intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp trích ly bằng dung môi siêu tới hạn, trích chiết dược phẩm quý nano paclitaxel từ cây Thông đỏ taxus wallichiana Zucc

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

76
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, trong hóa trị, hai loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả tốt trong việc điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi là: Paclitaxel (được phát triển từ phân tử Paclitaxel hoạt hóa của Công ty Bristol Myers Squibb, Mỹ) và Taxotere (được phát triển từ phân tử Docetaxel hoạt hóa của công ty Sanofi - Aventis, Pháp). Cả hai hoạt chất này đều được trích ly từ vỏ và lá cây Thông đỏ (Taxus ssp, Taxus brevifolia).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp trích ly bằng dung môi siêu tới hạn, trích chiết dược phẩm quý nano paclitaxel từ cây Thông đỏ taxus wallichiana Zucc

20 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phương pháp trích ly bằng dung môi siêu tới hạn, trích chiết dược phẩm<br /> quý nano paclitaxel từ cây Thông đỏ taxus wallichiana zucc<br /> BÙI THỊ NAM TRÂN,<br /> THÂN THỊ PHƯƠNG, NGUYỄN THỊ HẰNG<br /> Trường Cao đẳng Sư Phạm Gia Lai<br /> <br /> <br /> Ngày nay, trong hóa trị, hai loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất và<br /> có hiệu quả tốt trong việc điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư<br /> phổi là: Paclitaxel (được phát triển từ phân tử Paclitaxel hoạt hóa của Công ty<br /> Bristol Myers Squibb, Mỹ) và Taxotere (được phát triển từ phân tử Docetaxel<br /> hoạt hóa của công ty Sanofi - Aventis, Pháp). Cả hai hoạt chất này đều được<br /> trích ly từ vỏ và lá cây Thông đỏ (Taxus ssp, Taxus brevifolia).<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Trong quá trình trích ly các dược phẩm<br /> quý và lưu tâm đến vấn đề môi trường, CO2 là<br /> một dung môi có nhiều ưu điểm. CO2 không<br /> độc, không cháy, rẻ tiền và có điều kiện tới hạn<br /> thấp. Nhiệt độ tới hạn của CO2 chỉ 31,1oC vừa<br /> tiết kiệm năng lượng lại vừa không làm phân<br /> hủy các dược chất[1]. Thêm vào đó, tính khuếch<br /> tán cao, tỷ trọng có thể điều chỉnh được và độ<br /> nhớt thấp nên CO2 là lưu chất phù hợp được sử<br /> dụng cho quá trình tạo hạt.<br /> Đặc tính của lá Thông đỏ<br /> Cây Thông đỏ từ lâu đã được giới khoa học<br /> và người dân biết đến là một loại dược liệu quý, - Trong lá thông đỏ có những khoáng chất<br /> dùng để điều trị nhiều bệnh, đặc biệt lá và vỏ như Vitamin C, A, K, Acicd Amino thiết yếu,<br /> cây có thể điều chế các hoạt chất để chữa trị Carbonhydrate, Phosphorus, Chất sắt, Chất béo,<br /> ung thư. Mangan, Kẽm...<br /> <br /> Cây Thông đỏ thuộc họ Thanh tùng, là - Nó chứa các Acid Amin thiết yếu là thành<br /> loài cây bụi hay cây thân gỗ nhỏ nhiều cành, phần chính của Protein đóng vai trò quan trọng<br /> phân bố tại hẻm núi các huyện Đức Trọng, Đơn trong quá trình hình thành cơ thể con người.<br /> Dương, Lạc Dương và TP. Đà Lạt (Lâm Đồng), ở - Acidamin có 22 loại mà lá thông đỏ chứa<br /> độ cao từ 1.300 - 1.700m. 8 loại thiết yếu trong số đó.<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 21<br /> 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài paclitaxel từ vỏ cây. Công nghệ này đã làm lão<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 03 NĂM 2018<br /> nước hóa nhanh và cạn kiệt nguồn nguyên liệu. Tuy<br /> Vào đầu những năm 1960, Viện Ung thư nhiên, các nhà khoa học cũng đã tìm được hợp<br /> Quốc gia Mỹ (NCI) đã phát triển một chương chất 10 - deacetyl baccatyl III (10-DAB III), đây là<br /> trình nghiên cứu dịch trích ly từ các nguồn tiền chất dùng để tổng hợp paclitaxel có trong<br /> khác nhau trong tự nhiên. Năm 1962, một trong cành và lá Thông đỏ với hàm lượng nhiều hơn<br /> những dịch chiết đã được phát hiện có hoạt tính so với vỏ cây.<br /> chống ung thư rõ rệt, có khả năng cô lập những Theo các nhà khoa học, Thông đỏ không<br /> khối u. Tuy nhiên, công trình này đã không phải là loài cây đặc hữu chỉ có ở Việt Nam mà<br /> được phát triển cho tới khi hai nhà nghiên cứu phân bố rải rác suốt từ châu Mỹ, châu Âu sang<br /> Wall và Wani của Viện nghiên cứu Triangle, Bắc châu Á. Tuy nhiên, loài Thông đỏ mọc ở vùng<br /> Carolina, tách ra được một hợp chất có hoạt rừng Việt Nam được chứng minh là có giá trị<br /> tính chống ung thư từ cây Thông đỏ Thái Bình cao hơn Thông đỏ ở các vùng khác vì chỉ số<br /> Dương Taxus brevifolia. Vào thời điểm này, việc tích lũy hoạt chất cao hơn. Theo các kết quả<br /> xác định cấu trúc của hợp chất này không phải khảo sát, ở Việt Nam có 2 lại Thông đỏ: Taxus<br /> là công việc đơn giản. Năm 1971, Wall và Wani wallichiana (Thông đỏ Hymalaya) ở Lâm Đồng<br /> đã cô lập được dẫn xuất của taxol dưới dạng tinh và Taxus chinensis (Thông đỏ Trung Hoa) ở Mai<br /> thể và xác định được cấu trúc dựa vào nhiễu xạ Châu (Hòa Bình) và một số vùng cao khác. Hiện<br /> tia X. Đây là loại diterpen phức tạp chứa nhiều nay, Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến<br /> oxygen hứa hẹn nhiều về hoạt tính chống ung cây thuốc Đà Lạt - Vimedimex đang triển khai<br /> thư. Hợp chất này được lấy tên thương mại là trồng Thông đỏ theo các chế độ phân bón khác<br /> Taxol. Và cũng năm này, Wall và Wani đã công nhau để tạo nguồn nguyên liệu chiết tách 10-<br /> bố cấu trúc của hợp chất này gọi là Paclitaxel. DAB III và paclitaxel theo chương trình của nhà<br /> Ngày nay, trong hóa trị, hai loại dược phẩm nước. Trung tâm cũng đang thu thập các cá thể<br /> được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả tốt Thông đỏ mọc hoang dại trên địa bàn tỉnh Lâm<br /> trong việc điều trị ung thư buồng trứng, ung Đồng trong việc chọn lọc dòng có hàm lượng<br /> thư vú, ung thư phổi là: Paclitaxel (được phát hoạt chất cao.<br /> triển từ phân tử Paclitaxel hoạt hóa của Công ty “Nghiên cứu quy trình trồng cây Thông đỏ<br /> Bristol Myers Squibb, Mỹ) và Taxotere (được phát để làm nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh”<br /> triển từ phân tử Docetaxel hoạt hóa của công do ThS. Vương Chí Hùng - Trung tâm Nghiên cứu<br /> ty Sanofi - Aventis, Pháp). Cả hai hoạt chất này trồng và chế biến cây thuốc Ðà Lạt (VIMEDIMEX)<br /> đều được trích ly từ vỏ và lá cây Thông đỏ (Taxus - thực hiện cùng với nhóm tác giả nhằm thuần<br /> ssp, Taxus brevifolia), mang về những nguồn thu hóa cây Thông đỏ (một loại cây rừng) thành<br /> khổng lồ cho các hãng sản xuất. Trong 10 năm cây trồng hướng thâm canh cây nông nghiệp<br /> qua, Bristol Myers Squibb đã thu được 11 tỷ có một ý nghĩa rất lớn. Trên cơ sở nghiên cứu,<br /> USD từ việc bán Paclitaxel. Riêng Sanofi Aventis, nhóm tác giả nói trên đã bước đầu đưa ra những<br /> trong năm 2005 đã thu được 1,7 tỷ USD từ việc Thông số kỹ thuật phù hợp về điều kiện sinh<br /> bán Taxotere. Vì thế, 10-DAB III và paclitaxel được thái, thời vụ, chế độ phân bón... để thâm canh<br /> xem là thành phần khá quan trọng có trong các trồng cây Thông đỏ theo phương thức canh tác<br /> loài Thông đỏ. Và cũng vì Thông đỏ có giá trị nông nghiệp tại vùng đất Lâm Ðồng - cái nôi<br /> kinh tế cao nên chúng bị khai thác trầm trọng cuối cùng của cây Thông đỏ Việt Nam. Các nhà<br /> và nguồn dược liệu này đang đứng trước nguy khoa học đã nghiên cứu được 49 dòng Thông<br /> cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Một số nước trên đỏ tự nhiên và qua đó chọn lọc được chín loài<br /> thế giới đã rất thành công trong việc sản xuất Thông đỏ cho hàm lượng hoạt chất 10-DAB III và<br /> 22 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> taxol cao. Ðây cũng là chín loài được chọn để tạo trình tầm soát ung thư quốc gia Hoa Kỳ tài trợ;<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ra nguồn giống bằng phương pháp vô tính mới. được phân lập từ vỏ cây của Thủy tùng Thái<br /> Nhà nghiên cứu Trần Công Luận và cộng Bình Dương, brevifolia Taxus, đúng như tên<br /> sự đã tiến hành xác định được đặc điểm vi gọi của nó “taxol”. Phát triển thương mại bởi<br /> học và khảo sát thành phần hóa học của lá Bristol-Myers Squibb, tên chung đã thay đổi để<br /> Thông đỏ Taxus Wallichiana Zucc như các hợp “paclitaxel” với tên thương mại trở thành Taxol.<br /> chất: tinh dầu; chất béo; triterpenoid; alkaloid; Các thương hiệu khác bao gồm Abraxane. Các<br /> proanthocianidin; tannin; saponin; chất khử; bác sĩ đôi khi sử dụng chữ viết tắt “PTX” cho<br /> acid hữu cơ. paclitaxel, mà không được khuyến khích, bởi<br /> vì nó không phải là một định danh duy nhất.[10]<br /> 3. Hợp chất paclitaxel Paclitaxel là tên gọi được Tổ chức Y tế thế giới<br /> Hợp chất Paclitaxel có tên theo UIPAC công nhận trong Danh sách thuốc thiết yếu,<br /> là4α,5β,7β,10β,13α)-4,10-Bis(acetyloxy)-13- thuốc quan trọng nhất cần thiết trong một hệ<br /> {[(2R,3S)-3-(benzoylamino)-2-hydroxy-3- thống y tế cơ bản.<br /> phenylpropanoyl]oxy}-1,7-dihydroxy-9-oxo- 4. Lưu chất siêu tới hạn (supercritical fluid)<br /> 5,20-epoxytax-11-en-2-yl benzoate, còn tên theo<br /> Lưu chất siêu tới hạn nói chung được định<br /> thương mại là Abraxane, Taxol, Onxol, Nov-Onxol.<br /> nghĩa là một trạng thái vật lý của một chất nào<br /> đó ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao hơn nhiệt<br /> độ tới hạn và áp suất tới hạn. Lưu chất siêu tới<br /> hạn có các thông số vật lý nằm trong khoảng<br /> biến thiên giữa lưu chất ở trạng thái khí và trạng<br /> thái lỏng [4]. Do mang cả tính chất của chất khí<br /> (dễ khuếch tán vào chất khác) và tính chất của<br /> chất lỏng (hòa tan chất) nên lưu chất siêu tới<br /> hạn có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn.<br /> Đặc điểm của một số chất lỏng được sử<br /> dụng làm dung môi siêu tới hạn thể hiện ở<br /> bảng sau<br /> Hình 2: Cấu trúc hóa học của hợp chất Paclitaxel.<br /> Bảng 1. Một số chất lỏng siêu tới hạn thông<br /> dụng<br /> Paclitaxel là một loại thuốc dùng để điều<br /> trị ung thư buồng trứng, vú, phổi, tuyến tụy Nhiệt độ tới Áp suất tới hạn<br /> Dung môi<br /> và những bệnh ung thư khác. [3] Paclitaxel hạn (oC) (bar)<br /> và docetaxel đại diện cho họ gia đình thuốc<br /> Nước 374 218<br /> taxane. Cơ chế hoạt động của Paclitaxel liên<br /> quan đến việc can thiệp với sự cố thông thường EtOH 241 61<br /> của vi ống trong phân chia tế bào. Tác dụng MeOH 240 80<br /> phụ thường gặp bao gồm: rụng tóc, đau cơ và<br /> Aceton 235 46<br /> khớp và tiêu chảy, .... [6] Đó là kết quả của một<br /> nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng. Sử dụng NH3 132 115<br /> loại thuốc này trong khi mang thai thường dẫn<br /> CO2 thường được sử dụng làm lưu chất<br /> đến các vấn đề ở trẻ sơ sinh... siêu tới hạn do các ưu điểm nổi trội của nó so<br /> Paclitaxel được phát hiện bắt đầu vào năm với các chất khác, đặc biệt là trong công nghiệp<br /> 1962 [3] như là một kết quả của một chương dược phẩm.<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 23<br /> Điểm tới hạn thấp (TC = 31,10C, PC = 73,8 của một chất. Điểm ba là nơi mà ba trạng thái<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 03 NĂM 2018<br /> bar) vì thế ít tốn năng lượng hơn để đưa CO2 rắn, lỏng và khí giao nhau. Các đường cong là<br /> tới vùng siêu tới hạn. nơi hai trạng thái cùng hiện diện. Quan sát dọc<br /> theo đường cong khí - lỏng hướng lên cao gặp<br /> 1 điểm, nơi đó nồng độ của khí và lỏng bằng<br /> nhau. Điểm này được gọi là điểm siêu tới hạn và<br /> hợp chất lúc đó gọi là chất lỏng siêu tới hạn. Tại<br /> điểm tới hạn, áp suất và nhiệt độ có các giá trị<br /> được gọi lần lượt là áp suất tới hạn (Pc) và nhiệt<br /> độ tới hạn (Tc ). Hai giá trị này là đặc trưng cho<br /> từng chất riêng biệt. Các trạng thái vật lý của<br /> một chất tinh khiết được miêu tả trong giản đồ<br /> ba chiều áp suất-thể tích-nhiệt độ (PVT), thể<br /> hiện như hình sau:<br /> Giản đồ P-T-V của SCFs các bề mặt đại diện<br /> Hình 3: Giản đồ pha thể hiện điểm tới hạn của CO2[9]. các trạng thái rắn, lỏng và khí tương ứng với các<br /> giá trị khác nhau của nhiệt độ và áp suất. Theo<br /> 5. Phương pháp kỹ thuật trích ly siêu quy tắc pha, cân bằng hai pha (rắn-lỏng, rắn-<br /> tới hạn hơi, lỏng-hơi) của một chất tinh khiết chỉ thể<br /> Trong nhiều thập kỷ qua, kỹ thuật lỏng hiện trong phạm vi nhất định. Vì vậy, áp suất cân<br /> siêu tới hạn đã được sử dụng rất nhiều chủ bằng trong mỗi trường hợp là một hàm theo<br /> yếu trong việc nghiên cứu về dược phẩm, thực nhiệt độ. Hình chiếu đường cân bằng rắn-lỏng,<br /> phẩm. Trong ngành công nghiệp thực phẩm, rắn-hơi, lỏng-hơi được thể hiện bên trái.<br /> việc trích chiết các hợp chất là rất quan trọng - Khả năng hòa tan có thể tăng hay giảm<br /> nhưng một yêu cầu đặt ra là phải loại bỏ hoàn khi nhiệt độ tăng lên ở điều kiện đẳng áp. Trong<br /> toàn lượng dung môi sử dụng[8]. Chất lỏng mọi trường hợp, khả năng hòa tan giảm đột<br /> siêu tới hạn (SCFs) nói chung có thể được định ngột khi lưu chất bị hạ áp suất ở điều kiện đẳng<br /> nghĩa là trạng thái vật lý của một chất nào đó nhiệt dưới áp suất tới hạn của nó. Đây là điều<br /> thể hiện cả tính chất của chất lỏng và chất khí. cơ bản của hầu hết các qui trình sử dụng SCF:<br /> Không giống như chất khí, SCFs có tính chất SCF được sử dụng như những dung môi trong<br /> của một dung môi mạnh và nó còn thể hiện vùng siêu tới hạn để có thể chiết một cách có<br /> khả năng khuếch tán tốt hơn dung môi thông chọn lọc một số hợp chất trước khi bị hạ áp để<br /> thường. SCFs được nghiên cứu từ thế kỷ thứ thu được hợp chất tinh khiết ở kích thước nano<br /> 19 khi Hannay phát hiện ra điểm tới hạn của hoặc sub-micro cần chiết. Cần lưu ý rằng, nước<br /> phân tử (Critical point). Họ cũng quan sát thấy hầu như hòa tan rất ít trong SCF. Ví dụ như trong<br /> ảnh hưởng của áp suất lên độ tan của KI trong SCF CO2, nước chỉ có thể hòa tan được 1 - 2 g/<br /> Ethanol. Sự tiến bộ của kỹ thuật SCFs phát kg, nhưng nó đóng vai trò quan trọng như một<br /> triển chậm hơn mãi đến những năm 1970 và đồng dung môi cho rất nhiều các chất tan là<br /> 1980 một số quy trình mới được thương mại các phân tử phân cực. Hiện nay, nước được sử<br /> hóa và nghiên cứu tăng cường. Theo tính chất dụng rộng rãi trong hầu hết các ứng dụng, đặc<br /> nhiệt động lực học, định nghĩa SCFs như là biệt trong quá trình sản xuất các sản phẩm tự<br /> chất lỏng ở nhiệt độ và áp suất cao hơn giá trị nhiên. Tóm lại, bởi vì đặc điểm không có tính<br /> tới hạn [9]. Giản đồ pha trạng thái siêu tới hạn phân cực, SCF được sử dụng như một loại dung<br /> 24 KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> môi chống lại các dung môi hữu cơ phân cực (có các dung môi khó đuổi và độc hại mà phương<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> chứa chất tan), dẫn đến sự suy giảm tính phân pháp trích ly truyền thống đang gặp phải. Tuy<br /> cực của chúng, và là nguyên nhân dẫn đến sự nhiên, phương pháp này có tính ưu việt đối với<br /> lắng của các hợp chất mà trước đó đã được hòa các dược chất có tính phân cực yếu đến trung<br /> tan trong các dung môi này. Mặt khác, những bình và tan được trong CO2 siêu tới hạn là tiêu<br /> dung môi siêu tới hạn SCFs có tỉ trọng lớn (0,2 - chí cho sự lựa chọn dung môi sạch.<br /> 0,5g/cm3), tương đối đậm đặc, có khả năng hòa Paclitaxel là một dược phẩm vô cùng quý<br /> tan các phân tử không bay hơi có kích thước lớn giá. Các nhà khoa học trong nước đang lựa chọn<br /> không phân cực, ví dụ như CO2 siêu tới hạn dễ hướng đi mới này cho các dược phẩm quý được<br /> dàng hòa tan n-ankan từ C5 đến C30, di-n-ankyl trích ly bằng dung môi CO2 siêu tới hạn. Đồng<br /> phthalates với nhóm ankyl từ C4 đến C16 và một thời, những dược phẩm quý khác nữa cũng sẽ<br /> số các hợp chất đa vòng khác. Cường độ solvat được nghiên cứu trên các dung môi siêu tới<br /> hóa của SCF có liên quan trực tiếp đến tỉ trọng hạn có độ phân cực khác nhau, khác với dung<br /> của lưu chất. Vì thế khả năng hòa tan của chất môi CO2./.<br /> rắn có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi<br /> nhiệt độ và áp suất.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tính chất vật lý: Chất lỏng siêu tới hạn có 1. Defne Kayrak, Ugur, Akman, Oner Hortacsu,<br /> đặc tính trung gian giữa hai trạng thái khí và Micronization of Ibuprofen by RESS, Supercritical Fluids,<br /> Elsevier, Accepted 18 September 2002.<br /> lỏng của nó. Bảng 1.2 cho thấy tính chất vật lý<br /> 2. Edited by Ya- Ping Sun, Supercritical Fluid technology<br /> của chất ở các trạng thái khác nhau. inmaterials science and engineering, New York, 2002.<br /> 3. Jennifer Jung, Michel Perrut, Particle design using<br /> CO2 được sử dụng rộng rãi nhất trong kỹ supercritical fluids: Literature and patent survey, Supercritical<br /> Fluids, Elsevier, Accepted 28 December 2000.<br /> thuật siêu tới hạn. Một số ưu điểm nổi bật của<br /> 4. Jump up^  Heldman, AW; Cheng, L; Jenkins, GM;<br /> CO2 siêu tới hạn (SC-CO2): + Áp suất và nhiệt Heller, PF; Kim, DW; Ware Jr, M; Nater, C; Hruban, RH; et<br /> độ tới hạn thấp (T = 31,10C P = 73,8 at): + Giá al. (2001). “Paclitaxel stent coating inhibits neointimal<br /> hyperplasia at 4 weeks in a porcine model of coronary<br /> tiền rẻ + Bền về hóa học + Không độc, không restenosis”.Circulation 103 (18)<br /> <br /> dễ cháy + Độ nhớt thấp + Khả năng khuếch tán 5. M. Mirzajanzadeh, M. Ardjmand, H.<br /> Moghadamzadeh, L. Khosravani, F. Saberi, Sh. Saed<br /> cao + An toàn, độ tinh khiết cao + Ưu điểm nổi Lashgari, Determining sublimation pressure of ibuprofen<br /> from solubility data in supercritical carbon dioxide, Procedia<br /> bật của CO2 siêu tới hạn là tạo điều kiện cho Engineering, Elsevier, August 2012.<br /> việc phân riêng sản phẩm thu hồi tái sử dụng 6. Mehdi Ahmadi Sabegh, Feridun Esmaeilzadeh,<br /> Solubility of ketoprofen in supercritical carbon dioxide,<br /> xúc tác + Có thể pha thêm MeOH, EtOH để tạo Supercritical Fluids, Elsevier, Accepted 18 August 2012.<br /> thành dung dịch chiết chất phân cực. Vấn đề 7. P. Hirunsit, Z. Huang, T. Srinophakun, M.<br /> chính đối với SC-CO2 chính là khả năng hòa Charoenchaitrakool, S. Kawi, Pariticle formation of ibuprofen-<br /> supercritical CO2 system from rapid expansion of supercritical<br /> tan kém các chất phân cực, chỉ có thể hòa tan solution (RESS): A mathematical model, Powder Technology,<br /> Elsevier, Accepted 11 March 2005.<br /> tốt các chất không phân cực và phân cực yếu<br /> 8. Pankaj Pathak, Mohammed, Ya-Ping Sun, Formation<br /> như: Hidrocacbon, Hidrocacbon halogelnua, and stabilization of ibuprofen nanoparticle in supercritical<br /> fluid processing, Supercritical Fluids, Elsevier, Accepted 26<br /> chất béo,. September 2005.<br /> <br /> 6. Hướng phát triển trong tương lai 9. Peter Molnár, Edit Székely, Béla Simándi, Sándor<br /> Keszei, Judit Lovász, Elemér Fogassy, Enantioseparation<br /> of ibuprofen by supercritical fluid extraction, Supercritical<br /> Phương pháp SCF, phương pháp trích ly Fluids, Elsevier, Accepted 17 October 2005.<br /> dùng dung môi siêu tới hạn thật sự thu hút vì 10. Ranjit Thakur, Ram B. Gupta, Rapid expansion of<br /> supercritical solution with solid cosolvent (RESS-SC) process:<br /> quy trình đơn giản và tương đối dễ vận hành, Formation of 2-aminobenzoic acid nanoparticle, Supercritical<br /> không gây ô nhiễm môi trường và các dược Fluids, Elsevier, Accepted 19 December 2005.<br /> <br /> phẩm quý sau khi được trích ly vẫn không bị lẫn<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 25<br /> Tính toán năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) và đánh giá vai trò của khoa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 03 NĂM 2018<br /> học công nghệ đối với tăng trưởng TFP của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010-2016<br /> ThS. NGÔ XUÂN HÒA & CỘNG SỰ<br /> Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Gia Lai<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> 26<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 27<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 03 NĂM 2018<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> 28<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT<br /> KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 29<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 03 NĂM 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2