intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp giảng dạy môn Kĩ thuật bộ binh

Chia sẻ: Minh Van Thuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

421
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Huấn luyện kĩ năng chiến đấu bộ binh là một nhiệm vụ không thể thiếu được trong việc nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội và là một trong những môn học quan trọng trong giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh vien. Tài liệu "Phương pháp giảng dạy môn Kĩ thuật bộ binh" giúp bạn nắm những kiến thức cơ bản về kĩ thuật chiến đấu bộ binh. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp giảng dạy môn Kĩ thuật bộ binh

  1. PHƯƠNG PHÁP DẠY MÔN KĨ THUẬT BỘ BINH 1
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Phần thứ nhất NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. Bản chất cúa quá trình huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh II. Nội dung huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh. 1, Đặc điểm huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh 2, Huấn luyện kỹ thuật bắn 3, Huấn luyện kỹ thuật dùng lựu đạn 4, Huấn luyện kỹ thuật làm công sự 5, Huấn luyện kỹ thuật dùng thuốc nổ 6, Huấn luyện kỹ thuật vật cản 7, Huấn luyện kỹ thuật đánh gần III. Yêu cầu huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh. 1, Đối với người dạy 2, Đối với người học Phần thứ hai CÁC HÌNH THỨC TỐ CHỨC HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT CHIẾN ĐẤU BB I. Hình thức tổ chức huấn luyện. II. Các bước tổ chức thực hành huấn luyện. Phần thứ ba CÁC PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT CHIẾN ĐẤU BB I. Các phương pháp huấn luyện 1, Phương pháp trực quan 2, Phương pháp diễn giải 3, Phương pháp mạn đàm 4, Phương pháp luyện tập II. Một số vấn đề cần chú ý trong giảng dạy 1, Cách phổ biến ý định huấn luyện 2, Cách nói và tác phong 3, Cách sử dụng bảng 4, Cách sử dụng mô hình,vật mẫu 5, Làm mẫu và theo dõi luyện tập 6, Sử dụng câu hỏi 7, Chuyển tiếp Phần thứ tư: CHUẨN BỊ HUẤN LUYỆN I. Quán triệt nhiệm vụ huấn luyện 1, Quán triệt nhiệm vụ 2, Tìm hiểu đối tượng huấn luyện 3, Nghiên cứu tài liệu II. Viết bài giảng 1, Yêu cầu của một bài giảng 2, Cách viết III. Thông qua và duyệt bài giảng IV. Thục luyện bài giảng V. Bồi dưỡng cán bộ cấp dưới VI. Chuẩn bị đồ dùng huấn luyện, bãi tập và các mặt bảo đảm khác. 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh là một nhi ệm v ụ không th ể thi ếu được trong việc nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội và là một trong những môn học quan trọng trong giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên. Tài liệu này giúp người dạy môn kỹ thuật chiến đấu bộ binh những kiến thức cơ bản về tổ chức dạy và học ... Trên cơ sở đó, giáo viên vận dụng sáng tạo khi sử dụng các loại sách giáo khoa về kỹ thuật bộ binh và tập tài li ệu này đ ể biên so ạn bài gi ảng và thực hành dạy và học môn kỹ thuật chiến đấu bộ binh. Ý kiến góp ý phê bình xin gửi về Trung tâm GDQP - Huế ./. Phần thứ nhất NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT CHIẾN ĐẤU BB. Quá trình huấn luyện bao gồm các hoạt động của người dạy (giảng dạy) và hoạt động của người học (tiếp thu, tập luyện) để người học làm được những việc trước đó họ không làm được. Huấn luyện là sự hợp thành của 4 yếu tố: người dạy, người h ọc, n ội dung huấn luyện và điều kiện đảm bảo; các yếu tố quan hệ tương hỗ với nhau. Đối với kỹ thuật chiến đấu bộ binh thì quá trình huấn luy ện th ực ch ất là m ột quá trình hoạt động phát triển tích cực, trong đó người dạy ph ải tạo ra nh ững đi ều kiện học tập, rèn luyện để người học tiếp thu chuyển hóa thành động tác thu ần thục. Người học có hiểu biết mới làm được công việc thực sự thiết thực với nhiệm vụ chiến đấu bằng chính sự hoạt động tích cực tự giác của mình chứ không phải là hoạt động tiếp thu thụ động. Quá trình huấn luyện của một bài h ọc bi ểu di ễn qua 3 giai đo ạn: gi ảng d ạy, luyện tập và đánh giá. - Giai đoạn giảng dạy (lên lớp) bao gồm: các hoạt động lên lớp của người dạy và hoạt động tiếp thu của người học. Tổ chức huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh phải theo quy luật nhận thức: từ chỗ chưa biết đến biết, từ hiểu biết cơ bản đến vận dụng thuần thục . Trong quá trình đó phải tổ chức giảng dạy cho người học bằng nhiều ph ương pháp huấn luyện, phải tổ chức cho người học tập luyện động tác từng bước đến thuần thục, vận dụng khéo léo. Tổ chức huấn luyện phải hợp lý, th ời gian huấn luyện được nhiều nhất, tốn ít vật chất huấn luy ện, đi ều hòa được trí l ực, th ể l ực của người học. Tổ chức huấn luyện phải phát huy đuợc tính năng động của cán bộ các cấp, khả năng của người học và động viên được người h ọc tự giác n ỗ l ực h ọc t ập rèn luyện, phải gắn bó chặt chẽ giữa xây dựng đơn vị mạnh và xây d ựng t ừng ng ười giỏi, phải giao trâch nhiệm cho người dạy và người h ọc trong từng bu ổi h ọc, gi ờ học. Tổ chức huấn luyện phụ thuộc vào các yếu tố huấn luyện, không thể áp đặt hình thức tổ chức huấn luyện khi nội dung huấn luyện, đ ối t ượng hu ấn luy ện, điều kiện đảm bảo vật chất huấn luyện khác nhau. 3
  4. Để công tác huấn luyện thống nhất trong dạy và h ọc, giáo trình hu ấn luy ện kỹ thuật trình bày phương án tổ chức huấn luyện cơ bản như sau: - Quán triệt nguyên tắc lý thuyết kết hợp chặt ch ẽ với th ực hành lấy th ực hành làm chính và phương châm cơ bản, thiết thực, vững chắc phải xuyên suốt trong cả bài học. - Thời gian giảng dạy (lên lớp) không quá 10% tổng số thời gian bài học. - Không lên lớp toàn bộ rồi mới luyện tập mà phải học đến đâu ôn luy ện đến đấy, đảm bảo vững chắc. - Giai đoạn luyện tập bao gồm các hoạt động rèn luy ện c ủa ng ười h ọc có sự giúp đỡ của người dạy và bạn bè. Tổ chức thực hành huấn luyện thường kết hợp khéo léo giữa tổ chức tập trung và tổ chức phân tán. Sau khi tập trung nghe người dạy giảng dạy, phân tán về các điểm tập để người học tự nghiên cứu, ôn lại để hiểu rõ. Trong bu ổi luy ện tập ngoài việc tổ chức số điểm tập theo đơn vị lớp (hoặc trung đội) thường tổ chức 3 điểm tập; ngoài ra còn phải tổ chức điểm tập phụ cho người học yếu để tạo điều kiện kèm cặp giúp đỡ người học yếu theo kịp trình độ chung mà không ảnh hưởng đến tiến độ huấn luyện của phần lớn người học. Trong tổ chức thực hành huấn luyện còn phải tổ ch ức theo dõi u ốn n ắn s ửa chữa cho người học, tổ chức thi đua học tốt, tập tốt, hội thi, hội thao ... Giai đoạn đánh giá kết thúc huấn luyện bằng cách thực hiện các bài kiểm tra. Việc đáng giá còn được thực hiện đồng thời trong giảng dạy và luyện tập. II. NỘI DUNG HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT CHIẾN ĐẤU BB 1. Đặc điểm huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh Huấn luyện kỹ thuật chiến đấu là một trong các môn học để rèn luyện người học có bản lĩnh vững vàng, hành động linh hoạt và sáng tạo, sử dụng thành thạo vũ khí trang bị, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi điều kiện khác nhau di ệt nhi ều địch, bảo vệ mình. 2. Nội dung huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh Bao gồm: huấn luyện bắn, huấn luyện dùng lựu đạn, huấn luy ện làm công sự, huấn luyện dùng thuốc nổ, huấn luyện về vật cản, huấn luyện đánh gần. 2.1, Huấn luyện kỹ thuật bắn Là môn học chính trong huấn luyện quân sự bộ binh, về cơ bản của huấn luyện bắn là rèn luyện cho người học biết sử dụng thành thạo vũ khí, bắn chính xác tiêu diệt địch, giải quyết nhiệm vụ bắn trong các tình huống chiến đấu, trong các điều kiện địa hình, thời tiết, ban ngày và ban đêm. Ng ười h ọc còn ph ải rèn luyện cách chỉ huy hỏa lực, sử dụng hỏa lực của các h ỏa khí trong biên ch ế và được tăng cường để hoàn thành nhiệm vụ trong chiến đấu. 2.2, Huấn luyện kỹ thuật dùng lựu đạn Là dạy cho người học hiểu biết về lựu đạn, cách dùng lựu đạn ở các tư thế, ban ngày và ban đêm. Rèn luyện người học dùng lựu đạn trong kết h ợp ch ặt ch ẽ với các kỹ thuật khác tiêu diệt địch. 2.3, Huấn luyện kỹ thuật làm công sự 4
  5. Là dạy những vấn đề về công sự liên quan đến bộ binh, dạy cho người học hiểu rõ làm công sự để tiêu diệt địch, bảo vệ mình. Rèn luyện người học làm công sự và ngụy trang, ban ngày và cả ban đêm. 2.4, Huấn luyện kỹ thuật dùng thuốc nổ Là dạy những vấn đề về thuốc nổ liên quan đến bộ binh, d ạy cho ng ười học hiểu rõ dùng thuốc nổ đánh địch là cách đánh sở trường của quân đội ta. Rèn luyện người học biết chuẩn bị chu đáo, bảo đảm gây nổ đánh đúng, hi ệp đ ồng chặt chẽ với xung lực, hỏa lực, nhanh chóng lợi dụng uy lực thuốc n ổ đ ể tiêu di ệt địch. 2.5, Huấn luyện kỹ thuật vật cản Huấn luyện về vật cản bao gồm làm vật cản và khắc ph ục vật cản trong chiến đấu. Huấn luyện về vật cản là dạy nh ững vấn đề thi ết th ực v ề v ật c ản n ổ và không nổ đối với bộ binh. Rèn luyện cho người học bình tĩnh dũng cảm, đ ộng tác thận trọng tỉ mỉ nhưng hết sức khẩn trương, mưu trí, linh hoạt trong khắc phục và làm vật cản đáp ứng yêu cầu chiến thuật. 2.6. Huấn luyện kỹ thuật đánh gần Là dạy cho người học những miếng đâm lê cơ bản, tay không đánh đ ịch, dùng xẻng, dao găm đánh địch. Rèn luyện người h ọc tự tin, ngoan c ường dũng cảm, linh hoạt sáng tạo, chủ động mưu trí, diệt địch. III. YÊU CẦU HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT CHIẾN ĐẤU BB 1. Đối với nguời dạy Người dạy có tác dụng quyết định đến chất lượng huấn luyện, th ực hiện kế hoạch huấn luyện. Người dạy phải có ý thức trách nhiệm, có năng lực và phương pháp đúng. 1.1, Ý thức trách nhiệm là cơ sở đầu tiên của người dạy giỏi, người dạy có ý thức trách nhiệm sẽ: - Luôn tìm cách nâng cao năng lực của mình. Luôn cải tiến tác phong và phương pháp công tác, tự rèn luyện mình, phân tích nh ững đ ặc đi ểm của chính mình phát hiện thiếu sót sữa chữa ngay. Luôn học hỏi, lắng nghe đồng nghiệp giúp đỡ. - Thông cảm với những khó khăn của người học trong quá trình huấn luy ện, động viên giúp đỡ chân tình với từng người học. Luôn tìm cách khắc ph ục, sáng tạo làm cho điều kiện đảm bảo huấn luy ện thực t ế ph ục vụ hu ấn luy ện đ ạt hi ệu quả cao. - Luôn luôn tu dưỡng nhân cách, tác phong trước hết là nhiệt tình với công việc, với người học. 1.2, Có năng lực: người dạy cần phải có năng lực về nội dung, năng lực về phương pháp huấn luyện, năng lực lãnh đạo chỉ huy. - Năng lực về nội dung: đối với huấn luyện kỹ thuật chiến đấu năng lực hiểu biết nội dung là giỏi về lý thuyết và thành thạo về thực hành động tác thông qua thực tế chiến đấu và quá trình tích lũy kinh nghiệm trong huấn luyện. Người dạy cần phải biết nhiều hơn những điều phải giảng dạy, phải hiểu sâu h ơn 5
  6. những điều phải diễn giải, phải thuần thục động tác và hi ểu bi ết c ơ s ở khoa h ọc của động tác. - Năng lực về động tác huấn luyện: là phải giảng dạy như thế nào để người học hiểu và tiếp thu được, là hướng dẫn cách rèn luyện như thế nào để người học thuần thục động tác theo mục đích huấn luyện và yêu cầu chiến đấu. Người dạy có năng lực và phương pháp huấn luyện thì với một đối tượng huấn luyện cụ thể biết vận dụng một hoặc nhiều phương pháp thích hợp. - Năng lực lãnh đạo chỉ huy: biểu hiện ở chổ biết tổ chức huấn luyện, biết phát động tính tự giác của người học, biết duy trì người học luôn giữ gìn tác phong quân nhân, tôn trọng kỷ luật quân đội và nếp sống văn minh, biết nắm v ững kết quả huấn luyện và điều chỉnh kịp thời về tổ ch ức và phưong pháp huấn luy ện để người học tiếp thu, tập luyện cơ bản, vững chắc, biết thực hiện những quy định về tham mưu huấn luyện. 