intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Promoter

Chia sẻ: Nguyen Phuong Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

305
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở sinh vật prokaryote, vùng promoter chứa hai đoạn trình tự ngắn tại vị trí -10 và -35 thượng nguồn của gene, nghĩa là phía trước gene theo chiều phiên mã. Trình tự tại -10 được gọi là Hộp Pribnowvà thường chứa sáu nucleotide TATAAT. Hộp Pribnow là tối cần thiết để khởi động quá trình phiên mã ở prokaryote. Ngoài ra, trình tự -35 thường chứa 6 nucleotde là TTGACA cho phép gene được phiên mã với tần số cao...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Promoter

  1. Promoter Promoter hay vùng (gene) khởi động là trình tự DNA thiết yếu cho phép một gene có thể tiến hành phiên mã tạo mRNA. Các thành phần của Promoter  Phần lõi (Core) promoter  Vị trí khởi đầu phiên mã (TSS)  vị trí khoảng -35
  2.  Vị trí bám của RNA polymerase  RNA-polymerase I: phiên mã gene mã hóa cho RNA ribosome  RNA-polymerase II: phiên mã gene mã hóa cho mRNA và một số RNA nhân nhỏ (small nuclear RNA)  RNA-polymerase III: phiên mã gene mã hóa cho RNA vận chuyển và những RNA nhỏ khác  Ví trí bảm của các nhân tố phiên mã  Phần cận biên (Proximal) promoter  vị trí khoảng -250
  3.  Điểm bám của một số nhân tố phiên mã đặc biệt  Phần ngoại biên (Distal) promoter  ví trí xa hơn ở phía thượng nguồn (upstream) (ngoại trừ enhancer hoặc các vùng điều hòa không phụ thuộc vị trí và chiều)  Điểm bám của một số nhân tố phiên mã đặc biệt Promoter là những nhân tố quan trọng phối hợp với enhancer, silencer, nhân tố liên kết trong việc quyết định mức độ biểu hiện của một gene nhất định. Trình tự Promoter
  4. Prokaryote Ở sinh vật prokaryote, vùng promoter chứa hai đoạn trình tự ngắn tại vị trí -10 và -35 thượng nguồn của gene, nghĩa là phía trước gene theo chiều phiên mã. Trình tự tại -10 được gọi là Hộp Pribnowvà thường chứa sáu nucleotide TATAAT. Hộp Pribnow là tối cần thiết để khởi động quá trình phiên mã ở prokaryote. Ngoài ra, trình tự -35 thường chứa 6 nucleotde là TTGACA cho phép gene được phiên mã với tần số cao. 5'- XXXXXXXPPPPPXXXXXXPPPP
  5. PPXXXXGGGGGGGGGGGGGG GGGGGGGGGGGGGGGGGGG GGGGGGGGGGGGGGGGGGG GXXXX-3' -35 -10 Gene to be transcribed  Tần số xuất hiện nucleotide ở mỗi vị trí  Vị trí -10 T A T A A T 77% 76% 60% 61% 56% 82%   Vị trí -35 T T G A C A 69% 79% 61% 56% 54% 54%
  6. Eukaryote Promtoter của sinh vật eukaryote thường rất đa hình và khó xác định. Chúng thường nằm ở thượng nguồn của gene và có thể có các yếu tố điều hòa nằm cách điểm khởi đầu phiên mã vài kilobase. Ngoài ra, phức hệ phiên mã cũng có thể uốn cong phân tử DNA tạo điều kiện đưa các vùng điều khiển ở xa tiến lại trong không gian. Nhiều promoter của eukaryote (không phải tất cả) chứa hộp TATA liên kết với Protein bám hộp TATA có chức năng hỗ trợ việc hình thành phức hệ phiên mã của RNA polymerase. Hộp TATA thường
  7. nằm khá gần vị trí khởi đầu phiên mã (trong khoảng 50 base). Trình tự điều hòa promoter của eukaryote thường liên kết với các protein gọi là nhân tố phiên mã. Những protein này tham gia vào việc tạo thành phức hệ phiên mã. Ví dụ hộp E (trình tự CACGTG), liên kết với nhân tố phiên mã trong họ protein xoắn vòng xoắn kiềm (bHLH) (vd. BMAL1-Clock, cMyc). Xem thêm Michael Levine and Robert Tjian. "Transcription regulation and animal diversity". Nature 424, 147 - 151 (10 July 2003) [1] Động lượng liên kết
  8. Động lượng của phản ứng liên kết giữa promoter (P) đối với phức hệ nhân tố sigma - [RNAP]] (R) là một quá trình gồm 2 bước: 1. R+P ↔ RP(đóng). K = 10E7 2. RP(đóng) --> RP(mở). K = 10E-2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2