intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phong cách học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

250
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này khảo sát nhận thức và biểu hiện về PCHT của sinh viên các chuyên ngành khác nhau của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên nhận thức khá đúng đắn về tầm quan trọng của PCHT. PCHT ưu thế của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Kinh tế là phong cách thiên về xúc giác – vận động và nhóm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phong cách học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌCKINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ<br /> NGUYỄN THỊ HÀ - NGUYỄN VĂN BẮC<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Phong cách học tập (PCHT) tổng hợp những đặc điểm nhận thức,<br /> tình cảm và các yếu tố sinh lý mang tính tương đối ổn định của người học,<br /> nó cho biết cách người học tương tác và đáp ứng các môi trường học tập.<br /> PCHT có tác động lớn tới kết quả và chất lượng học tập của sinh<br /> viên.Nghiên cứu này khảo sát nhận thức và biểu hiện về PCHT của sinh viên<br /> các chuyên ngành khác nhau của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Kết<br /> quả nghiên cứu cho thấy sinh viên nhận thức khá đúng đắn về tầm quan<br /> trọng của PCHT.PCHT ưu thế của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học<br /> Kinh tế là phong cách thiên về xúc giác – vận động và nhóm. Có mối tương<br /> quan thuận, khá chặt giữa PCHT thính giác, xúc giác - vận động, nhóm với<br /> kết quả học tập.Theo đánh giá của sinh viên, PCHT của họ chịu ảnh hưởng<br /> nhiều bởi yếu tố phương pháp giảng dạy của giảng viên, tiếp theo là yếu tố<br /> sở thích cá nhân, đến sức khỏe – thái độ - phương pháp học, tính cách bản<br /> thân, trí thông minh, môi trường văn hóa xã hội, điều kiện môi trường học<br /> tập. Từ những kết quả đó, nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp giúp sinh<br /> viên phát huy hiệu quả của PCHT ưu thế.<br /> Từ khóa: sinh viên, phong cách học tập, Đại học Kinh tế - Đại học Huế<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Phong cách học tập được xem là tổng hợp những đặc điểm nhận thức, tình cảm và các yếu<br /> tố sinh lý mang tính tương đối ổn định của người học, nó cho biết cách người học tương<br /> tác và đáp ứng các môi trường học tập (Tobias, 2014). Khái niệm PCHT được chú trọng<br /> nghiên cứu từ những năm 1980 kể từ khi Kolb (1985) đưa ra danh mục bảng hỏi khảo sát<br /> phong cách học tập LSI (learning styles intenvory) (Noguera và Wageman, 2011). PCHT<br /> được đặc biệt quan tâm trong lĩnh vực tâm lý và giáo dục (Morand, 1991) bởi nó được<br /> cho là có mối quan hệ đặc biệt gần gũi với chiến lược học tập (McCarthy, 1980; Noguera<br /> và Wageman, 2011).Trong học tập, mỗi người đều có một cách tiếp thu, lưu giữ và cách<br /> xử lý thông tin khác nhau (Topias, 2014). Tùy theo khả năng, sở thích, tính cách… của<br /> mỗi người mà họ hình thành một PCHT riêng. PCHT là những đặc điểm tâm lý ưu thế và<br /> bền vững của mỗi cá nhân trong quá trình học tập (Nguyễn Công Khanh, 2007). Theo<br /> Đinh Thị Hồng Vân (2006), PCHT được chia thành 05 loại cơ bản, bao gồm: thị giác,<br /> thính giác, xúc giác-vận động, cá nhân, và nhóm. Trong đó, người có PCHT thị<br /> giác/không gian (visual/spatial learning style) sẽ có thể học nhanh hơn khi được nhìn thấy<br /> sự vật, hiện tượng, hình ảnh đang học. Người có PCHT thính giác (audio learning style)<br /> thì nhạy cảm với âm thanh và việc học sẽ hiệu quả hơn nếu có phần hỗ trợ về âm thanh<br /> (ví dụ học trên nền nhạc). Người học có PCHT thuộc nhóm xúc giác-vận động (tactile<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(35)/2015: tr.79-87<br /> <br /> 80<br /> <br /> NGUYỄN THỊ HÀ - NGUYỄN VĂN BẮC<br /> <br /> movement) thì tương tác tốt với nội dung đang học nếu được chạm vào vật thể hoặc vận<br /> động phù hợp với nội dung kiến thức đó. PCHT cá nhân (individual) có thể thấy ở những<br /> người học hướng nội thích tự suy luận, nghiên cứu độc lập. PCHT nhóm (interpersonal)<br /> thể hiện ở những người học có nhu cầu trao đổi, liên hệ, thảo luận với những đối tượng<br /> khác về các nội dung đang học để có thể tiếp thu tốt hơn.<br /> Nếu có cách học phù hợp với PCHT thì việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức sẽ có hiệu quả cao<br /> và việc học diễn ra một cách nhẹ nhàng, thoải mái hơn. Tuy nhiên hiện nay, tại nhiều<br /> nước đang phát triển, PCHT của sinh viên chưa được quan tâm nghiên cứu nhiềuvà<br /> giảngviên, sinh viên còn khá “lạ lẫm” với thuật ngữ này. Nhiều giảng viên dạydựa trên<br /> phong cách yêu thích của mình chứ chưa để ý đến PCHT của người học. Sinh viên thì<br /> đa phần học theo thói quen,sở thích của bản thân hoặc bắt chước theo bạn bè.<br /> Sinh viên năm thứ nhất là những người mới bước vào môi trường đại học, những kiến<br /> thức mới lạ, các phương pháp dạy học khác với phổ thông đã khiến không ít sinh viên gặp<br /> nhiều khó khăn trong việc tổ chức hoạt động học tập của mình. Một trong những lý do cơ<br /> bản của thực trạng này là do sinh viên chưa biết các thế mạnh trong cách học của bản<br /> thân. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành khảo sát PCHT của sinh viênnăm thứ<br /> nhất trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế (ĐHKT – ĐHH) và từ đó đề xuất các cách học<br /> phù hợp với PCHT của sinh viên, nhằm giúp sinh viênnâng cao hiệu quả học tập.<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Để nghiên cứu PCHT của sinh viên, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của 300 sinh<br /> viên (gồm 110 nam và 190 nữ thuộc 6 ngành học khác nhau) và 15 giảng viên. Phương<br /> pháp nghiên cứu chính được sử dụng là điều tra bằng bảng hỏi nhằm khảo sát, tìm hiểu<br /> thực trạng PCHT của sinh viên năm thứ nhất, trường ĐHKT – ĐHH. Năm loại phong<br /> cách cơ bản bao gồm: thị giác, thính giác, xúc giác-vận động, cá nhân, nhóm và được<br /> phân thành 3 nhóm: nhóm PCHT ưu thế (38 - 50 điểm), nhóm PCHT ít ưu thế (25-37<br /> điểm), nhóm PCHT không rõ ràng (0-24 điểm). Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng<br /> phương pháp quan sát và phương pháp phỏng vấn sâu.<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. Mức độ nhận thức của sinh viên về phong cách học tập của bản thân<br /> Số liệu ở bảng 1 cho thấy hơn 50% sinh viên năm thứ nhất trường ĐHKT Huế có khả<br /> năng nhận biết được PCHT của bản thân, trong đó, 11% sinh viên khẳng định biết rất rõ<br /> và 43,7% biết về phong cách học của mình. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ sinh<br /> viên “không biết” và “biết không rõ ràng” về PCHT của cá nhân mình. Cụ thể, có<br /> 41,7% sinh viênhơi đoán biết nhưng không rõ ràng và 3,6% sinh viên hoàn toàn không<br /> biết gì về PCHT của bản thân.<br /> Như vậy, phần lớn sinh viên hận thức khá tốt về PCHT của bản thân nhưng vẫn còn một<br /> bộ phận không nhỏ sinh viên không biết rõ về PCHT của mình, đây là khó khăn cản trở<br /> sinh viên sử dụng hiệu quả PCHT của bản thân vào hoạt động học tập.<br /> <br /> PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNGĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ<br /> <br /> 81<br /> <br /> Bảng1. Nhận thức của sinh viên về phong cách học tập của bản thân<br /> STT<br /> 1<br /> <br /> Mức độ nhận thức<br /> Biết rất rõ về PCHT của mình<br /> <br /> Số lượng<br /> 33<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 11,0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Biết PCHT của mình<br /> <br /> 131<br /> <br /> 43,7<br /> <br /> 3<br /> <br /> Hơi đoán biết về PCHT của mình<br /> <br /> 125<br /> <br /> 41,7<br /> <br /> 4<br /> <br /> Không biết PCHT của mình<br /> Tổng<br /> <br /> 11<br /> 300<br /> <br /> 3,6<br /> 100<br /> <br /> 3.2. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của phong cách học tập<br /> Số liệu ở bảng 2 cho thấy đa số sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của PCHT với<br /> hoạt động học tập. Phần lớn sinh viên cho rằng PCHT có ý nghĩa rất quan trọng đối với<br /> việc dạy và học. Việc xác định được PCHT sẽ giúp cho giảng viên hiểu rõ người học,<br /> tiến hành hoạt động dạy học phù hợp với từng đối tượng và giúp cho người học hình<br /> thành được cách học phù hợp với thế mạnh của mình, tổ chức quá trình tự học có hiệu<br /> quả, phát huy được thế mạnh và khắc phục điểm yếu của bản thân. Có nhiều sinh viên<br /> đồng ý “PCHT giúp người học tổ chức quá trình tự học hiệu quả, phát huy điểm mạnh<br /> và khắc phục điểm yếu của bản thân” (chiếm 22,7%). Bên cạnh đó, có 13% sinh viên<br /> nhận thấy PCHT có thể giúp người học hình thành được cách học phù hợp với thế mạnh<br /> của mình và 6,3% ý kiến lại cho rằng xác định được PCHT sẽ giúp giáo viên hiểu rõ<br /> người học và tiến hành hoạt động dạy học phù hợp với từng đối tượng.<br /> Bảng 2.Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của phong cách học tập<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Ý nghĩa của PCHT<br /> Giúp giáo viên hiểu rõ người học và tiến hành hoạt động dạy<br /> học phù hợp với từng đối tượng<br /> Giúp người học hình thành được cách học phù hợp với thế<br /> mạnh của mình<br /> Giúp người học tổ chức quá trình tự học hiệu quả, phát huy<br /> được thế mạnh và khắc phục điểm yếu của bản thân<br /> Cả ba nội dung trên<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> <br /> 19<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 39<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> 68<br /> <br /> 22,7<br /> <br /> 174<br /> <br /> 58,0<br /> <br /> 300<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Như vậy, phần lớn sinh viên đã đánh giá cao tầm quan trọng, ý nghĩa của PCHT đối với<br /> hoạt động học tập và điều này có lợi đối với chất lượng học tập ở sinh viên. Tuy nhiên, còn<br /> nhiều sinh viên nhận thức, đánh giá chưa đầy đủ về ý nghĩa của PCHT và điều này cho thấy<br /> khả năng hiểu biết của sinh viên về PCHT còn nhiều hạn chế. Do đó, sinh viên chưa thực sự<br /> quan tâm, hứng thú tìm hiểu và sử dụng PCHT trong hoạt động học tập của bản thân. Vấn<br /> đề này ít nhiều cũng ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập của sinh viên.<br /> <br /> 82<br /> <br /> NGUYỄN THỊ HÀ - NGUYỄN VĂN BẮC<br /> <br /> 3.3. Biểu hiện phong cách học tập của sinh viên<br /> Số liệu từ bảng 3 cho thấycác PCHT đều nằm mức giới hạn điểm của PCHT ưu thế và<br /> PCHT ít ưu thế, không có phong cách không rõ ràng. PCHT ưu thế là PC xúc giác - vận<br /> động và PC nhóm (38 - 50 điểm), các PC nhìn - nghe - cá nhân nằm trong giới hạn điểm<br /> của PC ít ưu thế (25 - 37 điểm).Tuy nằm cùng trong một mức điểm nhưng điểm trung<br /> bình (ĐTB) của mỗi PCHT rất khác nhau. Cùng nằm trong giới hạn điểm PCHT ưu thế<br /> nhưng PCHT xúc giác - vận động có ĐTB là 41,22 và điểm thấp nhất là 26, điểm cao<br /> nhất là 50, cao hơn so với PCHT nhóm (ĐTB là 39,25 và điểm thấp nhất là 18, điểm cao<br /> nhất là 50). Tương tự ở nhóm PCHT ít ưu thế: PC thị giác có ĐTB cao nhất (31,47),<br /> điểm thấp nhất là 16 và cao nhất là 48; PCHTcá nhân ĐTB là 29,51 điểm, điểm thấp<br /> nhất là 10 và cao nhất là 50; PCHT thính giác có ĐTB là 29,43, điểm thấp nhất là 10 và<br /> điểm cao nhất là 46.<br /> Bảng 3. Phong cách học tập của sinh viên năm thứ nhất<br /> STT<br /> <br /> Phong cách học tập<br /> <br /> Điểm thấp<br /> nhất<br /> <br /> Điểm cao<br /> nhất<br /> <br /> Điểm trung<br /> bình<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Thị giác<br /> Thính giác<br /> Xúc giác - vận động<br /> Cá nhân<br /> <br /> 16<br /> 10<br /> 26<br /> 10<br /> <br /> 48<br /> 46<br /> 50<br /> 50<br /> <br /> 31,47<br /> 29,43<br /> 41,22<br /> 29,51<br /> <br /> 5,935<br /> 6,284<br /> 4,821<br /> 7,481<br /> <br /> 5<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> 18<br /> <br /> 50<br /> <br /> 39,25<br /> <br /> 5,564<br /> <br /> Như vậy, PCHT ưu thế nổi bật của sinh viên qua bảng hỏi là PCHT xúc giác – vận động và<br /> nhóm. Tuy nhiên, trong thực tế, sinh viên lại tự xác định PCHT ưu thế của họ là cá nhân và<br /> nhóm. Điều này chứng tỏ sinh viên chưa nhận thức đúng về PCHT thực sự của bản thân,<br /> nhận thức của các em còn thiếu chính xác, mang tính chất “suy đoán” nhiều hơn.<br /> Kết quả nghiên cứu còn cho thấy có sự khác biệt về PCHT ở một số ngành học. Cụ<br /> thể, trong PCHT thị giác có sự khác biệt rõ rệt về điểm trung bình giữa ngành kinh<br /> doanh thương mại và quản trị nhân lực (ĐTB khác biệt = -4,040;p = 0,009 < 0,05),<br /> giữa ngành quản trị nhân lực và hệ thống thông tin quản lý (ĐTB khác biệt = 3,089;p<br /> = 0,0021 < 0,05). Ở PCHT thính giác có sự khác biệt giữa ngành kinh tế và kinh<br /> doanh thương mại (ĐTB khác biệt = 2,180;p= 0,040 < 0,05). Ở PCHTxúc giác – vận<br /> động chỉ có sự khác biệt giữa ngành quản trị kinh doanh và marketing (ĐTB= 2,478;<br /> P=0,032 < 0,05). Trong PCHTcá nhân có sự khác biệt giữa ngành kinh tế và hệ thống<br /> thông tin quản lý (ĐTB= 3,395;p = 0,031
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0