ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ LÀNH QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ LÀNH QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thanh Thuý THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực.
Kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Thị Lành
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và tập thể các thầy giáo, cô
giáo trực tiếp tham gia giảng dạy đã tận tình giảng dạy và cung cấp những kiến thức
quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các học viên nói chung và tác giả nói riêng
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tác giả có những kỹ năng cần thiết thực
hiện hoàn chỉnh luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến PGS.TS. Hoàng Thanh Thuý, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm
ơn phòng GD&ĐT huyện Quế Võ, Ban Giám hiệu và giáo viên trường mầm non Phù
Lương, xã Phù Lương, huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh, các trường mầm non Việt
Hùng, Trường mầm non Quế Tân, Trường Mầm Non Nhân Hòa,…. Huyện Quế Võ,
Tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu, đóng góp nhiều ý kiến
cho tác giả khi nghiên cứu và thực hiện đề tài. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các
thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ đã dành thời gian đọc và
góp ý cho luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù có
nhiều cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính
mong nhận được sự chỉ dẫn của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, ý kiến
đóng góp quý báu của quý thầy cô, cùng các bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 6 năm 2020
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Thị Lành
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
7. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
8. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................................ 6
9. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
GIÁO DỤC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ....... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 8
1.1.1. Nghiên cứu về bồi dưỡng cho giáo viên ............................................................. 8
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
giáo dục đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ........................ 14
1.2. Các khái niệm của đề tài ...................................................................................... 17
1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 17
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ........................................................... 17
1.2.3. Năng lực giáo dục ............................................................................................. 18
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ..... 20
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non ........................................................................................................... 21
1.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên mầm non ................................................................................................... 21
1.3.1. Các vấn đề đặt ra với bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên trước
yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay ......................... 21
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay ................... 22
1.3.3. Quá trình bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non ................................................................................................... 22
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non .................................................................................... 27
1.4.1. Nhiệm vụ chức năng của Hiệu trưởng trường mầm non .................................. 27
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ............................................................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ............................................................... 33
1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 33
1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 36
* Kết luận chương 1 .................................................................................................... 37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO
DỤC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH .................................................................... 39
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ...... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 39
2.1.2. Tình hình giáo dục và giáo dục mầm non huyện Quế Võ ................................ 40
2.2. Tổ chức các phương pháp nghiên cứu ................................................................. 41
2.3. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 43
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Quế Võ, Tỉnh
Bắc Ninh .......................................................................................................... 43
2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .................................................. 47
2.3.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp ......... 61
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn
nghề nghiệp ...................................................................................................... 74
2.5. Đánh giá chung về thực trạng .............................................................................. 76
2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 76
2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân ....................................................................................... 77
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH ............................................... 81
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................................. 81
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................................... 82
3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ....................... 82
3.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non .................................................................................... 82
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp ...................................................................................................... 85
3.2.3. Chỉ đạo thiết kế nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục phù hợp với giáo
viên trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp ....................... 88
3.2.4. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng năng lực
giáo viên cho mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................. 90
3.2.5. Quản lý việc đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất vào hoạt động bồi dưỡng
năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ............... 91
3.2.6. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................. 93
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ............... 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.1. Mục tiêu khảo nghiệm ...................................................................................... 95
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 95
3.3.3. Cách thức khảo nghiệm .................................................................................... 95
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 96
* Kết luận chương 3 .................................................................................................. 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC .......................................................................................................................
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
BGD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
CNH-HĐH Chuẩn nghề nghiệp
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNN
ĐNGV Đội ngũ giáo viên
GD Giáo dục
GV Giáo viên
GVMN Giáo viên mầm non
MN Mầm non
QLGD Quản lý giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN ...................................... 43
Bảng 2.2. Thực trạng năng lực giáo dục của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ........ 44
Bảng 2.3. Thực trạng nhu cầu của giáo viên về bồi dưỡng năng lực giáo dục
theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Quế Võ ......... 49
Bảng 2.4: Thực trạng mục tiêu hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo CNN .................... 51
Bảng 2.5. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
các trường mầm non huyện Quế Võ theo CNN .................................... 53
Bảng 2.6: Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non tại
các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp .............. 57
Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp ...... 59
Bảng 2.8: Thực trạng mức độ năng lực chủ thể bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn
nghề nghiệp ........................................................................................... 60
Bảng 2.9. Quản lý về xây dựng kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo
dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp ........................................................................................... 62
Bảng 2.10: Về tổ chức các bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các trường
mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp ............. 65
Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo
chuẩn nghề nghiệp ................................................................................ 67
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo
dục cho giáo viên mầm non các trường MN huyện Quế Võ theo
chuẩn nghề nghiệp ................................................................................ 69
Bảng 2.13: Về quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp ............. 72
Bảng 2.14: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo
chuẩn nghề nghiệp ................................................................................ 74
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ............ 96
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp quản lý ......... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 99
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi dưỡng năng lực cho GVMN theo CNN ........................................ 48
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay - thời đại của nền văn minh trí tuệ, các quốc gia trên
thế giới đều nhận thức sâu sắc vai trò then chốt của giáo dục và đào tạo đối với sự
phát triển của đất nước mình. Năng lực giáo dục của GV quyết định chất lượng và
hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực, nhân lực,
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Đa số các quốc gia trên thế giới đều coi bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV
là vấn đề cơ bản và cốt lõi trong quá trình thực hiện phát triển giáo dục. Việc tạo điều
kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên, kịp
thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển
của kinh tế - xã hội, là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên và quan trọng, dạy trẻ bài học đầu
tiên của cuộc đời, là người ươm mầm nhân cách cho trẻ. Đây là nghề có tính đặc thù,
đặc điểm của nghề này là ngoài có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và lòng
yêu trẻ, là người thầy biết vị tha, chu đáo, gần gũi và nâng niu trẻ em. Giáo viên mầm
non không chỉ chăm sóc mà còn giáo dục trẻ mà điều quan trọng hơn hết là nghề
“làm việc tình yêu”. Để trở thành giáo viên mầm non chúng ta không chỉ có lòng yêu
trẻ vì đặc thù của nghề mà còn có năng lực giáo dục. Là cấp học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự phát triển về thể
chất, trí tuệ cũng như tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ. Quan trọng là thế nhưng
không phải ai cũng hiểu rõ về những giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ “trồng
người” từ thuở ấu thơ này.
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị
định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ - CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị
định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm
khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ - CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục;Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý
giáo dục; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội trong thời gian qua đặc
biệt trong những năm gần đây, GDMN đã có những bước phát triển khá toàn diện về cả
về quy mô trường lớp, tỷ lệ trẻ đến trường và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; về cơ
bản đáp ứng mục tiêu phát triển GDMN và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, GDMN vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức
lớn trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô, yêu cầu ngày càng cao đối với
chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, đặc biệt là yêu cầu về số lượng, chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) trong bối cảnh mới.
Giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN là nhân tố quyết định chất lượng
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN. Đại đa số GVMN có
phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, giàu lòng yêu nghề, yêu trẻ, có năng lực tổ chức
quản lý các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN. Tuy nhiên,
trước yêu cầu đổi mới GDMN đội ngũ GVMN còn một số hạn chế bất cập: thiếu số
lượng giáo viên, hạn chế về chất lượng như: một số GVMN còn thiếu hiểu biết về đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ và các kỹ năng thực hành nghề nghiệp, nhận thức về vị trí,
vai trò trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao. Nhận định về vấn đề này, Nghị quyết số
29/NQ - TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế đã nhận định: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất
cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và
phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyết đã đặt ra yêu cầu: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực
nghề nghiệp”.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo
Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non
trong giai đoạn mới, tiếp thu những tiến bộ, theo kịp xu hướng của các nước trong
khu vực và trên thế giới, ngày ngày 08 tháng 01 năm 2019 Thủ tướng Chính phủ đã
ký Quyết định số 33/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025” nhằm tập trung nguồn lực
triển khai các giải pháp mang tính tổng thể, đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại
bất cập của đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN trong công
tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực của GDMN. Với mục tiêu chính là đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở GDMN bảo đảm chuẩn hóa về
chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục mầm non; đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên
và cán bộ quản lý ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục mầm non góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Để thực hiện mục tiêu chung các cơ sở GDMN trên huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh cũng tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non. Tuy nhiên để hoạt động này đạt kết quả cao thì cần phải có những
biện pháp quản lý tốt.
Chính vì những lí do trên nghiên cứu về “Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo
dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ở các trường mầm non huyện
Quế Võ tỉnh Bắc Ninh” là một việc làm hết sức cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về bồi dưỡng năng lực giáo dục
theo chuẩn nghề nghiệp và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục
theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non, luận văn đề xuất các biện pháp quản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non
Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh từ đó góp phần nâng cao kết quả hoạt động bồi dưỡng
năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
trên địa bàn huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho
giáo viên mầm non đã có kết quả nhất định. Tuy nhiên chưa đáp ứng được như mong
muốn. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non như là xây dựng kế hoạch bồi dưỡng rõ
ràng, tổ chức các hoạt động bồi dưỡng theo đúng kế hoạch đặt ra, chỉ đạo thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng sát sao và tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng thì
quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non
huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh sẽ đạt kết quả tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo
dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Khảo sát thực trạng ở các trường mầm non công
lập trong huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh bao gồm các trường: Mầm non Phù Lương,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MN Việt Hùng, MN Thị Trấn, MN Quế Tân, MN Nhân hòa.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu những biện pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế
Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
- Trong nghiên cứu này chủ thể quản lý là Hiệu trưởng trường mầm non
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 9/2019 đến tháng 4/2020.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Đề tài sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài
liệu, sách báo và các công trình khoa học liên quan đến hoạt động bồi dưỡng năng lực
giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Đề tài thiết kế các mẫu phiếu hỏi phù hợp để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản
lý, giáo viên, về hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho
giáo viên mầm non và quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp phỏng vấn:
Tác giả thực hiện các cuộc trao đổi, phỏng vấn với hiệu trưởng, giáo viên của
các trường mầm non về cách thức, nội dung và hiệu quả công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non, những
khó khăn, vướng mắc, các nhân tố ảnh hưởng và những kiến nghị của họ đối với công
tác này.
Phương pháp quan sát:
Quan sát các biểu hiện của quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp chuyên gia:
Đề tài tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và
đào tạo huyện, một số hiệu trưởng trường mầm non, giáo viên lâu năm… để tăng tính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuyết phục, nhất là các đề xuất về biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bồi
dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trên cơ sở thu thập, tổng kết kinh nghiệm tổ chức, quản lý bồi dưỡng năng lực
giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non trên địa bàn huyện thông
qua các sáng kiến kinh nghiệm, các đợt hội thảo, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa
các trường,… đề tài xác định các nguyên tắc và đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng công tác này ở các trường những năm tiếp theo.
+ Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến lãnh đạo, chuyên viên phòng GD& ĐT, Hiệu trưởng, giáo viên
các trường mầm non trong huyện về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo
dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh.
+ Phương pháp xử lí số liệu:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu phục vụ công tác
nghiên cứu.
8. Ý nghĩa đề tài
- Làm phong phú, sáng tỏ lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.
- Khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non, thực trạng bồi
dưỡng giáo viên mầm non và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
Các kết quả nghiên cứu là tài liệu có giá trị cho cán bộ quản lý ở bậc học mầm
non, cho phụ huynh, cho giáo viên các trường mầm non.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu luận văn chia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.
Chương 2: Thực trạng về quản lý quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp cho giáo viên mầm non.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về bồi dưỡng cho giáo viên
Những mô hình về đào tạo, bồi dưỡng sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp rất
được các tác giả ở nước ngoài quan tâm.
Đầu những năm 60, vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sư phạm mới trở thành hệ
thống lý luận với công trình nghiên cứu O.A. Apđulinna “Bàn về kỹ năng sư phạm”.
Tác giả đã nêu rõ từng loại kỹ năng sư phạm của một người GV và phân tích tỉ mỉ
những kỹ năng chung và kĩ năng chuyên biệt trong hoạt động giảng dạy và giáo dục
của họ [1].
Trong tác phẩm “Những phẩm chất tâm lí của người GV” Ph.N. Gônôbôlin đã
vạch ra cho người sinh viên thấy được những yêu cầu nghề nghiệp đề ra cho họ và chỉ
ra cho họ cần rèn luyện và phát triển những năng lực sư phạm gì, cách rèn luyện
chúng như thế nào để trở thành một người GV [Dẫn theo 1]
Vào những năm của thập kỷ 70 thế kỉ XX, cùng với việc thành lập “Phòng
nghiên cứu chuyên biệt về đào tạo GV ở trường sư phạm”, nhiều công trình nghiên
cứu về tổ chức lao động khoa học và tối ưu hóa quá trình dạy học đã được tiến hành.
Đó là các công trình của M.I.A.Côvalep, I.U.K.Babanxki nhưng trong thực tế các
công trình này cũng chưa nghiên cứu được là bao. Tác giả N.I Bônđưrep cũng đã thừa
nhận: “Cần phải nói rằng chuyên môn của người thầy giáo còn được nghiên cứu quá
ít”. Đáng chú ý hơn cả là công trình nghiên cứu của X.I.Kixegop: “ Hình thành các kỹ
năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học” [Dẫn theo 44] và công trình
nghiên cứu của O.A.Apđulinna” [1]. Nội dung và cấu trúc thực hành sư phạm ở các
trường Đại học Sư phạm trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả X.I Kinegop và các cộng
sự đã nêu ra hơn 100 kỹ năng giảng dạy và giáo dục, trong đó tập trung vào 50 kỹ
năng cần thiết nhất, được phân chia luyện tập theo từng thời kỳ thực hành, thực tập sư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm cụ thể [Dẫn theo 45].
Cùng chung quan điểm này với O.A.Apđulinna cũng đã luận chứng và đưa ra
một hệ thống các kỹ năng giảng dạy và các kỹ năng giáo dục riêng biệt, được mô tả
cụ thể theo thứ bậc [1]
Trên thế giới xây dựng và phát triển đội ngũ GV trong giáo dục được các nước
đặt lên hàng đầu, là một trong những nội dung cơ bản trong các cuộc cách mạng cải
cách giáo dục, chấn hưng, phát triển đất nước. Cho đến nay, có khá nhiều công trình
nghiên cứu về quản lí và phát triển đội ngũ GV trong khu vực và trên thế giới. Có thể
kể một số công trình của các tác giả tiêu biểu như Eleonora Vilegas-Reiers (1998);
Glatthorn (1995); Ganser (2000); Felding và Schalock (1985); Cochran-Smith và
Lytle (2001); Walling và Levis (2000); Cobb (1999); Kettle và Sellars (1996);
Kalelesad và Olweus (1998); Youngs (2001); Grosso de Leon (2001); Guzman
(1995); Mc.Ginn và Borden (1995); Tattlo (1999); Darling-Hammond (1999);
Loucks-Horsely và Mátumoto (1999); Borko và Putnam (1995). Ngoài ra, chúng ta
còn gặp những kết quả nghiên cứu và GV phổ thông trong báo cáo của Uỷ ban quốc
gia về giáo dục và tương lai Hoa Kì các năm 1996, 1997 …
Tất cả các nghiên cứu trên có thể phân chia theo 4 hướng chính:
- Những nghiên cứu các mô hình và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nghề
nghiệp GV;
- Những nghiên cứu các hoạt động hỗ trợ thực tiễn để phát triển nghề nghiệp GV;
- Những nghiên cứu cải tiến các kĩ năng và tăng cường hiểu biết nghề nghiệp
cho GV. Trên thực tế xu hướng này đang được các quốc gia trong khối APEC triển
khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng GV. Theo xu hướng này, các quốc gia ở Châu Á-
Thái Bình Dương cũng coi đào tạo và bồi dưỡng GV là một trong những khâu then
chốt để phát triển kinh tế ở các nước này. Các nước này rất coi trọng nâng cao nghề
nghiệp liên tục cho GV;
- Nghiên cứu phát triển, bồi dưỡng nghề nghiệp cho GV như là một yêu cầu
của tiến trình cải cách giáo dục.
Các tác giả Hobson, A.J., Malderez, A., Tracey, L., Giannakaki, M.S., Pell,
R.G., Kerr, K., Chambers, G.N., Tomlinson, P.D. & Roper, T. (2006) trong nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cứu có tên Trở thành GV: Kinh nghiệm của GV, sinh viên sư phạm về đào tạo GV
ban đầu ở Anh đã nêu lên phải hình thành một mô hình đào tạo trong đó chú trọng
đến đào tạo nhân cách và kỹ năng sinh viên sư phạm sau đó trở thành những GV. Đó
là nghiên cứu đào tạo GV ban đầu và phát triển nghề nghiệp sớm ở Anh. Đặc biệt
trong nghiên cứu của các tác giả này còn nhấn mạnh đến việc hình thành một môi
trường thực hành nghề nghiệp sớm để giúp các sinh viên sư phạm tập làm quen với
những kỹ năng nghề nghiệp GV. Đây chính là một hướng nghiên cứu tích cực và cần
thiết để khẳng định rằng việc tạo nên mô hình đào tạo sinh viên sư phạm ngay từ khi
còn trong nhà trường đại học với trang thiết bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết là việc
rất quan trọng.
Andrew J.Hobson (2003) trong nghiên cứu về khái niệm và đánh giá của sinh
viên sư phạm theo học thuyết đào tạo GV ban đầu đã khẳng định cách tiếp cận ngay từ
khi còn trong nhà trường sinh viên phải học tập, rèn luyện kinh nghiệm dạy học và thực
hành quá trình dạy kèm (thực tập) trong công việc đào tạo GV ban đầu (sau tốt nghiệp).
Leandro S.Almeida và Susana Caires (2007) trong nghiên cứu về khía cạnh
tích cực của việc giám sát đào tạo sư phạm: Quan điểm của sinh viên sư phạm đã đi
sâu vào nghiên cứu tầm quan trong việc giám sát, kèm cặp, hướng dẫn trong thời gian
thực tập của sinh viên sư phạm của các GV tại các nhà trường phổ thông. Chính quá
trình này sẽ ảnh hưởng và tác động đến quan điểm hình thành nghề nghiệp cũng như
các kinh nghiệm dạy học mà sinh viên sư phạm sẽ học tập được sau khi ra trường.
Đội ngũ GV ở các trường thực hành nghề nghiệp là lực lượng quan trọng giúp sinh
viên sư phạm hình thành được kỹ năng nghề nghiệp và đánh giá được việc rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm của các bạn sinh viên.
Tác giả Semiyu Adejare Aderibigbe (2011) trong tác phẩm Khảo sát mối quan
hệ hợp tác giữa GV và sinh viên sư phạm đã cho thấy cách thức làm thế nào một mối
quan hệ tư vấn và hợp tác giữa GV và sinh viên sư phạm có thể được nâng cao và
chính việc gắn kết giữa sinh viên sư phạm và GV là chìa khóa để mở ra bước phát
triển trong những hoạt động học tập, nghiên cứu tiếp theo.
Nhìn chung ở nước ngoài có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu của các tác
giả khác nhau đề cập đến việc đào tạo sinh viên sư phạm để sau này có đủ kỹ năng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học, kỹ năng giáo dục để phục vụ cho hoạt động giáo dục nhưng chưa có đề tài
nào đề cập trực tiếp đến bồi dưỡng năng lực giáo dục đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho
giáo viên mầm non. Những nghiên cứu này có thể xem là tiền đề quan trọng để đề tài
luận văn thực hiện được hướng nghiên cứu của mình.
Ở Nhật Bản việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy điều kiện thực tế của
từng đơn vị mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau
trong một phạm vi yêu cầu nhất định. Cụ thể mỗi trường có thể cử từ 3 đến 5 giáo
viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung vào đổi mới phương
pháp dạy học [Dẫn theo 27]
Tại Thái Lan, từ 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở trung tâm
học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp
và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội [Dẫn theo 27]
Ở Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy định,
trong thời gian 3 tháng gồm các nội dung phương pháp nghiên cứu, đánh giá học
sinh, cơ sở tâm lý - giáo dục, nghiệp vụ dạy học đối với giáo viên mới vào nghề chưa
quá 3 năm [Dẫn theo 27]
Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi dưỡng và
đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham gia học tập đầy đủ
các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được thực thi hiệu quả đó là: “Chương trình bồi
dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng giáo viên thực hiện trong 10 năm và “Chương trình
trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài [Dẫn theo 27]
Ở Việt Nam hướng nghiên cứu về mô hình đào tạo và phát triển sinh viên sư
phạm sau khi ra trường chưa được nhiều và chưa được tập trung theo hệ thống. Có
những nghiên cứu đề cập ở các khía cạnh về đào tạo GV.
Đó là nghiên cứu đầu tiên của Lê Văn Hồng năm 1975, “Một số vấn đề về
năng lực sư phạm của người GV xã hội chủ nghĩa” [23]. Hay như tác giả Biền Văn
Minh- ĐHSP- ĐH Huế; Báo GD-TĐ Số đặc biệt cuối tháng 2/2010 đã chỉ ra rằng
“Việc hình thành hệ thống kĩ năng sư phạm cho sinh viên vẫn còn bộc lộ những thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sót”. Cụ thể:
- Chương trình đào tạo chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc hình thành các kĩ năng
sơ đẳng không phù hợp trước những biến đổi của khoa học kĩ thuật, thông tin và công
nghệ. Các kĩ năng làm việc với sách giáo khoa, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học, kĩ
năng tổ chức các hoạt động giảng dạy, kĩ năng giao tiếp, hội nhập, kế hoạch hóa,
kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá…chưa được chú trọng. Đội ngũ giảng
viên dạy nghiệp vụ sư phạm còn thiếu hiểu biết thực tế phổ thông. Chưa xây dựng
được đề cương bài giảng một cách có hệ thống và phù hợp thực tế để đào tạo đội ngũ
GV có năng lực sư phạm vững vàng.
- Công tác chỉ đạo, giám sát điều hành, kiểm tra, đánh giá các hoạt động có
liên quan đến đào tạo nghiệp vụ sư phạm đang gặp rất nhiều khó khăn và chưa thực
sự hiệu quả.
- Việc tự đào tạo nghiệp vụ sư phạm của sinh viên còn thụ động, chưa sáng tạo
trong việc tiếp thu những kiến thức nghiệp vụ sư phạm.
- Điều kiện cơ sở vật chất cần thiết cho lớp học nghiệp vụ sư phạm còn thiếu.
Tác giả Bùi Văn Quân trong tham luận về Dự thảo Báo cáo kết quả giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật về đảm bảo chất lượng giáo dục và chương
trình, sách giáo khoa phổ thông ” [38] đã chỉ ra rằng có 3 nguyên nhân dẫn đến tình
trạng sinh viên sư phạm sau tốt nghiệp và được tuyển dụng làm GV còn nhiều hạn
chế và điều này cần thiết phải hình thành một mô hình đào tạo sinh viên sư phạm để
trở thành GV.
Thứ nhất, các cơ sở đào tạo GV chưa thiết kế được một chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cho sinh viên thật sự khoa học; Tổ chức
thực hiện chương trình chưa được đầu tư thỏa đáng về nhân lực và vật chất…
Thứ hai, môi trường, chất lượng thực hành nghề nghiệp và thực tập nghề của
sinh viên sư phạm chưa được nâng tầm đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo GV.
Môi trường thực hành nghề nghiệp của sinh viên sư phạm cơ bản vẫn là môi trường
của giảng đường đại học. Trường thực hành của các trường sư phạm không chỉ ít về
số lượng mà còn hạn chế về hoạt động thực hiện mục tiêu rèn luyện năng lực nghề
nghiệp cho sinh viên…
Thứ ba, hoạt động đào tạo của trường sư phạm chưa thực sự theo kịp với nhịp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống sôi động của giáo dục phổ thông.
Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do Khoa Sư
phạm- Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều báo cáo tham luận của
các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá
Lãm, Đặng Xuân Hải… đã đề cập đến việc đào tạo, bồi dưỡng GV trước yêu cầu
mới. Báo cáo Nghiên cứu đánh giá Thực trạng đội ngũ nhà giáo Việt Nam do Viện
Chiến lược và chương trình giáo dục tiến hành đã đề cập số lượng, chất lượng GV,
thực hiện chế độ chính sách đối với GV, từ đó đưa ra giải pháp trong việc đào tạo, bồi
dưỡng GV.
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên”, tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra cách
tiếp cận chất lượng GV từ các khía cạnh như đặc điểm lao động của người GV, sự
thay đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng
GV, chất lượng từng GV và ĐNGV. Theo tác giả, có 3 yếu tổ ảnh hưởng đến chất
lượng GV, đó là: quá trình đào tạo - sử dụng - bồi dưỡng GV, hoàn cảnh, điều kiện
lao động sư phạm của GV, ý chí thói quen và năng lực tự học của GV. Đồng thời, tác
giả cũng đưa ra 3 giải pháp cho vấn đề GV: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác
bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV.
Các tác giả Bùi Minh Đức, Đào Thị Việt Anh, Hoàng Thị Kim Huyền trong
bài viết: “Đổi mới mô hình đào tạo GV trong các trường đại học sư phạm theo hướng
tiếp cận năng lực” đăng trên Tạp chí Giáo dục (tháng 01/2012) đã nêu ra mô hình đào
tạo GV ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. Cùng với việc đổi mới chương trình đào
tạo giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực, các chương trình đào tạo và bồi
dưỡng GV cũng được cải tiến, điều chỉnh, thậm chí đổi mới toàn bộ theo chủ trương
hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp cho GV. Các tác giả cũng đã đề
xuất giải pháp đổi mới việc đào tạo GV như sau:
(1) Các trường sư phạm đào tạo GV cần đổi mới chương trình theo hướng tiếp
cận năng lực;
(2) Chương trình đào tạo GV trước hết cần xác định được hệ thống các năng
lực chung - những năng lực mà sinh viên của các ngành cần phải có và 15 năng lực
riêng (năng lực môn học) cho sinh viên ngành cụ thể;
(3) Đội ngũ giáo viên phải có những năng lực cần thiết và nhất là phải giỏi
những năng lực môn học cụ thể, thay đổi nhận thức, kĩ năng, phương pháp dạy học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiểm tra, đánh giá;
(4) Công tác quản lí, tổ chức đào tạo của các bộ phận chức năng trong trường
cũng phải thay đổi theo hướng tiếp cận năng lực học sinh.
Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007) với “Cẩm nang
nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên”, đề cập đến những vấn đề nâng
cao năng lực chuyên môn, đạo đức cho đội ngũ giáo viên [11]. Ngô Công Hoàn với
cuốn sách “Giao tiếp và ứng xử của cô giáo với trẻ em” (1995) trình bày các vấn đề
cơ bản về phương thức giao tiếp với trẻ em, ứng xử của cô giáo mầm non, người lớn,
xã hội đối với quá trình hình thành "nhân cách gốc" ở trẻ em tuổi mầm non [11].
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo
dục đáp ứng chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non
Quá trình phát triển của chuẩn nghề nghiệp ở Mĩ: Bắt đầu vào giữa thập kỷ 80,
những quan tâm sâu sắc về vấn đề giáo viên trong trường học ở Mĩ của nhiều nhà
nghiên cứu đã được nhà nước và các cơ sở tư nhân tài trợ. Báo cáo năm 1987 của Tổ
hợp Carregie “Chương trình Quốc gia chuẩn bị giáo viên cho thế kỷ 21” đã dẫn tới việc
lập ra Vụ Quốc gia Mĩ về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mĩ với nhiệm vụ nâng cao
chuẩn dạy học cũng như thành tích học tập của học sinh trên toàn quốc. Cơ quan này
bắt đầu cấp bằng cho giáo viên vào năm 1995. Ý đồ của vụ giáo dục là tạo cho giáo
viên ở khắp nước Mĩ, không kể bằng cấp ban đầu và nơi họ đăng kí hành nghề, được
kiểm tra để được công nhận là “đạt” sau khi họ có tối thiểu 3 năm giảng dạy. Chương
trình của vụ tuy không bắt buộc nhưng ý tưởng và phương pháp của vụ được chính
quyền Clinton rất tán thành (Bộ GD Mĩ, 1997). Chương trình khẳng định việc công
nhận kỷ năng giảng dạy xuất sắc đã mang lại phần thưởng cho những giáo viên được
đánh giá đạt Chuẩn quy định, mở ra cơ hội để họ nhận vị trí lãnh đạo cũng như tạo ra
“ngọn hải đăng” có tác dụng khuyến khích các GV khác. Trong hai năm đầu, khoảng
500 GV được công nhận, sau đó chính phủ liên bang đồng ý cấp ngân sách để vụ tiến
hành xét cấp bằng cho khoảng 100.000 GV trong vòng 10 năm, tới năm 2007, với mục
tiêu ít nhất mỗi trường có một GV nhận Bằng.
Tại nước Anh: Từ cuối thập niên 80, đào tạo theo chuẩn trong lĩnh vực dạy học
càng ngày càng được chính phủ chấp nhận và khuyến khích. Trong lĩnh vực dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người ta thận trọng trước sự đòi hỏi quá chi tiết của phương pháp dạy học. Điều đó
được hội đồng bằng cấp quốc gia (1992) thừa nhận trong bản đánh giá các bước khởi
đầu của đào tạo theo chuẩn tại các trường học và các cơ sở đào tạo giáo viên. Hội đồng
thấy rằng đào tạo theo chuẩn có thể “làm sắc nét trọng điểm” của chương trình nhưng
nó gây căng thẳng nên cần phải chú ý đảm bảo sự quan trọng của các nhân tố nhận thức
và tình cảm trong đào tạo GV không bị bỏ qua, cũng như chương trình đào tạo giáo
viên không quá hẹp.
Tác giả Đinh Hồng Thái - Khoa giáo dục mầm non trường Đại học sư phạm
Hà Nội tại hội thảo khoa học cấp quốc gia bàn về “Phương hướng và giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên mầm non” - Hà Nội 2003, một trong những giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ GVMN hiện nay là cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên trong
các trường đào tạo GVMN. Để thực hiện được giải pháp này tiến sĩ đã đưa ra ý kiến
như sau:
- Các vụ chức năng bộ cần rà soát lại tình hình về giáo viên sư phạm mầm non
trong cả nước. Có thể cần một dự án khảo sát, đánh giá thực trạng giáo viên đào tạo
GVMN.
- Bộ cần đưa ra chuẩn mực về giáo viên, chú ý những giáo viên chuyên ngành,
lấy đó làm căn cứ cho phép các cơ sở đào tạo GVMN ở các trình độ phù hợp và điều
này phải tiến hành hết sức chặt chẽ và cương quyết.
- Bên cạnh những biện pháp kịp thời nhằm khắc phục tình trạng kể trên, bộ
cần có những phương hướng thích hợp chỉ đạo việc xây dựng giáo viên sư phạm mầm
non ổn định và có chất lượng , đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng cao kể cả số lượng
và chất lượng bậc học mầm non cả nước.
Nguyễn Công Duật (2000), “Thực trạng và giải pháp cơ bản phát triển đội
ngũ giáo viên trường trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp”. Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả đã khái quát
cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở theo chuẩn nghề
nghiệp. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường trung
học cơ sở tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở lý luận và hạn chế thực
trạng tác giả đã đề xuất 5 giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học cơ sở tỉnh Bắc Ninh đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp.
Tác giả Lê Thị Diệu Thúy (2012) đã thực hiện đề tài “Biện pháp quản lý công
tác bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non Thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp”. Luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng. Đề tài, đã đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non
Thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp như về nhận thức, tăng cường cơ sở
vật chất, tăng cường đánh giá…
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò của của bồi dưỡng
kỹ năng NLGD cho đội ngũ GVMN có một ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động GD, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng dạy và học. Lý luận bồi
dưỡng và QL bồi dưỡng đội ngũ GV nói chung và GV nói riêng đã được các nhà GD
trong và ngoài nước nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, tập trung vào vấn đề cải
tiến biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng thường xuyên hoặc đổi mới chương trình đào
tạo GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ. Bên cạnh những công trình đánh giá tổng
quan về thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo của cả nước và đề xuất giải pháp thiết
thực nâng cao chất lượng đội ngũ, cụ thể là công tác QL bồi dưỡng đội ngũ GV, còn
có những công trình nghiên cứu đi vào tìm hiểu thực trạng cụ thể của một số địa
phương, những giải pháp gắn với thực tế của địa phương mình. Các tác giả đã dựa
vào thực trạng công tác QL bồi dưỡng đội ngũ GVMN của địa phương để đi sâu
nghiên cứu, phân tích nguyên nhân những mặt mạnh và hạn chế, từ đó đề xuất các
giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác này ở địa phương, đơn vị
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên trường mầm non ở
các trường trong huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh”. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu
nghiên cứu trên, đề tài luận văn này sẽ đưa ra thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non trong huyện Quế
Võ, Tỉnh Bắc Ninh và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp có tính cấp thiết, tính khả
thi phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương trong hoạt động quản lý bồi dưỡng
năng lực giáo dục cho GVMN nhằm góp phần cùng nâng cao chất lượng đội ngũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GVMN huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh đáp ứng CNN trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
C.Mác coi đó là một hoạt động tự nhiên, tất yếu của mọi tổ chức, tập thể trong
đời sống xã hội: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến quản lý để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng” [Dẫn theo 26].
Do tính đa dạng và tính phức tạp của đối tượng quản lý và tùy theo từng giai
đoạn lịch sử xã hội cụ thể mà khái niệm quản lý được định nghĩa một cách khác nhau.
Nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu đều thống nhất những dấu hiệu chung của
quản lý, đó là: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể(Người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế.... Bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách,
nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng.
1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1.2.2.1. Khái niệm
Chuẩn: Từ điển tiếng Việt (1994), “Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối
chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng”, hay “Là cái được chọn làm mẫu để thể
hiện một đơn vị đo lường” [43].
1.2.2.2.Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp (CNN) giáo viên mầm non (GVMN) là cơ sở để xây dựng,
đổi mới mục tiêu, nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo, là căn
cứ để các cấp quản lý đánh giá giáo viên (GV) hàng năm theo quy chế đánh giá xếp
loại và xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non trong giai đoạn mới, từ đó, đề xuất chế
độ chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp.
Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT (Thông tư 26) có nhiều điểm mới, khắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phục những nội dung không còn phù hợp với yêu cầu của thực tiễn tại Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT (Quyết định 02) ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non, cụ thể như sau:
Về số lượng tiêu chí: Số lượng tiêu chuẩn, tiêu chí tại chuẩn mới đã được tinh
giản hợp lý với 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí. Số lượng tiêu chuẩn, tiêu chí của Thông
tư 26 có tính bao quát cao, khoa học và đánh giá khách quan so với 60 tiêu chí của
chuẩn tại Quyết định 02.
Về nội dung tiêu chuẩn, tiêu chí: Cơ bản, nội dung tiêu chuẩn, tiêu chí trong
Thông tư 26 kế thừa một số nội dung thuộc các lĩnh vực của chuẩn tại Quyết định 02,
tuy nhiên có sự phân định các tiêu chuẩn rõ ràng, khoa học; có sự kết nối với yêu cầu
đổi mới hoạt động nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay, thể hiện được tính bao trùm
trong hoạt động nghề nghiệp đặc thù của giáo viên mầm non là nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục trẻ em. Trên tinh thần đó có bổ sung, điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp
với bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Các tiêu chuẩn, tiêu chí được tiếp cận theo
năng lực và đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục mầm non sửa đổi, bổ sung.
Chính vì vậy: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu
cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm
mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non.
1.2.3. Năng lực giáo dục
* Khái niệm năng lực
Trong tiếng Anh, thuật ngữ được dùng với nghĩa năng lực phổ biến nhất là
Competence hoặc Competency, nhấn mạnh hiệu quả thực hiện tốt một hoạt động nhất định.
Trên thế giới, khái niệm năng lực có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau
tùy thuộc bối cảnh xã hội, hệ thống giáo dục, môi trường văn hóa, ngôn ngữ và mục
đích sử dụng. Có thể nhóm các định nghĩa về năng lực như sau:
- Năng lực dựa trên đặc điểm cá nhân, phẩm chất hay thuộc tính cá nhân,
quy định cá nhân thực hiện được hoạt động
Tác giả Đỗ Ngọc Thống coi năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức
độ thành thục một số hoạt động nhất định [40].
Tác giả Lê Thị Xuân Thu cho rằng năng lực là tổng hợp những thuộc tính của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cá nhân đảm bảo thực hiện thành công hoạt động nhất định [39, tr.34].
- Năng lực dựa trên kiến thức, kĩ năng và thái độ, quy định cá nhân phải rèn
luyện và vận dụng tốt các yếu tố đó
Tremblay Denyse cho rằng năng lực là khả năng thực hiện thành công các hoạt
động trong cuộc sống nhờ huy động các nguồn lực cá nhân [44, tr.21].
Coate, K. Barnett, R. & Williams, G. coi năng lực là tổng hợp kiến thức, kĩ
năng và thái độ đảm bảo phù hợp với hoạt động của cá nhân [43, tr.22].
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường năng lực là khả năng thực hiện thành
công các vấn đề của cuộc sống trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm
của bản thân [12, tr.25].
Trên cơ sở phân tích và đánh giá các khái niệm liên quan, luận văn cho rằng
năng lực là tổ hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ được hình thành, được rèn luyện cho
phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.
Năng lực giáo dục của giáo viên mầm non
Dựa vào định nghĩa về năng lực như trên chúng tôi cho rằng năng lực giáo dục
của giáo viên mầm non là tổ hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ về hoạt động giáo dục trẻ
em mầm non được hình thành, được rèn luyện cho phép giáo viên thực hiện thành
công hoạt động giáo dục trẻ mầm non, đạt kết quả giáo dục mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.
Theo các tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Trần Trọng Thủy [24] nhóm
năng lực giáo dục của giáo viên nói chung bao gồm:
Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách của học sinh
Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách của học sinh là năng lực biết dựa
vào mục đích giáo dục, vào yêu cầu đào tạo, hình dung trước cần phải giáo dục cho
sinh những phẩm chất nhân cách nào và hướng hoạt động của mình để đạt được mục
đích đó.
Năng lực giao tiếp sư phạm
Năng lực giao tiếp sư phạm là năng lực nhận thức nhanh chóng những biểu
hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của học sinh và của bản thân giáo
viên, đồng thời biết sử dụng hợp lý các phương tiện giao tiếp, biết cách tổ chức, điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khiển và điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích giáo dục.
Năng lực cảm hóa học sinh
Năng lực cảm hóa học sinh là năng lực gây được ảnh hưởng trực tiếp của mình
đến với học sinh về mặt tình cảm và ý chí. Đó là khả năng làm cho học sinh nghe, tin
và làm theo giáo viên bằng tình cảm, bằng niềm tin.
Năng lực ứng xử sư phạm
Là kỹ năng tìm ra những phương thức tác động đến học sinh một cách hiệu
quả nhất, là sự cân nhắc đúng đắn những nhiệm vụ sư phạm cụ thể phù hợp với
những đặc điểm và khả năng của cá nhân cũng như tập thể học sinh trong từng tình
huống sư phạm cụ thể.
Sự khéo xử trong sư phạm được xem như là một thành phần quan trọng của tài
nghệ sư phạm.
Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn
Là khả năng chia sẻ, trợ giúp, khơi dậy tiềm năng của học sinh của người giáo
viên để giúp cho các em tin vào bản thân, nâng cao hiểu biết về bản thân, về người
khác, về các sự vật hiện tượng để có thể giải quyết được vấn đề đang gặp phải
Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục
Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục là năng lực tất yếu cần có để đảm bảo
cho giáo viên tiến hành dạy học và giáo dục đạt kết quả tốt. Vì giáo viên là người tổ
chức lao động cho cá nhân và tập thể học sinh trong những điều kiện sư phạm khác
nhau, vừa là hạt nhân gắn kết học sinh thành một tập thể, vừa là người tuyên truyền,
phối hợp các lực lượng giáo dục.
Dựa vào đặc thù hoạt động giáo dục trong trường Mầm non, năng lực giáo dục
của GVMN bao gồm những năng lực thành phần sau: cần có năng lực xây dựng
chương trình giáo dục, năng lực lập kế hoạch giáo dục dài hạn, năng lực xây dựng
môi trường giáo dục thân thiện cho trẻ, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục..., và
kèm theo các kĩ năng cụ thể.
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non
Bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.
Từ khái niệm trên, có thể khẳng định: Bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp vụ cho giáo viên mầm non nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non
Trên cơ sở các khái niệm GVMN, hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
theo chuẩn nghề nghiệp ở góc độ khoa học quản lý, tác giả cho rằng: “ Quản lý hoạt
động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở các
trường mầm non là tổng thể những tác động có mục đích, có hệ thống của chủ thể
quản lý đến quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng
nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên mầm non, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non đáp ứng với chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay”
1.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non
1.3.1. Các vấn đề đặt ra với bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên trước yêu
cầu đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay
Nghị quyết số 29 - NQ/TW với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện GD - ĐT,
đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Một trong những quan điểm chỉ đạo của đổi mới lần này là
“ Phát triển GD - ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.Đổi mới GD - ĐT lần này
đã chú trọng đến phát triển năng lực của người học [18].
Từ quan điểm chỉ đạo, Đảng đã nhấn mạnh đến các nhiệm vụ quan trọng là
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD - ĐT theo định
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”, cụ thể là “Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể
mĩ, dạy người, dạy chữ và dạy nghề”, “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học”.
Định hướng đổi mới trong GDMN, quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam, Giáo dục mầm non đã “ tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm
non, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm
lí, sinh lí, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách”.
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay
* Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVMN:
Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng GVMN
ở các cơ sở đào tạo GVMN, giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề
nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Là cơ sở đánh giá GVMN hàng năm theo quy chế đánh giá xếp loại GVMN và
giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo quyết định số 06/2006/QĐ- BNV
ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi
dưỡng và quy hoạch đội ngũ GVMN.
Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN được đánh tốt về
năng lực giáo dục nghề nghiệp.
1.3.3. Quá trình bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non
1.3.3.1. Năng lực giáo dục của GVMN theo CNN
Năng lực giáo dục của GVMN theo CNN tại số: 26/2018/TT-BGDĐT thể hiện
rõ trong Điều 6 là năng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân
thiện; thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường. Năng lực giáo dục của GVMN theo
CNN bao gồm các tiêu chí sau:
1. Tiêu chí 9. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện
Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc tổ chức xây dựng môi trường vật chất và môi
trường văn hóa, xã hội đảm bảo an toàn, lành mạnh, thân thiện đối với trẻ em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Tiêu chí 10. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường
Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp với đồng nghiệp trong việc thực hiện các quy
định về quyền trẻ em; phát huy quyền dân chủ của bản thân, đồng nghiệp và cha, mẹ
hoặc người giám hộ trẻ em theo quy chế dân chủ trong nhà trường.
1.3.3.2. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non
Nâng cao nhận thức về đường lối quan điểm của Đảng; chủ trương chính sách
của Nhà nước và của ngành; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng
cập nhật, hiện đại hóa đạt chuẩn, phù hợp với thực tiễn phát triển giáo dục Việt Nam
để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục”.
Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên ở các
trường mầm non là tạo dựng môi trường và điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt mục
tiêu, kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên, nâng cao năng lực giáo dục cho giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non gồm chủ trực tiếp và chủ thể gián tiếp. Trong đó, chủ thể
trực đó là tổ trưởng tổ chuyên môn; Ban giám hiệu trường mầm non; chuyên viên phụ
trách giáo dục mầm non; CBQL thuộc Phòng GD & ĐT huyện. Chủ thể gián tiếp
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp ở Trường
mầm non là cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có chức năng, quyền hạn quản lý
giáo dục mầm non.
Đối tượng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non.
1.3.3.3. Nhu cầu bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non
Khác với những cấp học khác, GVMN phải thực hiện cả hai nhiệm vụ chăm
sóc và giáo dục trẻ, tổ chức các hoạt động theo chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trường
mầm non. Giáo viên MN phải triển khai nhiều nội dung GD để trẻ em được phát triển
toàn diện. Chính vì thế, đòi hỏi người GV phải có năng lực giáo dục. Tuy nhiên, điểm
khởi đầu để bồi dưỡng NLGD cho GVMN đạt hiệu quả là xác định, đánh giá đúng
nhu cầu bồi dưỡng.
Trước bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giới đang hướng tới kinh tế tri thức và xã hội học tập, đất nước bước vào thời kỳ
CNH - HĐH và hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu ngày càng cao về phẩm chất nhân
cách và năng lực nghề nghiệp đối với người GV nói chung và GVMN nói riêng.
Bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non chỉ có hiệu quả khi họ có
nhu cầu, nếu bắt buộc một cách khiên cưỡng sẽ khiến BD kém hiệu quả. Khi GVCC
có nhu cầu, khao khát học tập thì công tác BD trở nên dễ dàng hơn rất nhiều và sẽ
mang lại hiểu quả tốt.
Đối với GVMN sẽ có các nhu cầu cơ bản như:
Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng
Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng: trực tuyến, hội thảo-tập huấn, thường xuyên,
tập trung vào hè, theo chuyên đề, tổng hợp...
Nhu cầu về phương pháp bồi dưỡng: thuyết trình, hướng dẫn và tự nghiên cứu
tài liệu, thảo luận, huấn luyện...
Nhu cầu về kiểm tra, đánh giá:
Nhu cầu về giảng viên
Nhu cầu về quyền lợi được hưởng
Quan trọng hơn nữa nếu BD mà không dựa vào năng lực của GVMN thì sẽ
gặp tác động ngược lại và gây lãng phí thời gian và kinh phí. Ví dụ trong trường hợp
một khóa BD mà những kiến thức và kĩ năng GVMN đã có và tốt rồi thì chỉ làm mất
thời gian của họ và gây tác động không tốt cho những GV khác tham gia đang bồi
dưỡng. Hoặc sẽ xảy ra trường hợp BD những thứ quá cao hoặc quá xa vời với hiểu
biết của họ thì cũng sẽ không hiệu quả.
1.3.3.4. Nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
- Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
+ Giúp GV nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Chấp hành đầy đủ các chủ
trương chính sách của Đảng, quy định và pháp luật của Nhà nước.
+ Một số vấn đề về chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, các văn bản về đường lối quan điểm của Đảng, chủ trương
chính sách pháp luật của Nhà nước và của ngành, nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục đào
tạo năm học mới; tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương, trong nước và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quốc tế.
+ Các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng cập nhật hóa, hiện đại hóa và
đổi mới tri thức giảng dạy.
+ Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động giáo dục, kinh nghiệm dạy học, các
phương pháp dạy học mới, các biện pháp cần thiết để đổi mới phương thức dạy học.
+ Cập nhật và nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất
lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non, các chuyên đề, chủ đề giáo dục, các
kiến thức và cách thức phòng tránh dịch bệnh, giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng, chăm
sóc sức khỏe, giáo dục an toàn giao thông và chú trọng an toàn thực phẩm và đảm
bảo phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ…phát hiện sớm và thực nhiện giáo dục
hòa nhập cho trẻ khuyết tật.
- Bồi dưỡng nâng cao kiến thức: như kiến thức về CS-ND trẻ đến chuyên môn
về tổ chức các HĐGD trẻ và kiến thức giao tiếp với phụ huynh, kiến thức về tổ chức
các hoạt động ăn, ngủ,...cho trẻ...
Kiến thức về tâm sinh lý trẻ, GD hòa nhập
Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế văn hóa xã hội có liên quan đến
GDMN
Kiến thức cơ sở chuyên ngành
Kiến thức về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi mầm non
Kiến thức về phương pháp GD trẻ lứa tuổi MN (PTTC, PTTCQHXH- TM,
PTNT - Ngôn ngữ, HĐ vui chơi…)
Kiến thức về theo dõi và đánh giá chất lượng trẻ MN
Kiến thức ngoại ngữ, tin học
- Bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm:
Có kĩ năng lập kế hoạch, chuẩn bị, tiến hành hoạt động chăm sóc trẻ theo
ngày, tuần, tháng, năm.
Có kĩ năng tổ chức các hoạt động vui chơi (mà nòng cốt là trò chơi đóng vai
theo chủ đề)
Có kĩ năng giáo dục trẻ bằng hình thức múa, hát
Bồi dưỡng sự kiên trì, tận tụy, tự giác với nghề nghiệp...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kĩ năng lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ.
Kỹ năng quản lý lớp học
Kỹ năng tổ chức các hoạt động GD trẻ theo hướng tích hợp
Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
Kỹ năng giao tiếp ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
Kỹ năng về tổ chức môi trường GD cho trẻ MN
Kĩ năng xử lý tình huống SP
1.3.3.5. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non
Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non:
+ Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Bộ, sở và Phòng giáo dục và
Đào tạo: Là Bồi dưỡng theo chu kỳ giáo viên mầm non để họ được bổ xung các kiến
thức thiếu hụt và cập nhật kiến thức mới về chủ trương đường lối giáo dục về nội dung,
chương trình và phương pháp giáo dục trẻ. Việc bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Đòi hỏi mỗi giáo viên phải có ý thức tự bồi
dưỡng chuyên môn, năng lực giáo dục và đặc biệt thường xuyên trau dồi kiến thức.
+ Hình thức bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN
như sau: Tổ chức hội thảo; Tập huấn; Sinh hoạt chuyên môn tổ bộ môn; Thao giảng;
Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm chuyên môn giữa các trường; Đọc sách, báo
khoa học; Hội giảng; Hội thi giáo viên giỏi; Viết sáng kiến kinh nghiệm; Nghiên cứu
đề tài khoa học qua chuyên đề, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tự học, tự bồi dưỡng
và bồi dưỡng từ xa…
Phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non.
Phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non theo hướng tích cực, tương tác; coi trọng tự học, tự bồi dưỡng kết hợp
với trao đổi, thảo luận; phát huy vai trò chủ thể và tính cá thể hóa của giáo viên.
Đối với GVMN có thể bồi dưỡng NLGD cho GV theo CNN như: Thuyết trình
của báo cáo viên; Thuyết trình kết hợp minh họa bằng hình ảnh; Thuyết trình kết hợp
luyện tập, thực hành; Nêu vấn đề, thảo luận theo nhóm, cụm; Nêu tình huống, tổ chức
giải quyết theo nhóm, cụm; Tọa đàm, thảo luận,...
1.3.3.6. Chủ thể tham gia bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non
Đối với GVMN yêu cầu chủ thể tham gia bồi dưỡng cần có những kiến thức về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành tựu lý luận và thực tiễn đổi mới phương pháp giáo dục mầm non hiện đại. Biết
cách trình bày, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn thực hiện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm và sử
dụng được các kiến thức, kỹ năng, năng lực dạy học, năng lực giáo dục ngay trong quá
trình dạy học, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non.
Đặc biệt chủ thể bồi dưỡng cần biết cách tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức, rèn luyện
năng lực giáo dục cho GVMN và truyền nghị lực, tâm huyết, cảm hứng… thực hiện rèn
luyện năng lực giáo dục đến giáo viên, cán bộ quản lý chuyên môn.
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho
giáo viên mầm non
1.4.1. Nhiệm vụ chức năng của Hiệu trưởng trường mầm non
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng Trường Mầm non được quy định tại
Khoản 4 Điều 16 Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT Điều lệ Trường Mầm non và
được sửa đổi tại Thông tư 44/2010/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng
trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường,
nhà trẻ;
- Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả
đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia
các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị
- xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục trẻ;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên mầm non
1.4.2.1. Quản lý lập kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp
Quản lý lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN theo CNN là
một hoạt động của CBQL nhằm nối liền quá khứ - hiện tại - tương lai. Việc QL xây
dựng kế hoạch ở phạm vi rộng cần xác định được bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Phân tích thực trạng của nhà trường: Trong bước này cần thu thập các
thông tin nội bộ (Chẳng hạn: số lượng, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, đội ngũ
cán bộ, GV…) và các thông tin bên ngoài (Chẳng hạn: chủ trương, chính sách, các
văn bản, chỉ thị của cấp trên, sự quan tâm, ủng hộ của địa phương, các ban, ngành
đoàn thể, cha mẹ học sinh, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương…); bổ
sung và xử lý các thông tin đó.
Ngoài ra, cần có những dự đoán thực tế về cơ hội cũng như các yếu tố không
chắc chắn và đưa ra phương án đối phó.
Bước 2: Xác định các mục tiêu: Các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn
thực hiện và được lượng hóa đến mức cao nhất (tất nhiên tổ chức thường có cả hai loại
mục tiêu định tính và định lượng). Cần xác định cụ thể thứ tự ưu tiên các mục tiêu.
Bước 3: Xác định nội dung bồi dưỡng GV và các nhiệm vụ để đạt các mục tiêu
đó; các phương án để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Xác định các nguồn
lực cần thiết về cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực…Xác định các mốc thời gian bắt
đầu và kết thúc (hoàn thành) các công việc, nhiệm vụ cụ thể nhằm đạt mục tiêu chung
đề ra. Mặt khác, lập được kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ. Đây là một nội dung gặp
nhiều khó khăn khi triển khai thực hiện ở các trường nhất là các trường có đội ngũ
GV yếu và thiếu. Tuy nhiên các CBQL cần kiên điṇh với mục đích làm cho GV nắm
vững được các yêu cầu cụ thể rõ nét như: Xây dựng được kế hoạch chăm sóc giáo
dục trẻ cả năm học phù hợp với đặc điểm nhà trường và lớp được phân công dạy;
Lập được kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và các hoạt động chăm sóc giáo dục học
sinh;. Lập kế hoạch ngày theo hướng tích cực phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ;.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ.
1.4.2.2. Quản lý tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên trường mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Sau khi đã xây dựng kế hoạch, mục tiêu, các nhà QL cần tiến hành quản lý tổ
chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng GV đáp ứng CNN. Để làm được điều này thì
phải bám sát mục tiêu đặt ra và trên cơ sở các tiêu chí mà chuẩn đã quy định. Các
hoạt động bồi dưỡng được xây dựng phải bám sát mục tiêu đã định, phù hợp với sự
hình thành và phát triển kỹ năng, tỷ lệ giữa hoạt động trang bị kiến thức lý thuyết và
hoạt động thực hành phải cân đối.
Như vậy quản lý tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng là rất quan trọng, nó
giúp cho nhà quản lý biết được trong quá trình bồi dưỡng sẽ triển khai những nội
dung gì, trình tự các hoạt động được sắp xếp thế nào, thời gian diễn ra như thế nào,
chương trình đó đã phù hợp chưa, có khả thi và có giúp đạt mục tiêu không? Có đáp
ứng CNN không? Tổ chức lực lượng tham gia hoạt động bồi dưỡng GV của nhà
trường đáp ứng CNN GVMN: Để triển khai hoạt động bồi dưỡng GV thì nhà trường
cần sự phối kết hợp của nhiều lực lượng tham gia. Trước hết nhà trường phải xây
dựng được những giáo viên cốt cán, nhà trường có kế hoạch bám sát theo sự chỉ đạo
của phòng GD&ĐT. Từ đó nhà trường triển khai tới những giáo viên cốt cán đó để
tạo thành hệ thống dọc quản lý là: Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
GVMN cốt cán của nhà trường.
Ngoài ra, nhà trường có thể mời giảng viên các trường đại học, cao đẳng,
trường chuyên nghiệp ở địa phương. Họ là những báo cáo viên có trình độ chuyên
môn giỏi, có kỹ năng sư phạm tốt và kinh nghiệm trong quá trình truyền đạt kiến
thức. Để xây dựng những giáo viên cốt cán của nhà trường tham gia hoạt động bồi
dưỡng GV đáp ứng yêu cầu CNN. Đồng thời, có cơ chế và chính sách đãi ngộ, quan
tâm động viên đáp lại sự tâm huyết khi các đồng chí CBQL, giáo viên tham gia.
1.4.2.3. Quản lý chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên trường
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Đây là công tác có tác động tới thái độ, hành vi của người khác nhằm đạt được
các mục tiêu bồi dưỡng đã đặt ra.
Khi Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng cho giáo viên mầm non NLGD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo CNN cần chỉ đạo thực hiện những công việc sau:
Chỉ đạo các hình thức tự bồi dưỡng Bồi dưỡng thông qua tự học (đọc sách
chuyên môn, đọc tài liệu trên Internet, tự nghiên cứu, dự giờ đồng nghiệp…).
- Phát huy vai trò của tổ chuyên môn, giáo viên cốt cán tham gia hoạt
động bồi dưỡng.
- Chỉ đạo sử dụng đa dạng các phương pháp bồi dưỡng.
Để thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức thành công hoạt động này,
CBQL ở các trường mầm non cần:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng.
Các nhà quản lý cần thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình để
giao nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân và toàn đơn vị thực hiện hoạt động bồi dưỡng
theo đúng kế hoạch và nhiệm vụ công tác. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD cho
giáo viên đạt CNN đòi hỏi các nhà quản lý ở các trường mầm non phải thực hiện việc
ủy quyền hợp lý cho các người liên đới, trong đó lưu ý đến ủy quyền phải rõ ràng,
khả thi và phải được thông qua các quyết định. CBQL cũng cần chia sẻ thông tin,
cung cấp cho những người cấp dưới kỹ năng, nguồn lực, thẩm quyền, động cơ để họ
thực hiện phần việc được giao, đồng thời đòi hỏi ở họ trách nhiệm giải trình đối với
những quyết định, hành động và kết quả công việc của họ.
Thường xuyên đôn đốc, động viên tới các thành viên thực hiện nhiệm vụ trong
hoạt động bồi dưỡng: Một trong những đặc điểm quan trọng của công tác quản lý bồi
dưỡng NLGD cho giáo viên mầm non theo CNN là có sự tham gia của nhiều lực
lượng, mọi bộ phận, mọi cá nhân vào việc thực hiện mục tiêu chung. Do đó Hiệu
trưởng các trường mầm non phải làm tốt công tác đôn đốc, động viên, khuyến khích
để các thành viên trong trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ, nhận
thức đầy đủ mục tiêu và định hướng của hoạt động bồi dưỡng NLGD theo CNN.
Hiệu trưởng trường mầm non cần giải thích rõ ràng kế hoạch rõ ràng và phương án
thực hiện cụ thể để mọi người thống nhất hành động. Ngoài ra, Hiệu trưởng trường
mầm non cũng cần theo dõi hoạt động bồi dưỡng để khắc phục những sai sót, hạn chế
về hoạt động bồi dưỡng, điều chỉnh kịp thời để đảm bảo hiệu quả của hoạt động này.
- Giám sát và điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Trong quá trình chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng NLGD cho giáo viên mầm non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo CNN cần chú ý đến công tác giám sát và điều chỉnh. Đây là thành tố quan trọng
của công tác chỉ đạo. Việc giám sát và điều chỉnh cần được thực hiện thông qua quá
trình thu thập và xử lý thông tin từ nhiều kênh thông tin khác nhau.
Như vậy, chỉ đạo chính là hoạt động điều hành, hướng dẫn những người có
liên quan thực hiện công việc của mình nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra một cách
hiệu quả và đảm bảo chất lượng. Nói cách khác, chỉ đạo là sự thể hiện nghệ thuật lôi
cuốn sự tham gia của các thành viên vào thực hiện mục tiêu bồi dưỡng chung của nhà
trường và kết quả thu được của mỗi cá nhân giáo viên nhằm đạt CNN.
1.4.2.4. Quản lý sử dụng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Trong quản lý giáo dục, khi nói đến nguồn lực, phải kể đến nhân lực, vật lực
và tài lực. Các yếu tố tích cực của môi trường cũng có thể trở thành nguồn lực trong
giáo dục. Việc quản lý tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
GVMN đáp ứng CNN đòi hỏi nhà QL có sự lựa chọn đúng đắn, xác đáng về các
nguồn lực nói trên. Đội ngũ GV là nhân tố trọng tâm, họ phải có nhận thức đầy đủ
trước sự đổi mới căn bản và toàn diện GD hiện nay, đặc biệt trước những yêu cầu cụ
thể của CNN. Nhiệm vụ của GVMN là phải luôn luôn học hỏi, tự đào tạo, trau dồi
kiến thức, kỹ năng để đạt được yêu cầu nói trên. Đội ngũ GV nòng cốt, có thể trở
thành những người đầu tàu, tham gia tổ chức các đợt bồi dưỡng cũng cần được chú
trọng. Trong bối cảnh kinh phí hiện nay, một điều chắc chắn là không thể đầu tư dàn
trải, do vậy cần phải có sự lựa chọn trọng tâm, trong đó cần có ưu tiên cho hoạt động
bồi dưỡng GV đáp ứng CNN. [35]
Các điều kiện cơ sở vật chất, môi trường vật chất cũng đóng góp không nhỏ vào
việc cụ thể hóa các hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN đáp ứng yêu
cầu CNN; các thiết bị dạy học là công cụ hữu hiệu để GVMN sử dụng trong hoạt động
CSGD của mình. Cụ thể về quản lý sử dụng các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp bao gồm các yếu tố:
Xây dựng các chính sách, chế độ khuyến khích việc nâng cao trình độ đào tạo
cho đội ngũ giáo viên.
Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ, trang web, mạng internet, wifi, mail, các
phần mềm hỗ trợ dạy học và sinh hoạt chuyên môn… tạo môi trường thuận lợi cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo viên trong việc trao đổi, cập nhật thông tin, học tập nâng cao trình độ phục vụ
cho dạy học.
Tổ chức tốt các phong trào thi đua, hội giảng trong nhà trường nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho giáo viên.
Chỉ đạo thực hiện đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên.
Chỉ đạo việc tạo điều kiện về tinh thần, vật chất, tài chính, thời gian cho giáo
viên khi tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Xây dựng cảnh quan nhà trường (bàn ghế, bảng, sân chơi, bãi tập, vườn hoa
cây cảnh, hệ thống điện chiếu sáng, nước sạch…) thuận lợi cho công tác giảng dạy.
1.4.2.4. Quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Trong bất kỳ hoạt động QL nào cũng không thể thiếu được khâu kiểm tra,
đánh giá. Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch BD GV của nhà trường đáp ứng theo
CNN GVMN cần chủ động tiến hành ở tất cả các khâu như: Lập kế hoạch BD có tính
khả thi, phù hợp với thực trạng và đáp ứng nhu cầu của GV không? Nội dung bồi
dưỡng GV của nhà trường có phù hợp với thực trạng và đáp ứng nhu cầu của GV
không? Cách thức tổ chức tiến hành bồi dưỡng GV như thế nào để có hiệu quả?
Chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng có thỏa đáng không? Nhà trường đã
tiến hành đánh giá GVMN theo CNN đúng theo tiến độ hằng năm không? Sử dụng
kết quả đó để làm gì? Để đánh giá được kết quả bồi dưỡng GV của nhà trường đáp
ứng CNN thì cần có hoạt động kiểm tra trong quá trình tổ chức bồi dưỡng sẽ giúp cho
các cấp Ban giám hiệu theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động. Từ đó sẽ có những
hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết như:
Thu thập thông tin phản hồi. Chỉ có kiểm tra mới mới có được những thông tin
phản hồi đáng tin cậy. Việc xử lý đúng đắn các thông tin giúp cho người quản lý tác
động kịp thời vào các tổ chức, điều chỉnh mục tiêu và ra quyết định cho chu trình
quản lý mới. Phát hiện được thực hiện tiếp nối quá trình đánh giá, bao gồm phát hiện
những yếu tố tích cực, những kinh nghiệm tốt và những lệch lạc trong hoạt động thực
tiễn, đo chính xác mức độ sai lệch và xác định nguyên nhân sai lệch. Điều chỉnh: phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huy thành tích; uốn nắn sửa chữa những lệch lạc; xử lý những vi phạm.
Các hình thức kiểm tra cần rõ ràng, xác định cụ thể như: [34]
Theo thời gian: Kiểm tra đột xuất; Kiểm tra định kỳ.
Theo nội dung: Kiểm tra toàn diện; Kiểm tra chuyên đề.
Theo phương pháp: Kiểm tra trực tiếp; Kiểm tra gián tiếp.
Quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp cần thực hiện:
Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên và của
tổ, nhóm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên
Tổ chức cho giáo viên báo cáo kết quả bồi dưỡng của mình cho hiệu trưởng
Hiệu trưởng thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật đối với các giáo viên
trong công tác bồi dưỡng năn lực dạy học
Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng GV Tiểu học thông qua các tiết dự giờ, thao
giảng, các sáng kiến kinh nghiệm. Hiệu trưởng có thể cơ bản nắm được hoạt động tự
bồi dưỡng của GV thông qua kết quả các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh
nghiệm đồng thời Hiệu trưởng kiểm tra đánh giá các điều kiện CSVC phục vụ cho
bồi dưỡng GV.
Theo số lượng của đối tượng kiểm tra: Kiểm tra toàn bộ; Kiểm tra có lựa chọn.
Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV, cần kiểm tra số lượng và
đối tượng tham gia bồi dưỡng. Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, nội dung, hình
thức, điều kiện tổ chức và tính hiệu quả của hoạt động này. Sau đó tiến hành đánh giá
kết quả của hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra, từ
đó đề xuất những biện pháp phù hợp để cải thiện thực trạng nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng GV. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi
dưỡng GV không thể thiếu. Việc động viên, khen thưởng, tuyên dương những thành
tích một cách kịp thời luôn có tác dụng thúc đẩy không khí thi đua sôi nổi, khích lệ
tinh thần. Có kỉ luật, nhắc nhở đối với các GV chưa có sự tiến bộ trong quá trình bồi
dưỡng của nhà trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Ảnh hưởng từ điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, công cuộc đổi mới
của nước ta đã thu được những thành tựu rất quan trọng. Kinh tế xã hội phát triển, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính trị ổn định, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã tạo những những
nguồn lực to lớn cho sự phát triển GD & ĐT nói chung và giáo dục mầm non nói
riêng. Kinh phí đầu tư của Nhà nước cho giáo dục mầm non được tăng lên hàng năm,
nhiều trường mầm non được quan tâm xây dựng mới. Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật dạy học từng bước dược cải thiện đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non, trở thành nguồn động viên khuyến khích đội ngũ GVMN yên tâm gắn bó
với nghề, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
1.5.1.2. Ảnh hưởng từ sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với giáo
dục mầm non và giáo viên mầm non
Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương là yếu tố trực
tiếp quyết định đến chất lượng của GVMN.
Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương huyện Quế
Võ đã có những nhận thức đúng và quan tâm đầu tư cho GDMN. Ngoài ngân sách
của nhà nước, Huyện đã huy động các nguồn lực và tiến hành chính sách xã hội hóa
GDMN, tạo sự đồng thuận, phát huy được sức mạnh của các tổ chức, các cá nhân và
đông đảo nhân dân trên địa bàn Huyện tham gia vào sự nghiệp giáo dục mầm non và
xây dựng đội ngũ GVMN.
Để hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non mang lại hiệu quả cao, cùng với sự đầu tư của Nhà nước, Huyện Quế Võ đã
quan tâm đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động này về cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc triển khai kế hoạch và các nguồn lực đã được huy
động để thực hiện các giải pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để thực hiện
mục tiêu mà chủ thể quản lý mong đợi.
1.5.1.3. Ảnh hưởng từ chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non và cán bộ quản lý ở các
trường mầm non
Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý Đội ngũ CBQL của nhà trường có vai trò
rất quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý. Những người làm
công tác quản lý trường học (Ban giám hiệu nhà trường) đòi hỏi không những phải có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình độ năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng mà còn phải
có tài năng quản lý. Nói cách khác, CBQL của nhà trường phải là những người nắm
chắc và hiểu về mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục tại địa phương. Đồng
thời, phải là người hiểu sâu sắc về chương trình, nội dung giáo dục các cấp học, biết
chỉ đạo, điều hành nhà trường luôn hoạt động sao cho có hiệu quả. Trên cơ sở đó,
người CBQL xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức và
năng lực chuyên môn đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Am hiểu về chuyên môn,
thường xuyên cập nhật thông tin mới về khoa học GDMN, nắm vững những vấn đề
về đổi mới GDMN để chỉ đạo, tổ chức triển khai hoạt động bồi dưỡng GV cũng như
để mở rộng kiến thức như: Sự ra đời của Luật GD và các luật có liên quan đến GD
như: Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Luật phổ
cập giáo dục…, các luật trên đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến đội ngũ GV vì nó đòi hỏi
người GV không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học mà còn phải thực hiện tốt nghĩa
vụ, trách nhiệm của người công dân đối với xã hội. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
những giáo viên cốt cán đảm bảo theo quy định.
Phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn của GVMN là
nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả giáo dục của các trường mầm
non. Người GVMN có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, yêu người, yêu
nghề, có trình độ chuyên môn tốt sẽ là một yếu tố cơ bản nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non.
1.5.1.4. Ảnh hưởng từ điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng và
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.
Điều kiện cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN theo
chuẩn nghề nghiệp.
Cơ sở vật chất vừa là điều kiện, vừa là phương tiện học cụ không thiếu, đóng
vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp đạt được hiệu quả
cao. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề nghiệp cho GVMN vì thế tất yếu chịu sự tác động của thực trạng cơ sở vật chất
đảm bảo của nhà trường. Chính vì vậy đòi hỏi các chủ thể quản lý, đặc biệt là ban
giám hiệu nhà trường cần phải thường xuyên quan tâm bồi dưỡng cho GVMN thích
ứng và làm chủ với các phương tiện công nghệ mới.
1.5.2. Yếu tố khách quan
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội trong hội nhập kinh tế Quốc
tế. Nền kinh tế thị trường đã có tác động mạnh đến đội ngũ GV. Hiện nay nền kinh tế
của Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung có sự phát triển vựơt bậc. Điều này
đòi hỏi lực lượng lao động phải tăng nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng. Tất
yếu, nhu cầu này tác động mạnh đến ngành giáo dục, trong đó có GDMN.
Thực trạng này đã tác động không ít đến sự phát triển của đội ngũ GVMN. Nó
đòi hỏi người GV phải có bản lĩnh chính trị, năng động, sáng tạo, có trình chuyên
môn vững vàng để không những góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tìm
ra những hướng đi mới đưa nền giáo dục nước nhà ngày càng phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, các nhà QLGD cũng cần tìm ra các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt
động bồi dưỡng GVMN hữu hiệu hơn, giúp người GV có đầy đủ các phẩm chất và
năng lực cần thiết để đứng vững trước các tác động tiêu cực của nền kinh tế thị
trường Sự phát triển của nền GD Việt Nam trong hơn 50 năm qua, là sự thay đổi theo
xu hướng phát triển của thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật và sự bùng nổ của công
nghệ thông tin.
Điều đó đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ GV là phải không ngừng học tập, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị để đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao của xã hội và vượt qua những thách thức, khó khăn. Cơ
sở vật chất của trường lớp mầm non, đặc biệt là trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu đổi
mới GDMN như: Đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên; Chế độ, chính sách
của huyện, của ngành đối với GVMN; Trình độ, năng lực chuyên môn và nhận thức
về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng của đội ngũ GVMN; Nhu cầu, mong
muốn của GV được bồi dưỡng; Hoạt động chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng
cho GV của nhà trường. Yếu tố cạnh tranh: Hiện nay các chính sách về đãi ngộ chưa
được tương xứng, vì vậy việc duy trì và phát triển cho giáo viên mầm non cả về chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng và số lượng trong giai đoạn hiện nay là vô cùng khó khăn. Hiện tượng nhiều
GVMN quá áp lực trong công việc, thời gian trên lớp quá tải, điều kiện về chế độ ưu
đãi thấp, năng lực và kinh nghiệm đối với đội ngũ GV trẻ còn hạn chế….Điều gây
nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc bồi dưỡng GV nhà trường đáp ứng CNN.
* Kết luận chương 1
Chương 1 của luận văn đã đề cập các vấn đề về lý luận quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVMN đáp ứng CNN. Đó là các vấn đề về GV, quản lý và biện pháp quản lý,
bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho GVMN. Đồng thời, chỉ rõ
chức năng, nhiệm vụ, vai trò của nhà trường, của GVMN, các vấn đề về quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
mầm non đáp ứng CNN là việc làm vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo, nhằm đáp ứng những yêu cầu của thời đại mới. Với những
đặc thù và tính ưu việt của nó, cần khai thác triệt để hình thức này, để góp phần quản
lý GV nói chung và GVMN nói riêng. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động quản lý phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục
GVMN đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của người QLGD. Vì vậy, cần dựa trên đặc thù
của từng cơ sở giáo dục mà tìm ra những biện pháp cụ thể, có tính khả thi để quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV đáp ứng CNN GVMN đạt hiệu quả
cao nhất nhằm huy động mọi khả năng, trí tuệ của từng GV, phát huy được năng lực
sở trường vốn có, bổ sung những phần thiếu hụt của mỗi cá nhân, tạo động lực để họ
cống hiến hết mình cho sự nghiệp trồng người, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
của chiến lược phát triển giáo dục. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN đáp ứng
CNN là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc cập nhật kiến
thức, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng…cho GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng, GD trẻ.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV theo CNN thực chất là hiện
thực hoá được các nội dung và yêu cầu của CNN đối với mỗi GV đang chăm sóc nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ ở trường mầm non; Đó cũng chính là việc tạo điều kiện môi
trường để cho GV thực hiện các tiêu chí mà ngành đã quy định cũng như những yêu
cầu mà người CBQL đề ra để thực hiện các nội dung của CNN. Với ý nghĩa như vậy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong chương 1 của luận văn đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận chung về
quản lý, quản lý đội ngũ GVMN theo CNN. Nếu tổ chức thực hiện tốt việc quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN theo các tiêu chí quy định, trên
cơ sở phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của ngành, đồng thời có một lộ trình
hợp lý thì người GV của nhà trường sẽ đáp ứng tốt theo yêu cầu. Phần nghiên cứu lý
luận trong chương 1 sẽ là cơ sở cho việc điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng quản
lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho GV các trường
mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất các biện pháp khả thi nhằm
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mầm non huyện Quế võ, Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Dân số: Quế Võ tính đến 31/12/2015 là hơn 160.000 người. Trong đó hơn
93% dân số sử dụng nước sạch và trên 85% số gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh.
Ngoài bệnh viện đa khoa huyện, Quế Võ có 19 bác sĩ, 109 y sĩ, y tá và 127 giường
bệnh trên 21 trạm y tế xã thị trấn.
Huyện Quế Võ là một trong nhưng địa phương có nhiều lợi thế về đất đai, hạ
tầng giao thông và vị trí địa kinh tế thuận lợi gắn với các định hướng chiến lược của
tỉnh và vùng Thủ đô, nhờ vậy Quế Võ đã có sức thu hút đầu tư mạnh mẽ, đặc biệt là
công nghiệp. Đi qua địa bàn huyện có Quốc lộ 18, Đường tỉnh 279, giao thông đường
thủy trên 2 tuyến sông Cầu và sông Đuống, dịch vụ vận tải đường dài, logistic, ICD
tại cảng Bắc Ninh I và cảng Đức Long. Ngoài ra còn có các khu công nghiệp trọng
điểm của tỉnh là Quế Võ I, Quế Võ II và Quế Võ III gắn với hành lang kinh tế Quốc
lộ 18, hướng ra cảng Lạch Huyện và cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Với hệ thống
khung hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, cấp quốc gia, cấp tỉnh đi trên địa bàn huyện sẽ là
những điều kiện thuận lợi tạo tiền đề phát triển mạnh mẽ hơn nữa kinh tế xã hội của
huyện Quế Võ nói chung và đô thị Phố Mới nói riêng.
Theo định hướng phát triển đô thị, khu vực dự kiến thành lập thị xã Quế Võ là
toàn bộ huyện Quế Võ có quy mô dân số năm 2018 là 186.563 người (dân số thường
trú: 174.957 người; dân số tạm trú quy đổi 11.606 người). Riêng dân số nội thị (bao
gồm thị trấn Phố Mới và 10 xã Việt Hùng, Bằng An, Phượng Mao, Phương Liễu, Đại
Xuân, Nhân Hòa, Quế Tân, Phù Lương, Bồng Lai, Cách Bi) là 111.398 người, trong
đó dân số thường trú là 100.211 người, dân số tạm trú và quy đổi là 10.187 người.
Dân số ngoại thị là 75.165 người. Tỷ lệ tăng dân số trung bình năm 2018 của Quế Võ
đạt 1,11%, trong đó, tỉ lệ tăng tự nhiên là 1,35%, tăng cơ học là -0,24%. Diện tích tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên 15.511,2 ha.
2.1.2. Tình hình giáo dục và giáo dục mầm non huyện Quế Võ
Tình hình giáo dục chung:
Theo báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
Về tình hình giáo dục năm 2018 - 2019 ở địa phương như sau:
Chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, bậc học được nâng cao.
Giáo dục mầm non: Gồm 22 trường lập 25 cơ sở giáo dục ngoài công lập đã
được cấp phép thành lập và đang duy trì hoạt động, tăng 4 cơ sở. Tổng nhóm, lớp:
464 (công lập 410, ngoài công lập 54); giảm 28 nhóm, công lập; tăng 15 nhóm, lớp
ngoài công lập với tổng số 13.902 trẻ. Tỉ lệ bình quân 30,9 trẻ/ nhóm, lớp.
Giáo dục MN: Gồm 22 trường công lập (trong đó có 1 trường MN trọng
điểm), với 282 lớp, 8765 học sinh (giảm 1 lớp, tăng 543 học sinh), tỉ lệ bình quân
31,08 hs/lớp.
Tình hình giáo dục mầm non:
Về quy mô mạng lưới trường, lớp:
Đến 5/2019 toàn huyện có tổng số trường công lập 22 trường; 22 cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập. Trong đó:
Tổng số lớp mẫu giáo: 361 (Trong trường 333 lớp; giảm 25 lớp so với cùng kỳ
năm trước; Số lớp tư thục là 28 lớp, và 28 lớp đã được cấp phép).
Tổng số huy động: 13446 trẻ MN đến trường (Nhà trẻ: 1820=23,1%; Mẫu giáo
là 1626=100%).
Tổng số nhóm trẻ: 103 (Trong trường công lập có 77; nhóm tư thục 26 lớp; và
đã được cấp phép 26 lớp tăng 12 nhóm so với cùng kì năm trước)
Cơ sở vật chất các trường mầm non:
- Tổng số phòng học là 464 phòng trong đó phòng học kiên cố:
458/464=98.7% (xây mới 73)
- Phòng chức năng: Tổng số phòng chức năng 119 (14 phòng ăn, 12 phòng y
tế, 20 văn phòng, 6 hội trường...Xây mới: 10 phòng
- Bếp ăn: Tổng số bếp ăn: 68 (bếp 59 chiếm 86.7%)
Sân chơi: Tổng số sân chơi: 68 (sân có đồ chơi 68 = 100%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Công trình vệ sinh: Tổng số 257 (tự hoại 257 = 100%). Xây mới 49 công trình.
2.2. Tổ chức các phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu khảo sát: Khảo sát làm rõ thực trạng quản lý bồi dưỡng NLGD theo
CNN cho giáo viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ, tìm hiểu nguyên nhân của thực
trạng đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên MN
trên địa bàn huyện Quế Võ mới hiệu quả.
Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau:
- Khảo sát thực trạng NLGD của giáo viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ.
- Khảo sát thực trạng bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên MN trên địa
bàn huyện Quế Võ theo CNN.
- Khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên MN
trên địa bàn huyện Quế Võ theo CNN.
Khách thể nghiên cứu
Đề tài tiến hành khảo sát 10 CBQL (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng), 75 GV
thuộc 05 trường MN trên địa bàn huyện Quế Võ.
Số liệu được thể hiện trong bảng sau:
TT Trường CBQL GV
01 Mầm non Phù Lương 2 15
02 Mầm non Việt Hùng 2 15
03 Mầm non Thị Trấn Quế Võ 2 15
04 Mầm non Quế Tân 2 15
05 Mầm non Nhân hòa 2 15
Tổng 10 75
Phương pháp nghiên cứu
Để khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên MN
trên địa bàn huyện Quế Võ, tác giả đề tài tiến hành xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý
kiến dành cho CBQL, GV các trường MN huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh (Mẫu phiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tại Phụ lục).
Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi item đều có các lựa chọn và được
quy ước bằng các mức điểm khác nhau:
Chuẩn cho điểm:
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm
Yếu Trung bình Khá Tốt
Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên
Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng
Cách đánh giá:
Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán thống kê
định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá là: định
lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. Cụ thể:
Chuẩn đánh giá (theo điểm):
Câu hỏi 4 mức độ trả lời, đánh giá theo các mức sau:
- Mức 1: Tốt (Hoàn toàn đạt được; Rất hiệu quả; Rất tốt; Rất ảnh hưởng):
3.26≤ ≤3.99.
- Mức 2: Khá (Về cơ bản đạt được; Khá hiệu quả; Khá tốt; Ảnh hưởng):
2.51≤ ≤3.25.
- Mức 3: Trung bình (Đạt được một phần nhỏ; Ít hiệu quả; Trung bình; Phân
vân): 1.76≤ ≤2.50
- Mức 4: Yếu, kém (Không đạt được; Không hiệu quả; Không tốt; Không ảnh
hưởng): 1.00≤ ≤1.75
Ý nghĩa sử dụng :
Điểm trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức
số lượng nào đó của tổng thể đồng chất bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Điểm trung
bình phản ánh mức độ trung bình của hiện tượng, đồng thời so sánh hai (hay nhiều)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổng thể hiện tượng nghiên cứu cùng loại, không có cùng quy mô.
Sử dụng công thức tính điểm trung bình:
: Điểm trung bình.
Xi: Điểm ở mức độ i.
Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi.
n: Số người tham gia đánh giá.
2.3. Kết quả nghiên cứu
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Quế Võ, Tỉnh
Bắc Ninh
2.3.1.1. Đánh giá xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN
Bảng 2.1: Xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN
Đánh giá, xếp loại GV Tổng Trung số Năm học Xuất sắc Khá Kém bình GV % TS % TS % TS % TS
2014 - 2015 886 126 14.2 668 75.4 0 97 11.0
2015 - 2016 938 133 14.2 713 76.0 0 94 10.0
2016 - 2017 982 177 18 746 76.0 0 69 7.0
2017 - 2018 1.045 191 18.3 732 70.0 140 13.4 0
2018 - 2019 1.129 217 19.2 768 68.0 147 13.0 0
(Nguồn: Phòng GD - ĐT huyện Quế Võ, 2019)
Kết quả cho thấy, tỷ lệ GVMN đạt chuẩn mức độ xuất sắc chiếm tỷ lệ cao với
19.2%, sau đó là mức độ khá với 75.4%, và mức độ trung bình chiếm tỷ lệ thấp nhất
là 13.4%. Thực trạng, trong thời gian vừa quan nhiều giáo viên có năng lực chuyên
môn vững vàng, tích cực tự học và sáng tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy để
không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp của bản thân. Đây là đội ngũ cốt cán
cho nhà trường trong việc đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG nhằm phát huy tính tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cực trẻ để nâng cao chất lượng GD của nhà trường trong các năm học vừa qua.
Một số GV trẻ tuy kinh nghiệm thực tiễn chưa cao nhưng có trình độ vững
vàng, tích cực học hỏi đồng nghiệp và mạnh dạn ứng dụng các PPDH mới nên được
đánh giá cao trong nhà trường.
Tuy vậy: Trong nhà trường còn một số ít giáo viên lớn tuổi, năng lực chuyên
môn hạn chế, ngại đổi mới phương pháp, nhất là việc ứng dụng CNTT vào dạy học,
chưa tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tác phong lao động của số
GV này ảnh hưởng ít nhiều đến sự phát triển điều hành chung của nhà trường.
Phần lớn GV trẻ được đào tạo cơ bản nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn
nên trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh còn hạn chế về các kỹ năng: kỹ
năng giải quyết các tình huống sư phạm, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục,…
2.3.1.2. Thực trạng năng lực giáo dục của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Bảng 2.2. Thực trạng năng lực giáo dục của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Năng lực giáo dục Yếu Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
1 Kiến thức
Kiến thức về tâm sinh lý 22 25.9 16 18.8 28 32.9 19 22.4 2.52 1 trẻ, GD hòa nhập
Kiến thức phổ thông về
chính trị, kinh tế văn hóa xã 21 24.7 30 35.3 21 24.7 13 15.3 2.31 3
hội có liên quan đến GDMN
Kiến thức cơ sở chuyên 31 36.5 16 18.8 20 23.5 18 21.2 2.29 4 ngành
Kiến thức về chăm sóc sức 25 29.4 15 17.6 30 35.3 15 17.6 2.41 2 khỏe lứa tuổi mầm non
Kiến thức về phương pháp
GD trẻ lứa tuổi MN (PTTC, 22 25.9 37 43.5 7 8.24 19 22.4 2.27 5 PTTCQHXH- TM, PTNT -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngôn ngữ,HĐ vui chơi…)
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Năng lực giáo dục Yếu Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
Kiến thức về theo dõi và 35 41.2 23 27.1 20 23.5 7 8.2 1.99 6 đánh giá chất lượng trẻ MN
Kiến thức ngoại ngữ, tin học 30 35.3 44 51.8 9 10.6 2 2.4 1.80 7
2 Kĩ năng
Kĩ năng lập kế hoạch chăm 4 4.7 40 47.1 13 15.3 28 32.9 2.76 1 sóc, GD trẻ.
Kỹ năng quản lý lớp học 13 15.3 49 57.6 8 9.41 15 17.6 2.29 2
Kỹ năng tổ chức các hoạt
động GD trẻ theo hướng 30 35.3 38 44.7 6 7.06 11 12.9 1.98 4
tích hợp
Kỹ năng tổ chức thực hiện
các hoạt động chăm sóc 38 44.7 34 40.0 11 12.9 2 2.4 1.73 7
sức khỏe cho trẻ em
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
với trẻ, đồng nghiệp, phụ 28 32.9 44 51.8 3 3.53 10 11.8 1.94 6
huynh và cộng đồng.
Kỹ năng về tổ chức môi 22 25.9 45 52.9 3 3.53 15 17.6 2.13 3 trường GD cho trẻ MN
Kĩ năng xử lý tình huống SP 32 37.6 32 37.6 13 15.3 8 9.4 1.96 5
Kết quả nghiên cứu về năng lực giáo dục của giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp được đánh giá với ĐTB từ 1.73 đến 2.52, cụ thể như sau:
Đánh giá về kiến thức:
Qua kết quả nghiên cứu, lĩnh vực kiến thức của GVMN xét theo CNN đạt hiệu
quả nhất là “Kiến thức cơ bản GDMN” có = 2.52 đứng thứ nhất. Phần lớn giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên các trường mầm non thuộc huyện Quế Võ đều có những hiểu biết cơ bản về đặc
điểm tâm sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non, có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm
cả giáo dục trẻ hòa nhập, hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm
non, cũng như biết đánh giá sự phát triển của trẻ theo từng độ tuổi.
Sau đó “Kiến thức về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi mầm non” có = 2.41.
Thực tế cho thấy, đa số giáo viên các trường mầm non đều có những hiểu biết về an
toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ, có kiến thức về vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Có hiểu biết về
dinh dưỡng, an toàn thực phẩm cách phòng tránh các bệnh thường gặp, cách xử lý, sơ
cứu ban đầu.
Sau đó là “Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế văn hóa xã hội có liên
quan đến GDMN” có = 2.31. Phần lớn giáo viên các trường mầm non thuộc huyện
Quế Võ đều tích cực học tập để trau dồi và nâng cao các kiến thức về chính trị, kinh
tế, văn hóa xã hội và tình hình giáo dục của quận và thành phố, cũng như các kiến
thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông và phòng chống các
tệ nạn xã hội, cũng như khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chăm sóc
và giáo dục trẻ
Bên cạnh đó, một số nội dung còn hạn chế như: “Kiến thức ngoại ngữ, tin học;
Kiến thức về phương pháp GD trẻ lứa tuổi MN (phát triển tình cảm, phát triển tình
cảm quan hệ xã hội, thẩm mĩ, phát triển ngôn ngữ, hoạt động vui chơi)”
Tóm lại: kết quả khảo sát cho thấy, một bộ GVMN huyện Quế Võ chưa chắc
kiến thức cơ sở chuyên ngành, đặc biệt do chưa thường xuyên cập nhật các kiến thức
mới kịp thời. Chưa sẵn sàng tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp áp dụng phương
pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển phù hợp với trẻ ở
các độ tuổi mầm non (chưa thể hiện được sự tích hợp trong giáo dục và khuyến khích
tính tích cực của trẻ). Bên cạnh đó, vẫn còn một số giáo viên nắm chưa chắc kiến
thức về phương pháp dạy trẻ theo đặc thù các lĩnh vực phát triển, nhất là các giáo
viên cao tuổi còn chậm đổi mới phương pháp, nặng về phương pháp dạy học truyền
thống, nên hiệu quả còn hạn chế.
Đánh giá về kĩ năng:
Kết quả khảo sát cho thấy, kỹ năng sư phạm đạt ưu điểm nhất là“Kỹ năng tổ
chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ” có
= 2.76 đứng thứ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhất. Thực tế, đa số giáo viên biết tổ chức môi trường nhóm lớp đảm bảo vệ sinh và
an toàn cho trẻ; biết tổ chức giấc ngủ, đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ; biết hướng
dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; biết phòng tránh và xử lý ban đầu một
số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
Sau đó “Kỹ năng quản lý lớp học” có = 2.72 đứng thứ 2. Kỹ năng quản lý
lớp học rất quan trọng, nên hầu hết giáo viên đều có khả năng quản lý lớp học khá tốt,
có khả năng bảo đảm an toàn cho trẻ, biết xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý
nhóm lớp, gắn với kế hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ; Quản lý và sử dụng có hiệu
quả hồ sơ sổ sách cá nhân, nhóm lớp; giáo viên biết sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ
chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc và giáo dục trẻ tại lớp mình.
Nội dung“Kỹ năng về tổ chức môi trường GD cho trẻ MN” có = 2.13. Đây
có thể là ưu điểm của ĐNGV MN của thị trấn. Hầu hết GV biết lập kế hoạch chăm
sóc giáo dục trẻ theo năm học, tháng, tuần, theo hướng tích hợp, biết lập kế hoạch
phối hợp với cha mẹ trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc trẻ.
Mặc dù vậy, kỹ năng sư phạm của GVMN huyện Quế Võ còn hạn chế như: Kỹ
năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ em; Kỹ năng giao tiếp
ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
Qua tìm hiểu, các lớp trong trường MN của thị trấn có số lượng trẻ, GV ít có
thời gian để tìm hiểu, quan sát cũng như chủ động khai thác đồ chơi, đồ dùng. Qua
thực tế vẫn còn một số giáo viên còn thiếu tính chủ động, sáng tạo trong việc tổ chức
các hoạt động giáo dục trẻ, cũng như khai thác hiệu quả của đồ dùng đồ chơi phục vụ
cho việc tổ chức hoạt động cho trẻ. Bên cạnh đó, nhiều GV chưa thực sự tự tin, chủ
động trong giao tiếp với phụ huynh và cộng đồng, thiếu kỹ năng trong giao tiếp nên
việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức chăm sóc và giáo dục trẻ tới phụ huynh và cộng
đồng còn hạn chế. Điều này ít nhiều ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc và giáo dục
trẻ, đặc biệt việc huy động sự phối hợp, ủng hộ của phụ huynh và cộng đồng.
2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
2.3.2.1. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của bồi dưỡng
năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Bắc Ninh
Để đánh giá được thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên trường
MN về công tác bồi dưỡng NLGD cho GVMN đáp ứng yêu cầu CNN, từ đó đánh giá
vai trò của nó đối với việc nâng cao năng lực của GVMN. Kết quả nhận thức của CB,
GV là cơ sở để CBQL các trường xây dựng mục tiêu, chương trình bồi dưỡng cho
GVMN. Kết quả khảo sát nội dung này thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng bồi
dưỡng năng lực cho GVMN theo CNN
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng công tác bồi dưỡng
NLGD cho GVMN theo CNN có mức độ cần thiết và rất cần thiết với tỷ lệ chiếm
93.16% (mức độ quan trọng và rất quan trọng). Kết quả khảo sát cho thấy: Số CBQL,
GV đánh giá bồi dưỡng năng lực cho GVMN theo Chương trình GDPT mới có mức độ
không quan trọng với tỷ lệ 6.84%.
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn CBQL, GV có ý kiến cho rằng công tác
bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN rất cần thiết, tuy nhiên vẫn còn 6.84% CB,
GV chưa đánh giá đúng về vai trò, ý nghĩa của hoạt động này. Điều đó cho thấy, công
tác tuyên truyền, bồi dưỡng nhận thức về bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN đã
được tuyên truyền, phổ biến nhưng vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ quản lý và giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên chưa nắm chắc các văn bản hướng dẫn và còn lúng túng bị động về bồi dưỡng,
về CNN và các năng lực cần thiết để thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
trong trường MN.
2.3.2.2. Thực trạng nhu cầu của giáo viên về bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Quế Võ
Bảng 2.3. Thực trạng nhu cầu của giáo viên về bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Quế Võ
Mức độ thường xuyên
Rất Chưa bao Thỉnh Thường Thứ TT Nhu cầu bồi dưỡng thường giờ thoảng xuyên bậc xuyên
SL % SL % SL % SL %
Nhu cầu về nội dung bồi 4 4.7 1 40 47.1 12 14.1 29 34.1 2.78 2 dưỡng
Nhu cầu về hình thức bồi
dưỡng: trực tuyến, hội
2 thảo-tập huấn, thường 7 8.2 15 17.6 36 42.4 27 31.8 2.98 1
xuyên, tập trung vào hè,
theo chuyên đề, tổng hợp...
Nhu cầu về phương pháp
bồi dưỡng: thuyết trình,
3 hướng dẫn và tự nghiên 36 42.4 19 22.4 13 15.3 17 20.0 2.13 6
cứu tài liệu, thảo luận,
huấn luyện...
4 Nhu cầu về kiểm tra, đánh giá 4 4.7 40 47.1 13 15.3 28 32.9 2.76 3
5 Nhu cầu về giảng viên 29 34.1 27 31.8 13 15.3 16 18.8 2.19 5
Nhu cầu về quyền lợi được 6 23 27.1 29 34.1 21 24.7 12 14.1 2.26 4 hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7 Nội dung khác .................................
Xác định nhu cầu cần được bồi dưỡng NLGD của GVMN là bước đi cơ bản
đạt mục tiêu bồi dưỡng. Nghiên cứu về xác định nhu cầu bồi dưỡng NLGD của
GVMN huyện Quế Võ cho thấy:
Mức độ thực hiện về nhu cầu bồi dưỡng NLGD của GVMN đạt với điểm trung
bình từ 2.13 đến 2.98. Điều đó cho thấy, nhu cầu cần được bồi dưỡng của GVMN rất
cao. Qua tìm hiểu thực tế, cho thấy: Với sự thay đổi chóng mặt về công nghệ, phương
pháp cộng với truyền thống hiếu học của nhân dân Việt Nam. Nhu cầu về nội dung
bồi dưỡng xuất phát từ sự thay đổi chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục mới,
lý luận về chương trình giáo dục mâm non, đổi mới về mặt lý luận của GDMN so với
thưc tiễn, và áp dụng vào thực tiễn đó như thế nào. Do vậy, nội dung bồi dưỡng rất
quan trọng sẽ giúp GV giải tỏa băn khoăn về chương trình, cách đánh giá... Tuy
nhiên, khi nội dung bồi dưỡng mới chỉ mặt nào đáp ứng những băn khoăn, thắc mắc
của giáo viên mà chưa tạo được ý thức, thói quen tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả GVMN và chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới của GDMN. Hơn nữa, nội dung bồi dưỡng mà giáo viên cốt cán được tiếp
thu chủ yếu xoay quanh về phương pháp giáo dục tích cực; cải tiến kiểm tra, đánh giá
và bổ sung kiến thức cập nhật, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
tổ chức hoạt động giáo dục, kỹ năng xử lý tai nạn thương tích chưa đề cập đến.
Nhu cầu về “Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng: trực tuyến, hội thảo-tập huấn,
thường xuyên, tập trung vào hè, theo chuyên đề, tổng hợp...” được đánh giá cao có
điểm trung bình (ĐTB=2.98). Công việc thường nhật cũng như đặc thù của GVMN
trong khối ngành GD rất vất vả, GVMN thường có lịch làm việc nhiều hơn so với
giáo viên ở các cấp học khác. Bên cạnh về thời gian thì GVMN có áp lực về công
việc rất lớn. Để sắp xếp thời gian tham gia các lớp bồi dưỡng là điều khó khăn. Do
vậy, nhu cầu về hình thức bồi dưỡng là nhu cầu rất thiết thực về cần thiết. Tiếp theo
đó là nhu cầu về “Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng” có ĐTB=2.78.
Nhu cầu “ Kiểm tra, đánh giá” có (ĐTB=2.76). Kết quả hoạt động bồi dưỡng
GVMN về NLGD thực sự là điểm phát huy cho mỗi GV khi có biện pháp, hay hình
thức kiểm tra, đánh giá minh bạch, đúng thời điểm. Với nội dung này, GVMN huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quế Võ luôn kỳ vọng cao.
Các nội dung khác như: Nhu cầu về giảng viên; Nhu cầu về quyền lợi được
hưởng là những nhu cầu cần thiết khi được tham gia bồi dưỡng. Tuy nhiên, thứ tự ưu
tiên sau các yếu tố về phương pháp đến kiểm tra, đánh giá và hình thức....
