Quan điểm vì dân trong Chủ nghĩa Mac - Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh - 2
lượt xem 18
download
Tuy nhiên cơ sở cho việc phát huy tính năng động chủ quan của ý thức là việc thừa nhận và tôn trọng tính khách quan của vật chất, của các quy luật tự nhiên và xã hội. Nếu như thế giới vật chất – với những thuộc tính và quy luật vốn có của nó – tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người thì trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực thể khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quan điểm vì dân trong Chủ nghĩa Mac - Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh - 2
- Tuy nhiên cơ sở cho việc phát huy tính năng động chủ quan của ý thức là việc thừa nhận và tôn trọng tính khách quan của vật chất, của các quy luật tự nhiên và x• h ội. Nếu như th ế giới vật chất – với những thuộc tính và quy luật vốn có của nó – tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người thì trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực thể khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình. Chính vì vậy, Lênin đ• nhiều lần nhấn m ạnh rằng, không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí. Không chỉ có thế, khi vai trò ch ỉ đạo của ý thức phạm sai lầm th ì tinh thần, dũng cảm, lòng nhiệt tình, chí quyết tâm cũng làm cho hoạt động thực tiễn thất bại một cách nhanh chóng. Qua những điều vừa trình bày ở trên về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta có thể rút ra một ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động thực tiễn của con người như sau: Mọi hoạt động của con n gười ( cả hoạt động nhận thức lẫn hoạt động thực tiễn) đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, phát huy được tính năng động sáng tạo của ý thức, tư tưởng, của nhân tố chủ quan của con người và đồng thời chống chủ quan duy ý chí. 2 . Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa x• hội ở nước ta hiện nay 8
- 2 .1. Xuất phát từ thực tế khách quan từ đó đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương hướng, mục tiêu…đúng đ ắn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa x• hội ở nước ta hiện nay. Chúng ta khẳng định: Chủ nghĩa x• hội nhất định sẽ thay thế chủ nghĩa tư bản như chủ nghĩa tư bản đ• thay thế chế độ phong kiến. Đó là quy luật khách quan của lịch sử lo ài người. ở nư ớc ta, chủ nghĩa x• hội cũng nhất định sẽ được xây dựng thành công trong sự gắn bó giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa x• hội. Xuất phát từ đâu và đi theo con đường nào? Chỉ có thể và ph ải xuất phát từ những đ iều kiện – hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước Việt Nam và con người Việt Nam, của dân tộc và lịch sử trong bối cảnh khu vực thế giới hiện đại, theo quy luật chung mà chủ nghĩa Mac – Lênin đ• nêu ra. Th ực tế là, chúng ta bước vào con đường x• hội chủ nghĩa từ một xuất phát điểm về kinh tế x• hội rất thấp - nhất là lực lượng sản xuất. Đó là tình trạng sản xuất nhỏ, kinh tế tự nhiên, kinh tế hiện vật còn khá phổ biến, kỹ thuật thô sơ, thủ công nửa cơ khí. Sản xuất hàng hoá còn chưa trở thành phổ biến, thị trường bị chia cắt, thậm chí có nơi, có lúc khép kín kể cả trong kinh tế đối ngoại. Phương thức tổ chức, quản lý n ền kinh tế dựa trên lĩnh vực kinh tế của chúng ta là tập trung lực lượng sản xuất, đổi mới phương thức, tổ chức quản lý, phân phối sản phẩm. Muốn phát triển lực lượng sản xuất, chúng ta phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá trên cả quy mô bề rộng lẫn chiều sâu, tạo đ ường băng để đất nước “cất cánh” một cách hiện thực hướng tới năm 2020 nước ta cơ bản trở th ành một nước công nghiệp hoá chứ không dừng lại ở phương hướng chung. Nghĩa là, phải xây dựng một ch ương trình kh ả thi cho cả công nghiệp, nông nghiệp và các ngành kinh 9
- tế khác, chú trọng cho phát triển nông nghiệp, cho các vùng kinh tế – x• h ội trọng đ iểm, cho vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng cũ… Trong chiến lược phát triển kinh tế – x• hội 10 năm 2001 – 2010 của Đảng ta đ• khẳng định : con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút n gắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự vừa có những bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nư ớc, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công ngh ệ thông tin và công ngh ệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công ngh ệ, bảo đảm cho khoa học và công ngh ệ thật sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và động lực chủ yếu trong phát triển kinh tế – x• hội, khắc phục nguy cơ tụt hậu về khoa học và công nghệ. Trong thời đại cách m ạng thông tin hiện nay, chúng ta không có sự lựa chọn nào khác là phải tiếp cận nhanh chóng với tri thức và công ngh ệ mới của thời đại để từng bước phát triển kinh tế trí thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đ ào tạo là n ền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bởi nhân tố con ngư ời đóng vai trò h ết sức quan trọng trong sự phát triển lực lượng sản xuất. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đ• khẳng định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa x• hội bỏ qua chế độ tư bản chủ n ghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập hệ thống chính trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu m à mà nhân loại đ• đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa học và công n ghệ để phát triển nhanh lực lư ợng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Xây 10
