Strong sử dụng laser CO2 để điều trị Trong nghiên cứu của chúng tôi, chức năng thành công 11 bệnh nhân với bệnh ung thư thanh giọng nói sau mổ 3 tháng được đánh giá theo chỉ số quản T1. Năm 1978, Vaughan[2] báo cáo việc sử khuyết tật giọng nói VHI, 43/43 bệnh nhân được dụng laser CO2 để cắt u thượng thanh môn. đánh giá mức độ nhẹ và có cải thiện giọng nói VHI Steiner[3] đã phát triển các ống nội soi mới, dụng cụ (4 - 7 điểm). Không có bệnh nhân nào nuốt khó hay để nắm giữ mô thanh quản và cầm máu thông qua nuốt sặc và khó thở sau mổ ngày thứ nhất. Kết quả nội soi, và quan trọng đã chứng minh rằng các khối này tương tự với các với kết quả phục hồi chức u có thể được cắt với diện cắt an toàn về mặt ung năng thanh quản của các tác giả khác. Giọng nói 63
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 sau mổ của phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản hưởng đến sống còn toàn bộ hay sống còn không bằng laser CO2 tốt hơn, có kết quả tương đương với bệnh trong TH ung thư thanh môn giai đoạn Ia được xạ trị[6,7,8]. phẫu thuật nội soi[19]. Do đó không cần chỉ định xạ trị hay phẫu thuật trong TH này. Một số tác giả khác đề Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng nghị soi treo sinh thiết 10 tuần sau phẫu thuật[20]. laser CO2 có nhiều lợi ích khác so với phẫu thuật Một số tác giả cho thấy diện cắt (+) là yếu tố nguy cơ mở bảo tồn thanh quản như: Thời gian phục hồi tái phát tại chỗ. Ansarin và cộng sự nghiên cứu thấy chức năng thanh quản nhanh, thời gian nằm viện khi diện cắt (+) thì tái phát tại chỗ cao và giảm tỉ lệ ngắn, giảm chi phí điều trị, bệnh nhân được tránh sống còn không bệnh. Trong TH bệnh nhân trên sau khai khí đạo cũng như đặt ống nuôi ăn, các biến khi được giải thích đã chọn lựa theo dõi sau mổ, chứng do phẫu thuật như dò khí, dịch hầu da, phù hiện tại sau 21 tháng vẫn chưa thấy tái phát tại chỗ nề… làm kéo dài thời gian chăm sóc[9]. Trong nghiên qua nội soi và CTscan. 4 TH tái phát, 1 TH xạ trị, cứu của chúng tôi, thời gian xuất viện trung bình là 1 TH cắt thanh quản bảo tồn theo chiều ngang, 1 TH 1.5 ngày, tương tự kết quả của Shama (2016) 3.3 cắt toàn bộ thanh quản do sang thương tái phát lan ngày, Carlos (2016) 2.1 ngày và ít hơn so với phẫu 3 tầng thanh quản, 1 TH bỏ điều trị. So với các thuật mở bảo tồn là 11.6 ngày. Phẫu thuật này phương điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm, không có sẹo mổ ngoài da, không ảnh hưởng đến thì phương pháp điều trị laser ban đầu cho thấy cấu trúc thanh quản như: màng nhẫn giáp, sụn giáp, bệnh nhân có khả năng điều trị bảo tồn thanh quản sụn nắp … Ngoài ra, phẫu thuật nội soi vi phẫu bằng xạ trị hay phẫu thuật trong các TH tái phát cao thanh quản bằng laser CO2 không chống chỉ định hơn các phương pháp điều trị khác. đối với người già, thích hợp đối với bệnh nhân nhỏ hơn 40 tuổi so với xạ trị do nguyên nhân có thể ung KẾT LUẬN thư thứ hai của xạ trị gây ra. Phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng Mặc dù chỉ định laser CO2 trong ung thư thanh laser CO2 là một trong nhưng phương pháp điều trị môn còn tranh cãi và một số nghiên cứu laser CO2 thanh môn giai đoạn sớm, phương pháp này giúp trong điều trị ung thư thanh môn giai đoạn III, IVa có kiểm soát tốt tại chỗ, có thời gian nằm viện ngắn, kết thuận lợi, các tác giả đề nghị laser CO2 nên áp phục hồi nhanh. dụng điều trị ung thư thanh môn giai đoạn sớm TÀI LIỆU THAM KHẢO T1,T2[10,11,12]. Trong đó, phẫu thuật nội soi vi phẫu thanh quản bằng laser CO2 là lựa chọn điều trị đầu 1. Strong MS, Jako GJ (1972) Laser surgery in the tiên ung thư thanh môn T1a. larynx.Early clinical experience with continuous CO2 laser. Ann Rhinol Laryngol 81(6): 791 - 798. Có một số tranh cãi về điều trị bằng laser CO2 các khối u liên quan đến mép trước. Khi sang 2. Vaughan CW, Strong MS, Jako GJ (1978) thương lan đến mép trước thì 20% trường hợp có Laryngeal carcinoma: transoral treatment xâm lấn sụn giáp, do đó có nguy cơ tái utilizing the CO2 laser. Am J Surg 136(4): phát[13,14,15,16,17]. Hầu hết các tác giả cho rằng chống 490 - 493. chỉ định trong trường hợp này, trong khi vài tác giả khác ủng hộ cho rằng nếu bộc lộ phẫu trường rõ 3. Steiner W (1988) Experience in endoscopic laser surgery of malignant tumours of the upper aero- ràng, phẫu thuật viên có kinh nghiệm, đảm bảo diện cắt (-) thì laser là phương pháp điều trị chọn lựa[18]. digestive tract. Adv Otorhinlaryngol 39: 135-144. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1/43 trường hợp 4. Grant DG, Salassa JR, Hinni ML, Pearson BW, mép trước (+) được bộc lộ phẫu trường rõ ràng, Hayden RE, Perry WC (2008) Trasoral laser thực hiện thao tác thuận lợi và đạt được diện cắt (-), microsurgery for recurrent laryngeal and ngược lại các trường hợp khó khăn bộc lộ phẫu pharyngeal cancer.Otolaryngol Head Neck Surg trường, không đảm bảo diện cắt, chúng tôi thực hiện 138(5): 606 - 613. phẫu thuật mở bảo tồn. 5. Hinni ML, Pearson BW, Hayden RE, Martin A, Về mặt ung thư, bước đầu theo dõi thời gian Christiansen H, Haughey BH, Nussenbaum B, trung 14.5 tháng, có 1TH rìa diện cắt dương tính. Steiner W (2007) Transoral laser microsurgery Theo y văn, hiện tại vẫn chưa có sự đồng thuận về for advanced laryngeal cancer. Arch Otolaryngol chọn lựa điều trị như: Theo dõi, phẫu thuật hay xạ trị Head Neck Surg 133 (12):1198 - 1204. sau mổ đối với TH diện cắt sát bướu hay diện cắt (+). Một số tác giả đề nghị sinh thiết lại, tuy nhiên 6. Guangyuan Du, Voice outcomes after laser khó đánh giá trong trường hợp sinh thiết (-). Một vài surgery vs. radiotherapy of early glottis nghiên cứu cho thấy rằng diện cắt dương tính vi thể carcinoma: a meta-analysis. Int J Clini Exp Med sau khi đã cắt rộng mô lành không là yếu tố ảnh 2015; 8 (10):17206 - 17213. 64
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 7. Kandogan T, Sanal. Quality of life, functional 14. Prades JM, Gavid M, Dumollard JM, outcome, and voice handicap index in partial Timoshenko AT, Karkas A,Peoc’h M. Anterior laryngectomy patients for early glottis cancer. laryngeal commissure: Histopathologic datafrom BMC Ear Nose Throat Disord. 2005; 12; 5(1): 3. supracricoid partial laryngectomy. Eur Ann Otorhinolaryngol Head Neck Dis 2016; 133: 27 - 8. Zhang H, Travis LB, Chen R, et al: Impact of 30. radiotherapy on laryngeal cancer survival: A population - based study of 13.808 US patients. 15. Lee HS, Chun BG, Kim SW, et al. Transoral 2012; 118: 1276 - 1287. laser microsurgery forearly glottic cancer as one- stage single-modality therapy. Laryngoscope 9. Namit Kant Singh, Comparision of transoral laser 2013; 123(11): 2670 - 2674. and open partial laryngectomy for T1 T2 glottic cancer: A review of literature. 2012; IJBAR 16. Lucioni M, Marioni G, Bertolin A, Giacomelli L, 03(11). Rizzotto G. Glotticlaser surgery: outcomes according to 2007 ELS classification. Eur Arch 10. Arlene A.Rorastiere, et al: Use of Larynx- Otorhinolaryngol 2011; 268(12): 1771 - 1778. Preservation Strategies in the treatment of laryngeal cancer: American Society of clinical 17. Mortuaire G, Francois J, Wiel E, Chevalier D. oncology Clinical Practice Guideline Update, Local recurrence afterCO2 laser cordectomy for 2018; Journal of clinical oncology, Volume early glottic carcinoma. Laryngoscope2006; 36: 11. 116(1):101 - 105. 11. Somiah Siddiq, Vinidh Paleri: Trasoral Surgery in 18. Motta G, Esposito E, Cassiano B, Motta S. T1- Early-stage Laryngeal Cancer. Journal of Head T2-T3 glottic tumors: fifteen years' experience &Neck Physicians and Surgeons; 2017; volume with CO2 laser. Acta Otolaryngol Suppl. 1997; 5:1. (Suppl 527):155 - 159. 12. Soon hyun Ahn, et al: Guidelines for the Surgical 19. Michel J, Fakhry N, Duflo S, Lagier A, Mancini J, Management of Laryngeal Cancer: Korean Dessi P, et al.Prognostic value of the status of Society of Thyroid-Head and Neck Surgery; resection margins after endoscopic laser 2017. cordectomy for T1a glottic carcinoma.Eur Ann Otorhinolaryngol Head Neck Dis. 2011;128: 297 13. Ahmed WA, Suzuki K, Horibe Y, Kato I, Fujisawa - 300. T, Nishimura Y.Pathologic evaluation of primary laryngeal anterior commissurecarcinoma both in 20. Jackel MC, Ambrosch P, Martin A, Steiner W. patients who have undergone open surgery Impact of reresection for inadequate margins on asinitial treatment and in those who have the prognosis of upper aerodigestive tract cancer undergone salvage surgeryafter irradiation treated by laser microsurgery. Laryngoscope. failure. Ear Nose Throat J 2011; 90:223 - 30. 2007; 117: 350 - 6. 65
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABTRACT Objective: To evaluate the effectiveness of transoral laser microsurgery in the treatment of early laryngeal cancers. Material and method: A case series report of T1 glottic squamous cell carcinoma patients undergoing endoscopic CO2 laser surgery in the Department of Head and Neck Surgery, Ho Chi Minh City Oncology Hospital between 01/2017 and 12/2019. Results: Out of 43 patients who underwent endoscopic CO2 laser surgery, 40 cases of male, 3 case of female. Aging between 29 and 83 with a mean age of 61.3. Pathological type: squamous cell carcinoma. 100% cordectomies type II. Discharge from hospital: 1.5 days (ranged from 1 to 2 days). The median follow-up was 14.5 months, recurrence of disease occurred in 4 patients (0.09%). Conclusion: Transoral CO2 laser microsurgery is one of the excellent therapeutic options for treatment of T1 glottic cancer.It conserves reasonable laryngeal function with short hospitalization. Keywords: Early glottic cancer, laser CO2, Squamous cell carcinoma. 66
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả bước đầu điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc tiếp cận khoang trước phúc mạc (TAPP) tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 3 | 3
-
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 04/2018
419 p | 47 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu các tổn thương lành tính thanh quản tại Khoa Phẫu thuật và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 22 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi ứng dụng công nghệ 3D tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 3 | 3
-
Kết quả phẫu thuật nội soi mở xoang bướm bằng khoan
5 p | 7 | 2
-
Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình và Nam Định năm 2022
7 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thoát vị bẹn được điều trị bằng phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo tại Bệnh viện Kiến An năm 2023
7 p | 4 | 2
-
Bước đầu ứng dụng laser CO2 trong điều trị ung thư thanh quản tầng thanh môn giai đoạn sớm tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Tp. HCM
4 p | 35 | 1
-
Phẫu thuật nội soi đặt lưới dự phòng thoát vị cạnh hậu môn nhân tạo theo kĩ thuật Sugarbaker ở người bệnh ung thư trực tràng có phẫu thuật Miles
5 p | 2 | 1
-
Phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt toàn bộ dạ dày nạo vét hạch D2 với vị trí phẫu thuật viên bên trái, cắt tá tràng sau và nối lưu thông tiêu hóa theo Functional không cắt thực quản, hổng tràng trước
7 p | 4 | 1
-
Một số đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép nhân tạo điều trị thoát vị vết mổ thành bụng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
7 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bẩm sinh ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi khâu kín ống phúc tinh mạc kết hợp kim Endoneedle tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
4 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả và các yếu tố liên quan tới biến chứng sau phẫu thuật nội soi đặt tấm lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2020-2023
9 p | 3 | 1
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh co thắt tâm vị theo phương pháp Heller kết hợp tạo van chống trào ngược kiểu Dor
6 p | 4 | 0
-
Kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật nội soi với vị trí phẫu thuật viên bên trái
6 p | 0 | 0
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi nối mật ruột và vị tràng ở bệnh nhân u đầu tuỵ giai đoạn tiến triển
5 p | 1 | 0
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày vét hạch D2 ở người cao tuổi với vị trí phẫu thuật viên bên trái
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn