Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CHU QUỐC TÙNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CHU QUỐC TÙNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHẠM MINH MỤC THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn:“Quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
trong Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh
Lào Cai”là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chu Quốc Tùng
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân thành nhất, tác giả xin trân trọng cảm ơn các Tập thể
Lãnh đạo, giảng viên và chuyên viên của Trường Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình đào tạo.
Đặc biệt,tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS
PHẠM MINH MỤC, người đã tận tâm, tận tình chỉ dẫn các phương pháp triển
khai các nhiệm vụ trong suốt quá trình nghiên cứu để tác giả có thể hoàn thiện
luận văn đúng thời hạn và đảm bảo theo yêu cầu.
Tác giả xin trân thành cảm ơn Phòng GD&ĐT huyện Văn Bàn tỉnh Lào
Cai, Ban lãnh đạo, giáo viên các Trường PTDT Bán trú THCS trong huyện đã
nhiệt tình, trách nhiệm trong việc cung cấp những thông tin xác thực để giúp tác
giả thu được những minh chứng quan trọng trong phân tích đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của Phòng GD&ĐT huyện Văn Bàn
phục vụ nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý trong luận văn.
Mặc dù đã thực sự nỗ lực cố gắng,xong do năng lực và kinh nghiệm nghiên
cứu khoa học còn nhiều hạn chế cho nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô, các
nhà khoa học và những người quan tâm để giúp luận văn thêm hoàn thiện và có
giá trị thiết thực, cũng như giúp tác giả có được các bài học quý báu trong chặng
đường tiếp theo.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chu Quốc Tùng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
GIÁO DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP THCS ...................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu về Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ....................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
trong trường phổ thông ........................................................................................ 9
1.2. Học sinh khuyết tật và giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật .................. 11
1.2.1. Khái niệm trẻ em ..................................................................................... 11
1.2.2. Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật .................................................... 15
1.2.3. Bản chất của giáo dục hòa nhập .............................................................. 20
1.2.4. Tính tất yếu của giáo dục hòa nhập ......................................................... 20
1.3. Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường
Phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở ....................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.1. Khái niệm................................................................................................. 25
1.3.2. Yếu tố nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động hỗ trợ
giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ............................................................... 26
1.3.3. Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật ........................... 27
1.3.4. Lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh .......................................... 28
1.3.5. Nhà trường phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập ...................................................................................................... 29
1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật ........................................ 29
1.3.7. Một số lưu ý khi dạy học hòa nhập cho học sinh khuyết tật ................... 30
1.4. Nội dung quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trong trường phổ
thông dân tộc Bán trú cấp trung học cơ sở ........................................................ 31
1.4.1. Khái niệm................................................................................................. 31
1.4.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về việc sàng lọc, đánh giá
khả năng và nhu cầu của học sinh khuyết tật .................................................... 32
1.4.3. Lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật .......... 33
1.4.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập ........... 35
1.4.5. Chỉ đạo, giám sát thực hiện hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập ........... 38
1.4.6. Đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ...... 38
1.4.7. Phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và tư vấn cho cha mẹ
học sinh khuyết tật ............................................................................................. 40
1.4.8. Quản lý cơ sở vật chất cho hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập. ........... 41
1.4.9. Phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập ....... 42
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
học sinh khuyết tật ............................................................................................. 42
1.5.1. Cơ sở vật chất .......................................................................................... 43
1.5.2. Nguồn lực tài chính ................................................................................. 43
1.5.3.Chính sách và cơ chế chính sách .............................................................. 43
1.5.4. Chính sách về nhân lực ............................................................................ 44
1.5.5. Yếu tố về nhận thức ................................................................................. 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 46
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO
DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ........................................................... 47
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 47
2.1.1. Dân số và dân tộc huyện Văn Bàn ........................................................... 47
2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa người dân huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai ................................................................................................ 47
2.1.3. Tình hình giáo dục cấp trung học cơ sở và giáo dục học sinh khuyết
tật cấp trung học cơ sở của huyện Văn Bàn ...................................................... 48
2.1.4. Quy mô, mạng lưới trường lớp ................................................................ 49
2.1.5. Đội ngũ cán bộ giáo viên ......................................................................... 49
2.1.6.Đất đai và cơ sở vật chất trường học ........................................................ 49
2.1.7. Chất lượng giáo dục ................................................................................. 50
2.1.8.Giáo dục học sinh khuyết tật .................................................................... 50
2.2. Những vấn đề chung về nghiên cứu thực trạng .......................................... 51
2.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 51
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 51
2.2.3. Địa bàn và khách thể nghiên cứu ............................................................ 51
2.2.4. Thông tin về các trường tham gia nghiên cứu ......................................... 52
2.3. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các
Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học sơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào
Cai ...................................................................................................................... 52
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các Trường phổ
thông dân tộc Bán trú trung học sơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai về hoạt
động hỗ trợ giáo dục hòa nhập .......................................................................... 53
2.3.2. Thực trạng hoạt động tìm hiểu nhu cầu, khả năng của học sinh khuyết
tật và mức độ thực hiện ..................................................................................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.3. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập ................ 56
2.3.4. Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập học sinh khuyết tật ...................................................................... 57
2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học
sinh khuyết tật .................................................................................................... 58
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường
phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ........ 60
2.4.1. Thực trạng về việc đánh giá, sàng lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu
giáo dục đặc biệt. ............................................................................................... 60
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
tại Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................... 61
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập ...................................................................................................... 63
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập ...................................................................................................... 65
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa
nhập học sinh khuyết tật .................................................................................... 67
2.4.6. Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và tư vấn
cho cha mẹ học sinh khuyết tật .......................................................................... 69
2.4.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lý hoạt động hỗ trợ
giáo dục hòa nhập .............................................................................................. 71
2.4.8. Thực trạng điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ
giáo dục hòa nhập .............................................................................................. 72
2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường phổ thông dân tộc Bán
trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn ................................................................... 74
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa
nhập tại các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bàn tỉnh Lào Cai ................................................................................................ 75
2.6.1. Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc
Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ..................................... 76
2.6.2. Hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông
dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ......................... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 80
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
GIÁO DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI .............................................. 82
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 82
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ......................................................... 82
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ ...................................... 83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 83
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 83
3.1.5. Phù hợp với điều kiện thực tế giáo dục hòa nhập và kinh tế - xã hội
ở địa phương ...................................................................................................... 84
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các
Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn ................ 85
3.2.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo
dục hòa nhập và quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết
tật ....................................................................................................................... 85
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật ........................................................................................................... 88
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên và những
người tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết
tật ....................................................................................................................... 92
3.2.4. Đổi mới đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học
sinh khuyết tật .................................................................................................... 97
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động hỗ trợ giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hòa nhập học sinh khuyết tật ........................................................................... 100
3.2.6. Tổ chức phối các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa
nhập học sinh khuyết tật .................................................................................. 102
3.2.7. Thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên,
đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lí hoạt động hỗ
trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ................................................................ 107
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 109
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 110
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 111
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm .......................................................... 111
3.4.3. Cách tính điểm ....................................................................................... 111
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 112
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 116
1. Kết luận ........................................................................................................ 116
2. Khuyến nghị................................................................................................. 118
2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Bàn ............................... 118
2.2. Đối với huyện Văn Bàn ............................................................................ 118
2.3. Đối với Cấp ủy chính quyền địa phương trên địa bàn huyện ................... 119
2.4. Đối với các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở trên địa
bàn huyện ......................................................................................................... 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 125
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 1.
CBQL Cán bộ quản lý 2.
CSVC Cơ sở vật chất 3.
GDHN Giáo dục hòa nhập 4.
GV Giáo viên 5.
HSKT Học sinh khuyết tật 6.
KT Khuyết tật 7.
Phòng GD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo 8.
PTDT Phổ thông dân tộc 9.
THCS THCS 10.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TKT Trẻ khuyết tật 11.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê dạng khuyết tật theo học ................................................... 50
Bảng 2.2: Tổng hợp các Trường PTDT Bán trú THCS được nghiên cứu ........ 52
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên các Trường
PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai về
hoạt động hỗ trợ GDHN TKT ........................................................... 54
Bảng 2.4: Thực trạng nhu cầu và khả năng của HSKT tại các trường PTDT
Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ..................................... 55
Bảng 2.5: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ GDHN nhập cá nhân
cho HSKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn .... 56
Bảng 2.6: Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ
GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn ......... 57
Bảng 2.7: Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ GDHN HS khuyết tật
tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai .... 59
Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức của CBQL và GV Trường PTDT Bán trú
THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai về việc đánh giá, sàng lọc học
sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt. ................................... 61
Bảng 2.9: Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại
Trường PTDT Bán trú THCS của Phòng GD&ĐT .......................... 62
Bảng 2.10: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ
GDHN ............................................................................................... 64
Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch quản lý hoạt
động hỗ trợ GDHN của Phòng GD&ĐT .......................................... 66
Bảng 2.12:Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại
Trường PTDT Bán trú THCS tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ....... 68
Bảng 2.13:Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật .................................................. 70
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lý hoạt động hỗ trợ
giáo dục hòa nhập .............................................................................. 71
Bảng 2.15: Thực trạng điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động
hỗ trợ giáo dục hòa nhập ................................................................... 73
Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn ......... 74
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trách nhiệm của xã hội đối với trẻ em ............................................ 24
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT ................................................................................................. 109
Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện hoạt động hỗ trợ GDHN
các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai. ..... 76
Biểu đồ 2.2: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện các nội dung thực trạng
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú
THCS huyện Văn Bàn ....................................................................... 78
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biện pháp quản lý được đề xuất ....................................................... 112
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Luật Người khuyết tật năm 2010 thì trẻ khuyết tật là những trẻ có
khiếm khuyết về cấu trúc, hoặc các chức năng cơ thể hoạt động không bình
thường dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong hoạt động cá nhân, tập thể, xã hội
và không thể học tập theo các chương trình giáo dục phổ thông nếu không được
hỗ trợ đặc biệt về các phương pháp giáo dục, dạy học và những trang thiết bị trợ
giúp cần thiết.
Ở Việt Nam chúng ta hiện nay số trẻ khuyết tật được đánh giá là có tỉ lệ
cao so với các nước trên thế giới. Số trẻ khuyết tật tại nước ta chủ yếu rơi vào
một số dạng cơ bản như: trẻ khiếm thính; trẻ khiếm thị; trẻ khuyết tật trí tuệ; trẻ
khuyết tật ngôn ngữ; trẻ khuyết tật vận động và trẻ có các tật khác. Nguyên nhân
gây ra trẻ khuyết tật có có nhiều dạng khác nhau, xong chủ yếu có mấy nguyên
nhân cơ bản sau: khuyết tật do bẩm sinh, khuyết tật do bệnh tật, khuyết tật do
hậu quả chiến tranh và khuyết tật do tai nạn lao động. Dự báo, trong các năm tới
số lượng người khuyết tật ở Việt Nam chưa giảm mà có xu hướng tăng do tác
động của ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của chất độc hoá học chiến tranh để
lại, tai nạn giao thông và tai nạn lao động, hậu quả thiên tai,...
Tại huyện Văn Bàn số trẻ khuyết tật đang theo học hòa nhập tại các cấp
học có tỉ lệ khá cao, riêng các Trường PTDT Bán trú THCS đã có tới 116/6202
chiếm 1,87% trung bình mỗi trường có hơn 4 trẻ khuyết tật theo học. Dự báo
trong những năm tới đây số trẻ khuyết tật có nhu cầu tham ra theo học hòa nhập
có dấu hiệu tăng lên do nhận thức của người dân ngày càng phát triển muốn trẻ
được theo học để có cơ hội hòa nhập với bạn bè và xã hội.
Trong những năm trở lại đây, nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến việc thực
hiện luật công bằng trong giáo dục, tạo điều kiện cho mọi trẻ em, trong đó có trẻ
khuyết tật được tiếp cận nền giáo dục có chất lượng bằng việc ban hành và phê
chuẩn hàng loạt văn bản pháp luật về quyền của trẻ em khuyết tật như: Luật Bảo
1
vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em; Luật Giáo dục, Luật Người khuyết tật..... Đồng
thời, đã có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng
thông qua giáo dục hòa nhập để các trẻ khuyết tật cùng học chung với những trẻ
phát triển bình thường và đã đạt được những thành công nhất định.
Song song với những kết quả đã đạt thì công tác chăm sóc, giáo dục người
khuyết tật còn nhiều bất cập, hạn chế; đời sống vật chất, tinh thần của người
khuyết tật còn gặp nhiều khó khăn. Số người khuyết tật ở nước ta chủ yếu sống
nhờ vào cuộc sống gia đình là chủ yếu. Những khó khăn này là rào cản người
khuyết tật tiếp cận các dịch vụ về: Y tế, giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm,
tham gia giao thông dẫn đến khó khăn trong cuộc sống và hoà nhập với cộng
đồng xã hội. Công tác tuyên truyền các chính sách liên quan đến người khuyết
tật theo học hòa nhập cũng còn nhiều bất cập và hạn chế.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng trẻ khuyết tật theo học GDHN, trong
những năm qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các biện pháp, giải pháp
kĩ thuật về chăm sóc, giáo dục người khuyết tật được công bố. Song những
nghiên cứu về những giải pháp kỹ thuật, biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập trong các Trường PTDT Bán trú THCS nói chung, đặc biệt cho
vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai thì hoàn toàn chưa có.
Với các lý do trên đề tài“Quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
trong Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh
Lào Cai”được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc giáo dục hòa nhập, quản
lý hoạt động hỗ trợ GDHN trong nhà Trường PTDT Bán trú THCS, đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN trong Trường PTDT Bán trú THCS
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh khuyết tật và thực hiện luật công
bằng trong giáo dục.
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động hỗ trợ GDHN cho học sinh khuyết tật trong các nhà Trường
PTDT Bán trú THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN trẻ khuyết tật trong Trường PTDT Bán
trú THCS tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, chất lượng quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT trong các
Trường PTDT Bán trú THCS tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai còn nhiều hạn chế.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT phù hợp
với đặc điểm của học sinh KT, đặc điểm của các nhà trường, phù hợp với tình
hình địa phương và thực hiện phối hợp một cách đồng bộ, hợp lý với các lực
lượng trong và ngoài nhà trường thì sẽ tạo môi trường thuận lợi nhất giúp TKT
phát triển bản thân và hòa nhập cộng đồng.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDHN và quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT trong Trường PTDT Bán trú THCS.
Nghiên cứu thực trạng GDHN, thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT trong các Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai.
Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT trong các Trường
PTDT Bán trú THCS cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn,tỉnh Lào Cai.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt
động hỗ trợ GDHN là trẻ khuyết tật ở Trường PTDT Bán trú THCS.
Về mặt thực tiễn: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng GDHN và
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN ở những Trường PTDT Bán trú THCS trên địa
bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
3
Về địa bàn nghiên cứu: Với các lý do khác nhau, đề tài tập trung nghiên
cứu một số Trường PTDT Bán trú THCS có nhiều học sinh học khuyết tật theo
học hòa nhập tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin liên quan đến lý luận quản
lí hoạt động hỗ trợ GDHN và quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết
tật trong Trường PTDT Bán trú THCS tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng bảng hỏi để trưng cầu ý kiến với lãnh đạo, chuyên viên Phòng
Giáo dục và Đào tạo; cán bộ quản lý và giáo viên các Trường PTDT Bán trú
THCS huyện Văn Bàn nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng công tác
GDHN và đề xuất các biện pháp.
6.2.2. Phương pháp chuyên gia
Thông qua hình thức trao đổi trực tiếp với các nhà nghiên cứu để phân
tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, sử
dụng thống kê mô tả, thống kê suy luận để xử lí số liệu khảo sát, đánh giá kết
quả thực nghiệm. Trình bày kết quả nghiên cứu bằng đồ hoạ thống kê nhằm đánh
giá thực trạng và định hướng, đề xuất biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập HSKT
tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
7. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh
khuyết tật trong Trường PTDT Bán trú cấp THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết
tật trong Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết
tật trong Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC
HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Để thực hiện đảm bảo công bằng trong giáo dục, nhằm đáp ứng nhu cầu
của người học là xu thế tất yếu của các nước trên thế giới, nhằm đảm bảo các
quyền cơ bản của trẻ em được nêu trong Công ước quốc tế về Quyền trẻ em,
trong đó Việt Nam là nước thứ 2 trên thế giới và cũng là nước đầu tiên của Châu
Á ký cam kết thực hiện từ năm 1991, Công ước về Quyền của người khuyết tật
của Liên Hiệp quốc (2006) [11]. Giáo dục trẻ khuyết tật được xác định là một
nhiệm vụ của ngành Giáo dục và của toàn xã hội nhằm bảo đảm quyền bình đẳng,
công bằng trong giáo dục cho trẻ em khuyết tật nói riêng, trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn nói chung trong giai đoạn hiện nay.
Trẻ em có nhu cầu GDHN vốn đa dạng với các đặc điểm về đời sống vật
chất và tâm sinh lý nên đòi hỏi cần có những cách tiếp cận phù hợp khác nhau
trong giáo dục. Tùy từng đối tượng trẻ mà có các cách tiếp cận khác nhau. Trong
những năm trở lại đây, Chính phủ Việt Nam đã chỉ đạo triển khai nhiều mô hình
giáo dục khác nhau nhằm đảm bảo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục. Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình
nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục TKT.
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trên
thế giới.
- Các công trình của M.Sohnon (1963), Conral (1970) đã kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của đối tượng TKT trong trường học hoà nhập và TKT trong
trường chuyên biệt. Từ đó, khẳng định chắc chắn rằng học tập ở trường chính
qui rõ ràng có kết quả hơn nhiều so với học tập tại trường chuyên biệt. Nghiên
cứu của Rister (1975), Dale (1978), Reich, Hambletun và Howclin (1977) cùng
5
hàng loạt các công trình nghiên cứu khác của Lenssona, Kacherme, Truyby cho
thấy: Được đi học đúng độ tuổi, được chuẩn bị đầy đủ sức khoẻ, kiến thức và kỹ
năng cơ bản thì TKT có cơ hội phát triển và học tập như mọi trẻ em khác.
Các nhà nghiên cứu cho rằng yếu tố quyết định đến sự thành công của giáo
dục hoà nhập là vai trò của giáo viên, nội dung và phương pháp phù hợp với khả
năng của trẻ và môi trường giáo dục thích hợp.
Nghiên cứu của Hexander và Strain (1978), Dockington và Lucas (1951),
Laxhan (1982) và nhiều nhà nghiên cứu khác đã cho thấy: Sự hiểu biết, lòng
nhiệt tình, thái độ hợp tác của giáo viên là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới TKT. Nó
có tác dụng tạo sự thân thiện hơn cho trẻ khi thực hiện các hoạt động trong nhà
trường, nhưng cũng có thể tạo nên sự ức chế, kìm hãm trong môi trường này.
Đây chính là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách giáo dục đưa ra những chính
sách đúng đắn cho vấn đề chăm sóc và giáo dục TKT. Giáo viên phải được đào
tạo, bồi dưỡng những kiến thức kỹ năng giáo dục TKT cần thiết, để không chỉ
giảng dạy mà còn có khả năng tư vấn cho gia đình trẻ trong việc chăm sóc và
giáo dục trẻ.
Các tác giả Connop D, J. McCaip, G. White cũng đưa ra những khó khăn
của trẻ khiếm thị trong sinh hoạt đời sống hàng ngày và đặt ra các yêu cầu đối
với công tác chăm sóc và giáo dục TKT: Chuyên gia can thiệp phải hiểu biết và
am hiểu về những nguyên nhân gây ra khuyết tật, phải hiểu được những ảnh
hưởng của các mức độ khuyết tật có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của
trẻ. Phải tạo điều kiện cho trẻ vừa được học vừa được làm quen với môi trường
thực tế. Cách can thiệp hiệu quả nhất với TKT phải bao gồm cả việc tư vấn, hỗ
trợ và cung cấp kỹ thuật quản lý cho gia đình. Các tác giả này cũng đã khẳng
định: Can thiệp sớm là nền tảng của hệ thống hỗ trợ giáo dục cho TKT. Những
nhiệm vụ của can thiệp sớm được các tác giả nhấn mạnh:
- Hỗ trợ GDHN cho TKT phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm và kỹ năng
xã hội bằng các hoạt động chuyên môn do các chuyên gia có trình độ thực hiện.
- Tạo ra những điều kiện hỗ trợ GDHN cho TKT phát triển các vấn đề
6
liên quan đến hành vi của cha mẹ, tạo được mối quan hệ tình cảm thoải mái với
trẻ.
- Phối hợp với cha mẹ để hỗ trợ trẻ.
- Tư vấn và giúp đỡ cha mẹ trẻ.
Tác giả Susan M. Bruce và Gerald J. Pine (2010) [60] đã đề nghị: Cần
theo dõi và đánh giá thường xuyên sự tiến triển của các chương trình can thiệp
hỗ trợ nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong nghiên cứu này tác giả đã đề
cập và nêu ra những mục tiêu chung nhất về giáo dục TKT, cách thức thực hiện,
các điều kiện đảm bảo cho thực hiện giáo dục TKT và những tiêu chí đánh giá
công việc giáo dục TKT. Đồng thời, tác giả tác giả cũng khuyến cáo các phương
án đảm bảo lợi ích của trẻ và gia đình trẻ. Các mô hình giáo dục phải phong phú,
đa dạng tạo điều kiện tối ưu cho sự tham gia của trẻ.
Tác giả Lisa R. Churchill, Rita Mulholland và Michelle R. Cepello [53]
(Oct 6, 2007) cũng đã kết luận: Việc nhận dạng và phát hiện trẻ có nhu cầu
GDĐB cần có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và các tổ chức
phi Chính phủ. Việc làm này phải được đưa vào kế hoạch của mỗi năm học và
được xem như một nội dung của kế hoạch giáo dục chung của nhà trường. Ý kiến
trên được tác giả đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu, mô tả và định ra những tiêu
chí phân loại, mức độ tật. Tác giả cũng định hướng cho việc tổ chức, thực hiện
giáo dục TKT trong trường phổ thông trên cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện
mỗi năm học của mỗi nhà trường.
Tác giả Peter Mittler (2000) [56] đã nhận định: Thay đổi môi trường giáo
dục nhà trường và hệ thống QLGD là yếu tố rất quan trọng đối với giáo dục trẻ
em có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Việc thay đổi này bao gồm việc sửa đổi chương
trình và phương pháp dạy học, thúc đẩy mối quan hệ giữa thầy và trò, tạo cơ hội
để mọi trẻ được học tập cùng nhau và thúc đẩy sự tham gia của phụ huynh. Nhận
định trên được đưa ra sau khi tác giả đã dành sự quan tâm và chú ý của mình vào
việc thay đổi, tạo môi trường giáo dục thích hợp cho việc thực hiện tổ chức
7
QLGD trẻ em có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Trong đó, tác giả đặt ra các vấn đề
hết sức cụ thể như: chương trình cần được điều chỉnh và sắp xếp thế nào cho phù
hợp; giáo viên cần lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học như thế nào, các
phương pháp giáo dục đang được thực hiện trong các cơ sở giáo dục đảm bảo
cho trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt phát triển; sự tác động can thiệp, hỗ trợ từ
phía giáo viên và vai trò tham gia của phụ huynh học sinh. Tất cả các vấn đề trên
phải được cụ thể trong một kế hoạch tổng thể và từng giai đoạn phát triển cụ thể.
Các tác giả Jean B. Crockett, Bonnie Billingsley, Mary Lynn Boscardin
trong “Handbook of Leadership and Administration for Special Education”
(2012) [49], Prubudddha Bharata (2005) cho rằng: Để can thiệp và GD trẻ em có
nhu cầu giáo dục đặc biệt đạt hiệu quả, cần chú ý vào ba lĩnh vực sau: Các chương
trình can thiệp và giáo dục đặc biệt, chuẩn bị và cung cấp các thiết bị, dụng cụ
hỗ trợ giảng dạy, phát triển các kỹ năng bổ sung như: đọc, viết chữ nổi, định
hướng di chuyển, kỹ năng sinh hoạt hàng ngày cho trẻ khiếm thị, kỹ năng giao
tiếp bằng ngôn ngữ củ chỉ, giao tiếp tổng hợp... cho học sinh khiếm thính... Các
tác giả chú ý nhiều đến việc thực hiện chương trình giáo dục trong GDHN và đặt
ra các vấn đề như GDHN được thực hiện chương trình giáo dục phổ thông có
điều chỉnh hay có thêm chương trình giáo dục đặc biệt bên cạnh chương trình
giáo dục bình thường; sự cần thiết của các phương tiện, thiết bị đồ dùng dạy học
và các kỹ năng đặc thù hỗ trợ cho can thiệp và hỗ trợ. Các tác giả cũng cho rằng
kỹ năng xã hội, kỹ năng sống là hết sức quan trọng mà giáo dục đặc biệt cần đạt
được.
Tác giả WilliamL. Heward,“Exceptional Children: An Introduction to
Special Education’" (2005) [46] cho rằng sau khi giáo dục chuyên biệt ổn định cần
hướng tới GDHN. GDHN với chương trình, sự hỗ trợ, cách đánh giá đúng sẽ tạo
được sự độc lập cho học sinh có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Quan điểm của tác giả
thể hiện rất rõ việc coi GDHN là mô hình giáo dục tối ưu nhất dành cho TKT. Từ
việc đề ra và thực hiện tốt ba yếu tố: chương trình giáo dục; tác động hỗ trợ từ các
8
lực lượng trong và ngoài nhà trường; đánh giá về kiến thức, kỹ năng... Sẽ đảm bảo
được sự hoà nhập và độc lập của trẻ KT trong và sau khi ra trường.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ở Việt
Nam
Về vấn đề nghiên cứu QL hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT ở Việt
Nam mới chỉ được quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Vì vậy, chưa có
nhiều công trình nghiên cứu được công bố về QL hoạt động hỗ trợ GDHN học
sinh KT.
Về vấn đề này có thể kể đến tác giả Lê Văn Tạc và các cộng sự, Đề tài cấp
Bộ B2006-37-22[34]: “Xây dựng mô hình Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập”: Tác giả đã đề xuất Mô hình trung tâm trên cơ sở 5 nguyên tắc: “đảm
bảo tính pháp lí; giúp cho chính quyền địa phương làm tốt hơn công tác chăm
sóc, giáo dục TKT; đáp ứng nhu cầu thực tế địa phương; tạo điều kiện cho người
khuyết tật phát huy tối đa khả năng, tiềm năng; bảo đảm tính bền vững, phát
triển và sáng tạo”.
Nói về nội dung này, tác giả Phạm Minh Mục, Lê Văn Tạc và nhiều tác
giả khác trong tài liệu “Quản lý Giáo dục hòa nhập” [26] (2010) đã cung cấp các
cơ sở lý luận cơ bản về quản lý GDHN, mô hình quản lý các cấp học có học sinh
KT học hòa nhập, các biện pháp huy động lực lượng các lực lượng xã hội và xây
dựng môi trường hòa nhập đảm bảo chất lượng GDHN.
Tác giả Phạm Minh Mục [24] (2005), Tạp chí Giáo dục, Công tác quản lý
của Hiệu trưởng trong trường tiểu học hòa nhập: Nội dung của bài viết này tác
giả cũng đã đề cập đến các nhiệm vụ và chức năng của Hiệu trưởng trong công
tác quản lý của nhà trường có học sinh KT học hòa nhập.
Tác giả Phạm Minh Mục trong các nghiên cứu “Xây dựng chính sách
GDHN cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn” và “Xây dựng kế hoạch hành động
triển khai đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trẻ khuyết tật” [27], [28]. Tạp
chí Khoa học giáo dục số tháng 7/2012 và tháng 6/2013 cũng đã đề cập đến việc
cần phải có một hệ thống chính sách đầy đủ để làm công cụ triển khai giáo dục
9
TKT. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh đến Chương trình hành động xây dựng hệ thống
dịch vụ hỗ trợ giáo dục TKT và hệ thống quản lý giáo dục TKT.
Đi sâu vào vấn đề quản lý GDHN trong trường tiểu học, có một số tác giả
nghiên cứu trong phạm vi luận văn khoa học như: Lê Thị Thuý Hằng với đề tài
“Một số biện pháp tổ chức GDHN cho TKT trong trường tiểu học hiện nay” trên
cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ chức GDHN tại một số huyện, tác giả đã
đưa ra một số giải pháp tổ chức GDHN cho TKT trong trường tiểu học; Huỳnh
Ngọc Trà với đề tài “Các biện pháp quản lý GDHN TKT ở bậc tiểu học tỉnh
Quảng Nam”, đề cập đến các vấn đề về quản lý GDHN cho TKT ở cấp tiểu học
trên địa bàn một tỉnh, từ đó đề xuất sáu giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng,
hiệu quả GDHN TKT cấp tiểu học tại tỉnh Quảng Nam; Hà Thanh Vân với“Một
số biện pháp quản lý GDHN học sinh khiếm thị của hiệu trưởng các trường tiểu
học ở TP Hồ Chí Minh”, tập trung nghiên cứu vào đối tượng trẻ khiếm thị, đề
xuất được các giải pháp quản lý GDHN trẻ khiếm thị của hiệu trưởng các trường
tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh; Phạm Thị Phượng với “Quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ khuyết tật trí tuệ tại Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc
Giang” đi sâu vào nghiên cứu biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho đối
tượng TKT trí tuệ dạng nhẹ...
Như vậy, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước luôn chú ý về
công tác chăm sóc và giáo dục TKT. Các nghiên cứu đều đã khẳng định: mô hình
GDHN đang là mô hình tối ưu cho việc thực hiện quyền bình đẳng, không có sự
phân biệt đối xử với TKT. Cũng đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến việc làm thế
nào để quản lý được giáo giáo dục TKT có hiệu quả nhất. Kết quả nghiên cứu đã
cho chúng ta thấy, quản lý giáo dục TKT có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục và là một trong các giải pháp để là hình thành
và phát triển mạng lưới các phòng hỗ trợ giáo dục đặc biệt và GDHN trong trường
phổ thông. Mặc dù vậy, các tác giả cũng đều khẳng định: Để thực hiện được
nhiệm vụ giáo dục TKT còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: điều kiện
10
thực tế, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và đặc biệt là môi trường giáo dục của
mỗi cơ sở giáo dục. Vì những lý do trên, vấn đề quản lý hoạt động hỗ trợ giáo
dục TKT nói chung và quản lí hỗ trợ GDHN học sinh KT nói riêng cần phải tiếp
tục nghiên cứu.
1.2. Học sinh khuyết tật và giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
1.2.1. Khái niệm trẻ em
Theo Công ước quốc tế về Quyền Trẻ em của Liên hiệp quốc định nghĩa
một đứa trẻ là "Mọi con người dưới tuổi 18 trừ khi theo luật có thể áp dụng cho
trẻ em, tuổi trưởng thành được quy định sớm hơn hiệp ước này”.
