135<br />
<br />
OẠU XANH CHỮA GÁC LOẠI TRÚNG oộc<br />
* Đặc tính:<br />
- Đậu xanh còn đưỢc gọi là lục đậu. Có 2 loại đậu<br />
xanh: loại quan lục xanh màu cành liễu, loại du lục<br />
xanh láng như bôi dầu.<br />
- Theo sách "Nam dưỢc thần hiệu" của đại danh y<br />
Tuệ Tĩnh, đậu xanh vỊ ngọt, hơi tanh, tính hàn, không<br />
độc, bổ nguyên khí, giải độc, có thể làm sạch, mát<br />
nước tiểu, chữa lở loét, làm sáng mắt.<br />
* Công dụng:<br />
1. Trị chứng "sưhg quai bị, phát sốt đau nhức":<br />
Khi bị nhiễm chứng sưng quai bị, đau nhức phát<br />
sốt, lấy một vốc đậu xanh, tán nhỏ, trộn với giâm,<br />
phết lên chỗ sưng, khô lại thâm thêm giấm, mỗi<br />
ngày làm nhiều lần.<br />
2. Chữa đau tức vùng thưỢng vỊ;<br />
Bỗng nhiên bị đau vùng thượng vị, hay ợ chua,<br />
trong người khó chịu, lấy 21 hạt đậu xanh, 14 hạt tiêu<br />
nguyên, cho cả vào cối giã thành bột uống với nước<br />
sôi để nguội.<br />
3. Trị chứng dương vật lở:<br />
Không phải do bệnh phong tình mà dương vật bỗng<br />
bị lở loét thì dùng đậu xanh, phân trâu, hai lượng bằng<br />
Phòn^ chữa bệnh bằn^ Qau Cù QiỊỗ quanh ta<br />
<br />
136<br />
nhau, tán nhuyễn, rịt vào sẽ khỏi.<br />
4. Chữa các loại trúng độc:<br />
Đậu xanh nghiền sống, hoà đều trong nước uống<br />
thật nhiều cho đến khi nôn hết ra để giải độc.<br />
5. Trị chứng thổ tả:<br />
Lấy hai lạng bột đậu xanh, hai lạng đường cát<br />
trắng, dùng nước mưa hoà đều uống sẽ khỏi. Hoặc hái<br />
một nắm lá cây đậu xanh rửa sạch, giã lây nước, cho<br />
thêm một chút giâm, uống sẽ cầm ngay.<br />
6. Chữa gãy chân tay:<br />
Khi bị gãy xương chân, tay dùng đậu xanh giã<br />
thành bột đem sao trong chảo đất mới mua cho tới khi<br />
bột chuyển sang màu tía. Lấy nước giếng hoà bột trát<br />
lên giây có độ dai hay lụa mỏng quân quanh phần tay<br />
hoặc chân bị gãy rồi dùng nẹp gỗ bó cho ổn khớp gãy.<br />
7. Trị chứng b ế kinh, kinh nguyệt không đều,<br />
đau trằn bụng dưới khi hành kinh.<br />
- Phụ nữ mắc các chứng trên lây đậu xanh và gan<br />
lợn nâu cháo ăn rất tốt.<br />
8. Chữa ngộ độc sắn:<br />
Khi ngộ độc sắn, thây chóng mặt, nhức đầu,<br />
choáng váng, rạo rực khó chịu, tiếp theo là nôn mửa,<br />
thậm chí đau bụng, dần dần sắc mặt tái đi, khó thở, thở<br />
Phòn;; chữa bệnh bằn^ Dau Cù Quả quanh la<br />
<br />
ị<br />
í<br />
ị<br />
<br />
I<br />
<br />
137<br />
nhanh và nóng, lấy một chén đậu xanh, giã nát, đun<br />
sôi để nguội lọc qua nước chia làm hai phần uống cách<br />
nhau khoảng một hai giờ sẽ giải được châì độc.<br />
9. Trị chứng giời ăn:<br />
Lấy một vô"c đậu xanh giã thật nát mịn, trộn với<br />
nước vo gạo cho đặc sền sệt đắp lên chỗ giời ăn, hễ<br />
khô lại tẩm ước vo gạo sẽ khỏi rất mau.<br />
<br />
GẠO NẾP CHỮA CHẢY MÁU CAM<br />
* Đặc tính:<br />
- Gạo nếp có giá trị dinh dưỡng rất cao. Theo<br />
danh y Uông Ngang đời Thanh, gạo nếp có tên gọi là<br />
nhu m ễ, vỊ ngọt, tính ấm, chất dẻo, mùi thơm, làm<br />
mạnh phổi.<br />
- Ăn gạo nếp chữa đưỢc chứng từ vị hư hàn, đại<br />
tiện phân lỏng, tiểu tiện khó, mồ hôi trộn, giải được<br />
chât độc. Tuy nhiên ăn nhiều chất nếp sẽ sinh nhiệt,<br />
dễ siừig nướu răng, mọc mụn, nhọt, nóng cổ khó chịu.<br />
Công dụng:<br />
1. Trị chứng chảy máu cam không ngớt:<br />
Lấy một bát gạo nếp rang vàng lên, tán mịn, mỗi lần<br />
uống 6-7g với nước mới múc từ giếng lên, hoặc với nước<br />
Phòn>^ohffa bệnh bàiK Dau Củ Quẵ quanh La<br />
<br />
138<br />
đun sôi để nguội, đồng thời lây một tờ giây vê thành cái<br />
ống nhỏ, chấm một ít bột gạo nếp thổi vào lỗ mũi.<br />
2. Chữa bệnh thương hàn, chứng sốt nóng, nôn oẹ:<br />
Khi bị thương hàn phải chữa trị gấp. Lây một vốc<br />
gạo nếp, một củ gừng tươi thái nhỏ, cho vào một bát<br />
nước to rồi đổ vào xoong nấu thành cháo, ăn nóng.<br />
3. Trị chứng lỵ câ'm khẩu:<br />
Khi bị lỵ gây nên cấm khẩu phải chữa ưị ngay lập<br />
tức, nếu không sẽ nguy đến tính mạng.<br />
lẨ y khoảng lOOg thóc nếp đem rang rổ bung, sảy<br />
vỏ, phun nước cho ẩm, trộn đều, sao giòn, tán thành bột.<br />
Mỗi lần uống độ một thìa với nước đun sôi để nguội.<br />
4. Trị chứng thổ tả nặng:<br />
- Khi bị chứng thượng thổ, hạ tả, bụng trên và bụng<br />
dưới đau quặn, chân tay lạn giá, gân rút lại, bệnh tình<br />
nguy ngập, mau lây 120 hạt gạo nếp, một miếng gừng<br />
sống, cho vào cối sạch giã thật lâu, dùng nước mưa hoặc<br />
nước giếng hoà đều, lọc bỏ bã, uống sẽ lành bệnh.<br />
5. Chữa chứng không có sữa sau khi sinh:<br />
Nhiều bà mẹ sau khi sinh không có sữa, hoặc<br />
không đủ sữa cho con bú. Lây một vốc gạo nếp, một<br />
nhóm hạt mùi già (hoặc 12 nắm lá mùi) cho vào<br />
xoong, đổ độ ba tô nước, nâu thành cháo, ăn làm hai<br />
lần sáng, chiều. Ăn xong dùng lược thưa chải lên bầu<br />
sữa từ trên xuống.<br />
Phònỉ; chữa bệnh bànỉ, Qau Củ Quẫ quanh la<br />
<br />
139<br />
6. Chữa nhọt bọc ở trẻ:<br />
Khi trẻ lên nhọt bọc lâu ngày không khỏi, hoặc<br />
khỏi mới lên da non, ít lâu mọc sưng tấy trỏ lại,<br />
chảy nhiều máu mủ, gây đau đớn biếng ăn. Lây<br />
một ít gạo nếp nấu thành cơm nếp, cho vào côi<br />
sạch, dùng chày giã thật nhuyễn, nặn dẹt như cái<br />
bánh dày, rắc tiêu bột vào. Dùng kéo hớt hết lớp<br />
tóc phủ lên nhọt, lây bông nhúng nước sôi để còn<br />
âm ấm , rửa sạch m áu mủ trên nhọt, đợi khtĩ thì âp<br />
m iếng cơm nếp vào đó. Đ ể khi khô cứng tự nó sẽ<br />
bong ra, không đưỢc bóc.<br />
<br />
RAU CẢI CÚC GIÚP TIÊU HOA<br />
* Đặc tính và công dụng:<br />
- Rau cải cúc được ưồng làm rau ăn hàng ngày.<br />
- Rau cải cúc có vị ngọt nhạt, hơi đắng, he, mùi<br />
thơm, tính mát, được coi là một loại rau làm thêm<br />
ngon cơm, giúp tiêu hoá, thanh đờm, chữa ho lâu ngày,<br />
tán phong nhiệt và chữa đau mắt.<br />
- Những người ăn uô"ng chậm tiêu, viêm họng<br />
hay đau m ắt, dùng ăn sông, hoặc nâu chín sẽ có tác<br />
dụng chữa bệnh.<br />
Phỏn>; ohữa bệnh bàng, Dau Củ Quả quanh ta<br />
<br />