2. Đối với người học Kết quả cuối cùng của huấn luyện là chất lượng hoàn thành nhiệm v ụ c ủa người học. Người dạy cần biết đặc điểm của đối tượng học để dẫn dắt họ đạt tới mục đích yêu cầu huấn luyện. Người học có đặc điểm chung sau đây: 1. Người học luôn có ý thức hoàn thành nhiệm vụ học tập. 2. Là người đã có nhận thức, có biểu hiện về tâm lý, cảm xúc; người h ọc nhìn nhận công tác huấn luyện theo cách nhìn riêng của họ. N ội dung hu ấn luy ện thiết thực đến việc hoàn thành nhiệm vụ của họ, đến lợi ích của họ thì h ọ quan tâm tìm hiểu và rèn luyện cách làm. Xác định được đặc điểm này, người dạy cần trân trọng với từng người học, khêu gợi tính tự giác, tạo h ưng ph ấn cho ng ười học, khẳng định họ sẽ tự làm được. 3. Là người đã có những hiểu biết nhất định, nếu được khuyến khích đúng cách người học sẽ hăng hái học tập. Người học rất nhanh nhận ra người dạy giỏi, có phản ứng nhạy bén rõ rệt. Xác định được đặc điểm này, người dạy phải nâng cao năng lực không gây nhàm chán cho người học khi giảng dạy. Người học có những đặc điểm riêng khác biệt như trình độ kiến thức phổ thông khác nhau, sức khỏe khác nhau, mức độ tiếp thu nhanh chậm khác nhau, ý chí thực hiên mục đích khác nhau. Nhận biết đặc điểm này, người dạy không được phân biệt đối xử về dân tộc, địa phương, trình độ văn hóa, hoàn cảnh xã h ội. Người dạy thể hiện lòng chân thành vô tư, giảng dạy chu đáo thì mọi người h ọc đều có thể hoàn thành chương trình học tập. Phần thứ hai CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT CHIẾN ĐẤU BB I. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN 1. Hình thức tổ chức huấn luyện cơ bản Hình thức tổ chức huấn luyện cơ bản của kỹ thuật chiến đấu b ộ binh là bài học cho một đối tượng huấn luyện, lấy trung đội (lớp) hoặc tiểu đội (tổ) làm đ ơn vị tổ chức huấn luyện, do cán bộ trung đội (cán bộ lớp) hoặc tiểu đội trưởng (tổ trưởng) phụ trách. Lấy trung đội (lớp) hoặc tiểu đội (tổ) làm đơn vị tổ ch ức giảng dạy tạo ra tính thống nhất vế nội dung huấn luyện đồng thời s ố người học v ừa 6
  7. đủ đảm bảo tính trực quan, quản lý huấn luyện thuận tiện. Lấy tiểu đội (t ổ) và nhóm (3 - 4 người) làm đơn vị tổ chức luyện tập tạo điều kiện cho người học tự giác tìm tòi suy nghĩ, dễ nhận thức lý luận, hay động tác đồng th ời ti ện theo dõi uốn nắn sửa chữa cho nhau. - Bài học và buổi học: bài học kỹ thuật chiến đấu bộ binh gồm nhi ều n ội dung liên quan. Bài học chia thành từng buổi học, mỗi buổi h ọc gi ải quy ết t ừng phần, từng mức độ của bài học. Mỗi buổi học không quá 2 giờ (bao g ồm th ời gian học, luyện tập và thời gian nghỉ giữa giờ). - Các buổi học theo hình thức lên lớp thường là các buổi đầu c ủa bài h ọc. Nội dung buổi học quyết định tổ chức ở lớp học hay ở bãi tập. Thời gian giảng dạy tập trung không quá 40% thời gian buổi học (không quá 45 phút), th ời gian còn lại để từng tiểu đội tổ chức tự nghiên cứu, ôn lại và hiểu rõ nh ững đi ều ng ười dạy vừa giảng. - Các buổi học theo hình thức luyện tập có hai loại: + Hình thức luyện tập nhiều điểm tập là trong một buổi học 80% thời gian người học luyện tập ở các điểm tập khác nhau, mỗi điểm tập có nội dung riêng, hết buổi học mọi người đều luyện tập qua các điểm tập. Hình th ức luy ện t ập nhiều điểm tập có ưu điểm là cần ít đồ dùng huấn luy ện, trong m ột bu ổi h ọc được thay đổi nội dung, không khí học tập, bãi tập nhỏ, gọn. + Hình thức luyện tập một điểm tập là trong buổi học chỉ tổ chức một điểm tập. Người học phải tập luyện hết nội dung này sang nội dung khác theo điều hành của người phụ trách. Hình thức này thường áp dụng cho số người học tập ít, đồ dùng huấn luyện vừa đủ cho số người học. 2. Tổ chức huấn luyện cho nhiều đối tượng. Trong 1 buổi học có đối tượng học chuyên loại súng này, có đối t ượng h ọc chuyên loại súng khác, có đối tượng học năm thứ nh ất, có đ ối t ượng h ọc năm th ứ hai... chỉ nên tổ chức ngắn (vài ba ngày) bởi vì hình thức này dễ gây xáo trộn v ề mặt tổ chức phân đội. Khi học đổi súng có thể phân chia cho các tiểu đội (tổ). II. CÁC BƯỚC TỔ CHỨC THỰC HÀNH HUẤN LUYỆN Trình tự tiến hành buổi học gồm có 3 bước: * Bước 1: Làm thủ tục, phổ biến ý định huấn luyện * Bước 2: Thực hành huấn luyện - Giảng dạy và học (khi thực hành theo hình thức lên lớp). - Tổ chức và luyện tập (khi thực hanh theo hình thức luyện tập). * Bước 3: Kết thúc buổi học 1. Bước thứ Nhất: Thời gian dành bước này sẽ tính vào giờ buổi học, từ 3- 5 phút. * Người dạy trực tiếp làm thủ tục buổi học. Nội dung gồm có: - Kiểm tra, chuẩn bị khu vực huấn luyện (kiểm tra đi ều ki ện an toàn, d ự kiến đội hình lớp học theo thời tiết, khí hậu, kiểm tra đồ dùng huấn luy ện, kiểm tra các điểm tập); công việc này tiến hành trước khi người học đến bãi tập (l ớp học). - Khám súng: nắm lại quân số vũ khí, điều chỉnh đội hình sao cho người học nghe rõ, nhìn rõ, tư thế thoải mái, nắng không chi ếu th ẳng, gió không th ổi thẳng vào mặt người học. 7
  8. - Phổ biến những quy định cần thiết (hướng địch, quy định về người phục vụ tập, quy định an toàn, vệ sinh). - Báo cáo cấp trên (nếu có). * Người dạy trực tiếp phổ biến ý định huấn luyện buổi học . Nội dung gồm có: - Nêu vấn đề huấn luyện, thời gian, mục đích yêu cầu, n ội dung và tr ọng tâm buổi học. - Nêu một số điểm chính về tổ chức và phương pháp huấn luyện. 2. Bước thứ Hai: Thực hành huấn luyện * Trường hợp lên lớp: - Giảng dạy là bước chủ yếu của buổi học theo hình th ức lên lớp. Là ng ười dạy truyền đạt tri thức cho người học để người học hành động có ý th ức. Căn c ứ vào nội dung bài học người dạy phải bố cục bài giảng sao cho người học từ chỗ chưa biết đến biết, từ những hiểu biết đã có tiếp nhận hiểu biết mới. - Trong khi giảng dạy, người dạy phải thường xuyên theo dõi kết quả dạy (theo dõi thái độ tiếp thu của người học) khi thấy kết quả dạy ch ưa đ ạt, người dạy phải lập tức thay đổi lại phương pháp để đạt được yêu cầu buôi học. - Sau khi nghe giảng dạy, xem mẫu thông thường trung đội phân tán v ề các tiểu đội tổ chức tự nghiên cứu, mạn đàm, trao đổi nội dung vừa đựợc học. Trong khi các tiểu đội tổ chức mạn đàm, tự nghiên cứu thì người d ạy ph ải cùng các ti ểu đội trưởng theo dõi, giúp đỡ người học. * Trường hợp luyện tập: - Trước khi luyện tập tiểu đội trưởng (tổ trưởng) ph ải nhắc l ại các ý chính về động tác, vận dụng hiểu biết đã học ở các buổi trước sẽ áp dụng trong buổi tập. Nhấn mạnh giai đoạn luyện tập (phân đoạn, tổng hợp), các bi ện pháp b ảo đảm an toàn. Phân chia điểm tập, điều hành các tiểu đội (tổ) về đi ểm t ập. Th ời gian dành cho công việc này khoảng 10-15 phút. - Các buổi luyện tập phân đoạn để nâng dần mức độ thành thạo động tác cơ bản của từng người. Luyện tập phân đoạn theo hình th ức luy ện t ập ở nhi ều đi ểm tập. Tại từng điểm tập tiểu đội phân cho từng nhóm (nên phân công có ng ười khá với người kém) để tự nghiên cứu nhớ lại cử động, động tác th ời gian kho ảng 10- 15 phút tùy theo động tác giản đơn hay phức tạp. Sau đó tổ chức cho cả tiểu đội tập từng phđn đọan (theo nội dung điểm tập) thời gian khoảng 10-15 phút. Cuối cùng tiểu đội hội thi để phân tích rút kinh nghiệm khoảng 5 phút. Tiểu đội trưởng, trung đội trưởng phải tổ chức theo dõi, s ửa ch ữa cho t ừng người, từng động tác, trọng tâm là sửa cử động, yếu lĩnh. Nếu phần lớn người học chưa nắm chắc động tác thì trung đội trưởng hoặc ti ểu đ ội tr ưởng ph ải làm m ẫu lại. - Các buổi luyện tập tổng hợp để phối hợp các động tác của t ừng ng ười, vận dụng các động tác cơ bản để giải quyết một nhi ệm v ụ sát g ần th ực t ế chi ến đấu, để hiệp đồng các số trong khẩu đội, tiểu đội, để nâng m ức độ thành th ạo động tác thành bản lĩnh. Luyện tập tổng h ợp th ường theo hình th ức luy ện t ập ở 1 điểm tập. Khi tập tổng hợp phải lấy việc sửa chữa toàn diện, sự liên kết động tác là chính đồng thời phải tiếp tục sửa chữa những điểm yếu qua các buổi học trước. Khi có 1-2 người học sai sót nhưng không phải động tác chủ y ếu thì h ết l ượt t ập 8
  9. mới sửa chữa. Khi trong tiểu đội có người học tiếp thu ch ậm, luy ện t ập có nhi ều sai sót phải tổ chức điểm tập phụ. Khi tập tổng hợp đội hình tiểu đội phải vận động một đoạn xa mới hoàn thiện hành động, trung đội trưởng phải trực tiếp điều hành. Điều hành phải nh ịp nhàng, tiểu đội tập, tiểu đôi vận động rút kinh nghiệm, ti ểu đôi ph ục v ụ b ảo đ ảm an toàn. Sửa chữa sai sót có thể tiến hành riêng cho từng tiểu đội (không ảnh hưởng từng tiểu đội chung) nếu thiếu sót là quan trọng tập trung cả trung đội để sửa chữa. 3. Bước thứ Ba: Kết thúc buổi học. Người dạy trực tiếp kết thúc buổi học. Nội dung gồm: - Tập hợp trung đội (lớp), nhắc lại mục đích yêu cầu bu ổi h ọc, có th ể ch ỉ định người học kiểm tra nhận biết của họ về buổi học hoặc dành th ời gian t ổ chức hội thao - Nhận xét kết quả đạt được, những điểm còn yếu và hướng khắc phục. - Biểu dương người học khá, nhắc nhở người học yếu . Kết thúc buổi học phải gọn, gây ấn tượng để người học ghi nhớ. Phần thứ ba CÁC PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT CHIẾN ĐẤU BB I. CÁC PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN Trong kỹ thuật chiến đấu bộ binh thường áp dụng các ph ương pháp sau: phương pháp trực quan, phương pháp diễn giải, phương pháp mạn đàm, phương pháp luyện tập. Trong một buội học phải biết kết hợp nhiều phương pháp, cùng với năng lực và hình thức tổ chức huấn luyện hợp lý người dạy tạo ra buổi h ọc sinh động có chất lượng. 1. Phương pháp trực quan Là phương pháp nguời dạy tác động vào mọi giác quan của người h ọc giúp họ nhận biết dễ dàng nhanh chóng. 1.1, Nôi dung phương pháp trực quan: - Phương pháp trực quan dùng đến vật thực, mô hình, mẫu hình, sơ đồ, tranh vẽ dể trình bày về cấu tạo binh khí, tác động qua lại gi ữa các bộ ph ận khi chuy ển động (lên đạn, bắn, chờ nổ, nổ...). - Phương pháp trực quan dùng đến động tác mẫu, phim giáo khoa để trình bày thứ tự cách thực hiện một công việc, cách thực hiện nhiệm vụ của một tập thể, sự hiệp đồng chặt chẽ giữa các cử động của 1 người cũng nh ư s ự hi ệp đ ồng động tác của từng người với tập thể. Khi giảng về động tác th ường ph ải làm m ẫu để người học nhận biết, hiểu rõ ý nghĩa cử động và tự giác làm theo. 1.2, Trường hợp vận dụng: tất cả các buổi học theo hình thức lên lớp của kỹ thuật chiến đấu bộ binh đều sử dụng phương pháp trực quan. Ph ương pháp trực quan luôn sử dụng cùng với phương pháp diễn giải. Trong một buổi h ọc có thể có nhiều đoạn dùng phương trực quan khác nhau. Phương pháp trực quan còn có thể phối hợp với phương pháp mạn đàm. 2. Phương pháp diễn giải Là phương pháp người dạy dùng cách nói làm cho người học hiểu nh ững điều nghe được, dẫn dắt một cách liên tục cho người h ọc nh ận thức được đi ều người dạy muốn truyền cho họ. 9
  10. 2.1, Nội dung phương pháp diễn giải: - Diễn giải theo cách kể chuyện: nội dung câu chuyện và cách kể chuyện tác động vào lý trí và tình cảm nguời học. Câu chuy ện th ực có liên quan đ ến b ản thân người dạy thì hiệu quả của phương pháp càng cao, mọi hào h ứng xúc động c ủa người dạy truyền cho người học, kể chuyện của người dạy dễ gợi m ở cho ng ười học nhận thức. - Diễn giải theo cách giới thiệu, trình bày là đi vào từng ý c ủa bài h ọc và mối quan hệ nhân quả, từng ý có kết luận sơ bộ, bằng cách nói chuyển tiếp dẫn dắt ý này đến ý khác, buổi học này sang buổi học khác đến hết bài học. 2.2, Trường hợp vận dụng: Tất cả các buổi học đều dùng phương pháp diễn giải. Diễn giải thường kết hợp với phương pháp trực quan (nói kết hợp với làm). 3. Phương pháp mạn đàm Là phương pháp phát huy tính tích cực của người học, tạo ra niềm say mê tự giác, củng cố kiến thức đã có, tiếp thu nhận biết mới, tìm tòi sáng t ạo xoay quanh vấn đề huấn luyện được nêu lên. 3.1, Nội dung phương pháp mạn đàm: thực chất là sự trao đổi có hướng dẫn giữa người dạy và người học theo thứ tự nội dung bài học. 3.2, Trường hợp vận dụng: Mạn đàm có thể sử dụng ở các bước của bài học. - Mạn đàm trong giảng dạy để nhấn mạnh cho người học ghi nhớ kiến thức mới. - Mạn đàm trong luyện tập để cho người học tìm ra cái sai cái đúng. - Mạn đàm sử dụng rộng rãi sau khi giảng giải ở hình thức lên l ớp v ề lý thuyết . 4. Phương pháp luyện tập Trong huấn luyện kỹ thuật chiến đấu bộ binh yêu cầu người học thuần thục động tác là trọng tâm của các bài học. Để có động tác thuần th ục ph ải qua quá trình luyện tập từ sự hình thành các cử động, động tác cơ bản như một thói quen, một phản xạ để biết vận dụng nhanh chóng, chính xác, phối hợp các động tác hợp lý vào địa hình cụ thể, tình huống chiến đấu cụ thể. 4.1, Nội dung phương pháp luyện tập bao gồm: luyện tập từng người tự nghiên cứu, luyện tập theo nhóm, luyện tập tổng hợp. * Phương pháp luyện tâp từng nguời tự nghiên cứu: Tạo cho người học tự tìm tòi, nhớ lại và làm theo, so sánh chọn lựa cử động, động tác. Trong khi tự nghiên cứu người học được sự theo dõi, gợi ý, giải đáp thắc mắc của người phụ trách. - Phương pháp này áp dụng sau khi người dạy làm mẫu, diễn giải. Người học luyện tập theo tốc độ của riêng mình theo địa hình c ụ th ể và nhi ệm v ụ chi ến đấu, tự phân tích lựa chọn thứ tự cử động để hoàn thành động tác với ý th ức t ự giác do đó có nhận thức sâu, nhớ lđu và khéo vận d ụng sau này. Vi ệc theo dõi giúp đỡ của người phụ trách là gợi ý, cùng tham gia phân tích theo luồng suy nghĩ của người học, chỉ cho người học điều không hợp lý để tự họ sửa chữa không gò ép, cứng nhắc. 10
  11. - Thời gian để từng người tự nghiên cứu không nhiều nhưng phải đủ đ ể người học hoàn thành động tác. Phương pháp này chủ yếu để người học ghi nhớ thứ tự cử động một cách tự giác chưa yêu cầu tập nhanh. * Phương pháp luyện tập theo nhóm: Là phương pháp luyện tập có 2 - 3 người cùng luyện t ập 1 động tác, ng ười này giúp người kia phát hiện sai sót cùng nhau tìm cách kh ắc ph ục. Ng ười ti ếp thu nhanh giúp đỡ người tiếp thu chậm. - Phương pháp này áp dụng trong tổ chức luyện tập phân đoạn, người học nâng cao tốc độ thực hiện động tác chính xác. - Phương pháp luyện tập theo nhóm còn được áp dụng ở các điểm tập phụ trong tổ chức luyện tập tổng hợp. Ở đây nhóm giúp nhau sửa chữa những sai sót cá biệt, những sai sót ảnh hưởng đến tốc độ thực hành động tác và độ chính xác của động tác. - Phụ trách nhóm phải có năng lực chuyên môn giỏi, biết phát hiện sai sót và cách sửa chữa sao cho chỉ trong 1,2 buổi tập trình độ của nhóm tiến kịp trình đ ộ chung . * Phương pháp luyện tập phân đội : Là cả phân đội cùng thực hiện 1 nhiệm vụ chiến đấu nhưng mỗi người luyện tập một động tác khác nhau như huấn luyện khẩu đội, huấn luyện trong diễn tập chiến thuật ... - Phương pháp huấn luyện phân đội chỉ đạt chất lượng khi kết quả huấn luyện từng người tốt. Người chỉ huy phải nêu vấn đề huấn luy ện rõ ràng, nêu tình huống và cách xử trí của từng người, phân đội, sau đó tổ chức huấn luyện phân đoạn, tổng hợp từng người, từng mũi hướng. - Cuối cùng luyện tập tổng hợp toàn phân đội. Người ch ỉ huy ph ải quán xuyến toàn phân đội, tự mình và phân công chỉ huy cấp dưới theo dõi ng ười h ọc luyện tập. Khi luyện tập phân đoạn trọng tâm kiểm tra các động tác kỹ thuật có chú ý đến sự phối hợp hành động phân đội có chú ý đ ến vi ệc vận d ụng các đ ộng tác kỹ thuật. Người chỉ huy tập theo dõi luyện tập phải biết sử dụng đúng lúc 2 cương vị (chỉ huy, huấn luyện). Khi đang ở cương vị chỉ huy phân đội phải tô chức thực hành chiến đấu, ra các mệnh lệnh cần thiết để ch ỉ huy. Khi ở c ương v ị hu ấn luyện phải tách mình ra khỏi đội hình làm một người dạy để nâng cao trình độ cho người học. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý TRONG GIẢNG DẠY 1. Cách phổ biến ý định huấn luyện Phổ biến ý định huấn luyện 1 buổi học cho người học cần nói ngắn, gọn, đủ ý, dễ nhớ. Khi người học biết rõ họ được nghe, xem, tập được đến đâu, thì kết quả huấn luyện sẽ đạt được bằng nỗ lực của cả người h ọc và ng ười d ạy. Thông thường người chỉ huy phổ biến mục đích yêu cầu nội dung buổi h ọc và một số điểm chính về tổ chức, phương pháp tiến hành. Người dạy có thể nhắc lại nội dung chính của buổi học trước ho ặc đặt câu hỏi cho người học trả lời khi câu hỏi có liên quan đến buổi h ọc này đ ể d ẫn d ắt mục đích buổi học. 2. Cách nói và tác phong. 11
  12. Cách nói rất cần thiết với người chỉ huy và người dạy kỹ thuật chi ến đ ấu b ộ binh. Nói rõ ràng, rành mạch làm người học hào hứng, chăm chú. - Người dạy nói để người học nghe, người dạy phải duy trì mối quan hệ giữa người nói và nguời nghe. Trong khi nói phải nhìn vào người h ọc, có khi người d ạy không ý thức được việc làm này với từng người nhưng mỗi người đều cảm thấy người dạy đang nhìn vào mình, nói với mình. Nhìn vào người học trong khi nói còn là nắm bắt được nội tâm người học, nắm bắt được kết quả giảng dạy. Ng ười học chăm chú nghe nhìn thẳng vào người dạy là chiều hướng tốt. - Người học nghe, nhìn người dạy nhưng xì xào bàn tán là trong giảng dạy có điều nào đó người học chưa hiểu. Người học yên lặng nhưng nhìn ra ngoài, ngủ gật làm việc khác là người học chưa thật quan tâm đến buổi học. Khi có phản ứng đó, người dạy phải khéo léo kiểm tra lại mình về giọng nói, tác phong, đ ộ chính xác nội dung để xử lý kịp thời mà không bối rối, nóng nảy: + Khi người học chưa hiểu, lớp học ồn ào, có thể người dạy phải nói, làm chậm lại, có thể người dạy phải bình tĩnh hoă nh ập với người h ọc đ ể xác đ ịnh sai sót về tác phong, về động tác của mình sửa chữa ngay. Người d ạy gi ỏi t ự bi ết phê mình, sửa chữa kịp thời, người học để tập trung vào bài học ngay. + Khi người học chưa thật quan tđm đến buổi học, lớp h ọc quá l ặng l ẽ. Có thể người học mệt mỏi do buổi học trước, ngày hôm trước làm việc quá sức, có thể do phương pháp huấn luyện chưa thật thích hợp với đối t ượng hu ấn luy ện người học không theo dõi được, có thể là sự khêu gợi ham thích v ới bài h ọc, bu ổi học chưa đúng mức, người dạy phải làm cho lớp học chú ý, nếu chỉ một vài người học xao lãng thì hướng về phía họ, hỏi họ một câu. - Giọng nói là phương tiện trực tiếp để người dạy truyền đạt kiến thức, nội dung và thể hiện nhiệt tình của mình với người học. Người dạy rèn luyện giọng nói diễn đạt rõ ràng, vừa đủ để tất cả người học đủ nghe. Khi nhấn mạnh ph ải nói to, rõ. Giọng nói phải đi liền với tác phong. Người học dễ ph ản ứng v ới nh ững gì họ nghe thấy, nhìn thấy. Cách nói và tác phong phải bảo đảm có tính văn hóa. 3. Cách sử dụng bảng Ngày nay các phương tiện hiện đại để hỗ trợ cho người dạy khá phong phú như: máy Overhead, máy ProJecter ... nhưng bảng và phấn vẫn là phương tiện thông dụng, dễ sử dụng và thích hợp nhất khi giảng các bài kỹ thuật BB. Bảng đen là phương tiện để người dạy hệ thống nội dung di ễn giải, đ ể v ẽ minh họa, để viết câu hỏi và lời giải, là phương tiện để duy trì quan hệ người dạy và người học, động viên người học tham gia vào bài học. * Cách sử dụng bảng gồm các bước sau: - Trước khi buổi học bắt đầu phải chuẩn bị những thứ cần thiết để dung với bảng như thước kẻ, giẻ lau, phấn viết (phấn mầu căng tốt)...... - Đặt giá bảng ở chỗ mọi người học đều nhìn thấy chữ viết trên bảng. Có thể thay đổi độ nghiêng của bảng không bị lóa bảng (hoặc dùng bảng chống lóa). - Luôn giữ bảng sạch. - Trước khi người học vào lớp người dạy có thể chuẩn bị công việc trên bảng. + Góc bảng bên trên bên trái ghi ngày tháng, quân số học. + Hàng ngang trên cùng viết tên bài học, buổi học. 12
  13. - Phần bảng còn lại chia làm 2 nửa: nửa bên trái để trình bày h ệ th ống nội dung diễn giải, nửa bên phải để trình bày minh họa thêm. + Phần nửa bên trái có thể viết trước để khái quát nội dung diễn giải đến đâu viết đến đấy chữ viết rõ ràng, thẳng hàng. Viết đủ lớn để mọi người học nhìn rõ, gạch dưới những nội dung trọng tâm; không viết quá nhiều, quá dày đ ến kín bảng. + Phần nửa bên phải trình bày minh họa khi diễn giải từng điểm hình vẽ phải ngay ngắn thường theo dạng mặt cắt. Khi diễn giải xong xóa bỏ phần minh họa phần không cần liên hệ, xóa bảng bằng khăn lau; không xóa b ằng tay. Nh ững hình vẽ phức tạp cùng tranh vẽ, bản đồ, sơ đồ có sẵn. 4. Cách sử dụng mô hình vật mẫu Vật mẫu được chế tạo để huấn luyện thay thế vật th ực, có hình dáng 3 chiều, đúng tỉ lệ các bộ phận như vật thực. Mô hình được chế tạo theo tỉ lệ với vật thực có th ể loại b ỏ một vài chi ti ết không ảnh hưởng đến bài học. - Người dạy phải hiểu rõ mô hình, vật mẫu trả lời được mọi câu h ỏi liên quan mô hình vật mẫu đó. Phải dạy thử bằng mô hình sửa chửa hư hỏng nếu có. - Khi trưng bày với người học phải giới thiệu sơ lược về mục đích sử dụng, tác dụng của mô hình, vật mẫu đó để người h ọc không ph ải tự tìm hi ểu. Mô hình, vật mẫu phải đặt nơi mọi người nhìn thấy. Khi chưa dùng đến nên che đ ậy đ ể người học tập trung. - Khi diễn giải nội dung bằng mô hình phải luôn theo dõi thái đ ộ c ủa ng ười học, không quá chăm chú đến mô hình, chỉ nhìn mô hình và nói. - Dùng que chỉ đúng vào bộ phận của mô hình làm cho người học ch ỉ chú ý vào bộ phận đó - Cầm que chỉ ở tay nào gần mô hình để chỉ; những mô hình vật m ẫu nh ỏ nhẹ có thể cầm đưa lên cao để chỉ . - Trình bày mô hình êm nhẹ. Một buổi học dùng nhiều mô hình phải xếp đặt thứ tự, giảng đến đâu dùng đến đấy, không gây đổ vỡ đập làm sao lãng việc học. 5. Làm mẫu và theo dõi luyện tập Làm mẫu là thể hiên trực quan trong giảng dạy, làm mẫu còn đ ược áp d ụng trong quá trình luyện tập. - Trước khi làm mẫu, người dạy phải xác định cho người học trường hợp vận dung trong chiến đấu, sự cần thiết phải biết làm động tác đó. - Khi làm mẫu đông tac của từng người thường làm theo 3 bước. + Bước 1: làm mẫu nhanh để người học có khái niệm. + Bước 2: làm chậm vừa làm vừa nói, mỗi cử động đều phân tích tác dụng của cử động, tính hợp lý để người học hiểu. + Bước 3: làm nhanh lại để người học tổng hợp nhận thức. - Khi làm mẫu có các hoạt động phối hợp của nhi ều ng ười không gian r ộng phải được nhấn mạnh bằng thuyết minh. Trong quá trình luyên tập, khi người học chậm hiểu, việc làm mẫu có thể được lặp lại ở mức độ khác nhau; việc làm mẫu lại không ph ải là b ắt ng ười h ọc làm theo máy móc mà chính là nêu lại tính h ợp lý khoa h ọc c ủa đ ộng tác đ ể ng ười học tự sửa chữa. 13
  14. - Phải thường xuyên theo dõi giúp đỡ người học. Nh ững buổi h ọc đ ầu vi ệc theo dõi giúp đỡ phải chặt chẽ tỉ mỉ, trên cơ sở phát huy năng động của người học. Người dạy ngăn ngừa những cố tật không hợp lý, không chính xác c ủa ng ười h ọc nhưng phải gần gũi họ, tìm nguyên nhân gợi ý khuyến khích người học để chính người học sửa chữa và hiểu được động tác của mình. - Phải dựa vào các định mức phát động thi đua giữa từng người, từng ti ểu đội với nhau. + Những buổi đầu tập chậm lấy tiêu chuẩn đúng, chính xác là chính. + Những buổi tập sau từng bước vững chắc nâng tiêu chuẩn th ời gian đ ộ khó lên. Tập nhiều lần 1 động tác mà không nâng định mức, s ẽ không khuy ến khích được người học vươn lên. + Tuy vậy không đòi hỏi cùng một lúc người học phải vượt qua nhiều tiêu chuẩn. Khi thấy phần lớn số người học đạt được hãy nâng tiêu chuẩn lên. - Phải luôn áp dụng nội dung học vào thực tế địa hình, càng g ần sát th ực t ế chiến đấu càng gợi cho người học vân dụng kiến thức linh hoạt sáng t ạo. M ọi tìm tòi sáng tạo đều được động viên, làm cho người học th ực sự th ấy được s ự ti ến bộ của chính bản thân họ qua luyện tập, họ tin vào kh ả năng hoàn thi ện đ ộng tác c ủa mình. Khen ngợi, động viên thích đáng đúng lúc s ẽ khuy ến khích ng ười h ọc c ố gắng hơn. 6. Sử dụng câu hỏi Tác dụng của câu hỏi trong buổi học có thể tóm tắt như sau: khi diễn giải làm tăng hứng thú cho người học tăng ý thức t ự giác cho ng ười h ọc bu ộc h ọ ph ải tập trung theo dõi để sẵn sàng trả lời. Khi mạn đàm giúp người d ạy nh ận bi ết mức độ tiếp thu của người học, sửa chửa cho người học hiểu bi ết sai trái giúp người dạy phát hiện hiệu quả huấn luyện của bản thân để kịp thời cải tiến sửa chữa. - Yêu cầu người học giơ tay nếu muốn trả lời và ch ỉ nói khi đ ược ch ỉ đ ịnh. Người trả lời phải nói đủ cho cả lớp nghe rõ. - Có thể gọi một người trả lời (việc gọi trả lời không nên theo một th ứ tự, không chỉ chăm chú vào người khá hoặc kém, phải phđn phối đều). Có thể chỉ định một số người trả lời một câu hỏi sau đó người phụ trách phân tích đánh giá, có th ể nói thêm để câu trả lời được hoàn chỉnh . 7. Chuyển tiếp Trong một buổi học có nhiều đoạn, trong một bài h ọc cũng th ể có nhi ều buổi để người học biết mối quan hệ giữa các buổi, các đoạn, người dạy ph ải bi ết chuyển tiếp. Chuyển tiếp là cầu nối giữa kiến thức cũ và kiến thức mới cu ối bu ổi học cần phải dành thời gian tóm tắt nh ững nội dung chính, đ ể ng ười h ọc nêu thăc mắc và những vấn đề chưa rõ . Mở đầu buổi học mới nội dung chuyển tiếp lă phổ biến ý định huấn luyện. Phần thứ tư CHUẨN BỊ HUẤN LUYỆN Chuẩn bị huấn luyện đầy đủ chu đáo quyết định ch ất lượng huấn luy ện, cán bộ huấn luyện nên tiến hành chuẩn bị huấn luyện theo thư tự sau: 14
  15. - Quán triệt nhiệm vụ, nghiên cứu những vấn đề liên quan. - Viết bài giảng. - Thông qua và thục luyện bài giảng. - Bồi dưỡng cán bộ cấp dưới và người phục vụ, chuẩn bị các mặt bảo đ ảm khác I. QUÁN TRIỆT NHIỆM VỤ HUẤN LUYỆN, NGHIÊN CỨU NHỮNG VÂN Đ Ề LIÊN QUAN 1. Quán triệt nhiệm vụ Người dạy phải nắm được ý đinh huấn luyện của cấp trên (mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian.....). Ý định huấn luyện có thể trích từ ch ỉ th ị, kế ho ạch huấn luyện (thời khóa biểu) hoặc do hiệu trưởng trực tiếp giao (ch ương trình ngoại khoá hoặc đột xuất). Hiểu rõ nhiệm vụ người dạy mới có cơ s ở xác đ ịnh s ố lượng bài học, mục đích huấn luyện từng bài, quỹ thời gian ... 2. Tìm hiểu đối tượng huấn luyện Trường hợp người dạy là cán bộ chỉ huy trực tiếp, n ắm ch ắc đ ối t ượng hu ấn luyên là nhiệm vụ thường xuyên. Trường hợp người dạy, người học mới lạ thì phải tìm hiểu đặc điểm đối tượng huấn luyện để có nhận định về thuận l ợi, khó khăn khi huấn luyện, khả năng tiếp thu kiến thức, các biện pháp v ề t ổ ch ức phương pháp huấn luyện để chuẩn bị bài giảng cho phù hợp. 3. Nghiên cứu giáo trình, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo Nghiên cứu giáo trình huấn luyện để khẳng định sự lựa chọn về nội dung, tổ chức và phương pháp huấn luyện, tham khảo nhu cầu đảm bảo vật chất huấn luyện (chương trình thường xuyên cũng như không thường xuyên đều quán triệt phương châm cơ bản, thiết thực, vững chắc). Nghiên cứu tài liệu giáo khoa để nắm được bản chất, truyền đạt cho được cốt lõt của vấn đề (tính cơ bản). Thông thường khi dạy cho người học không chuyển tải hết thông tin của sách (tính thiết thực), do vậy người dạy nghiên cứu đầy đủ nội dung vừa đảm bảo truyền đạt, vừa dự kiến để gi ải đáp th ắc m ắc c ủa người học. Trường hợp huấn luyện nâng cao người dạy còn phải nghiên cứu tài li ệu tham khảo để hiểu rộng và sâu, có lý lẽ sắc bén về tính khoa h ọc và th ực ti ễn làm cho bài giảng phong phú sinh động, toàn diện và có hệ thống. Tuy nhiên th ời gian dành cho công việc này không được quá nhiều. II. VIẾT BÀI GIẢNG 1. Yêu cầu của một bài giảng: - Phải thực hiện đầy đủ nội dung, tổ chức phương pháp huấn luyện (dạy và học). - Phải được cấp trên thông qua. - Khi người khác dạy thay bằng bài giảng đó vẫn đ ảm b ảo th ống nh ất theo ý định của người viết . 2. Cách viết bài giảng: Bài giảng có 2 phần: Phần ý định huấn luyện và phần thực hành huấn luyện. 15
  16. Bài giảng có thể viết hoàn chỉnh cho cả bài học, có thể viết cho từng buổi học rồi đóng thành tập cho một bài học. - Viết phần ý định huấn luyện, gồm có: + Mục đích, yêu cầu. + Nội dung, thời gian. + Tổ chức, phương pháp. + Địa điểm. + Tăi liệu và vật chất bảo đảm. - Viết phần thực hành huấn luyện: Phần thực hành huấn luyện là phần viết cụ thể những gợi ý đã nêu trong giáo trình huấn luyện, là viết rõ toàn bộ công việc, nội dung công việc, cách tiến hành để đảm bảo chất lượng của bài học. Có 2 cách viết: a. Phần thực hành giảng dạy: nên viết theo kiểu văn xuôi, ghi nội dung đầy đủ, cụ thể theo các vấn đề giảng dạy, chọn lọc, tóm tắt theo tài li ệu giáo khoa (không sao chép nguyên xi như tài liệu giáo khoa, không chỉ gạch đầu dòng). b. Phần thực hành luyện tập: nên viết theo kiểu kẽ ô. Buổ Tổ chức NỘI DUNG Thời PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ Vật i buổi học HUẤN LUYỆN gian HỌC, YÊU CẦU ĐẠT chất ĐƯỢC học HL (1) (2) (3) (4) (5) (6) - Cột 1: ghi số thứ tự buổi học trong bài, trường hợp viết bài giảng cho buổi thì ghi lên tiêu đề bài giảng. - Cột 2: ghi hình thức tổ chức bài học, người phụ trách. Trường h ợp trong một buổi học có cả lên lớp và luyện tập thì từng hình th ức t ổ ch ức ghi t ương ứng ngang với cột thời gian. - Cột 3: trường hợp luyện tập ghi tóm tắt nội dung luyện t ập, ghi câu h ỏi mạn đàm. - Cột 4: ghi thời gian tương ứng với nội dung huấn luyện và tổ ch ức buổi học. - Cột 5: ghi phương pháp cụ thể của người dạy, người học có th ể nêu cả biên pháp theo dõi, giúp đỡ kiểm tra, yêu cầu phải đạt được nội dung đó trong buổi học (chủ yếu là các định mức). - Cột 6: ghi chủng loại, số lượng đồ dùng huấn luyện phục vụ dạy và h ọc tương ứng với hình thức tổ chức huấn luyện. III. THÔNG QUA VÀ DUYỆT BÀI GIẢNG Thông qua bài giảng là một chế độ quy định trong dạy và học. Thông qua bài giảng kỹ thuật chiến đấu bộ binh thương do tổ chuyên môn tổ chức, phần lớn tiến hành ở bãi tập. Thông qua bài giảng có tác dụng: 1. Để lãnh đạo nhà trường được tham gia, từ đó chỉ đạo đúng ý định huấn luyện, đảm bảo đúng nội dung chính xác, tổ chức và ph ương pháp hu ấn luy ện 16
  17. cũng như các mặt bảo đảm thích hợp, để nắm chắc năng lực giáo viên thuộc quyền và trực tiếp bồi dưỡng cho họ. 2. Bản thân người chuẩn bị bài giảng yên tâm tin tưởng vào bài gi ảng đã chuẩn bị. Là dịp để thục luyện, bổ sung những điểm còn thiếu, chưa đúng, nâng cao năng lực huấn luyện. 