- dựng chủ nghĩa x• hội bỏ qua chế độ tư b ản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của x• hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp cho nên phải trải qua một thời kì quá độ lâu d ài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, x• hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống x• hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ. Khi khẳng định: chúng ta phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đ• đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là, chúng ta lựa chọn, sử dụng những thành tựu có lợi cho quá trình xây dựng chủ nghĩa x• hội. Trên phương diện này cần phải xem chủ nghĩa tư bản không chỉ là một đối trọng mà quan trọng hơn đồng thời là một đối tác. Đây là một vấn đề rất quan trọng đối với nước ta đi lên chủ nghĩa x• hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Muốn chủ nghĩa x• hội thành công thì không thể không sử dụng chủ nghĩa tư bản với tư cách là một nấc thang văn minh nhân loại. Như Mac đ • nói: “ chúng ta đau khổ vì chủ nghĩa tư bản và cũng đau khổ vì không có nó”. Tức là, chúng ta đau khổ vì quan hệ sản xuất sở hữu tư nhân tư b ản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, nhưng có lẽ chúng ta còn đ au khổ hơn n ếu như không có lực lượng sản xuất khổng lồ của nó, đó chính là: “Tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết” (C.Mác và Ph.Ăngghen). Định hướng và tiến hành xây d ựng chủ nghĩa x• hội tất yếu phải kế thừa và sử dụng lực lượng sản xuất do nhân loại tạo ra và phát triển trong điều kiện của x• hội tư bản chủ nghĩa, chẳng hạn đó là: thành tựu khoa học, kỹ thuật, và công nghệ –môi trường, là cơ chế thị trườngvới nhiều hình thức cụ thể tác động vào quan điểm phát 11
- triển kinh tế, nhất là những mặt tích cực của nó. Nói như vậy không có nghĩa là lặp lại hoàn toàn quá trình xây dựng lực lư ợng sản xuất đó trong lịch sử. ở nước ta, lực lượng sản xuất cần phát triển song hành hai phương thức: tuần tự (từ thủ công đến nửa cơ khí rồi cơ khí) và nh ảy vọt theo lối đi tắt, đón đầu (từ thủ công đ i thẳng vào hiện đại) sao cho trong một thời gian ngắn, thậm chí rât ngắn chúng ta đ ạt trình độ với các n ước tiên tiến trong khu vực… Song chúng ta ph ải biết rằng, lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển gắn liền với quan hệ sản xuất phù hợp. Vì vậy, Đảng và nhà nước ta đ• chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế h àng hoá nhiều thành phần vận h ành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hư ớng x• hội chủ nghĩa, đó chính là n ền kinh tế thị trường định hướng x• hội chủ nghĩa. Từ đó, phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kinh tế của chủ nghĩa x• hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất h iện đại tới mức x• hội hoá gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù h ợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Kinh tế thị trường định hướng x• hội chủ nghĩa có nhiều h ình thức sở hữu, nhiều thành ph ần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Kinh tế thị trường có định hướng x• hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Nhà nước ta là nhà nước x• hội chủ nghĩa, quản lý nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp qu ản lý của kinh tế thị trư ờng để kích thích sản xuất, giải phóng 12
- sức sản xuất, phát huy đ ược mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của người lao động, của toàn th ể nhân dân. Muốn đảm bảo cho nền kinh tế thị trường có điều kiện tồn tại và phát triển, chúng ta phải thừa nhận sự tồn tại một cách tất nhiên và khách quan của các quy luật: quy lu ật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh… trong nền kinh tế. Vì nó là cái khách quan nên chúng ta phải chú ý không nên đi ngược lại nếu không thì chẳng b ao giờ có thể xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hư ớng x• hội chủ nghĩa. Nhưng bên cạnh những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường là: phát triển nhanh lực lượng sản xuất, nâng cao mức sống, mức thu nhập của người lao động lên thì m ặt trái của nó trong một vài năm trở lại đây đang đư ợc phát huy một cách mạnh m ẽ, sự chênh lệch thu nhập dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong lao động, tệ nạn quan liêu, tham nhũng, suy thoái phẩm chất đạo đức của một số cán bộ, công chức nhà nước… Trước thực tế đó, Đảng và nhà nước cần có những biện pháp phân phối hợp lý, không chỉ có phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế m à còn phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi x• hội. Ngoài ra chúng ta cần có những biện pháp khuyến khích làm giàu một cách chính đáng. Đối với thu nhập, nhà nước cần có cơ sở điều tiết thu nhập (thuế thu nhập), cải cách cơ bản chế độ tiền lương. Đối với ngư ời nghèo và có hoàn cảnh khó khăn cần có chính sách x• hội hợp lý: bàn cách làm giàu… m ặt khác cần kiên quyết chống những thu nhập bất chính. Đáng sợ hơn đó là tệ nạn quan liêu, tham nhũng, suy thoái phẩm chất đạo đức của nhiều cán bộ, công chức nh à nước nằm ngay trong bộ máy nàh nước, nó gây ra bất 13
- công x• hội, làm giảm lòng tin của nhân dân vào sự l•nh đạo của Đảng, vào con đường đi lên chủ nghĩa x• hội… ở vai trò của công tác xây dựng Đảng, nhà nước trong sạch, vững mạnh là h ết sức quan trọng. Nói chung, chúng ta đi lên chủ nghĩa x• hội bỏ qua việc xác lập hệ thống chính trị của chủ nghĩa tư bản không phải là không có kế thừa và chọn lọc những quan hệ sản xuất, những h ình thức kinh tế tư b ản chủ nghĩa khi nó chưa hết tác dụng tích cực n gya trong thời kỳ quá độ. Đây chính là những “cây cầu nhỏ”, những bước trung gian quá độ đ ưa chúng ta tới “phòng chờ” trực tiếp đi và chủ nghĩa x• hội. Về nặt kiến trúc thượng tầng, chúng ta cũng kế thừa và chọn lọc để xây dựng nh à nước hiến pháp của x• hội chủ nghĩa điều khiển nền kinh tế thị trường. Chúng ta xác định mục tiêu: chủ nghĩa x• hội mà nhân dân ta xây dựng là một chế độ x• hội vì con người và do con người. Để tiến hành đến mục tiêu xây dựng thành công x• hội chủ nghĩa phải gắn liền với tăng trưởng kinh tế, với công bằng x• hội, với tiến bộ x• hội, phải ra sức thực hiện các chính xác x• hội. Đảng ta khẳng định: “chính xác x• hội đúng đắn vì h ạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tại của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa x• hội”, bởi “không có đầu tư nào có lợi như đ ầu tư cho con ngư ời ”. Chính sách x• hội của Đảng đư ợc thể hiện trên tất cả các mặt của đời sống: quan tâm chăm sóc đối với những ngư ời có công với cách mạng, chính sách đền ơn đáp ngh ĩa (xây nhà tình n ghĩa, sổ tiết kiệm tình ngh ĩa). Trong kihn tế, tạo ra nhiều công ăn việc là mới cho n gười lao động, cải cách chế độ tiền lương theo hướng xoá bỏ thu nhập b ình quân, tiền tệ hoá tiền lương, khuyến khích tài năng, đâu tư đúng mức cho các ngành: y tế, giáo dục, văn hoá- n ghệ thuật, nghiên cứu khoa học. Thực hiện chính sách dân số là 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách mạng giải phóng dân tộc
17 p | 6280 | 869
-
luận văn "Nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO "
16 p | 1664 | 550
-
Tiểu luận: CNH-HĐH và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
27 p | 455 | 181
-
TIỂU LUẬN: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa chủ nghĩa
14 p | 1454 | 147
-
LUẬN VĂN: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá vào việc giữ gìn và phát huy di sản văn hoá của dân tộc Êđê ở Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay
99 p | 279 | 68
-
Đề t ài: “ Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Xuyên Mộc”.
34 p | 164 | 48
-
Đề tài triết học " QUAN ĐIỂM DÂN SINH VÀ TRIẾT LÝ NHÂN SINH HỒ CHÍ MINH "
16 p | 195 | 34
-
Báo cáo " Chủ tịch Hồ Chí Minh với vấn đề tự do báo chí (1919-1956) "
8 p | 156 | 27
-
Tổng quan đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2006: Vấn đề xã hội công dân trong quá trình xây dựng Nhà nước Pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân ở nước ta hiện nay
162 p | 138 | 27
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
105 p | 130 | 15
-
Quan điểm vì dân trong Chủ nghĩa Mac - Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh - 3
7 p | 96 | 11
-
Quan điểm vì dân trong Chủ nghĩa Mac - Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh - 1
7 p | 89 | 11
-
Tiểu luận: Những đặc điểm nổi bật trong quan hệ Việt – Mỹ và việc giải quyết vấn đề tự do, dân chủ nhân quyền sau chuyến thăm hữu nghị của thủ tướng Phan Văn Khải năm 2005
15 p | 91 | 10
-
Báo cáo "Lạm phát Việt Nam: Nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô "
8 p | 104 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
91 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Vĩnh Cửu
98 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân
22 p | 56 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn