HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO<br />
Chủ tịch<br />
Thiếu tướng, GS.TS. ĐẶNG TRÍ DŨNG<br />
Phó chủ tịch<br />
Đại tá, PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HẢI<br />
Ủy viên<br />
Thiếu tướng, PGS.TS. QUẢN VĂN TRUNG<br />
Đại tá, TS. TRẦN NGỌC TRUNG Số 15 - 9/2018 ISSN 2525 - 2232<br />
Đại tá, ThS. PHẠM QUANG HẢI<br />
Đại tá, PGS.TS. MA ĐỨC KHẢI<br />
Đại tá, TS. TRỊNH THỊ THÚY<br />
NGUYỄN TRỌNG HẢI - Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ chuyên 3<br />
ngành quan hệ quốc tế về quốc phòng tại Học viện Khoa học Quân sự góp phần<br />
TỔNG BIÊN TẬP thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại quốc phòng<br />
Đại tá, PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HẢI<br />
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br />
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP TRẦN THỊ HÀ - Định danh của các thuật ngữ quân sự tiếng Việt có cấu tạo theo 11<br />
Trung tá, TS. NGUYỄN THU HẠNH kiểu từ ghép chỉ phương thức, thủ đoạn chiến đấu<br />
<br />
NGUYỄN ĐÌNH HIỀN - Bàn về một số mô hình biến đổi ngữ âm trong tiếng Việt 18<br />
trên cơ sở ngữ liệu âm Hán Việt của vận nguyên<br />
BAN BIÊN TẬP<br />
Đại tá, TS. ĐINH QUANG TRUNG ĐOÀN HỮU DŨNG - Đối chiếu cách thể hiện ý nghĩa công cụ Nga – Việt nhìn từ 31<br />
Đại tá, ThS. DƯƠNG VĂN TUYỂN góc độ Ngôn ngữ học ứng dụng<br />
Đại tá, TS. BÙI THỊ THANH LƯƠNG<br />
ĐỖ TIẾN QUÂN, HÀ NGUYỄN HẰNG NGA - Bàn về một số đặc điểm của ngôn 39<br />
Thượng tá, ThS. LÊ CÔNG PHÁT ngữ mạng trong tiếng Hán hiện đại<br />
Trung tá, TS. TRẦN THỊ MINH THỤC<br />
Trung tá, TS. NGUYỄN THU HẠNH<br />
Trung tá, TS. ĐOÀN THỤC ANH PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
TRẦN HƯƠNG LAN - Những khó khăn thường gặp của sinh viên trường Đại học 47<br />
THƯ KÝ - TRỊ SỰ Sư phạm Hà Nội khi học dạng bị động tiếng Pháp và giải pháp trong giảng dạy<br />
<br />
Trưởng ban TRẦN ĐỨC THẮNG - Nhận diện và phân tích lỗi sai của sinh viên Việt Nam khi 56<br />
sử dụng kết cấu giới từ “在+NL” trong tiếng Hán hiện đại<br />
Thiếu tá, ThS. NGUYỄN TUẤN ANH<br />
Ủy viên<br />
Thiếu tá, ThS. HOÀNG THỊ BẮC TRAO ĐỔI<br />
Thiếu tá, ThS. NGÔ NGỌC HẢI<br />
NGUYỄN THỊ THUẦN - Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa trong giảng dạy 67<br />
Đại úy, ThS. NGUYỄN THỊ THU<br />
văn hóa cho học viên nước ngoài qua môn tiếng Việt<br />
<br />
NGUYỄN HỮU TÂM THU - Phương tiện ngôn ngữ thể hiện cảm xúc tích cực 76<br />
TRỤ SỞ trong các tác phẩm văn học của Marc Levy<br />
322E Lê Trọng Tấn, Định Công,<br />
Hoàng Mai, Hà Nội VŨ THỊ HUYỀN TRANG - Phân tich đối chiếu đặc điểm cấu thành cơ bản của vị 83<br />
Điện thoại: 0988.350.598 ngữ tính từ trong câu cầu khiến khẳng định tiếng Hán và tiếng Việt<br />
Email: tapchikhnnqs@ gmail.com<br />
NGUYỄN VÂN KHÁNH - Hành động yêu cầu nhìn từ góc độ Lợi - Thiệt 90<br />
Website: hvkhqs.edu.vn<br />
ĐẶNG THẾ TUẤN - Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dạy và 97<br />
học ngoại ngữ tại Học viện Khoa học Quân sự<br />
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ IN<br />
Số 200/GP-BTTTT ngày 19/4/2016<br />
của Bộ Thông tin và Truyền thông<br />
CONTENTS<br />
1. Improving the quality of foreign language training specializing in defence relations at Military Science Academy;<br />
2. Identification of Vietnamese military terms being compound words expressing war methods and tactics; 3. Comments<br />
on several variation modes of Vietnamese speech sounds based on Sino - Vietnamese corpus of Yuanyun; 4. A comparative<br />
study on expressions of instrumental meaning in Russian and Vietnamese from the perspective of applied linguistics;<br />
5. Comments on several characteristics of the Internet language in modern Chinese; 6. A study on the difficulties in<br />
learning the French passive voice encountered by the students at Hanoi National University of Education and several<br />
suggestions to teaching methods; 7. A closer look into errors made by Vietnamese students when using the Chinese “在<br />
+NL” structure and its related sentence patterns; 8. A study on the relationship between language and culture in teaching<br />
culture via Vietnamese to foreign learners; 9. Linguistic devices for expression of positive emotions in French literary<br />
works by Marc Levy; 10. A contrastive analysis of adjective predicates in affirmative requests in Chinese and Vietnamese<br />
from a structural perspective; 11. Speech acts of Requests from perspective of Cost and Benefit; 12. Using information<br />
technology for enhancing the quality of language teaching and learning at Military Science Academy.<br />
目录<br />
1. 军事科学学院致力于深化防务国际关系专业的外语教学改革,提高外语教学质量,为有效落实国防对外工作<br />
做出贡献; 2. 表示战斗方式与手段的具有合成词构词方式的越南语军语定名; 3. 基于元韵的汉越音语料的越南<br />
语语音变化模式论析; 4. 应用语言学视角下的俄越语中表示工具意义方式的对比; 5. 现代汉语中网络语言特点<br />
论析; 6. 河内师范大学学生学习法语被动式常遇到的困难及教学策略; 7. 越南学生使用现代汉语介词短语“在<br />
+NL”的偏误识别与分析; 8. 语言与文化的关系在外国学员越南语课程中文化教学的应用; 9. 马克·李维文学<br />
作品中表示积极情绪的语言工具; 10. 汉越语祈使句肯定式中形容词谓语的构成特点对比分析; 11. 从损惠准则<br />
角度看请求方式; 12. 应用多媒体技术提高军事科学学院外语教学质量。<br />
<br />
СОДЕРЖАНИЕ<br />
1. Повышение качества обучения иностранным языкам в области военной дипломатии в Академии Военных<br />
наук с целью успешного осуществления работы по военной дипломатии; 2. Вьетнамская военная терминология,<br />
образованная по модели сложного слова, обозначающей способ и боевую тактику; 3. О некоторых моделях<br />
фонетических изменений во вьетнамском языке на материале ханвьетских звуков; 4. Сопоставление способов<br />
выражения значения инструмента с точки зрения прикладной лингвистики; 5. О некоторых особенностях сетевого<br />
языка в современном китайском языке; 6. Часто встречаемые трудности, с которыми сталкиваются студенты<br />
Ханойского пeдагогичecкого института при изучении пассивного залога французского языка и преодоление их в<br />
обучении; 7. Выявление и анализ ошибок, допускаемых вьетнамскими студентами при использовании конструкции<br />
с предлогом “在 + NL” в современном китайском языке; 8. Изучение отношений между языком и культурой - его<br />
применение в преподавании культуры курсантам - иностранцам через вьетнамский язык; 9. Языковые средства,<br />
выражающие положительные эмоции в литературных произведениях Марка Леви; 10. Сопоставительный анализ<br />
особенностей образования сказкуемого из прилагательных в повелительно-утвердительном предложении;<br />
11. Действие “Просьба” с точки зрения пользы – ущерба; 12. Применение информационных технологий для<br />
повышения качества обучения иностранным языкам в Академии Военных наук.<br />
<br />
SOMMAIRE<br />
1. La rénovation de la qualité de la formation en langues étrangères de diplomatie militaire à l’Académie des Sciences<br />
Militaires avec pour objectif de contribuer à la mise en œuvre efficace des affaires étrangères militaires; 2. La nomination<br />
des termes militaires vietnamiens formées par la composition des mots indiquant les méthodes et les manœuvres de<br />
combat; 3. Discussion sur les moyens de transformation phonétique du vietnamien à la base des données phonétiques<br />
chinoises; 4. Etude contrastive de l’expression de moyens en russe et en vietnamien du point de vue de la linguistique<br />
appliquée; 5. Discussion sur les caractéristiques du langage Internet en chinois moderne; 6. Les difficultés fréquentes en<br />
apprenant le passif en français chez des étudiants de l’école normale supérieure de Hanoi et propositions pédagogiques;<br />
7. Identification et analyse des erreurs commis par des étudiants vietnamiens à propos de l’emploi du groupe prépositionnel<br />
“在+NL” en chinois moderne; 8. Etude de la relation entre la langue et la culture - Application dans l’enseignement de<br />
la culture aux étudiants étrangers lors du cours du vietnamien; 9. Moyens linguistiques d’expression des émotions<br />
positifs dans les œuvres littéraires de Mac Levy; 10. Analyse contrastive des caractéristiques fondamentales de l’adjectif<br />
dans la phrase injonctive affirmative en chinois et en vietnamien; 11. Acte de requête sous l’angle des avantages et des<br />
inconvénients; 12. Application de TIC à l’amélioration de l’enseignement/apprentissage des langues étrangères à l’Académie<br />
des Sciences Militaires.<br />
v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG<br />
ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ<br />
VỀ QUỐC PHÒNG TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ GÓP PHẦN<br />
THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI QUỐC PHÒNG<br />
<br />
NGUYỄN TRỌNG HẢI*<br />
Phó Giám đốc Học viện Khoa học Quân sự<br />
*<br />
<br />
Ngày nhận bài: 01/8/2018; ngày sửa chữa: 20/8/2018; ngày duyệt đăng: 30/8/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ nói chung, ngoại ngữ quan hệ quốc tế về quốc phòng<br />
nói riêng tại Học viện Khoa học Quân sự góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm<br />
công tác đối ngoại quốc phòng của Quân đội. Bài viết chỉ ra thực trạng công tác đào tạo ngoại ngữ<br />
chuyên ngành quan hệ quốc tế về quốc phòng tại Học viện. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp đổi<br />
mới, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ quan hệ quốc tế về quốc phòng. góp phần thực hiện thắng<br />
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại quốc phòng trong giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay<br />
của Việt Nam<br />
Từ khóa: chất lượng đào tạo, đổi mới, đối ngoại quốc phòng, ngoại ngữ, quan hệ quốc tế về quốc phòng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ cao vị thế của Quân đội, nước ta trên trường quốc<br />
tế. Hoạt động đối ngoại quốc phòng không ngừng<br />
Quán triệt, thực hiện chủ trương mở rộng hội được mở rộng (quốc phòng-quân sự, hợp tác và<br />
nhập quốc tế của Đại hội XI, XII của Đảng, Nghị chuyển giao khoa học và công nghệ quân sự, đào<br />
quyết 806-NQ/QUTW của Quân ủy Trung ương tạo, gìn giữ hòa bình...), góp phần thực hiện thắng<br />
về hội nhập quốc tế và đối ngoại về quốc phòng lợi đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,<br />
đến năm 2020 và những năm tiếp theo, công tác hợp tác, phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa<br />
đối ngoại quốc phòng được coi trọng, là một trong trong quan hệ đối ngoại theo tinh thần Việt Nam “là<br />
những nhiệm vụ chiến lược của quốc phòng, một bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm<br />
bộ phận quan trọng của đối ngoại quốc gia. Trong trong cộng đồng quốc tế”.<br />
những năm qua, các hoạt động đối ngoại quốc<br />
phòng được đẩy mạnh và có những bước phát triển Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, yêu cầu,<br />
mới, góp phần quan trọng tăng cường tiềm lực quân nhiệm vụ đối ngoại quốc phòng trong thời kỳ hội<br />
sự; xây dựng môi trường hòa bình, ổn định; nâng nhập quốc tế sâu rộng hiện nay cần xây dựng đội<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 15 - 9/2018 3<br />
v<br />
<br />
<br />
ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại quốc phòng có ngữ nói chung, đào tạo ngoại ngữ quân sự nói<br />
đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; riêng, trong đó có ngoại ngữ quan hệ quốc tế về<br />
đặc biệt là yêu cầu giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ là cầu quốc phòng. Về chương trình đào tạo, Học viện đã<br />
nối, công cụ làm việc với các đối tác nước ngoài. chỉ đạo xây dựng và tổ chức đưa các nội dung dạy-<br />
Không biết hoặc không thông thạo tiếng nước đối học ngoại ngữ liên quan đến lĩnh vực quân sự, đối<br />
tác thì khả năng trao đổi, đàm phán của cán bộ làm ngoại quốc phòng (thực hành tiếng quân sự, dịch<br />
công tác đối ngoại quốc phòng sẽ bị hạn chế rất quân sự, ngoại ngữ quan hệ quốc tế về quốc phòng,<br />
nhiều. Đây cũng là hạn chế lớn của không ít cán bộ giảng dạy chuyên ngành quan hệ quốc tế về quốc<br />
làm việc trong lĩnh vực đối ngoại quốc phòng hiện phòng bằng ngoại ngữ...) vào giảng dạy cho từng<br />
nay như Nghị quyết số 806-NQ/QUTW đã chỉ ra: đối tượng khác nhau nhằm cung cấp kiến thức, rèn<br />
“Khâu yếu nhất hiện nay của cán bộ làm công tác luyện và nâng cao các kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ<br />
đối ngoại là ngoại ngữ, thứ hai là thiếu kiến thức (nghe nói, đọc, viết, biên-phiên dịch) trong lĩnh<br />
quan hệ quốc tế và đối ngoại quân sự”. vực quân sự gần với môi trường công tác sau này<br />
của họ. Bên cạnh đó, Học viện tăng cường công<br />
Học viện Khoa học Quân sự (KHQS) là trung<br />
tác liên kết đào tạo, giao lưu, trao đổi học viên với<br />
tâm đào tạo lớn của Bộ Quốc phòng, được giao<br />
các học viện, trường đại học nước ngoài như Úc,<br />
nhiệm vụ đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ (Anh,<br />
Singapore, Mỹ, Ấn Độ,... trong khuôn khổ hợp tác<br />
Trung, Nga, Pháp) và quan hệ quốc tế về quốc<br />
của Bộ Quốc phòng với các nước đối tác để đưa<br />
phòng cho toàn quân ở các bậc học và trình độ đào<br />
giảng viên, học viên đi học, thực tập để nâng cao<br />
tạo khác nhau. Học viên sau khi tốt nghiệp ở Học<br />
viện được phân công công tác tại các đơn vị trực trình độ ngoại ngữ, trong đó có ngoại ngữ quan<br />
thuộc Bộ, trong số đó, nhiều người sẽ làm việc trong hệ quốc tế về quốc phòng. Các khoa, giảng viên<br />
lĩnh vực đối ngoại quốc phòng. Nhận thức được dạy ngoại ngữ tích cực, nỗ lực học tập, nâng cao<br />
tầm quan trọng của công tác đối ngoại quốc phòng, trình độ kiến thức và kỹ năng ngoại ngữ quân sự,<br />
những tồn tại, hạn chế của đội ngũ cán bộ làm công trong đó có đối ngoại quân sự; nghiên cứu, đổi mới<br />
tác này, Học viện KHQS xác định cần đổi mới, nâng phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đặc thù<br />
cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ quan hệ quốc tế của nội dung giảng dạy và đặc điểm của người học.<br />
về quốc phòng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ đối Cuối cùng, Học viện quan tâm đẩy mạnh hoạt động<br />
ngoại quốc phòng trong tình hình hiện nay. nghiên cứu khoa học (NCKH) về công tác giảng<br />
dạy ngoại ngữ quân sự nói chung, ngoại ngữ chuyên<br />
2. NỘI DUNG ngành đối ngoại quốc phòng nói riêng như khuyến<br />
khích giảng viên biên soạn giáo trình, tài liệu dạy<br />
1. Thực trạng công tác đào tạo ngoại ngữ ngoại ngữ quân sự, thực hiện các đề tài về phương<br />
chuyên ngành quan hệ quốc tế về quốc phòng pháp giảng dạy ngoại ngữ quân sự, công bố các<br />
tại Học viện nghiên cứu về giảng dạy ngoại ngữ quân sự, ngoại<br />
Giảng dạy ngoại ngữ quan hệ quốc tế về quốc ngữ quan hệ quốc tế về quốc phòng trên các tạp chí<br />
phòng nhằm đạt hai mục đích: 1) Cung cấp những trong và ngoài Học viện... Nhờ đó, trình độ ngoại<br />
kiến thức ngôn ngữ và hình thành ở người học các ngữ quân sự của học viên nói chung, ngoại ngữ quan<br />
kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ trong lĩnh vực đối ngoại hệ quốc tế về quốc phòng nói riêng được cải thiện<br />
quốc phòng; 2) Cung cấp các kiến thức thuộc lĩnh nhiều. Qua khảo sát các cơ quan, đơn vị hoạt động<br />
vực đối ngoại quốc phòng thông qua học ngoại ngữ. trong lĩnh vực đối ngoại quốc phòng của toàn quân,<br />
tỷ lệ đánh giá mức độ hài lòng về trình độ ngoại<br />
Thời gian qua, Học viện đã triển khai nhiều ngữ và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của học<br />
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngoại viên tốt nghiệp tại Học viện ngày càng tăng lên.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
4 Số 15 - 9/2018<br />
v<br />
<br />
<br />
Tuy nhiên, trong công tác đào tạo ngoại ngữ Thứ ba, một số giảng viên ngoại ngữ chưa đạt<br />
quan hệ quốc tế về quốc phòng của Học viện còn chuẩn kiến thức, kỹ năng ngoại ngữ, nhất là về<br />
tồn tại một số vấn đề bất cập sau: ngoại ngữ quan hệ quốc tế về quốc phòng; chưa<br />
có phương pháp giảng dạy phù hợp với ngoại ngữ<br />
Thứ nhất, Học viện vẫn chưa xây dựng được chuyên ngành. Nhiều giảng viên ngoại ngữ được<br />
chiến lược mang tính dự báo cao trong đào tạo ngoại đào tạo ở ngoài quân đội, sau đó được tuyển vào<br />
ngữ về lĩnh vực đối ngoại quốc phòng. Những yêu công tác tại Học viện nên còn thiếu các kiến thức<br />
cầu, nhiệm vụ, phạm vi, các hoạt động của công cơ bản về lĩnh vực quân sự-quốc phòng, trong đó<br />
tác đối ngoại quốc phòng ngày càng mở rộng, phát không nắm được các hoạt động cụ thể trong triển<br />
triển đặt ra yêu cầu cho các cơ sở đào tạo quân đội khai công tác đối ngoại quốc phòng. Công tác đào<br />
như Học viện KHQS phải có tính dự báo, đi trước, tạo, bồi dưỡng và tự học tập, bồi dưỡng về quân<br />
đón đầu trong công tác kế hoạch, xây dựng chương sự-quốc phòng của các khoa, giảng viên ngoại ngữ<br />
trình và triển khai đào tạo theo kịp với thực tiễn chưa được tiến hành thường xuyên, hiệu quả. Giảng<br />
hoạt động đối ngoại của Quân đội. Ví dụ như các viên khi được phân công giảng dạy ngoại ngữ quân<br />
hoạt động gìn giữ hòa bình của các cán bộ sĩ quan sự, trong đó có ngoại ngữ quan hệ quốc tế về quốc<br />
phòng cũng chưa đầu tư nhiều thời gian, công sức<br />
quân đội Việt Nam tại các phái bộ gìn giữ hòa bình<br />
vào nghiên cứu đổi mới, nâng cao phương pháp<br />
của Liên hiệp quốc là một trong các hoạt động đối<br />
dạy cho phù hợp với đặc thù của môn học và học<br />
ngoại quốc phòng quan trọng hiện nay, chưa được<br />
viên, chỉ tập trung vào cung cấp đơn thuần từ vựng,<br />
đưa vào giảng dạy ngoại ngữ tại Học viện.<br />
kiến thức nên không gây hứng thú cho học viên;<br />
hiệu quả không cao.<br />
Thứ hai, hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy<br />
ngoại ngữ quân sự nói chung, quan hệ quốc tế về Thứ tư, trình độ của giảng viên ngoại ngữ cũng<br />
quốc phòng nói riêng còn thiếu, chưa đảm bảo tính có những hạn chế nhất định. Số lượng giảng viên<br />
thống nhất và chậm đổi mới. Các khoa ngoại ngữ ngoại ngữ đạt chuẩn trình độ của Học viện còn chưa<br />
cơ bản đã có tài liệu giảng dạy ngoại ngữ quân sự đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về<br />
cho học viên đào tạo bậc đại học, nhưng chưa có tài trình độ của đội ngũ giảng viên cơ hữu của các cơ sở<br />
liệu dạy ngoại ngữ quân sự cho các đối tượng ngắn đạo tạo bậc đại học, theo đó mỗi ngành đào tạo phải<br />
hạn không chuyên, bồi dưỡng sau đào tạo cơ bản. có ít nhất 01 Tiến sỹ và 03 Thạc sỹ. Ngoài ra, việc<br />
Kết cấu nội dung, dung lượng kiến thức đưa vào kiểm tra, đánh giá trình độ ngoại ngữ của giảng<br />
trong tài liệu giảng dạy ngoại ngữ quân sự ở từng viên ngoại ngữ của Học viện theo chuẩn trình độ<br />
cấp độ/trình độ cũng không thống nhất ở các khoa quy định đối với giảng viên cũng chưa được tiến<br />
ngoại ngữ, không chú trọng phát triển đồng đều các hành đồng bộ, thường xuyên; nhiều giảng viên còn<br />
kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ. Bên cạnh đó, quan thiếu kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về công<br />
hệ quốc tế về quốc phòng chỉ là một nội dung của tác đối ngoại quốc phòng nên ảnh hưởng đến chất<br />
ngoại ngữ quân sự, không được bố trí thành một lượng đào tạo ngoại ngữ nói chung, đương nhiên<br />
học phần ngoại ngữ riêng biệt và chuyên sâu trừ trong đó có chất lượng đào tạo ngoại ngữ quan hệ<br />
đối tượng học viên đào tạo chuyên ngành quan hệ quốc tế về quốc phòng.<br />
quốc tế về quốc phòng. Ngoài ra, tính liên thông, 2. Giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng<br />
kết nối về nội dung, trình độ giữa các nội dung đào tạo ngoại ngữ quan hệ quốc tế về quốc phòng<br />
giảng dạy cũng không thực sự khoa học, hợp lý.<br />
Cuối cùng, các tài liệu giảng dạy ngoại ngữ quân Từ những thành công cũng như hạn chế nêu<br />
sự cũng thường chậm được cập nhật, chỉnh sửa, trên, Học viện cần có những giải pháp cụ thể, đồng<br />
bổ sung, không theo kịp sự phát triển của thực tiễn bộ và phù hợp với điều kiện của Học viện để nâng<br />
công tác đối ngoại quốc phòng của Quân đội ta. cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ quan hệ quốc tế<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 15 - 9/2018 5<br />
v<br />
<br />
<br />
về quốc phòng, góp phần thực hiện hiệu quả công phần thực hành tiếng quân sự. Đến giai đoạn học<br />
tác đối ngoại quốc phòng của Quân đội trong tình chuyên ngành, cần xây dựng các giáo trình, tài liệu<br />
hình hiện nay. giảng dạy riêng tương ứng với các học phần ngoại<br />
ngữ quan hệ quốc tế về quốc phòng. Trong từng<br />
2.1. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bài học, cần xác định cụ thể mục tiêu về kiến thức<br />
giáo trình, tài liệu giảng dạy ngoại ngữ quan hệ và kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ chuyên ngành cần<br />
quốc tế về quốc phòng đạt được ở người học; đảm bảo học viên sau khi tốt<br />
nghiệp có trình độ ngoại ngữ bậc 5 của Khung năng<br />
Tiến hành chuẩn hóa nội dung chương trình đào<br />
lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (tương<br />
tạo ngoại ngữ về lĩnh vực đối ngoại quốc phòng<br />
đương với C1 Khung tham chiếu ngoại ngữ của<br />
cũng đồng nghĩa với việc tạo dựng nên thương<br />
châu Âu).<br />
hiệu của Học viện KHQS. Đổi mới chương trình<br />
theo hướng tăng tỷ lệ hàm lượng kiến thức và thời 2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng<br />
lượng thực hành các kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ nâng cao trình độ ngoại ngữ, kiến thức về đối<br />
quan hệ quốc tế về quốc phòng; Tăng sự tương ngoại quốc phòng, phương pháp giảng dạy của<br />
thích với các môn chuyên ngành bằng tiếng Việt; đội ngũ giảng viên<br />
Điều chỉnh nội dung các môn học ngoại ngữ sao<br />
cho các môn học gắn kết, bổ trợ cho nhau một cách Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,<br />
chặt chẽ. Nội dung chương trình ngoại ngữ quan trọng tâm là chất lượng đội ngũ nhà giáo là một<br />
hệ quốc tế về quốc phòng cần được tổ chức xây nội dung đột phá xác định trong Nghị quyết Đại<br />
dựng và triển khai theo hướng mở, gắn với yêu cầu hội Đại biểu Đảng bộ Học viện KHQS lần thứ VII<br />
thực tiễn và sự phát triển của hoạt động đối ngoại Nhiệm kỳ 2015-2020. Năng lực, trình độ của đội<br />
quốc phòng hiện nay. Sắp xếp một cách khoa học ngũ giảng viên ngoại ngữ có vai trò quyết định đến<br />
các môn học, học phần ngoại ngữ quan hệ quốc tế chất lượng đào tạo ngoại ngữ nói chung, ngoại ngữ<br />
về quốc phòng, bảo đảm tính liên thông và phát quan hệ quốc tế về quốc phòng nói riêng tại Học<br />
triển về trình độ kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ cũng viện.<br />
như cung cấp kiến thức chuyên ngành cho học<br />
viên giữa các học phần trong suốt quá trình đào Học viện cần quan tâm, đầu tư cho công tác đào<br />
tạo ngoại ngữ tại Học viện. Tập trung xây dựng tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, kiến<br />
một số môn chuyên ngành quan hệ quốc tế về quốc thức về đối ngoại quốc phòng cho đội ngũ giảng<br />
phòng được giảng dạy bằng ngoại ngữ tại Học viện. viên ngoại ngữ. Chủ động xây dựng kế hoạch đào<br />
tạo, khuyến khích giảng viên tham gia các khóa<br />
Song song với đó, tổ chức biên soạn mới hay đào tạo bồi dưỡng kiến thức về công tác đối ngoại<br />
nâng cấp các giáo trình, tài liệu giảng dạy các kỹ quốc phòng; nâng cao trình độ ngoại ngữ về quan<br />
năng giao tiếp, biên-phiên dịch ngoại ngữ quan hệ hệ quốc tế về quốc phòng, năng lực sư phạm tại<br />
quốc tế về quốc phòng, đảm bảo phát triển đồng các trường đại học trong và ngoài nước theo các<br />
đều các kỹ năng ngoại ngữ chuyên ngành quan hệ chương trình hợp tác của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo<br />
quốc tế về quốc phòng. Các dữ liệu ngoại ngữ được dục-đào tạo Việt Nam với các đối tác nước ngoài<br />
lựa chọn kĩ lưỡng, gần gũi với thực tế hoạt động (Úc, Mỹ, Trung Quốc, Singapo, Pháp, Ấn Độ...).<br />
đối ngoại quốc phòng và sắp xếp theo logic hợp lí, Phấn đấu có nhiều giảng viên đạt chuẩn trình độ<br />
cho phép người học vừa lĩnh hội được kiến thức, ngoại ngữ có thể giảng dạy môn chuyên ngành<br />
vừa phát triển kỹ năng sử dụng ngoại ngữ trong quan hệ quốc tế về quốc phòng bằng ngoại ngữ.<br />
các tình huống gần gũi với công tác đối ngoại quốc Đến năm 2020, 80% giảng viên các khoa ngoại ngữ<br />
phòng. Ở giai đoạn cơ sở, nội dung quan hệ quốc phải đạt trình độ sau đại học, trong đó 25% là tiến<br />
tế về quốc phòng có thể lồng ghép trong các học sỹ, có từ 3 đến 5 phó giáo sư.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
6 Số 15 - 9/2018<br />
v<br />
<br />
<br />
Các giảng viên được phân công dạy ngoại ngữ pháp chiếm lĩnh kiến thức và các kỹ năng nghề<br />
quan hệ quốc tế về quốc phòng nói riêng phải tích nghiệp gắn với công tác sau khi ra trường. Giảng<br />
cực học tập, nghiên cứu, tham gia các khóa đào tạo, viên nên tìm ra các hoạt động giảng dạy hoặc các<br />
bồi dưỡng kiến thức về đối ngoại quốc phòng, các phương pháp giảng dạy phù hợp để thu hút sự<br />
kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ nói chung, ngoại ngữ quan tâm, hứng thú của học viên, từ đó làm tăng<br />
quan hệ quốc tế về quốc phòng nói riêng. Tích cực động cơ nội tại của học viên khi học ngoại ngữ.<br />
đổi mới phương pháp giảng dạy ngoại ngữ quan hệ<br />
quốc tế về quốc phòng, đảm bảo phù hợp với đặc Trong phương pháp giảng dạy tích cực, người<br />
thù môn học, mục tiêu, yêu cầu đào tạo tại Học học giữ vai trò trung tâm của quá trình dạy học.<br />
viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viên cần chủ động cộng tác tích cực với các<br />
Học viện. Giảng viên luôn chủ động đưa người học đối tượng của hoạt động dạy học thì càng nhanh<br />
vào các tình huống giao tiếp gần gũi với các hoạt chóng đạt được kết quả học tập tốt. Trước khi chủ<br />
động đối ngoại quốc phòng để học viên tư duy, sử động cộng tác với giảng viên, học viên phải biết<br />
dụng kiến thức và kỹ năng ngoại ngữ giải quyết cộng tác với chính mình; hiểu nhu cầu, trình độ,<br />
vấn đề đặt ra. Phương pháp đào tạo cần thay đổi thói quen, sở thích của mình; chủ động xây dựng<br />
căn bản trên cơ sở lấy người học làm trung tâm và kế hoạch học tập để chiếm lĩnh tri thức và làm chủ<br />
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong thiết các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết. Tuân thủ chiến<br />
kế bài giảng để phát huy tính tích cực, chủ động lược học tập đã đề ra, học viên phải trở thành người<br />
của học viên. Thường xuyên cập nhật các phương đàm phán tích cực và hiệu quả với chính mình, với<br />
pháp giảng dạy tiên tiến trên thế giới, điều chỉnh quá trình và mục tiêu học tập của mình, với các<br />
phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng thành viên trong nhóm và với giảng viên nhằm xác<br />
người học, đảm bảo người học đạt chuẩn trình độ, định, điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng<br />
kỹ năng ở mỗi giai đoạn, bậc học. Đẩy mạnh và dạy. Ngoài ra, học viên cần được bồi dưỡng và tự<br />
nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của giảng bồi dưỡng các kỹ năng tự học cần thiết như: Xác<br />
viên, tập trung vào các đề tài nghiên cứu về đổi mới định những hạn chế trong năng lực ngoại ngữ của<br />
phương pháp giảng dạy ngoại ngữ quan hệ quốc tế bản thân, đề ra mục tiêu phấn đấu cho từng giai<br />
về quốc phòng, góp phần nâng cao chất lượng đào đoạn và phương pháp thực hiện mục tiêu, cách khai<br />
tạo ngoại ngữ của Học viện. thác các nguồn học liệu và cơ hội học tập ở trường,<br />
ngoài xã hội, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông<br />
2.3. Giáo dục ý thức trách nhiệm, kích thích tin phục vụ mục tiêu học tập. Các hoạt động học<br />
động cơ và nâng cao hiệu quả phương pháp học trên lớp với các hoạt động học ngoài lớp học phải<br />
tập của học viên; xây dựng môi trường học tập có sự gắn kết hữu cơ với nhau.<br />
tích cực<br />
Việc tạo ra một môi trường thuận lợi để thực<br />
Tổ chức tốt giáo dục nhập học là một mắt hành ngoại ngữ nói chung, ngoại ngữ quan hệ<br />
xích quan trọng của công tác giáo dục đào tạo, quốc tế về quốc phòng nói riêng là rất quan trọng<br />
giúp học viên nắm chắc được mục tiêu, yêu cầu để nâng cao chất lượng dạy-học ngoại ngữ quan<br />
đào tạo, quy trình, nội dung chương trình đào tạo hệ quốc tế về quốc phòng tại Học viện. Cần tạo<br />
cũng như yêu cầu thực tế của các cơ quan, đơn vị ra môi trường sử dụng ngoại ngữ thường xuyên, ở<br />
quân đội sử dụng học viên sau này, nhất là các cơ mọi nơi, mọi chỗ như trong lớp học, các câu lạc bộ<br />
quan, đơn vị làm việc liên quan đến đối ngoại quốc ngoại ngữ, xem phim, truyền hình bằng tiếng nước<br />
phòng. Trên cơ sở đó học viên xây dựng cho mình ngoài, trao đổi hàng ngày giữa các học viên... để<br />
động cơ và ý thức quyết tâm cao trong học tập, học viên có thói quen và hình thành các phản xạ<br />
rèn luyện. Giảng viên phải thổi vào học viên ngọn ngoại ngữ. Ngoài ra, Học viện tiếp tục tăng cường<br />
lửa say mê học tập, tình yêu với văn hóa và ngôn tổ chức cho học viên giao lưu bằng ngoại ngữ với<br />
ngữ mình được học; tự xây dựng kế hoạch, biện học viên người nước ngoài đang theo học tiếng<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 15 - 9/2018 7<br />
v<br />
<br />
<br />
Việt tại Học viện thông qua các buổi hoạt động dã dụng, khai thác tốt các suất học bổng, các chương<br />
ngoại chung, các buổi tọa đàm trao đổi-giao lưu trình hợp tác của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và<br />
văn hóa.... Bên cạnh đó, Học viện cần tăng cường Đào tạo để gửi giảng viên, học viên đi đào tạo ở nước<br />
mời giáo viên người bản ngữ tham gia giảng dạy tại ngoài. Ngoài ra, tăng cường mời chuyên gia, giảng<br />
Học viện, nhất là các giáo viên có kiến thức và kinh viên người nước ngoài sang Việt Nam trong khuôn<br />
nghiệm về đối ngoại quốc phòng trong khuôn khổ khổ các chương trình liên kết đào tạo với các đối tác<br />
các chương trình trao đổi, hợp tác giữa Học viện nước ngoài tham gia giảng dạy ngoại ngữ, quan hệ<br />
với các đối tác nước ngoài theo quy định và được quốc tế, tham gia nghiên cứu xây dựng giáo trình,<br />
Bộ Quốc phòng cho phép. Học viện tạo điều kiện giao lưu, hợp tác… Cuối cùng, các cơ quan chức<br />
cho học viên được tham gia phiên dịch ở những sự năng của Học viện cần tăng cường xây dựng quan<br />
kiện lớn nằm trong khuôn khổ các hoạt động đối hệ với các đầu mối phụ trách hợp tác quốc tế để có<br />
ngoại quốc phòng như các giải bắn súng quân đội thêm nhiều nguồn học bổng, đầu tư cơ sở vật chất,<br />
các nước Asean, giải Takewondo; cử học viên đi trang thiết bị, tài liệu và chất xám phục vụ công tác<br />
dịch thực tế ở các đơn vị... giáo dục-đào tạo và NCKH của Học viện.<br />
<br />
2.4. Tăng cường liên kết đào tạo, trao đổi, 2.5. Tăng cường công tác phối hợp, liên kết<br />
giao lưu với các cơ sở đào tạo trong và ngoài với các cơ quan, đơn vị chuyên trách công tác đối<br />
nước ngoài ngoại quốc phòng<br />
<br />
Hợp tác, liên kết đào tạo là xu thế tất yếu của giáo Phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị<br />
dục đại học thời kỳ hội nhập. Bộ Quốc phòng cần có chuyên trách về công tác đối ngoại quốc phòng<br />
những cơ chế, chính sách khuyến khích các học viện, trong toàn quân để xây dựng chương trình, tổ chức<br />
nhà trường trong Quân đội mở rộng hợp tác với các đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành và<br />
cơ sở đào tạo uy tín trong nước và quốc tế trong tổ trình độ ngoại ngữ quan hệ quốc tế về quốc phòng<br />
chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ và kiến thức đối cho học viên. Học viện cần thường xuyên tổ chức<br />
ngoại quốc phòng. các đoàn công tác đi khảo sát các cơ quan, đơn<br />
vị làm công tác đối ngoại quốc phòng (Cục đối<br />
Học viện cần tăng cường hợp tác, liên kết đào ngoại-Bộ Quốc phòng, các phòng, ban đối ngoại<br />
tạo ngoại ngữ, quan hệ quốc tế với các đối tác trong của các quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, bộ<br />
nước, như: Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN, Học tư lệnh) để nắm bắt các nhu cầu, thực tiễn công tác<br />
viện Ngoại giao, Đại học Hà Nội…. Các hình thức mà cán bộ đối ngoại quốc phòng đang làm, đánh<br />
liên kết, hợp tác đa dạng như: gửi học viên sang đào giá của các cơ quan, đơn vị này đối với chất lượng,<br />
tạo; gửi giảng viên ngoại ngữ sang bồi dưỡng chuyên khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của đơn vị.<br />
môn quan hệ quốc tế, phương pháp giảng dạy và Những kết quả khảo sát là cơ sở quan trọng cho<br />
nâng cao trình độ; mời các chuyên gia ở các chuyên phép xây dựng các chương trình đào tạo, xác định<br />
ngành khác nhau đến Học viện tham gia giảng dạy, các nội dung giảng dạy phù hợp, sát với thực tiễn<br />
nói chuyện chuyên đề, tập huấn cho giảng viên về công tác sau này; kịp thời chỉnh sửa các nội dung<br />
phương pháp giảng dạy; hỗ trợ kiểm tra, đánh giá chưa phù hợp, đã lỗi thời; bổ sung những nội dung<br />
trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giảng viên ... mới cần thiết theo kịp sự phát triển của hoạt động<br />
đối ngoại quốc phòng trong giai đoạn hiện nay và<br />
Tích cực triển khai liên kết đào tạo ngoại ngữ thời gian tới.<br />
và quan hệ quốc tế cho học viên dài hạn với các<br />
đối tác nước ngoài như Trung Quốc, Anh, Ấn Độ, Học viện tăng cường phối hợp, liên kết với các<br />
Singapore, Nga... Chương trình đào tạo liên kết bậc cơ quan, đơn vị trong toàn quân tổ chức các lớp bồi<br />
đại học sẽ theo mô hình 3+1 (3 năm đào tạo trong dưỡng, đánh giá trình độ ngoại ngữ, trong đó chú ý<br />
nước, 1 năm đào tạo ở nước ngoài). Bên cạnh đó, tận trình độ ngoại ngữ quan hệ quốc tế về quốc phòng<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
8 Số 15 - 9/2018<br />
v<br />
<br />
<br />
cho các cán bộ đối ngoại quốc phòng. Các lớp như Đầu tư mở rộng, nâng cấp hệ thống thư viện;<br />
vậy sẽ đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ, sát với thực xây dựng cơ sở dữ liệu với số lượng lớn các tài<br />
tiễn công tác của học viên nên chất lượng đào tạo liệu tham khảo chuyên ngành ngoại ngữ mang tính<br />
được nâng cao; góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện cập nhật cao. Ngoài ra, hệ thống thư viện của Học<br />
công tác đối ngoại quốc phòng của từng cơ quan, đơn viện kết nối với các thư viện điện tử của các trường<br />
vị. Ngoài ra, tăng cường gửi học viên ngoại ngữ đến đại học ngoại ngữ bên ngoài (Đại học Ngoại ngữ<br />
thực tập trong các cơ quan, đơn vị hoạt động trong - ĐHQGHN) và tiến tới kết nối với cả các trường<br />
lĩnh vực đối ngoại quốc phòng để được tiếp xúc, làm đại học nước ngoài, cho phép cán bộ, giảng viên,<br />
việc trực tiếp trong môi trường thực tế, nắm bắt được học viên có thể tiếp cận, khai thác cơ sở dữ liệu số<br />
yêu cầu công việc cũng như các phẩm chất, năng phong phú, đa dạng phục vụ công tác dạy và học<br />
lực (kiến thức chuyên ngành, trình độ ngoại ngữ, ngoại ngữ tại Học viện.<br />
thái độ công tác) cần có của người cán bộ làm công<br />
Trong xu thế giáo dục ngày nay, giảng viên<br />
tác đối ngoại quốc phòng. Học viện tăng cường<br />
phải tăng cường khai thác và ứng dụng CNTT vào<br />
mời các cán bộ có kinh nghiệm, giỏi ngoại ngữ<br />
quá trình giảng dạy của mình. Tích cực học tập,<br />
của các cơ quan, đơn vị này đến nói chuyện, tham<br />
nghiên cứu và làm chủ CNTT; đưa vào bài giảng<br />
gia giảng dạy một số chuyên đề liên quan đến hoạt<br />
các nội dung giảng dạy sinh động, hấp dẫn với sự<br />
động đối ngoại quốc phòng bằng ngoại ngữ trong<br />
trợ giúp của các phương tiện, thiết bị CNTT... Sử<br />
quá trình đào tạo tại Học viện. dụng các phần mềm hỗ trợ như Powerpoint để làm<br />
phong phú, hấp dẫn nội dung bài giảng. Trên thư<br />
2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang<br />
viện, Học viện tiếp tục tăng cường mua và lắp đặt<br />
thiết bị hỗ trợ dạy học<br />
các phần mềm tự học, tự đánh giá trình độ ngoại<br />
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết ngữ; xây dựng hệ thống bài tập tự học và rèn các<br />
bị phục vụ giảng dạy ngoại ngữ. Hệ thống phòng kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ…<br />
học của các lớp ngoại ngữ cần tiếp tục được Học<br />
3. KẾT LUẬN<br />
viện đầu tư cải tạo, nâng cấp và trang bị thêm các<br />
thiết bị hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ. Học viện lắp Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện<br />
đặt và khai thác hiệu quả hệ thống truyền hình cáp, nay, công tác đối ngoại quốc phòng có vị trí, vai<br />
vô tuyến màn hình rộng, hệ thống đồng bộ máy trò hết sức quan trọng, là một bộ phận của đối<br />
tính-máy chiếu, cho phép giảng viên, học viên khai ngoại quốc gia, góp phần xây dựng, giữ gìn môi<br />
thác các kênh truyền hình bằng tiếng nước ngoài trường hòa bình, ổn định phục vụ sự nghiệp xây<br />
và ứng dụng hiệu quả CNTT vào dạy và học ngoại dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ<br />
ngữ trên lớp. nghĩa. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đối<br />
ngoại quốc phòng, trong đó có trình độ ngoại ngữ<br />
Tiếp tục đầu tư xây dựng các phòng học ngoại quan hệ quốc tế về quốc phòng ngày càng trở nên<br />
ngữ chuyên dụng phục vụ hiệu quả việc dạy-học cấp thiết. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Học<br />
các kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ, kỹ năng biên- viện KHQS đã và đang triển khai đồng bộ nhiều<br />
phiên dịch. Đặc biệt, Học viện chú trọng lắp đặt giải pháp để chuẩn hóa chương trình đào tạo, nâng<br />
các phòng học dịch ca-bin, kỹ năng mà các các cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ nói chung, ngoại<br />
học viên tốt nghiệp tại Học viện còn yếu trong ngữ quan hệ quốc tế về quốc phòng nói riêng: Đổi<br />
thời gian qua. Ngoài ra, Học viện tăng cường đầu mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp<br />
tư lắp đặt các phòng học mô phỏng các hoạt động giảng dạy; Xây dựng đội ngũ giảng viên; Tăng<br />
lễ tân đối ngoại quốc phòng giúp học viên làm cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong<br />
quen, chuẩn bị và thích nghi tốt với môi trường và ngoài nước; Làm tốt công tác phối hợp với các<br />
công tác sau này. cơ quan, đơn vị chuyên trách về đối ngoại quốc<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 15 - 9/2018 9<br />
v<br />
<br />
<br />
phòng... Nhờ đó, các học viên ngoại ngữ của Học chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống nhà<br />
viện có khả năng nhanh chóng thích ứng với môi trường quân đội”, Hà Nội, 2016, tr.1.<br />
trường công tác, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm<br />
Đề án Nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ và quan<br />
vụ được giao trong lĩnh vực đối ngoại quốc phòng,<br />
hệ quốc tế tại Học viện Khoa học Quân sự giai đoạn<br />
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm 2016-2020, năm 2017.<br />
vụ đối ngoại quốc phòng trong giai đoạn hội nhập<br />
quốc tế sâu rộng hiện nay của Việt Nam./. NQ số 28-NQ/TW của BCH TƯ Đảng khóa XI về<br />
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc.<br />
Tài liệu tham khảo: Nghị quyết số 806-NQ/QUTW ngày 31/12/2013 về<br />
Bộ Quốc phòng (2016), Chỉ thị số 89/CT-BQP ngày “Hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng đến<br />
09/11/2016 về “Một số nhiệm vụ cấp bách nâng cao năm 2020 và những năm tiếp theo”.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
IMPROVING THE QUALITY OF FOREIGN LANGUAGE TRAINING SPECIALIZING<br />
IN DEFENCE RELATIONS AT MILITARY SCIENCE ACADEMY<br />
NGUYEN TRONG HAI<br />
Abstract: Improving the quality of foreign language training, in general and foreign languages in<br />
defense relations, in particular at the Military Science Academy has made great contributions to<br />
improving the quality of the staff working in this field. The article depicts the current situations<br />
of foreign language training specializing in defence relations at the Academy. Also, some major<br />
solutions to improving the quality of foreign language training specializing in defence relations will<br />
be proposed with a view to making contributions to realizing all the assigned missions related to<br />
defense relations in the period of Vietnam’s international integration in a fruitful way.<br />
Keywords: quality of training, innovation, defense relations, foreign languages, international<br />
relations specializing in defense<br />
Received:01/8/2018; Revised: 20/8/2018; Accepted for publication: 30/8/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
10 Số 15 - 9/2018<br />
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ĐỊNH DANH CỦA CÁC THUẬT NGỮ QUÂN SỰ<br />
TIẾNG VIỆT CÓ CẤU TẠO THEO KIỂU TỪ GHÉP<br />
CHỈ PHƯƠNG THỨC, THỦ ĐOẠN CHIẾN ĐẤU<br />
TRẦN THỊ HÀ*<br />
Học viện Khoa học Quân sự, tranhahvkhqs@gmail.com<br />
*<br />
<br />
Ngày nhận bài: 05/7/2018; ngày sửa chữa: 16/8/2018; ngày duyệt đăng: 30/8/2018<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thuật ngữ quân sự là lớp từ vựng chuyên biệt. Tri nhận ngữ nghĩa trong thuật ngữ quân sự là sự cơ<br />
cấu lại những phạm trù ngữ nghĩa nói chung và sự lựa chọn từng nét nghĩa nói riêng trong định danh<br />
đối tượng quân sự. Bài viết gồm 2 phần: Phần 1. Khảo sát các mô hình định danh thuật ngữ quân sự<br />
tiếng Việt chỉ phương thức, thủ đoạn chiến đấu. Phần này trên cơ sở tổng hợp lý thuyết của các nhà<br />
nghiên cứu, ứng dụng vào kết quả khảo sát, chúng tôi xác định được các phạm trù đặc trưng ngữ nghĩa<br />
tiêu biểu làm cơ sở định danh của thuật ngữ quân sự chỉ phương thức và thủ đoạn chiến đấu; Phần 2.<br />
Nhận xét về phương thức định danh thuật ngữ quân sự tiếng Việt. Trên cơ sở ngữ liệu được<br />
thu thập và phân loại ở trên, chúng tôi đưa ra các nhận xét khái quát về việc qui loại các sự<br />
vật hiện tượng điển hình và cụ thể hóa đặc điểm của sự vật hiện tượng trong lĩnh vực quân sự chỉ phương<br />
thức và thủ đoạn chiến đấu.<br />
Từ khóa: mô hình định danh, phương thức, thủ đoạn chiến đấu, thuật ngữ quân sự<br />
<br />
<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU sự. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung tìm hiểu<br />
đặc điểm định danh của 344 thuật ngữ quân sự chỉ<br />
Việc nghiên cứu thuật ngữ theo hướng định phương thức, thủ đoạn chiến đấu.<br />
danh được rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và<br />
Việt Nam quan tâm, bởi thuật ngữ chiếm số lượng 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br />
rất lớn trong hệ thống ngôn ngữ toàn dân, đủ sức<br />
2.1. Quan niệm về định danh<br />
làm tên gọi cho các hoạt động, sự vật, tính chất,<br />
quan hệ… Trong đó, mỗi thuật ngữ có những đặc V.G. Gak cho rằng, định danh được thực hiện<br />
trưng, dấu hiệu tiêu biểu giúp con người quan sát, theo nguyên tắc: “Trong ngôn ngữ tự nhiên, quá<br />
nhận ra sự tương ứng giữa vỏ âm thanh với từng trình gọi tên tất yếu gắn với hành vi phân loại”<br />
đối tượng trong đặc tính riêng biệt của chúng. (dẫn theo Nguyễn Đức Tồn, 2008, tr.163).<br />
<br />
Định danh có vai trò vô cùng to lớn trong nhận “Định danh (nomination) là gắn cho một kí<br />
thức quân sự bởi hệ thống tri thức quân sự được hiệu ngôn ngữ một khái niệm - biểu niệm (sig-<br />
xây dựng và phát triển trên cơ sở hệ thống, tổng nificat) phản ánh những đặc trưng nhất định của<br />
kết quá trình nhận thức phức tạp về đối tượng quân một biểu vật (denotat) - các thuộc tính, phẩm chất<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 15 - 9/2018 11<br />
v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br />
<br />
<br />
và quan hệ của các đối tượng và thành những yếu năng lượng được giải phóng trong các phản ứng<br />
tố nội dung của giao tiếp ngôn ngữ” (dẫn theo phân chia hạt nhân và phản ứng tổng hợp hạt nhân<br />
Nguyễn Đức Tồn, 2008, tr.164). không điều khiển. Yếu tố phụ thứ hai chiến lược<br />
chỉ ra phạm vi, chức năng nhiệm vụ của vũ khí hạt<br />
Theo Nguyễn Đức Tồn (2008, tr.164), định nhân là tiêu diệt các mục tiêu chiến lược của đối<br />
danh được thực hiện theo hai bước: “quy loại khái phương bao gồm tên lửa chiến lược, tên lửa đường<br />
niệm của đối tượng được chọn định danh và chọn đạn, tên lửa chống tên lửa... Như vậy, đặc trưng<br />
đặc trưng nào để định danh”. bên trong được lấy làm cơ sở định danh thuật ngữ<br />
vũ khí hạt nhân chiến lược sẽ có mô hình khái quát<br />
Đỗ Việt Hùng (2014, tr.124) cho rằng: “Nói là: A+ X. Trong đó, A là yếu tố đầu tiên biểu hiện<br />
một cách khái quát, định danh là quá trình đặt tên những phạm vi trong lĩnh vực quân sự. A chỉ ra<br />
cho sự vật, hiện tượng của thế giới”. đặc trưng chỉ loại lớn sự vật, mang tính khái quát<br />
nhất, qui định sự kết hợp của nó với các yếu tố phụ<br />
Việc chọn đặc trưng nào để định danh cũng tùy<br />
đứng sau. Còn X là những yếu tố đứng sau cụ thể<br />
thuộc vào tiêu chuẩn đánh giá của các nhà nghiên<br />
hóa, chia A thành những loại nhỏ hơn có sự đối lập<br />
cứu. Chúng tôi chọn đặc trưng để định danh sự vật<br />
về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng, thời<br />
phụ thuộc vào đặc trưng nào có giá trị phân biệt<br />
gian, tính năng tác dụng... Ví dụ: Yếu tố chính vũ<br />
các cá thể tên gọi trong thực tế khách quan theo<br />
khí có thể tạo ra 61 thuật ngữ quân sự chia theo<br />
quan điểm của V. G. Gak.<br />
các đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh:<br />
Hình thái bên trong của từ tức là toàn bộ những tính năng tác dụng, theo phạm vi sử dụng, theo tiêu<br />
đặc trưng được lấy làm cơ sở định danh. Đây là chuẩn kỹ thuật, theo cơ số người sử dụng... Nghiên<br />
những đặc trưng bản chất, là cốt lõi của sự vật hiện cứu những đặc trưng lấy làm cơ sở định danh của<br />
tượng. Chúng được khái quát hóa từ vô vàn những các thuật ngữ chúng ta cũng thấy được một điểm<br />
sự vật hiện tượng trong lĩnh vực quân sự, trải qua khác biệt của thuật ngữ quân sự là ngoài khả năng<br />
thời gian, không gian, gắn chặt với sự phát triển tổ hợp từ theo qui luật ngôn ngữ, chúng còn có<br />
của khoa học quân sự. Hình thái bên trong của một sự chi phối khác, quan trọng hơn dẫn đến sự<br />
thuật ngữ luôn có sự tương ứng giữa yếu tố chính ra đời của thuật ngữ là thực tế phát triển khoa học<br />
và các yếu tố phụ. Yếu tố chính tương đương với quân sự. Vì nếu không có những thành tựu chế tạo<br />
đặc trưng chỉ loại lớn (vì thuật ngữ quân sự tiếng ra hạt nhân với khả năng hủy diệt lớn thì sẽ không<br />
Việt có kiểu từ ghép chính phụ là chủ yếu), như có vũ khí hạt nhân, cho dù trước đó chúng ta đã<br />
có hàng loạt các loại vũ khí khác như vũ khí lạnh,<br />
hoạt động, con người, vũ khí,... các đặc trưng chỉ<br />
vũ khí nóng.... Theo thống kê của chúng tôi, phần<br />
tính chất, đặc điểm phân bố trong các yếu tố phụ.<br />
lớn là các thuật ngữ có sự tương ứng 1-1 giữa một<br />
Mỗi yếu tố phụ sẽ tương đương với một đặc trưng,<br />
hình thức ngôn ngữ và một mô hình đặc trưng bên<br />
chẳng hạn: pháo binh địa phương có yếu tố chính<br />
trong. Và mỗi một yếu tố phụ sẽ tương ứng với<br />
là pháo binh chỉ ra tên của các phân đội, binh đội,<br />
một đặc trưng trong cấu trúc định danh. Trong bài<br />
còn yếu tố phụ địa phương chỉ ra đặc trưng về<br />
viết này, chúng tôi chỉ tập trung bàn tới thuật ngữ<br />
phạm vi hoạt động của các phân đội pháo binh là<br />
quân sự có mô hình định danh chỉ phương thức,<br />
trong biên chế của bộ đội địa phương. Hoặc một ví<br />
thủ đoạn chiến đấu.<br />
dụ khác: vũ khí hạt nhân chiến lược có ba yếu tố tổ<br />
hợp lại với nhau. Yếu tố chính vũ khí chỉ phương 2.2. Định danh chỉ phương thức, thủ đoạn<br />
tiện kỹ thuật hoặc tổ hợp các phương tiện kỹ thuật chiến đấu<br />
dùng sinh lực và phá hủy phương tiện vật chất, tiêu<br />
diệt đối phương. Yếu tố phụ thứ nhất hạt nhân chỉ 2.2.1. Khảo sát