Phong cách học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc: Nghiên cứu trường hợp sinh viên ngành ngôn ngữ Anh trường Đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu phong cách học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở lí thuyết về phong cách học tập của Reid (1984), tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 205 sinh viên. Kết quả cho thấy các loại phong cách học tập đều thuộc cấp độ phong cách học tập chính, trong đó phong cách học tập thính giác là phong cách học tập được yêu thích nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phong cách học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc: Nghiên cứu trường hợp sinh viên ngành ngôn ngữ Anh trường Đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh
- NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 172 PHONG CÁCH HỌC TẬP NGOẠI NGỮ THỨ HAI – TIẾNG TRUNG QUỐC: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ ANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lưu Hớn Vũ* Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, 36 Tôn Thất Đạm, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Nhận ngày 05 tháng 08 năm 2020 Chỉnh sửa ngày 07 tháng 09 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 03 năm 2021 Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu phong cách học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở lí thuyết về phong cách học tập của Reid (1984), chúng tôi tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 205 sinh viên. Kết quả cho thấy các loại phong cách học tập đều thuộc cấp độ phong cách học tập chính, trong đó phong cách học tập thính giác là phong cách học tập được yêu thích nhất. Giới tính, thời gian học tập và vùng miền không ảnh hưởng đến phong cách học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc. Sinh viên càng có khuynh hướng phong cách học tập loại vận động sẽ có kết quả học tập càng cao. Từ khoá: phong cách học tập, ngoại ngữ thứ hai, tiếng Trung Quốc, sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 1. Đặt vấn đề* Trung Quốc của sinh viên quốc tế tại Trung Quốc (Chen, 2015; Cheng, 2014; Wang, Phong cách học tập (learning styles) 2017; Wu, 2009), đồng thời cũng đã có một là khuynh hướng của cá thể người học khi số thành quả nghiên cứu về động cơ, chiến tiếp nhận, gia công và lưu trữ thông tin (Gass lược, quan niệm học tập ngoại ngữ thứ hai – & Selinker, 2008). Thuật ngữ này được tiếng Trung Quốc 1 (NN2-TQ) của sinh viên Herbert Thelen đưa ra vào năm 1954. Kể từ đó Việt Nam (Lưu, 2017, 2019, 2020). Song, đến nay, phong cách học tập luôn là vấn đề nghiên cứu đề cập đến phong cách học tập được các nhà giáo dục học, tâm lí học, ngôn NN2-TQ của sinh viên Việt Nam nói riêng, ngữ học quan tâm, nghiên cứu. Các nhà nghiên sinh viên quốc tế nói chung vẫn còn rất hạn chế. cứu phát hiện, phong cách học tập là một trong Trong khuôn khổ bài viết này, chúng những nhân tố chủ yếu dẫn đến sự khác biệt cá tôi muốn tìm câu trả lời cho ba vấn đề sau: thể ở người học ngoại ngữ (Ellis, 1994). Thứ nhất, đặc điểm phong cách học tập Trong số các tài liệu mà chúng tôi thu NN2-TQ của sinh viên như thế nào? Thứ hai, thập được, hiện nay đã có một số công trình các nhân tố cá thể (giới tính, thời gian học nghiên cứu về phong cách học tập tiếng tập, vùng miền) có ảnh hưởng như thế nào * Tác giả liên hệ tự chọn dành cho sinh viên thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hoá nước ngoài (mã nhóm Địa chỉ email: luuhonvu@gmail.com 72202), nhưng không học ngành Ngôn ngữ Trung https://doi.org/10.25073/2525-2445/vnufs.4710 Quốc (mã ngành 7220204). 1 Ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc là ngoại ngữ
- NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 173 đến phong cách học tập NN2-TQ? Thứ ba, nhớ thông tin thông qua đối thoại, thảo luận, mối quan hệ giữa kết quả học tập NN2-TQ với hoặc giải thích bằng miệng; người học có phong cách học tập NN2-TQ như thế nào? phong cách học tập loại xúc giác yêu thích các hoạt động thực hành với các vật liệu 2. Cơ sở lí luận trong phòng thí nghiệm, phòng mô hình; Nghiên cứu của chúng tôi dựa theo lí người học có phong cách học tập loại vận thuyết về phong cách học tập của Reid động không thích ngồi lâu một chỗ, rất thích (1984). Reid cho rằng, con người học tập các hoạt động trò chơi, đóng kịch trên lớp; thông qua những cảm quan khác nhau, mỗi người học có phong cách học tập loại nhóm người đều có những sở thích khác nhau về rất thích giao lưu, hợp tác với bạn bè; người cảm quan học tập và phương thức học tập. học có phong cách học tập loại cá nhân cho Reid nhận thấy, có người thích học bằng thị rằng học một mình sẽ mang lại hiệu quả cao giác, có người thích học bằng thính giác, có hơn khi học với người khác. người thích học bằng xúc giác, có người Ngoài ra, Reid (1987) còn chia thích học thông qua vận động, có người thích phong cách học tập làm ba cấp độ: phong học theo nhóm, và có người thích học một cách học tập chính (major learning style) có mình. Do đó, Reid đã chia phong cách học Mean ≥ 13.5, phong cách học tập phụ (minor tập thành 6 loại: loại thị giác (visual), loại learning style) có Mean từ 11.5 đến 13.49, thính giác (auditory), loại xúc giác (tactile), phong cách học tập tiêu cực (negative loại vận động (kinesthetic), loại nhóm learning style) có Mean ≤ 11.49. (group) và loại cá nhân (individual). 3. Phương pháp nghiên cứu Trong đó, người học có phong cách học tập loại thị giác là người học có khuynh 3.1. Khách thể nghiên cứu hướng thích tiếp nhận thông tin thông qua Khách thể nghiên cứu là 205 sinh các kích thích thị giác; người học có phong viên ngành Ngôn ngữ Anh của Trường Đại cách học tập loại thính giác là người học có học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh (BUH). khuynh hướng thích tiếp nhận thông tin Các sinh viên này hiện đang học NN2-TQ. thông qua các kích thích thính giác; người Về giới tính, có 21 sinh viên nam (chiếm tỉ học có phong cách học tập loại xúc giác là lệ 10.2%) và 184 sinh viên nữ (chiếm tỉ lệ người học có khuynh hướng thích được tiếp 89.8%). Về thời gian học tập, có 98 sinh viên cận vấn đề thông qua đôi tay; người học có năm 2 (chiếm tỉ lệ 47.8%) và 107 sinh viên phong cách học tập loại vận động là người năm 3 (chiếm tỉ lệ 52.2%). Về vùng miền, có học có khuynh hướng thích được tiếp cận 11 sinh viên đến từ các tỉnh, thành miền Bắc vấn đề thông qua các trải nghiệm vận động (chiếm tỉ lệ 5.4%), 104 sinh viên đến từ các cơ thể của bản thân trên lớp; người học có tỉnh, thành miền Trung (chiếm tỉ lệ 50.7%) phong cách học tập loại nhóm là người học và 90 sinh viên đến từ các tỉnh, thành miền có khuynh hướng thích học cùng người Nam (chiếm tỉ lệ 43.9%). Về tuổi tác, sinh khác; người học có phong cách học tập loại viên có độ tuổi thấp nhất là 19 tuổi, độ tuổi cá nhân là người học có khuynh hướng thích cao nhất là 24 tuổi, độ tuổi trung bình là học một mình. 20.63 tuổi. Reid cũng chỉ ra rằng, người học có phong cách học tập loại thị giác sẽ dễ ghi nhớ 3.2. Công cụ thu thập dữ liệu thông tin khi có sự hỗ trợ của các tài liệu thị Bảng khảo sát phong cách học tập giác trực quan, sinh động; người học có (Perceptual Learning Style Preference phong cách học tập loại thính giác sẽ dễ ghi Questionnaire) của Reid (1984) là bảng khảo
- NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 174 sát được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu 4. Kết quả và thảo luận thụ đắc ngôn ngữ thứ hai, vì phạm vi được đề cập rộng, số lượng câu hỏi vừa phải 4.1. Đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ (Wintergerst và cộng sự, 2003). Trên cơ sở Đặc điểm phong cách học tập NN2- bảng khảo sát này, chúng tôi đã tiến hành TQ của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh BUH điều chỉnh một số nội dung để phù hợp với như sau (xem bảng 1): việc khảo sát phong cách học tập tiếng Trung Bảng 1 Quốc nói chung, NN2-TQ nói riêng. Đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ Bảng khảo sát gồm 30 câu, xoay quanh các nội dung: phong cách học tập loại Phong cách học tập Mean SD thị giác (các câu Q6, Q10, Q12, Q24, Q29), Loại thị giác 17.80 2.966 phong cách học tập loại thính giác (các câu Loại thính giác 21.50 2.725 Q1, Q7, Q9, Q17, Q20), phong cách học tập loại xúc giác (các câu Q11, Q14, Q16, Q22, Loại xúc giác 18.62 3.324 Q25), phong cách học tập loại vận động (các Loại vận động 20.54 3.144 câu Q2, Q8, Q15, Q19, Q26), phong cách Loại nhóm 19.95 3.523 học tập loại nhóm (các câu Q3, Q4, Q5, Q21, Q23) và phong cách học tập loại cá nhân (các Loại cá nhân 15.00 4.248 câu Q13, Q18, Q27, Q28, Q30). Bảng khảo Bảng 1 cho thấy, các loại phong cách sát sử dụng thang đo năm bậc của Likert từ học tập của sinh viên tham gia điều tra có “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn Mean từ 15.00 đến 21.50 (> 13.5), với độ đồng ý”. lệch chuẩn SD tương đối thấp (từ 2.725 đến 4.248), điều này đồng nghĩa các loại phong 3.3. Quá trình khảo sát cách học tập của sinh viên đều thuộc cấp độ Chúng tôi tiến hành khảo sát vào phong cách học tập chính. Thứ tự từ cao tháng 6 năm 2020 tại Khoa Ngoại ngữ BUH. xuống thấp của sáu loại phong cách học tập Trước khi phát phiếu khảo sát, chúng tôi là: loại thính giác > loại vận động > loại thông báo với sinh viên kết quả điều tra này nhóm > loại xúc giác > loại thị giác > loại cá không ảnh hưởng đến kết quả học tập của nhân. Qua đó cho thấy, sinh viên thích sử sinh viên, hi vọng sinh viên căn cứ vào tình dụng nhiều phong cách học tập khác nhau trong quá trình học tập NN2-TQ, trong đó ba hình thực tế của bản thân trả lời đầy đủ tất cả phong cách học tập sinh viên yêu thích nhất các câu hỏi có trong phiếu. Tổng số phiếu là loại thính giác, loại vận động và loại phát ra 205 phiếu, tổng số phiếu thu vào 205 nhóm, phong cách học tập sinh viên không phiếu, tỉ lệ thu vào 100%. Tất cả các phiếu thích nhất là phong cách học tập loại cá nhân. thu vào đều là phiếu hợp lệ, đạt tỉ lệ 100%. Kết quả này có những điểm tương 3.4. Công cụ phân tích số liệu đồng và dị biệt với kết quả nghiên cứu về phong cách học tập tiếng Trung Quốc của Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS sinh viên Thái Lan (Fang, 2013) Giống như (phiên bản 25.0) để thống kê, phân tích số sinh viên Thái Lan, sinh viên NN2-TQ cũng liệu mà chúng tôi thu thập được, cụ thể là các thích nhất là phong cách học tập loại thính thống kê mô tả, kiểm định giả thuyết về trị giác, và không thích nhất là phong cách học trung bình của hai tổng thể – trường hợp mẫu tập loại thị giác và loại cá nhân. Song, sinh độc lập (Independent – samples T-test), kiểm viên NN2-TQ còn yêu thích phong cách học định phương sai một nhân tố (oneway tập loại vận động, điều này khác với sinh ANOVA) và phân tích tương quan Pearson. viên Thái Lan.
- NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 175 Kết quả này cũng có những điểm hoạt động đóng vai, biểu diễn tại lớp. tương đồng và dị biệt với kết quả nghiên cứu Sinh viên NN2-TQ tại BUH cũng về phong cách học tập tiếng Trung Quốc của giống như sinh viên Thái Lan, sinh viên sinh viên Indonesia (Yin, 2019). Giống như Indonesia đều không thích nhất là phong sinh viên Indonesia, sinh viên NN2-TQ cũng cách học tập loại cá nhân, điều này có thể có thích nhất là phong cách học tập loại thính liên quan đến văn hoá phương Đông. Trong giác và loại vận động, và không thích nhất là văn hoá phương Đông, ý thức thuộc về cộng phong cách học tập loại cá nhân. Song, sinh đồng và gần gũi với người thân mạnh mẽ hơn viên NN2-TQ còn không thích phong cách nhiều so với văn hóa phương Tây. Ở phương học tập loại thị giác, điều này khác với sinh Đông, mọi người gần như biết hết tên của viên Indonesia. hàng xóm sống xung quanh mình. Vì vậy, Sinh viên NN2-TQ tại BUH thích không có gì đáng ngạc nhiên khi kết quả phong cách học tập loại thính giác, phong nghiên cứu cho thấy sinh viên NN2-TQ tại cách học tập loại vận động và phong cách BUH không thích nhất là phong cách học tập học tập loại nhóm. Điều này có thể có liên loại cá nhân. quan đến phương pháp giảng dạy NN2-TQ 4.2. Ảnh hưởng của các nhân tố cá thể đối tại BUH hiện nay – kết hợp giữa phương với phong cách học tập NN2-TQ pháp đối chiếu Việt – Trung và phương pháp giao tiếp. Giảng viên tiến hành đối chiếu 4.2.1. Ảnh hưởng của giới tính đối Việt – Trung trong giảng dạy từ vựng và ngữ với phong cách học tập NN2-TQ pháp tiếng Trung Quốc, giúp sinh viên hiểu Trong số sinh viên tham gia khảo sát, về cách dùng từ và cấu trúc tiếng Trung có 21 sinh viên nam (chiếm tỉ lệ 10.2%) và Quốc, từ đó mô phỏng, luyện tập các điểm 184 sinh viên nữ (chiếm tỉ lệ 89.8%). Đặc ngôn ngữ này. Sau đó, giảng viên yêu cầu điểm phong cách học tập của sinh viên nam sinh viên chia nhóm, sử dụng từ vựng, ngữ và sinh viên nữ như sau (xem bảng 2): pháp tiếng Trung Quốc đã học, thực hiện các Bảng 2 Đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ theo giới tính Phong cách học tập Giới tính Mean SD t p Nam 17.62 3.442 Loại thị giác -0.294 0.769 Nữ 17.82 2.917 Nam 21.00 3.194 Loại thính giác -0.883 0.378 Nữ 21.55 2.671 Nam 19.05 3.694 Loại xúc giác 0.622 0.535 Nữ 18.57 3.287 Nam 20.38 3.918 Loại vận động -0.246 0.806 Nữ 20.56 3.056 Nam 20.10 3.032 Loại nhóm 0.204 0.839 Nữ 19.93 3.582 Nam 14.95 4.555 Loại cá nhân -0.054 0.957 Nữ 15.01 4.225
- NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 176 Bảng 2 cho thấy, các loại phong cách hưởng đến phong cách học tập NN2-TQ của học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ có sinh viên. Kết quả này giống với kết quả Mean từ 14.95 đến 21.55 (> 13.5), nghĩa là nghiên cứu của Yang (2012) và Yin (2019), các loại phong cách học tập của sinh viên nhưng không giống với kết quả nghiên cứu nam và sinh viên nữ đều thuộc cấp độ phong của Chen (2015). cách học tập chính. Thứ tự từ cao xuống thấp 4.2.2. Ảnh hưởng của thời gian học của sáu loại phong cách học tập của sinh viên đối với phong cách học tập NN2-TQ nam giống với sinh viên nữ, đều là: loại thính giác > loại vận động > loại nhóm > loại xúc Trong số sinh viên tham gia khảo sát, giác > loại thị giác > loại cá nhân. có 98 sinh viên năm 2 (chiếm tỉ lệ 47.8%) và Kết quả kiểm định giả thuyết về trị 107 sinh viên năm 3 (chiếm tỉ lệ 52.2%). trung bình của hai tổng thể – trường hợp mẫu Chúng tôi chọn sinh viên ở hai cấp lớp này độc lập ở các loại phong cách học tập giữa là vì trong chương trình đào tạo ngành Ngôn sinh viên nam và sinh viên nữ đều cho thấy ngữ Anh của BUH các học phần NN2 – TQ không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0.05). chỉ được phân bổ vào năm 2 và năm 3. Mức Điều này đồng nghĩa là, giới tính không ảnh độ các loại phong cách học tập của sinh viên thuộc hai nhóm trên như sau (xem bảng 3): Bảng 3 Đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ theo thời gian học Phong cách học tập Cấp lớp Mean SD t p Năm 2 17.85 3.322 Loại thị giác 0.214 0.831 Năm 3 17.76 2.613 Năm 2 21.83 2.796 Loại thính giác 1.661 0.098 Năm 3 21.20 2.637 Năm 2 18.78 3.489 Loại xúc giác 0.642 0.522 Năm 3 18.48 3.175 Năm 2 20.76 3.464 Loại vận động 0.931 0.353 Năm 3 20.35 2.822 Năm 2 19.70 3.824 Loại nhóm -0.942 0.347 Năm 3 20.17 3.226 Năm 2 15.37 4.618 Loại cá nhân 1.186 0.237 Năm 3 14.66 3.870 Bảng 3 cho thấy, các loại phong cách > loại nhóm > loại xúc giác > loại thị giác > học tập của sinh viên năm 2 và sinh viên năm loại cá nhân. 3 có Mean từ 14.66 đến 21.83 (> 13.5), điều Kết quả kiểm định giả thuyết về trị này cho thấy các loại phong cách học tập của trung bình của hai tổng thể – trường hợp mẫu sinh viên năm 2 và sinh viên năm 3 đều thuộc độc lập ở các loại phong cách học tập giữa cấp độ phong cách học tập chính. Thứ tự từ sinh viên năm 2 và sinh viên năm 3 đều cho cao xuống thấp của sáu loại phong cách học thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa tập của sinh viên năm 2 giống với sinh viên (p > 0.05). Qua đó có thể thấy, thời gian học năm 3, đều là: loại thính giác > loại vận động không ảnh hưởng đến phong cách học tập
- NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 177 NN2-TQ của sinh viên. Kết quả này giống có 11 sinh viên đến từ các tỉnh, thành miền với kết quả nghiên cứu của Yang (2012) và Bắc (chiếm tỉ lệ 5.4%), 104 sinh viên đến từ Fang (2013), nhưng không giống với kết quả các tỉnh, thành miền Trung (chiếm tỉ lệ nghiên cứu của Chen (2015). 50.7%) và 90 sinh viên đến từ các tỉnh, thành miền Nam (chiếm tỉ lệ 43.9%). Mức độ các 4.2.3. Ảnh hưởng của vùng miền đối loại phong cách học tập của sinh viên thuộc với phong cách học tập NN2-TQ ba nhóm trên như sau (xem bảng 4): Trong số sinh viên tham gia khảo sát, Bảng 4 Đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ theo vùng miền Phong cách học tập Vùng miền Mean SD F p Bắc 17.18 1.401 Loại thị giác Trung 17.49 3.147 1.779 0.171 Nam 18.23 2.852 Bắc 20.73 2.533 Loại thính giác Trung 21.67 2.711 0.725 0.486 Nam 21.39 2.771 Bắc 18.18 2.316 Loại xúc giác Trung 18.58 3.524 0.146 0.865 Nam 18.72 3.212 Bắc 19.45 2.544 Loại vận động Trung 20.72 3.182 0.851 0.428 Nam 20.47 3.167 Bắc 19.36 3.009 Loại nhóm Trung 19.75 3.297 0.632 0.533 Nam 20.24 3.832 Bắc 14.00 2.864 Loại cá nhân Trung 14.89 4.340 0.483 0.617 Nam 15.24 4.296 Bảng 4 cho thấy, các loại phong cách của sinh viên đến từ ba miền giống nhau, đều học tập của sinh viên đến từ các tỉnh, thành là: loại thính giác > loại vận động > loại nhóm miền Bắc, sinh viên đến từ các tỉnh, thành > loại xúc giác > loại thị giác > loại cá nhân. miền Trung và sinh viên đến từ các tỉnh, Kết quả kiểm định phương sai một thành miền Nam có Mean từ 14.00 đến 21.67 nhân tố ở các loại phong cách học tập giữa (> 13.5), có thể thấy các loại phong cách học sinh viên ba miền đều không có sự khác biệt tập của sinh viên đến từ ba miền đều thuộc có ý nghĩa (p > 0.05). Điều này có nghĩa là, cấp độ phong cách học tập chính. Thứ tự từ vùng miền không ảnh hưởng đến phong cách cao đến thấp của sáu loại phong cách học tập học tập NN2-TQ của sinh viên.
- NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 178 4.3. Mối quan hệ giữa kết quả học tập và mối tương quan giữa kết quả học tập và phong cách học tập NN2-TQ phong cách học tập NN2-TQ. Kết quả như sau (xem bảng 5): Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích tương quan Pearson để kiểm định Bảng 5 Phân tích tương quan giữa kết quả học tập và phong cách học tập NN2-TQ Loại Loại Loại Loại Loại Loại thị giác thính giác xúc giác vận động nhóm cá nhân r = 0.019 r = 0.023 r = 0.054 r = 0.174 r = 0.028 r = 0.108 Kết quả học tập p = 0.784 p = 0.749 p = 0.445 p = 0.013 p = 0.687 p = 0.123 Bảng 5 cho thấy, tồn tại mối tương cao, điều này ảnh hưởng đến việc phát triển quan thuận giữa kết quả học tập và phong kĩ năng đọc, viết tiếng Trung Quốc của họ, cách học tập loại vận động (p < 0.05). Qua vì vậy giảng viên cần bổ sung sử dụng các đó cho thấy, sinh viên càng thích phong cách tài liệu về thị giác trong quá trình giảng dạy. học tập loại vận động thì có kết quả học tập Bên cạnh việc giảng dạy theo phương pháp càng cao, ngược lại sinh viên càng không hiện nay, giảng viên nên kết hợp trình chiếu thích phong cách học tập loại vận động thì bài giảng bằng powerpoint hoặc các hình có kết quả học tập càng thấp. Có thể nói, kết thức đa phương tiện khác, với các hình ảnh quả học tập chịu ảnh hưởng nhất định bởi trực quan, sinh động để làm phong phú thêm phong cách học tập loại vận động của sinh bài giảng. viên NN2-TQ. Nói cách khác, sinh viên càng Thứ hai, sinh viên có mức độ yêu có khuynh hướng phong cách học tập loại thích phong cách học tập loại thính giác cao vận động sẽ có kết quả học tập càng cao. nhất, điều này rất hữu ích cho việc phát triển kĩ năng nghe, nói tiếng Trung Quốc của họ. 5. Kết luận và kiến nghị Giảng viên có thể phát huy hơn nữa sở Các loại phong cách học tập NN2- trường này của sinh viên thông qua việc sử TQ của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh BUH dụng các đoạn ghi âm bài khoá của người đều thuộc cấp độ phong cách học tập chính, bản ngữ khi tiến hành thuyết giảng bài khoá. có thứ tự từ cao xuống thấp lần lượt là: loại Thứ ba, sinh viên có mức độ yêu thính giác > loại vận động > loại nhóm > loại thích phong cách học tập loại vận động càng xúc giác > loại thị giác > loại cá nhân. Các cao thì có kết quả học tập càng cao, vì vậy nhân tố cá thể (giới tính, thời gian học tập và giảng viên cần chú trọng phát triển phong vùng miền) không ảnh hưởng đến phong cách học tập loại vận động cho sinh viên cách học tập của sinh viên. Kết quả học tập NN2-TQ. Giảng viên nên thường xuyên chia chịu ảnh hưởng bởi phong cách học tập của nhóm đóng vai, biểu diễn, tổ chức các trò sinh viên, sinh viên càng có khuynh hướng chơi liên quan đến các điểm ngôn ngữ của phong cách học tập loại vận động sẽ có kết bài giảng, qua đó giúp sinh viên hiểu và biết quả học tập càng cao. cách dùng từ, cấu trúc ngữ pháp trong bài Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu vừa học. Giảng viên cũng nên thường xuyên trên đây, chúng tôi xin đưa ra một số kiến khích lệ sinh viên có kết quả học tập không nghị sau: cao tích cực tham gia các hoạt động vận động nhóm, từ đó giúp tăng cường sự tự tin, Thứ nhất, sinh viên có mức độ yêu khắc phục tình trạng tâm lí tiêu cực trong thích phong cách học tập loại thị giác không hoạt động học tập.
- NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 179 Tài liệu tham khảo học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, 36(5), 137- Chen, T. X. (2015). Meiguo daxue Hanyu 150. https://doi.org/10.25073/2525- xuexizhe xuexi fengge qingxiangxing 2445/vnufs.4614 yanjiu – Yi Meiguo Nankaluolaina Daxue he Zuozhiya Zhouli Daxue wei li. Reid, J. M. (1984). Perceptual learning style Bijiao Jiaoyu Yanjiu, 37(12), 16-23. preference questionnaire. In J. M. Reid doi:CNKI:SUN:BJJY.0.2015-12-003 (Ed.), Learning styles in the ESL/EFL classroom (pp. 202-204). Heinle & Cheng, Zh. J. (2014). Jiyu SPSS ruanjian de Heinle Publishers. Hanyu chu gaoji liuxuesheng xuexi fengge de duibi yanjiu. Xiandai Yuwen Reid, J. M. (1987). The learning style (Yuyan yanjiuban), (12), 67-71. preferences of ESL Students. TESOL doi:CNKI:SUN:YWLY.0.2014-12-022 Quarterly, 21(1), 87-110. https://doi.org/10.2307/3586356 Ellis, R. (1994). The study of second language acquisition. Oxford Wang, X. Y. (2017). Hanyu xuexi fengge University Press. diaocha yanjiu – Yi Shanghai Jiaotong Daxue Hanyu Huoji Jiaoyu Zhongxin Fang, M. (2013). Taiguo xuesheng Hanyu liuxuesheng wei li. Xiandai Yuwen xuexi fengge ji qi xuexi xiaoguo yanjiu (Xueshu zongheban), (06), 142-146. [Master’s thesis, Shanghai Shifan doi:CNKI:SUN:YWCZ.0.2017-06-055 Daxue]. CNKI. Wintergerst, A. C., DeCapua, A., & Verna, Gass, S., & Selinker, L. (2008). Second M. A. (2003). Conceptualizing Learning language acquisition: An introductory Style Modalities for ESL/EFL Students. course (3rd Edition). Routledge. System, 31(1), 85-106. Lưu, H. V. (2017). Động cơ học tập ngoại https://doi.org/10.1016/S0346- ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh 251X(02)00075-1 viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại Wu, S. N. (2009). Xiongyali xuesheng de học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Tạp xuexi fengge ji qi dui Hanyu ketang chí Nghiên cứu Nước ngoài, 33(2), 146- huodong pianhao de yingxiang. Guoji 154. https://doi.org/10.25073/2525- Hanyu Jiaoyu, (04), 51-60. 2445/vnufs.4148 doi:CNKI:SUN:GHJY.0.2009-04-009 Lưu, H. V. (2019). Chiến lược học tập ngoại Yang, Zh. L. (2012). Chenggong Hanyu ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh xuexizhe de xuexi celue ji xuexi fengge viên ngành Ngôn ngữ Anh. Trong Hội yanjiu [Master’s thesis, Shandong Ngôn ngữ học Việt Nam (Ed.), Ngôn Daxue]. CNKI. ngữ Việt Nam trong bối cảnh giao lưu, hội nhập và phát triển (tr. 1017-1024). Yin, J. Y. (2019). Yini lai Hua liuxuesheng Nhà xuất bản Dân trí. Hanyu xuexi fengge yu chengji xiangguanxing yanjiu – Yi Shanghai Lưu, H. V. (2020). Quan niệm học tập ngoại Waiguoyu Daxue wei li [Master’s thesis, ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh Shanghai Waiguoyu Daxue]. CNKI. viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại
- NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 180 Phụ lục Bảng khảo sát Phong cách học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc Căn cứ vào tình hình thực tế, bạn hãy khoanh tròn chữ số biểu thị mức độ đồng ý cho các câu bên dưới. 1 === === 2 === === 3 === === 4 === === 5 Hoàn toàn Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý đồng ý Q1 Khi giảng viên hướng dẫn tôi, tôi sẽ hiểu rõ hơn. 1 2 3 4 5 Q2 Tôi thích học kiến thức mới thông qua các hoạt động trên lớp. 1 2 3 4 5 Q3 Khi học cùng với các bạn khác, tôi sẽ học được nhiều hơn. 1 2 3 4 5 Q4 Tôi sẽ học được nhiều hơn khi học theo nhóm. 1 2 3 4 5 Q5 Trên lớp, tôi sẽ học tốt hơn khi học cùng với các bạn khác. 1 2 3 4 5 Q6 Tôi sẽ học tốt hơn khi đọc những điều giảng viên ghi trên bảng. 1 2 3 4 5 Q7 Trên lớp, khi có ai đó bảo tôi nên làm thế nào, tôi sẽ học tốt hơn. 1 2 3 4 5 Q8 Tôi sẽ học tốt hơn thông qua việc hoàn thành các hoạt động trên lớp 1 2 3 4 5 Q9 Tôi ghi nhớ những điều tôi được nghe trên lớp tốt hơn những điều tôi đã 1 2 3 4 5 đọc. Q10 Nếu cho tôi xem sách hoặc tài liệu tiếng Trung Quốc, tôi sẽ ghi nhớ tốt 1 2 3 4 5 hơn. Q11 Khi sắp xếp hoặc thiết lập các mô hình, cấu trúc, tôi sẽ học tốt hơn. Ví dụ: thiết lập mô hình cây phả hệ để học các từ ngữ chỉ thân tộc trong 1 2 3 4 5 tiếng Trung Quốc. Q12 Nếu cho tôi xem các giải thích, ghi chú trong giáo trình tiếng Trung 1 2 3 4 5 Quốc, tôi sẽ hiểu rõ hơn. Q13 Khi học một mình, tôi sẽ ghi nhớ kiến thức tốt hơn. 1 2 3 4 5 Q14 Khi hoàn thành một số nhiệm vụ trên lớp, tôi sẽ học được nhiều kiến 1 2 3 4 5 thức hơn. Q15 Tôi học tốt hơn thông qua các hoạt động thực tế. 1 2 3 4 5 Q16 Tôi sẽ học tốt hơn khi tôi học bằng cách vẽ (sơ đồ, hình…). 1 2 3 4 5 Q17 Khi giảng viên giảng bài trên lớp, tôi sẽ học tốt hơn. 1 2 3 4 5 Q18 Khi học một mình, tôi sẽ học tốt hơn. 1 2 3 4 5 Q19 Trên lớp, tôi sẽ hiểu bài hơn khi tham gia các hoạt động đóng vai. 1 2 3 4 5 Q20 Trên lớp, tôi sẽ học tốt hơn khi lắng nghe người khác. 1 2 3 4 5 Q21 Tôi thích làm bài tập với hai hoặc ba bạn. 1 2 3 4 5
- NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TẬP 37, SỐ 2 (2021) 181 Q22 Khi làm một số vật phẩm (như mặt nạ, lồng đèn…), tôi sẽ ghi nhớ tốt 1 2 3 4 5 hơn những điều được học. Q23 Tôi thích học với những người khác. 1 2 3 4 5 Q24 So với việc nghe giảng, việc tự đọc sách sẽ giúp tôi học tốt hơn. 1 2 3 4 5 Q25 Tôi thích tham gia các hoạt động, trò chơi trên lớp. 1 2 3 4 5 Q26 Khi tham gia các hoạt động có liên quan, tôi sẽ học tốt hơn. 1 2 3 4 5 Q27 Trên lớp, tôi không thích học theo nhóm. 1 2 3 4 5 Q28 Tôi thích tự mình hoàn thành các nhiệm vụ học tập. 1 2 3 4 5 Q29 So với việc nghe giảng viên giảng, tôi sẽ học được nhiều hơn thông qua 1 2 3 4 5 việc đọc sách. Q30 Tôi thích học một mình. 1 2 3 4 5 LEARNING STYLES OF CHINESE AS A SECOND FOREIGN LANGUAGE: A CASE OF ENGLISH-MAJORED STUDENTS AT BANKING UNIVERSITY OF HO CHI MINH CITY Luu Hon Vu Faculty of Foreign Languages, Banking University HCMC, 36 Ton That Dam, District 1, Ho Chi Minh city, Vietnam Abstract: This article studies the learning styles of Chinese as a second foreign language of English- majored students at Banking University of Ho Chi Minh City. Based on Reid’s learning style theory (1984), we conducted a questionnaire survey with 205 students. The results show that students’ learning styles all belong to the main learning styles, in which students prefer the auditory learning style. Gender, time spent studying Chinese and regions do not affect students’ learning styles. Students of younger ages will prefer the auditory learning style. The more students are inclined to kinesthetic type of learning, the higher their academic performance will be. Keywords: learning style, second foreign language, Chinese, English-majored students, Banking University HCMC
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học từ ngữ - Phan Thị Minh Thúy
6 p | 194 | 23
-
Tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học từ ngữ
6 p | 143 | 14
-
Một số phương tiện biểu thị tình thái cơ bản trong phóng sự của Vũ Trọng Phụng và mấy vấn đề về tiểu từ “lắm”
8 p | 24 | 5
-
Sổ tay hướng dẫn xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ trong các trường trung học cơ sở
192 p | 14 | 5
-
Áp dụng mô hình đa trí tuệ của Howard Gardner trong giảng dạy ngoại ngữ
6 p | 142 | 5
-
Tự học là một nhu cầu của thời đại: Phần 1
115 p | 10 | 5
-
Học tập, làm theo phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh của giảng viên ở các nhà trường quân sự hiện nay
3 p | 91 | 4
-
Vai trò của ngôn ngữ học đối chiếu trong giảng dạy ngoại ngữ và một số dạng bài tập khắc phục chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ
9 p | 99 | 4
-
Học ngoại ngữ bằng cách xê dịch
2 p | 68 | 4
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học ở trường Đại học Thành Đô (Nghiên cứu trường hợp Khoa Du lịch – Ngoại ngữ)
8 p | 15 | 3
-
Từ thuyết “Ngũ tri” trong triết học phương Đông đến tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh và chính sách đối ngoại của Việt Nam hiện nay
9 p | 8 | 3
-
Bàn về việc bồi dưỡng chiến lược học ngoại ngữ cho sinh viên đại học chuyên ngữ
7 p | 56 | 3
-
Sổ tay hướng dẫn xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục Đại học
180 p | 11 | 2
-
Sổ tay hướng dẫn xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
196 p | 13 | 2
-
Khảo sát lỗi biên dịch của sinh viên năm thứ ba trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
11 p | 138 | 2
-
Nhận thức về việc sử dụng ChatGPT làm công cụ hỗ trợ học tập và nghiên cứu của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng
5 p | 13 | 2
-
Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ - Quân sự (Số 15 – 9/2018)
104 p | 56 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn