20 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phương pháp trích ly bằng dung môi siêu tới hạn, trích chiết dược phẩm<br />
quý nano paclitaxel từ cây Thông đỏ taxus wallichiana zucc<br />
BÙI THỊ NAM TRÂN,<br />
THÂN THỊ PHƯƠNG, NGUYỄN THỊ HẰNG<br />
Trường Cao đẳng Sư Phạm Gia Lai<br />
<br />
<br />
Ngày nay, trong hóa trị, hai loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất và<br />
có hiệu quả tốt trong việc điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư<br />
phổi là: Paclitaxel (được phát triển từ phân tử Paclitaxel hoạt hóa của Công ty<br />
Bristol Myers Squibb, Mỹ) và Taxotere (được phát triển từ phân tử Docetaxel<br />
hoạt hóa của công ty Sanofi - Aventis, Pháp). Cả hai hoạt chất này đều được<br />
trích ly từ vỏ và lá cây Thông đỏ (Taxus ssp, Taxus brevifolia).<br />
<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Trong quá trình trích ly các dược phẩm<br />
quý và lưu tâm đến vấn đề môi trường, CO2 là<br />
một dung môi có nhiều ưu điểm. CO2 không<br />
độc, không cháy, rẻ tiền và có điều kiện tới hạn<br />
thấp. Nhiệt độ tới hạn của CO2 chỉ 31,1oC vừa<br />
tiết kiệm năng lượng lại vừa không làm phân<br />
hủy các dược chất[1]. Thêm vào đó, tính khuếch<br />
tán cao, tỷ trọng có thể điều chỉnh được và độ<br />
nhớt thấp nên CO2 là lưu chất phù hợp được sử<br />
dụng cho quá trình tạo hạt.<br />
Đặc tính của lá Thông đỏ<br />
Cây Thông đỏ từ lâu đã được giới khoa học<br />
và người dân biết đến là một loại dược liệu quý, - Trong lá thông đỏ có những khoáng chất<br />
dùng để điều trị nhiều bệnh, đặc biệt lá và vỏ như Vitamin C, A, K, Acicd Amino thiết yếu,<br />
cây có thể điều chế các hoạt chất để chữa trị Carbonhydrate, Phosphorus, Chất sắt, Chất béo,<br />
ung thư. Mangan, Kẽm...<br />
<br />
Cây Thông đỏ thuộc họ Thanh tùng, là - Nó chứa các Acid Amin thiết yếu là thành<br />
loài cây bụi hay cây thân gỗ nhỏ nhiều cành, phần chính của Protein đóng vai trò quan trọng<br />
phân bố tại hẻm núi các huyện Đức Trọng, Đơn trong quá trình hình thành cơ thể con người.<br />
Dương, Lạc Dương và TP. Đà Lạt (Lâm Đồng), ở - Acidamin có 22 loại mà lá thông đỏ chứa<br />
độ cao từ 1.300 - 1.700m. 8 loại thiết yếu trong số đó.<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 21<br />
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài paclitaxel từ vỏ cây. Công nghệ này đã làm lão<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 03 NĂM 2018<br />
nước hóa nhanh và cạn kiệt nguồn nguyên liệu. Tuy<br />
Vào đầu những năm 1960, Viện Ung thư nhiên, các nhà khoa học cũng đã tìm được hợp<br />
Quốc gia Mỹ (NCI) đã phát triển một chương chất 10 - deacetyl baccatyl III (10-DAB III), đây là<br />
trình nghiên cứu dịch trích ly từ các nguồn tiền chất dùng để tổng hợp paclitaxel có trong<br />
khác nhau trong tự nhiên. Năm 1962, một trong cành và lá Thông đỏ với hàm lượng nhiều hơn<br />
những dịch chiết đã được phát hiện có hoạt tính so với vỏ cây.<br />
chống ung thư rõ rệt, có khả năng cô lập những Theo các nhà khoa học, Thông đỏ không<br />
khối u. Tuy nhiên, công trình này đã không phải là loài cây đặc hữu chỉ có ở Việt Nam mà<br />
được phát triển cho tới khi hai nhà nghiên cứu phân bố rải rác suốt từ châu Mỹ, châu Âu sang<br />
Wall và Wani của Viện nghiên cứu Triangle, Bắc châu Á. Tuy nhiên, loài Thông đỏ mọc ở vùng<br />
Carolina, tách ra được một hợp chất có hoạt rừng Việt Nam được chứng minh là có giá trị<br />
tính chống ung thư từ cây Thông đỏ Thái Bình cao hơn Thông đỏ ở các vùng khác vì chỉ số<br />
Dương Taxus brevifolia. Vào thời điểm này, việc tích lũy hoạt chất cao hơn. Theo các kết quả<br />
xác định cấu trúc của hợp chất này không phải khảo sát, ở Việt Nam có 2 lại Thông đỏ: Taxus<br />
là công việc đơn giản. Năm 1971, Wall và Wani wallichiana (Thông đỏ Hymalaya) ở Lâm Đồng<br />
đã cô lập được dẫn xuất của taxol dưới dạng tinh và Taxus chinensis (Thông đỏ Trung Hoa) ở Mai<br />
thể và xác định được cấu trúc dựa vào nhiễu xạ Châu (Hòa Bình) và một số vùng cao khác. Hiện<br />
tia X. Đây là loại diterpen phức tạp chứa nhiều nay, Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến<br />
oxygen hứa hẹn nhiều về hoạt tính chống ung cây thuốc Đà Lạt - Vimedimex đang triển khai<br />
thư. Hợp chất này được lấy tên thương mại là trồng Thông đỏ theo các chế độ phân bón khác<br />
Taxol. Và cũng năm này, Wall và Wani đã công nhau để tạo nguồn nguyên liệu chiết tách 10-<br />
bố cấu trúc của hợp chất này gọi là Paclitaxel. DAB III và paclitaxel theo chương trình của nhà<br />
Ngày nay, trong hóa trị, hai loại dược phẩm nước. Trung tâm cũng đang thu thập các cá thể<br />
được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả tốt Thông đỏ mọc hoang dại trên địa bàn tỉnh Lâm<br />
trong việc điều trị ung thư buồng trứng, ung Đồng trong việc chọn lọc dòng có hàm lượng<br />
thư vú, ung thư phổi là: Paclitaxel (được phát hoạt chất cao.<br />
triển từ phân tử Paclitaxel hoạt hóa của Công ty “Nghiên cứu quy trình trồng cây Thông đỏ<br />
Bristol Myers Squibb, Mỹ) và Taxotere (được phát để làm nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh”<br />
triển từ phân tử Docetaxel hoạt hóa của công do ThS. Vương Chí Hùng - Trung tâm Nghiên cứu<br />
ty Sanofi - Aventis, Pháp). Cả hai hoạt chất này trồng và chế biến cây thuốc Ðà Lạt (VIMEDIMEX)<br />
đều được trích ly từ vỏ và lá cây Thông đỏ (Taxus - thực hiện cùng với nhóm tác giả nhằm thuần<br />
ssp, Taxus brevifolia), mang về những nguồn thu hóa cây Thông đỏ (một loại cây rừng) thành<br />
khổng lồ cho các hãng sản xuất. Trong 10 năm cây trồng hướng thâm canh cây nông nghiệp<br />
qua, Bristol Myers Squibb đã thu được 11 tỷ có một ý nghĩa rất lớn. Trên cơ sở nghiên cứu,<br />
USD từ việc bán Paclitaxel. Riêng Sanofi Aventis, nhóm tác giả nói trên đã bước đầu đưa ra những<br />
trong năm 2005 đã thu được 1,7 tỷ USD từ việc Thông số kỹ thuật phù hợp về điều kiện sinh<br />
bán Taxotere. Vì thế, 10-DAB III và paclitaxel được thái, thời vụ, chế độ phân bón... để thâm canh<br />
xem là thành phần khá quan trọng có trong các trồng cây Thông đỏ theo phương thức canh tác<br />
loài Thông đỏ. Và cũng vì Thông đỏ có giá trị nông nghiệp tại vùng đất Lâm Ðồng - cái nôi<br />
kinh tế cao nên chúng bị khai thác trầm trọng cuối cùng của cây Thông đỏ Việt Nam. Các nhà<br />
và nguồn dược liệu này đang đứng trước nguy khoa học đã nghiên cứu được 49 dòng Thông<br />
cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Một số nước trên đỏ tự nhiên và qua đó chọn lọc được chín loài<br />
thế giới đã rất thành công trong việc sản xuất Thông đỏ cho hàm lượng hoạt chất 10-DAB III và<br />
22 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
taxol cao. Ðây cũng là chín loài được chọn để tạo trình tầm soát ung thư quốc gia Hoa Kỳ tài trợ;<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ra nguồn giống bằng phương pháp vô tính mới. được phân lập từ vỏ cây của Thủy tùng Thái<br />
Nhà nghiên cứu Trần Công Luận và cộng Bình Dương, brevifolia Taxus, đúng như tên<br />
sự đã tiến hành xác định được đặc điểm vi gọi của nó “taxol”. Phát triển thương mại bởi<br />
học và khảo sát thành phần hóa học của lá Bristol-Myers Squibb, tên chung đã thay đổi để<br />
Thông đỏ Taxus Wallichiana Zucc như các hợp “paclitaxel” với tên thương mại trở thành Taxol.<br />
chất: tinh dầu; chất béo; triterpenoid; alkaloid; Các thương hiệu khác bao gồm Abraxane. Các<br />
proanthocianidin; tannin; saponin; chất khử; bác sĩ đôi khi sử dụng chữ viết tắt “PTX” cho<br />
acid hữu cơ. paclitaxel, mà không được khuyến khích, bởi<br />
vì nó không phải là một định danh duy nhất.[10]<br />
3. Hợp chất paclitaxel Paclitaxel là tên gọi được Tổ chức Y tế thế giới<br />
Hợp chất Paclitaxel có tên theo UIPAC công nhận trong Danh sách thuốc thiết yếu,<br />
là4α,5β,7β,10β,13α)-4,10-Bis(acetyloxy)-13- thuốc quan trọng nhất cần thiết trong một hệ<br />
{[(2R,3S)-3-(benzoylamino)-2-hydroxy-3- thống y tế cơ bản.<br />
phenylpropanoyl]oxy}-1,7-dihydroxy-9-oxo- 4. Lưu chất siêu tới hạn (supercritical fluid)<br />
5,20-epoxytax-11-en-2-yl benzoate, còn tên theo<br />
Lưu chất siêu tới hạn nói chung được định<br />
thương mại là Abraxane, Taxol, Onxol, Nov-Onxol.<br />
nghĩa là một trạng thái vật lý của một chất nào<br />
đó ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao hơn nhiệt<br />
độ tới hạn và áp suất tới hạn. Lưu chất siêu tới<br />
hạn có các thông số vật lý nằm trong khoảng<br />
biến thiên giữa lưu chất ở trạng thái khí và trạng<br />
thái lỏng [4]. Do mang cả tính chất của chất khí<br />
(dễ khuếch tán vào chất khác) và tính chất của<br />
chất lỏng (hòa tan chất) nên lưu chất siêu tới<br />
hạn có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn.<br />
Đặc điểm của một số chất lỏng được sử<br />
dụng làm dung môi siêu tới hạn thể hiện ở<br />
bảng sau<br />
Hình 2: Cấu trúc hóa học của hợp chất Paclitaxel.<br />
Bảng 1. Một số chất lỏng siêu tới hạn thông<br />
dụng<br />
Paclitaxel là một loại thuốc dùng để điều<br />
trị ung thư buồng trứng, vú, phổi, tuyến tụy Nhiệt độ tới Áp suất tới hạn<br />
Dung môi<br />
và những bệnh ung thư khác. [3] Paclitaxel hạn (oC) (bar)<br />
và docetaxel đại diện cho họ gia đình thuốc<br />
Nước 374 218<br />
taxane. Cơ chế hoạt động của Paclitaxel liên<br />
quan đến việc can thiệp với sự cố thông thường EtOH 241 61<br />
của vi ống trong phân chia tế bào. Tác dụng MeOH 240 80<br />
phụ thường gặp bao gồm: rụng tóc, đau cơ và<br />
Aceton 235 46<br />
khớp và tiêu chảy, .... [6] Đó là kết quả của một<br />
nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng. Sử dụng NH3 132 115<br />
loại thuốc này trong khi mang thai thường dẫn<br />
CO2 thường được sử dụng làm lưu chất<br />
đến các vấn đề ở trẻ sơ sinh... siêu tới hạn do các ưu điểm nổi trội của nó so<br />
Paclitaxel được phát hiện bắt đầu vào năm với các chất khác, đặc biệt là trong công nghiệp<br />
1962 [3] như là một kết quả của một chương dược phẩm.<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 23<br />
Điểm tới hạn thấp (TC = 31,10C, PC = 73,8 của một chất. Điểm ba là nơi mà ba trạng thái<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 03 NĂM 2018<br />
bar) vì thế ít tốn năng lượng hơn để đưa CO2 rắn, lỏng và khí giao nhau. Các đường cong là<br />
tới vùng siêu tới hạn. nơi hai trạng thái cùng hiện diện. Quan sát dọc<br />
theo đường cong khí - lỏng hướng lên cao gặp<br />
1 điểm, nơi đó nồng độ của khí và lỏng bằng<br />
nhau. Điểm này được gọi là điểm siêu tới hạn và<br />
hợp chất lúc đó gọi là chất lỏng siêu tới hạn. Tại<br />
điểm tới hạn, áp suất và nhiệt độ có các giá trị<br />
được gọi lần lượt là áp suất tới hạn (Pc) và nhiệt<br />
độ tới hạn (Tc ). Hai giá trị này là đặc trưng cho<br />
từng chất riêng biệt. Các trạng thái vật lý của<br />
một chất tinh khiết được miêu tả trong giản đồ<br />
ba chiều áp suất-thể tích-nhiệt độ (PVT), thể<br />
hiện như hình sau:<br />
Giản đồ P-T-V của SCFs các bề mặt đại diện<br />
Hình 3: Giản đồ pha thể hiện điểm tới hạn của CO2[9]. các trạng thái rắn, lỏng và khí tương ứng với các<br />
giá trị khác nhau của nhiệt độ và áp suất. Theo<br />
5. Phương pháp kỹ thuật trích ly siêu quy tắc pha, cân bằng hai pha (rắn-lỏng, rắn-<br />
tới hạn hơi, lỏng-hơi) của một chất tinh khiết chỉ thể<br />
Trong nhiều thập kỷ qua, kỹ thuật lỏng hiện trong phạm vi nhất định. Vì vậy, áp suất cân<br />
siêu tới hạn đã được sử dụng rất nhiều chủ bằng trong mỗi trường hợp là một hàm theo<br />
yếu trong việc nghiên cứu về dược phẩm, thực nhiệt độ. Hình chiếu đường cân bằng rắn-lỏng,<br />
phẩm. Trong ngành công nghiệp thực phẩm, rắn-hơi, lỏng-hơi được thể hiện bên trái.<br />
việc trích chiết các hợp chất là rất quan trọng - Khả năng hòa tan có thể tăng hay giảm<br />
nhưng một yêu cầu đặt ra là phải loại bỏ hoàn khi nhiệt độ tăng lên ở điều kiện đẳng áp. Trong<br />
toàn lượng dung môi sử dụng[8]. Chất lỏng mọi trường hợp, khả năng hòa tan giảm đột<br />
siêu tới hạn (SCFs) nói chung có thể được định ngột khi lưu chất bị hạ áp suất ở điều kiện đẳng<br />
nghĩa là trạng thái vật lý của một chất nào đó nhiệt dưới áp suất tới hạn của nó. Đây là điều<br />
thể hiện cả tính chất của chất lỏng và chất khí. cơ bản của hầu hết các qui trình sử dụng SCF:<br />
Không giống như chất khí, SCFs có tính chất SCF được sử dụng như những dung môi trong<br />
của một dung môi mạnh và nó còn thể hiện vùng siêu tới hạn để có thể chiết một cách có<br />
khả năng khuếch tán tốt hơn dung môi thông chọn lọc một số hợp chất trước khi bị hạ áp để<br />
thường. SCFs được nghiên cứu từ thế kỷ thứ thu được hợp chất tinh khiết ở kích thước nano<br />
19 khi Hannay phát hiện ra điểm tới hạn của hoặc sub-micro cần chiết. Cần lưu ý rằng, nước<br />
phân tử (Critical point). Họ cũng quan sát thấy hầu như hòa tan rất ít trong SCF. Ví dụ như trong<br />
ảnh hưởng của áp suất lên độ tan của KI trong SCF CO2, nước chỉ có thể hòa tan được 1 - 2 g/<br />
Ethanol. Sự tiến bộ của kỹ thuật SCFs phát kg, nhưng nó đóng vai trò quan trọng như một<br />
triển chậm hơn mãi đến những năm 1970 và đồng dung môi cho rất nhiều các chất tan là<br />
1980 một số quy trình mới được thương mại các phân tử phân cực. Hiện nay, nước được sử<br />
hóa và nghiên cứu tăng cường. Theo tính chất dụng rộng rãi trong hầu hết các ứng dụng, đặc<br />
nhiệt động lực học, định nghĩa SCFs như là biệt trong quá trình sản xuất các sản phẩm tự<br />
chất lỏng ở nhiệt độ và áp suất cao hơn giá trị nhiên. Tóm lại, bởi vì đặc điểm không có tính<br />
tới hạn [9]. Giản đồ pha trạng thái siêu tới hạn phân cực, SCF được sử dụng như một loại dung<br />
24 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
môi chống lại các dung môi hữu cơ phân cực (có các dung môi khó đuổi và độc hại mà phương<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
chứa chất tan), dẫn đến sự suy giảm tính phân pháp trích ly truyền thống đang gặp phải. Tuy<br />
cực của chúng, và là nguyên nhân dẫn đến sự nhiên, phương pháp này có tính ưu việt đối với<br />
lắng của các hợp chất mà trước đó đã được hòa các dược chất có tính phân cực yếu đến trung<br />
tan trong các dung môi này. Mặt khác, những bình và tan được trong CO2 siêu tới hạn là tiêu<br />
dung môi siêu tới hạn SCFs có tỉ trọng lớn (0,2 - chí cho sự lựa chọn dung môi sạch.<br />
0,5g/cm3), tương đối đậm đặc, có khả năng hòa Paclitaxel là một dược phẩm vô cùng quý<br />
tan các phân tử không bay hơi có kích thước lớn giá. Các nhà khoa học trong nước đang lựa chọn<br />
không phân cực, ví dụ như CO2 siêu tới hạn dễ hướng đi mới này cho các dược phẩm quý được<br />
dàng hòa tan n-ankan từ C5 đến C30, di-n-ankyl trích ly bằng dung môi CO2 siêu tới hạn. Đồng<br />
phthalates với nhóm ankyl từ C4 đến C16 và một thời, những dược phẩm quý khác nữa cũng sẽ<br />
số các hợp chất đa vòng khác. Cường độ solvat được nghiên cứu trên các dung môi siêu tới<br />
hóa của SCF có liên quan trực tiếp đến tỉ trọng hạn có độ phân cực khác nhau, khác với dung<br />
của lưu chất. Vì thế khả năng hòa tan của chất môi CO2./.<br />
rắn có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi<br />
nhiệt độ và áp suất.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Tính chất vật lý: Chất lỏng siêu tới hạn có 1. Defne Kayrak, Ugur, Akman, Oner Hortacsu,<br />
đặc tính trung gian giữa hai trạng thái khí và Micronization of Ibuprofen by RESS, Supercritical Fluids,<br />
Elsevier, Accepted 18 September 2002.<br />
lỏng của nó. Bảng 1.2 cho thấy tính chất vật lý<br />
2. Edited by Ya- Ping Sun, Supercritical Fluid technology<br />
của chất ở các trạng thái khác nhau. inmaterials science and engineering, New York, 2002.<br />
3. Jennifer Jung, Michel Perrut, Particle design using<br />
CO2 được sử dụng rộng rãi nhất trong kỹ supercritical fluids: Literature and patent survey, Supercritical<br />
Fluids, Elsevier, Accepted 28 December 2000.<br />
thuật siêu tới hạn. Một số ưu điểm nổi bật của<br />
4. Jump up^ Heldman, AW; Cheng, L; Jenkins, GM;<br />
CO2 siêu tới hạn (SC-CO2): + Áp suất và nhiệt Heller, PF; Kim, DW; Ware Jr, M; Nater, C; Hruban, RH; et<br />
độ tới hạn thấp (T = 31,10C P = 73,8 at): + Giá al. (2001). “Paclitaxel stent coating inhibits neointimal<br />
