Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CHU QUỐC TÙNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CHU QUỐC TÙNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHẠM MINH MỤC THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn:“Quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

trong Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh

Lào Cai”là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung

thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 9 tháng 9 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chu Quốc Tùng

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm trân thành nhất, tác giả xin trân trọng cảm ơn các Tập thể

Lãnh đạo, giảng viên và chuyên viên của Trường Đại học Thái Nguyên đã tạo

điều kiện, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình đào tạo.

Đặc biệt,tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS

PHẠM MINH MỤC, người đã tận tâm, tận tình chỉ dẫn các phương pháp triển

khai các nhiệm vụ trong suốt quá trình nghiên cứu để tác giả có thể hoàn thiện

luận văn đúng thời hạn và đảm bảo theo yêu cầu.

Tác giả xin trân thành cảm ơn Phòng GD&ĐT huyện Văn Bàn tỉnh Lào

Cai, Ban lãnh đạo, giáo viên các Trường PTDT Bán trú THCS trong huyện đã

nhiệt tình, trách nhiệm trong việc cung cấp những thông tin xác thực để giúp tác

giả thu được những minh chứng quan trọng trong phân tích đánh giá thực trạng

quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của Phòng GD&ĐT huyện Văn Bàn

phục vụ nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý trong luận văn.

Mặc dù đã thực sự nỗ lực cố gắng,xong do năng lực và kinh nghiệm nghiên

cứu khoa học còn nhiều hạn chế cho nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu

sót. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô, các

nhà khoa học và những người quan tâm để giúp luận văn thêm hoàn thiện và có

giá trị thiết thực, cũng như giúp tác giả có được các bài học quý báu trong chặng

đường tiếp theo.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chu Quốc Tùng

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4

Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ

GIÁO DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG

TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP THCS ...................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 5

1.1.1. Các nghiên cứu về Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ....................... 5

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật

trong trường phổ thông ........................................................................................ 9

1.2. Học sinh khuyết tật và giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật .................. 11

1.2.1. Khái niệm trẻ em ..................................................................................... 11

1.2.2. Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật .................................................... 15

1.2.3. Bản chất của giáo dục hòa nhập .............................................................. 20

1.2.4. Tính tất yếu của giáo dục hòa nhập ......................................................... 20

1.3. Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường

Phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở ....................................................... 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3.1. Khái niệm................................................................................................. 25

1.3.2. Yếu tố nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động hỗ trợ

giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ............................................................... 26

1.3.3. Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật ........................... 27

1.3.4. Lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh .......................................... 28

1.3.5. Nhà trường phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập ...................................................................................................... 29

1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật ........................................ 29

1.3.7. Một số lưu ý khi dạy học hòa nhập cho học sinh khuyết tật ................... 30

1.4. Nội dung quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trong trường phổ

thông dân tộc Bán trú cấp trung học cơ sở ........................................................ 31

1.4.1. Khái niệm................................................................................................. 31

1.4.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về việc sàng lọc, đánh giá

khả năng và nhu cầu của học sinh khuyết tật .................................................... 32

1.4.3. Lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật .......... 33

1.4.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập ........... 35

1.4.5. Chỉ đạo, giám sát thực hiện hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập ........... 38

1.4.6. Đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ...... 38

1.4.7. Phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và tư vấn cho cha mẹ

học sinh khuyết tật ............................................................................................. 40

1.4.8. Quản lý cơ sở vật chất cho hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập. ........... 41

1.4.9. Phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập ....... 42

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

học sinh khuyết tật ............................................................................................. 42

1.5.1. Cơ sở vật chất .......................................................................................... 43

1.5.2. Nguồn lực tài chính ................................................................................. 43

1.5.3.Chính sách và cơ chế chính sách .............................................................. 43

1.5.4. Chính sách về nhân lực ............................................................................ 44

1.5.5. Yếu tố về nhận thức ................................................................................. 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 46

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO

DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG

PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ........................................................... 47

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 47

2.1.1. Dân số và dân tộc huyện Văn Bàn ........................................................... 47

2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa người dân huyện Văn

Bàn tỉnh Lào Cai ................................................................................................ 47

2.1.3. Tình hình giáo dục cấp trung học cơ sở và giáo dục học sinh khuyết

tật cấp trung học cơ sở của huyện Văn Bàn ...................................................... 48

2.1.4. Quy mô, mạng lưới trường lớp ................................................................ 49

2.1.5. Đội ngũ cán bộ giáo viên ......................................................................... 49

2.1.6.Đất đai và cơ sở vật chất trường học ........................................................ 49

2.1.7. Chất lượng giáo dục ................................................................................. 50

2.1.8.Giáo dục học sinh khuyết tật .................................................................... 50

2.2. Những vấn đề chung về nghiên cứu thực trạng .......................................... 51

2.2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 51

2.2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 51

2.2.3. Địa bàn và khách thể nghiên cứu ............................................................ 51

2.2.4. Thông tin về các trường tham gia nghiên cứu ......................................... 52

2.3. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các

Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học sơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào

Cai ...................................................................................................................... 52

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các Trường phổ

thông dân tộc Bán trú trung học sơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai về hoạt

động hỗ trợ giáo dục hòa nhập .......................................................................... 53

2.3.2. Thực trạng hoạt động tìm hiểu nhu cầu, khả năng của học sinh khuyết

tật và mức độ thực hiện ..................................................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.3. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập ................ 56

2.3.4. Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập học sinh khuyết tật ...................................................................... 57

2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học

sinh khuyết tật .................................................................................................... 58

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường

phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ........ 60

2.4.1. Thực trạng về việc đánh giá, sàng lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu

giáo dục đặc biệt. ............................................................................................... 60

2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

tại Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh

Lào Cai ............................................................................................................... 61

2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập ...................................................................................................... 63

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập ...................................................................................................... 65

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa

nhập học sinh khuyết tật .................................................................................... 67

2.4.6. Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và tư vấn

cho cha mẹ học sinh khuyết tật .......................................................................... 69

2.4.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lý hoạt động hỗ trợ

giáo dục hòa nhập .............................................................................................. 71

2.4.8. Thực trạng điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ

giáo dục hòa nhập .............................................................................................. 72

2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường phổ thông dân tộc Bán

trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn ................................................................... 74

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa

nhập tại các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bàn tỉnh Lào Cai ................................................................................................ 75

2.6.1. Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc

Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ..................................... 76

2.6.2. Hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông

dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ......................... 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 80

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ

GIÁO DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG

TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC

CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI .............................................. 82

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 82

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ......................................................... 82

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ ...................................... 83

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 83

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 83

3.1.5. Phù hợp với điều kiện thực tế giáo dục hòa nhập và kinh tế - xã hội

ở địa phương ...................................................................................................... 84

3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các

Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn ................ 85

3.2.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo

dục hòa nhập và quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết

tật ....................................................................................................................... 85

3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật ........................................................................................................... 88

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên và những

người tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết

tật ....................................................................................................................... 92

3.2.4. Đổi mới đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học

sinh khuyết tật .................................................................................................... 97

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động hỗ trợ giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hòa nhập học sinh khuyết tật ........................................................................... 100

3.2.6. Tổ chức phối các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa

nhập học sinh khuyết tật .................................................................................. 102

3.2.7. Thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên,

đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lí hoạt động hỗ

trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ................................................................ 107

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 109

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 110

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 111

3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm .......................................................... 111

3.4.3. Cách tính điểm ....................................................................................... 111

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 112

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 115

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 116

1. Kết luận ........................................................................................................ 116

2. Khuyến nghị................................................................................................. 118

2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Bàn ............................... 118

2.2. Đối với huyện Văn Bàn ............................................................................ 118

2.3. Đối với Cấp ủy chính quyền địa phương trên địa bàn huyện ................... 119

2.4. Đối với các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở trên địa

bàn huyện ......................................................................................................... 119

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 120

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 125

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 1.

CBQL Cán bộ quản lý 2.

CSVC Cơ sở vật chất 3.

GDHN Giáo dục hòa nhập 4.

GV Giáo viên 5.

HSKT Học sinh khuyết tật 6.

KT Khuyết tật 7.

Phòng GD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo 8.

PTDT Phổ thông dân tộc 9.

THCS THCS 10.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TKT Trẻ khuyết tật 11.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê dạng khuyết tật theo học ................................................... 50

Bảng 2.2: Tổng hợp các Trường PTDT Bán trú THCS được nghiên cứu ........ 52

Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên các Trường

PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai về

hoạt động hỗ trợ GDHN TKT ........................................................... 54

Bảng 2.4: Thực trạng nhu cầu và khả năng của HSKT tại các trường PTDT

Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ..................................... 55

Bảng 2.5: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ GDHN nhập cá nhân

cho HSKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn .... 56

Bảng 2.6: Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ

GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn ......... 57

Bảng 2.7: Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ GDHN HS khuyết tật

tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai .... 59

Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức của CBQL và GV Trường PTDT Bán trú

THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai về việc đánh giá, sàng lọc học

sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt. ................................... 61

Bảng 2.9: Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại

Trường PTDT Bán trú THCS của Phòng GD&ĐT .......................... 62

Bảng 2.10: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ

GDHN ............................................................................................... 64

Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch quản lý hoạt

động hỗ trợ GDHN của Phòng GD&ĐT .......................................... 66

Bảng 2.12:Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại

Trường PTDT Bán trú THCS tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ....... 68

Bảng 2.13:Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật .................................................. 70

Bảng 2.14: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lý hoạt động hỗ trợ

giáo dục hòa nhập .............................................................................. 71

Bảng 2.15: Thực trạng điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động

hỗ trợ giáo dục hòa nhập ................................................................... 73

Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn ......... 74

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Trách nhiệm của xã hội đối với trẻ em ............................................ 24

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT ................................................................................................. 109

Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện hoạt động hỗ trợ GDHN

các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai. ..... 76

Biểu đồ 2.2: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện các nội dung thực trạng

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú

THCS huyện Văn Bàn ....................................................................... 78

Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biện pháp quản lý được đề xuất ....................................................... 112

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Theo Luật Người khuyết tật năm 2010 thì trẻ khuyết tật là những trẻ có

khiếm khuyết về cấu trúc, hoặc các chức năng cơ thể hoạt động không bình

thường dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong hoạt động cá nhân, tập thể, xã hội

và không thể học tập theo các chương trình giáo dục phổ thông nếu không được

hỗ trợ đặc biệt về các phương pháp giáo dục, dạy học và những trang thiết bị trợ

giúp cần thiết.

Ở Việt Nam chúng ta hiện nay số trẻ khuyết tật được đánh giá là có tỉ lệ

cao so với các nước trên thế giới. Số trẻ khuyết tật tại nước ta chủ yếu rơi vào

một số dạng cơ bản như: trẻ khiếm thính; trẻ khiếm thị; trẻ khuyết tật trí tuệ; trẻ

khuyết tật ngôn ngữ; trẻ khuyết tật vận động và trẻ có các tật khác. Nguyên nhân

gây ra trẻ khuyết tật có có nhiều dạng khác nhau, xong chủ yếu có mấy nguyên

nhân cơ bản sau: khuyết tật do bẩm sinh, khuyết tật do bệnh tật, khuyết tật do

hậu quả chiến tranh và khuyết tật do tai nạn lao động. Dự báo, trong các năm tới

số lượng người khuyết tật ở Việt Nam chưa giảm mà có xu hướng tăng do tác

động của ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của chất độc hoá học chiến tranh để

lại, tai nạn giao thông và tai nạn lao động, hậu quả thiên tai,...

Tại huyện Văn Bàn số trẻ khuyết tật đang theo học hòa nhập tại các cấp

học có tỉ lệ khá cao, riêng các Trường PTDT Bán trú THCS đã có tới 116/6202

chiếm 1,87% trung bình mỗi trường có hơn 4 trẻ khuyết tật theo học. Dự báo

trong những năm tới đây số trẻ khuyết tật có nhu cầu tham ra theo học hòa nhập

có dấu hiệu tăng lên do nhận thức của người dân ngày càng phát triển muốn trẻ

được theo học để có cơ hội hòa nhập với bạn bè và xã hội.

Trong những năm trở lại đây, nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến việc thực

hiện luật công bằng trong giáo dục, tạo điều kiện cho mọi trẻ em, trong đó có trẻ

khuyết tật được tiếp cận nền giáo dục có chất lượng bằng việc ban hành và phê

chuẩn hàng loạt văn bản pháp luật về quyền của trẻ em khuyết tật như: Luật Bảo

1

vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em; Luật Giáo dục, Luật Người khuyết tật..... Đồng

thời, đã có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng

thông qua giáo dục hòa nhập để các trẻ khuyết tật cùng học chung với những trẻ

phát triển bình thường và đã đạt được những thành công nhất định.

Song song với những kết quả đã đạt thì công tác chăm sóc, giáo dục người

khuyết tật còn nhiều bất cập, hạn chế; đời sống vật chất, tinh thần của người

khuyết tật còn gặp nhiều khó khăn. Số người khuyết tật ở nước ta chủ yếu sống

nhờ vào cuộc sống gia đình là chủ yếu. Những khó khăn này là rào cản người

khuyết tật tiếp cận các dịch vụ về: Y tế, giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm,

tham gia giao thông dẫn đến khó khăn trong cuộc sống và hoà nhập với cộng

đồng xã hội. Công tác tuyên truyền các chính sách liên quan đến người khuyết

tật theo học hòa nhập cũng còn nhiều bất cập và hạn chế.

Với mục tiêu nâng cao chất lượng trẻ khuyết tật theo học GDHN, trong

những năm qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các biện pháp, giải pháp

kĩ thuật về chăm sóc, giáo dục người khuyết tật được công bố. Song những

nghiên cứu về những giải pháp kỹ thuật, biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập trong các Trường PTDT Bán trú THCS nói chung, đặc biệt cho

vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai thì hoàn toàn chưa có.

Với các lý do trên đề tài“Quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

trong Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh

Lào Cai”được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn này.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc giáo dục hòa nhập, quản

lý hoạt động hỗ trợ GDHN trong nhà Trường PTDT Bán trú THCS, đề xuất các

biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN trong Trường PTDT Bán trú THCS

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh khuyết tật và thực hiện luật công

bằng trong giáo dục.

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động hỗ trợ GDHN cho học sinh khuyết tật trong các nhà Trường

PTDT Bán trú THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN trẻ khuyết tật trong Trường PTDT Bán

trú THCS tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.

4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, chất lượng quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT trong các

Trường PTDT Bán trú THCS tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai còn nhiều hạn chế.

Nếu đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT phù hợp

với đặc điểm của học sinh KT, đặc điểm của các nhà trường, phù hợp với tình

hình địa phương và thực hiện phối hợp một cách đồng bộ, hợp lý với các lực

lượng trong và ngoài nhà trường thì sẽ tạo môi trường thuận lợi nhất giúp TKT

phát triển bản thân và hòa nhập cộng đồng.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDHN và quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT trong Trường PTDT Bán trú THCS.

Nghiên cứu thực trạng GDHN, thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT trong các Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai.

Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT trong các Trường

PTDT Bán trú THCS cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn,tỉnh Lào Cai.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt lý luận: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt

động hỗ trợ GDHN là trẻ khuyết tật ở Trường PTDT Bán trú THCS.

Về mặt thực tiễn: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng GDHN và

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN ở những Trường PTDT Bán trú THCS trên địa

bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.

3

Về địa bàn nghiên cứu: Với các lý do khác nhau, đề tài tập trung nghiên

cứu một số Trường PTDT Bán trú THCS có nhiều học sinh học khuyết tật theo

học hòa nhập tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin liên quan đến lý luận quản

lí hoạt động hỗ trợ GDHN và quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết

tật trong Trường PTDT Bán trú THCS tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Sử dụng bảng hỏi để trưng cầu ý kiến với lãnh đạo, chuyên viên Phòng

Giáo dục và Đào tạo; cán bộ quản lý và giáo viên các Trường PTDT Bán trú

THCS huyện Văn Bàn nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng công tác

GDHN và đề xuất các biện pháp.

6.2.2. Phương pháp chuyên gia

Thông qua hình thức trao đổi trực tiếp với các nhà nghiên cứu để phân

tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp.

6.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, sử

dụng thống kê mô tả, thống kê suy luận để xử lí số liệu khảo sát, đánh giá kết

quả thực nghiệm. Trình bày kết quả nghiên cứu bằng đồ hoạ thống kê nhằm đánh

giá thực trạng và định hướng, đề xuất biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập HSKT

tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

7. Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh

khuyết tật trong Trường PTDT Bán trú cấp THCS.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết

tật trong Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết

tật trong Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC

HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG

PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Để thực hiện đảm bảo công bằng trong giáo dục, nhằm đáp ứng nhu cầu

của người học là xu thế tất yếu của các nước trên thế giới, nhằm đảm bảo các

quyền cơ bản của trẻ em được nêu trong Công ước quốc tế về Quyền trẻ em,

trong đó Việt Nam là nước thứ 2 trên thế giới và cũng là nước đầu tiên của Châu

Á ký cam kết thực hiện từ năm 1991, Công ước về Quyền của người khuyết tật

của Liên Hiệp quốc (2006) [11]. Giáo dục trẻ khuyết tật được xác định là một

nhiệm vụ của ngành Giáo dục và của toàn xã hội nhằm bảo đảm quyền bình đẳng,

công bằng trong giáo dục cho trẻ em khuyết tật nói riêng, trẻ em có hoàn cảnh

khó khăn nói chung trong giai đoạn hiện nay.

Trẻ em có nhu cầu GDHN vốn đa dạng với các đặc điểm về đời sống vật

chất và tâm sinh lý nên đòi hỏi cần có những cách tiếp cận phù hợp khác nhau

trong giáo dục. Tùy từng đối tượng trẻ mà có các cách tiếp cận khác nhau. Trong

những năm trở lại đây, Chính phủ Việt Nam đã chỉ đạo triển khai nhiều mô hình

giáo dục khác nhau nhằm đảm bảo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo

vệ, chăm sóc và giáo dục. Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều công trình

nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục TKT.

1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trên

thế giới.

- Các công trình của M.Sohnon (1963), Conral (1970) đã kiểm tra và đánh

giá kết quả học tập của đối tượng TKT trong trường học hoà nhập và TKT trong

trường chuyên biệt. Từ đó, khẳng định chắc chắn rằng học tập ở trường chính

qui rõ ràng có kết quả hơn nhiều so với học tập tại trường chuyên biệt. Nghiên

cứu của Rister (1975), Dale (1978), Reich, Hambletun và Howclin (1977) cùng

5

hàng loạt các công trình nghiên cứu khác của Lenssona, Kacherme, Truyby cho

thấy: Được đi học đúng độ tuổi, được chuẩn bị đầy đủ sức khoẻ, kiến thức và kỹ

năng cơ bản thì TKT có cơ hội phát triển và học tập như mọi trẻ em khác.

Các nhà nghiên cứu cho rằng yếu tố quyết định đến sự thành công của giáo

dục hoà nhập là vai trò của giáo viên, nội dung và phương pháp phù hợp với khả

năng của trẻ và môi trường giáo dục thích hợp.

Nghiên cứu của Hexander và Strain (1978), Dockington và Lucas (1951),

Laxhan (1982) và nhiều nhà nghiên cứu khác đã cho thấy: Sự hiểu biết, lòng

nhiệt tình, thái độ hợp tác của giáo viên là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới TKT. Nó

có tác dụng tạo sự thân thiện hơn cho trẻ khi thực hiện các hoạt động trong nhà

trường, nhưng cũng có thể tạo nên sự ức chế, kìm hãm trong môi trường này.

Đây chính là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách giáo dục đưa ra những chính

sách đúng đắn cho vấn đề chăm sóc và giáo dục TKT. Giáo viên phải được đào

tạo, bồi dưỡng những kiến thức kỹ năng giáo dục TKT cần thiết, để không chỉ

giảng dạy mà còn có khả năng tư vấn cho gia đình trẻ trong việc chăm sóc và

giáo dục trẻ.

Các tác giả Connop D, J. McCaip, G. White cũng đưa ra những khó khăn

của trẻ khiếm thị trong sinh hoạt đời sống hàng ngày và đặt ra các yêu cầu đối

với công tác chăm sóc và giáo dục TKT: Chuyên gia can thiệp phải hiểu biết và

am hiểu về những nguyên nhân gây ra khuyết tật, phải hiểu được những ảnh

hưởng của các mức độ khuyết tật có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của

trẻ. Phải tạo điều kiện cho trẻ vừa được học vừa được làm quen với môi trường

thực tế. Cách can thiệp hiệu quả nhất với TKT phải bao gồm cả việc tư vấn, hỗ

trợ và cung cấp kỹ thuật quản lý cho gia đình. Các tác giả này cũng đã khẳng

định: Can thiệp sớm là nền tảng của hệ thống hỗ trợ giáo dục cho TKT. Những

nhiệm vụ của can thiệp sớm được các tác giả nhấn mạnh:

- Hỗ trợ GDHN cho TKT phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm và kỹ năng

xã hội bằng các hoạt động chuyên môn do các chuyên gia có trình độ thực hiện.

- Tạo ra những điều kiện hỗ trợ GDHN cho TKT phát triển các vấn đề

6

liên quan đến hành vi của cha mẹ, tạo được mối quan hệ tình cảm thoải mái với

trẻ.

- Phối hợp với cha mẹ để hỗ trợ trẻ.

- Tư vấn và giúp đỡ cha mẹ trẻ.

Tác giả Susan M. Bruce và Gerald J. Pine (2010) [60] đã đề nghị: Cần

theo dõi và đánh giá thường xuyên sự tiến triển của các chương trình can thiệp

hỗ trợ nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong nghiên cứu này tác giả đã đề

cập và nêu ra những mục tiêu chung nhất về giáo dục TKT, cách thức thực hiện,

các điều kiện đảm bảo cho thực hiện giáo dục TKT và những tiêu chí đánh giá

công việc giáo dục TKT. Đồng thời, tác giả tác giả cũng khuyến cáo các phương

án đảm bảo lợi ích của trẻ và gia đình trẻ. Các mô hình giáo dục phải phong phú,

đa dạng tạo điều kiện tối ưu cho sự tham gia của trẻ.

Tác giả Lisa R. Churchill, Rita Mulholland và Michelle R. Cepello [53]

(Oct 6, 2007) cũng đã kết luận: Việc nhận dạng và phát hiện trẻ có nhu cầu

GDĐB cần có sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và các tổ chức

phi Chính phủ. Việc làm này phải được đưa vào kế hoạch của mỗi năm học và

được xem như một nội dung của kế hoạch giáo dục chung của nhà trường. Ý kiến

trên được tác giả đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu, mô tả và định ra những tiêu

chí phân loại, mức độ tật. Tác giả cũng định hướng cho việc tổ chức, thực hiện

giáo dục TKT trong trường phổ thông trên cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện

mỗi năm học của mỗi nhà trường.

Tác giả Peter Mittler (2000) [56] đã nhận định: Thay đổi môi trường giáo

dục nhà trường và hệ thống QLGD là yếu tố rất quan trọng đối với giáo dục trẻ

em có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Việc thay đổi này bao gồm việc sửa đổi chương

trình và phương pháp dạy học, thúc đẩy mối quan hệ giữa thầy và trò, tạo cơ hội

để mọi trẻ được học tập cùng nhau và thúc đẩy sự tham gia của phụ huynh. Nhận

định trên được đưa ra sau khi tác giả đã dành sự quan tâm và chú ý của mình vào

việc thay đổi, tạo môi trường giáo dục thích hợp cho việc thực hiện tổ chức

7

QLGD trẻ em có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Trong đó, tác giả đặt ra các vấn đề

hết sức cụ thể như: chương trình cần được điều chỉnh và sắp xếp thế nào cho phù

hợp; giáo viên cần lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học như thế nào, các

phương pháp giáo dục đang được thực hiện trong các cơ sở giáo dục đảm bảo

cho trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt phát triển; sự tác động can thiệp, hỗ trợ từ

phía giáo viên và vai trò tham gia của phụ huynh học sinh. Tất cả các vấn đề trên

phải được cụ thể trong một kế hoạch tổng thể và từng giai đoạn phát triển cụ thể.

Các tác giả Jean B. Crockett, Bonnie Billingsley, Mary Lynn Boscardin

trong “Handbook of Leadership and Administration for Special Education”

(2012) [49], Prubudddha Bharata (2005) cho rằng: Để can thiệp và GD trẻ em có

nhu cầu giáo dục đặc biệt đạt hiệu quả, cần chú ý vào ba lĩnh vực sau: Các chương

trình can thiệp và giáo dục đặc biệt, chuẩn bị và cung cấp các thiết bị, dụng cụ

hỗ trợ giảng dạy, phát triển các kỹ năng bổ sung như: đọc, viết chữ nổi, định

hướng di chuyển, kỹ năng sinh hoạt hàng ngày cho trẻ khiếm thị, kỹ năng giao

tiếp bằng ngôn ngữ củ chỉ, giao tiếp tổng hợp... cho học sinh khiếm thính... Các

tác giả chú ý nhiều đến việc thực hiện chương trình giáo dục trong GDHN và đặt

ra các vấn đề như GDHN được thực hiện chương trình giáo dục phổ thông có

điều chỉnh hay có thêm chương trình giáo dục đặc biệt bên cạnh chương trình

giáo dục bình thường; sự cần thiết của các phương tiện, thiết bị đồ dùng dạy học

và các kỹ năng đặc thù hỗ trợ cho can thiệp và hỗ trợ. Các tác giả cũng cho rằng

kỹ năng xã hội, kỹ năng sống là hết sức quan trọng mà giáo dục đặc biệt cần đạt

được.

Tác giả WilliamL. Heward,“Exceptional Children: An Introduction to

Special Education’" (2005) [46] cho rằng sau khi giáo dục chuyên biệt ổn định cần

hướng tới GDHN. GDHN với chương trình, sự hỗ trợ, cách đánh giá đúng sẽ tạo

được sự độc lập cho học sinh có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Quan điểm của tác giả

thể hiện rất rõ việc coi GDHN là mô hình giáo dục tối ưu nhất dành cho TKT. Từ

việc đề ra và thực hiện tốt ba yếu tố: chương trình giáo dục; tác động hỗ trợ từ các

8

lực lượng trong và ngoài nhà trường; đánh giá về kiến thức, kỹ năng... Sẽ đảm bảo

được sự hoà nhập và độc lập của trẻ KT trong và sau khi ra trường.

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ở Việt

Nam

Về vấn đề nghiên cứu QL hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT ở Việt

Nam mới chỉ được quan tâm nhiều trong những năm gần đây. Vì vậy, chưa có

nhiều công trình nghiên cứu được công bố về QL hoạt động hỗ trợ GDHN học

sinh KT.

Về vấn đề này có thể kể đến tác giả Lê Văn Tạc và các cộng sự, Đề tài cấp

Bộ B2006-37-22[34]: “Xây dựng mô hình Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục

hòa nhập”: Tác giả đã đề xuất Mô hình trung tâm trên cơ sở 5 nguyên tắc: “đảm

bảo tính pháp lí; giúp cho chính quyền địa phương làm tốt hơn công tác chăm

sóc, giáo dục TKT; đáp ứng nhu cầu thực tế địa phương; tạo điều kiện cho người

khuyết tật phát huy tối đa khả năng, tiềm năng; bảo đảm tính bền vững, phát

triển và sáng tạo”.

Nói về nội dung này, tác giả Phạm Minh Mục, Lê Văn Tạc và nhiều tác

giả khác trong tài liệu “Quản lý Giáo dục hòa nhập” [26] (2010) đã cung cấp các

cơ sở lý luận cơ bản về quản lý GDHN, mô hình quản lý các cấp học có học sinh

KT học hòa nhập, các biện pháp huy động lực lượng các lực lượng xã hội và xây

dựng môi trường hòa nhập đảm bảo chất lượng GDHN.

Tác giả Phạm Minh Mục [24] (2005), Tạp chí Giáo dục, Công tác quản lý

của Hiệu trưởng trong trường tiểu học hòa nhập: Nội dung của bài viết này tác

giả cũng đã đề cập đến các nhiệm vụ và chức năng của Hiệu trưởng trong công

tác quản lý của nhà trường có học sinh KT học hòa nhập.

Tác giả Phạm Minh Mục trong các nghiên cứu “Xây dựng chính sách

GDHN cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn” và “Xây dựng kế hoạch hành động

triển khai đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trẻ khuyết tật” [27], [28]. Tạp

chí Khoa học giáo dục số tháng 7/2012 và tháng 6/2013 cũng đã đề cập đến việc

cần phải có một hệ thống chính sách đầy đủ để làm công cụ triển khai giáo dục

9

TKT. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh đến Chương trình hành động xây dựng hệ thống

dịch vụ hỗ trợ giáo dục TKT và hệ thống quản lý giáo dục TKT.

Đi sâu vào vấn đề quản lý GDHN trong trường tiểu học, có một số tác giả

nghiên cứu trong phạm vi luận văn khoa học như: Lê Thị Thuý Hằng với đề tài

“Một số biện pháp tổ chức GDHN cho TKT trong trường tiểu học hiện nay” trên

cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ chức GDHN tại một số huyện, tác giả đã

đưa ra một số giải pháp tổ chức GDHN cho TKT trong trường tiểu học; Huỳnh

Ngọc Trà với đề tài “Các biện pháp quản lý GDHN TKT ở bậc tiểu học tỉnh

Quảng Nam”, đề cập đến các vấn đề về quản lý GDHN cho TKT ở cấp tiểu học

trên địa bàn một tỉnh, từ đó đề xuất sáu giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng,

hiệu quả GDHN TKT cấp tiểu học tại tỉnh Quảng Nam; Hà Thanh Vân với“Một

số biện pháp quản lý GDHN học sinh khiếm thị của hiệu trưởng các trường tiểu

học ở TP Hồ Chí Minh”, tập trung nghiên cứu vào đối tượng trẻ khiếm thị, đề

xuất được các giải pháp quản lý GDHN trẻ khiếm thị của hiệu trưởng các trường

tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh; Phạm Thị Phượng với “Quản lý giáo dục kỹ năng

sống cho trẻ khuyết tật trí tuệ tại Trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật tỉnh Bắc

Giang” đi sâu vào nghiên cứu biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho đối

tượng TKT trí tuệ dạng nhẹ...

Như vậy, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước luôn chú ý về

công tác chăm sóc và giáo dục TKT. Các nghiên cứu đều đã khẳng định: mô hình

GDHN đang là mô hình tối ưu cho việc thực hiện quyền bình đẳng, không có sự

phân biệt đối xử với TKT. Cũng đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến việc làm thế

nào để quản lý được giáo giáo dục TKT có hiệu quả nhất. Kết quả nghiên cứu đã

cho chúng ta thấy, quản lý giáo dục TKT có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong

việc nâng cao chất lượng giáo dục và là một trong các giải pháp để là hình thành

và phát triển mạng lưới các phòng hỗ trợ giáo dục đặc biệt và GDHN trong trường

phổ thông. Mặc dù vậy, các tác giả cũng đều khẳng định: Để thực hiện được

nhiệm vụ giáo dục TKT còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: điều kiện

10

thực tế, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và đặc biệt là môi trường giáo dục của

mỗi cơ sở giáo dục. Vì những lý do trên, vấn đề quản lý hoạt động hỗ trợ giáo

dục TKT nói chung và quản lí hỗ trợ GDHN học sinh KT nói riêng cần phải tiếp

tục nghiên cứu.

