intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp Khám chi trên và chi dưới

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

388
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định được các mốc giải phẫu của chi trên và chi dưới. 2. Khám và đo được tầm vận động bình thường của chi. Phát hiện các dấu hiệu bệnh lý của hệ xương khớp (gãy xương, các di chứng chấn thương…) 3. Thực hiện các nghiệm pháp thường dùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp Khám chi trên và chi dưới

  1. Khám chi trên và chi dưới Mục tiêu : 1. Xác định được các mốc giải phẫu của chi trên và chi dưới. 2. Khám và đo được tầm vận động bình thường của chi. Phát hiện các dấu hiệu bệnh lý của hệ xương khớp (gãy xương, các di chứng chấn thương…) 3. Thực hiện các nghiệm pháp thường dùng. Nguyên tắc : Khám chi trong phòng khám chuyên khoa có đầy đủ phương tiện để khám. Khám theo trình tự: nhìn, sờ, đo chi và đo biên độ vận động của khớp. So sánh 2 bên. Dụng cụ cần thiết để thăm khám : Phòng khám bệnh: rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát. Bệnh nhân làm các động tác, đi lại thoải mái để thầy thuốc quan sát đ ược dễ dàng.
  2. Một giường khám có bề mặt phẳng ( không có th ành giường 4 bên). Một ghế đẩu ( ghế không có tựa ) Dụng cụ để khám: 1 thước đo bằng vải, 1 thước đo góc, 1 búa phản xạ, bút vẽ trên da, kim và tăm bông đ ể khám cảm giác. Ngoài ra còn cần thêm các miếng ván gỗ có chiều dày từ 0,5 – 3 cm để đo nhanh chiều dài chi dưới so với bên lành. CÁCH KHÁM CHI Nhìn: là một bước quan trọng đầu tiên, rất có giá trị để gợi ý chẩn đoán b ệnh. Một số bệnh lý xương - khớp chỉ cần nhìn cũng có thể chẩn đoán. Nhìn tư thế chung của BN khi đến khám: đi thẳng gối như người đi duyệt binh là dấu hiệu bệnh dính khớp gối, đi kiểu “ vạt tép” là khả năng liệt thần kinh hông khoeo ngoài… Quan sát da bệnh nhân: có vết thương? Có u nổi lên không? Có đổi màu so với bên lành không (Reckling haugen)? Lệch trục chi?… Ví dụ: vùng mặt trước cẳng – bàn tay có vết thương à bệnh nhân dễ có tổn thương gân gấp, lỗ dò ở các đầu xương gặp ở trẻ em à dễ do viêm xương. Sờ: chọn mốc và đánh dấu:
  3. Các mốc xương thường là các mỏm, lồi củ nhô lên dưới da hoặc khe khớp sờ thấy được. Không bao giờ chọn mốc là phần mềm vì nó sẽ không chính xác khi BN thay đổi tư thế. Sau khi xác định được mốc, cần dùng bút đánh dấu. Ở chi trên: mỏm cùng, củ lớn xương cánh tay, mỏm trên lồi cầu ngoài, mơở trên lồi cầu trong, mỏm khuỷu, chỏm xương quay, mỏm trâm quay, mỏm trâm trụ… Ở chi dưới: gai chậu trước trên, mấu chuyển lớn, lồi cầu ngoài, khe khớp gối ngoài, lồi củ trước xương chày, chỏm xương mác, mắt cá trong, mắt cá ngoài. Sờ tìm các dấu hiệu: Có điểm đau hay không? Có u, cục gì hay không: u cứng rắn ( u xương, can xương…), u mềm ( u xơ, u máu…) ? Khám cảm giác: nông, sâu. Đo chi: Có 3 cách đo chi: đo trục chi, đo chiều dài, đo chu vi chi. Đo trục chi: Trục chi trên: là một đường nối từ mỏm cùng vai, đi qua giữa nếp khuỷu, đến giữa nếp gấp cổ tay (giữa ngón 3), khớp khuỷu mở ra ngo ài một góc 10 độ.
  4. Trục chi dưới: là một đường nối từ gai chậu trước trên, đi qua giữa khớp gối, đến giữa nếp gấp cổ chân ( kẽ ngón 1 và 2 ). Khớp gối mở ra ngoài một góc 10 độ. Đo vòng chi: Từ một mốc xương đã chọn, đo lên hoặc xuống một đoạn 10, 15, 20 cm, đánh dấu nơi này, sau đó dúng thước dây đo vòng chi nơi vừa đánh dấu so sánh bên lành. Đo chiều dài: Dùng thước dây đo chiều dài giữa hai mốc xương đã chọn. Chiều dài tương đối: chiều dài đo qua một khớp. Chiều dài tuyệt đối: chiều dài đo không qua một khớp. Chi cần đo chiều dài tương đối Chiều dài tuyệt đối Từ mỏm cùng vai đến mỏm Từ củ lớn đến mỏm trên lồi Cánh tay trên lồi cầu ngoài cầu ngoài. Cẳng tay Từ mỏm trên lồi cầu ngoài Từ mỏm khuỷu đến mỏm đến mỏm trâm quay trâm trụ
  5. Chi dưới Từ gai chậu trước trên đến Từ mấu chuyển đến đỉnh đỉnh mắt cá trong mắt cá ngoài Cách đo và ghi biên độ vận động của khớp: Đo và ghi biên độ vận động của khớp theo tư thế xuất phát O (Zero starting position) Tư thế xuất phát O là “tư thế bình thường về giải phẫu” của một người đứng thẳng, hai ngón chân cái chạm vào nhau, bàn tay buông thõng dọc thân mình, lòng bàn tay úp vào trong. Ở tư thế này, tất cả các khớp trong cơ thể được xem là 0o và tính từ đây để đo cử động một khớp nào đó. Vận động các khớp được khám theo từng cặp, thí dụ: gấp - duỗi , sấp - ngửa, xoay trong – xoay ngoài, dạng – khép , nghiêng quay – nghiêng trụ… Cách gọi tên các cử động khớp: Động tác gấp là cử động của một khớp kể từ tư thế xuất phát 0 Động tác duỗi là cử động của một khớp trở về tư thế xuất phát 0. Động tác gấp duỗi ở cổ chân: gọi là gấp về phía gan chân và gấp về phía mu chân. Duỗi quá mức là cử động theo hướng ngược lại với gấp.
  6. Khép là đưa phần chi khép dần về trục cơ thể. Dạng là đưa phần chi ra xa trục cơ thể. Riêng ở cổ tay thì hay dùng danh từ nghiêng phía trụ, hay nghiêng phía quay. Ngửa là động tác quay lòng bàn tay, bàn chân h ướng ra mặt trước của cơ thể hay hướng lên trên. Còn sấp là ngược lại, quay hướng ra mặt sau hay xuống dưới. Thí dụ : đo tầm hoạt động gấp - duỗi khớp khuỷu được các chỉ số: Khớp khuỷu Gấp Duỗi ưỡn ra sau Cách ghi Bệnh cảnh 1 150 độ 0 độ 150/0 Bệnh cảnh 2 150 độ 0 độ 5 độ 150/0/5 Bệnh cảnh 3 150 độ 90 độ 150/0/0 Bệnh cảnh 4 90 độ 0 độ 90/0/0 Bệnh cảnh 5 90 độ 90 độ 90/90/0 Bệnh cảnh 1 và 2 : khớp khuỷu hoàn toàn bình thường.
  7. Bệnh cảnh 3: khớp khuỷu gấp hết nhưng không duỗi thẳng được, chỉ 90 độ, số 0 ra sau. Bệnh cảnh 4: khớp khuỷu duỗi hết nhưng chỉ gấp được 90 độ… Thí dụ: dưới đây minh hoạ rõ hơn về cách ghi này: Khám sấp ngửa cẳng tay 6 trường hợp với kết quả ghi nhận được: Kết quả Ý nghĩa: 1 S – N: 85 – 0 – 90 Sấp được 85 độ và ngửa được 90 độ ( biên độ vận động bình thường) 2 S – N: 90 – 60 – 0 Không ngửa được cẳng tay, cẳng tay luôn ở tư thế sấp từ 60 – 90 độ 3 S – N: 0 – 60 – 90 Không sấp được cẳng tay, cẳng tay luôn ở tư thế ngửa từ 60 – 90 độ Cẳng tay luôn ở tư thế trung bình, không sấp và ngửa được 4 S – N: 0 – 0 – 0
  8. 5 S – N: 0 – 60 – 60 Cẳng tay luôn ở tư thế ngửa 60 độ 6 S – N: 60 – 60 – 0 Cẳng tay luôn ở tư thế sấp 60 độ THĂM KHÁM VÙNG VAI VÀ CÁNH TAY: Khớp vai là một khớp chỏm tròn, lại được hỗ trợ bởi bả vai, nên có nhiều động tác. Khi khám vận động vùng vai phải biết biên độ vận động thực của khớp vai bằng cách hãm xương bả vai lại, nếu không biên độ của vai rất lớn. Khám vận động Khớp vai không hãm Biên độ khớp vai thực Dạng – khép 180 / 0/ 75 90/ 0/ 20 Đưa trước – sau 180/ 0/ 60 90/ 0/ 40 Xoay ngoài – trong 90/ 0/ 80 90/ 0/ 30 Chú ý tư thế khởi đầu khi khám vận động: Dạng – khép, đưa trước – sau: cánh tay xuôi dọc thân mình.
  9. Xoay ngoài – xoay trong: khu ỷu tay gấp 90 độ, cẳng tay hướng ra trước ( hoặc để cánh tay dạng 90 độ, cẳng tay nằm ngang: xoay trong; cẳng tay đưa xuống, xoay ngoài; cẳng tay đưa lên). Các test thường làm ở vùng vai: Nghiệm pháp co cơ chủ động có sức cản giữ gây đau: xác định vùng đau và động tác gây đau. Nghiệm pháp Yergason ( ngửa cẳng tay có sức cản giữ): khám gân cơ hai đầu. Nghiệm pháp cánh tay rơi thỏng: khám cơ trên gai. Nghiệm pháp về chênh vênh khớp vai: khám dây chằng và bao khớp vai. THĂM KHÁM VÙNG KHUỶU VÀ CẲNG TAY Liên quan các mốc xương ở khuỷu: Liên quan 3 mốc Khu ỷu duỗi: 3 mốc nằm trên 1 Không thẳng hàng xương: đường nằm ngang (đường hoặc không nằm Nelaton) ngang. Mỏm trên ròng rọc Khu ỷu gấp 90o: 3 mốc tạo thành Tam giác không cân Mỏm khuỷu tam giác cân đỉnh ở dưới ( tam hoặc tam giác đảo
  10. Mỏm trên lồi cầu ngược. giác Hueter) (Khớp khuỷu bình thường) (khớp khuỷu bệnh lý) Khám vận động khớp khuỷu: Khu ỷu là một khớp ròng rọc nên chỉ có 2 động tác gấp và duỗi, không có động tác lắc ngang. Nếu có là khớp bệnh lý. Sấp - ngửa là động tác của cẳng tay. Xương quay, quay quanh xương trụ theo một trục là đường nối từ mỏm quay đến mỏm trâm trụ. Gấp - duỗi (khuỷu) : 150/0/0 (nam), Sấp - ngửa(cánh tay): 90/ 0/ 90 150/0/10 (nữ) THĂM KHÁM VÙNG CỔ TAY, BÀN TAY: Các điểm cần chú ý khi khám: Liên quan 2 mỏm Mỏm trâm quay thấp hơn mỏm Mỏm trâm quay ngang trâm trụ 1 – 1,5 cm bằng hoặc cao hơn mỏm trâm trâm trụ (gãy đầu dưới xương quay)
  11. Vị trí xương thuyền ở đáy hố lào ( giữa 2 gân duỗi và Ấn đau chói ( gãy xương dạng dài ngón cái), ấn đau ít thuyền) Vị trí xương bán ở phía trước cổ tay giữa gò cái và nguyệt gò út Trục các ngón tay Khi duỗi: trục các xương bàn gặp Lệch trục khi có gãy nhau ở xương bán nguyệt. xương hay trật khớp Khi gấp: trục các ngón 2 – 5 gặp nhau ở xương thuyền. Khám các vận động: Vận động cổ tay: Gấp - duỗi: 90 – 0 – 70 , nghiêng quay – nghiêng trụ; 25 – 0 – 80 . Vận đông khớp ngón tay: Ngón 1: Gập - duỗi khớp bàn ngón: 50 – 0 – 5 Gập - duỗi khớp liên đốt: 85 – 0 – 15
  12. Dạng – khép khớp thang bàn: 95 – 0 – 45 Ngón 2 – 5: Gấp - duỗi khớp bàn ngón: 95 – 0 - 45 Gập - duỗi khớp liên đốt 1: 100 – 0 – 0 Gập - duỗi khớp liên đốt 2: 80 – 0 – 0 Khám vận động các gân gấp: Gân gấp sâu: giữ đốt 2 cho gập đốt 3 Gân gấp nông: giữ đốt 1 cho gập đốt 2 đồng thời phải giữ không cho gập các ngón tay lân cận. Khám cảm giác ở lòng bàn tay ( thần kinh quay, giữa, trụ): dựa vào vùng chi phối cảm giác của các dây thần kinh. THĂM KHÁM VÙNG HÁNG VÀ ĐÙI Các điểm cần chú ý khi khám: Bình thường Bất thường Quan sát
  13. Liên quan giữa các mốc Đường nối 2 mào chậu khi Các đường nối không nàm xương ( gai chậu trước đứng thẳng là 1 đường nằm ngang. trên, mấu chuyển lớn, ụ ngang ( vuông góc với trục Tam giác không cân và ngồi) cột sống ở L4 – L5) đường gấp khúc Đường nối hai gai chậu trước trên cũng nằm ngang (trong phép đo nhanh m ức độ ngắn chi: ta cho bệnh nhân đứng trên các miếng ván gỗ và quan sát hai gai chậu trước trên, bề dày miếng ván là mức độ ngắn chi) Tam giác Bryant: tam giác vuông cân Đường Nelaton – Reser: đường thẳng Tam giác Scarpa ( cung Ấn không đau, hạch bẹn Hạch bẹn to, có khối lùng
  14. đùi – cơ may – cơ khép) không to, ấn sờ chạm khối nhùng (apxe), không sờ u cứng là cổ xương đùi. chạm cổ xương đùi (ổ khớp rỗng) Khám vận động khớp háng: 3 cặp vận động Gấp - duỗi: 130 – 0 – 10 Dạng – khép: 50 – 0 – 30 Xoay trong – xoay ngoài: 50 – 0 – 45 Chú ý các tư thế khi khám: động tác duỗi: bệnh nhân nằm nghiêng trên chân đối diện và giữ chân này trung bình. Động tác khép: phải nâng đùi bên đối diện lên. Động tác xoay: bệnh nhân nằm ngửa gối và háng gập 900 kéo cẳng chân ra ngoài là xoay trong, đưa cẳng chân vào trong là xoay ngoài. Các dấu hiệu và thủ thuật (test) ở chi dưới: Dấu hiệu Trendelenburg:
  15. Bình thường: Đứng trụ bên chân lành, chân kia co lên bụng, nếp mông bên chân co sẽ cao hơn nếp mông bên chân đứng ( do cơ mông kéo giữ khung chậu) Trường hợp liệt cơ mông hoặc có sự chùng cơ mông, nếp mông bên chân co sẽ xuống thấp hơn hoặc ngang bên không co. Thủ thuật Thomas: Nằm ngửa, cho gập tối đa khớp háng 1 bên ( 2 tay ôm gối gập vào bụng), chân còn lại vẫn duỗi thẳng 90o . Trường hợp háng bị co rút gập nhẹ, khi nằm ngửa 2 chân vẫn duỗi bằng vì được bù trừ bằng sự lệch khung chậu ( cột sống lưng sẽ ưỡn tối đa). Nếu cho bệnh nhân gập hết mức đùi bên lành vào bụng (để khung chậu đứng thẳng lại thì chân co rút khớp háng sẽ gập lên. Mức độ gập tuỳ mức độ co rút à Thomas (+). Thủ thuật Obert: Bình thường: khi nằm nghiêng 1 chân. Người khám nâng đùi bên kia lên để trong tư thế dạng (gấp gối 90o, đùi không xoay), khi buông tay ra đ ột ngột à đùi rơi xuống. Trường hợp bị co rút cơ cẳng chân chân, cân đùi thì nó không rơi xuống mà vẫn ở tư thế dạng à Obert (+).
  16. THĂM KHÁM VÙNG GỐI VÀ CẲNG CHÂN: Khám khớp gối: Vận động khớp gối: Gấp - duỗi: 150 – 0 – 0 Khớp gối là khớp ròng rọc, nên không có động tác lắc ngang, nếu có là dấu hiệu tổn thương bao khớp, dây chằng hoặc gãy xương. Khám dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè: Bình thường trong ổ khớp có iét dịch khớp nên xương bánh chè luôn luông n ằm sá vào hai lồi cầu. Trường hợp ở khớp có nhiềi dịch sẽ đẩy xương bánh chè lên, khi ta dùng ngón tay đè nó xuống, nó sẽ chạm vào lồi cầu xương đùi và thả tay ra nó bập bềnh trở lại. Nếu khớp có dịch tương đối ít,cần dùng các ngón tay bóp vào túi cùng đ ể dồn dịch lại. Tìm các dấu hiệu tổn thương dây chằng và bao khớp: Dấu hiệu ngăn kéo: Bệnh nhân nằm ngửa, háng gấp 45 o, gối gấp 90o. Người khám ngồi lên mu chân bệnh nhân để cố định, hai tay đặt ở phía sau 1/3 trên cẳng chân kéo cẳng chân ra
  17. phía trước ( dấu hiệu ngăn kéo trước) hoặc đẩy ra phía sau ( dấu hiệu ngăn kéo sau). Trường hợp đứt dây chằng chéo trước sẽ thấy xương chày nhô ra phía trước và khi đứt dây chắng chéo sau thì xương chày tụt ra sau. Nghiệm pháp Lachman: Bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp 200. Người khám một tay cố định ở 1/3 dưới đùi, tay còn lại nắm lấy 1/3 trên cẳng chân, kéo ra trước hoặc đẩy ra sau để cảm nhận xương chày trượt ra phía trước hay ra phía sau so với lồi cầu đùi trong trường hợp đứt dây chằng chéo trước hay chéo sau. Nghiệm pháp McMurray: Bệnh nhân nằm sấp, gối gấp 90o Một tay người khám giữ cẳng chân, tay kia đặt vào vùng gót và bàn chân vừa ấn xuống theo trục cẳng chân, vừa xoay trong hoặc xoay ngoài cẳng chân. Khi bị tổn thương sụn chêm trong hoặc ngoài thì xoay trong hoặc ngoài bệnh nhân sẽ rất đau. Nghiệm pháp dạng – khép cẳng chân: Nghiệm pháp dạng cẳng chân: kiểm tra dây chằng b ên trong.
  18. Bệnh nhân nằm ngửa, gối duỗi tối đa. Một tay người khám cố định chân, tay còn lại tác động 1 lực vào mặt ngoài khớp gối. Nếu dây chằng bên trong đứt, cẳng chân sẽ vẹo ra ngoài. Nghiệm pháp khép cẳng chân: tư thế như trên. Một tay người khám cố định cổ chân, tay còn lại tác động một lực vào mặt trong khớp gối. Nếu dây chằng bên ngoài đứt thì cẳng chân sẽ vẹo vào trong. KHÁM VÙNG CỔ CHÂN VÀ BÀN CHÂN Các điểm cần chú ý khi khám: Bình thường Bất thường Quan sát Trục cẳng chân – bàn Qua ngón chân thứ 2 ở phía Lệch trục ( gãy các mắt cá, sau qua giữa gót gãy xương gót) chân Vị trí 2 mắt cá Mắt cá ngoài thấp hơn mắt Thay đổi trong gãy các mắt cá trong 1 – 1,5 cm cá.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0