ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––––
BÙI THỊ NGUYỆT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN HƢNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM --------------------
BÙI THỊ NGUYỆT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN HƢNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS TS. Nguyễn Thị Mai Lan
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ quản lí giáo dục “Quản lí hoạt động đánh
giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới các
trƣờng trung học phổ thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình” là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của tôi.
Toàn bộ phần số liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng./.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
Bùi Thị Nguyệt
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới các trƣờng trung học phổ thông huyện Hƣng
Hà, tỉnh Thái Bình”, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều
sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan, trƣờng học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trƣờng Đại học sƣ phạm Thái
Nguyên, các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa
học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã
giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan, ngƣời đã
trực tiếp, tận tình hƣớng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Thái Bình, phòng Giáo dục Trung học - Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình, Ban
Giám hiệu, các thầy cô giáo ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣng Hà; cảm ơn
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, nhiệt tâm, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhƣng luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc
sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để
luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
Bùi Thị Nguyệt
ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
4. Khách thể và Đối tƣợng ............................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................. 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
CHƢƠNHG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI ........................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài................................................................................... 6
1.1.2. Nhƣng nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 7
1.2. Chƣơng trình giáo dục phổ thônng 2018 và nhƣng yêu cầu đặt ra đối với
hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh .......................................................... 9
1.3. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trƣờng THPT theo chƣơng trình
giáo dục phổ thông 2018 .............................................................................................. 12
1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh THPT ................................................... 12
1.3.2. Khái niệm về đánh giá, đánh giá học sinh .......................................................... 15
1.3.3. Mục tiêu đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT theo chƣơng trình
GDPT năm 2018 .......................................................................................................... 18
1.3.4. Ý nghĩa của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT theo chƣơng
trình giáo dục phổ thông 2018 ..................................................................................... 18
iii
1.3.5. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT theo chƣơng trình
giáo dục phổ thông 2018 .............................................................................................. 19
1.3.6. Chức năng của hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trƣờng
trung học phổ thông theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 ............................... 20
1.3.7. Quy trình đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông theo
chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 ........................................................................ 21
1.3.8. Các phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT theo
chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 ........................................................................ 22
1.3.9. Hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông ............. 23
1.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trƣờng THPT
theo chƣơng trình GDPT 2018 .................................................................................... 24
1.4.1. Khái niệm quản lý, quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh THPT theo chƣơng trình GDPT 2018. ................................................................. 24
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trƣờng
trung học phổ thông 2018 .............................................................................................. 27
1.4.3. Chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
trƣờng trung học phổ thông theo CTGD 2018 ............................................................... 30
1.4.4. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học
tập của học sinh ............................................................................................................ 32
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở trung học phổ thông theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 ............. 33
1.5.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên nhà trƣờng về vai trò của đánh giá
KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 .................................................................... 33
1.5.2. Năng lực quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh của Hiệu
trƣởng và các cán bộ quản lý trong nhà trƣờng .......................................................... 34
1.5.3. Năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 của
đội ngũ giáo viên .......................................................................................................... 35
1.5.4. Chất lƣợng học sinh ........................................................................................... 35
1.5.5. Những quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh của
ngành/nhà trƣờng ........................................................................................................ 36
iv
1.5.6. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở trƣờng THPT .............................................................................................. 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QỦA HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN HƢNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH THEO CHƢƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI ................................................................ 39
2.1. Vài nét về giáo dục trung học phổ thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình .......... 39
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng .......................................................................... 42
2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 42
2.2.2. Phạm vi và đối tƣợng khảo sát ........................................................................... 42
2.2.3. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 42
2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................................ 43
2.3. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của học sinh các trƣờng trung học phổ
thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình ........................................................................ 44
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về đánh giá kết qủa
học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 ở các trƣờng trung học phổ thông
huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình................................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo chƣơng trình
giáo dục phổ thông 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, Thái Bình ................. 46
2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 các trƣờng THPT huyện
Hƣng Hà tỉnh Thái Bình .............................................................................................. 48
2.3.4. Thực trạng phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh
Thái Bình ..................................................................................................................... 49
2.3.5. Thực trạng các hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chƣơng trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình ........ 51
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các
trƣờng trung học phổ thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo chƣơng trình
GDPT 2018 .................................................................................................................. 52
v
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch đánh giá kết quả học tập của học sinh các trƣờng trung
học phổ thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo chƣơng trình GDPT 2018 ............... 52
2.4.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh các trƣờng trung học phổ thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo
chƣơng trình GDPT 2018 ............................................................................................ 54
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh các trƣờng trung học phổ thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo
chƣơng trình GDPT 2018 ............................................................................................ 56
2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình theo chƣơng trình giáo dục phổ
thông 2018 .................................................................................................................... 58
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo CTGDPT 2018 ...... 59
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................... 61
2.6.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................... 61
2.6.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................... 61
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 62
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN HƢNG
HÀ, TỈNH THÁI BÌNH THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG 2018 .............................................................................................................. 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................................ 64
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ...................................................................................... 64
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................................... 64
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống....................................................................................... 64
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi .......................................................................................... 64
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chƣơng trình GDPT 2018 ở các Trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình ...... 65
vi
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh và học
sinh về đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 ........... 65
3.2.2. Xây dựng quy trình và thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập của
học sinh cho từng môn học theo quy định chung ........................................................ 69
3.2.3. Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực đánh giá KQHT HS theo CTGDPT
2018 cho đội ngũ GV các trƣờng THPT ...................................................................... 71
3.2.4. Chỉ đạo tăng cƣờng sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 kết hợp với công tác quản lí
chặt chẽ hồ sơ ............................................................................................................... 74
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra - đánh giá kết qủa
học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018, động viên khen thƣởng và
xử lí nghiêm sai phạm .................................................................................................. 75
3.2.6. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 ...................................... 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................... 79
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các
trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình ................................................................. 80
3.4.1. Giới thiệu về quá trình khảo nghiệm ................................................................. 80
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT : Bộ giáo dục và đào tạo
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KT : Kiểm tra
KTĐG : Kiểm tra đánh giá
PPDH : Phƣơng pháp dạy học
TB : Trung bình
TBDH : Thiết bị dạy học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTCM : Tổ trƣởng chuyên môn
UBND : Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê trình độ chuyên môn giáo viên của 4 trƣờng ........................... 40 Bảng 2.2. Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn theo nhóm môn học của 4 trƣờng .................... 40
Bảng 2.3. Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn theo từng đơn vị trƣờng ................................... 41
Bảng 2.4. Thống kê số giáo viên, số lớp, số học sinh của 4 trƣờng ......................... 41
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về hoạt động đánh giá học sinh theo chƣơng
trình GDPT 2018 ...................................................................................... 44
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo chƣơng
trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, Thái Bình ......... 46
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ thực hiện các nguyên tắc đánh giá KQHT của học
sinh theo chƣơng trình GDPT mới ........................................................... 48
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ sử dụng phƣơng pháp đánh giá KQHT của HS
theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Kiến
Xƣơng, tỉnh Thái Bình .............................................................................. 50
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV trƣờng THPT về thực trạng thực hiện các
hình thức đánh giá KQHT của HS theo chƣơng trình GDPT 2018 ......... 52
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL trƣờng TH về thực trạng lập kế hoạch đánh giá
KQHT môn TV theo hƣớng PTNL học sinh ............................................ 53
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình về thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT cuả HS theo
chƣơng trình GDPT 2018 ......................................................................... 54
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình về
thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá KQHT của học sinh
theo CTGDPT 2018 .................................................................................. 56
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL trƣờng THPt huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình về
thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo
CTGDPT 2018 .......................................................................................... 58
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình về
thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ............................................................................ 59
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 ......................... 82
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 ............................................ 83
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giáo dục học, đánh giá đƣợc hiểu là những quá trình hình thành những
nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu
đƣợc đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác giáo dục.
Qua cách hiểu trên, đánh giá trong giáo dục không chỉ ghi nhận thực trạng mà
còn đề xuất những quyết định làm thay đỏi thực trạng giáo dục theo chiều hƣớng
mong muốn của xã hội.
Đánh giá (ĐG) là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình giáo
dục. Trong đó ĐG là hoạt động thu thập thông tin về mức độ thực hiện mục tiêu, từ
đó đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục. Căn cứ mục tiêu dạy học để
quyết định nội dung, hình thức ĐG.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) và đổi mới ĐG là 2 mặt thống nhất hữu
cơ của quá trình dạy học, trong đó đổi mới ĐG chính là động lực để thúc đẩy đổi mới
PPDH. Đổi mới PPDH phải dựa trên kết quả đổi mới ĐG và ngƣợc lại đổi mới ĐG chỉ
phát huy hiệu quả cuối cùng khi thông qua đổi mới PPDH.
Trong quá trình dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của học trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh dạy của Thầy. Trong phƣơng pháp tích cực,
giáo viên phải hƣớng dẫn học sinh kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học.
Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh đƣợc tham
gia đánh giá lẫn nhau.
Xu thế chung của thế giới về đánh giá kết quả học tập là đề cao tính khách
quan, công bằng, minh bạch nhằm xác nhận đƣợc chính xác phẩm chất và năng lực
của ngƣời học để đánh giá một cách toàn diện cần kết hợp nhiều hình thức đánh giá
khác nhau: đánh giá trong quá trình học tập kết hợp với đánh giá qua các bài kiểm tra,
bài thi cuối kì, cuối năm; đánh giá kết quả hoạt động của cá nhân và hoạt động theo
nhóm, đánh giá của thầy và tự đánh giá của học trò, đánh giá của nhà trƣờng, của gia
đình và xã hội.
1
Theo nội dung nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội
nghị lần thứ 8 - Ban chấp hành trung ƣơng khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục - đào tạo nhấn mạnh, đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ
bản của chƣơng trình giáo dục (mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục) theo
hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời học [2]. Đổi mới hình thức và phƣơng
pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lƣợng giáo dục, đảm bảo trung thực, khách quan,
chính xác theo yêu cầu năng lực, phẩm chất ngƣời học. Ứng dụng các thành tựu khoa
học mới về đánh giá giáo dục nhằm đảm bảo hoạt động kiểm tra, thi và đánh giá sẽ
cung cấp những cơ sở tin cậy cho việc điều chính cách dạy, cách học.
Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành thông tƣ số Thông tƣ số 26/2020/TT
BGDĐT ngày 26 tháng 08 năm 2020 của Bộ GD&ĐT Thông tƣ sửa đổi một số điều của
Quy chế đánh giá , xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT ban hành kèm theo thông
tƣ 58/2011 /TT- BGDĐT ngày 12.12.2011 của Bộ trƣởng bộ giáo dục và đào tạo[9].
Tuy nhiên, trên thực tế, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong trƣờng phổ thông chƣa đƣợc đề cao đúng mức. Theo các nhà nghiên cứu giáo dục,
phải đảm bảo nguyên tắc “kiểm tra - đánh giá” của giáo viên phải kích thích đƣợc sự tự
kiểm tra - đánh giá của ngƣời học và phải kiểm tra chính xác, khách quan thành kết quả
học tập của học sinh diễn ra đúng định hƣớng, đạt đƣợc mục đích yêu cầu, cần phải
thƣờng xuyên đặt dƣới sự quản lí chặt chẽ của các cấp quản lí. Trong quá trình quản lí đó
yếu tố đổi mơi quản lí cần đƣợc quan tâm đúng mức, sát sao, các biệp pháp quản lí luôn
đƣợc điều chỉnh, bổ sung…
Các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣng Hà cũng không đứng ngoài thực
trạng trên. Qua thực tiễn công tác, tôi nhận thấy công tác quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá trong đổi mới nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra. Đánh giá kết quả học tập
của học sinh là rất quan trọng, cần thiết. Vì thế, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lí hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình giáo dục phổ thông
mới ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh THPT các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, Thái Bình luận văn đề xuất một số
2
biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT theo
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh THPT theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới theo.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh của học sinh các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
- Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
4. Khách thể và Đối tƣợng
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trƣờng THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các trƣờng
THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trƣờng THPT huyện
Hƣng Hà tỉnh Thái Bình trong thời gian qua đã đƣợc quan tâm, thực hiện, tuy nhiên,
so với yêu cầu của chƣơng trình giáo dục phổ thông mới (CTGDPT năm 2018) vẫn
còn một số bất cập. Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản
lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách khoa học, phù hợp với
điều kiện thực tiễn nhà trƣờng và đặc điểm học sinh thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh, phát triển đƣợc NLHS, đáp ứng yêu cầu
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động đánh giá
kết quả học tập của học sinh của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh
Thái Bình theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới (còn gọi là chƣơng trình giáo
dục phổ thông 2018)
3
6.2. Giới hạn về phạm vi và khách thể khảo sát
Đề tài nghiên cứu trên 4 trƣờng THPT huyện Hƣng Hà gồm: trƣờng THPT
Hƣng Nhân, THPT Bắc Duyên Hà, THPT Đông Hƣng Hà, THPT Nam Duyên Hà.
Thông tin số liệu đƣợc dùng từ năm 2015 - 2020 của các trƣờng đƣợc nghiên cứu
đến nay(áp dụng thông tƣ số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ giáo dục và
đào tạo vào đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT)
Thông tƣ số 26/2020/TT BGDĐT ngày 26 tháng 08 năm 2020 của Bộ GD&ĐT
Thông tƣ sửa đổi một số điều của Quy chế đánh giá , xếp loại học sinh THCS và học
sinh THPT ban hành kèm theo thông tƣ 58/2011 /TT- BGDĐT ngày 12.12.2011 của
Bộ trƣởng bộ giáo dục và đào tạo
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2019 đến tháng 4/2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái
quát hóa nhằm nghiên cứu các tài liệu, các công trình có liên quan, các văn bản quy
phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp có liên quan để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra trên CBQL, GV và học sinh với mục đích thu
thập các số liệu nhằm xác định thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Qua việc quan sát hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh của đội ngũ
cán bộ, GV trong nhà trƣờng từ đó thu thập số liệu nhằm làm sáng tỏ thực trạng quản
lý quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh của Hiệu trƣởng các
trƣờng THPT.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích các văn bản hƣớng dẫn hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực HS; tổng hợp các tài liệu, minh chứng, những thuận lợi, khó khăn về quản lý
4
hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh của Hiệu trƣởng các trƣờng THPT
theo chƣơng trình GDPT năm 2018. Từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc
đề xuất các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT năm 2018 của Hiệu trƣởng các
trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo, các
đồng chí Hiệu trƣởng, GV giảng dạy lâu năm, các nhà quản lý,… để có thêm thông
tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tínhcần thiết,
khả thi của các biện pháp đó.
7.3. Phương phápxử lý số liệu bằng toán thống kê
Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên
cứu giáo dục. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích xử lý các kết quả đều tra,
nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của phƣơng pháp điều tra.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị,Tài liệu tham khảo và các
Phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quả lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHƢƠNHG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, từ những thập niên 80 của thế kỉ XX khoa học giáo dục đã có một
cuộc cách mạng về đánh giá với những thay đổi về triết lí, quan điểm, phƣơng pháp và
các hoạt động cụ thể. Các thay đổi trên thế giới thể hiện các quan điểm mới: coi ngƣời
học và quá trình học tập là trung tâm của toàn bộ hoạt động giáo dục.
Cùng với sự phát triển của khoa học giáo dục, khoa học về kiểm tra đánh giá
cũng đƣợc nghiên cứu phát triển và xuất hiện một số khái niệm mới.
Đánh giá đƣợc hiểu là một khoa học tự thân luôn luôn gắn liền với hoạt động
dạy học và hoạt động giáo dục, nhiều nƣớc trên thế giới đều rất quan tâm đến khoa
học đánh giá trong giáo dục, dạy học.
Trên thế giới, thời kỳ tiền tƣ bản chủ nghĩa (thế kỷ XV - XVIII) lần đầu tiên trong
lịch sử giáo dục thế giới, nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Comensky đã đặt nền móng cho lý
luận dạy học ở nhà trƣờng và xây dựng thành một hệ thống vấn đề trong tác phẩm "Phép
giảng dạy vĩ đại", trong đó có nêu ý nghĩa, vai trò của kiểm tra, đánh giá quá trình lĩnh
hội tri thức của học sinh, ông lƣu ý việc kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu học
tập và hƣớng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá kiến thức của bản thân [dẫn theo 14].
Nghiên cứu lý thuyết chung về đánh giá trong lớp học nhƣ công trình của C.A.
Paloma và Robert L. Ebel “Measuring Educational Achievement” (Đo lƣờng thành
tích giáo dục) đã mô tả rất chi tiết phƣơng pháp đo lƣờng đánh giá học sinh ở các
trƣờng phổ thông ở Mỹ. Công trình này cho thấy việc đánh giá học sinh cần tập trung
vào đánh giá quá trình kiểm tra [34].Cuốn “Measurement and Evaluation in
Teaching” (Đo lƣờng và đánh giá trong dạy học) của Norman E. Gronlund giới thiệu
tới GV và những ngƣời đang tìm hiểu nghiệp vụ sƣ phạm về những nguyên tắc và
quy trình đánh giá cần thiết cho việc dạy học hiệu quả. Trong cuốn sách này, tác giả
đã tiếp tục khẳng định ngƣời học là đối tƣợng của các đánh giá và đo lƣờng sƣ phạm,
tác giả đã đề cập cácnội dung, hình thức và nguyên tắc trong đánh giá [24].
6
Trong quyển “A Teacher's Guide to Assessment” (Hƣớng dẫn GV đánh giá) do
D.s. Frith và H.G.Macintosh lại viết rất cụ thể, chuyên sâu về những lý luận cơ bản của
đánh giá trong lớp học, cách lập kế hoạch đánh giá, cách đánh giá, cho điểm, và cả cách
thức đánh giá bằng nhận xét của giáo viên đối với học sinh. Đây là cuốn sách gọi mở rất
nhiều cho nhà quản lý trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh [9 ]
Bên cạnh đó, cuốn tài liệu thể hiện xu hƣớng đánh giá hiện đại đang thịnh
hành của Anthony J.Nitko, Đại học Arizona (Mỹ) mang tên “Educational Assessment
of Students” (Đánh giá học sinh) một lần nữa đã đề cập đến rất nhiều nội dung của
dánh giá học sinh, bao gồm: Phát triển các kế hoạch giảng dạy kết hợp với đánh giá;
các đánh giá về mục tiêu, hiệu quả; đánh giá học sinh. Không chỉ vậy, cuốn sách còn
cho rằng: Đánh giá học sinh còn là trách nhiệm to lớn của ngƣời Hiệu trƣởng trong
nhà trƣờng, hiệu quả của công tác đánh giá có tốt hay không là do năng lực quản lý
của ngƣời Hiệu trƣởng nhà trƣờng. Nhƣ vậy, tác phẩm này đã nêu lên vai trò, tầm
quan trọng của công tác quản lý trong đánh giá học sinh nói chung [1].
Ngoài ra có những nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động đánh giá học sinh
trong các nhà trƣờng hiện nay, nhƣ Cuốn “Monitering Educational Achivement” của
N.Postlethwaite (2004); cuốn “Monitering Evaluation: Some Tools, Methods and
Approches” do Worbank phát hành (2004); cuốn “Managing Evaluation in
Educational” của Kath Aspinwall, Tim Simkins, John F. Wilkinson and M. John Me
Auley (1992); cuốn “Mƣời bƣớc tiến tới hệ thống giảm sát và đảnh giá dựa trên kết
quả” của Jody Zall Kusek, Ray C.Rist (2005),... Trong các cuốn tài liệu này đã chỉ
cho ngƣời đọc thấy các nghiệp vụ quản lý cần thực hiện để quản lý hoạt động đánh
giá học sinh nhƣ thế nào cho hiệu quả, làm thế nào cần đánh giá học sinh trong bối
cảnh đổi mói giáo dục trên phạm vi toàn cầu.
Nhƣ vậy các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài thể hiện sự quan tâm
cũngnhƣđánh giá vai trò quan trọng của đánh giá học sinhTuynhiên, các nghiên cứu
mới dừng lại ở việc mô tả hoạt động đánh giá vàvaitrò của đánh giá trong quá trình
dạy học, còn vấn đề quản lý hoạt độngđánh giá chƣa đƣợc đề cập và nghiêncứu.
1.1.2. Nhưng nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu về khoa học đánh giá nhƣ:
7
Tác giả Trần Bá Hoành đã nhận định rằng “việc đánh giá không thể chỉ dừng
lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kỹ năng đã học mà phải khuyến
khích tư duy, năng động, sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến về xu hướng, hành vi của
học sinh trước các vấn đề của đời sống, gia đình và cộng đồng, rèn luyện khả năng
phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong những tình huống thực tế” [13].
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng “đánh giá học sinh là quá trình
thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu
học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên,
cho nhà trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn” [23].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính “Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt
động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản
lý về mục tiêu đã định; nó bao gồm sự mô tả định tính, định lượng, kết quả đạt được
thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu đã đặt ra” [29].
Tác giả Hà Thị Đức đã nêu “Về tiêu chuẩn đánh giá phải đảm bảo tính toàn
diện, đảm bảo tính khách quan, đảm báo có tác dụng phát triển trí tuệ, năng lực, tư
duy độc lập sáng tạo của học sinh” [11].
Ngoài ra có thể kể tới một số nhà khoa học khác đã có những công trình
nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục nhƣ: Tác giả Nguyễn Đức Chính với Tập bài
giảng đo lƣờng và đánh giá trong giáo dục và dạy học [8] hay tác giả Đặng Bá Lãm
với công trình về Kiểm tra và đánh giá trong dạy học [16], hay tác giả Lê Đức Ngọc
với tác phẩm Đo lƣờng và đánh giá kết quả học tập [19], tác giả Lê Đức Phúc, Hoàng
Đức Nhuận với công trình Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lƣợng học tập của học
sinh phổ thông [25],…
- Vấn đề quản lý hoạt động đánh giá học sinh còn có cơ sở pháp lý là những
điều lệ, qui chế, quy định của Bộ GD&ĐT:
+ Thông tƣ số: 42/2012/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 Thông tƣ Ban hành
về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng Tiểu học.
+ Thông tƣ số 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 Ban hành qui định đánh
giá học sinh tiểu học. Trong đó có quy định về mục đích nguyên tắc, nội dung và
cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
8
+ Thông tƣ số: 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 Sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm thông tƣ số
30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo.
Trong những năm gần đây, hƣớng nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá
học sinh cũng đƣợc rất nhiều học viên Cao học quản lý giáo dục quan tâm. Có thể kể
đến một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu về vấn đề
này nhƣ: Phạm Thị Hồng Tuyết với đề tài: "Quản lý hoạt động đánh giá học sinh
theo thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương” (2016); Nguyễn Thị Kim Liên với đề tài: "Quản lí hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học sinh theo thông tư 30/2014 ở các trường Tiểu học huyện Phù
Ninh tỉnh Phú Thọ” (2016).
Nhƣ vậy, qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho thấy, đánh
giá trong giáo dục nói chung, trong hoạt động dạy học nói riêng là một vấn đề quan
trọng, đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các giáo viên quan tâm. Các công trình
nghiên cứu đều chỉ ra vai trò, ý nghĩa của hoạt động này trong quá trình dạy học và
xem đó là một công việc quan trọng của giáo viên.
Có nhiều cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu về đánh giá song chƣa có công trình
nào tiếp cận nghiên cứu dƣới góc độ quản lý hoạt động đánh giá của học sinh các
trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo chƣơng trình giáo dục phổ thông
mới (2018) vì vậy tác giả luận văn chọn đề tài để nghiên cứu.
1.2. Chƣơng trình giáo dục phổ thônng 2018 và nhƣng yêu cầu đặt ra đối với
hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
Chƣơng trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã
học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có đƣợc cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nƣớc và nhân loại.
Chƣơng trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với ngƣời lao động, ý thức và nhân cách
9
công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học
lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những
đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông thực hiện mục tiêu giáo dục hình thành, phát
triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các nội dung giáo dục ngôn ngữ
và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên,
giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an
ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hƣớng nghiệp. Mỗi nội dung
giáo dục đều đƣợc thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có
một số môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi.
Chƣơng trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với ngƣời lao động, ý thức và nhân cách
công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học
lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những
đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông thực hiện mục tiêu giáo dục hình thành, phát
triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các nội dung giáo dục ngôn ngữ
và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên,
giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an
ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hƣớng nghiệp. Mỗi nội dung
giáo dục đều đƣợc thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có
một số môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi.
Căn cứ mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ở từng
giai đoạn giáo dục và từng cấp học, chƣơng trình mỗi môn học và hoạt động giáo dục
xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và nội dung giáo dục của
môn học, hoạt động giáo dục đó.
Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phƣơng châm giáo dục toàn diện và tích hợp,
bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân
10
luồng mạnh sau trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp thực
hiện phƣơng châm giáo dục phân hoá, bảo đảm học sinh đƣợc tiếp cận nghề nghiệp,
chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lƣợng.
Cả hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hƣớng nghề nghiệp đều có
các môn học tự chọn; giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp có thêm các môn
học và chuyên đề học tập lựa chọn, nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát triển tiềm năng,
sở trƣờng của mỗi học sinh.
Với mục tiêu và nội dung của chƣơng trình, vấn đề đặt ra cho hoạt động đánh
giá kết quả giáo dục của học sinh trong chƣơng trình GDPT tổng thể 2018 là:
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời,
có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chƣơng trình và sự tiến bộ của học
sinh để hƣớng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và
phát triển chƣơng trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lƣợng
giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đƣợc quy
định trong chƣơng trình tổng thể và các chƣơng trình môn học, hoạt động giáo dục.
Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và
chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tƣợng đánh giá là sản phẩm và
quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục đƣợc đánh giá bằng các hình thức định tính và định lƣợng
thông qua đánh giá thƣờng xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện
rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phƣơng và các kì đánh giá quốc tế. Cùng với kết quả các
môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn,
kết quả các môn học tự chọn đƣợc sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của
học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thƣờng xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp
đánh giá của giáo viên, của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh đƣợc đánh giá và
của các học sinh khác.
Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí
các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lƣợng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển
chƣơng trình.
11
Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phƣơng do tổ chức khảo thí
cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng tổ chức để phục vụ công tác
quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lƣợng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở
giáo dục, phục vụ phát triển chƣơng trình và nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Phƣơng thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa
tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà
nƣớc, gia đình học sinh và xã hội.
Nghiên cứu từng bƣớc áp dụng các thành tựu của khoa học đo lƣờng, đánh giá
trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lƣợng đánh giá kết quả
giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện
rộng làm công cụ kiểm soát chất lƣợng đánh giá ở cơ sở giáo dục.
1.3. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trƣờng THPT theo chƣơng trình
giáo dục phổ thông 2018
1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh THPT
Học sinh trung học phổ thông :bao gồm những em có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi.
Đó là những học sinh đang theo học từ lớp 10 đến lớp 12 trƣờng trung học phổ thông.
Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt quan trọng trong các thời kỳ phát triển của trẻ em. Sự
phát triển của các em thể hiện ở các mặc sau:
1.3.1.1. Sự phát triển về thể chất
Lứa tuổi này các em đã hoàn thiện về cơ bản và có sự cân đối giữa các bộ phận
trong cơ thể: chiều cao, trọng lƣợng, hệ xƣơng, hệ cơ. Hoạt động của hệ tim mạch ở
trạng thái bình thƣờng, không còn mất cân đối nhƣ ở tuổi thiếu niên. Dung tích của
tim tăng tới mức tối đa và hoạt động co bóp mạnh dồn máu đủ đi khắp cơ thể. Sự phát
triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức
tạp và các chức năng của não phát triển. Cấu trúc của tế bào bán cầu đại não có những
đặc điểm nhƣ trong cấu trúc tế bào não của ngƣời lớn. Hai quá trình thần kinh cơ bản là
hƣng phấn và ức chế đã cân bằng nhau. Số lƣợng dây thần kinh liên hợp tăng lên, liên
kết các phần khác nhau của vỏ não lại. Đặc điểm phát triển thể chất của học sinh THPT
tạo tiền quan trọng cho việc thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, hoạt
động trải nhiệm cho các em.
12
1.3.1.2. Sự phát triển về tâm lý
- Sự hình thành và phát triển thế giới quan
Thế giới quan của thanh niên HSlà thế giới quan khoa học, nó thể hiện tính
hệ thống, tính toàn vẹn, tính nhất quán và khái quát ở mức độ cao. HSTHPT
thƣờng quan tâm đến những mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, giữa cống hiến
và hƣởng thụ, giữa tình cảm và nghĩa vụ, giữa truyền thống và tƣơng lai. Ở nhiều
học sinh, thế giới quan đã có tính hiệu lực cao, nó biến thành niềm tin, thành khát
vọng, thành những hành động cụ thể. Nhiều em có cách xử sự đúng, có lẽ sống cao
thƣợng và đẹp đẽ. Bên cạnh đó vẫn còn một số thanh niên HScó những quan niệm
lệch lạc về cuộc sống, có lối sống không lành mạnh, sống thụ động, ích kỷ, đánh giá
quá cao sự hƣởng thụ, tƣ tƣởng sống gấp, dễ bị dụ dỗ, lôi kéo tham gia vào các nhóm
có hành vi vi phạm pháp luật, chuẩn mực đạo đức, xã hội hoặc các tệ nạn xã hội...
- Sự phát triển của tự ý thức và khả năng tự giáo dục
Tự ý thức là một đặc điểm nổi bật, chủ yếu và quan trọng, nó có ý nghĩa to lớn
đối với sự phát triển nhân cách của thanh niên mới lớn. HSTHPTcó nhu cầu tìm hiểu
và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích cuộc sống
và hoài bão của mình. Chính điều này khiến các em quân tâm sâu sắc tới đời sống
tâm lý, phẩm chất, nhân cách và năng lực riêng.
Sự tự ý thức của HSTHPTxuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động -
địa vị mới mẻ trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc
thanh niên mới lớn phải ý thức đƣợc những đặc điểm nhân cách của mình. Các em
không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại nhƣ thiếu niên mà còn nhận
thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tƣơng lai; có thể hiểu rõ những phẩm chất
phức tạp, biểu hiện những quan hệ nhiều mặt của nhân cách (tinh thần trách nhiệm,
lòng tự trọng, tình cảm nghĩa vụ...); không chỉ đánh giá những cử chỉ, hành vi riêng
lẻ, từng thuộc tính riêng biệt mà biết đánh giá nhân cách mình nói chung trong toàn
bộ những thuộc tính nhân cách; không chỉ có nhu cầu đánh giá, mà còn có khả năng
đánh giá sâu sắc và tốt hơn thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của
những ngƣời cùng sống, của chính mình. Cùng với sự phát triển tự ý thức thì tự giáo
dục, tự tu dƣỡng cũng khá phát triển ở lứa tuổi thanh niênHS. Tự tu dƣỡng diễn ra
thƣờng xuyên đã trở thành một quá trình rèn luyện toàn diện về các mặt.
13
-Đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông
Tình cảm của học sinh THPTphong phú, đa dạng, phức tạp, sâu sắc, mạnh mẽ
và bền vững hơn ở thiếu niên rất nhiều.
Học sinh THPTrất giàu cảm xúc, giàu tâm trạng và tâm trạng đã mang tính ổn
định. Phạm vi các đối tƣợng gây nên sự đáp ứng xúc cảm đƣợc mở rộng rõ rệt, xúc
cảm đƣợc phân hoá. Những hình thức thể hiện xúc cảm rất đa dạng, tạo ra khả năng
tự kiểm soát và tự điều chỉnh xúc cảm, hành vi củaHS. Các em bắt đầu có những
rung động sâu sắc đối với những quan hệ qua lại trong gia đình, ở nhà trƣờng, trong
sinh hoạt xã hội; nhạy cảm với những rung động của ngƣời khác và có những đáp
ứng xúc cảm mạnh mẽ đối với những nhân vật trong văn học, với cái đẹp trong nghệ
thuật, trong cảnh tự nhiên.
- Sự lựa chọn nghề
Khi chọn nghề, HSTHPTbị chi phối bởi nhiều yếu tố: Những yếu tố bên trong,
còn gọi là động cơ bên trong nhƣ: hứng thú, nguyện vọng và khả năng học tập của
họ; Những yếu tố bên ngoài, còn gọi là động cơ bên ngoài nhƣ: dƣ luận xã hội, lời
khuyên của những ngƣời thân hoặc bởi năng lực và uy tín của các thầy cô giáo. Ngoài
ra, khi chọn nghề thanh niên bị chi phối bởi những đặc điểm giới tính và sức khoẻ
cùng với sự tác động của những điều kiện xã hội ở địa phƣơng. Khi đã có xu hƣớng
nghề nghiệp thì thanh niên học sinh thƣờng dành toàn bộ sự tập trung, hứng thú
cho các môn học có liên quan đến ngành, nghề tƣơng lai mà họ đã chọn. Đây
chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng học lệch ở học sinh
trung học phổ thông.
- Đặc điểm ý chí
Ở lứa tuổi HSTHPT, các phẩm chất ý chí đƣợc bộc lộ rõ ràng. Cƣờng độ ý
chí phát triển ở mức độ cao, thể hiện ở cả việc đấu tranh động cơ để kiềm chế, thay
đổi bản thân và sự nỗ lực vƣợt khó. HSbiết đặt mục đích của hoạt động để phấn đấu
và quyết tâm, nỗ lực vƣợt qua mọi khó khăn, thử thách để đạt đƣợc mục đích đó.
Tính đạo đức của các hành động ý chí cũng thể hiện rõ ràng. Bên cạnh đó, vẫn còn
những HSkhông xác định mục tiêu của cuộc sống để hƣớng tới tƣơng lai, thụ động
chờ đợi, ỷ lại vào ngƣời khác hoặc dễ dàng bị các nhóm bạn xấu dụ dỗ, lôi kéo, thực
14
hiện các hành vi tiêu cực bất chấp các chuẩn mực đạo đức, xã hội nhƣng các em lại
cho rằng đó là bản lĩnh, là chí khí. Điều này đòi hỏi các lực lƣợng giáo dục cần quan
tâm đặc biệt trong quá trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm để giáo dục đạo đức
cho các em.
- Định hƣớng giá trị
Định hƣớng giá trị là thái độ, sự lựa chọn của cá nhân đối với các giá trị vật
chất hay tinh thần có ý nghĩa đối với cá nhân, đƣợc cá nhân nhận thức và hƣớng tới.
Để hình thành định hƣớng giá trị, con ngƣời cần có hệ thống những hiểu biết về thế
giới xung quanh và những trải nghiệm nhất định trong các quan hệ xã hội. Ở lứa tuổi
học sinhTHPT, định hƣớng giá trị đƣợc hình thành nhanh chóng, bộc lộ rõ nét và có
ảnh hƣởng lớn đến đời sống của học sinh. Trong quá trình tƣơng tác với các vai xã
hội, nhận biết các quan hệ và các giá trị trong đời sống xã hội, các giá trị ở học sinh
trung học phổ thông đƣợc hình thành và củng cố. Các giá trị ở học sinh THPTcó thể
tích cực hoặc tiêu cực do hạn chế về vốn sống, về nhận thức…Định hƣớng giá trị ở
học sinh THPT đƣợc thể hiện thông qua hoạt động và các mối quan hệ cơ bản của các
em. Trong quá trình giáo dục đạo đức, cho học sinh THPTkhông thể không chú ý tới
định hƣớng giá trị ở lứa tuổi này.
- Tính tích cực xã hội
Do sự thay đổi của vị thế xã hội, các quan hệ xã hội đƣợc mở rộng, tính tích
cực xã hội của học sinh THPT phát triển mạnh mẽ, đƣợc thể hiện trong các nhóm xã
hội mà học sinh tham gia. Tính tích cực xã hội của học sinh hiểu theo nghĩa rộng có
thể theo chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực. Nó có thể đƣợc thể hiện trong các hoạt
động thúc đẩy sự phát triển của xã hội, ủng hộ xã hội nhƣ hiến máu nhân đạo, bảo vệ
môi trƣờng, từ thiện hoặc nguy cơ đối với xã hội nhƣ các tệ nạn xã hội, những hành
vi càn quấy, vi phạm trật tự, an toàn xã hội…
1.3.2. Khái niệm về đánh giá, đánh giá học sinh
1.3.2.1. Khái niệm về đánh giá
Đánh giá trong giáo dục là quá trình hình thành những nhận định phán đoán về
kết quả của công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu đƣợc đối chiếu với
mục tiêu, tiêu chuẩn đã đặt ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng giáo dục và hiệu quả công việc.
15
Đánh giá là biểu thị một thái độ, đòi hỏi một sự phù hợp, theo một chuẩn mực
nhất định. Nhờ đó mà ngƣời đánh giá (thầy giáo, cô giáo, nhà sƣ phạm) cho một
thông tin tổng hợp, đôi khi là một con số, đối với ngƣời đƣợc đánh giá (học sinh).
Nhiều tác giả đã nghiên cứu và đƣa ra các khái niệm về đánh giá nhƣ.
Tác giả Trần Bá Hoành cho rằng: “Đánh giá là quá trình hình thành những
nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin
thu thập được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định phù hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh và nâng cao chất lượng
và hiệu quả công việc” [13].
Tác giả Đặng Bá Lãm quan niệm: “Đánh giá là quá trình làm rõ mức độ thích
hợp của đối tượng được đánh giá so với mục tiêu đề ra” [16].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Đánh giá là một quá trình ghi nhận thực
trạng, phân tích thực trạng, làm rõ những điểm đạt được, chưa đạt được và nguyên
nhân của nó, từ đó đề xuất các biện pháp cải tạo thực trạng” [29].
Thông qua các hoạt động kiểm tra tìm kiếm các thông tin trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ từ đó phân tích thông tin nhằm nắm bắt thực trạng và tiến hành so sánh
đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chẩn đề ra và đề xuất các biện pháp cải tạo thực trạng
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác giáo dục, các nhà quản lý giáo
dục cần thu thập các thông tin chính xác về thực trạng giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh, sự ảnh hƣởng của môi trƣờng, gia đình, xã hội đến chất lƣợng học
tập và giáo dục của nhà trƣờng, trên cơ sở đó chỉ rõ các kết quả đạt đƣợc, chƣa đạt
đƣợc và phân tích những nguyên nhân, đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục.
1.3.2.2. Khái niệm đánh giá kết quả học tập
Theo tác giả Dƣơng Thiệu Tống: “ĐGKQHT là quá trình thu thập, phân tích
và giải thích thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục
tiêu giảng huấn về phía học sinh. ĐG có thể thực hiện bằng phƣơng pháp định lƣợng
(đo lƣờng) hay định tính (phỏng vấn, quan sát)” [69].
Quan niệm theo Từ điển giáo dục học: “ĐGKQHT là xác định mức độ nắm đƣợc
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của ngƣời học so với yêu cầu của chƣơng trình đề ra”.
16
Qua các khái niệm trên có thể khái quát quá trình đánh giá kết quả học tập ở
trƣờng phổ thông nhƣ sau:
Đánh giá kết quả học tập ở trƣờng phổ thông là: quá trình đo lƣờng mức độ đạt
đƣợc của học sinh về các mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học, là mô tả một
cách định tính và định lƣợng: tính đầy đủ, tính đúng đắn, tính chính xác, tính vững
chắc của kiến thức, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn
viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của học sinh… và cả thái độ của học sinh trên
cơ sở phân tích các thông tin phản hồi từ việc quan sát, KTĐG mức độ hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao, đối chiếu với những chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt
đƣợc của môn học.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một quá trình phức tạp và công phu.
Vì vậy để việc đánh giá đạt kết quả tốt, giáo viên phải thực hiện quy trình đánh giá
gồm những công đoạn sau:
Phân tích mục tiêu học tập qua các kiến thức, kĩ năng trang bị cho ngƣời học.
Đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt đƣợc các kiến thức, kĩ năng trên dựa trên
những dấu hiệu có thể đo lƣờng hoặc quan sát đƣợc.
Thiết kế các công cụ đo để đo thành quả học tập.
Tiến hành đo lƣờng các dấu hiệu đó để đánh giá mức độ đạt đƣợc về các yêu
cầu đặt ra, biểu thị bằng điểm số hoặc nhận xét.
Phân tích, so sánh các thông tin nhận đƣợc với các yêu cầu đặt ra rồi đánh
giá, xem xét kết quả học tập của học sinh, xem xét mức độ thành công của phƣơng
pháp giảng dạy của thầy… để từ đó cải tiến, khắc phục những nhƣợc điểm.
Điều quan trọng trong đánh giá là quán triệt nguyên tắc vừa sức, bám sát yêu
cầu của chƣơng trình.
Đánh giá kết quả học tập dựa trên tiêu chí dạy học sẽ nhận những thông tin
phản hồi chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện quá trình dạy học.
Nhƣ vậy, kết quả học tập là mức độ thực hiện các tiêu chí hay các chuẩn mực,
theo mục đích học tập đã đƣợc xác định trong chƣơng trình giáo dục.
17
1.3.3. Mục tiêu đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT theo chương trình
GDPT năm 2018
Làm sáng tỏ mức độ đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc về mục tiêu dạy học, tình
trạng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, thái độ của học sinh so với yêu cầu của chƣơng trình:
phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn đến sai sót, giúp học sinh điều chỉnh hoạt
động học tập của mình.
Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em học sinh
và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em nhận ra
sự tiến bộ của mình khuyến khích động viên và nhận thức đẩy việc học tập ngày càng
tốt hơn.
Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh điểm yếu của
mình để tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả dạy học.
1.3.4. Ý nghĩa của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT theo chương
trình giáo dục phổ thông 2018
Việc đánh giá kết quả học tập có hệ thống và thƣờng xuyên sẽ cung cấp kịp
thời những thông tin “liên hệ ngƣợc trong” giúp ngƣời học tự điều chỉnh hoạt động
học. Nó giúp học sinh kịp thời nhận thức mức độ đạt đƣợc những kiến thức của mình,
lỗ hổng kiến thức cần đƣợc bổ sung trƣớc khi bƣớc vào phần mới của chƣơng trình
học tập, có cơ hội để nắm chắc những yêu cầu cụ thể đối với từng phần của chƣơng
trình. Ngoài ra, thông qua đánh giá học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí
tuệ: ghi nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái quát hoá, hệ thống kiến thức. Nếu việc đánh
giá chú trọng phát huy trí thông minh, linh hoạt vận dụng kiến thức đã học để giải
quyết những tình huống thực tế thì việc đánh giá đƣợc tổ chức nghiêm túc, công bằng
sẽ giúp học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, có ý chí vƣơn lên đạt
kết quả cao hơn, củng cố lòng tin vào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác,
khắc phục tính chủ quan tự mãn, từ đó học sinh xác định mục đích và động cơ học tập
đúng đắn hơn.
Thông qua KTĐG học sinh cung cấp cho giáo viên những thông tin “liên hệ
ngƣợc ngoài” giúp ngƣời dạy điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy. KTĐG kết hợp với
18
việc theo dõi thƣờng xuyên tạo điều kiện cho giáo viên nắm đƣợc một cách cụ thể và
khá chính xác năng lực và trình độ mỗi học sinh trong lớp mình dạy để có thể có biện
pháp phụ đạo bồi dƣỡng riêng thích hợp, qua đó cải tiến nội dung, phƣơng pháp, hình
thức tổ chức dạy học mà mình theo đuổi.
Việc đánh giá học sinh cung cấp cho nhà quản lý những thông tin cơ bản về thực
trạng dạy học trong một cơ sở, đơn vị giáo dục để có thể chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những
lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến, bảo đảm tốt mục tiêu giáo dục.
1.3.5. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT theo chương trình
giáo dục phổ thông 2018
Đánh giá kết quả học tập của học sinh thƣờng dựa trên một số nguyên tắc sau:
Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan: đánh giá khách quan, chính xác là
yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với chất lƣợng của giáo dục, đánh giá khách quan,
chính xác tạo ra yếu tố tâm lý tích cực cho ngƣời đƣợc đánh giá, động viên ngƣời
đƣợc đánh giá vƣơn lên. Tính khách quan của đánh giá kết quả học tập là sự phản ánh
trung thực kết quả đạt đƣợc về trình độ nhận thức của học sinh so với yêu cầu của
chƣơng trình học. Tính khách quan của đánh giá đòi hỏi việc xây dựng thang đánh
giá phải cụ thể, rõ ràng, đảm bảo phản ánh đƣợc chính xác kết quả học tập của học
sinh. Kết quả đánh giá đó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngƣời đánh giá.
Để đảm bảo tính khách quan, cần giáo dục cho học sinh ý thức đúng đắn đối
với việc kiểm tra, hình thành cho học sinh kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh giá một cách
đúng đắn để học sinh có thể điều chỉnh cách học của mình, ngăn ngừa thái độ đối phó
với việc kiểm tra. Mặt khác kiểm tra, đánh giá đảm bảo khách quan đòi hỏi từ khâu
lựa chọn phƣơng pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá, xây dựng câu hỏi, quá trình tổ
chức KTĐG đến việc chấm bài... phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của lý luận dạy học.
Đánh giá đảm bảo tính toàn diện: Đòi hỏi phải đánh giá đầy đủ các mặt, các
khía cạnh cần đánh giá theo yêu cầu, mục đích đặt ra. Đánh giá toàn diện cho phép
xem xét đối tƣợng đƣợc đánh giá một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, tránh sự
đánh giá phiến diện. Đánh giá toàn diện kết quả học tập cần đƣợc xem xét đầy đủ về
số lƣợng và chất lƣợng. Cần tính đến các mặt nhƣ: khối lƣợng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
mà ngƣời học nắm vững; năng lực vận dụng và khả năng sáng tạo; tinh thần thái độ,
sự nỗ lực của học sinh.
19
Để đánh giá đảm bảo tính toàn diện cần phải căn cứ vào mục tiêu dạy học, trên cơ
sở đó xác định các nội dung đánh giá sao cho có thể đánh giá đầy đủ các mục tiêu.
Đánh giá đảm bảo tính thƣờng xuyên, có hệ thống: đánh giá kết quả học tập
của học sinh cần phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, có hệ thống, có kế hoạch, đánh
giá trƣớc, trong và sau khi học một phần của chƣơng trình, số lần kiểm tra phải đảm
bảo đủ để có thể đánh giá chính xác. Đánh giá thƣờng xuyên, hệ thống sẽ cung cấp
kịp thời những thông tin ngƣợc cho giáo viên và học sinh, giúp cho giáo viên điều
chỉnh liên tục hoạt động dạy, học sinh điều chỉnh hoạt động học nhằm duy trì tính
tích cực trong học tập.
Để đảm bảo tính toàn diện của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đòi hỏi phải
tiến hành kiểm tra, đánh giá ở từng tiết học, từng chƣơng, từng học kỳ, năm học, tạo
cho học sinh có ý thức trách nhiệm trong học tập.
Đánh giá thƣờng xuyên, có hệ thống sẽ định kỳ cung cấp cho cán bộ quản lý
giáo dục, cho giáo viên đầy đủ những thông tin để điều chỉnh kịp thời các hoạt động
giáo dục, là cơ sở để đánh giá một cách toàn diện.
Đánh giá kết quả học tập phải đảm bảo tính phát triển: thông qua kiểm tra,
đánh giá phải tạo ra đƣợc động lực để thúc đẩy đối tƣợng đƣợc đánh giá vƣơn lên, có
tác dụng thúc đẩy những mặt tốt, hạn chế những mặt tiêu cực.
Các yêu cầu trên có mối liên hệ với nhau, chúng cần phải đƣợc thực hiện đồng
thời trong quá trình kiểm tra, đánh giá.
1.3.6. Chức năng của hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trường
trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
Có thể thấyđánh giá có hai chức năng cơ bản sau đây:
+ Chức năng xác định:
Xác định đƣợc mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, mức độ
thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chƣơng trình giáo dục mà học sinh đạt đƣợc
khi kết thúc một gia đoạn học tập (kết thúc một bài, chƣơng, chủ đề, mô dum, lớp
học, cấp học…)
Xác định đƣợc tính chính xác, khách quan công bằng và khoa học trong kiểm
tra đánh giá.
20
+ Chức năng điều khiển:
Phát hiện những mặt tốt, mặt chƣa tốt, khó khăn, vƣớng mắc và xác định
nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ quyết định giải pháp cải thiện thực trạng,
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ƣu hóa
các phƣơng pháp dạy học của giáo viên và hƣớng dẫn học sinh biết tự giác đánh giá
để tối ƣu hóa các phƣơng pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra đánh giá
sẽ là điều kiện cần thiết để:
- Giúp giáo viên nắm đƣợc tính hình học tập, mức độ phân hóa về trình độ học
lực của học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém và bồi
dƣỡng học sinh giỏi; giúp giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện phƣơng pháp dạy học.
- Giúp học sinh biết đƣợc khả năng học tập của mình so với yêu cầu của
chƣơng trình; xác định nguyên nhân thành công cũng nhƣ chƣa thành công, từ đó
điều chỉnh phƣơng pháp học tập, phát triển kĩ năng tự đánh giá.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra các giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao
chất lƣợng giáo dục.
- Giúp cha mẹ học sinh và cộng đồng biết đƣợc kết quả giáo dục của từng học
sinh, từng lớp, của cả cơ sở giáo dục.
1.3.7. Quy trình đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông theo
chương trình giáo dục phổ thông 2018
Quy trình đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình tự sử dụng các
hình thức đánh giá khác nhau trong suốt quá trình dạy học môn học, nhằm rèn luyện
việc đạt các mục tiêu đã xác định trong đề cƣơng môn học.
Mọi hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh đều đƣợc thực hiện theo
quy trình sau:
1. Xác định mục đích đánh giá
2. Xác định mục tiêu (tiêu chí) đánh giá
3. Thiết kế công cụ (đề tài, câu hỏi, bài tập…) đánh giá
4. Tổ chức thực hiện
5. Đối chiếu thông tin thu đƣợc (kết quả kiểm tra) với mục tiêu (tiêu chí)
6. Hình thành những quy định cuối cùng (cho điểm, phân loại, xếp hạng…)
7. Báo cáo kết quả để rút ra những kết luận cần thiết.
21
1.3.8. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT theo chương
trình giáo dục phổ thông 2018
Có nhiều cách phân loại các phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của HS,
tùy theo góc độ xem xét và mục tiêu phân loại. Chúng ta có thể phân loại các phƣơng
pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh sau đây:
a) Theo cách thực hiện việc đánh giá, có thể phân chia các phƣơng pháp đánh
giá làm ba loại: loại quan sát, loại vấn đáp và loại viết.
- Loại quan sát giúp đánh giá các thao tác, các hành vi, các phản ứng vô thức,
các kỹ năng thực hành và cả một số kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn cách giải quyết
vấn đề trong một tình huống đang đƣợc nghiên cứu.
- Loại vấn đáp có tác dụng tốt để đánh giá khả năng ứng đáp các câu hỏi đƣợc
nêu một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thƣờng đƣợc sử dụng
khi sự tƣơng tác giữa ngƣời hỏi và ngƣời đối thoại là quan trọng, chẳng hạn để xác
định thái độ ngƣời đối thoại...
- Loại viết thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất, vì nó có các ƣu điểm sau: cho
phép kiểm tra nhiều thí sinh cùng một lúc; cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả
lời; có thể đánh giá một số loại tƣ duy ở mức độ cao; cung cấp các bản ghi trả lời của thí
sinh để nghiên cứu kỹ khi chấm; dễ quản lý vì ngƣời chấm không tham gia trực tiếp vào
bối cảnh kiểm tra. Loại đánh giá viết lại đƣợc chia thành hai nhóm chính:
+ Nhóm các câu hỏi tự luận: các câu hỏi buộc phải trả lời theo dạng mở, thí
sinh phải tự mình trình bày ý kiến trong một bài viết để giải quyết vấn đề mà câu hỏi
nêu ra.
+ Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan: đề thi thƣờng bao gồm rất nhiều
câu hỏi, mỗi câu nêu lên vấn đề và những thông tin cần thiết để thí sinh có thể trả lời
từng câu một cách ngắn gọn.
b) Theo mục tiêu của việc đánh giá có thể phân chia các phƣơng pháp đánh giá
làm hai nhóm: đánh giá tiến trình và đánh giá tổng kết. Đánh giá tiến trình đƣợc sử
dụng trong quá trình dạy và học để nhận đƣợc các phản hồi từ học sinh, xem xét mức
độ thành công của việc dạy và học, chỉ ra trở ngại và tìm cách khắc phục. Đánh giá
tổng kết nhằm tổng kết những gì học sinh đạt đƣợc, xếp loại học sinh, lựa chọn học
22
sinh thích hợp để tiếp tục đào tạo hoặc sử dụng trong tƣơng lai, chứng tỏ hiệu quả
của khóa học và việc dạy của giáo viên, đề ra mục tiêu tƣơng lai cho học sinh. Hai
nhóm đánh giá nêu trên đƣợc tiến hành theo những cách hoàn toàn khác nhau.
Trong giảng dạy ở nhà trƣờng, cách đánh giá tiến trình thƣờng gắn chặt với giáo
viên, còn các đánh giá tổng kết thƣờng bám sát vào mục tiêu dạy học đã đƣợc đề ra
và có thể tách khỏi giáo viên.
c) Theo phƣơng hƣớng sử dụng kết quả đánh giá, có thể phân chia ra đánh giá
theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí.
Đánh giá theo chuẩn: là đánh giá đƣợc sử dụng để xác định mức độ thực hiện
của một học sinh nào đó so với các học sinh khác trong một nhóm mà trên đó việc
đánh giá đƣợc thực hiện.
Đánh giá theo tiêu chí: là đánh giá đƣợc sử dụng để xác định mức độ thực
hiện của một học sinh nào đó so với các tiêu chí xác định cho trƣớc.
d) Dựa vào cách phân loại theo cấp độ, đánh giá có thể phân loại ở 4 cấp độ
chủ yếu:
- Đánh giá ở lớp học;
- Đánh giá cấp trƣờng;
- Đánh giá (công khai) ngoài;
- Đánh giá quốc gia và quốc tế kết quả học tập của học sinh
1.3.9. Hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông
Kĩ thuật -đánh giá: là những mẫu bài tập cho các mục tiêu khác nhau đƣợc
miêu tả kĩ lƣỡng đề ngƣời dạy (giáo viên) có thể tham khảo biên tập các bài tập
phục vụ cho các kì kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy học môn học.
+ Kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên: còn đƣợc gọi là kiểm tra hàng ngày, bao gồm
kiểm tra miệng, kiểm tra viết dƣới1 tiết, kiểm tra thực hành dƣới 1 tiết.
+ Kiểm tra đánh giá định kì: gồm các bài kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên, bài
kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên, kiểm tra học kì.
+ Kiểm tra, đánh giá tổng kết: đƣợc thực hiện vào cuối giáo trình cuối môn
học, cuối năm học nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố mở rộng toàn bộ tri thức đã
học từ đầu năm đầu môn học, đầu giáo trình tạo điều kiện để ngƣời học chuyển sang
môn học mới năm học mới.
23
+ Kiểm tra đánh giá hỗ trợ dạy học hiệu quả:
Trong quá trình dạy học. kiểm tra - đánh giá là một hoạt động tất yếu, không
thể thiếu. Trong đó kiểm tra là hình thức thu thập thông tin về mức độ thực hiện mục
tiêu từ đó đánh giá hiệu quả dạy và học.
Để kiểm tra, đánh giá hỗ trợ dạy học hiệu qur thì kiểm tra đánh giá phải căn cứ
vào mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục, cụ thể là căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ
năng và yêu cầu về thái độ của học sinh đã đƣợc quy định trong chƣơng trình giáo
dục phổ thông. Kiểm tra và đánh giá là 2 khâu trong một quá trình thống nhất nhằm
xác định kết quả mục tiêu dạy học, trong đó kiểm tra là khâu đi trƣớc (không có kiểm
tra thì không có căn cứ đánh giá)
Nội dung đánh giá xếp loại học sinh trung học phổ thông dựa vào Thông tƣ số
26/2020/TT BGDĐT ngày 26 tháng 08 năm 2020 của Bộ GD&ĐT Thông tƣ sửa đổi
một số điều của Quy chế đánh giá , xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT ban
hành kèm theo thông tƣ 58/2011 /TT- BGDĐT ngày 12.12.2011 của Bộ trƣởng bộ
giáo dục và đào tạo bao gồm một số vấn đề:
- Căn cứ đánh giá xếp loại học lực
- Hình thức đánh giá và kết quả môn học sau một học kì, cả năm.
- Kết quả môn học của mỗi học kì, cả năm
- Điểm trung bình các môn học kì, cả năm
- Trách nhiệm của hiệu trƣởng
- Trách nhiệm của Phòng và Sở GDĐT.
1.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trƣờng THPT
theo chƣơng trình GDPT 2018
1.4.1. Khái niệm quản lý, quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
THPT theo chương trình GDPT 2018.
1.4.1.1. Khái niệm Quản lý
C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7].
24
Theo W.Taylor - Ngƣời đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ
phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động,
sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phƣơng tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động
thì: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó thế
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất. Quản lý là các hoạt động được thực hiện
nhằm bảo vệ sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác” [27].
Theo Harold Koontz thì “quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi
nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12].
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đƣa ra những khái niệm về quản lý.
- Theo Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ: “Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực hiện
những chương trình mục đích hoạt động” [31].
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [15].
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những ngƣời cộng
sự khác nhau cùng chung tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể ngƣời, thành tố cơ
bản của hệ thống xã hội.
Nói về Nhà nƣớc và quản lý Nhà nƣớc trong tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ta có thể thấy Ngƣời thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng, minh bạch.
Ngƣời nói: “... Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là Nhà nước được cai
trị bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế” [18] và
“Trong một Nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn luôn đi đôi với
nhau, nương tựa vào nhau...” [18]. Đồng thời “xây dựng một nền pháp chế XHCN
đảm bảo được việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm suốt đời của
Chủ tịch Hồ Chí Minh” [18].
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhƣng đều có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể
25
quản lý lên đối tƣợng quản lý bằng việc sử dụng các phƣơng tiện quản lý nhằm làm
cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
1.4.2.2. Khái niệm Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT
theo chương trình GDPT 2018
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một thành tố của quá trình dạy học.
Đánh giá KQHT của học sinh nếu đƣợc đánh giá khách quan, trung thực sẽ phản ánh
đƣợc chất lƣợng thực sự hoạt động học của học sinh và hoạt động dạy của giáo viên.
Quản lý hoạt động đánh giá KQHT học sinh nằm trong mối quan hệ mật thiết
với các nội dung quản lý khác nhƣ: quản lý chƣơng trình, xây dựng kế hoạch phát
triển nhà trƣờng... Vì vậy, nó có tác động tới việc ra quyết định của nhà quản lý cho
sự phát triển của nhà trƣờng.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018
là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Hiệu trƣởng trƣờng THPT
đối với hoạt động đánh giá KQHT học sinh nhằm đƣa hoạt động, đánh giá đƣợc diễn
ra theo đúng các quy định đồng thời phát huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình
dạy học, góp phần đƣa hoạt động dạy học đạt đến các mục tiêu là hình thành năng lực
cho học sinh trình độ tiểu học.
Phạm vi quản lý hoạt động đánh giá học sinh bao gồm cả phạm vi giảng dạy,
giáo dục học sinh trên lớp, ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, thực hành, tự học… trong
nhà trƣờng.
Quản lý hoạt động đánh giá KQHT học sinh là tác động có tính chất, có mục
đích của chủ thể quản lý đến hoạt động đánh giá học sinh để xác định mức độ nắm
đƣợc kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh so với chƣơng trình đề ra.
Phân tích định nghĩa ta thấy: chủ thể của hoạt động cao nhất là ngƣời Hiệu
trƣởng, bên dƣới là các giáo viên (chủ nhiệm và bộ môn), một tập thể cùng tham gia
đánh giá KQHT học sinh. Hoạt động quản lý hƣớng tới mục tiêu cụ thể là xác định
mức độ nắm đƣợc kiến thức của từng học sinh so với chƣơng trình đề ra theo yêu cầu
của chƣơng trình.
26
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường trung
học phổ thông 2018
1.4.2.1. Lập kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường trung
học phổ thông 2018
Nhà trƣờng có trách nhiệm cụ thể hoá quy định chung về hoạt động đánh giá
kết quả học tập của học sinh thể hiện trong các quy định mang tính pháp lý (Thông tƣ
số 26/2020/TT BGDĐT ngày 26 tháng 08 năm 2020 của Bộ GD&ĐT Thông tƣ sửa
đổi một số điều của Quy chế đánh giá , xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT
ban hành kèm theo thông tƣ 58/2011 /TT- BGDĐT ngày 12.12.2011 của Bộ trƣởng
bộ giáo dục và đào tạo ban hành Quy định đánh giá và xếp loại HS trung học cơ sở,
THPT; Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT về việc
hƣớng dẫn soạn đề kiểm tra và một số quyết định, thông tƣ liên quan đến tuyển sinh
THPT, thi tốt nghiệp THPT, các văn bản hƣớng dẫn của Sở GD&ĐT thành những
quy định cụ thể phù hợp với phƣơng thức tổ chức hoạt động dạy - học và hoạt động
đánh giá kết quả học tập của học sinh; phổ biến, hƣớng dẫn cho cán bộ, giáo viên,
học sinh nhận thức và thực hiện đúng các quy định đó.
Kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận của
kế hoạch giáo dục. Nội dung cụ thể của việc xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá
kết quả học tập của học sinh là:
- Căn cứ vào các hƣớng dẫn về chuyên môn của Sở GD&ĐT, phân phối
chƣơng trình và Thông tƣ 26 , xây dựng kế hoạch chung và lịch công tác của nhà
trƣờng từng năm, dựa vào kế hoạch chung để xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá
kết quả học tập cho các khối học. Do kết quả đánh giá có giá trị phản hồi thông tin,
góp phần điều chỉnh hoạt động chuyên môn giảng dạy của giáo viên và học tập của
học sinh nên kế hoạch đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đƣợc thực hiện một
cách khoa học, chặt chẽ. Kế hoạch cụ thể cho việc tổ chức ra đề, tổ chức kiểm tra,
khảo sát chất lƣợng và các kỳ thi, tổ chức chấm điểm và thông báo kết quả và nguồn
nhân lực, nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đánh giá kết quả học
tập phải có kế hoạch dài hạn và ngắn hạn; phải đảm bảo đầy đủ, phù hợp và kịp thời
các chế độ chính sách đối với ngƣời thừa hành.
27
Để xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh phù
hợp và khả thi, cần có sự hiểu biết về: các loại hình, mục tiêu, phƣơng pháp và đặc
điểm của từng loại hình đánh giá; quy trình đánh giá cho hai loại hình chính là đánh
giá trong lớp học và đánh giá qua thi cử; chủ trƣơng và các quy định liên quan đến
công tác đánh giá giáo dục; lựa chọn đúng loại hình và phƣơng pháp đánh giá cho
từng mục tiêu và đối tƣợng riêng biệt.
Tất cả kế hoạch về hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đƣợc
thông báo rộng rãi và công khai đến mọi cán bộ, giáo viên và học sinh. Kế hoạch
đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong những cơ sở công tác quản lý
chuyên môn, dựa vào đó nhà trƣờng giám sát tiến độ và chất lƣợng hoạt động của
giáo viên.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường
trung học phổ thông theo CTGD 2018
Căn cứ vào kế hoạch chung của năm học để tổ chức bộ máy cho từng quá
trình: Tổ chức bộ máy quản lý việc ra đề, xây dựng đáp án biểu điểm, sao in đề; quản
lý khâu tổ chức coi, chấm, xử lý kết quả; quản lý khâu tổng hợp, thống kê kết quả,
đánh giá; quản lý về nguồn nhân lực; quản lý về tài chính, cơ sở vật chất.
Để thể hiện đƣợc vai trò tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT học sinh
theo CTGDPT 2018 ở trƣờngTHPT, Hiệu trƣởng cần phải xây dựng và duy trì một cơ
cấu tổ chức nhất định về những vai trò, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện hoạt động đánh giá KQHT học sinh theo CTGDPT 2018 cụ thể là:
- Thành lập ban chỉ đạo hoặc đội ngũ GV cốt cán để thực hiện hoạt động đánh
giá học sinh theo CTGDPT 2018 trong nhà trƣờng. Triển khai phân công cụ thể cho
bộ phận chuyên môn, các tổ trƣởng, nhóm trƣởng bộ môn hoặc các thành viên của
ban chỉ đạo thực hiện.
- Xác định mục tiêu, nội dung, biện pháp và hƣớng dẫn cách thức tổ chức thực
hiện hoạt động đánh giá theo CTGDPT 2018 đối với từng khối lớp.
- Lựa chọn giáo viên là ngƣời có năng lực vững vàng, đúng thành phần và có
phẩm chất đạo đức tốt để tổ chức thực hiện các hoạt động đánh giá học sinh theo
CTGDPT 2018 có hiệu quả.
28
- Tổ chức bồi dƣỡng giáo viên thực hiện nội dung, chƣơng trình về hoạt động
đánh giá học sinh theo CTGDPT 2018, nâng cao năng lực cho giáo viên về đánh giá
học sinh và phƣơng pháp đánh giá học sinh tiểu học. Đây là công tác phải đƣợc hết
sức coi trọng nhằm đáp ứng yêu cầu chung của việc tổ chức thực hiện công tác đánh
giá học sinh nhất là về tính hiệu quả và sự phù hợp với thực tiễn có những đổi mới.
Trong điều kiện đó, sự nhạy bén và tính sáng tạo trong quản lý nhà trƣờng cũng phải
đƣợc chú trọng phát huy.
- Huy động các cán bộ cốt cán là những tổ trƣởng chuyên môn, GV có tay
nghề giỏi, có kinh nghiệm tổ chức trong công tác thực hiện hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tƣ 22.
- Giao trách nhiệm cho các tổ trƣởng, nhóm trƣởng bộ môn thực hiện xây
dựng quy trình đánh giá học sinh theo từng bộ môn, thống nhất trong tổ và hƣớng dẫn
GV trong quá trình thực hiện.
- Huy động nguồn lực phục vụ cho các hoạt động đánh giá học sinh nhƣ: Huy
động nguồn nhân lực tham gia thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tƣ
22, huy động nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đánh giá trong
nhà trƣờng,…
- Giao trách nhiệm cho bộ phận kế toán triển khai mua sắm, sửa chữa cơ sở
vật, trang thiết bị phụ vụ cho hoạt động đánh giá học sinh. Căn cứ điều kiện thực tế
của cơ sở giáo dục, các văn bản quy định hiện hành của các cấp về chế độ cho đội
ngũ GV tham gia hoạt động đánh giá trong nhà trƣởng, để chi trả đảm bảo chế độ một
cách phù hợp và kịp thời.
- Tổ chức sử dụng các thiết bị giáo dục phục vụ cho đánh giá học sinh, đặc biệt
là ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm trong chấm và quản lý đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
Bộ máy tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá học sinh là cơ cấu về bộ máy
quản lí, các bộ phận chuyên môn và nghiệp vụ của nhà trƣờng, đó là đội ngũ CBQL,
GV, NV và HS và các lực lƣợng khác tham gia quá trình đánh giá học sinh. Hiệu
trƣởng giao nhiệm vụ và quyền hạn cho từng ngƣời, từng bộ phận phải rõ ràng, hợp
lí, không có sự chồng chéo, phải tƣơng xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm; tạo
29
thành một hệ thống để tiến hành hoạt động đánh giá học sinh trong mỗi nhà trƣờng
đồng bộ và hiệu quả.
Hoạt động đánh giá học sinh của nhà trƣờng có diễn ra đồng bộ hay không,
các tác động có đƣợc cộng hƣởng thuận chiều để tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập
thể hay không, phụ thuộc nhiều vào sự sắp xếp, bố trí bộ máy tổ chức có khoa học,
hợp lí không. Vì vậy, bộ máy tổ chức và nhân lực thực hiện hoạt động đánh giá học
sinh đƣợc xem là tiền đề.
1.4.3. Chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường
trung học phổ thông theo CTGD 2018
Căn cứ vào kế hoạch chung của từng năm học để chỉ đạo triển khai hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, cụ thể ở việc ra đề, xây dựng đáp án
biểu điểm, sao in đề; quản lý khâu tổ chức coi, chấm, xử lý kết quả; quản lý khâu
tổng hợp, thống kê kết quả, đánh giá; quản lý về nguồn nhân lực; quản lý về tài chính,
cơ sở vật chất.
- Chỉ đạo các khâu trong quá trình triển khai hoạt động đánh giá kết quả học
tập của học sinh:
+ Khâu ra đề thi gồm: thống nhất nội dung, trọng tâm kiến thức trong công tác
ra đề thi nhằm đảm bảo đúng mục tiêu của hoạt động đánh giá kết quả học tập; Thành
lập ngân hàng đề thi: ngân hàng đề thi phải đa dạng, có thể lƣợng giá một cách chính
xác, đáp ứng đƣợc yêu cầu theo chuẩn kiến thức và kỹ năng; Tổ chức lựa chọn đề thi,
xây dựng đáp án và biểu điểm: Phải xây dựng đƣợc ma trận để có thể lƣợng giá đầy
đủ cả về lý thuyết lẫn kĩ năng của ngƣời học, đảm bảo sự cân đối giữa các phần, phù
hợp cho mọi đối tƣợng; tổ chức in sao đề thi đảm bảo tính bí mật.
+ Khâu tổ chức coi, chấm thi phải đảm bảo đúng các quy định, thực hiện đầy
đủ từng công đoạn của công tác coi, chấm thi. Phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ về coi
thi, chấm thi cho cán bộ, giáo viên tham gia công tác này.
+ Khâu quản lý điểm: quản lý chặt chẽ bài thi, phiếu chấm, sổ điểm, học bạ;
quản lý việc phúc tra bài thi; Tổng hợp, thống kê kết quả đánh giá, xếp loại đầy đủ,
chính xác.
+ Phân tích, diễn giải ý nghĩa của điểm số và báo cáo kết quả của kỳ thi, kỳ
khảo sát trên cơ sở các tiêu chí, mức chuẩn và điểm đạt; sử dụng đƣợc thống kê mô
tả, gồm cả số liệu và biểu đồ, để tóm tắt và diễn giải ý nghĩa của kết quả đánh giá.
30
+ Ngoài ra, cần chỉ đạo chặt chẽ việc quản lý hồ sơ và kết quả đánh giá; chỉ
đạo về công tác tài chính, cơ sở vật chất nhằm đảm bảo cho hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học sinh có thể triển khai thực hiện và đạt hiệu quả cao.
- Chỉ đạo các lực lƣợng tham giá thực hiện hoạt động đánh giá:
+ Lựa chọn cán bộ tham gia hoạt động đánh giá kết quả học tập có đủ phẩm
chất, năng lực và đúng thành phần.
+ Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn cho giáo viên để nâng cao nghiệp vụ, thực hiện
đổi mới KTĐG. Đây là công tác phải đƣợc hết sức coi trọng nhằm đáp ứng yêu cầu
chung của việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra nhất là về tính hiệu quả và sự phù
hợp với thực tiễn có những đổi mới. Trong điều kiện đó, sự nhạy bén và tính sáng tạo
trong quản lý nhà trƣờng cũng phải đƣợc chú trọng phát huy.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động
quản lý thuần về chuyên môn nghiệp vụ nên đòi hỏi sự tuân thủ đúng quy định, tính
chặt chẽ trong quy trình, các bƣớc thực hiện và tiến độ triển khai công việc. Trong
quá trình tiến hành, việc xây dựng các yêu cầu của công việc cùng với sự lựa chọn,
sắp xếp khoa học, hợp lý cần đƣợc chú ý thực hiện. Việc cải tiến quy trình, bổ sung
sửa đổi các quy định về tổ chức KTĐG phải đƣợc cân nhắc thật kỹ lƣỡng và phải
luôn phù hợp với quy định chung của toàn ngành. Điều này sẽ góp phần theo dõi, đôn
đốc tiến độ, giúp Ban Giám hiệu nhanh chóng xử lý các tình huống phát sinh trong
quá trình quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập.
Nếu ở các cấp quản lý vĩ mô, công tác quản lý hoạt động KTĐG và quản lý
quá trình dạy học đƣợc chia tách thành hai cơ quan hoặc hai bộ phận có chức năng
nhiệm vụ độc lập, thì trong nhà trƣờng việc tổ chức hoạt động dạy học và hoạt động
đánh giá kết quả dạy học đƣợc tiến hành ngay trong một vòng nhỏ khép kín dƣới sự
quản lý chung của Hiệu trƣởng. Việc phân công nhân sự thực hiện nhiệm vụ trong
ban kiểm tra chuyên môn nhƣ trên là nhằm bảo đảm sự vận hành thƣờng xuyên chặt
chẽ giữa các khâu dạy học - kiểm tra kết quả dạy học - điều chỉnh tổ chức dạy học.
Điều quan trọng đó là sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu sao cho tiến độ
thực hiện đảm bảo đúng với kế hoạch đề ra cũng nhƣ đáp ứng mục tiêu yêu cầu của
giáo dục trong nhà trƣờng. Trong mỗi công đoạn của quy trình đều phải có những
31
quy định riêng để cho mọi thành viên chấp hành đầy đủ, đảm bảo tính nghiêm túc và
công bằng của hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Các nhà trƣờng phổ thông phải chỉ đạo thực hiện công tác này một cách chặt
chẽ, xây dựng thành nền nếp ổn định, đảm bảo thông tin hai chiều giữa các bộ phận
tham gia quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập với Ban giám hiệu về tiến độ
thực hiện cũng nhƣ kết quả đạt đƣợc sau từng công đoạn của các quá trình một cách
thƣờng xuyên.
Đây là nội dung có tính quyết định, đòi hỏi sự tập trung cao độ để tránh sai sót,
vì vậy các chế độ chính sách cụ thể đối với ngƣời thừa hành phải đƣợc đảm bảo đầy
đủ, phù hợp và kịp thời. Với yêu cầu hết sức chặt chẽ trong quy định của công tác
kiểm tra, thi cử, rất dễ dẫn đến sự căng thẳng về tâm lý cho ngƣời thừa hành, do vậy
việc bảo đảm sự hợp tác trong thực tế giữa các thành viên cần đƣợc chú ý coi trọng
thƣờng xuyên.
1.4.4. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Mục đích của kiểm tra giám sát việc thực hiện là nhằm quản lý việc chấp hành
đầy đủ, chính xác, nghiêm túc kế hoạch đánh giá cùng với các định mức, tiêu chuẩn,
chỉ số công việc, phƣơng pháp đánh giá cụ thể. Căn cứ pháp lý của quản lý giám sát
thực hiện là các quy chế, quy định về tổ chức đánh giá kết quả học tập. Các biện pháp
quản lý đƣợc tiến hành nhằm đảm bảo sự vận hành an toàn của quy trình đã đƣợc
thống nhất trong nội bộ.
Việc kiểm tra giám sát cũng phải đƣợc thực hiện nghiêm túc và thƣờng xuyên
ở tất cả các khâu trong từng quá trình.
Hiệu trƣởng có thể kiểm tra định kỳ, thƣờng xuyên, đột xuất, trực tiếp hoặc
gián tiếp, cần xây dựng chuẩn đánh giá phù hợp với đặc điểm của nhà trƣờng thì việc
kiểm tra đánh giá mới khách quan công bằng rõ ràng.
Trong kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS theo CTGDPT
2018 ngƣời hiệu trƣởng cần chú trọng các nội dung sau:
- Kiểm tra việc lập kế hoạch của GV.
- Kiểm tra kỹ thuật đánh giá HS theo CTGDPT 2018 phát hiện những vấn đề
chƣa hợp lý để điều chỉnh.
32
- Kiểm tra việc đánh giá thƣờng xuyên của GV:
- Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS: Đề kiểm tra, chấm, chữa
và trả bài đối với các bài kiểm tra định kì. Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, chế độ
cho điểm, số lƣợng con điểm theo qui định. Chấm bài và trả bài kiểm tra đúng thời
hạn, có nhận xét chung và lời phê cụ thể cho từng bài để học sinh rút kinh nghiệm
cho mình. Đồng thời giải đáp các thắc mắc, các lỗi học sinh hay mắc khi làm bài
kiểm tra.
- Kiểm tra việc tổng hợp kết quả đánh giá và xét khen thƣởng HS. Các tổ,
nhóm chuyên môn cùng họp nhận xét và rút kinh nghiệm về việc ra đề thi, các khâu
trong kiểm tra, đề xuất báo cáo kết quả để từ đó xét khen thƣởng học sinh.
- Kiểm tra việc nhận xét trong học bạ của HS.
- Báo cáo tình hình kiểm tra theo quy định của nhà trƣờng và lƣu trữ kết quả
kiểm tra trong sổ điểm để sử dụng trong việc tổng kết, phân loại, đánh giá kết quả học
tập học sinh cuối mỗi học kỳ và cuối năm học.
Việc kiểm tra giám sát cũng phải đƣợc thực hiện nghiêm túc và thƣờng xuyên
ở tất cả các khâu trong từng quá trình.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh là hoạt động phức tạp
vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ kể trên, ngoài ra quá trình này còn phụ thuộc
vào hoạt động quá khứ nhƣ quá trình giảng dạy của giáo viên, trình độ đƣợc đánh giá
trƣớc đó của học sinh. Khi tác động vào một yếu tố, không thể không tính đến các
yếu tố khác, phụ thuộc vào sự phối hợp có hay không hiệu quả giữa các yếu tố tham
dự. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh là căn cứ để
các cấp quản lý đƣa ra các nhiệm vụ và biện pháp quản lý cụ thể cho từng nội dung
công việc tƣơng ứng tiếp theo.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở trung học phổ thông theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018
1.5.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên nhà trường về vai trò của đánh giá
KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018
Yếu tố nhận thức đƣợc xác định là một yếu tố chủ quan có ảnh hƣởng tới toàn
bộ hoạt động đánh giá và công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh. Nếu những
giáo viên có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá học sinh
33
theo định hƣớng phát triển năng lực, sự khác biệt so với đánh giá theo tiếp cận nội
dung, nhận thức đầy đủ về quy chế kiểm tra, đánh giá sẽ giúp họ có những hành động
đúng, ngƣợc lại nếu nhận thức sai hoặc không đầy đủ sẽ khiến họ coi nhẹ hoạt động
này, thậm chí là có những tác động tiêu cực. Điều này sẽ là rào cản đến quá trình
quản lý, ngƣời quản lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, nhận thức của chính các nhà quản lý cũng có ảnh hƣởng không
nhỏ, nếu nhận thức không đúng sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm, ngƣợc lại nếu
họ có nhận thức đúng đắn sẽ giúp họ đƣa ra những tác động tích cực, những quyết
định đúng đắn.
Do vậy, trong quá trình quản lý hoạt động đánh giá cần phải giúp cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh nhận thức đúng vai trò của đánh giá và có kiến thức nhất định
về đánh giá học sinh theo định hƣớng triển năng lực thông qua việc thƣờng xuyên tổ
chức các lớp bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng về đánh giá nói chung, quy chế kiểm tra,
nghiệp vụ soạn đề kiểm tra... nói riêng.
1.5.2. Năng lực quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh của Hiệu trưởng
và các cán bộ quản lý trong nhà trường
Trƣớc nhất, nhận thức đúng ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kiểm tra -
đánh giá là rất quan trọng. Do vậy, trong quá trình quản lí hoạt động kiểm tra - đánh
giá hiệu trƣởng cần phải giúp cán bộ giáo viên học sinh nhận thức đúng vai trò của
kiểm tra - đánh giá và có kiến thức nhất định về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học sinh thông qua việc thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng kiến thức kĩ
năng về kiểm tra - đánh giá nói chung, quy chế thi kiểm tra, nghiệp vụ ra đề kiểm tra
nói riêng…
Vai trò của hiệu trƣởng đối với việc khuyến khích dành cho hoạt động kiểm tra
- đánh giá.
Nếu sự khuyến khích (phần thƣởng, khen toàn ngành) dành cho ngƣời làm
công tác kiểm tra - đánh giá phù hợp sẽ khích lệ, nâng cao ý thức trách nhiệm chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ giáo viên đồng thời sẽ hạn chế đƣợc những tiêu cực có thể
xảy ra.
Chế độ khen thƣởng đảm bảo, sẽ giúp ngƣời là công tác kiểm tra - đánh giá
thật sự khách quan công tâm về công việc mình đang làm. Làm tăng chất lƣợng hiệu
quả công việc tạo niềm vui cho cộng đồng xã hội.
34
Đồng thời cần có những chế tài xử lí nghiêm đối với những ngƣời vi phạm (kể
cả vô tình hay cố ý).
Nếu hiệu trƣởng có kĩ năng quản lí thuần thục sẽ giúp cho quá trình quản lí
hoạt động kiểm tra - đánh giá diễn ra trôi chảy. Tạo nề nếp phong cách làm việc khoa
học hiệu quả, hình thành thói quen làm việc có tổ chức có trách nhiệm cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên … Có thể đề cập tới một số kĩ năng cơ bản: thiết lập mục tiêu
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra - đánh giá việc thực hiện
hoạt động kiểm tra - đánh giá.
Nếu năng lực quản lí của hiệu trƣởng có nhiều hạn chế, sẽ ảnh hƣởng tiêu cực
đến toàn bộ công việc chung của nhà trƣờng, trong đó có hoạt động kiểm tra - đánh
giá. Dẫn đến hiện tƣợng “mạnh ai nấy làm”’ “trên bảo dƣới không nghe”, vô tổ chức,
kỉ luật…
1.5.3. Năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 của đội
ngũ giáo viên
Sử dụng các phƣơng pháp kiểm tra - đánh giá của giáo viên có vai trò hết sức
quan trọng tới kết quả học tập của học sinh. Trong quá trình thực hiện việc kiểm tra -
đánh giá giáo viên cần áp dụng nhiều phƣơng pháp kiểm tra - đánh giá khác nhau
(viết, vấn đáp, khách quan …) thực hiện kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên để có thể
sửa lỗi điều chỉnh bổ sung những sai sót về kiến thức cho học sinh một cách kịp thời.
Kết quả của quá trình kiểm tra - đánh giá phụ thuộc vào những ngƣời trực tiếp
tham gia công việc này. Vì vậy, năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên
có ảnh hƣởng quan trọng họ đƣợc ví nhƣ những ngƣời “cầm cân nảy mực”. Nếu đội
ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững chắc nghiệp vụ kiểm tra - đánh giá tốt năng
lực thực hiện công việc thuần thục thì hoạt động kiểm tra - đánh giá diễn ra trôi chảy, kết
quả đánh giá sẽ chính xác, tạo niềm tin cho học sinh phụ huynh và cộng đồng xã hội.
Ngƣợc lại, sẽ tạo ra kết quả sai lệch thiếu chính xác nảy sinh nhiều tiêu cực…
1.5.4. Chất lượng học sinh
Yếu tố chất lƣợng học sinh có ý nghĩa lớn trong quá trình đánh giá và quản lý
hoạt động đánh giá học sinh. Trong quan niệm mới về dạy học, học sinh là trung tâm
của quá trình giảng dạy, học sinh tiếp nhận kiến thức không phải một cách thụ động
35
mà là chủ thể của quá trình nhận thức, chủ động trong việc tiếp nhận thông tin. Do
đó, quản lý hoạt động đánh giá học sinh dạy phải đƣợc xét đến việc tỷ lệ tri thức mà
ngƣời học tiếp nhận đƣợc. Mặt khác, kết quả học tập của học sinh trong quá trình
đánh giá học sinh còn ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời dạy, ảnh hƣởng đến việc điều
chỉnh các mục tiêu, nội dung phƣơng pháp và cách thức của hoạt động đánh giá.
Thực tế cho thấy nếu chất lƣợng học sinh của nhà trƣờng thấp, do quá trình tuyển
sinh đầu vào hay do quá trình dạy học của nhà trƣờng chƣa đạt hiệu quả thì hoạt động
quản lý hoạt động đánh giá học sinh cũng không có đƣợc kết quả cao. Chính vì vậy
yếu tố chất lƣợng học sinh có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động đánh giá học sinh.
1.5.5. Những quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh của
ngành/nhà trường
Những văn bản, những quy định của ngành giáo dục, của nhà trƣờng sẽ là căn
cứ pháp lí để giáo viên áp dụng thực hiện công việc kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
- Thông tƣ số 26/2020/TT BGDĐT ngày 26 tháng 08 năm 2020 của Bộ
GD&ĐT Thông tƣ sửa đổi một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
THCS và học sinh THPT ban hành kèm theo thông tƣ 58/2011 /TT- BGDĐT ngày
12.12.2011 của Bộ trƣởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành Quy định đánh giá và xếp
loại HS trung học cơ sở, THPT;
Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT về việc
hƣớng dẫn soạn đề kiểm tra và một số quyết định, thông tƣ liên quan đến tuyển sinh
THPT, thi tốt nghiệp THPT, Những văn bản quy định của ngành, của nhà trƣờng phải
chặt chẽ đảm bảo tính chính xác khoa học, phổ biến, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, dễ
thực hiện … sẽ giúp cho việc áp dụng nội dung các quy định đó vào việc kiểm tra -
đánh giá đƣợc suôn sẻ, chính xác hiệu quả. Nếu không sẽ gây những khó khăn phức
tạp, khó thực hiện …
1.5.6. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở trường THPT
Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật đầy đủ là tiền đề thuận lợi cho tổ chức hoạt
động kiểm tra - đánh giá. Việc kiểm tra đánh giá phụ thuộc nhiều đến trang thiết bị
36
phục vụ công tác này. Nếu thiết bị chuẩn xác hiện đại nhƣ hệ thống máy tính kết nối
Internet, máy in, máy photo, máy quét ảnh… hoạt động tốt sẽ cho ra đúng kết quả của
công việc.
Vì vậy, quan tâm đầu tƣ mới bổ sung và tu sửa cơ sở vật chất trang thiết bị
máy tính dụng cụ tài liệu phƣơng tiện hỗ trợ và phục vụ hoạt động kiểm tra - đánh giá
là việc làm thƣờng xuyên của ban giám hiệu các trƣờng học.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Đánh giá học sinh là quá trình thu thập, xử lí thông tin về trình độ, khả năng
mà ngƣời học thực hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những
quyết định sƣ phạm của giáo viên, cho nhà trƣờng và cho bản thân học sinh để giúp
họ học tập tiến bộ hơn.
Chƣơng trình GDPT năm 2018, đánh giá học sinh THPT là những hoạt động
quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học
sinh; tƣ vấn, hƣớng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lƣợng về
kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của
học sinh THPT
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh là tác động có tính chất, có mục đích của
chủ thể quản lý đến hoạt động đánh giá học sinh để xác định mức độ nắm đƣợc kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh so với chƣơng trình đề ra.
Mục đích đánh giá là giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phƣơng pháp, hình
thức tổ chức hoạt động dạy học; Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia
đánh giá; Giúp cha mẹ học sinh hoặc ngƣời giám hộ tham gia đánh giá quá trình và
kết quả học tập của học sinh; Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo
các hoạt động giáo dục
Nội dung đánh giá bao gồm: (1) Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết
quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học; (2) Đánh giá
sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Hình thức đánh giá bao gồm đánh giá thƣờng xuyên (đánh giá thƣờng
37
xuyên về học tập và đánh giá thƣờng xuyên về năng lực, phẩm chất) và đánh giá
định kì (Đánh giá định kì về học tập và đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất).
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh có vai trò ý nghĩa rất lớn trong quản lý
giáo dục, hoạt động đánh giá học sinh đƣợc quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục.
Nội dung quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chƣơng trình GDPT năm 2018 của Hiệu trƣởng trƣờng THPT bao gồm: (1) Xây
dựng kế hoạch hoạt động đánh giá học sinh; (2) Tổ chức hoạt động đánh giá học sinh;
3. Chỉ đạo hoạt động đánh giá học sinh; (4) Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch
hoạt động đánh giá học sinh.
Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh THPT theo
chƣơng trình GDPT năm 2018 bao gồm yếu tố chủ quan (Yếu tố nhận thức, Trình độ,
năng lực, phẩm chất của ngƣời quản lý, Chất lƣợng giáo viên; Chất lƣợng học sinh) và
yếu tố khách quan (Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về GD & ĐT; Cơ sở
vật chất, tài chính; Công nghệ thông tin; Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh).
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập là tổng thể các công việc của
CBQL, GV và học sinh, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, đề ra các biện pháp
thực hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một
cách tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình đánh giá kết quả học tập nhằm đánh giá
chính xác kết quả học tập của ngƣời học và giúp cải thiện việc dạy và học.
38
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
HƢNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI
2.1. Vài nét về giáo dục trung học phổ thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
Trong những năm qua đƣợc sự quan tâm của các ngành giáo dục đào tạo nói
chung, giáo dục THPT nói riêng của huyện Hƣng Hà , tỉnh Thái Bình đang có những
bƣớc tiến vững chắc. Thể hiện ở quy mô trƣờng, lớp đƣợc duy trì và phát triển số
lƣợng giáo viên giỏi các cấp, học sinh giỏi các cấp ngày càng tăng. Cấp tiểu học số
học sinh học lực giỏi đạt 38,6% tăng 15,3% THCS đạt 19,1% tăng 7,2%. Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THSC đạt 99,2%; tốt nghiệp THPT đạt 99,5%. Đỗ cao đẳng, Đại học
đạt 90,2% số thí sinh dự thi. Có 93 học sinh đạt giải cấp tỉnh, tỷ lệ huy động trẻ ra lớp
tăng, có 139 nhóm
Đến nay, tất cả các trƣờng học trong toàn huyện đã đƣợc xây nhà lớp học 2
tầng kiên cố, các phòng làm việc của ban giám hiệu, phòng thƣ viện, thiết bị, phòng y
tế và các phòng chức năng khác đã đƣợc củng cố và nâng cấp, có thể phục vụ đƣợc
các hoạt động của nhà trƣờng.
* Trình độ năng lực đội ngũ quản lí giáo viên số lớp học sinh
+ Về cán bộ quản lí: 4 trƣờng tổng số có 10 CBQL, trong đó
THPT Hƣng Nhân: 03
THPT Bắc Duyên Hà: 03
THPT Đông Hƣng Hà: 02
THPT Nam Duyên Hà: 03
Tất cả các đồng chí đều có trình độ chuyên môn Đại học đây là điều kiện thuận
lợi về nhận thức năng lực chuyên môn để các trƣờng tiến hành quản lí tổ chức chỉ đạo
hoạt động kiểm tra - đánh giá.
39
Bảng 2.1. Thống kê trình độ chuyên môn giáo viên của 4 trƣờng
Trình độ chuyên môn (tính theo %) STT Tên trƣờng Số giáo viên ĐH CĐ TC Trên ĐH
1 THPT Hƣng Nhân 62 10 52 0 0
2 THPT Bắc Duyên Hà 76 10 66 0 0
3 THPT Đông Hƣng Hà 65 8 59 0 0
4 THPT Nam Duyên Hà 61 7 51 0 0
Tổng số
Số liệu đƣợc thu thập tại Sở Giáo dục Thái Bình từ bảng 2.1 thống kê ta thấy
35 giáo viên của 4 trƣờng có trình độ trên chuẩn còn lại là đạt chuẩn không còn giáo
viên nào chƣa đạt chuẩn nhƣng vẫn còn cá biệt một số giáo viên vẫn chƣa thể đáp
ứng tốt đƣợc các yêu cầu về đổi mới kiểm tra đánh giá, từ đó ảnh hƣởng đến việc xây
dựng ma trận đề kiểm tra, chất lƣợng câu hỏi, chất lƣợng bài kiểm tra.
Bảng 2.2. Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn theo nhóm môn học của 4 trƣờng
Xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp (%) Nhóm bộ môn Số giáo viên Xuất sắc Khá Kém Trung bình
Toán - Tin - CN 62 77.4 22.6 0.0 0.0
Lí - Hóa - Sinh - CN 64 78.1 21.9 0.0 0.0
Văn - GDCD 52 86.5 13.5 0.0 0.0
Ngoại ngữ 32 78.1 21.9 0.0 0.0
Sử - Địa - Thể dục 51 74.5 25.5 0.0 0.0
Tổng 261 78.9 21.1 0.0 0.0
Số liệu đƣợc thu thập tại Sở Giáo dục Thái Bình từ bảng 2.2. cho ta thấy tỉ lệ
giáo viên đƣợc xếp loại xuất sắc của tất cả các nhóm bộ môn là đông nhất. Không có
giáo viên xếp loại TB và kém. Giáo viên đƣợc xếp loại xuất sắc tập trung chủ yếu vào
bộ môn ôn thi THPT Quốc gia trƣớc đây, nay là thi tốt nghiệp THPT. Điều đó cho
40
biết các môn khoa học này đƣợc quan tâm hơn, giáo viên có sự đầu tƣ nhiều hơn vào
chuyên môn và có sự thay đổi tích cực về đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, thi và
kiểm tra nhằm đáp ứng với những yêu cầu của nội dung thi và kiểm tra.
Bảng 2.3. Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn theo từng đơn vị trƣờng
Xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp (%) Tên trƣờng Số giáo viên Xuất sắc Khá Kém Trung bình
THPT Hƣng Nhân 62 72.6 27.4 0.0 0.0
THPT Bắc Duyên Hà 76 65.8 34.2 0.0 0.0
THPT Đông Hƣng Hà 65 61.5 38.5 0.0 0.0
THPT Nam Duyên Hà 58 65.5 34.5 0.0 0.0
Tổng 261 66.3 33.7 0.0 0.0
Bảng 2.3 cho biết tỉ lệ giáo viên xếp loại xuất sắc chuẩn nghề nghiệp của 4
trƣờng là nhiều nhất, tỉ lệ xuất sắc có khác nhau, không có giáo viên xếp loại Trung
bình và kém. Đây là con số quan trọng, thuận lợi cho yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh
giá trong các nhà trƣờng THPT huyện Hƣng Hà.
Bảng 2.4. Thống kê số giáo viên, số lớp, số học sinh của 4 trƣờng
Tính theo tỉ lệ %
STT Tên trƣờng HS/lớp GV/lớp Số GV Số HS Số lớp Ghi chú
1 THPT Hƣng Nhân 62 1800 39 46.4 1.59
2 THPT Bắc Duyên Hà 76 1750 39 44.9 1.95
3 THPT Đông Hƣng Hà 65 1617 36 44.9 1.81
4 THPT Nam Duyên Hà 58 1345 30 44.8 1.93
1.81 261 6512 144 45.2 Tổng cộng
Bảng 2.4 cho thấy, tỉ lệ trung bình số giáo viên/lớp là 181 GV/lớp (theo định
biện chỉ 1,95, nếu phải kiêm nhiệm nhiều việc khác cho phép đến 2,2). Nhƣ vậy đảm
41
bảo số lƣợng giáo viên để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Riêng trƣờng THPT Hƣng Nhân, biên chế Sở GDĐT giao 75 giáo viên,
hiện có 52 nên phải hợp đồng với giáo viên tập việc, vì thế số lƣợng giáo viên ở một
số bộ môn chƣa ổn định. Tuy nhiên, lực lƣợng giáo viên cốt cán của các bộ môn vẫn
đảm bảo cho sự ổn định giáo dục của nhà trƣờng.
Số học sinh trên lớp tƣơng đối đáp ứng yêu cầu sĩ số học sinh với trƣờng chuẩn
Quốc gia (tối đa không quá 45 học sinh/lớp), đây là điều kiện tốt để giáo viên có thể bao
quát lớp, quan tâm đến từng đối tƣợng học sinh tiến hành hoạt động kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh một cách nghiêm túc có chất lƣợng và hiệu quả.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
- Tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái
Bình, từ đó đƣa ra các nhận định chung về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
chƣơng trình GDPT 2018.
- Xác định cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà,
tỉnh Thái Bình
2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trƣng cầu ý kiến các cán bộ quản lý, giáo viên,
và học sinh của 04 trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, Tỉnh Thái Bình (trƣờng THPT
Hƣng Nhân, THPT Bắc Duyên Hà, THPT Đông Hƣng Hà, THPT Nam Duyên Hà) cụ
thể nhƣ sau:
- CBQL: 25 ngừoi (Hiệu trƣởng; hiệu phó; tổ trƣởng , tổ phó chuyên môn)
- GV: 100 ngƣời.
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các
trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
- Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo chƣơng trình GDPT
2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
42
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đánh giá học sinh theo chƣơng trình
GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Dựa trên cơ sở lí luận của đề tài và mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
chúng tôi xây dựng 2 loại phiếu điều tra:
Phiếu điều tra số 1: Dành cho GV (phụ lục 1).
Phiếu điều tra số 2: Dành cho CBQL (phụ lục 2)
Phiếu điều tra số 3: Dành cho Học sinh (phụ lục 3)
Mục đích: sử dụng phiếu hỏi để thu thập các thông tin về thực trạng đánh giá
KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh
Thái Bình
Cách tính và các mức điểm:
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
Nội dung 1: Thực trạng đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ở
các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình chúng tôi sử dụng thang đo 4 bậc
(4 mức độ) chuyển định lƣợng tƣơng ứng từ 1 đến 4 điểm. Với cách tính điểm nhƣ
trên, điểm tối đa của thang đo là 4 (max) và điểm tối thiểu là 1 (min). Do vậy, điểm
trung bình ( ) của các mức sẽ nằm trong khoảng (1 ≤ ≤ 4).
- Nội dung 2: Thực trạng QL đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT
2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình và các yếu tố ảnh hƣởng của
nó, chúng tôi sử dụng thang đo 3 bậc (3 mức độ) chuyển định lƣợng tƣơng ứng từ 1
đến 3 điểm. Với cách tính điểm nhƣ trên, điểm tối đa của thang đo là 3 (max) và điểm
tối thiểu là 1 (min). Do vậy, điểm điểm trung bình ( ) của các mức sẽ nằm trong
khoảng (1 ≤ ≤ 3).
43
2.3. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của học sinh các trƣờng trung học phổ
thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về đánh giá kết qủa học
tập của học sinh theo CTGDPT 2018 ở các trường trung học phổ thông huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về hoạt động đánh giá học sinh theo chƣơng
trình GDPT 2018
Bình thƣờng Quan trọng ĐTB TB Nội dung
Không Rất quan quan trọng trọng SL % SL % SL % SL %
Là biện pháp hữu hiệu để nâng cao 87 69.6 25 20.0 13 10.4 0 0 3.59 1 chất lƣợng dạy - học.
Cho điểm, xếp loại học sinh, khuyến 83 66.4 16 12.8 26 20.8 0 0.0 3.45 2 khích học sinh học tập.
Cơ sở để giáo viên điều chỉnh hoạt
động dạy và hoàn thiện hoạt động 63 50.4 30 24.0 20 16.0 12 9.6 3.15 3
học tập của học sinh.
Để học sinh tự kiểm tra về khả năng
lĩnh hội tri thức, kĩ năng và tự điều 53 42.4 30 24.0 24 19.2 18 14.4 2.94 4
chỉnh cách học.
Giúp giáo viên nâng cao năng lực
tự đánh giá, hạn chế tiêu cực khi 36 28.8 39 31.2 30 24.0 20 16.0 2.72 5
đánh giá.
Giúp học sinh tự đánh giá khả năng, 33 26.4 34 27.2 33 26.4 25 20.0 2.60 6 để định hƣớng phát triển cho bản thân.
Trung bình 3.07
Từ bảng khảo sát 2.5 chúng ta thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
- Có 100% ý kiến của CBQL cho rằng hoạt động đánh giá học sinh là biện
pháp hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng dạy - học điểm trung bình cao nhất 3.59 xếp
thứ bậc 1. Bởi vì đánh giá học sinh có vai trò rất quan trọng, thể hiện kết quả cuối
44
cùng các hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Tuy nhiên, việc xác định
đúng mục đích và yêu cầu trong hoạt động đánh giá còn hạn chế. Hiện mới chú trọng
vào việc xác định nội dung đánh giá, chƣa chú trọng đến đối tƣợng, hình thức,
phƣơng pháp và phƣơng tiện đánh giá. Đánh giá học sinh là khâu cuối cùng của quá
trình đào tạo nhƣng là khâu quan trọng nhất vì nó sẽ phản ánh toàn bộ quá trình đào
tạo của ngƣời GV đƣợc tổ chức thực hiện nhƣ thế nào. Hiện nay, việc lựa chọn hình
thức và phƣơng pháp đánh giá chƣa phù hợp, phƣơng tiện đánh giá hiện đại để đảm
bảo tính khách quan còn hạn chế.
- CBQL cho rằng các nội dung ý nghĩa và tầm quan trọng của phiếu khảo sát
thì không có nội dung nào là không quan trọng, điều này cho thấy rằng một bộ phận
lớn CBQL đã nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của hoạt động đánh giá, tuy nhiên
vẫn còn một số cán bộ quản lý coi nhẹ hoạt động đánh giá. Đối với nội dung “giúp
học sinh tự đánh giá khả năng, để định hƣớng phát triển cho bản thân” CBQL,GV cho
rằng ít quan trọng và chỉ đạt điểm trung bình 2.6 xếp thứ bậc 6
- Kết quả khảo sát bƣớc đầu cho thấy vẫn còn một số lƣợng đáng kể giáo viên
của các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Hƣng Hà chƣa có nhận thức đúng và đầy
đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh..
- Hoạt động đánh giá còn giúp học sinh tự kiểm tra về khả năng lĩnh hội tri
thức, kĩ năng và tự điều chỉnh cách học, tuy nhiên vẫn có 14.4% CBQL, giáo viên
cho rằng không quan trọng.
- Có sự khác biệt giữa đánh giá của giáo viên và đánh giá của cán bộ quản lý ở
hầu hết các nội dung. Giáo viên có xu hƣớng đánh giá thấp tầm quan trọng của hoạt
động đánh giá hơn hơn so với CBQL.
- Nhƣ vậy qua khảo sát có thể thấy còn một khoảng cách nhất định về nhận
thức của CBQL và GV các nhà trƣờng về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá theo
CTGDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình hiện nay. Điều
này đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục trong thời gian tới cần làm tốt hơn nữa công
tác nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên các nhà trƣờng về tầm quan trọng của
hoạt động đánh giá, từ đó nâng cao chất lƣợng giáo dục của các nhà trƣờng.
45
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo chương trình
giáo dục phổ thông 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, Thái Bình
Với việc xác định tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh nhƣ trên thì
việc thực hiện các mục tiêu đánh giá nhƣ thế nào, chúng tôi tiếp tục tiến hành khảo
sát các khách thể về mức độ đạt đƣợc mục tiêu đề ra đối với hoạt động đánh giá học
sinh trong các nhà trƣờng, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh
theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, Thái Bình
Trung Tốt Khá Chƣa tốt bình Nội dung ĐTB TB
SL % SL % SL % SL %
1. Làm sáng tỏ
mức độ đạt đƣợc và
chƣa đạt đƣợc về
mục tiêu dạy học,
tình trạng kiến thức, 65 52 20 16 35 28 5 4 3,16 1
kĩ năng kĩ xảo, thái
độ của học sinh so
với yêu cầu của
chƣơng trình
2. Tạo cơ hội cho
các em có kĩ năng tự
đánh giá, giúp các
em nhận ra sự tiến
bộ của mình khuyến 45 36 51 40.8 11 8.8 18 14.4 2.98 4 khích động viên và
nhận thức đẩy việc
học tập ngày càng
tốt hơn.
46
Trung Tốt Khá Chƣa tốt bình Nội dung ĐTB TB
SL % SL % SL % SL %
50 40 38 30.4 20 16.0 17 13.6 2.96 3
53 42.4 40 32.0 12 9.6 20 7.3 3.0 2
26 20.8 36 28.8 22 17.6 41 32.8 2.37 5
6 4.8 35 28 31 24.8 53 42.4 1.95 6
3.Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em học sinh và cả tập thể lớp, 4. Phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn đến sai sót, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình. 5.Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh điểm yếu của mình tự điều chỉnh, để hoàn thiện hoạt động dạy 6. Giúp GV phấn đấu không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học
Trung bình 2.74
Nhìn vào kết quả bảng 2.6 cho thấy
- Với mục tiêu: Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu
dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, thái độ của học sinh so với yêu cầu của
chương trình có 85% CBQL và GV cho rằng mức độ thực hiện tốt và khá, điểm trung
bình 3.16 xếp thứ nhất. Kết quả đánh giá cho thấy, nhìn chung mục tiêu này đã thực
hiện tƣơng đối hiệu quả.
- Với mục tiêu: Phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn đến sai sót, giúp
học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình cũng có 85% CBQL và GV cho rằng
47
mức độ thực hiệntốt và khá. Đây là điểm mới trong đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo CTGDPT mới, mục tiêu không phải chỉ nhằm đánh giá đạt hay không đạt mà là
giups HS vfa GV nhận ra những điểm tốt và những điểm còn sai sót, để từ đó điều chỉnh
hoạt động dạy và học cho tốt hơn.
- Với mục tiêu: Giúp GV phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy học, đây là nội dung CBQL và GV đánh giá mức độ thực hiện kém nhất so
với các mục tiêu khác, với điểm trung bình là 1.95, xếp thứ bậc 6.
Nhìn chung các mục tiêu đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018
thực hiện mới chỉ đạt ở mức độ trung bình. Điều này đặt ra cho công tác quản lí cần
có những biện pháp phù hợp trong khâu xác định nội dung, xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện... nhằm nâng cao mức độ đạt đƣợc ở mục tiêu này.
2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 các trường THPT huyện
Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Để triển khai hoạt động đánh giá KQHT của học sinh có hiệu quả cần tuân
theo các yêu cầu nhất định. Đánh giá học sinh theo CTGDT mới có nhiều điểm khác
biệt so với các hình thức đánh giá truyền thống. Chính vì vậy, CBQL và GV càng cần
phải nắm vững và thực hiện nghiêm ngặt các yêu cầu trong đánh giá học sinh. Chúng
tôi đã tiến hành khảo sát 25 CBQL và 100 GV về mức độ thực hiện yêu cầu đánh giá,
kết quả phản ánh qua bảng số liệu dƣới đây:
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ thực hiện các nguyên tắc đánh giá KQHT của học
Tốt
Khá
Yếu
sinh theo chƣơng trình GDPT mới
STT Yêu cầu đánh giá
Thứ bậc
Mức độ thực hiện Trung bình
Điểm TB
SL % SL % SL % SL %
1
65 52.0 45 36.0 15 12.0 0
0.0
3.4
1
2
16 12.8 31 4.8
41 32.8 37 29.6
2.35
4
tính
bảo
3
57 45.6 38 30.4 30 24.0 0
0.0
3.21
2
4
43 24.4 21 16.8 39 31.2 22 17.6
2.68
3
Đảm bảo tính khách quan: Đảm bảo tính toàn diện: Đảm thƣờng xuyên Đảm bảo tính phát triển
Trung bình
2.91
48
Kết quả bảng 2.7 cho thấy, quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo chƣơng trình GDPT mới ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình
nhìn chung đã thực hiện tƣơng đối khá với điểm trung bình là 2.91. Tuy nhiên với
yêu cầu của từng nguyên tắc thì mức độ thực hiện chƣa đồng đều.
Nguyên tắc đƣợc thực hiện tốt nhất theo sự đánh giá của CBQL, GV các
trƣờng THPT huyện Hƣng Hà là nguyên tắc đảm bảo tính khách quan. Với điểm
trung bình là 3.4 xếp thứ 1. Có thể thấy, trong đánh giá kết quả học tập của học sinh
thì việc đảm bảo tính khách quan, chính xác luôn là vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu.
Chính vì vậy nên hầu hết GV các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà đều nhậ thức rõ đƣợc
điều đó và thực hiện nguyên tắc này với kết quả cao.
Đứng thứ 2 là nguyên tắc: Đảm bảo tính thƣờng xuyên, trong đánh giá nói
chung và đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng, việc đánh giá một cách
thƣờng xuyên, có hệ thống sẽ định kỳ cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục, cho giáo
viên đầy đủ những thông tin để điều chỉnh kịp thời các hoạt động giáo dục, là cơ sở
để đánh giá một cách toàn diện. Vì vậy chƣơng trình giáo dục phổ thông mới với cách
tiếp cận theo năng lực học sinh, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh với mục
tiêu hƣớng vào phát triển năng lực học sinh, nên coi trọng đánh giá thƣờng xuyên,
đánh giá quá trình hơn là đánh giá tổng kết.
Nguyên tắc mà CBQL, GV các trƣờng THPT Huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình
cho rằng việc thực hiện chƣa mang lại hiệu quả cao là nguyên tắc đảm bảo tính toàn
diện, với điểm trung bình 2.35 xếp thứ 4 trong số 4 nguyên tắc. Đảm bảo tính toàn
diện trong đánh giá kết quả học tập đòi hỏi phải tiến hành kiểm tra, đánh giá ở từng
tiết học, từng chƣơng, từng học kỳ, năm học, tạo cho học sinh có ý thức trách nhiệm
trong học tập. Rất tiếc là điều này trên thực tế ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà lại
thực hiện chƣa tốt. Đây cũng là một bài toán đặt ra cho CBQL các nhà trƣờng cần có
những biện pháp để thực hiện đồng bộ các nguyên tắc với kết quả cao.
2.3.4. Thực trạng phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chương
trình giáo dục phổ thông 2018 ở các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Các GV đang áp dụng các PP đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT
2018 nhƣ thế nào trong thực tế giảng dạy của mình? Để trả lời câu hỏi này chúng tôi
49
tiến hành khảo sát thông qua ý kiến của 25 CBQL, 100 GV đang giảng dạy ở các
trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình. Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ sử dụng phƣơng pháp đánh giá KQHT của HS
theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Kiến Xƣơng,
tỉnh Thái Bình
Mức độ sử dụng
thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Chƣa bao giờ Phƣơng pháp đánh giá KQHT Trung bình Điểm trung bình Rất thƣờng xuyên SL % SL % SL % SL %
1. Thông qua vấn 39 31.2 83 66.4 3 2.4 0 0.0 3.28 2 đáp
2. Thông qua làm 69 55.2 35 28.0 15 12.0 6 4.8 3.32 1 bài tự luận
3. Thông qua trắc 44 35.2 65 52.0 16 12.8 0 0.0 3.22 3 nghiệm
4. Đánh giá thông 64 51.2 30 24.0 11 8.8 20 16.0 3.1 4 qua thực hành
5. Thông qua 27 21.6 46 36.8 28 22.4 24 19.2 2.6 5 quan sát
6. Đánh giá
thông qua sản 22 17.6 37 29.6 19 15.2 47 37.6 2.27 6
phẩm hoạt động
Trung bình 2.96
Kết quả thống kê ở bảng 2.3 cho thấy: Điểm trung bình ở các tiêu chí đánh giá
mức độ thực hiện phƣơng pháp dạy học đạt ở mức độ trung bình (ĐTB = 2.96). Những
PP KTĐG đƣợc sử dụng ở mức độ thƣờng xuyên nhất là phƣơng pháp làm bài tự luận,
vấn đáp, thông qua trắc nghiệm. Điểm trung bình của các PPDH này dao động từ 3.22
đến 3.32, ứng với mức độ thƣờng xuyên đến khá thƣờng xuyên. Trong đó, phƣơng pháp
đánh giá thông qua làm bài tự luận xếp thứ nhất, với (ĐTB = 3.32); thứ hai là phƣơng
pháp thông qua vấn đáp với (ĐTB = 3.28); xếp thứ ba là phƣơng pháp làm bài trắc
50
nghiệm với (ĐTB = 3.22; thứ tƣ là phƣơng pháp đánh giá thông qua thực hành với (ĐTB
= 3.1); xếp thứ năm là phƣơng pháp thông qua quan sát (ĐTB = 2.6), cuối cùng là
phƣơng pháp thông qua sản phẩm hoạt động của học sinh, điểm trung bình 2.27. Lí giải
cho các PP đánh giá đƣợc sử dụng nêu trên ở mức độ thƣờng xuyên là vì thói quen đánh
giá với mục đích là kiểm tra việc nắm vùng nội dung kiến thức theo chƣơng trình cũ vẫn
còn, nhƣng giáo viên đã nhận thức đƣợc mục đích của kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng
pháp triển năng lực học sinh, bƣớc đầu đã có thay đổi, nhƣng chƣa thật sự thích ứng tốt và
đáp ứng tốt với việc kiểm tra đánh giá này nên đa số vẫn đánh giá theo các phƣơng pháp
truyền thống.
Đáng chú ý là một số PP đánh giá có ƣu thế hình thành năng lực cho ngƣời
học lại đƣợc các GV sử dụng rất ít, đó là các phƣơng pháp thông qua quan sát, thông
qua sản phẩm hoạt động của học sinh. Điểm trung bình các các phƣơng pháp này dao
động khoảng từ 2.27 đến 2.6, ứng với mức thỉnh thoảng hoặc không bao giờ sử dụng,
trong đó, phƣơng pháp thông qua sản phẩm hoạt động có điểm trung bình thấp nhất trong
số các phƣơng pháp (ĐTB = 2.27). Theo các CBQL, GV, sở dĩ các phƣơng pháp này ít
đƣợc sử dụng là do vấn đề thời gian. Hơn nữa, có những phƣơng pháp còn mới mẻ nên
cũng khiến cho GV cảm thấy lúng túng khi đƣa vào thực tiễn giảng dạy.
Qua dự giờ thầy P.V.M, chúng tôi quan sát thấy rằng GV vẫn thiên về phƣơng
pháp đánh giá thông qua vấn đáp và tự luận, GV tuy có tổ chức cho HS làm việc
nhóm nhƣng cách làm việc còn mang tính hình thức, chƣa tạo điều kiện để mỗi HS
trong nhóm hoạt động, tự tạo ra sản phẩm của mình, đóng góp vào kết quả làm việc
chung, chƣa đánh giá kết quả hoạ tập của học sinh thông qua các sản phẩm hoạt động
Nhƣ vậy, có thể nhận định rằng: PP KTĐG rất đa dạng và đƣợc các GV sử
dụng với tần suất khác nhau. Các phƣơng pháp có ƣu thế hình thành năng lực cho
ngƣời học chƣa thật sự đƣợc chú trọng.
2.3.5. Thực trạng các hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chương trình GDPT 2018 ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
Qua quá trình tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi khảo sát bằng phiếu hỏi câu 3
(PL1,2) về thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá KQHT của HS theo chƣơng
trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình chúng tôi thu
đƣợc kết quả ở bảng sau:
51
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV trƣờng THPT về thực trạng thực hiện các
hình thức đánh giá KQHT của HS theo chƣơng trình GDPT 2018
Tốt Khá Yếu TT Hình thức đánh giá ĐTB Mức độ thực hiện Trung bình Thứ bậc
SL %
1 Đánh giá thƣờng xuyên 2 Đánh giá định kỳ 3 Đánh giá tổng kết
SL % SL % SL % 32 25.6 47 37.6 26 20.8 20 16.0 2.72 20 16.0 3.1 64 51.2 30 24.0 11 8.8 44 35.2 65 52.0 16 12.8 0.0 3.22 0 27 21.6 46 36.8 28 22.4 24 19.2 2.6 3 2 1 4 4
Kết hợp đánh giá thƣờng xuyên định kỳ và tổng kết
ĐTB chung
Qua bảng số liệu chúng tôi nhận thấy rằng:
- Cán bộ quản lí, giáo viên các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình tham
gia khảo sát đều khẳng định các hình thức đánh giá nêu trên đều đƣợc giáo viên sử dụng
trong hoạt động đánh giá KQHT học sinh theo CTGDPT mới. Song mức độ đánh giá về
kết quả thực hiện các hình thức trên có khác nhau.
Hình thức đánh giá tổng kết và đánh giá định kỳ đƣợc các trƣờng thực hiện tốt hơn
cả, hình thức kết hợp giữa đánh giá thƣờng xuyên, định kỳ và tổng kết chƣa tốt. Điều này
cho thấy, với hình thức đánh giá định kỳ, đánh giá tổng kết, việc thực hiện là theo kế
hoạch dạy học chung của nhà trƣờng, khi thực hiện hình thức đánh giá này có sự tham
gia chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo nhà trƣờng vào các khâu trong quá trình đánh giá. Còn
hình thức đánh giá thƣờng xuyên, chủ yếu là do giáo viên thực hiện hàng ngày trong quá
trình giảng dạy trực tiếp trên lớp. Nhƣng việc thực hiện hình thức đánh giá này trong quá
trình dạy học đối với giáo viên các trƣờng THPT là chƣa thật hiệu quả, điểm trung bình
2.72 xếp khoảng thang đo mức độ trung bình.
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các
trƣờng trung học phổ thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo chƣơng trình
GDPT 2018
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường trung
học phổ thông huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo chương trình GDPT 2018
Qua quá trình tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi câu 6 (PL2) về thực trạng lập kế
hoạch hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 ở các trƣờng THPT
huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình chúng tôi thu đƣợc kết quả ở bảng sau:
52
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL trƣờng TH về thực trạng lập kế hoạch đánh giá
KQHT môn TV theo hƣớng PTNL học sinh
Mức độ đánh giá
ĐTB TT Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu Thứ bậc Trung bình
0 5 20 0 2.4 2 1
0 6 19 0 2.24 1 2
0 3 22 0 2.12 4 3
0 4 21 0 2.16 3 4
5 0 1 24 0 2.01 4
Phân tích thực trạng hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo định hƣớng CTGDPT 2018 Xác định các nguồn nhân lực cần thiết cho hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo định hƣớng CTGDPT 2018 Xác định mục tiêu, thời điểm đánh giá KQHT của học sinh theo định hƣớng CTGDPT 2018 Lập kế hoạch đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hƣớng CTGDPT 2018 cho từng khối lớp, từng lớp Kế hoạch đánh giá xác định rõ hình thức kiểm tra đánh giá? Kiến thức, kỹ năng và năng lực cần đạt đối với từng mức độ? Cấu trúc đề kiểm tra?
ĐTB chung 2.18
Qua bảng số liệu cho thấy
Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong bất kỳ một chu trình quản lý nào
của cán bộ quản lí. Đối với quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo
định hƣớng CTGDPT 2018 ở các trƣờng THPT thì công tác xây dựng kế hoạch phải
đƣợc cán bộ quản lí nhà trƣờng xây dựng và thực hiện đầy đủ nhằm hoạch định
đƣợc những nội dung cụ thể trong hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo
định hƣớng CTGDPT 2018. Tuy nhiên, kết quả điều tra thu đƣợc cho thấy điểm
trung bình chung của các nội dung điều tra là 2.18 ứng với bốn mức độ thì đây là
kết quả ở mức “Trung bình”. Điều này chứng tỏ các nội dung trong công tác xây
dựng kế hoạch đánh giá KQHT của học sinh theo định hƣớng CTGDPT 2018 ở các
trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình chƣa thật sự đƣợc quan tâm sát sao,
mới chỉ đƣợc thực hiện ở mức trung bình. Trong đó Lập kế hoạch đánh giá kết quả
53
học tập học sinh cho từng khối lớp, từng lớp chỉ đạt 2,16 điểm; Kế hoạch đánh giá
xác định rõ hình thức kiểm tra đánh giá? Kiến thức, kỹ năng và năng lực cần đạt đối
với từng mức độ? Cấu trúc đề kiểm tra? đạt 2.01 điểm. Đây là một kết quả không
tích cực và cần phải đƣợc quan tâm ở các trƣờng tiểu học, hiệu trƣởng cần quan
tâm tới các nội dung lập kế hoạch đánh giá kết quả học tập của HS cho từng khối
lớp, từng lớp và Kế hoạch đánh giá xác định rõ hình thức kiểm tra đánh giá? Kiến
thức, kỹ năng và năng lực cần đạt đối với từng mức độ? Cấu trúc đề kiểm tra? để
nâng cao chất lƣợng hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS theo CTGDPT mới.
2.4.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh các trường trung học phổ thông huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo chương
trình GDPT 2018
Qua quá trình tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi câu 7 (PL2) về thực trạng tổ
chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT của học sinh các trƣờng trung học phổ
thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo chƣơng trình GDPT 2018 chúng tôi thu
đƣợc kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình về
thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT cuả HS theo chƣơng
trình GDPT 2018
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung đánh giá
ĐTB
Thứ bậc
Tốt Khá
Yếu
Trung bình
1
0
15
10
0
2.6
2
2
0
17
8
0
2.68
1
3
0
11
14
0
2.44
3
4
0
10
15
0
2.4
4
Xác định các bộ phận chức năng trong nhà trƣờng tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT cuả HS theo chƣơng trình GDPT 2018 Xác định nhiệm vụ của từng bộ phận và phân công công việc cho các bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT cuả HS theo chƣơng trình GDPT 2018 Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT cuả HS theo chƣơng trình GDPT 2018 Theo dõi, đánh giá điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT cuả HS theo chƣơng trình GDPT 2018
ĐTB chung
2.53
54
Qua bảng số liệu chúng tôi nhận thấy rằng:
Các nội dung cụ thể của công tác tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT
của học sinh các trƣờng trung học phổ thông huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo
chƣơng trình GDPT 2018 với ĐTB chung là 2,53 so với 4 mức độ, theo thang đánh
giá trong khoảng mức độ “Trung bình”.
Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá
KQHT của học sinh các trường trung học phổ thông theo chương trình GDPT
2018và theo dõi, đánh giá điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT của học
sinh các trường trung học phổ thông là những khâu quan trọng của công tác tổ chức
thực hiện hoạt động đánh giá KQHT, bởi đặc thù của quản lý hoạt động đánh giá
KQHT là phải thực hiện đƣợc cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia vào hoạt
động đánh giá; có đƣợc cơ chế phối hợp thì sẽ tiến hành đƣợc các hoạt động còn lại
có kết quả cao. Tuy nhiên, trong thực tiễn tại các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh
Thái Bình hai nội dung này đƣợc thực hiện mới chỉ đạt kết quả ở mức “Trung bình”
với ĐTB lần lƣợt là 2,44 và 2,4 tƣơng ứng với bốn mức độ đƣợc đƣa ra.
Nội dung xác định nhiệm vụ của từng bộ phận và phân công công việc cho các
bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo chương trình
GDPT 2018 xếp ở thứ hạng 1 với ĐTB là 2,68 chứng tỏ nội dung này đƣợc quan tâm
thực hiện nhiều hơn so với 3 nội dung trên, tuy nhiên vẫn chƣa phải là kết quả cao.
Điều này phù hợp với thực tế bởi trong thực tế quản lý hoạt động đánh giá KQHT thì
việc xác định các nhiệm vụ của từng bộ phận và phân công công việc cho các bộ phận
tham gia, cô L.T.M cán bộ quản lý trƣờng THPT Đông Hƣng Hà cho rằng: “Cán bộ
quản lý cần quan tâm đến tổ chức đội ngũ giáo viên cốt cán để hƣớng dẫn GV khác
thực hiện tốt hoạt động đánh giá học sinh theo CTGDPT mới trong nhà trƣờng, mặt
khác việc triển khai công việc của tổ trƣởng bộ môn để tổ chức thực hiện các hoạt
động đánh giá học sinh theo CTGDPT mới hiện nay cũng chƣa đạt hiệu quả nhƣ
mong muốn”.
Đây cũng là một nội dung quan trọng trong khâu tổ chức, vì vậy cần phải có sự
thay đổi về cách thức hoạt động để trong hoạt động đánh giá KQHT định lƣợng đƣợc
cụ thể các nội dung công việc cho quản lý hoạt động này.
55
Nhìn chung so với khâu xây dựng kế hoạch đánh giá KQHT của học sinh theo
CTGDPT mới thì khâu tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT học sinh đƣợc
đánh giá kết quả thực hiện cao hơn.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh các trường trung học phổ thông huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo chương
trình GDPT 2018
Qua quá trình tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi câu 8 (PL2) về thực trạng chỉ
đạo triển khai hoạt động đánh giá KQHT của học sinh các trường trung học phổ
thông huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo chương trình GDPT 2018 chúng tôi
thu đƣợc kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình về
thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo
CTGDPT 2018
Mức độ đánh giá
TT Nội dung đánh giá ĐTB Tốt Khá Yếu Thứ bậc Trung bình
1 5 12 0 2.88 2 8
2 5 15 0 3.0 1 5
3 3 15 0 2.84 3 7
4 0 15 10 0 2.6 5
5 0 10 15 0 2.4 6
6 3 10 12 0 2.64 4
Chỉ đạo tổ chuyên môn lập Kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo CTGDPT 2018 Chỉ đạo, giám sát ra đề, coi kiểm tra, chấm bài, lấy điểm, đánh giá - xếp loại. Chỉ đạo giáo viên đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá của HS theo CTGDPT 2018 Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy các môn có liên quan, cha mẹ học sinh phối hợp trong công tác đánh giá kết quả học tập của HS theo CTGDPT 2018 Chỉ đạo đầu tƣ cơ sở, vật chất, phƣơng tiện phục vụ hoạt động ĐG kết quả học tập của HS theo CTGDPT 2018 Chỉ đạo giáo viên sử dụng kết quả tra vào việc điều chỉnh kiểm phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học của học sinh, điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch dạy học
ĐTB chung 2.72
56
Qua bảng số liệu chúng tôi nhận thấy rằng:
Chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 ở các
trƣờng THPT là quá trình đƣa các hoạt động cụ thể của đánh giá KQHT vào thực tế
hoạt động. Chỉ đạo hoạt động đánh giá KQHT là bao gồm ở tất cả các thành tố của hoạt
động đánh giá từ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc, hình thức, phƣơng pháp,
kiểm tra hoạt động đánh giá. Đây là một khâu hết sức quan trọng và cần đƣợc thực hiện
tốt. Tuy nhiên, kết quả điều tra thu đƣợc cho thấy: Các nội dung chỉ đạo triển khai hoạt
động đánh giá KQHT của học sinh ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình
đƣợc điều tra cho kết quả từ 2,4 cho đến 3.0 điểm trung bình là 2.72, thuộc thang
khoảng mức độ khá. Điều này cho thấy khâu chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá
KQHT của học sinh ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình đã đƣợc thực
hiện tƣơng đối tốt. Tuy nhiên các nội dung chỉ đạo thực hiện với kết quả đạt đƣợc là
không đồng đều. Cụ thể với nội dung: Chỉ đạo, giám sát ra đề, coi kiểm tra, chấm
bài, lấy điểm, đánh giá - xếp loại đƣợc đánh giá là thực hiện tốt nhất với điểm trung
bình 3.0 (5 ý kiến cán bộ quản lý đánh giá ở mức độ tốt, 15 ý kiến đánh giá mức độ
khá). Tiếp theo là nội dung Chỉ đạo tổ chuyên môn lập Kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 với điểm trung bình 2.88. Nội dung cán bộ
quản lí các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình cho rằng thực hiện chƣa tốt, chỉ
đạt kết quả ở mức trung bình 2.4 là Chỉ đạo đầu tư cơ sở, vật chất, phương tiện phục vụ
hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018.
Kết qủa này cho thấy mặc dù nội dung xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh nói chung và đánh giá kết quả
học tập của học sinh ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình chƣa thật tốt,
nhƣng việc chỉ đạo triển khai hoạt động kiểm tra, đánh giá đã đƣợc cán bộ quản lí các
trƣờng thực hiện nghiêm túc, đặc biệt là trong việc ra đề, coi, chấm kiểm tra. Đây là kết
quả đáng mừng, bởi sự nghiêm túc trong việc coi, chấm kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh sẽ phản ánh đúng thực trạng về năng lực của học sinh. Tuy nhiên việc
phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục và việc đầu tƣ cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh các trƣờng thực
hiện chƣa đƣợc nhƣ mong muốn.
57
2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các
trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo chương trình giáo dục phổ
thông 2018
Qua quá trình tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi về câu 9 (PL2) thực trạng kiểm
tra hoạt động đánh giá KQHT của học sinh ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh
Thái Bình theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 chúng tôi thu đƣợc kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL trƣờng THPt huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình về
thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018
TT Nội dung đánh giá ĐTB Khá Tốt Yếu Thứ bậc Mức độ đánh giá Trung bình
1 5 10 10 0 2.8 1
2 3 7 15 0 2.52 2 sinh
3 0 13 13 0 2.48 3
4 0 10 15 0 2.4 4
Xác định và quán triệt các tiêu chí đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của học theo CTGDPT 2018 Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 Điều chỉnh những vấn đề cần thiết trong thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018
ĐTB chung 2.55
Hoạt động kiểm tra đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ở các
trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình có vai trò hết sức quan trọng và cần
đƣợc quan tâm thực hiện hiệu quả, bởi lẽ, đây là khâu cuối của một chu trình quản lý
hoạt động đánh giá KQHT nhằm thu đƣợc kết quả hoạt động cũng nhƣ có thông tin
cho một chu trình quản lý tiếp theo.