1.2. Học sinh khuyết tật và giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật

1.2.1. Khái niệm trẻ em

Theo Công ước quốc tế về Quyền Trẻ em của Liên hiệp quốc định nghĩa

một đứa trẻ là "Mọi con người dưới tuổi 18 trừ khi theo luật có thể áp dụng cho

trẻ em, tuổi trưởng thành được quy định sớm hơn hiệp ước này”.

Theo Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em của Việt Nam năm 2016 quy định

“Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Một số định nghĩa tiếng Anh của từ trẻ em bao

gồm thai nhi. Về mặt sinh học, một đứa trẻ là bất kỳ ai trong giai đoạn phát triển

của tuổi thơ ấu, giữa sơ sinh và trưởng thành.

Như vậy, giữa Luật của Việt Nam và của Liên hiệp quốc có sự khác biệt.

Trong nghiên cứu này, để đáp ứng nhu cầu hội nhập đề tài lựa chọn khái niệm

trẻ em theo Công ước quốc tế của Liên Hiệp quốc.

1.2.1.1.Khái niệm học sinh khuyết tật

Ở nước ta cũng như trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về trẻ KT,

trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, đề tài lựa chọn khái niệm được quy định

trong Luật về người KT Việt Nam và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, TKT: “Là

người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức

năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó

khăn”; TKT ngoài những nhu cầu chung, cần được đáp ứng những nhu cầu khác

phù hợp với đặc điểm phát triển riêng của từng cá nhân để có thể hòa nhập cộng

đồng [26].

Trẻ khuyết tật tuổi phổ thông là trẻ KT trong độ tuổi từ 6 tháng đến 18tuổi,

là độ tuổi theo học tại trường phổ thông.

1.2.1.2.Các dạng khuyết tật

Hiện nay, ở Việt Nam cũng nhu trên thế giới có nhiều cách phân loại người

11

KT khác nhau, nhưng trong phạm vi nghiên cứu đề tài này thì theo Luật người

khuyết tật, có thể phân ra các KT loại như sau:

- Trẻ khiếm thị: Trẻ khiếm thị là trẻ có khuyết tật thị giác, khi đã có phương

tiện trợ giúp nhung vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng

mắt. Trẻ khiếm thị có những mức độ khác nhau về thị lực và thị trường của thị

giác.

- Trẻ khiếm thính: Trẻ khiếm thính là trẻ bị suy giảm sức nghe ở các mức

độ khác nhau dẫn tới khó khăn về ngôn ngữ và giao tiếp, ảnh hưởng đến quá

trình nhận thức, và các chức năng tâm lý khác.

- Trẻ KT trí tuệ: Là trẻ có những biểu hiện sau:

+ Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình (IQ <70);

+ Hạn chế ít nhất 2 lĩnh vực hành vi thích ứng như: Giao tiếp luôn cá nhân,

tự phục vụ, sống tại gia đình, xã hội, sử dụng các tiện ích tại cộng đồng, tự định

hướng, kỹ năng học đường, giải trí, lao động, sức khoẻ, và an toàn;... Hiện tượng

này xuất hiện trước 18 tuổi.

- Trẻ KT ngôn ngữ, giao tiếp: Trẻ KT ngôn ngữ - giao tiếp là những trẻ có

sự phát triển lệch lạc về ngôn ngữ. KT ngôn ngữ được xác định dựa trên những

biểu hiện nhu: nói ngọng, nói lắp, nói không rõ, không nói được (câm không điếc)

không kèm theo các dạng khó khăn khác như KT trí tuệ, đao, bại não,...

- Trẻ KT vận động: Là những trẻ có sự tổn thất chức năng vận động làm

cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt và học tập,...

- Trẻ có rối loạn phổ tự kỉ: Trẻ có hạn chế khả năng hiểu và sử dụng ngôn

ngữ để tương tác với người khác người khác và môi trường, có khiếm khuyết về

kĩ năng xã hội, hành vi lặp lại và hạn chế sở thích (đối tuợng người có rối loạn

phổ tự kỷ chưa được đưa vào Luật, tuy nhiên đã có nhiều kiến nghị sẽ bổ sung

trong thời gian tới).

- Trẻ có rối loạn học tập đặc thù (Specific learning disoders - DSM 5) (còn

có cách gọi khác là trẻ có KT học tập - Children with learning disabilties): Bao

12

gồm những học sinh có rối nhiễu đọc - viết chữ , toán, rối nhiễu về lời nói và

ngôn ngữ, rối nhiễu giác quan và hành vi. Những rối nhiễu này làm ảnh hưởng

đến khả năng học tập

- Trẻ đa tật: Là những học sinh có từ 2 KT trở lên. Ví dụ như vừa khiếm

thính, vừa khiếm thị hay vừa KT trí tuệ, vừa KT vận động,...

1.2.1.3.Một số đặc điểm phát triển của học sinh khuyết tật

Theo quan điểm của Tật học hiện đại, TKT không phải là trẻ không có cơ

hội phát triển hơn so với trẻ bình thường mà chúng phát triển theo một chiều

hướng khác.

Theo một số nghiên cứu đã cho rằng, đây chính là qui luật tác động qua

lại trong quá trình phát triển của mỗi cá thể. Nếu như trên cơ thể của trẻ có một

chức năng nào đó bị phá hủy, thì sẽ dẫn đến sự phất triển cao hơn của các chức

năng khác để bù đắp lại phần bị khiếm khuyết. Tuy nhiên, để phát triển được các

chức năng này thì trẻ phải được giáo dục và rèn luyện thường xuyên trong một

môi trường ít hạn chế nhất. Nhà triết học, tâm lý học người Đức, V.Stern, ngay

từ năm 1921 đã chỉ rõ: “Đối với người khiếm thị, khả năng phân biệt nhờ khứu

giác nhờ tăng mức độ nhạy cảm của hệ thần kinh không nằm ngoài sự luyện tập,

đánh giá và suy ngẫm cá biệt”.

Mọi trẻ em sinh ra và lớn lên trong xã hội loài người đều có những nhu

cầu cơ bản về cơ thể, sự an toàn (thang nhu cầu của Maslow).TKT cũng có những

nhu cầu phát triển nhất định, tuy nhiên lại có những mức độ khác nhau so với trẻ

em bình thường. Đầu tiên có thể kể đến những nhu cầu cơ bản: nhu cầu cơ thể

(ăn, uống, ngủ…), nhu cầu cảm giác an toàn, nhu cầu giao tiếp...

Với TKT đều có các mức độ nhận thức khác nhau. Hầu hết TKT đều có

những phản ứng với âm thanh, tiếng động, lời nói và khả năng định hướng đối

với nguồn âm thanh phát ra. Trẻ khiếm thính có thể cảm nhận được những gì

đang diễn ra xung quanh mình thông qua sự chuyển động của sự vật; sự biểu đạt

của bản thân và người khác qua nét mặt, cử chỉ dáng điệu, đọc hình miệng… Trẻ

13

khiếm thị có thể cảm nhận và hiểu được thế giới bên ngoài thông qua khả năng

nghe, cảm giác và xúc giác. Trẻ gặp khó khăn trong học tập sẽ biết cách cư xử

hơn khi chúng có được sự yêu thương, gần gũi và cảm nhận được về sự an toàn,

che chở của những người xung quanh…

Trẻ KT sẽ gặp phải các trở ngại nhất định trong quá trình học tập, giao

tiếp, tiếp xúc. Song chính điều này lại là yếu tố có tác động đến nghị lực vươn

lên trong cuộc sống của trẻ: “Đứa trẻ sẽ muốn nhìn tất cả nếu như nó bị cận thị;

muốn nghe tất cả nếu như tai nó bị khiếm thính; muốn nói nếu như nó gặp khó

khăn trong việc thể hiện ngôn ngữ hay bị nói lắp”- A.Adler, Bác sỹ tâm thần

người Áo.

Như vậy, TKT thường có vấn đề về khả năng tự nhận thức, trẻ luôn cần

sự chú ý nhiều hơn những trẻ bình thường hoặc có hành vi rút lui khỏi sự giao

tiếp, lo lắng, sợ hãi hay tức giận. TKT thường hay khóc hơn trẻ bình thường,

chúng dễ bị kích thích, dễ trở nên bối rối và sợ sệt. Về sự phát triển tình cảm -

xã hội, TKT về mặt trí tuệ luôn thiếu sự cân bằng tâm lý tối ưu về nhận thức, tình

cảm và xã hội. Vì vậy, trẻ cần có tác động nhiều hơn trẻ bình thường để phát

triển tư duy tình cảm - xã hội, để đáp ứng nhu cầu thực sự của trẻ. Vì những nhu

cầu khác nhau ở mỗi trẻ mà người ta thường không nhận ra điều đó nên TKT

thường ít nhận được những tác động phù hợp hơn trẻ bình thường. Trái lại trẻ

thường bị tác động quá mức hoặc bị tác động dưới mức thông thường. Việc phát

triển về hành vi xã hội, trẻ bị khuyết tật về mặt trí tuệ thường xuất hiện những

hành vi như: cáu giận, đập phá, khóc lóc, rút lui.... trẻ khó kết bạn, quá hiếu động

trong khi chơi, tâm trạng hay thay đổi, bối rối khi cùng làm việc với người khác

và có những hành vi không phù hợp...một vài TKT trí tuệ tỏ ra thờ ơ, lãnh đạm

với môi trường xung quanh.

Mỗi TKT là một bức tranh hết sức đa dạng, phong phú về nhân cách. Do

vậy, mỗi trẻ đều có khả năng, nhu cầu và sở thích riêng và được tham gia vào

các hoạt động trong môi trường hòa nhập tại cộng đồng và xã hội, thì TKT mới

14

có cơ hội được bộc lộ, thể hiện một cách đầy đủ, rõ nét nhất khả năng và nhu cầu

của mình. Đây cũng chính là cách giảm bớt được những ảnh hưởng bất lợi của

TKT đối với các chức năng hoạt động của cơ thể khác và không có việcxuất hiện

“khuyết tật thứ hai” của trẻ. Làm cho trẻ được tham gia vào các hoạt động ở môi

trường lớp học, nhà trường cũng như các hoạt động tại cộng đồng, xã hội. Đồng

thời, đó cũng chính là cách giảm bớt được những ảnh hưởng bất lợi của khuyết

tật đối với các chức năng hoạt động cơ thể, trẻ thiếu cơ hội được tương tác với

môi trường, làm cho trẻ khó thích nghi với môi trường, và tất yếu trẻ bị kìm hãm

quá trình phát triển từ chính các yếu tố của môi trường.

1.2.2. Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật

1.2.2.1. Khái niệm học sinh khuyết tật

Theo Luật về người KT Việt Nam và của Bộ Giáo dục và Đào tạo, TKT:

“Là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức

năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó

khăn”; TKT ngoài những nhu cầu chung, cần được đáp ứng những nhu cầu khác

phù hợp với đặc điểm phát triển riêng của từng cá nhân để có thể hòa nhập cộng

đồng [26].

Trẻ khuyết tật tuổi phổ thông: Là trẻ KT trong độ tuổi từ 6 tháng đến

18tuổi, là độ tuổi theo học tại trường phổ thông.

1.2.2.2. Các mô hình giáo dục học sinh khuyết tật

a) Khái niệm giáo dục chuyên biệt

Trong lịch sử phát triển của giáo dục đặc biệt thì mô hình giáo dục chuyên

biệt là hình thức xuất hiện sớm nhất. Mô hình này xuất hiện từ thế kỷ XI tại một

số nước Châu Âu như Pháp, Đức, Tây Ban Nha... dưới hình thức các lớp học

trong nhà thờ tập trung những trẻ mù, điếc, câm. Về sau nó dần phổ biến ở nhiều

nước và trở thành hệ thống các trường chuyên biệt dạy TKT. Ngày nay, mô hình

giáo dục này đã trở nên phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Trong công tác nghiên

15

cứu khoa học thì giáo dục chuyên biệt đã trở thành một khái niệm cơ bản nhất

của giáo dục đặc biệt.

Theo tác giả Phạm Minh Mục, Giáo dục chuyên biệt là một phương thức

giáo dục trẻ em có cùng dạng, mức độ KT theo chương trình chuyên biệt, khác

với chương trình giáo dục phổ thông, tại cơ sở giáo dục riêng [2].

Giáo dục chuyên biệt hướng tới việc chăm sóc, phục hồi chức năng để

TKT ở một mức độ tốt nhất có thể tự phục vụ, giảm mặc cảm và tự học cách

tham gia các hoạt động xã hội, để có một cuộc sống bình thường. Từ mục tiêu

bao quát này, giáo dục chuyên biệt hình thành hệ thống các mục tiêu nhỏ, trong

đó có các mục tiêu chính là:

- Can thiệp để hạn chế ảnh hưởng của TKT và phát triển bù trừ chức năng

thông qua các phương pháp và phương tiện giáo dục;

- Phục hồi hay tái phục hồi các chức năng bị mất hoặc sai lệch do hậu quả

của KT;

- Phát triển các kỹ năng đặc thù và phát triển nhân cách cho TKT.

Mô hình giáo dục chuyên biệt cần phải có các yếu tố: Một là, phải có

trường học dành riêng cho TKT; hai là, TKT phải được học tập và sinh hoạt trong

khu nội trú của trường, tách biệt riêng với các trường phổ thông; ba là, phải sử

dụng chương trình giáo dục riêng biệt.

Mô hình giáo dục chuyên biệt xuất hiện sớm phần nào đã thể hiện được

giá trị của lịch sử, với những đóng góp tích cực của nó trong giáo dục TKT. Ưu

điểm của mô hình này là bộ phận giáo viên được đào tạo chuyên sâu, có kiến

thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Tuy nhiên mô

hình này vẫn còn có những tồn tại, hạn chế như: quan niệm về TKT chỉ thấy

những khiếm khuyết mà bỏ qua tiềm năng của trẻ; giáo dục riêng biệt khiến TKT

cảm thấy mặc cảm, thiếu tự tin, tạo ra hàng rào ngăn cản tới việc phát triển của

trẻ; môi trường giáo dục chuyên biệt còn nhiều rào cản đối với sự phát triển của

TKT; mô hình giáo dục chuyên biệt cần chi phí rất lớn.

16

b) Mô hình giáo dục hội nhập

Mô hình giáo dục hội nhập ra đời sau mô hình giáo dục chuyên biệt nhiều

thế kỷ, phải đến những năm cuối của thế kỉ XIX và đầu thế kỷ XX, tại nuớc Đức

và các nuớc tư bản mới ghi nhận sự tồn tại của các lớp chuyên biệt trong hệ thống

trường phổ thông.

Chiến tranh thế giới lần 2 kết thúc, con người trải qua một bước ngoặt lớn

với nhiều hệ tư tuởng, giá trị, quan điểm xã hội dần thay đổi. Quan điểm về việc

nhìn nhận sự khác biệt giữa các cá nhân đã có những thay đổi nhất định và được

xã hội chấp nhận, tôn trọng sự khác biệt đó trên cơ sở đảm bảo quyền con người

- với các nội dung cơ bản: quyền tự do, bình đẳng về phẩm giá pháp luật; quyền

được sống, quyền được tự do... Với những thay đổi này đã kéo theo sự thay đổi

trong cách nhìn nhận về người KT. Nỗi tiếp sau sự thay đổi đó là sự phát triển

mạnh mẽ của giáo dục đặc biệt, giáo dục chuyên biệt đã không thể đáp ứng và

có nhiều mâu thuẫn, dẫn đến sự phát triển của mô hình giáo dục hội nhập (bán

hòa nhập) như một nhu cầu tất yếu.

Theo tác giả Nguyễn Đức Minh, Giáo dục hội nhập (bán hòa nhập) là hình

thức giáo dục TKT, trong đó TKT học tập trung chuyên biệt theo chuơng trình, nội

dung riêng với thời lương nhất định, thời lương còn lại tham gia các hoạt động học

tập, sinh hoạt, xã hội cùng các bạn bình thường và với cộng đồng [2] .

Mục tiêu: Một là, thực hiện các mục tiêu giáo dục chuyên biệt TKT; Hai

là, tăng cường hoạt động xã hội giữa TKT và những trẻ trong cùng độ tuổi.

Ưu điểm chính của giáo dục hội nhập: Một là, tăng sự tiếp xúc xã hội của

TKT; Hai là, giáo viên phổ thông được đào tạo chuyên sâu về giáo dục đặc biệt

cùng tham gia giáo dục TKT. Những hạn chế chính: Một là, TKT chưa thực sự

hội nhập trong môi trường giáo dục phổ thông; hai là, TKT khi tham gia các lớp

chuyên biệt theo một chuơng trình riêng, không trùng lặp với chuơng trình chung

nên trẻ không hoặc khó thích ứng được.

c) Mô hình giáo dục hòa nhập

Mô hình giáo dục hòa nhập tồn tại là một tất yếu của lịch sử phát triển giáo

17

dục đặc biệt. Mô hình này hướng đến việc phát huy tối đa những ưu điểm và hạn

chế của mô hình giáo dục hội nhập.

Theo tác giả Lê Văn Tạc, Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục

trong đó TKT cùng học với trẻ em bình thường trong trường phổ thông ngay tại

nơi trẻ sinh sống [2].

Giáo dục hòa nhập: Là một thuật ngữ có nguồn gốc từ Canada và được

hiểu là những trẻ ngoại lệ được hòa nhập, đưa vào trường phổ thông. GDHN là

giáo dục mọi trẻ em, trong đó có TKT theo học trong lớp học bình thường của

trường phổ thông. GDHN là "Hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có TKT, cơ hội bình

đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học, phù

hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống, nhằm chuẩn bị trở thành những thành

viên đầy đủ của xã hội" [3]. GDHN cần có sự hỗ trợ cần thiết để TKT phát triển

mọi khả năng. Sự hỗ trợ cần thiết được thể hiện trong việc điều chỉnh và xây

dựng khung chương trình của tiết dạy, trong đó chú ý đến việc sử dụng dụng cụ

hỗ trợ đặc biệt,... Các giáo viên giáo dục đặc biệt, giáo viên GDHN và nhân viên

nhà trường phải có sự nhận thức sâu về sự công bằng trong việc đối xử giữa các

trẻ để từ đó có hành vi ứng xử phù hớp trong GDHN,... Trường học hoà nhập là

một "Tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng, nhằm chú trọng đến việc học của mọi

trẻ. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau,

tạo ra và duy trì môi trường đầm ấm, có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm

cho mọi trẻ được chia sẻ "[3].

GDHN dựa vào quan điểm xã hội để nhìn nhận TKT. Quan điểm của xã

hội cho rằng nguyên nhân gây khuyết tật không chỉ do khiếm khuyết của bản

thân mà còn do khiếm khuyết xã hội. Khiếm khuyết xã hội đóng vai trò là chủ

yếu. Ví dụ: trẻ khiếm thính, trẻ giảm hoặc mất khả năng nghe nên gặp khó khăn

trong giao tiếp bằng lời, nếu các kí hiệu ngôn ngữ không được chấp nhận như

phương tiện giao tiếp chủ yếu thì trẻ khiếm thính trở thành khuyết tật. Còn nếu

loại hình giao tiếp bằng kí hiệu ngôn ngữ được chấp nhận và phổ biến rộng rãi

thì trẻ khiếm thính sẽ không bị coi là TKT; hay trẻ khiếm thị không thể đọc và

18

viết được bằng chữ “phẳng” như những người mắt sáng, nếu chữ nổi Braille

không được chấp nhận như phương tiện chữ viết chính thì trẻ khiếm thị sẽ được

coi như là người khuyết tật. Từ quan điểm này, GDHN bao gồm các yếu tố sau:

- TKT được học ở trường thuộc khu vực nơi mà trẻ sinh sống.

- TKT với tỷ lệ hợp lý, được bố trí vào học ở các lớp học phù hợp với lứa

tuổi.

- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và giúp đỡ TKT ngay trong trường học hoà

nhập.

- Coi mọi trẻ đều là các thành viên của tập thể. Bạn bè cùng lứa, cùng lớp

giúp đỡ lẫn nhau.

- Đánh giá cao tính đa dạng của TKT.

- Xây dựng và điều chỉnh chương trình phổ thông cho phù hợp với năng

lực nhận thức của TKT. Áp dụng phương pháp dạy học đa dạng dựa vào điểm

mạnh của trẻ. Phân chia nhóm trẻ với những khả năng khác nhau được học

theo nhóm.

- Giáo viên hòa nhập và giáo viên phụ trách chuyên biệt phải phối hợp

cùng nhau chia sẻ trách nhiệm giáo dục mọi đối tượng trẻ

- Chú trọng việc lĩnh hội tri thức và kỹ năng xã hội. UNESCO đề ra 4 trụ

cột giáo dục trong thế kỷ XXI là: Học để biết (Learning to Know); Học để làm

(Learning to Do); Học để làm người (Learning to Be); Học để cùng chung sống

(Learning to Live together). Theo đó, chúng ta thấy được GDHN hướng đến mục

tiêu cao nhất không phải là các kiến thức của các môn học; hay năng lực, kỹ năng

thao tác. Mà GDHN hướng tới sự hình thành kỹ năng sống, kỹ năng khẳng định

giá trị của bản thân vượt qua những mặc cảm và quan trọng hơn là hướng đến sự

hòa nhập cộng đồng của TKT.

19

1.2.3. Bản chất của giáo dục hòa nhập

- Giáo dục hòa nhập là giáo dục cho mọi đối tượng học sinh. Đây là tư

tưởng chủ đạo và là yếu tố đầu tiên thể hiện bản chất của GDHN. Trong GDHN

nhập không có việc tách biệt giữa các học sinh với nhau. Mọi học sinh đều có sự

tôn trọng và giá trị như nhau.

- Được học ở trường học nơi mình sinh sống.

- Mọi học sinh đều cùng được hướng tới một chương trình giáo dục phổ

thông. Điều này vừa thể hiện được sự bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện

được sự tôn trọng lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.

- Việc điều chỉnh chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học

và thay đổi quan điểm, cách đánh giá là vấn đề then chốt để giáo dục hoà nhập

đạt hiệu quả cao nhất.

- Điều chỉnh chương trình là việc làm tất yếu và cần thiết GDHN, việc

điều chỉnh chương trình giáo dục cho phù hợp mới có thể đáp ứng được cho mọi

trẻ em có nhu cầu, năng lực khác nhau.

- Giáo dục hòa nhập không được đánh đồng mọi trẻ em như nhau. Do vậy,

điều chỉnh chương trình cho phù hợp là việc làm cần thiết.

- Dạy học một cách sáng tạo, linh hoạt, tích cực và hợp tác. Đó là mục

tiêu của dạy học hoà nhập.

- Dạy học hoà nhập sẽ tạo ra được cho trẻ kiến thức chung, tổng thể và

cân đối. Muốn thế, phương pháp học hợp tác, phải biết lựa chọn phương pháp và

sử dụng đúng lúc, đúng nơi, đúng chỗ như: Phương pháp đồng loạt, phương pháp

đa trình độ, phương pháp trùng lập giáo án, phương pháp thay thế, phương pháp

cá biệt.

1.2.4. Tính tất yếu của giáo dục hòa nhập

1.2.4.1. Đáp ứng mục tiêu giáo dục

a) Tính quy thuộc

Là đức tính có mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè, được chung sống và làm

việc với những người khác trong cùng cộng đồng và được coi là thành viên của

20

gia đình, cộng đồng. Các em được chào đón và đều được tôn trọng như nhau.

Mọi người ở đây phải biết sống hòa nhập, hợp tác với nhau trong cùng một tập

thể và có ảnh hưởng với nhau một cách tích cực.

b) Thông đạt kiến thức kĩ năng

Có khả năng tốt trong một hoặc một vài lĩnh vực, được phát triển toàn

diện; có tư duy linh hoạt và năng lực giải quyết các vấn đề; có động cơ đúng đắn;

có tri thức văn hóa và khả năng làm chủ kĩ thuật. Được tiếp tục học tập và có

khả năng phát triển ở lĩnh vực quan tâm.

Ở đây trẻ phải được tiếp thu những tri thức, kĩ năng cơ bản, cần thiết và

phù hợp với nhu cầu và khả năng , năng lực của mỗi em. Mỗi đứa trẻ đều có khả

năng, năng lực khác nhau trong từng lĩnh vực khác nhau. Khi đã có kiến thức và

kĩ năng, các em phải có thái độ đúng với các vấn đề đặt ra.

c) Tính độc lập

Các em đều có cơ hội lựa chọn nghề và tin yêu nghề mình đã chọn. Từ đó

có trách nhiệm cá nhân cao, dám chịu trách nhiệm về hành động và quyết định

của mình.

Làm thế nào để trẻ đạt được mục tiêu? Đòi hỏi phải luôn dạy trẻ có lòng

tự trọng, tự tin, tự học hỏi, biết chấp nhận, tiếp nhận thông tin để phát triển.

Những yếu tố này rất cần có cho cuộc sống lao động, hội nhập cộng đồng trong

tương lai khi trẻ đã trưởng thành.

d) Tính quảng đại

Được đóng góp cho gia đình và xã hội, có lòng nhiệt tình, yêu thương,

chăm sóc giúp đỡ người khác.

Trẻ được học tập, giúp đỡ của mọi người trong việc tiếp nhận thông tin,

lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng và tiến tới trình độ làm việc độc lập, sáng tạo.

Đây là mục tiêu rất quan trọng, mục tiêu này định hướng giá trị của mỗi trẻ trước

những vấn đề của cuộc sống, thực tiễn đặt ra.

21

e) Thay đổi quan điểm giáo dục

Giáo dục trong nhà trường là đào tạo và tạo ra những con người có kĩ năng,

thái độ và thiên hướng cần cho xã hội.Trước đây đã có những quyết định rằng

cần phải phân loại trẻ em càng tỉ mỉ càng tốt. Việc phân loại đó được phân định

bằng thang đo trí lực cho biết chỉ số trí tuệ IQ. Các trẻ em sau khi được phân loại

cần phải dạy theo chương trình riêng và phương pháp riêng. Người ta cho rằng

cách đào tạo này sẽ có hiệu quả hơn và thực tế đã chỉ ra rằng trẻ em được học

kiểu này đã không phát triển hết các khả năng của mình, thậm trí có thể phát triển

lêch lạc.

Ngày nay xu thế giáo dục đa trình độ, đa phương pháp và phát huy tính

độc lập, sáng tạo trong học tập hay sự tham gia tích cực của học sinh đã trở nên

phổ biến.Việt Nam đang thực hiện chương trình giáo dục tiểu học mới, chương

trình này chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích

cực của học sinh.

g) Tính hiệu quả

Được giáo dục trong môi trường GDHN, trẻ có thể tiến bộ hơn, các tiềm

năng của trẻ được khơi dậy và phát triển tốt hơn so với cách giáo dục trong môi

trường khác, xong cũng cần phải nói tới các dạng khuyết tật của từng đứa trẻ.

Trong các năm tiến hành GDHN ở Việt Namvà kinh nghiệm giáo dục trên thế

giới cho thấy tính hiệu quả đối với các đối tượng trẻ KT khác nhau như:

-Trẻ chậm phát triển trí tuệ: Thì việc thông qua giao lưu với bạn bè, trẻ trẻ

sẽ xóa bỏ được mặc cảm tự ti, kĩ năng giao tiếp của trẻ phát triển, tính độc lập

trong sinh hoạt của trẻ học được nhiều hơn.

-Trẻ khiếm thị: Do được học gần ở nhà nên trẻ khiếm thị bớt khó khăn

trong việc đi lại cùng đó trẻ có nhiều bạn bè và dễ dàng có cơ hội tìm được việc

làm sau khi tốt nghiệp.

-Trẻ khiếm thính: Qua việc quan hệ với bạn bè trẻ học được cách giao tiếp

nên có nhiều cơ hội để phát triển khả năng của mình và tư duy của trẻ được phát

triển tốt hơn qua học tập, vui chơi và sinh hoạt.

22

- Trẻ khó khăn vận động: Được học tập để có thể phát triển tài năng, được

bạn bè giúp đỡ sẽ xóa bỏ dần được sự lệ thuộc vào người khác.

g) Cơ sở pháp lí

Vấn đề bình đẳng tạo cơ hội học tập và nhiều quyền khác đã được nêu

trong Công ước Quốc tế về quyền trẻ em (điều 18,23), trong Công ước về giáo

dục cho mọi người và gần đây nhất là trong tuyên ngôn về giáo dục đặc biệt.

Salamanca (Tây Ban Nha, 1994): “Giáo dục là quyền của con người và những

người khuyết tật cũng có quyền được học trong các trường phổ thông và các

trường đó phải được thay đổi để tất cả trẻ em đều được học”.

Tuyên ngôn về quyền con người Liên hiệp quốc được bổ sung về quyền

của những người tàn tật trong đó đã nêu: “Những người tàn tật phải có quyền

được tôn trọng phẩm giá. Những người tàn tật dù họ có nguồn gốc gì, bản chất

ra sao và sự bất lợi do bệnh tật gây ra như thế nào cũng đều có quyền bình đẳng

như người khác”, thì khái niệm bình đẳng được làm sáng rõ: Những nguyên tắc

về quyền bình đẳng với người tàn tật là nhu cầu của mỗi người và của mọi cá

nhân trong xã hội có tầm quan trọng như nhau. “Những nhu cầu đó cần được tôn

trọng và đáp ứng nhằm đảm bảo cho mọi cá nhân đều có cơ hội phát triển để

tham gia một cách bình đẳng vào công việc trong xã hội”.

Năm 1983, 120 quốc gia thành viên của Liên hiệp quốc đã chấp nhận các

nguyên tắc cơ bản quyền của người tàn tật, đặc biệt là quyền được giáo dục. Giáo

dục TKT được thực hiện trong hệ thống các nhà trường nói chung. Những luật

pháp liên quan đến nền giáo dục bắt buộc sẽ bao gồm tất cả trẻ em KT, kể cả KT

nặng.Vấn đề này đã được mở rộng trong tuyên ngôn của thế giới về giáo dục cho

mọi người (1990). Tuyên ngôn đã khuyến nghị các quốc gia phải hết sức quan

tâm đến nhu cầu giáo dục đặc biệt của trẻ em KT, phải tạo điều kiện bình đẳng

trong giáo dục cho mọi trẻ KT như là một bộ phận thiết yếu của hệ thống giáo

dục quốc dân.

23

Công ước của liên hiệp quốc về quyền trẻ em một lần nữa nhấn mạnh đến

các quyền cơ bản của trẻ KT.Khái niệm về quyền trẻ em được làm sáng tỏ trên

nguyên tắc cơ bản của các quyền trẻ em và xã hội có trách nhiệm đáp ứng các

nhu cầu cơ bản của trẻ em và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự phát triển của

mỗi cá nhân về mọi mặt, nhân cách, năng lực và tài năng được biểu thị như sơ

đồ sau:

Những lợi ích tốt nhất của trẻ em

Không phân biệt đối xử Quyền được tham gia

Sơ đồ 1.1: Trách nhiệm của xã hội đối với trẻ em

Trong luật phổ cập giáo dục; Luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em; luật chăm

sóc sức khỏe ban đầu; luật giáo dục; pháp lệnh về người tàn tật...cũng đã đề cập

đến vấn đề trẻ khuyết tật được có quyền như mọi trẻ em bình thường và nhà nước

phải tạo mọi điều kiện, ưu tiên thực hiện các quyền đó.

h) Đáp ứng được gia tăng số lượng trẻ khuyết tật

Việc gia tăng dân số đã kéo theo số trẻ KT ngày càng tăng. Theo số liệu

của tổ chức y tế thế giới, khi nền văn minh nhân loại ngày càng phát triển, thì tỉ

lệ trẻ KT càng tăng. Theo tổ chức này, hiện nay tỉ lệ trẻ KT trên thế giới là 8-

10% trong tổng dân số, con số này sẽ tăng lên 12-15% vào năm 2020.

k) Tính kinh tế

Mô hình GDHN TKT là mô hình có hiệu quả kinh tế nhất:

- Chi phí ít tốn kém.

- Nhiều trẻ KT có cơ hội được đi học.

Kinh phí giáo dục cho một trẻ KT bao gồm các chi phí cho học sinh, đào

tạo giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,...Theo kết quả tổng hợp từ

các cơ sở giáo dục, thì chi phí cho một trẻ khiếm thính trong một năm với trẻ ở

24

nội trú khoảng 5 triệu và trường Bán trú khoảng 2,5 triệu đồng, trong đó chưa

tính kinh phí đào tạo giáo viên và máy trợ thính. Tuy nhiên, giáo dục hòa nhập

không chỉ là vấn đề giải quyết ngân sách, mà vấn đề cơ bản là làm thế nào để trẻ

được hưởng lợi nhiều nhất.

Cũng cần tránh tư tưởng cho rằng giáo dục hòa nhập là ít tốn kém hơn so

với giáo dục chuyên biệt, nên không cần chi phí nhiều. Trên thực tế tại nhiều nước,

GDHN nhiều khi cần có nguồn kinh phí không kém giáo dục chuyên biệt.

1.3. Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường

Phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở

1.3.1. Khái niệm hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

- Hoạt động được hiểu là vận động, cử động với những việc làm có liên

quan với nhau.

- Hỗ trợ được hiểu là giúp đỡ, hoặc sự giúp đỡ lẫn nhau.

+ Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường

PTDT bán trú THCS được hiểu là: “Các hoạt động hỗ trợ giáo dục dành cho

học sinh khuyết tật đang học tập trong trường phổ thông dân tộc bán trú THCS

với các bạn cùng độ tuổi”.

- Như vậy, hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập được hiểu là các dịch vụ

giáo dục đối tượng trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt học giáo dục hòa nhập. Dịch

vụ hỗ trợ GDHN bao gồm công việc tư vấn; trực tiếp can thiệp và trợ giúp quá

trình GDHN TKT.

+ Giáo dục hòa nhập là giáo dục cho mọi đối tượng học sinh đây là tư

tưởng chủ đạo của GDHN. Trong GDHN nhập không có việc tách biệt giữa các

học sinh với nhau. Mọi học sinh đều có sự tôn trọng và giá trị như nhau.

+ Mọi học sinh đều cùng được hướng tới một chương trình giáo dục phổ

thông. Điều này vừa thể hiện được sự bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện

được sự tôn trọng lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.

+ Việc điều chỉnh chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học

và thay đổi quan điểm, cách đánh giá là vấn đề then chốt để giáo dục hoà nhập

đạt hiệu quả cao nhất.

25

+ Điều chỉnh chương trình là việc làm tất yếu và cần thiết GDHN, việc

điều chỉnh chương trình giáo dục cho phù hợp mới có thể đáp ứng được cho mọi

trẻ em có nhu cầu, năng lực khác nhau.

+ Giáo dục hòa nhập không được đánh đồng mọi trẻ em như nhau. Do

vậy, điều chỉnh chương trình cho phù hợp là việc làm cần thiết.

+ Dạy học một cách sáng tạo, linh hoạt, tích cực và hợp tác. Đó là mục

tiêu của dạy học hoà nhập.

+ Dạy học hoà nhập sẽ tạo ra được cho trẻ kiến thức chung, tổng thể và

cân đối. Muốn thế, phương pháp học hợp tác, phải biết lựa chọn phương pháp và

sử dụng đúng lúc, đúng nơi, đúng chỗ như: Phương pháp đồng loạt, phương pháp

đa trình độ, phương pháp trùng lập giáo án, phương pháp thay thế, phương pháp

cá biệt.

- Mục tiêu hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Tạo cho học sinh KT có cơ hội

được tham gia hòa nhập với cộng đồng, bạn bè trang lứa và cùng được hướng tới

một chương trình giáo dục phổ thông.

- Nội dung hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Nâng cao nhận thức và hỗ trợ về

công tác chuyên môn cho các nhà quản lí, giáo viên trong việc GDHN học sinh

KT; phối hợp với gia đình, cộng đồng cùng tham gia giáo dục học sinh KT..

- Phương thức hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Tư vấn chuyên môn cho giáo

viên về kiến thức, kỹ năng, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ giáo viên trong giáo

dục TKT học hòa nhập; tư vấn cho phu huynh TKT kiến thức về TKT và những

nhu cầu của trẻ, cách thức nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ tại gia đình, cách

phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội để đạt kết quả tốt nhất.

1.3.2. Yếu tố nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động hỗ trợ

giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật

Trong quá trình thực hiện GDHN TKT thì yếu tố nhận thức là cơ sở để

thực hiện tốt nội dung này. Nhưng thực tế hiện nay trong các nhà trường vẫn còn

một số người nhận thức chưa đúng về TKT và GDHN TKT. Chính điều này có

26

tác động không nhỏ đến quá trình thực hiện, vì vậy đòi hỏi người lãnh đạo phải

thực hiện tốt khâu giáo dục,tuyên truyền để nâng cao nhận thức của đội ngũ về

GDHN.

Giáo dục hòa nhập cho TKT trong nhà trường phổ thông có ý nghĩa vô

cùng to lớn. GDHN TKT sẽ tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội tiếp cận và hòa nhập

với bạn bè, gia đình và xã hội. Muốn làm được điều này thì việc đầu tiên phải có

nhận thức đúng về TKT, chỉ có nhận thức đúng thì TKT mới có cơ hội để hòa

nhập với xã hội.

1.3.3. Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật

Trong xã hội số lượng trẻ khuyết tật có sự biến động thường xuyên và

chiếm một tỉ lệ nhất định trong dân số nước ta. Mỗi trẻ khuyết tật có mức độ tật

cũng khác nhau và cùng với đó là sự biến đổi theo chiều hướng nặng lên hay nhẹ

đi và cũng có thể là phục hồi chức năng hoàn toàn như trẻ bình thường. Để có

căn cứ thực hiện các hoạt động về GDHN thì một công việc cần thiết phải thực

hiện đó là xác định và nhận dạng TKT.

Để dề dàng cho việc thực hiện GDHN trong nhà trường, đòi hỏi công việc

này phải được thực hiện vào tháng 7 hàng năm nhằm chuẩn bị cho việc huy động

TKT vào năm học mới. Để có được số liệu về TKT cần dựa vào: Trạm y tế xã,

Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em xã và hồ sơ phổ cập giáo dục của các nhà

trường. Để xác định đúng loại tật, mức độ tật cho từng trẻ cần phải tổ chức và

phối hợp với các lực lượng trong xã hội như chính quyền địa phương và trạm y

tế. Bởi nếu xác định không đúng sẽ không có căn cứ chính xác để tiến hành thực

hiện GDHN và các tác động khác đến trẻ.

Cần phải có lực lượng đội ngũ cán bộ y tế, giáo viên có khả năng xác định

và phân loại TKT; các trang thiết bị y tế phục vụ cho công việc này và các tiêu

chí nhận dạng, phân loại hết sức rõ ràng cụ thể, bao gồm:

- Sự phát triển về thể chất: Cần tập trung đánh giá sự phát triển cân đối của

cơ thể trể về ngoại hình, khả năng vận động, lao động và sự phát triển của các

giác quan.

- Khả năng sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp:Khả năng tiếp nhận và biểu đạt

27

thông tin khác nhau như nghe, đọc, hiểu ngôn ngữ, ngôn ngữ diễn đạt bằng cử

chỉ, điệu bộ, nét mặt…

- Khả năng nhận thức: Gồm có khả năng tri giác không gian, thời gian, âm

thanh, màu sắc; khả năng ghi nhớ, khả năng tư duy, phán đoán, giải quyết vấn

đề; khả năng hiểu biết về con người, thế giới vật chất, phương tiện, công cụ…;

khả năng học tập các môn văn hóa, thể thao, nghệ thuật…

- Quan hệ xã hội: Đó là mối quan hệ của trẻ với cha mẹ, ông bà, thầy cô,

bạn bè và mọi người được thể hiện trong ngôn ngữ giao tiếp, hành vi ứng xử và

biểu hiện xúc cảm, tình cảm…; khả năng thích ứng với những hoạt động của xã

hội, trường lớp; khả năng hòa nhập với cộng đồng.

- Môi trường phát triển của trẻ: Đó là sự quan tâm tạo điều kiện chăm sóc

của gia đình; sự gần gũi của cộng đồng dân cư; sự chăm sóc y tế của xã hội…

1.3.4. Lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh

Vấn đề đặt ra ở đây là việc lập kế hoạch GDHN riêng, độc lập hay lồng

ghép, tích hợp vào từng phần tương ứng với nội dung kế hoạch giáo dục của nhà

trường. Với cách thức tiến hành GDHN thì việc lựa chọn cách thức lập kế hoạch

GDHN là một phần quan trọng trong kế hoạch giáo dục chung của nhà trường,

làm được như vậy sẽ thuận tiện và hợp lý hơn.

Căn cứ vào mục tiêu GDHN của từng đối tượng khuyết tật để lập kế hoạch

GDHN cá nhân cho trẻ. Yêu cầu của kế hoạch GDHN cá nhân cho trẻ bao gồm:

- Nội dung cần thực hiện với trẻ;

- Đối tượng tham gia thực hiện;

- Thời gian thực hiện theo từng nội dung;

- Biện pháp thực hiện theo từng nội dung;

- Điều kiện thực hiện của từng nội dung;

- Kế hoạch nuôi và dạy trẻ;

- Kết quả mong đợi.

Kế hoạch GDHN phải được xây dựng dựa trên yếu tố về thể chất, trí tuệ,

ngôn ngữ, khuyết tật của từng trẻ, phải phù hợp với nhu cầu của từng trẻ và phù

28

hợp với thực tiễn giáo dục.

1.3.5. Nhà trường phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục

hòa nhập

Nhà trường cần chủ động chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,

nhân viên phối hợp chặt chẽ với gia đình trẻ, cán bộ chuyên môn GDHN, cộng

đồng,…để triển khai kế hoạch GDHN cá nhân cho trẻ. Việc triển khai kế hoạch

này trẻ bao gồm:

- Tổ chức dạy học hòa nhập;

- Xây dựng vòng bè bạn;

- Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng.

1.3.6. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật

Việc đánh giá kết quả GDHN học sinh KT có một ý nghĩa rất lớn giúp trẻ

phát triển. Qua việc đánh giá sẽ thấy được mặt tích cực, điểm mạnh, yếu mà trẻ

đạt được trong quá trình giáo dục. Căn cứ vào kết quả đánh giá của cá nhân từng

trẻ mà mỗi lực lượng giáo dục, đặc biệt là nhà trường sẽ có những biện pháp cụ

thể giúp trẻ phát triển. Những nội dung đánh giá bao gồm:

- Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức;

- Đánh giá rèn luyện kỹ năng;

- Đánh giá thái độ.

Quá trình GDHN TKT phải hướng tới đạt được các các nội dung:

- Tạo ra được môi trường sống, học tập hòa nhập tốt nhất để tạo điều

kiện thuận lợi cho trẻ được tham gia học tập cùng trẻ bình thường ở các trường,

lớp.

- Giáo dục hòa nhập là cơ hội để TKT và trẻ bình thường hiểu đúng giá trị

của nhau, xóa bỏ đi sự cách biệt mặc cảm, xa lánh để trẻ có trách nhiệm với nhau

hơn.

- Giúp TKT được học tại nơi mình sinh sống gần gũi với gia đình, không

có sự phân biệt môi trường sống vì nhà trường có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ

29

trẻ của địa phương nơi trường đóng khi có nhu cầu theo học.

- Giúp TKT học được nhiều ở bạn, ở giáo viên và ở nhà trường.

- Thông qua lớp học hòa nhập giúp cho trẻ được phát triển toàn diện về

thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ để tiếp tục hình thành những yếu tố nhân cách

của con người.

- Giáo dục hòa nhập còn có vai trò giúp TKT được can thiệp sớm và hỗ

trợ gia đình TKT trong công tác can thiệp.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục TKT trong một môi trường bình thường

sẽ tạo cho trẻ có cơ hội được hưởng sự giáo dục bình đẳng.

- Cần có sự hợp tác giữa gia đình, cộng đồng và nhà trường trong việc

giáo dục trẻ.

1.3.7. Một số lưu ý khi dạy học hòa nhập cho học sinh khuyết tật

Từ những phân tích về đặc điểm của TKT liên quan đến quá trình dạy học,

người giáo viên cần chú ý đến những vấn đề sau:

Thứ nhất: Tất cả TKT cũng đều có thể học được. Bởi TKT, do những hạn

chế về mặt khuyết tật gây ra nên có thể sẽ mất nhiều thời gian trong việc lĩnh hội

một đơn vị kiến thức, số lượng đơn vị kiến thức cũng ít hơn và mức độ khó của

kiến thức sẽ thấp hơn so với trẻ bình thường, nhưng vẫn có thể học được.

Thứ hai: Bên cạnh việc học các kiến thức, TKT cũng cần phải học tất cả

các kỹ năng ngoài xã hội khác mà trẻ bình thường được học như: kỹ năng tự phục

vụ, kĩ năng giao tiếp ứng xử, kĩ năng nghề nghiệp,…Điều này sẽ giúp trẻ đạt

được mức độ cao nhất của sự độc lập trong hoạt động cá thể, cộng đồng và là

thành viên tích cực của xã hội sau này.

Thứ ba: Trong quá trình nhận thức của TKT cũng cần tuân theo qui luật

nhận thức chung của con người. Vì vậy, ngay khi trẻ được phát hiện là khuyết

tật, cần phải lập kế hoạch hỗ trợ dạy học và hỗ trợ giáo dục đặc biệt ngay nhằm

hạn chế đến mức tối đa nhất những ảnh hưởng tiêu cực do khuyết tật gây nên và

phát huy điểm tích cực trong các lĩnh vực phát triển của trẻ. Công việc này càng

được tiến hành sớm càng tốt.

Thứ tư: Việc dạy học cho TKT không chỉ là công việc của người giáo viên

với các giờ học ở nhà trường, mà dạy học cho TKT còn do những “thầy giáo”

30

quan trọng khác nữa được thực hiện ở những môi trường khác nhau như: cha mẹ

hay người trực tiếp chăm sóc trẻ tại gia đình, bạn bè trẻ tại khu vực cộng đồng

nơi TKT sinh sống…

Thứ năm: Mỗi TKT khác nhau về tất cả các lĩnh vực phát triển về nhận

thức, tâm lí - tình cảm, ngôn ngữ - giao tiếp, hành vi…Do vậy dạy học và giáo

dục TKT phải luôn gắn liền với nhau. Việc dạy học cần phải dựa vào chương

trình giáo dục cá nhân, chương trình này cần được xây dựng trên cơ sở nhu cầu,

khả năng của trẻ, phù hợp với nhu cầu về giáo dục của cha mẹ trẻ và gia đình trẻ.

Kế hoạch dạy học cho từng TKT được xây dựng và thực hiện dựa trên chương

trình giáo dục cá nhân này.

1.4. Nội dung quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trong trường phổ

thông dân tộc Bán trú cấp trung học cơ sở

1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Trên cơ sở khái niệm Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết

tật. Khái niệm Quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN trong phạm vị đề tài này được

hiểu là: “Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN là tác động có mục đích, có kế hoạch

của Hiệu trưởng trong việc sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, nguồn lực, hoạt

động và cơ hội để nhà trường thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN một

cách có hiệu quả”.

- Trong quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập thì vai trò của người

Hiệu trưởng là vô cùng quan trọng bởi:

+ Các hoạt động trong nhà trường, Hiệu trưởng luôn là người có tác động

lên các hoạt động giáo dục trẻ khuyết tật.

+ Hiệu trưởng nhà trường là người tổ chức xây dựng kế hoạch và lịch hoạt

động GDHN theo các văn bản chỉ đạo của phòng GD&ĐT.

+ Tổ chức giảng dạy, học tập, thực hiện các hoạt động và kiểm tra các hoạt

động GDHN theo kế hoạch.

+ Quản lý, sử dụng có hiệu quả CSVC và các trang thiết bị phục vụ hoạt

động GDHN.

31

+ Tham gia cùng với phòng GD&ĐT trong việc bồi dưỡng chuyên môn

GV; đề xuất các vấn đề phát sinh khi thực hiện ở cấp trường lên phòng GD&ĐT.

- Mục tiêu quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Thông qua các

chức năng lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá nhằm đạt được mục tiêu của

nhà trường, hướng đến thực hiện mục đích giáo dục hòa nhập học sinh khuyết

tật trên cơ sở tối ưu hóa các nguồn lực.

- Nội dung quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Quản lí về đội

ngũ giáo viên, học sinh và trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu GDHN

và đề xuất các giải pháp lên cấp trên nhằm nâng cao hơn nữu chất lượng giáo

dục trẻ KT.

- Phương pháp quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập: Xây dựng

kế hoạch tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh KT. Phối

hợp với gia đình và các lực lượng xã hội để giáo dục học sinh KT.

1.4.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về việc sàng lọc, đánh giá khả

năng và nhu cầu của học sinh khuyết tật

Việc đánh giá, sàng lọc học sinh KT là một việc làm vô cùng cần thiết.

Chỉ có việc đánh giá chuẩn mực mức độ KT, khả năng và nhu cầu của các đối

tượng thì mới có thể tạo cho trẻ một môi trường hoạt động đúng. Việc đánh giá

sàng lọc này có thể theo các bước:

Bước1: Sàng lọc những khó khăn của học sinh thông qua việc đánh giá

các chỉ số trí tuệ bằng Test Raven; Khâu sàng lọc này được thực hiện chủ yếu

bởi giáo viên với một bảng kiểm các vấn đề giáo viên quan sát tại nhà trường.

Sau khi sàng lọc, giáo viên tổng hợp, phân loại và lập danh sách những học sinh

có nhu cầu giáo dục đặc biệt, nhằm đánh giá sâu các kĩ năng, đọc, viết và tính

toán, từ đó phát hiện ra những vấn đề khó khăn đặc thù mà trẻ gặp phải.

Bước 2: Đánh giá chuyên sâu các kĩ năng đọc, viết và toán từ đó đánh giá

chuyên sâu các chỉ số trí tuệ và các kĩ năng đọc, viết và tính toán của trẻ.

Việc phát hiện, đánh giá sàng lọc học sinh trong nhà trường là một công

32

việc hết sức quan trọng và cần thiết nhằm phát hiện sớm và có biện pháp hỗ trợ

kịp thời cho những học sinh có nhu cầu giáo dục đặc biệt đang học trong nhà

trường. Từ đó, giúp các em có cơ hội được học tập theo đúng khả năng và phát

huy hết năng lực của bản thân.

1.4.3. Lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

Kế hoạch giáo dục là công cụ quản lý quan trọng nhất của người quản lý.

Đây là yếu tố quan trọng nhất của quá trình quản lý hoạt động GDHN. Bởi trên cơ

sở mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của ngành, nhà trường sẽ xác định phương

hướng, mục tiêu nhiệm vụ giáo dục mà nhà trường cần hướng tới. Bên cạnh đó,

việc phân tích các điều kiện về nguồn nhân lực hiện có để xác định mục tiêu, nội

dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu GDHN.

Vấn đề đặt ra ở đây là lập kế hoạch GDHN riêng hay lồng ghép, tích hợp

vào phần nội dung tương ứng với kế hoạch giáo dục chung của nhà trường. Với

mục đích, ý nghĩa và phương thức tiến hành GDHN thì việc lựa chọn cách lập

kế hoạch GDHN là một phần trong kế hoạch giáo dục chung của nhà trường sẽ

thuận tiện và hợp lý hơn trong quá trình thực hiện giáo dục nhà trường.

Trong kế hoạch GDHN toàn diện cần chú ý đến các nội dung sau:

- Nhận dạng TKT là việc làm hết sức quan trọng cần phải thực hiện. Trong

xã hội, trẻ khuyết tật chiếm một tỉ lệ nhỏ, thì trong nhà trường cũng vậy. Việc

thay đổi số lượng TKT trong nhà trường cũng thường xuyên thay đổi, mức độ

KT, dạng KT cũng thường xuyên thay đổi, bởi trẻ cũng luôn có sự biến đổi theo

chiều hướng nặng lên hoặc nhẹ đi, thậm chí là phục hồi chức năng hoàn toàn

thành trẻ bình thường.

+ Để thuận lợi cho việc thực hiện GDHN trong Trường PTDT Bán trú

THCS, công việc này nên được thực hiện vào tháng 7 hàng năm nhằm chuẩn bị

cho việc huy động, đánh giá phân loại đối tượng TKT vào năm học mới. Hồ sơ

về TKT được thu thập từ Trung tâm y tế xã; Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em

và phiếu tra phổ cập giáo dục của các nhà trường.

33

+ Để công tác đánh giá và phân loại TKT cần thực hiện đồng bộ các nội

dung: Lập kế hoạch; sắp xếp đội ngũ cán bộ y tế, giáo viên có khả năng xác định

phân loại TKT; các trang thiết bị y tế tối thiểu phục vụ cho công việc này và các

tiêu chí nhận dạng, phân loại hết sức rõ ràng cụ thể.

- Xây dựng mục tiêu GDHN hỗ trợ hoạt động quản lý GDHN trong Trường

PTDT Bán trú THCS phải thống kê được số lượng từng dạng TKT trên địa bàn;

huy động triệt để số TKT ra lớp; duy trì sĩ số TKT đã được huy động; đảm bảo

phương pháp giáo dục phù hợp với khả năng của TKT và sự hoà nhập của trẻ

trong cộng đồng xã hội:

+ Các mục tiêu về GDHN và hỗ trợ quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN phải

bám sát các văn bản pháp quy có liên quan đến giáo dục TKT; mục tiêu phát

triển kinh tế, giáo dục của địa phương; hiện trạng của nhà trường và những điều

kiện về nhân lực, vật lực, thời gian... để đảm bảo mục tiêu.

+ Mục tiêu quản lý nói chung và mục tiêu quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT nói riêng là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận quản lý có tác dụng

định hướng cho mọi hoạt động quản lý ở trong nhà trường. Tuỳ theo điều kiện

thực tế của địa phương và nhà trường, mà xác định và xây dựng mục tiêu cho

phù hợp.

- Xác định các thành tố xây dụng kế hoạch: Gồm thông tin về học sinh;

mục tiêu giáo dục của cả năm học, kì học, tháng học và tuần học; trong bản kế

hoạch phải bao gồm nội dung hoạt động, cách thức tiến hành, ngày thực hiện kế

hoạch, ngày kết thúc kế hoạch và người thực hiện.

+ Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần xác định vai trò, trách nhiệm

chính của người dạy, người hỗ trợ, thời gian và công việc thực hiện của từng cá

nhân. Khi kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả cần chỉ ra được yêu cầu mức

độ cần đạt được. Đối với mỗi mục tiêu, cần làm rõ các tiêu chí và cách thức đánh

giá. Khi đánh giá cần xác định mục đích đánh giá là nhằm xác định và xây dựng

bước phát triển tiếp theo cụ thể cho học sinh để từ đó có những biện pháp hỗ trợ

giáo dục kịp thời đáp ứng nhu cầu của học sinh. Ngoài ra, cần xác định các yếu

34

tố có tác động khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch.

Kế hoạch giáo dục cho từng học sinh phải được chi tiết trong từng tuần, từng

tháng, từng học kỳ và cả năm học.

Lập kế hoạch GDHN học sinh KT tại Trường PTDT Bán trú THCS của

Phòng GD&ĐT cần tập trung vào các nội dung sau:

+ Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GDHN và tích hợp nội

dung GDHN vào hoạt động cho học sinh thành hướng dẫn năm học đối với

nhà trường;

+ Đánh giá các nguồn lực, nhu cầu và các điều kiện thực hiện GDHN của các

Trường PTDT Bán trú THCS trong phạm vi quản lý của Phòng GD&ĐT;

+ Xác định mục tiêu cần đạt về GDHN của các Trường PTDT Bán trú

THCS trực thuộc. Từ đó, có sự phân loại mức độ đạt được các mục tiêu tùy thuộc

vào điều kiện thực tế của từng nhóm trường.

+ Xác định rõ các nội dung trọng tâm, nội dung mới trong GDHN của cả

năm học.

+ Xác định các chỉ tiêu, tiêu chí cần đạt và minh chứng của từng chương

trình hành động;

+ Xác định các phương án dự phòng để kịp thời ứng phó với sự bất định

của các nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường.

+ Phê duyệt kế hoạch GDHN của các Trường PTDT Bán trú THCS trực

thuộc.

1.4.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

1.4.4.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo

Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,

tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước

về GD&ĐT; về các công việc thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định

của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ

ban nhân dân huyện.

35

Phòng GD&ĐT hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn

bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương

sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ

chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn

lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật và thông tin về giáo dục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách

hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục trên địa bàn; thực hiện mục tiêu,

chương trình nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo

dục, phổ cập giáo dục; công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng,

chứng chỉ đối với các cơ sở GD&ĐT trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch và tổ chức

thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục các ngành học, cấp học

trong phạm vi quản lý của huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ

chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong

giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra,

thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở

GD&ĐT trên địa bàn; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa

bàn huyện.

1.4.4.2. Đối với nhà trường

Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình, nội dung dạy học, xây dựng và

quản lý các loại kế hoạch, hỗ trợ trực tiếp cho TKT và phân tích mối quan hệ

giữa hệ thống các hoạt động, hỗ trợ trực tiếp TKT với các hoạt động giáo dục

chung của nhà trường, từ đó xác định các nhiệm vụ cần thực hiện trong các hoạt

động giáo dục ở nhà trường.

Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN nhà quản

lí cần lựa chọn các hình thức tổ chức sao cho đảm bảo được tính mục đích, tính

khoa học, tính thực tiễn và tính phù hợp đặc thù với từng đối tượng trẻ. Các kỹ

năng đặc thù phải được lựa chọn phù hợp với tâm sinh lý và đặc điểm phát triển

của từng trẻ KT. Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN

36

cần chú ý:

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN và chương trình hỗ trợ

kỹ năng đặc thù cho từng TKT;

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tư vấn chuyên môn cho giáo viên,

phu huynh và những người quan tâm;

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động tư vấn và đánh giá trẻ khuyết

tật;

- Quản lý mối quan hệ giữa các lượng xã hội và gia đình trẻ KT trong GDHN;

Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN đòi hỏi các CBQL

cần nắm vững nội dung, chương trình GDHN,triển khai và tổ chức cho giáo viên,

nhân viên và các đối tượng liên quan tham gia trao đổi nội dung, chương trình

hỗ trợ GDHN. Tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo việc xây dựng các loại kế hoạch

cho từng nội dung, hoạt động cụ thể; chỉ đạo việc thực hiện nội dung, chương

trình, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nội dung, chương trình GDHN.

1.4.4.3 Đối với giáo viên

Kế hoạch giáo dục cá nhân là một bản kế hoạch được xây dựng chi tiết,

cụ thể cho từng đối tượng có nhu cầu GDHN, điều này giúp giáo viên có thể định

hướng được nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục

học sinh có nhu cầu GDHN trong môi trường hoà nhập tại gia đình, cộng đồng

và nhà trường nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.

Trong quá trình thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN giáo

viên cần đặc biệt lưu ý đến:

- Tâm sinh lí của trẻ và yếu tố KT của học sinh, bởi đây là yếu tố quyết

định đến hiệu quả của quá trình GDHN.

- Thường xuyên quan tâm, gần gũi trẻ để nắm bắt kịp thời những thay đổi

về mặt nhận thức và chuyển biến của trẻ để có sự thay đổi và điều chỉnh kế hoạch

phù hợp.

- Trong quá trình thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN đòi

37

hỏi giáo viên phải hết sức linh hoạt trong quá trình thực hiện. Cần có tác động

bằng tâm sinh lí đối với trẻ như khen thưởng, động viên kịp thời mỗi khí trẻ có

việc làm hay một hoạt động tốt.

1.4.5. Chỉ đạo, giám sát thực hiện hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Công tác chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kế hoạch cần dựa trên kế hoạch

đã xây dựng, mục tiêu chung và kết quả dự kiến trong từng giai đoạn nhất định.

Việc làm này nhằm mục đích cuối cùng của việc đánh giá là phải xây dựng được

một kế hoạch giáo dục tiếp theo cho trẻ. Việc đánh giá thường xuyên và điều

chỉnh kịp thời ngay trong quá trình thực hiện kế hoạch là một công việc không

thể thiếu.

Công tác chỉ đạo quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN bao gồm: Việc liên kết,

tập hợp, hướng dẫn, điều hành, tác động đến các cá nhân, các đơn vị tham gia

quản lý và thực hiện. Nhằm động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ,

theo dõi, giám sát, điều chỉnh,… nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn vướng

mắc trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN.

- Chỉ đạo triển khai theo đúng kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN

đã được phê duyệt;

- Theo dõi việc triển khai kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN của

các Trường PTDT Bán trú THCS;

- Hướng dẫn việc triển khai kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN tới

các Trường PTDT Bán trú THCS, đặc biệt các trường có CBQL còn thiếu kinh

nghiệm và điều kiện triển khai khó khăn.

Trong quá trình thực hiện thường xuyên theo dõi, đôn đốc và tiếp nhận các

ý kiến phản hồi từ các đơn vị trường để có sự thay đổi và điều chỉnh nội dung

phù hợp đảm bảo công tác giáo dục TKT.

1.4.6. Đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

Trong quá trình quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN điều hết sức phải coi

trọng là công tác kiểm tra hoạt động GDHN. Bởi chỉ có thông qua công tác kiểm

tra mới phát hiện ra các sai lệch để từ đó có biện pháp điều chỉnh các sai lệch

38

nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt được mục tiêu đã định. Đây là nội dung hết

sức quan trọng của chủ thể quản lý, vì đây là chức năng xuyên suốt của quá trình

quản lý và là chức năng của mọi cấp trong công tác quản lý. Việc kiểm tra, đánh

giá việc thực hiện kế hoạch cần phải dựa trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng như:

mục tiêu chung, những kết quả dự kiến trong từng giai đoạn nhất định. Việc kiểm

tra này nhằm mục đích đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục tiếp theo cho

trẻ.

Khi đánh giá cần tập trung:

- Đánh giá quá trình trả lời các câu hỏi như: Trẻ có những tiến bộ gì so với

mục đích đã đề ra hay không? Kết quả đạt được của trẻ có tương đồng với kết

quả của các bạn cùng lớp hay không? Trẻ có tỏ ra tự lập hơn để đạt đến các mục

tiêu đã đề ra không? Giáo viên sẽ tiếp tục, thay đổi hay dừng lại cách thức tổ

chức các hoạt động đã lập trong kế hoạch?

- Đánh giá theo mục tiêu giáo dục, cần tập trung đánh giá trẻ theo theo 3

phương diện: Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức; kỹ năng học tập; đánh giá rèn

luyện kỹ năng sống; đánh giá thái độ.

Trong quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN thì Phòng GD&ĐT cần thực hiện

các hoạt động kiểm tra, đánh giá sau:

- Công bố bằng văn bản các tiêu chí đánh giá quản lí hoạt động hỗ trợ

GDHN thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu năm;

- Tổ chức tổng kết, thẩm định, đánh giá định kỳ kết quả quản lí hoạt động

hỗ trợ GDHN theo các tiêu chí đã công bố, đánh giá cả về số lượng và chất lượng

đạt được so với mục tiêu đề ra;

- Đánh giá kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN thông qua kế hoạch

quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân của TKT;

- Xếp loại kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN của các Trường PTDT

Bán trú THCS, phân tích nguyên nhân các mặt đạt được và chưa được của từng

nhóm theo kết quả xếp loại;

- Lựa chọn đơn vị trường điển hình tiên tiến nêu gương để các trường trên

39

địa bàn học tập và nhân rộng mô hình.

1.4.7. Phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và tư vấn cho cha mẹ học

sinh khuyết tật

Trong GDHN thì công tác nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho

đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hàng đầu của ngành GD&ĐT. Hiện nay hầu hết

các trường mầm non và phổ thông đội ngũ nhà giáo đã được chuẩn hóa và trên

chuẩn, xong Bộ GD&ĐT vẫn luôn quan tâm và tổ chức tập huấn theo định kỳ

để đội ngũ giáo viên có cơ hội cập nhật kiến thức và phương pháp giáo dục phù

hợp với bối cảnh pháp triển của ngành và yêu cầu của xã hội.

Đối với lĩnh vực GDHN thì vấn đề phát triển chuyên môn hiện đang là

nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của ngành giáo dục. Trong thực tế hầu hết đội ngũ

giáo viên của chúng ta chưa được đào tạo về lĩnh vực GDHN. Chính vì vậy, việc

tổ chức để phát triển chuyên môn cho đội ngũ giáo viên phải được ưu tiên thực

hiện và có kế hoạch phù hợp trong điều kiện hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu

trước mắt của người học.

Công tác bồi dưỡng giáo viên là một yêu cầu, một nhiệm vụ và là một

tiêu chuẩn không thể thiếu được trong quá trình quản lý nhà trường được thể hiện

ở hai nội dung sau:

- Sử dụng và phân công đội ngũ hợp lý trong chuyên môn đảm bảo phù

hợp với năng lực chuyên môn của từng người trên cơ sở chú ý đến điều kiện năng

lực giảng dạy và tổ chức các hoạt động ngoại khoá của mỗi giáo viên trong nhà

trường;

- Bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung và phương pháp giảng dạy GDHN:

+ Bồi dưỡng thường xuyên theo nội dung của các môn học;

+ Bồi dưỡng chuyên đề GDHN;

+ Tự bồi dưỡng của giáo viên.

Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên có vai trò quan trọng ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy, phải có chương

40

trình, kế hoạch giáo dục và chủ động trong việc bồi dưỡng nhằm từng bước nâng

cao trình độ và năng lực sư phạm cho giáo viên về GDHN.

Đối với Phòng GD&ĐT, để quản lý nhân lực trong quản lí hoạt động hỗ

trợ GDHN của các Trường PTDT Bán trú THCS, cần chú ý thực hiện các nội

dụng sau:

- Chỉ đạo các Trường PTDT Bán trú THCS chú ý trong việc phân công

giáo viên chủ nhiệm và đặc biệt chú ý đến năng lực giảng dạy và tổ chức các

hoạt động hỗ trợ GDHN của từng giáo viên trong nhà trường;

- Chỉ đạo các Trường PTDT Bán trú THCS lựa chọn và bồi dưỡng giáo

viên chủ chốt về GDHN;

- Hình thành nhóm, tổ công tác về GDHN của phòng GD&ĐT gồm các

giáo viên chủ chốt từ các nhà trường để tham gia bồi dưỡng, xây dựng chuyên

đề, kiểm tra đánh giá cùng với phòng GD&ĐT;

- Mời chuyên gia và cùng tham gia bồi dưỡng về GDHN cho giáo viên

trong các đợt bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng chuyên đề;

- Tổ chức hội giảng, thao giảng và thực hiện chuyên đề.

1.4.8. Quản lý cơ sở vật chất cho hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học nhằm xây

dựng, bổ sung và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị

dạy học phục vụ một cách tốt nhất cho quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cho học

sinh khuyết tật.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là điều kiện đầu tiên để nhà trường

triển khai các hoạt động GDHN và là điều kiện thiết yếu để nâng cao chất lượng

giáo dục. Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học bao gồm cả việc đầu

tư, mua sắm, bảo quản và khai thác sử dụng. Do cơ sở vật chất và trang thiết bị

dạy học là một nội dung mang đặc tính kinh tế- giáo dục vừa mang đặc tính khoa

học- giáo dục. Vì vậy, việc quản lý cần tuân thủ các yêu cầu chung về quản lý

kinh tế, khoa học và quản lý chuyên ngành giáo dục.

Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học thể hiện ở một số nội dung

41

sau:

- Đầu tư xây dựng phòng học và các phòng chức năng phục vụ nhu cầu

quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN.

- Hỗ trợ và tôn tạo cảnh quan, sân chơi, bãi tập cho các nhà trường.

- Cung cấp trang thiết bị dạy học và tài liệu GDHN cho các nhà trường

như: đối với trẻ khiếm thị cần có bộ công cụ để dạy chữ nổi, những đồ chơi phù

hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ; Trẻ KT vận động, cần có các thiết bị hỗ trợ

phục hồi chức năng vận động, những trang thiết bị riêng bổ sung phục vụ giờ

học; Trẻ KT về ngôn ngữ cần hỗ trợ thêm về giao tiếp xã hội, phải có máy móc,

trang thiết bị, đồ chơi, tài liệu, sách vở kèm theo để tăng tính sinh động của bài

học, để giờ hỗ trợ trẻ đạt kết quả tốt….

1.4.9. Phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết tật cần phải có sự tham

gia của các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường. Công tác phối hợp với

các lực lượng giáo dục là nội dung hoạt động của nhà trường, chuyên gia, gia

đình, lực lượng y tế, cộng đồng và phòng GD&ĐT trong việc tổ chức và huy

động các lực lượng cùng tham gia. Đồng thời nhấn mạnh đến việc chủ động tích

cực của nhà trường trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN.

Phòng GD&ĐT cần thực hiện các công việc sau:

- Xây dựng kế hoạch và đưa ra các biện pháp phối hợp với các lực lượng

trong và ngoài nhà trường trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN;

- Xác định các nội dung và hình thức phối hợp để triển khai hướng dẫn

đến các Trường PTDT Bán trú THCS;

- Xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động với các chuyên gia, gia đình,

lực lượng y tế, các tổ chức xã hội và phân công phối hợp hoạt động với các lực

lượng ngoài nhà trường để quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

42

học sinh khuyết tật

1.5.1. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là điều kiện thiết yếu để tiến hành

quá trình dạy học và chỉ được phát huy có hiệu quả khi nó thật sự trở thành nhân

tố quan trọng của quá trình giáo dục, đòi hỏi phải phù hợp với mục đích, nội

dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

Để học sinh KT có thể tự tìm kiếm và huy động các giác quan vào quá

trình chiếm lĩnh nguồn kiến thức và tham gia tích cực vào các hoạt động thực

tiễn nhằm hình thành kỹ năng, hành vi hòa nhập cần có các điều kiện về cơ sở

vật chất và trang thiết bị dạy học như: phòng học, bàn ghế, thư viện, sách báo,

tạp chí, phương tiện nghe nhìn, sân trường, bồn hoa, cây cảnh…

1.5.2. Nguồn lực tài chính

Để quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN có hiệu quả, cần phải tiến hành song

song với việc lồng ghép giảng dạy trên lớp và tổ chức các hoạt động ngoài giờ

lên lớp; tổ chức tốt công tác tập huấn; đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học; làm

tốt việc xây dựng cảnh quan trường lớp học xanh-sạch-đẹp, thân thiện với học

sinh khuyết tật,…đòi hỏi phải có nguồn kinh. Với điều kiện ngân sách dành cho

giáo dục còn khó khăn như hiện nay, ngoài ngân sách của nhà nước đầu tư cần

huy động sự đóng góp của các tổ chức, của gia đình và toàn xã hội thông qua

việc ủng hộ kinh phí, hỗ trợ phương tiện hay tham gia tổ chức hoạt động cho

HSKT.

1.5.3. Chính sách và cơ chế chính sách

Chính sách của các cấp quản lý gồm có: Chính sách của nhà nước, chính

sách của ngành và chính sách của địa phương các cấp...

Về mặt chủ trương, đường lối chung của các cấp quản lý nhà nước ta luôn

ủng hộ phát triển GDHN, đây chính là cơ sở pháp lý để các trường phổ thông có

thể thực hiện GDHN. Do vậy, Hiệu trưởng trường phổ thông cần căn cứ vào

những cơ cấu, chính sách hiện hành của nhà nước, để tổ chức, chỉ đạo hoạt động

43

của nhà trường sao cho phù hợp. Những chính sách có ảnh hưởng lớn đến công

tác QL hoạt động hỗ trợ GDHN như: Lương; nguồn nhân lực; chính sách hỗ trợ

phát triển cơ sở vật chất. Đây là những chính sách có tác động trực tiếp, nhanh

chóng đến quyết định quản lý của người Hiệu trưởng. Do vậy, Hiệu trưởng cần

đặc biệt quan tâm, xem xét đánh giá việc ảnh hưởng của chúng và vận dụng phù

hợp trong quản lý tại nhà trường.

Chính sách của cơ sở giáo dục:Theo dõi và vận dụng triệt để chủ trương

chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước, nhà trường tiến hành xây dựng

chính sách riêng phù hợp với đơn vị nhằm quản lý và phát triển GDHN, quản lí

hoạt động hỗ trợ GDHN đạt hiệu quả cao.

Trong quá trình quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN thì người Hiệu trưởng cần

phải hiểu biết sâu sắc mục tiêu, chiến lược và đường lối phát triển GDHN ở cơ

sở, căn cứ vào đó để chỉ đạo xây dựng những chính sách phù hợp tại nhà trường.

Khi xây dựng cơ chế chính sách của cơ sở cần chú ý: Phải thống nhất phù hợp

với mục tiêu của các cấp quản lý nhà nước và địa phương; phải dựa trên điều

kiện thực tế của nhà trường.

Những chính sách người Hiệu trưởng cần quan tâm như: chính sách về

lương, khen thưởng, phụ cấp cho giáo viên khi tham gia hoạt động GDHN. Cần

có quy định rõ phần kinh phí này sẽ được lấy từ nguồn nào (ngân sách nhà nước

hay từ nguồn khác); cần quy định mức phụ cấp cụ thể để khuyến khích giáo viên

yên tâm làm việc và cống hiến.

1.5.4. Chính sách về nhân lực

Cần có chính sách tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng. Việc này

Hiệu trưởng có thể có những chính sách cụ thể về tuyển dụng, sử dụng và đãi

ngộ cao với những người được đào tạo chính quy về GDHN; trong công tác đào

tạo, bồi dưỡng giáo viên cần mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên và

tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ tài chính khi giáo viên tham gia các khóa đào

tạo chính quy về GDHN...

44

1.5.5. Yếu tố về nhận thức

Việc nhận thức đúng vai trò, giá trị của GDHN trong nhà trường là yếu tố

then chốt để giúp đỡ TKT sớm trở lại hòa nhập như các trẻ bình thường. Để làm

được nội dung này thì nội dung tuyên truyền có ý nghĩa vô cùng to lớn. Chỉ khi

nào thầy cô và các em học sinh không có sự kì thị với trẻ KT học hòa nhập thì ở

đó trẻ KT mới có cơ hội để phát triển bình thường.

Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục hòa nhập cũng cần phải

gần gũi với trẻ KT, tìm ra các cách thức phù hợp tốt nhất để trẻ KT có cơ hội hòa

nhập và vui chơi cùng bạn bè trang lứa.

45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN được quan niệm là hỗ trợ cho mọi đối

tượng học sinh, trong đó có TKT để TKT có cơ hội hòa nhập và tiếp nhận các

dịch vụ giáo dục với những chính sách hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp với

nhà trường phổ thông nơi trẻ sinh sống, nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố để trở

thành thành viên của xã hội. TKT được giáo dục trong môi trường giáo dục phổ

thông theo chương trình chung phải được điều chỉnh phù hợp nhằm bảo đảm các

điều kiện cần thiết để phát triển hết khả năng của trẻ.

Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN ở Trường PTDT Bán trú THCS của

Phòng GD&ĐT là tác động có mục đích, có kế hoạch trong việc sử dụng có hiệu

quả các nguồn lực, hoạt động và cơ hội để nhà Trường PTDT Bán trú THCS thực

hiện quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN có hiệu quả.

Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT ở Trường PTDT Bán trú THCS của

Phòng GD&ĐT bao gồm:

- Đánh giá, sàng lọc học sinh KT, học sinh có nhu cầu giáo dục đặc biệt;

- Lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật;

- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN;

- Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN;

- Đánh giá kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT;

- Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ cho quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN;

- Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia quản lí

hoạt động hỗ trợ GDHN;

- Phối hợp các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN.

Các yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN bao gồm:

Cơ sở vật chất; nguồn lực tài chính; chính sách và cơ chế chính sách; yếu tố về

nhân lực và yếu tố về nhận thức.

46

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ

GIÁO DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG

PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Dân số và dân tộc huyện Văn Bàn

Huyện Văn Bàn nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lào Cai trên độ cao từ 700

đến 1500 mét so với mặt nước biển. Huyện Văn Bàn là huyện vùng cao, có diện

tích lớn thứ 2 trong tỉnh, toàn huyện có 11 dân tộc anh em sinh sống, với tổng số

19.879 hộ gia đình, 87.802 nhân khẩu, trong đó hộ dân tộc thiểu số là 15.888 hộ

gia đình, 75.917 nhân khẩu chiếm 86,46% tổng dân số toàn huyện. (Dân tộc Kinh

11.885 khẩu, chiếm 13,5%; Tày 42.744 khẩu, chiếm 48,7%; Mông 10.678 khẩu,

chiếm 12,2%; Dao 15.810 khẩu, chiếm 18,0%; Xa phó 2.356 khẩu, chiếm 2,68%;

Giáy 2.621 khẩu, chiếm 2,98%; Thái 1.543 khẩu, chiếm 1,75%; Nùng 51 khẩu,

chiếm 0,06%; Cao Lan 23 khẩu, chiếm 0,03%; Mường 58 khẩu, chiếm 0,1%; Hà

Nhì 31 khẩu, chiếm 0,04%.

2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa người dân huyện Văn Bàn

tỉnh Lào Cai

Nét đẹp văn hóa của người dân Văn Bàn được chắt lọc, lưu truyền từ thế

hệ này sang thế hệ khác, nó phản ánh và kết tinh đời sống văn hoá vật chất và

văn hoá tinh thần của con người nơi đây, những giá trị vật chất, tinh thần được

tích tụ, gìn giữ trong toàn bộ quá trình lịch sử phát triển của nhân dân các dân

tộc anh em trong huyện Văn Bàn. Nét đẹp văn hóa của người dân Văn Bàn biểu

hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ tư tưởng, tình cảm, quan niệm,

biểu tượng, đạo đức, thẩm mỹ, lối sống đến những giá trị tinh thần do con người

sáng tạo ra. Người dân Văn Bàn đã lựa chọn cho mình những gì phù hợp với bản

sắc văn hóa cộng đồng để tạo nên những tập quán, thói quen, những nếp sống

đẹp gắn chặt cộng đồng người với nhau như: Về nơi ở, trang trang phục, quan

niệm sống của mỗi dân tộc hoàn toàn khác nhau.

47

2.1.3. Tình hình giáo dục cấp trung học cơ sở và giáo dục học sinh khuyết tật

cấp trung học cơ sở của huyện Văn Bàn

2.1.3.1. Trường phổ thông dân tộc Bán trú cấp trung học cơ sở

Theo Thông tư số 05/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trường PTDT

Bán trú:

a) Vị trí, vai trò của Trường phổ thông dân tộc Bán trú

Trường PTDT Bán trú là trường chuyên biệt, được thành lập cho con em

các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ

cho các vùng này. Trường PTDT Bán trú có số lượng học sinh Bán trú theo quy

định.

Học sinh Bán trú là học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt

khó khăn, được cấp có thẩm quyền cho phép ở lại trường để học tập trong tuần,

do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

b) Chức năng, nhiệm vụ của Trường phổ thông dân tộc Bán trú

Trường PTDT Bán trú thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quy định hiện

hành tại Điều lệ trường phổ thông với các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức xét duyệt học sinh Bán trú.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù phù hợp.

- Tổ chức nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh Bán trú.

- Thực hiện chế độ chính sách theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

- Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động giáo dục của trường

Trường phổ thông dân tộc Bán trú.

c) Cơ cấu tổ chức của Trường phổ thông dân tộc Bán trú:

- Cơ cấu tổ chức của Trường PTDT Bán trú: theo quy định hiện hành tại Điều

lệ trường phổ thông. Ngoài ra, mỗi trường có thêm một Tổ quản lý học sinh Bán trú

thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh Bán trú.

48

- Tổ quản lý học sinh Bán trú có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó và các thành

viên chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao

nhiệm vụ.

2.1.3.2. Phân cấp hoạt động giáo dục hòa nhập

Nhà trường xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động GDHN theo nội dung chỉ

đạo của Phòng GD&ĐT.

Tổ chức giảng dạy, học tập, thực hiện các hoạt động và kiểm tra, nghiệm

thu các hoạt động GDHN theo kế hoạch.

Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, các trang thiết

bị phục vụ hoạt động GDHN.

Tổ chức phối hợp với Phòng GD&ĐT trong công tác bồi dưỡng chuyên

môn cho giáo viên và đề xuất các nội dung phát sinh khi thực hiện ở cấp trường

thấy bất hợp lí trong quá trình thực hiện lên phòng GD&ĐT.

2.1.4. Quy mô, mạng lưới trường lớp

Toàn huyện có 25 trường THCS công lập, trong đó loại hình trường Phổ

thông dân tộc nội trú 01 trường, Phổ thông dân tộc Bán trú THCS 09 trường;

tổng số 194 lớp, 6.202 học sinh; có 01 xã có 02 trường THCS (xã Nậm Xây);

trường có số lớp và số học sinh nhiều nhất là trường Trung học cơ sở Võ Lao

với 19 lớp và 638 học sinh; trường có số lớp ít nhất là các trường: THCS số 1

Nậm Xây với 4 lớp và có 95 học sinh; Quy mô mạng lưới trường, lớp cơ bản đã

đảm bảo đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân.

2.1.5. Đội ngũ cán bộ giáo viên

Năm học 2018 - 2019 toàn huyện có 546 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên (trong đó: 56 quản lý, 396 giáo viên giảng dạy, 24 giáo viên Tổng phụ trách,

70 nhân viên); 100% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đạt chuẩn trở lên,

trong đó trình độ trên chuẩn 54,1%).

2.1.6. Đất đai và cơ sở vật chất trường học

Tổng diện tích đất hiện có 192.974 m2; hiện có 15 trường THCS đạt chuẩn

Quốc gia, chiếm 60%. Tổng số 194 phòng học, trong đó kiên cố 194 phòng đạt

49

100%. Tổng số 75 phòng học bộ môn, 112 phòng công vụ giáo viên, 132 phòng

ở Bán trú cho học sinh, 23 nhà tắm và 33 nhà vệ sinh. Điều kiện cơ sở vật chất,

thiết bị dạy học cơ bản đủ phục vụ cho hoạt động dạy và học.

2.1.7. Chất lượng giáo dục

Về cơ bản chất lượng giáo dục THCS trong toàn huyện đang được duy trì

ổn định; tuy nhiên chất lượng đại trà giữa các vùng trong huyện vẫn còn chênh

lệch, đặc biệt là một số trường vùng cao, vùng dân tộc thiểu số như xã Nậm Xây,

xã Nậm Chày...

2.1.8.Giáo dục học sinh khuyết tật

Tại Văn Bàn số trẻ khuyết tật đang theo học hòa nhập tại các cấp học có tỉ

lệ khá cao. Cả 3 cấp học Mầm non, Tiểu học và THCS là: 307/22.238 học sinh

chiếm 1,38%, riêng cấp THCS đã có tới 116/6202 chiếm 1,87% trung bình mỗi

trường có hơn 4 trẻ khuyết tật theo học (tại các Trường PTDT Bán trú THCS số

trẻ khuyết tật là 72/116 số trẻ KT đang theo học tại cấp học THCS). Số trẻ khuyết

tật được chia ra các dạng cụ thể như sau:

Bảng 2.1: Thống kê dạng khuyết tật theo học

Stt Dạng khuyết tật Số lượng

1 Trẻ khiếm thị 2

2 Trẻ khiếm thính 23

3 Trẻ khuyết tật trí tuệ 37

4 Trẻ khuyết tật ngôn ngữ 7

5 Trẻ khuyết tật vận động 5

6 Trẻ rối loạn phổ tự kỉ 22

7 Trẻ rối loạn học tập đặc thù 12

8 Trẻ đa tật 8

Tổng 116

50

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng GDHN và quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại

các Trường PTDT Bán trú THCS nhằm phân tích nguyên nhân của những thành

công, hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ

GDHN học sinh khuyết tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về vai trò, ý nghĩa của GDHN,

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết tật trong các Trường PTDT Bán

trú THCS;

- Thực trạng giáo dục hòa nhập và thực trạng hoạt động hỗ trợ GDHN

- Thực trạng quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết tật trong các

Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện;

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

học sinh khuyết tật trong các trường.

2.2.3. Địa bàn và khách thể khảo sát

- Địa bàn, quy mô: Lựa chọn 9/9 Trường PTDT Bán trú THCS trên địa

bàn huyện Văn Bàn gồm: 3 trường ở vùng thuận lợi, 03 trường ở mức trung bình

và 03 trường ở vùng đặc biệt khó khăn.

Nhóm trường vùng thuận lợi: Trường PTDT Bán trú THCS Thẳm Dương;

Trường PTDT Bán trú THCS Chiềng Ken; Trường PTDT Bán trú THCS Sơn

Thủy.

Nhóm trường vùng trung bình: Trường PTDT Bán trú THCS Dần Thàng;

Trường PTDT Bán trú Nậm Tha; THCS Trường PTDT Bán trú THCS Liêm Phú.

Nhóm trường vùng khó: Trường PTDT Bán trú THCS Nậm Dạng; Trường

PTDT Bán trú THCS Nậm Chày; Trường PTDT Bán trú THCS số 2 Nậm Xây;

- Khách thể:

+ 32 CBQL, trong đó Hiệu trưởng: 09; Phó Hiệu trưởng 15; Tổ trưởng

chuyên môn: 08.

+ 146 giáo viên của 9 Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện

51

Văn Bàn.

+ Lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết

tậtcấp phòng: Lãnh đạo: 04; chuyên viên 05.

2.2.4. Thông tin về các trường tham gia khảo sát

Các trường tham gia nghiên cứu có một đặc điểm chung đều là Trường

PTDT bán trú THCS, các trường này đều nằm cách xa trung tâm huyện và là nơi

có nhiều anh em dân tộc cùng sinh sống, điều kiện kinh tế và nhận thức của người

dân các xã này còn gặp nhiều khó khăn.

Các trường tham gia nghiên cứu được tổng hợp qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.2: Tổng hợp các Trường PTDT Bán trú THCS được nghiên cứu

Số lượng

TT

Tên trường nghiên cứu

Số học sinh KTHN

Số lớp

Số HS

Số GV

SL

%

1 PTDT BT THCS Thẳm Dương 2 PTDT BT THCS Chiềng ken 3 PTDT BT THCS Sơn Thủy 4 PTDT BT THCS Dần Thàng 5 PTDT BT THCS Nậm Tha 6 PTDT BT THCS Liêm Phú 7 PTDT BT THCS Nậm Dạng 8 PTDT BT THCS Nậm Chày 9 PTDT BT THCS số 2 Nậm Xây

Tổng cộng

CBQL Học sinh KT 3 4 4 3 4 4 3 4 3 32

7 186 12 359 7 196 4 136 7 214 8 256 4 108 10 316 137 5 64 2088

8 11 8 6 6 9 5 14 5 72

16 26 18 9 16 15 10 21 15 146

4,3 3,1 4,1 4,4 2,8 3,5 4,6 4,4 3,6 3,4

2.3. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các

Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học sơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào

Cai

Kết quả hoạt động hỗ trợ GDHN được thể hiện theo quy trình GDHN

HSKT qua bảng số 2.3 đến bảng 2.7 và được tổng hợp qua biểu đồ 2.1.

Đểđánh giá mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của của cán bộ quản

lý, giáo viên Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai về hoạt

động hỗ trợ giáo dục hòa nhập, chúng tôi đưa ra cách đánh giá và cách tính điểm

52

cụ thể như sau:

- Đánh giá mức độ nhận thức và đánh giá mức độ thực hiện:

+ Đánh giá mức độ nhận thức gồm 03 chỉ số: Rất cần thiết- 03 điểm; cần

thiết - 02 điểm; không cần thiết - 01 điểm.

+ Đánh giá mức độ thực hiện gồm 03 chỉ số: Rất tốt - 03 điểm; Tốt - 02

3.𝑎+2.𝑏+1.𝑐

điểm; chưa tốt - 01 điểm.

𝑎+𝑏+𝑐

- Cách tính điểm:𝑋̅ =

+ X̅ là giá trị trung bình, a, b, c là số lượt người

- Cách đánh giá: Đạt từ 2,5 điểm - 03 điểm xếp mức tốt; từ 2 - dưới 2,5 xếp

mức khá; từ 1,5 điểm - dưới 2 xếp mức trung bình; dưới 1,5 điểm xếp mức yếu.

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các Trường phổ

thông dân tộc Bán trú trung học sơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai về hoạt

động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Việc nhận thức của CBQL và GV trong hoạt động hỗ trợ GDHN là hết sức

quan trọng. Cán bộ quản lí và giáo viên có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của

hoạt động hỗ trợ GDHN thì việc lãnh chỉ đạo mới kịp thời và đạt hiệu quả cao. Vì

vậy, đề tài đã tiến hành tìm hiểu, đánh giá mức độ nhận thức của đội ngũ cán bộ

quản lí và giáo viên các Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn

tỉnh Lào Cai để đề xuất các biện pháp khắc phục về hoạt động hỗ trợ GDHN trong

Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.

Mức độ nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tầm quan trọng của

hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại Trường PTDT Bán trú THCS thể hiện ở bảng

2.3 về nội dung: Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên các Trường PTDT

Bán trú THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn trên địa bàn tỉnh Lào Cai về hoạt

động hỗ trợ GDHN TKT tại mục 1.3.2 chương 1 cho câu hỏi số 1 phiếu số 1 phần

phụ lục.

53

Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên

các Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn

tỉnh Lào Cao về hoạt động hỗ trợ GDHN TKT

Đánh giá mức độ nhận thức

Rất cần

Không cần

Điểm trung

Nội

STT

Số lượng

Cần thiết

thiết

thiết

bình

dung

Số lượng

Số lượng

Số lượng

1

CBQL

32

26

6

0

2,81

2

GV

146

137

9

0

2,93

Tổng

178

163

15

0

2,91

Thông qua kết quả khảo sát cho chúng ta thấy cán bộ quản lí và giáo viên

có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ GDHN TKT với tỷ lệ

rất cao đạt 2,91 điểm xếp ở mức tốt. Cơ bản các cán bộ quản lí và giáo viên đều

đánh giá ở mức độ “Rất cần thiết”, không có cán bộ quản lí và giáo viên nào cho

rằng quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là “Không cần thiết”. Đặc biệt số giáo

viên có nhận thức đúng về GDHN đạt 2,93 điểm cao hơn CBQL với 2,81 điểm.

Điều này chứng tỏ hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS đã

được cán bộ quản lí và giáo viên nhận thức rất đúng đắn.

2.3.2. Thực trạng hoạt động tìm hiểu nhu cầu, khả năng của học sinh khuyết

tật và mức độ thực hiện

Hoạt động tìm hiểu nhu cầu và khả năng của HSKT là một nội dung không

thể thiếu trong GDHN. Để tìm hiểu hoạt động này tôi tiến hành khảo sát, kết quả

khảo sát được thể hiện ở bảng 2.4, nội dung về: Tìm hiểu nhu cầu và khả năng

của HSKT và mức độ thực hiện tại mục 1.3.3 chương 1 câu hỏi số 2 nội dung 1

phiếu số 1 phần phụ lục.

54

Bảng 2.4: Thực trạng nhu cầu và khả năng của HSKT

tại các trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)

Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Số TT

Nội dung khảo sát

Tốt

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Rất Tốt

Chưa tốt

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

1

155

23

36

54

88

2,87

1,71

0

2

152

26

35

52

91

2,85

1,69

0

3

160

18

36

54

88

2,90

1,71

0

Sự phát triển về thể chất Khả năng sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp Khả năng nhận thức

4 Quan hệ xã hội

162

16

34

53

91

2,91

1,68

0

5

170

8

33

52

93

2,96

1,66

0

Môi trường phát triển của trẻ

Điểm trung bình chung

2,90

1,69

Kết quả khảo sát ở bảng 2.4 cho thấy việc nhận thức về nhu cầu và khả

năng của HSKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào

Cai là tốt với điểm trung bình là 2,90 điểm, xong việc thực hiện còn chưa cao

mới chỉ đạt ở mức trung bình với 1,69 điểm.

Đánh giá về mức độ nhận thức rất cần thiết tốt nhất là yếu tố: Môi trường

phát triển của trẻ với 2,96 điểm và thấp nhất là: Khả năng sử dụng ngôn ngữ và

giao tiếp với 2,85 điểm.

Đánh giá về mức độ thực hiện tốt nhất là: Sự phát triển thể chất và Khả năng

nhận thức với 1,71 điểm và thấp nhất là: Môi trường phát triển của trẻ với 1,66

điểm.

Qua kết quả khảo sát này cho thấy việc nhận thức về nhu cầu và khả năng

của HSKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai tuy

được nhận thức rất cao, xong khi đi vào thực hiện lại chưa tương xứng với thực

trạng nhận thức. Điều này đặt ra cần phải có biện pháp hữu hiệu để thực hiện tốt

nội dung này.

55

2.3.3. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Việc Lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ GDHN trong nhà trường là một nội

dung cũng hết sức quan trọng. Việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp cho người dạy làm

chủ được trước lớp học hòa nhập. Để đánh giá việc lập kế hoạch này tôi tiến hành

khảo sát và kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng 2.5 thực trạng lập kế hoạch

hoạt động hỗ trợ GDHN nhập cá nhân cho HSKT tại các Trường PTDT Bán trú

THCS huyện Văn Bàn tại mục 1.3.4 chương 1 và trả lời cho câu hỏi 2 nội dung

2 phiếu số 1 phần phụ lục.

Bảng 2.5: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ GDHN nhập cá nhân

cho HSKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)

Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Nội dung khảo sát

Số tt

Tốt

Rất cần thiết

Cần thiết

Rất Tốt

Chưa tốt

Không cần thiết

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

1

37

46

95

2,83 1,67

148

30

0

Nội dung cần thực hiện với trẻ

35

48

95

2,87 1,66

2 Người tham gia thực hiện

155

23

0

3

34

49

95

2,90 1,66

161

17

0

4

166

12

37

42

99

2,93 1,65

0

5

170

8

0

34

44

100

2,96 1,63

6

171

7

0

36

42

100

2,96 1,64

Thời gian thực hiện theo từng nội dung Biện pháp thực hiện theo từng nội dung Điều kiện thực hiện của từng nội dung Kế hoạch nuôi và dạy trẻ (đối với các trường Bán trú)

172

6

0

39

43

96

7 Kết quả mong đợi Điểm trung bình chung

2,97 1,68 2,92 1,66

Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy thực trạng lập kế hoạch hoạt động

hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn đã được nhận

thức tốt với 2,92 điểm, xong mức độ thực hiện còn chưa cao mới chỉ đạt ở mức

trung bình với 1,66 điểm.

56

Đánh giá về mức độ nhận thức được cho là rất cần thiết tốt nhất là yếu tố:

Kết quả mong đợi với 2,97 điểm và thấp nhất là: Nội dung cần thực hiện với trẻ

với 2,83 điểm.

Tuy nhiên, mức độ thực hiện vẫn chưa cao, nội dung được cho là thực hiện

tốt nhất là: Kết quả mong đợi với 1,68 điểm và thấp nhất là: Điều kiện thực hiện

của từng nội dung với 1,63 điểm.

Qua kết quả này cho ta thấy tuy nhận thức rất đúng việc lập kế hoạch để

giáo dục HSKT nhưng khi đi vào thực hiện còn nhiều bất cập chưa tương xứng

với nhận thức của CBQL và GV. Điều này đặt ra phải có biện pháp nào đó để việc

lập kế hoạch giáo dục HSKT được thực hiện tốt hơn, có thực hiện tốt nội dung này

thì GDHN HSKT mới có hiệu quả cao hơn.

2.3.4. Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục

hòa nhập học sinh khuyết tật

Kết quả đánh giá thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ

trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật được khảo sát và thể hiện kết quả ở

bảng 2.6, nội dung: Nhà trường phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai

kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại mục 2.3.5

chương 1 câu hỏi 2 nội 3 phiếu số 1 phần phụ lục.

Bảng 2.6: Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ

GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người) Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Stt Nội dung khảo sát

Tốt

Cần thiết

Rất Tốt

Chưa tốt

Rất cần thiết

Không cần thiết

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

1

173

5

0

37

42

99

2,97 1,65

Tổ chức dạy học hòa nhập

10

0

38

41

99

2,94 1,66

171

3

7

0

40

42

96

2,96 1,69

2 Xây dựng vòng bè bạn 168 Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng

Điểm trung bình chung

2,96

1,66

57

Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho chúng ta thấy, nhà trường phối hợp cùng

các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

học sinh khuyết tật được đánh giá nhận thức là tốt với điểm số đạt được là 2,96

điểm. Trong khi đó việc thực hiện ở nội dung này mới chỉ đạt ở mức trung bình

với 1,66 điểm.

Đánh giá về mức độ nhận thức được cho là tốt nhất là: Tổ chức dạy học

hòa nhập cao nhất với 2,97 điểm và thấp nhất là: Xây dựng vòng bè bạn với với

2,94 điểm.

Tuy nhiên, mức độ thực hiện vẫn chưa cao, yếu tố thực hiện tốt nhất là:

Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng là 1,69 điểm và thấp nhất là: Tổ chức dạy học

hòa nhập với 1,65 điểm.

Qua kết quả khảo sát này cho ta thấy nội dung phối hợp cùng các lực lượng

giáo dục triển khai kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết

tật đã được nhận thức tốt xong việc thực hiện chưa tương xứng với kết quả nhận

thức. Việc này đặt ra câu hỏi lớn cho việc thực hiện nội dung phối hợp cùng các

lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học

sinh khuyết tật.

2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học

sinh khuyết tật

Kết quả đánh giá kế hoạch hoạt động hỗ trợ GDHNTKT được tiến hành

khảo sát và thể hiện kết quả ở bảng 2.7, nội dung về: Đánh giá kế hoạch quản lí

hoạt động hỗ trợ GDHN HSKT tại mục 1.3.6 chương 1 câu hỏi 2 nội dung 4

phiếu số 1 phần phụ lục.

58

Bảng 2.7: Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ GDHN HS khuyết

tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)

Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Stt

Nội dung khảo sát

Tốt

Cần thiết

Rất Tốt

Chưa tốt

Rất cần thiết

Không cần thiết

mức độ nhận thức

mức độ thực hiện

Đánh giá kết quả lĩnh hội

1

174

4

39

42

97

2,98

1,67

0

kiến thức

2,94

1,69

2 Đánh giá rèn luyện kỹ năng 167

11

40

42

96

0

2,96

1,66

3 Đánh giá thái độ

171

7

39

40

99

0

2,96

1,67

Điểm trung bình chung

Kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy thực trạng nhận thức việc thực trạng

nhận thức việc đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường

PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã được nhận thức tốt với

điểm trung bình là 2,96 điểm, xong mức độ thực hiện ở nội dung này mới chỉ đạt

ở mức trung bình với 1,67 điểm..

Đánh giá về mức độ nhận thức tốt nhất là việc: Đánh giá kết quả lĩnh hội

kiến thức với 2,98 điểm và thấp nhất là: Đánh giá rèn luyện kỹ năng với 2,94

điểm.

Tuy nhiên, mức độ thực hiện vẫn chưa cao, yếu tố được thực hiện tốt nhất

là: Đánh giá rèn luyện kỹ năng với 1,69 điểm và thấp nhất là: Đánh giá thái độ

với 1,66 điểm.

Qua kết này có thể khẳng định, việc nhận thứcthực trạng đánh giá kết quả

hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là tốt xong việc thực hiện lại chưa tương xứng với

việc nhận thức. Điều này đặt ra câu hỏi lớn cho việc thực hiện nội dung hoạt

động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn

tỉnh Lào Cai.

59

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường

phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các

Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai,

chúng tôi đưa ra cách đánh giá và cách tính điểm cụ thể như sau:

- Đánh giá mức độ nhận thức và đánh giá mức độ thực hiện:

+ Đánh giá mức độ nhận thức gồm 03 chỉ số: Rất cần thiết - 03 điểm; cần

thiết - 02 điểm; không cần thiết - 01 điểm.

+ Đánh giá mức độ thực hiện gồm 03 chỉ số: Rất tốt - 03 điểm; tốt - 02

3.𝑎+2.𝑏+1.𝑐

điểm; chưa tốt - 01 điểm.

𝑎+𝑏+𝑐

- Cách tính điểm: 𝑋̅ =

+ X̅ là giá trị trung bình, a, b, c là số lượt người

- Cách đánh giá: Đạt từ 2,5 điểm - 03 điểm xếp mức tốt; từ 2 - dưới 2,5 xếp

mức khá; từ 1,5 điểm - dưới 2 xếp mức trung bình; dưới 1,5 điểm xếp mức yếu.

2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về việc đánh giá, sàng lọc học

sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt

Mức độ nhận thức của CBQL và GV trong các nhà trường về về việc

đánh giá, sàng lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt được tiến

hành khảo sát và cho kết quả thể hiện ở bảng 2.8 nội dung về: Thực trạng nhận

thức của CBQL và GV về việc đánh giá, sàng lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu

giáo dục đặc biệt tại mục 1.4.2 chương 1 câu hỏi 1 phiếu số 2 phần phụ lục.

60

Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về việc đánh giá, sàng

lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt.

Đánh giá mức độ nhận thức

Rất cần

Không cần

Điểm trung

Nội

STT

Số lượng

Cần thiết

thiết

thiết

bình

dung

Số lượng

Số lượng

Số lượng

1

CBQL

32

30

2

0

2,93

2

GV

146

128

18

0

2,87

Tổng

178

158

20

0

2,88

Kết quả khảo sát ở bảng 2.8 cho chúng ta thấy: CBQL và GV các Trường

PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã nhận thức tốt vai trò của

việc đánh giá, sàng lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt với điểm

trung bình là 2,88 điểm. Đội ngũ CBQL và GV cũng nhận thức tốt việc việc đánh

giá, sàng lọc học sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt với các điểm số lần

lượt là: CBQL 2,93 điểm, GV 2,87 điểm.

Như vậy, kết quả nhận thức này cho ta thấy việc đánh giá, sàng lọc học

sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt là hết sức cần thiết cho việc GDHN

TKT trong nhà trường phổ thông hiện nay.

2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại

Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào

Cai

Công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT

Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai cũng được đánh giá là hết sức cần

thiết. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.9 nội dung về: Lập kế hoạch quản

lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh

Lào Cai tại mục 1.4.3 chương1 câu hỏi 2 phiếu số 2 phần phụ lục..

61

Bảng 2.9: Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

tại Trường PTDT Bán trú THCS của Phòng GD&ĐT

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)

Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Nội dung khảo sát

Số tt

Tốt

Cần thiết

Rất Tốt

Chưa tốt

Rất cần thiết

Không cần thiết

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

1

169

9

0

36

45

97

2,95

1,66

2

170

8

0

37

44

97

2,96

1,66

3

171

7

0

36

42

100

2,96

1,64

của

4

163

9

0

37

44

97

2,85

1,66

5

168

10

36

43

99

2,94

1,65

0

6

172

6

38

41

99

2,97

1,66

0

7

169

9

0

36

47

95

2,95

1,67

8

175

3

0

38

46

94

2,98

1,69

Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GDHN và về tích hợp nội dung GDHN vào hoạt động cho HS thành hướng dẫn năm học đối với trường THCS; Đánh giá các nguồn lực, nhu cầu và điều kiện thực hiện GDHN của các trường THCS trong phạm vi quản lý; Xác định mục tiêu cần đạt về GDHN của các trường THCS trực thuộc, có sự phân loại mức độ đạt được các mục tiêu tùy thuộc vào điều kiện của từng trường. Xác định các chương trình hành Phòng động GD&ĐT,các trường THCS theo tiến trình năm học; Xác định rõ những điểm trọng tâm, điểm mới trong GDHN của năm học; Xác định các chỉ tiêu cần đạt và minh chứng của từng chương trình hành động; Xác định các phương án dự phòng để ứng phó với sự bất định của các nhân tố bên trong trường, và bên ngoài nhà phòng GD&ĐT. Phê duyệt kế hoạch GDHN của các trường THCS trực thuộc

Điểm trung bình chung

2,94

1,66

62

Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy được việc lập kế hoạch quản lý hoạt

động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn được nhận

thức tốt với điểm trung bình là 2,94 điểm. Tuy nhiên mức độ thực hiện ở nội

dung này mới chỉ đạt ở mức trung bình với 1,66 điểm.

Đánh giá về mức độ nhận thức tốt nhất là:Phê duyệt kế hoạch GDHN của

các trường THCS trực thuộc với 2,98 điểm và thấp nhất là: Xác định các chương

trình hành động của Phòng GD&ĐT, các trường THCS theo tiến trình năm học

với 2,85 điểm.

Tuy nhiên, mức độ thực hiện vẫn chưa cao, yếu tố được thực hiện tốt nhất

là: Phê duyệt kế hoạch GDHN của các trường THCS trực thuộc với 1,69 điểm

và thấp nhất là: Xác định mục tiêu cần đạt về GDHN của các trường THCS trực

thuộc, có sự phân loại mức độ đạt được các mục tiêu tùy thuộc vào điều kiện của

từng trường với 1,64 điểm.

Có thể kết luận rằng nhận thức của CBQL và GV về việc lập kế hoạch

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn

Bàn là tốt xong mức độ thực hiện mới chỉ đạt ở mức trung bình. Điều này chứng

tỏ giữa nhận thức và thực hiện còn một khoảng cách khá xa và đặt ra câu hỏi lớn

cho các trường học.

2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL, GV về việc tổ chức thực hiện

kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN được tiến hành khảo sát và thống kê

qua bảng 2.10, yếu tố về: Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ

GDHN nhập tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai tại

mục 1.4.4 chương 1 cho câu hỏi số 3 phiếu số 2 phần phụ lục.

63

Bảng 2.10:Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý

hoạt động hỗ trợ GDHN

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)

Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Số TT

Nội dung khảo sát

Tốt

Cần thiết

Rất Tốt

Chưa tốt

Rất cần thiết

Không cần thiết

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

Xác định các bộ phận

và cá nhân của Phòng

GD&ĐT

tham gia

1

171

7,0

0

36

42

100

2,96 1,64

quản lý GDHN TKT ở trường THCS cho

đúng người

Thông báo kế hoạch,

chương

trình hoạt

động giáo dục hòa

169

9,0

0

34

41

103

2,95 1,61

2

nhập của ngành đến

các

trường THCS

trực thuộc.

Xây dựng cơ chế

phối hợp giữa Phòng

GD&ĐT và các tổ

3

170

8,0

0

37

40

101

2,96 1,64

chức có liên quan

cũng như các trường

THCS

Điểm trung bình chung

2,96 1,64

Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn

Bàn tỉnh Lào Cai cho ta thấy việc nhận thức của CBQL và GV là tốt với điểm

trung bình chung là 2,96 điểm, xong khi đi vào thực hiện nội dung này mới chỉ

đạt ở mức trung bình với điểm trung bình là 1,64 điểm.

64

Đánh giá về mức độ nhận thức được cho là tốt nhất với yếu tố:Xác định

các bộ phận và cá nhân của Phòng GD&ĐT tham gia quản lý GDHN TKT ở

trường THCS cho đúng người và xây dựng cơ chế phối hợp giữa Phòng GD&ĐT

và các tổ chức có liên quan cũng như các trường THCS với 2,96 điểm và thấp

nhất là: Thông báo kế hoạch, chương trình hoạt động giáo dục hòa nhập của

ngành đến các trường THCS trực thuộc với 2,95 điểm.

Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở nội dung này mới chỉ đạt ở mức trung bình.

Yếu tố thực hiện tốt là: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Phòng GD&ĐT và các

tổ chức có liên quan cũng như các trường THCS và xác định các bộ phận và cá

nhân của Phòng GD&ĐT tham gia quản lý GDHN TKT ở trường THCS cho

đúng ngườivới tỉ lệ 20,8%với 1,64 điểm và thấp nhất là: Thông báo kế hoạch,

chương trình hoạt động giáo dục hòa nhập của ngành đến các trường THCS trực

thuộc với 1,61 điểm.

Như vậy có thể thấy tuy đã nhận thức tốt việc tổ chức thực hiện kế hoạch

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN nhập tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện

Văn Bàn tỉnh Lào Cai, xong khi thực hiện vẫn chưa cao và có thể thấy sự bất cập

trong nhận thức và thực hiện ở các nhà trường. Điều này cần phải có giải pháp

để thực hiện tốt nội dung này.

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập

Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

được tiến hành khảo sát và tổng hợp kết quả qua bảng 2.11 nội dung về: Chỉ đạo,

giám sát thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN của Phòng GD&ĐT

tại mục 1.4.5 chương 1 câu hỏi 4 phiếu số 2 phần phụ lục.

65

Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch quản lý hoạt

động hỗ trợ GDHN của Phòng GD&ĐT

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)

Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Số tt

Nội dung khảo sát

Tốt

Rất Tốt

Chư a tốt

Rất cần thiết

Cần thiế t

Khôn g cần thiết

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

Chỉ đạo

triển khai

1

đúng kế hoạch GDHN

172

6

36

44

98

2,97

1,65

đã được phê duyệt

Theo dõi việc triển

2

khai kế hoạch GDHN

170

8

38

43

97

2,96

1,67

của các trường THCS

Hướng dẫn việc triển

khai kế hoạch GDHN

của các trường THCS

3

đặc biệt các trường có

171

7

35

46

97

2,96

1,65

CBQL còn thiếu kinh

nghiệm, điều kiện

triển khai khó khăn

Cập nhật sự thay đổi,

điều chỉnh sự chưa

phù hợp của kế hoạch,

4

giải quyết khó khăn

169

9

38

47

93

2,95

1,69

nảy sinh trong quá

trình thực hiện của các

trường THCS

Điểm trung bình chung

2,96

1,67

66

Kết quả khảo sát ở bảng 2.11 về nội dung: Chỉ đạo, giám sát thực hiện kế

hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN của Phòng GD&ĐT cho thấy được thực

trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN của

Phòng GD&ĐT còn nhiều bất cập. Số CBQL và GV nhận thức nội dung là tốt

với điểm trung bình là 2,96 điểm, xong khi thực hiện mới chỉ dừng mức độ trung

bình với 1,67 điểm.

Đánh giá về mức độ nhận thức tốt nhất là yếu tố: Chỉ đạo triển khai đúng

kế hoạch GDHN đã được phê duyệt với 2,97 điểm và thấp nhất là: Cập nhật sự

thay đổi, điều chỉnh sự chưa phù hợp của kế hoạch, giải quyết khó khăn nảy sinh

trong quá trình thực hiện của các trường THCS với 2.95 điểm.

Tuy nhiên, mức độ thực hiện mới chỉ đạt ở mức trung bình, yếu tố được

cho là thực hiện tốt nhất là: Cập nhật sự thay đổi, điều chỉnh sự chưa phù hợp

của kế hoạch, giải quyết khó khăn nảy sinh trong quá trình thực hiện của các

trường THCS với 1,69 điểm và thấp nhất là: Chỉ đạo triển khai đúng kế hoạch

GDHN đã được phê duyệt và hướng dẫn việc triển khai kế hoạch GDHN của các

trường THCS đặc biệt các trường có CBQL còn thiếu kinh nghiệm, điều kiện

triển khai khó khăn với 1,65 điểm.

Qua kết quả này có thể thấy được giữa nhận thức và thực hiện của CBQL

và GV các Trường PTDT bán trú THCS huyện Văn Bàn còn có nhiều vấn đề cần

giải quyết để việc chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ

GDHN của Phòng GD&ĐT sẽ được tốt hơn và mang lại hiệu quả cao.

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa

nhập học sinh khuyết tật

Kết quả khảo sát thực trạng: Kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ

GDHN thể hiện ở bảng 2.12 nội dung: Về kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động

hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai tại

mục 1.4.6 chương 1 câu hỏi số 5 phiếu số 2 phần phụ lục.

67

Bảng 2.12:Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

tại Trường PTDT Bán trú THCS tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)

Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Stt

Nội dung khảo sát

Tốt

Cần thiết

Rất Tốt

Chưa tốt

Rất cần thiết

Không cần thiết

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

1

173

5

0

35

45

98

2,97

1,65

2

172

6

0

36

47

95

2,97

1,67

3

168

10

0

38

46

94

2,94

1,69

4

170

8

0

37

48

93

2,96

1,69

5

166

12

35

49

94

2,93

1,67

Công bố bằng văn bản các tiêu chí đánh giá động hoạt GDHN thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu năm Tổ chức tổng kết, thẩm định, đánh giá định kỳ kết quả hoạt động GDHN theo tiêu chí đã công bố, đánh giá cả về số lượng và chất lượng đạt được so với mục tiêu đề ra Đánh giá kết quả GDHN qua kế hoạch GDHN cá nhân của TKT Xếp loại kết quả hoạt động GDHN của các trường THCS, phân tích nguyên nhân của mặt đạt được và chưa đạt được của từng nhóm theo kết quả xếp loại Lựa chọn trường điển hình tiên tiến để các trường trên địa bàn học tập, nhân rộng mô hình

Điểm trung bình chung

2,95

1,67

Kết quả khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy được việc nhận thức thực trạng

kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường PTDT Bán trú

68

THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã được nhận thức tốt với 2,95 điểm, xong

khi đi vào thực hiện mới chỉ dừng lại ở mức trung bình với 1,67 điểm.

Đánh giá về mức độ nhận thức tốt nhất là yếu tố: Công bố bằng văn bản

các tiêu chí đánh giá hoạt động GDHN thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu

năm và tổ chức tổng kết, thẩm định, đánh giá định kỳ kết quả hoạt động GDHN theo

tiêu chí đã công bố, đánh giá cả về số lượng và chất lượng đạt được so với mục tiêu đề

ra cao nhất với 2,97 điểm và thấp nhất là: Lựa chọn trường điển hình tiên tiến

để các trường trên địa bàn học tập, nhân rộng mô hình với 2,93 điểm.

Tuy nhiên, mức độ thực hiện mới chỉ đạt ở mức trung bình. Yếu tố được

cho là thực hiện tốt nhất là: Đánh giá kết quả GDHN qua kế hoạch GDHN cá

nhân của TKT và xếp loại kết quả hoạt động GDHN của các trường THCS, phân tích

nguyên nhân của mặt đạt được và chưa đạt được của từng nhóm theo kết quả xếp loại

với 1,69 điểm, yếu tố thực hiện thấp nhất là: Công bố bằng văn bản các tiêu chí

đánh giá hoạt động GDHN thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu năm và Lựa

chọn trường điển hình tiên tiến để các trường trên địa bàn học tập, nhân rộng

mô hình với 1,65 điểm.

Qua kết quả này có thể thấy giữa nhận thức và thực hiện của CBQL và GV

còn qua chênh lệch. Điều này đặt ra cần có biện pháp nào đó để thực hiện được

tốt hơn nội dung: Kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại Trường

PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.

2.4.6. Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên và tư vấn cho

cha mẹ học sinh khuyết tật

Để có kết quả đánh giá về việc phát triển năng lực chuyên môn cho giáo

viên và tư vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật tôi tiến hành khảo sát và cho kết

quả thể hiện ở bảng 2.13, nội dung về: Thực trạng phát triển năng lực chuyên

môn cho giáo viên và tư vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật tại mục 1.4.7 chương

1 câu hỏi số 6 phiếu số 2 phần phụ lục.

69

Bảng2.13:Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên

và tư vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)

Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Stt Nội dung khảo sát

Tốt

Cần thiết

Không cần thiết

Rất Tốt

Chưa tốt

Rất cần thiết

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

171

0

37

45

96

2,96

1,67

1

7

167

11

0

36

44

98

2,94

1,65

2

170

8

0

36

46

96

2,96

1,66

3

4

169

9

0

37

47

94

2,95

1,68

5

173

5

0

35

48

95

2,97

1,66

Chỉ đạo các trường THCS trong phân công GV chủ nhiệm có chú ý đến năng lực giảng dạy và tổ chức các hoạt động GDHN của từng GV trong trường Chỉ đạo các trường THCS lựa chọn và bồi dưỡng GV chủ chốt về GDHN Hình thành tổ công tác về GDHN của Phòng GD&ĐT gồm GV chủ chốt từ các trường để tham gia bồi dưỡng, lên chuyên đề, kiểm tra đánh giá. Mời chuyên gia và cùng tham gia bồi dưỡng về GDHN cho GV trong đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề Tổ chức đợt hội giảng, chuyên đề

Điểm trung bình chung

2,96

1,67

Kết quả bảng 2.13 cho ta thấy việc nhận thức phát triển năng lực chuyên

môn cho giáo viên và tư vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật đã được thực hiện

tốt với điểm trung chung là 2,96 điểm. Tuy nhận thức là tốt xong khi đi vào thực

hiện nội dung này mới chỉ đạt ở mức trung bình với điểm trung bình chung là

1,67 điểm.

70

Đánh giá về mức độ nhận thức được cho là tốt nhất là yếu tố:Tổ chức đợt

hội giảng, chuyên đề với 2,97 điểm và thấp nhất là yếu tố: Chỉ đạo các trường

THCS lựa chọn và bồi dưỡng GV chủ chốt về GDHN với 2,94 điểm.

Tuy nhận thức là tốt xong thực hiện vẫn chỉ đạt ở mức trung bình, yếu tố

thực hiện tốt nhất là: Mời chuyên gia và cùng tham gia bồi dưỡng về GDHN cho

GV trong đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề với 1,68 điểm và

thấp nhất là yếu tố: Chỉ đạo các trường THCS lựa chọn và bồi dưỡng GV chủ

chốt về GDHN với 1,65 điểm.

Qua kết quả này có thể thấy giữa nhận thức và thực hiện còn chưa đảm

bảo, điều này cần có biện pháp để thực hiện tốt nội dung này.

2.4.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lý hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập

Để có kết quả đánh giá thực trạng quản lí cơ sở vật chất hỗ trợ quản lí

GDHN tôi tiến hành khảo sát và tổng hợp kết quả ở bảng 2.14, nội dung về: Quản

lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lí GDHN tại mục 1.4.8 chương 1 câu hỏi 7 phiếu

số 2 phần phụ lục.

Bảng 2.14:Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lý hoạt động

hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)

Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Số tt

Nội dung khảo sát

Tốt

Cần thiết

Rất Tốt

Chưa tốt

Rất cần thiết

Không cần thiết

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

167

11

35

48

95

2,94

1,66

1

166

12

36

45

97

2,93

1,66

2

165

13

35

47

96

2,93

1,66

3

Đầu tư xây dựng phòng học và các phòng chức năng Hỗ trợ cải tạo cảnh quan trường học, sân chơi, bãi tập Cung cấp TBDH, tài liệu GDHN

Điểm trung bình chung

2,93

1,66

71

Qua kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy việc quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ

quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập được nhận thức tốt với điểm trung

bình là 2,93 điểm. Trong khi đó thực hiện ở nội dung này mới chỉ đạt ở mức

trung bình với 1,66 điểm.

Đánh giá về mức độ nhận thức tốt nhất của nội dung này là yếu tố:Đầu tư

xây dựng phòng học và các phòng chức năng với 2,94 điểm. Trong khi đó hai

yếu tố: Hỗ trợ cải tạo cảnh quan trường học, sân chơi, bãi tập và Cung cấp

TBDH, tài liệu GDHN mới chỉ đạt 2,93 điểm.

Nhận thức tốt xong khi thực hiện lại chưa đáp ứng yêu cầu. Cả 3 yếu tố:

Đầu tư xây dựng phòng học và các phòng chức năng; Hỗ trợ cải tạo cảnh quan

trường học, sân chơi, bãi tập và Cung cấp TBDH, tài liệu GDHN mới chỉ thực

hiện ở mức trung bình với 1,66 điểm.

Qua kết quả phân tích này cho thấy nhận thức tốt xong khi thực hiện lại

chỉ đạt mức trung bình. Đây là sự bất cập giữa nhận thức và thực hiện, điều này

đòi hỏi phải có biện pháp tốt để thực hiện tốt nội dung này.

2.4.8. Thực trạng điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ

giáo dục hòa nhập

Kết quả khảo sát thực trạng điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt

động hỗ trợ giáo dục hòa nhập được thể hiện ở bảng 2.15, nội dung về: điều phối

các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhậptại mục 1.4.9

chương 1 câu hỏi 8 phiếu số 2 phần phụ lục.

72

Bảng 2.15: Thực trạng điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động

hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Điểm trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức n = 178 (n: số người)

Đánh giá mức độ thực hiện n = 178 (n: số người)

Số TT

Nội dung khảo sát

Tốt

Cần thiết

Rất Tốt

Chưa tốt

Rất cần thiết

Không cần thiết

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

1

169

9

0

38

48

92

2,95

1,70

2

170

8

0

36

47

95

2,96

1,67

3

168

10

0

37

48

93

2,94

1,69

Xây dựng các kế ra các hoạch, đưa phương hướng phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong GDHN Xác định các nội dung và hình thức phối hợp và triển khai hướng dẫn đến các trường THCS Xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động với chuyên gia, gia đình, lực lượng y tế, cộng đồng để tập hợp, tổ chức, động viên, phân công và phối hợp hoạt động với các lực lượng ngoài nhà trường để GDHN

Điểm trung bình chung

2,95

1,68

Kết quả bảng 2.15 cho thấy CBQL và GV nhận thức tốt việc điều phối các

lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập với điểm số trung

bình chung là 2,95 điểm. Xong khi thực hiện nội dung này mới chỉ đạt ở mức

trung bình với 1,68 điểm.

Yếu tố được CBQL và GV nhận thức tốt nhất là Xác định các nội dung và

hình thức phối hợp và triển khai hướng dẫn đến các trường THCS với 2,96 điểm

73

và yếu tố thấp nhất là: Xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động với chuyên gia,

gia đình, lực lượng y tế, cộng đồng để tập hợp, tổ chức, động viên, phân công và

phối hợp hoạt động với các lực lượng ngoài nhà trường để GDHN với 2,94 điểm.

Nhận thức là vậy xong khi thực hiện mới chỉ đạt ở mức trung bình. Yếu tố

được cho là thực hiện tốt nhất là: Xây dựng các kế hoạch, đưa ra các phương

hướng phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong GDHN với

1,70 điểm, yếu tố thực hiện yếu nhất là: Xác định các nội dung và hình thức phối

hợp và triển khai hướng dẫn đến các trường THCS với 1,67 điểm.

Qua kết quả này cho thấy nhận thức và thực hiện còn nhiều bất cập, chưa

thống nhất với nhau. Điều này đòi hỏi cần có biện pháp thực hiện tốt nội dung

này để công tác GDHN được tốt hơn.

2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường phổ thông dân tộc Bán

trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn

Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN

tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn thể hiện ở bảng 2.16 nội

dung về: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các

Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tại mục 1.3.7 chương 1 câu hỏi

phiếu số 3 phần phụ lục.

Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục

hòa nhập tại các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn

Bàn, tôi đưa ra cách đánh giá và cách tính điểm cụ thể như sau:

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng gồm 03 chỉ số: Ảnh hưởng nhiều- 03 điểm;

3.𝑎+2.𝑏+1.𝑐

ảnh hưởng ít- 02 điểm; không ảnh hưởng- 01 điểm.

𝑎+𝑏+𝑐

- Cách tính điểm: 𝑋̅ =

+ X̅ là giá trị trung bình, a, b, c là số lượt người

- Cách đánh giá: Đạt từ 2,5 điểm - 03 điểm xếp mức tốt; từ 2 - dưới 2,5 xếp

mức khá; từ 1,5 điểm - dưới 2 xếp mức trung bình; dưới 1,5 điểm xếp mức yếu.

Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động hỗ trợ

74

GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn

Stt Các yếu tố ảnh hưởng

Điểm trung bình

Mức độ ảnh hưởng n = 178 (n: số người) Ảnh hưởng ít Ảnh hưởng nhiều Không ảnh hưởng

98

80

1 0 2,55 Văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, Sở về triển khai GDHN

104

74

2 Tài liệu hướng dẫn GDHN 0 2,58

111

67

3 0 2,62 Tổ chức tập huấn cho CBQL, GV về hoạt động GDHN

114

64

4 Điều kiện CSVC của nhà trường 0 2,64

117

61

5 0 2,66 Chế độ đãi ngộ GV tham gia hoạt động GDHN của nhà trường

115

63

6 0 2,65 Nguồn lực tài chính để tổ chức hoạt động GDHN

122

56

7 0 2,69 Văn hóa của nhà trường liên quan đến GDHN

120

58

8 0 2,67 Đặc điểm môi trường văn hóa - xã hội thuận lợi cho GDHN

Điểm trung bình chung 2,63

Trong quá trình quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN thì các yếu tố ảnh hưởng

đóng vai trò hết sức quan trọng với điểm số trung bình chung là 2,63 điểm. Yếu

tố được cho là có ảnh hưởng lớn nhất là: Văn hóa của nhà trường liên quan đến

GDHN với 2,69 điểm. Yếu tố được cho là ảnh hưởng thấp nhất là: Văn bản pháp

quy của Bộ GD&ĐT, Sở về triển khai GDHN với 2,55 điểm. Không có yếu tố

nào được cho là ảnh hưởng ít hoặc không ảnh hưởng. Điều này một lần nữa

chứng tỏ trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN thì các yếu tố ảnh hưởng đến quá

trình giáo dục này là hết sức quan trọng và cần thiết, không thể bỏ qua các yếu

tố này.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa

75

nhập tại các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn

Bàn tỉnh Lào Cai

2.6.1. Hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc Bán

trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT

Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, qua khảo sát và được trình bày từ

bảng 2.4. đến 2.7. Để có được cái nhìn tổng thể về hoạt động này, tôi dùng biểu

đồ biểu đồ 2.1 để so sánh kết quả nhận thức và thực hiện hoạt động hỗ trợ GDHN

9

1 9

2 9

.

.

.

2

2

2

9 6

.

2 6

.

3

2

2

2.5

9 6

6 6

.

7 6

6 6

.

.

.

1

2

1

1

1

1.5

các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.

1

0.5

0

0

2

3

4

5

1

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện hoạt động hỗ trợ

GDHN các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.

Chúgiải:

1. Thực trạng nhận thức về GDHN. 2. Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh KT. 3. Lập kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học sinh KT. 4. Nhà trường phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch quản lí

hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học sinh KT.

5. Đánh giá kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho HS KT. Trong quá trình nhận thức và thực hiện hoạt động hỗ trợ GDHN các

76

Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, các nhà trường đã

nhận thức tốt nhất nội dung: Đánh giá kế hoạch GDHN cá nhân cho học sinh với

điểm trng bình 2,96 điểm, nội dung nhận thức thấp nhất là: Thực trạng nhận thức

về GDHN với điểm trung bình là 2,91 điểm. Tuy nhiên về mức độ thực hiện còn

nhiều hạn chế, mới chỉ dừng lại ở mức trung bình, nội dung thực hiện tốt nhất

là: Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh KT với điểm trung bình là 1,69

điểm, nội dung thực hiện thấp nhất là: Lập kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ

GDHN cá nhân cho học sinh KT và Nhà trường phối hợp cùng các lực lượng

giáo dục triển khai kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học

sinh KT với điểm trung bình là 1,66 điểm.

Qua kết quả tổng hợp chung tại biểu đồ 2.1 cho ta thấy được bức tranh

khái quát nhất về thực trạng nhận thức và thực hiện hoạt động hỗ trợ GDHN các

Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai là hết sức bất cập.

Mặc dù nhận thức tốt xong khi đi vào thực hiện các nội dung này lại mới chỉ ở

mức trung bình. Điều này chứng tỏ phải có các biện pháp để việc nhận thức và

thực hiện của CBQL và GV phải đi đôi với nhau thì mới đạt hiệu quả cao trong

hoạt động hỗ trợ GDHN các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh

Lào Cai.

2.6.2. Hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân

tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Kết quả đánh giá thực trạng quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN tại các

Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn được tiến hành khảo sát và phản

ánh từ bảng 2.8 đến 2.15. Để có cái nhìn bao quát tổng thể hơn về nội này, tôi

lập biểu đồ 2.2 tổng hợp lại kết quả để so sánh giữa nhận thức và thực hiện của

các nội dung này.

77

8 8

4 9

6 9

6 9

5 9

6 9

3 9

5 9

.

.

.

.

.

.

.

.

2

2

2

2

2

2

2

2

3

2.5

8 6

7 6

7 6

6 6

6 6

.

3 6

.

.

.

.

.

.

2

1

7 6 1

1

1

1

1

1

1.5

1

0.5

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

Mức độ nhận thức

Mức độ thực hiện

Biểu đồ 2.2: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện các nội dung thực

trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS

huyện Văn Bàn

Chú giải:

1.Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về đánh giá sàng lọc học sinh KT 2. Lập kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT 3.Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN nhập học sinh KT 4. Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT 5. Kiểm tra, đánh giá quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT 6. Phát triển năng lực chuyên môn cho GV và tư vấn cho cha mẹ học sinh KT 7. Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT 8. Điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT

Đánh giá những thành công và hạn chế cụ thể của quản lý hoạt động hỗ

trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn, được thể hiện

qua biểu đồ 2.2 cho ta thấy được CBQL và GV đã nhận thức tốt các nội dung về

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn

Bàn. Trong đó nội dung nhận thức tốt nhất là: Tổ chức thực hiện kế hoạch quản

lí hoạt động hỗ trợ GDHN nhập học sinh KT; Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản

lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT và Phát triển năng lực chuyên môn cho

78

GV và tư vấn cho cha mẹ học sinh KT với điểm trung bình là 2,96 điểm, nội dung

nhận thức thấp nhất là: Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ quản lí hoạt động hỗ trợ

GDHN học sinh KT với điểm trung bình là 2,93 điểm.

Tuy nhận thức tốt xong khi thực hiện còn nhiều bất cập, nội dung được

thực hiện tốt nhất là: Điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ

GDHN học sinh KT với điểm trung bình là 1,68 điểm, nội dung thực hiện thấp

nhất là: Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN nhập học

sinh KT với điểm trung bình là 1,63 điểm.

Qua kết quả này có thể kết luận giữa nhận thức và thực hiện nội dung thực

trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện

Văn Bàn còn có một khoảng cách khá xa. Nhận thức tốt xong khi thực hiện chỉ

ở mức độ trung bình, điều này chứng tỏ khi thực hiện các nhà trường đã không

tập trung chú ý đến quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN. Điều này cần có biện pháp

để thực hiện được tốt hơn và tương xứng với nhận thức.

79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc

Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, các nhà trường đã nhận thức

tốt nhất nội dung: Đánh giá kế hoạch GDHN cá nhân cho học sinh thấp nhất là:

Thực trạng nhận thức về GDHN. Tuy nhiên về mức độ thực hiện còn nhiều hạn

chế, mới chỉ dừng lại ở mức trung bình, nội dung thực hiện tốt nhất là: Tìm hiểu

nhu cầu và khả năng của học sinh KT và nội dung thực hiện thấp nhất là: Lập kế

hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học sinh KT và Nhà trường

phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch quản lí hoạt động hỗ

trợ GDHN cá nhân cho học sinh KT. Việc nhận thức và hiện về hoạt động hỗ trợ

giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện

Văn Bàn tỉnh Lào Cai có rất nhiều điều bất cập, nhận thức tốt xong thực hiện lại

chưa đáp ứng được với việc nhận thức. Điều này chứng tỏ các nhà trường đã làm

tốt việc tuyên truyền về GDHN xong lại chưa thực hiện được việc tạo tâm thế cho

nhà trường khi đi vào thực hiện nội dung này.

Trong quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc Bán

trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, về cơ bản các nhà trường đã

nhận thức tốt, không có nội dung nào được nhận thức là khá và trung bình. Nội

dung nhận thức tốt nhất là: Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ

GDHN nhập học sinh KT; Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ

GDHN học sinh KT và Phát triển năng lực chuyên môn cho GV và tư vấn cho

cha mẹ học sinh KT, nội dung nhận thức thấp nhất là: Quản lý cơ sở vật chất hỗ

trợ quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh KT. Tuy nhận thức tốt xong khi

thực hiện còn nhiều bất cập mới chỉ đạt ở mức độ trung bình, nội dung được thực

hiện tốt nhất là: Điều phối các lực lượng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ

GDHN học sinh KT và nội dung thực hiện thấp nhất là: Tổ chức thực hiện kế

hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN nhập học sinh KT. Quá trình nhận thức

và thực hiện nội dung: Quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông

80

dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai chưa tương xứng

với nhau, cần có các biện pháp tốt hơn nữa để nhận thức đã tốt thì khi thực hiện

cũng phải tốt hơn thì GDHN trong nhà trường mới có được kết quả cao.

Từ kết quả đánh giá hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhậpvà quản lí hoạt

động hỗ trợ giáo dục hòa nhập các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học

cơ sở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai sẽ là những cơ sở thực tiễn để làm căn cứ

cho luận văn đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN

học sinh KT các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn

Bàn tỉnh Lào Cai trong chương 3.

81

Chương 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC

HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG

PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

Giáo dục hoà nhập TKT được hình thành từ sự nhìn nhận đánh giá đúng

về TKT, những khiếm khuyết của đứa trẻ không phải là do bản thân, mà nó được

xác định là do xã hội mang lại. Bởi vậy, GDHN TKT ở cấp THCS phải được

toàn thể xã hội tham gia. TKT phải được can thiệp sớm, phải được phục hồi các

chức năng, các lực lượng giáo dục phải có trách nhiệm phối hợp tạo điều kiện

thuận lợi nhất để TKT hoà nhập vào cộng đồng.

Để thực hiện tốt công tác quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT ở các

Trường PTDT Bán trú THCS tại huyện, thì cần phải có những biện pháp quản lý

phù hợp với đối tượng này. Việc đề xuất các biện pháp phải dựa vào các nguyên

tắc cơ bản sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Các biện pháp quản lý hỗ trợ hoạt động GDHN TKT tại các Trường PTDT

Bán trú THCS phải đảm bảo tính khoa học nghĩa là phải đảm bảo cơ sở lý luận

sát với thực tiễn.

Nguyên tắc này yêu cầu việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động

hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS thuộc huyện Văn Bàn

phải dựa trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT, mà ở đây

là dựa trên lý thuyết quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT (đã nêu tại Chương

1) và dựa trên thực trạng về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các

Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn (đã nêu tại Chương 2) từ đó

nhận biết được những nội dung quản lý nào thực hiện tốt, mang lại hiệu quả

cao.

82

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ

Trường học là một tổ chức xã hội và tổng hoà của các mối quan hệ của

các cơ quan quản lý: Quản lý về CSVC; quản lý về tài chính; quản lý về nguồn

nhân lực; quản lý hoạt động chuyên môn… Do vậy, việc quản lý hoạt động hỗ

trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS không chỉ là trách nhiệm

riêng của Phòng GD&ĐT mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị xã

hội.

Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ

GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn phải đảm bảo

tính đồng bộ, đó là trách nhiệm, sự phối kết hợp của Phòng GD&ĐT với các cơ

quan chức năng; đồng thời việc đề xuất các biện pháp phải thể hiện được sự toàn

diện trong các khâu và các lĩnh vực.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Kế thừa là nguyên tắc mang tính quy luật đối với sự phát triển nói chung

của các sự vật hiện trong xã hội. Kế thừa tức là giữ lại các yếu tố tích cực của cái

cũ để phát triển và ra đời cái mới; bỏ đi, hoặc thay thế những cái cũ lạc hậu,

không còn phù hợp, kìm hãm sự phát triển để bổ sung, thay vào đó những cái

mới phù hợp hơn.

Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ

GDHN HSKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS phải tôn trọng các yếu tố

đang tồn tại mang tính tất yếu của lịch sử; giữ lại các yếu tố cũ còn phù hợp đẻ

phát triển lên; đồng thời chọn lọc, bổ sung những yếu tố mới một cách hài hòa,

phù hợp với điều kiện thực tiễn.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT thể

hiện ở chỗ: khi triển khai các biện pháp không có sự ràng buộc hay cản trở nào

về luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế; về nguồn nhân lực, tài lực và vật

lực; đồng thời không có sự cản trở bởi các yêu tố như văn hoá, truyền thống và

83

đạo đức xã hội ... Nói cách khác tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn thể hiện

sự thông suốt và có hiệu quả trong triển khai các biện pháp.

Nguyên tắc này yêu cầu khi đề xuất các biện pháp phải chú ý tránh được

sự ràng buộc hay cản trở của những yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình thực thi

biện pháp. Đó là sự không cho phép của những quy định về luật pháp, chính sách,

quy chế; những cản trở từ khía cạnh vi phạm truyền thống, bản sắc văn hoá và

đạo đức nhằm làm cho việc triển khai các biện pháp đó được thông suốt, không

có các cản trở đối với các tổ chức và cá nhân thực thi biện pháp

3.1.5. Phù hợp với điều kiện thực tế giáo dục hòa nhập và kinh tế - xã hội ở

địa phương

Công tác quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT Bán

trú THCS tại huyện Văn Bàn sau nhiều năm thực hiện, đến nay đã thu được

những kết quả khá khả quan cả về số lượng huy động, chất lượng giáo dục và

khả năng hoà nhập của trẻ. Công tác quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT đã

hình thành được một hệ thống quản lý chỉ đạo GDHN từ huyện - xã, thị trấn -

nhà trường. Đội ngũ CBQL và GV dần đã đáp ứng được phần nào yêu cầu thực

hiện GDHN trong các nhà trường. Quy mô, mạng lưới trường, lớp và học sinh

đảm bảo theo điều lệ trường THCS và khá thuận lợi cho việc thực hiện GDHN.

Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Văn Bàn lần thứ XX,

Nghị quyết số 134/2015/NQ-HĐND ngày 19/7/2015 về quy hoạch phát triển sự

nghiệp giáo dục huyện giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2030 và

chương trình phát triển sự nghiệp giáo dục huyện giai đoạn 2015 - 2020 đã nêu

rõ: GDHN tiếp tục duy trì và giữ vững, nâng cao chất lượng đã đạt được; hàng

năm huy động trên 60% TKT học các lớp Mẫu giáo - Mầm non, 90% TKT học

tiểu học và 70% đối với THCS... Tăng cường các biện pháp cho GDHN như: Hỗ

trợ các nguồn lực từ ngân sách và các lực lượng xã hội; nâng cao chất lượng

CBQL và giáo viên trong công tác GDHN; đầu tư cơ sở vật chất và thực thi các

84

chính sách phù hợp cho gia đình, TKT và giáo viên dạy hoà nhập; dạy nghề và

tìm kiếm việc làm cho TKT...

Tuy nhiên để thực hiện được các yêu cầu trên thì cần phải có những biện

pháp thiết thực, cụ thể tập trung vào những vấn đề như: quản lý hoạt động hỗ

trợ GDHN và giáo viên dạy hoà nhập, vấn đề nhận thức, huy động các nguồn

lực hỗ trợ. Đây cũng chính là những yếu tố còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém

nhất định trong GDHN, làm cho công tác này chưa đạt được hiệu quả cao, chưa

đáp ứng được đầy đủ nhu cầu và nguyện vọng của xã hội cũng như các bậc phụ

huynh.

3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các

Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở huyện Văn Bàn

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục hòa nhập

và quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhậphọc sinh khuyết tật

3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa

a) Mục đích

Cán bộ quản lí, giáo viên thấy được việc nhận thức có ý nghĩa vô cùng

quan trọng, chỉ có nhận thức đúng thì hành động mới đúng và hiệu quả.

b) Ý nghĩa

Vấn đề nhận thức càng trở nên quan trọng trong thực hiện GDHN,bởi ngày

nay nhận thức là công việc thực hiện liên quan đến nhiều người, đòi hỏi sự kiên

trì nỗ lực và hiểu biết về các điều kiện hỗ trợ và được thực hiện chủ yếu bằng sự

tự giác, tinh thần tương thân tương ái, nhân đạo. Do vậy, cần làm cho mọi người

có cách nhìn nhận đúng về nhu cầu và khả năng của TKT, TKT cần được cộng

đồng chấp nhận, để trẻ có tâm lý tự tin vào khả năng của mình và cần điều kiện

để rèn luyện cũng như có cơ hội thể hiện khả năng của mình.

- Về tính ưu việt và khả thi của GDHN TKT trong trường phổ thông nói

chung và Trường PTDT Bán trú THCS nói riêng. Thì mỗi cấp, mỗi ngành,

đơn vị và cá nhân phải xác định được ý nghĩa vai trò, vị trí của mình trong

85

công tác này.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

a) Nội dung

Với cán bộ quản lý, cần có phải hiểu biết chắc chắn về vị trí, chức năng,

vai trò của GDHN TKT. Có nhận thức tốt thì người quản lý mới có thể có những

quyết định đúng đắn để chỉ đạo nhân viên xây dựng mục tiêu, kế hoạch, thực

hiện kế hoạch và đánh giá kết quả cũng như tiến hành những điều chỉnh cần thiết.

Đối với giáo viên, việc nâng cao nhận thức về GDHN TKT; về vị trí, vai

trò, chức năng của GDHN TKT sẽ giúp GV cải thiện kết quả công tác nuôi dạy

TKT. Từ đó, hỗ trợ đúng thời điểm, đúng nhu cầu của trẻ với chất lượng tốt nhất

có thể.

Đối với phụ huynh, cần nâng cao nhận thức về GDHN là một trong những

biện pháp hiệu quả nhất để phụ huynh hiểu thêm về nhu cầu của trẻ, cách thức

chăm sóc trẻ và giáo dục trẻ; Nhận thức được những hỗ trợ mà phụ huynh có thể

nhận được từ GDHN. Việc nâng cao nhận thức của phụ huynh, TKT sẽ được

nâng cao kết quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo

dục TKT.

- Kế hoạch tuyên truyền:

+ Phải xác định rõ đối tượng tuyên truyền nâng cao nhận thức là CBQL,

GV và phụ huynh có TKT. Ngoài ra cần có các đối tượng khác là cộng đồng, cán

bộ quản lí nhà nước, những người quan tâm đến GDHN.

+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, xác định thời gian tiến hành và nguồn lực

để thực hiện, phân công cán bộ, giáo viên chịu trách nhiệm thực hiện.

- Về nội dung tuyên truyền:

+ Nội dung tuyên truyền cho CBQL, GV, phụ huynh và các đối tượng

khác để nâng cao nhận thức về GDHN TKT với các văn bản pháp luật về GDHN

TKT; Những cam kết, đường lối, chính sách của Việt Nam về bảo đảm quyền lợi

của TKT. Bên cạnh còn có các nội dung chuyên môn như: Kiến thức về GDHN,

86

về TKT phổ thông, cập nhật những nghiên cứu trong nước và nước ngoài về

GDHN; Kiến thức về khoa học và trình độ, chuyên môn nghiệp vụ quản lý cho

các CBQL; Phương pháp, kỹ thuật dạy học, và kiến thức cơ bản, chuyên sâu về

GDHN cho giáo viên; Kỹ năng tổ chức các hoạt động GDHN; Công tác xây dựng

kế hoạch, tổ chức,chỉ đạo, triển khai và thực hiện, kiểm tra đánh giá phối kết hợp

với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường.

b) Cách thức thực hiện

Thông qua các hoạt động tuyên truyền của nhà trường như: Trên bảng tin,

bài viết, giờ sinh hoạt chung, buổi họp phụ huynh và tờ rơi….

Tổ chức các buổi nói truyện trực tiếp với những người quan tâm, trong đó

có mời thêm các chuyên gia về GDHN và các nhà quản lý.

Tổ chức các buổi tọa đàm, nói truyện chuyên đề về GDHN.

Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu, thông tin, kiến thức về GDHN, giáo dục phổ

thông để cán bộ, giáo viên, phụ huynh và những người quan tâm tìm hiểu.

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về GDHN để nâng cao nhận thức và lôi kéo

cán bộ, giáo viên và nhân viên dự.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Để nâng cao nhận thức về GDHN cho cộng đồng và các nhà trường, Phòng

GD&ĐT cần chỉ đạo các nhà trường cần:

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ thể, chi tiết, cụ thể về công tác giáo

dục từ cấp huyện, xã, nhà trường, thôn xóm và người dân. Kế hoạch này phải

đảm bảo tính khả thi và tính liên tục thường xuyên, nhưng cũng cần tập trung

vào những thời điểm quan trọng cho việc thực hiện GDHN như: chuẩn bị vào

khai giảng năm học, kết thúc năm học, các ngày lễ tết...

- Hình thức và phương pháp tuyên truyền giáo dục cần được thực hiện linh

hoạt và phong phú. Trong đó, đặc biệt chú ý đến việc sử dụng hệ thống truyền

thanh, truyền hình được xây dựng và đồng bộ rộng khắp từ huyện đến phường,

xã, thôn xóm và gia đình. Tuyên truyền, giáo dục về GDHN tranh thủ và lồng

87

ghép trong nội dung các cuộc họp, hội nghị của các cấp, các ban ngành đoàn thể

và đặc biệt là trong các cuộc: Hội nghị Mặt trận Tổ quốc, Phụ nữ, Đoàn thanh

niên và Uỷ ban dân số gia đình - trẻ em... Kể cả cách “truyền khẩu” gặp những

người trực tiếp liên quan và thực hiện như gia đình, họ hàng và TKT... để trao

đổi, trò chuyện và chia sẻ.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật

3.2.2.1. Mục đích ý nghĩa

a) Mục đích

Lập kế hoạch là chức năng quan trọng bậc nhất đối với mỗi nhà quản lý,

bởi nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động, giúp nhà

quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các

mục tiêu đề ra.

b) Ý nghĩa

Kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là một loại kế hoạch trong

chức năng quản lý giáo dục của Hiệu trưởng, nhằm thực hiện mục tiêu GD&ĐT

chung, đồng thời đảm bảo cho quá trình GDHN TKT trong nhà trường đạt hiệu

quả tối ưu.

Chính vì vậy, mà việc chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch quản lý

hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là việc làm hết sức quan trọng. Có xây dựng được

kế hoạch toàn diện về GDHN mới giúp Hiệu trưởng và giáo viên có căn cứ để

hình dung toàn thể, toàn diện công tác này trong năm học. Đồng thời, cũng cho

thấy được những công việc, mốc thời gian và kết quả cần đạt tới..., qua đó giúp

cho nhà trường chủ động, tích cực trong thực hiện GDHN. Kế hoạch giáo dục cá

nhân mang những mục đích và ý nghĩa tương tự nhưng chỉ giới hạn với những

giáo viên dạy trực tiếp hoà nhập và với TKT có nhu cầu lập kế hoạch giáo dục

cá nhân.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện

a) Nội dung

88

Đánh giá nhu cầu người học: Đây là công tác quan trọng nhất trước khi

xây dựng mục tiêu, kế hoạch. Trong trường phổ thông, thì yếu tố thỏa mãn nhu

cầu của TKT là trọng tâm, là ưu tiên hàng đầu. Công tác đánh giá nhu cầu TKT

cho phép CBQL, GV có cái nhìn đúng hơn về nhu cầu và phân loại trẻ theo khả

năng đáp ứng của trường. Căn cứ nhu cầu của trẻ, xem xét khả năng đáp ứng để

tiến hành xây dựng mục tiêu giáo dục và kế hoạch giáo dục để đạt được mục tiêu

đó.

Đánh giá năng lực chuyên môn, kỹ năng đặc thù GDHN TKT của giáo

viên trong nhà trường.

Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất như: Phòng học, trang thiết bị, đồ dùng

dạy học ...

Đánh giá tổng thể nguồn lực cần thiết của nhà trường để thực hiện kế

hoạch huy động nguồn lực, kế hoạch sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả...

Phân công trách nhiệm và quy định thời gian thực hiện kế hoạch.

Trên cơ sở việc đánh giá, phân tích thực trạng, bối cảnh; căn cứ vào khả

năng thực hiện của nhà trường. Hiệu trưởng xác định và lựa chọn chính xác các

mục tiêu GDHN.

Đưa ra được bản kế hoạch có tính khái quát cao, có tính cụ thể chi tiết,

toàn diện và chú ý đến phân công nhiệm vụ, quyền hạn, và trách nhiệm của từng

cá nhân.

Khi chỉ đạo lập kế hoạch, Hiệu trưởng phải phân công cụ thể các nội dung,

thành phần tham gia, nguồn lực sử dụng, thời gian hoàn thành để kế hoạch khi

triển khai có tính khả thi.

Trong kế hoạch các bộ phận, cá nhân phụ trách phải triển khai kế hoạch

như kế hoạch của Ban giám hiệu. Nhiệm vụ của cá nhân giáo viên phụ trách,

nhiệm vụ của những bộ phận, cá nhân tham gia phối hợp.

Để xây dựng một bản kế hoạch tốt, Hiệu trưởng phải là người tập trung

được mọi thành viên liên quan phối hợp để cùng nhau vạch ra bản kế hoạch và

89

Hiệu trưởng là người quyết định và phê duyệt bản kế hoạch.

Khi xây dựng kế hoạch, bộ phận chuyên môn có vai trò quan trọng tư vấn

cho Hiệu trưởng đưa ra quyết định.

Như vậy, để bản kế hoạch GDHN có chất lượng, người Hiệu trưởng cần

rà soát, đánh giá đúng đặc điểm tình hình của địa phương, đơn vị. Xác định những

thuận lợi và khó khăn. Từ đó xây dựng kế hoạch GDHN TKT nằm trong chương

trình GD tổng thể của nhà trường, đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, thiết thực và

khả thi.

Trước khi đưa vào thực hiện kế hoạch, cần trưng cầu ý kiến của các tổ

chức, bộ phận có liên quan đóng góp, bổ sung nội dung vào bản kế hoạch trước

khi ban hành chính thức.

Khi xây dựng kế hoạch phải bám sát các mục tiêu, định hướng phát triển

GDHN chung của ngành cũng như của nhà trường. Nội dung, hình thức, biện

pháp thực hiện kế hoạch phải xuất phát từ mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục

cho TKT.

Kế hoạch phải được triển khai đúng thời điểm, tiến độ và được kiểm tra,

đánh giá thường xuyên, kịp thời.

Khi xây dựng kế hoạch cần xác định rõ các nguồn lực phục vụ cho việc

thực hiện kế hoạch. Xong cũng cần phải chú ý đến các yếu tố nguồn lực có ảnh

hưởng tích cực và tiêu cực để phù hợp với nhà trường.

b) Cách thức thực hiện

Xây dựng mục tiêu, kế hoạch là hoạt động quản lí có tính kế thừa và phát

triển. Kế hoạch chịu sự chi phối của quá trình cũ và hoạt động hiện tại sẽ ảnh

hưởng đến các kế hoạch tương lai. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch cần thực hiện

nghiêm túc đảm bảo tính phù hợp cao. Khi xây dựng cần phải xác định được

mục tiêu chung và mục tiêu riêng, cần làm rõ những mục tiêu nhỏ cụ thể, từ mục

tiêu nhỏ đến mục tiêu chung và cần xác định các thành phần tham gia, xác định

rõ biện pháp kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch, điều

90

chỉnh, xử lý kết quả.

Hiệu trưởng chỉ đạo thành lập tổ công tác lấy giáo viên phụ trách là đơn

vị đầu mối, các GV khác tham gia tích cực thực hiện nội dung xây dựng mục

tiêu, kế hoạch hoạt động. Dựa trên đề xuất của tổ chuyên môn để quyết định mục

tiêu và kế hoạch GDHN của trường.

Hiệu trưởng, BGH chỉ đạo những bộ phận liên quan cung cấp các điều

kiện cần thiết để giám sát, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

- Phải nghiên cứu điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nhà trường như:

+ Số lượng giáo viên đã được tập huấnvề GDHN có thể đáp ứng nhu cầu

hoạt động và số lượng sẽ được tiếp tục bồi dưỡng,...

+ Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài liệu dạy học và các phương tiện kỹ

thuật hổ trợ công tác giáo dục trẻ.

+ Phương pháp và cách thức GDHN.

+ Nguồn lực về tài chính được cấp hay huy động từ nhiều nguồn khác nhau

để sử dụng có hiệu quả vào GDHN.

+ Cơ cấu tổ chức của bộ máy của nhà trường, trong đó có phân cấp cụ thể

về trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của từng cá nhân tạo cơ chế phối hợp giữa

các thành viên để cùng hoàn thành nhiệm vụ.

Kế hoạch là sản phẩm được xây dựng trên tinh thần tập thể phù hợp với

mục tiêu giáo dục và bảo đảm tính khoa học có tính khả thi. Hiệu trưởng vừa là

người thông qua, tổ chức chỉ đạo thực hiện, nhưng cũng cần phải quan tâm triển

khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch một cách

thường xuyên và kịp thời để có những điều chỉnh thích hợp.

91

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên và những người

tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật

3.2.3.1. Mục đích ý nghĩa

a) Mục đích

Hoạt động chuyên môn được tổ chức thường xuyên sẽ có tác động trực

tiếp vào việc khắc phục những bất cập, qua đó nâng cao hiệu quả tinh thần, ý

thức trách nhiệm và trình độ năng lực chuyên môn đối với mỗi cán bộ và giáo

viên trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.

b) Ý nghĩa

Giáo dục hoà nhập đòi hỏi cao cả về tinh thần, ý thức trách nhiệm và trình

độ năng lực chuyên môn đối với mỗi cán bộ và giáo viên. Hoạt động chuyên môn

trong phạm vi Trường PTDT Bán trú THCS hay trong phạm vi cấp huyện là hoạt

động có tính chất đặc thù và không thể thiếu nhằm phục vụ, nâng cao chất lượng

dạy và học, chất lượng giáo dục toàn diện. Công tác quản lý hoạt động hỗ trợ

GDHN TKT khi mà đang có độ chênh thực tế khá lớn giữa trình độ, năng lực sư

phạm của cán bộ quản lý - giáo viên với việc đáp ứng hoạt động dạy học hoà

nhập, thì hoạt động chuyên môn được tổ chức thường xuyên sẽ có tác động trực

tiếp vào việc khắc phục những bất cập qua đó nâng cao hiệu quả củaquản lý hoạt

động hỗ trợ GDHN TKT.

Trong quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT thì hoạt động tập thể được tổ

chức thường xuyên là hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong

công tác giáo dục. Qua các hoạt động này, học sinh nói chung và học sinh KT

nói riêng được rèn luyện và hình thành nhân cách cũng như được rèn luyện các

kĩ năng xã hội như giao tiếp, ứng xử, hợp tác, tính độc lập và tự tin…

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

a) Nội dung

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý giáo viên về quản lý hoạt

động hỗ trợ GDHN TKT.

92

Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tập huấn, bồi dưỡng

và tự bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên một cách cụ thể, chi tiết theo tinh

thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT trên phương diện từ Phòng GD&ĐT

đến các nhà trường, tổ chức và cá nhân.

Trong quá trình chưa có cách đánh giá giờ dạy hoà nhập của Bộ GD&ĐT

thì Phòng GD&ĐT cùng với cốt cán cấp huyện tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí

đánh giá giờ dạy hoà nhập trong nhà trường cần tập trung, chú ý vào những nội

dung cơ bản như:

- Xác định được mục tiêu bài dạy;

- Chuẩn bị đồ dùng thiết bị dạy - học phù hợp với bài dạy;

- Xây dựng nội dung phù hợp;

- Việc áp dụng hương pháp dạy học và phương pháp dạy học đặc thù dạy

hoà nhập;

- Cách thức tổ chức giờ dạy;

- Cách đánh giá học sinh KT;

- Kết quả nhận thức của học sinh KT đạt được theo mục tiêu (thái độ, kiến

thức, kĩ năng);

b) Cách thức thực hiện

Dựa vào những tài liệu đã có do Trung tâm nghiên cứu Chiến lược và Phát

triển chương trình giáo dục chuyên biệt (Viện Chiến lược và Chương trình giáo

dục) cung cấp hoặc do Bộ GD&ĐT ấn hành, tập trung vào các nội dung chính:

những vấn đề chung về TKT, về mô hình GDHN trong trường THCS; nguyên

tắc cơ bản của quản lí hỗ trợ dạy học hoà nhập; điều chỉnh chương trình - nội

dung - phương pháp - đánh giá trong quản lí hỗ trợ dạy học hoà nhập. Chuẩn bị

phương tiện, đồ dùng, thiết kế và tiến hành bài dạy hoà nhập; những yếu tố quản

lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT(vòng bạn bè, nhóm HTCĐ, quản lý GDHN

trong nhà trường); các phương pháp và kĩ năng đặc thù dạy trẻ khiếm thính

,khiếm thị , ngôn ngữ, chậm phát triển trí tuệ...

93

Tổ chức các lớp tập huấn từ 3 - 5 ngày trong thời gian nghỉ hè, thực hiện

có thể trước hoặc ngay sau các đợt tập huấn chuyên môn khác của ngành giáo

dục. Phân chia theo cụm để cán bộ, giáo viên thuận lợi trong việc tham gia. Nội

dung tập huấn cần tập trung vào những vấn đề chung như: mô hình quản lý hoạt

động hỗ trợ GDHN TKT và công tác lập kế hoạch toàn diện, lập kế hoạch giáo

dục cá nhân quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.

Tổ chức các lớp tập huấn 2 - 3 ngày trong thời gian năm học được tiến

hành với các nội dung còn lại có tính chuyên sâu và gắn với giáo viên trực tiếp

dạy từng dạng KT, mỗi dạng KT mở từ 1 - 2 lớp tuỳ theo số lượng trẻ có dạng

tật đó. Dành khoảng 30% thời lượng cho các vấn đề lý thuyết, 70% thời lượng

cho việc dự giờ rút kinh nghiệm, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm, làm việc trực

tiếp với giáo viên dạy, với học sinh KT điển hình. Mỗi năm học cần được thực

hiện ít nhất 02 đợt (mỗi học kỳ 1 đợt).

Đội ngũ tham gia phụ trách tập huấn phải là cốt cán cấp huyện, những cán

bộ quản lý và giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm đã tham gia nhiều lớp tập huấn

và đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu. Ngoài ra có thể liên hệ mời giảng viên của

trường Đại học, các chuyên gia của Trung tâm nghiên cứu Chiến lược và Phát

triển chương trình giáo dục chuyên biệt để tổ chức tập huấn.

Trên cơ sở này cần chú ý tăng cường việc bồi dưỡng giáo viên theo tổ,

nhóm và tự bồi dưỡng, công việc này cần có kế hoạch và được thực hiện thường

xuyên trong cả năm học. Thực tế cho thấy việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên về

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT đã hỗ trợ tích cực và góp phần quan trọng

trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ giáo viên phục vụ cho công

tác giáo dục THCS nói chung.

Lựa chọn và cử giáo viên tham gia vào các lớp tập huấn, đào tạo về giáo

dục trẻ khuyết tật do Sở GD&ĐT tổ chức.

- Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên dạy học hoà nhập, để sử dụng có

hiệu quả đội ngũ giáo viên phục vụ cho công tác quản lý hoạt động hỗ trợ

94

GDHN TKT. Trong tình hình thực tế hiện nay của huyện cần thực hiện tốt các

nội dung sau:

+ Thống kê và cập nhật thường xuyên giáo viên trực tiếpquản lý hoạt động

hỗ trợ GDHN TKT trên địa bàn huyện. Trong đó chú ý đến các thông tin về độ

tuổi; trình độ đào tạo; số lần, thời gian và nội dung tập huấn về quản lý hoạt động

hỗ trợ GDHN TKT; đối tượng học hoà nhập; xếp loại chuyên môn chung và

chuyên môn về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT... Qua đó có cái nhìn tổng

quát, cụ thể và chi tiết về đội ngũ phục vụ cho công tác này trên địa bàn huyện

và với mỗi trường THCS.

+Công tác phân công sử dụng giáo viên là việc làm rất phức tạp,liên quan

đến điều kiện công việc và quyền lợi của mỗi giáo viên; là việc phù hợp giữa

trình độ, năng lực, trách nhiệm của giáo viên với việc đáp ứng yêu cầu mục tiêu

về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT được đặt ra ... Do vậy, phân công, sử

dụng giáo viên cần thực hiện theo hai hướng: trên tinh thần tự nguyện và phân

công có tính bắt buộc, trong đó theo tinh thần tự nguyện là chính, còn nếu bắt

buộc thì cần phải có biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho giáo

viên.

+ Trong khi tập huấn, đào tạo tạo nguồn nhân lực và sử dụng giáo viên

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cần chú ý đến giáo viên trẻ có tinh thần

trách nhiệm cao trong công việc, ý thức và trách nhiệm nghề nghiệp, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ vững và có khả năng dạy được tất cả các khối, lớp trong

nhà trường.

- Tăng cường việc dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy là yếu tố tạo sự thay

đổi trong việc tổ chức lớp học và dạy học của giáo viên đối với TKT. Việc tăng

thêm số tiết được dự giờ của giáo viên dạy hoà nhập từ 1- 2 tiết/tháng so với số

tiết được dự tối thiểu theo quy định hiện nay là 2 tiết/tháng là việc làm hết sức

cần thiết. Qua đó chọn những tiết, giáo viên dạy giỏi để tổ chức học tập và nhân

rộng điển hình.

95

- Phòng GD&ĐT nên tổ chức thực hiện việc thi giáo viên dạy giỏi hoà

nhập, thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học hoà nhập hàng năm từ cấp trường đến

cấp huyện vào cùng thời điểm mà ngành tổ chức hội thi này cho giáo viên trong

huyện. Đánh giá và công nhận danh hiệu tương xứng cho những giáo viên đạt

thành tích tốt để tạo động lực cho giáo viên dậy hòa nhập.

- Hướng dẫn, tổ chức đăng ký và viết báo cáo đề tài sáng kiến kinh nghiệm

GDHN trong nhà trường. Chọn lựa bài viết có chất lượng để tổ chức chuyên đề,

trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giữa giáo viên trong trường và toàn huyện.

- Các hoạt động tập thể được tổ chức trong nhà trường hiện nay đã khá

phong phú, xong vấn đề đặt ra là cần tính toán và tổ chức như thế nào để học

sinh KT có thể tham gia một cách tự nhiên, chủ động và tích cực, tránh tình trạng

để các em lạc lõng và trở thành thừa, hoặc tham gia một cách hình thức.Muốn

vậy cần chú ý một số điểm sau:

+ Lựa chọn những công việc phù hợp để các em dễ ràng tham gia, có thể

độc lập một mình hoặc tham gia vào nhóm, tập thể.

+ Có thái độ động viên, khích lệ kịp thời, thường xuyên với học sinh KT

là hết sức quan trọng. Cần chú ý đến tính an toàn khi học sinh KT tham gia các

hoạt động như thời tiết và địa hình…

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Muốn thực hiện tốt việc phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên

và những người tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT yêu cầu các

nhà trường:

- Đội ngũ giáo viên bộ môn tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT phải có năng lực tổ chức các hoạt động, có khả năng linh hoạt, xử lí và thích

ứng với tình huống mới, có sáng tạo, đổi mới và đặc biệt phải tâm huyết, khoan

dung và yêu quý học sinh

- Căn cứ vào kế hoạch của Phòng GD&ĐT, mỗi nhà trường cần xây dựng

kế hoạch riêng về công tác phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên dậy

hòa nhập, triển khai rộng rãi trong nhà trường, tổ chuyên môn về GDHN. GDHN

96

cũng cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết tránh tình trạng sinh hoạt chuyên môn qua

loa, chiếu lệ hoặc quá cầu toàn, nguyên tắc dẫn đến không đảm bảo tính khả thi

và hình thức. Cần tính đến đặc điểm riêng của từng nhà trường mà bố trí thời

gian, thời lượng và thời điểm hợp lý, xây dựng nội dung cần sát thực và phù

hợp... Những công việc này cần có sự góp ý và tham gia trực tiếp của tổ, nhóm

cốt cán huyện.

- Đánh giá đúng khả năng của từng học sinh KT trong việc tham gia các

hoạt động tập thể, theo qui luật phát triển có tính “bù - trừ” thì mới có khả năng

phát triển của TKT (học sinh khiếm thị thường có thính giác và xúc giác tốt, học

sinh tật ngôn ngữ nặng thường có khả năng diễn đạt bằng giác quan tốt...).

3.2.4. Đổi mới đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh

khuyết tật

3.2.4.1. Mục đích ý nghĩa

a) Mục đích

Qua kiểm tra, đánh giá thu thập các thông tin quá trình thực hiện các hoạt

động của GDHN, cũng như việc thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân, để xác

định mức độ hoàn thành nhiệm vụ và đánh giá kết quả đạt được cũng như chỉ ra

những tồn tại, bất cập. Từ đó xác định các vấn đề cần điều chỉnh trong chu trình

quản lý tiếp theo.

b) Ý nghĩa

Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT có

ý nghĩa:

- Thu thập thông tin phục vụ cho công tác xây dựng và lập kế hoạch giáo

dục hòa nhập TKT.

- Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT.

- Tìm biện pháp thực hiện cũng như điều chỉnh nội dung quá trình thực

hiện kế hoạch.

- Điều hành việc thực hiện tiến độ công việc trong nội dung kế hoạch.

97

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện

a) Nội dung

Xây dựng các tiêu chí đánh giá như: Việc thực hiện kế hoạch; Sự tiến

bộ của trẻ; Hợp tác với đồng nghiệp; Mối quan hệ với gia đình và các lực

lượng xã hội...

Bằng nghiệp vụ của mình, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chỉ đạo và triển

khai công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động của cá nhân và sự phối

hợp với các lực lượng trong và ngoài trường đối với công tác GDHN.

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên tất cả các nội dung hoạt động bằng nhiều

hình thức kiểm tra, đánh giá linh hoạt, phù hợp với đối tượng và nội dung cụ thể.

Từ kết quả kiểm tra, đánh giá kiểm định lại độ chính xác, hiệu quả của các

biện pháp để có giải pháp điều chỉnh, khắc phục tồn tại, sai sót và phát huy thế

mạnh.

b) Cách thực hiện

- Bám sát kế hoạch và nhiệm vụ GDHN đã đề ra. Hiệu trưởng phải chỉ đạo

xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và đặc biệt coi trọng kiểm tra, đánh giá

hoạt động cá nhân thống nhất với kế hoạch nhà trường.

- Hiệu trưởng thành lập tổ kiểm tra, đánh giá gồm những cá nhân có kỹ

năng, kinh nghiệm trong công tác GDHN. Đồng thời xây dựng các phương án

kiểm tra đánh giá như: Kiểm tra đánh giá thường xuyên, kiểm tra theo định kỳ

và công tác tự kiểm tra đánh giá.

- Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, đánh giá.

- Biện pháp kiểm tra, đánh giá tốt nhất chính là tự kiểm tra, đánh giá

thường xuyên. Đây là một quan điểm đáng chú ý trong quản lý chất lượng tổng

thể có tác dụng lôi kéo được tất cả các thành viên trong tổ chức tham gia vào quá

trình quản lý chất lượng.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

98

Để công tác đổi mới công tác kiểm tra đánh giá GDHN TKT tại các

Trường PTDT Bán trú THCS đạt hiệu quả cao, Phòng GD&ĐT cần chỉ đạo các

nhà trường:

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra kiểm tra, đánh giá (Kế hoạch kiểm tra toàn

diện năm học; Kế hoạch kiểm tra học kỳ; Kế hoạch kiểm tra hằng tháng; Kế

hoạch kiểm tra hằng tuần,… với lịch, biểu cụ thể).

+ Kế hoạch kiểm tra hằng tháng dựa vào kế hoạch kiểm tra của năm học

để xây dựng và thực hiện, nhưng kế hoạch kiểm tra hằng tháng cần xác định một

cách chi tiết, cụ thể về công việc sẽ kiểm tra, đối tượng sẽ kiểm tra, thời gian tiến

hành cụ thể.

+ Kế hoạch kiểm tra hằng tuần phải được xây dựng chi tiết cụ thể về:

đối tượng (cá nhân, đơn vị) được kiểm tra, nội dung cụ thể sẽ kiểm tra, thời

gian tiến hành kiểm tra, lực lượng kiểm tra,… một cách công khai ở văn phòng

nhà trường.

- Tổ chức lực lượng kiểm tra, đánh giá:

+ Xây dựng lực lượng kiểm tra: Hiệu trưởng phải Ban hành Quyết định

thành lập Ban kiểm tra của nhà trường. Cơ cấu Ban kiểm tra gồm:

.Trưởng ban: là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn;

.Thành viên của Ban: có Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán và giáo

viên chủ nhiệm lớp;

. Thành viên có uy tín và nghiệp vụ chuyên môn sư phạm giỏi trong nhà

trường.

+ Phân công nhiệm vụ trong kiểm tra: Hiệu trưởng cần phân công nhiệm

vụ cụ thể và xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên trong Ban

kiểm tra;

+ Phân cấp trong kiểm tra: Hiệu trưởng kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp.

Khi kiểm tra gián tiếp phải ủy nhiệm phân cấp rõ ràng;

+ Xây dựng chế độ kiểm tra: Hiệu trưởng quy định thể thức làm việc,

99

nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra

hoặc mỗi kiểm tra viên;

+ Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần, tâm lý cho hoạt

động kiểm tra, khai thác và tận dụng mọi khả năng, sáng tạo của các thành viên

trong Ban kiểm tra.

- Tăng cường vai trò giám sát của nhóm cốt cán cấp huyện.

- Bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Phòng GD&ĐT và nhà

trường nội dung về công tác GDHN.

- Tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện GDHN trong nhà trường theo

học kỳ và năm học từ cấp trường đến Phòng giáo dục.

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động hỗ trợ giáo dục

hòa nhập học sinh khuyết tật

3.2.5.1. Mục đích ý nghĩa

a) Mục đích

Tạo ra môi trường giáo dục tâm lí cho trẻ với các điều kiện về cơ sở hạ

tầng, thiết bị giáo dục, vui chơi phục vụ cho công tác GDHN đạt hiệu quả cao.

b) Ý nghĩa

Công tác xây dựng tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học

trong nhà trường đồng nghĩa với việc tạo các yếu tố tương đồng, thuận lợi cho

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Tuy nhiên do có những đặc điểm và đòi

hỏi mang tính đặc thù của mình, quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cần phải

được xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, không vật cản cho học sinh KT.

Điều đó có nghĩa là học sinh KT cần có được những yếu tố thuận lợi nhất cho sự

di chuyển, hoạt động, học tập trong nhà trường.

Hoạt động quản lý GDHN diễn ra trong môi trường nhà trường, để có được

kết quả cao không những phải làm tốt các chức năng cơ bản của quản lý mà còn

phải xem xét đến môi trường làm việc, đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động GDHN.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

100

a) Nội dung

Tiến hành việc quy hoạch và huy động các nguồn lực xây dựng nhà trường

đảm bảo theo Điều lệ trường THCS và các tiêu chuẩn trường THCS đạt chuẩn

Quốc gia theo quyết định hiện hành của Bộ GD&ĐT.

Sửa đổi và bổ sung những hạng mục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

việc di chuyển của học sinh KT vận động. Ví dụ như: trẻ khiếm thị phải xây dựng

đường không có bậc và hạn chế các vật cản... đóng mới và sửa chữa bàn ghế phù

hợp với từng học sinh KT.

Đồ dùng, thiết bị giáo dục phải được trang bị thường xuyên đáp ứng được

nhu cầu giáo dục của TKT ở mọi thời điểm quá trình giáo dục.

b) Cách thực hiện

Việc quy hoạch tổ chức xây dựng phải phù hợp với điều kiện thực tế của

nhà trường. Hàng năm Hiệu trưởng nhà trường cần quy hoạch đề nghị sửa chữa

và xây mới các công trình phòng học và các công trình phụ trợ như: Nhà vệ sinh,

tường rào, sân chơi, bãi tập...

Tăng cường làm đồ dùng dạy học hoà nhập, đảm bảo có chất lượng và phù

hợp với GDHN bằng cách làm cho mỗi giáo viên dạy hoà nhập nhận thức rõ vị

trí vai trò của đồ dùng dạy học trong dạy học hoà nhập, tạo điều kiện và hỗ trợ

cho GV dạy học hòa nhập về vật liệu và kinh phí theo khả năng của ngành giáo

dục và nhà trường.

Huy động mọi nguồn lực trong xã hội tăng cường cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ nhu cầu quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Ví dụ như: trang

bị kính mắt cho học sinh khiếm thị; dùi, bảng và giấy viết chữ Braille cho học

sinh khiếm thị nặng; máy trợ thính cho học sinh khiếm thính; xe lăn cho học sinh

KT vận động có nhu cầu dùng xe lăn…

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

Để công tác xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học

yêu cầu các nhà trường:

- Huy động mọi nguồn lực trong xã hội từ cấp ủy Đảng, chính quyền địa

101

phương và phụ huynh học sinh;

- Tuyên truyền tốt công tác quản lý hoạt động hỗ trợ GDHNTKT tới phụ

huynh và các lực lượng ngoài xã hội làm cho họ nhận thấy được mục đích và

ý nghĩa cần thiết của quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Từ đó CBQL và

GV kêu gọi phụ huynh, nhà hảo tâm … giúp đỡ quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT;

- Tăng cường kiểm tra,giám sát việc huy động các nguồn lực, vật lực, để

đánh giá tổng kết và công khai tài chính;

- Việc huy động các nguồn lực vật lực phục vụ cho công tác quản lý hoạt

động hỗ trợ GDHN TKT không thể bỏ qua được vai trò hoạt động của GVCN,

phải tôn trọng, đề cao trách nhiệm của họ đối với phụ huynh học sinh cũng như

các lực lượng bên ngoài cùng với sự minh bạch về tài chính sẽ là động lực tiếp

thêm lòng nhiệt huyết của GV, sự nhiệt tình của phụ huynh. Thông qua các quản

lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT sẽ gắn kết được mối quan hệ giữa nhà trường,

gia đình và các lực lượng ngoài xã hội.

3.2.6. Tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa

nhập học sinh khuyết tật

3.2.6.1. Mục đích và ý nghĩa

a) Mục đích

Tạo được sự đồng thuận cao giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường

để nâng cao hiệu quả việc quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.

b) Ý nghĩa

Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục hết sức quan trọng.

Việc quản lý, phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong cùng mục tiêu, yêu cầu là cùng

trao đổi thống nhất lên chương trình, kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT phù hợp với từng đối tượng và lứa tuổi và có cùng chung một phương thức

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT và sắp xếp hợp lý các lực lượng trong và

ngoài nhà trường cùng tham gia thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục tốt.

Khi có sự đồng thuận cao giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường

102

thì việc nâng cao hiệu quả việc quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cho trẻ em

khuyết tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn sẽ mang lại hiệu

quả vô cùng to lớn và có tác động không nhỏ vào việc GDHN TKT.

3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện

a) Nội dung

Cần làm rõ tầm quan trọng của việc quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN học

sinh khuyết tật; trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động quản lí hoạt động

hỗ trợ GDHN TKT cho cán bộ và giáo viên các nhà trường; làm rõ trách nhiệm

của từng chủ thể và sự phối hợp giữa các chủ thể có liên quan đến hoạt động

quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.

b) Cách thức thực hiện

- Tuyên truyền tới phụ huynh học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của quản lí

hoạt động hỗ trợ GDHNTKT.Từ đó tranh thủ sự ủng hộ của phụ huynh học sinh

cả về nội dung giáo dục cũng như hỗ trợ tài chính cho hoạt động.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương trên địa

bàn huyện, xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình và các lực lượng tham gia

quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT.

- Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

Trong đó vai trò của nhà trường và gia đình đóng vai trò chủ đạo trong quá trình

giáo dục TKT.

- Tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa các tổ chức bộ phận, cá nhân giáo

viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và học sinh để công tác giáo dục cho trẻ có

nhiều thuận lợi hơn.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

Để công tác phối hợp gia đình - nhà trường - xã hội đạt kết quả cao cần

chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung sau:

- Đối với cán bộ quản lý:

+ CBQL các nhà trường phải nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng

103

và chính sách của Nhà nước về công tác giáo dục: Mục tiêu giáo dục, đổi mới

giáo dục, chương trình, phương pháp giảng dạy, đổi mới quản lý giáo dục, quản

lý giáo dục hòa nhập..., các quy định, chính sách của Bộ, Sở và các cấp có liên

quan về quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT, giáo dục chính trị tư tưởng, công

tác quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT. Nhận thức được tầm quan trọng về công

tác quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT, có ý thức trách nhiệm trong việc xây

dựng kế hoạch giáo dục thành nội quy, quy chế một cách chặt chẽ, phù hợp với

đặc điểm tình hình của đơn vị;

+ Phải xác định được trách nhiệm giáo dục đạo đức, giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật là trách nhiệm của toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, chứ

không phải là trách nhiệm của một cá nhân hay bộ phận nào đó. Vì thế, các thầy

cô phải nêu gương tốt cho học sinh về phẩm chất đạo đức, tác phong mẫu mực

của nhà giáo;

+ Việc giáo dục đạo đức, giáo dục TKT phải được thống nhất về nội dung

và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong từng tiết dạy, ở mọi lúc, mọi nơi

và có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường;

+ Phải luôn thực sự quan tâm đến việc xây dựng môi trường sư phạm có

văn hóa, đảm bảo tính giáo dục ngày càng cao. Xây dựng nề nếp, kỷ cương, quy

chế học tập, thưởng phạt nghiêm minh học sinh. Thực hiện tốt luật công bằng

trong giáo dục.

+ Tuyên truyền tốt các chủ trương và quy định của ngành. Thiết lập mối

quan hệ chặt chẽ, phối hợp thường xuyên, liên tục với phụ huynh, chính quyền

địa phương và các tổ chức xã hội để tạo được sự đồng thuận, chung sức trong

quá trình quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT.

- Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp:

+ Phải nắm chắc mục tiêu giáo dục về giáo dục học sinh khuyết tật. GV

chủ nhiệm phải hiểu hết hoàn cảnh gia đình, tâm sinh lý, dạng khuyết tật của

từng đối tượng học sinh để có phương pháp giáo dục thích hợp. Bồi dưỡng

104

thường xuyên cho GV chủ nhiệm về cách thức quản lý tập thể học sinh, các kỹ

năng tổ chức hoạt động cho học sinh và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng

của công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

trong việc quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT tại lớp chủ nhiệm.

- Đối với giáo viên bộ môn:

+ Phối hợp cùng nhà trường, GV chủ nhiệm lớp quản lý tốt mọi hoạt động

của học sinh trong cũng như ngoài giờ học. GV bộ môn phải có ý thức trong việc

xây dựng kế hoạch bài giảng gắn với việc hình thành những kỹ năng cần thiết,

thiết thực đối với trẻ khuyết tật. Phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học

sinh thực hiện tốt công tác giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật;

+ Thực hiện tốt công tác thi đua trong đơn vị thông qua việc “Học tập và

làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" bằng sự gương

mẫu và việc làm cụ thể. Theo một số chuyên gia về giáo dục nhận định: Muốn

giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh đạt hiệu quả thì giáo viên cũng

phải là những người có tư cách đạo đức tốt, không được phép phạm sai lầm về

đạo đức và là tấm gương mẫu mực, xử lý các vấn đề kỹ năng trong cuộc sống

linh hoạt, hiệu quả để học sinh noi theo. Đây là vấn đề quan trọng cần thực hiện,

nhất là trong thực tế hiện nay.

- Đối với trẻ khuyết tật:

+ Cần chỉ ra cho trẻ khuyết tật thấy được tầm quan trọng của việc học tập

và rèn kỹ năng là nhằm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của các em, giúp các

em có được những kỹ năng sống cần thiết để các em có thể dễ dàng hòa nhập

cộng đồng.

- Đối với phụ huynh học sinh:

+ Cần tuyên truyền cho phụ huynh hiểu hết về ý nghĩa và vai trò của việc

quản lí hoạt động hỗ trợ GDHNTKT để phụ huynh hiểu rõ và phối hợp cùng

thầy, cô giáo giáo dục giúp các em có khả năng giao tiếp, khả năng thích ứng và

xử trí những tình huống thực tế mà các em có thể đối mặt trong cuộc sống hàng

105

ngày;

+ Cần làm cho phụ huynh học sinh nắm được mục tiêu, nội dung, chương

trình giáo dục và các quy định của ngành giáo dục đối với hoạt động quản lí hoạt

động hỗ trợ GDHNTKT trong nhà trường;

+ Gia đình phải thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục đạo đức con em

mình, thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường đẻ giáo dục các em.

Người lớn trong gia đình phải nêu gương tốt cho trẻ em về thái độ hành vi, cách

ứng xử của người lớn đối với bản thân và đối với cộng đồng;

+ Đối với gia đình cần quan tâm tạo điều kiện cho con em mình được đến

trường, dành thời gian cần thiết cho việc chăm sóc, giúp đỡ, kiểm tra con em

mình về mọi mặt, để kịp thời động viên khi con tiến bộ và uốn nắn những sai

lệch trong học tập, sinh hoạt của con cái. Mặt khác gia đình cần chủ động liên hệ

với nhà trường để nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, các quy

định của nhà trường đối với học sinh, quy chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình

và xã hội. Cùng với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,

hoạt động ngoại khóa theo khả năng, điều kiện cho phép.

- Đối với địa phương:

+ Làm tốt công tác tuyên truyền về dân số kế hoạch hóa gia đình nhằm

ngăn chặn tình trạng sinh nhiều con, nạn tảo hôn... làm mất cơ hội đến trường

của trẻ cũng như việc kiểm tra, khám sàng lọc trước sinh;

+ Cần chú ý quan tâm đến tình hình an ninh trật tự, an toàn, mỹ quan quanh

khu vực trường học. Chủ động phối hợp cùng nhà trường giáo dục học sinh nhất

là các học sinh cá biệt, giúp nhà trường giải quyết những khó khăn ngoài thẩm

quyền trong nhà trường;

+ Tăng cường việc phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng xã hội trong

giáo dục cho học sinh sinh nhận thức được những giá trị truyền thống văn hóa

tốt đẹp của địa phương như: giáo dục bản sắc văn hóa địa phương; bản sắc văn

hóa dân tộc hàm chứa trong mỗi cộng đồng cụ thể, biểu hiện ra bằng phong tục,

106

tập quán, lễ hội... Nhà trường cần đặc biệt chú ý phối hợp với các lực lượng xã

hội khai thác nội dung và đưa học sinh tham gia vào các hoạt động văn hóa khác

nhau, qua đó giáo dục cho các em về tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, tình yêu quê

hương đất nước để TKT được phát triển toàn diện như trẻ em bình thường khác,

tránh sự kỳ thị của xã hội.

3.2.7. Thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên, đặc

biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lí hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập trẻ khuyết tật

3.2.7.1. Mục đích và ý nghĩa

a) Mục đích

Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với giáo viên nói

chung và giáo viên THCS nói riêng khi tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT.

b) Ý nghĩa

Việc đảm bảo đúng và đầy đủ chế độ chính sách có ý nghĩa vô cùng quan

trọng, đây là động lực thúc đẩy việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động hỗ

trợ GDHN TKT trong các nhà trường.

Chính sách đãi ngộ dành cho cán bộ, giáo viên tham gia quản lý hoạt động

hỗ trợ GDHN TKT là nguồn động viên, khích lệ đội ngũ giáo viên yên tâm công

tác và nhân rộng các điển hình tiên tiến, giúp cho việc quản lý hoạt động hỗ trợ

GDHN TKT trong các nhà trường ngày càng đạt hiệu quả cao.

3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện

a) Nội dung

Ngoài các chế độ, chính sách theo quy định chung như: lương và các khoản

phụ cấp, chế độ thai sản,chế độ dưỡng sức sau thai sản và học tập, bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ, thì việc bổ sung và ban hành các chính sách ưu tiên cho

đội ngũ nhà giáo tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là cần thiết có

tác động lớn tới công tác giáo dục TKT.

b) Cách thức thực hiện

107

- Cân đối nguồn ngân sách, xây dựng và thực hiện công khai mức hỗ trợ

kinh phí cho CBGV đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT (theo cơ chế của ngành đặc thù) và

thường xuyên có sự điều chỉnh hợp lý để phù hợp với tình hình thực tế.

- Phải đặc biệt quan tâm đến việc xét tuyển viên chức và giáo viên hợp

đồng tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT phù hợp với điều kiện của

ngành; xây dựng quy chế chăm lo đến gia đình nhà giáo khó khăn; việc điều

động, thuyên chuyển giáo viên kết hợp hài hoà. Có cơ chế riêng cho việc xét

nâng lương trước thời hạn đối với giáo viên tích cực trong công tác quản lí hoạt

động hỗ trợ GDHN TKT.

- Tham mưu thực hiện đúng quyền lợi của giáo viên khi tham gia quản lí

hoạt động hỗ trợ GDHN TKT được quy định tại Quyết định số 23/2006/QĐ-

BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Cần xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đối với giáo viên giỏi,

giáo viên có thành tích xuất sắc trong quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT như

công nhận các danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện, đánh giá và công nhận chiến

sỹ thi đua các cấp...

- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho giáo viên quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT tham gia các lớp tập huấn hoặc tham gia các chương trình đào tạo nâng

chuẩn về GDHN, tổ chức tham quan, học tập các điển hình tiên tiến ở huyện,

tỉnh bạn.

- Thực hiện tốt việc toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Trong đó

chú trọng việc huy động sự hỗ trợ, động viên cả về vật chất và tinh thần đối với

giáo viên quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.

- Nhà nước cần có chính sách tiền lương để khuyến khích, động viên hỗ

trợ những giáo viên quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Hiện nay mới thực

hiện trong các nhà trường, trung tâm giáo dục chuyên biệt, còn đối với giáo viên

dạy trong trường THCS thì chưa được thực hiện.

3.2.7.3. Điều kiện thực hiện

108

- Ủy ban nhân dân huyện cần có Nghị quyết cụ thể về thi đua khen thưởng,

chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GV tham gia quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT; bố trí nguồn kinh phí hợp lý cho quỹ thi đua khen thưởng và hỗ trợ cho

CBQL và GV đi học tập, bồi dưỡng về GDHN nói chung và GDHN TKT nói

riêng..

- Các cơ quan chức năng cần xác định rõ trách nhiệm trong việc nâng cao

nhận thức cho cán bộ quản lý các cấp và toàn xã hội trong việc tạo cơ chế, chính

sách đối với đội ngũ nhà giáo đặc biệt là giáo viên tham gia quản lí hoạt động hỗ

trợ GDHN TKT.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Mỗi biện pháp quản lý đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.Do đó

các biện pháp nêu trên phải được thực hiện một cách có lựa chọn, linh hoạt, đồng

bộ như là các thành tố của một hệ thống được thể hiện qua sơ đồ 3.1 mối quan

hệ giữa các biện pháp quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 7

Biện pháp 6

Biện pháp 3

Biện pháp 5

Biện pháp 4

Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý

hoạt động hỗ trợ GDHN TKT

Ghi chú:

109

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cho

cộng đồng và các nhà trường.

Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT

trong Trường PTDT Bán trú THCS.

Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ CBQL và

GV về GDHN TKT.

Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các

Trường PTDT Bán trú THCS.

Biện pháp 5: Tổ chức xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học.

Biện pháp 6: Điều phối các lực lượng tham gia hoạt động quản lí hoạt động hỗ

trợ GDHN TKT.

Biện pháp 7: Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho

cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lí hoạt

động hỗ trợ GDHN TKT.

Các biện pháp được đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau

tạo nên sự thống nhất, có tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình

quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT các Trường PTDT Bán trú THCS huyện

Văn Bàn tỉnh Lào Cai. Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia,

song chúng có mối quan hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một

chỉnh thể thống nhất trong khâu quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Điều quan

trọng là phòng GD&ĐT cũng như Hiệu trưởng các nhà trường phải biết vận dụng

các biện pháp này vào điều kiện cụ thể thực tế của địa phương một cách linh hoạt

để tạo được hiệu quả cao nhất, đồng thời các cơ sở giáo dục cũng phải thực hiện

một cách liên tục và có điều chỉnh hợp lí để mang lại hiệu quả tốt nhất. Thực tế

về đội ngũ giáo viên, học sinh, hình thức học, điều kiện về cơ sở vật chất của các

bộ môn trong các nhà trường là khác nhau nên khi áp dụng các biện pháp cũng

sẽ thực hiện ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, không nên xem nhẹ hay tuyệt

đối hoá bất kỳ biện pháp nào.

