intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quan điểm và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

101
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam là một trong 10 nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới, bình quân có khoảng 600.000 trường hợp phá thai hàng năm. Các nghiên cứu trong nước cho thấy vị thành niên (VTN) Việt Nam thiếu kiến thức và kỹ năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Vì vậy đề tài nhằm nghiên cứu mức độ quan tâm của cha mẹ, thầy cô và nhân viên y tế về chăm sóc sức khỏe trẻ vị thành niên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quan điểm và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> QUAN ĐIỂM VÀ THỰC HÀNH VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN<br /> TUỔI VỊ THÀNH NIÊN<br /> Võ Triệu Đạt*, Nguyễn Duy Tài**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Việt Nam là một trong 10 nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới, bình quân có khoảng 600.000<br /> trường hợp phá thai hàng năm. Các nghiên cứu trong nước cho thấy vị thành niên (VTN) Việt Nam thiếu kiến<br /> thức và kỹ năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu mức độ quan tâm của cha mẹ, thầy cô và nhân viên y tế về chăm sóc sức khỏe trẻ vị<br /> thành niên.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp phỏng<br /> vấn sâu bán cấu trúc cho 36 đối tượng nghiên cứu là cha mẹ, thầy cô và nhân viên y tế.<br /> Kết quả: Đối tượng phụ huynh: 4/10 các bà mẹ tán thành giáo dục giới tính (GDGT) toàn diện cho con họ<br /> độ tuổi VTN, 3/10 các bà mẹ không muốn GDGT cho con mình quá sớm, 3/10 bà mẹ không đồng ý GDGT cho<br /> con họ. Chỉ có 1 bà mẹ là quan tâm sâu sắc đến con mình, số còn lại thừa nhận ít hoặc không quan tâm đến con<br /> họ. Đối tượng thầy cô: 15/20 các thầy cô ủng hộ chương trình GDGT toàn diện, 3/20 thầy cô muốn trì hoãn đợi<br /> đến lúc các em học lên cấp 3, 2/20 thầy cô giáo phản đối GDGT ở nhà trường. Đối tượng nhân viên y tế: tất cả<br /> đều ủng hộ GDGT toàn diện cho các em VTN. Họ cũng là những nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh<br /> sản cho các em VTN.<br /> Kết luận: Mức độ quan tâm của phụ huynh và thầy cô đối với trẻ VTN trên phương diện quan điểm và<br /> thực hành vẫn chưa có sự đồng thuận về GDGT toàn diện cho các em. Đối với nhân viên y tế thì mức độ quan<br /> tâm về sức khỏe sinh sản VTN rất cao. Nhân viên y tế là người trực tiếp tư vấn và truyền thông về sức khỏe sinh<br /> sản hiệu quả.<br /> Từ khóa: kiến thức, kỹ năn của chăm sóc sức khỏe sinh sản, trẻ vị thành niên<br /> <br /> ABSTRACT<br /> VIEWPOINT AND PRACTICE IN ADOLESCENT REPRODUCTIVE HEALTH CARE<br /> Vo Trieu Dat, Nguyen Duy Tai<br /> Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 145 - 152<br /> Background: Vietnam is one of 10 countries having the highest abortion rate in the world, with an average<br /> of 600.000 cases of abortion each year. National researchs have shown lack of knowledge and skills for<br /> reproductive health care in vietnamese adolescents.<br /> Objectives: To learn about concern level (in the field of point of view and practice) of the subjects involved<br /> (parents, teachers, health care professionals) to adolescents about reproductive health.<br /> Methods: Qualitative research conducted by a semi-structured interview on 36 subjects including parents,<br /> teachers and health care professionals. All the interviews were recorded. The later collection and information<br /> analysis were based on the listening of recording tape of the conversations between interviewer and study<br /> subjects.<br /> Results: In parents:4/10 of the mothers agree with comprehensive sex education to their children, 3/10 don’t<br /> <br /> * Bác sĩ Bệnh viện Pháp - Việt, ** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Võ Triệu Đạt<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> ĐT: 0903856439<br /> <br /> Email: dr.nguyenduytai@yds.edu.com<br /> <br /> 145<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> approve this sex education too early to their children, 3/10 oppose teaching their children about sex. Only one<br /> mother has real and deep concern and overall closeness to her child, the others admit to having little or no<br /> concerns of their children. In teachers: 15/20 support comprehensive sex education program, 3/20 want to delay<br /> until their pupils getting to high schools, and 2/20 protest against sex education in school. In health professionals:<br /> all of them support teaching comprehensive sex education to adolescents. They are also suppliers of reproductive<br /> health care services to adolescents.<br /> Conclusions: Concern level of parents and teachers to adolescents in the field of viewpoint and practice is<br /> not unanimous on the matter of comprehensive sex education. With health care professionals, concern level about<br /> adolescent reproductive health is very high. Health professionals are those who directly communicate and give<br /> adolescents advices about reproductive health effectively.<br /> Key words: knowledge, skills for reproductive health care, adolescents.<br /> nói chung và những người đóng vai trò giáo dục<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho VTN nói<br /> Việt Nam là một trong 10 nước có tỷ lệ phá<br /> riêng trong mối liên quan đến việc mang thai<br /> thai cao nhất thế giới, bình quân có khoảng<br /> tuổi VTN. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên<br /> 600.000 trường hợp phá thai hàng năm(2). Theo<br /> cứu đề tài: “Quan điểm và thực hành về chăm<br /> số liệu của Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ Sinh<br /> sóc sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên” với<br /> sản TP.HCM, tỷ lệ phá thai của vị thành niên<br /> mục tiêu: Tìm hiểu mức độ quan tâm (trên<br /> (VTN) nữ có xu hướng gia tăng trong những<br /> phương diện quan điểm và thực hành) của các<br /> năm gần đây tại TP. HCM (tỷ lệ phá thai VTN<br /> đối tượng có liên quan (cha mẹ, thầy cô, nhân<br /> /tổng số phá thai trong các năm 2005, 2006, 2007<br /> viên y tế) đối với trẻ vị thành niên về sức khỏe<br /> lần lượt là 0,79;0,85;và 2,01%)(11).<br /> sinh sản.<br /> Tỷ lệ quan hệ tình dục ở VTN đang có<br /> TỔNG QUAN Y VĂN<br /> khuynh hướng gia tăng 0,62% (trong số này, tỷ<br /> Trên toàn thế giới, tỷ lệ có thai ở VTN thay<br /> lệ ở trẻ nam là 0,5% và ở trẻ nữ là 0,12%)(3) , đồng<br /> đổi từ 143/1000 trẻ VTN ở các nước Châu Phi<br /> thời tuổi bắt đầu quan hệ tình dục của các em<br /> cho đến 2,9 /1000 ở Hàn Quốc(13). Theo báo cáo<br /> còn quá sớm (14 tuổi)(1). Ở độ tuổi này, trẻ VTN<br /> của Ngân Hàng Dữ Liệu Trẻ Em thuộc tổ chức<br /> vẫn chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm để thực<br /> Child Trends, hơn 1/3 các trường hợp thai VTN<br /> hiện 1 hành vi tình dục an toàn. Việc quan hệ<br /> kết<br /> thúc bằng việc phá thai(8). Sở dĩ các trẻ lại<br /> tình dục sớm và dễ thay đổi bạn tình ở trẻ VTN<br /> quyết định phá thai vì chúng có mối quan tâm to<br /> đã dẫn đến một số vấn đề trong xã hội hiện nay:<br /> lớn về việc liệu đứa bé trong bụng sẽ làm thay<br /> tăng tỷ lệ mang thai ở trẻ VTN (62,6% ở nông<br /> đổi cuộc sống của chúng (như kết thúc việc học<br /> thôn và 71% ở thành thị), tăng tỷ lệ phá thai ở<br /> hành), các trẻ quan tâm về vấn đề tài chính hay<br /> VTN (10%)(1), tăng nguy cơ nhiễm HIV và các<br /> nhận thấy rằng chúng chưa đủ trưởng thành để<br /> bệnh lây truyền qua đường tình dục.<br /> có thể làm mẹ.<br /> Cho đến nay, các nghiên cứu trong nước đã<br /> Dù các bậc cha mẹ có nghĩ thế nào, họ vẫn có<br /> cho thấy VTN Việt Nam thiếu kiến thức và kỹ<br /> sức ảnh hưởng rất lớn trên quyết định của con<br /> năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Và hiện<br /> họ<br /> về tình dục. Nghiên cứu của tác giả Blum,<br /> đang có đề tài nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố<br /> R.M và Rinehard, P.M. (1998) khẳng định về vai<br /> nguyên nhân góp phần làm tăng tỷ lệ có thai<br /> trò của mối quan hệ là trên hết. Sự gần gũi giữa<br /> ngoài ý muốn ở VTN như thiếu sự quan tâm<br /> cha mẹ và con cái, chia sẻ mọi hoạt động, cha<br /> chăm sóc của gia đình , nhà trường và các cơ<br /> mẹ thường xuyên có mặt ở nhà, sự quan tâm,<br /> quan y tế. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi<br /> chăm sóc và hỗ trợ của cha mẹ, tất cả đều kết<br /> sâu phân tích về quan điểm của ngành giáo dục<br /> hợp với việc giảm nguy cơ quan hệ tình dục<br /> <br /> 146<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> sớm và mang thai tuổi VTN. Những trẻ VTN<br /> có sự liên kết gần gũi với bố mẹ có khả năng<br /> kiêng tình dục cao hơn, đợi được đến khi<br /> chúng lớn hơn để có thể bắt đầu quan hệ, có ít<br /> bạn tình hơn, và sử dụng biện pháp tránh<br /> thánh thường xuyên hơn(5).<br /> Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản tại<br /> nhà trường góp phần không nhỏ tạo nền tảng<br /> kiến thức cho các em lứa tuổi VTN. Nhìn chung,<br /> chương trình GDGT được áp dụng ở nhà trường<br /> tại các nước trên thế giới hiện nay đi theo 1 trong<br /> 2 khuynh hướng là giáo dục giới tính toàn diện<br /> (Comprehensive Sex Education) và giáo dục giới<br /> tính chỉ dựa vào kiêng quan hệ tình dục (Abstinence<br /> - Only Sex Education). Nhiều bằng chứng cho<br /> thấy chương trình GDGT chỉ dựa vào kiêng<br /> quan hệ tình dục dẫn đến hậu quả nặng nề<br /> không dự đoán được do từ chối VTN tiếp cận<br /> thông tin cần thiết để tự bảo vệ bản thân. Trong<br /> khi đó chương trình GDGT toàn diện có thể dẫn<br /> đến những thay đổi hành vi tích cực ở VTN và<br /> làm giảm thai ngoài ý muốn và các bệnh lây qua<br /> đường tình dục. Các bằng chứng cũng cho thấy<br /> chương trình này không khuyến khích VTN bắt<br /> đầu tuổi quan hệ tình dục sớm hơn và không<br /> khuyến khích VTN có nhiều bạn tình hơn(6).<br /> Các chuyên gia, tổ chức và viện chăm sóc<br /> sức khỏe sinh sản có thể là những lực lượng<br /> nòng cốt trong nỗ lực của cộng đồng để ngăn<br /> ngừa thai tuổi VTN. Trong khi các nhà chăm sóc<br /> sức khỏe là những người cung cấp các dịch vụ<br /> và giáo dục ban đầu cho VTN và cha mẹ tại các<br /> văn phòng, phòng khám, bệnh viện hay những<br /> cơ sở y tế khác, bản thân họ cũng có thề tham<br /> gia và liên minh có ý nghĩa trong công tác phòng<br /> ngừa thai tuổi VTN trong cộng đồng(12).<br /> Ở Việt Nam, theo Điều tra Quốc gia về Vị<br /> thành niên và Thanh niên (SAVY) năm 2003 lần<br /> đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam với 7.584<br /> thanh thiếu niên trong độ tuổi 14-25 ở 42 tỉnh,<br /> thành phố từ những vùng thành thị lớn nhất cho<br /> tới vùng nông thôn xa xôi với sự phối hợp giữa<br /> Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê, Tổ chức Y tế Thế<br /> giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (UNICEF) thấy rằng(3): Phương tiện thông tin đại<br /> chúng, đặc biệt Tivi, là nguồn thông tin phổ biến<br /> nhất về sức khỏe sinh sản. Các nhà chuyên môn<br /> (thầy thuốc, giáo viên) xếp thứ hai, nhóm thiếu<br /> niên ở trường thường nhận được thông tin từ<br /> giáo viên. Nhóm thanh niên nam 22-25 tuổi<br /> thường nhận được thông tin từ bạn bè. Thanh<br /> thiếu niên nữ thường kiếm tìm nguồn thông tin<br /> từ gia đình đặc biệt từ cha mẹ nhiều hơn thanh<br /> thiếu niên nam. Nhóm nữ 14-17 tuổi kể hoặc hỏi<br /> người khác về hiện tượng dậy thì của mình<br /> nhiều hơn các chị lớn đã từng hỏi/kể; đây là một<br /> điều đáng khích lệ cho thấy nhận thức đã tăng<br /> lên và có sự cởi mở hơn trong việc trao đổi<br /> những vấn đề thầm kín.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu được thiết kế là nghiên cứu định<br /> tính sử dụng phương pháp “Phỏng vấn sâu bán<br /> cấu trúc” dành cho từng đối tượng nghiên cứu<br /> là cha mẹ, thầy cô và nhân viên y tế.<br /> <br /> Dân số nghiên cứu<br /> Những bậc phụ huynh của nữ VTN sinh từ<br /> năm 1992 – 1997 đến khám, tư vấn, phá thai<br /> hoặc sanh tại BV Hùng Vương; những cán bộ<br /> giảng dạy ở trường học; nhân viên y tế tại BV<br /> Hùng Vương.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Chúng tôi lập kế hoạch tính số lượng từng<br /> đối tượng nghiên cứu như sau:<br /> <br /> Đối tượng thầy cô<br /> Chọn phỏng vấn tại một trường phổ thông<br /> cấp hai và một trường phổ thông cấp ba của<br /> Huyện Củ Chi; một trường phổ thông cấp hai và<br /> một trường phổ thông cấp ba của quận 3 tại<br /> TP.HCM. Đối với mỗi trường, phỏng vấn lần<br /> lượt 01 hiệu trưởng, 01 thầy hoặc cô giáo chủ<br /> nhiệm, 01 phụ trách y tế trường, 01 giám thị và<br /> 01 cán bộ công tác Đoàn.<br /> Đối tượng cha mẹ<br /> Dự tính phỏng vấn 10 người là cha, mẹ của<br /> các nữ VTN có thai đến BV HV để thực hiện các<br /> dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.<br /> <br /> 147<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Đối tượng nhân viên y tế<br /> Dự kiến phỏng vấn 10 nhân viên y tế gồm<br /> Bác sĩ và nữ hộ sinh đang công tác tại BV<br /> Hùng Vương, có tham gia chăm sóc sức khỏe<br /> sinh sản VTN.<br /> Như vậy, tổng số các đối tượng nghiên cứu<br /> cho cả 3 nhóm dự tính sẽ là 40 người.<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại hai nơi: BV<br /> Hùng Vương và Trường học. Phỏng vấn được<br /> thực hiện từ tháng 12/2009 đến tháng 06/2010.<br /> <br /> Các biến số nghiên cứu<br /> Gồm 2 loại sau<br /> - Biến số về sự quan tâm của cha mẹ dành<br /> cho con cái của họ, được chia thành 3 mức độ:<br /> + Mức độ 1: Cha mẹ luôn dành sự quan tâm<br /> một cách tốt nhất cho con của họ.<br /> + Mức độ 2: Cha mẹ có quan tâm đến con em<br /> của họ nhưng không thường xuyên và không<br /> sâu sắc.<br /> + Mức độ 3: Cha mẹ thường xuyên và hầu<br /> như không nói chuyện với con cái của họ.<br /> - Biến số về quan điểm của cha mẹ, thầy cô<br /> và nhân viên y tế về vấn đề GDGT toàn diện cho<br /> các em VTN:<br /> <br /> - Thực hành của cha mẹ về GDGT toàn diện<br /> cho con họ. Bản thân họ đã làm gì để cung cấp<br /> thông tin cho con cái họ.<br /> <br /> Những vấn đề phỏng vấn sâu thầy cô<br /> - Quan điểm của thầy cô về GDGT toàn<br /> diện và GDGT chỉ dựa trên kiêng nhịn quan hệ<br /> tình dục.<br /> - Ý kiến của thầy cô về việc triển khai GDGT<br /> trong nhà trường, mức độ triển khai .<br /> - Kỹ năng thực hành của thầy cô về giảng<br /> dạy GDGT học đường.<br /> <br /> Những vấn đề phỏng vấn sâu cán bộ y tế<br /> - Quan điểm của cán bộ y tế về GDGT toàn<br /> diện và GDGT chỉ dựa trên kiêng nhịn quan hệ<br /> tình dục.<br /> - Việc triển khai công tác tư vấn sức khỏe<br /> sinh sản trong nhà trường với sự hỗ trợ của cán<br /> bộ y tế.<br /> - Việc cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản<br /> cho VTN tại cơ sở y tế hiện nay.<br /> Quá trình phỏng vấn sẽ được ghi âm lại.<br /> Phần thu thập và phân tích thông tin sau đó sẽ<br /> dựa vào việc nghe lại đoạn băng ghi âm đoạn<br /> đối thoại giữa phỏng vấn viên và đối tượng<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> + Quan điểm 1: Hoàn toàn đồng ý và ủng hộ<br /> phải GDGT toàn diện cho các em VTN.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> + Quan điểm 2: Đồng ý với việc GDGT toàn<br /> diện cho các em VTN, nhưng muốn trì hoãn<br /> đến lúc các em học lên cấp 3 là thích hợp và<br /> đúng lúc.<br /> <br /> Quan điểm<br /> Quan điểm 1: Chỉ có 4/10 các bà mẹ tán<br /> thành GDGT cho con của họ độ tuổi VTN. Họ<br /> cho rằng giáo dục sớm cho các em sẽ là hành<br /> trang giúp các em tự tin bước vào đời, vẽ cho các<br /> em những hướng đi đúng giúp các em chủ động<br /> phòng tránh việc mang thai ngoài ý muốn nếu<br /> có quan hệ với bạn trai. Suy nghĩ của một số bà<br /> mẹ khi được hỏi về GDGT toàn diện so sánh với<br /> GDGT chỉ dựa vào kiêng QHTD cho rằng tình<br /> dục là một bản năng, mà bản năng thì không thể<br /> nào ngăn cản được. Họ thích nói với con họ một<br /> cách đầy đủ hơn là chỉ ép con họ không được<br /> quan hệ.<br /> <br /> + Quan điểm 3: Không đồng ý việc GDGT<br /> toàn diện cho các em cũng như hạn chế chương<br /> trình GDGT ở nhà trường.<br /> <br /> Nội dung phỏng vấn sâu<br /> Những vấn đề phỏng vấn sâu cha mẹ:<br /> - Quan điểm của cha mẹ về GDGT toàn diện<br /> (trong đó có hướng dẫn phòng tránh thai và<br /> dùng bao cao su) và GDGT chỉ dựa trên kiêng<br /> quan hệ tình dục.<br /> <br /> 148<br /> <br /> Đối tượng phụ huynh<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> - Quan điểm 2: Gặp ở 3/10 các bà mẹ. Có<br /> nhiều lý do được đưa ra để biện hộ cho việc<br /> không muốn dạy cho các con biết quá sớm về<br /> những chuyện “tế nhị” như vậy, nhưng điều<br /> dẫn đến một điểm chung là sợ các con hư hỏng<br /> sớm, biết càng trễ càng tốt. Và họ chỉ muốn nói<br /> chuyện với con họ về tình dục khi các em đã đến<br /> giai đoạn cấp 3 vì theo họ thời điểm đó là vừa<br /> phải, không sớm cũng không muộn.<br /> - Quan điểm 3: chiếm 3/10. Họ cho rằng, dạy<br /> cho các em về giới tính và tình dục là vẽ đường<br /> cho hươu chạy, là điều không nên làm.<br /> <br /> Thực hành<br /> - Quan tâm mức độ 1: Trong số 10 bà mẹ thì<br /> chỉ có duy nhất 1 bà mẹ thể hiện sự quan tâm<br /> đến con mình một cách rất cụ thể: Dành thời<br /> gian nói chuyện với con mình, theo dõi mọi sinh<br /> hoạt của con, nói chuyện với con về sức khỏe<br /> sinh sản, có tư vấn về ngừa thai, thậm chí người<br /> mẹ còn để ý đến tình trạng kinh nguyệt của con<br /> hàng tháng, theo dõi lượng máu kinh, lượng<br /> băng vệ sinh, ngày hành kinh để chắc chắn là<br /> con mình có kinh vào tháng đó.<br /> - Quan tâm mức độ 2: Chiếm 2/10. Họ có<br /> quan tâm đến con em của họ nhưng không<br /> thường xuyên và không sâu sắc. Họ cũng có hỏi<br /> han về việc học của con, có nói chuyện tâm sự<br /> với con nhưng chỉ một cách chung chung và<br /> không đào sâu tìm hiểu cặn kẽ những suy nghĩ<br /> cũng như những khó khăn, sở thích, hay tâm sự<br /> mà con họ đang gặp phải.<br /> - Quan tâm mức độ 3: Đa số các bà mẹ (7/10)<br /> đều thừa nhận không có sự quan tâm, lo lắng và<br /> gần gũi đến con của mình. Điều đó bao gồm cả<br /> việc không bao giờ truyền đạt vấn đề GDGT cho<br /> con mình.<br /> <br /> Đối tượng thầy cô giáo<br /> Quan điểm<br /> - Quan điểm 1: 15/20 các thầy cô ủng hộ<br /> chương trình GDGT toàn diện và cho rằng cần<br /> thiết phải đưa GDGT vào trường học. Khi được<br /> hỏi về thời điểm nào cần đưa GDGT vào học<br /> đường thì tất cả đều ủng hộ quan điểm GDGT<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cho các em ngay từ sớm sẽ hướng dẫn các em đi<br /> đúng đường và góp phần làm giảm tỷ lệ mang<br /> thai ngoài ý muốn ở lứa tuổi rất trong sáng của<br /> các em.<br /> - Quan điểm 2: 3/20 thầy cô giáo chưa đồng<br /> ý với việc GDGT cho các em ngay từ sớm mà<br /> muốn trì hoãn đợi đến lúc các em trưởng thành<br /> hơn một chút. Họ cho rằng, nếu cung cấp cho<br /> học sinh những thông tin quá sớm và giúp<br /> chúng phòng ngừa thai cũng như các bệnh lây<br /> truyền qua đường tình dục sẽ tạo điều kiện đẩy<br /> các học trò này vào hoạt động tình dục sớm và<br /> bừa bãi.<br /> - Quan điểm 3: Có 2/20 thầy cô giáo phản đối<br /> việc áp dụng GDGT vào nhà trường. Họ kịch liệt<br /> phản đối và cho rằng điều đó là hoàn toàn<br /> không có lợi mà ngược lại là “con dao hai lưỡi”<br /> sẽ tạo điều kiện cho các em tò mò đưa đến hành<br /> vi không tốt. Vả lại, các em còn quá nhỏ, chưa<br /> thể hiểu được vấn đề một cách thấu đáo.<br /> <br /> Thực hành<br /> - Trong số 20 giáo viên đang công tác tại 4<br /> trường học thì chỉ có 4 người là đang đứng trực<br /> tiếp giảng dạy các bài học giới tính cho các em<br /> học sinh. Đó chính là các cán bộ phụ trách y tế<br /> tại 4 trường học. Cả 4 giáo viên đều thấy rằng<br /> nội dung GDGT hiện tại vẫn chưa đầy đủ, chưa<br /> đi sát với thực tế, nhất là thiếu những buổi dạy<br /> cho các em về thực hành các biện pháp tránh<br /> thai nào thích hợp với lứa tuổi của các em. Họ<br /> rất đồng tình với việc bổ sung thêm một số nội<br /> dung GDGT vào chương trình học chính khoá<br /> cũng như đưa môn học này thành một môn học<br /> cụ thể dành cho các em học sinh.<br /> - Tại hai trường học ở quận 3 Tp.HCM có<br /> hợp tác với các Bác sĩ ở Bệnh Viện Phụ Sản hay<br /> các chuyên gia tâm lý tổ chức những buổi học,<br /> tư vấn và giải đáp những thắc mắc của các bạn<br /> học sinh về mọi khía cạnh tâm sinh lý sức khoẻ<br /> sinh sản. Đây là chương trình nằm trong khuôn<br /> khổ của GDGT học đường đang được triển khai<br /> trong tất cả các trường học, cao đẳng và Đại Học<br /> tại TP.HCM thời gian gần đây. Đối với những<br /> thầy cô giáo ở ngoại thành, họ cũng mong muốn<br /> <br /> 149<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2