Tuy nhiên kết quả bảng số 2.13 cho thấy kết quả điều tra ở các khách thể khảo
sát chỉ đạt ĐTB là 2,55 ứng với 4 mức độ là đạt mức độ “Trung bình”. Điều này cho
phép khẳng định trong công tác kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo
58
CTGDPT 2018 ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình việc thực hiện
nội dung và cách thức tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá cũng nhƣ điều chỉnh
những vấn đề cần thiết trong thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh
giá kết quả học tập học sinh nói chung, đánh giá kết quả học tập theo CTGDPT 2018
còn gặp khó khăn.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo CTGDPT 2018
Qua quá trình tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi câu 10 (PL2), câu hỏi 8 (Phụ
lục 1) về thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động đánh giá KQHT của
học sinh các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo CTGDPT 2018 chúng tôi
thu đƣợc kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
về thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đánh giá KQHT của học sinh theo
CTGDPT 2018
Mức độ ảnh hƣởng
ĐTB TT Các yếu tố Thứ bậc Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Rất Ảnh hưởng Không ảnh hưởng
50 50 25 0 3.2 3 1
58 47 20 0 3.3 1 2
55 45 25 0 3.28 2 3 Nhận thức của CBQL và giáo viên nhà trƣờng về vai trò của đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 Năng lực quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh của Hiệu trƣởng và các cán bộ quản lý trong nhà trƣờng Năng lực đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT mới của giáo viên
57 28 40 0 3.13 4 4 Chất lƣợng học sinh
48 37 40 3.06 0 5 5
0 2.82 6 33 37 55 6 Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về GD&ĐT và các quy định của Bộ về đánh giá học sinh Cơ sở vật chất, tài chính của nhà trƣờng
3.13 ĐTB chung
59
Kết quả bảng số liệu cho thấy, các yếu tố rất ảnh hƣởng đến đánh giá KQHT, điểm
trung bình 3.13 điểm.
Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh các
trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình theo CTGDPT 2018 đều đƣợc cán bộ
quản lí, giáo viên tham gia khảo sát đánh giá cao nhất đó là “Năng lực quản lý hoạt
động đánh giá KQHT của học sinh của Hiệu trƣởng và các cán bộ quản lý trong nhà
trƣờng” với ĐTB là 3.3. Trên thực tế cho thấy năng lực của Hiệu trƣởng và các
CBQL trong nhà trƣờng quyết định rất nhiều đến việc thực hiện quản lý hoạt động
đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018. Điều này đòi hỏi cần tiến hành bồi
dƣỡng, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ Hiệu trƣởng và cán bộ quan lí trong
nhà trƣờng THPT
. Tiếp đến “Năng lực đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT mới của giáo
viên " là yếu tố đứng ở vị trí thứ 2, với điểm trung bình là 3.28. Còn yếu tố đƣợc
đánh giá là ít ảnh hƣởng nhất đó là Cơ sở vật chất, tài chính của nhà trường với
điểm trung bình là 2.82.
Yếu tố chất lƣợng học sinh đạt 3.13 điểm (thứ bậc 4) cho thấy, nếu chất lƣợng
học sinh của nhà trƣờng thấp, do quá trình tuyển sinh đầu vào hay do quá trình dạy
học của nhà trƣờng chƣa đạt hiệu quả thì hoạt động quản lý hoạt động đánh giá học
sinh cũng không có đƣợc kết quả cao.
Yếu tố Nhận thức của CBQL và giáo viên nhà trƣờng về vai trò của đánh giá
KQHT của học sinh theo CTGDPT đƣợc đánh giá là có ảnh hƣởng thứ 3 cho thấy:
Nếu CBQL, giáo viên có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh
giá học sinh theo CTGDPT 2018, sự khác biệt so với đánh giá theo tiếp cận nội dung,
nhận thức đầy đủ về quy chế kiểm tra, đánh giá sẽ giúp CBQL đƣa ra những chỉ đạo
sát sao, đúng đắn đối với GV để họ thực hiện đánh giá học sinh định hƣớng phát triển
năng lực.
Các yếu tố còn lại đƣợc đánh giá đều ở mức độ trung bình, trong đó chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về GD&ĐT và các quy định của Bộ về đánh giá học
sinh đó là những định hƣớng căn bản ảnh hƣởng trực tiếp tới quản lý hoạt động đánh giá
học sinh trƣờng tiểu học đƣợc xếp ở vị trí thứ 5 với điểm trung bình là 3.06.
60
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
2.6.1. Những kết quả đạt được
- Các cán bộ quản lí, giáo viên các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình
bƣớc đầu đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá KQHT
của HS theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018.
- Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, nội dung, hình thức, phƣơng pháp đánh giá
KQHT KQHT của HS theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đƣợc triển khai
thực hiện thống nhất giữa các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣng Hà. Các thành
tố của hoạt động đánh giá KQHT của học sinh từng bƣớc đƣợc các nhà trƣờng quan
tâm đổi mới.
- Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện; chỉ đạo triển khai, kiểm tra
hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT từng bƣớc đƣợc Hiệu trƣởng và
cán bộ quản lí các trƣờng tiểu học quan tâm, hoàn thiện.
- Hệ thống phƣơng tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đánh giá KQHT
và quản lý hoạt động đánh giá KQHT của các trƣờng THPT đƣợc cải thiện và từng
bƣớc đáp ứng nhu cầu cần thiết của các hoạt động này.
2.6.2. Những tồn tại, hạn chế
- Hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ở các trƣờng THPT
huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình chƣa thực sự đạt đƣợc kết quả tốt.
- Các thành tố của hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ở
các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình đƣợc triển khai thực hiện chủ yếu mới
đạt đƣợc kết quả ở mức “Trung bình”.
- Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện; chỉ đạo triển khai, kiểm tra
hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện
Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình chỉ đạt đƣợc mức độ “Trung bình” về kết quả thực hiện.
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng
* Nguyên nhân của mặt mạnh
- Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên trƣờng THPT nhìn chung phẩm chất đạo
đức tốt, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm, thƣờng xuyên đƣợc đào tạo,
bồi dƣỡng nâng cao trình độ, luôn tin tƣởng sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nƣớc; đƣợc
61
đào tạo cơ bản, tâm huyết với nghề, nhiệt tình gắn bó với nhà trƣờng và sự nghiệp
GD&ĐT.
- Nội bộ các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà luôn đoàn kết, phối hợp chặt chẽ
giữa chính quyền với các đoàn thể, công đoàn và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Có nhiều thuận lợi trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc, đổi mới sự nghiệp GD&ĐT
nói chung và đổi mới hoạt động đánh giá, quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS
theo CTGDPT 2018
* Nguyên nhân hạn chế
- Một bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên trƣờng THPT chƣa có đƣợc nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng của quản lý trong việc nâng cao chất lƣợng đánh giá KQHT
của học sinh theo CTGDPT 2018.
- Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra hoạt
động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 chƣa đƣợc thực hiện tốt; điều kiện cơ
sở vật chất phục vụ cho hoạt động đánh giá KQHT chƣa thực sự đƣợc đảm bảo.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động đánh giá KQHT và quản lý hoạt động
đánh giá KQHT của HS các trƣờng THPT theo chƣơng trình GDPT năm 2018 ở các
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣng Hà , tỉnh Thái Bình chúng tôi rút ra kết luận
nhƣ sau:
1. Còn một khoảng cách nhất định về nhận thức của CBQL và GV các nhà
trƣờng về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chƣơng trình GDPT 2018 THPT ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣng Hà,
tỉnh Thái Bình hiện nay thực hiện chƣa tốt.
2, Việc lập kế hoạch đánh giá KQHT các nhà trƣờng hiện nay chƣa đƣợc chú
trọng, kế hoạch còn sơ sài, kế hoạch đánh giá của giáo viên chƣa đầy đủ, chủ yếu là lập
kế hoạch ngắn hạn căn cứ theo nhiệm vụ năm học của nhà trƣờng.
3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS các trƣờng
THPT trên địa bàn huyện Hƣng Hà hiện nay còn nhiều hạn chế gồm:
62
- Các đối tƣợng tham gia đánh giá KQHT và ngƣời đƣợc đánh giá KQHT chƣa
nhận thức sâu sắc việc đánh giá KQHT có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến hiệu quả
và chất lƣợng giáo dục trƣớc yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay.
- Nhận thức và nghiệp vụ của nhiều CBQL, GV tham gia làm công tác quản lý
hoạt động đánh giá KQHT ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣng Hà hiện nay
còn thiếu và yếu.
- Các chính sách, qui định của nhà trƣờng dành cho công tác quản lý, chỉ đạo
đánh giá KQHT chƣa phù hợp, chƣa tạo đƣợc điều kiện cần và đủ để làm tốt công tác
quản lý đánh giá KQHT.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đánh giá kết quả học tập còn
nhiều hạn chế, các trƣờng hầu nhƣ chƣa xây dựng ngân hàng đề phục vụ cho học tập,
kiểm tra và đánh giá.
- Quản lý việc thanh kiểm tra công tác tổ chức thực hiện các khâu trong hoạt
động đánh giá KQHT còn mang tính hình thức, chƣa đổi mới.
Kết quả nghiên cứu thực trạng đánh giá học sinh và thực trạng quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣng Hà đã làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận
trình bày ở chƣơng 1, đồng thời là căn cứ để xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chƣơng trình GDPT 2018 ở các các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣng Hà sẽ
đƣợc trình bày ở chƣơng 3.
63
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN HƢNG HÀ,
TỈNH THÁI BÌNH THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học
Tính khoa học của các biện pháp thể hiện ở sự vận dụng sáng tạo những kết
quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá KQHT và quản lý hoạt động đánh giá
KQHT. Đáp ứng đƣợc nguyên tắc này, hoạt động đánh giá KQHT sẽ đạt đƣợc các
yêu cầu đặt ra là đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng trong hoạt động
đánh giá KQHT và giúp HS cải thiện quá trình học tập của mình.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Hoạt động đánh giá hiện nay tuy đã có một số đổi mới theo hƣớng tích cực
song vẫn còn tồn tại một số bất cập trong nhiều khâu của quá trình đánh giá KQHT,
Những bất cập này làm cho hoạt động đánh giá KQHT của HS không đáp ứng đƣợc
các mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu để phát hiện đúng
và đầy đủ các nguyên nhân của những hạn chế và bất cập trong hoạt động đánh giá
KQHT của HS và quản lý hoạt động này là cơ sở vững chắc để đề xuất các biện
pháp quản lý và ngƣợc lại các biện pháp đề ra phải tập trung vào việc khắc phục các
nguyên nhân làm nảy sinh các bất cập hiện tại, đáp ứng đƣợc những đòi hỏi theo
yêu cầu đổi mới GDPT.
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS phải gắn kết với
nhau thành một hệ thống biện pháp liên quan có tác dụng hỗ trợ nhau, khi triển khai
đồng bộ sẽ có tác dụng làm thay đổi chất lƣợng GD một cách tổng thể, các biện pháp
đề xuất trong luận văn phải đảm bảo đƣợc tính hệ thống.
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
Mục đích của quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS là nghiên cứu xây
dựng một môi trƣờng KTĐG trong đó đạt đƣợc tất cả các mục tiêu đã đặt ra cho hoạt
động này phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi trƣờng và đòi hỏi của yêu cầu đổi
64
mới giáo dục hiện nay. Do đó, các biện pháp sẽ đề xuất đƣợc xem nhƣ các biện pháp
thành phần có tính khả thi cần thực hiện trƣớc. Mỗi biện pháp thành phần hƣớng tới
mục tiêu thành phần. Khi các mục tiêu thành phần đã đạt đƣợc thì chắc chắn việc
quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS sẽ đƣợc thiết lập và vận hành tốt, góp
phần nâng cao chất lƣợng GDPT theo yêu cầu đổi mới hiện nay.
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chƣơng trình GDPT 2018 ở các Trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh và học
sinh về đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chương trình GDPT 2018
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS theo CTGDPT 2018. Tăng cƣờng tập huấn
kĩ năng kiểm tra - đánh giá cho cán bộ quản lí, giáo viên giúp họ hiểu rõ và có trách
nhiệm hơn về nhiệm vụ phải làm, tránh sự chủ quan lúng túng sai sót.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Ðể đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018n đạt hiệu quả
tốt, Hiệu trƣởng cần dùng nhiều hình thức làm cho cán bộ quản lí, giáo viên, phụ
huynh học sinh nhà trƣờng đều phải đƣợc hiểu rõ về vị trí, vai trò, chức năng, nội
dung, mục tiêu và tác động của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Ðây là
một khâu vô cùng quan trọng vì khi các đối tƣợng đã có nhận thức đúng đắn về đánh
giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 thì tự bản thân mỗi tổ chuyên
môn, cá nhân sẽ hình thành và xây dựng cho mình trách nhiệm, ý thức thực hiện và tự
kiểm tra công việc một cách tự giác. Từ đó, việc quản lý của Hiệu trƣởng sẽ tiến hành
thuận lợi và có hiệu quả.
Hiệu trƣởng cần làm cho cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh hiểu và nắm vững
cơ sở khoa học, sự cần thiết của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
CTGDPT 2018 và theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh, từ đó tích cực tham
gia các nhiệm vụ đƣợc phân công. Chỉ có thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh thật nghiêm túc, khoa học thì mới đảm bảo đƣợc chất lƣợng giáo dục của
nhà trƣờng.
Hiệu trƣởng trƣờng THPT và giáo viên đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên và
học tập các văn bản hƣớng dẫn về đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định
65
hƣớng phát triển năng lực của học sinh. Ðể làm tốt việc này, Hiệu trƣởng phải
thƣờng xuyên cập nhật thông tin, sƣu tầm tài liệu, từ đó đƣa ra các biện pháp quản
lý hữu hiệu cho hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tổ chức nâng cao nhận thức về đánh giá KQHT theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh cho cán bộ quản lí, giáo viên và các bậc phụ huynh học sinh.
Nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh đánh giá KQHT theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh là nội dung cần thiết của công tác quản lí. Nội dung
cần thực hiện bao gồm: tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ quản lí, giáo
viên và phụ huynh học sinh các nội dung về đánh giá nói chung, đánh giá KQHT
theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh nói riêng, hiểu về quan điểm đổi mới
cách đánh giá học sinh thông qua các buổi họp phụ huynh học sinh, thông qua sổ
liên lạc, các ấn phẩm của nhà trƣờng, website, thông qua các hoạt động tiếp xúc,
trao đổi trực tiếp giữa nhà trƣờng và gia đình; giải đáp những ý kiến thắc mắc của
phụ huynh học sinh về công tác đánh giá KQHT của học sinh theo định hƣớng
phát triển năng lực, giúp họ hiểu điểm mới trong cách đánh giá này so với cách
đánh giá trƣớc.
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp
- Đối với cán bộ giáo viên:
Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ do Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT tổ chức trong đó có nội dung về
công tác đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng năng lực của học sinh. Sau các đợt
tập huấn, có tổ chức đánh giá kết quả nhận thức của những thành viên tham dự lớp
tập huấn để rút kinh nghiệm, hoàn thiện nội dung, chƣơng trình với mục đích nâng
cao năng lực, trách nhiệm kiểm tra đánh giá cho cán bộ quản lý và giáo viên.
Thông qua các buổi tập huấn, thông báo cặn kẽ tới toàn thể cán bộ quản lý,
giáo viên về các văn bản liên quan tới hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh theo hƣớng phát triển năng lực và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh. Trong các buổi tập huấn, hội thảo cần làm cho cán bộ quản lý và
giáo viên nhận thức đƣợc đòi hỏi cấp bách của xã hội đối với Giáo dục và Đào tạo
đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0, đổi mới nội dung hình thức phƣơng
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hƣớng
phát triển năng lực học sinh là yêu cầu sống còn của ngành Giáo dục và Đào tạo
các địa phƣơng.
66
- Tuyên truyền, vận động thông qua các phong trào thi đua về quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học đến từng cán
bộ, giáo viên các trƣờng THPT trên địa bàn huỵện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
- Tổ chức rèn luyện kỹ năng quản lý nói chung và quản lý đánh giá kết quả học
tậptheo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học cho cán bộ quản lí tại các trƣờng
THPT huyện Hƣng Hà.
- Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng cán bộ quản lí và giáo viên
đi đôi với thực hiện chế độ chính sách phù hợp trong công tác quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học.
- Đối với phụ huynh học sinh:
Hiệu trƣởng xây dựng kế hoạch công tác phối hợp với gia đình trong đánh giá
KQHT theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh. Nội dung của kế hoạch là những
công việc mà nhà trƣờng phải chủ động thực hiện để huy động sự cộng tác của phụ
huynh nhằm đánh giá chính xác, toàn diện học sinh. Kế hoạch phải có những biện pháp
thực hiện cụ thể; cần đề ra những yêu cầu đối với giáo viên; có kiểm tra, đánh giá sự
chủ động phối hợp của giáo viên, sự quan tâm kết hợp của cha mẹ học sinh. Hiệu
trƣởng chỉ đạo giáo viên dạy truyền đạt thông tin đến phụ huynh học sinh trong trong
công tác đánh giá KQHT. Ban Giám hiệu nắm bắt tình hình qua giáo viên để chỉ đạo
kịp thời công tác phối hợp với phụ huynh học sinh, đề ra một số yêu cầu đối với giáo
viên nhƣ: hƣớng dẫn cha mẹ học sinh theo dõi, hỗ trợ học sinh học tập, tham gia đánh
giá học sinh, phối hợp với giáo viên, nhà trƣờng trong việc giáo dục học sinh; giải đáp
những ý kiến thắc mắc của phụ huynh học sinh về công tác đánh giá KQHT theo định
hƣớng phát triển năng lực học sinh; liên lạc thƣờng xuyên với phụ huynh học sinh bằng
nhiều hình thức; tăng cƣờng theo dõi, kiểm tra giáo viên chủ nhiệm trong công tác phối
hợp với gia đình tham gia đánh giá KQHT của học sinh.
Việc tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác phối hợp giữa nhà trƣờng và gia
đình về việc đánh giá KQHT theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh, với sự
tham dự của các giáo viên và ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp là để cùng nhau
thảo luận, giải quyết các vƣớng mắc khi thực hiện đánh giá KQHT của học sinh
theo tiếp cận năng lực, tìm biện pháp phối hợp hiệu quả nhất, góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục.
Để thực hiện tốt các nội dung trên Ban Giám hiệu phải lập kế hoạch chi tiết về
công tác bồi dƣỡng ý thức và nâng cao nhận thức cho tất cả các lực lƣợng. Trong đó
67
nhấn mạnh đến tính trách nhiệm của các thành viên thông qua bảng phân công nhiệm
vụ rõ ràng. Trong một năm học, Hiệu trƣởng cũng nhƣ là các cán bộ quản lí khác phải
lập kế hoạch thực hiện tham gia các lớp bồi dƣỡng nhận thức về công tác quản lý
đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học. Định kỳ
hàng tháng, hàng quý và hàng năm xây dựng kế hoạch và phối hợp với cán bộ,
chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo, các tổ trƣởng chuyên môn tổ chức các hội
thảo, các chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn về vai trò và tầm quan trọng của
quản lý đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học. Vai
trò trách nhiệm của cán bộ quản lí trong việc định hƣớng tổ chức hội thảo, sinh hoạt
chuyên đề, chuyên môn là rất quan trọng.
Ban Giám hiệu cũng cần quán triệt và thực hiện đầy đủ các chủ trƣơng, chính
sách, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc. Lãnh đạo các nhà trƣờng và kết hợp với Chi
uỷ nhà trƣờng xây dựng các nghị quyết, chỉ thị nhằm phát triển nhà trƣờng và khẳng
định đƣợc vai trò của công tác quản lý đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát
triển năng lực ngƣời học. Tổ trƣởng chuyên môn, giáo viên phải chủ động tham gia
vào các hoạt động tập thể, đƣợc quyền đóng góp ý kiến vào các quyết sách, kế hoạch
dạy học của nhà trƣờng theo từng cấp độ cho phép. Điều này nhằm khẳng định vai trò
và sự ảnh hƣởng của công tác đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển
năng lực ngƣời học của mỗi nhà trƣờng. Hoạt động quản lý đánh giá kết quả học tập
theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trong trƣờng tiểu học không chỉ có tác
động trực tiếp đến công tác dạy học mà còn tác động đến chất lƣợng dạy học và giáo
dục của mỗi nhà trƣờng.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Thƣờng xuyên cập nhật văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Đồng thời Hiệu trƣởng triển khai kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở giáo viên thực
hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo đó.
Phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chuyên môn tổ chức các buổi sinh
hoạt chuyên môn, chuyên đề hội thảo thực sự hiệu quả.
Cán bộ quản lí, giáo viên và phụ huynh học sinh nhận thức đƣợc vai trò, ý
nghĩa của đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh và
68
công tác quản lý hoạt động này, từ đó xây dựng mối liên hệ chặt chẽ, thƣờng xuyên
giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục, đánh giá học sinh.
3.2.2. Xây dựng quy trình và thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập của học
sinh cho từng môn học theo quy định chung
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Thống nhất quy trình thực hiện kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
sinh cho từng môn học trong đội ngũ giáo viên trong toàn trƣờng đảm bảo tính chính
xác, trung thực, khách quan.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh cần tuân thủ theo
một quy trình khoa học sau đây. Cụ thể: xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập của học sinh; xây dựng quy trình kiểm tra - đánh giá cho các bộ
môn; quản lí quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
+ Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn phải thấy đƣợc
tầm quan trọng của việc thu tập và phân tích các thông tin ở trạng thái xuất phát. Đây
là cơ sở để nhà quản lí nêu ra hƣớng phát triển cơ bản cho một hoạt động.
+ Giai đoạn kế hoạch hóa: tiến hành xây dựng kế hoạch tổng thể đến kế hoạch
chi tiết nhƣ: kế hoạch chuẩn bị câu hỏi, bài tập kiểm tra; kế hoạch kiểm tra, chấm
điểm; kế hoạch xử lí kết quả kiểm tra; kế hoạch kiểm tra giám sát.
Các tổ nhóm chuyên môn giáo viên dựa vào kế hoạch của nhà trƣờng lập kế
hoạch của tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn và của cá nhân giáo viên.
Hƣớng dẫn cho học sinh thông qua kế hoạch của nhà trƣờng tự lên kế hoạch
cho bản thân trong năm học.
Xây dựng quy trình kiểm tra - đánh giá cho các môn.
Công tác kiểm tra - đánh giá phải đƣợc thực hiện theo một hệ thống chuẩn, đó
chính là quy trình. Quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh gồm các
bƣớc sau:
Bƣớc 1: xác định mục đích kiểm tra - đánh giá
69
Bƣớc 2: chọn hình thức kiểm tra - đánh giá
Bƣớc 3: phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá.
Bƣớc 4: thiết lập dàn bài kiểm tra.
Bƣớc 5: lựa chọn viết câu hỏi kiểm tra - đánh giá.
Bƣớc 6: Phân tích câu hỏi
Bƣớc 7: tổ chức kiểm tra - đánh giá, chấm điểm.
Bƣớc 8: ghi chép, phân tích, lƣu kết quả kiểm tra - đánh giá.
+ Chỉ đạo việc đổi chéo kiểm tra và phân công giáo viên chấm chéo bài kiểm
tra theo quy chế
Dựa theo kế hoạch kiểm tra, ban giám hiệu phân công giáo viên coi chéo lớp,
chấm chéo lớp theo từng bộ môn cụ thể; mỗi bài kiểm tra phải có hai giáo viên chấm
riệng biệt cuối buổi chấm hai giáo viên khớp điểm và lên điểm chính thức cho học
sinh. Bảng điểm kiểm tra và bài kiểm tra phải có đủ hai chữ kí của cán bộ kiểm tra,
bài kiểm tra đƣợc hiệu trƣởng trực tiếp chỉ đạo đánh phách theo đúng quy định.
Sau khi bài kiểm tra đƣợc trả cho học sinh nếu không có ý kiến thắc mắc phản
hồi từ phía học sinh, hiệu trƣởng chỉ đạo cho giáo viên ghi điểm vào sổ và cập nhật
điểm trên file quản lí nhà trƣờng. Kết quả kiểm tra của học sinh sau khi chấm (bảng
điểm gốc) sẽ đƣợc lƣu văn phòng và các giáo viên lƣu trữ bảng điểm photo để đối
chiếu, theo dõi tránh hiện tƣợng xin điểm, sửa chữa có thể xảy ra.
Quản lí việc thực hiện quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ.
Các nhà trƣờng quản lí mục tiêu nội dung, hình thức, phƣơng pháp kiểm tra -
đánh giá; xây dựng cấu trúc đề và ngân hàng câu hỏi kiểm tra. Tổ nhóm chuyên môn
xây dựng câu hỏi kiểm tra - đánh giá, tiến hành kiểm tra - đánh giá theo hình thức
đƣợc lựa chọn chấm bài đúng quy chế. Tổ hành chính - tổng hợp chuẩn bị cơ sở vật
chất, kĩ thuật phục vụ công tác kiểm tra.
- Quản lí quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập.
+ Quản lí công tác chuẩn bị bƣớc kiểm tra: chuẩn bị thật tốt các điều kiện cần
thiết và dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong kì kiểm tra. Các nội dung cần
chuẩn bị: chuẩn bị tốt kế hoạch; tổ chức cho giáo viên, học sinh học tập quy chế; ôn
70
luyện cho học sinh, phân công bố trí lực lƣợng coi thi chấm thi; dự trù kinh phí, huy
động lực lƣợng tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra.
+ Quản lí công tác coi chấm kiểm tra.
Bƣớc 1: tổ chức lập danh sách học sinh các phòng kiểm tra.
Lập danh sách học sinh bằng cách trộn danh sách theo vần a, b, c. Đánh số báo
danh và chia các phòng (một phòng không quá 24 học sinh).
Bƣớc 2: chỉ đạo phân công giáo viên coi thi chéo (đảm bảo không để giáo viên
coi thi bộ môn mình dạy).
Bƣớc 3: tăng cƣờng kiểm tra - giám sát các phòng kiểm tra.
Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát công tác xử lí nghiêm túc các trƣờng hợp
giáo viên, học sinh vi phạm quy chế.
Bƣớc 4: triển khai chấm chéo bài kiểm tra.
Hiệu trƣởng đánh phách, dọc phách và chia bài kiểm tra cho giáo viên
chấm chéo nhƣ đã phân công (đảm bảo giáo viên không chấm bài lớp mình dạy)
Bƣớc 5: nhập điểm sau khi chấm bài
Sau buổi chấm kết quả phải đƣợc cập nhật liên tục và lƣu trữ tại trƣờng. Cập
nhật điểm vào sổ gọi tên và ghi điểm vào phần mềm quản lí nhà trƣờng.
+ Tăng cƣờng các hoạt động thanh tra kiểm tra.
Sở GD&ĐT cần tăng cƣờng kiểm tra các nhà trƣờng tập trung vào 3 khâu:
chuẩn bị kì kiểm tra, tổ chức coi chấm kiểm tra, xử lí kết quả kiểm tra, ghi vào sổ gọi
tên và ghi điểm cập nhật vào phần mềm quản lí nhà trƣờng.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
- CBQL các trƣờng THPT xây dựng và công khai quy trình kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh đến toàn thể giáo viên
trong nhà trƣờng.
- Giáo viên có kỹ năng xây dựng các đề kiểm tra theo định hƣớng phát triển
năng lực của học sinh.
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực đánh giá KQHT HS theo CTGDPT
2018 cho đội ngũ GV các trường THPT
2.3.3.1. Mục tiêu biện pháp
Nâng cao năng lực cho giáo viên trong việc xây dựng cấu trúc đề ra câu hỏi
bài tập kiểm tra - đánh giá, chấm bài kiểm tra của giáo viên.
71
Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm tra - đánh giá cho giáo viên.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện
Hƣớng dẫn giáo viên xây dựng:
- Cấu trúc đề thi chung cho mỗi môn
- Xây dựng câu hỏi kiểm tra - đánh giá kết quả học tập theo thang bậc mục tiêu
- Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi đề phục vụ kiểm tra - đánh giá trong
suốt quá trình dạy học.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Trên cơ sở kế hoạch chỉ đạo về công tác bồi dƣỡng đội ngũ của Sở GD&ĐT,
hiệu trƣởng các nhà trƣờng giao nhiệm vụ cho các tổ, nhóm chuyên môn thông qua
các cuộc họp tổ, sinh hoạt chuyên môn, xây dựng mục tiêu nội dung về kiểm tra -
đánh giá kết quả học tập của học sinh thời gian địa điểm tổ chức lớp tập huấn chuẩn
bị các tài liệu học tập.
Việc tập huấn chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đọan 1: tập huấn tập trung do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức. Các
lớp này chủ yếu là bồi dƣỡng kiến thức về kiểm tra - đánh giá cho cán bộ quản lí và
giáo viên cốt cán trong toàn tỉnh toàn huyện.
+ Thời gian: tổ chức vào các dịp hè hoặc chuẩn bị vào năm học mới.
+ Chỉ đạo thực hiện: Ban giám hiệu, tổ trƣởn chuyên môn và giáo viên cốt
cán các trƣờng.
+ Nội dung bồi dƣỡng: kiến thức về kiểm tra - đánh giá công tác kiểm tra -
đánh giá nội bộ trƣờng học.
+ Kinh phí tổ chức: công tác tổ chức, địa điểm hội trƣờng, báo cáo viên, tài
liệu, nội dung … do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT bố trí. Ăn ở, đi lại tập huấn của giáo
viên các trƣờng tự lo.
- Giai đoạn 2: bồi dƣỡng tại trƣờng do hiệu trƣởng tổ chức. Các lớp bồi dƣỡng
tại trƣờng tập trung vào rèn luyện các kĩ năng dƣới hình thức sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn theo chuyên đề. Cần chú ý bồi dƣỡng cho giáo viên trẻ.
+ Thời gian: tổ chức sau khi CBQL, tổ trƣởng chuyên môn, GV cốt cán của
trƣờng tập huấn ở Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT
72
+ Chỉ đạo thực hiện: Ban giám hiệu các trƣờng.
+ Đối tƣợng tham gia: giáo viên trong trƣờng (hoặc cụm trƣờng)
+ Nội dung bồi dƣỡng: kiến thức về kiểm tra - đánh giá công tác kiểm tra nội
bộ trƣờng học.
+ Kinh phí tổ chức: các trƣờng tự lo kinh phí tổ chức.
+ Định hƣớng xây dựng câu hỏi bài tập đánh giá năng lực học sinh.
Định hƣớng xây dựng câu hỏi bài tập đánh giá năng lực học sinh.
Cần dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng (theo định hƣớng tiếp cận năng lực) từng
môn học, hoạt động giáo dục từng môn học, từng lớp, yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến
thức, kĩ năng, thái độ (theo định hƣớng tiếp cận năng lực) của học sinh cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thƣờng xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá của
giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trƣờng và đánh giá của
gia đình, cộng đồng.
Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hƣớng
năng lực có thể xây dựng bài tập theo các dạng:
+ Các bài tập tái hiện: yêu cầu sự hiểu biết và tái hiện tri thức. Bài tập tái hiện
không phải trọng tâm của bài tập định hƣớng năng lực.
+ Các bài tập vận dụng: các bài tập vận dụng kiến thức trong các tình huống
không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản,
chƣa đòi hỏi sáng tạo.
+ Các bài tập giải quyết vấn đề: các bài tập này đòi hỏi sự phân tích tổng hợp,
đánh giá vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi giải quyết vấn đề. Dạng
bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của ngƣời học.
+ Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: các bài tập vận dụng và
giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực tiễn, những bài
tập này là những bài tập mở tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đƣờng giải
quyết khác nhau.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
- Cán bộ quản lí và giáo viên nhà trƣờng cần nhận thức đƣợc tầm quan trọng của
công tác bồi dƣỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình
GDPT 2018. Cần có kế hoạch bồi dƣỡng năng lực.
73
- Bản thân mỗi giáo viên cũng phải tích cực tham gia hoạt động bồi dƣỡng và nhất
là tự bồi dƣỡng.
- Nhà trƣờng tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động
bồi dƣỡng giáo viên và xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán, làm nòng cốt trong bồi
dƣỡng nâng cao năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hƣớng năng
lực cho giáo viên các trƣờng THPT
3.2.4. Chỉ đạo tăng cường sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 kết hợp với công tác quản lí chặt
chẽ hồ sơ
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Giúp cán bộ quản lí, giáo viên nắm chắc đƣợc các văn bản chỉ đạo chuyên
môn của ngành, của trƣờng. Tạo cơ hội cho các giáo viên trao đổi học tập kinh
nghiệm và rèn luyện kĩ năng kiểm tra - đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018.
Đồng thời nâng cao hiệu quả quản lí lƣu trữ hồ sơ chuyên môn nói chung, hồ sơ nhận
xét đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng. Đây là căn cứ minh chứng cho
công tác kiểm định chất lƣợng cơ sở giáo dục, là nguồn cung cấp số liệu chính xác để
lập kế hoạch cho các năm học tiếp theo.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp
Thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy định của ngành tăng cƣờng
sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong các giờ ngoại khóa buổi chiều với các chuyên
đề về hoạt động kiểm tra - đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 (theo định
hƣớng phát triển năng lực HS).
Lƣu trữ tốt tất cả các loại hồ sơ sơ sách chuyên môn nhƣ: học bạ, sổ gọi tên và
ghi điểm, sổ điểm cá nhân, sổ đầu bài, sổ chủ nhiệm lớp, biên bản họp nhận xét đánh
giá kết quả hai mặt giáo dục, kết quả thi học sinh giỏi các cấp, bài kiểm tra, bản kiểm
điểm học sinh vi phạm, biên bản xét kỉ luật học sinh, kết quả thi đua… tại nhà trƣờng.
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn trƣờng các tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch của tổ, nhóm mình sinh hoạt theo các chủ đề, chuyên đề về kiểm tra - đánh giá.
Cùng với tổ, nhóm khác trong trƣờng trao đổi, học hỏi kinh nghiệm công tác kiểm tra
- đánh giá; tập trung vào nội dung cần kiểm tra cách chấm bài, lƣu trữ kết quả…
74
Hàng tháng phải xây dựng nội dung sinh hoạt có liên quan đến hoạt động kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm trƣởng bộ môn luân phiên nhau tập huấn về
quy trình ra đề kiểm tra, phân tích câu hỏi, xây dựng ngân hàng đề, cách chấm trả bài
kiểm tra …
Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Liên hệ với các đơn vị trƣờng trong khu vực tổ chức sinh hoạt chuyên môn
theo cụm trƣờng để học hỏi, trao đổi với nhau về chuyên môn.
Về cách thực nhiệm vụ quản lí hồ sơ.
+ Ban Giám hiệu phổ biến điều lệ trƣờng phổ thông các quy định sử dụng các
loại hồ sơ, sổ sách cho cán bộ, giáo viên. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mỗi cá
nhân và tổ chức làm đúng trách nhiệm của mình.
+ Hồ sơ Ban giám hiệu do hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng quản lí theo nội dung
mình phụ trách.
+ Hồ sơ giáo viên do cá nhân tự quản lí.
+ Khi kết thúc năm học tất cả hồ sơ nêu trên đƣợc cất giữ tại văn phòng nhà
trƣờng và đƣợc đảm bảo cẩn thận trong thời gian 3 năm.
2.3.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Việc sinh hoạt tổ, khối lớp chuyên môn thực hiện theo kế hoạch của Ban
Giám hiệu nhà trƣờng, đồng thời cần có sự chuẩn bị chu đáo về mặt nội dung, tổ
trƣởng, khối trƣởng tổ nhóm chuyên môn p h ụ t r á c h phải là ngƣời có tinh thần
trách nhiệm cao, giáo viên cần nhiệt tình, luôn có ý thức tự học hỏi, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra - đánh giá kết qủa học
tập của học sinh theo chương trình GDPT 2018, động viên khen thưởng và xử lí
nghiêm sai phạm
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Đảm bảo các hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh chính
xác, khách quan; động viên khen thƣởng giáo viên làm tốt và xử lí nghiêm minh
ngƣời vi phạm các quy định trong hoạt động kiểm tra - đánh giá.
75
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Giám sát tất cả hoạt động liên quan đến công tác kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018.
Áp dụng quy chế xử lí những trƣờng hợp vi phạm.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu, công đoàn trƣờng, tổ chuyên môn xây
dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát các hoạt động kiểm tra - đánh giá KQHT của HS
theo CTGDPT 2018 và thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Cuối học kì năm học, có sơ
kết, tổng kết rút kinh nghệm để chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học sinh đƣợc tốt hơn.
Phát hiện các dấu hiệu vi phạm lần đầu tiên có thể nhắc nhở cảnh cáo. Nếu tái
phạm hoặc vi phạm có chứng cứ rõ ràng thì lập biên bản báo cáo ban giám hiệu xử lí
theo quy định hiện hành.
- Ban Giám hiệu:
+ Phân công trực tiếp 1 đồng chí Phó Hiệu trƣởng phụ trách hoạt động này.
+ Tuyên truyền hƣớng dẫn thực hiện các nội dung kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học sinh đến cán bộ, giáo viên. Quán triệt học sinh làm bài nghiêm túc
đúng quy định.
+ Phân công chéo các giáo viên tự kiểm tra - đánh giá giám sát trong quy trình
thực hiện nhiệm vụ.
+ Yêu cầu các học sinh tự giám sát nhau trong quy trình kiểm tra, thi học kì.
+ Biểu dƣơng khích lệ kịp thời những cá nhân thực hiện tốt, nhân rộng điển hình.
Đồng thời xử lí nghiêm khắc những giáo viên vi phạm quy chế, làm sai quy định.
+ Tổ chức trƣng cầu ý kiến khảo sát phiếu hỏi, có nội dung về thực hiện kiểm
tra - đánh giá, mức độ nghiêm túc trong khi làm bài kiểm tra của học sinh sự công
bằng nghiêm túc trong coi thi của giáo viên.
+ Lập hòm thƣ nội bộ, yêu cầu giáo viên và học sinh có thể tố giác những việc
làm sai trái, những hành vi gian lận trong thi cử của học sinh phản ánh việc coi thi
chƣa nghiêm túc, chấm thi không công bằng khách quan của giáo viên.
+ Lắp hệ thống camera thiết bị theo dõi các hoạt động chung của nhà trƣờng
(nếu có điều kiện).
76
+ Xây dựng quy chế xử lí các vi phạm của giáo viên, học sinh.
+ Thực hiện các biện pháp kiểm tra đột xuất đối với giáo viên khi đang coi thi,
chấm thi.
- Ban chấp hành công đoàn
+ Phân công 1 đồng chí ủy viên ban chấp hành hoặc 1 đồng chí ủy viên kiểm
tra theo dõi giám sát hoạt động này.
+ Tích cực tuyên truyền công đoàn viên thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Thƣờng xuyên trao đổi nắm bắt tâm tƣ nguyện vọng, tình hình thực hiện
nhiệm vụ của công đoàn viên, kịp thời giải quyết những vƣớng mắc không để xảy ra
những vụ việc ảnh hƣởng đến hoạt động của nhà trƣờng.
+ Trao đổi phối hợp với ban giám hiệu xử lí những vi phạm của học sinh, của
giáo viên.
- Tổ chuyên môn
+ Phân công chéo giáo viên trong tổ theo dõi giám sát hoạt động kiểm tra -
đánh giá học sinh.
+ Tăng cƣờng kiểm tra đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh đối với giáo viên.
+ Đề nghị khen thƣởng các giáo viên thực hiện tốt. Báo cáo với ban giám hiệu
xử lí các trƣờng hợp vi phạm làm sai quy định.
+ Hàng tháng sinh hoạt chuyên môn có kiểm điểm rút kinh nghiệm thực hiện
về nội dung này.
3.2.5.1. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, thanh tra viên làm việc công bằng,
nghiêm túc và công khai.
Các đối tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm tra cần có thiện ý hợp tác để tìm ra những tồn
tại, hạn chế để rút kinh nghiệm, sửa chữa và những mặt mạnh để phát huy.
Các khâu kiểm tra, đánh giá cần đƣợc thực hiện có kế hoạch, chi tiết và cụ thể.
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo chương trình GDPT 2018
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Khuyến khích cán bộ quản lí và giáo viên có kĩ năng sử dụng công nghệ thông
tin thành thạo có thể thực hiện tốt trong công tác quản lí giảng dạy trong đó có hoạt
động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh.
77
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Khai thác và ứng dụng có hiệu quả các phần mềm quản lí giáo dục nhƣ phần
mềm phổ cập, phần mềm quản lí nhà trƣờng, phần mềm thi đua mạng Internet, các
website, gmail … để thực hiện thu thập thông tin xử lí dữ liệu báo cao chất lƣợng
giáo dục…
Trắc nghiệm trên máy tính thi phần mềm trực tiếp trên mạng.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Kiện toàn ban chỉ đạo “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn
2015 - 2020. trong đó chú trọng nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho đội ngũ
CBQL và GV. Tiếp tục kêu gọi đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông
tin tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc hàng ngày.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và nhân viên về ý nghĩa tầm
quan trọng của nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, dạy học và các
hoạt động giáo dục góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới
hiện nay.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, kêu gọi đầu tƣ xây dựng phòng tin
học, mua máy tính, máy photo, trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại giúp cho
nhà trƣờng có các công cụ hỗ trợ dạy học ngày càng tốt hơn, phục vụ quản lí hoạt
động kiểm tra - đánh giá KQHT của HS ngày càng hiệu quả hơn. Cụ thể: phấn đấu
mỗi trƣờng có 1 máy photo, xây dựng ít nhất 1 phòng tin học (từ 50 máy trở lên)/1
trƣờng, từng bƣớc thực hiện kiểm tra chấm điểm trên máy tính, thi olympic toán học,
tiếng anh trên mạng Internet. Sử dụng các phần mềm quản lí nhà trƣờng edu.vn, phần
mềm hồ sơ nhà trƣờng, phần mềm phổ cập giáo dục… trong hoạt động quản lí các
nhà trƣờng.
Các cấp quản lí và cán bộ giáo viên trong các nhà trƣờng phải làm tốt công tác
tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, tham mƣu với Sở GD&ĐT, UBND huyện
xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể cho việc xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia.
Tích cực tuyên truyền vận động ngƣời dân địa phƣơng hiểu, chia sẻ, ủng hộ
các nhà trƣờng cả về vật chất lẫn tinh thần. Kêu gọi các nhà hảo tâm, các công ty
doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng phát triển nhà trƣờng…
78
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- BGH nhà trƣờng cần nhận thức đƣợc vai trò của công nghệ thông tin trong
đổi mới đánh giá KQHT của HS, chủ động tích cực trong đổi mới.
- Đội ngũ GV cần nâng cao trình độ công nghệ thông tin để có thể thực hiện
đánh giá KQHT của học sinh có sử dụng công nghệ thông tin, góp phần đảm bảo độ
chính xác.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lấy nhau nêu chúng
ta chỉ chú ý thực hiện một vài biện pháp sẽ không đảm bảo tính đồng bộ hiệu quả. Ví
dụ, nếu tập trung đổi mới nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ và học sinh
về kiểm tra - đánh giá nhƣng không chú ý đến bồi dƣỡng năng lực nghiệp vụ cho giáo
viên thì sẽ lúng túng khó thực hiện, không chú ý đến tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ kiểm tra - đánh giá thì hiệu quả công việc sẽ không cao,
không đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay. Vì vậy, khi thực
hiện 6 biện pháp đƣợc đề xuất phải đảm bảo 4 nguyên tắc đã nêu, nhƣ vậy mới đạt
hiệu quả cao nhất.
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về
kiểm tra - đánh giá là bƣớc đột phá, có ý nghĩa nhƣ kim chỉ nam cho hành động đúng.
Chỉ đạo đổi mới kiểm tra - đánh giá và quản lí quy trình kiểm tra là nhiệm vụ
trọng tâm mà các môn học phải thực hiện nghiêm túc.
Tăng cƣờng giám sát, đánh giá hoạt động kiểm tra - đánh giá học sinh trong
nhà trƣờng; tăng cƣờng sinh hoạt tổ chuyên môn; làm tốt công tác quản lí hồ sơ; tổ
chức bồi dƣỡng giáo viên năng lực xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài tập mẫu; ra đề, tổ
chức kiểm tra, chấm bài kiểm tra, trả bài kiểm tra là những công việc đƣợc các nhà
trƣờng làm khá tốt, tuy nhiên cần tiếp tục chú ý hoàn thiện để đảm bảo tính đồng bộ.
Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí công tác kiểm tra -
đánh giá kết quả học tập của học sinh có tính cần thiết và khả thi tƣơng đối cao. Tuy
nhiên, vấn đề gặp phải là một số cán bộ quản lí giáo viên tuổi đời, tuổi nghề đã cao, e
ngại ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công việc. Nếu đƣợc động viên, giúp đỡ
kịp thời họ sẽ tự tin hơn và thực hiện đƣợc yêu cầu.
79
Tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất đầu tƣ trang thiết bị các điều kiện phục vụ
việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là biện pháp điều kiện để thực
hiện tốt các biện pháp nêu trên. Nhƣng lại nằm ngoài khả năng của cán bộ quản lí và
giáo viên. Biện pháp này cần sự vào cuộc của các cấp chính quyền và nhân dân địa
phƣơng (phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục).
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các
trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình
3.4.1. Giới thiệu về quá trình khảo nghiệm
3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Thăm dò về sự tán thành của các đối tƣợng tham gia đánh giá về mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT
2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình.
3.4.1.2. Khách thể khảo nghiệm
Đề tài tiến hành khảo sát kết quả về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT theo định hƣớng PTNL học sinh ở các
trƣờng THPT Huyện Hƣng Hà trên đối tƣợng khách thể là án bộ quản lí Sở
GD&ĐT (10 ngƣời) và cán bộ quản lí trƣờng THPT (25 ngƣời), GV các trƣờng
THPT (25 ngƣời) huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình. Tổng số 60 khách thể.
3.4.1.3. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá KQHT môn Tiếng Việt theo định hƣớng PTNL học sinh ở các trƣờng
THPT huyện Hƣng Hà có 6 biện pháp:
- Biện pháp thứ 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên,
phụ huynh học sinh về đánh giá KQHT của HS theo chƣơng trình GDPT 2018.
- Biện pháp thứ 2: Xây dựng quy trình và thực hiện quy trình đánh giá kết quả
học tập của học sinh cho từng môn học theo quy định chung.
- Biện pháp thứ 3: Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực đánh giá KQHT HS
theo CTGDPT 2018 cho đội ngũ GV các trƣờng THPT
80
- Biện pháp thứ 4: Chỉ đạo tăng cƣờng sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 kết hợp với
công tác quản lí chặt chẽ hồ sơ
- Biện pháp thứ 5: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra - đánh
giá kết qủa học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018, động viên khen
thƣởng và xử lí nghiêm sai phạm
- Biện pháp 6: Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí kiểm tra -
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018
3.4.1.4. Phương pháp khảo nghiệm
Sử dụng phiếu trƣng cầu ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất với cán bộ quản lí Sở GD&ĐT và CBQL các trƣờng THPT đã
đƣợc xác định.
3.4.1.5. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả
Để có cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo
nghiệm, trƣng cầu ý kiến về mức độ cấp thiết (CT) và tính khả thi (KT) của các biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 đƣợc đề
xuất với các mức độ cấp thiết và khả thi nhƣ sau:
- Mức độ CT: Không CT: 1 điểm; CT: 2 điểm; Rất CT: 3 điểm
- Mức độ KT: Không KT: 1 điểm: KT: 2 điểm; Rất KT: 3 điểm
Công thức tính giá trị trung bình:
Trong đó: xi: là điểm số trong thang điểm; ai: số khách thể đạt điểm tƣơng ứng
với xi; N: là tổng số khách thể thực hiện khảo sát.
Thang đo khoảng đƣợc sử dụng trong các câu hỏi về mức độ, tần suất có giá trị
từ nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 3.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
3.4.2.1. Mức độ cấp thiết của các biện
Kết quả nghiên cứu thu đƣợc thể hiện ở bảng 3.1.
81
TT Biện pháp ĐTB CT Thứ bậc Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 Mức độ cấp thiết Không Rất CT CT
1 15 45 0 2.25 1
2 12 48 0 2.2 3
3 11 49 0 2.18 4
4 13 47 0 2.21 2
5 10 50 0 2.16 5
6 6 54 0 2.1 6
Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh về đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 Xây dựng quy trình và thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập của học sinh cho từng môn học theo quy định chung Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực đánh giá KQHT HS theo CTGDPT 2018 cho đội ngũ GV các trƣờng THPT Chỉ đạo tăng cƣờng sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 kết hợp với công tác quản lí chặt chẽ hồ sơ Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra - đánh giá kết qủa học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018, động viên khen thƣởng và xử lí nghiêm sai phạm Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018
ĐTB chung 2.18
Từ kết quả nghiên cứu thu đƣợc ở bảng 3.1, chúng ta có thể nhận thấy:
Nhìn chung, các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT theo định hƣớng
PTNL học sinh ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà đã đề xuất đƣợc các khách thể
tham gia khảo sát khẳng định có tính cấp thiết với ĐTB chung cho ba mức độ là 2.18
và dao động từ 2.1 đến 2.25. Toàn bộ khách thể tham gia khảo sát đánh giá các biện
pháp đƣợc đề xuất là “Cấp thiết” và “Rất cấp thiết”, không có khách thể nào đánh
giá ở mức “Không cấp thiết”.
Xét trong tƣơng quan giữa các biện pháp đề xuất, “Tổ chức nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh về đánh giá KQHT của HS theo
CTGDPT 2018” là biện pháp đƣợc đánh giá có tính cấp thiết ở vị trí cao nhất với ĐTB
chung cho ba mức độ là 2.25 và biện pháp đứng ở vị trí cuối cùng với ĐTB là 2.1. là
“Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018
82
Chỉ đạo tăng cƣờng kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh ở các trƣờng tiểu học thành
phố Thái Nguyên”.
3.4.2.2. Tính khả thi của các biện pháp
Kết quả nghiên cứu thu đƣợc thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018
Tính khả thi
TT ĐTB Biện pháp KT Thứ bậc Rất KT Không KT
15 45 0 2.25 4 1
Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh về đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 Xây dựng quy trình và thực hiện quy trình
đánh giá kết quả học tập của học sinh cho 20 40 0 2.33 2 2
từng môn học theo quy định chung.
Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực đánh
giá KQHT HS theo CTGDPT 2018 cho đội 25 35 0 2.41 1 3
ngũ GV các trƣờng THPT
Chỉ đạo tăng cƣờng sinh hoạt tổ chuyên môn
về đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả học tập 4 15 45 0 2.25 4 của học sinh theo CTGDPT 2018 kết hợp với
công tác quản lí chặt chẽ hồ sơ
Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, giám sát hoạt động
kiểm tra - đánh giá kết qủa học tập của học 5 16 44 0 2.26 3 sinh theo chƣơng trình GDPT 2018, động
viên khen thƣởng và xử lí nghiêm sai phạm
Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lí kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của 6 12 48 0 2.2 6
học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018
ĐTB chung 2.28
83
Kết quả nghiên cứu thu đƣợc ở bảng 3.2 cho chúng ta thấy rằng:
Nhìn chung, các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT cho học sinh ở
các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình đã đề xuất đƣợc các khách thể tham
gia khảo sát khẳng định có tính khả thi với điểm trung bình chung cho ba mức độ là
2.28 và dao động từ 2.2 đến 2.41. Toàn bộ khách thể tham gia khảo sát đánh giá các
biện pháp đƣợc đề xuất là “Khả thi” và “Rất khả thi”, không có khách thể nào đánh
giá ở mức “Không khả thi”.
Xét trong tƣơng quan thứ bậc giữa các biện pháp chúng ta có thể nhận thấy:
- Biện pháp “Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực đánh giá KQHT học sinh
theo CTGDPT 2018 cho đội ngũ GV các trƣờng THPT các trƣờng THPT” đƣợc các
khách thể tham gia khảo sát đánh giá là biện pháp có tính khả thi ở mức cao nhất với
điểm trung bình chung cho ba mức độ là 2.41.
- Đứng ở vị trí thứ hai là biện pháp “ Xây dựng quy trình và thực hiện quy trình
đánh giá kết quả học tập của học sinh cho từng môn học theo quy định chung” với
điểm trung bình 2.33.
- Đứng ở vị trí cuối cùng trong số các biện pháp là “Tăng cƣờng ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lí kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chƣơng trình GDPT 2018” song điểm trung bình cũng ở mức cao (điểm trung bình là
2.2.tƣơng ứng với bốn mức độ).
Kết quả khảo nghiệm thu đƣợc nêu trên cho phép kết luận rằng: Các biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá KQHT theo định hƣớng PTNL học sinh ở các trƣờng
THPYT huyện Hƣng Hà, tinhr Thái Bình đƣợc chúng tôi nghiên cứu đề xuất có mức
độ cấp thiết và tính khả thi.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học sinh THPT theo chƣơng trình GDPT 2018 đã giúp chúng tôi phân tích rõ thực
trạng quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh bốn trƣờng
THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình. Qua đó, đã nghiên cứu đề xuất 4 nguyên tắc 6
biện pháp đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT
trên địa bàn toàn huyện.
84
Các nguyên tắc đó là: nguyên tắc đảm bảo tính đúng với nội dung các văn bản
đã đƣợc ban hành; nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ; nguyên tắc đảm bảo tính kế
thừa và phát triển; nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn.
Các biện pháp đƣợc đề xuất đó là: Tổ chức nâng cao nhận thức cho giáo viên,
cha mẹ và học sinh về đánh giá KQHT của HS theo chƣơng trình GDPT 2018; Chỉ
đạo bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài
tập mẫu, ra đề, tổ chức kiểm tra, chấm bài kiểm tra, trả bài kiểm tra; Tổ chức xây
dựng kế hoạch kiểm tra, quy trình kiểm tra - đánh giá cho từng môn và quản lí quy
trình kiểm tra - đánh giá; Chỉ đạo tăng cƣờng giám sát hoạt động kiểm tra - đánh giá
KQHT của học sinhtheo chƣơng trình GDPT 2018; khen thƣởng xử phạt nghiêm
minh; tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018.
- Biện pháp thứ 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên,
phụ huynh học sinh về đánh giá KQHT của HS theo chƣơng trình GDPT 2018 (theo
định hƣớng PTNL học sinh).
- Biện pháp thứ 2: Xây dựng quy trình và thực hiện quy trình đánh giá kết quả
học tập của học sinh cho từng môn học theo quy định chung.
- Biện pháp thứ 3: Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực đánh giá KQHT của
học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 cho đội ngũ GV.
- Biện pháp thứ 4: Chỉ đạo tăng cƣờng sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 kết hợp với
công tác quản lí chặt chẽ hồ sơ
- Biện pháp thứ 5: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra - đánh
giá kết qủa học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018, động viên khen
thƣởng và xử lí nghiêm sai phạm
- Biện pháp 6: Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí kiểm tra -
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đổi mới hoạt động đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng năng lực có vai
trò quan trọng trong thực hiện đổi mới hoạt động giảng dạy. Hoạt động này giúp học
sinh phát huy khả năng sáng tạo của mình trong học tập, đồng thời thay đổi phƣơng
pháp giảng dạy, phƣơng pháp học tập, đƣa hoạt động giảng dạy gần hơn với thực tiễn
của địa phƣơng.
Thực hiện tốt hoạt động đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng năng lực đòi hỏi
mỗi cán bộ quản lý, giáo viên dạy phải nhận thức đúng ý nghĩa, mục tiêu của đánh giá
kết quả học tập theo tiếp cận năng lực, xác định đƣợc các nội dung, phƣơng pháp, hình
thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh hƣớng vào phát triển năng lực. Quản
lý hoạt động đánh giá KQHT theo định hƣớng PTNL học sinh ở các trƣờng tiểu học
ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả dạy học môn học và kết quả PTNL của học sinh.
Để quản lý hoạt động đánh giá KQHT môn Tiếng Việt theo định hƣớng PTNL
ngƣời học ở trƣờng tiểu học, Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần đảm bảo thực hiện đầy đủ,
có kết quả hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động đánh giá
KQHT môn Tiếng Việt theo định hƣớng PTNL ngƣời học; đồng thời nhận diện đúng
đắn và khai thác triệt để ảnh hƣởng của các yếu tố đến quá trình quản lý hoạt động
đánh giá KQHT theo định hƣớng PTNL ngƣời học ở các trƣờng tiểu học.
Qua nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá KQHT theo định
hƣớng PTNL học sinh ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình, ta thấy
Hiệu trƣởng các trƣờng THPT đã tổ chức thực hiện đánh giá kết quả học tập theo
định hƣớng phát triển năng lực học sinh phù hợp với mục tiêu của dạy học. Nội dung
đánh giá hƣớng vào phát triển các năng lực đặc thù (năng lực ngôn ngữ và các năng
lực chung, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng
lực tự chủ và tự học). Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh đƣợc theo các
nguyên tắc đảm bảo sự hợp lý, đúng quy định, đã lựa chọn các phƣơng pháp, hình
thức đánh giá phù hợp với đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện các nội dung đánh giá chƣa cao, đa số mới chỉ ở mức độ
trung bình. Hoạt động quản lý đánh giá KQHT theo định hƣớng PTNL học sinh ở các
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣng Hà đã đƣợc coi trọng, thực hiện đầy đủ các
khâu từ lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo triển khai và kiểm tra, đánh giá, đƣợc đánh giá
86
ở mức độ “Trung bình”. Điều này chịu ảnh của các yếu tố thuộc về nhà quản lý, yếu
tố thuộc về giáo viên, yếu tố thuộc về học sinh và yếu tố thuộc về môi trƣờng quản lý.
Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá KQHT theo định hƣớng
PTNL học sinh ở các trƣờngTHPT huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình, cán bộ quản lí
cần thực hiện đồng bộ hệ thống 6 biện pháp bao gồm:
- Biện pháp thứ 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên,
phụ huynh học sinh về đánh giá KQHT của HS theo chƣơng trình GDPT 2018 (theo
định hƣớng PTNL học sinh).
- Biện pháp thứ 2: Xây dựng quy trình và thực hiện theo quy trình đánh giá kết
quả học tập của học sinh cho từng môn học theo quy định chung.
- Biện pháp thứ 3: Tổ chức bồi dƣỡng giáo viên về xây dựng ngân hàng câu hỏi,
bài tập mẫu, ra đề, tổ chức kiểm tra chấm bài kiểm tra, trả bài kiểm tra
- Biện pháp thứ 4: Chỉ đạo tăng cƣờng sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 kết hợp với
công tác quản lí chặt chẽ hồ sơ
- Biện pháp thứ 5: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra - đánh
giá kết qủa học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018, động viên khen
thƣởng và xử lí nghiêm sai phạm
- Biện pháp 6: Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí kiểm tra -
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018
Kết quả nghiên cứu trên nhận định: các nhiệm vụ nghiên cứu đã đƣợc giải quyết
ở mức độ cần thiết và đã đạt đƣợc mục đích nghiên cứu.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thá i Bình
- Có cơ chế hỗ trợ về cơ sở vật chất cho các trƣờng THPT trong tỉnh, huyện để
đảm bảo điều kiện cho dạy và học.
- Có cơ chế chính sách thi đua khen thƣởng động viên khuyến khích, hỗ trợ các
hoạt động nghiên cứu phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh theo tiếp
cận năng lực.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Thái Bình
- Đề nghị với Sở Giáo dục và Đào tạo biên soạn các tài liệu về đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo định hƣớng năng lực nói chung và đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo định hƣớng năng lực nói riêng.
87
- Tổ chức hội thảo về công tác đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng năng
lực cho các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh, huyện.
- Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực đánh giá kết quả học tập HS theo
chƣơng trình GDPT 2018 cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên các trƣờng THPT
2.3. Đối với Ban Giám hiệu các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
- Chủ động trong nghiên cứu xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trƣờng. Trong đó
xác định rõ mục tiêu, nội dung đánh giá kết quả học tập học sinh theo định hƣớng
năng lực. Chú ý những nội dung có tính mở, gắn với thực tiễn, địa phƣơng trong tổ
chức giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, đặc biệt giáo viên đƣợc tiếp
cận, bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực đánh giá kết học tập của học
sinh theo định hƣớng năng lực.
- Có cơ chế động viên khuyến khích, khen thƣởng, trách phạt phù hợp đối với
những giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn, tích cực, hoặc vi phạm quy chế
chuyên môn, không tích cực trong đổi mới phƣơng pháp hình thức tổ chức dạy học,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, tạo môi trƣờng làm việc thuận lợi, thúc đẩy
giáo viên tích cực thực hiện hoạt động đổi mới trong dạy học, giáo dục.
2.4. Đối với giáo viên trong các nhà trường THPT
- Tích cực tham gia các đợt tập huấn, bồi dƣỡng nhằm nâng cao kiến thức, kỹ
năng về hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh nói chung và đánh giá theo
định hƣớng năng lực nói riêng.
- Chủ động nghiên cứu nội dung chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể, để nắm
bắt đƣợc mục tiêu, chuẩn đầu ra, các năng lực chung và năng lực chuyên môn của học sinh
THPT, trên cơ sở đó lựa chọn thiết kế nội dung, phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của
học sinh cho phù hợp, hƣớng vào việc phát triển năng lực cho học sinh.
- Không ngừng tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sƣ phạm trong đó có công tác đánh giá KQHT theo định hƣớng phát triển năng lực
học sinh.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt 1. Anthony J.Nitko (2006) Đánh giá học sinh, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (04/11/2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, Hội nghị TW 8 khóa XI, Báo điện
tử Đảng Cộng Sản Việt Nam.
3. Bộ GD&ĐT (2010), Thông tƣ số 41/2010/TT-BGD&ĐT về ban hành điều lệ
trƣờng tiểu học, Hà Nội
4. Bộ GD&ĐT (2014), Thông tƣ số 30/TT-BGD&ĐT về ban hành quy định đánh
giá học sinh tiểu học, Hà Nội.
5. Bộ GD&ĐT (2016), Thông tƣ số 22/TT-BGD&ĐT về ban hành sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo
thông tƣ số 30/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Hà Nội.
6. C.A Paloma & Rober L.Ebel (1992) Đo lường thành tích giáo dục, NXB Khoa học
Xã hội, Hà Nội.
7. C. Mác và Ăng Ghen (1993), Tập 23, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Chính (2009), Tập bài giảng đo lường và đánh giá trong giáo dục
và dạy học, ĐHSP Hà Nội.
9. D.s. Frith & H.G. Macintosh (1997), Hướng dẫn giáo viên đánh giá, NXB Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
10. Đỗ Ngọc Đạt (2003), Tổ chức nghiên cứu trong quản lý giáo dục, Tập bài giảng
dành cho học viên cao học QLGD, ĐHSP Hà Nội.
11. Hà Thị Đức (1989), Đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá kiến
thức học sinh, NXB ĐHSP Hà Nội.
12. Harold Koontz, Cyril ondneill, Heinz Weihrich (1999), Những vấn đề cốt yếu của
quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật.
13. Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Hộ (2001), Lý luận dạy học, NXB Giáo dục Hà Nội.
15. Trần Kiểm (2004), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Khoa học quản lý giáo dục,
NXB Giáo dục Hà Nội.
89
16. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra, đánh giá trong dạy - học Đại học, NXB Giáo dục
Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Kim Liên (2016), Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thông tƣ 30/2014 ở các trƣờng Tiểu học huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ,
ĐHSP Thái Nguyên.
18. Hồ Chí Minh (1985), Về công tác tư tưởng, Nxb KHKT, Hà Nội. 19. Lê Đức Ngọc (2006), Đo lường và đánh giá kết quả học tập, NXB ĐHSP Hà Nội. 20. N.V.SAVIN (1983), Giáo dục học tập I (Nguyễn Đình Chinh dịch), NXB
Giáo dục.
21. Norman E. Gronlund (2001) Đo lường và đánh giá trong dạy học, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
22. Quốc hội Khóa XI (2005), Luật Giáo dục. 23. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, NXB Giáo dục
Hà Nội.
24. P.E.Griffin (1994), Bài giảng về những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm, Bộ
GD&ĐT, Hà Nội.
25. Lê Đức Phúc, Hoàng Đức Nhuận (1996), Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất
lượng học tập của học sinh phổ thông, Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trƣờng cán bộ QLGD Hà Nội.
27. Taylo F.W (1991), Những nguyên tắc khoa học quản lý, Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
28. T.A.ILINA (1973), Giáo dục học tập II (Hoàng Hạnh dịch), NXB Giáo dục
Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Tính (2006), Thanh tra, kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục, Tài liệu giảng dạy cao học, ĐHSP Thái Nguyên.
30. Đỗ Công Tuất (2008), Đánh giá trong Giáo dục, Khoa Sƣ Phạm, ĐH An Giang. 31. Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề quản lý Giáo dục,
Trường CBQL giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
32. Phạm Thị Hồng Tuyết (2016), Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư 30/2014/TT - BGD&ĐT ở các trường Tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, ĐHSP Thái Nguyên.
33. Từ điển giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa Hà Nội, 2001.
90
II. Tài liệu tiếng Anh 34. R.Tiler (1984), How to Measure Achivement, Center for the Study of Evaluation,
Universiti of California. Los Angeles.
91
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho GV các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)
Nhằm giúp chúng tôi thu thập đƣợc những thông tin phục vụ cho quá trình đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập (KQHT) của HS theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới (CTGDPT 2018) rất mong quý thầy (cô) đóng góp ý kiến bằng cách đánh dấu () vào những ô trống mà thầy (cô) cho là phù hợp với ý kiến của mình. Câu 1: Theo thầy/Cô hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 có vai trò nhƣ thế nào?
Nội dung
Quan trọng
Bình thƣờng
Rất quan trọng
Không quan trọng
Là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng dạy - học. Cho điểm, xếp loại học sinh, khuyến khích học sinh học tập. Cơ sở để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy và hoàn thiện hoạt động học tập của học sinh. Để học sinh tự kiểm tra về khả năng lĩnh hội tri thức, kĩ năng và tự điều chỉnh cách học. Giúp giáo viên nâng cao năng lực tự đánh giá, hạn chế tiêu cực khi đánh giá. Giúp học sinh tự đánh giá khả năng, để định hƣớng phát triển cho bản thân. Câu 2: Thầy/cô đánh giát hực trạng mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, Thái Bình
Nội dung
Tốt Khá
Trung bình
Chƣa tốt
1. Làm sáng tỏ mức độ đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc về mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, thái độ của học sinh so với yêu cầu của chƣơng trình 2. Tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em nhận ra sự tiến bộ của mình khuyến khích động viên và nhận thức đẩy việc học tập ngày càng tốt hơn. 3.Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em học sinh và cả tập thể lớp, 4. Phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn đến sai sót, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
PL1
5.Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh điểm yếu của mình để tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy 6. Giúp GV phấn đấu không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học
Câu 3: Thầy/cô đánh giá về thực trạng mức độ thực hiện các nguyên tắc đánh giá KQHT của học sinh theo chƣơng trình GDPT mới ở trƣờng Thầy/cô công các
Mức độ thực hiện
STT
Yêu cầu đánh giá
Tốt
Khá
Yếu
Trung bình
1
2
3
4
Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan: Đánh giá đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá đảm bảo tính thƣờng xuyên Đánh giá kết quả học tập phải đảm bảo tính phát triển
Câu 4. Đánh giá của thầy (cô) về thực trạng các hình thức đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 của trƣờng Thầy/cô công tác.
Mức độ thực hiện
TT
Hình thức đánh giá
Tốt Khá
Yếu
Trung bình
1 Đánh giá thƣờng xuyên
2 Đánh giá định kỳ
3 Đánh giá tổng kết
4 Kết hợp đánh giá thƣờng xuyên định kỳ và tổng kết.
Câu 5. Đánh giá của thầy (cô) về thực trạng sử dụng các phƣơng pháp đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 của trƣờng Thầy/ cô công tác
Mức độ thực hiện
TT
Phƣơng pháp đánh giá
Thường xuyên
1 2 3 4 5
Khá thường xuyên
Ít thường xuyên
Chưa thực hiện
6
Thông qua vấn đáp Thông qua làm bài tự luận Thông qua trắc nghiệm Đánh giá thông qua thực hành Thông qua quan sát Đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động
PL2
Câu 6. Ý kiến của thầy (cô) về mức độ kết quả tham gia của các lực lƣợng trong hoạt động đánh giá KQHT của học sinh THPT nơi trƣờng Thầy/Cô công tác ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Câu 7. Theo thầy (cô), các yếu tố dƣới đây có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018
Mức độ ảnh hƣởng
TT
Các yếu tố
Rất Ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
1
2
3
Nhận thức của CBQL và giáo viên nhà trƣờng về vai trò của đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 Năng lực quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh của Hiệu trƣởng và các cán bộ quản lý trong nhà trƣờng Năng lực đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT mới của giáo viên
4 Chất lƣợng học sinh
5
Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về GD&ĐT và các quy định của Bộ về đánh giá học sinh
6 Cơ sở vật chất, tài chính của nhà trƣờng
Câu 8. Ngoài những vấn đề nêu trên, đề nghị quý thầy (cô) cho biết thêm những vấn đề mà thầy (cô) đang quan tâm đến công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT môn Tiếng Việt theo định hƣớng PTNL ngƣời học của nhà trƣờng. ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô) về sự hợp tác, giúp đỡ!
PL3
Phụ lục 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL các THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)
Kính thƣa quý thầy cô!
Nhằm giúp chúng tôi thu thập đƣợc những thông tin phục vụ cho quá trình đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập (KQHT) của HS theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới (CTGDPT 2018) rất mong quý thầy (cô) đóng góp ý kiến bằng cách đánh dấu () vào những ô trống mà thầy (cô) cho là phù hợp với ý kiến của mình. Câu 1: Theo thầy/Cô hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 có vai trò nhƣ thế nào?
Nội dung
Quan trọng
Bình thƣờng
Rất quan trọng
Không quan trọng
Là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng dạy - học. Cho điểm, xếp loại học sinh, khuyến khích học sinh học tập. Cơ sở để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy và hoàn thiện hoạt động học tập của học sinh. Để học sinh tự kiểm tra về khả năng lĩnh hội tri thức, kĩ năng và tự điều chỉnh cách học. Giúp giáo viên nâng cao năng lực tự đánh giá, hạn chế tiêu cực khi đánh giá. Giúp học sinh tự đánh giá khả năng, để định hƣớng phát triển cho bản thân. Câu 2: Thầy/cô đánh giát hực trạng mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018 ở các trƣờng THPT huyện Hƣng Hà, Thái Bình
Nội dung
Tốt Khá
Trung bình
Chƣa tốt
1. Làm sáng tỏ mức độ đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc về mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, thái độ của học sinh so với yêu cầu của chƣơng trình 2. Tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em nhận ra sự tiến bộ của mình khuyến khích động viên và nhận thức đẩy việc học tập ngày càng tốt hơn. 3.Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em học sinh và cả tập thể lớp, 4. Phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn đến sai sót, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình. 5. Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những
PL4
điểm mạnh điểm yếu của mình để tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy 6. Giúp GV phấn đấu không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học Câu 3: Thầy/cô đánh giá về thực trạng mức độ thực hiện các nguyên tắc đánh giá KQHT của học sinh theo chƣơng trình GDPT mới ở trƣờng Thầy/cô công các
Mức độ thực hiện
STT
Yêu cầu đánh giá
Tốt
Khá
Yếu
Trung bình
1
2
3
4
Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan: Đánh giá đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá đảm bảo tính thƣờng xuyên Đánh giá kết quả học tập phải đảm bảo tính phát triển
Câu 4. Đánh giá của thầy (cô) về thực trạng các hình thức đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 của trƣờng Thầy/cô công tác.
Mức độ thực hiện
TT
Hình thức đánh giá
Tốt Khá
Yếu
Trung bình
1 Đánh giá thƣờng xuyên
2 Đánh giá định kỳ
3 Đánh giá tổng kết
4 Kết hợp đánh giá thƣờng xuyên định kỳ và tổng kết.
Câu 5. Đánh giá của thầy (cô) về thực trạng sử dụng các phƣơng pháp đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 của trƣờng Thầy/ cô công tác
Mức độ thực hiện
TT
Phƣơng pháp đánh giá
Thường xuyên
Thông qua vấn đáp
1
Khá thường xuyên
Ít thường xuyên
Chưa thực hiện
Thông qua làm bài tự luận
2
Thông qua trắc nghiệm
3
Đánh giá thông qua thực hành
4
Thông qua quan sát
5
6
Đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động
PL5
Câu 6. Ý kiến của thầy (cô) về mức độ kết quả tham gia của các lực lƣợng trong hoạt động đánh giá KQHT của học sinh THPT nơi trƣờng Thầy/Cô công tác ………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….............. Câu 7. Đánh giá của thầy (cô) về mức độ thực hiện công tác tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 của trƣờng Thầy/ cô công tác
Tốt Khá
Yếu
TT
Tổ chức
Trung bình
1.
2.
3.
4.
Xác định các bộ phận chức năng trong nhà trƣờng tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 Xác định nhiệm vụ của từng bộ phận và phân công công việc cho các bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia vào hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 Theo dõi, đánh giá điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT của HS theo CTGDPYT 2018
Câu 8. Đánh giá của thầy (cô) về mức độ thực hiện công tác chỉ đạo triển khai hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 của trƣờng Thầy/ cô công tác.
Tốt Khá
Yếu
TT
Chỉ đạo
Trung bình
1.
2.
3.
4.
5.
Xác định thứ tự các công việc ƣu tiên cho hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 Xây dựng, hoàn thiện và ban hành những văn bản có liên quan đến hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 Tổ chức, triển khai thực hiện các quyết định có liên quan đến hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 Thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ cho hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018
Câu 9. Đánh giá của thầy (cô) về mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 của trƣờng Thầy/ cô công tác.
Kiểm tra
Tốt
Khá
Yếu
TT
Trung bình
1.
Xác định và quán triệt các tiêu chí đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018
PL6
2.
Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018
3.
4.
Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018 Điều chỉnh những vấn đề cần thiết trong thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018
Câu 10. Theo thầy (cô), các yếu tố dƣới đây có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 của trƣờng Thầy/ cô công tác
Mức độ ảnh hƣởng
TT
Các yếu tố
Rất Ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
1
2
3
Nhận thức của CBQL và giáo viên nhà trƣờng về vai trò của đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 Năng lực quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh của Hiệu trƣởng và các cán bộ quản lý trong nhà trƣờng Năng lực đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT mới của giáo viên
4 Chất lƣợng học sinh
5
Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về GD&ĐT và các quy định của Bộ về đánh giá học sinh
6 Cơ sở vật chất, tài chính của nhà trƣờng
Câu 11. Ngoài những vấn đề nêu trên, đề nghị quý thầy (cô) cho biết thêm những vấn đề mà thầy (cô) đang quan tâm đến công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 của trƣờng Thầy/ cô công tác.
………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………
Nếu có thể thầy (cô) vui lòng cho biết thêm: Họ và tên:...................................... Năm sinh: …………. Giới tính:…………… Chức vụ: ................................. Đơn vị công tác:…………..................................
Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô) về sự hợp tác, giúp đỡ!
PL7
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO NGHIỆM (Dành cho các cán bộ quản lí cấp Sở, cán bộ quản lý, giáo viên các THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)
Nhằm giúp chúng tôi đánh giá về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS theo CTGDPT 2018, mong quý thầy (cô) đóng góp ý kiến bằng cách đánh dấu () vào những ô trống mà thầy (cô) cho là phù hợp với ý kiến của mình.
Tính khả thi
TT
Biện pháp quản lý
Cấp thiết
Khả thi
Không cần thiết
Rất khả thi
Không khả thi
Mức độ cấp thiết Rất cấp thiết
1.
2.
3.
4.
5.
Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh về đánh giá KQHT của học sinh theo CTGDPT 2018 Xây dựng quy trình và thực hiện quy trình đánh giá kết quả học tập của học sinh cho từng môn học theo quy định chung. Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực đánh giá KQHT HS theo CTGDPT 2018 cho đội ngũ GV các trƣờng THPT Chỉ đạo tăng cƣờng sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh theo CTGDPT 2018 kết hợp với công tác quản lí chặt chẽ hồ sơ Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra - đánh giá kết qủa học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018, động viên khen thƣởng và xử lí nghiêm sai phạm
6.
Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chƣơng trình GDPT 2018
Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô) về sự hợp tác, giúp đỡ!
PL8