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

110

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Mục đích của khảo nghiệm là nhằm bổ sung, điều chỉnh giúp hoàn thiện

hơn các nhóm biện pháp để khẳng định tính thực thi của các nhóm biện pháp.

Trên cơ sở khảo nghiệm về sau khi có điều kiện thuận lợi sẽ tiến hành thử nghiệm

và thực nghiệm khoa học.

3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm

Để tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

đã đề xuất, tôi đã dùng phương pháp xin ý kiến của chuyên gia tiến hành khảo

nghiệm theo các bước sau:

- Bước 1: Lập phiếu điều tra

+ Điều tra về tính cần thiết của các biện pháp quản lý theo 3 mức: Rất cần

thiết, cần thiết, không cần thiết;

+ Điều tra về tính khả thi của các biện pháp quản lý theo 3 mức: Rất khả

thi, khả thi, không khả thi.

- Bước 2: Lựa chọn chuyên gia

Là những chuyên gia, chuyên viên, nhà quản lý có thâm niên, tinh thần

trách nhiệm cao, có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý.

Số lượng người được hỏi là: 44 người (1 Trưởng phòng, 3 Phó trưởng

phòng và 5 chuyên viên; 11 CBQL, 8 tổ trưởng chuyên môn và 16 giáo viên các

Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai).

- Bước 3: Xin ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả trưng cầu ý kiến

3.4.3. Cách tính điểm

+ Cách tính:

. Rất cần thiết/Rất khả thi: 3 điểm

. Cần thiết/ Khả thi: 2 điểm

3.a+2.b+1.c

. Không cần thiết/Không khả thi: 1 điểm

a+b+c

- Cách tính điểm: 𝑋̅ =

+ X̅ là giá trị trung bình, a, b, c là số lượt người

+ Thang đánh giá:

111

. Rất cần thiết: ≥ 2,5 điểm; Cần thiết: ≥ 2 điểm < 2,5 điểm; Không cần

thiết:< 2 điểm.

. Rất khả thi: ≥ 2,5 điểm; Cần thiết: ≥ 2 điểm < 2,5 điểm; Không cần thiết<

2 điểm.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm về các biện pháp đưa ra nhằm nâng cao nhận thức

và thực hiện tốt hơn nữa về hoạt động quản lí hỗ trợ GDHN học sinh KT tại các

Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn bàn tỉnh Lào Cai. Kết quả khảo nghiệm

8 9

8 9

.

.

2

2

5 9

3

5 9

.

.

2

2

3 9

3 9

.

.

2

2

1 9

1 9

.

.

2.95

2

2

9 8

9 8

9 8

.

.

.

2

2

2

2.9

4 8

4 8

.

.

2

2

2 8

.

2

2.85

2.8

2.75

2.7

1

2

3

4

5

6

7

Trung bình cần thiết

Trung bình khả thi

được tôi tổng hợp dưới dạng biểu đồ ngay sau đây:

Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp quản lý được đề xuất

Chú giải

1. Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN cho cộng đồng và các

nhà trường.

2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN trong trường PTDT

Bán trú THCS.

3. Phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ CBQL và GV. 4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các

trường PTDT Bán trú THCS.

5. Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học. 6. Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN cho

112

học sinh KT.

7. Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN.

Kết quả khảo nghiệm của các biện pháp đã đề xuất đều được các chuyên

gia đánh giá ở mức độ rất cần thiết. Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là:

Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo

viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên dạy hoà nhập với 2,98

điểm và thấp nhất là: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá quản lý hoạt động hỗ

trợ giáo dục hòa nhập tại các trường PTDT Bán trú THCS với 2,82 điểm, không

có biện pháp nào đã đề xuất được đánh giá là không cần thiết.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất đều được đánh

giá cao và có tính khả thi cao, biện pháp: Quản lý phối hợp các lực lượng tham

gia quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật được

đánh giá là có tính khả thi cao nhất với 2,98 điểm, biện pháp được đánh giá có

tính khả thi thấp nhất là: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ

giáo dục hòa nhập trong trường PTDT Bán trú THCS và Đổi mới công tác kiểm

tra đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các trường PTDT

Bán trú THCS với 2,84 điểm, không có biện pháp nào được đánh giá là không

có tính khả thi.

Qua kết quả khảo nghiệm cho chúng ta thấy số ý kiến đánh giá các biện

pháp về tính cần thiết và tính khả thi là hợp lý và mang tính xây dựng, khách

quan và có tính thực tiễn cao.

Các biện pháp đã được đề xuất trong đề tài này là kết quả nghiên cứu và

thăm dò ý kiến của các chuyên gia Phòng GD&ĐT và CBQL, GV của các Trường

PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai. Đây là kết quả nghiên cứu và

tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tiễn của công tác quản lý, chỉ đạo của lãnh đạo,

đội ngũ và tổ trưởng chuyên môn. Bởi vậy, các nhóm biện pháp đã được đề xuất

đều được đánh giá là có tính cần thiết và tính khả thi khá cao.

Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của nhóm các biện pháp

113

đề xuất được thể hiện ở sơ đồ 3.1.

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN tại các

Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, cần tiến hành các

biện pháp quản lý một cách đồng bộ và có hệ thống, nhằm đạt được mục tiêu

quản lý.

114

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Căn cứ vào các nguyên tắc đề xuất, đề tài đã đề xuất 7 biện pháp quản lý

hoạt động hỗ trợ GDHN các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh

Lào Cai gồm:

- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKTcho cộng đồng và các nhà trường

- Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT trong Trường PTDT Bán trú THCS.

- Biện pháp 3: Phát triển năng lực chuyên môn cho CBQL và GV trong

hoạt động quản lí hỗ trợ GDHN TKT.

- Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

tại các Trường PTDT Bán trú THCS

- Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng

dạy học

- Biện pháp 6: Tổ chức điều phối các lực lượng tham gia hoạt động quản

lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT

- Biện pháp 7: Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách

dành cho cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.

Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau trong

quá trình thực hiện. Các biện pháp đã được khẳng định về tính cần thiết và tính

khả thi qua khảo sát nhận thức.

115

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT là hỗ trợ cho mọi học sinh,

trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp nhận các dịch vụ giáo dục với

những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh

sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội. TKT được

giáo dục trong môi trường giáo dục phổ thông theo chương trình chung được

điều chỉnh, bảo đảm điều kiện cần thiết để phát triển đến mức cao nhất khả

năng của trẻ.

Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT được triển khai theo quy trình

GDHN TKT gồm: Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của HSKT; Bước 2:

Lập kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cá nhân cho học sinh; Bước

3: Nhà trường phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch quản lý

hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cá nhân cho học sinh; Bước 4: Đánh giá kế hoạch

quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cá nhân cho học sinh.

- Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT ở Trường PTDT Bán trú THCS

của Phòng GD&ĐT là tác động có mục đích, có kế hoạch trong việc sử dụng có

hiệu quả các tiềm năng, nguồn lực, hoạt động và cơ hội để nhà trường thực hiện

hoạt động quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT một cách có hiệu quả.

- Quản lý hoạt động hỗ trợ GDHNTKT ở nhà trường của Phòng GD&ĐT

bao gồm:

+ Lập kế hoạch hoạt động quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT;

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN;

+ Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT;

+ Kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT;

+ Quản lý CSVC hỗ trợ cho quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT;

+ Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GV tham gia quản lý hoạt

động hỗ trợ GDHN TKT;

116

+ Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ

GDHN TKT.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT

gồm CSVC trang thiết bị; Nguồn lực tài chính; Đặc điểm văn hóa xã hội; Văn

bản pháp quy về GDHN.

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường

PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, các nhà trường đã thực hiện

tốt nhất việc phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch quản lý

hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cá nhân cho học sinh và hiện còn yếu ở nội dung

tìm hiểu nhu cầu và khả năng của HSKT. Trong khi đó, nội dung này được các

CBQL và GV đánh giá là quan trọng nhất đối với quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

tại các trường THCS trên địa bàn huyện.

- Thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại các Trường PTDT

Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai cho thấy: Phòng GD&ĐT huyện đã

thực hiện tốt nhất việc: Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt

động hỗ trợ GDHN TKT. Đồng thời có nhận thức tốt về vị trí, tầm quan trọng

của việc: Chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT tại

các Trường PTDT Bán trú THCS trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, còn tồn tại

một số hạn chế trong việc nhận thức tầm quan trọng của việc: Quản lý phối hợp

các lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT. Mặt khác: Tổ chức

thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT cũng chưa được thực

hiện tốt so với các nội dung khác.

Về các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, nhóm yếu

tố thuộc về chủ thể quản lý (Phòng GD&ĐT) được đánh giá là có mức độ ảnh

hưởng cao nhất.

Đây là những cơ sở thực tiễn để làm căn cứ cho luận văn đề xuất các biện

pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT các Trường PTDT

Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong chương 3.

117

Căn cứ vào các nguyên tắc đề xuất, đề tài đã đề xuất 8 biện pháp quản lý

hoạt động hỗ trợ GDHN TKT các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn

tỉnh Lào Cai gồm:

- Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN cho cộng đồng

và các nhà trường.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT trong

Trường PTDT Bán trú THCS.

- Chỉ đạo tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể.

- Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT

tại các Trường PTDT Bán trú THCS.

- Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý - giáo viên về quản lý

hoạt động hỗ trợ GDHN TKT

- Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN

TKT đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ,

giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lý hoạt động

hỗ trợ GDHN TKT.

Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau trong

quá trình thực hiện. Các biện pháp đã được khẳng định về tính cần thiết và tính

khả thi qua khảo sát nhận thức.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Bàn

+ Chỉ đạo quyết liệt công tác huy động trẻ KT ra lớp.

+ Có kế hoạch tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng

tạo các điều kiện về nguồn nhân, cơ sở vật chất, tạo môi trường khuyến khích các

nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.

2.2. Đối với huyện Văn Bàn

- Cần triển khai rộng rãi việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức

cho nhân dân về ý nghĩa của việc quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT.

- Có cơ chế riêng đối với những trường có trẻ em KT học hòa nhập.

118

2.3. Đối với Cấp ủy chính quyền địa phương trên địa bàn huyện

- Hội đồng giáo dục, Ban chỉ đạo GDHN xã cần đề ra quyết định, các chủ

trương tập hợp, huy động các nguồn lực tạo điều kiện hỗ trợ Trường PTDT Bán

trú THCS thực hiện quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT

- Có chính sách khuyến khích đối với giáo viên giỏi, giáo viên có nhiều

đóng góp trong công tác quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN.

2.4. Đối với các Trường phổ thông dân tộc Bán trú trung học cơ sở trên địa

bàn huyện

- Cần thấm nhuần tư tưởng hòa nhập để TKT được phụ thuộc lẫn nhau,

được chấp nhận, có giá trị và được sự hỗ trợ của bạn bè và cộng đồng.

- Sẵn sàng đón trẻ KT đến trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất để

trẻ được học hòa nhập.

- Nhà trường cần tích cực chủ động, sáng tạo trong việc thiết lập các mối

quan hệ và phối hợp các lực lượng xã hội trong việc thực hiện quản lý hoạt động

hỗ trợ GDHN. Đặc biệt chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục toàn diện và

tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý hoạt động hỗ trợ GDHN TKT trong và

ngoài nhà trường.

119

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Báo cáo nghiên cứu “Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thành lập và phát

triển trung tâm hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật tại một số địa phương”, Hà

Nội 2006.

2. Báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi người của - UNESCO 2005

3. Báo cáo đánh giá thí điểm đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng chuyên ngành

giáo dục hoà nhập tại Việt Nam, Nxb, Hà Nội 2003.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tìm hiểu Luật giáo dục 2005, Nxb Giáo dục, Hà

Nội, 2005.

5. Bộ GD&ĐT (2006), Quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết

tật, Quyết định số 23/BGD&ĐT/2006)

6. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 22/2005/CT-BGD&ĐT, ngày

29 tháng 7 năm 2005 về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học 2005-2006.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Qui định về giáo dục hoà nhập cho người tàn tật,

khuyết tật, Số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 05 năm 2006.

8. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Ban hành Quy định về GDHN dành cho

người khuyết tật, Hà Nội.

9. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh các chính sách trợ giúp

người tàn tật trong tình hình phát triển kinh tế-xã hội hiện nay, Số

01/2006/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2006.

10. Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 1992.

11. Công ước quốc tế về người khuyết tật, 2006, Web.nccdvn.vn

12. Đỗ Hải Đăng, Báo cáo đánh giá giữa kỳ Dự án Thanh Ba - Đáp ứng nhu cầu

thực tế của trẻ, 1999-2003. Hà Nội, tháng 1/2004.

13. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2005), Lý luận dạy học đại học, NXB ĐHQG,

Hà Nội

14. Nguyễn Xuân Hải, Vấn đề chăm sóc, giáo dục người khuyết tật ở

Philippines, Tạp chí Giáo dục, số 113 tháng 5/2005, trang 46, 47.

15. Harold Koontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học

120

kỹ thuật, Hà Nội.

16. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2008). Quản lý giáo dục.

NXB Đại học sư phạm, Hà Nội

17. Hội nghị chuyên viên cao cấp tại Seoul 9/1997, Kê hoạch hoạt động giai

đoạn 1998-2002.

18. Kế hoạch hành động quốc gia cho mọi người (GDCMN) 2003-2015. Hà Nội

tháng 6 năm 2003

19. Khuôn khổ hành động quốc Dakar, Giáo dục cho mọi người: Cam kết tập

thể của chúng ta, Diễn đàn Giáo dục thế giới, Dakar, Senegal, 4/2000.

20. Trần Kiểm (2008). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục. Hà

Nội: NXB Đại học sư phạm.

21. Đặng Bá Lãm (2006). Quản lý nhà nước về giáo dục: Một số vấn đề lý luận

và thực tiễn ở nước ta. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 14, tr: 20-21.

22. Đặng Bá Lãm (2016), Bài giảng Lý luận quản lý giáo dục cho học viên cao

học chuyên ngành quản lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí (2014), Đại cương Khoa học Quản

lý, NXB ĐHQG.

24. Phạm Minh Mục (2005),“Công tác quản lý của hiệu trưởng trong trường

tiểu học hòa nhập”, Tạp chí Giáo dục, Số 124, tháng 10/2005, trang 11-13

25. Phạm Minh Mục và cộng sự (2006),“Giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam - Một

số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB giáo dục.

26. Phạm Minh Mục và cộng sự (2010), “Quản lý giáo dục hòa nhập” ,NXB

Phụ nữ.

27. Phạm Minh Mục và Trần Thị Văng (2012), “Xây dựng chính sách giáo dục

hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn”, Tạp chí Khoa học giáo dục,

Số 82, tháng 7/2012, trang 33-35

28. Phạm Minh Mục(2013), “Xây dựng kế hoạch hành động triển khai đổi mới

căn bản và toàn diện giáo dục trẻ khuyết tật”, Tạp chí Khoa học giáo dục,

Số 92, tháng 5/2013, trang 1-4,11

29. Những qui tắc phổ biến về cơ hội bình đẳng cho người tàn tật, do Liên Hợp

121

Quốc thông qua năm 1994, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2002.

30. Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2005 về việc ban hành

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số

37/2004/QH11 khoá XI kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục.

31. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam(2005). Luật giáo dục. Hà Nội:

NXB Lao động.

32. Quốc hội (2005). Luật Giáo dục năm 2005. NXB Tư pháp, Hà Nội.

33. Quốc hội (2010), Luật về người khuyết tật, NXB Tư pháp , Hà Nội

34. Lê Văn Tạc và cộng sự (2009) , “Xây dựng mô hình Trung tâm hỗ trợ giáo

dục hòa nhập trẻ khuyết tật”, Đề tài cấp Bộ.

35. Nguyễn Đức Trí (2010) Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường, NXB

Khoa học Kĩ thuật, HN.

36. Tuyên bố Salamanca và Cương lĩnh hành động về giáo dục theo nhu cầu

đặc biệt, Hội nghị thế giới về giáo dục trẻ em có nhu cầu GDĐB: khả năng

tiếp cận và chất lương, Salamanca, Tây Ban Nha, 1994, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội 2002.

37. Viện Khoa học giáo dục (1999). Hỏi - đáp về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết

tật ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

38. Viện Khoa học giáo dục (2001). Giáo dục hòa nhập và cộng động. NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Tài liệu Tiếng Anh

39. American Academy of special education professionals (2006). Roles and

respondibility of special teachers.

40. Diane Bricker (2004),“An Activity-Based Approach to Early Intervention”,

Third Edition, Redleaf Press.

41. Department of Education Directorate. Inclusive Education, Draft

Conceptual and Operational Guidelines for the Implementation of Inclusive

Education. Second Draft, Oct. 2002.

122

42. Education for Persons with Disabilities in Thailand: Progress and

Achievements to Date, Benja Chonlatanon - Inspector-General, Ministry

of Education, Thailand, 25 July 2006.

43. Eva Lindskog and Nguyen Xuan Hai. On The Road to Education for All,

Report On The Evaluation of The Inclusive Education Project in Vietnam,

supported by Radda Barnen (Save the Children Sweden) during the years

of 1991 - 2002.

44. Forest M. and O’ Brien J. (1989), Action for Inclusion: How to Improve

School by welcoming children with special needs into regular

classrooms,Pearson Education.

45. Gargiulo M. R, Wadsworth T. (no date), Special education in contemprory

society an in troduction to exceptionality, Pearson Education.

46. Heward W. L. (no date), Exceptional children an introduction to special

Education, Pearson Education

47. Horton K. J. (1988), Education of visually impaired pupils in ordinary school,

Gui for Special Education No. 6, Hellen Keller inter national, UNESCO.

48. Jönsson T. (1994), Inclusive Education, International Programme for

Disabled People, United Nations Development Programmes.

49. Jean B. Crockett, Bonnie Billingsley, Mary Lynn Boscardin (2012),

Handbookof Leadership and Administration for Special

Education, Routledge Press

50. Kelly P. & Gillian gale (1998), Towards excellence, Royal Institute for deaf

and blind children, Australia.

51. Kri International Corp (2002), “The National school mapping and micro-

planning project” , Unesco.

52. Lipsky, D., & Gartner, A. (1997), Inclusion and school reform:

Transforming America's classroom, Baltimore: Pual H, Brookes Publishing

Co.

53. Lisa R. Churchill, Rita Mulholland and Michelle R. Cepello (2007), A

Practical Guide for Special Education Professionals, Pearson Press

123

54. Nordin, A., Dang, X.H. & Silva, N. (1996) Inclusive Education in Vietnam

- an evaluation report on Rädda Barnen supported project. Stockholm;

Rädda Barnen

55. Philip Allmendinger (2009), “Planning Theory”, Macmillan Publishers

Limited, 270 p.

56. Peter Mittler (2000), “Working Towards Inclusive Education” Social

Contexts edition , David Fulton Publishers.

57. Porter, G. (1995). Organization of schooling: achieving access and quality

through inclusion, Prospects 25, 2, 299-309.

58. RoutledgeHall, P. (1992) “Urban & Regional Planning, , London and New

York.

59. Richard M. Gargiulo, Debbie Metcalf (2011), “A Universal Design for

Learning Approach”, Cengage Learning Publishers.

60. Susan M. Bruce and Gerald J. Pine (2010) “Action Research in Special

Education: An Inquiry Approach for Effective Teaching and Learning”,

Teachers College Press.

61. Susan Carol Blackford (2003). Knowledge and perceptions of students with

disablities in regard to a resource room in a private school. B. A.

Elementary Education, Cedarville University.

62. Stainback, S., & Stainback, W. (1997), Inclusion, A guide for Educators.

Baltimore, Paul.H Brookes Publishing co.

63. Thorburn, J. (1998), Including everyone: teaching students with special

needs in regular classrooms, Allegro press.

64. UNESCO. Open File on Inclusive Education-Support Materials for

Managers and Administrators.

65. Whitney Rapp (2012), “Teaching Everyone: An Introduction to Inclusive

Education First edition”, Paul H Brookes Pub Co.

66. Wiederholt, J. L., Hammil, D.D., & Brown, V. (1978) The resource teacher.

Boston: Allyn & Bacon

124

PHỤ LỤC

Phiếu số 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Về hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường PTDT Bán trú

THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

(Dành cho CBQL và GV)

Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về thực trạng quản lí hoạt

động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện

Văn Bàn tỉnh Lào Cai nhằm giúp cho Phòng GD&ĐT có cơ sở thực tiễn cho

việc quản lý, bằng các đánh dấu X vào ô mà Thầy/Cô cho là phù hợp nhất.

Câu 1. Quan điểm của Thầy/Cô về tầm quan trọng của quản lí hoạt động hỗ trợ

giáo dục hòa nhập tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn?

 Rất cần thiết

 Cần thiết

 Không cần thiết

Câu 2. Đánh giá của Thầy/Cô về kết quả thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn?

Mức độ nhận thức

Kết quả thực hiện

STT

Nội dung

Tốt

Rất tốt

Chưa tốt

Cần thiết

Không cần thiết

Rất cần thiết Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật

1.2

1 1.1 Sự phát triển về thể chất Khả năng sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp 1.3 Khả năng nhận thức 1.4 Mối quan hệ xã hội

1.5

2

2.1

Môi trường phát triển của trẻ Lập kế hoạch hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học sinh khuyết tật Nội dung cần thực hiện với trẻ

2.3

2.2 Người tham gia thực hiện Thời gian thực hiện theo từng nội dung

Kết quả thực hiện

STT

Nội dung

Tốt

Rất tốt

Chưa tốt

Cần thiết

Mức độ nhận thức Rất cần thiết

Không cần thiết

2.4

2.5

2.6

Biện pháp thực hiện theo từng nội dung Điều kiện thực hiện của từng nội dung Kế hoạch nuôi và dạy trẻ

2.7 Kết quả mong đợi

3

3.1

Nhà trường phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ GDHN học sinh khuyết tật Tổ chức dạy học hòa nhập

3.2 Xây dựng vòng bè bạn

3.3

4

4.1

4.2

Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng Đánh giá kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ GDHN cá nhân cho học sinh khuyết tật Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức Đánh giá rèn luyện kỹ năng

4.3 Đánh giá thái độ

Xin trân thành cảm ơn những ý kiến của Thầy/cô!

Xin Thầy/cô vui lòng cho biết vài nét về bản thân

1. Họ và tên: …………………………………………………………………

2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………..

3. Chức vụ, nhiệm vụ được giao: ……………………………………………

Phiếu số 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Về quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các

Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

(Dành cho CBQL và GV)

Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân của mình về thực trạng quản

lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các Trường PTDT

Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai nhằm giúp cho Phòng GD&ĐT có

cơ sở thực tiễn cho việc quản lýbằng cách đánh dấu X vào ô mà Thầy/cô cho là

phù hợp nhất.

Câu 1. Đánh giá của Thầy/cô về tầm quan trọng của việc đánh giá, sàng lọc

học sinh khuyết tật có nhu cầu giáo dục đặc biệt?

 Rất cần thiết

 Cần thiết

 Không cần thiết

Câu 2. Đánh giá của Thầy/cô về Lập kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ giáo

dục hòa nhập học sinh khuyết tật?

STT

Nội dung

Tốt

Chưa tốt

Rất tốt

Cần thiết

Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện Rất cần thiết

Không cần thiết

1

2

Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GDHN và về tích hợp nội dung GDHN vào hoạt động cho HS thành hướng dẫn năm học đối với Trường PTDT Bán trú THCS; Đánh giá các nguồn lực, nhu cầu và điều kiện thực hiện quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của các Trường PTDT Bán trú THCS trong phạm vi quản lý của Phòng GD&ĐT;

STT

Nội dung

Tốt

Chưa tốt

Rất tốt

Cần thiết

Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện Rất cần thiết

Không cần thiết

3

của

động

4

5

6

7

8

Xác định mục tiêu cần đạt về quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của các PTDT Bán trú THCS trực thuộc, có sự phân loại mức độ đạt được các mục tiêu tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng nhóm trường; Xác định các chương trình hành Phòng GD&ĐT, các Trường PTDT Bán trú THCS học theo tiến trình năm học; Xác định rõ những điểm trọng tâm, điểm mới trong quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của năm học; Xác định các chỉ tiêu cần đạt và minh chứng của từng chương trình hành động; Xác định các phương án dự phòng để ứng phó với sự bất định của các nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường, phòng GD&ĐT. Phê duyệt kế hoạch quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của các PTDT Bán trú THCS trực thuộc

Câu 3. Đánh giá của Thầy/cô về tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt

động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật?

Mức độ thực Mức độ nhận thức hiện STT Nội dung

Tốt

Rất tốt

Chưa tốt

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

Xác định các bộ phận và

cá nhân của Phòng

GD&ĐT tham quản lí hoạt

1. động hỗ trợ giáo dục hòa

nhập trẻ khuyết tật ở

PTDT Bán trú THCS cho

đúng người

Thông báo kế hoạch,

chương trình hoạt động

2. giáo dục hòa nhập của

ngành đến các trường

THCS trực thuộc.

Xây dựng cơ chế phối hợp

giữa Phòng GD&ĐT và

3. các tổ chức có liên quan

cũng như các PTDT Bán

trú THCS

Câu 4. Đánh giá của Thầy/cô về chỉ đạo, giám sát thực hiện quản lí hoạt

động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật?

Mức độ thực Mức độ nhận thức hiện STT Nội dung

Tốt

Rất tốt

Chưa tốt

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

Chỉ đạo triển khai đúng kế

hoạch quản lí hoạt động hỗ 1 trợ giáo dục hòa nhập đã

được phê duyệt

Theo dõi việc triển khai kế

hoạch quản lí hoạt động hỗ 2 trợ giáo dục hòa nhập của

các nhà trường

Hướng dẫn việc triển khai

kế hoạch quản lí hoạt động

hỗ trợ giáo dục hòa nhập

của các Trường PTDT 3 Bán trú THCS, đặc biệt

các trường có CBQL còn

thiếu kinh nghiệm, điều

kiện triển khai khó khăn

Cập nhật sự thay đổi, điều

chỉnh sự chưa phù hợp của

kế hoạch, giải quyết khó 4 khăn nảy sinh trong quá

trình thực hiện của các

PTDT Bán trú THCS

Câu 5. Đánh giá của Thầy/Cô về Kiểm tra, đánh giá quản lí hoạt động hỗ

trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật?

Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện

STT Nội dung

Tốt

Rất tốt

Chưa tốt

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

1

2

3

4

5

Công bố bằng văn bản các tiêu chí đánh giá quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập thống nhất với mục tiêu và kế hoạch đầu năm Tổ chức tổng kết, thẩm định, đánh giá định kỳ kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập theo tiêu chí đã công bố, đánh giá cả về số lượng và chất lượng đạt được so với mục tiêu đề ra Đánh giá kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhậpqua kế hoạch giáo dục hòa nhập cá nhân của trẻ khuyết tật Xếp loại kết quả quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của các Trường PTDT Bán trú THCS phân tích nguyên nhân của mặt đạt được và chưa đạt được của từng nhóm theo kết quả xếp loại Lựa chọn trường điển hình tiên tiến để các trường trên địa bàn học tập, nhân rộng mô hình

Câu 6. Đánh giá của Thầy/cô về thực trạng phát triển năng lực chuyên môn

cho giáo viên và tư vấn cho cha mẹ học sinh khuyết tật?

Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện

STT Nội dung

Tốt

Rất tốt

Chưa tốt

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

1

2

3

4

5 Chỉ đạo các Trường PTDT Bán trú THCS trong phân công GV chủ nhiệm có chú ý đến năng lực giảng dạy và tổ chức các hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập của từng GV trong trường Chỉ đạo các trường THCS lựa chọn và bồi dưỡng GV chủ chốt về hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập Hình thành tổ công tác về hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập của Phòng GD&ĐT gồm GV chủ chốt từ các trường để tham gia bồi dưỡng, lên chuyên đề, kiểm tra đánh giá cùng với Phòng Mời chuyên gia và cùng tham gia bồi dưỡng về hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho GV trong đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề Tổ chức đợt hội giảng, chuyên đề

Câu 7. Đánh giá của Thầy/cô về quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ cho quản lí

hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật?

Mức độ thực Mức độ nhận thức hiện STT Nội dung

Tốt

Rất tốt

Chưa tốt

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

Đầu tư xây dựng phòng học 1 và các phòng chức năng

Hỗ trợ cải tạo cảnh quan 2 trường học, sân chơi, bãi tập

Cung cấp TBDH, tài liệu 3 GDHN

Câu 8. Đánh giá của Thầy/Cô về thực trạng phối hợp các lực lượng tham

gia hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật?

Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện STT Nội dung

Tốt

Rất tốt

Chưa tốt

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

1

2

3

Xây dựng các kế hoạch, đưa ra các phương hướng phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong quản lí hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập Xác định các nội dung và hình thức phối hợp và triển khai hướng dẫn đến các Trường PTDT Bán trú THCS Xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động với chuyên gia, gia đình, lực lượng y tế, cộng đồng để tập hợp, tổ chức, động viên, phân công và phối hợp hoạt động với các lực lượng ngoài nhà trường để hoạt động quản lí hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Xin chân thành cảm ơn những ý kiến quý báu của Thầy/cô!

Xin Thầy/cô vui lòng cho biết vài nét về bản thân

1. Họ và tên: …………………………………………………………………

2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………..

3. Chức vụ, nhiệm vụ được giao: ……………………………………………

Phiếu số 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

học sinh khuyết tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS

huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

(Dành cho CBQL và GV)

Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân của mình về các yếu tố ảnh

hưởng đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại

các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai nhằm giúp cho

Phòng GD&ĐT có cơ sở thực tiễn trong việc quản lý bằng cách đánh dấu X vào

ô mà Thầy/cô cho là phù hợp nhất.

STT

Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng ít

Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng nhiều

1

2

3

Văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT, Sở về triển khai GDHN Tài liệu hướng dẫn GDHN Tổ chức tập huấn cho CBQL, GV về quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

4 Điều kiện CSVC của nhà trường

5

6

7

8

Chế độ đãi ngộ GV tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập của nhà trường Nguồn lực tài chính để tổ chức quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập Văn hóa của nhà trường liên quan đến quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập Đặc điểm môi trường văn hóa - xã hội thuận lợi cho quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Thầy/cô!

Xin Thầy/cô vui lòng cho biết vài nét về bản thân

1. Họ và tên: …………………………………………………………………

2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………..

3. Chức vụ, nhiệm vụ được giao: ……………………………………………

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai (Dành cho các chuyên gia, CBQL và GV)

Xin Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến cá nhân của mình về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các Trường PTDT Bán trú THCS huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai nhằm giúp cho Phòng GD&ĐT có cơ sở thực tiễn cho việc quản lýbằng cách đánh dấu X vào ô mà Thầy/cô cho là phù hợp nhất.

Tính cần thiết

Tính khả thi

TT

Biện pháp quản lý

Cần thiết

Khả thi

Không khả thi

Rất cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

1

2

3

4

5

6

7

8

Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho cộng đồng và các nhà trường Chỉ đạo xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập trong Trường PTDT Bán trú THCS Chỉ đạo tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập tại các Trường PTDT Bán trú THCS Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý - giáo viên về quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên quản lý hoạt động hỗ trợ giáo dục hòa nhập

Xin trân thành cảm ơn những ý kiến quý báu của Thầy/cô! Xin Thầy/cô vui lòng cho biết vài nét về bản thân 1. Họ và tên: ................................................................................................................... 2. Đơn vị công tác: ......................................................................................................... 3. Chức vụ, nhiệm vụ được giao: ...................................................................................