intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp giảng dạy đối với học phần Kế toán tài chính 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Phương pháp giảng dạy đối với học phần Kế toán tài chính 1" nhằm trao đổi một số ý kiến chủ quan của cá nhân về việc sử dụng một số phương pháp giảng dạy chủ yếu trong giảng dạy học phần Kế toán tài chính 1, giúp cho sinh viên tự giải quyết các tình huống, nhằm phát huy tính sáng tạo, tư duy logic khoa học, độc lập suy nghĩ của sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp giảng dạy đối với học phần Kế toán tài chính 1

  1. Phương pháp giảng dạy đối với học phần Kế toán tài chính 1 Mai Diễm Lan Hương Thạc sĩ, Giảng viên, Trường Đại học Nha Trang Tóm tắt Hiện nay, việc chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ đã dẫn đến số giờ diễn giảng ở lớp hạ xuống so với chương trình cũ của ngành kế toán. Vì vậy, việc giảng dạy, học tập phải chuyển từ đào tạo sang tự đào tạo, kết hợp các phương pháp giảng dạy hợp lý nhằm phát huy năng lực tự học của sinh viên. Bài viết này nhằm trao đổi một số ý kiến chủ quan của cá nhân về việc sử dụng một số phương pháp giảng dạy chủ yếu trong giảng dạy học phần Kế toán tài chính 1, giúp cho sinh viên tự giải quyết các tình huống, nhằm phát huy tính sáng tạo, tư duy lôgic khoa học, độc lập suy nghĩ của sinh viên. Từ khóa: Phương pháp giảng dạy, Kế toán tài chính 1 1. Đặt vấn đề Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác giữa nhiều bên: giáo viên – sinh viên, sinh viên – sinh viên, sinh viên – giáo viên, sinh viên với những người hiểu biết hơn…; trong đó, “học” là một hoạt động trung tâm. Và người học – đối tượng của hoạt động “dạy” - đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó chủ động tiếp thu những tri thức mà giáo viên đã truyền đạt. Để đạt được điều ấy, trong quá trình dạy học, người thầy cần phải dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực (Trần Thị Tâm, 2014). Như chúng ta đã biết không có một phương pháp giáo dục nào chung cho tất cả các đối tượng, cũng như một bài học không chỉ áp dụng một phương pháp là thành công. Phương pháp giảng dạy cũng không phải là những nguyên lý bất biến mà là kết quả của sự sáng tạo không ngừng (Trần Đại Quang, 2011). Vì thế, 42
  2. việc sử dụng các phương pháp giảng dạy hợp lý để sinh viên chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy học. Đối với học phần Kế toán tài chính 1, giảng viên nên kết hợp phương pháp thuyết giảng với phương pháp bổ trợ như phương pháp nêu vấn đề - thảo luận nhóm, … sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, từ đó giáo viên có thể hoàn thiện phương pháp dạy học của mình. 2. Phương pháp giảng dạy học phần Kế toán tài chính 1 tại Trường Đại học Nha Trang Học phần “Kế toán tài chính 1” (KTTC1) là học phần chuyên ngành được giảng dạy cho các lớp thuộc ngành Kế toán, nghiên cứu các khái niệm, nội dung, nguyên tắc và trình tự hạch toán của các phần hành kế toán như: - Kế toán tiền - Kế toán các khoản phải thu - Kế toán hàng tồn kho - Kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư - Kế toán nợ phải trả - Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu Mục tiêu của học phần này là giới thiệu và hướng dẫn sinh viên những kiến thức và thực hành làm bài tập về cách hạch toán: kế toán tiền và các khoản phải thu; kế toán hàng tồn kho; kế toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư; kế toán nợ phải trả; kế toán nguồn vốn chủ sở hữu, nhằm thực hiện chức năng kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Để tham gia học phần này, điều kiện tiên quyết là sinh viên phải học xong học phần Nguyên lý kế toán. Với khối lượng kiến thức tương đối lớn (6 chủ đề), được giảng dạy trong thời gian là 45 tiết nên việc giảng dạy phải diễn ra với tốc độ nhanh, có phương pháp hợp lý mới đi hết chương trình. Trước đây, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy học phần này, một số giảng viên dạy chủ yếu bằng phương pháp thuyết giảng (dùng phấn hoặc đọc chép), giảng viên khác thì nêu vấn đề để sinh viên trao đổi và thảo luận theo nhóm, cũng có giảng viên chỉ sử dụng duy nhất phương tiện hiện đại (máy tính, máy chiếu đa năng) để giảng dạy. Như đã nói ở trên, các phương pháp này nên được sử dụng ở một số phần hay một vài chủ đề của học phần. Có thể nói rằng sử dụng kết hợp các phương pháp giảng dạy không chỉ là quy luật mà còn là nhu cầu cho cả người dạy lẫn người học. Vậy thì vai trò của 43
  3. giảng viên như thế nào trong việc sử dụng các phương pháp giảng dạy này và đánh giá người học như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất. 2.1. Phương pháp thuyết giảng Đặc điểm - Theo hình thức này, giảng viên sẽ cố gắng truyền thụ hết vốn kiến thức mình cho sinh viên, nó phụ thuộc rất nhiều vào khả năng hùng biện và trình bày của giảng viên để lôi cuốn sinh viên tập trung vào bải giảng của mình (Thái Trí Dũng, 2010). Tuy nhiên, phương pháp này thường diễn ra một chiều, sinh viên sẽ trở nên thụ động, khó nắm bắt được vấn đề cốt lõi trong bài giảng, không phát huy hết khả năng sáng tạo của sinh viên. - Môn học KTTC1 có đặc thù là khô khan, thiên nhiều về nghiệp vụ, khối lượng chương trình rất lớn nên giảng viên rất khó truyền đạt hết cho sinh viên trong thời gian ngắn. Ngoài ra, khi giảng viên vẽ sơ đồ có nhiều sinh viên ngồi phía dưới không theo kịp thì giảng viên cũng không có thời gian để vẽ lại, do vậy sinh viên sẽ không tiếp thu hết kiến thức. Giải pháp Để tránh sự thụ động của SV, trong quá trình giảng tôi luôn đặt ra các các câu hỏi cho sinh viên nhằm khuyến khích khả năng tư duy, tìm tòi, khám phá bản chất của vấn đề. Ví dụ Tại sao doanh nghiệp tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất? 2.2 Phương pháp nêu vấn đề và thảo luận nhóm Đặc điểm Khi dùng phương pháp này, giảng viên đóng vai trò hướng dẫn cho sinh viên tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên (Thái Trí Dũng, 2010; Lê Văn Hảo, 2010) (mỗi nhóm có khoảng 5 sinh viên). Tuy nhiên nếu phương pháp này áp dụng cho toàn môn học sẽ không hợp lý do những nguyên nhân sau: - Môn KTTC1 được dùng để giảng dạy cho sinh viên ngành Kế toán (hệ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp), khối lượng kiến thức nhiều, chủ yếu là nghiệp vụ, lớp rất đông, đặc điểm sinh viên ngành Kế toán lại khá thụ động vì vậy tất cả các chủ đề đều tiến hành thảo luận nhóm thì dễ gây sự nhàm chán và khó lôi cuốn người nghe. 44
  4. - Đa số các nhóm chỉ tiếp thu kiến thức về vấn đề mình làm và đôi khi chỉ tập trung vào 1 đến 2 sinh viên làm chính (nhóm trưởng hay nhóm phó). - Khi nhóm đã trình bày xong vấn đề của mình thì hầu hết các thành viên trong nhóm cũng ít quan tâm đến các nhóm khác đang làm vấn đề gì hoặc nếu có chỉ hiểu một cách mơ hồ. Giải pháp Tạm thời chia nhóm nhỏ khoảng từ 2 đến 3 sinh viên để giải quyết 1 số vấn đề đơn giản (tình huống, ví dụ) hay một số bài tập gọi là bài tập chạy. Ba nhóm nào lên nộp bài trước và đúng sẽ được cộng điểm, đồng thời sẽ trình bày lại trên bảng. Sau đó giảng viên sẽ đánh giá, giải đáp các câu hỏi và nhắc lại những điểm mà sinh viên thường hay mắc lỗi. Để làm được điều này, giảng viên phải hệ thống hóa kiến thức và chuẩn bị một số lượng lớn các bài tập. Khi làm bài tập chạy, không khí lớp học rất sôi nổi, giúp cho sinh viên khơi gợi niềm đam mê đối với môn học. Ví dụ - Ngày 1 tháng 4: DN mua 1 TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng với giá mua chưa thuế GTGT là 120 trđ, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền cho người bán. - Ngày 5 tháng 4: Chi phí vận chuyển DN đã thanh toán bằng tiền mặt là 2,2 trđ, trong đó thuế GTGT 10%. - Ngày 10 tháng 4: Chi phí tân trang TSCĐ 3 trđ, DN đã thanh toán bằng tiền mặt. Yêu cầu: Hãy xác định nguyên giá của TSCĐ, biết TSCĐ này đưa vào sử dụng vào ngày 9 tháng 4 và DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.3. Phương pháp giảng dạy học phần Kế toán tài chính 1 tại trường Đại học Nha Trang Trong quá trình giảng dạy tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp giảng dạy chủ yếu như: Thuyết giảng, nêu vấn đề và thảo luận nhóm, giới thiệu phương pháp nghiên cứu, hướng giải quyết, đưa kết quả một cách hợp lý, lấy ví dụ minh họa và nêu tài liệu tham khảo, để sinh viên tự giải quyết nhằm phát huy năng lực sáng tạo, tư duy lôgích khoa học, độc lập suy nghĩ. Sau đó, giải đáp thắc mắc, giải quyết bài tập và hệ thống hóa, củng cố kiến thức môn học cho sinh viên theo dạng bảng biểu, sơ đồ tài khoản các vấn đề cơ bản nhất. Để ứng dụng các phương pháp này trong giảng dạy học phần “Kế toán tài chính 1” tôi đã tiến hành như sau: 45
  5. - Chủ đề 1: Kế toán tiền. Giảng viên sẽ thuyết giảng kết hợp minh họa bằng các chứng từ trên thực tế như: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có,…. Đưa ra các ví dụ về tiền mặt, tiền gởi ngân hàng và tiền đang chuyển. - Chủ đề 2: Kế toán các khoản phải thu. Giảng viên sẽ thuyết giảng kết hợp minh họa bằng sơ đồ tài khoản. Cho sinh viên làm bài tập theo nhóm về cách hạch toán các tài khoản phải thu. Sinh viên làm một số bài tập ở nhà và có một bài kiểm tra tại lớp về chủ đề này. - Chủ đề 3: Kế toán hàng tồn kho. Giảng viên sẽ thuyết giảng kết hợp minh họa bằng một số sơ đồ tài khoản quan trọng lên bảng. Cho sinh viên làm bài tập theo nhóm về cách hạch toán các tài khoản hàng tồn kho. Giải quyết một số ví dụ về tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, …. sinh viên làm một số bài tập ở nhà và có một bài kiểm tra ở lớp về chủ đề này. - Chủ đề 4: Kế toán TSCĐ và bất động sản đầu tư. Giảng viên sẽ thuyết giảng kết hợp minh họa bằng các sơ đồ tài khoản và một số chú ý quan trọng lên bảng. Cho sinh viên làm bài tập theo nhóm về cách hạch toán TSCĐ hữu hình và bất động sản đầu tư. Giải quyết một số ví dụ về tăng, giảm TSCĐ, bán và cho thuê bất động sản đầu tư, … sinh viên làm một số bài tập ở nhà và có một bài kiểm tra ở lớp về chủ đề này. - Chủ đề 5: Kế toán nợ phải trả. Giảng viên sẽ thuyết giảng kết hợp minh họa bằng các sơ đồ tài khoản và một số chú ý quan trọng lên bảng. Giải quyết một số ví dụ về các khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương, … Sinh viên làm một số bài tập ở nhà và giảng viên tiến hành sửa các bài tập khó trên lớp vào buổi học sau. - Chủ đề 6: Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu. Giảng viên sẽ thuyết giảng kết hợp minh họa bằng các sơ đồ tài khoản lên bảng. Giải quyết một số ví dụ về nguồn vốn chủ sở hữu, … Sinh viên làm một số bài tập ở nhà và giảng viên tiến hành sửa các bài tập khó trên lớp vào buổi học sau. Vận dụng các kiến thức đã học (từ chủ đề 1 đến 5) để làm bài kiểm tra tổng hợp cuối khóa của học phần này. Sau khi giảng dạy các chủ đề của học phần KTTC1, tôi nhận thấy tất cả các chủ đề đều được tiến hành theo các điểm chung sau: Các khái niệm cơ bản, các phần cơ bản phải được trình bày kỹ cho sinh viên, còn các phần còn lại nêu hướng giải quyết, tài liệu tham khảo để tạo cơ sở cho việc tự học tập ở nhà của sinh viên. Với khối lượng kiến thức lớn, tốc độ giảng dạy nhanh, phần lớn chương trình các em phải tự học, tìm hiểu qua tài liệu; hơn nữa bản thân “Kế toán tài 46
  6. chính 1” là môn học khô khan, thiên về nghiệp vụ, ngoài đòi hỏi phải hiểu biết bản chất, sinh viên còn phải biết vận dụng các kiến thức vào trong thực tế doanh nghiệp. Bởi vậy, việc tiếp thu bài và tự học của sinh viên sẽ gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Để khắc phục phần nào giảng viên có thể đưa ra các giải pháp sau: - Thứ nhất, bổ túc cho các em một số tiết môn Nguyên lý kế toán - Thứ hai, sau mỗi chương nên đưa ra câu hỏi hỗ trợ và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức - Thứ ba, để củng cố, kiểm tra và minh họa cho lý thuyết ngoài các ví dụ điển hình trình bày ở lớp, có thể minh họa cho sinh viên các chứng từ thực tế hoặc làm thêm một số tình huống nhỏ - Thứ tư, để rút ngắn thời gian giảng dạy, cũng như làm cho bài giảng sinh động có thể làm một số bảng biểu, sơ đồ tài khoản như: Bảng tổng hợp nội dung các khoản trích theo lương, sơ đồ kiểm kê phát hiện thừa, thiếu, sơ đồ tài khoản tiền mặt, sơ đồ tài khoản tiền gửi ngân hàng, sơ đồ tài khoản các khoản phải trả người lao động,… - Thứ năm, khối lượng kiến thức tiếp thu được một phần thể hiện qua việc giải bài tập. Bởi vậy, việc hoàn thành và sửa bài tập giữ vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo theo tín chỉ. Cho nên, cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá để sinh viên hoàn thành bài tập theo quy định. Số lượng bài tập giao cho sinh viên cần tiêu biểu, đa dạng. Ngoài bài tập mang tính chất củng cố, minh họa cho lý thuyết, cần đưa thêm các bài tập mang tính thực tế cao. Việc sửa bài tập có thể tiến hành theo các bước sau, sau khi đã giao bài tập về nhà chuẩn bị: Bước 1: Tóm tắt cho sinh viên phần lý thuyết cơ bản cần vận dụng cũng như các chú ý cần thiết. Bước 2: Gọi sinh viên lên bảng làm bài. Mỗi dạng bài có thể sửa từ 1 đến 3 bài tập tùy vào mức độ của bài và yêu cầu về mặt lý thuyết để tăng số lượng bài cần sửa, rút ngắn được thời gian, đánh giá được trình độ sinh viên có thể gọi lên bảng từ 2 đến 3 hoặc 4 sinh viên đồng thời. Ngoài ra, để nâng cao kỹ năng làm bài, kỹ thuật tính toán và vận dụng trong thực tế, có thể giao một số bài tập tổng hợp để sinh viên hoàn thành nộp chấm. Việc kiểm tra được tiến hành định kỳ theo 3 bài bắt buộc từ 1 đến 2 tiết, rơi vào các chương chủ yếu sau: 47
  7. Bài 1: Cho phần Kế toán hàng tồn kho – Chủ đề 3 Bài 2: Cho phần Kế toán tài sản cố định – Chủ đề 4 Bài 3: Cho phần tổng hợp các phần hành – Tất cả các chủ đề Các bài kiểm tra bộ phận, cũng có thể tiến hành, nếu thấy cần thiết. Kết thúc môn học bằng hình thức thi Viết. Do đặc điểm khối lượng kiến thức lớn, giờ diễn giảng ở lớp lại ít, nên phải tăng số giờ tự học ở nhà cho sinh viên, nên việc phân bố chương trình phải được rải đều mỗi tuần 4 tiết trong suốt 12 tuần. Như vậy, để có thể tiến hành giảng dạy học phần “Kế toán tài chính 1” như đã nêu ở trên, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Một là, sinh viên phải chuẩn bị bài trước khi đến lớp Hai là, sinh viên phải hoàn thành bài tập được giao theo đúng thời gian quy định theo chương trình của môn học thể hiện qua: - Bài làm đầy đủ trong vở bài tập có kiểm tra, đánh giá, chấm, nhận xét của giáo viên giảng dạy - Thể hiện khi sửa bài tập ở trên lớp Ba là, hoàn thành tối thiểu 3 bài kiểm tra. Ngoài ra, còn có thể có các bài kiểm tra bộ phận (nếu có). Bốn là, hoàn thành các bài tập tổng hợp khi kết thúc môn học, nhằm hệ thống hóa, củng cố kiến thức, phát huy năng lực sáng tạo, tư duy lôgích khoa học của sinh viên theo các vấn đề: - Các khái niệm, công thức - Các nguyên tắc kế toán - Các tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng - Trình tự hạch toán Các bài tập tổng hợp được thu lại trước khi kết thúc môn học. 3. Kết luận Qua thời gian giảng dạy học phần “Kế toán tài chính 1”, tôi nhận thấy học phần này có khối lượng kiến thức khá lớn, số tiết giảng dạy lại rất ít, giảng viên thiếu thời gian để truyền đạt kiến thức cho sinh viên. Do vậy, trong quá trình giảng dạy, giảng viên chỉ dành thời gian cho việc giảng dạy các vấn đề cơ bản nhất của môn học, thời gian chủ yếu là dành cho sinh viên tự nghiên cứu. Để 48
  8. giảng dạy học phần này thật sự hiệu quả, giảng viên phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy và sử dụng phương pháp giảng dạy hợp lý trong các phần hành kế toán cụ thể. Trong phạm vi bài viết này, tôi đã trình bày một số phương pháp giảng dạy chủ yếu mà tôi đã sử dụng trong quá trình giảng dạy học phần “Kế toán tài chính 1” cho các lớp chuyên ngành kế toán có kết quả, giúp sinh viên có thể phát huy năng lực tự học, sáng tạo, độc lập tư duy trong khi giải bài tập, bằng cách vận dụng các sơ đồ kế toán đã được giảng viên tổng kết. Từ đó sinh viên có thể tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của bản thân về học phần “Kế toán tài chính 1”, đồng thời cũng tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập ở những học phần có liên quan đến chuyên ngành Kế toán. Trên cơ sở đó tự bản thân sinh viên có thể tự điều chỉnh để bổ sung kiến thức, kỹ năng sao cho phù hợp với mục tiêu của môn học đề ra (Trần Thị Tâm, 2014) và áp dụng thành thạo lý thuyết đã học vào thực tế. Tài liệu tham khảo Thái Trí Dũng (2010). Phương pháp giảng dạy tích cực học qua trải nghiệm. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Lê Văn Hảo (2010). Phương pháp dạy học dựa trên vấn đề: Lý luận và ứng dụng, Trường Đại học Nha Trang. Trần Đại Quang (2011). Cần làm rõ thêm một số điều về phương pháp dạy học. Trần Thị Tâm (2014). Một số biện pháp phát triển năng lực tự học môn Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa cho học sinh trung cấp chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp, Sáng kiến kinh nghiệm, Trường Trung cấp Kinh tế - Tài chính Hà Nội, Hà Nội (2014), 27 trang. 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2