hyperplasia at 4 weeks in a porcine model of coronary<br />
tiền rẻ + Bền về hóa học + Không độc, không restenosis”.Circulation 103 (18)<br />
<br />
dễ cháy + Độ nhớt thấp + Khả năng khuếch tán 5. M. Mirzajanzadeh, M. Ardjmand, H.<br />
Moghadamzadeh, L. Khosravani, F. Saberi, Sh. Saed<br />
cao + An toàn, độ tinh khiết cao + Ưu điểm nổi Lashgari, Determining sublimation pressure of ibuprofen<br />
from solubility data in supercritical carbon dioxide, Procedia<br />
bật của CO2 siêu tới hạn là tạo điều kiện cho Engineering, Elsevier, August 2012.<br />
việc phân riêng sản phẩm thu hồi tái sử dụng 6. Mehdi Ahmadi Sabegh, Feridun Esmaeilzadeh,<br />
Solubility of ketoprofen in supercritical carbon dioxide,<br />
xúc tác + Có thể pha thêm MeOH, EtOH để tạo Supercritical Fluids, Elsevier, Accepted 18 August 2012.<br />
thành dung dịch chiết chất phân cực. Vấn đề 7. P. Hirunsit, Z. Huang, T. Srinophakun, M.<br />
chính đối với SC-CO2 chính là khả năng hòa Charoenchaitrakool, S. Kawi, Pariticle formation of ibuprofen-<br />
supercritical CO2 system from rapid expansion of supercritical<br />
tan kém các chất phân cực, chỉ có thể hòa tan solution (RESS): A mathematical model, Powder Technology,<br />
Elsevier, Accepted 11 March 2005.<br />
tốt các chất không phân cực và phân cực yếu<br />
8. Pankaj Pathak, Mohammed, Ya-Ping Sun, Formation<br />
như: Hidrocacbon, Hidrocacbon halogelnua, and stabilization of ibuprofen nanoparticle in supercritical<br />
fluid processing, Supercritical Fluids, Elsevier, Accepted 26<br />
chất béo,. September 2005.<br />
<br />
6. Hướng phát triển trong tương lai 9. Peter Molnár, Edit Székely, Béla Simándi, Sándor<br />
Keszei, Judit Lovász, Elemér Fogassy, Enantioseparation<br />
of ibuprofen by supercritical fluid extraction, Supercritical<br />
Phương pháp SCF, phương pháp trích ly Fluids, Elsevier, Accepted 17 October 2005.<br />
dùng dung môi siêu tới hạn thật sự thu hút vì 10. Ranjit Thakur, Ram B. Gupta, Rapid expansion of<br />
supercritical solution with solid cosolvent (RESS-SC) process:<br />
quy trình đơn giản và tương đối dễ vận hành, Formation of 2-aminobenzoic acid nanoparticle, Supercritical<br />
không gây ô nhiễm môi trường và các dược Fluids, Elsevier, Accepted 19 December 2005.<br />
<br />
phẩm quý sau khi được trích ly vẫn không bị lẫn<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 25<br />
Tính toán năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) và đánh giá vai trò của khoa<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 03 NĂM 2018<br />
học công nghệ đối với tăng trưởng TFP của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010-2016<br />
ThS. NGÔ XUÂN HÒA & CỘNG SỰ<br />
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Gia Lai<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
26<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 27<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 03 NĂM 2018<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
28<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br />
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 29<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 03 NĂM 2018<br />