ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ LÀNH QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC

THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN

Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUẾ VÕ,

TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ LÀNH QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thanh Thuý THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số

liệu trong luận văn là trung thực.

Kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Thị Lành

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

tới Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và tập thể các thầy giáo, cô

giáo trực tiếp tham gia giảng dạy đã tận tình giảng dạy và cung cấp những kiến thức

quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các học viên nói chung và tác giả nói riêng

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tác giả có những kỹ năng cần thiết thực

hiện hoàn chỉnh luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và

sâu sắc nhất đến PGS.TS. Hoàng Thanh Thuý, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ

tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm

ơn phòng GD&ĐT huyện Quế Võ, Ban Giám hiệu và giáo viên trường mầm non Phù

Lương, xã Phù Lương, huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh, các trường mầm non Việt

Hùng, Trường mầm non Quế Tân, Trường Mầm Non Nhân Hòa,…. Huyện Quế Võ,

Tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu, đóng góp nhiều ý kiến

cho tác giả khi nghiên cứu và thực hiện đề tài. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các

thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ đã dành thời gian đọc và

góp ý cho luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù có

nhiều cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính

mong nhận được sự chỉ dẫn của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, ý kiến

đóng góp quý báu của quý thầy cô, cùng các bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn

thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Bắc Ninh, ngày 10 tháng 6 năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Thị Lành

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. viii

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4

6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4

7. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5

8. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................................ 6

9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

GIÁO DỤC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ....... 8

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 8

1.1.1. Nghiên cứu về bồi dưỡng cho giáo viên ............................................................. 8

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực

giáo dục đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ........................ 14

1.2. Các khái niệm của đề tài ...................................................................................... 17

1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 17

1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ........................................................... 17

1.2.3. Năng lực giáo dục ............................................................................................. 18

1.2.4. Bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ..... 20

1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

mầm non ........................................................................................................... 21

1.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên mầm non ................................................................................................... 21

1.3.1. Các vấn đề đặt ra với bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên trước

yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay ......................... 21

1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay ................... 22

1.3.3. Quá trình bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo

viên mầm non ................................................................................................... 22

1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp

cho giáo viên mầm non .................................................................................... 27

1.4.1. Nhiệm vụ chức năng của Hiệu trưởng trường mầm non .................................. 27

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn

nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ............................................................... 28

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn

nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ............................................................... 33

1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 33

1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 36

* Kết luận chương 1 .................................................................................................... 37

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO

DỤC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON

HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH .................................................................... 39

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ...... 39

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 39

2.1.2. Tình hình giáo dục và giáo dục mầm non huyện Quế Võ ................................ 40

2.2. Tổ chức các phương pháp nghiên cứu ................................................................. 41

2.3. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 43

2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Quế Võ, Tỉnh

Bắc Ninh .......................................................................................................... 43

2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo

viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................. 47

2.3.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp ......... 61

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực

giáo dục cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn

nghề nghiệp ...................................................................................................... 74

2.5. Đánh giá chung về thực trạng .............................................................................. 76

2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 76

2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân ....................................................................................... 77

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC

THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG

MẦM NON HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH ............................................... 81

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................................. 81

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 81

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 81

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 81

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................................... 82

3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề

nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ....................... 82

3.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp

cho giáo viên mầm non .................................................................................... 82

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp ...................................................................................................... 85

3.2.3. Chỉ đạo thiết kế nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục phù hợp với giáo

viên trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp ....................... 88

3.2.4. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng năng lực

giáo viên cho mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................. 90

3.2.5. Quản lý việc đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất vào hoạt động bồi dưỡng

năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ............... 91

3.2.6. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục

cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................. 93

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ............... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.3.1. Mục tiêu khảo nghiệm ...................................................................................... 95

3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 95

3.3.3. Cách thức khảo nghiệm .................................................................................... 95

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 96

* Kết luận chương 3 .................................................................................................. 100

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC .......................................................................................................................

DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt Viết đầy đủ

BGD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL Cán bộ quản lý

CNH-HĐH Chuẩn nghề nghiệp

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNN

ĐNGV Đội ngũ giáo viên

GD Giáo dục

GV Giáo viên

GVMN Giáo viên mầm non

MN Mầm non

QLGD Quản lý giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN ...................................... 43

Bảng 2.2. Thực trạng năng lực giáo dục của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ........ 44

Bảng 2.3. Thực trạng nhu cầu của giáo viên về bồi dưỡng năng lực giáo dục

theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Quế Võ ......... 49

Bảng 2.4: Thực trạng mục tiêu hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo CNN .................... 51

Bảng 2.5. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên

các trường mầm non huyện Quế Võ theo CNN .................................... 53

Bảng 2.6: Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non tại

các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp .............. 57

Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp ...... 59

Bảng 2.8: Thực trạng mức độ năng lực chủ thể bồi dưỡng năng lực giáo dục

cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn

nghề nghiệp ........................................................................................... 60

Bảng 2.9. Quản lý về xây dựng kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo

dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp ........................................................................................... 62

Bảng 2.10: Về tổ chức các bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các trường

mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp ............. 65

Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo

chuẩn nghề nghiệp ................................................................................ 67

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo

dục cho giáo viên mầm non các trường MN huyện Quế Võ theo

chuẩn nghề nghiệp ................................................................................ 69

Bảng 2.13: Về quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp ............. 72

Bảng 2.14: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực

giáo dục cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo

chuẩn nghề nghiệp ................................................................................ 74

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ............ 96

Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp quản lý ......... 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 99

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bồi dưỡng năng lực cho GVMN theo CNN ........................................ 48

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong giai đoạn hiện nay - thời đại của nền văn minh trí tuệ, các quốc gia trên

thế giới đều nhận thức sâu sắc vai trò then chốt của giáo dục và đào tạo đối với sự

phát triển của đất nước mình. Năng lực giáo dục của GV quyết định chất lượng và

hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực, nhân lực,

đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Đa số các quốc gia trên thế giới đều coi bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV

là vấn đề cơ bản và cốt lõi trong quá trình thực hiện phát triển giáo dục. Việc tạo điều

kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên, kịp

thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển

của kinh tế - xã hội, là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.

Giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên và quan trọng, dạy trẻ bài học đầu

tiên của cuộc đời, là người ươm mầm nhân cách cho trẻ. Đây là nghề có tính đặc thù,

đặc điểm của nghề này là ngoài có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và lòng

yêu trẻ, là người thầy biết vị tha, chu đáo, gần gũi và nâng niu trẻ em. Giáo viên mầm

non không chỉ chăm sóc mà còn giáo dục trẻ mà điều quan trọng hơn hết là nghề

“làm việc tình yêu”. Để trở thành giáo viên mầm non chúng ta không chỉ có lòng yêu

trẻ vì đặc thù của nghề mà còn có năng lực giáo dục. Là cấp học đầu tiên trong hệ

thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự phát triển về thể

chất, trí tuệ cũng như tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ. Quan trọng là thế nhưng

không phải ai cũng hiểu rõ về những giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ “trồng

người” từ thuở ấu thơ này.

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và

Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị

định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ - CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị

định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm

khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ - CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02

tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật Giáo dục;Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý

giáo dục; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chuẩn nghề

nghiệp giáo viên mầm non.

Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội trong thời gian qua đặc

biệt trong những năm gần đây, GDMN đã có những bước phát triển khá toàn diện về cả

về quy mô trường lớp, tỷ lệ trẻ đến trường và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; về cơ

bản đáp ứng mục tiêu phát triển GDMN và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, GDMN vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức

lớn trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô, yêu cầu ngày càng cao đối với

chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, đặc biệt là yêu cầu về số lượng, chất lượng đội

ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) trong bối cảnh mới.

Giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN là nhân tố quyết định chất lượng

nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN. Đại đa số GVMN có

phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, giàu lòng yêu nghề, yêu trẻ, có năng lực tổ chức

quản lý các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN. Tuy nhiên,

trước yêu cầu đổi mới GDMN đội ngũ GVMN còn một số hạn chế bất cập: thiếu số

lượng giáo viên, hạn chế về chất lượng như: một số GVMN còn thiếu hiểu biết về đặc

điểm tâm sinh lý của trẻ và các kỹ năng thực hành nghề nghiệp, nhận thức về vị trí,

vai trò trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao. Nhận định về vấn đề này, Nghị quyết số

29/NQ - TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương

Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN

và hội nhập quốc tế đã nhận định: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất

cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và

phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Nghị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyết đã đặt ra yêu cầu: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo,

đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực

nghề nghiệp”.

Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo

Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành

Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

XHCN và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non

trong giai đoạn mới, tiếp thu những tiến bộ, theo kịp xu hướng của các nước trong

khu vực và trên thế giới, ngày ngày 08 tháng 01 năm 2019 Thủ tướng Chính phủ đã

ký Quyết định số 33/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025” nhằm tập trung nguồn lực

triển khai các giải pháp mang tính tổng thể, đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại

bất cập của đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN trong công

tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực của GDMN. Với mục tiêu chính là đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN bảo đảm chuẩn hóa về

chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương

trình giáo dục mầm non; đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên

và cán bộ quản lý ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo

dục mầm non góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Để thực hiện mục tiêu chung các cơ sở GDMN trên huyện Quế Võ tỉnh Bắc

Ninh cũng tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo

viên mầm non. Tuy nhiên để hoạt động này đạt kết quả cao thì cần phải có những

biện pháp quản lý tốt.

Chính vì những lí do trên nghiên cứu về “Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo

dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ở các trường mầm non huyện

Quế Võ tỉnh Bắc Ninh” là một việc làm hết sức cần thiết.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về bồi dưỡng năng lực giáo dục

theo chuẩn nghề nghiệp và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục

theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non, luận văn đề xuất các biện pháp quản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non

Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh từ đó góp phần nâng cao kết quả hoạt động bồi dưỡng

năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

- Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo

viên ở các trường mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

- Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

trên địa bàn huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.

4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho

giáo viên mầm non đã có kết quả nhất định. Tuy nhiên chưa đáp ứng được như mong

muốn. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non như là xây dựng kế hoạch bồi dưỡng rõ

ràng, tổ chức các hoạt động bồi dưỡng theo đúng kế hoạch đặt ra, chỉ đạo thực hiện

kế hoạch bồi dưỡng sát sao và tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng thì

quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non

huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh sẽ đạt kết quả tốt hơn.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn

nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo

viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.

5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo

dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Khảo sát thực trạng ở các trường mầm non công

lập trong huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh bao gồm các trường: Mầm non Phù Lương,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MN Việt Hùng, MN Thị Trấn, MN Quế Tân, MN Nhân hòa.

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu những biện pháp quản lý bồi

dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế

Võ, Tỉnh Bắc Ninh.

- Trong nghiên cứu này chủ thể quản lý là Hiệu trưởng trường mầm non

- Thời gian nghiên cứu: Tháng 9/2019 đến tháng 4/2020.

7. Các phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Đề tài sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài

liệu, sách báo và các công trình khoa học liên quan đến hoạt động bồi dưỡng năng lực

giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và quản lý hoạt động bồi

dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Đề tài thiết kế các mẫu phiếu hỏi phù hợp để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản

lý, giáo viên, về hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho

giáo viên mầm non và quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp

cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Phương pháp phỏng vấn:

Tác giả thực hiện các cuộc trao đổi, phỏng vấn với hiệu trưởng, giáo viên của

các trường mầm non về cách thức, nội dung và hiệu quả công tác quản lý hoạt động

bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non, những

khó khăn, vướng mắc, các nhân tố ảnh hưởng và những kiến nghị của họ đối với công

tác này.

Phương pháp quan sát:

Quan sát các biểu hiện của quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn

nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Phương pháp chuyên gia:

Đề tài tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và

đào tạo huyện, một số hiệu trưởng trường mầm non, giáo viên lâu năm… để tăng tính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuyết phục, nhất là các đề xuất về biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bồi

dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế

Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Trên cơ sở thu thập, tổng kết kinh nghiệm tổ chức, quản lý bồi dưỡng năng lực

giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non trên địa bàn huyện thông

qua các sáng kiến kinh nghiệm, các đợt hội thảo, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa

các trường,… đề tài xác định các nguyên tắc và đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm

nâng cao hơn nữa chất lượng công tác này ở các trường những năm tiếp theo.

+ Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến lãnh đạo, chuyên viên phòng GD& ĐT, Hiệu trưởng, giáo viên

các trường mầm non trong huyện về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo

dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Quế Võ,

tỉnh Bắc Ninh.

+ Phương pháp xử lí số liệu:

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu phục vụ công tác

nghiên cứu.

8. Ý nghĩa đề tài

- Làm phong phú, sáng tỏ lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.

- Khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non, thực trạng bồi

dưỡng giáo viên mầm non và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn

nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.

Các kết quả nghiên cứu là tài liệu có giá trị cho cán bộ quản lý ở bậc học mầm

non, cho phụ huynh, cho giáo viên các trường mầm non.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu luận văn chia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

làm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.

Chương 2: Thực trạng về quản lý quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.

Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp cho giáo viên mầm non.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC

THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu về bồi dưỡng cho giáo viên

Những mô hình về đào tạo, bồi dưỡng sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp rất

được các tác giả ở nước ngoài quan tâm.

Đầu những năm 60, vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sư phạm mới trở thành hệ

thống lý luận với công trình nghiên cứu O.A. Apđulinna “Bàn về kỹ năng sư phạm”.

Tác giả đã nêu rõ từng loại kỹ năng sư phạm của một người GV và phân tích tỉ mỉ

những kỹ năng chung và kĩ năng chuyên biệt trong hoạt động giảng dạy và giáo dục

của họ [1].

Trong tác phẩm “Những phẩm chất tâm lí của người GV” Ph.N. Gônôbôlin đã

vạch ra cho người sinh viên thấy được những yêu cầu nghề nghiệp đề ra cho họ và chỉ

ra cho họ cần rèn luyện và phát triển những năng lực sư phạm gì, cách rèn luyện

chúng như thế nào để trở thành một người GV [Dẫn theo 1]

Vào những năm của thập kỷ 70 thế kỉ XX, cùng với việc thành lập “Phòng

nghiên cứu chuyên biệt về đào tạo GV ở trường sư phạm”, nhiều công trình nghiên

cứu về tổ chức lao động khoa học và tối ưu hóa quá trình dạy học đã được tiến hành.

Đó là các công trình của M.I.A.Côvalep, I.U.K.Babanxki nhưng trong thực tế các

công trình này cũng chưa nghiên cứu được là bao. Tác giả N.I Bônđưrep cũng đã thừa

nhận: “Cần phải nói rằng chuyên môn của người thầy giáo còn được nghiên cứu quá

ít”. Đáng chú ý hơn cả là công trình nghiên cứu của X.I.Kixegop: “ Hình thành các kỹ

năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học” [Dẫn theo 44] và công trình

nghiên cứu của O.A.Apđulinna” [1]. Nội dung và cấu trúc thực hành sư phạm ở các

trường Đại học Sư phạm trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả X.I Kinegop và các cộng

sự đã nêu ra hơn 100 kỹ năng giảng dạy và giáo dục, trong đó tập trung vào 50 kỹ

năng cần thiết nhất, được phân chia luyện tập theo từng thời kỳ thực hành, thực tập sư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phạm cụ thể [Dẫn theo 45].

Cùng chung quan điểm này với O.A.Apđulinna cũng đã luận chứng và đưa ra

một hệ thống các kỹ năng giảng dạy và các kỹ năng giáo dục riêng biệt, được mô tả

cụ thể theo thứ bậc [1]

Trên thế giới xây dựng và phát triển đội ngũ GV trong giáo dục được các nước

đặt lên hàng đầu, là một trong những nội dung cơ bản trong các cuộc cách mạng cải

cách giáo dục, chấn hưng, phát triển đất nước. Cho đến nay, có khá nhiều công trình

nghiên cứu về quản lí và phát triển đội ngũ GV trong khu vực và trên thế giới. Có thể

kể một số công trình của các tác giả tiêu biểu như Eleonora Vilegas-Reiers (1998);

Glatthorn (1995); Ganser (2000); Felding và Schalock (1985); Cochran-Smith và

Lytle (2001); Walling và Levis (2000); Cobb (1999); Kettle và Sellars (1996);

Kalelesad và Olweus (1998); Youngs (2001); Grosso de Leon (2001); Guzman

(1995); Mc.Ginn và Borden (1995); Tattlo (1999); Darling-Hammond (1999);

Loucks-Horsely và Mátumoto (1999); Borko và Putnam (1995). Ngoài ra, chúng ta

còn gặp những kết quả nghiên cứu và GV phổ thông trong báo cáo của Uỷ ban quốc

gia về giáo dục và tương lai Hoa Kì các năm 1996, 1997 …

Tất cả các nghiên cứu trên có thể phân chia theo 4 hướng chính:

- Những nghiên cứu các mô hình và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nghề

nghiệp GV;

- Những nghiên cứu các hoạt động hỗ trợ thực tiễn để phát triển nghề nghiệp GV;

- Những nghiên cứu cải tiến các kĩ năng và tăng cường hiểu biết nghề nghiệp

cho GV. Trên thực tế xu hướng này đang được các quốc gia trong khối APEC triển

khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng GV. Theo xu hướng này, các quốc gia ở Châu Á-

Thái Bình Dương cũng coi đào tạo và bồi dưỡng GV là một trong những khâu then

chốt để phát triển kinh tế ở các nước này. Các nước này rất coi trọng nâng cao nghề

nghiệp liên tục cho GV;

- Nghiên cứu phát triển, bồi dưỡng nghề nghiệp cho GV như là một yêu cầu

của tiến trình cải cách giáo dục.

Các tác giả Hobson, A.J., Malderez, A., Tracey, L., Giannakaki, M.S., Pell,

R.G., Kerr, K., Chambers, G.N., Tomlinson, P.D. & Roper, T. (2006) trong nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứu có tên Trở thành GV: Kinh nghiệm của GV, sinh viên sư phạm về đào tạo GV

ban đầu ở Anh đã nêu lên phải hình thành một mô hình đào tạo trong đó chú trọng

đến đào tạo nhân cách và kỹ năng sinh viên sư phạm sau đó trở thành những GV. Đó

là nghiên cứu đào tạo GV ban đầu và phát triển nghề nghiệp sớm ở Anh. Đặc biệt

trong nghiên cứu của các tác giả này còn nhấn mạnh đến việc hình thành một môi

trường thực hành nghề nghiệp sớm để giúp các sinh viên sư phạm tập làm quen với

những kỹ năng nghề nghiệp GV. Đây chính là một hướng nghiên cứu tích cực và cần

thiết để khẳng định rằng việc tạo nên mô hình đào tạo sinh viên sư phạm ngay từ khi

còn trong nhà trường đại học với trang thiết bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết là việc

rất quan trọng.

Andrew J.Hobson (2003) trong nghiên cứu về khái niệm và đánh giá của sinh

viên sư phạm theo học thuyết đào tạo GV ban đầu đã khẳng định cách tiếp cận ngay từ

khi còn trong nhà trường sinh viên phải học tập, rèn luyện kinh nghiệm dạy học và thực

hành quá trình dạy kèm (thực tập) trong công việc đào tạo GV ban đầu (sau tốt nghiệp).

Leandro S.Almeida và Susana Caires (2007) trong nghiên cứu về khía cạnh

tích cực của việc giám sát đào tạo sư phạm: Quan điểm của sinh viên sư phạm đã đi

sâu vào nghiên cứu tầm quan trong việc giám sát, kèm cặp, hướng dẫn trong thời gian

thực tập của sinh viên sư phạm của các GV tại các nhà trường phổ thông. Chính quá

trình này sẽ ảnh hưởng và tác động đến quan điểm hình thành nghề nghiệp cũng như

các kinh nghiệm dạy học mà sinh viên sư phạm sẽ học tập được sau khi ra trường.

Đội ngũ GV ở các trường thực hành nghề nghiệp là lực lượng quan trọng giúp sinh

viên sư phạm hình thành được kỹ năng nghề nghiệp và đánh giá được việc rèn luyện

nghiệp vụ sư phạm của các bạn sinh viên.

Tác giả Semiyu Adejare Aderibigbe (2011) trong tác phẩm Khảo sát mối quan

hệ hợp tác giữa GV và sinh viên sư phạm đã cho thấy cách thức làm thế nào một mối

quan hệ tư vấn và hợp tác giữa GV và sinh viên sư phạm có thể được nâng cao và

chính việc gắn kết giữa sinh viên sư phạm và GV là chìa khóa để mở ra bước phát

triển trong những hoạt động học tập, nghiên cứu tiếp theo.

Nhìn chung ở nước ngoài có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu của các tác

giả khác nhau đề cập đến việc đào tạo sinh viên sư phạm để sau này có đủ kỹ năng về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy học, kỹ năng giáo dục để phục vụ cho hoạt động giáo dục nhưng chưa có đề tài

nào đề cập trực tiếp đến bồi dưỡng năng lực giáo dục đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho

giáo viên mầm non. Những nghiên cứu này có thể xem là tiền đề quan trọng để đề tài

luận văn thực hiện được hướng nghiên cứu của mình.

Ở Nhật Bản việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo

dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy điều kiện thực tế của

từng đơn vị mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau

trong một phạm vi yêu cầu nhất định. Cụ thể mỗi trường có thể cử từ 3 đến 5 giáo

viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung vào đổi mới phương

pháp dạy học [Dẫn theo 27]

Tại Thái Lan, từ 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở trung tâm

học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp

và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội [Dẫn theo 27]

Ở Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy định,

trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung phương pháp nghiên cứu, đánh giá học

sinh, cơ sở tâm lý - giáo dục, nghiệp vụ dạy học đối với giáo viên mới vào nghề chưa

quá 3 năm [Dẫn theo 27]

Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi dưỡng và

đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham gia học tập đầy đủ

các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.

Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được thực thi hiệu quả đó là: “Chương trình bồi

dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng giáo viên thực hiện trong 10 năm và “Chương trình

trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài [Dẫn theo 27]

Ở Việt Nam hướng nghiên cứu về mô hình đào tạo và phát triển sinh viên sư

phạm sau khi ra trường chưa được nhiều và chưa được tập trung theo hệ thống. Có

những nghiên cứu đề cập ở các khía cạnh về đào tạo GV.

Đó là nghiên cứu đầu tiên của Lê Văn Hồng năm 1975, “Một số vấn đề về

năng lực sư phạm của người GV xã hội chủ nghĩa” [23]. Hay như tác giả Biền Văn

Minh- ĐHSP- ĐH Huế; Báo GD-TĐ Số đặc biệt cuối tháng 2/2010 đã chỉ ra rằng

“Việc hình thành hệ thống kĩ năng sư phạm cho sinh viên vẫn còn bộc lộ những thiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sót”. Cụ thể:

- Chương trình đào tạo chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc hình thành các kĩ năng

sơ đẳng không phù hợp trước những biến đổi của khoa học kĩ thuật, thông tin và công

nghệ. Các kĩ năng làm việc với sách giáo khoa, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học, kĩ

năng tổ chức các hoạt động giảng dạy, kĩ năng giao tiếp, hội nhập, kế hoạch hóa,

kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá…chưa được chú trọng. Đội ngũ giảng

viên dạy nghiệp vụ sư phạm còn thiếu hiểu biết thực tế phổ thông. Chưa xây dựng

được đề cương bài giảng một cách có hệ thống và phù hợp thực tế để đào tạo đội ngũ

GV có năng lực sư phạm vững vàng.

- Công tác chỉ đạo, giám sát điều hành, kiểm tra, đánh giá các hoạt động có

liên quan đến đào tạo nghiệp vụ sư phạm đang gặp rất nhiều khó khăn và chưa thực

sự hiệu quả.

- Việc tự đào tạo nghiệp vụ sư phạm của sinh viên còn thụ động, chưa sáng tạo

trong việc tiếp thu những kiến thức nghiệp vụ sư phạm.

- Điều kiện cơ sở vật chất cần thiết cho lớp học nghiệp vụ sư phạm còn thiếu.

Tác giả Bùi Văn Quân trong tham luận về Dự thảo Báo cáo kết quả giám sát

việc thực hiện chính sách, pháp luật về đảm bảo chất lượng giáo dục và chương

trình, sách giáo khoa phổ thông ” [38] đã chỉ ra rằng có 3 nguyên nhân dẫn đến tình

trạng sinh viên sư phạm sau tốt nghiệp và được tuyển dụng làm GV còn nhiều hạn

chế và điều này cần thiết phải hình thành một mô hình đào tạo sinh viên sư phạm để

trở thành GV.

Thứ nhất, các cơ sở đào tạo GV chưa thiết kế được một chương trình bồi

dưỡng nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cho sinh viên thật sự khoa học; Tổ chức

thực hiện chương trình chưa được đầu tư thỏa đáng về nhân lực và vật chất…

Thứ hai, môi trường, chất lượng thực hành nghề nghiệp và thực tập nghề của

sinh viên sư phạm chưa được nâng tầm đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo GV.

Môi trường thực hành nghề nghiệp của sinh viên sư phạm cơ bản vẫn là môi trường

của giảng đường đại học. Trường thực hành của các trường sư phạm không chỉ ít về

số lượng mà còn hạn chế về hoạt động thực hiện mục tiêu rèn luyện năng lực nghề

nghiệp cho sinh viên…

Thứ ba, hoạt động đào tạo của trường sư phạm chưa thực sự theo kịp với nhịp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sống sôi động của giáo dục phổ thông.

Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do Khoa Sư

phạm- Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều báo cáo tham luận của

các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá

Lãm, Đặng Xuân Hải… đã đề cập đến việc đào tạo, bồi dưỡng GV trước yêu cầu

mới. Báo cáo Nghiên cứu đánh giá Thực trạng đội ngũ nhà giáo Việt Nam do Viện

Chiến lược và chương trình giáo dục tiến hành đã đề cập số lượng, chất lượng GV,

thực hiện chế độ chính sách đối với GV, từ đó đưa ra giải pháp trong việc đào tạo, bồi

dưỡng GV.

Trong bài viết “Chất lượng giáo viên”, tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra cách

tiếp cận chất lượng GV từ các khía cạnh như đặc điểm lao động của người GV, sự

thay đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng

GV, chất lượng từng GV và ĐNGV. Theo tác giả, có 3 yếu tổ ảnh hưởng đến chất

lượng GV, đó là: quá trình đào tạo - sử dụng - bồi dưỡng GV, hoàn cảnh, điều kiện

lao động sư phạm của GV, ý chí thói quen và năng lực tự học của GV. Đồng thời, tác

giả cũng đưa ra 3 giải pháp cho vấn đề GV: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác

bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV.

Các tác giả Bùi Minh Đức, Đào Thị Việt Anh, Hoàng Thị Kim Huyền trong

bài viết: “Đổi mới mô hình đào tạo GV trong các trường đại học sư phạm theo hướng

tiếp cận năng lực” đăng trên Tạp chí Giáo dục (tháng 01/2012) đã nêu ra mô hình đào

tạo GV ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. Cùng với việc đổi mới chương trình đào

tạo giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực, các chương trình đào tạo và bồi

dưỡng GV cũng được cải tiến, điều chỉnh, thậm chí đổi mới toàn bộ theo chủ trương

hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp cho GV. Các tác giả cũng đã đề

xuất giải pháp đổi mới việc đào tạo GV như sau:

(1) Các trường sư phạm đào tạo GV cần đổi mới chương trình theo hướng tiếp

cận năng lực;

(2) Chương trình đào tạo GV trước hết cần xác định được hệ thống các năng

lực chung - những năng lực mà sinh viên của các ngành cần phải có và 15 năng lực

riêng (năng lực môn học) cho sinh viên ngành cụ thể;

(3) Đội ngũ giáo viên phải có những năng lực cần thiết và nhất là phải giỏi

những năng lực môn học cụ thể, thay đổi nhận thức, kĩ năng, phương pháp dạy học,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra, đánh giá;

(4) Công tác quản lí, tổ chức đào tạo của các bộ phận chức năng trong trường

cũng phải thay đổi theo hướng tiếp cận năng lực học sinh.

Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007) với “Cẩm nang

nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên”, đề cập đến những vấn đề nâng

cao năng lực chuyên môn, đạo đức cho đội ngũ giáo viên [11]. Ngô Công Hoàn với

cuốn sách “Giao tiếp và ứng xử của cô giáo với trẻ em” (1995) trình bày các vấn đề

cơ bản về phương thức giao tiếp với trẻ em, ứng xử của cô giáo mầm non, người lớn,

xã hội đối với quá trình hình thành "nhân cách gốc" ở trẻ em tuổi mầm non [11].

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo

dục đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non

Quá trình phát triển của chuẩn nghề nghiệp ở Mĩ: Bắt đầu vào giữa thập kỷ 80,

những quan tâm sâu sắc về vấn đề giáo viên trong trường học ở Mĩ của nhiều nhà

nghiên cứu đã được nhà nước và các cơ sở tư nhân tài trợ. Báo cáo năm 1987 của Tổ

hợp Carregie “Chương trình Quốc gia chuẩn bị giáo viên cho thế kỷ 21” đã dẫn tới việc

lập ra Vụ Quốc gia Mĩ về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mĩ với nhiệm vụ nâng cao

chuẩn dạy học cũng như thành tích học tập của học sinh trên toàn quốc. Cơ quan này

bắt đầu cấp bằng cho giáo viên vào năm 1995. Ý đồ của vụ giáo dục là tạo cho giáo

viên ở khắp nước Mĩ, không kể bằng cấp ban đầu và nơi họ đăng kí hành nghề, được

kiểm tra để được công nhận là “đạt” sau khi họ có tối thiểu 3 năm giảng dạy. Chương

trình của vụ tuy không bắt buộc nhưng ý tưởng và phương pháp của vụ được chính

quyền Clinton rất tán thành (Bộ GD Mĩ, 1997). Chương trình khẳng định việc công

nhận kỷ năng giảng dạy xuất sắc đã mang lại phần thưởng cho những giáo viên được

đánh giá đạt Chuẩn quy định, mở ra cơ hội để họ nhận vị trí lãnh đạo cũng như tạo ra

“ngọn hải đăng” có tác dụng khuyến khích các GV khác. Trong hai năm đầu, khoảng

500 GV được công nhận, sau đó chính phủ liên bang đồng ý cấp ngân sách để vụ tiến

hành xét cấp bằng cho khoảng 100.000 GV trong vòng 10 năm, tới năm 2007, với mục

tiêu ít nhất mỗi trường có một GV nhận Bằng.

Tại nước Anh: Từ cuối thập niên 80, đào tạo theo chuẩn trong lĩnh vực dạy học

càng ngày càng được chính phủ chấp nhận và khuyến khích. Trong lĩnh vực dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người ta thận trọng trước sự đòi hỏi quá chi tiết của phương pháp dạy học. Điều đó

được hội đồng bằng cấp quốc gia (1992) thừa nhận trong bản đánh giá các bước khởi

đầu của đào tạo theo chuẩn tại các trường học và các cơ sở đào tạo giáo viên. Hội đồng

thấy rằng đào tạo theo chuẩn có thể “làm sắc nét trọng điểm” của chương trình nhưng

nó gây căng thẳng nên cần phải chú ý đảm bảo sự quan trọng của các nhân tố nhận thức

và tình cảm trong đào tạo GV không bị bỏ qua, cũng như chương trình đào tạo giáo

viên không quá hẹp.

Tác giả Đinh Hồng Thái - Khoa giáo dục mầm non trường Đại học sư phạm

Hà Nội tại hội thảo khoa học cấp quốc gia bàn về “Phương hướng và giải pháp phát

triển đội ngũ giáo viên mầm non” - Hà Nội 2003, một trong những giải pháp nâng

cao chất lượng đội ngũ GVMN hiện nay là cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên trong

các trường đào tạo GVMN. Để thực hiện được giải pháp này tiến sĩ đã đưa ra ý kiến

như sau:

- Các vụ chức năng bộ cần rà soát lại tình hình về giáo viên sư phạm mầm non

trong cả nước. Có thể cần một dự án khảo sát, đánh giá thực trạng giáo viên đào tạo

GVMN.

- Bộ cần đưa ra chuẩn mực về giáo viên, chú ý những giáo viên chuyên ngành,

lấy đó làm căn cứ cho phép các cơ sở đào tạo GVMN ở các trình độ phù hợp và điều

này phải tiến hành hết sức chặt chẽ và cương quyết.

- Bên cạnh những biện pháp kịp thời nhằm khắc phục tình trạng kể trên, bộ

cần có những phương hướng thích hợp chỉ đạo việc xây dựng giáo viên sư phạm mầm

non ổn định và có chất lượng , đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng cao kể cả số lượng

và chất lượng bậc học mầm non cả nước.

Nguyễn Công Duật (2000), “Thực trạng và giải pháp cơ bản phát triển đội

ngũ giáo viên trường trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp”. Luận

văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả đã khái quát

cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở theo chuẩn nghề

nghiệp. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường trung

học cơ sở tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở lý luận và hạn chế thực

trạng tác giả đã đề xuất 5 giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học cơ sở tỉnh Bắc Ninh đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp.

Tác giả Lê Thị Diệu Thúy (2012) đã thực hiện đề tài “Biện pháp quản lý công

tác bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non Thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn

nghề nghiệp”. Luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng. Đề tài, đã đưa ra một số biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non

Thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp như về nhận thức, tăng cường cơ sở

vật chất, tăng cường đánh giá…

Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò của của bồi dưỡng

kỹ năng NLGD cho đội ngũ GVMN có một ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với

hoạt động GD, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng dạy và học. Lý luận bồi

dưỡng và QL bồi dưỡng đội ngũ GV nói chung và GV nói riêng đã được các nhà GD

trong và ngoài nước nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, tập trung vào vấn đề cải

tiến biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng thường xuyên hoặc đổi mới chương trình đào

tạo GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ. Bên cạnh những công trình đánh giá tổng

quan về thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo của cả nước và đề xuất giải pháp thiết

thực nâng cao chất lượng đội ngũ, cụ thể là công tác QL bồi dưỡng đội ngũ GV, còn

có những công trình nghiên cứu đi vào tìm hiểu thực trạng cụ thể của một số địa

phương, những giải pháp gắn với thực tế của địa phương mình. Các tác giả đã dựa

vào thực trạng công tác QL bồi dưỡng đội ngũ GVMN của địa phương để đi sâu

nghiên cứu, phân tích nguyên nhân những mặt mạnh và hạn chế, từ đó đề xuất các

giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác này ở địa phương, đơn vị

Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề “Quản lý hoạt động bồi

dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ở

các trường trong huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh”. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu

nghiên cứu trên, đề tài luận văn này sẽ đưa ra thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng

năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non trong huyện Quế

Võ, Tỉnh Bắc Ninh và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp có tính cấp thiết, tính khả

thi phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương trong hoạt động quản lý bồi dưỡng

năng lực giáo dục cho GVMN nhằm góp phần cùng nâng cao chất lượng đội ngũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GVMN huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh đáp ứng CNN trong giai đoạn hiện nay.

1.2. Các khái niệm của đề tài

1.2.1. Quản lý

C.Mác coi đó là một hoạt động tự nhiên, tất yếu của mọi tổ chức, tập thể trong

đời sống xã hội: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến

hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến quản lý để điều hòa

những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận

động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập

của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì

cần phải có nhạc trưởng” [Dẫn theo 26].

Do tính đa dạng và tính phức tạp của đối tượng quản lý và tùy theo từng giai

đoạn lịch sử xã hội cụ thể mà khái niệm quản lý được định nghĩa một cách khác nhau.

Nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu đều thống nhất những dấu hiệu chung của

quản lý, đó là: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ

thể(Người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt

chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế.... Bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách,

nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều

kiện cho sự phát triển của đối tượng.

1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

1.2.2.1. Khái niệm

Chuẩn: Từ điển tiếng Việt (1994), “Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối

chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng”, hay “Là cái được chọn làm mẫu để thể

hiện một đơn vị đo lường” [43].

1.2.2.2.Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

Chuẩn nghề nghiệp (CNN) giáo viên mầm non (GVMN) là cơ sở để xây dựng,

đổi mới mục tiêu, nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo, là căn

cứ để các cấp quản lý đánh giá giáo viên (GV) hàng năm theo quy chế đánh giá xếp

loại và xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non trong giai đoạn mới, từ đó, đề xuất chế

độ chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp.

Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT (Thông tư 26) có nhiều điểm mới, khắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phục những nội dung không còn phù hợp với yêu cầu của thực tiễn tại Quyết định số

02/2008/QĐ-BGDĐT (Quyết định 02) ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo

viên mầm non, cụ thể như sau:

Về số lượng tiêu chí: Số lượng tiêu chuẩn, tiêu chí tại chuẩn mới đã được tinh

giản hợp lý với 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí. Số lượng tiêu chuẩn, tiêu chí của Thông

tư 26 có tính bao quát cao, khoa học và đánh giá khách quan so với 60 tiêu chí của

chuẩn tại Quyết định 02.

Về nội dung tiêu chuẩn, tiêu chí: Cơ bản, nội dung tiêu chuẩn, tiêu chí trong

Thông tư 26 kế thừa một số nội dung thuộc các lĩnh vực của chuẩn tại Quyết định 02,

tuy nhiên có sự phân định các tiêu chuẩn rõ ràng, khoa học; có sự kết nối với yêu cầu

đổi mới hoạt động nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay, thể hiện được tính bao trùm

trong hoạt động nghề nghiệp đặc thù của giáo viên mầm non là nuôi dưỡng, chăm sóc

và giáo dục trẻ em. Trên tinh thần đó có bổ sung, điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp

với bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Các tiêu chuẩn, tiêu chí được tiếp cận theo

năng lực và đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục mầm non sửa đổi, bổ sung.

Chính vì vậy: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu

cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm

mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non.

1.2.3. Năng lực giáo dục

* Khái niệm năng lực

Trong tiếng Anh, thuật ngữ được dùng với nghĩa năng lực phổ biến nhất là

Competence hoặc Competency, nhấn mạnh hiệu quả thực hiện tốt một hoạt động nhất định.

Trên thế giới, khái niệm năng lực có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau

tùy thuộc bối cảnh xã hội, hệ thống giáo dục, môi trường văn hóa, ngôn ngữ và mục

đích sử dụng. Có thể nhóm các định nghĩa về năng lực như sau:

- Năng lực dựa trên đặc điểm cá nhân, phẩm chất hay thuộc tính cá nhân,

quy định cá nhân thực hiện được hoạt động

Tác giả Đỗ Ngọc Thống coi năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức

độ thành thục một số hoạt động nhất định [40].

Tác giả Lê Thị Xuân Thu cho rằng năng lực là tổng hợp những thuộc tính của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cá nhân đảm bảo thực hiện thành công hoạt động nhất định [39, tr.34].

- Năng lực dựa trên kiến thức, kĩ năng và thái độ, quy định cá nhân phải rèn

luyện và vận dụng tốt các yếu tố đó

Tremblay Denyse cho rằng năng lực là khả năng thực hiện thành công các hoạt

động trong cuộc sống nhờ huy động các nguồn lực cá nhân [44, tr.21].

Coate, K. Barnett, R. & Williams, G. coi năng lực là tổng hợp kiến thức, kĩ

năng và thái độ đảm bảo phù hợp với hoạt động của cá nhân [43, tr.22].

Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường năng lực là khả năng thực hiện thành

công các vấn đề của cuộc sống trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm

của bản thân [12, tr.25].

Trên cơ sở phân tích và đánh giá các khái niệm liên quan, luận văn cho rằng

năng lực là tổ hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ được hình thành, được rèn luyện cho

phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động, đạt kết quả mong muốn trong những

điều kiện cụ thể.

Năng lực giáo dục của giáo viên mầm non

Dựa vào định nghĩa về năng lực như trên chúng tôi cho rằng năng lực giáo dục

của giáo viên mầm non là tổ hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ về hoạt động giáo dục trẻ

em mầm non được hình thành, được rèn luyện cho phép giáo viên thực hiện thành

công hoạt động giáo dục trẻ mầm non, đạt kết quả giáo dục mong muốn trong những

điều kiện cụ thể.

Theo các tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Trần Trọng Thủy [24] nhóm

năng lực giáo dục của giáo viên nói chung bao gồm:

Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách của học sinh

Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách của học sinh là năng lực biết dựa

vào mục đích giáo dục, vào yêu cầu đào tạo, hình dung trước cần phải giáo dục cho

sinh những phẩm chất nhân cách nào và hướng hoạt động của mình để đạt được mục

đích đó.

Năng lực giao tiếp sư phạm

Năng lực giao tiếp sư phạm là năng lực nhận thức nhanh chóng những biểu

hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của học sinh và của bản thân giáo

viên, đồng thời biết sử dụng hợp lý các phương tiện giao tiếp, biết cách tổ chức, điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khiển và điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích giáo dục.

Năng lực cảm hóa học sinh

Năng lực cảm hóa học sinh là năng lực gây được ảnh hưởng trực tiếp của mình

đến với học sinh về mặt tình cảm và ý chí. Đó là khả năng làm cho học sinh nghe, tin

và làm theo giáo viên bằng tình cảm, bằng niềm tin.

Năng lực ứng xử sư phạm

Là kỹ năng tìm ra những phương thức tác động đến học sinh một cách hiệu

quả nhất, là sự cân nhắc đúng đắn những nhiệm vụ sư phạm cụ thể phù hợp với

những đặc điểm và khả năng của cá nhân cũng như tập thể học sinh trong từng tình

huống sư phạm cụ thể.

Sự khéo xử trong sư phạm được xem như là một thành phần quan trọng của tài

nghệ sư phạm.

Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn

Là khả năng chia sẻ, trợ giúp, khơi dậy tiềm năng của học sinh của người giáo

viên để giúp cho các em tin vào bản thân, nâng cao hiểu biết về bản thân, về người

khác, về các sự vật hiện tượng để có thể giải quyết được vấn đề đang gặp phải

Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục

Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục là năng lực tất yếu cần có để đảm bảo

cho giáo viên tiến hành dạy học và giáo dục đạt kết quả tốt. Vì giáo viên là người tổ

chức lao động cho cá nhân và tập thể học sinh trong những điều kiện sư phạm khác

nhau, vừa là hạt nhân gắn kết học sinh thành một tập thể, vừa là người tuyên truyền,

phối hợp các lực lượng giáo dục.

Dựa vào đặc thù hoạt động giáo dục trong trường Mầm non, năng lực giáo dục

của GVMN bao gồm những năng lực thành phần sau: cần có năng lực xây dựng

chương trình giáo dục, năng lực lập kế hoạch giáo dục dài hạn, năng lực xây dựng

môi trường giáo dục thân thiện cho trẻ, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục..., và

kèm theo các kĩ năng cụ thể.

1.2.4. Bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non

Bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.

Từ khái niệm trên, có thể khẳng định: Bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn

nghề nghiệp giáo viên mầm non là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

mầm non

Trên cơ sở các khái niệm GVMN, hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

theo chuẩn nghề nghiệp ở góc độ khoa học quản lý, tác giả cho rằng: “ Quản lý hoạt

động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở các

trường mầm non là tổng thể những tác động có mục đích, có hệ thống của chủ thể

quản lý đến quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng

nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề

nghiệp cho giáo viên mầm non, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

mầm non đáp ứng với chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay”

1.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo

viên mầm non

1.3.1. Các vấn đề đặt ra với bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên trước yêu

cầu đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay

Nghị quyết số 29 - NQ/TW với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện GD - ĐT,

đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế. Một trong những quan điểm chỉ đạo của đổi mới lần này là

“ Phát triển GD - ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh

quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và

phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà

trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.Đổi mới GD - ĐT lần này

đã chú trọng đến phát triển năng lực của người học [18].

Từ quan điểm chỉ đạo, Đảng đã nhấn mạnh đến các nhiệm vụ quan trọng là

“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD - ĐT theo định

hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”, cụ thể là “Đổi mới

chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể

mĩ, dạy người, dạy chữ và dạy nghề”, “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy

và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng

kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ

máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để

người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,

ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy và học”.

Định hướng đổi mới trong GDMN, quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan

điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt

Nam, Giáo dục mầm non đã “ tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm

non, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm

lí, sinh lí, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách”.

1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay

* Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVMN:

Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng GVMN

ở các cơ sở đào tạo GVMN, giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề

nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm

chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Là cơ sở đánh giá GVMN hàng năm theo quy chế đánh giá xếp loại GVMN và

giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo quyết định số 06/2006/QĐ- BNV

ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi

dưỡng và quy hoạch đội ngũ GVMN.

Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN được đánh tốt về

năng lực giáo dục nghề nghiệp.

1.3.3. Quá trình bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo

viên mầm non

1.3.3.1. Năng lực giáo dục của GVMN theo CNN

Năng lực giáo dục của GVMN theo CNN tại số: 26/2018/TT-BGDĐT thể hiện

rõ trong Điều 6 là năng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân

thiện; thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường. Năng lực giáo dục của GVMN theo

CNN bao gồm các tiêu chí sau:

1. Tiêu chí 9. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện

Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc tổ chức xây dựng môi trường vật chất và môi

trường văn hóa, xã hội đảm bảo an toàn, lành mạnh, thân thiện đối với trẻ em.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Tiêu chí 10. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường

Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp với đồng nghiệp trong việc thực hiện các quy

định về quyền trẻ em; phát huy quyền dân chủ của bản thân, đồng nghiệp và cha, mẹ

hoặc người giám hộ trẻ em theo quy chế dân chủ trong nhà trường.

1.3.3.2. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non

Nâng cao nhận thức về đường lối quan điểm của Đảng; chủ trương chính sách

của Nhà nước và của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng

cập nhật, hiện đại hóa đạt chuẩn, phù hợp với thực tiễn phát triển giáo dục Việt Nam

để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục”.

Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên ở các

trường mầm non là tạo dựng môi trường và điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt mục

tiêu, kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên, nâng cao năng lực giáo dục cho giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.

Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề

nghiệp giáo viên mầm non gồm chủ trực tiếp và chủ thể gián tiếp. Trong đó, chủ thể

trực đó là tổ trưởng tổ chuyên môn; Ban giám hiệu trường mầm non; chuyên viên phụ

trách giáo dục mầm non; CBQL thuộc Phòng GD & ĐT huyện. Chủ thể gián tiếp

quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp ở Trường

mầm non là cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có chức năng, quyền hạn quản lý

giáo dục mầm non.

Đối tượng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề

nghiệp giáo viên mầm non.

1.3.3.3. Nhu cầu bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non

Khác với những cấp học khác, GVMN phải thực hiện cả hai nhiệm vụ chăm

sóc và giáo dục trẻ, tổ chức các hoạt động theo chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trường

mầm non. Giáo viên MN phải triển khai nhiều nội dung GD để trẻ em được phát triển

toàn diện. Chính vì thế, đòi hỏi người GV phải có năng lực giáo dục. Tuy nhiên, điểm

khởi đầu để bồi dưỡng NLGD cho GVMN đạt hiệu quả là xác định, đánh giá đúng

nhu cầu bồi dưỡng.

Trước bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giới đang hướng tới kinh tế tri thức và xã hội học tập, đất nước bước vào thời kỳ

CNH - HĐH và hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu ngày càng cao về phẩm chất nhân

cách và năng lực nghề nghiệp đối với người GV nói chung và GVMN nói riêng.

Bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non chỉ có hiệu quả khi họ có

nhu cầu, nếu bắt buộc một cách khiên cưỡng sẽ khiến BD kém hiệu quả. Khi GVCC

có nhu cầu, khao khát học tập thì công tác BD trở nên dễ dàng hơn rất nhiều và sẽ

mang lại hiểu quả tốt.

Đối với GVMN sẽ có các nhu cầu cơ bản như:

Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng

Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng: trực tuyến, hội thảo-tập huấn, thường xuyên,

tập trung vào hè, theo chuyên đề, tổng hợp...

Nhu cầu về phương pháp bồi dưỡng: thuyết trình, hướng dẫn và tự nghiên cứu

tài liệu, thảo luận, huấn luyện...

Nhu cầu về kiểm tra, đánh giá:

Nhu cầu về giảng viên

Nhu cầu về quyền lợi được hưởng

Quan trọng hơn nữa nếu BD mà không dựa vào năng lực của GVMN thì sẽ

gặp tác động ngược lại và gây lãng phí thời gian và kinh phí. Ví dụ trong trường hợp

một khóa BD mà những kiến thức và kĩ năng GVMN đã có và tốt rồi thì chỉ làm mất

thời gian của họ và gây tác động không tốt cho những GV khác tham gia đang bồi

dưỡng. Hoặc sẽ xảy ra trường hợp BD những thứ quá cao hoặc quá xa vời với hiểu

biết của họ thì cũng sẽ không hiệu quả.

1.3.3.4. Nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

- Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:

+ Giúp GV nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân,

một nhà giáo với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Chấp hành đầy đủ các chủ

trương chính sách của Đảng, quy định và pháp luật của Nhà nước.

+ Một số vấn đề về chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị

quyết của Đảng, Quốc hội, các văn bản về đường lối quan điểm của Đảng, chủ trương

chính sách pháp luật của Nhà nước và của ngành, nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục đào

tạo năm học mới; tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương, trong nước và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quốc tế.

+ Các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật hóa, hiện đại hóa và

đổi mới tri thức giảng dạy.

+ Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động giáo dục, kinh nghiệm dạy học, các

phương pháp dạy học mới, các biện pháp cần thiết để đổi mới phương thức dạy học.

+ Cập nhật và nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất

lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non, các chuyên đề, chủ đề giáo dục, các

kiến thức và cách thức phòng tránh dịch bệnh, giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng, chăm

sóc sức khỏe, giáo dục an toàn giao thông và chú trọng an toàn thực phẩm và đảm

bảo phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ…phát hiện sớm và thực nhiện giáo dục

hòa nhập cho trẻ khuyết tật.

- Bồi dưỡng nâng cao kiến thức: như kiến thức về CS-ND trẻ đến chuyên môn

về tổ chức các HĐGD trẻ và kiến thức giao tiếp với phụ huynh, kiến thức về tổ chức

các hoạt động ăn, ngủ,...cho trẻ...

Kiến thức về tâm sinh lý trẻ, GD hòa nhập

Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế văn hóa xã hội có liên quan đến

GDMN

Kiến thức cơ sở chuyên ngành

Kiến thức về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi mầm non

Kiến thức về phương pháp GD trẻ lứa tuổi MN (PTTC, PTTCQHXH- TM,

PTNT - Ngôn ngữ, HĐ vui chơi…)

Kiến thức về theo dõi và đánh giá chất lượng trẻ MN

Kiến thức ngoại ngữ, tin học

- Bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm:

Có kĩ năng lập kế hoạch, chuẩn bị, tiến hành hoạt động chăm sóc trẻ theo

ngày, tuần, tháng, năm.

Có kĩ năng tổ chức các hoạt động vui chơi (mà nòng cốt là trò chơi đóng vai

theo chủ đề)

Có kĩ năng giáo dục trẻ bằng hình thức múa, hát

Bồi dưỡng sự kiên trì, tận tụy, tự giác với nghề nghiệp...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kĩ năng lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ.

Kỹ năng quản lý lớp học

Kỹ năng tổ chức các hoạt động GD trẻ theo hướng tích hợp

Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ em

Kỹ năng giao tiếp ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.

Kỹ năng về tổ chức môi trường GD cho trẻ MN

Kĩ năng xử lý tình huống SP

1.3.3.5. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non

Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non:

+ Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Bộ, sở và Phòng giáo dục và

Đào tạo: Là Bồi dưỡng theo chu kỳ giáo viên mầm non để họ được bổ xung các kiến

thức thiếu hụt và cập nhật kiến thức mới về chủ trương đường lối giáo dục về nội dung,

chương trình và phương pháp giáo dục trẻ. Việc bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Đòi hỏi mỗi giáo viên phải có ý thức tự bồi

dưỡng chuyên môn, năng lực giáo dục và đặc biệt thường xuyên trau dồi kiến thức.

+ Hình thức bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN

như sau: Tổ chức hội thảo; Tập huấn; Sinh hoạt chuyên môn tổ bộ môn; Thao giảng;

Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm chuyên môn giữa các trường; Đọc sách, báo

khoa học; Hội giảng; Hội thi giáo viên giỏi; Viết sáng kiến kinh nghiệm; Nghiên cứu

đề tài khoa học qua chuyên đề, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tự học, tự bồi dưỡng

và bồi dưỡng từ xa…

Phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non.

Phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo

viên mầm non theo hướng tích cực, tương tác; coi trọng tự học, tự bồi dưỡng kết hợp

với trao đổi, thảo luận; phát huy vai trò chủ thể và tính cá thể hóa của giáo viên.

Đối với GVMN có thể bồi dưỡng NLGD cho GV theo CNN như: Thuyết trình

của báo cáo viên; Thuyết trình kết hợp minh họa bằng hình ảnh; Thuyết trình kết hợp

luyện tập, thực hành; Nêu vấn đề, thảo luận theo nhóm, cụm; Nêu tình huống, tổ chức

giải quyết theo nhóm, cụm; Tọa đàm, thảo luận,...

1.3.3.6. Chủ thể tham gia bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non

Đối với GVMN yêu cầu chủ thể tham gia bồi dưỡng cần có những kiến thức về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành tựu lý luận và thực tiễn đổi mới phương pháp giáo dục mầm non hiện đại. Biết

cách trình bày, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn thực hiện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm và sử

dụng được các kiến thức, kỹ năng, năng lực dạy học, năng lực giáo dục ngay trong quá

trình dạy học, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non.

Đặc biệt chủ thể bồi dưỡng cần biết cách tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức, rèn luyện

năng lực giáo dục cho GVMN và truyền nghị lực, tâm huyết, cảm hứng… thực hiện rèn

luyện năng lực giáo dục đến giáo viên, cán bộ quản lý chuyên môn.

1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho

giáo viên mầm non

1.4.1. Nhiệm vụ chức năng của Hiệu trưởng trường mầm non

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng Trường Mầm non được quy định tại

Khoản 4 Điều 16 Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT Điều lệ Trường Mầm non và

được sửa đổi tại Thông tư 44/2010/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:

- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện

kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng

trường và các cấp có thẩm quyền;

- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà

trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng

trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên

chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường,

nhà trẻ;

- Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,

giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả

đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục

và Đào tạo quy định;

- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia

các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các

chính sách ưu đãi theo quy định;

- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị

- xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục trẻ;

- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề

nghiệp cho giáo viên mầm non

1.4.2.1. Quản lý lập kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên

theo Chuẩn nghề nghiệp

Quản lý lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN theo CNN là

một hoạt động của CBQL nhằm nối liền quá khứ - hiện tại - tương lai. Việc QL xây

dựng kế hoạch ở phạm vi rộng cần xác định được bao gồm các bước cơ bản sau:

Bước 1: Phân tích thực trạng của nhà trường: Trong bước này cần thu thập các

thông tin nội bộ (Chẳng hạn: số lượng, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, đội ngũ

cán bộ, GV…) và các thông tin bên ngoài (Chẳng hạn: chủ trương, chính sách, các

văn bản, chỉ thị của cấp trên, sự quan tâm, ủng hộ của địa phương, các ban, ngành

đoàn thể, cha mẹ học sinh, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương…); bổ

sung và xử lý các thông tin đó.

Ngoài ra, cần có những dự đoán thực tế về cơ hội cũng như các yếu tố không

chắc chắn và đưa ra phương án đối phó.

Bước 2: Xác định các mục tiêu: Các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn

thực hiện và được lượng hóa đến mức cao nhất (tất nhiên tổ chức thường có cả hai loại

mục tiêu định tính và định lượng). Cần xác định cụ thể thứ tự ưu tiên các mục tiêu.

Bước 3: Xác định nội dung bồi dưỡng GV và các nhiệm vụ để đạt các mục tiêu

đó; các phương án để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Xác định các nguồn

lực cần thiết về cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực…Xác định các mốc thời gian bắt

đầu và kết thúc (hoàn thành) các công việc, nhiệm vụ cụ thể nhằm đạt mục tiêu chung

đề ra. Mặt khác, lập được kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ. Đây là một nội dung gặp

nhiều khó khăn khi triển khai thực hiện ở các trường nhất là các trường có đội ngũ

GV yếu và thiếu. Tuy nhiên các CBQL cần kiên điṇh với mục đích làm cho GV nắm

vững được các yêu cầu cụ thể rõ nét như: Xây dựng được kế hoạch chăm sóc giáo

dục trẻ cả năm học phù hợp với đặc điểm nhà trường và lớp được phân công dạy;

Lập được kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và các hoạt động chăm sóc giáo dục học

sinh;. Lập kế hoạch ngày theo hướng tích cực phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ;.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ.

1.4.2.2. Quản lý tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

viên trường mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Sau khi đã xây dựng kế hoạch, mục tiêu, các nhà QL cần tiến hành quản lý tổ

chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng GV đáp ứng CNN. Để làm được điều này thì

phải bám sát mục tiêu đặt ra và trên cơ sở các tiêu chí mà chuẩn đã quy định. Các

hoạt động bồi dưỡng được xây dựng phải bám sát mục tiêu đã định, phù hợp với sự

hình thành và phát triển kỹ năng, tỷ lệ giữa hoạt động trang bị kiến thức lý thuyết và

hoạt động thực hành phải cân đối.

Như vậy quản lý tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng là rất quan trọng, nó

giúp cho nhà quản lý biết được trong quá trình bồi dưỡng sẽ triển khai những nội

dung gì, trình tự các hoạt động được sắp xếp thế nào, thời gian diễn ra như thế nào,

chương trình đó đã phù hợp chưa, có khả thi và có giúp đạt mục tiêu không? Có đáp

ứng CNN không? Tổ chức lực lượng tham gia hoạt động bồi dưỡng GV của nhà

trường đáp ứng CNN GVMN: Để triển khai hoạt động bồi dưỡng GV thì nhà trường

cần sự phối kết hợp của nhiều lực lượng tham gia. Trước hết nhà trường phải xây

dựng được những giáo viên cốt cán, nhà trường có kế hoạch bám sát theo sự chỉ đạo

của phòng GD&ĐT. Từ đó nhà trường triển khai tới những giáo viên cốt cán đó để

tạo thành hệ thống dọc quản lý là: Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.

GVMN cốt cán của nhà trường.

Ngoài ra, nhà trường có thể mời giảng viên các trường đại học, cao đẳng,

trường chuyên nghiệp ở địa phương. Họ là những báo cáo viên có trình độ chuyên

môn giỏi, có kỹ năng sư phạm tốt và kinh nghiệm trong quá trình truyền đạt kiến

thức. Để xây dựng những giáo viên cốt cán của nhà trường tham gia hoạt động bồi

dưỡng GV đáp ứng yêu cầu CNN. Đồng thời, có cơ chế và chính sách đãi ngộ, quan

tâm động viên đáp lại sự tâm huyết khi các đồng chí CBQL, giáo viên tham gia.

1.4.2.3. Quản lý chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên trường

mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Đây là công tác có tác động tới thái độ, hành vi của người khác nhằm đạt được

các mục tiêu bồi dưỡng đã đặt ra.

Khi Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng cho giáo viên mầm non NLGD

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo CNN cần chỉ đạo thực hiện những công việc sau:

Chỉ đạo các hình thức tự bồi dưỡng Bồi dưỡng thông qua tự học (đọc sách

chuyên môn, đọc tài liệu trên Internet, tự nghiên cứu, dự giờ đồng nghiệp…).

- Phát huy vai trò của tổ chuyên môn, giáo viên cốt cán tham gia hoạt

động bồi dưỡng.

- Chỉ đạo sử dụng đa dạng các phương pháp bồi dưỡng.

Để thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức thành công hoạt động này,

CBQL ở các trường mầm non cần:

- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng.

Các nhà quản lý cần thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình để

giao nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân và toàn đơn vị thực hiện hoạt động bồi dưỡng

theo đúng kế hoạch và nhiệm vụ công tác. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD cho

giáo viên đạt CNN đòi hỏi các nhà quản lý ở các trường mầm non phải thực hiện việc

ủy quyền hợp lý cho các người liên đới, trong đó lưu ý đến ủy quyền phải rõ ràng,

khả thi và phải được thông qua các quyết định. CBQL cũng cần chia sẻ thông tin,

cung cấp cho những người cấp dưới kỹ năng, nguồn lực, thẩm quyền, động cơ để họ

thực hiện phần việc được giao, đồng thời đòi hỏi ở họ trách nhiệm giải trình đối với

những quyết định, hành động và kết quả công việc của họ.

Thường xuyên đôn đốc, động viên tới các thành viên thực hiện nhiệm vụ trong

hoạt động bồi dưỡng: Một trong những đặc điểm quan trọng của công tác quản lý bồi

dưỡng NLGD cho giáo viên mầm non theo CNN là có sự tham gia của nhiều lực

lượng, mọi bộ phận, mọi cá nhân vào việc thực hiện mục tiêu chung. Do đó Hiệu

trưởng các trường mầm non phải làm tốt công tác đôn đốc, động viên, khuyến khích

để các thành viên trong trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ, nhận

thức đầy đủ mục tiêu và định hướng của hoạt động bồi dưỡng NLGD theo CNN.

Hiệu trưởng trường mầm non cần giải thích rõ ràng kế hoạch rõ ràng và phương án

thực hiện cụ thể để mọi người thống nhất hành động. Ngoài ra, Hiệu trưởng trường

mầm non cũng cần theo dõi hoạt động bồi dưỡng để khắc phục những sai sót, hạn chế

về hoạt động bồi dưỡng, điều chỉnh kịp thời để đảm bảo hiệu quả của hoạt động này.

- Giám sát và điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

Trong quá trình chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng NLGD cho giáo viên mầm non

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo CNN cần chú ý đến công tác giám sát và điều chỉnh. Đây là thành tố quan trọng

của công tác chỉ đạo. Việc giám sát và điều chỉnh cần được thực hiện thông qua quá

trình thu thập và xử lý thông tin từ nhiều kênh thông tin khác nhau.

Như vậy, chỉ đạo chính là hoạt động điều hành, hướng dẫn những người có

liên quan thực hiện công việc của mình nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra một cách

hiệu quả và đảm bảo chất lượng. Nói cách khác, chỉ đạo là sự thể hiện nghệ thuật lôi

cuốn sự tham gia của các thành viên vào thực hiện mục tiêu bồi dưỡng chung của nhà

trường và kết quả thu được của mỗi cá nhân giáo viên nhằm đạt CNN.

1.4.2.4. Quản lý sử dụng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Trong quản lý giáo dục, khi nói đến nguồn lực, phải kể đến nhân lực, vật lực

và tài lực. Các yếu tố tích cực của môi trường cũng có thể trở thành nguồn lực trong

giáo dục. Việc quản lý tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

GVMN đáp ứng CNN đòi hỏi nhà QL có sự lựa chọn đúng đắn, xác đáng về các

nguồn lực nói trên. Đội ngũ GV là nhân tố trọng tâm, họ phải có nhận thức đầy đủ

trước sự đổi mới căn bản và toàn diện GD hiện nay, đặc biệt trước những yêu cầu cụ

thể của CNN. Nhiệm vụ của GVMN là phải luôn luôn học hỏi, tự đào tạo, trau dồi

kiến thức, kỹ năng để đạt được yêu cầu nói trên. Đội ngũ GV nòng cốt, có thể trở

thành những người đầu tàu, tham gia tổ chức các đợt bồi dưỡng cũng cần được chú

trọng. Trong bối cảnh kinh phí hiện nay, một điều chắc chắn là không thể đầu tư dàn

trải, do vậy cần phải có sự lựa chọn trọng tâm, trong đó cần có ưu tiên cho hoạt động

bồi dưỡng GV đáp ứng CNN. [35]

Các điều kiện cơ sở vật chất, môi trường vật chất cũng đóng góp không nhỏ vào

việc cụ thể hóa các hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN đáp ứng yêu

cầu CNN; các thiết bị dạy học là công cụ hữu hiệu để GVMN sử dụng trong hoạt động

CSGD của mình. Cụ thể về quản lý sử dụng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng năng lực

giáo dục cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp bao gồm các yếu tố:

Xây dựng các chính sách, chế độ khuyến khích việc nâng cao trình độ đào tạo

cho đội ngũ giáo viên.

Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ, trang web, mạng internet, wifi, mail, các

phần mềm hỗ trợ dạy học và sinh hoạt chuyên môn… tạo môi trường thuận lợi cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo viên trong việc trao đổi, cập nhật thông tin, học tập nâng cao trình độ phục vụ

cho dạy học.

Tổ chức tốt các phong trào thi đua, hội giảng trong nhà trường nhằm tạo môi

trường thuận lợi cho giáo viên.

Chỉ đạo thực hiện đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc bồi

dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên.

Chỉ đạo việc tạo điều kiện về tinh thần, vật chất, tài chính, thời gian cho giáo

viên khi tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

Xây dựng cảnh quan nhà trường (bàn ghế, bảng, sân chơi, bãi tập, vườn hoa

cây cảnh, hệ thống điện chiếu sáng, nước sạch…) thuận lợi cho công tác giảng dạy.

1.4.2.4. Quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Trong bất kỳ hoạt động QL nào cũng không thể thiếu được khâu kiểm tra,

đánh giá. Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch BD GV của nhà trường đáp ứng theo

CNN GVMN cần chủ động tiến hành ở tất cả các khâu như: Lập kế hoạch BD có tính

khả thi, phù hợp với thực trạng và đáp ứng nhu cầu của GV không? Nội dung bồi

dưỡng GV của nhà trường có phù hợp với thực trạng và đáp ứng nhu cầu của GV

không? Cách thức tổ chức tiến hành bồi dưỡng GV như thế nào để có hiệu quả?

Chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng có thỏa đáng không? Nhà trường đã

tiến hành đánh giá GVMN theo CNN đúng theo tiến độ hằng năm không? Sử dụng

kết quả đó để làm gì? Để đánh giá được kết quả bồi dưỡng GV của nhà trường đáp

ứng CNN thì cần có hoạt động kiểm tra trong quá trình tổ chức bồi dưỡng sẽ giúp cho

các cấp Ban giám hiệu theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động. Từ đó sẽ có những

hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết như:

Thu thập thông tin phản hồi. Chỉ có kiểm tra mới mới có được những thông tin

phản hồi đáng tin cậy. Việc xử lý đúng đắn các thông tin giúp cho người quản lý tác

động kịp thời vào các tổ chức, điều chỉnh mục tiêu và ra quyết định cho chu trình

quản lý mới. Phát hiện được thực hiện tiếp nối quá trình đánh giá, bao gồm phát hiện

những yếu tố tích cực, những kinh nghiệm tốt và những lệch lạc trong hoạt động thực

tiễn, đo chính xác mức độ sai lệch và xác định nguyên nhân sai lệch. Điều chỉnh: phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huy thành tích; uốn nắn sửa chữa những lệch lạc; xử lý những vi phạm.

Các hình thức kiểm tra cần rõ ràng, xác định cụ thể như: [34]

Theo thời gian: Kiểm tra đột xuất; Kiểm tra định kỳ.

Theo nội dung: Kiểm tra toàn diện; Kiểm tra chuyên đề.

Theo phương pháp: Kiểm tra trực tiếp; Kiểm tra gián tiếp.

Quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp cần thực hiện:

Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên và của

tổ, nhóm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên

Tổ chức cho giáo viên báo cáo kết quả bồi dưỡng của mình cho hiệu trưởng

Hiệu trưởng thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật đối với các giáo viên

trong công tác bồi dưỡng năn lực dạy học

Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng GV Tiểu học thông qua các tiết dự giờ, thao

giảng, các sáng kiến kinh nghiệm. Hiệu trưởng có thể cơ bản nắm được hoạt động tự

bồi dưỡng của GV thông qua kết quả các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh

nghiệm đồng thời Hiệu trưởng kiểm tra đánh giá các điều kiện CSVC phục vụ cho

bồi dưỡng GV.

Theo số lượng của đối tượng kiểm tra: Kiểm tra toàn bộ; Kiểm tra có lựa chọn.

Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV, cần kiểm tra số lượng và

đối tượng tham gia bồi dưỡng. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, nội dung, hình

thức, điều kiện tổ chức và tính hiệu quả của hoạt động này. Sau đó tiến hành đánh giá

kết quả của hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra, từ

đó đề xuất những biện pháp phù hợp để cải thiện thực trạng nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng GV. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi

dưỡng GV không thể thiếu. Việc động viên, khen thưởng, tuyên dương những thành

tích một cách kịp thời luôn có tác dụng thúc đẩy không khí thi đua sôi nổi, khích lệ

tinh thần. Có kỉ luật, nhắc nhở đối với các GV chưa có sự tiến bộ trong quá trình bồi

dưỡng của nhà trường.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn

nghề nghiệp cho giáo viên mầm non

1.5.1. Yếu tố chủ quan

1.5.1.1. Ảnh hưởng từ điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước

Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, công cuộc đổi mới

của nước ta đã thu được những thành tựu rất quan trọng. Kinh tế xã hội phát triển, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính trị ổn định, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã tạo những những

nguồn lực to lớn cho sự phát triển GD & ĐT nói chung và giáo dục mầm non nói

riêng. Kinh phí đầu tư của Nhà nước cho giáo dục mầm non được tăng lên hàng năm,

nhiều trường mầm non được quan tâm xây dựng mới. Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ

thuật dạy học từng bước dược cải thiện đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

mầm non, trở thành nguồn động viên khuyến khích đội ngũ GVMN yên tâm gắn bó

với nghề, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

1.5.1.2. Ảnh hưởng từ sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với giáo

dục mầm non và giáo viên mầm non

Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương là yếu tố trực

tiếp quyết định đến chất lượng của GVMN.

Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương huyện Quế

Võ đã có những nhận thức đúng và quan tâm đầu tư cho GDMN. Ngoài ngân sách

của nhà nước, Huyện đã huy động các nguồn lực và tiến hành chính sách xã hội hóa

GDMN, tạo sự đồng thuận, phát huy được sức mạnh của các tổ chức, các cá nhân và

đông đảo nhân dân trên địa bàn Huyện tham gia vào sự nghiệp giáo dục mầm non và

xây dựng đội ngũ GVMN.

Để hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

mầm non mang lại hiệu quả cao, cùng với sự đầu tư của Nhà nước, Huyện Quế Võ đã

quan tâm đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động này về cơ sở vật chất, trang

thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc triển khai kế hoạch và các nguồn lực đã được huy

động để thực hiện các giải pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non

theo chuẩn nghề nghiệp. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để thực hiện

mục tiêu mà chủ thể quản lý mong đợi.

1.5.1.3. Ảnh hưởng từ chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non và cán bộ quản lý ở các

trường mầm non

Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý Đội ngũ CBQL của nhà trường có vai trò

rất quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý. Những người làm

công tác quản lý trường học (Ban giám hiệu nhà trường) đòi hỏi không những phải có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình độ năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng mà còn phải

có tài năng quản lý. Nói cách khác, CBQL của nhà trường phải là những người nắm

chắc và hiểu về mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục tại địa phương. Đồng

thời, phải là người hiểu sâu sắc về chương trình, nội dung giáo dục các cấp học, biết

chỉ đạo, điều hành nhà trường luôn hoạt động sao cho có hiệu quả. Trên cơ sở đó,

người CBQL xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức và

năng lực chuyên môn đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Am hiểu về chuyên môn,

thường xuyên cập nhật thông tin mới về khoa học GDMN, nắm vững những vấn đề

về đổi mới GDMN để chỉ đạo, tổ chức triển khai hoạt động bồi dưỡng GV cũng như

để mở rộng kiến thức như: Sự ra đời của Luật GD và các luật có liên quan đến GD

như: Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Luật phổ

cập giáo dục…, các luật trên đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến đội ngũ GV vì nó đòi hỏi

người GV không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học mà còn phải thực hiện tốt nghĩa

vụ, trách nhiệm của người công dân đối với xã hội. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

những giáo viên cốt cán đảm bảo theo quy định.

Phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn của GVMN là

nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả giáo dục của các trường mầm

non. Người GVMN có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, yêu người, yêu

nghề, có trình độ chuyên môn tốt sẽ là một yếu tố cơ bản nâng cao chất lượng chăm

sóc, giáo dục trẻ mầm non.

1.5.1.4. Ảnh hưởng từ điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng và

quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.

Điều kiện cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng góp phần

nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN theo

chuẩn nghề nghiệp.

Cơ sở vật chất vừa là điều kiện, vừa là phương tiện học cụ không thiếu, đóng

vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động

bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp đạt được hiệu quả

cao. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề nghiệp cho GVMN vì thế tất yếu chịu sự tác động của thực trạng cơ sở vật chất

đảm bảo của nhà trường. Chính vì vậy đòi hỏi các chủ thể quản lý, đặc biệt là ban

giám hiệu nhà trường cần phải thường xuyên quan tâm bồi dưỡng cho GVMN thích

ứng và làm chủ với các phương tiện công nghệ mới.

1.5.2. Yếu tố khách quan

Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội trong hội nhập kinh tế Quốc

tế. Nền kinh tế thị trường đã có tác động mạnh đến đội ngũ GV. Hiện nay nền kinh tế

của Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung có sự phát triển vựơt bậc. Điều này

đòi hỏi lực lượng lao động phải tăng nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng. Tất

yếu, nhu cầu này tác động mạnh đến ngành giáo dục, trong đó có GDMN.

Thực trạng này đã tác động không ít đến sự phát triển của đội ngũ GVMN. Nó

đòi hỏi người GV phải có bản lĩnh chính trị, năng động, sáng tạo, có trình chuyên

môn vững vàng để không những góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tìm

ra những hướng đi mới đưa nền giáo dục nước nhà ngày càng phát triển bền vững.

Bên cạnh đó, các nhà QLGD cũng cần tìm ra các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt

động bồi dưỡng GVMN hữu hiệu hơn, giúp người GV có đầy đủ các phẩm chất và

năng lực cần thiết để đứng vững trước các tác động tiêu cực của nền kinh tế thị

trường Sự phát triển của nền GD Việt Nam trong hơn 50 năm qua, là sự thay đổi theo

xu hướng phát triển của thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật và sự bùng nổ của công

nghệ thông tin.

Điều đó đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ GV là phải không ngừng học tập, tự bồi

dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị để đáp ứng

những yêu cầu ngày càng cao của xã hội và vượt qua những thách thức, khó khăn. Cơ

sở vật chất của trường lớp mầm non, đặc biệt là trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu đổi

mới GDMN như: Đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên; Chế độ, chính sách

của huyện, của ngành đối với GVMN; Trình độ, năng lực chuyên môn và nhận thức

về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng của đội ngũ GVMN; Nhu cầu, mong

muốn của GV được bồi dưỡng; Hoạt động chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng

cho GV của nhà trường. Yếu tố cạnh tranh: Hiện nay các chính sách về đãi ngộ chưa

được tương xứng, vì vậy việc duy trì và phát triển cho giáo viên mầm non cả về chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng và số lượng trong giai đoạn hiện nay là vô cùng khó khăn. Hiện tượng nhiều

GVMN quá áp lực trong công việc, thời gian trên lớp quá tải, điều kiện về chế độ ưu

đãi thấp, năng lực và kinh nghiệm đối với đội ngũ GV trẻ còn hạn chế….Điều gây

nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc bồi dưỡng GV nhà trường đáp ứng CNN.

* Kết luận chương 1

Chương 1 của luận văn đã đề cập các vấn đề về lý luận quản lý hoạt động bồi

dưỡng GVMN đáp ứng CNN. Đó là các vấn đề về GV, quản lý và biện pháp quản lý,

bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho GVMN. Đồng thời, chỉ rõ

chức năng, nhiệm vụ, vai trò của nhà trường, của GVMN, các vấn đề về quản lý hoạt

động bồi dưỡng GV. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên

mầm non đáp ứng CNN là việc làm vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng đội ngũ nhà giáo, nhằm đáp ứng những yêu cầu của thời đại mới. Với những

đặc thù và tính ưu việt của nó, cần khai thác triệt để hình thức này, để góp phần quản

lý GV nói chung và GVMN nói riêng. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động quản lý phụ

thuộc rất nhiều vào chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục

GVMN đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của người QLGD. Vì vậy, cần dựa trên đặc thù

của từng cơ sở giáo dục mà tìm ra những biện pháp cụ thể, có tính khả thi để quản lý

hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV đáp ứng CNN GVMN đạt hiệu quả

cao nhất nhằm huy động mọi khả năng, trí tuệ của từng GV, phát huy được năng lực

sở trường vốn có, bổ sung những phần thiếu hụt của mỗi cá nhân, tạo động lực để họ

cống hiến hết mình cho sự nghiệp trồng người, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu

của chiến lược phát triển giáo dục. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN đáp ứng

CNN là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc cập nhật kiến

thức, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ

năng…cho GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng, GD trẻ.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV theo CNN thực chất là hiện

thực hoá được các nội dung và yêu cầu của CNN đối với mỗi GV đang chăm sóc nuôi

dưỡng, giáo dục trẻ ở trường mầm non; Đó cũng chính là việc tạo điều kiện môi

trường để cho GV thực hiện các tiêu chí mà ngành đã quy định cũng như những yêu

cầu mà người CBQL đề ra để thực hiện các nội dung của CNN. Với ý nghĩa như vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong chương 1 của luận văn đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận chung về

quản lý, quản lý đội ngũ GVMN theo CNN. Nếu tổ chức thực hiện tốt việc quản lý

hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN theo các tiêu chí quy định, trên

cơ sở phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của ngành, đồng thời có một lộ trình

hợp lý thì người GV của nhà trường sẽ đáp ứng tốt theo yêu cầu. Phần nghiên cứu lý

luận trong chương 1 sẽ là cơ sở cho việc điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng quản

lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho GV các trường

mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất các biện pháp khả thi nhằm

quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mầm non huyện Quế võ, Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC THEO

CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN QUẾ VÕ,

TỈNH BẮC NINH

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Dân số: Quế Võ tính đến 31/12/2015 là hơn 160.000 người. Trong đó hơn

93% dân số sử dụng nước sạch và trên 85% số gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh.

Ngoài bệnh viện đa khoa huyện, Quế Võ có 19 bác sĩ, 109 y sĩ, y tá và 127 giường

bệnh trên 21 trạm y tế xã thị trấn.

Huyện Quế Võ là một trong nhưng địa phương có nhiều lợi thế về đất đai, hạ

tầng giao thông và vị trí địa kinh tế thuận lợi gắn với các định hướng chiến lược của

tỉnh và vùng Thủ đô, nhờ vậy Quế Võ đã có sức thu hút đầu tư mạnh mẽ, đặc biệt là

công nghiệp. Đi qua địa bàn huyện có Quốc lộ 18, Đường tỉnh 279, giao thông đường

thủy trên 2 tuyến sông Cầu và sông Đuống, dịch vụ vận tải đường dài, logistic, ICD

tại cảng Bắc Ninh I và cảng Đức Long. Ngoài ra còn có các khu công nghiệp trọng

điểm của tỉnh là Quế Võ I, Quế Võ II và Quế Võ III gắn với hành lang kinh tế Quốc

lộ 18, hướng ra cảng Lạch Huyện và cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Với hệ thống

khung hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, cấp quốc gia, cấp tỉnh đi trên địa bàn huyện sẽ là

những điều kiện thuận lợi tạo tiền đề phát triển mạnh mẽ hơn nữa kinh tế xã hội của

huyện Quế Võ nói chung và đô thị Phố Mới nói riêng.

Theo định hướng phát triển đô thị, khu vực dự kiến thành lập thị xã Quế Võ là

toàn bộ huyện Quế Võ có quy mô dân số năm 2018 là 186.563 người (dân số thường

trú: 174.957 người; dân số tạm trú quy đổi 11.606 người). Riêng dân số nội thị (bao

gồm thị trấn Phố Mới và 10 xã Việt Hùng, Bằng An, Phượng Mao, Phương Liễu, Đại

Xuân, Nhân Hòa, Quế Tân, Phù Lương, Bồng Lai, Cách Bi) là 111.398 người, trong

đó dân số thường trú là 100.211 người, dân số tạm trú và quy đổi là 10.187 người.

Dân số ngoại thị là 75.165 người. Tỷ lệ tăng dân số trung bình năm 2018 của Quế Võ

đạt 1,11%, trong đó, tỉ lệ tăng tự nhiên là 1,35%, tăng cơ học là -0,24%. Diện tích tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiên 15.511,2 ha.

2.1.2. Tình hình giáo dục và giáo dục mầm non huyện Quế Võ

Tình hình giáo dục chung:

Theo báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.

Về tình hình giáo dục năm 2018 - 2019 ở địa phương như sau:

Chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, bậc học được nâng cao.

Giáo dục mầm non: Gồm 22 trường lập 25 cơ sở giáo dục ngoài công lập đã

được cấp phép thành lập và đang duy trì hoạt động, tăng 4 cơ sở. Tổng nhóm, lớp:

464 (công lập 410, ngoài công lập 54); giảm 28 nhóm, công lập; tăng 15 nhóm, lớp

ngoài công lập với tổng số 13.902 trẻ. Tỉ lệ bình quân 30,9 trẻ/ nhóm, lớp.

Giáo dục MN: Gồm 22 trường công lập (trong đó có 1 trường MN trọng

điểm), với 282 lớp, 8765 học sinh (giảm 1 lớp, tăng 543 học sinh), tỉ lệ bình quân

31,08 hs/lớp.

Tình hình giáo dục mầm non:

Về quy mô mạng lưới trường, lớp:

Đến 5/2019 toàn huyện có tổng số trường công lập 22 trường; 22 cơ sở giáo

dục mầm non ngoài công lập. Trong đó:

Tổng số lớp mẫu giáo: 361 (Trong trường 333 lớp; giảm 25 lớp so với cùng kỳ

năm trước; Số lớp tư thục là 28 lớp, và 28 lớp đã được cấp phép).

Tổng số huy động: 13446 trẻ MN đến trường (Nhà trẻ: 1820=23,1%; Mẫu giáo

là 1626=100%).

Tổng số nhóm trẻ: 103 (Trong trường công lập có 77; nhóm tư thục 26 lớp; và

đã được cấp phép 26 lớp tăng 12 nhóm so với cùng kì năm trước)

Cơ sở vật chất các trường mầm non:

- Tổng số phòng học là 464 phòng trong đó phòng học kiên cố:

458/464=98.7% (xây mới 73)

- Phòng chức năng: Tổng số phòng chức năng 119 (14 phòng ăn, 12 phòng y

tế, 20 văn phòng, 6 hội trường...Xây mới: 10 phòng

- Bếp ăn: Tổng số bếp ăn: 68 (bếp 59 chiếm 86.7%)

Sân chơi: Tổng số sân chơi: 68 (sân có đồ chơi 68 = 100%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Công trình vệ sinh: Tổng số 257 (tự hoại 257 = 100%). Xây mới 49 công trình.

2.2. Tổ chức các phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu khảo sát: Khảo sát làm rõ thực trạng quản lý bồi dưỡng NLGD theo

CNN cho giáo viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ, tìm hiểu nguyên nhân của thực

trạng đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên MN

trên địa bàn huyện Quế Võ mới hiệu quả.

Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau:

- Khảo sát thực trạng NLGD của giáo viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ.

- Khảo sát thực trạng bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên MN trên địa

bàn huyện Quế Võ theo CNN.

- Khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên MN

trên địa bàn huyện Quế Võ theo CNN.

Khách thể nghiên cứu

Đề tài tiến hành khảo sát 10 CBQL (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng), 75 GV

thuộc 05 trường MN trên địa bàn huyện Quế Võ.

Số liệu được thể hiện trong bảng sau:

TT Trường CBQL GV

01 Mầm non Phù Lương 2 15

02 Mầm non Việt Hùng 2 15

03 Mầm non Thị Trấn Quế Võ 2 15

04 Mầm non Quế Tân 2 15

05 Mầm non Nhân hòa 2 15

Tổng 10 75

Phương pháp nghiên cứu

Để khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên MN

trên địa bàn huyện Quế Võ, tác giả đề tài tiến hành xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý

kiến dành cho CBQL, GV các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh (Mẫu phiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tại Phụ lục).

Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi item đều có các lựa chọn và được

quy ước bằng các mức điểm khác nhau:

Chuẩn cho điểm:

1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm

Yếu Trung bình Khá Tốt

Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên

Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng

Cách đánh giá:

Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán thống kê

định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá là: định

lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. Cụ thể:

Chuẩn đánh giá (theo điểm):

Câu hỏi 4 mức độ trả lời, đánh giá theo các mức sau:

- Mức 1: Tốt (Hoàn toàn đạt được; Rất hiệu quả; Rất tốt; Rất ảnh hưởng):

3.26≤ ≤3.99.

- Mức 2: Khá (Về cơ bản đạt được; Khá hiệu quả; Khá tốt; Ảnh hưởng):

2.51≤ ≤3.25.

- Mức 3: Trung bình (Đạt được một phần nhỏ; Ít hiệu quả; Trung bình; Phân

vân): 1.76≤ ≤2.50

- Mức 4: Yếu, kém (Không đạt được; Không hiệu quả; Không tốt; Không ảnh

hưởng): 1.00≤ ≤1.75

Ý nghĩa sử dụng :

Điểm trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức

số lượng nào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Điểm trung

bình phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng, đồng thời so sánh hai (hay nhiều)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có cùng quy mô.

Sử dụng công thức tính điểm trung bình:

: Điểm trung bình.

Xi: Điểm ở mức độ i.

Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi.

n: Số người tham gia đánh giá.

2.3. Kết quả nghiên cứu

2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Quế Võ, Tỉnh

Bắc Ninh

2.3.1.1. Đánh giá xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN

Bảng 2.1: Xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN

Đánh giá, xếp loại GV Tổng Trung số Năm học Xuất sắc Khá Kém bình GV % TS % TS % TS % TS

2014 - 2015 886 126 14.2 668 75.4 0 97 11.0

2015 - 2016 938 133 14.2 713 76.0 0 94 10.0

2016 - 2017 982 177 18 746 76.0 0 69 7.0

2017 - 2018 1.045 191 18.3 732 70.0 140 13.4 0

2018 - 2019 1.129 217 19.2 768 68.0 147 13.0 0

(Nguồn: Phòng GD - ĐT huyện Quế Võ, 2019)

Kết quả cho thấy, tỷ lệ GVMN đạt chuẩn mức độ xuất sắc chiếm tỷ lệ cao với

19.2%, sau đó là mức độ khá với 75.4%, và mức độ trung bình chiếm tỷ lệ thấp nhất

là 13.4%. Thực trạng, trong thời gian vừa quan nhiều giáo viên có năng lực chuyên

môn vững vàng, tích cực tự học và sáng tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy để

không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp của bản thân. Đây là đội ngũ cốt cán

cho nhà trường trong việc đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG nhằm phát huy tính tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cực trẻ để nâng cao chất lượng GD của nhà trường trong các năm học vừa qua.

Một số GV trẻ tuy kinh nghiệm thực tiễn chưa cao nhưng có trình độ vững

vàng, tích cực học hỏi đồng nghiệp và mạnh dạn ứng dụng các PPDH mới nên được

đánh giá cao trong nhà trường.

Tuy vậy: Trong nhà trường còn một số ít giáo viên lớn tuổi, năng lực chuyên

môn hạn chế, ngại đổi mới phương pháp, nhất là việc ứng dụng CNTT vào dạy học,

chưa tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tác phong lao động của số

GV này ảnh hưởng ít nhiều đến sự phát triển điều hành chung của nhà trường.

Phần lớn GV trẻ được đào tạo cơ bản nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn

nên trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh còn hạn chế về các kỹ năng: kỹ

năng giải quyết các tình huống sư phạm, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục,…

2.3.1.2. Thực trạng năng lực giáo dục của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

Bảng 2.2. Thực trạng năng lực giáo dục của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Năng lực giáo dục Yếu Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

1 Kiến thức

Kiến thức về tâm sinh lý 22 25.9 16 18.8 28 32.9 19 22.4 2.52 1 trẻ, GD hòa nhập

Kiến thức phổ thông về

chính trị, kinh tế văn hóa xã 21 24.7 30 35.3 21 24.7 13 15.3 2.31 3

hội có liên quan đến GDMN

Kiến thức cơ sở chuyên 31 36.5 16 18.8 20 23.5 18 21.2 2.29 4 ngành

Kiến thức về chăm sóc sức 25 29.4 15 17.6 30 35.3 15 17.6 2.41 2 khỏe lứa tuổi mầm non

Kiến thức về phương pháp

GD trẻ lứa tuổi MN (PTTC, 22 25.9 37 43.5 7 8.24 19 22.4 2.27 5 PTTCQHXH- TM, PTNT -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngôn ngữ,HĐ vui chơi…)

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Năng lực giáo dục Yếu Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

Kiến thức về theo dõi và 35 41.2 23 27.1 20 23.5 7 8.2 1.99 6 đánh giá chất lượng trẻ MN

Kiến thức ngoại ngữ, tin học 30 35.3 44 51.8 9 10.6 2 2.4 1.80 7

2 Kĩ năng

Kĩ năng lập kế hoạch chăm 4 4.7 40 47.1 13 15.3 28 32.9 2.76 1 sóc, GD trẻ.

Kỹ năng quản lý lớp học 13 15.3 49 57.6 8 9.41 15 17.6 2.29 2

Kỹ năng tổ chức các hoạt

động GD trẻ theo hướng 30 35.3 38 44.7 6 7.06 11 12.9 1.98 4

tích hợp

Kỹ năng tổ chức thực hiện

các hoạt động chăm sóc 38 44.7 34 40.0 11 12.9 2 2.4 1.73 7

sức khỏe cho trẻ em

Kỹ năng giao tiếp ứng xử

với trẻ, đồng nghiệp, phụ 28 32.9 44 51.8 3 3.53 10 11.8 1.94 6

huynh và cộng đồng.

Kỹ năng về tổ chức môi 22 25.9 45 52.9 3 3.53 15 17.6 2.13 3 trường GD cho trẻ MN

Kĩ năng xử lý tình huống SP 32 37.6 32 37.6 13 15.3 8 9.4 1.96 5

Kết quả nghiên cứu về năng lực giáo dục của giáo viên theo chuẩn nghề

nghiệp được đánh giá với ĐTB từ 1.73 đến 2.52, cụ thể như sau:

Đánh giá về kiến thức:

Qua kết quả nghiên cứu, lĩnh vực kiến thức của GVMN xét theo CNN đạt hiệu

quả nhất là “Kiến thức cơ bản GDMN” có = 2.52 đứng thứ nhất. Phần lớn giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên các trường mầm non thuộc huyện Quế Võ đều có những hiểu biết cơ bản về đặc

điểm tâm sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non, có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm

cả giáo dục trẻ hòa nhập, hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm

non, cũng như biết đánh giá sự phát triển của trẻ theo từng độ tuổi.

Sau đó “Kiến thức về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi mầm non” có = 2.41.

Thực tế cho thấy, đa số giáo viên các trường mầm non đều có những hiểu biết về an

toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ, có kiến thức về vệ

sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Có hiểu biết về

dinh dưỡng, an toàn thực phẩm cách phòng tránh các bệnh thường gặp, cách xử lý, sơ

cứu ban đầu.

Sau đó là “Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế văn hóa xã hội có liên

quan đến GDMN” có = 2.31. Phần lớn giáo viên các trường mầm non thuộc huyện

Quế Võ đều tích cực học tập để trau dồi và nâng cao các kiến thức về chính trị, kinh

tế, văn hóa xã hội và tình hình giáo dục của quận và thành phố, cũng như các kiến

thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông và phòng chống các

tệ nạn xã hội, cũng như khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chăm sóc

và giáo dục trẻ

Bên cạnh đó, một số nội dung còn hạn chế như: “Kiến thức ngoại ngữ, tin học;

Kiến thức về phương pháp GD trẻ lứa tuổi MN (phát triển tình cảm, phát triển tình

cảm quan hệ xã hội, thẩm mĩ, phát triển ngôn ngữ, hoạt động vui chơi)”

Tóm lại: kết quả khảo sát cho thấy, một bộ GVMN huyện Quế Võ chưa chắc

kiến thức cơ sở chuyên ngành, đặc biệt do chưa thường xuyên cập nhật các kiến thức

mới kịp thời. Chưa sẵn sàng tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp áp dụng phương

pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển phù hợp với trẻ ở

các độ tuổi mầm non (chưa thể hiện được sự tích hợp trong giáo dục và khuyến khích

tính tích cực của trẻ). Bên cạnh đó, vẫn còn một số giáo viên nắm chưa chắc kiến

thức về phương pháp dạy trẻ theo đặc thù các lĩnh vực phát triển, nhất là các giáo

viên cao tuổi còn chậm đổi mới phương pháp, nặng về phương pháp dạy học truyền

thống, nên hiệu quả còn hạn chế.

Đánh giá về kĩ năng:

Kết quả khảo sát cho thấy, kỹ năng sư phạm đạt ưu điểm nhất là“Kỹ năng tổ

chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ” có

= 2.76 đứng thứ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhất. Thực tế, đa số giáo viên biết tổ chức môi trường nhóm lớp đảm bảo vệ sinh và

an toàn cho trẻ; biết tổ chức giấc ngủ, đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ; biết hướng

dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; biết phòng tránh và xử lý ban đầu một

số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.

Sau đó “Kỹ năng quản lý lớp học” có = 2.72 đứng thứ 2. Kỹ năng quản lý

lớp học rất quan trọng, nên hầu hết giáo viên đều có khả năng quản lý lớp học khá tốt,

có khả năng bảo đảm an toàn cho trẻ, biết xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý

nhóm lớp, gắn với kế hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ; Quản lý và sử dụng có hiệu

quả hồ sơ sổ sách cá nhân, nhóm lớp; giáo viên biết sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ

chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc và giáo dục trẻ tại lớp mình.

Nội dung“Kỹ năng về tổ chức môi trường GD cho trẻ MN” có = 2.13. Đây

có thể là ưu điểm của ĐNGV MN của thị trấn. Hầu hết GV biết lập kế hoạch chăm

sóc giáo dục trẻ theo năm học, tháng, tuần, theo hướng tích hợp, biết lập kế hoạch

phối hợp với cha mẹ trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc trẻ.

Mặc dù vậy, kỹ năng sư phạm của GVMN huyện Quế Võ còn hạn chế như: Kỹ

năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ em; Kỹ năng giao tiếp

ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.

Qua tìm hiểu, các lớp trong trường MN của thị trấn có số lượng trẻ, GV ít có

thời gian để tìm hiểu, quan sát cũng như chủ động khai thác đồ chơi, đồ dùng. Qua

thực tế vẫn còn một số giáo viên còn thiếu tính chủ động, sáng tạo trong việc tổ chức

các hoạt động giáo dục trẻ, cũng như khai thác hiệu quả của đồ dùng đồ chơi phục vụ

cho việc tổ chức hoạt động cho trẻ. Bên cạnh đó, nhiều GV chưa thực sự tự tin, chủ

động trong giao tiếp với phụ huynh và cộng đồng, thiếu kỹ năng trong giao tiếp nên

việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức chăm sóc và giáo dục trẻ tới phụ huynh và cộng

đồng còn hạn chế. Điều này ít nhiều ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc và giáo dục

trẻ, đặc biệt việc huy động sự phối hợp, ủng hộ của phụ huynh và cộng đồng.

2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo

viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

2.3.2.1. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của bồi dưỡng

năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Bắc Ninh

Để đánh giá được thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên trường

MN về công tác bồi dưỡng NLGD cho GVMN đáp ứng yêu cầu CNN, từ đó đánh giá

vai trò của nó đối với việc nâng cao năng lực của GVMN. Kết quả nhận thức của CB,

GV là cơ sở để CBQL các trường xây dựng mục tiêu, chương trình bồi dưỡng cho

GVMN. Kết quả khảo sát nội dung này thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng bồi

dưỡng năng lực cho GVMN theo CNN

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng công tác bồi dưỡng

NLGD cho GVMN theo CNN có mức độ cần thiết và rất cần thiết với tỷ lệ chiếm

93.16% (mức độ quan trọng và rất quan trọng). Kết quả khảo sát cho thấy: Số CBQL,

GV đánh giá bồi dưỡng năng lực cho GVMN theo Chương trình GDPT mới có mức độ

không quan trọng với tỷ lệ 6.84%.

Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn CBQL, GV có ý kiến cho rằng công tác

bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN rất cần thiết, tuy nhiên vẫn còn 6.84% CB,

GV chưa đánh giá đúng về vai trò, ý nghĩa của hoạt động này. Điều đó cho thấy, công

tác tuyên truyền, bồi dưỡng nhận thức về bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN đã

được tuyên truyền, phổ biến nhưng vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ quản lý và giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên chưa nắm chắc các văn bản hướng dẫn và còn lúng túng bị động về bồi dưỡng,

về CNN và các năng lực cần thiết để thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

trong trường MN.

2.3.2.2. Thực trạng nhu cầu của giáo viên về bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn

nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Quế Võ

Bảng 2.3. Thực trạng nhu cầu của giáo viên về bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Quế Võ

Mức độ thường xuyên

Rất Chưa bao Thỉnh Thường Thứ TT Nhu cầu bồi dưỡng thường giờ thoảng xuyên bậc xuyên

SL % SL % SL % SL %

Nhu cầu về nội dung bồi 4 4.7 1 40 47.1 12 14.1 29 34.1 2.78 2 dưỡng

Nhu cầu về hình thức bồi

dưỡng: trực tuyến, hội

2 thảo-tập huấn, thường 7 8.2 15 17.6 36 42.4 27 31.8 2.98 1

xuyên, tập trung vào hè,

theo chuyên đề, tổng hợp...

Nhu cầu về phương pháp

bồi dưỡng: thuyết trình,

3 hướng dẫn và tự nghiên 36 42.4 19 22.4 13 15.3 17 20.0 2.13 6

cứu tài liệu, thảo luận,

huấn luyện...

4 Nhu cầu về kiểm tra, đánh giá 4 4.7 40 47.1 13 15.3 28 32.9 2.76 3

5 Nhu cầu về giảng viên 29 34.1 27 31.8 13 15.3 16 18.8 2.19 5

Nhu cầu về quyền lợi được 6 23 27.1 29 34.1 21 24.7 12 14.1 2.26 4 hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7 Nội dung khác .................................

Xác định nhu cầu cần được bồi dưỡng NLGD của GVMN là bước đi cơ bản

đạt mục tiêu bồi dưỡng. Nghiên cứu về xác định nhu cầu bồi dưỡng NLGD của

GVMN huyện Quế Võ cho thấy:

Mức độ thực hiện về nhu cầu bồi dưỡng NLGD của GVMN đạt với điểm trung

bình từ 2.13 đến 2.98. Điều đó cho thấy, nhu cầu cần được bồi dưỡng của GVMN rất

cao. Qua tìm hiểu thực tế, cho thấy: Với sự thay đổi chóng mặt về công nghệ, phương

pháp cộng với truyền thống hiếu học của nhân dân Việt Nam. Nhu cầu về nội dung

bồi dưỡng xuất phát từ sự thay đổi chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục mới,

lý luận về chương trình giáo dục mâm non, đổi mới về mặt lý luận của GDMN so với

thưc tiễn, và áp dụng vào thực tiễn đó như thế nào. Do vậy, nội dung bồi dưỡng rất

quan trọng sẽ giúp GV giải tỏa băn khoăn về chương trình, cách đánh giá... Tuy

nhiên, khi nội dung bồi dưỡng mới chỉ mặt nào đáp ứng những băn khoăn, thắc mắc

của giáo viên mà chưa tạo được ý thức, thói quen tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả GVMN và chưa đáp ứng được yêu cầu

đổi mới của GDMN. Hơn nữa, nội dung bồi dưỡng mà giáo viên cốt cán được tiếp

thu chủ yếu xoay quanh về phương pháp giáo dục tích cực; cải tiến kiểm tra, đánh giá

và bổ sung kiến thức cập nhật, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng

tổ chức hoạt động giáo dục, kỹ năng xử lý tai nạn thương tích chưa đề cập đến.

Nhu cầu về “Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng: trực tuyến, hội thảo-tập huấn,

thường xuyên, tập trung vào hè, theo chuyên đề, tổng hợp...” được đánh giá cao có

điểm trung bình (ĐTB=2.98). Công việc thường nhật cũng như đặc thù của GVMN

trong khối ngành GD rất vất vả, GVMN thường có lịch làm việc nhiều hơn so với

giáo viên ở các cấp học khác. Bên cạnh về thời gian thì GVMN có áp lực về công

việc rất lớn. Để sắp xếp thời gian tham gia các lớp bồi dưỡng là điều khó khăn. Do

vậy, nhu cầu về hình thức bồi dưỡng là nhu cầu rất thiết thực về cần thiết. Tiếp theo

đó là nhu cầu về “Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng” có ĐTB=2.78.

Nhu cầu “ Kiểm tra, đánh giá” có (ĐTB=2.76). Kết quả hoạt động bồi dưỡng

GVMN về NLGD thực sự là điểm phát huy cho mỗi GV khi có biện pháp, hay hình

thức kiểm tra, đánh giá minh bạch, đúng thời điểm. Với nội dung này, GVMN huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quế Võ luôn kỳ vọng cao.

Các nội dung khác như: Nhu cầu về giảng viên; Nhu cầu về quyền lợi được

hưởng là những nhu cầu cần thiết khi được tham gia bồi dưỡng. Tuy nhiên, thứ tự ưu

tiên sau các yếu tố về phương pháp đến kiểm tra, đánh giá và hình thức....

Như vậy, quy trình hoạt động bồi dưỡng GVMN về NLGD, khâu đầu tiên là xác

định nhu cầu. Việc xác định nhu cầu cần bồi dưỡng cho GVMN huyện Quế Võ tuy đã

thực hiện tuy nhiên mang tính qua loa, đại khái thường tiến hành ồ ạt theo chủ trương hoặc

định kỳ chưa có sự chọn lọc. Mặc dù huyện Quế Võ có tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên

chuẩn khá cao, song số lượng và chất lượng GVMN còn nhiều hạn chế. Với đặc thù

là một xã ở vùng đồng bằng bắc bộ còn nhiều khó khăn về đời sống kinh tế, thu nhập

thấp nên không ít tuyển được sinh viên giỏi được đào tạo chính quy về giáo dục trung

học tốt nghiệp ở các trường Đại học sư phạm của cả nước về công tác tại huyện nhà.

2.3.2.3. Thực trạng mục tiêu hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên

các trường mầm non huyện Quế Võ theo CNN

Bảng 2.4: Thực trạng mục tiêu hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo CNN

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Mục tiêu bồi dưỡng Chưa đạt Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

Nắm rõ được hệ thống về các 1 43 50.6 22 25.9 8 9.41 12 14.1 1.87 4 hoạt động GDMN hiện tại

Kỹ năng sử dụng phối hợp

các phương pháp, hình

2 thức tổ chức thực hiện các 21 24.7 15 17.6 32 37.6 17 20.0 2.53 3

HĐGD cho trẻ MN mọi

lứa tuổi, nhóm lớp

Ý thức tầm quan trọng đặc

3 biệt của tổ chức thực hiện 49 57.6 22 25.9 0 14 16.5 1.75 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

HĐGD trong trường MN

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Mục tiêu bồi dưỡng Chưa đạt Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

Nâng cao năng lực tổ chức

4 thực hiện các HĐGD cho 13 15.3 26 30.6 10 11.8 36 42.4 2.81 1

trẻ MN

Nâng cao năng lực, phẩm 5 43 50.6 26 30.6 6 7.06 10 11.8 1.80 5 chất của giáo viên

Nhận được cơ hội hỗ trợ

phát triển năng lực và uy tín 6 9 10.6 28 32.9 22 25.9 26 30.6 2.76 2 nghề nghiệp: nâng cao năng

lực nghiệp vụ sư phạm

Bảng số liệu 2.4 cho thấy 6 mục tiêu bồi dưỡng NLGD cho GVMN ở các

trường MN huyện Quế Võ được CBQL và GV đánh giá đạt mức trung bình khá. Mức

độ thực hiện của các nội dung đạt với điểm trung bình từ 1.75 đến 2.81.

Trong đó, “Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các HĐGD cho trẻ MN” có

trị trung bình cao nhất ( = 2.81). Xếp thứ 2 với điểm trung bình = 2.76 là nội

dung“Nhận được cơ hội hỗ trợ phát triển năng lực và uy tín nghề nghiệp: nâng cao

năng lực nghiệp vụ sư phạm”. Xếp thứ 3 với điểm trung bình = 2.53 là nội dung

“Kỹ năng sử dụng phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện các

HĐGD cho trẻ MN mọi lứa tuổi, nhóm lớp”. Tuy nhiên, bồi dưỡng NLGD cho GV

còn chưa chú trọng đến một số mục tiêu như “Nâng cao năng lực, phẩm chất của

giáo viên;Ý thức tầm quan trọng đặc biệt của tổ chức thực hiện HĐGD trong

trường MN”. Một trong những yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay cho thấy: GVMN

cần có phương pháp giáo dục tích cực, đặc biệt thực hiện chương trình giáo dục

mầm non, chương trình yêu cầu thể hiện tính địa phương, đem đến cho trẻ cuộc

sống thực, gần gũi. Do vậy, hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN cần nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao hiệu quả tổ chức hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp, đi đôi với đổi

mới phương pháp giáo viên phải sáng tạo làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hình

thức và phương pháp tổ chức các hoạt động đã xây dựng. Nguyên vật liệu sẵn có ở

mỗi địa phương, vùng miền có những nét đặc trưng riêng, đồ dùng, đồ chơi làm từ

nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương trẻ rất thích chơi, giá thành rẻ, dễ thay thế. Từ

kết quả khảo sát cho thấy, bồi dưỡng về hình thức, phương pháp tổ chức các HĐGD

của GVMN chưa được chú trọng.

Điều đó cho thấy, mặc dù phần lớn GV nắm vững kiến thức về các các cách

thức, nội dung của HĐGD mầm non nhưng trong quá trình thiết kế hay tổ chức

thực hiện các hoạt động giáo dục còn tỏ ra lúng túng…Đặc biệt là sự quyết tâm,

tích cực chủ động trong đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục có phần hạn chế

hơn. Qua kết quả nghiên cứu phần nào cho thấy là hoạt động bồi dưỡng hiện nay

còn nặng cung cấp hiểu biết chưa thật sự nâng cao năng lực, truyền tâm huyết,

cảm hứng để GV tích cực tự học, tự đào tạo bồi dưỡng để nâng cao NLGD, thực

hiện tốt đổi mới GDMN.

2.3.2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các trường

mầm non huyện Quế Võ theo CNN

Bảng 2.5. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các

trường mầm non huyện Quế Võ theo CNN

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Nội dung Chưa đạt Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

Kiến thức về tâm sinh lý 37 43.5 19 22.4 27 31.8 2 1 2.4 1.93 10 trẻ, GD hòa nhập

Kiến thức về chăm sóc sức

khỏe trẻ lứa tuổi MN 2 35 41.2 20 23.5 27 31.8 3 3.5 1.98 9 (Phòng TNTT, VS cá nhân,

tự phục vụ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3 Xây dựng kế hoạch giáo 8 9.4 17 20.0 23 27.1 37 43.5 3.05 1

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Nội dung Chưa đạt Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

dục lấy trẻ làm trung tâm

Hướng dẫn thực hiện quy 4 15 17.6 26 30.6 12 14.1 32 37.6 2.72 2 chế nuôi dạy trẻ

Kiến thức về theo dõi và 5 33 38.8 26 30.6 6 7.06 20 23.5 2.15 8 đánh giá chất lượng trẻ MN

Kiến thức về chính trị, kinh 6 21 24.7 27 31.8 20 23.5 17 20.0 2.39 5 tế, văn hóa, GD địa phương

Kỹ năng tổ chức thực hiện

7 các hoạt động chăm sóc sức 44 51.8 5 5.9 12 14.1 24 28.2 2.19 7

khỏe cho trẻ em

Xây dựng môi trường và tổ

chức hoạt động giáo dục 8 23 27.1 20 23.5 16 18.8 26 30.6 2.53 3 phát triển vận động cho trẻ

trong trường mầm non

9 Kỹ năng quản lý lớp học 25 29.4 18 21.2 18 21.2 24 28.2 2.48 4

Kỹ năng giao tiếp ứng xử

10 với trẻ, đồng nghiệp, phụ 42 49.4 24 28.2 19 22.4 0 0.0 1.73 12

huynh và cộng đồng.

Kỹ năng về tổ chức môi 11 43 50.6 11 12.9 29 34.1 2 2.4 1.88 11 trường GD cho trẻ MN

12 Kĩ năng xử lý tình huống SP 34 40.0 10 11.8 15 17.6 26 30.6 2.39 5

Kết quả khảo sát cho thấy, bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN hiện nay

được đánh giá với mức độ ĐTB từ 1.73 đến 3.05.

Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động bồi dưỡng GVMN hiện nay tập trung vào

“Xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” có ĐTB= 3.05 ở cấp phòng, sở, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ. Phòng GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai thực

hiện chuyên đề năm học 2017-2018 và đưa ra kế hoạch tổ chức bồi dưỡng chuyên

môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non về nội dung của chuyên đề.

Dưới sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, các trường mầm non cập nhật thường xuyên bộ

hồ sơ chuyên đề; rà soát thời gian đăng ký thực hiện chuyên đề với Phòng GD&ĐT;

chỉ đạo mỗi trường mầm non tiếp tục tự lựa chọn 1 giải pháp sáng tạo đăng ký với

Phòng GD&ĐT thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non, mời

PGD&ĐT về kiểm tra, đánh giá thực hiện giải pháp. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng cho

đội ngũ cán bộ quản lý về quan điểm, nội dung, nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý giáo

dục mầm non cũng được chú trọng. Đối với GVMN đa phần được. bồi dưỡng thực hiện

chương trình GDMN sau chỉnh sửa, bồi dưỡng kỹ năng thực hành áp dụng trong tổ chức

các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.

Về nội dung thứ hai là “Hướng dẫn thực hiện quy chế nuôi dạy trẻ” với

ĐTB=2.72. Phòng GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch và triển khai thực

hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Chương trình bồi

dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non (ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-

BGDĐT) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo

dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT); triển khai

đảm bảo chất lượng công tác tập huấn qua mạng 10 mô đun nâng cao cho CBQL và

GVMN đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng 10 mô đun Chỉ đạo bồi dưỡng thường

xuyên giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non (ban

hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên

giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư

số 26/2012/TT-BGDĐT);

Nội dung “Xây dựng môi trường và tổ chức hoạt động giáo dục phát triển vận

động cho trẻ trong trường mầm non” với ĐTB =2.53 cũng được đưa vào trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chương trình bồi dưỡng cho GVMN hàng năm. Trong năm học 2016-2017 các trường

đã tích cực thực hiện Đề án “ Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai

đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trong các cơ sở GDMN”; củng cố chuyên

đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm

non”. Dưới tinh thần chỉ đạo 100% các đơn vị tổ chức thành công sân chơi tập thể với

các trò chơi vận động theo chủ đề“ Những chiến sĩ tí hon” năm 2017 chào mừng 73

năm ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam, Qua ngày hội đã tạo được bầu

không khí vui vẻ phấn khởi của phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội, đặc biệt

giúp trẻ Mẫu giáo các đơn vị được tham gia vui chơi các trò chơi vận động sáng tạo

nhờ đó trẻ được phát toàn diện về triển thể chất và trí tuệ, giáo dục trẻ tình yêu mến,

kính trọng người lớn.

Kể từ năm 2001, khi cả nước tiến hành đổi mới chương trình, sách giáo khoa,

tất cả GV đều tham gia tập huấn đổi mới phương pháp giáo dục cho phù hợp với

chương trình và nội dung giáo dục mới. Phong trào đổi mới phương pháp giáo dục đã

được GV ở tất cả các điểm trường nghiêm túc thực hiện, làm cho chất lượng dạy học

được nâng lên, đáp ứng mục tiêu của phương pháp mới là “Phát huy tính tích cực, tự

giác, chủ động sáng tạo của học sinh, lấy người học làm trung tâm”.

Với thành tựu khoa học về đổi mới giáo dục hiện nay, những hình thức,

phương pháp, kỹ năng giáo dục mới rất nhiều. Nhưng số lượng phương pháp, kỹ

năng giáo dục trẻ trong thực tiễn bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GVMN huyện

Quế Võ còn rất khiêm tốn. Nguyên nhân là do: GVMN hiện nay còn gặp nhiều

khó khăn vì không có nhiều thời gian giành cho việc nghiên cứu tài liệu, tự học tự

bồi dưỡng vì phải dạy học và soạn bài cả ngày do vậy, khó có thể đáp ứng để sử

dụng phương pháp giáo dục mới, bởi lẽ thời gian dành cho soạn giáo án theo kiểu

mới rất mất thời gian. Ngoài ra, giáo viên còn mất nhiều thời gian tham khảo tài

liệu để thiết kế các hoạt động cho bài dạy và cũng mất nhiều thời gian sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương pháp dạy học tích cực trên lớp với 1 tiết học.

2.3.2.4. Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non tại các

trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Bảng 2.6: Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non tại các

trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Rất Chưa bao Thỉnh Thường Thứ TT Hình thức bồi dưỡng thường giờ thoảng xuyên bậc xuyên

SL % SL % SL % SL %

1 Tổ chức hội thảo 34 40.0 37 43.5 11 12.9 3 3.5 1.80 10

2 Tập huấn 39 45.9 27 31.8 6 7.06 13 15.3 1.92 9

Sinh hoạt chuyên môn tổ 3 12 14.1 20 23.5 26 30.6 27 31.8 2.80 1 bộ môn

4 Thao giảng 41 48.2 15 17.6 22 25.9 7 8.2 1.94 8

Tổ chức giao lưu học hỏi

5 kinh nghiệm chuyên môn 31 36.5 23 27.1 25 29.4 6 7.1 2.07 6

giữa các trường

6 Hội giảng 29 34.1 19 22.4 36 42.4 1 1.2 2.11 4

7 Đọc sách, báo khoa học 20 23.5 25 29.4 15 17.6 25 29.4 2.53 2

8 Hội thi giáo viên giỏi 28 32.9 15 17.6 14 16.5 28 32.9 2.49 3

9 Viết sáng kiến kinh nghiệm 35 41.2 15 17.6 28 32.9 7 8.2 2.08 5

10 Nghiên cứu đề tài khoa học 31 36.5 27 31.8 20 23.5 7 8.2 2.04 7

11 Khác ...........................................

Với 11 hình thức chủ yếu mà chúng tôi nêu ra trong phiếu điều tra, các ý kiến

đánh giá của GV, CBQL được thể hiện ở bốn mức độ thực hiện: “Chưa bao giờ”;

“Thỉnh thoảng”; “Thường xuyên”; “Rất thường xuyên”. Kết quả đánh giá về mức độ

thực hiện các hình thức tổ chức bồi dưỡng NLGD cho GVMN với điểm trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chung từ 1.80 đến 2.80. Cụ thể kết quả như sau:

Hình thức được các nhà trường sử dụng nhiều nhất là “Sinh hoạt chuyên môn tổ

bộ môn” có điểm trung bình = 2.80. Tổ chuyên môn là tế bào cơ bản giữ vị trí

quan trọng nhất trong việc triển khai hoạt động bồi dưỡng NLGD; là đầu mối để thực

hiện các quyết định, các chủ trương của hiệu trưởng; là nơi tổ chức học tập, ứng

dụng, thể nghiệm những lý luận về NLGD mới thông qua việc học tập các chuyên đề,

tổng kết kinh nghiệm dạy học, tổ chức thực tập, kiến tập, hội thảo…

Xếp thứ 2 với điểm trung bình = 2.53 là hình thức “Đọc sách, báo khoa

học”. Đây là hình thức tự bồi dưỡng thông qua việc nghiên cứu sách, báo, tài liệu,

báo cáo khoa học về NLGD. Xếp thứ 3 với điểm trung bình = 2.49 là hình thức

“Hội thi giáo viên giỏi”. Các trường có thể tổ chức hội giảng như hội thi chào mừng

theo chủ điểm, hội thi chọn giáo viên giỏi trường hoặc tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ

sư phạm để khích lệ giáo viên có tình yêu nghề nghiệp và say sưa bồi dưỡng tay

nghề, trong đó có nâng cao kỹ năng tổ chức các HĐGD.

Bên cạnh đó, một số hình thức chưa được sử dụng thường xuyên như: Tổ chức

hội thảo; Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm chuyên môn giữa các trường; Viết

sáng kiến kinh nghiệm; Nghiên cứu đề tài khoa học.

Kết quả khảo sát trên cho thấy, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng NLGD

cho GVMN chủ yếu thông qua sinh hoạt chuyên môn tổ bộ môn, đọc sách, báo cáo

khoa học và tổ chức hội thi. Trong đó, những hình thức hội thảo, nghiên cứu đề tài

khoa học, sáng kiến kinh nghiệm… ít được thực hiện. Để nâng cao hiệu quả hoạt

động động bồi dưỡng NLGD cho GVMN huyện Quế Võ cần phải có hình thức tổ

chức đa dạng hơn. Đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường và tăng cường

sử dụng hình thức nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm... để tạo điều kiện

mọi GVMN đều có cơ hội tham gia hoạt động bồi dưỡng và đặc biệt là khả năng tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bồi dưỡng nâng cao NLGD.

2.3.3.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các

trường mầm non huyện Quế Võ chuẩn nghề nghiệp

Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên

các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Rất Chưa bao Thỉnh Thường Thứ TT Nội dung thường giờ thoảng xuyên bậc xuyên

SL % SL % SL % SL %

1 Thuyết trình của báo cáo viên 8 9.5 24 28.4 24 28.4 29 33.7 2.86 1

Thuyết trình kết hợp minh 2 35 41.1 13 15.8 23 27.4 13 15.8 2.18 3 họa bằng hình ảnh

Thuyết trình kết hợp luyện 29 34.7 18 21.1 31 36.8 6 3 7.4 2.17 5 tập, thực hành

Nêu vấn đề, thảo luận theo 4 40 47.4 30 35.8 5.4 6.3 9 10.5 1.80 6 nhóm, cụm

Nêu tình huống, tổ chức 5 27 31.6 27 31.6 22 25.3 10 11.6 2.17 4 giải quyết theo nhóm, cụm

6 Tọa đàm, thảo luận 32 37.9 23 27.4 11 12.6 19 22.1 2.19 2

Với 5 hình thức chủ yếu mà chúng tôi nêu ra trong phiếu điều tra, các ý kiến

đánh giá của GV, CBQL đạt ĐTB từ 1.80 đến 2.86.

Kết quả cho thấy mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo

dục cho GVMN được đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên tham gia đánh giá

“phương pháp thuyết trình” giữ vai trò chủ đạo. Sau đó là phương pháp “Thuyết trình

kết hợp minh họa bằng hình ảnh”

Tuy nhiên, CBGV đánh giá thấp các phương pháp như: Nêu tình huống, tổ chức

giải quyết theo nhóm, cụm và Tọa đàm, thảo luận. Có thể giải thích cho nguyên nhân

này là việc tham gia theo phương pháp này người thực hiện nắm được hệ thống các

phương pháp và biết vận dụng hết sức linh hoạt thì mới đem lại hiệu quả, nếu không

có thể gây ra phản tác dụng, làm rối hoạt động bồi dưỡng. Do vậy, trong thời gian tới

chủ thể bồi dưỡng cần vận dụng đa dạng các phương pháp trong đó vừa linh hoạt vừa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phối hợp các phương pháp để phù hợp với từng chuyên đề bồi dưỡng, phát huy năng

lực giáo dục của mỗi GV tham gia bồi dưỡng.

Có thể thấy, giảng viên, báo cáo viên các cơ sở bồi dưỡng đã có nhiều cố gắng

đổi mới phương pháp dạy học để phát huy kinh nghiệm, phát huy tính tích cực của

người học. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học chưa phù hợp với nội dung

bồi dưỡng đó là năng lực giáo dục và với GVMN và việc sử dụng phương pháp dạy

học chưa phát huy tính tích cực, chủ động học tập của GV.

2.3.2.5. Thực trạng mức độ năng lực chủ thể bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Bảng 2.8: Thực trạng mức độ năng lực chủ thể bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Trung

Thứ

TT

Chủ thể bồi dưỡng

Chưa đạt

Khá

Tốt

bình

bậc

SL % SL % SL % SL %

Kiến thức về thành tựu lý luận và

1

thực tiễn đổi mới phương pháp giáo

22 25.9 26 30.6 10 11.8 27 31.8 2.49 1

dục mầm non hiện đại

Trình bày, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn

2

28 32.9 27 31.8 13 15.3 17 20.0 2.22 4

thực hiện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm

Chủ thể bồi dưỡng, tập huấn sử dụng

được các kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm

3

mới ngay trong quá trình dạy học, tập

32 37.6 10 11.8 29 34.1 14 16.5 2.29 3

huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng sư

phạm cho giáo viên mầm non

Tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức,

4

rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm

31 36.5 16 18.8 12 14.1 26 30.6 2.39 2

cho GVMN

Truyền nghị lực, tâm huyết, cảm

hứng…thực hiện rèn luyện kỹ năng

5

34 40.0 22 25.9 27 31.8 2 2.4 1.96 5

nghiệp vụ sư phạm đến giáo viên, cán

bộ quản lý chuyên môn

6 Khác .............................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả khảo sát cho thấy, năng lực chủ thể bồi dưỡng NLGD cho GVMN ở

mức độ trung bình, khá. Nội dung được CBQL, GV đánh giá ưu điểm của chủ thể

thực hiện bồi dưỡng NLGD là “Kiến thức về thành tựu lý luận và thực tiễn đổi mới

phương pháp giáo dục mầm non hiện đại” có = 2.49. Đây là ưu thế mạnh nhất của

giảng viên thực hiện bồi dưỡng NLGD cho GVMN hiện nay. Với = 2.39 cao thứ 2

“Tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho

GVMN”. Nội dung đứng thứ 3 là “Chủ thể bồi dưỡng, tập huấn sử dụng được các kỹ

năng, nghiệp vụ sư phạm mới ngay trong quá trình dạy học, tập huấn bồi dưỡng

nghiệp vụ kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non” có = 2.29. Các nội dung về

“Tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho

GVMN; Truyền nghị lực, tâm huyết, cảm hứng…thực hiện rèn luyện kỹ năng nghiệp

vụ sư phạm đến giáo viên, cán bộ quản lý chuyên môn” còn hạn chế. Nhưng William

Arthur Ward từng nói: “Người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng biết

minh họa, người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”.

Đánh giá chung về thực trạng năng lực chủ thể bồi dưỡng NLGD cho GV đạt

được ở mức trung bình với từ 1.96 đến 2.49. Tuy nhiên khả năng thực hành, minh

họa việc rèn luyện NLGD của giảng viên trong bồi dưỡng còn hạn chế. Đặc biệt là

chưa kích thích, khơi nguồn cảm hứng, đam mê, sức mạnh nội lực để GVMN tích cực

bồi dưỡng, tự bồi dưỡng không ngừng tự bồi dưỡng đổi mới, rèn luyện NLGD của

bản thân.

2.3.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp

cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp

2.3.3.1. Quản lý về xây dựng kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Bảng 2.9. Quản lý về xây dựng kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục

theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Kế hoạch Yếu Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

Khảo sát, phân loại giáo

viên, đánh giá nhu cầu bồi 1 21 24.7 12 14.1 16 18.8 36 42.4 2.79 1 dưỡng của từng giáo viên để

lập kế hoạch cho phù hợp

Xác định mục tiêu bồi

dưỡng theo từng giai đoạn

căn cứ trên cơ sở pháp lý,

điều kiện thực tế của 2 14 16.5 50 58.8 6 7.06 15 17.6 2.26 3 trường, điều kiện (các

nguồn lực) thực hiện và

nhu cầu của GVMN, của

trường MN

Xác định hệ thống công việc

với quỹ thời gian cụ thể thực 3 40 47.1 10 11.8 22 25.9 13 15.3 2.09 6 hiện bồi dưỡng năng lực

giáo dục cho giáo viên

Xác định các nguồn lực cần 4 41 48.2 6 7.1 16 18.8 22 25.9 2.22 4 huy động cho bồi dưỡng

Thường xuyên kiểm tra

tính hợp lý và khả thi của 5 31 36.5 34 40.0 6 7.06 14 16.5 2.04 7 kế hoạch và điều chỉnh kế

hoạch cho phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xây dựng các chương trình 6 29 34.1 19 22.4 20 23.5 17 20.0 2.29 2 bồi dưỡng cụ thể cho các đối

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Kế hoạch Yếu Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

tượng GVMN phù hợp với

từng giai đoạn của kế hoạch

Xác định các nguồn lực,

hình thức bồi dưỡng phù

7 hợp với các đối tượng 20 23.5 43 50.6 12 14.1 10 11.8 2.14 5

GVMN theo với từng giai

đoạn của kế hoạch

Xác định các chỉ tiêu cần

8 đạt và giải pháp cho từng 31 36.5 36 42.4 6 7.06 12 14.1 1.99 8

chương trình bồi dưỡng

Ý kiến đánh giá về xây dựng kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục

của GVMN đạt mức độ trung bình, khá với ĐTB từ 1.99 đến 2.79.

Kết quả khảo sát được CBQL, GV đánh giá thực hiện đạt kết quả cao nhất là

“Khảo sát, phân loại giáo viên, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo viên để

lập kế hoạch cho phù hợp” có = 2.79. Một trong những nội dung của xây dựng kế

hoạch cần chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu về NLGD của GVMN trước đó vì vậy xác

định chỉ tiêu cần đạt của hoạt động bồi dưỡng rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu

quả QL. Nội dung đứng thứ 2 là “Xây dựng các chương trình bồi dưỡng cụ thể cho

các đối tượng GVMN phù hợp với từng giai đoạn của kế hoạch” có có = 2.29. Các

nội dung về “Xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải pháp cho từng chương trình bồi

dưỡng; Thường xuyên kiểm tra tính hợp lý và khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế

hoạch cho phù hợp; Xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện

bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên” ít được sử dụng khi lập kế hoạch.

Thực tế cho thấy: Trong những năm qua hầu hết các trường MN của huyện Quế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Võ chưa có biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN thể hiện qua

việc: Trong hầu hết các kế hoạch của Ban giám hiệu các trường đều không thể hiện

được việc bồi dưỡng cũng như quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên.

Hàng năm, không có rà soát lại số lượng cũng như chất lượng đội ngũ GVMN (việc

đánh giá qua loa, thông qua báo cáo) vì vậy không có nhiều nhân tố mới, số lượng và

chất lượng GVMN không được nâng lên. Điều đó khẳng định cán bộ quản lý các

trường chưa thấy hết được tầm quan trọng của NLGD trong việc nâng cao chất lượng

dạy và học, đến uy tín của nhà trường. Cán bộ quản lý chưa có kế hoạch cụ thể rõ

ràng, chưa thường xuyên tổ chức và chỉ đạo bồi dưỡng, việc kiểm tra cũng không

được quan tâm triệt để, chỉ tổ chức kiểm tra dự giờ theo kế hoạch chứ chưa có kế

hoạch kiểm tra để rút kinh nghiệm cho hoạt động bồi dưỡng GVMN.

Thực tế, sau khi kết thúc năm học, trong thời gian nghỉ hè các thầy cô thường

chủ động xây dựng các loại kế hoạch cho năm học mới. Tuy nhiên đây cũng lại là

thời điểm nghỉ ngơi của toàn thể GV, NV, vì vậy việc góp ý các nội dung trong kế

hoạch còn hạn chế. Hầu hết việc thực hiện kế hoạch mang tính chủ quan của cá nhân

CBQL. Khi vào đầu năm học, rất nhiều công việc triển khai cho năm học mới, nhiều

loại kế hoạch cần xây dựng nên việc tập trung thực hiện các quy trình của việc lập kế

hoạch đánh giá chưa tốt.

Một nội dung quan trọng trong việc xác định tính hiệu quả, tính khả thi của kế

hoạch, đó chính là chú ý tìm hiểu nhu cầu của NLGD, và nhu cầu của GVMN. Thực

tế là khi xây dựng kế hoạch đánh giá, các trường chủ yếu dựa vào kế hoạch đánh giá

của cấp trên (Phòng GD&ĐT) và cơ bản dựa vào kế hoạch đánh giá của nhà trường

ở các năm trước, mà chưa chú ý tìm hiểu nhu cầu, mong đợi của các đối tượng liên

quan đến việc thực hiện đánh giá. Trao đổi với các thầy cô giáo ở trường thì đa số

các thầy cô không thấy nhà trường thực hiện vấn đề này. Điều này cho thấy công

việc này không được phổ biến công khai, do vậy tác động không tốt đến chất lượng

của việc lập kế hoạch.

Một số nội dung đánh giá GV tuy có trong kế hoạch nhưng khi đưa vào thực hiện

thì còn bị động lúng túng vì trùng lặp với các hoạt động khác. Nguyên nhân là do một

phần nội dung của các kế hoạch đánh giá GV chưa bám sát với các tiêu chí sau bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưỡng cho GVMN.

2.3.3.2. Thực trạng quản lý tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các

trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp

Bảng 2.10: Về tổ chức các bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các trường

mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Tổ chức hoạt động Trung Thứ TT Yếu Khá Tốt bồi dưỡng bình bậc

SL % SL % SL % SL %

Xây dựng được bộ máy

1 quản lý bồi dưỡng năng 11 12.9 22 25.9 20 23.5 32 37.6 2.86 1

lực giáo dục cho giáo viên

Xác định chức năng, nhiệm

vụ, phân công trách nhiệm

cụ thể cho từng bộ phận, 2 28 32.9 23 27.1 19 22.4 15 17.6 2.25 3 thành viên trong bộ máy

quản lý bồi dưỡng năng

lực giáo dục cho giáo viên

Xác định mối quan hệ phối

hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa

các bộ phận, thành viên 3 31 36.5 34 40.0 6 7.06 14 16.5 2.04 5 trong bộ máy quản lý bồi

dưỡng năng lực giáo dục

cho GV

Tổ chức các nguồn lực cho

4 hoạt động bồi dưỡng năng 29 34.1 19 22.4 20 23.5 17 20.0 2.29 2

lực giáo dục cho giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Điều phối, tổ chức lực 5 33 38.8 26 30.6 6 7.06 20 23.5 2.15 4 lượng bồi dưỡng

Thực trạng về tổ chức tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức thực hiện nội dung

bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên ở các trường MN Huyện Quế Võ theo

chuẩn nghề nghiệp được đánh giá ở mức độ trung bình với từ 2.04 đến 2.86, mức

độ trung bình, khá.

Theo đánh giá khảo sát thì việc “Xây dựng được bộ máy quản lý bồi dưỡng

năng lực giáo dục cho giáo viên” được đánh giá cao nhất với ĐTB=2.86. Đứng thứ

hai là “Tổ chức các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

viên” có ĐTB=2.29. Xây dựng bộ máy quản lý đặc biệt lựa chọn giảng viên tham gia

bồi dưỡng có ý nghĩa quan trọng, có thể thúc đẩy giáo viên tham gia bồi dưỡng hoặc

kìm hãm hiệu quả bồi dưỡng. Người giảng viên tham gia bồi dưỡng nếu đảm bảo về:

Kiến thức về thành tựu lý luận và thực tiễn đổi mới giáo dục tiểu học; Trình bày, chia

sẻ kinh nghiệm thực tiễn thực hiện đổi mới giáo dục, đặc biệt là của bản thân; Chủ

thể bồi dưỡng, tập huấn sử dụng được các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới ngay

trong quá trình giáo dục, tập huấn bồi dưỡng phương pháp giáo dục cho GV, hướng

dẫn giáo viên cách nghiên cứu tài liệu, cách lập kế hoạch hoạt động, cách thiết kế

mạng nội dung, mạng hoạt động thì hiệu quả bồi dưỡng sẽ đạt kỳ vọng.

Bên cạnh đó, những nội dung thuộc về “Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ,

hợp tác giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý bồi dưỡng năng lực giáo

dục cho GV; Điều phối, tổ chức lực lượng bồi dưỡng” ít sử dụng và hiệu quả thấp.

Như vậy, với tổ chức tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục

cho GVMN đã đạt kết quả nhất định về lựa chọn giảng viên, địa điểm, chuẩn bị cơ sở

vật chất, tài liệu... Tuy nhiên, còn tồn tại ở các mặt như chưa thiết lập bộ máy chỉ đạo,

chưa quy định trách nhiệm bộ máy và không thực hiện chính sách khen gợi cũng như

khiển trách...; trong đó, những nội dung như huy động nhiều nguồn lực thực hiện cho

hoạt động bồi dưỡng, còn bị động trong việc xử lí tình huống xảy ra, chưa phát huy

hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp gắn kết giữa các lực lượng tham gia còn rời

rạc, GV chưa chủ động tự bồi dưỡng, tự đào tạo, tìm tòi phát huy để nâng cao kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng, năng lực chuyên môn của mình.

2.3.3.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các

trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp

Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

viên các trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Chỉ đạo Yếu Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

Chỉ đạo các hình thức tự

bồi dưỡng: Bồi dưỡng

thông qua tự học (đọc sách

1 chuyên môn, đọc tài liệu 31 36.5 24 28.2 10 11.8 20 23.5 2.22 2

trên Internet, tự nghiên

cứu, dự giờ đồng

nghiệp…)

Phát huy vai trò của tổ

chuyên môn, giáo viên cốt 41 48.2 8 2 9.4 26 30.6 10 11.8 1.93 6 cán tham gia hoạt động bồi

dưỡng

Chỉ đạo sử dụng đa dạng

các phương pháp thường

được sử dụng là: phương

pháp thuyết trình, thảo

4 luận, dạy học dựa vào vấn 38 44.7 23 27.1 19 22.4 5 5.9 1.89 6

đề, vấn đáp, thực hành,

đóng vai v.v… chú trọng

vào dạy học dựa trên kinh

nghiệm đã có của học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thực hiện đa dạng các 5 33 38.8 27 31.8 23 27.1 2 2.4 2.06 4 phương pháp bồi dưỡng

Mức độ thực hiện

Trung Thứ TT Chỉ đạo Yếu Khá Tốt bình bậc

SL % SL % SL % SL %

thông qua đội ngũ GVCC

và hình thức tự bồi dưỡng

Khuyến khích giáo viên tự

6 học, tự bồi dưỡng nâng cao 24 28.2 30 35.3 24 28.2 8 9.4 2.21 3

năng lực dạy học

Tạo ra được môi trường

học tập thuận lợi trong

7 thực hiện chương trình 15 17.6 26 30.6 12 14.1 32 37.6 2.72 1

BDTX theo chương trình

của Bộ, Sở, Phòng

Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch bồi dưỡng NLGD cho GVMN

huyện Quế Võ được đánh giá qua ý kiến 85 CBQL, GV. Kết quả chỉ đạo, giám sát

thực hiện kế hoạch bồi dưỡng NLGD cho GVMN huyện Quế Võ mức độ trung bình

với ĐTB từ 1.89 đến 2.72 (Min=1, Max=4)

Cụ thể, nội dung được đánh giá ưu điểm nhất là “Tạo ra được môi trường học

tập thuận lợi trong thực hiện chương trình BDTX theo chương trình của Bộ,Sở,

Phòng” có = 2.72, sau đó là“Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng

cao năng lực dạy học” có = 2.21. Thực tế quan sát cho thấy, các cấp quản lý đã

chủ động chỉ đạo, hướng dẫn sát sao việc lập kế hoạch và thực hiện các HĐBD cho

GVMN. Chủ động sắp xếp thời gian, công việc để GVMN tham gia bồi dưỡng. Bên

cạnh đó, nội dung “Phát huy vai trò của tổ chuyên môn, giáo viên cốt cán tham gia

hoạt động bồi dưỡng; Chỉ đạo sử dụng đa dạng các phương pháp thường được sử

dụng là: phương pháp thuyết trình, thảo luận, dạy học dựa vào vấn đề, vấn đáp, thực

hành, đóng vai v.v… chú trọng vào dạy học dựa trên kinh nghiệm đã có của học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên” còn hạn chế.

Quan sát cho thấy, cho thấy phần lớn GV cho rằng lãnh đạo các cấp mặc dù có

động viên, khuyến khích GVMN thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nhưng

chưa phát huy hết các yếu tố của quá trình tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng

chuyên môn. Cụ thể như chỉ đạo phát huy điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện

có phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng chưa cao, chưa huy động nhiều nguồn lực thực

hiện cho hoạt động này, còn bị động trong việc xử lý tình huống xảy ra đặc biệt chưa

phát huy hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp, gắn kết giữa các chủ thể thực hiện

hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN. Qua đó phần nào cho thấy lãnh đạo các cấp

chưa làm tốt vai trò tham mưu, cố vấn và điều hành các hoạt động, chưa phối hợp

chặt chẽ với các lực lượng GD khác trong và ngoài nhà trường.

2.3.3.6. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên mầm non các trường MN huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên mầm non các trường MN huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Quản lý các điều kiện cho Trung Thứ TT Yếu Khá Tốt hoạt động bồi dưỡng bình bậc

SL % SL % SL % SL %

Xây dựng các chính sách,

chế độ khuyến khích việc 23 27.1 19 22.4 36 42.4 7 1 8.2 2.32 4 nâng cao trình độ đào tạo

cho đội ngũ giáo viên

Tạo điều kiện về tài lực và

2 vật lực cho giáo viên giảng 43 50.6 20 23.5 16 18.8 6 7.1 1.82 7

dạy tốt

Tổ chức tốt các phong trào

thi đua, hội giảng trong nhà 3 28 32.9 18 21.2 18 21.2 21 24.7 2.38 3 trường nhằm tạo môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuận lợi cho giáo viên

Mức độ thực hiện

Quản lý các điều kiện cho Trung Thứ TT Yếu Khá Tốt hoạt động bồi dưỡng bình bậc

SL % SL % SL % SL %

Chỉ đạo thực hiện đầy đủ

cơ sở vật chất, trang thiết

4 bị phục vụ cho việc bồi 20 23.5 24 28.2 19 22.4 22 25.9 2.51 1

dưỡng, tự bồi dưỡng của

giáo viên

Chỉ đạo việc tạo điều kiện

về tinh thần, vật chất, tài

5 chính, thời gian cho giáo 47 55.3 5 5.9 12 14.1 21 24.7 2.08 6

viên khi tham gia bồi

dưỡng và tự bồi dưỡng

Xây dựng cảnh quan nhà

trường (bàn ghế, bảng, sân

chơi, bãi tập, vườn hoa cây 6 37 43.5 10 11.8 15 17.6 23 27.1 2.28 5 cảnh, hệ thống điện chiếu

sáng, nước sạch…) thuận

lợi cho công tác giảng dạy

Xây dựng hệ thống thông

tin nội bộ, trang web,

mạng internet, wifi, mail,

các phần mềm hỗ trợ dạy

học và sinh hoạt chuyên

7 môn… tạo môi trường 26 30.6 11 12.9 29 34.1 19 22.4 2.48 2

thuận lợi cho giáo viên

trong việc trao đổi, cập

nhật thông tin, học tập

nâng cao trình độ phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho dạy học

Thực trạng quản lý các điều kiện để bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN

được đánh giá ở mức độ trung bình với ĐTB từ 1.82 đến 2.51 (Min=1, Max=4). Yếu

tố thực hiện khá, tốt là “Chỉ đạo thực hiện đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục

vụ cho việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên” với (ĐTB=2.51). Sau đó là “Xây

dựng hệ thống thông tin nội bộ, trang web, mạng internet, wifi, mail, các phần mềm

hỗ trợ dạy học và sinh hoạt chuyên môn… tạo môi trường thuận lợi cho giáo viên

trong việc trao đổi, cập nhật thông tin, học tập nâng cao trình độ phục vụ cho dạy

học” với (ĐTB=2.48). Yếu tố này có ý nghĩa quan trọng đảm bảo lực lượng thực hiện

bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN.

Tuy nhiên, yếu tố “Chỉ đạo việc tạo điều kiện về tinh thần, vật chất, tài chính,

thời gian cho giáo viên khi tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng; Xây dựng cảnh quan

nhà trường (bàn ghế, bảng, sân chơi, bãi tập, vườn hoa cây cảnh, hệ thống điện chiếu

sáng, nước sạch…) thuận lợi cho công tác giảng dạy” chưa đáp ứng kỳ vọng. Có

thể thấy, về cơ bản tài chính vẫn là vấn đề nan giải đáng quan tâm. Để quản lý phối

hợp các lực lượng tham gia bồi dưỡng cần đảm bảo:

Thực tế, qua tìm hiểu cho thấy:

Quản lý tài chính: công tác quản lý tài chính đối với cơ sở bồi dưỡng năng lực

giáo dục được thực hiện theo đúng các văn bản của Bộ tài chính và UBND các tỉnh

Bắc Ninh quy định. Nguồn tài chính cho hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục của

các cơ sở được thực hiện bởi: nguồn nhân sách Nhà nước, nguồn chi cho các chương

trình mục tiêu, nguồn thu của học viên tham gia các khóa bồi dưỡng (theo nhu cầu,

nguyện vọng) và một số nguồn khác như các dự án phi chính phủ, từ nguồn tham gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu khoa học…

2.3.3.5. Về quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên

các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Bảng 2.13: Về quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

TT Kiểm tra, đánh giá Yếu Khá Tốt Thứ bậc Trung bình SL % SL % SL % SL %

1 33 38.8 27 31.8 6 7.06 22 25.9 2.27 5

2 37 43.5 10 11.8 15 17.6 23 27.1 2.28 4

3 22 25.9 15 17.6 22 25.9 26 30.6 2.61 1

4 32 37.6 23 27.1 25 29.4 15 17.6 2.51 2

40 47.1 25 29.4 15 17.6 5 5 5.9 1.82 7

6 38 44.7 15 17.6 24 28.2 8 9.4 2.02 6

7 25 29.4 15 17.6 28 32.9 17 20.0 2.44 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên Tổ, nhóm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên Tổ chức cho giáo viên báo cáo kết quả bồi dưỡng của mình cho hiệu trưởng Hiệu trưởng thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật đối với các giáo viên trong công tác bồi dưỡng năn lực dạy học Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng GV Tiểu học thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm. Hiệu trưởng có thể cơ bản nắm được hoạt động tự bồi dưỡng của GV thông qua kết quả các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm Kiểm tra đánh giá các điều kiện CSVC phục vụ cho bồi dưỡng GV Đánh giá, rút kinh nghiệm, thực hiện các điều chỉnh kịp thời sau đánh giá

Ý kiến đánh giá về hoạt động bồi dưỡng NLGD của GVMN đạt mức độ trung

bình, khá. Nội dung kiểm tra được CBQL, GV đánh giá thực hiện thường xuyên nhất

là “Tổ chức cho giáo viên báo cáo kết quả bồi dưỡng của mình cho hiệu trưởng” có

= 2.61. Nội dung thứ 2 là “Hiệu trưởng thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật

đối với các giáo viên trong công tác bồi dưỡng năn lực dạy học” có = 2.51. Công

tác kiểm tra đánh giá xếp loại GVMN theo CNN của Phòng GD&ĐT được tiến hành

thường xuyên góp phần cho các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường nắm được thực

trạng chất lượng đội ngũ, từ đó giúp cho việc bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ góp

phần nâng cao chất lượng GD. Bên cạnh đó, việc đánh giá xếp loại được tiến hành có

nề nếp hàng năm, góp phần tạo ra động lực thi đua dạy tốt học tốt.

Tuy nhiên, các yếu tố về Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng GV mầm non thông

qua các tiết dự giờ, thao giảng,các sáng kiến kinh nghiệm. Hiệu trưởng có thể cơ bản

nắm được hoạt động tự bồi dưỡng của GV thông qua kết quả các tiết dự giờ, thao

giảng, các sáng kiến kinh nghiệm; Kiểm tra đánh giá các điều kiện CSVC phục vụ

cho bồi dưỡng GV còn hạn chế.

Bản chất của hoạt động kiểm tra, đánh giá chính là nhà quản lý tự kiểm tra công

tác quản lý của chính mình. Nhà quản lý của các trường đều nhận thức tốt vấn đề này.

Vì vậy, khi thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, khi phát hiện những thiếu sót, sai lệch,

điểm yếu ở các cá nhân, bộ phận, các phương pháp quản lý…người quản lý sẽ có những

quyết định kịp thời nhằm điều chỉnh phương pháp, cách thức quản lý của chính mình

cho phù hợp với thực tế phát triển của nhà trường.

Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá còn có ý nghĩa cho công tác QL là giúp các

cấp quản lý theo dõi, đánh giá các chuyển biến sau kiểm tra. Sau khi có kết quả kiểm

tra, đánh giá, các bộ phận theo quy định điều chỉnh các sai lệch. Tuy nhiên trong thực tế,

do việc xây dựng kế hoạch công việc còn chồng chéo, số lượng công việc trong nhà

trường giải quyết rất nhiều, nên một bộ phận công việc hậu kiểm tra, giám sát công tác

điều chỉnh sau kiểm tra chưa được thực hiện triệt để. Đây là một trong những nội dung

làm giảm hiệu lực của công tác quản lý, cần được nhà quản lý các trường quan tâm chỉ

đạo kịp thời. Điều này cũng dẫn đến một thực trạng khác, đó chính là việc tận dụng kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy sự thay đổi của tổ chức, sử dụng kết quả kiểm tra,

đánh giá để tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của đội ngũ chưa được

thực hiện tốt sau khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN. Do

đó, hạn chế lớn nhất của quản lý kiểm tra, đánh giá phương pháp kiểm tra đánh giá còn

cứng nhắc chưa linh hoạt mềm dẻo, nặng về răn đe. Công tác tư vấn, thúc đẩy còn

hạn chế chưa chỉ ra hướng giải quyết những tồn tại của GV khi thực hiện NLGD.

Hơn nữa, việc đánh giá, xếp loại GV chỉ dừng lại ở việc tính điểm, xếp loại GV nên

chỉ tác động vào một bộ phận nhỏ GV yếu kém hoặc xuất sắc mà không kích thích

được sự nỗ lực phấn đấu phát triển nghề nghiệp của toàn đội ngũ. Chưa coi trọng việc

đối chiếu với từng tiêu chí, kiểm tra các nguồn minh chứng, đánh giá đúng điểm

mạnh, điểm yếu của mỗi GV, chưa chỉ ra phương hướng khắc phục nhược điểm, phát

huy ưu điểm của GV nên chưa đạt được mục đích cơ bản mục tiêu đề ra.

Để tìm được biện pháp hữu hiệu tác động thay đổi thực trạng, chúng tôi cần

nghiên cứu tìm mối quan hệ nhân-quả, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng

NLGD cho GVMN như trên là do nguyên nhân nào chi phối.

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo

dục cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Bảng 2.14: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục

cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Rất Chưa Thỉnh Thường Thứ thường TT Yếu tố ảnh hưởng bao giờ thoảng xuyên bậc xuyên

SL % SL % SL % SL %

Chủ trương, chính sách về bồi 1 34 40.0 21 24.7 30 35.3 2.95 8 dưỡng năng lực giáo dục

Tổ chức quản lý, cơ chế quản lý 2 24 28.2 13 15.3 48 56.5 3.28 5 bồi dưỡng

Nhận thức của các cấp quản lý

3 về bồi dưỡng năng lực giáo dục 24 28.2 20 23.5 41 48.2 3.20 7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho GV

Mức độ thực hiện

Rất Chưa Thỉnh Thường Thứ thường TT Yếu tố ảnh hưởng bao giờ thoảng xuyên bậc xuyên

SL % SL % SL % SL %

Năng lực của cán bộ quản lí trong

4 quản lí bồi dưỡng năng lực giáo 17 20.0 8 9.41 60 70.6 3.51 1

dục cho GV

Kinh nghiệm, năng lực, chuyên 5 14 16.5 23 27.1 48 56.5 3.40 2 môn, kỹ năng dạy học của GV

Các yêu cầu của chuẩn nghề 6 23 27.1 6 7.06 56 65.9 3.32 4 nghiệp

Phương pháp, hình thức tổ chức

7 bồi dưỡng năng lực giáo dục cho 23 27.1 12 14.1 50 58.8 3.39 3

giáo viên

Điều kiện, cơ sở vất chất, phương 8 27 31.8 12 14.1 46 54.1 3.22 6 tiện bồi dưỡng

Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố trên đều ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến

công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD của GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.

Cụ thể như sau:

Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến thực trạng là “Năng lực của cán bộ quản lí trong

quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV” có = 3.51. Xếp thứ 2 với điểm trung

bình = 3.40 là nội dung “Kinh nghiệm, năng lực, chuyên môn, kỹ năng dạy học

của GV” và “Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

viên” có = 3.32. Một số yếu tố có mức độ ít ảnh hưởng thấp hơn như: Điều kiện,

cơ sở vất chất, phương tiện bồi dưỡng; Nhận thức của các cấp quản lý về bồi dưỡng

năng lực giáo dục cho GV.

Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy: đa số GV còn cho rằng yếu tố “con người”,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bao gồm: cái “tâm” và cái “tầm” của người quản lý và chủ thể thực hiện trực tiếp là

yếu tố quan trọng góp phần cho hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng

NLGD cho GVMN theo CNN đạt hiệu quả; còn nội dung, phương pháp, điều kiện cơ

sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ cũng ảnh hưởng nhưng không đáng kể, có thể

khắc phục được. Điều đó chứng tỏ mức độ các nguyên nhân đều ảnh hưởng đến thực

trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GV theo CNN của hiệu trưởng. Đặc

biệt đáng chú ý là năng lực, phẩm chất của chủ thể QL, GV, nội dung, hình thức tổ

chức… cần có những giải pháp tác động vào các nguyên nhân để đạt được kết quả

như mong muốn.

Như vậy, để thực hiện việc bồi dưỡng NLGD theo CNN đòi hỏi những điều

kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ

chức, quản lý. Bên cạnh đó, cần có các chính sách riêng nhằm khen thưởng, động

viên GV giỏi đạt thành tích cao, hay các chính sách đãi ngộ đặc thù cho GV tham gia

tích cực hoạt động bồi dưỡng. Kết quả nghiên cứu trên sẽ là cơ sở để xây dựng biện

pháp thực hiện ở chương 3 của đề tài.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng

2.5.1. Ưu điểm

Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc

“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và

Quyết định số 26/2018/TT-BGDĐT - BGD ĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về hệ thống các tiêu chí xác định năng lực nghề nghiệp của

GVMN; trong thời gian qua, các trường Mầm non huyện Quế Võ đã tăng cường công

tác quản lý đội ngũ GVMN, quán triệt nghiêm túc những định hướng chỉ đạo của các

cấp QLGD, các nhà trường đã có những chủ trương đúng đắn, biện pháp cụ thể về

công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để nâng cao trình độ mọi mặt về phẩm

chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV.

Các cấp QLGD đã chú trọng xây dựng kế hoạch quản lý GVMN có lộ trình. Có

kế hoạch cụ thể trong từng năm học theo đúng mục tiêu đề ra. Từng bước đổi mới nội

dung, chương trình bồi dưỡng, tăng cường kinh phí, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất

phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN. Mặc dù còn gặp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều khó khăn do kinh tế địa phương, song các cấp QLGD đã tạo điều kiện thuận lợi

cho GVMN tham gia các lớp bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn, tổ chức bồi dưỡng nâng

cao theo chuyên đề với nhiều hình thức phong phú. Tranh thủ được sự quan tâm chỉ

đạo của Đảng uỷ, chính quyền địa phương, sự đồng tình ủng hộ của các Ban ngành

đoàn thể và của nhân dân địa phương về công tác quản lý GV. Đội ngũ GV nhà

trường đã không ngừng phát triển và đáp ứng với yêu cầu đổi mới, giữ vững được

niềm tin yêu mà nhân dân địa phương dành cho.

Lãnh đạo, cũng các cấp, các ngành đã quán triệt sâu sắc sự định hướng chỉ đạo về

giáo dục của Đảng và Nhà nước, sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp QLGD; xác định rõ

nhiệm vụ yêu cầu mà xã hội đặt ra cho giáo dục, nắm bắt sâu sắc đặc điểm của GVMN, từ

đó cụ thể hoá thành những chủ trương đúng đắn trong công tác quản lý đội ngũ GV.

GVMN của các trường trong huyện có sức khoẻ tương đối lớn, họ có điều kiện

về thời gian, về tinh thần để tập trung tốt cho công tác BDCM.

Một số ít GV có triển vọng tốt, có thể sẽ sớm nằm trong kế hoạch lãnh đạo kế

cận trong thời gian tới.

GVMN có bằng cấp trên chuẩn nhiều.

2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân

Trong 1 thời gian dài, các trường MN của huyện chưa thực sự được quan tâm

nhiều đến hoạt động bồi dưỡng GVMN và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt

cán: chưa tổ chức thường xuyên liên tục, chưa có các biện pháp quản lý để nâng cao

chất lượng cho đội ngũ này (chỉ tổ chức bồi dưỡng theo thời điểm: khi chuẩn bị đến

các kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp thì các trường mới thành lập các tổ bồi dưỡng và

tiến hành bồi dưỡng trong 1 - 2 tuần).

Thứ nhất: Nhận thức còn hạn chế, phiến diện

Hoạt động bồi dưỡng GVMN các trường MN huyện Quế Võ trong những năm

vừa qua chưa được quan tâm, chú trọng. Các nhà quản lý giáo dục của thị xã cũng

như các cán bộ quản lý ở các trường chưa thấy hết được tầm quan trọng của hoạt

động bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN. Điều đó đã lý giải vì sao số lượng và

chất lượng giáo viên cốt cán của huyện trong những năm qua không được nâng lên,

chất lượng dạy và học chỉ được duy trì chứ không phát triển, vẫn còn tỷ lệ trẻ bị suy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dinh dưỡng thể nhẹ cân, chất lượng giáo dục còn hạn chế.

Hiểu biết của CBQL và GV về NLGD, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng

GVMN về NLGD chưa được quán triệt sâu sắc, đồng đều nên việc tập trung chỉ đạo,

ưu tiên đầu tư các nguồn lực cho công tác quản lý NLGD chưa thoả đáng.

Thứ hai: Kế hoạch, nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng chưa thực sự

khoa học, chưa bám sát được yêu cầu nâng cao chất lượng GV. Thời gian bồi dưỡng

có lúc chưa hợp lý, chưa kịp thời. Hoạt động bồi dưỡng NLGD đôi khi còn nặng về

hình thức và các thủ tục hành chính chưa bổ sung được những năng lực cụ thể mà GV

đang khiếm khuyết và cần thiết trong quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục.

Đội ngũ quản lý đã bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo lý thuyết mà chưa thực tế

và chưa xác định đúng nội dung hữu hiệu để giúp họ nâng cao chuyên môn nghiệp

vụ. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng là nội dung mà giáo viên cần được bồi dưỡng nhiều

nhất thì lại chưa làm được. Đây là hạn chế rất cơ bản trong việc bồi dưỡng NLGD cho

giáo viên của Hiệu trưởng trường mầm non.

Về phương pháp bồi dưỡng: Giữa CBQL và GV chưa có sự thống nhất trong cách

lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Phương pháp thuyết trình,

luyện tập được sử dụng ít. Đây là điều bất hợp lý. Khi bồi dưỡng chuyên môn cho giáo

viên phương pháp luyện tập có vai trò củng cố những kiến thức, kỹ năng mà người

giáo viên được cung cấp. Nhất là với giáo viên mới vào nghề thì phương pháp luyện

tập có vai trò củng cố những kiến thức, kỹ năng mà người giáo viên mới được học.

Thứ ba: Về kế hoạch thiếu khả thi và không khoa học. Khi xây dựng kế hoạch,

Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng còn lúng túng, chưa xác định đầy đủ các phần việc

phải làm; chưa dựa trên cơ sở phát triển của nhà trường; chưa xác định một cách cụ

thể mục tiêu cần đạt sau mỗi đợt bồi dưỡng; chưa xác định chuẩn mực cho quá trình

thực hiện.

Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên chưa được coi là

nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường.

Tính chính xác, tính thực tiễn của kế hoạch mới chỉ dừng lại ở mức tương đối

chưa chưa hoàn hảo. Hiệu trưởng chưa thực sự tự mình đầu tư thời gian, công sức

nhiều cho QL hoạt động NLGD cho giáo viên, chưa đa dạng hoá các hình thức bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưỡng cho giáo viên; chưa tạo sự liên kết, phối hợp hài hoà giữa các cách tổ chức

thực hiện QL hoạt động NLGD cho giáo viên.Trong QL việc tổ chức thực hiện hoạt

động bồi dưỡng cho giáo viên, Hiệu trưởng còn chưa thật chú trọng QL chỉ đạo thực

hiện bồi dưỡng ôn kiến thức và rèn kỹ năng chuyên môn cho giáo viên.

Thứ tư: Năng lực của một số cán bộ quản lý và GVMN còn hạn chế

Một số giáo viên có ít kinh nghiệm sống và kinh nghiệm chuyên môn. Còn chưa

mạnh dạn trong giao tiếp với đồng nghiệp, lãnh đạo và phụ huynh. Một số giáo viên

có tuổi đời trong ngành thì khả năng sáng tạo, năng động còn hạn chế

Cán bộ quản lý và giáo viên chưa xác định đúng mục đích bồi dưỡng NLGD. Cả hai

đối tượng đều chú ý đến mục đích kiến thức và vận dụng sáng tạo mà coi nhẹ hình thành

kỹ năng. Trong thực tế hiện tại, ba mục đích trên cần được coi trọng tương đương và mục

đích này phải tương trợ cho mục đích kia, nhưng cái đích cuối cùng là phải bồi dưỡng cho

giáo viên tốt về kiến thức, biến kiến thức thành kỹ năng, kỹ xảo và vận dụng những kiến

thức, kỹ năng này một cách linh hoạt, sáng tạo để thu được hiệu quả chuyên môn cao hơn.

Thực tế cho thấy nhiều cán bộ quản lý bố trí sắp xếp công việc chưa khoa học,

không chủ động trong công việc.

Là một nhà quản lý phải xác định được trường mình đang thiếu gì, yếu về phần

nào, cần gì, vấn đề nào thực hiện trước, vấn đề nào thực hiện sau, thời điểm thực hiện

như thế nào, vấn đề nào là quan trọng, vấn đề nào quyết định đến chất lượng giáo dục

của nhà trường để xây dựng kế hoạch và điều hành công việc một cách hợp lý. Bố trí

đúng người đúng việc, sắp xếp công việc khoa học để phát huy được tối đa khả năng,

năng lực của từng cá nhân giáo viên, đặc biệt phát huy được tiềm năng của đội ngũ

giáo viên cốt cán.

Thứ năm: Nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN như kinh

phí, cơ sở vật chất...còn yếu kém

Để tổ chức được các lớp bồi dưỡng thì điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất

giữ một vai trò quan trọng. Từ phòng học, điện nước sinh hoạt, tài liệu tập huấn, kinh

phí bồi dưỡng cho giảng viên, học viên. Các chế độ khen thưởng cho giáo viên đạt

các danh hiệu thi đua hàng năm như: giáo viên dạy giỏi các cấp, lao động tiên tiến,

chiến sĩ thi đua... để động viên khích lệ giáo viên cốt cán vươn lên và đạt kết quả cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong rèn luyện, phấn đấu.

Thứ sáu: Công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua, khen thưởng còn mang tính hình

thức, đơn điệu.

Trong thời gian vừa qua, các cấp quản lý có kiểm tra, đánh giá nhưng không

thường xuyên dẫn đến tình trạng bồi dưỡng theo kiểu hình thức không có hiệu quả,

chỉ tổ chức cho có chứ không quan tâm đến chất lượng của bồi dưỡng.

* Tiểu kết chương 2

Qua kết quả khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN của

MN huyện Quế Võ theo CNN, chúng tôi nhận thấy phần lớn CBQL, GV nhận thức

khá tốt nhưng còn một số ít chưa nhận thức đúng tầm quan trọng về hoạt động bồi

dưỡng NLGD theo CNN. Mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa đồng bộ,

thiếu sâu sát và hiệu quả thấp. Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đánh giá

hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả khá nhưng còn hạn chế; chưa có những biện pháp

thiết thực, công tác bồi dưỡng chưa thường xuyên và chưa tạo điều kiện để GV tiếp

cận, rèn luyện kỹ năng SPMN thiết yếu và cần thiết, hiện đại, thiếu sự kiểm tra đánh

giá, khích lệ, động viên nên GV chưa có động cơ để cùng nhà trường tham gia tích

cực việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng NLGD theo CNN. Có nhiều nguyên nhân

ảnh hưởng đến việc QL hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN. Trong đó, năng lực,

phẩm chất của chủ thể quản lý, GV; nội dung, hình thức tổ chức, phương tiện, điều

kiện thực hiện. Thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN hiện nay cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có những biện pháp quản lý hiệu quả cao hơn.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC THEO CHUẨN

NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN

QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Quản lý bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là vấn

đề cấp bách, cần phải được thực hiện và áp dụng ngay vào thực tiễn tại các trường

Mầm non huyện Quế Võ. Thực trạng chất lượng quản lý bồi dưỡng NLGD cho đội

ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp còn chưa cao, đội ngũ giáo viên của trường

còn chưa phát huy hết năng lực chuyên môn và khả năng về NLGD hiện có... Để đáp

ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục và sự phát triển lớn mạnh của nhà trường, đòi hỏi đội

ngũ giáo viên cần phải có sự chuyển biến tích cực, có phương pháp giảng dạy hiệu

quả… đáp ứng nhu cầu đào tạo của nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Đảm bảo tính kế thừa là nguyên tắc vàng trong mọi sự phát triển của hoạt động

xã hội và con người. Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý trong giáo dục nói

chung phải biết kế thừa các thành quả, kinh nghiệm trước, biết phát huy những yếu tố

tích cực của các biện pháp đã sử dụng trước đây, đồng thời bổ sung thêm những biện

pháp mới hiệu quả hơn, sáng tạo hơn phù hợp với xu thế, điều kiện và hoàn cảnh mới.

Do đó, khi đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp ở trường Mầm non huyện Quế Võ cần phải đảm bảo tính kế

thừa các biện pháp trước đây đã có và đã thực hiện.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính khả thi, được áp dụng vào thực tế quản

lý bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo viên của nhà trường một cách thuận lợi, phù

hợp trong việc thực hiện các chức năng quản lý của cán bộ quản lý. Đặc biệt phải

thuận lợi, có những tác động tích cực và phù hợp đối với giáo viên và học sinh ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường Mầm non huyện Quế Võ.

Tính khả thi của biện pháp được phát huy hiệu quả to lớn khi áp dụng vào tình

hình thực tế của Nhà trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương

và xu thế đổi mới phát triển chung của đất nước.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Thực hiện các biện pháp quản lý kỹ năng bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo

viên theo chuẩn nghề nghiệp phải mang tính khoa học, có sự tính toán bài bản từ

khâu dự báo, lập kế hoạch, triển khai kiểm tra đánh giá đến áp dụng vào thực tiễn.

Các biện pháp đưa ra phải có tính khách quan thực sự phù hợp với điều kiện thực tế

mới mang lại hiệu quả cao cho các trường cũng như ngành giáo dục. Hiệu quả của

các biện pháp mang lại là tạo điều kiện phát triển chuyên môn, NLGD cho đội ngũ

giáo viên ở trường mầm non huyện Quế Võ, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng

yêu cầu về đổi mới giáo dục.

3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề

nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

3.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp

cho giáo viên mầm non

3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp

Quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên mầm non là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản

lý, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên mầm non học tập, nâng cao khả năng

chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng được

yêu cầu phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, góp phần vào sự nghiệp: “Nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong thời kỳ đổi mới.

Lập kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

một cách hợp lý sẽ giúp cán bộ quản lý chủ động trong công tác bồi dưỡng NLGD

cho đội ngũ giáo viên, đảm bảo tính khoa học, liên tục và hệ thống, thực hiện tốt các

nội dung trọng tâm cần bồi dưỡng trong từng thời gian và thống nhất các lực lượng

tham gia bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo viên mầm non.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng nắm rõ thực trạng, tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng NLGD theo chuẩn

nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên tại các trường mầm non huyện Quế Võ để bồi

dưỡng đạt hiệu quả cao, tránh lãng phí và mang lại hiệu quả thấp. Trường Mầm non

huyện Quế Võ cần điều tra tình hình đội ngũ giáo viên theo yêu cầu phát triển giáo

dục và đào tạo cả về số lượng và chất lượng.

Sau khi điều tra nắm chắc tình hình giáo viên ở trường mầm non về số lượng và

chất lượng, cán bộ quản lý tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non trên cơ sở nhiệm vụ năm học, nhu cầu

của giáo viên và tình hình thực tế của nhà trường.

Kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm

non cần xác định rõ: Mục tiêu, nội dung, chương trình bồi dưỡng, thời gian thực hiện

và phương thức thực hiện; Dự kiến nguồn lực thực hiện và Dự kiến kết quả đạt được.

Cách thức tiến hành:

Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên, cán bộ quản lý trường các trường mầm non huyện Quế Võ cần thực hiện

theo các bước sau đây:

* Bước 1: Phân tích bối cảnh và nhận diện các vấn đề bồi dưỡng NLGD theo

chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.

* Bước 2: Xác định các liên đới, các con người, nhân vật, yếu tố tham gia vào

quá trình xây dựng kế hoạch.

* Bước 3: Phân tích môi trường, điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức

đối với hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.

* Bước 4: Rút ra và khắc họa những vấn đề tồn đọng nhất, những khâu yếu

nhất, những vấn đề ưu tiên nhất cần tập trung giải quyết trong kế hoạch bồi dưỡng

NLGD theo chuẩn nghề nghiệp.

* Bước 5: Xác định các định hướng chiến lược, mục đích trọng tâm và các

mục tiêu cụ thể của hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên.

* Bước 6: Xác định các chiến lược hoạt động và hành động cụ thể bao gồm các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chiến lược hành động, các biện pháp bồi dưỡng NLGD mà trường đã và đang làm

hiệu quả để tiếp tục duy trì, phát huy các chiến lược hành động, các biện pháp mới

được đề xuất bồi dưỡng NLGD phù hợp với bối cảnh và tình hình mới.

* Bước 7: Theo dõi tiến triển của kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề

nghiệp, xem xét giải quyết những vấn đề nảy sinh (nếu có).

Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên, trước tiên cần tiến hành điều tra nhu cầu bồi dưỡng NLGD của giáo viên.

* Hàng năm, vào dịp cuối năm học, nhà trường tiến hành rà soát trình độ, nhu

cầu bồi dưỡng NLGD của giáo viên bằng hệ thống biểu mẫu và phiếu trưng cầu ý

kiến. Đồng thời, thông qua việc tiến hành thường xuyên trò chuyện, phỏng vấn giáo

viên trong các hội thi, hội giảng hoặc trong chính các đợt bồi dưỡng, tập huấn cho

giáo viên.

* Xử lý số liệu điều tra và các thông tin để xác định đúng nhu cầu thực tế của

đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

Khi xử lý số liệu cần phân loại trình độ đào tạo, phân loại tuổi nghề tuổi đời,

phân loại nội dung bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân và chú ý những đề xuất của

giáo viên trong nhà trường.

Sau khi có kết quả điều tra, cán bộ quản lý cần tiến hành xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non. Việc xây

dựng kế hoạch dựa trên cơ sở: kế hoạch bồi dưỡng NLGD của Bộ Giáo dục và Đào

tạo, của Sở GD&ĐT Bắc Ninh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quế Võ, điều kiện

thực tế của nhà trường, cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng…

Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên cần tăng cường khâu sinh hoạt chuyên môn của giáo viên trong nhóm, tổ

chuyên môn. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân từ đầu năm học bằng

cách: Giáo viên trực tiếp nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, phát hiện những

vấn đề mới, những vấn đề khó, những vấn đề giáo viên còn lúng túng trong giờ thực

hành, những vấn đề giáo viên hay mắc trong việc sử dụng công nghệ thông tin… để

có kế hoạch khi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn cùng nhau bàn bạc, tháo gỡ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Công tác kế hoạch hóa là một công tác quan trọng của cán bộ quản lý nhà

trường. Muốn làm tốt công tác kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên việc đầu tiên là cán bộ quản lý nhà trường cần

nắm chắc tình hình giáo viên, điều kiện của nhà trường từ đó đề ra phương án bồi

dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phù hợp và sát thực. Kế

hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp được xây dựng phù hợp sẽ quyết

định tốt đến hiệu quả và chất lượng bồi dưỡng, kế hoạch sẽ được triển khai thực hiện

một cách thuận lợi.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non theo chuẩn

nghề nghiệp

3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp

- Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo đúng những gì đã

viết trong kế hoạch. Điều này giúp cho quản lý và GV luôn ở thế chủ động, có thêm sự

bình tĩnh, tự tin và có điều kiện nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Nội dung:

-Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo đúng những gì

đã viết ra trong kế hoạch. Chú ý nội dung tổ chức cần bám sát kế hoạch, bám sát chủ

đề bồi dưỡng. Chọn thời điểm bồi dưỡng phù hợp, phương pháp bồi dưỡng nhanh

gọn, sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động của GV.

-Đổi mới tổ chức thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV

của HT trường MN theo cách ” làm theo tất cả những gì đã viết” với nội dung: Quản

lý hoạt động bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sư phạm cho GV (dạy học theo hướng

tích hợp nhiều môn học, các môn học, các lĩnh vực khác nhau)

Khi sử dụng việc tích hợp các nội dung dạy học GV cần xác định rõ mục đích,

yêu cầu của bài dạy. Khi sử dụng các nội dung dạy học chính phải được thể hiện rõ

không nên quá coi trọng những nội dung tích hợp mà quên kiến thức cần truyền đạt

đến trẻ. Chính vì vậy, tích hợp nội dung dạy học và hướng nghiệp là một nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan trọng cần được các nhà giáo quan tâm và chú ý đến.

+ Phương pháp dạy học hướng vào trẻ: GV nên dựa vào kiến thức, kinh nghiệm

sống của trẻ, mong muốn của trẻ để xây dựng nội dung, lựa chọn phương pháp dạy

học và GD phù hợp.

+ Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề: ứng dụng dạy học nêu vấn đề và giải

quyết vấn đề có nghĩa là không đưa đến cho trẻ những tri thức có sẵn một cách trực tiếp

mà tổ chức nêu các tình huống có vấn đề, trong đó sẽ xuất hiện các nhiệm vụ nhận thức,

giúp trẻ tự mình tìm ra phương thức giải quyết các nhiệm vụ đó và kết quả là tìm ra tri

thức mới. Dạy học nêu vấn đề giúp trẻ phát triển tư duy sáng tạo và hoạt động sáng tạo là

phẩm chất quan trọng nhất của người lao động trong thời đại hiện nay.

+ Phương pháp dạy học tình huống ứng dụng trong GDMN: GV dùng ngôn ngữ

thiết kế và sử dụng hệ thống tình huống vẫn đề thực tiễn có thật và cụ thể. Học sinh

tích cực giải quyết vấn đề sau đó GV chính xác hoá, khái quát hoá....kiến thức, kỹ năng

hình thành, phát triển trí tuệ và hứng thú học tập của học sinh, đồng thời phát triển lòng

yêu nghề và năng lực sáng tạo của GV.

 Cách thức thực hiện biện pháp:

- Tổ chức bộ máy hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN:

+ Tăng cường vai trò của chủ thể trong tổ chức các hoạt động bồi dưỡng NLGD

cho GVMN.

+ Trước khi bồi dưỡng NLGD cho GVMN cần có sự chuẩn bị, phân công công

việc tới từng thành viên tham gia.

+ Phân công các tổ chuyên môn chuẩn bị CSVC như: phòng học, bàn ghế, máy

tính, máy chiếu, bảng....

+ Giảng viên: Giảng viên là các GV chuyên môn Âm nhạc, tin học hoặc là

CBQL của trường, chuyên viên PGD&ĐT.

+ Học viên: là 100% CBGV trong trường.

- Thực hiện:

+ Cần đa dạng hoá hình thức bồi dưỡng NLGD co GVMN cho GV, tạo sự liên

kết, phối hợp giữa các phương thức để tạo thành một kế hoạch tổng thể.

+ Trước khi tiến hành bồi dưỡng NLGD co GVMN cho GV, BGH cần khảo sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực, nhu cầu của GV, yêu cầu của cha mẹ học sinh, của nhà trường, của ngành.

- Tổ chức huấn luyện:

HT tổ chức tập huấn cho GV cách sử dụng các thiết bị hiện đại như camera,

băng, đĩa, đàn, một số phần mềm dạy học...Hình thức huấn luyện khá linh hoạt theo

đặc trưng từng hoạt động CS&GD trẻ MN (có lúc huấn luyện cho đội ngũ GV kém về

sử dụng CNTT, có lúc tổ chức theo tổ, có lúc tổ chức kèm cặp riêng cho cá nhân GV)

Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy GVMN tự tin, mạnh dạn,

tích cực bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn, phát huy năng lực sư

phạm của mình.

Đổi mới tổ chức thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên cho GV

của Hiệu trưởng trường mầm non theo cách: Làm theo tất cả những gì đã viết, là thực

hiện các việc sau:

+ Triển khai từng công việc tháng cụ thể trong kế hoạch vào buổi họp chuyên

môn đầu tháng.

+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng GV theo năng lực, trình độ chuyện môn, NLGD.

+ Tổ chức, chỉ đạo GV thực hiện từng nội dung bồi dưỡng kiến thức và bồi

dưỡng kỹ năng chuyên môn đã đề ra tại kế hoạch tháng mà đầu tháng đã triển khai.

+ Dự giờ, thăm lớp đột xuất. Kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện và rút kinh

nghiệm trực tiếp cho GV.

+Tổ chức hội giảng, thi nấu ăn cho những GV theo tháng vào các dịp ỷ niệm

những ngày lễ.

+Thực hiện thưởng phạt theo quy nghị quyết để kích thích những người làm tốt

sẽ tốt hơn.

+ Tổ chức cho GV giỏi, GV lâu năm phổ biến những kinh nghiệm chuyên môn

hay về kiến thức và kỹ năng để GV có cơ hội học tập, trau rồi kiến thức và kỹ năng

chuyên môn cho mình.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Điều kiện để thực hiện tổ chức thực hiện kế hoạch là cơ sở vật chất, trang thiết

bị dạy học, đồ dùng trực quan, kinh phí chi cho hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của nhà trường...Sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, sự tuân thủ và ý thức của mỗi GV.

3.2.3. Chỉ đạo thiết kế nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục phù hợp với giáo viên

trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp

3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp

Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên đáp ứng được yêu cầu giảng dạy thì chương trình bồi dưỡng NLGD phải

được xây dựng sát với yêu cầu về nhiệm vụ của người giáo viên, đáp ứng được sự

thay đổi của khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được ứng dụng trong giáo dục và

đào tạo; chương trình bồi dưỡng NLGD phải được xây dựng theo một phương pháp

khoa học, đồng thời phải được thường xuyên cập nhật, bổ sung, sửa đổi. Phát triển

chương trình là quá trình xây dựng, cấu trúc lại chương trình bồi dưỡng, một mặt để

chương trình vừa đảm bảo những quy định chung của chương trình khung đã ban,

mặt khác có cấu trúc mềm hóa, linh hoạt mang tính thực tiễn cao, thiết thực phù hợp

với tính đặc thù trong ngành nghề của giáo viên mầm non.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Tiến hành rà soát lại nội dung chương trình bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề

nghiệp. Trên cơ sở chương trình bồi dưỡng NLGD đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành. Các trường mầm non cử các giáo viên, cán bộ có kinh nghiệm rà soát lại

cấu trúc các chuyên đề bồi dưỡng, thời lượng dành cho các nội dung và các nội dung

chi tiết của các chuyên đề và từng chuyên đề cụ thể. Trong rà soát cần chỉ ra được

những nội dung phù hợp, những nội dung còn chưa phù hợp với giáo viên trường

mầm non huyện Quế Võ. Trong rà soát phải chú ý đến 30% phần mềm theo quy định

của chương trình để có thể xây dựng chương trình bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề

nghiệp cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường và yêu cầu của thực tiễn.

Xây dựng chương trình bồi dưỡng NLGD theo hướng giảm bớt thời lượng ý

thuyết, tăng cường thời lượng thực hành. Với đặc thù nghề nghiệp của giáo viên mầm

non chủ yếu là hướng dẫn và tổ chức hoạt động với đồ vật, hoạt động vui chơi cho

trẻ. Do vậy trong quá trình xây dựng phát triển nội dung chương trình bồi dưỡng cần

chủ động trong việc hợp lý hóa chương trình phần cứng, tăng thời lượng thực hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời tập trung hiệu chỉnh bổ sung kiến

thức cho một số chuyên đề cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế về kiến thức và

kỹ năng làm việc của đội ngũ giáo viên.

Cách tiến hành:

Trong kế hoạch hàng năm của trường mầm non phải có nội dung hiệu chỉnh, bổ

sung chương trình bồi dưỡng NLGD cho phù hợp với yêu cầu giảng dạy của đội ngũ

giáo viên cùng tính hiện đại của các nội dung bồi dưỡng. Lập kế hoạch thống nhất

cho việc xây dựng, công bố, điều chỉnh chương trình bồi dưỡng đảm bảo khoa học,

phù hợp nhưng không được phá vỡ chương trình bồi dưỡng giáo viên đã được Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành.

+ Tổ chức rà soát, bổ sung, chỉnh sửa nội dung, chương trình bồi dưỡng NLGD

định kỳ và thường xuyên nhằm cập nhật sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cập nhật

những phương pháp và kỹ thuật dạy học mới nhằm phát huy tối đa năng lực người

học. Quá trình được tiến hành từ việc phân tích chương trình bồi dưỡng, phân tích

công việc và hoạt động của người được bồi dưỡng sau một khóa tham gia bồi dưỡng.

Trên cơ sở đó xác định hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết mà giáo viên

mầm non cần để đảm bảo sau khi được bồi dưỡng giáo viên có thể đáp ứng được yêu

cầu của giảng dạy.

Để xây dựng, hiệu chỉnh chương trình bồi dưỡng được hiệu quả thì quá trình tổ

chức thực hiện phải có sự thống nhất từ chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức hiệu chỉnh và

thống nhất từ Ban giám hiệu, các Tổ chuyên môn đến toàn thể giáo viên trong trường

thông qua các văn bản quy định, quy chế và quy trình thực hiện kèm các biểu mẫu

thống nhất.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng cần giúp mỗi giáo viên hiểu được tầm quan trọng cũng như yêu cầu

phải rà soát, chỉnh sửa chương trình bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp và đây

là việc làm thường xuyên của nhà trường giúp các chương trình bồi dưỡng NLGD

theo chuẩn nghề nghiệp phải luôn có tính ứng dụng cao, phù hợp với nhu cầu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người tham gia bồi dưỡng.

Tổ chức khảo sát thực tế để có thông tin phản hồi cần thiết cho việc xây dựng

mới cũng như việc điều chỉnh nội dung chương trình bồi dưỡng NLGD theo chuẩn

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên hiện hành.

Thành lập hội đồng khoa học có sự tham gia của chuyên gia, giáo viên có trình

độ và kinh nghiệm trong bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên để thẩm định, đánh giá chương trình hiện hành và có góp ý về nội dung chương

trình bồi dưỡng mới.

Thiết lập hệ thống “thông tin đầu ra” về hiệu quả sau bồi dưỡng NLGD theo chuẩn

nghề nghiệp, những khó khăn, bất cập… để điều chỉnh chương trình bồi dưỡng.

3.2.4. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng năng lực giáo

viên cho mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ xuyên suốt

trong quái tình Đào tạo - Bồi dưỡng của ngành Giáo dục. Bởi giáo viên chính là nhân

tố quyết định thành công của quá trình đổi mới giáo dục, của sự nghiệp giáo dục.

Thực tiễn cho thấy, nếu được quan tâm đào tạo và bồi dưỡng kịp thời, đúng lúc, được

tạo điều kiện tốt về thu nhập, về đời sống, được trân trọng những cống hiến nghề

nghiệp thì chất lượng giáo viên và hiệu quả giáo dục sẽ được tăng lên. Chính vì vậy,

với trách nhiệm của ngành Giáo dục là cùng toàn xã hội tạo ra điều kiện, môi trường

tốt nhất cho giáo viên được phát triển và cống hiến.

- Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng năng lực giáo

viên cho mầm non theo chuẩn nghề nghiệp đảm bảo về điều kiện cơ sở vật chất (trang

thiết bị, đồ dùng, phương tiện, thời gian, không gian, cơ hội tham quan học tập …) và

đảm bảo các cơ chế chính sách, động viên khuyến khích cho công tác bồi dưỡng

nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo hướng

phát triển năng lực cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của các ban ngành, đoàn thể trong mỗi nhà

trường kết hợp với các lực lượng xã hội không ngừng xây dựng và phát triển môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường thuận lợi cho công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nhằm tác động đến ý

thức, thái độ, sự hợp tác, sáng tạo, yêu nghề của GV góp phần phát triển đội ngũ và

nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN trong mỗi nhà trường.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp quản lý giáo dục trong công tác bồi

dưỡng giáo viên.

- Thống nhất quan điểm chỉ đạo, kế hoạch bồi dưỡng NLGD cho GVMN hằng

năm từ cấp Sở đến Phòng GD&ĐT và trường mầm non.

- Thực hiện phân cấp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN, mỗi cấp

quản lý chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ bồi dưỡng NLGD cho GVMN

hằng năm của cấp mình từ cấp Sở đến Phòng GD&ĐT và trường mầm non.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các phòng ban chức năng liên quan đến bồi

dưỡng NLGD cho GVMN trực thuộc Phòng.

- Tăng cường mối quan hệ và sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành GD&ĐT với các

trường sư phạm, trường Cán bộ quản lý giáo dục, các Vụ, Viện và trung tâm nghiên

cứu, các ban ngành... trong bồi dưỡng NLGD cho GVMN.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng phải là người có năng lực tổ chức phối hợp và có nhận thức đúng đắn về

vai trò, tầm quan trọng của công tác phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng.

Huy động các lực lượng tham gia bồi dưỡng và thông báo kết quả bồi dưỡng

đến lực lượng giáo dục chính xác, khách quan.

3.2.5. Quản lý việc đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất vào hoạt động bồi dưỡng năng

lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non

3.2.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa thực hiện biện pháp

Quản lý có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng NLGD cho giáo viên một

mặt nhằm tạo được giá trị và tác dụng của thành tố này trong cấu trúc của quá trình

bồi dưỡng và hỗ trợ đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp nhằm

nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, một trong những

yếu tố hết sức quan trọng cùng với việc đổi mới quy trình, chương trình nội dung giáo

dục mầm non là cần phải đầu tư, phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

NLGD theo chuẩn nghề nghiệp theo hướng hiện đại hóa.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

Nâng cao nhận thức cho các chủ thể về vai trò, tầm quan trọng của quản lý sử

dụng hiệu quả cơ sở vật chất đối với quá trình bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên.

Kiểm tra, rà soát tình hình đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất

phục vụ bồi dưỡng NLGD trong thời gian qua và nhu cầu sử dụng trong những năm

tiếp theo.

Khảo sát, đánh giá nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất cho các khóa bồi dưỡng

NLGD theo chuẩn nghề nghiệp, đồng thời kiểm kê đánh giá số lượng và chất lượng

cơ sở vật chất hiện có của nhà trường so với nhu cầu sử dụng và đánh giá hiệu quả sử

dụng cơ sở vật chất trong hoạt động bồi dưỡng NLGD của nhà trường.

Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa về cơ sở vật chất và dự trù mua sắm

mới. Thực hiện tốt việc sử dụng và khai thác tối đa các điều kiện về cơ sở vật chất

phục vụ cho bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp.

Định kỳ kiểm kê tổng thể cơ sở vật chất xem thiết bị nào không phù hợp và

những danh mục nào còn thiếu để bổ sung kịp thời

Thường xuyên bồi dưỡng năng lực khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại cho các chủ thể quản lý.

Cách thực hiện

Tăng cường quản lý, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

NLGD theo chuẩn nghề nghiệp thì việc lập kế hoạch cải thiện cơ sở vật chất cần được

bộ phận thiết bị phụ trách trên cơ sở định hướng phát triển chung của nhà trường và

nhu cầu của các bộ phận trong nhà trường là cần thiết. Ngoài ra, khi xây dựng kế

hoạch, các yếu tố như vốn đầu tư, thời gian thực hiện, hạng mục và mức độ ưu tiên…

cần được quan tâm để đảm bảo tính hài hòa và đáp ứng đúng yêu cầu về chất lượng

phục vụ cho bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp. Kế hoạch phải thể hiện rõ các

nội dung về khảo sát hiện trạng, đầu tư nâng cấp các trang thiết bị dạy học, định kỳ

báo cáo về tình hình và hiệu quả sử dụng, về kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các trang thiết bị dạy học, bồi dưỡng…

+ Trong cải thiện cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học, bồi dưỡng NLGD cần căn

cứ vào các tiêu chuẩn quy định đối với cơ sở vật chất về diện tích, không gian, các

khu vực tự phục vụ bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo viên, các khu vực hỗ trợ bồi

dưỡng kỹ năng NLGD… Để có cơ sở đầu tư trang thiết bị, phải xây dựng được các

danh mục thiết bị ở trường mầm non, xây dựng các loại thiết bị cần thiết đối với các

chuyên đề bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp. Tổ chức các hội đồng đánh giá

hiện trạng trang thiết bị với các quy trình, tiêu chí đánh giá rõ ràng. Tổ chức ký các

hợp đồng cung cấp, mua sắm trang thiết bị. Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử dụng và

ký bàn giao trang thiết bị cho bộ phận sử dụng, các cán bộ giáo viên được phân công

bồi dưỡng. Tổ chức nhóm bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa theo định kỳ và thường xuyên

các trang thiết bị dạy học, bồi dưỡng theo đúng quy định của nhà sản xuất và nhu cầu

của bộ phận sử dụng.

+ Thành lập các đoàn kiểm tra, đánh giá về hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất

phục vụ cho bồi dưỡng kỹ năng NLGD. Theo kế hoạch, các đoàn kiểm tra, giám sát

phải tiến hành công việc đúng thời gian, quy trình và có biên bản đánh giá đầy đủ,

chính xác. Yêu cầu kiểm tra phải căn cứ vào kế hoạch hàng năm, hàng quý và hàng

tháng. Cần có quy trình thống nhất, hướng dẫn, đánh giá với các tiêu chí rõ ràng, tiêu

chuẩn định tính và định lượng đầy đủ, tránh hình thức, chung chung.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề

nghiệp phải đảm bảo tính đồng bộ, có kế hoạch khoa học, hợp lý, phù hợp các quy

định của Nhà nước và các cấp quản lý giáo dục. Đầu tư phải đảm bảo tính hiện đại,

tiên tiến thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa đổi mới giáo dục. Đầu tư cơ sở vật chất

phải đảm bảo tính cơ bản, lâu dài, bền vững, phải đảm bảo tính kế thừa và đi trước

đón đầu.

3.2.6. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

3.2.6.1. Mục tiêu và ý nghĩa thực hiện biện pháp

Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho đội ngũ giáo viên nhằm giúp cán bộ quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh theo

hướng đạt được mục tiêu chung đã đề ra của kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên

của nhà trường đáp ứng tốt yêu cầu về phát triển quy mô và đội ngũ đã xây dựng và

hoạch định.

Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá từng công đoạn sẽ giúp khẳng định được tính

đúng đắn của kế hoạch và kịp thời điều chỉnh nếu có sai sót. Việc kiểm tra, đánh giá

theo định kỳ sẽ giúp cán bộ quản lý và giáo viên nhìn nhận hiệu quả của công tác bồi

dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, xác định trách nhiệm

của cán bộ quản lý và bản thân giáo viên phát huy mặt mạnh, uốn nắn điều chỉnh sai

sót cho phù hợp với mục tiêu đề ra.

3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện

Cán bộ quản lý trường mầm non căn cứ vào quy hoạch phát triển đội ngũ giáo

viên của trường để tổ chức kiểm tra. Các tổ chuyên môn trực tiếp kiểm tra giáo viên

theo hình thức thường xuyên, định kỳ hay đột xuất.

Quán triệt để các cấp lãnh đạo, đội ngũ giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi

mới kiểm tra, đánh giá, từ đó có nhận thức đúng về nguyên tắc kiểm tra đánh giá hoạt

động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.

Xây dựng quy chế kiểm tra đánh giá giáo viên theo thang điểm chi tiết để lượng

hóa các nội dung kiểm tra đánh giá, xác định phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp

với thực tiễn của giáo viên về kỹ năng NLGD.

+ Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chuyên môn của giáo viên. Tổ

chức kiểm tra, đánh giá thông qua phiếu điều tra, phiếu thăm dò hoặc phiếu trao đổi

trực tiếp. Thu thập thông tin bằng nhiều hình thức, lập thống kê theo biểu mẫu để có

đánh giá khách quan về hoạt động bồi dưỡng NLGD của giáo viên.

Cách thực hiện

+ Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục và Đào

tạo, kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, tình hình đội ngũ giáo viên

mầm non, kết quả kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng NLGD của năm học trước… Cán bộ

quản lý trường mầm non tiến hành xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động

bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trong nhà trường.

+ Kế hoạch thanh tra, kiểm tra được cụ thể về thời gian và nội dung. Bên cạnh

kiểm tra cụ thể về việc thực hiện nội dung, hình thức bồi dưỡng NLGD của giáo viên

còn phải thanh tra, kiểm tra các yếu tố, các điều kiện để giáo viên thực hiện nhiệm vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bồi dưỡng như điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, sự quản lý tổ chức lớp bồi dưỡng,

đội ngũ cán bộ giảng dạy, bồi dưỡng.

+ Hiệu trưởng cần ban hành các văn bản hướng dẫn các tổ chuyên môn kiểm tra

trong nội bộ đơn vị, đánh giá theo từng nội dung bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề

nghiệp đã được triển khai theo kế hoạch.

+ Hiệu trưởng cần thu thập các nguồn thông tin cần thiết, có hướng xử lý khoa

học, phù hợp với từng hoàn cảnh của mỗi giáo viên để có sự đánh giá đúng đắn,

khách quan kết quả hoạt động từng giáo viên và cả đội ngũ. Từ đó, hiệu trưởng có sự

điều chỉnh trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị nói chung và hoạt

động bồi dưỡng NLGD nói riêng và giúp cho đội ngũ giáo viên nhìn nhận được

những hạn chế, có điều chỉnh dể phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện bản thân

và phát huy những điểm mạnh, mặt mạnh, ưu điểm của bản thân, góp phần cùng tập

thể hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

Tập thể lãnh đạo nhà trường đoàn kết, thống nhất và nhận thức đúng về vai trò

của công tác kiểm tra, đánh giá. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng NLGD

theo chuẩn nghề nghiệp phải căn cứ vào các quy định, văn bản hiện hành của nhà

nước và các cấp quản lý giáo dục.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

3.3.1. Mục tiêu khảo nghiệm

Khảo nghiệm các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên trường mầm non huyện Quế Võ nhằm khẳng định tính cần thiết

và tính khả thi của các biện pháp trong thực tiễn.

3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm

Các cán bộ quản lý và giáo viên trường Mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

với tổng số 85 người.

3.3.3. Cách thức khảo nghiệm

- Sử dụng phiếu hỏi xin ý kiến các chuyên gia nghiên cứu về quản lý giáo dục,

các nhà quản lý giáo dục về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi

dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên. Trong phiếu hỏi, chúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tôi ghi rõ 6 biện pháp. Mỗi biện pháp được hỏi về tính cần thiết và tính khả thi.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết

Không

TT Mức độ cần thiết Ít cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Thứ bậc cần thiết

SL % SL % SL % SL %

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

1 năng lực giáo dục theo chuẩn nghề 0 0 4 4.4 28 33.0 53 62.2 3.58 1

nghiệp cho giáo viên mầm non

Tổ chức bồi dưỡng năng lực

2 giáo dục cho giáo viên mầm 0 0 11 13.3 37 44.0 36 42.2 3.29 4

non theo chuẩn nghề nghiệp

Chỉ đạo Thiết kế nội dung bồi

dưỡng năng lực giáo dục phù hợp 3 2 2.2 4 4.4 40 47.0 40 46.7 3.38 3 và thiết thực cho giáo viên mầm

non theo chuẩn nghề nghiệp

Tăng cường phối hợp các lực

lượng bồi dưỡng năng lực giáo 4 6 6.7 9 11.1 27 32.0 43 50.0 3.26 5 dục theo chuẩn nghề nghiệp cho

giáo viên mầm non

Quản lý việc đầu tư và sử dụng

cơ sở vật chất vào hoạt động bồi

5 dưỡng năng lực giáo dục theo 0 0 0 0.0 42 49.0 43 51.1 3.51 2

chuẩn nghề nghiệp cho giáo

viên mầm non

Tăng cường kiểm tra đánh giá

hoạt động bồi dưỡng năng lực 6 0 0 36 42.2 11 13.0 38 44.4 3.02 6 giáo dục cho giáo viên mầm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

non theo chuẩn nghề nghiệp.

Qua kết quả khảo sát cho thấy, cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ cần

thiết cao, không có biện pháp nào được đánh giá là không cần thiết. Điểm đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trung bình của cả 6 biện pháp từ 3.26 đến 3.58.

Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp quản lý

Mức độ khả thi

Không Ít khả Rất khả Thứ Khả thi TT Mức độ khả thi khả thi thi thi bậc

SL % SL % SL % SL %

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

năng lực giáo dục theo chuẩn 0 0 1 28 33.3 34 40.0 24 27.8 3.39 1 nghề nghiệp cho giáo viên

mầm non

Tổ chức bồi dưỡng năng lực

2 giáo dục cho giáo viên mầm 0 0 11 13.3 37 44.0 36 42.2 3.14 4

non theo chuẩn nghề nghiệp

Chỉ đạo Thiết kế nội dung

bồi dưỡng năng lực giáo dục

3 phù hợp và thiết thực cho 0 0 3.7 4.4 28 33.0 53 62.2 3.27 3

giáo viên mầm non theo

chuẩn nghề nghiệp

Tăng cường phối hợp các lực

lượng bồi dưỡng năng lực giáo 4 0 0 11 13.3 37 44.0 36 42.2 3.29 2 dục theo chuẩn nghề nghiệp

cho giáo viên mầm non

Quản lý việc đầu tư và sử dụng

cơ sở vật chất vào hoạt động

5 bồi dưỡng năng lực giáo dục 2 2.2 4 4.4 40 47.1 40 46.7 3.03 5

theo chuẩn nghề nghiệp cho

giáo viên mầm non

Tăng cường kiểm tra đánh giá

hoạt động bồi dưỡng năng lực 6 6 6.7 9.4 11.1 27 32.0 43 50.0 2.77 6 giáo dục cho giáo viên mầm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

non theo chuẩn nghề nghiệp.

Qua kết quả khảo sát cho thấy, cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ khả

thi, không có biện pháp nào được đánh giá là không khả thi. Điểm đánh giá trung

bình của 6 biện pháp giao động từ 2.77 đến 3.39.

Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tính cần Tính khả

thiết thi TT Tên biện pháp

TB TB

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục theo 1 1 3.58 1 3.39 chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non

Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm 2 4 3.29 4 3.14 non theo chuẩn nghề nghiệp

Chỉ đạo Thiết kế nội dung bồi dưỡng năng lực giáo

dục phù hợp và thiết thực cho giáo viên mầm non theo 3 3.38 3 3.27 3 chuẩn nghề nghiệp

Tăng cường phối hợp các lực lượng bồi dưỡng năng lực 4 2 3.26 5 3.29 giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non

Quản lý việc đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất vào hoạt

5 động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề 2 5 3.51 3.03

nghiệp cho giáo viên mầm non

Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng

6 năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non theo chuẩn 6 6 3.02 2.77

nghề nghiệp.

Kết quả khảo sát cho thấy, đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các cán

bộ quản lý giáo dục và giáo viên về các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLGD theo chuẩn

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên ở các trường Mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

là hoàn toàn phù hợp nhau. Các biện pháp này hoàn toàn có thể thực hiện được trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực tiễn ở trường các trường Mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

* Kết luận chương 3

Trên cơ sở lý luận và hạn chế quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo

viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ. Đề tài đề xuất 6 biện pháp quản lý bồi dưỡng

NLGD theo CNN cho giáo viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ nhằm làm cho cán

bộ, giáo viên thấy được nội dung, vai trò, tầm quan trọng của quản lý hoạt động bồi

dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ để từ đó nhà

trường, địa phương, giáo viên có cách nhìn nhận đúng đắn, có phương pháp hợp lý,

chính sách phù hợp trong việc quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên

MN trên địa bàn huyện Quế Võ. Qua đó khắc phục những tồn tại hạn chế mà các

trường đang vướng mắc để tạo môi trường nâng cao NLGD. Tuy nhiên, với những

đặc điểm của mỗi trường, người Hiệu trưởng cần linh hoạt và lựa và lựa chọn những

biện pháp ưu tiên để phát huy tính hiệu quả. Bên cạnh đó, có những biện pháp phải

thực hiện trong thời gian dài nên cần có lộ trình và kế hoạch thực hiện, cần phát huy

trí tuệ và sức mạnh tập thể, tận dụng thế mạnh của nhà trường, địa phương, các tổ

chức xã hội, nắm bắt cơ hội thì kết quả quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ sẽ đạt hiệu quả cao.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lý bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ GVMN theo chuẩn NN có ý nghĩa vô

cùng quan trọng trong đối với GVMN huyện Quế Võ nói riêng và đội ngũ GVMN

nói chung nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, nhằm đáp ứng những yêu cầu

của thời đại mới. Nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo

dục cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn

nghề nghiệp”, luận văn thu được một số kết quả sau:

1.1. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đi trước, luận văn đã tìm hiểu những

khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý bồi dưỡng NLGD theo chuẩn

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên. Chúng tôi đã tìm hiểu tổng quan về tình hình

nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ GVMN và quản lý bồi dưỡng

NLGD cho đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. Trong hoạt động bồi

dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN cần chú ý đến những

thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý; cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN để hạn chế

những tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực trong quá trình quản lý

bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN trường Mầm non

huyện Quế Võ, thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.

1.2. Qua kết quả khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN

của MN huyện Quế Võ theo CNN, chúng tôi nhận thấy phần lớn CBQL, GV nhận

thức khá tốt nhưng còn một số ít chưa nhận thức đúng tầm quan trọng về hoạt động

bồi dưỡng NLGD theo CNN. Mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa đồng bộ,

thiếu sâu sát và hiệu quả thấp. Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đánh giá

hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả khá nhưng còn hạn chế; chưa có những biện pháp

thiết thực, công tác bồi dưỡng chưa thường xuyên và chưa tạo điều kiện để GV tiếp

cận, rèn luyện kỹ năng SPMN thiết yếu và cần thiết, hiện đại, thiếu sự kiểm tra đánh

giá, khích lệ, động viên nên GV chưa có động cơ để cùng nhà trường tham gia tích

cực việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng NLGD theo CNN. Có nhiều nguyên nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ảnh hưởng đến việc QL hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN. Trong đó, năng lực,

phẩm chất của chủ thể quản lý, GV; nội dung, hình thức tổ chức, phương tiện, điều

kiện thực hiện. Thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN hiện nay cần

có những biện pháp quản lý hiệu quả cao hơn.

1.3. Để các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng

NLGD cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh phát huy

vai trò, tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý. Chúng tôi đưa ra một số đề

xuất biện pháp sau: 1) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn

nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; 2) Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; 3) Chỉ đạo Thiết kế nội dung bồi dưỡng

năng lực giáo dục phù hợp và thiết thực cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề

nghiệp; 4) Tăng cường phối hợp các lực lượng bồi dưỡng năng lực giáo dục theo

chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; 5) Quản lý việc đầu tư và sử dụng cơ sở

vật chất vào hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo

viên mầm non; 6) Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo

dục cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi cho thấy, các biện pháp đưa

ra được đánh giá có tính cần thiết và rất cần thiết với trị TB (3.68), và tính khả thi với

trị TB (3.00).

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh

- Xây dựng đề án tổng thể của ngành về đào tạo và bồi dưỡng NLGD theo

chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN.

- Có chính sách đãi ngộ khuyến khích đội ngũ GVMN tích cực bồi dưỡng

NLGD theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng cho yêu cầu đổi mới GDMN.

- Tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các điều kiện phục

vụ hoạt động bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ GVMN.

- Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề

nghiệp cho đội ngũ GVMN.

- Tiếp tục chỉ đạo bằng văn bản cụ thể để các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường Mầm non đẩy mạnh công tác quản lý, triển khai có hiệu quả công tác bồi

dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN; xây dựng các tiêu chí cụ

thể, đổi mới công tác đánh giá hiệu quả bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ GVMN.

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quế Võ

- Chủ động, sáng tạo, đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn

nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN trên cơ sở kế hoạch chung của Sở Giáo dục và Đào

tạo và tình hình thực tế của địa phương. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động bồi

dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp của các cơ sở GDMN.

- Tổ chức chỉ đạo tốt hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho

đội ngũ GVMN theo cụm trường. Xây dựng và phát triển trường điển hình về hoạt

động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp ở cơ sở.

- Tổ chức tham quan học tập giao lưu, học hỏi giữa các trường trong, các trường

trong thành phố và ở các tỉnh, thành khác về bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề

nghiệp cho đội ngũ GVMN.

2.3. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non

- Tích cực tuyên truyền, vận động phụ huynh và cộng đồng để huy động mọi

nguồn lực của xã hội cho GDMN nói chung và hoạt động bồi dưỡng nói riêng, đặc

biệt là hoạt động bồi dưỡng NLGDtheo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN.

- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho GVMN về công tác bồi dưỡng

NLGDtheo chuẩn nghề nghiệp. Thực hiên nghiêm túc có kế hoạch các nội dung bồi

dưỡng của cấp trên, của trường; CBQL trường Mầm non cần phải gương mẫu trong

thực hiện bồi dưỡng NLGDtheo chuẩn nghề nghiệp.

- Có chế độ khuyến khích giáo viên bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp.

Sắp xếp hợp lý, tạo điều kiện để mọi giáo viên đều được tham gia các lớp bồi dưỡng

chuyên môn, NLGD theo chuẩn nghề nghiệp.

- Mỗi GVMN cần nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ của mình và luôn có

ý thức trong việc bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GDMN trong giai đoạn hiện nay.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Apduninna (1978), Hình thành cho sinh viên những kĩ năng dạy học trong việc

tổ chức công tác giáo dục học sinh. Nxb Giáo dục, Hà Nội

2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40 - CT/ TW về việc xây dựng

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (25/5/2002), Phát triển Giáo dục Mầm non theo tinh

thần nghị quyết TW 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ IX, Tài liệu dùng trong Hội nghị của Thủ tướng Chính phủ về công tác

GDMN, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông, Chương

trình tổng thể

5. Bộ giáo dục và đào tạo: Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 5/6/2003 của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

hàng năm.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết

định số 14/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày

22/1/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành qui định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên

mầm non.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 26/2018/TT-BGDĐT ngày

08/10/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành qui định về chuẩn nghề nghiệp giáo

viên mầm non.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 26/2018/TT-BGDĐT ngày

08/10/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành qui định về chuẩn nghề nghiệp giáo

viên mầm non.

10. Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, Nxb Thống kê, Hà Nội.

11. Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), “Cẩm nang nâng

cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên”, Nx Đại học Quốc Gia Hà Nội

12. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐHSP- H.

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Kế hoạch và chương trình bồi dưỡng thường

xuyên chu kỳ 1998 - 2000, Hà Nội

14. Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ (1999), Đại cương về khoa học quản lý, Hà Nội

15. Cục nhà giáo- Bộ GD&ĐT, Hội thảo về đổi mới phương pháp đào tạo bồi

dưỡng giáo viên mầm non.

16. Chính phủ (2017), Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017,

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục

và Đào tạo;

17. Nguyễn Văn Đệ, Vũ Văn Đức (2012), “Bàn về mô hình rèn luyện nghiệp vụ sư

phạm ở các trường đào tạo giáo viên”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 79,

2012, Hà Nội

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013

Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, Hà Nội

19. Nguyễn Minh Đường, Hoàng Thị Minh Phương (2014), Quản lý chất lượng

đào tạo và chất lượng nhà trường theo mô hình hiện đại, Nxb Giáo dục Việt

Nam, Hà Nội.

20. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

21. Đặng Thành Hưng (2012), “Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực”, Tạp

chí Quản lí Giáo dục, số 43 tháng 12-2012

22. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

23. Lê Văn Hồng (1975) Một số vấn đề về năng lực của người giáo viên xã hội

chủ nghĩa. Tạp chí Đại học và Trung học chuyên nghiệp

24. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Trần Trọng Thủy (2015), Năng lực giáo dục học

sinh, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội

25. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (đồng chủ biên) (2015), Quản lý và

lãnh đạo nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội

26. H. Kontz (1992), Những vấn đề cốt yếu về quản lý, Nhà xuất bản khoa học kĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuật Hà Nội.

27. Đào Hải (2005), Nghiên cứu quy trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội

ngũ giáo viên tiểu học miền núi, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại

học Sư Phạm Hà Nội, Hà Nội.

28. Lê Thị Hoa, Đoàn Thị Bảy (2003), “Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của

hiệu trưởng trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy học”, Viện

Nghiên cứu phát triển giáo dục, số tháng 3/2003.

29. Ngô Công Hoàn (1997), Tâm lý học xã hội trong quản lý, Nxb Đại học Quốc

gia, Hà Nội.

30. Trần Bá Hoành (1999), Khung năng lực sư phạm đối với người giáo viên mới

vào nghề, Hà Nội.

31. Jacques Nimier (1996), Giáo viên rèn luyện tâm lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

32. Phan Văn Kha (2009), Thực trạng nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp

chuyên nghiệp và những đề xuất xây dựng chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên

trung cấp chuyên nghiệp, Đề tài cấp Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

33. Nguyễn Văn Khôi (2011), “Giải pháp nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm

cho giáo sinh”, Tạp chí Giáo dục, số 253, Tr.2 -5, Hà Nội.

34. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn

Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2015), Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

35. Phòng GD&ĐT huyện Quế Võ (2019), Báo cáo kết quả giáo dục mầm non,

Bắc Ninh.

36. Quốc Hội (2019), Luật giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

37. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý. Học

viện quản lý giáo dục Hà Nội.

38. Bùi Văn Quân (2013), Tham luận về Dự thảo Báo cáo kết quả giám sát việc

thực hiện chính sách, pháp luật về đảm bảo chất lượng giáo dục và chương

trình, sách giáo khoa phổ thông. Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Thanh thiếu niên

và Nhi đồng Quốc hội, Hà Nội

39. Lê Thị Xuân Thu (2015), Nghiên cứu phát triển năng lực nghiên cứu khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục ở giảng viên, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học

40. Đỗ Ngọc Thống (2011), Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo

hướng tiếp cận năng lực, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (68), tháng 5-2011

41. Nguyễn Thị Yến Thoa (2014), Rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp cho sinh viên cao đẳng sư phạm, Luận án Tiến sĩ Khoa học

Giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam

42. Nguyễn Như Ý (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Thông tin

Tài liệu là Tiếng Anh

43. Coate, K. Barnett, R. & Williams, G. (2001), Relationships between teaching

and research in higher education in England, Higher Education Quarterly,

55(2), 158-174

44. Tremblay Denyse (2002), The Competency-Based Approach: Helping learners

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

become autonomous. In Adult Education - A Lifelong Journey

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Kính thưa quý Cô!

Để nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo

viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ. Xin Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về

một số nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn hoặc hoặc ghi

phần trả lời theo yêu cầu của câu hỏi. Ý kiến của Cô chỉ phục vụ cho mục đích

nghiên cứu khoa học. Rất mong nhận được sự hợp tác của quý Cô.

Trân trọng cảm ơn!

I. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Câu 1. Đ/C cho biết ý kiến về sự cần thiết bồi dưỡng NLGD đối với GVMN

Ý Kiến Sự cần thiết Ý Kiến Sự cần thiết

Rất cần thiết Ít cần thiết

Cần thiết Không cần thiết

Câu 2. Hãy cho biết thực trạng năng lực sư phạm của giáo viên ở đơn vị Cô

đang công tác:

Các mức độ

Năng lực giáo dục TT Trung Yếu Khá Tốt bình

1

Kiến thức Kiến thức về tâm sinh lý trẻ, GD hòa nhập Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế văn hóa xã hội có liên quan đến GDMN Kiến thức cơ sở chuyên ngành Kiến thức về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi mầm non Kiến thức về phương pháp GD trẻ lứa tuổi MN (PTTC, PTTCQHXH- TM, PTNT - Ngôn ngữ,HĐ vui chơi…) Kiến thức về theo dõi và đánh giá chất lượng trẻ MN Kiến thức ngoại ngữ, tin học

Các mức độ

TT Năng lực giáo dục Trung Yếu Khá Tốt bình

2 Kĩ năng

Kĩ năng lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ.

Kỹ năng quản lý lớp học

Kỹ năng tổ chức các hoạt động GD trẻ theo hướng tích hợp

Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động

chăm sóc sức khỏe cho trẻ em

Kỹ năng giao tiếp ứng xử với trẻ, đồng

nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.

Kỹ năng về tổ chức môi trường GD cho

trẻ MN

Kĩ năng xử lý tình huống SP

Câu 3. Cô đánh giá về nhu cầu bồi dưỡng năng lực giáo dục của giáo viên các trường

mầm non tại đơn vị mình công tác hiện nay.

Các mức độ

TT Nhu cầu Chưa Thỉnh Thường Rất thường

bao giờ thoảng xuyên xuyên

1 Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng

Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng:

trực tuyến, hội thảo-tập huấn, 2 thường xuyên, tập trung vào hè,

theo chuyên đề, tổng hợp...

3 Nhu cầu về phương pháp bồi dưỡng: thuyết trình, hướng dẫn và tự nghiên cứu tài liệu, thảo luận,

huấn luyện...

4 Nhu cầu về kiểm tra, đánh giá:

5 Nhu cầu về giảng viên

6 Nhu cầu về quyền lợi được hưởng

7 Nội dung khác ..................................

Câu 4. Cô vui lòng cho biết mức độ thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục

cho giáo viên tại đơn vị mình công tác hiện nay

Các mức độ

TT Nội dung Chưa Trung Khá Tốt đạt bình

Nắm rõ được hệ thống về các hoạt động 1 GDMN hiện tại

Kỹ năng sử dụng phối hợp các phương

2 pháp, hình thức tổ chức thực hiện các

HĐGD cho trẻ MN mọi lứa tuổi, nhóm lớp

Ý thức tầm quan trọng đặc biệt của tổ 3 chức thực hiện HĐGD trong trường MN

Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các 4 HĐGD cho trẻ MN

Nâng cao năng lực, phẩm chất của giáo 5 viên

Nhận được cơ hội hỗ trợ phát triển năng

6 lực và uy tín nghề nghiệp: nâng cao

năng lực nghiệp vụ sư phạm

Câu 5. Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục

cho giáo viên tại đơn vị mình công tác hiện nay

Các mức độ

TT Nội dung Chưa Thỉnh Thường Rất thường

bao giờ thoảng xuyên xuyên

Kiến thức về tâm sinh lý trẻ, GD hòa 1 nhập

Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ

2 lứa tuổi MN (Phòng TNTT, VS cá

nhân, tự phục vụ)

Xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ 3 làm trung tâm

4 Hướng dẫn thực hiện quy chế nuôi

dạy trẻ

5 Kiến thức về theo dõi và đánh giá

chất lượng trẻ MN

Kiến thức về chính trị, kinh tế, văn 6 hóa, GD địa phương

Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt 7 động chăm sóc sức khỏe cho trẻ em

Xây dựng môi trường và tổ chức hoạt

8 động giáo dục phát triển vận động

cho trẻ trong trường mầm non

9 Kỹ năng quản lý lớp học

Kỹ năng giao tiếp ứng xử với trẻ,

10 đồng nghiệp, phụ huynh và cộng

đồng.

Kỹ năng về tổ chức môi trường GD 11 cho trẻ MN

12 Kĩ năng xử lý tình huống SP

Câu 6. Cô vui lòng cho biết mức độ thực hiện các hình thức tổ chức bồi dưỡng năng

lực giáo dục cho giáo viên tại các đơn vị Cô công tác hiện nay?

Các mức độ

Rất TT Nội dung Chưa Thỉnh Thường thường bao giờ thoảng xuyên xuyên

1 Tổ chức hội thảo

2 Tập huấn

3 Sinh hoạt chuyên môn tổ bộ môn

4 Thao giảng

Tổ chức giao lưu học hỏi kinh 5 nghiệm chuyên môn giữa các trường

6 Đọc sách, báo khoa học

7 Hội giảng

8 Hội thi giáo viên giỏi

9 Viết sáng kiến kinh nghiệm

10 Nghiên cứu đề tài khoa học

11 Khác ...........................................

Câu 7: Thầy/Cô vui lòng cho biết phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên ở đơn vị Thầy/Cô đang công tác?

Các mức độ

TT Nội dung Chưa Thỉnh Thường Rất thường

bao giờ thoảng xuyên xuyên

Thuyết trình của báo cáo viên 1

2 Thuyết trình kết hợp minh họa bằng hình ảnh

3 Thuyết trình kết hợp luyện tập, thực hành

4 Nêu vấn đề, thảo luận theo nhóm, cụm

5 Nêu tình huống, tổ chức giải quyết theo nhóm, cụm

Tọa đàm, thảo luận 6

Câu 8. Cô vui lòng cho biết mức độ năng lực chủ thể bồi dưỡng năng lực giáo dục

cho giáo viên mầm non tại đơn vị Cô công tác hiện nay?

Các mức độ

TT Nội dung Trung Yếu Khá Tốt bình

Kiến thức về thành tựu lý luận và thực tiễn đổi 1 mới phương pháp giáo dục mầm non hiện đại

Trình bày, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn thực 2 hiện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm

Chủ thể bồi dưỡng, tập huấn sử dụng được các

kiến thức, kỹ năng, năng lực dạy học, năng lực

3 giáo dục ngay trong quá trình dạy học, tập

huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng sư phạm

cho giáo viên mầm non

Tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức, rèn luyện 4 năng lực giáo dục cho GVMN

Truyền nghị lực, tâm huyết, cảm hứng…thực

5 hiện rèn luyện năng lực giáo dục đến giáo

viên, cán bộ quản lý chuyên môn

6 Khác .......................................................

Câu 9. Cô hãy cho biết mức độ lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo

viên các trường mầm non huyện Quế Võ:

Các mức độ

TT Nội dung Chưa Thỉnh Thường Rất thường

bao giờ thoảng xuyên xuyên

Khảo sát, phân loại giáo viên, đánh

1 giá nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo

viên để lập kế hoạch cho phù hợp

Xác định mục tiêu bồi dưỡng theo

từng giai đoạn căn cứ trên cơ sở

pháp lý, điều kiện thực tế của 2 trường, điều kiện (các nguồn lực)

thực hiện và nhu cầu của GVMN,

của trường MN

Xác định hệ thống công việc với quỹ

3 thời gian cụ thể thực hiện bồi dưỡng

năng lực giáo dục cho giáo viên

Xác định các nguồn lực cần huy 4 động cho bồi dưỡng

Thường xuyên kiểm tra tính hợp lý

5 và khả thi của kế hoạch và điều

chỉnh kế hoạch cho phù hợp

Xây dựng các chương trình bồi

dưỡng cụ thể cho các đối tượng 6 GVMN phù hợp với từng giai đoạn

của kế hoạch

Xác định các nguồn lực, hình thức

bồi dưỡng phù hợp với các đối 7 tượng GVMN theo với từng giai

đoạn của kế hoạch

Xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải 8 pháp cho từng chương trình bồi dưỡng

Câu 10. Cô vui lòng cho biết mức độ tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo

dục cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ?

Các mức độ

TT Nội dung Trung Yếu Khá Tốt bình

Xây dựng được bộ máy quản lý bồi dưỡng năng 1 lực giáo dục cho giáo viên

Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách

nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong 2 bộ máy quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên

Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác

3 giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy quản

lý bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV

Tổ chức các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng 4 năng lực giáo dục cho giáo viên

5 Điều phối, tổ chức lực lượng bồi dưỡng

Câu 11. Cô vui lòng cho biết mức độ chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng

năng lực giáo dục cho giáo viên các trường mầm non tại đơn vị Thầy/Cô công tác?

Các mức độ

TT Nội dung Trung Yếu Khá Tốt bình

Chỉ đạo các hình thức tự bồi dưỡng: Bồi

dưỡng thông qua tự học (đọc sách chuyên 1 môn, đọc tài liệu trên Internet, tự nghiên

cứu, dự giờ đồng nghiệp…)

Phát huy vai trò của tổ chuyên môn, giáo 2 viên cốt cán tham gia hoạt động bồi dưỡng

Chỉ đạo sử dụng đa dạng các phương pháp

thường được sử dụng là: phương pháp

thuyết trình, thảo luận, dạy học dựa vào 3 vấn đề, vấn đáp, thực hành, đóng vai v.v…

chú trọng vào dạy học dựa trên kinh

nghiệm đã có của học viên

Thực hiện đa dạng các phương pháp bồi

4 dưỡng thông qua đội ngũ GVCC và hình

thức tự bồi dưỡng

Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng 5 nâng cao năng lực dạy học

Tạo ra được môi trường học tập thuận lợi

6 trong thực hiện chương trình BDTX theo

chương trình của Bộ, Sở, Phòng

Câu 12. Cô cho biết thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng năng lực

giáo dục cho giáo viên mầm non ở đơn vị Cô đang công tác?

Các mức độ

TT Nội dung Trung Yếu Khá Tốt bình

Xây dựng các chính sách, chế độ khuyến khích

1 việc nâng cao trình độ đào tạo cho đội ngũ giáo

viên

Tạo điều kiện về tài lực và vật lực cho giáo viên 2 giảng dạy tốt

Tổ chức tốt các phong trào thi đua, hội giảng

3 trong nhà trường nhằm tạo môi trường thuận lợi

cho giáo viên

Chỉ đạo thực hiện đầy đủ cơ sở vật chất, trang

4 thiết bị phục vụ cho việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng

của giáo viên

Chỉ đạo việc tạo điều kiện về tinh thần, vật chất,

5 tài chính, thời gian cho giáo viên khi tham gia bồi

dưỡng và tự bồi dưỡng

Xây dựng cảnh quan nhà trường (bàn ghế, bảng,

sân chơi, bãi tập, vườn hoa cây cảnh, hệ thống 6 điện chiếu sáng, nước sạch…) thuận lợi cho công

tác giảng dạy

Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ, trang web,

mạng internet, wifi, mail, các phần mềm hỗ trợ

dạy học và sinh hoạt chuyên môn… tạo môi 7 trường thuận lợi cho giáo viên trong việc trao đổi,

cập nhật thông tin, học tập nâng cao trình độ phục

vụ cho dạy học

Câu 13. Cô cho biết thực trạng kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực giáo dục cho

giáo viên ở đơn vị Cô đang công tác?

Các mức độ

TT Nội dung Chưa Trung Khá Tốt đạt bình

Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả 1 bồi dưỡng của giáo viên

Tổ, nhóm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi 2 dưỡng của giáo viên

Tổ chức cho giáo viên báo cáo kết quả bồi dưỡng 3 của mình cho hiệu trưởng

Hiệu trưởng thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ

4 luật đối với các giáo viên trong công tác bồi

dưỡng năn lực dạy học

Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng GV Tiểu học

thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng

kiến kinh nghiệm. Hiệu trưởng có thể cơ bản nắm 5 được hoạt động tự bồi dưỡng của GV thông qua

kết quả các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến

kinh nghiệm

Kiểm tra đánh giá các điều kiện CSVC phục vụ 6 cho bồi dưỡng GV

Đánh giá, rút kinh nghiệm, thực hiện các điều 7 chỉnh kịp thời sau đánh giá

Câu 14. Thầy/Cô, hãy cho biết mức độ nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý bồi

dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên ở các trường Cô đang công tác?

Các mức độ

Không TT Nội dung Ít ảnh Ảnh Rất ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng

Chủ trương, chính sách về bồi 1 dưỡng năng lực giáo dục

Tổ chức quản lý, cơ chế quản lý 2 bồi dưỡng

Nhận thức của các cấp quản lý

3 về bồi dưỡng năng lực giáo dục

cho GV

Năng lực của cán bộ quản lí trong

4 quản lí bồi dưỡng năng lực giáo

dục cho GV

Kinh nghiệm, năng lực, chuyên 5 môn, kỹ năng dạy học của GV

6 Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp

Phương pháp, hình thức tổ

7 chức bồi dưỡng năng lực giáo

dục cho giáo viên

Điều kiện, cơ sở vất chất, phương 8 tiện bồi dưỡng

Câu 15. Theo Thầy/Cô vấn đề nổi cộm nhất trong quản lý bồi dưỡng năng lực

giáo dục cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ?

………………………………………………………………………….........……………………

Câu 16. Ông/bà có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực

giáo dục cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ

…………………………………………......……………………………………...………………

II. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Cô vui lòng cho biết một số thông tin dưới đây:

1. Đơn vị công tác: ...............................................................................................

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Cô là: Ban Giám Hiệu Tổ trưởng Giáo viên

4. Thâm niên: Dưới 5 năm Từ 5 - 10 năm Trên 10 năm

5. Trình độ: Cao đẳng Đại học Sau Đại học

Xin chân thành cảm ơn các Cô!

Chúc các Cô mạnh khỏe, thành đạt!