3. Mọi người dự thông qua giảng, tốt nhất là để thống nhất nội dung, tổ chức phương pháp huấn luyện, trao đổi học tập lẫn nhau. Việc thông qua bài giảng được chuẩn bị chu đáo, tiến hành nghiêm túc, trình tự có thể tiến hành như sau: - Người chuẩn bị bài giảng + Tranh thủ đưa bài giảng cho cấp trên xem trước, xin ý ki ến ch ỉ đ ạo đ ể khi thông qua chình thức đỡ tốn thời gian. Trường hợp thời gian ng ắn ph ải báo cáo đ ể cấp trên sắp xếp tổ chức thông qua. + Người chuẩn bị bài giảng lập kế hoạch thông qua bài giảng, chuẩn bị mọi mặt để khi thông qua được cụ thể, sát với thực tế huấn luyện. - Cấp tổ chức thông qua (tổ chuyên môn hoặc lãnh đạo nhà trường). + Tranh thủ xem trước bài giảng, bồi dưỡng, hướng dẫn cho người chuẩn bị. + Quy định thời gian, thành phần, địa điểm tổ chức thông qua. + Cố gắng thông qua toàn bộ bài giảng, trường hợp đặc biệt ph ải thông qua được phần trọng tâm. - Cách thông qua tốt nhất là để người chuẩn bị giảng như khi đi dạy học cho người học, trình bày về tổ chức huấn luyện. Mọi người dự thông qua theo dõi, sau đó góp ý kiến về nội dung, tổ chức phương pháp. - Cấp trên (tổ trưởng) kết luận đúng, sai thêm bớt cả nội dung, tổ chức phương pháp huấn luyện, biện pháp khắc phục. Tùy theo chất lượng bài gi ảng đ ể chuẩn bị cấp thông qua ký phê chuẩn sau. Nội dung phê chuẩn cần có cả vấn đề đảm bảo an toàn huấn luyện. IV. THỤC LUYỆN BÀI GIẢNG Sau khi bài giảng được phê chuẩn, người dạy phải tranh thủ mọi thời gian, tự giác thục luyện bài giảng. Người mới làm công tác giảng dạy cần tạo được thói quen thục luyên bài giảng, cấp trên cần bố trí thời gian đ ể ng ười d ạy làm công tác đó. Phương pháp thục luyện có nhiều cách: 1. Giảng thử: là cách thục luyện bài giảng như giảng thật cho người h ọc. Khi giảng thử thường không có đối tượng nghe, xem. Người giảng phải tự mình nói và làm toàn bộ bài giảng nhiều lần. Giảng thử giúp người dạy kết hợp nói và làm, kết h ợp n ội dung và ph ương pháp nhưng tốn nhiều thời gian nên thường áp dụng cho ng ười m ới gi ảng d ạy chưa có kinh nghiệm. 2. Nghiên cứu ôn luyện: người giảng tự mình nghiên cứu suy nghĩ tìm ra phương pháp sư phạm cho từng phần của bài, tìm hiểu sâu thêm nội dung t ập trung vào phần trọng tâm để bảo đảm chất lượng bài giảng. Cách này đỡ tốn thời gian nhưng thường chỉ nên áp dụng cho giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, giỏi về kết hợp nói và làm. 17
  18. 3. Kết hợp thục luyện khi bồi dưỡng cán bộ cấp dưới Bồi dưỡng cấp dưới về nội dung, tổ chức phương pháp bài sắp giảng là một chế độ. Khi bồi dưỡng cán bộ cấp dưới người dạy kết h ợp th ục luy ện bài giảng. V. BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP DƯỚI VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ - Sau khi bài giảng được phê chuẩn, trước khi huấn luy ện (th ường vào đầu năm học, kỳ học, hoặc tuần học); giáo viên phải bồi dưỡng cho trung đội trưởng (cán bộ lớp), tiểu đội trưởng (tổ trưởng) những vấn đề chính của bài giảng, đặc biệt là ý định về tổ chức phương pháp huấn luyện của bài để sau khi người dạy giảng xong, tiểu đội trưởng duy trì ôn tập đồng thời biết phát hiện sửa ch ữa cho người học. - Bồi dưỡng người phục vụ thường tiến hành trước buổi tập. Người phục vụ tạo ra được tình huống gần sát chiến đấu thì người h ọc phát hiện và x ử lý đúng, có ý thức địch tình, có động tác chính xác và linh hoạt; buổi h ọc s ẽ có b ầu không khí sát thực tế chiến trường. Do đó bồi dưỡng người phục vụ ph ải chu đáo tỉ mỉ, có ý thức thực sự thực tế theo yêu cầu của từng buổi tập. Trong bồi dưỡng cán bộ cấp dưới còn làm công việc là giao nhiệm vụ chuẩn bị đồ dùng huấn luyện. VI. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG HUẤN LUYỆN, BÃI TẬP& CÁC MẶT BẢO ĐẢM KHÁC - Bước cuối cùng cuả công tác chuẩn bị huấn luyện là kiểm tra rà soát lại tất cả các bước trên, đặc biệt là công tác chuẩn bị đồ dùng h ọc t ập, bãi tập và công tác bồi dưỡng trung đội trưởng (cân bộ lớp), tiểu đội trưởng (tổ tr ưởng), người phục vụ. - Các mặt bảo đảm khác là bao hàm những vấn đ ề ngoài n ội dung và t ổ chức phương pháp như: lãnh đạo tư tưởng, bảo đảm an toàn, vấn đề ăn uống nghỉ, ở, sức khỏe, công tác chính trị, kỹ thuật ... - Tuỳ theo điều kiện cụ thể giáo viên và nhà trường có dự kiến và lên k ế hoạch thực hiện ./. HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN VÀ LÀM BÀI TẬP SOẠN GIÁO ÁN I. THẢO LUẬN 1. Phương pháp thảo luận: theo tiểu đội (tổ) từ 7 đến 12 người. 2. Nội dung thảo luận. 2.1, Yêu cầu đối với người dạy và người học khi huấn luyện kỹ thuật BB. 2.2, Các phương pháp giảng dạy: chia làm 3 chủ đề để thảo luận - Phương pháp trực quan và phương pháp diễn giải. - Phương pháp mạn đàm. - Phương pháp luyện tập. 2.3, Các vấn đề chú ý khi giảng dạy môn kỹ thuật bộ binh: chia làm 6 vấn đ ề huấn luyện để chuẩn bị và thực hành vận dụng vào từng nội dung giảng dạy. - Cách phổ biến ý định huấn luyện - Cách nói và tác phong - Cách sử dụng bảng - Cách sử dụng mô hình, vật mẫu - Làm mẫu và theo dõi luyện tập - Sử dụng câu hỏi và Chuyển tiếp (7). 18
  19. 3. Thời gian thảo luận: 4 tiết - Nội dung 2.1: 1 tiết. - Nội dung 2.2: 1 tiết. - Nội dung 2.2: 2 tiết (mỗi vấn đề không quá 10 phút, thời gian còn lại để giáo viên thống nhất và kết luận). II. SOẠN VÀ THÔNG QUA ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG * Phương pháp: soạn trên giấy kẻ ngang. Khi trình bày (thông qua) trên bảng hoặc máy chiếu. * Thời gian: chuẩn bị = 2 tiết, thông qua nhóm = 1 tiết, thông qua giáo viên và cả lớp = 1 tiết. * Nội dung: (sách GDQP - THCN, sách giáo viên, NXBGD 2005). 1. Giới thiệu súng bộ binh AK và CKC (thời gian là 6 tiết). 1.1, Súng trường CKC (40 phút). - Tính năng chiến đấu của súng, đạn; - Cấu tạo, tác dụng các bộ phận chính của súng; - Cấu tạo, tác dụng các bộ phận chính của đạn; - Sơ lược chuyển động của súng khi bắn; - Tháo lắp súng thông thường ban ngày. 1.2, Súng tiểu liên AK (40 pht). - Tính năng chiến đấu của súng, đạn; - Cấu tạo, tác dụng các bộ phận chính của súng; - Cấu tạo, tác dụng các bộ phận chính của đạn; - Sơ lược chuyển động của súng khi bắn; - Tháo lắp súng thông thường ban ngày. 1.3, Quy tắc sử dụng và bảo quản súng, đạn (10 phút). 1.4, Luyện tập (150 phút). 1.5, Hội thao, kiểm tra (50 phút). 2. Cách bắn súng AK và CKC (thời gian là 16 tiết). 2.1, Ngắm bắn (1 tiết); 2.2, Tư thế, động tác chuẩn bị bắn, bắn và thôi bắn súng tiểu liên AK (1 tiết). 2.3, Bắn mục tiêu cố định (1 tiết). 2.4, Luyện tập (12 tiết); 2.5, Kiểm tra (1 tiết). 3. Kỹ thuật sử dụng lựu đạn (thời gian là 4 tiết). 3.1, Tính năng, cấu tạo một số loại lựu đạn (30 phút); 3.2, Quy tắc sử dụng lựu đạn (20 phút); 3.3, Tư thế động tác đứng ném (40 phút); 3.4, Luyện tập (70 phút); 3.5, Kiểm tra (20 phút). 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2