Theo Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em của Việt Nam năm 2016 quy định
“Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Một số định nghĩa tiếng Anh của từ trẻ em bao
gồm thai nhi. Về mặt sinh học, một đứa trẻ là bất kỳ ai trong giai đoạn phát triển
của tuổi thơ ấu, giữa sơ sinh và trưởng thành.
Như vậy, giữa Luật của Việt Nam và của Liên hiệp quốc có sự khác biệt.
Trong nghiên cứu này, để đáp ứng nhu cầu hội nhập đề tài lựa chọn khái niệm
trẻ em theo Công ước quốc tế của Liên Hiệp quốc.
1.2.1.1.Khái niệm học sinh khuyết tật
Ở nước ta cũng như trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về trẻ KT,
trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, đề tài lựa chọn khái niệm được quy định
trong Luật về người KT Việt Nam và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, TKT: “Là
người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức
năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn”; TKT ngoài những nhu cầu chung, cần được đáp ứng những nhu cầu khác
phù hợp với đặc điểm phát triển riêng của từng cá nhân để có thể hòa nhập cộng
đồng [26].
Trẻ khuyết tật tuổi phổ thông là trẻ KT trong độ tuổi từ 6 tháng đến 18tuổi,
là độ tuổi theo học tại trường phổ thông.
1.2.1.2.Các dạng khuyết tật
Hiện nay, ở Việt Nam cũng nhu trên thế giới có nhiều cách phân loại người
11
KT khác nhau, nhưng trong phạm vi nghiên cứu đề tài này thì theo Luật người
khuyết tật, có thể phân ra các KT loại như sau:
- Trẻ khiếm thị: Trẻ khiếm thị là trẻ có khuyết tật thị giác, khi đã có phương
tiện trợ giúp nhung vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng
mắt. Trẻ khiếm thị có những mức độ khác nhau về thị lực và thị trường của thị
giác.
- Trẻ khiếm thính: Trẻ khiếm thính là trẻ bị suy giảm sức nghe ở các mức
độ khác nhau dẫn tới khó khăn về ngôn ngữ và giao tiếp, ảnh hưởng đến quá
trình nhận thức, và các chức năng tâm lý khác.
- Trẻ KT trí tuệ: Là trẻ có những biểu hiện sau:
+ Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình (IQ <70);
+ Hạn chế ít nhất 2 lĩnh vực hành vi thích ứng như: Giao tiếp luôn cá nhân,
tự phục vụ, sống tại gia đình, xã hội, sử dụng các tiện ích tại cộng đồng, tự định
hướng, kỹ năng học đường, giải trí, lao động, sức khoẻ, và an toàn;... Hiện tượng
này xuất hiện trước 18 tuổi.
- Trẻ KT ngôn ngữ, giao tiếp: Trẻ KT ngôn ngữ - giao tiếp là những trẻ có
sự phát triển lệch lạc về ngôn ngữ. KT ngôn ngữ được xác định dựa trên những
biểu hiện nhu: nói ngọng, nói lắp, nói không rõ, không nói được (câm không điếc)
không kèm theo các dạng khó khăn khác như KT trí tuệ, đao, bại não,...
- Trẻ KT vận động: Là những trẻ có sự tổn thất chức năng vận động làm
cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt và học tập,...
- Trẻ có rối loạn phổ tự kỉ: Trẻ có hạn chế khả năng hiểu và sử dụng ngôn
ngữ để tương tác với người khác người khác và môi trường, có khiếm khuyết về
kĩ năng xã hội, hành vi lặp lại và hạn chế sở thích (đối tuợng người có rối loạn
phổ tự kỷ chưa được đưa vào Luật, tuy nhiên đã có nhiều kiến nghị sẽ bổ sung
trong thời gian tới).
- Trẻ có rối loạn học tập đặc thù (Specific learning disoders - DSM 5) (còn
có cách gọi khác là trẻ có KT học tập - Children with learning disabilties): Bao
12
gồm những học sinh có rối nhiễu đọc - viết chữ , toán, rối nhiễu về lời nói và
ngôn ngữ, rối nhiễu giác quan và hành vi. Những rối nhiễu này làm ảnh hưởng
đến khả năng học tập
- Trẻ đa tật: Là những học sinh có từ 2 KT trở lên. Ví dụ như vừa khiếm
thính, vừa khiếm thị hay vừa KT trí tuệ, vừa KT vận động,...
1.2.1.3.Một số đặc điểm phát triển của học sinh khuyết tật
Theo quan điểm của Tật học hiện đại, TKT không phải là trẻ không có cơ
hội phát triển hơn so với trẻ bình thường mà chúng phát triển theo một chiều
hướng khác.
Theo một số nghiên cứu đã cho rằng, đây chính là qui luật tác động qua
lại trong quá trình phát triển của mỗi cá thể. Nếu như trên cơ thể của trẻ có một
chức năng nào đó bị phá hủy, thì sẽ dẫn đến sự phất triển cao hơn của các chức
năng khác để bù đắp lại phần bị khiếm khuyết. Tuy nhiên, để phát triển được các
chức năng này thì trẻ phải được giáo dục và rèn luyện thường xuyên trong một
môi trường ít hạn chế nhất. Nhà triết học, tâm lý học người Đức, V.Stern, ngay
từ năm 1921 đã chỉ rõ: “Đối với người khiếm thị, khả năng phân biệt nhờ khứu
giác nhờ tăng mức độ nhạy cảm của hệ thần kinh không nằm ngoài sự luyện tập,
đánh giá và suy ngẫm cá biệt”.
Mọi trẻ em sinh ra và lớn lên trong xã hội loài người đều có những nhu
cầu cơ bản về cơ thể, sự an toàn (thang nhu cầu của Maslow).TKT cũng có những
nhu cầu phát triển nhất định, tuy nhiên lại có những mức độ khác nhau so với trẻ
em bình thường. Đầu tiên có thể kể đến những nhu cầu cơ bản: nhu cầu cơ thể
(ăn, uống, ngủ…), nhu cầu cảm giác an toàn, nhu cầu giao tiếp...
Với TKT đều có các mức độ nhận thức khác nhau. Hầu hết TKT đều có
những phản ứng với âm thanh, tiếng động, lời nói và khả năng định hướng đối
với nguồn âm thanh phát ra. Trẻ khiếm thính có thể cảm nhận được những gì
đang diễn ra xung quanh mình thông qua sự chuyển động của sự vật; sự biểu đạt
của bản thân và người khác qua nét mặt, cử chỉ dáng điệu, đọc hình miệng… Trẻ
13
khiếm thị có thể cảm nhận và hiểu được thế giới bên ngoài thông qua khả năng
nghe, cảm giác và xúc giác. Trẻ gặp khó khăn trong học tập sẽ biết cách cư xử
hơn khi chúng có được sự yêu thương, gần gũi và cảm nhận được về sự an toàn,
che chở của những người xung quanh…
Trẻ KT sẽ gặp phải các trở ngại nhất định trong quá trình học tập, giao
tiếp, tiếp xúc. Song chính điều này lại là yếu tố có tác động đến nghị lực vươn
lên trong cuộc sống của trẻ: “Đứa trẻ sẽ muốn nhìn tất cả nếu như nó bị cận thị;
muốn nghe tất cả nếu như tai nó bị khiếm thính; muốn nói nếu như nó gặp khó
khăn trong việc thể hiện ngôn ngữ hay bị nói lắp”- A.Adler, Bác sỹ tâm thần
người Áo.
Như vậy, TKT thường có vấn đề về khả năng tự nhận thức, trẻ luôn cần
sự chú ý nhiều hơn những trẻ bình thường hoặc có hành vi rút lui khỏi sự giao
tiếp, lo lắng, sợ hãi hay tức giận. TKT thường hay khóc hơn trẻ bình thường,
chúng dễ bị kích thích, dễ trở nên bối rối và sợ sệt. Về sự phát triển tình cảm -
xã hội, TKT về mặt trí tuệ luôn thiếu sự cân bằng tâm lý tối ưu về nhận thức, tình
cảm và xã hội. Vì vậy, trẻ cần có tác động nhiều hơn trẻ bình thường để phát
triển tư duy tình cảm - xã hội, để đáp ứng nhu cầu thực sự của trẻ. Vì những nhu
cầu khác nhau ở mỗi trẻ mà người ta thường không nhận ra điều đó nên TKT
thường ít nhận được những tác động phù hợp hơn trẻ bình thường. Trái lại trẻ
thường bị tác động quá mức hoặc bị tác động dưới mức thông thường. Việc phát
triển về hành vi xã hội, trẻ bị khuyết tật về mặt trí tuệ thường xuất hiện những
hành vi như: cáu giận, đập phá, khóc lóc, rút lui.... trẻ khó kết bạn, quá hiếu động
trong khi chơi, tâm trạng hay thay đổi, bối rối khi cùng làm việc với người khác
và có những hành vi không phù hợp...một vài TKT trí tuệ tỏ ra thờ ơ, lãnh đạm
với môi trường xung quanh.
Mỗi TKT là một bức tranh hết sức đa dạng, phong phú về nhân cách. Do
vậy, mỗi trẻ đều có khả năng, nhu cầu và sở thích riêng và được tham gia vào
các hoạt động trong môi trường hòa nhập tại cộng đồng và xã hội, thì TKT mới
14
có cơ hội được bộc lộ, thể hiện một cách đầy đủ, rõ nét nhất khả năng và nhu cầu
của mình. Đây cũng chính là cách giảm bớt được những ảnh hưởng bất lợi của
TKT đối với các chức năng hoạt động của cơ thể khác và không có việcxuất hiện
“khuyết tật thứ hai” của trẻ. Làm cho trẻ được tham gia vào các hoạt động ở môi
trường lớp học, nhà trường cũng như các hoạt động tại cộng đồng, xã hội. Đồng
thời, đó cũng chính là cách giảm bớt được những ảnh hưởng bất lợi của khuyết
tật đối với các chức năng hoạt động cơ thể, trẻ thiếu cơ hội được tương tác với
môi trường, làm cho trẻ khó thích nghi với môi trường, và tất yếu trẻ bị kìm hãm
quá trình phát triển từ chính các yếu tố của môi trường.
1.2.2. Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
1.2.2.1. Khái niệm học sinh khuyết tật
Theo Luật về người KT Việt Nam và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, TKT:
“Là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức
năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn”; TKT ngoài những nhu cầu chung, cần được đáp ứng những nhu cầu khác
phù hợp với đặc điểm phát triển riêng của từng cá nhân để có thể hòa nhập cộng
đồng [26].
Trẻ khuyết tật tuổi phổ thông: Là trẻ KT trong độ tuổi từ 6 tháng đến
18tuổi, là độ tuổi theo học tại trường phổ thông.
1.2.2.2. Các mô hình giáo dục học sinh khuyết tật
a) Khái niệm giáo dục chuyên biệt
Trong lịch sử phát triển của giáo dục đặc biệt thì mô hình giáo dục chuyên
biệt là hình thức xuất hiện sớm nhất. Mô hình này xuất hiện từ thế kỷ XI tại một
số nước Châu Âu như Pháp, Đức, Tây Ban Nha... dưới hình thức các lớp học
trong nhà thờ tập trung những trẻ mù, điếc, câm. Về sau nó dần phổ biến ở nhiều
nước và trở thành hệ thống các trường chuyên biệt dạy TKT. Ngày nay, mô hình
giáo dục này đã trở nên phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Trong công tác nghiên
15
cứu khoa học thì giáo dục chuyên biệt đã trở thành một khái niệm cơ bản nhất
của giáo dục đặc biệt.
Theo tác giả Phạm Minh Mục, Giáo dục chuyên biệt là một phương thức
giáo dục trẻ em có cùng dạng, mức độ KT theo chương trình chuyên biệt, khác
với chương trình giáo dục phổ thông, tại cơ sở giáo dục riêng [2].
Giáo dục chuyên biệt hướng tới việc chăm sóc, phục hồi chức năng để
TKT ở một mức độ tốt nhất có thể tự phục vụ, giảm mặc cảm và tự học cách
tham gia các hoạt động xã hội, để có một cuộc sống bình thường. Từ mục tiêu
bao quát này, giáo dục chuyên biệt hình thành hệ thống các mục tiêu nhỏ, trong
đó có các mục tiêu chính là:
- Can thiệp để hạn chế ảnh hưởng của TKT và phát triển bù trừ chức năng
thông qua các phương pháp và phương tiện giáo dục;
- Phục hồi hay tái phục hồi các chức năng bị mất hoặc sai lệch do hậu quả
của KT;
- Phát triển các kỹ năng đặc thù và phát triển nhân cách cho TKT.
Mô hình giáo dục chuyên biệt cần phải có các yếu tố: Một là, phải có
trường học dành riêng cho TKT; hai là, TKT phải được học tập và sinh hoạt trong
khu nội trú của trường, tách biệt riêng với các trường phổ thông; ba là, phải sử
dụng chương trình giáo dục riêng biệt.
Mô hình giáo dục chuyên biệt xuất hiện sớm phần nào đã thể hiện được
giá trị của lịch sử, với những đóng góp tích cực của nó trong giáo dục TKT. Ưu
điểm của mô hình này là bộ phận giáo viên được đào tạo chuyên sâu, có kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Tuy nhiên mô
hình này vẫn còn có những tồn tại, hạn chế như: quan niệm về TKT chỉ thấy
những khiếm khuyết mà bỏ qua tiềm năng của trẻ; giáo dục riêng biệt khiến TKT
cảm thấy mặc cảm, thiếu tự tin, tạo ra hàng rào ngăn cản tới việc phát triển của
trẻ; môi trường giáo dục chuyên biệt còn nhiều rào cản đối với sự phát triển của
TKT; mô hình giáo dục chuyên biệt cần chi phí rất lớn.
16
b) Mô hình giáo dục hội nhập
Mô hình giáo dục hội nhập ra đời sau mô hình giáo dục chuyên biệt nhiều
thế kỷ, phải đến những năm cuối của thế kỉ XIX và đầu thế kỷ XX, tại nuớc Đức
và các nuớc tư bản mới ghi nhận sự tồn tại của các lớp chuyên biệt trong hệ thống
trường phổ thông.
Chiến tranh thế giới lần 2 kết thúc, con người trải qua một bước ngoặt lớn
với nhiều hệ tư tuởng, giá trị, quan điểm xã hội dần thay đổi. Quan điểm về việc
nhìn nhận sự khác biệt giữa các cá nhân đã có những thay đổi nhất định và được
xã hội chấp nhận, tôn trọng sự khác biệt đó trên cơ sở đảm bảo quyền con người
- với các nội dung cơ bản: quyền tự do, bình đẳng về phẩm giá pháp luật; quyền
được sống, quyền được tự do... Với những thay đổi này đã kéo theo sự thay đổi
trong cách nhìn nhận về người KT. Nỗi tiếp sau sự thay đổi đó là sự phát triển
mạnh mẽ của giáo dục đặc biệt, giáo dục chuyên biệt đã không thể đáp ứng và
có nhiều mâu thuẫn, dẫn đến sự phát triển của mô hình giáo dục hội nhập (bán
hòa nhập) như một nhu cầu tất yếu.
Theo tác giả Nguyễn Đức Minh, Giáo dục hội nhập (bán hòa nhập) là hình
thức giáo dục TKT, trong đó TKT học tập trung chuyên biệt theo chuơng trình, nội
dung riêng với thời lương nhất định, thời lương còn lại tham gia các hoạt động học
tập, sinh hoạt, xã hội cùng các bạn bình thường và với cộng đồng [2] .
Mục tiêu: Một là, thực hiện các mục tiêu giáo dục chuyên biệt TKT; Hai
là, tăng cường hoạt động xã hội giữa TKT và những trẻ trong cùng độ tuổi.
Ưu điểm chính của giáo dục hội nhập: Một là, tăng sự tiếp xúc xã hội của
TKT; Hai là, giáo viên phổ thông được đào tạo chuyên sâu về giáo dục đặc biệt
cùng tham gia giáo dục TKT. Những hạn chế chính: Một là, TKT chưa thực sự
hội nhập trong môi trường giáo dục phổ thông; hai là, TKT khi tham gia các lớp
chuyên biệt theo một chuơng trình riêng, không trùng lặp với chuơng trình chung
nên trẻ không hoặc khó thích ứng được.
c) Mô hình giáo dục hòa nhập
Mô hình giáo dục hòa nhập tồn tại là một tất yếu của lịch sử phát triển giáo
17
dục đặc biệt. Mô hình này hướng đến việc phát huy tối đa những ưu điểm và hạn
chế của mô hình giáo dục hội nhập.
Theo tác giả Lê Văn Tạc, Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục
trong đó TKT cùng học với trẻ em bình thường trong trường phổ thông ngay tại
nơi trẻ sinh sống [2].
Giáo dục hòa nhập: Là một thuật ngữ có nguồn gốc từ Canada và được
hiểu là những trẻ ngoại lệ được hòa nhập, đưa vào trường phổ thông. GDHN là
giáo dục mọi trẻ em, trong đó có TKT theo học trong lớp học bình thường của
trường phổ thông. GDHN là "Hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có TKT, cơ hội bình
đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học, phù
hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống, nhằm chuẩn bị trở thành những thành
viên đầy đủ của xã hội" [3]. GDHN cần có sự hỗ trợ cần thiết để TKT phát triển
mọi khả năng. Sự hỗ trợ cần thiết được thể hiện trong việc điều chỉnh và xây
dựng khung chương trình của tiết dạy, trong đó chú ý đến việc sử dụng dụng cụ
hỗ trợ đặc biệt,... Các giáo viên giáo dục đặc biệt, giáo viên GDHN và nhân viên
nhà trường phải có sự nhận thức sâu về sự công bằng trong việc đối xử giữa các
trẻ để từ đó có hành vi ứng xử phù hớp trong GDHN,... Trường học hoà nhập là
một "Tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng, nhằm chú trọng đến việc học của mọi
trẻ. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau,
tạo ra và duy trì môi trường đầm ấm, có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm
cho mọi trẻ được chia sẻ "[3].
GDHN dựa vào quan điểm xã hội để nhìn nhận TKT. Quan điểm của xã
hội cho rằng nguyên nhân gây khuyết tật không chỉ do khiếm khuyết của bản
thân mà còn do khiếm khuyết xã hội. Khiếm khuyết xã hội đóng vai trò là chủ
yếu. Ví dụ: trẻ khiếm thính, trẻ giảm hoặc mất khả năng nghe nên gặp khó khăn
trong giao tiếp bằng lời, nếu các kí hiệu ngôn ngữ không được chấp nhận như
phương tiện giao tiếp chủ yếu thì trẻ khiếm thính trở thành khuyết tật. Còn nếu
loại hình giao tiếp bằng kí hiệu ngôn ngữ được chấp nhận và phổ biến rộng rãi
thì trẻ khiếm thính sẽ không bị coi là TKT; hay trẻ khiếm thị không thể đọc và
18
viết được bằng chữ “phẳng” như những người mắt sáng, nếu chữ nổi Braille
không được chấp nhận như phương tiện chữ viết chính thì trẻ khiếm thị sẽ được
coi như là người khuyết tật. Từ quan điểm này, GDHN bao gồm các yếu tố sau:
- TKT được học ở trường thuộc khu vực nơi mà trẻ sinh sống.
- TKT với tỷ lệ hợp lý, được bố trí vào học ở các lớp học phù hợp với lứa
tuổi.
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và giúp đỡ TKT ngay trong trường học hoà
nhập.
- Coi mọi trẻ đều là các thành viên của tập thể. Bạn bè cùng lứa, cùng lớp
giúp đỡ lẫn nhau.
- Đánh giá cao tính đa dạng của TKT.
- Xây dựng và điều chỉnh chương trình phổ thông cho phù hợp với năng
lực nhận thức của TKT. Áp dụng phương pháp dạy học đa dạng dựa vào điểm
mạnh của trẻ. Phân chia nhóm trẻ với những khả năng khác nhau được học
theo nhóm.
- Giáo viên hòa nhập và giáo viên phụ trách chuyên biệt phải phối hợp
cùng nhau chia sẻ trách nhiệm giáo dục mọi đối tượng trẻ
- Chú trọng việc lĩnh hội tri thức và kỹ năng xã hội. UNESCO đề ra 4 trụ
cột giáo dục trong thế kỷ XXI là: Học để biết (Learning to Know); Học để làm
(Learning to Do); Học để làm người (Learning to Be); Học để cùng chung sống
(Learning to Live together). Theo đó, chúng ta thấy được GDHN hướng đến mục
tiêu cao nhất không phải là các kiến thức của các môn học; hay năng lực, kỹ năng
thao tác. Mà GDHN hướng tới sự hình thành kỹ năng sống, kỹ năng khẳng định
giá trị của bản thân vượt qua những mặc cảm và quan trọng hơn là hướng đến sự
hòa nhập cộng đồng của TKT.
19
1.2.3. Bản chất của giáo dục hòa nhập
- Giáo dục hòa nhập là giáo dục cho mọi đối tượng học sinh. Đây là tư
tưởng chủ đạo và là yếu tố đầu tiên thể hiện bản chất của GDHN. Trong GDHN
nhập không có việc tách biệt giữa các học sinh với nhau. Mọi học sinh đều có sự
tôn trọng và giá trị như nhau.
- Được học ở trường học nơi mình sinh sống.
- Mọi học sinh đều cùng được hướng tới một chương trình giáo dục phổ
thông. Điều này vừa thể hiện được sự bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện
được sự tôn trọng lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
- Việc điều chỉnh chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học
và thay đổi quan điểm, cách đánh giá là vấn đề then chốt để giáo dục hoà nhập
đạt hiệu quả cao nhất.
- Điều chỉnh chương trình là việc làm tất yếu và cần thiết GDHN, việc
điều chỉnh chương trình giáo dục cho phù hợp mới có thể đáp ứng được cho mọi
trẻ em có nhu cầu, năng lực khác nhau.
- Giáo dục hòa nhập không được đánh đồng mọi trẻ em như nhau. Do vậy,
điều chỉnh chương trình cho phù hợp là việc làm cần thiết.
- Dạy học một cách sáng tạo, linh hoạt, tích cực và hợp tác. Đó là mục
tiêu của dạy học hoà nhập.
- Dạy học hoà nhập sẽ tạo ra được cho trẻ kiến thức chung, tổng thể và
cân đối. Muốn thế, phương pháp học hợp tác, phải biết lựa chọn phương pháp và
sử dụng đúng lúc, đúng nơi, đúng chỗ như: Phương pháp đồng loạt, phương pháp
đa trình độ, phương pháp trùng lập giáo án, phương pháp thay thế, phương pháp
cá biệt.
1.2.4. Tính tất yếu của giáo dục hòa nhập
1.2.4.1. Đáp ứng mục tiêu giáo dục
a) Tính quy thuộc
Là đức tính có mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè, được chung sống và làm
việc với những người khác trong cùng cộng đồng và được coi là thành viên của
20
gia đình, cộng đồng. Các em được chào đón và đều được tôn trọng như nhau.
Mọi người ở đây phải biết sống hòa nhập, hợp tác với nhau trong cùng một tập
thể và có ảnh hưởng với nhau một cách tích cực.
b) Thông đạt kiến thức kĩ năng
Có khả năng tốt trong một hoặc một vài lĩnh vực, được phát triển toàn
diện; có tư duy linh hoạt và năng lực giải quyết các vấn đề; có động cơ đúng đắn;
có tri thức văn hóa và khả năng làm chủ kĩ thuật. Được tiếp tục học tập và có
khả năng phát triển ở lĩnh vực quan tâm.
Ở đây trẻ phải được tiếp thu những tri thức, kĩ năng cơ bản, cần thiết và
phù hợp với nhu cầu và khả năng , năng lực của mỗi em. Mỗi đứa trẻ đều có khả
năng, năng lực khác nhau trong từng lĩnh vực khác nhau. Khi đã có kiến thức và
kĩ năng, các em phải có thái độ đúng với các vấn đề đặt ra.
c) Tính độc lập
Các em đều có cơ hội lựa chọn nghề và tin yêu nghề mình đã chọn. Từ đó
có trách nhiệm cá nhân cao, dám chịu trách nhiệm về hành động và quyết định
của mình.
Làm thế nào để trẻ đạt được mục tiêu? Đòi hỏi phải luôn dạy trẻ có lòng
tự trọng, tự tin, tự học hỏi, biết chấp nhận, tiếp nhận thông tin để phát triển.
Những yếu tố này rất cần có cho cuộc sống lao động, hội nhập cộng đồng trong
tương lai khi trẻ đã trưởng thành.
d) Tính quảng đại
Được đóng góp cho gia đình và xã hội, có lòng nhiệt tình, yêu thương,
chăm sóc giúp đỡ người khác.
Trẻ được học tập, giúp đỡ của mọi người trong việc tiếp nhận thông tin,
lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng và tiến tới trình độ làm việc độc lập, sáng tạo.
Đây là mục tiêu rất quan trọng, mục tiêu này định hướng giá trị của mỗi trẻ trước
những vấn đề của cuộc sống, thực tiễn đặt ra.
21
e) Thay đổi quan điểm giáo dục
Giáo dục trong nhà trường là đào tạo và tạo ra những con người có kĩ năng,
thái độ và thiên hướng cần cho xã hội.Trước đây đã có những quyết định rằng
cần phải phân loại trẻ em càng tỉ mỉ càng tốt. Việc phân loại đó được phân định
bằng thang đo trí lực cho biết chỉ số trí tuệ IQ. Các trẻ em sau khi được phân loại
cần phải dạy theo chương trình riêng và phương pháp riêng. Người ta cho rằng
cách đào tạo này sẽ có hiệu quả hơn và thực tế đã chỉ ra rằng trẻ em được học
kiểu này đã không phát triển hết các khả năng của mình, thậm trí có thể phát triển
lêch lạc.
Ngày nay xu thế giáo dục đa trình độ, đa phương pháp và phát huy tính
độc lập, sáng tạo trong học tập hay sự tham gia tích cực của học sinh đã trở nên
phổ biến.Việt Nam đang thực hiện chương trình giáo dục tiểu học mới, chương
trình này chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh.
g) Tính hiệu quả
Được giáo dục trong môi trường GDHN, trẻ có thể tiến bộ hơn, các tiềm
năng của trẻ được khơi dậy và phát triển tốt hơn so với cách giáo dục trong môi
trường khác, xong cũng cần phải nói tới các dạng khuyết tật của từng đứa trẻ.
Trong các năm tiến hành GDHN ở Việt Namvà kinh nghiệm giáo dục trên thế
giới cho thấy tính hiệu quả đối với các đối tượng trẻ KT khác nhau như:
-Trẻ chậm phát triển trí tuệ: Thì việc thông qua giao lưu với bạn bè, trẻ trẻ
sẽ xóa bỏ được mặc cảm tự ti, kĩ năng giao tiếp của trẻ phát triển, tính độc lập
trong sinh hoạt của trẻ học được nhiều hơn.
-Trẻ khiếm thị: Do được học gần ở nhà nên trẻ khiếm thị bớt khó khăn
trong việc đi lại cùng đó trẻ có nhiều bạn bè và dễ dàng có cơ hội tìm được việc
làm sau khi tốt nghiệp.
-Trẻ khiếm thính: Qua việc quan hệ với bạn bè trẻ học được cách giao tiếp
nên có nhiều cơ hội để phát triển khả năng của mình và tư duy của trẻ được phát
triển tốt hơn qua học tập, vui chơi và sinh hoạt.
22
- Trẻ khó khăn vận động: Được học tập để có thể phát triển tài năng, được
bạn bè giúp đỡ sẽ xóa bỏ dần được sự lệ thuộc vào người khác.
g) Cơ sở pháp lí
Vấn đề bình đẳng tạo cơ hội học tập và nhiều quyền khác đã được nêu
trong Công ước Quốc tế về quyền trẻ em (điều 18,23), trong Công ước về giáo
dục cho mọi người và gần đây nhất là trong tuyên ngôn về giáo dục đặc biệt.
Salamanca (Tây Ban Nha, 1994): “Giáo dục là quyền của con người và những
người khuyết tật cũng có quyền được học trong các trường phổ thông và các
trường đó phải được thay đổi để tất cả trẻ em đều được học”.
Tuyên ngôn về quyền con người Liên hiệp quốc được bổ sung về quyền
của những người tàn tật trong đó đã nêu: “Những người tàn tật phải có quyền
được tôn trọng phẩm giá. Những người tàn tật dù họ có nguồn gốc gì, bản chất
ra sao và sự bất lợi do bệnh tật gây ra như thế nào cũng đều có quyền bình đẳng
như người khác”, thì khái niệm bình đẳng được làm sáng rõ: Những nguyên tắc
về quyền bình đẳng với người tàn tật là nhu cầu của mỗi người và của mọi cá
nhân trong xã hội có tầm quan trọng như nhau. “Những nhu cầu đó cần được tôn
trọng và đáp ứng nhằm đảm bảo cho mọi cá nhân đều có cơ hội phát triển để
tham gia một cách bình đẳng vào công việc trong xã hội”.
Năm 1983, 120 quốc gia thành viên của Liên hiệp quốc đã chấp nhận các
nguyên tắc cơ bản quyền của người tàn tật, đặc biệt là quyền được giáo dục. Giáo
dục TKT được thực hiện trong hệ thống các nhà trường nói chung. Những luật
pháp liên quan đến nền giáo dục bắt buộc sẽ bao gồm tất cả trẻ em KT, kể cả KT
nặng.Vấn đề này đã được mở rộng trong tuyên ngôn của thế giới về giáo dục cho
mọi người (1990). Tuyên ngôn đã khuyến nghị các quốc gia phải hết sức quan
tâm đến nhu cầu giáo dục đặc biệt của trẻ em KT, phải tạo điều kiện bình đẳng
trong giáo dục cho mọi trẻ KT như là một bộ phận thiết yếu của hệ thống giáo
dục quốc dân.
23
Công ước của liên hiệp quốc về quyền trẻ em một lần nữa nhấn mạnh đến
các quyền cơ bản của trẻ KT.Khái niệm về quyền trẻ em được làm sáng tỏ trên
nguyên tắc cơ bản của các quyền trẻ em và xã hội có trách nhiệm đáp ứng các
nhu cầu cơ bản của trẻ em và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự phát triển của
mỗi cá nhân về mọi mặt, nhân cách, năng lực và tài năng được biểu thị như sơ
đồ sau:
Những lợi ích tốt nhất của trẻ em
Không phân biệt đối xử Quyền được tham gia
Sơ đồ 1.1: Trách nhiệm của xã hội đối với trẻ em
Trong luật phổ cập giáo dục; Luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em; luật chăm
sóc sức khỏe ban đầu; luật giáo dục; pháp lệnh về người tàn tật...cũng đã đề cập
đến vấn đề trẻ khuyết tật được có quyền như mọi trẻ em bình thường và nhà nước
phải tạo mọi điều kiện, ưu tiên thực hiện các quyền đó.
h) Đáp ứng được gia tăng số lượng trẻ khuyết tật
Việc gia tăng dân số đã kéo theo số trẻ KT ngày càng tăng. Theo số liệu
của tổ chức y tế thế giới, khi nền văn minh nhân loại ngày càng phát triển, thì tỉ
lệ trẻ KT càng tăng. Theo tổ chức này, hiện nay tỉ lệ trẻ KT trên thế giới là 8-
10% trong tổng dân số, con số này sẽ tăng lên 12-15% vào năm 2020.
k) Tính kinh tế
Mô hình GDHN TKT là mô hình có hiệu quả kinh tế nhất:
- Chi phí ít tốn kém.
- Nhiều trẻ KT có cơ hội được đi học.
Kinh phí giáo dục cho một trẻ KT bao gồm các chi phí cho học sinh, đào
tạo giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,...Theo kết quả tổng hợp từ
các cơ sở giáo dục, thì chi phí cho một trẻ khiếm thính trong một năm với trẻ ở
24
nội trú khoảng 5 triệu và trường Bán trú khoảng 2,5 triệu đồng, trong đó chưa
tính kinh phí đào tạo giáo viên và máy trợ thính. Tuy nhiên, giáo dục hòa nhập
không chỉ là vấn đề giải quyết ngân sách, mà vấn đề cơ bản là làm thế nào để trẻ
được hưởng lợi nhiều nhất.
Cũng cần tránh tư tưởng cho rằng giáo dục hòa nhập là ít tốn kém hơn so
với giáo dục chuyên biệt, nên không cần chi phí nhiều. Trên thực tế tại nhiều nước,
GDHN nhiều khi cần có nguồn kinh phí không kém giáo dục chuyên biệt.
1.3. Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường
Phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở
1.3.1. Khái niệm hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
- Hoạt động được hiểu là vận động, cử động với những việc làm có liên
quan với nhau.
- Hỗ trợ được hiểu là giúp đỡ, hoặc sự giúp đỡ lẫn nhau.
+ Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường
PTDT bán trú THCS được hiểu là: “Các hoạt động hỗ trợ giáo dục dành cho
học sinh khuyết tật đang học tập trong trường phổ thông dân tộc bán trú THCS
với các bạn cùng độ tuổi”.
- Như vậy, hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập được hiểu là các dịch vụ
giáo dục đối tượng trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt học giáo dục hòa nhập. Dịch
vụ hỗ trợ GDHN bao gồm công việc tư vấn; trực tiếp can thiệp và trợ giúp quá
trình GDHN TKT.
+ Giáo dục hòa nhập là giáo dục cho mọi đối tượng học sinh đây là tư
tưởng chủ đạo của GDHN. Trong GDHN nhập không có việc tách biệt giữa các
học sinh với nhau. Mọi học sinh đều có sự tôn trọng và giá trị như nhau.
+ Mọi học sinh đều cùng được hướng tới một chương trình giáo dục phổ
thông. Điều này vừa thể hiện được sự bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện
được sự tôn trọng lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
+ Việc điều chỉnh chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học
và thay đổi quan điểm, cách đánh giá là vấn đề then chốt để giáo dục hoà nhập
đạt hiệu quả cao nhất.
25
+ Điều chỉnh chương trình là việc làm tất yếu và cần thiết GDHN, việc
điều chỉnh chương trình giáo dục cho phù hợp mới có thể đáp ứng được cho mọi
trẻ em có nhu cầu, năng lực khác nhau.
+ Giáo dục hòa nhập không được đánh đồng mọi trẻ em như nhau. Do
vậy, điều chỉnh chương trình cho phù hợp là việc làm cần thiết.
+ Dạy học một cách sáng tạo, linh hoạt, tích cực và hợp tác. Đó là mục
tiêu của dạy học hoà nhập.
+ Dạy học hoà nhập sẽ tạo ra được cho trẻ kiến thức chung, tổng thể và
cân đối. Muốn thế, phương pháp học hợp tác, phải biết lựa chọn phương pháp và
sử dụng đúng lúc, đúng nơi, đúng chỗ như: Phương pháp đồng loạt, phương pháp
đa trình độ, phương pháp trùng lập giáo án, phương pháp thay thế, phương pháp
cá biệt.
- Mục tiêu hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Tạo cho học sinh KT có cơ hội
được tham gia hòa nhập với cộng đồng, bạn bè trang lứa và cùng được hướng tới
một chương trình giáo dục phổ thông.
- Nội dung hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Nâng cao nhận thức và hỗ trợ về
công tác chuyên môn cho các nhà quản lí, giáo viên trong việc GDHN học sinh
KT; phối hợp với gia đình, cộng đồng cùng tham gia giáo dục học sinh KT..
- Phương thức hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Tư vấn chuyên môn cho giáo
viên về kiến thức, kỹ năng, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ giáo viên trong giáo
dục TKT học hòa nhập; tư vấn cho phu huynh TKT kiến thức về TKT và những
nhu cầu của trẻ, cách thức nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ tại gia đình, cách
phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội để đạt kết quả tốt nhất.
1.3.2. Yếu tố nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động hỗ trợ
giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
Trong quá trình thực hiện GDHN TKT thì yếu tố nhận thức là cơ sở để
thực hiện tốt nội dung này. Nhưng thực tế hiện nay trong các nhà trường vẫn còn
một số người nhận thức chưa đúng về TKT và GDHN TKT. Chính điều này có
26
tác động không nhỏ đến quá trình thực hiện, vì vậy đòi hỏi người lãnh đạo phải
thực hiện tốt khâu giáo dục,tuyên truyền để nâng cao nhận thức của đội ngũ về
GDHN.
Giáo dục hòa nhập cho TKT trong nhà trường phổ thông có ý nghĩa vô
cùng to lớn. GDHN TKT sẽ tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội tiếp cận và hòa nhập
với bạn bè, gia đình và xã hội. Muốn làm được điều này thì việc đầu tiên phải có
nhận thức đúng về TKT, chỉ có nhận thức đúng thì TKT mới có cơ hội để hòa
nhập với xã hội.
1.3.3. Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật
Trong xã hội số lượng trẻ khuyết tật có sự biến động thường xuyên và
chiếm một tỉ lệ nhất định trong dân số nước ta. Mỗi trẻ khuyết tật có mức độ tật
cũng khác nhau và cùng với đó là sự biến đổi theo chiều hướng nặng lên hay nhẹ
đi và cũng có thể là phục hồi chức năng hoàn toàn như trẻ bình thường. Để có
căn cứ thực hiện các hoạt động về GDHN thì một công việc cần thiết phải thực
hiện đó là xác định và nhận dạng TKT.
Để dề dàng cho việc thực hiện GDHN trong nhà trường, đòi hỏi công việc
này phải được thực hiện vào tháng 7 hàng năm nhằm chuẩn bị cho việc huy động
TKT vào năm học mới. Để có được số liệu về TKT cần dựa vào: Trạm y tế xã,
Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em xã và hồ sơ phổ cập giáo dục của các nhà
trường. Để xác định đúng loại tật, mức độ tật cho từng trẻ cần phải tổ chức và
phối hợp với các lực lượng trong xã hội như chính quyền địa phương và trạm y
tế. Bởi nếu xác định không đúng sẽ không có căn cứ chính xác để tiến hành thực
hiện GDHN và các tác động khác đến trẻ.
Cần phải có lực lượng đội ngũ cán bộ y tế, giáo viên có khả năng xác định
và phân loại TKT; các trang thiết bị y tế phục vụ cho công việc này và các tiêu
chí nhận dạng, phân loại hết sức rõ ràng cụ thể, bao gồm:
- Sự phát triển về thể chất: Cần tập trung đánh giá sự phát triển cân đối của
cơ thể trể về ngoại hình, khả năng vận động, lao động và sự phát triển của các
giác quan.
- Khả năng sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp:Khả năng tiếp nhận và biểu đạt
27
thông tin khác nhau như nghe, đọc, hiểu ngôn ngữ, ngôn ngữ diễn đạt bằng cử
chỉ, điệu bộ, nét mặt…
- Khả năng nhận thức: Gồm có khả năng tri giác không gian, thời gian, âm
thanh, màu sắc; khả năng ghi nhớ, khả năng tư duy, phán đoán, giải quyết vấn
đề; khả năng hiểu biết về con người, thế giới vật chất, phương tiện, công cụ…;
khả năng học tập các môn văn hóa, thể thao, nghệ thuật…
- Quan hệ xã hội: Đó là mối quan hệ của trẻ với cha mẹ, ông bà, thầy cô,
bạn bè và mọi người được thể hiện trong ngôn ngữ giao tiếp, hành vi ứng xử và
biểu hiện xúc cảm, tình cảm…; khả năng thích ứng với những hoạt động của xã
hội, trường lớp; khả năng hòa nhập với cộng đồng.
- Môi trường phát triển của trẻ: Đó là sự quan tâm tạo điều kiện chăm sóc
của gia đình; sự gần gũi của cộng đồng dân cư; sự chăm sóc y tế của xã hội…
1.3.4. Lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh
Vấn đề đặt ra ở đây là việc lập kế hoạch GDHN riêng, độc lập hay lồng
ghép, tích hợp vào từng phần tương ứng với nội dung kế hoạch giáo dục của nhà
trường. Với cách thức tiến hành GDHN thì việc lựa chọn cách thức lập kế hoạch
GDHN là một phần quan trọng trong kế hoạch giáo dục chung của nhà trường,
làm được như vậy sẽ thuận tiện và hợp lý hơn.
Căn cứ vào mục tiêu GDHN của từng đối tượng khuyết tật để lập kế hoạch
GDHN cá nhân cho trẻ. Yêu cầu của kế hoạch GDHN cá nhân cho trẻ bao gồm:
- Nội dung cần thực hiện với trẻ;
- Đối tượng tham gia thực hiện;
- Thời gian thực hiện theo từng nội dung;
- Biện pháp thực hiện theo từng nội dung;
- Điều kiện thực hiện của từng nội dung;
- Kế hoạch nuôi và dạy trẻ;
- Kết quả mong đợi.
Kế hoạch GDHN phải được xây dựng dựa trên yếu tố về thể chất, trí tuệ,
ngôn ngữ, khuyết tật của từng trẻ, phải phù hợp với nhu cầu của từng trẻ và phù
28
hợp với thực tiễn giáo dục.
1.3.5. Nhà trường phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục
hòa nhập
Nhà trường cần chủ động chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
nhân viên phối hợp chặt chẽ với gia đình trẻ, cán bộ chuyên môn GDHN, cộng
đồng,…để triển khai kế hoạch GDHN cá nhân cho trẻ. Việc triển khai kế hoạch
này trẻ bao gồm:
- Tổ chức dạy học hòa nhập;
- Xây dựng vòng bè bạn;
- Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng.
1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật
Việc đánh giá kết quả GDHN học sinh KT có một ý nghĩa rất lớn giúp trẻ
phát triển. Qua việc đánh giá sẽ thấy được mặt tích cực, điểm mạnh, yếu mà trẻ
đạt được trong quá trình giáo dục. Căn cứ vào kết quả đánh giá của cá nhân từng
trẻ mà mỗi lực lượng giáo dục, đặc biệt là nhà trường sẽ có những biện pháp cụ
thể giúp trẻ phát triển. Những nội dung đánh giá bao gồm:
- Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức;
- Đánh giá rèn luyện kỹ năng;
- Đánh giá thái độ.
Quá trình GDHN TKT phải hướng tới đạt được các các nội dung:
- Tạo ra được môi trường sống, học tập hòa nhập tốt nhất để tạo điều
kiện thuận lợi cho trẻ được tham gia học tập cùng trẻ bình thường ở các trường,
lớp.
- Giáo dục hòa nhập là cơ hội để TKT và trẻ bình thường hiểu đúng giá trị
của nhau, xóa bỏ đi sự cách biệt mặc cảm, xa lánh để trẻ có trách nhiệm với nhau
hơn.
- Giúp TKT được học tại nơi mình sinh sống gần gũi với gia đình, không
có sự phân biệt môi trường sống vì nhà trường có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ
29
trẻ của địa phương nơi trường đóng khi có nhu cầu theo học.
- Giúp TKT học được nhiều ở bạn, ở giáo viên và ở nhà trường.
- Thông qua lớp học hòa nhập giúp cho trẻ được phát triển toàn diện về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ để tiếp tục hình thành những yếu tố nhân cách
của con người.
- Giáo dục hòa nhập còn có vai trò giúp TKT được can thiệp sớm và hỗ
trợ gia đình TKT trong công tác can thiệp.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục TKT trong một môi trường bình thường
sẽ tạo cho trẻ có cơ hội được hưởng sự giáo dục bình đẳng.
- Cần có sự hợp tác giữa gia đình, cộng đồng và nhà trường trong việc
giáo dục trẻ.
1.3.7. Một số lưu ý khi dạy học hòa nhập cho học sinh khuyết tật
Từ những phân tích về đặc điểm của TKT liên quan đến quá trình dạy học,
người giáo viên cần chú ý đến những vấn đề sau:
Thứ nhất: Tất cả TKT cũng đều có thể học được. Bởi TKT, do những hạn
chế về mặt khuyết tật gây ra nên có thể sẽ mất nhiều thời gian trong việc lĩnh hội
một đơn vị kiến thức, số lượng đơn vị kiến thức cũng ít hơn và mức độ khó của
kiến thức sẽ thấp hơn so với trẻ bình thường, nhưng vẫn có thể học được.
Thứ hai: Bên cạnh việc học các kiến thức, TKT cũng cần phải học tất cả
các kỹ năng ngoài xã hội khác mà trẻ bình thường được học như: kỹ năng tự phục
vụ, kĩ năng giao tiếp ứng xử, kĩ năng nghề nghiệp,…Điều này sẽ giúp trẻ đạt
được mức độ cao nhất của sự độc lập trong hoạt động cá thể, cộng đồng và là
thành viên tích cực của xã hội sau này.
Thứ ba: Trong quá trình nhận thức của TKT cũng cần tuân theo qui luật
nhận thức chung của con người. Vì vậy, ngay khi trẻ được phát hiện là khuyết
tật, cần phải lập kế hoạch hỗ trợ dạy học và hỗ trợ giáo dục đặc biệt ngay nhằm
hạn chế đến mức tối đa nhất những ảnh hưởng tiêu cực do khuyết tật gây nên và
phát huy điểm tích cực trong các lĩnh vực phát triển của trẻ. Công việc này càng
được tiến hành sớm càng tốt.
Thứ tư: Việc dạy học cho TKT không chỉ là công việc của người giáo viên
với các giờ học ở nhà trường, mà dạy học cho TKT còn do những “thầy giáo”
30
quan trọng khác nữa được thực hiện ở những môi trường khác nhau như: cha mẹ
hay người trực tiếp chăm sóc trẻ tại gia đình, bạn bè trẻ tại khu vực cộng đồng
nơi TKT sinh sống…
Thứ năm: Mỗi TKT khác nhau về tất cả các lĩnh vực phát triển về nhận
thức, tâm lí - tình cảm, ngôn ngữ - giao tiếp, hành vi…Do vậy dạy học và giáo
dục TKT phải luôn gắn liền với nhau. Việc dạy học cần phải dựa vào chương
trình giáo dục cá nhân, chương trình này cần được xây dựng trên cơ sở nhu cầu,
khả năng của trẻ, phù hợp với nhu cầu về giáo dục của cha mẹ trẻ và gia đình trẻ.
Kế hoạch dạy học cho từng TKT được xây dựng và thực hiện dựa trên chương
trình giáo dục cá nhân này.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trong trường phổ
thông dân tộc Bán trú cấp trung học cơ sở
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
Trên cơ sở khái niệm Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết
tật. Khái niệm Quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN trong phạm vị đề tài này được
hiểu là: “Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN là tác động có mục đích, có kế hoạch
của Hiệu trưởng trong việc sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, nguồn lực, hoạt
động và cơ hội để nhà trường thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN một
cách có hiệu quả”.
- Trong quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập thì vai trò của người
Hiệu trưởng là vô cùng quan trọng bởi:
+ Các hoạt động trong nhà trường, Hiệu trưởng luôn là người có tác động
lên các hoạt động giáo dục trẻ khuyết tật.
+ Hiệu trưởng nhà trường là người tổ chức xây dựng kế hoạch và lịch hoạt
động GDHN theo các văn bản chỉ đạo của phòng GD&ĐT.
+ Tổ chức giảng dạy, học tập, thực hiện các hoạt động và kiểm tra các hoạt
động GDHN theo kế hoạch.
+ Quản lý, sử dụng có hiệu quả CSVC và các trang thiết bị phục vụ hoạt
động GDHN.
31
+ Tham gia cùng với phòng GD&ĐT trong việc bồi dưỡng chuyên môn
GV; đề xuất các vấn đề phát sinh khi thực hiện ở cấp trường lên phòng GD&ĐT.
- Mục tiêu quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Thông qua các
chức năng lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá nhằm đạt được mục tiêu của
nhà trường, hướng đến thực hiện mục đích giáo dục hòa nhập học sinh khuyết
tật trên cơ sở tối ưu hóa các nguồn lực.
- Nội dung quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Quản lí về đội
ngũ giáo viên, học sinh và trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu GDHN
và đề xuất các giải pháp lên cấp trên nhằm nâng cao hơn nữu chất lượng giáo
dục trẻ KT.
- Phương pháp quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh KT. Phối
hợp với gia đình và các lực lượng xã hội để giáo dục học sinh KT.
1.4.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về việc sàng lọc, đánh giá khả
năng và nhu cầu của học sinh khuyết tật
Việc đánh giá, sàng lọc học sinh KT là một việc làm vô cùng cần thiết.
Chỉ có việc đánh giá chuẩn mực mức độ KT, khả năng và nhu cầu của các đối
tượng thì mới có thể tạo cho trẻ một môi trường hoạt động đúng. Việc đánh giá
sàng lọc này có thể theo các bước:
Bước1: Sàng lọc những khó khăn của học sinh thông qua việc đánh giá
các chỉ số trí tuệ bằng Test Raven; Khâu sàng lọc này được thực hiện chủ yếu
bởi giáo viên với một bảng kiểm các vấn đề giáo viên quan sát tại nhà trường.
Sau khi sàng lọc, giáo viên tổng hợp, phân loại và lập danh sách những học sinh
có nhu cầu giáo dục đặc biệt, nhằm đánh giá sâu các kĩ năng, đọc, viết và tính
toán, từ đó phát hiện ra những vấn đề khó khăn đặc thù mà trẻ gặp phải.
Bước 2: Đánh giá chuyên sâu các kĩ năng đọc, viết và toán từ đó đánh giá
chuyên sâu các chỉ số trí tuệ và các kĩ năng đọc, viết và tính toán của trẻ.
Việc phát hiện, đánh giá sàng lọc học sinh trong nhà trường là một công
32
việc hết sức quan trọng và cần thiết nhằm phát hiện sớm và có biện pháp hỗ trợ
kịp thời cho những học sinh có nhu cầu giáo dục đặc biệt đang học trong nhà
trường. Từ đó, giúp các em có cơ hội được học tập theo đúng khả năng và phát
huy hết năng lực của bản thân.
1.4.3. Lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Kế hoạch giáo dục là công cụ quản lý quan trọng nhất của người quản lý.
Đây là yếu tố quan trọng nhất của quá trình quản lý hoạt động GDHN. Bởi trên cơ
sở mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của ngành, nhà trường sẽ xác định phương
hướng, mục tiêu nhiệm vụ giáo dục mà nhà trường cần hướng tới. Bên cạnh đó,
việc phân tích các điều kiện về nguồn nhân lực hiện có để xác định mục tiêu, nội
dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu GDHN.
Vấn đề đặt ra ở đây là lập kế hoạch GDHN riêng hay lồng ghép, tích hợp
vào phần nội dung tương ứng với kế hoạch giáo dục chung của nhà trường. Với
mục đích, ý nghĩa và phương thức tiến hành GDHN thì việc lựa chọn cách lập
kế hoạch GDHN là một phần trong kế hoạch giáo dục chung của nhà trường sẽ
thuận tiện và hợp lý hơn trong quá trình thực hiện giáo dục nhà trường.
Trong kế hoạch GDHN toàn diện cần chú ý đến các nội dung sau:
- Nhận dạng TKT là việc làm hết sức quan trọng cần phải thực hiện. Trong
xã hội, trẻ khuyết tật chiếm một tỉ lệ nhỏ, thì trong nhà trường cũng vậy. Việc
thay đổi số lượng TKT trong nhà trường cũng thường xuyên thay đổi, mức độ
KT, dạng KT cũng thường xuyên thay đổi, bởi trẻ cũng luôn có sự biến đổi theo
chiều hướng nặng lên hoặc nhẹ đi, thậm chí là phục hồi chức năng hoàn toàn
thành trẻ bình thường.
+ Để thuận lợi cho việc thực hiện GDHN trong Trường PTDT Bán trú
THCS, công việc này nên được thực hiện vào tháng 7 hàng năm nhằm chuẩn bị
cho việc huy động, đánh giá phân loại đối tượng TKT vào năm học mới. Hồ sơ
về TKT được thu thập từ Trung tâm y tế xã; Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em
và phiếu tra phổ cập giáo dục của các nhà trường.
33
+ Để công tác đánh giá và phân loại TKT cần thực hiện đồng bộ các nội
dung: Lập kế hoạch; sắp xếp đội ngũ cán bộ y tế, giáo viên có khả năng xác định
phân loại TKT; các trang thiết bị y tế tối thiểu phục vụ cho công việc này và các
tiêu chí nhận dạng, phân loại hết sức rõ ràng cụ thể.
- Xây dựng mục tiêu GDHN hỗ trợ hoạt động quản lý GDHN trong Trường
PTDT Bán trú THCS phải thống kê được số lượng từng dạng TKT trên địa bàn;
huy động triệt để số TKT ra lớp; duy trì sĩ số TKT đã được huy động; đảm bảo
phương pháp giáo dục phù hợp với khả năng của TKT và sự hoà nhập của trẻ
trong cộng đồng xã hội:
+ Các mục tiêu về GDHN và hỗ trợ quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN phải
bám sát các văn bản pháp quy có liên quan đến giáo dục TKT; mục tiêu phát
triển kinh tế, giáo dục của địa phương; hiện trạng của nhà trường và những điều
kiện về nhân lực, vật lực, thời gian... để đảm bảo mục tiêu.
+ Mục tiêu quản lý nói chung và mục tiêu quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT nói riêng là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận quản lý có tác dụng
định hướng cho mọi hoạt động quản lý ở trong nhà trường. Tuỳ theo điều kiện
thực tế của địa phương và nhà trường, mà xác định và xây dựng mục tiêu cho
phù hợp.
- Xác định các thành tố xây dụng kế hoạch: Gồm thông tin về học sinh;
mục tiêu giáo dục của cả năm học, kì học, tháng học và tuần học; trong bản kế
hoạch phải bao gồm nội dung hoạt động, cách thức tiến hành, ngày thực hiện kế
hoạch, ngày kết thúc kế hoạch và người thực hiện.
+ Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần xác định vai trò, trách nhiệm
chính của người dạy, người hỗ trợ, thời gian và công việc thực hiện của từng cá
nhân. Khi kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả cần chỉ ra được yêu cầu mức
độ cần đạt được. Đối với mỗi mục tiêu, cần làm rõ các tiêu chí và cách thức đánh
giá. Khi đánh giá cần xác định mục đích đánh giá là nhằm xác định và xây dựng
bước phát triển tiếp theo cụ thể cho học sinh để từ đó có những biện pháp hỗ trợ
giáo dục kịp thời đáp ứng nhu cầu của học sinh. Ngoài ra, cần xác định các yếu
34
tố có tác động khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch.
Kế hoạch giáo dục cho từng học sinh phải được chi tiết trong từng tuần, từng
tháng, từng học kỳ và cả năm học.
Lập kế hoạch GDHN học sinh KT tại Trường PTDT Bán trú THCS của
Phòng GD&ĐT cần tập trung vào các nội dung sau:
+ Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GDHN và tích hợp nội
dung GDHN vào hoạt động cho học sinh thành hướng dẫn năm học đối với
nhà trường;
+ Đánh giá các nguồn lực, nhu cầu và các điều kiện thực hiện GDHN của các
Trường PTDT Bán trú THCS trong phạm vi quản lý của Phòng GD&ĐT;
+ Xác định mục tiêu cần đạt về GDHN của các Trường PTDT Bán trú
THCS trực thuộc. Từ đó, có sự phân loại mức độ đạt được các mục tiêu tùy thuộc
vào điều kiện thực tế của từng nhóm trường.
+ Xác định rõ các nội dung trọng tâm, nội dung mới trong GDHN của cả
năm học.
+ Xác định các chỉ tiêu, tiêu chí cần đạt và minh chứng của từng chương
trình hành động;
+ Xác định các phương án dự phòng để kịp thời ứng phó với sự bất định
của các nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường.
+ Phê duyệt kế hoạch GDHN của các Trường PTDT Bán trú THCS trực
thuộc.
1.4.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
1.4.4.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về GD&ĐT; về các công việc thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định
của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân huyện.
35
Phòng GD&ĐT hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ
chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và thông tin về giáo dục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục trên địa bàn; thực hiện mục tiêu,
chương trình nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo
dục, phổ cập giáo dục; công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng,
chứng chỉ đối với các cơ sở GD&ĐT trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục các ngành học, cấp học
trong phạm vi quản lý của huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ
chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong
giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở
GD&ĐT trên địa bàn; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa
bàn huyện.
1.4.4.2. Đối với nhà trường
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình, nội dung dạy học, xây dựng và
quản lý các loại kế hoạch, hỗ trợ trực tiếp cho TKT và phân tích mối quan hệ
giữa hệ thống các hoạt động, hỗ trợ trực tiếp TKT với các hoạt động giáo dục
chung của nhà trường, từ đó xác định các nhiệm vụ cần thực hiện trong các hoạt
động giáo dục ở nhà trường.
Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN nhà quản
lí cần lựa chọn các hình thức tổ chức sao cho đảm bảo được tính mục đích, tính
khoa học, tính thực tiễn và tính phù hợp đặc thù với từng đối tượng trẻ. Các kỹ
năng đặc thù phải được lựa chọn phù hợp với tâm sinh lý và đặc điểm phát triển
của từng trẻ KT. Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN
36
cần chú ý:
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN và chương trình hỗ trợ
kỹ năng đặc thù cho từng TKT;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tư vấn chuyên môn cho giáo viên,
phu huynh và những người quan tâm;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động tư vấn và đánh giá trẻ khuyết
tật;
- Quản lý mối quan hệ giữa các lượng xã hội và gia đình trẻ KT trong GDHN;
Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN đòi hỏi các CBQL
cần nắm vững nội dung, chương trình GDHN,triển khai và tổ chức cho giáo viên,
nhân viên và các đối tượng liên quan tham gia trao đổi nội dung, chương trình
hỗ trợ GDHN. Tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo việc xây dựng các loại kế hoạch
cho từng nội dung, hoạt động cụ thể; chỉ đạo việc thực hiện nội dung, chương
trình, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nội dung, chương trình GDHN.
1.4.4.3 Đối với giáo viên
Kế hoạch giáo dục cá nhân là một bản kế hoạch được xây dựng chi tiết,
cụ thể cho từng đối tượng có nhu cầu GDHN, điều này giúp giáo viên có thể định
hướng được nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
học sinh có nhu cầu GDHN trong môi trường hoà nhập tại gia đình, cộng đồng
và nhà trường nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN giáo
viên cần đặc biệt lưu ý đến:
- Tâm sinh lí của trẻ và yếu tố KT của học sinh, bởi đây là yếu tố quyết
định đến hiệu quả của quá trình GDHN.
- Thường xuyên quan tâm, gần gũi trẻ để nắm bắt kịp thời những thay đổi
về mặt nhận thức và chuyển biến của trẻ để có sự thay đổi và điều chỉnh kế hoạch
phù hợp.
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN đòi
37
hỏi giáo viên phải hết sức linh hoạt trong quá trình thực hiện. Cần có tác động
bằng tâm sinh lí đối với trẻ như khen thưởng, động viên kịp thời mỗi khí trẻ có
việc làm hay một hoạt động tốt.
1.4.5. Chỉ đạo, giám sát thực hiện hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
Công tác chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kế hoạch cần dựa trên kế hoạch
đã xây dựng, mục tiêu chung và kết quả dự kiến trong từng giai đoạn nhất định.
Việc làm này nhằm mục đích cuối cùng của việc đánh giá là phải xây dựng được
một kế hoạch giáo dục tiếp theo cho trẻ. Việc đánh giá thường xuyên và điều
chỉnh kịp thời ngay trong quá trình thực hiện kế hoạch là một công việc không
thể thiếu.
Công tác chỉ đạo quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN bao gồm: Việc liên kết,
tập hợp, hướng dẫn, điều hành, tác động đến các cá nhân, các đơn vị tham gia
quản lý và thực hiện. Nhằm động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ,
theo dõi, giám sát, điều chỉnh,… nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn vướng
mắc trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN.
- Chỉ đạo triển khai theo đúng kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN
đã được phê duyệt;
- Theo dõi việc triển khai kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN của
các Trường PTDT Bán trú THCS;
- Hướng dẫn việc triển khai kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN tới
các Trường PTDT Bán trú THCS, đặc biệt các trường có CBQL còn thiếu kinh
nghiệm và điều kiện triển khai khó khăn.
Trong quá trình thực hiện thường xuyên theo dõi, đôn đốc và tiếp nhận các
ý kiến phản hồi từ các đơn vị trường để có sự thay đổi và điều chỉnh nội dung
phù hợp đảm bảo công tác giáo dục TKT.
1.4.6. Đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Trong quá trình quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN điều hết sức phải coi
trọng là công tác kiểm tra hoạt động GDHN. Bởi chỉ có thông qua công tác kiểm
tra mới phát hiện ra các sai lệch để từ đó có biện pháp điều chỉnh các sai lệch
38
nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt được mục tiêu đã định. Đây là nội dung hết
sức quan trọng của chủ thể quản lý, vì đây là chức năng xuyên suốt của quá trình
quản lý và là chức năng của mọi cấp trong công tác quản lý. Việc kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch cần phải dựa trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng như:
mục tiêu chung, những kết quả dự kiến trong từng giai đoạn nhất định. Việc kiểm
tra này nhằm mục đích đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục tiếp theo cho
trẻ.
Khi đánh giá cần tập trung:
- Đánh giá quá trình trả lời các câu hỏi như: Trẻ có những tiến bộ gì so với
mục đích đã đề ra hay không? Kết quả đạt được của trẻ có tương đồng với kết
quả của các bạn cùng lớp hay không? Trẻ có tỏ ra tự lập hơn để đạt đến các mục
tiêu đã đề ra không? Giáo viên sẽ tiếp tục, thay đổi hay dừng lại cách thức tổ
chức các hoạt động đã lập trong kế hoạch?
- Đánh giá theo mục tiêu giáo dục, cần tập trung đánh giá trẻ theo theo 3
phương diện: Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức; kỹ năng học tập; đánh giá rèn
luyện kỹ năng sống; đánh giá thái độ.
Trong quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN thì Phòng GD&ĐT cần thực hiện
các hoạt động kiểm tra, đánh giá sau:
- Công bố bằng văn bản các tiêu chí đánh giá quản lí hoạt động hỗ trợ
GDHN thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu năm;
- Tổ chức tổng kết, thẩm định, đánh giá định kỳ kết quả quản lí hoạt động
hỗ trợ GDHN theo các tiêu chí đã công bố, đánh giá cả về số lượng và chất lượng
đạt được so với mục tiêu đề ra;
- Đánh giá kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN thông qua kế hoạch
quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân của TKT;
- Xếp loại kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN của các Trường PTDT
Bán trú THCS, phân tích nguyên nhân các mặt đạt được và chưa được của từng
nhóm theo kết quả xếp loại;
- Lựa chọn đơn vị trường điển hình tiên tiến nêu gương để các trường trên
39
địa bàn học tập và nhân rộng mô hình.
1.4.7. Phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và tư vấn cho cha mẹ học
sinh khuyết tật
Trong GDHN thì công tác nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hàng đầu của ngành GD&ĐT. Hiện nay hầu hết
các trường mầm non và phổ thông đội ngũ nhà giáo đã được chuẩn hóa và trên
chuẩn, xong Bộ GD&ĐT vẫn luôn quan tâm và tổ chức tập huấn theo định kỳ
để đội ngũ giáo viên có cơ hội cập nhật kiến thức và phương pháp giáo dục phù
hợp với bối cảnh pháp triển của ngành và yêu cầu của xã hội.
Đối với lĩnh vực GDHN thì vấn đề phát triển chuyên môn hiện đang là
nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của ngành giáo dục. Trong thực tế hầu hết đội ngũ
giáo viên của chúng ta chưa được đào tạo về lĩnh vực GDHN. Chính vì vậy, việc
tổ chức để phát triển chuyên môn cho đội ngũ giáo viên phải được ưu tiên thực
hiện và có kế hoạch phù hợp trong điều kiện hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu
trước mắt của người học.
Công tác bồi dưỡng giáo viên là một yêu cầu, một nhiệm vụ và là một
tiêu chuẩn không thể thiếu được trong quá trình quản lý nhà trường được thể hiện
ở hai nội dung sau:
- Sử dụng và phân công đội ngũ hợp lý trong chuyên môn đảm bảo phù
hợp với năng lực chuyên môn của từng người trên cơ sở chú ý đến điều kiện năng
lực giảng dạy và tổ chức các hoạt động ngoại khoá của mỗi giáo viên trong nhà
trường;
- Bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung và phương pháp giảng dạy GDHN:
+ Bồi dưỡng thường xuyên theo nội dung của các môn học;
+ Bồi dưỡng chuyên đề GDHN;
+ Tự bồi dưỡng của giáo viên.
Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên có vai trò quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy, phải có chương
40
trình, kế hoạch giáo dục và chủ động trong việc bồi dưỡng nhằm từng bước nâng
cao trình độ và năng lực sư phạm cho giáo viên về GDHN.
Đối với Phòng GD&ĐT, để quản lý nhân lực trong quản lí hoạt động hỗ
trợ GDHN của các Trường PTDT Bán trú THCS, cần chú ý thực hiện các nội
dụng sau:
- Chỉ đạo các Trường PTDT Bán trú THCS chú ý trong việc phân công
giáo viên chủ nhiệm và đặc biệt chú ý đến năng lực giảng dạy và tổ chức các
hoạt động hỗ trợ GDHN của từng giáo viên trong nhà trường;
- Chỉ đạo các Trường PTDT Bán trú THCS lựa chọn và bồi dưỡng giáo
viên chủ chốt về GDHN;
- Hình thành nhóm, tổ công tác về GDHN của phòng GD&ĐT gồm các
giáo viên chủ chốt từ các nhà trường để tham gia bồi dưỡng, xây dựng chuyên
đề, kiểm tra đánh giá cùng với phòng GD&ĐT;
- Mời chuyên gia và cùng tham gia bồi dưỡng về GDHN cho giáo viên
trong các đợt bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng chuyên đề;
- Tổ chức hội giảng, thao giảng và thực hiện chuyên đề.
1.4.8. Quản lý cơ sở vật chất cho hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học nhằm xây
dựng, bổ sung và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị
dạy học phục vụ một cách tốt nhất cho quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cho học
sinh khuyết tật.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là điều kiện đầu tiên để nhà trường
triển khai các hoạt động GDHN và là điều kiện thiết yếu để nâng cao chất lượng
giáo dục. Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học bao gồm cả việc đầu
tư, mua sắm, bảo quản và khai thác sử dụng. Do cơ sở vật chất và trang thiết bị
dạy học là một nội dung mang đặc tính kinh tế- giáo dục vừa mang đặc tính khoa
học- giáo dục. Vì vậy, việc quản lý cần tuân thủ các yêu cầu chung về quản lý
kinh tế, khoa học và quản lý chuyên ngành giáo dục.
Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học thể hiện ở một số nội dung
41
sau:
- Đầu tư xây dựng phòng học và các phòng chức năng phục vụ nhu cầu
quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN.
- Hỗ trợ và tôn tạo cảnh quan, sân chơi, bãi tập cho các nhà trường.
- Cung cấp trang thiết bị dạy học và tài liệu GDHN cho các nhà trường
như: đối với trẻ khiếm thị cần có bộ công cụ để dạy chữ nổi, những đồ chơi phù
hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ; Trẻ KT vận động, cần có các thiết bị hỗ trợ
phục hồi chức năng vận động, những trang thiết bị riêng bổ sung phục vụ giờ
học; Trẻ KT về ngôn ngữ cần hỗ trợ thêm về giao tiếp xã hội, phải có máy móc,
trang thiết bị, đồ chơi, tài liệu, sách vở kèm theo để tăng tính sinh động của bài
học, để giờ hỗ trợ trẻ đạt kết quả tốt….
1.4.9. Phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
Quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết tật cần phải có sự tham
gia của các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường. Công tác phối hợp với
các lực lượng giáo dục là nội dung hoạt động của nhà trường, chuyên gia, gia
đình, lực lượng y tế, cộng đồng và phòng GD&ĐT trong việc tổ chức và huy
động các lực lượng cùng tham gia. Đồng thời nhấn mạnh đến việc chủ động tích
cực của nhà trường trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN.
Phòng GD&ĐT cần thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch và đưa ra các biện pháp phối hợp với các lực lượng
trong và ngoài nhà trường trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN;
- Xác định các nội dung và hình thức phối hợp để triển khai hướng dẫn
đến các Trường PTDT Bán trú THCS;
- Xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động với các chuyên gia, gia đình,
lực lượng y tế, các tổ chức xã hội và phân công phối hợp hoạt động với các lực
lượng ngoài nhà trường để quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
42
học sinh khuyết tật
1.5.1. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là điều kiện thiết yếu để tiến hành
quá trình dạy học và chỉ được phát huy có hiệu quả khi nó thật sự trở thành nhân
tố quan trọng của quá trình giáo dục, đòi hỏi phải phù hợp với mục đích, nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Để học sinh KT có thể tự tìm kiếm và huy động các giác quan vào quá
trình chiếm lĩnh nguồn kiến thức và tham gia tích cực vào các hoạt động thực
tiễn nhằm hình thành kỹ năng, hành vi hòa nhập cần có các điều kiện về cơ sở
vật chất và trang thiết bị dạy học như: phòng học, bàn ghế, thư viện, sách báo,
tạp chí, phương tiện nghe nhìn, sân trường, bồn hoa, cây cảnh…
1.5.2. Nguồn lực tài chính
Để quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN có hiệu quả, cần phải tiến hành song
song với việc lồng ghép giảng dạy trên lớp và tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp; tổ chức tốt công tác tập huấn; đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học; làm
tốt việc xây dựng cảnh quan trường lớp học xanh-sạch-đẹp, thân thiện với học
sinh khuyết tật,…đòi hỏi phải có nguồn kinh. Với điều kiện ngân sách dành cho
giáo dục còn khó khăn như hiện nay, ngoài ngân sách của nhà nước đầu tư cần
huy động sự đóng góp của các tổ chức, của gia đình và toàn xã hội thông qua
việc ủng hộ kinh phí, hỗ trợ phương tiện hay tham gia tổ chức hoạt động cho
HSKT.
1.5.3. Chính sách và cơ chế chính sách
Chính sách của các cấp quản lý gồm có: Chính sách của nhà nước, chính
sách của ngành và chính sách của địa phương các cấp...
Về mặt chủ trương, đường lối chung của các cấp quản lý nhà nước ta luôn
ủng hộ phát triển GDHN, đây chính là cơ sở pháp lý để các trường phổ thông có
thể thực hiện GDHN. Do vậy, Hiệu trưởng trường phổ thông cần căn cứ vào
những cơ cấu, chính sách hiện hành của nhà nước, để tổ chức, chỉ đạo hoạt động
43
của nhà trường sao cho phù hợp. Những chính sách có ảnh hưởng lớn đến công
tác QL hoạt động hỗ trợ GDHN như: Lương; nguồn nhân lực; chính sách hỗ trợ
phát triển cơ sở vật chất. Đây là những chính sách có tác động trực tiếp, nhanh
chóng đến quyết định quản lý của người Hiệu trưởng. Do vậy, Hiệu trưởng cần
đặc biệt quan tâm, xem xét đánh giá việc ảnh hưởng của chúng và vận dụng phù
hợp trong quản lý tại nhà trường.
Chính sách của cơ sở giáo dục:Theo dõi và vận dụng triệt để chủ trương
chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước, nhà trường tiến hành xây dựng
chính sách riêng phù hợp với đơn vị nhằm quản lý và phát triển GDHN, quản lí
hoạt động hỗ trợ GDHN đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN thì người Hiệu trưởng cần
phải hiểu biết sâu sắc mục tiêu, chiến lược và đường lối phát triển GDHN ở cơ
sở, căn cứ vào đó để chỉ đạo xây dựng những chính sách phù hợp tại nhà trường.
Khi xây dựng cơ chế chính sách của cơ sở cần chú ý: Phải thống nhất phù hợp
với mục tiêu của các cấp quản lý nhà nước và địa phương; phải dựa trên điều
kiện thực tế của nhà trường.
Những chính sách người Hiệu trưởng cần quan tâm như: chính sách về
lương, khen thưởng, phụ cấp cho giáo viên khi tham gia hoạt động GDHN. Cần
có quy định rõ phần kinh phí này sẽ được lấy từ nguồn nào (ngân sách nhà nước
hay từ nguồn khác); cần quy định mức phụ cấp cụ thể để khuyến khích giáo viên
yên tâm làm việc và cống hiến.
1.5.4. Chính sách về nhân lực
Cần có chính sách tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng. Việc này
Hiệu trưởng có thể có những chính sách cụ thể về tuyển dụng, sử dụng và đãi
ngộ cao với những người được đào tạo chính quy về GDHN; trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên cần mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên và
tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ tài chính khi giáo viên tham gia các khóa đào
tạo chính quy về GDHN...
44
1.5.5. Yếu tố về nhận thức
Việc nhận thức đúng vai trò, giá trị của GDHN trong nhà trường là yếu tố
then chốt để giúp đỡ TKT sớm trở lại hòa nhập như các trẻ bình thường. Để làm
được nội dung này thì nội dung tuyên truyền có ý nghĩa vô cùng to lớn. Chỉ khi
nào thầy cô và các em học sinh không có sự kì thị với trẻ KT học hòa nhập thì ở
đó trẻ KT mới có cơ hội để phát triển bình thường.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục hòa nhập cũng cần phải
gần gũi với trẻ KT, tìm ra các cách thức phù hợp tốt nhất để trẻ KT có cơ hội hòa
nhập và vui chơi cùng bạn bè trang lứa.
45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN được quan niệm là hỗ trợ cho mọi đối
tượng học sinh, trong đó có TKT để TKT có cơ hội hòa nhập và tiếp nhận các
dịch vụ giáo dục với những chính sách hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp với
nhà trường phổ thông nơi trẻ sinh sống, nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố để trở
thành thành viên của xã hội. TKT được giáo dục trong môi trường giáo dục phổ
thông theo chương trình chung phải được điều chỉnh phù hợp nhằm bảo đảm các
điều kiện cần thiết để phát triển hết khả năng của trẻ.
Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN ở Trường PTDT Bán trú THCS của
Phòng GD&ĐT là tác động có mục đích, có kế hoạch trong việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, hoạt động và cơ hội để nhà Trường PTDT Bán trú THCS thực
hiện quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN có hiệu quả.
Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT ở Trường PTDT Bán trú THCS của
Phòng GD&ĐT bao gồm:
- Đánh giá, sàng lọc học sinh KT, học sinh có nhu cầu giáo dục đặc biệt;
- Lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN;
- Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN;
- Đánh giá kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT;
- Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ cho quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN;
- Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia quản lí
hoạt động hỗ trợ GDHN;
- Phối hợp các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN.
Các yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN bao gồm:
Cơ sở vật chất; nguồn lực tài chính; chính sách và cơ chế chính sách; yếu tố về
nhân lực và yếu tố về nhận thức.
46
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
GIÁO DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Dân số và dân tộc huyện Văn Bàn
Huyện Văn Bàn nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lào Cai trên độ cao từ 700
đến 1500 mét so với mặt nước biển. Huyện Văn Bàn là huyện vùng cao, có diện
tích lớn thứ 2 trong tỉnh, toàn huyện có 11 dân tộc anh em sinh sống, với tổng số
19.879 hộ gia đình, 87.802 nhân khẩu, trong đó hộ dân tộc thiểu số là 15.888 hộ
gia đình, 75.917 nhân khẩu chiếm 86,46% tổng dân số toàn huyện. (Dân tộc Kinh
11.885 khẩu, chiếm 13,5%; Tày 42.744 khẩu, chiếm 48,7%; Mông 10.678 khẩu,
chiếm 12,2%; Dao 15.810 khẩu, chiếm 18,0%; Xa phó 2.356 khẩu, chiếm 2,68%;
Giáy 2.621 khẩu, chiếm 2,98%; Thái 1.543 khẩu, chiếm 1,75%; Nùng 51 khẩu,
chiếm 0,06%; Cao Lan 23 khẩu, chiếm 0,03%; Mường 58 khẩu, chiếm 0,1%; Hà
Nhì 31 khẩu, chiếm 0,04%.
2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa người dân huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai
Nét đẹp văn hóa của người dân Văn Bàn được chắt lọc, lưu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác, nó phản ánh và kết tinh đời sống văn hoá vật chất và
văn hoá tinh thần của con người nơi đây, những giá trị vật chất, tinh thần được
tích tụ, gìn giữ trong toàn bộ quá trình lịch sử phát triển của nhân dân các dân
tộc anh em trong huyện Văn Bàn. Nét đẹp văn hóa của người dân Văn Bàn biểu
hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ tư tưởng, tình cảm, quan niệm,
biểu tượng, đạo đức, thẩm mỹ, lối sống đến những giá trị tinh thần do con người
sáng tạo ra. Người dân Văn Bàn đã lựa chọn cho mình những gì phù hợp với bản
sắc văn hóa cộng đồng để tạo nên những tập quán, thói quen, những nếp sống
đẹp gắn chặt cộng đồng người với nhau như: Về nơi ở, trang trang phục, quan
niệm sống của mỗi dân tộc hoàn toàn khác nhau.
47
2.1.3. Tình hình giáo dục cấp trung học cơ sở và giáo dục học sinh khuyết tật
cấp trung học cơ sở của huyện Văn Bàn
2.1.3.1. Trường phổ thông dân tộc Bán trú cấp trung học cơ sở
Theo Thông tư số 05/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trường PTDT
Bán trú:
a) Vị trí, vai trò của Trường phổ thông dân tộc Bán trú
Trường PTDT Bán trú là trường chuyên biệt, được thành lập cho con em
các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ
cho các vùng này. Trường PTDT Bán trú có số lượng học sinh Bán trú theo quy
định.
Học sinh Bán trú là học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt
khó khăn, được cấp có thẩm quyền cho phép ở lại trường để học tập trong tuần,
do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.
b) Chức năng, nhiệm vụ của Trường phổ thông dân tộc Bán trú
Trường PTDT Bán trú thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quy định hiện
hành tại Điều lệ trường phổ thông với các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức xét duyệt học sinh Bán trú.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù phù hợp.
- Tổ chức nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh Bán trú.
- Thực hiện chế độ chính sách theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
- Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động giáo dục của trường
Trường phổ thông dân tộc Bán trú.
c) Cơ cấu tổ chức của Trường phổ thông dân tộc Bán trú:
- Cơ cấu tổ chức của Trường PTDT Bán trú: theo quy định hiện hành tại Điều
lệ trường phổ thông. Ngoài ra, mỗi trường có thêm một Tổ quản lý học sinh Bán trú
thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh Bán trú.
48
- Tổ quản lý học sinh Bán trú có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó và các thành
viên chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao
nhiệm vụ.
2.1.3.2. Phân cấp hoạt động giáo dục hòa nhập
Nhà trường xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động GDHN theo nội dung chỉ
đạo của Phòng GD&ĐT.
Tổ chức giảng dạy, học tập, thực hiện các hoạt động và kiểm tra, nghiệm
thu các hoạt động GDHN theo kế hoạch.
Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, các trang thiết
bị phục vụ hoạt động GDHN.
Tổ chức phối hợp với Phòng GD&ĐT trong công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên và đề xuất các nội dung phát sinh khi thực hiện ở cấp trường
thấy bất hợp lí trong quá trình thực hiện lên phòng GD&ĐT.
2.1.4. Quy mô, mạng lưới trường lớp
Toàn huyện có 25 trường THCS công lập, trong đó loại hình trường Phổ
thông dân tộc nội trú 01 trường, Phổ thông dân tộc Bán trú THCS 09 trường;
tổng số 194 lớp, 6.202 học sinh; có 01 xã có 02 trường THCS (xã Nậm Xây);
trường có số lớp và số học sinh nhiều nhất là trường Trung học cơ sở Võ Lao
với 19 lớp và 638 học sinh; trường có số lớp ít nhất là các trường: THCS số 1
Nậm Xây với 4 lớp và có 95 học sinh; Quy mô mạng lưới trường, lớp cơ bản đã
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân.
2.1.5. Đội ngũ cán bộ giáo viên
Năm học 2018 - 2019 toàn huyện có 546 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên (trong đó: 56 quản lý, 396 giáo viên giảng dạy, 24 giáo viên Tổng phụ trách,
70 nhân viên); 100% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đạt chuẩn trở lên,
trong đó trình độ trên chuẩn 54,1%).
2.1.6. Đất đai và cơ sở vật chất trường học
Tổng diện tích đất hiện có 192.974 m2; hiện có 15 trường THCS đạt chuẩn
Quốc gia, chiếm 60%. Tổng số 194 phòng học, trong đó kiên cố 194 phòng đạt
49
100%. Tổng số 75 phòng học bộ môn, 112 phòng công vụ giáo viên, 132 phòng
ở Bán trú cho học sinh, 23 nhà tắm và 33 nhà vệ sinh. Điều kiện cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học cơ bản đủ phục vụ cho hoạt động dạy và học.
2.1.7. Chất lượng giáo dục
Về cơ bản chất lượng giáo dục THCS trong toàn huyện đang được duy trì
ổn định; tuy nhiên chất lượng đại trà giữa các vùng trong huyện vẫn còn chênh
lệch, đặc biệt là một số trường vùng cao, vùng dân tộc thiểu số như xã Nậm Xây,
xã Nậm Chày...
2.1.8.Giáo dục học sinh khuyết tật
Tại Văn Bàn số trẻ khuyết tật đang theo học hòa nhập tại các cấp học có tỉ
lệ khá cao. Cả 3 cấp học Mầm non, Tiểu học và THCS là: 307/22.238 học sinh
chiếm 1,38%, riêng cấp THCS đã có tới 116/6202 chiếm 1,87% trung bình mỗi
trường có hơn 4 trẻ khuyết tật theo học (tại các Trường PTDT Bán trú THCS số
trẻ khuyết tật là 72/116 số trẻ KT đang theo học tại cấp học THCS). Số trẻ khuyết
tật được chia ra các dạng cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Thống kê dạng khuyết tật theo học
Stt Dạng khuyết tật Số lượng
1 Trẻ khiếm thị 2
2 Trẻ khiếm thính 23
3 Trẻ khuyết tật trí tuệ 37
4 Trẻ khuyết tật ngôn ngữ 7
5 Trẻ khuyết tật vận động 5
6 Trẻ rối loạn phổ tự kỉ 22
7 Trẻ rối loạn học tập đặc thù 12
8 Trẻ đa tật 8
Tổng 116
50
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng GDHN và quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại
các Trường PTDT Bán trú THCS nhằm phân tích nguyên nhân của những thành
công, hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ
GDHN học sinh khuyết tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về vai trò, ý nghĩa của GDHN,
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết tật trong các Trường PTDT Bán
trú THCS;
- Thực trạng giáo dục hòa nhập và thực trạng hoạt động hỗ trợ GDHN
- Thực trạng quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết tật trong các
Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện;
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
học sinh khuyết tật trong các trường.
2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát
- Địa bàn, quy mô: Lựa chọn 9/9 Trường PTDT Bán trú THCS trên địa
bàn huyện Văn Bàn gồm: 3 trường ở vùng thuận lợi, 03 trường ở mức trung bình
và 03 trường ở vùng đặc biệt khó khăn.
Nhóm trường vùng thuận lợi: Trường PTDT Bán trú THCS Thẳm Dương;
Trường PTDT Bán trú THCS Chiềng Ken; Trường PTDT Bán trú THCS Sơn
Thủy.
Nhóm trường vùng trung bình: Trường PTDT Bán trú THCS Dần Thàng;
Trường PTDT Bán trú Nậm Tha; THCS Trường PTDT Bán trú THCS Liêm Phú.
Nhóm trường vùng khó: Trường PTDT Bán trú THCS Nậm Dạng; Trường
PTDT Bán trú THCS Nậm Chày; Trường PTDT Bán trú THCS số 2 Nậm Xây;
- Khách thể:
+ 32 CBQL, trong đó Hiệu trưởng: 09; Phó Hiệu trưởng 15; Tổ trưởng
chuyên môn: 08.
+ 146 giáo viên của 9 Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện
51
Văn Bàn.
+ Lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết
tậtcấp phòng: Lãnh đạo: 04; chuyên viên 05.
2.2.4. Thông tin về các trường tham gia khảo sát
Các trường tham gia nghiên cứu có một đặc điểm chung đều là Trường
PTDT bán trú THCS, các trường này đều nằm cách xa trung tâm huyện và là nơi
có nhiều anh em dân tộc cùng sinh sống, điều kiện kinh tế và nhận thức của người
dân các xã này còn gặp nhiều khó khăn.
Các trường tham gia nghiên cứu được tổng hợp qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Tổng hợp các Trường PTDT Bán trú THCS được nghiên cứu
Số lượng
TT
Tên trường nghiên cứu
Số học sinh KTHN
Số lớp
Số HS
Số GV
SL
%
1 PTDT BT THCS Thẳm Dương 2 PTDT BT THCS Chiềng ken 3 PTDT BT THCS Sơn Thủy 4 PTDT BT THCS Dần Thàng 5 PTDT BT THCS Nậm Tha 6 PTDT BT THCS Liêm Phú 7 PTDT BT THCS Nậm Dạng 8 PTDT BT THCS Nậm Chày 9 PTDT BT THCS số 2 Nậm Xây
Tổng cộng
CBQL Học sinh KT 3 4 4 3 4 4 3 4 3 32
7 186 12 359 7 196 4 136 7 214 8 256 4 108 10 316 137 5 64 2088
8 11 8 6 6 9 5 14 5 72
16 26 18 9 16 15 10 21 15 146
4,3 3,1 4,1 4,4 2,8 3,5 4,6 4,4 3,6 3,4
2.3. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các
Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học sơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào
Cai
Kết quả hoạt động hỗ trợ GDHN được thể hiện theo quy trình GDHN
HSKT qua bảng số 2.3 đến bảng 2.7 và được tổng hợp qua biểu đồ 2.1.
Đểđánh giá mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của của cán bộ quản
lý, giáo viên Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai về hoạt
động hỗ trợ giáo dục hòa nhập, chúng tôi đưa ra cách đánh giá và cách tính điểm
52
cụ thể như sau:
- Đánh giá mức độ nhận thức và đánh giá mức độ thực hiện:
+ Đánh giá mức độ nhận thức gồm 03 chỉ số: Rất cần thiết- 03 điểm; cần
thiết - 02 điểm; không cần thiết - 01 điểm.
+ Đánh giá mức độ thực hiện gồm 03 chỉ số: Rất tốt - 03 điểm; Tốt - 02
3.𝑎+2.𝑏+1.𝑐
điểm; chưa tốt - 01 điểm.
𝑎+𝑏+𝑐
- Cách tính điểm:𝑋̅ =
+ X̅ là giá trị trung bình, a, b, c là số lượt người
- Cách đánh giá: Đạt từ 2,5 điểm - 03 điểm xếp mức tốt; từ 2 - dưới 2,5 xếp
mức khá; từ 1,5 điểm - dưới 2 xếp mức trung bình; dưới 1,5 điểm xếp mức yếu.
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các Trường phổ
thông dân tộc Bán trú trung học sơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai về hoạt
động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
Việc nhận thức của CBQL và GV trong hoạt động hỗ trợ GDHN là hết sức
quan trọng. Cán bộ quản lí và giáo viên có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của
hoạt động hỗ trợ GDHN thì việc lãnh chỉ đạo mới kịp thời và đạt hiệu quả cao. Vì
vậy, đề tài đã tiến hành tìm hiểu, đánh giá mức độ nhận thức của đội ngũ cán bộ
quản lí và giáo viên các Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai để đề xuất các biện pháp khắc phục về hoạt động hỗ trợ GDHN trong
Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
Mức độ nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tầm quan trọng của
hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại Trường PTDT Bán trú THCS thể hiện ở bảng
2.3 về nội dung: Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên các Trường PTDT
Bán trú THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn trên địa bàn tỉnh Lào Cai về hoạt
động hỗ trợ GDHN TKT tại mục 1.3.2 chương 1 cho câu hỏi số 1 phiếu số 1 phần
phụ lục.
53
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên
các Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cao về hoạt động hỗ trợ GDHN TKT
Đánh giá mức độ nhận thức
Rất cần
Không cần
Điểm trung
Nội
STT
Số lượng
Cần thiết
thiết
thiết
bình
dung
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1
CBQL
32
26
6
0
2,81
2
GV
146
137
9
0
2,93
Tổng
178
163
15
0
2,91
Thông qua kết quả khảo sát cho chúng ta thấy cán bộ quản lí và giáo viên
có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ GDHN TKT với tỷ lệ
rất cao đạt 2,91 điểm xếp ở mức tốt. Cơ bản các cán bộ quản lí và giáo viên đều
đánh giá ở mức độ “Rất cần thiết”, không có cán bộ quản lí và giáo viên nào cho
rằng quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là “Không cần thiết”. Đặc biệt số giáo
viên có nhận thức đúng về GDHN đạt 2,93 điểm cao hơn CBQL với 2,81 điểm.
Điều này chứng tỏ hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS đã
được cán bộ quản lí và giáo viên nhận thức rất đúng đắn.
2.3.2. Thực trạng hoạt động tìm hiểu nhu cầu, khả năng của học sinh khuyết
tật và mức độ thực hiện
Hoạt động tìm hiểu nhu cầu và khả năng của HSKT là một nội dung không
thể thiếu trong GDHN. Để tìm hiểu hoạt động này tôi tiến hành khảo sát, kết quả
khảo sát được thể hiện ở bảng 2.4, nội dung về: Tìm hiểu nhu cầu và khả năng
của HSKT và mức độ thực hiện tại mục 1.3.3 chương 1 câu hỏi số 2 nội dung 1
phiếu số 1 phần phụ lục.
54
Bảng 2.4: Thực trạng nhu cầu và khả năng của HSKT
tại các trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)
Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Số TT
Nội dung khảo sát
Tốt
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất Tốt
Chưa tốt
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
1
155
23
36
54
88
2,87
1,71
0
2
152
26
35
52
91
2,85
1,69
0
3
160
18
36
54
88
2,90
1,71
0
Sự phát triển về thể chất Khả năng sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp Khả năng nhận thức
4 Quan hệ xã hội
162
16
34
53
91
2,91
1,68
0
5
170
8
33
52
93
2,96
1,66
0
Môi trường phát triển của trẻ
Điểm trung bình chung
2,90
1,69
Kết quả khảo sát ở bảng 2.4 cho thấy việc nhận thức về nhu cầu và khả
năng của HSKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào
Cai là tốt với điểm trung bình là 2,90 điểm, xong việc thực hiện còn chưa cao
mới chỉ đạt ở mức trung bình với 1,69 điểm.
Đánh giá về mức độ nhận thức rất cần thiết tốt nhất là yếu tố: Môi trường
phát triển của trẻ với 2,96 điểm và thấp nhất là: Khả năng sử dụng ngôn ngữ và
giao tiếp với 2,85 điểm.
Đánh giá về mức độ thực hiện tốt nhất là: Sự phát triển thể chất và Khả năng
nhận thức với 1,71 điểm và thấp nhất là: Môi trường phát triển của trẻ với 1,66
điểm.
Qua kết quả khảo sát này cho thấy việc nhận thức về nhu cầu và khả năng
của HSKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai tuy
được nhận thức rất cao, xong khi đi vào thực hiện lại chưa tương xứng với thực
trạng nhận thức. Điều này đặt ra cần phải có biện pháp hữu hiệu để thực hiện tốt
nội dung này.
55
2.3.3. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
Việc Lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ GDHN trong nhà trường là một nội
dung cũng hết sức quan trọng. Việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp cho người dạy làm
chủ được trước lớp học hòa nhập. Để đánh giá việc lập kế hoạch này tôi tiến hành
khảo sát và kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng 2.5 thực trạng lập kế hoạch
hoạt động hỗ trợ GDHN nhập cá nhân cho HSKT tại các Trường PTDT Bán trú
THCS huyện Văn Bàn tại mục 1.3.4 chương 1 và trả lời cho câu hỏi 2 nội dung
2 phiếu số 1 phần phụ lục.
Bảng 2.5: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ GDHN nhập cá nhân
cho HSKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)
Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Nội dung khảo sát
Số tt
Tốt
Rất cần thiết
Cần thiết
Rất Tốt
Chưa tốt
Không cần thiết
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
1
37
46
95
2,83 1,67
148
30
0
Nội dung cần thực hiện với trẻ
35
48
95
2,87 1,66
2 Người tham gia thực hiện
155
23
0
3
34
49
95
2,90 1,66
161
17
0
4
166
12
37
42
99
2,93 1,65
0
5
170
8
0
34
44
100
2,96 1,63
6
171
7
0
36
42
100
2,96 1,64
Thời gian thực hiện theo từng nội dung Biện pháp thực hiện theo từng nội dung Điều kiện thực hiện của từng nội dung Kế hoạch nuôi và dạy trẻ (đối với các trường Bán trú)
172
6
0
39
43
96
7 Kết quả mong đợi Điểm trung bình chung
2,97 1,68 2,92 1,66
Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy thực trạng lập kế hoạch hoạt động
hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn đã được nhận
thức tốt với 2,92 điểm, xong mức độ thực hiện còn chưa cao mới chỉ đạt ở mức
trung bình với 1,66 điểm.
56
Đánh giá về mức độ nhận thức được cho là rất cần thiết tốt nhất là yếu tố:
Kết quả mong đợi với 2,97 điểm và thấp nhất là: Nội dung cần thực hiện với trẻ
với 2,83 điểm.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện vẫn chưa cao, nội dung được cho là thực hiện
tốt nhất là: Kết quả mong đợi với 1,68 điểm và thấp nhất là: Điều kiện thực hiện
của từng nội dung với 1,63 điểm.
Qua kết quả này cho ta thấy tuy nhận thức rất đúng việc lập kế hoạch để
giáo dục HSKT nhưng khi đi vào thực hiện còn nhiều bất cập chưa tương xứng
với nhận thức của CBQL và GV. Điều này đặt ra phải có biện pháp nào đó để việc
lập kế hoạch giáo dục HSKT được thực hiện tốt hơn, có thực hiện tốt nội dung này
thì GDHN HSKT mới có hiệu quả cao hơn.
2.3.4. Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục
hòa nhập học sinh khuyết tật
Kết quả đánh giá thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ
trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật được khảo sát và thể hiện kết quả ở
bảng 2.6, nội dung: Nhà trường phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai
kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại mục 2.3.5
chương 1 câu hỏi 2 nội 3 phiếu số 1 phần phụ lục.
Bảng 2.6: Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ
GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người) Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Stt Nội dung khảo sát
Tốt
Cần thiết
Rất Tốt
Chưa tốt
Rất cần thiết
Không cần thiết
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
1
173
5
0
37
42
99
2,97 1,65
Tổ chức dạy học hòa nhập
10
0
38
41
99
2,94 1,66
171
3
7
0
40
42
96
2,96 1,69
2 Xây dựng vòng bè bạn 168 Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng
Điểm trung bình chung
2,96
1,66
57
Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho chúng ta thấy, nhà trường phối hợp cùng
các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
học sinh khuyết tật được đánh giá nhận thức là tốt với điểm số đạt được là 2,96
điểm. Trong khi đó việc thực hiện ở nội dung này mới chỉ đạt ở mức trung bình
với 1,66 điểm.
Đánh giá về mức độ nhận thức được cho là tốt nhất là: Tổ chức dạy học
hòa nhập cao nhất với 2,97 điểm và thấp nhất là: Xây dựng vòng bè bạn với với
2,94 điểm.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện vẫn chưa cao, yếu tố thực hiện tốt nhất là:
Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng là 1,69 điểm và thấp nhất là: Tổ chức dạy học
hòa nhập với 1,65 điểm.
Qua kết quả khảo sát này cho ta thấy nội dung phối hợp cùng các lực lượng
giáo dục triển khai kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết
tật đã được nhận thức tốt xong việc thực hiện chưa tương xứng với kết quả nhận
thức. Việc này đặt ra câu hỏi lớn cho việc thực hiện nội dung phối hợp cùng các
lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học
sinh khuyết tật.
2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học
sinh khuyết tật
Kết quả đánh giá kế hoạch hoạt động hỗ trợ GDHNTKT được tiến hành
khảo sát và thể hiện kết quả ở bảng 2.7, nội dung về: Đánh giá kế hoạch quản lí
hoạt động hỗ trợ GDHN HSKT tại mục 1.3.6 chương 1 câu hỏi 2 nội dung 4
phiếu số 1 phần phụ lục.
58
Bảng 2.7: Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ GDHN HS khuyết
tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)
Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Stt
Nội dung khảo sát
Tốt
Cần thiết
Rất Tốt
Chưa tốt
Rất cần thiết
Không cần thiết
mức độ nhận thức
mức độ thực hiện
Đánh giá kết quả lĩnh hội
1
174
4
39
42
97
2,98
1,67
0
kiến thức
2,94
1,69
2 Đánh giá rèn luyện kỹ năng 167
11
40
42
96
0
2,96
1,66
3 Đánh giá thái độ
171
7
39
40
99
0
2,96
1,67
Điểm trung bình chung
Kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy thực trạng nhận thức việc thực trạng
nhận thức việc đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường
PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã được nhận thức tốt với
điểm trung bình là 2,96 điểm, xong mức độ thực hiện ở nội dung này mới chỉ đạt
ở mức trung bình với 1,67 điểm..
Đánh giá về mức độ nhận thức tốt nhất là việc: Đánh giá kết quả lĩnh hội
kiến thức với 2,98 điểm và thấp nhất là: Đánh giá rèn luyện kỹ năng với 2,94
điểm.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện vẫn chưa cao, yếu tố được thực hiện tốt nhất
là: Đánh giá rèn luyện kỹ năng với 1,69 điểm và thấp nhất là: Đánh giá thái độ
với 1,66 điểm.
Qua kết này có thể khẳng định, việc nhận thứcthực trạng đánh giá kết quả
hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là tốt xong việc thực hiện lại chưa tương xứng với
việc nhận thức. Điều này đặt ra câu hỏi lớn cho việc thực hiện nội dung hoạt
động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai.
59
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường
phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các
Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai,
chúng tôi đưa ra cách đánh giá và cách tính điểm cụ thể như sau:
- Đánh giá mức độ nhận thức và đánh giá mức độ thực hiện:
+ Đánh giá mức độ nhận thức gồm 03 chỉ số: Rất cần thiết - 03 điểm; cần
thiết - 02 điểm; không cần thiết - 01 điểm.
+ Đánh giá mức độ thực hiện gồm 03 chỉ số: Rất tốt - 03 điểm; tốt - 02
3.𝑎+2.𝑏+1.𝑐
điểm; chưa tốt - 01 điểm.
𝑎+𝑏+𝑐
- Cách tính điểm: 𝑋̅ =
+ X̅ là giá trị trung bình, a, b, c là số lượt người
- Cách đánh giá: Đạt từ 2,5 điểm - 03 điểm xếp mức tốt; từ 2 - dưới 2,5 xếp
mức khá; từ 1,5 điểm - dưới 2 xếp mức trung bình; dưới 1,5 điểm xếp mức yếu.
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về việc đánh giá, sàng lọc học
sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt
Mức độ nhận thức của CBQL và GV trong các nhà trường về về việc
đánh giá, sàng lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt được tiến
hành khảo sát và cho kết quả thể hiện ở bảng 2.8 nội dung về: Thực trạng nhận
thức của CBQL và GV về việc đánh giá, sàng lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu
giáo dục đặc biệt tại mục 1.4.2 chương 1 câu hỏi 1 phiếu số 2 phần phụ lục.
60
Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về việc đánh giá, sàng
lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt.
Đánh giá mức độ nhận thức
Rất cần
Không cần
Điểm trung
Nội
STT
Số lượng
Cần thiết
thiết
thiết
bình
dung
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1
CBQL
32
30
2
0
2,93
2
GV
146
128
18
0
2,87
Tổng
178
158
20
0
2,88
Kết quả khảo sát ở bảng 2.8 cho chúng ta thấy: CBQL và GV các Trường
PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã nhận thức tốt vai trò của
việc đánh giá, sàng lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt với điểm
trung bình là 2,88 điểm. Đội ngũ CBQL và GV cũng nhận thức tốt việc việc đánh
giá, sàng lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt với các điểm số lần
lượt là: CBQL 2,93 điểm, GV 2,87 điểm.
Như vậy, kết quả nhận thức này cho ta thấy việc đánh giá, sàng lọc học
sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt là hết sức cần thiết cho việc GDHN
TKT trong nhà trường phổ thông hiện nay.
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại
Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào
Cai
Công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT
Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai cũng được đánh giá là hết sức cần
thiết. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.9 nội dung về: Lập kế hoạch quản
lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh
Lào Cai tại mục 1.4.3 chương1 câu hỏi 2 phiếu số 2 phần phụ lục..
61
Bảng 2.9: Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
tại Trường PTDT Bán trú THCS của Phòng GD&ĐT
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)
Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Nội dung khảo sát
Số tt
Tốt
Cần thiết
Rất Tốt
Chưa tốt
Rất cần thiết
Không cần thiết
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
1
169
9
0
36
45
97
2,95
1,66
2
170
8
0
37
44
97
2,96
1,66
3
171
7
0
36
42
100
2,96
1,64
của
4
163
9
0
37
44
97
2,85
1,66
5
168
10
36
43
99
2,94
1,65
0
6
172
6
38
41
99
2,97
1,66
0
7
169
9
0
36
47
95
2,95
1,67
8
175
3
0
38
46
94
2,98
1,69
Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GDHN và về tích hợp nội dung GDHN vào hoạt động cho HS thành hướng dẫn năm học đối với trường THCS; Đánh giá các nguồn lực, nhu cầu và điều kiện thực hiện GDHN của các trường THCS trong phạm vi quản lý; Xác định mục tiêu cần đạt về GDHN của các trường THCS trực thuộc, có sự phân loại mức độ đạt được các mục tiêu tùy thuộc vào điều kiện của từng trường. Xác định các chương trình hành Phòng động GD&ĐT,các trường THCS theo tiến trình năm học; Xác định rõ những điểm trọng tâm, điểm mới trong GDHN của năm học; Xác định các chỉ tiêu cần đạt và minh chứng của từng chương trình hành động; Xác định các phương án dự phòng để ứng phó với sự bất định của các nhân tố bên trong trường, và bên ngoài nhà phòng GD&ĐT. Phê duyệt kế hoạch GDHN của các trường THCS trực thuộc
Điểm trung bình chung
2,94
1,66
62
Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy được việc lập kế hoạch quản lý hoạt
động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn được nhận
thức tốt với điểm trung bình là 2,94 điểm. Tuy nhiên mức độ thực hiện ở nội
dung này mới chỉ đạt ở mức trung bình với 1,66 điểm.
Đánh giá về mức độ nhận thức tốt nhất là:Phê duyệt kế hoạch GDHN của
các trường THCS trực thuộc với 2,98 điểm và thấp nhất là: Xác định các chương
trình hành động của Phòng GD&ĐT, các trường THCS theo tiến trình năm học
với 2,85 điểm.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện vẫn chưa cao, yếu tố được thực hiện tốt nhất
là: Phê duyệt kế hoạch GDHN của các trường THCS trực thuộc với 1,69 điểm
và thấp nhất là: Xác định mục tiêu cần đạt về GDHN của các trường THCS trực
thuộc, có sự phân loại mức độ đạt được các mục tiêu tùy thuộc vào điều kiện của
từng trường với 1,64 điểm.
Có thể kết luận rằng nhận thức của CBQL và GV về việc lập kế hoạch
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn
Bàn là tốt xong mức độ thực hiện mới chỉ đạt ở mức trung bình. Điều này chứng
tỏ giữa nhận thức và thực hiện còn một khoảng cách khá xa và đặt ra câu hỏi lớn
cho các trường học.
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức thực hiện
kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN được tiến hành khảo sát và thống kê
qua bảng 2.10, yếu tố về: Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ
GDHN nhập tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai tại
mục 1.4.4 chương 1 cho câu hỏi số 3 phiếu số 2 phần phụ lục.
63
Bảng 2.10:Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý
hoạt động hỗ trợ GDHN
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)
Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Số TT
Nội dung khảo sát
Tốt
Cần thiết
Rất Tốt
Chưa tốt
Rất cần thiết
Không cần thiết
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
Xác định các bộ phận
và cá nhân của Phòng
GD&ĐT
tham gia
1
171
7,0
0
36
42
100
2,96 1,64
quản lý GDHN TKT ở trường THCS cho
đúng người
Thông báo kế hoạch,
chương
trình hoạt
động giáo dục hòa
169
9,0
0
34
41
103
2,95 1,61
2
nhập của ngành đến
các
trường THCS
trực thuộc.
Xây dựng cơ chế
phối hợp giữa Phòng
GD&ĐT và các tổ
3
170
8,0
0
37
40
101
2,96 1,64
chức có liên quan
cũng như các trường
THCS
Điểm trung bình chung
2,96 1,64
Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai cho ta thấy việc nhận thức của CBQL và GV là tốt với điểm
trung bình chung là 2,96 điểm, xong khi đi vào thực hiện nội dung này mới chỉ
đạt ở mức trung bình với điểm trung bình là 1,64 điểm.
64
Đánh giá về mức độ nhận thức được cho là tốt nhất với yếu tố:Xác định
các bộ phận và cá nhân của Phòng GD&ĐT tham gia quản lý GDHN TKT ở
trường THCS cho đúng người và xây dựng cơ chế phối hợp giữa Phòng GD&ĐT
và các tổ chức có liên quan cũng như các trường THCS với 2,96 điểm và thấp
nhất là: Thông báo kế hoạch, chương trình hoạt động giáo dục hòa nhập của
ngành đến các trường THCS trực thuộc với 2,95 điểm.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở nội dung này mới chỉ đạt ở mức trung bình.
Yếu tố thực hiện tốt là: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Phòng GD&ĐT và các
tổ chức có liên quan cũng như các trường THCS và xác định các bộ phận và cá
nhân của Phòng GD&ĐT tham gia quản lý GDHN TKT ở trường THCS cho
đúng ngườivới tỉ lệ 20,8%với 1,64 điểm và thấp nhất là: Thông báo kế hoạch,
chương trình hoạt động giáo dục hòa nhập của ngành đến các trường THCS trực
thuộc với 1,61 điểm.
Như vậy có thể thấy tuy đã nhận thức tốt việc tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN nhập tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai, xong khi thực hiện vẫn chưa cao và có thể thấy sự bất cập
trong nhận thức và thực hiện ở các nhà trường. Điều này cần phải có giải pháp
để thực hiện tốt nội dung này.
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập
Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
được tiến hành khảo sát và tổng hợp kết quả qua bảng 2.11 nội dung về: Chỉ đạo,
giám sát thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN của Phòng GD&ĐT
tại mục 1.4.5 chương 1 câu hỏi 4 phiếu số 2 phần phụ lục.
65
Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch quản lý hoạt
động hỗ trợ GDHN của Phòng GD&ĐT
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)
Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Số tt
Nội dung khảo sát
Tốt
Rất Tốt
Chư a tốt
Rất cần thiết
Cần thiế t
Khôn g cần thiết
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
Chỉ đạo
triển khai
1
đúng kế hoạch GDHN
172
6
36
44
98
2,97
1,65
đã được phê duyệt
Theo dõi việc triển
2
khai kế hoạch GDHN
170
8
38
43
97
2,96
1,67
của các trường THCS
Hướng dẫn việc triển
khai kế hoạch GDHN
của các trường THCS
3
đặc biệt các trường có
171
7
35
46
97
2,96
1,65
CBQL còn thiếu kinh
nghiệm, điều kiện
triển khai khó khăn
Cập nhật sự thay đổi,
điều chỉnh sự chưa
phù hợp của kế hoạch,
4
giải quyết khó khăn
169
9
38
47
93
2,95
1,69
nảy sinh trong quá
trình thực hiện của các
trường THCS
Điểm trung bình chung
2,96
1,67
66
Kết quả khảo sát ở bảng 2.11 về nội dung: Chỉ đạo, giám sát thực hiện kế
hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN của Phòng GD&ĐT cho thấy được thực
trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN của
Phòng GD&ĐT còn nhiều bất cập. Số CBQL và GV nhận thức nội dung là tốt
với điểm trung bình là 2,96 điểm, xong khi thực hiện mới chỉ dừng mức độ trung
bình với 1,67 điểm.
Đánh giá về mức độ nhận thức tốt nhất là yếu tố: Chỉ đạo triển khai đúng
kế hoạch GDHN đã được phê duyệt với 2,97 điểm và thấp nhất là: Cập nhật sự
thay đổi, điều chỉnh sự chưa phù hợp của kế hoạch, giải quyết khó khăn nảy sinh
trong quá trình thực hiện của các trường THCS với 2.95 điểm.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện mới chỉ đạt ở mức trung bình, yếu tố được
cho là thực hiện tốt nhất là: Cập nhật sự thay đổi, điều chỉnh sự chưa phù hợp
của kế hoạch, giải quyết khó khăn nảy sinh trong quá trình thực hiện của các
trường THCS với 1,69 điểm và thấp nhất là: Chỉ đạo triển khai đúng kế hoạch
GDHN đã được phê duyệt và hướng dẫn việc triển khai kế hoạch GDHN của các
trường THCS đặc biệt các trường có CBQL còn thiếu kinh nghiệm, điều kiện
triển khai khó khăn với 1,65 điểm.
Qua kết quả này có thể thấy được giữa nhận thức và thực hiện của CBQL
và GV các Trường PTDT bán trú THCS huyện Văn Bàn còn có nhiều vấn đề cần
giải quyết để việc chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ
GDHN của Phòng GD&ĐT sẽ được tốt hơn và mang lại hiệu quả cao.
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa
nhập học sinh khuyết tật
Kết quả khảo sát thực trạng: Kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ
GDHN thể hiện ở bảng 2.12 nội dung: Về kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động
hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai tại
mục 1.4.6 chương 1 câu hỏi số 5 phiếu số 2 phần phụ lục.
67
Bảng 2.12:Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
tại Trường PTDT Bán trú THCS tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)
Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Stt
Nội dung khảo sát
Tốt
Cần thiết
Rất Tốt
Chưa tốt
Rất cần thiết
Không cần thiết
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
1
173
5
0
35
45
98
2,97
1,65
2
172
6
0
36
47
95
2,97
1,67
3
168
10
0
38
46
94
2,94
1,69
4
170
8
0
37
48
93
2,96
1,69
5
166
12
35
49
94
2,93
1,67
Công bố bằng văn bản các tiêu chí đánh giá động hoạt GDHN thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu năm Tổ chức tổng kết, thẩm định, đánh giá định kỳ kết quả hoạt động GDHN theo tiêu chí đã công bố, đánh giá cả về số lượng và chất lượng đạt được so với mục tiêu đề ra Đánh giá kết quả GDHN qua kế hoạch GDHN cá nhân của TKT Xếp loại kết quả hoạt động GDHN của các trường THCS, phân tích nguyên nhân của mặt đạt được và chưa đạt được của từng nhóm theo kết quả xếp loại Lựa chọn trường điển hình tiên tiến để các trường trên địa bàn học tập, nhân rộng mô hình
Điểm trung bình chung
2,95
1,67
Kết quả khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy được việc nhận thức thực trạng
kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú
68
THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã được nhận thức tốt với 2,95 điểm, xong
khi đi vào thực hiện mới chỉ dừng lại ở mức trung bình với 1,67 điểm.
Đánh giá về mức độ nhận thức tốt nhất là yếu tố: Công bố bằng văn bản
các tiêu chí đánh giá hoạt động GDHN thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu
năm và tổ chức tổng kết, thẩm định, đánh giá định kỳ kết quả hoạt động GDHN theo
tiêu chí đã công bố, đánh giá cả về số lượng và chất lượng đạt được so với mục tiêu đề
ra cao nhất với 2,97 điểm và thấp nhất là: Lựa chọn trường điển hình tiên tiến
để các trường trên địa bàn học tập, nhân rộng mô hình với 2,93 điểm.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện mới chỉ đạt ở mức trung bình. Yếu tố được
cho là thực hiện tốt nhất là: Đánh giá kết quả GDHN qua kế hoạch GDHN cá
nhân của TKT và xếp loại kết quả hoạt động GDHN của các trường THCS, phân tích
nguyên nhân của mặt đạt được và chưa đạt được của từng nhóm theo kết quả xếp loại
với 1,69 điểm, yếu tố thực hiện thấp nhất là: Công bố bằng văn bản các tiêu chí
đánh giá hoạt động GDHN thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu năm và Lựa
chọn trường điển hình tiên tiến để các trường trên địa bàn học tập, nhân rộng
mô hình với 1,65 điểm.
Qua kết quả này có thể thấy giữa nhận thức và thực hiện của CBQL và GV
còn qua chênh lệch. Điều này đặt ra cần có biện pháp nào đó để thực hiện được
tốt hơn nội dung: Kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường
PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
2.4.6. Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và tư vấn cho
cha mẹ học sinh khuyết tật
Để có kết quả đánh giá về việc phát triển năng lực chuyên môn cho giáo
viên và tư vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật tôi tiến hành khảo sát và cho kết
quả thể hiện ở bảng 2.13, nội dung về: Thực trạng phát triển năng lực chuyên
môn cho giáo viên và tư vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật tại mục 1.4.7 chương
1 câu hỏi số 6 phiếu số 2 phần phụ lục.
69
Bảng2.13:Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên
và tư vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)
Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Stt Nội dung khảo sát
Tốt
Cần thiết
Không cần thiết
Rất Tốt
Chưa tốt
Rất cần thiết
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
171
0
37
45
96
2,96
1,67
1
7
167
11
0
36
44
98
2,94
1,65
2
170
8
0
36
46
96
2,96
1,66
3
4
169
9
0
37
47
94
2,95
1,68
5
173
5
0
35
48
95
2,97
1,66
Chỉ đạo các trường THCS trong phân công GV chủ nhiệm có chú ý đến năng lực giảng dạy và tổ chức các hoạt động GDHN của từng GV trong trường Chỉ đạo các trường THCS lựa chọn và bồi dưỡng GV chủ chốt về GDHN Hình thành tổ công tác về GDHN của Phòng GD&ĐT gồm GV chủ chốt từ các trường để tham gia bồi dưỡng, lên chuyên đề, kiểm tra đánh giá. Mời chuyên gia và cùng tham gia bồi dưỡng về GDHN cho GV trong đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề Tổ chức đợt hội giảng, chuyên đề
Điểm trung bình chung
2,96
1,67
Kết quả bảng 2.13 cho ta thấy việc nhận thức phát triển năng lực chuyên
môn cho giáo viên và tư vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật đã được thực hiện
tốt với điểm trung chung là 2,96 điểm. Tuy nhận thức là tốt xong khi đi vào thực
hiện nội dung này mới chỉ đạt ở mức trung bình với điểm trung bình chung là
1,67 điểm.
70
Đánh giá về mức độ nhận thức được cho là tốt nhất là yếu tố:Tổ chức đợt
hội giảng, chuyên đề với 2,97 điểm và thấp nhất là yếu tố: Chỉ đạo các trường
THCS lựa chọn và bồi dưỡng GV chủ chốt về GDHN với 2,94 điểm.
Tuy nhận thức là tốt xong thực hiện vẫn chỉ đạt ở mức trung bình, yếu tố
thực hiện tốt nhất là: Mời chuyên gia và cùng tham gia bồi dưỡng về GDHN cho
GV trong đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề với 1,68 điểm và
thấp nhất là yếu tố: Chỉ đạo các trường THCS lựa chọn và bồi dưỡng GV chủ
chốt về GDHN với 1,65 điểm.
Qua kết quả này có thể thấy giữa nhận thức và thực hiện còn chưa đảm
bảo, điều này cần có biện pháp để thực hiện tốt nội dung này.
2.4.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lý hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập
Để có kết quả đánh giá thực trạng quản lí cơ sở vật chất hỗ trợ quản lí
GDHN tôi tiến hành khảo sát và tổng hợp kết quả ở bảng 2.14, nội dung về: Quản
lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lí GDHN tại mục 1.4.8 chương 1 câu hỏi 7 phiếu
số 2 phần phụ lục.
Bảng 2.14:Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lý hoạt động
hỗ trợ giáo dục hòa nhập
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)
Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Số tt
Nội dung khảo sát
Tốt
Cần thiết
Rất Tốt
Chưa tốt
Rất cần thiết
Không cần thiết
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
167
11
35
48
95
2,94
1,66
1
166
12
36
45
97
2,93
1,66
2
165
13
35
47
96
2,93
1,66
3
Đầu tư xây dựng phòng học và các phòng chức năng Hỗ trợ cải tạo cảnh quan trường học, sân chơi, bãi tập Cung cấp TBDH, tài liệu GDHN
Điểm trung bình chung
2,93
1,66
71
Qua kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy việc quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ
quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập được nhận thức tốt với điểm trung
bình là 2,93 điểm. Trong khi đó thực hiện ở nội dung này mới chỉ đạt ở mức
trung bình với 1,66 điểm.
Đánh giá về mức độ nhận thức tốt nhất của nội dung này là yếu tố:Đầu tư
xây dựng phòng học và các phòng chức năng với 2,94 điểm. Trong khi đó hai
yếu tố: Hỗ trợ cải tạo cảnh quan trường học, sân chơi, bãi tập và Cung cấp
TBDH, tài liệu GDHN mới chỉ đạt 2,93 điểm.
Nhận thức tốt xong khi thực hiện lại chưa đáp ứng yêu cầu. Cả 3 yếu tố:
Đầu tư xây dựng phòng học và các phòng chức năng; Hỗ trợ cải tạo cảnh quan
trường học, sân chơi, bãi tập và Cung cấp TBDH, tài liệu GDHN mới chỉ thực
hiện ở mức trung bình với 1,66 điểm.
Qua kết quả phân tích này cho thấy nhận thức tốt xong khi thực hiện lại
chỉ đạt mức trung bình. Đây là sự bất cập giữa nhận thức và thực hiện, điều này
đòi hỏi phải có biện pháp tốt để thực hiện tốt nội dung này.
2.4.8. Thực trạng điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ
giáo dục hòa nhập
Kết quả khảo sát thực trạng điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt
động hỗ trợ giáo dục hòa nhập được thể hiện ở bảng 2.15, nội dung về: điều phối
các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhậptại mục 1.4.9
chương 1 câu hỏi 8 phiếu số 2 phần phụ lục.
72
Bảng 2.15: Thực trạng điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động
hỗ trợ giáo dục hòa nhập
Điểm trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)
Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)
Số TT
Nội dung khảo sát
Tốt
Cần thiết
Rất Tốt
Chưa tốt
Rất cần thiết
Không cần thiết
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
1
169
9
0
38
48
92
2,95
1,70
2
170
8
0
36
47
95
2,96
1,67
3
168
10
0
37
48
93
2,94
1,69
Xây dựng các kế ra các hoạch, đưa phương hướng phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong GDHN Xác định các nội dung và hình thức phối hợp và triển khai hướng dẫn đến các trường THCS Xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động với chuyên gia, gia đình, lực lượng y tế, cộng đồng để tập hợp, tổ chức, động viên, phân công và phối hợp hoạt động với các lực lượng ngoài nhà trường để GDHN
Điểm trung bình chung
2,95
1,68
Kết quả bảng 2.15 cho thấy CBQL và GV nhận thức tốt việc điều phối các
lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập với điểm số trung
bình chung là 2,95 điểm. Xong khi thực hiện nội dung này mới chỉ đạt ở mức
trung bình với 1,68 điểm.
Yếu tố được CBQL và GV nhận thức tốt nhất là Xác định các nội dung và
hình thức phối hợp và triển khai hướng dẫn đến các trường THCS với 2,96 điểm
73
và yếu tố thấp nhất là: Xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động với chuyên gia,
gia đình, lực lượng y tế, cộng đồng để tập hợp, tổ chức, động viên, phân công và
phối hợp hoạt động với các lực lượng ngoài nhà trường để GDHN với 2,94 điểm.
Nhận thức là vậy xong khi thực hiện mới chỉ đạt ở mức trung bình. Yếu tố
được cho là thực hiện tốt nhất là: Xây dựng các kế hoạch, đưa ra các phương
hướng phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong GDHN với
1,70 điểm, yếu tố thực hiện yếu nhất là: Xác định các nội dung và hình thức phối
hợp và triển khai hướng dẫn đến các trường THCS với 1,67 điểm.
Qua kết quả này cho thấy nhận thức và thực hiện còn nhiều bất cập, chưa
thống nhất với nhau. Điều này đòi hỏi cần có biện pháp thực hiện tốt nội dung
này để công tác GDHN được tốt hơn.
2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường phổ thông dân tộc Bán
trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN
tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn thể hiện ở bảng 2.16 nội
dung về: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các
Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tại mục 1.3.7 chương 1 câu hỏi
phiếu số 3 phần phụ lục.
Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục
hòa nhập tại các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn
Bàn, tôi đưa ra cách đánh giá và cách tính điểm cụ thể như sau:
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng gồm 03 chỉ số: Ảnh hưởng nhiều- 03 điểm;
3.𝑎+2.𝑏+1.𝑐
ảnh hưởng ít- 02 điểm; không ảnh hưởng- 01 điểm.
𝑎+𝑏+𝑐
- Cách tính điểm: 𝑋̅ =
+ X̅ là giá trị trung bình, a, b, c là số lượt người
- Cách đánh giá: Đạt từ 2,5 điểm - 03 điểm xếp mức tốt; từ 2 - dưới 2,5 xếp
mức khá; từ 1,5 điểm - dưới 2 xếp mức trung bình; dưới 1,5 điểm xếp mức yếu.
Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động hỗ trợ
74
GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn
Stt Các yếu tố ảnh hưởng
Điểm trung bình
Mức độ ảnh hưởng n = 178 (n: số người) Ảnh hưởng ít Ảnh hưởng nhiều Không ảnh hưởng
98
80
1 0 2,55 Văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, Sở về triển khai GDHN
104
74
2 Tài liệu hướng dẫn GDHN 0 2,58
111
67
3 0 2,62 Tổ chức tập huấn cho CBQL, GV về hoạt động GDHN
114
64
4 Điều kiện CSVC của nhà trường 0 2,64
117
61
5 0 2,66 Chế độ đãi ngộ GV tham gia hoạt động GDHN của nhà trường
115
63
6 0 2,65 Nguồn lực tài chính để tổ chức hoạt động GDHN
122
56
7 0 2,69 Văn hóa của nhà trường liên quan đến GDHN
120
58
8 0 2,67 Đặc điểm môi trường văn hóa - xã hội thuận lợi cho GDHN
Điểm trung bình chung 2,63
Trong quá trình quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN thì các yếu tố ảnh hưởng
đóng vai trò hết sức quan trọng với điểm số trung bình chung là 2,63 điểm. Yếu
tố được cho là có ảnh hưởng lớn nhất là: Văn hóa của nhà trường liên quan đến
GDHN với 2,69 điểm. Yếu tố được cho là ảnh hưởng thấp nhất là: Văn bản pháp
quy của Bộ GD&ĐT, Sở về triển khai GDHN với 2,55 điểm. Không có yếu tố
nào được cho là ảnh hưởng ít hoặc không ảnh hưởng. Điều này một lần nữa
chứng tỏ trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN thì các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình giáo dục này là hết sức quan trọng và cần thiết, không thể bỏ qua các yếu
tố này.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa
75
nhập tại các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai
2.6.1. Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc Bán
trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT
Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, qua khảo sát và được trình bày từ
bảng 2.4. đến 2.7. Để có được cái nhìn tổng thể về hoạt động này, tôi dùng biểu
đồ biểu đồ 2.1 để so sánh kết quả nhận thức và thực hiện hoạt động hỗ trợ GDHN
9
1 9
2 9
.
.
.
2
2
2
9 6
.
2 6
.
3
2
2
2.5
9 6
6 6
.
7 6
6 6
.
.
.
1
2
1
1
1
1.5
các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
1
0.5
0
0
2
3
4
5
1
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện hoạt động hỗ trợ
GDHN các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
Chúgiải:
1. Thực trạng nhận thức về GDHN. 2. Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh KT. 3. Lập kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học sinh KT. 4. Nhà trường phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch quản lí
hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học sinh KT.
5. Đánh giá kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho HS KT. Trong quá trình nhận thức và thực hiện hoạt động hỗ trợ GDHN các
76
Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, các nhà trường đã
nhận thức tốt nhất nội dung: Đánh giá kế hoạch GDHN cá nhân cho học sinh với
điểm trng bình 2,96 điểm, nội dung nhận thức thấp nhất là: Thực trạng nhận thức
về GDHN với điểm trung bình là 2,91 điểm. Tuy nhiên về mức độ thực hiện còn
nhiều hạn chế, mới chỉ dừng lại ở mức trung bình, nội dung thực hiện tốt nhất
là: Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh KT với điểm trung bình là 1,69
điểm, nội dung thực hiện thấp nhất là: Lập kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ
GDHN cá nhân cho học sinh KT và Nhà trường phối hợp cùng các lực lượng
giáo dục triển khai kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học
sinh KT với điểm trung bình là 1,66 điểm.
Qua kết quả tổng hợp chung tại biểu đồ 2.1 cho ta thấy được bức tranh
khái quát nhất về thực trạng nhận thức và thực hiện hoạt động hỗ trợ GDHN các
Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai là hết sức bất cập.
Mặc dù nhận thức tốt xong khi đi vào thực hiện các nội dung này lại mới chỉ ở
mức trung bình. Điều này chứng tỏ phải có các biện pháp để việc nhận thức và
thực hiện của CBQL và GV phải đi đôi với nhau thì mới đạt hiệu quả cao trong
hoạt động hỗ trợ GDHN các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh
Lào Cai.
2.6.2. Hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân
tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Kết quả đánh giá thực trạng quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN tại các
Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn được tiến hành khảo sát và phản
ánh từ bảng 2.8 đến 2.15. Để có cái nhìn bao quát tổng thể hơn về nội này, tôi
lập biểu đồ 2.2 tổng hợp lại kết quả để so sánh giữa nhận thức và thực hiện của
các nội dung này.
77
8 8
4 9
6 9
6 9
5 9
6 9
3 9
5 9
.
.
.
.
.
.
.
.
2
2
2
2
2
2
2
2
3
2.5
8 6
7 6
7 6
6 6
6 6
.
3 6
.
.
.
.
.
.
2
1
7 6 1
1
1
1
1
1
1.5
1
0.5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Mức độ nhận thức
Mức độ thực hiện
Biểu đồ 2.2: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện các nội dung thực
trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS
huyện Văn Bàn
Chú giải:
1.Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về đánh giá sàng lọc học sinh KT 2. Lập kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT 3.Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN nhập học sinh KT 4. Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT 5. Kiểm tra, đánh giá quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT 6. Phát triển năng lực chuyên môn cho GV và tư vấn cho cha mẹ học sinh KT 7. Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT 8. Điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT
Đánh giá những thành công và hạn chế cụ thể của quản lý hoạt động hỗ
trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn, được thể hiện
qua biểu đồ 2.2 cho ta thấy được CBQL và GV đã nhận thức tốt các nội dung về
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn
Bàn. Trong đó nội dung nhận thức tốt nhất là: Tổ chức thực hiện kế hoạch quản
lí hoạt động hỗ trợ GDHN nhập học sinh KT; Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản
lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT và Phát triển năng lực chuyên môn cho
78
GV và tư vấn cho cha mẹ học sinh KT với điểm trung bình là 2,96 điểm, nội dung
nhận thức thấp nhất là: Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lí hoạt động hỗ trợ
GDHN học sinh KT với điểm trung bình là 2,93 điểm.
Tuy nhận thức tốt xong khi thực hiện còn nhiều bất cập, nội dung được
thực hiện tốt nhất là: Điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ
GDHN học sinh KT với điểm trung bình là 1,68 điểm, nội dung thực hiện thấp
nhất là: Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN nhập học
sinh KT với điểm trung bình là 1,63 điểm.
Qua kết quả này có thể kết luận giữa nhận thức và thực hiện nội dung thực
trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện
Văn Bàn còn có một khoảng cách khá xa. Nhận thức tốt xong khi thực hiện chỉ
ở mức độ trung bình, điều này chứng tỏ khi thực hiện các nhà trường đã không
tập trung chú ý đến quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN. Điều này cần có biện pháp
để thực hiện được tốt hơn và tương xứng với nhận thức.
79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc
Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, các nhà trường đã nhận thức
tốt nhất nội dung: Đánh giá kế hoạch GDHN cá nhân cho học sinh thấp nhất là:
Thực trạng nhận thức về GDHN. Tuy nhiên về mức độ thực hiện còn nhiều hạn
chế, mới chỉ dừng lại ở mức trung bình, nội dung thực hiện tốt nhất là: Tìm hiểu
nhu cầu và khả năng của học sinh KT và nội dung thực hiện thấp nhất là: Lập kế
hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học sinh KT và Nhà trường
phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch quản lí hoạt động hỗ
trợ GDHN cá nhân cho học sinh KT. Việc nhận thức và hiện về hoạt động hỗ trợ
giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai có rất nhiều điều bất cập, nhận thức tốt xong thực hiện lại
chưa đáp ứng được với việc nhận thức. Điều này chứng tỏ các nhà trường đã làm
tốt việc tuyên truyền về GDHN xong lại chưa thực hiện được việc tạo tâm thế cho
nhà trường khi đi vào thực hiện nội dung này.
Trong quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc Bán
trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, về cơ bản các nhà trường đã
nhận thức tốt, không có nội dung nào được nhận thức là khá và trung bình. Nội
dung nhận thức tốt nhất là: Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ
GDHN nhập học sinh KT; Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ
GDHN học sinh KT và Phát triển năng lực chuyên môn cho GV và tư vấn cho
cha mẹ học sinh KT, nội dung nhận thức thấp nhất là: Quản lý cơ sở vật chất hỗ
trợ quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT. Tuy nhận thức tốt xong khi
thực hiện còn nhiều bất cập mới chỉ đạt ở mức độ trung bình, nội dung được thực
hiện tốt nhất là: Điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ
GDHN học sinh KT và nội dung thực hiện thấp nhất là: Tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN nhập học sinh KT. Quá trình nhận thức
và thực hiện nội dung: Quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông
80
dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai chưa tương xứng
với nhau, cần có các biện pháp tốt hơn nữa để nhận thức đã tốt thì khi thực hiện
cũng phải tốt hơn thì GDHN trong nhà trường mới có được kết quả cao.
Từ kết quả đánh giá hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhậpvà quản lí hoạt
động hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học
cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai sẽ là những cơ sở thực tiễn để làm căn cứ
cho luận văn đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN
học sinh KT các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai trong chương 3.
81
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC
HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Giáo dục hoà nhập TKT được hình thành từ sự nhìn nhận đánh giá đúng
về TKT, những khiếm khuyết của đứa trẻ không phải là do bản thân, mà nó được
xác định là do xã hội mang lại. Bởi vậy, GDHN TKT ở cấp THCS phải được
toàn thể xã hội tham gia. TKT phải được can thiệp sớm, phải được phục hồi các
chức năng, các lực lượng giáo dục phải có trách nhiệm phối hợp tạo điều kiện
thuận lợi nhất để TKT hoà nhập vào cộng đồng.
Để thực hiện tốt công tác quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT ở các
Trường PTDT Bán trú THCS tại huyện, thì cần phải có những biện pháp quản lý
phù hợp với đối tượng này. Việc đề xuất các biện pháp phải dựa vào các nguyên
tắc cơ bản sau:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Các biện pháp quản lý hỗ trợ hoạt động GDHN TKT tại các Trường PTDT
Bán trú THCS phải đảm bảo tính khoa học nghĩa là phải đảm bảo cơ sở lý luận
sát với thực tiễn.
Nguyên tắc này yêu cầu việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS thuộc huyện Văn Bàn
phải dựa trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT, mà ở đây
là dựa trên lý thuyết quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT (đã nêu tại Chương
1) và dựa trên thực trạng về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các
Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn (đã nêu tại Chương 2) từ đó
nhận biết được những nội dung quản lý nào thực hiện tốt, mang lại hiệu quả
cao.
82
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ
Trường học là một tổ chức xã hội và tổng hoà của các mối quan hệ của
các cơ quan quản lý: Quản lý về CSVC; quản lý về tài chính; quản lý về nguồn
nhân lực; quản lý hoạt động chuyên môn… Do vậy, việc quản lý hoạt động hỗ
trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS không chỉ là trách nhiệm
riêng của Phòng GD&ĐT mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị xã
hội.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ
GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn phải đảm bảo
tính đồng bộ, đó là trách nhiệm, sự phối kết hợp của Phòng GD&ĐT với các cơ
quan chức năng; đồng thời việc đề xuất các biện pháp phải thể hiện được sự toàn
diện trong các khâu và các lĩnh vực.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Kế thừa là nguyên tắc mang tính quy luật đối với sự phát triển nói chung
của các sự vật hiện trong xã hội. Kế thừa tức là giữ lại các yếu tố tích cực của cái
cũ để phát triển và ra đời cái mới; bỏ đi, hoặc thay thế những cái cũ lạc hậu,
không còn phù hợp, kìm hãm sự phát triển để bổ sung, thay vào đó những cái
mới phù hợp hơn.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ
GDHN HSKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS phải tôn trọng các yếu tố
đang tồn tại mang tính tất yếu của lịch sử; giữ lại các yếu tố cũ còn phù hợp đẻ
phát triển lên; đồng thời chọn lọc, bổ sung những yếu tố mới một cách hài hòa,
phù hợp với điều kiện thực tiễn.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT thể
hiện ở chỗ: khi triển khai các biện pháp không có sự ràng buộc hay cản trở nào
về luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế; về nguồn nhân lực, tài lực và vật
lực; đồng thời không có sự cản trở bởi các yêu tố như văn hoá, truyền thống và
83
đạo đức xã hội ... Nói cách khác tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn thể hiện
sự thông suốt và có hiệu quả trong triển khai các biện pháp.
Nguyên tắc này yêu cầu khi đề xuất các biện pháp phải chú ý tránh được
sự ràng buộc hay cản trở của những yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình thực thi
biện pháp. Đó là sự không cho phép của những quy định về luật pháp, chính sách,
quy chế; những cản trở từ khía cạnh vi phạm truyền thống, bản sắc văn hoá và
đạo đức nhằm làm cho việc triển khai các biện pháp đó được thông suốt, không
có các cản trở đối với các tổ chức và cá nhân thực thi biện pháp
3.1.5. Phù hợp với điều kiện thực tế giáo dục hòa nhập và kinh tế - xã hội ở
địa phương
Công tác quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán
trú THCS tại huyện Văn Bàn sau nhiều năm thực hiện, đến nay đã thu được
những kết quả khá khả quan cả về số lượng huy động, chất lượng giáo dục và
khả năng hoà nhập của trẻ. Công tác quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT đã
hình thành được một hệ thống quản lý chỉ đạo GDHN từ huyện - xã, thị trấn -
nhà trường. Đội ngũ CBQL và GV dần đã đáp ứng được phần nào yêu cầu thực
hiện GDHN trong các nhà trường. Quy mô, mạng lưới trường, lớp và học sinh
đảm bảo theo điều lệ trường THCS và khá thuận lợi cho việc thực hiện GDHN.
Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Văn Bàn lần thứ XX,
Nghị quyết số 134/2015/NQ-HĐND ngày 19/7/2015 về quy hoạch phát triển sự
nghiệp giáo dục huyện giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2030 và
chương trình phát triển sự nghiệp giáo dục huyện giai đoạn 2015 - 2020 đã nêu
rõ: GDHN tiếp tục duy trì và giữ vững, nâng cao chất lượng đã đạt được; hàng
năm huy động trên 60% TKT học các lớp Mẫu giáo - Mầm non, 90% TKT học
tiểu học và 70% đối với THCS... Tăng cường các biện pháp cho GDHN như: Hỗ
trợ các nguồn lực từ ngân sách và các lực lượng xã hội; nâng cao chất lượng
CBQL và giáo viên trong công tác GDHN; đầu tư cơ sở vật chất và thực thi các
84
chính sách phù hợp cho gia đình, TKT và giáo viên dạy hoà nhập; dạy nghề và
tìm kiếm việc làm cho TKT...
Tuy nhiên để thực hiện được các yêu cầu trên thì cần phải có những biện
pháp thiết thực, cụ thể tập trung vào những vấn đề như: quản lý hoạt động hỗ
trợ GDHN và giáo viên dạy hoà nhập, vấn đề nhận thức, huy động các nguồn
lực hỗ trợ. Đây cũng chính là những yếu tố còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém
nhất định trong GDHN, làm cho công tác này chưa đạt được hiệu quả cao, chưa
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu và nguyện vọng của xã hội cũng như các bậc phụ
huynh.
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các
Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục hòa nhập
và quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhậphọc sinh khuyết tật
3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa
a) Mục đích
Cán bộ quản lí, giáo viên thấy được việc nhận thức có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, chỉ có nhận thức đúng thì hành động mới đúng và hiệu quả.
b) Ý nghĩa
Vấn đề nhận thức càng trở nên quan trọng trong thực hiện GDHN,bởi ngày
nay nhận thức là công việc thực hiện liên quan đến nhiều người, đòi hỏi sự kiên
trì nỗ lực và hiểu biết về các điều kiện hỗ trợ và được thực hiện chủ yếu bằng sự
tự giác, tinh thần tương thân tương ái, nhân đạo. Do vậy, cần làm cho mọi người
có cách nhìn nhận đúng về nhu cầu và khả năng của TKT, TKT cần được cộng
đồng chấp nhận, để trẻ có tâm lý tự tin vào khả năng của mình và cần điều kiện
để rèn luyện cũng như có cơ hội thể hiện khả năng của mình.
- Về tính ưu việt và khả thi của GDHN TKT trong trường phổ thông nói
chung và Trường PTDT Bán trú THCS nói riêng. Thì mỗi cấp, mỗi ngành,
đơn vị và cá nhân phải xác định được ý nghĩa vai trò, vị trí của mình trong
85
công tác này.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a) Nội dung
Với cán bộ quản lý, cần có phải hiểu biết chắc chắn về vị trí, chức năng,
vai trò của GDHN TKT. Có nhận thức tốt thì người quản lý mới có thể có những
quyết định đúng đắn để chỉ đạo nhân viên xây dựng mục tiêu, kế hoạch, thực
hiện kế hoạch và đánh giá kết quả cũng như tiến hành những điều chỉnh cần thiết.
Đối với giáo viên, việc nâng cao nhận thức về GDHN TKT; về vị trí, vai
trò, chức năng của GDHN TKT sẽ giúp GV cải thiện kết quả công tác nuôi dạy
TKT. Từ đó, hỗ trợ đúng thời điểm, đúng nhu cầu của trẻ với chất lượng tốt nhất
có thể.
Đối với phụ huynh, cần nâng cao nhận thức về GDHN là một trong những
biện pháp hiệu quả nhất để phụ huynh hiểu thêm về nhu cầu của trẻ, cách thức
chăm sóc trẻ và giáo dục trẻ; Nhận thức được những hỗ trợ mà phụ huynh có thể
nhận được từ GDHN. Việc nâng cao nhận thức của phụ huynh, TKT sẽ được
nâng cao kết quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo
dục TKT.
- Kế hoạch tuyên truyền:
+ Phải xác định rõ đối tượng tuyên truyền nâng cao nhận thức là CBQL,
GV và phụ huynh có TKT. Ngoài ra cần có các đối tượng khác là cộng đồng, cán
bộ quản lí nhà nước, những người quan tâm đến GDHN.
+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, xác định thời gian tiến hành và nguồn lực
để thực hiện, phân công cán bộ, giáo viên chịu trách nhiệm thực hiện.
- Về nội dung tuyên truyền:
+ Nội dung tuyên truyền cho CBQL, GV, phụ huynh và các đối tượng
khác để nâng cao nhận thức về GDHN TKT với các văn bản pháp luật về GDHN
TKT; Những cam kết, đường lối, chính sách của Việt Nam về bảo đảm quyền lợi
của TKT. Bên cạnh còn có các nội dung chuyên môn như: Kiến thức về GDHN,
86
về TKT phổ thông, cập nhật những nghiên cứu trong nước và nước ngoài về
GDHN; Kiến thức về khoa học và trình độ, chuyên môn nghiệp vụ quản lý cho
các CBQL; Phương pháp, kỹ thuật dạy học, và kiến thức cơ bản, chuyên sâu về
GDHN cho giáo viên; Kỹ năng tổ chức các hoạt động GDHN; Công tác xây dựng
kế hoạch, tổ chức,chỉ đạo, triển khai và thực hiện, kiểm tra đánh giá phối kết hợp
với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường.
b) Cách thức thực hiện
Thông qua các hoạt động tuyên truyền của nhà trường như: Trên bảng tin,
bài viết, giờ sinh hoạt chung, buổi họp phụ huynh và tờ rơi….
Tổ chức các buổi nói truyện trực tiếp với những người quan tâm, trong đó
có mời thêm các chuyên gia về GDHN và các nhà quản lý.
Tổ chức các buổi tọa đàm, nói truyện chuyên đề về GDHN.
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu, thông tin, kiến thức về GDHN, giáo dục phổ
thông để cán bộ, giáo viên, phụ huynh và những người quan tâm tìm hiểu.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về GDHN để nâng cao nhận thức và lôi kéo
cán bộ, giáo viên và nhân viên dự.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Để nâng cao nhận thức về GDHN cho cộng đồng và các nhà trường, Phòng
GD&ĐT cần chỉ đạo các nhà trường cần:
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể, chi tiết, cụ thể về công tác giáo
dục từ cấp huyện, xã, nhà trường, thôn xóm và người dân. Kế hoạch này phải
đảm bảo tính khả thi và tính liên tục thường xuyên, nhưng cũng cần tập trung
vào những thời điểm quan trọng cho việc thực hiện GDHN như: chuẩn bị vào
khai giảng năm học, kết thúc năm học, các ngày lễ tết...
- Hình thức và phương pháp tuyên truyền giáo dục cần được thực hiện linh
hoạt và phong phú. Trong đó, đặc biệt chú ý đến việc sử dụng hệ thống truyền
thanh, truyền hình được xây dựng và đồng bộ rộng khắp từ huyện đến phường,
xã, thôn xóm và gia đình. Tuyên truyền, giáo dục về GDHN tranh thủ và lồng
87
ghép trong nội dung các cuộc họp, hội nghị của các cấp, các ban ngành đoàn thể
và đặc biệt là trong các cuộc: Hội nghị Mặt trận Tổ quốc, Phụ nữ, Đoàn thanh
niên và Uỷ ban dân số gia đình - trẻ em... Kể cả cách “truyền khẩu” gặp những
người trực tiếp liên quan và thực hiện như gia đình, họ hàng và TKT... để trao
đổi, trò chuyện và chia sẻ.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật
3.2.2.1. Mục đích ý nghĩa
a) Mục đích
Lập kế hoạch là chức năng quan trọng bậc nhất đối với mỗi nhà quản lý,
bởi nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động, giúp nhà
quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các
mục tiêu đề ra.
b) Ý nghĩa
Kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là một loại kế hoạch trong
chức năng quản lý giáo dục của Hiệu trưởng, nhằm thực hiện mục tiêu GD&ĐT
chung, đồng thời đảm bảo cho quá trình GDHN TKT trong nhà trường đạt hiệu
quả tối ưu.
Chính vì vậy, mà việc chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là việc làm hết sức quan trọng. Có xây dựng được
kế hoạch toàn diện về GDHN mới giúp Hiệu trưởng và giáo viên có căn cứ để
hình dung toàn thể, toàn diện công tác này trong năm học. Đồng thời, cũng cho
thấy được những công việc, mốc thời gian và kết quả cần đạt tới..., qua đó giúp
cho nhà trường chủ động, tích cực trong thực hiện GDHN. Kế hoạch giáo dục cá
nhân mang những mục đích và ý nghĩa tương tự nhưng chỉ giới hạn với những
giáo viên dạy trực tiếp hoà nhập và với TKT có nhu cầu lập kế hoạch giáo dục
cá nhân.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
a) Nội dung
88
Đánh giá nhu cầu người học: Đây là công tác quan trọng nhất trước khi
xây dựng mục tiêu, kế hoạch. Trong trường phổ thông, thì yếu tố thỏa mãn nhu
cầu của TKT là trọng tâm, là ưu tiên hàng đầu. Công tác đánh giá nhu cầu TKT
cho phép CBQL, GV có cái nhìn đúng hơn về nhu cầu và phân loại trẻ theo khả
năng đáp ứng của trường. Căn cứ nhu cầu của trẻ, xem xét khả năng đáp ứng để
tiến hành xây dựng mục tiêu giáo dục và kế hoạch giáo dục để đạt được mục tiêu
đó.
Đánh giá năng lực chuyên môn, kỹ năng đặc thù GDHN TKT của giáo
viên trong nhà trường.
Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất như: Phòng học, trang thiết bị, đồ dùng
dạy học ...
Đánh giá tổng thể nguồn lực cần thiết của nhà trường để thực hiện kế
hoạch huy động nguồn lực, kế hoạch sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả...
Phân công trách nhiệm và quy định thời gian thực hiện kế hoạch.
Trên cơ sở việc đánh giá, phân tích thực trạng, bối cảnh; căn cứ vào khả
năng thực hiện của nhà trường. Hiệu trưởng xác định và lựa chọn chính xác các
mục tiêu GDHN.
Đưa ra được bản kế hoạch có tính khái quát cao, có tính cụ thể chi tiết,
toàn diện và chú ý đến phân công nhiệm vụ, quyền hạn, và trách nhiệm của từng
cá nhân.
Khi chỉ đạo lập kế hoạch, Hiệu trưởng phải phân công cụ thể các nội dung,
thành phần tham gia, nguồn lực sử dụng, thời gian hoàn thành để kế hoạch khi
triển khai có tính khả thi.
Trong kế hoạch các bộ phận, cá nhân phụ trách phải triển khai kế hoạch
như kế hoạch của Ban giám hiệu. Nhiệm vụ của cá nhân giáo viên phụ trách,
nhiệm vụ của những bộ phận, cá nhân tham gia phối hợp.
Để xây dựng một bản kế hoạch tốt, Hiệu trưởng phải là người tập trung
được mọi thành viên liên quan phối hợp để cùng nhau vạch ra bản kế hoạch và
89
Hiệu trưởng là người quyết định và phê duyệt bản kế hoạch.
Khi xây dựng kế hoạch, bộ phận chuyên môn có vai trò quan trọng tư vấn
cho Hiệu trưởng đưa ra quyết định.
Như vậy, để bản kế hoạch GDHN có chất lượng, người Hiệu trưởng cần
rà soát, đánh giá đúng đặc điểm tình hình của địa phương, đơn vị. Xác định những
thuận lợi và khó khăn. Từ đó xây dựng kế hoạch GDHN TKT nằm trong chương
trình GD tổng thể của nhà trường, đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, thiết thực và
khả thi.
Trước khi đưa vào thực hiện kế hoạch, cần trưng cầu ý kiến của các tổ
chức, bộ phận có liên quan đóng góp, bổ sung nội dung vào bản kế hoạch trước
khi ban hành chính thức.
Khi xây dựng kế hoạch phải bám sát các mục tiêu, định hướng phát triển
GDHN chung của ngành cũng như của nhà trường. Nội dung, hình thức, biện
pháp thực hiện kế hoạch phải xuất phát từ mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục
cho TKT.
Kế hoạch phải được triển khai đúng thời điểm, tiến độ và được kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, kịp thời.
Khi xây dựng kế hoạch cần xác định rõ các nguồn lực phục vụ cho việc
thực hiện kế hoạch. Xong cũng cần phải chú ý đến các yếu tố nguồn lực có ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực để phù hợp với nhà trường.
b) Cách thức thực hiện
Xây dựng mục tiêu, kế hoạch là hoạt động quản lí có tính kế thừa và phát
triển. Kế hoạch chịu sự chi phối của quá trình cũ và hoạt động hiện tại sẽ ảnh
hưởng đến các kế hoạch tương lai. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch cần thực hiện
nghiêm túc đảm bảo tính phù hợp cao. Khi xây dựng cần phải xác định được
mục tiêu chung và mục tiêu riêng, cần làm rõ những mục tiêu nhỏ cụ thể, từ mục
tiêu nhỏ đến mục tiêu chung và cần xác định các thành phần tham gia, xác định
rõ biện pháp kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch, điều
90
chỉnh, xử lý kết quả.
Hiệu trưởng chỉ đạo thành lập tổ công tác lấy giáo viên phụ trách là đơn
vị đầu mối, các GV khác tham gia tích cực thực hiện nội dung xây dựng mục
tiêu, kế hoạch hoạt động. Dựa trên đề xuất của tổ chuyên môn để quyết định mục
tiêu và kế hoạch GDHN của trường.
Hiệu trưởng, BGH chỉ đạo những bộ phận liên quan cung cấp các điều
kiện cần thiết để giám sát, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
- Phải nghiên cứu điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nhà trường như:
+ Số lượng giáo viên đã được tập huấnvề GDHN có thể đáp ứng nhu cầu
hoạt động và số lượng sẽ được tiếp tục bồi dưỡng,...
+ Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài liệu dạy học và các phương tiện kỹ
thuật hổ trợ công tác giáo dục trẻ.
+ Phương pháp và cách thức GDHN.
+ Nguồn lực về tài chính được cấp hay huy động từ nhiều nguồn khác nhau
để sử dụng có hiệu quả vào GDHN.
+ Cơ cấu tổ chức của bộ máy của nhà trường, trong đó có phân cấp cụ thể
về trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của từng cá nhân tạo cơ chế phối hợp giữa
các thành viên để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Kế hoạch là sản phẩm được xây dựng trên tinh thần tập thể phù hợp với
mục tiêu giáo dục và bảo đảm tính khoa học có tính khả thi. Hiệu trưởng vừa là
người thông qua, tổ chức chỉ đạo thực hiện, nhưng cũng cần phải quan tâm triển
khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch một cách
thường xuyên và kịp thời để có những điều chỉnh thích hợp.
91
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên và những người
tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
3.2.3.1. Mục đích ý nghĩa
a) Mục đích
Hoạt động chuyên môn được tổ chức thường xuyên sẽ có tác động trực
tiếp vào việc khắc phục những bất cập, qua đó nâng cao hiệu quả tinh thần, ý
thức trách nhiệm và trình độ năng lực chuyên môn đối với mỗi cán bộ và giáo
viên trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.
b) Ý nghĩa
Giáo dục hoà nhập đòi hỏi cao cả về tinh thần, ý thức trách nhiệm và trình
độ năng lực chuyên môn đối với mỗi cán bộ và giáo viên. Hoạt động chuyên môn
trong phạm vi Trường PTDT Bán trú THCS hay trong phạm vi cấp huyện là hoạt
động có tính chất đặc thù và không thể thiếu nhằm phục vụ, nâng cao chất lượng
dạy và học, chất lượng giáo dục toàn diện. Công tác quản lý hoạt động hỗ trợ
GDHN TKT khi mà đang có độ chênh thực tế khá lớn giữa trình độ, năng lực sư
phạm của cán bộ quản lý - giáo viên với việc đáp ứng hoạt động dạy học hoà
nhập, thì hoạt động chuyên môn được tổ chức thường xuyên sẽ có tác động trực
tiếp vào việc khắc phục những bất cập qua đó nâng cao hiệu quả củaquản lý hoạt
động hỗ trợ GDHN TKT.
Trong quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT thì hoạt động tập thể được tổ
chức thường xuyên là hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
công tác giáo dục. Qua các hoạt động này, học sinh nói chung và học sinh KT
nói riêng được rèn luyện và hình thành nhân cách cũng như được rèn luyện các
kĩ năng xã hội như giao tiếp, ứng xử, hợp tác, tính độc lập và tự tin…
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
a) Nội dung
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý giáo viên về quản lý hoạt
động hỗ trợ GDHN TKT.
92
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tập huấn, bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên một cách cụ thể, chi tiết theo tinh
thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT trên phương diện từ Phòng GD&ĐT
đến các nhà trường, tổ chức và cá nhân.
Trong quá trình chưa có cách đánh giá giờ dạy hoà nhập của Bộ GD&ĐT
thì Phòng GD&ĐT cùng với cốt cán cấp huyện tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí
đánh giá giờ dạy hoà nhập trong nhà trường cần tập trung, chú ý vào những nội
dung cơ bản như:
- Xác định được mục tiêu bài dạy;
- Chuẩn bị đồ dùng thiết bị dạy - học phù hợp với bài dạy;
- Xây dựng nội dung phù hợp;
- Việc áp dụng hương pháp dạy học và phương pháp dạy học đặc thù dạy
hoà nhập;
- Cách thức tổ chức giờ dạy;
- Cách đánh giá học sinh KT;
- Kết quả nhận thức của học sinh KT đạt được theo mục tiêu (thái độ, kiến
thức, kĩ năng);
b) Cách thức thực hiện
Dựa vào những tài liệu đã có do Trung tâm nghiên cứu Chiến lược và Phát
triển chương trình giáo dục chuyên biệt (Viện Chiến lược và Chương trình giáo
dục) cung cấp hoặc do Bộ GD&ĐT ấn hành, tập trung vào các nội dung chính:
những vấn đề chung về TKT, về mô hình GDHN trong trường THCS; nguyên
tắc cơ bản của quản lí hỗ trợ dạy học hoà nhập; điều chỉnh chương trình - nội
dung - phương pháp - đánh giá trong quản lí hỗ trợ dạy học hoà nhập. Chuẩn bị
phương tiện, đồ dùng, thiết kế và tiến hành bài dạy hoà nhập; những yếu tố quản
lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT(vòng bạn bè, nhóm HTCĐ, quản lý GDHN
trong nhà trường); các phương pháp và kĩ năng đặc thù dạy trẻ khiếm thính
,khiếm thị , ngôn ngữ, chậm phát triển trí tuệ...
93
Tổ chức các lớp tập huấn từ 3 - 5 ngày trong thời gian nghỉ hè, thực hiện
có thể trước hoặc ngay sau các đợt tập huấn chuyên môn khác của ngành giáo
dục. Phân chia theo cụm để cán bộ, giáo viên thuận lợi trong việc tham gia. Nội
dung tập huấn cần tập trung vào những vấn đề chung như: mô hình quản lý hoạt
động hỗ trợ GDHN TKT và công tác lập kế hoạch toàn diện, lập kế hoạch giáo
dục cá nhân quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.
Tổ chức các lớp tập huấn 2 - 3 ngày trong thời gian năm học được tiến
hành với các nội dung còn lại có tính chuyên sâu và gắn với giáo viên trực tiếp
dạy từng dạng KT, mỗi dạng KT mở từ 1 - 2 lớp tuỳ theo số lượng trẻ có dạng
tật đó. Dành khoảng 30% thời lượng cho các vấn đề lý thuyết, 70% thời lượng
cho việc dự giờ rút kinh nghiệm, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm, làm việc trực
tiếp với giáo viên dạy, với học sinh KT điển hình. Mỗi năm học cần được thực
hiện ít nhất 02 đợt (mỗi học kỳ 1 đợt).
Đội ngũ tham gia phụ trách tập huấn phải là cốt cán cấp huyện, những cán
bộ quản lý và giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm đã tham gia nhiều lớp tập huấn
và đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu. Ngoài ra có thể liên hệ mời giảng viên của
trường Đại học, các chuyên gia của Trung tâm nghiên cứu Chiến lược và Phát
triển chương trình giáo dục chuyên biệt để tổ chức tập huấn.
Trên cơ sở này cần chú ý tăng cường việc bồi dưỡng giáo viên theo tổ,
nhóm và tự bồi dưỡng, công việc này cần có kế hoạch và được thực hiện thường
xuyên trong cả năm học. Thực tế cho thấy việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên về
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT đã hỗ trợ tích cực và góp phần quan trọng
trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ giáo viên phục vụ cho công
tác giáo dục THCS nói chung.
Lựa chọn và cử giáo viên tham gia vào các lớp tập huấn, đào tạo về giáo
dục trẻ khuyết tật do Sở GD&ĐT tổ chức.
- Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên dạy học hoà nhập, để sử dụng có
hiệu quả đội ngũ giáo viên phục vụ cho công tác quản lý hoạt động hỗ trợ
94
GDHN TKT. Trong tình hình thực tế hiện nay của huyện cần thực hiện tốt các
nội dung sau:
+ Thống kê và cập nhật thường xuyên giáo viên trực tiếpquản lý hoạt động
hỗ trợ GDHN TKT trên địa bàn huyện. Trong đó chú ý đến các thông tin về độ
tuổi; trình độ đào tạo; số lần, thời gian và nội dung tập huấn về quản lý hoạt động
hỗ trợ GDHN TKT; đối tượng học hoà nhập; xếp loại chuyên môn chung và
chuyên môn về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT... Qua đó có cái nhìn tổng
quát, cụ thể và chi tiết về đội ngũ phục vụ cho công tác này trên địa bàn huyện
và với mỗi trường THCS.
+Công tác phân công sử dụng giáo viên là việc làm rất phức tạp,liên quan
đến điều kiện công việc và quyền lợi của mỗi giáo viên; là việc phù hợp giữa
trình độ, năng lực, trách nhiệm của giáo viên với việc đáp ứng yêu cầu mục tiêu
về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT được đặt ra ... Do vậy, phân công, sử
dụng giáo viên cần thực hiện theo hai hướng: trên tinh thần tự nguyện và phân
công có tính bắt buộc, trong đó theo tinh thần tự nguyện là chính, còn nếu bắt
buộc thì cần phải có biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho giáo
viên.
+ Trong khi tập huấn, đào tạo tạo nguồn nhân lực và sử dụng giáo viên
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cần chú ý đến giáo viên trẻ có tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc, ý thức và trách nhiệm nghề nghiệp, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ vững và có khả năng dạy được tất cả các khối, lớp trong
nhà trường.
- Tăng cường việc dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy là yếu tố tạo sự thay
đổi trong việc tổ chức lớp học và dạy học của giáo viên đối với TKT. Việc tăng
thêm số tiết được dự giờ của giáo viên dạy hoà nhập từ 1- 2 tiết/tháng so với số
tiết được dự tối thiểu theo quy định hiện nay là 2 tiết/tháng là việc làm hết sức
cần thiết. Qua đó chọn những tiết, giáo viên dạy giỏi để tổ chức học tập và nhân
rộng điển hình.
95
- Phòng GD&ĐT nên tổ chức thực hiện việc thi giáo viên dạy giỏi hoà
nhập, thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học hoà nhập hàng năm từ cấp trường đến
cấp huyện vào cùng thời điểm mà ngành tổ chức hội thi này cho giáo viên trong
huyện. Đánh giá và công nhận danh hiệu tương xứng cho những giáo viên đạt
thành tích tốt để tạo động lực cho giáo viên dậy hòa nhập.
- Hướng dẫn, tổ chức đăng ký và viết báo cáo đề tài sáng kiến kinh nghiệm
GDHN trong nhà trường. Chọn lựa bài viết có chất lượng để tổ chức chuyên đề,
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giữa giáo viên trong trường và toàn huyện.
- Các hoạt động tập thể được tổ chức trong nhà trường hiện nay đã khá
phong phú, xong vấn đề đặt ra là cần tính toán và tổ chức như thế nào để học
sinh KT có thể tham gia một cách tự nhiên, chủ động và tích cực, tránh tình trạng
để các em lạc lõng và trở thành thừa, hoặc tham gia một cách hình thức.Muốn
vậy cần chú ý một số điểm sau:
+ Lựa chọn những công việc phù hợp để các em dễ ràng tham gia, có thể
độc lập một mình hoặc tham gia vào nhóm, tập thể.
+ Có thái độ động viên, khích lệ kịp thời, thường xuyên với học sinh KT
là hết sức quan trọng. Cần chú ý đến tính an toàn khi học sinh KT tham gia các
hoạt động như thời tiết và địa hình…
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Muốn thực hiện tốt việc phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên
và những người tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT yêu cầu các
nhà trường:
- Đội ngũ giáo viên bộ môn tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT phải có năng lực tổ chức các hoạt động, có khả năng linh hoạt, xử lí và thích
ứng với tình huống mới, có sáng tạo, đổi mới và đặc biệt phải tâm huyết, khoan
dung và yêu quý học sinh
- Căn cứ vào kế hoạch của Phòng GD&ĐT, mỗi nhà trường cần xây dựng
kế hoạch riêng về công tác phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên dậy
hòa nhập, triển khai rộng rãi trong nhà trường, tổ chuyên môn về GDHN. GDHN
96
cũng cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết tránh tình trạng sinh hoạt chuyên môn qua
loa, chiếu lệ hoặc quá cầu toàn, nguyên tắc dẫn đến không đảm bảo tính khả thi
và hình thức. Cần tính đến đặc điểm riêng của từng nhà trường mà bố trí thời
gian, thời lượng và thời điểm hợp lý, xây dựng nội dung cần sát thực và phù
hợp... Những công việc này cần có sự góp ý và tham gia trực tiếp của tổ, nhóm
cốt cán huyện.
- Đánh giá đúng khả năng của từng học sinh KT trong việc tham gia các
hoạt động tập thể, theo qui luật phát triển có tính “bù - trừ” thì mới có khả năng
phát triển của TKT (học sinh khiếm thị thường có thính giác và xúc giác tốt, học
sinh tật ngôn ngữ nặng thường có khả năng diễn đạt bằng giác quan tốt...).
3.2.4. Đổi mới đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh
khuyết tật
3.2.4.1. Mục đích ý nghĩa
a) Mục đích
Qua kiểm tra, đánh giá thu thập các thông tin quá trình thực hiện các hoạt
động của GDHN, cũng như việc thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân, để xác
định mức độ hoàn thành nhiệm vụ và đánh giá kết quả đạt được cũng như chỉ ra
những tồn tại, bất cập. Từ đó xác định các vấn đề cần điều chỉnh trong chu trình
quản lý tiếp theo.
b) Ý nghĩa
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT có
ý nghĩa:
- Thu thập thông tin phục vụ cho công tác xây dựng và lập kế hoạch giáo
dục hòa nhập TKT.
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT.
- Tìm biện pháp thực hiện cũng như điều chỉnh nội dung quá trình thực
hiện kế hoạch.
- Điều hành việc thực hiện tiến độ công việc trong nội dung kế hoạch.
97
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
a) Nội dung
Xây dựng các tiêu chí đánh giá như: Việc thực hiện kế hoạch; Sự tiến
bộ của trẻ; Hợp tác với đồng nghiệp; Mối quan hệ với gia đình và các lực
lượng xã hội...
Bằng nghiệp vụ của mình, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chỉ đạo và triển
khai công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động của cá nhân và sự phối
hợp với các lực lượng trong và ngoài trường đối với công tác GDHN.
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên tất cả các nội dung hoạt động bằng nhiều
hình thức kiểm tra, đánh giá linh hoạt, phù hợp với đối tượng và nội dung cụ thể.
Từ kết quả kiểm tra, đánh giá kiểm định lại độ chính xác, hiệu quả của các
biện pháp để có giải pháp điều chỉnh, khắc phục tồn tại, sai sót và phát huy thế
mạnh.
b) Cách thực hiện
- Bám sát kế hoạch và nhiệm vụ GDHN đã đề ra. Hiệu trưởng phải chỉ đạo
xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và đặc biệt coi trọng kiểm tra, đánh giá
hoạt động cá nhân thống nhất với kế hoạch nhà trường.
- Hiệu trưởng thành lập tổ kiểm tra, đánh giá gồm những cá nhân có kỹ
năng, kinh nghiệm trong công tác GDHN. Đồng thời xây dựng các phương án
kiểm tra đánh giá như: Kiểm tra đánh giá thường xuyên, kiểm tra theo định kỳ
và công tác tự kiểm tra đánh giá.
- Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, đánh giá.
- Biện pháp kiểm tra, đánh giá tốt nhất chính là tự kiểm tra, đánh giá
thường xuyên. Đây là một quan điểm đáng chú ý trong quản lý chất lượng tổng
thể có tác dụng lôi kéo được tất cả các thành viên trong tổ chức tham gia vào quá
trình quản lý chất lượng.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
98
Để công tác đổi mới công tác kiểm tra đánh giá GDHN TKT tại các
Trường PTDT Bán trú THCS đạt hiệu quả cao, Phòng GD&ĐT cần chỉ đạo các
nhà trường:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra kiểm tra, đánh giá (Kế hoạch kiểm tra toàn
diện năm học; Kế hoạch kiểm tra học kỳ; Kế hoạch kiểm tra hằng tháng; Kế
hoạch kiểm tra hằng tuần,… với lịch, biểu cụ thể).
+ Kế hoạch kiểm tra hằng tháng dựa vào kế hoạch kiểm tra của năm học
để xây dựng và thực hiện, nhưng kế hoạch kiểm tra hằng tháng cần xác định một
cách chi tiết, cụ thể về công việc sẽ kiểm tra, đối tượng sẽ kiểm tra, thời gian tiến
hành cụ thể.
+ Kế hoạch kiểm tra hằng tuần phải được xây dựng chi tiết cụ thể về:
đối tượng (cá nhân, đơn vị) được kiểm tra, nội dung cụ thể sẽ kiểm tra, thời
gian tiến hành kiểm tra, lực lượng kiểm tra,… một cách công khai ở văn phòng
nhà trường.
- Tổ chức lực lượng kiểm tra, đánh giá:
+ Xây dựng lực lượng kiểm tra: Hiệu trưởng phải Ban hành Quyết định
thành lập Ban kiểm tra của nhà trường. Cơ cấu Ban kiểm tra gồm:
.Trưởng ban: là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn;
.Thành viên của Ban: có Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán và giáo
viên chủ nhiệm lớp;
. Thành viên có uy tín và nghiệp vụ chuyên môn sư phạm giỏi trong nhà
trường.
+ Phân công nhiệm vụ trong kiểm tra: Hiệu trưởng cần phân công nhiệm
vụ cụ thể và xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên trong Ban
kiểm tra;
+ Phân cấp trong kiểm tra: Hiệu trưởng kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp.
Khi kiểm tra gián tiếp phải ủy nhiệm phân cấp rõ ràng;
+ Xây dựng chế độ kiểm tra: Hiệu trưởng quy định thể thức làm việc,
99
nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra
hoặc mỗi kiểm tra viên;
+ Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần, tâm lý cho hoạt
động kiểm tra, khai thác và tận dụng mọi khả năng, sáng tạo của các thành viên
trong Ban kiểm tra.
- Tăng cường vai trò giám sát của nhóm cốt cán cấp huyện.
- Bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Phòng GD&ĐT và nhà
trường nội dung về công tác GDHN.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện GDHN trong nhà trường theo
học kỳ và năm học từ cấp trường đến Phòng giáo dục.
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động hỗ trợ giáo dục
hòa nhập học sinh khuyết tật
3.2.5.1. Mục đích ý nghĩa
a) Mục đích
Tạo ra môi trường giáo dục tâm lí cho trẻ với các điều kiện về cơ sở hạ
tầng, thiết bị giáo dục, vui chơi phục vụ cho công tác GDHN đạt hiệu quả cao.
b) Ý nghĩa
Công tác xây dựng tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học
trong nhà trường đồng nghĩa với việc tạo các yếu tố tương đồng, thuận lợi cho
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Tuy nhiên do có những đặc điểm và đòi
hỏi mang tính đặc thù của mình, quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cần phải
được xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, không vật cản cho học sinh KT.
Điều đó có nghĩa là học sinh KT cần có được những yếu tố thuận lợi nhất cho sự
di chuyển, hoạt động, học tập trong nhà trường.
Hoạt động quản lý GDHN diễn ra trong môi trường nhà trường, để có được
kết quả cao không những phải làm tốt các chức năng cơ bản của quản lý mà còn
phải xem xét đến môi trường làm việc, đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động GDHN.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
100
a) Nội dung
Tiến hành việc quy hoạch và huy động các nguồn lực xây dựng nhà trường
đảm bảo theo Điều lệ trường THCS và các tiêu chuẩn trường THCS đạt chuẩn
Quốc gia theo quyết định hiện hành của Bộ GD&ĐT.
Sửa đổi và bổ sung những hạng mục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc di chuyển của học sinh KT vận động. Ví dụ như: trẻ khiếm thị phải xây dựng
đường không có bậc và hạn chế các vật cản... đóng mới và sửa chữa bàn ghế phù
hợp với từng học sinh KT.
Đồ dùng, thiết bị giáo dục phải được trang bị thường xuyên đáp ứng được
nhu cầu giáo dục của TKT ở mọi thời điểm quá trình giáo dục.
b) Cách thực hiện
Việc quy hoạch tổ chức xây dựng phải phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường. Hàng năm Hiệu trưởng nhà trường cần quy hoạch đề nghị sửa chữa
và xây mới các công trình phòng học và các công trình phụ trợ như: Nhà vệ sinh,
tường rào, sân chơi, bãi tập...
Tăng cường làm đồ dùng dạy học hoà nhập, đảm bảo có chất lượng và phù
hợp với GDHN bằng cách làm cho mỗi giáo viên dạy hoà nhập nhận thức rõ vị
trí vai trò của đồ dùng dạy học trong dạy học hoà nhập, tạo điều kiện và hỗ trợ
cho GV dạy học hòa nhập về vật liệu và kinh phí theo khả năng của ngành giáo
dục và nhà trường.
Huy động mọi nguồn lực trong xã hội tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ nhu cầu quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Ví dụ như: trang
bị kính mắt cho học sinh khiếm thị; dùi, bảng và giấy viết chữ Braille cho học
sinh khiếm thị nặng; máy trợ thính cho học sinh khiếm thính; xe lăn cho học sinh
KT vận động có nhu cầu dùng xe lăn…
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Để công tác xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học
yêu cầu các nhà trường:
- Huy động mọi nguồn lực trong xã hội từ cấp ủy Đảng, chính quyền địa
101
phương và phụ huynh học sinh;
- Tuyên truyền tốt công tác quản lý hoạt động hỗ trợ GDHNTKT tới phụ
huynh và các lực lượng ngoài xã hội làm cho họ nhận thấy được mục đích và
ý nghĩa cần thiết của quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Từ đó CBQL và
GV kêu gọi phụ huynh, nhà hảo tâm … giúp đỡ quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT;
- Tăng cường kiểm tra,giám sát việc huy động các nguồn lực, vật lực, để
đánh giá tổng kết và công khai tài chính;
- Việc huy động các nguồn lực vật lực phục vụ cho công tác quản lý hoạt
động hỗ trợ GDHN TKT không thể bỏ qua được vai trò hoạt động của GVCN,
phải tôn trọng, đề cao trách nhiệm của họ đối với phụ huynh học sinh cũng như
các lực lượng bên ngoài cùng với sự minh bạch về tài chính sẽ là động lực tiếp
thêm lòng nhiệt huyết của GV, sự nhiệt tình của phụ huynh. Thông qua các quản
lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT sẽ gắn kết được mối quan hệ giữa nhà trường,
gia đình và các lực lượng ngoài xã hội.
3.2.6. Tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa
nhập học sinh khuyết tật
3.2.6.1. Mục đích và ý nghĩa
a) Mục đích
Tạo được sự đồng thuận cao giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường
để nâng cao hiệu quả việc quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.
b) Ý nghĩa
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục hết sức quan trọng.
Việc quản lý, phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong cùng mục tiêu, yêu cầu là cùng
trao đổi thống nhất lên chương trình, kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT phù hợp với từng đối tượng và lứa tuổi và có cùng chung một phương thức
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT và sắp xếp hợp lý các lực lượng trong và
ngoài nhà trường cùng tham gia thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục tốt.
Khi có sự đồng thuận cao giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường
102
thì việc nâng cao hiệu quả việc quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cho trẻ em
khuyết tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn sẽ mang lại hiệu
quả vô cùng to lớn và có tác động không nhỏ vào việc GDHN TKT.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
a) Nội dung
Cần làm rõ tầm quan trọng của việc quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học
sinh khuyết tật; trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động quản lí hoạt động
hỗ trợ GDHN TKT cho cán bộ và giáo viên các nhà trường; làm rõ trách nhiệm
của từng chủ thể và sự phối hợp giữa các chủ thể có liên quan đến hoạt động
quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.
b) Cách thức thực hiện
- Tuyên truyền tới phụ huynh học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của quản lí
hoạt động hỗ trợ GDHNTKT.Từ đó tranh thủ sự ủng hộ của phụ huynh học sinh
cả về nội dung giáo dục cũng như hỗ trợ tài chính cho hoạt động.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương trên địa
bàn huyện, xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình và các lực lượng tham gia
quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT.
- Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Trong đó vai trò của nhà trường và gia đình đóng vai trò chủ đạo trong quá trình
giáo dục TKT.
- Tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa các tổ chức bộ phận, cá nhân giáo
viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và học sinh để công tác giáo dục cho trẻ có
nhiều thuận lợi hơn.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Để công tác phối hợp gia đình - nhà trường - xã hội đạt kết quả cao cần
chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung sau:
- Đối với cán bộ quản lý:
+ CBQL các nhà trường phải nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng
103
và chính sách của Nhà nước về công tác giáo dục: Mục tiêu giáo dục, đổi mới
giáo dục, chương trình, phương pháp giảng dạy, đổi mới quản lý giáo dục, quản
lý giáo dục hòa nhập..., các quy định, chính sách của Bộ, Sở và các cấp có liên
quan về quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT, giáo dục chính trị tư tưởng, công
tác quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT. Nhận thức được tầm quan trọng về công
tác quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT, có ý thức trách nhiệm trong việc xây
dựng kế hoạch giáo dục thành nội quy, quy chế một cách chặt chẽ, phù hợp với
đặc điểm tình hình của đơn vị;
+ Phải xác định được trách nhiệm giáo dục đạo đức, giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật là trách nhiệm của toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, chứ
không phải là trách nhiệm của một cá nhân hay bộ phận nào đó. Vì thế, các thầy
cô phải nêu gương tốt cho học sinh về phẩm chất đạo đức, tác phong mẫu mực
của nhà giáo;
+ Việc giáo dục đạo đức, giáo dục TKT phải được thống nhất về nội dung
và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong từng tiết dạy, ở mọi lúc, mọi nơi
và có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường;
+ Phải luôn thực sự quan tâm đến việc xây dựng môi trường sư phạm có
văn hóa, đảm bảo tính giáo dục ngày càng cao. Xây dựng nề nếp, kỷ cương, quy
chế học tập, thưởng phạt nghiêm minh học sinh. Thực hiện tốt luật công bằng
trong giáo dục.
+ Tuyên truyền tốt các chủ trương và quy định của ngành. Thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ, phối hợp thường xuyên, liên tục với phụ huynh, chính quyền
địa phương và các tổ chức xã hội để tạo được sự đồng thuận, chung sức trong
quá trình quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp:
+ Phải nắm chắc mục tiêu giáo dục về giáo dục học sinh khuyết tật. GV
chủ nhiệm phải hiểu hết hoàn cảnh gia đình, tâm sinh lý, dạng khuyết tật của
từng đối tượng học sinh để có phương pháp giáo dục thích hợp. Bồi dưỡng
104
thường xuyên cho GV chủ nhiệm về cách thức quản lý tập thể học sinh, các kỹ
năng tổ chức hoạt động cho học sinh và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
trong việc quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT tại lớp chủ nhiệm.
- Đối với giáo viên bộ môn:
+ Phối hợp cùng nhà trường, GV chủ nhiệm lớp quản lý tốt mọi hoạt động
của học sinh trong cũng như ngoài giờ học. GV bộ môn phải có ý thức trong việc
xây dựng kế hoạch bài giảng gắn với việc hình thành những kỹ năng cần thiết,
thiết thực đối với trẻ khuyết tật. Phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học
sinh thực hiện tốt công tác giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật;
+ Thực hiện tốt công tác thi đua trong đơn vị thông qua việc “Học tập và
làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" bằng sự gương
mẫu và việc làm cụ thể. Theo một số chuyên gia về giáo dục nhận định: Muốn
giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh đạt hiệu quả thì giáo viên cũng
phải là những người có tư cách đạo đức tốt, không được phép phạm sai lầm về
đạo đức và là tấm gương mẫu mực, xử lý các vấn đề kỹ năng trong cuộc sống
linh hoạt, hiệu quả để học sinh noi theo. Đây là vấn đề quan trọng cần thực hiện,
nhất là trong thực tế hiện nay.
- Đối với trẻ khuyết tật:
+ Cần chỉ ra cho trẻ khuyết tật thấy được tầm quan trọng của việc học tập
và rèn kỹ năng là nhằm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của các em, giúp các
em có được những kỹ năng sống cần thiết để các em có thể dễ dàng hòa nhập
cộng đồng.
- Đối với phụ huynh học sinh:
+ Cần tuyên truyền cho phụ huynh hiểu hết về ý nghĩa và vai trò của việc
quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT để phụ huynh hiểu rõ và phối hợp cùng
thầy, cô giáo giáo dục giúp các em có khả năng giao tiếp, khả năng thích ứng và
xử trí những tình huống thực tế mà các em có thể đối mặt trong cuộc sống hàng
105
ngày;
+ Cần làm cho phụ huynh học sinh nắm được mục tiêu, nội dung, chương
trình giáo dục và các quy định của ngành giáo dục đối với hoạt động quản lí hoạt
động hỗ trợ GDHNTKT trong nhà trường;
+ Gia đình phải thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục đạo đức con em
mình, thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường đẻ giáo dục các em.
Người lớn trong gia đình phải nêu gương tốt cho trẻ em về thái độ hành vi, cách
ứng xử của người lớn đối với bản thân và đối với cộng đồng;
+ Đối với gia đình cần quan tâm tạo điều kiện cho con em mình được đến
trường, dành thời gian cần thiết cho việc chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra con em
mình về mọi mặt, để kịp thời động viên khi con tiến bộ và uốn nắn những sai
lệch trong học tập, sinh hoạt của con cái. Mặt khác gia đình cần chủ động liên hệ
với nhà trường để nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, các quy
định của nhà trường đối với học sinh, quy chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội. Cùng với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hoạt động ngoại khóa theo khả năng, điều kiện cho phép.
- Đối với địa phương:
+ Làm tốt công tác tuyên truyền về dân số kế hoạch hóa gia đình nhằm
ngăn chặn tình trạng sinh nhiều con, nạn tảo hôn... làm mất cơ hội đến trường
của trẻ cũng như việc kiểm tra, khám sàng lọc trước sinh;
+ Cần chú ý quan tâm đến tình hình an ninh trật tự, an toàn, mỹ quan quanh
khu vực trường học. Chủ động phối hợp cùng nhà trường giáo dục học sinh nhất
là các học sinh cá biệt, giúp nhà trường giải quyết những khó khăn ngoài thẩm
quyền trong nhà trường;
+ Tăng cường việc phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng xã hội trong
giáo dục cho học sinh sinh nhận thức được những giá trị truyền thống văn hóa
tốt đẹp của địa phương như: giáo dục bản sắc văn hóa địa phương; bản sắc văn
hóa dân tộc hàm chứa trong mỗi cộng đồng cụ thể, biểu hiện ra bằng phong tục,
106
tập quán, lễ hội... Nhà trường cần đặc biệt chú ý phối hợp với các lực lượng xã
hội khai thác nội dung và đưa học sinh tham gia vào các hoạt động văn hóa khác
nhau, qua đó giáo dục cho các em về tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, tình yêu quê
hương đất nước để TKT được phát triển toàn diện như trẻ em bình thường khác,
tránh sự kỳ thị của xã hội.
3.2.7. Thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên, đặc
biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lí hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật
3.2.7.1. Mục đích và ý nghĩa
a) Mục đích
Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với giáo viên nói
chung và giáo viên THCS nói riêng khi tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT.
b) Ý nghĩa
Việc đảm bảo đúng và đầy đủ chế độ chính sách có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, đây là động lực thúc đẩy việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động hỗ
trợ GDHN TKT trong các nhà trường.
Chính sách đãi ngộ dành cho cán bộ, giáo viên tham gia quản lý hoạt động
hỗ trợ GDHN TKT là nguồn động viên, khích lệ đội ngũ giáo viên yên tâm công
tác và nhân rộng các điển hình tiên tiến, giúp cho việc quản lý hoạt động hỗ trợ
GDHN TKT trong các nhà trường ngày càng đạt hiệu quả cao.
3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện
a) Nội dung
Ngoài các chế độ, chính sách theo quy định chung như: lương và các khoản
phụ cấp, chế độ thai sản,chế độ dưỡng sức sau thai sản và học tập, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, thì việc bổ sung và ban hành các chính sách ưu tiên cho
đội ngũ nhà giáo tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là cần thiết có
tác động lớn tới công tác giáo dục TKT.
b) Cách thức thực hiện
107
- Cân đối nguồn ngân sách, xây dựng và thực hiện công khai mức hỗ trợ
kinh phí cho CBGV đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT (theo cơ chế của ngành đặc thù) và
thường xuyên có sự điều chỉnh hợp lý để phù hợp với tình hình thực tế.
- Phải đặc biệt quan tâm đến việc xét tuyển viên chức và giáo viên hợp
đồng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT phù hợp với điều kiện của
ngành; xây dựng quy chế chăm lo đến gia đình nhà giáo khó khăn; việc điều
động, thuyên chuyển giáo viên kết hợp hài hoà. Có cơ chế riêng cho việc xét
nâng lương trước thời hạn đối với giáo viên tích cực trong công tác quản lí hoạt
động hỗ trợ GDHN TKT.
- Tham mưu thực hiện đúng quyền lợi của giáo viên khi tham gia quản lí
hoạt động hỗ trợ GDHN TKT được quy định tại Quyết định số 23/2006/QĐ-
BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cần xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đối với giáo viên giỏi,
giáo viên có thành tích xuất sắc trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT như
công nhận các danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện, đánh giá và công nhận chiến
sỹ thi đua các cấp...
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho giáo viên quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT tham gia các lớp tập huấn hoặc tham gia các chương trình đào tạo nâng
chuẩn về GDHN, tổ chức tham quan, học tập các điển hình tiên tiến ở huyện,
tỉnh bạn.
- Thực hiện tốt việc toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Trong đó
chú trọng việc huy động sự hỗ trợ, động viên cả về vật chất và tinh thần đối với
giáo viên quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.
- Nhà nước cần có chính sách tiền lương để khuyến khích, động viên hỗ
trợ những giáo viên quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Hiện nay mới thực
hiện trong các nhà trường, trung tâm giáo dục chuyên biệt, còn đối với giáo viên
dạy trong trường THCS thì chưa được thực hiện.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện
108
- Ủy ban nhân dân huyện cần có Nghị quyết cụ thể về thi đua khen thưởng,
chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GV tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT; bố trí nguồn kinh phí hợp lý cho quỹ thi đua khen thưởng và hỗ trợ cho
CBQL và GV đi học tập, bồi dưỡng về GDHN nói chung và GDHN TKT nói
riêng..
- Các cơ quan chức năng cần xác định rõ trách nhiệm trong việc nâng cao
nhận thức cho cán bộ quản lý các cấp và toàn xã hội trong việc tạo cơ chế, chính
sách đối với đội ngũ nhà giáo đặc biệt là giáo viên tham gia quản lí hoạt động hỗ
trợ GDHN TKT.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp quản lý đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.Do đó
các biện pháp nêu trên phải được thực hiện một cách có lựa chọn, linh hoạt, đồng
bộ như là các thành tố của một hệ thống được thể hiện qua sơ đồ 3.1 mối quan
hệ giữa các biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 7
Biện pháp 6
Biện pháp 3
Biện pháp 5
Biện pháp 4
Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
hoạt động hỗ trợ GDHN TKT
Ghi chú:
109
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cho
cộng đồng và các nhà trường.
Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT
trong Trường PTDT Bán trú THCS.
Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ CBQL và
GV về GDHN TKT.
Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các
Trường PTDT Bán trú THCS.
Biện pháp 5: Tổ chức xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học.
Biện pháp 6: Điều phối các lực lượng tham gia hoạt động quản lí hoạt động hỗ
trợ GDHN TKT.
Biện pháp 7: Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho
cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lí hoạt
động hỗ trợ GDHN TKT.
Các biện pháp được đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau
tạo nên sự thống nhất, có tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình
quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT các Trường PTDT Bán trú THCS huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai. Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia,
song chúng có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một
chỉnh thể thống nhất trong khâu quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Điều quan
trọng là phòng GD&ĐT cũng như Hiệu trưởng các nhà trường phải biết vận dụng
các biện pháp này vào điều kiện cụ thể thực tế của địa phương một cách linh hoạt
để tạo được hiệu quả cao nhất, đồng thời các cơ sở giáo dục cũng phải thực hiện
một cách liên tục và có điều chỉnh hợp lí để mang lại hiệu quả tốt nhất. Thực tế
về đội ngũ giáo viên, học sinh, hình thức học, điều kiện về cơ sở vật chất của các
bộ môn trong các nhà trường là khác nhau nên khi áp dụng các biện pháp cũng
sẽ thực hiện ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, không nên xem nhẹ hay tuyệt
đối hoá bất kỳ biện pháp nào.
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
110
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Mục đích của khảo nghiệm là nhằm bổ sung, điều chỉnh giúp hoàn thiện
hơn các nhóm biện pháp để khẳng định tính thực thi của các nhóm biện pháp.
Trên cơ sở khảo nghiệm về sau khi có điều kiện thuận lợi sẽ tiến hành thử nghiệm
và thực nghiệm khoa học.
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm
Để tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất, tôi đã dùng phương pháp xin ý kiến của chuyên gia tiến hành khảo
nghiệm theo các bước sau:
- Bước 1: Lập phiếu điều tra
+ Điều tra về tính cần thiết của các biện pháp quản lý theo 3 mức: Rất cần
thiết, cần thiết, không cần thiết;
+ Điều tra về tính khả thi của các biện pháp quản lý theo 3 mức: Rất khả
thi, khả thi, không khả thi.
- Bước 2: Lựa chọn chuyên gia
Là những chuyên gia, chuyên viên, nhà quản lý có thâm niên, tinh thần
trách nhiệm cao, có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Số lượng người được hỏi là: 44 người (1 Trưởng phòng, 3 Phó trưởng
phòng và 5 chuyên viên; 11 CBQL, 8 tổ trưởng chuyên môn và 16 giáo viên các
Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai).
- Bước 3: Xin ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả trưng cầu ý kiến
3.4.3. Cách tính điểm
+ Cách tính:
. Rất cần thiết/Rất khả thi: 3 điểm
. Cần thiết/ Khả thi: 2 điểm
3.a+2.b+1.c
. Không cần thiết/Không khả thi: 1 điểm
a+b+c
- Cách tính điểm: 𝑋̅ =
+ X̅ là giá trị trung bình, a, b, c là số lượt người
+ Thang đánh giá:
111
. Rất cần thiết: ≥ 2,5 điểm; Cần thiết: ≥ 2 điểm < 2,5 điểm; Không cần
thiết:< 2 điểm.
. Rất khả thi: ≥ 2,5 điểm; Cần thiết: ≥ 2 điểm < 2,5 điểm; Không cần thiết<
2 điểm.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm về các biện pháp đưa ra nhằm nâng cao nhận thức
và thực hiện tốt hơn nữa về hoạt động quản lí hỗ trợ GDHN học sinh KT tại các
Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn bàn tỉnh Lào Cai. Kết quả khảo nghiệm
8 9
8 9
.
.
2
2
5 9
3
5 9
.
.
2
2
3 9
3 9
.
.
2
2
1 9
1 9
.
.
2.95
2
2
9 8
9 8
9 8
.
.
.
2
2
2
2.9
4 8
4 8
.
.
2
2
2 8
.
2
2.85
2.8
2.75
2.7
1
2
3
4
5
6
7
Trung bình cần thiết
Trung bình khả thi
được tôi tổng hợp dưới dạng biểu đồ ngay sau đây:
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý được đề xuất
Chú giải
1. Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN cho cộng đồng và các
nhà trường.
2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN trong trường PTDT
Bán trú THCS.
3. Phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ CBQL và GV. 4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các
trường PTDT Bán trú THCS.
5. Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học. 6. Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN cho
112
học sinh KT.
7. Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN.
Kết quả khảo nghiệm của các biện pháp đã đề xuất đều được các chuyên
gia đánh giá ở mức độ rất cần thiết. Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là:
Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo
viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên dạy hoà nhập với 2,98
điểm và thấp nhất là: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá quản lý hoạt động hỗ
trợ giáo dục hòa nhập tại các trường PTDT Bán trú THCS với 2,82 điểm, không
có biện pháp nào đã đề xuất được đánh giá là không cần thiết.
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất đều được đánh
giá cao và có tính khả thi cao, biện pháp: Quản lý phối hợp các lực lượng tham
gia quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật được
đánh giá là có tính khả thi cao nhất với 2,98 điểm, biện pháp được đánh giá có
tính khả thi thấp nhất là: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ
giáo dục hòa nhập trong trường PTDT Bán trú THCS và Đổi mới công tác kiểm
tra đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các trường PTDT
Bán trú THCS với 2,84 điểm, không có biện pháp nào được đánh giá là không
có tính khả thi.
Qua kết quả khảo nghiệm cho chúng ta thấy số ý kiến đánh giá các biện
pháp về tính cần thiết và tính khả thi là hợp lý và mang tính xây dựng, khách
quan và có tính thực tiễn cao.
Các biện pháp đã được đề xuất trong đề tài này là kết quả nghiên cứu và
thăm dò ý kiến của các chuyên gia Phòng GD&ĐT và CBQL, GV của các Trường
PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai. Đây là kết quả nghiên cứu và
tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tiễn của công tác quản lý, chỉ đạo của lãnh đạo,
đội ngũ và tổ trưởng chuyên môn. Bởi vậy, các nhóm biện pháp đã được đề xuất
đều được đánh giá là có tính cần thiết và tính khả thi khá cao.
Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của nhóm các biện pháp
113
đề xuất được thể hiện ở sơ đồ 3.1.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các
Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, cần tiến hành các
biện pháp quản lý một cách đồng bộ và có hệ thống, nhằm đạt được mục tiêu
quản lý.
114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Căn cứ vào các nguyên tắc đề xuất, đề tài đã đề xuất 7 biện pháp quản lý
hoạt động hỗ trợ GDHN các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh
Lào Cai gồm:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKTcho cộng đồng và các nhà trường
- Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT trong Trường PTDT Bán trú THCS.
- Biện pháp 3: Phát triển năng lực chuyên môn cho CBQL và GV trong
hoạt động quản lí hỗ trợ GDHN TKT.
- Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
tại các Trường PTDT Bán trú THCS
- Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng
dạy học
- Biện pháp 6: Tổ chức điều phối các lực lượng tham gia hoạt động quản
lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT
- Biện pháp 7: Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách
dành cho cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.
Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau trong
quá trình thực hiện. Các biện pháp đã được khẳng định về tính cần thiết và tính
khả thi qua khảo sát nhận thức.
115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là hỗ trợ cho mọi học sinh,
trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp nhận các dịch vụ giáo dục với
những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh
sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội. TKT được
giáo dục trong môi trường giáo dục phổ thông theo chương trình chung được
điều chỉnh, bảo đảm điều kiện cần thiết để phát triển đến mức cao nhất khả
năng của trẻ.
Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT được triển khai theo quy trình
GDHN TKT gồm: Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của HSKT; Bước 2:
Lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cá nhân cho học sinh; Bước
3: Nhà trường phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch quản lý
hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cá nhân cho học sinh; Bước 4: Đánh giá kế hoạch
quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cá nhân cho học sinh.
- Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT ở Trường PTDT Bán trú THCS
của Phòng GD&ĐT là tác động có mục đích, có kế hoạch trong việc sử dụng có
hiệu quả các tiềm năng, nguồn lực, hoạt động và cơ hội để nhà trường thực hiện
hoạt động quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT một cách có hiệu quả.
- Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHNTKT ở nhà trường của Phòng GD&ĐT
bao gồm:
+ Lập kế hoạch hoạt động quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN;
+ Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT;
+ Kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT;
+ Quản lý CSVC hỗ trợ cho quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT;
+ Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GV tham gia quản lý hoạt
động hỗ trợ GDHN TKT;
116
+ Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ
GDHN TKT.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT
gồm CSVC trang thiết bị; Nguồn lực tài chính; Đặc điểm văn hóa xã hội; Văn
bản pháp quy về GDHN.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường
PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, các nhà trường đã thực hiện
tốt nhất việc phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch quản lý
hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cá nhân cho học sinh và hiện còn yếu ở nội dung
tìm hiểu nhu cầu và khả năng của HSKT. Trong khi đó, nội dung này được các
CBQL và GV đánh giá là quan trọng nhất đối với quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
tại các trường THCS trên địa bàn huyện.
- Thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT
Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai cho thấy: Phòng GD&ĐT huyện đã
thực hiện tốt nhất việc: Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt
động hỗ trợ GDHN TKT. Đồng thời có nhận thức tốt về vị trí, tầm quan trọng
của việc: Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại
các Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, còn tồn tại
một số hạn chế trong việc nhận thức tầm quan trọng của việc: Quản lý phối hợp
các lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Mặt khác: Tổ chức
thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cũng chưa được thực
hiện tốt so với các nội dung khác.
Về các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, nhóm yếu
tố thuộc về chủ thể quản lý (Phòng GD&ĐT) được đánh giá là có mức độ ảnh
hưởng cao nhất.
Đây là những cơ sở thực tiễn để làm căn cứ cho luận văn đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT các Trường PTDT
Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong chương 3.
117
Căn cứ vào các nguyên tắc đề xuất, đề tài đã đề xuất 8 biện pháp quản lý
hoạt động hỗ trợ GDHN TKT các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai gồm:
- Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN cho cộng đồng
và các nhà trường.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT trong
Trường PTDT Bán trú THCS.
- Chỉ đạo tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể.
- Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT
tại các Trường PTDT Bán trú THCS.
- Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý - giáo viên về quản lý
hoạt động hỗ trợ GDHN TKT
- Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN
TKT đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ,
giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lý hoạt động
hỗ trợ GDHN TKT.
Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau trong
quá trình thực hiện. Các biện pháp đã được khẳng định về tính cần thiết và tính
khả thi qua khảo sát nhận thức.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Bàn
+ Chỉ đạo quyết liệt công tác huy động trẻ KT ra lớp.
+ Có kế hoạch tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng
tạo các điều kiện về nguồn nhân, cơ sở vật chất, tạo môi trường khuyến khích các
nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.
2.2. Đối với huyện Văn Bàn
- Cần triển khai rộng rãi việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức
cho nhân dân về ý nghĩa của việc quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.
- Có cơ chế riêng đối với những trường có trẻ em KT học hòa nhập.
118
2.3. Đối với Cấp ủy chính quyền địa phương trên địa bàn huyện
- Hội đồng giáo dục, Ban chỉ đạo GDHN xã cần đề ra quyết định, các chủ
trương tập hợp, huy động các nguồn lực tạo điều kiện hỗ trợ Trường PTDT Bán
trú THCS thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT
- Có chính sách khuyến khích đối với giáo viên giỏi, giáo viên có nhiều
đóng góp trong công tác quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN.
2.4. Đối với các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở trên địa
bàn huyện
- Cần thấm nhuần tư tưởng hòa nhập để TKT được phụ thuộc lẫn nhau,
được chấp nhận, có giá trị và được sự hỗ trợ của bạn bè và cộng đồng.
- Sẵn sàng đón trẻ KT đến trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất để
trẻ được học hòa nhập.
- Nhà trường cần tích cực chủ động, sáng tạo trong việc thiết lập các mối
quan hệ và phối hợp các lực lượng xã hội trong việc thực hiện quản lý hoạt động
hỗ trợ GDHN. Đặc biệt chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục toàn diện và
tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT trong và
ngoài nhà trường.
119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Báo cáo nghiên cứu “Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thành lập và phát
triển trung tâm hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật tại một số địa phương”, Hà
Nội 2006.
2. Báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi người của - UNESCO 2005
3. Báo cáo đánh giá thí điểm đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng chuyên ngành
giáo dục hoà nhập tại Việt Nam, Nxb, Hà Nội 2003.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tìm hiểu Luật giáo dục 2005, Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 2005.
5. Bộ GD&ĐT (2006), Quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết
tật, Quyết định số 23/BGD&ĐT/2006)
6. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 22/2005/CT-BGD&ĐT, ngày
29 tháng 7 năm 2005 về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học 2005-2006.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Qui định về giáo dục hoà nhập cho người tàn tật,
khuyết tật, Số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 05 năm 2006.
8. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Ban hành Quy định về GDHN dành cho
người khuyết tật, Hà Nội.
9. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh các chính sách trợ giúp
người tàn tật trong tình hình phát triển kinh tế-xã hội hiện nay, Số
01/2006/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2006.
10. Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 1992.
11. Công ước quốc tế về người khuyết tật, 2006, Web.nccdvn.vn
12. Đỗ Hải Đăng, Báo cáo đánh giá giữa kỳ Dự án Thanh Ba - Đáp ứng nhu cầu
thực tế của trẻ, 1999-2003. Hà Nội, tháng 1/2004.
13. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2005), Lý luận dạy học đại học, NXB ĐHQG,
Hà Nội
14. Nguyễn Xuân Hải, Vấn đề chăm sóc, giáo dục người khuyết tật ở
Philippines, Tạp chí Giáo dục, số 113 tháng 5/2005, trang 46, 47.
15. Harold Koontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học
120
kỹ thuật, Hà Nội.
16. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2008). Quản lý giáo dục.
NXB Đại học sư phạm, Hà Nội
17. Hội nghị chuyên viên cao cấp tại Seoul 9/1997, Kê hoạch hoạt động giai
đoạn 1998-2002.
18. Kế hoạch hành động quốc gia cho mọi người (GDCMN) 2003-2015. Hà Nội
tháng 6 năm 2003
19. Khuôn khổ hành động quốc Dakar, Giáo dục cho mọi người: Cam kết tập
thể của chúng ta, Diễn đàn Giáo dục thế giới, Dakar, Senegal, 4/2000.
20. Trần Kiểm (2008). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục. Hà
Nội: NXB Đại học sư phạm.
21. Đặng Bá Lãm (2006). Quản lý nhà nước về giáo dục: Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn ở nước ta. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 14, tr: 20-21.
22. Đặng Bá Lãm (2016), Bài giảng Lý luận quản lý giáo dục cho học viên cao
học chuyên ngành quản lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí (2014), Đại cương Khoa học Quản
lý, NXB ĐHQG.
24. Phạm Minh Mục (2005),“Công tác quản lý của hiệu trưởng trong trường
tiểu học hòa nhập”, Tạp chí Giáo dục, Số 124, tháng 10/2005, trang 11-13
25. Phạm Minh Mục và cộng sự (2006),“Giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB giáo dục.
26. Phạm Minh Mục và cộng sự (2010), “Quản lý giáo dục hòa nhập” ,NXB
Phụ nữ.
27. Phạm Minh Mục và Trần Thị Văng (2012), “Xây dựng chính sách giáo dục
hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn”, Tạp chí Khoa học giáo dục,
Số 82, tháng 7/2012, trang 33-35
28. Phạm Minh Mục(2013), “Xây dựng kế hoạch hành động triển khai đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục trẻ khuyết tật”, Tạp chí Khoa học giáo dục,
Số 92, tháng 5/2013, trang 1-4,11
29. Những qui tắc phổ biến về cơ hội bình đẳng cho người tàn tật, do Liên Hợp
121
Quốc thông qua năm 1994, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002.
30. Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2005 về việc ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
37/2004/QH11 khoá XI kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục.
31. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam(2005). Luật giáo dục. Hà Nội:
NXB Lao động.
32. Quốc hội (2005). Luật Giáo dục năm 2005. NXB Tư pháp, Hà Nội.
33. Quốc hội (2010), Luật về người khuyết tật, NXB Tư pháp , Hà Nội
34. Lê Văn Tạc và cộng sự (2009) , “Xây dựng mô hình Trung tâm hỗ trợ giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật”, Đề tài cấp Bộ.
35. Nguyễn Đức Trí (2010) Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường, NXB
Khoa học Kĩ thuật, HN.
36. Tuyên bố Salamanca và Cương lĩnh hành động về giáo dục theo nhu cầu
đặc biệt, Hội nghị thế giới về giáo dục trẻ em có nhu cầu GDĐB: khả năng
tiếp cận và chất lương, Salamanca, Tây Ban Nha, 1994, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội 2002.
37. Viện Khoa học giáo dục (1999). Hỏi - đáp về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Viện Khoa học giáo dục (2001). Giáo dục hòa nhập và cộng động. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
39. American Academy of special education professionals (2006). Roles and
respondibility of special teachers.
40. Diane Bricker (2004),“An Activity-Based Approach to Early Intervention”,
Third Edition, Redleaf Press.
41. Department of Education Directorate. Inclusive Education, Draft
Conceptual and Operational Guidelines for the Implementation of Inclusive
Education. Second Draft, Oct. 2002.
122
42. Education for Persons with Disabilities in Thailand: Progress and
Achievements to Date, Benja Chonlatanon - Inspector-General, Ministry
of Education, Thailand, 25 July 2006.
43. Eva Lindskog and Nguyen Xuan Hai. On The Road to Education for All,
Report On The Evaluation of The Inclusive Education Project in Vietnam,
supported by Radda Barnen (Save the Children Sweden) during the years
of 1991 - 2002.
44. Forest M. and O’ Brien J. (1989), Action for Inclusion: How to Improve
School by welcoming children with special needs into regular
classrooms,Pearson Education.
45. Gargiulo M. R, Wadsworth T. (no date), Special education in contemprory
society an in troduction to exceptionality, Pearson Education.
46. Heward W. L. (no date), Exceptional children an introduction to special
Education, Pearson Education
47. Horton K. J. (1988), Education of visually impaired pupils in ordinary school,
Gui for Special Education No. 6, Hellen Keller inter national, UNESCO.
48. Jönsson T. (1994), Inclusive Education, International Programme for
Disabled People, United Nations Development Programmes.
49. Jean B. Crockett, Bonnie Billingsley, Mary Lynn Boscardin (2012),
Handbookof Leadership and Administration for Special
Education, Routledge Press
50. Kelly P. & Gillian gale (1998), Towards excellence, Royal Institute for deaf
and blind children, Australia.
51. Kri International Corp (2002), “The National school mapping and micro-
planning project” , Unesco.
52. Lipsky, D., & Gartner, A. (1997), Inclusion and school reform:
Transforming America's classroom, Baltimore: Pual H, Brookes Publishing
Co.
53. Lisa R. Churchill, Rita Mulholland and Michelle R. Cepello (2007), A
Practical Guide for Special Education Professionals, Pearson Press
123
54. Nordin, A., Dang, X.H. & Silva, N. (1996) Inclusive Education in Vietnam
- an evaluation report on Rädda Barnen supported project. Stockholm;
Rädda Barnen
55. Philip Allmendinger (2009), “Planning Theory”, Macmillan Publishers
Limited, 270 p.
56. Peter Mittler (2000), “Working Towards Inclusive Education” Social
Contexts edition , David Fulton Publishers.
57. Porter, G. (1995). Organization of schooling: achieving access and quality
through inclusion, Prospects 25, 2, 299-309.
58. RoutledgeHall, P. (1992) “Urban & Regional Planning, , London and New
York.
59. Richard M. Gargiulo, Debbie Metcalf (2011), “A Universal Design for
Learning Approach”, Cengage Learning Publishers.
60. Susan M. Bruce and Gerald J. Pine (2010) “Action Research in Special
Education: An Inquiry Approach for Effective Teaching and Learning”,
Teachers College Press.
61. Susan Carol Blackford (2003). Knowledge and perceptions of students with
disablities in regard to a resource room in a private school. B. A.
Elementary Education, Cedarville University.
62. Stainback, S., & Stainback, W. (1997), Inclusion, A guide for Educators.
Baltimore, Paul.H Brookes Publishing co.
63. Thorburn, J. (1998), Including everyone: teaching students with special
needs in regular classrooms, Allegro press.
64. UNESCO. Open File on Inclusive Education-Support Materials for
Managers and Administrators.
65. Whitney Rapp (2012), “Teaching Everyone: An Introduction to Inclusive
Education First edition”, Paul H Brookes Pub Co.
66. Wiederholt, J. L., Hammil, D.D., & Brown, V. (1978) The resource teacher.
Boston: Allyn & Bacon
124
PHỤ LỤC
Phiếu số 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Về hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường PTDT Bán trú
THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
(Dành cho CBQL và GV)
Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về thực trạng quản lí hoạt
động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai nhằm giúp cho Phòng GD&ĐT có cơ sở thực tiễn cho
việc quản lý, bằng các đánh dấu X vào ô mà Thầy/Cô cho là phù hợp nhất.
Câu 1. Quan điểm của Thầy/Cô về tầm quan trọng của quản lí hoạt động hỗ trợ
giáo dục hòa nhập tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Câu 2. Đánh giá của Thầy/Cô về kết quả thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn?
Mức độ nhận thức
Kết quả thực hiện
STT
Nội dung
Tốt
Rất tốt
Chưa tốt
Cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật
1.2
1 1.1 Sự phát triển về thể chất Khả năng sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp 1.3 Khả năng nhận thức 1.4 Mối quan hệ xã hội
1.5
2
2.1
Môi trường phát triển của trẻ Lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học sinh khuyết tật Nội dung cần thực hiện với trẻ
2.3
2.2 Người tham gia thực hiện Thời gian thực hiện theo từng nội dung
Kết quả thực hiện
STT
Nội dung
Tốt
Rất tốt
Chưa tốt
Cần thiết
Mức độ nhận thức Rất cần thiết
Không cần thiết
2.4
2.5
2.6
Biện pháp thực hiện theo từng nội dung Điều kiện thực hiện của từng nội dung Kế hoạch nuôi và dạy trẻ
2.7 Kết quả mong đợi
3
3.1
Nhà trường phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết tật Tổ chức dạy học hòa nhập
3.2 Xây dựng vòng bè bạn
3.3
4
4.1
4.2
Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng Đánh giá kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học sinh khuyết tật Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức Đánh giá rèn luyện kỹ năng
4.3 Đánh giá thái độ
Xin trân thành cảm ơn những ý kiến của Thầy/cô!
Xin Thầy/cô vui lòng cho biết vài nét về bản thân
1. Họ và tên: …………………………………………………………………
2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………..
3. Chức vụ, nhiệm vụ được giao: ……………………………………………
Phiếu số 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Về quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các
Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
(Dành cho CBQL và GV)
Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân của mình về thực trạng quản
lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các Trường PTDT
Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai nhằm giúp cho Phòng GD&ĐT có
cơ sở thực tiễn cho việc quản lýbằng cách đánh dấu X vào ô mà Thầy/cô cho là
phù hợp nhất.
Câu 1. Đánh giá của Thầy/cô về tầm quan trọng của việc đánh giá, sàng lọc
học sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Câu 2. Đánh giá của Thầy/cô về Lập kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ giáo
dục hòa nhập học sinh khuyết tật?
STT
Nội dung
Tốt
Chưa tốt
Rất tốt
Cần thiết
Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện Rất cần thiết
Không cần thiết
1
2
Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GDHN và về tích hợp nội dung GDHN vào hoạt động cho HS thành hướng dẫn năm học đối với Trường PTDT Bán trú THCS; Đánh giá các nguồn lực, nhu cầu và điều kiện thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của các Trường PTDT Bán trú THCS trong phạm vi quản lý của Phòng GD&ĐT;
STT
Nội dung
Tốt
Chưa tốt
Rất tốt
Cần thiết
Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện Rất cần thiết
Không cần thiết
3
của
động
4
5
6
7
8
Xác định mục tiêu cần đạt về quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của các PTDT Bán trú THCS trực thuộc, có sự phân loại mức độ đạt được các mục tiêu tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng nhóm trường; Xác định các chương trình hành Phòng GD&ĐT, các Trường PTDT Bán trú THCS học theo tiến trình năm học; Xác định rõ những điểm trọng tâm, điểm mới trong quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của năm học; Xác định các chỉ tiêu cần đạt và minh chứng của từng chương trình hành động; Xác định các phương án dự phòng để ứng phó với sự bất định của các nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường, phòng GD&ĐT. Phê duyệt kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của các PTDT Bán trú THCS trực thuộc
Câu 3. Đánh giá của Thầy/cô về tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt
động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật?
Mức độ thực Mức độ nhận thức hiện STT Nội dung
Tốt
Rất tốt
Chưa tốt
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
Xác định các bộ phận và
cá nhân của Phòng
GD&ĐT tham quản lí hoạt
1. động hỗ trợ giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật ở
PTDT Bán trú THCS cho
đúng người
Thông báo kế hoạch,
chương trình hoạt động
2. giáo dục hòa nhập của
ngành đến các trường
THCS trực thuộc.
Xây dựng cơ chế phối hợp
giữa Phòng GD&ĐT và
3. các tổ chức có liên quan
cũng như các PTDT Bán
trú THCS
Câu 4. Đánh giá của Thầy/cô về chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lí hoạt
động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật?
Mức độ thực Mức độ nhận thức hiện STT Nội dung
Tốt
Rất tốt
Chưa tốt
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
Chỉ đạo triển khai đúng kế
hoạch quản lí hoạt động hỗ 1 trợ giáo dục hòa nhập đã
được phê duyệt
Theo dõi việc triển khai kế
hoạch quản lí hoạt động hỗ 2 trợ giáo dục hòa nhập của
các nhà trường
Hướng dẫn việc triển khai
kế hoạch quản lí hoạt động
hỗ trợ giáo dục hòa nhập
của các Trường PTDT 3 Bán trú THCS, đặc biệt
các trường có CBQL còn
thiếu kinh nghiệm, điều
kiện triển khai khó khăn
Cập nhật sự thay đổi, điều
chỉnh sự chưa phù hợp của
kế hoạch, giải quyết khó 4 khăn nảy sinh trong quá
trình thực hiện của các
PTDT Bán trú THCS
Câu 5. Đánh giá của Thầy/Cô về Kiểm tra, đánh giá quản lí hoạt động hỗ
trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật?
Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện
STT Nội dung
Tốt
Rất tốt
Chưa tốt
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
2
3
4
5
Công bố bằng văn bản các tiêu chí đánh giá quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu năm Tổ chức tổng kết, thẩm định, đánh giá định kỳ kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập theo tiêu chí đã công bố, đánh giá cả về số lượng và chất lượng đạt được so với mục tiêu đề ra Đánh giá kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhậpqua kế hoạch giáo dục hòa nhập cá nhân của trẻ khuyết tật Xếp loại kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của các Trường PTDT Bán trú THCS phân tích nguyên nhân của mặt đạt được và chưa đạt được của từng nhóm theo kết quả xếp loại Lựa chọn trường điển hình tiên tiến để các trường trên địa bàn học tập, nhân rộng mô hình
Câu 6. Đánh giá của Thầy/cô về thực trạng phát triển năng lực chuyên môn
cho giáo viên và tư vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật?
Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện
STT Nội dung
Tốt
Rất tốt
Chưa tốt
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
2
3
4
5 Chỉ đạo các Trường PTDT Bán trú THCS trong phân công GV chủ nhiệm có chú ý đến năng lực giảng dạy và tổ chức các hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập của từng GV trong trường Chỉ đạo các trường THCS lựa chọn và bồi dưỡng GV chủ chốt về hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập Hình thành tổ công tác về hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập của Phòng GD&ĐT gồm GV chủ chốt từ các trường để tham gia bồi dưỡng, lên chuyên đề, kiểm tra đánh giá cùng với Phòng Mời chuyên gia và cùng tham gia bồi dưỡng về hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho GV trong đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề Tổ chức đợt hội giảng, chuyên đề
Câu 7. Đánh giá của Thầy/cô về quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ cho quản lí
hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật?
Mức độ thực Mức độ nhận thức hiện STT Nội dung
Tốt
Rất tốt
Chưa tốt
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
Đầu tư xây dựng phòng học 1 và các phòng chức năng
Hỗ trợ cải tạo cảnh quan 2 trường học, sân chơi, bãi tập
Cung cấp TBDH, tài liệu 3 GDHN
Câu 8. Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng phối hợp các lực lượng tham
gia hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật?
Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện STT Nội dung
Tốt
Rất tốt
Chưa tốt
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
2
3
Xây dựng các kế hoạch, đưa ra các phương hướng phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập Xác định các nội dung và hình thức phối hợp và triển khai hướng dẫn đến các Trường PTDT Bán trú THCS Xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động với chuyên gia, gia đình, lực lượng y tế, cộng đồng để tập hợp, tổ chức, động viên, phân công và phối hợp hoạt động với các lực lượng ngoài nhà trường để hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến quý báu của Thầy/cô!
Xin Thầy/cô vui lòng cho biết vài nét về bản thân
1. Họ và tên: …………………………………………………………………
2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………..
3. Chức vụ, nhiệm vụ được giao: ……………………………………………
Phiếu số 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
học sinh khuyết tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
(Dành cho CBQL và GV)
Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân của mình về các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại
các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai nhằm giúp cho
Phòng GD&ĐT có cơ sở thực tiễn trong việc quản lý bằng cách đánh dấu X vào
ô mà Thầy/cô cho là phù hợp nhất.
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng ít
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều
1
2
3
Văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, Sở về triển khai GDHN Tài liệu hướng dẫn GDHN Tổ chức tập huấn cho CBQL, GV về quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
4 Điều kiện CSVC của nhà trường
5
6
7
8
Chế độ đãi ngộ GV tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của nhà trường Nguồn lực tài chính để tổ chức quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập Văn hóa của nhà trường liên quan đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập Đặc điểm môi trường văn hóa - xã hội thuận lợi cho quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Thầy/cô!
Xin Thầy/cô vui lòng cho biết vài nét về bản thân
1. Họ và tên: …………………………………………………………………
2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………..
3. Chức vụ, nhiệm vụ được giao: ……………………………………………
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai (Dành cho các chuyên gia, CBQL và GV)
Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân của mình về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai nhằm giúp cho Phòng GD&ĐT có cơ sở thực tiễn cho việc quản lýbằng cách đánh dấu X vào ô mà Thầy/cô cho là phù hợp nhất.
Tính cần thiết
Tính khả thi
TT
Biện pháp quản lý
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
1
2
3
4
5
6
7
8
Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho cộng đồng và các nhà trường Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trong Trường PTDT Bán trú THCS Chỉ đạo tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường PTDT Bán trú THCS Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý - giáo viên về quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập