intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phục hồi chức năng đau dây thần kinh V

Chia sẻ: Nhậm Ngạn Đông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Phục hồi chức năng đau dây thần kinh V" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân đau dây thần kinh V. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phục hồi chức năng đau dây thần kinh V

  1. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG ĐAU DÂY THẦN KINH V I. ĐẠI CƢƠNG - Đau dây thần kinh số V là một tình trạng bệnh lý gây đau những vùng do dây thần kinh V chi phối. Đau thần kinh V là tình trạng bệnh lý hay gặp gây đau đớn khó chịu cho ngƣời bệnh. Ngƣời bệnh đau không thể ăn ngủ đƣợc luôn lo lắng, chất lƣợng cuộc sống giảm - Đau dây thần kinh số V là một loại đau rất đặc thù, trong cơn đau thƣờng rất nặng, xảy ra đột ngột, thƣờng kéo dài vài giây đến vài phút. Đau này thƣờng là tự phát hoặc xuất phát từ một điểm đau. - Đau dây thần kinh số V thƣờng xuất hiện một bên, hiếm khi xuất hiện đau dây V cả hai bên (chỉ chiếm 3-6% trƣờng hợp). Những trƣờng hợp đau cả hai bên không xuất hiện cùng một lúc mà đau một bên trong một thời gian dài rồi sau đó mới xuất hiện phía đối bên. Đau thần kinh V là một triệu chứng đặc thù không phải là một bệnh mà thƣờng đƣợc liên kết với nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh khác nhau. Đa số bệnh nhân đau dây thần kinh V khi khám lâm sàng là hoàn toàn bình thƣờng, tuy nhiên cũng có một số trƣờng hợp đau nửa mặt liên quan đến một số bệnh lý vùng góc cầu - tiểu não nhƣ xơ cứng rải rác (multiple sclerosis), u màng não (meningiomas), u dây thần kinh V (schwannomas), u nang thƣợng bì (epidermoid cyst) … II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc của chẩn đoán 1.1. Hỏi bệnh: hoàn cảnh xuất hiện đau, vị trí đau, đau nửa đầu hay đau cả hai bên, thời gian kéo dài bao lâu. Có ba kiểu đau chính cần phân biệt: - Đau dây V vô căn hay còn gọi là cơn đau đặc hiệu của dây V - Đau dây V triệu chứng - Đau mặt nhƣng không điển hình của đau dây V 1.2. Khám và lƣợng giá chức năng: Khám thần kinh số V rất cẩn thận để xác định đau dây V hay đau triệu chứng do các tổn thƣơng khác. 1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng Xét nghiệm tế bào máu, sinh hóa máu, XQuang sọ vùng hàm mặt và CT Scan sọ có thể đánh giá bƣớc đầu về sự bất thƣờng có liên quan đến đau của bệnh nhân, kết quả thƣờng là bình thƣờng, từ đó đƣa ra biện pháp điều trị thích hợp. 402
  2. 2. Chẩn đoán xác định dựa trên bệnh sử của đau, đau theo vùng chi phối của dây V. Chẩn đoán xác định sau khi loại trừ đau do các nguyên nhân khác. 3. Chẩn đoán phân biệt - Phân biệt với triệu chứng đau khác ở mặt nhƣ đau dây IX, đau dây thần kinh sau Herpes, hội chứng Reader, hội chứng Sluder, đau thần kinh thể gối, đau khớp thái dƣơng hàm, đau đầu Cluster, đau thần kinh sau chấn thƣơng, đau do bệnh về răng, hốc mắt hoặc xƣơng. - Phân biệt với u góc cầu – tiểu não, u màng não, u nang thƣợng bì, u dây thần kinh VIII… 4. Chẩn đoán nguyên nhân - Có thể di nhiễm trùng virus tại hạch Gasser hoặc các nhánh của dây V ngoại biên. - Các tổn thƣơng ngoài vùng răng miệng nhƣ: u góc cầu - tiểu não, u màng não, u nang thƣợng bì, u dây thần kinh VIII. III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị - Phát hiện sớm và can thiệp sớm đau dây thần kinh số V - Áp dụng các phƣơng pháp vật lý trị liệu kết hợp với các thuốc giảm đau và y học cổ truyền. 2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng Sử dụng các phƣơng pháp vật lý trị liệu: - Nhiệt nóng trị liệu: tia hồng ngoại liều ấm, chƣờm nóng - Siêu âm trị liệu - Điện xung, dòng giao thoa, điện kích thích cơ thần kinh qua da (TENS). 3. Điều trị thuốc: Sử dụng các thuốc chống co giật nhƣ Phenytoin (Dilantin, Di-hydan) và Carbamazepine (Tegretol). Carbamazepine là thuốc hàng đầu dùng điều trị để kiểm soát đau dây V. Liều bắt đầu thấp sau đó tăng dần cho đến 1200mg/ngày. 4. Các phƣơng pháp điều trị ngoại khoa: Chỉ định khi điều trị nội khoa kéo dài bằng 2 loại thuốc trên với liều cao mà không còn hiệu quả. Các phƣơng pháp điều trị ngoại khoa bao gồm; 4.1. Nhóm phƣơng pháp làm tổn thƣơng dây V 403
  3. - Phƣơng pháp tiêm cồn dọc theo đƣờng đi của dây thần kinh V nhƣ dây thần kinh trên hốc mắt, dây thần kinh dƣới hốc mắt, nhánh V2 hoặc nhánh V3. Tuy nhiên bất lợi của phƣơng pháp này là làm mất cảm giác tạm thời hoặc gây dị cảm. - Cắt dây thần kinh V ngoại biên - Cắt dây thần kinh số V sau hạch Gasser qua đƣờng vào cực thái dƣơng. - Cắt dây thần kinh gần cầu não - Phƣơng pháp mở thông dây V - Nhiệt đông dây V tại hạch qua da bằng sóng radio 4.2. Nhóm phƣơng pháp không làm tổn thƣơng dây V - Phƣơng pháp giải áp vi mạch (Microvascular decompression): đây là một phƣơng pháp áp dụng phổ biến tại các trung tâm phẫu thuật thần kinh trên thế giới và là phƣơng pháp đƣa lại hiệu quả nhất. IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM - Theo dõi sự tiến triển của bệnh tại các cơ sở y tế khu vực - Theo giỏi kết quả vật lý trị liệu, phục hồi chức năng và tái khám tại các khoa PHCN hoặc Bệnh viện PHCN tỉnh 404
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2