Như vậy, quy trình hoạt động bồi dưỡng GVMN về NLGD, khâu đầu tiên là xác
định nhu cầu. Việc xác định nhu cầu cần bồi dưỡng cho GVMN huyện Quế Võ tuy đã
thực hiện tuy nhiên mang tính qua loa, đại khái thường tiến hành ồ ạt theo chủ trương hoặc
định kỳ chưa có sự chọn lọc. Mặc dù huyện Quế Võ có tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn khá cao, song số lượng và chất lượng GVMN còn nhiều hạn chế. Với đặc thù
là một xã ở vùng đồng bằng bắc bộ còn nhiều khó khăn về đời sống kinh tế, thu nhập
thấp nên không ít tuyển được sinh viên giỏi được đào tạo chính quy về giáo dục trung
học tốt nghiệp ở các trường Đại học sư phạm của cả nước về công tác tại huyện nhà.
2.3.2.3. Thực trạng mục tiêu hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
các trường mầm non huyện Quế Võ theo CNN
Bảng 2.4: Thực trạng mục tiêu hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo CNN
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Mục tiêu bồi dưỡng Chưa đạt Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
Nắm rõ được hệ thống về các 1 43 50.6 22 25.9 8 9.41 12 14.1 1.87 4 hoạt động GDMN hiện tại
Kỹ năng sử dụng phối hợp
các phương pháp, hình
2 thức tổ chức thực hiện các 21 24.7 15 17.6 32 37.6 17 20.0 2.53 3
HĐGD cho trẻ MN mọi
lứa tuổi, nhóm lớp
Ý thức tầm quan trọng đặc
3 biệt của tổ chức thực hiện 49 57.6 22 25.9 0 14 16.5 1.75 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HĐGD trong trường MN
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Mục tiêu bồi dưỡng Chưa đạt Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
Nâng cao năng lực tổ chức
4 thực hiện các HĐGD cho 13 15.3 26 30.6 10 11.8 36 42.4 2.81 1
trẻ MN
Nâng cao năng lực, phẩm 5 43 50.6 26 30.6 6 7.06 10 11.8 1.80 5 chất của giáo viên
Nhận được cơ hội hỗ trợ
phát triển năng lực và uy tín 6 9 10.6 28 32.9 22 25.9 26 30.6 2.76 2 nghề nghiệp: nâng cao năng
lực nghiệp vụ sư phạm
Bảng số liệu 2.4 cho thấy 6 mục tiêu bồi dưỡng NLGD cho GVMN ở các
trường MN huyện Quế Võ được CBQL và GV đánh giá đạt mức trung bình khá. Mức
độ thực hiện của các nội dung đạt với điểm trung bình từ 1.75 đến 2.81.
Trong đó, “Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các HĐGD cho trẻ MN” có
trị trung bình cao nhất ( = 2.81). Xếp thứ 2 với điểm trung bình = 2.76 là nội
dung“Nhận được cơ hội hỗ trợ phát triển năng lực và uy tín nghề nghiệp: nâng cao
năng lực nghiệp vụ sư phạm”. Xếp thứ 3 với điểm trung bình = 2.53 là nội dung
“Kỹ năng sử dụng phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện các
HĐGD cho trẻ MN mọi lứa tuổi, nhóm lớp”. Tuy nhiên, bồi dưỡng NLGD cho GV
còn chưa chú trọng đến một số mục tiêu như “Nâng cao năng lực, phẩm chất của
giáo viên;Ý thức tầm quan trọng đặc biệt của tổ chức thực hiện HĐGD trong
trường MN”. Một trong những yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay cho thấy: GVMN
cần có phương pháp giáo dục tích cực, đặc biệt thực hiện chương trình giáo dục
mầm non, chương trình yêu cầu thể hiện tính địa phương, đem đến cho trẻ cuộc
sống thực, gần gũi. Do vậy, hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN cần nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao hiệu quả tổ chức hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp, đi đôi với đổi
mới phương pháp giáo viên phải sáng tạo làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hình
thức và phương pháp tổ chức các hoạt động đã xây dựng. Nguyên vật liệu sẵn có ở
mỗi địa phương, vùng miền có những nét đặc trưng riêng, đồ dùng, đồ chơi làm từ
nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương trẻ rất thích chơi, giá thành rẻ, dễ thay thế. Từ
kết quả khảo sát cho thấy, bồi dưỡng về hình thức, phương pháp tổ chức các HĐGD
của GVMN chưa được chú trọng.
Điều đó cho thấy, mặc dù phần lớn GV nắm vững kiến thức về các các cách
thức, nội dung của HĐGD mầm non nhưng trong quá trình thiết kế hay tổ chức
thực hiện các hoạt động giáo dục còn tỏ ra lúng túng…Đặc biệt là sự quyết tâm,
tích cực chủ động trong đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục có phần hạn chế
hơn. Qua kết quả nghiên cứu phần nào cho thấy là hoạt động bồi dưỡng hiện nay
còn nặng cung cấp hiểu biết chưa thật sự nâng cao năng lực, truyền tâm huyết,
cảm hứng để GV tích cực tự học, tự đào tạo bồi dưỡng để nâng cao NLGD, thực
hiện tốt đổi mới GDMN.
2.3.2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các trường
mầm non huyện Quế Võ theo CNN
Bảng 2.5. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các
trường mầm non huyện Quế Võ theo CNN
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Nội dung Chưa đạt Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
Kiến thức về tâm sinh lý 37 43.5 19 22.4 27 31.8 2 1 2.4 1.93 10 trẻ, GD hòa nhập
Kiến thức về chăm sóc sức
khỏe trẻ lứa tuổi MN 2 35 41.2 20 23.5 27 31.8 3 3.5 1.98 9 (Phòng TNTT, VS cá nhân,
tự phục vụ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3 Xây dựng kế hoạch giáo 8 9.4 17 20.0 23 27.1 37 43.5 3.05 1
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Nội dung Chưa đạt Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
dục lấy trẻ làm trung tâm
Hướng dẫn thực hiện quy 4 15 17.6 26 30.6 12 14.1 32 37.6 2.72 2 chế nuôi dạy trẻ
Kiến thức về theo dõi và 5 33 38.8 26 30.6 6 7.06 20 23.5 2.15 8 đánh giá chất lượng trẻ MN
Kiến thức về chính trị, kinh 6 21 24.7 27 31.8 20 23.5 17 20.0 2.39 5 tế, văn hóa, GD địa phương
Kỹ năng tổ chức thực hiện
7 các hoạt động chăm sóc sức 44 51.8 5 5.9 12 14.1 24 28.2 2.19 7
khỏe cho trẻ em
Xây dựng môi trường và tổ
chức hoạt động giáo dục 8 23 27.1 20 23.5 16 18.8 26 30.6 2.53 3 phát triển vận động cho trẻ
trong trường mầm non
9 Kỹ năng quản lý lớp học 25 29.4 18 21.2 18 21.2 24 28.2 2.48 4
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
10 với trẻ, đồng nghiệp, phụ 42 49.4 24 28.2 19 22.4 0 0.0 1.73 12
huynh và cộng đồng.
Kỹ năng về tổ chức môi 11 43 50.6 11 12.9 29 34.1 2 2.4 1.88 11 trường GD cho trẻ MN
12 Kĩ năng xử lý tình huống SP 34 40.0 10 11.8 15 17.6 26 30.6 2.39 5
Kết quả khảo sát cho thấy, bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN hiện nay
được đánh giá với mức độ ĐTB từ 1.73 đến 3.05.
Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động bồi dưỡng GVMN hiện nay tập trung vào
“Xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” có ĐTB= 3.05 ở cấp phòng, sở, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ. Phòng GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện chuyên đề năm học 2017-2018 và đưa ra kế hoạch tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non về nội dung của chuyên đề.
Dưới sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, các trường mầm non cập nhật thường xuyên bộ
hồ sơ chuyên đề; rà soát thời gian đăng ký thực hiện chuyên đề với Phòng GD&ĐT;
chỉ đạo mỗi trường mầm non tiếp tục tự lựa chọn 1 giải pháp sáng tạo đăng ký với
Phòng GD&ĐT thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non, mời
PGD&ĐT về kiểm tra, đánh giá thực hiện giải pháp. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng cho
đội ngũ cán bộ quản lý về quan điểm, nội dung, nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý giáo
dục mầm non cũng được chú trọng. Đối với GVMN đa phần được. bồi dưỡng thực hiện
chương trình GDMN sau chỉnh sửa, bồi dưỡng kỹ năng thực hành áp dụng trong tổ chức
các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Về nội dung thứ hai là “Hướng dẫn thực hiện quy chế nuôi dạy trẻ” với
ĐTB=2.72. Phòng GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non (ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-
BGDĐT) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo
dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT); triển khai
đảm bảo chất lượng công tác tập huấn qua mạng 10 mô đun nâng cao cho CBQL và
GVMN đã hoàn thành Chương trình bồi dưỡng 10 mô đun Chỉ đạo bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non (ban
hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư
số 26/2012/TT-BGDĐT);
Nội dung “Xây dựng môi trường và tổ chức hoạt động giáo dục phát triển vận
động cho trẻ trong trường mầm non” với ĐTB =2.53 cũng được đưa vào trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương trình bồi dưỡng cho GVMN hàng năm. Trong năm học 2016-2017 các trường
đã tích cực thực hiện Đề án “ Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trong các cơ sở GDMN”; củng cố chuyên
đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm
non”. Dưới tinh thần chỉ đạo 100% các đơn vị tổ chức thành công sân chơi tập thể với
các trò chơi vận động theo chủ đề“ Những chiến sĩ tí hon” năm 2017 chào mừng 73
năm ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam, Qua ngày hội đã tạo được bầu
không khí vui vẻ phấn khởi của phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội, đặc biệt
giúp trẻ Mẫu giáo các đơn vị được tham gia vui chơi các trò chơi vận động sáng tạo
nhờ đó trẻ được phát toàn diện về triển thể chất và trí tuệ, giáo dục trẻ tình yêu mến,
kính trọng người lớn.
Kể từ năm 2001, khi cả nước tiến hành đổi mới chương trình, sách giáo khoa,
tất cả GV đều tham gia tập huấn đổi mới phương pháp giáo dục cho phù hợp với
chương trình và nội dung giáo dục mới. Phong trào đổi mới phương pháp giáo dục đã
được GV ở tất cả các điểm trường nghiêm túc thực hiện, làm cho chất lượng dạy học
được nâng lên, đáp ứng mục tiêu của phương pháp mới là “Phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh, lấy người học làm trung tâm”.
Với thành tựu khoa học về đổi mới giáo dục hiện nay, những hình thức,
phương pháp, kỹ năng giáo dục mới rất nhiều. Nhưng số lượng phương pháp, kỹ
năng giáo dục trẻ trong thực tiễn bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GVMN huyện
Quế Võ còn rất khiêm tốn. Nguyên nhân là do: GVMN hiện nay còn gặp nhiều
khó khăn vì không có nhiều thời gian giành cho việc nghiên cứu tài liệu, tự học tự
bồi dưỡng vì phải dạy học và soạn bài cả ngày do vậy, khó có thể đáp ứng để sử
dụng phương pháp giáo dục mới, bởi lẽ thời gian dành cho soạn giáo án theo kiểu
mới rất mất thời gian. Ngoài ra, giáo viên còn mất nhiều thời gian tham khảo tài
liệu để thiết kế các hoạt động cho bài dạy và cũng mất nhiều thời gian sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương pháp dạy học tích cực trên lớp với 1 tiết học.
2.3.2.4. Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non tại các
trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.6: Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non tại các
trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Rất Chưa bao Thỉnh Thường Thứ TT Hình thức bồi dưỡng thường giờ thoảng xuyên bậc xuyên
SL % SL % SL % SL %
1 Tổ chức hội thảo 34 40.0 37 43.5 11 12.9 3 3.5 1.80 10
2 Tập huấn 39 45.9 27 31.8 6 7.06 13 15.3 1.92 9
Sinh hoạt chuyên môn tổ 3 12 14.1 20 23.5 26 30.6 27 31.8 2.80 1 bộ môn
4 Thao giảng 41 48.2 15 17.6 22 25.9 7 8.2 1.94 8
Tổ chức giao lưu học hỏi
5 kinh nghiệm chuyên môn 31 36.5 23 27.1 25 29.4 6 7.1 2.07 6
giữa các trường
6 Hội giảng 29 34.1 19 22.4 36 42.4 1 1.2 2.11 4
7 Đọc sách, báo khoa học 20 23.5 25 29.4 15 17.6 25 29.4 2.53 2
8 Hội thi giáo viên giỏi 28 32.9 15 17.6 14 16.5 28 32.9 2.49 3
9 Viết sáng kiến kinh nghiệm 35 41.2 15 17.6 28 32.9 7 8.2 2.08 5
10 Nghiên cứu đề tài khoa học 31 36.5 27 31.8 20 23.5 7 8.2 2.04 7
11 Khác ...........................................
Với 11 hình thức chủ yếu mà chúng tôi nêu ra trong phiếu điều tra, các ý kiến
đánh giá của GV, CBQL được thể hiện ở bốn mức độ thực hiện: “Chưa bao giờ”;
“Thỉnh thoảng”; “Thường xuyên”; “Rất thường xuyên”. Kết quả đánh giá về mức độ
thực hiện các hình thức tổ chức bồi dưỡng NLGD cho GVMN với điểm trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung từ 1.80 đến 2.80. Cụ thể kết quả như sau:
Hình thức được các nhà trường sử dụng nhiều nhất là “Sinh hoạt chuyên môn tổ
bộ môn” có điểm trung bình = 2.80. Tổ chuyên môn là tế bào cơ bản giữ vị trí
quan trọng nhất trong việc triển khai hoạt động bồi dưỡng NLGD; là đầu mối để thực
hiện các quyết định, các chủ trương của hiệu trưởng; là nơi tổ chức học tập, ứng
dụng, thể nghiệm những lý luận về NLGD mới thông qua việc học tập các chuyên đề,
tổng kết kinh nghiệm dạy học, tổ chức thực tập, kiến tập, hội thảo…
Xếp thứ 2 với điểm trung bình = 2.53 là hình thức “Đọc sách, báo khoa
học”. Đây là hình thức tự bồi dưỡng thông qua việc nghiên cứu sách, báo, tài liệu,
báo cáo khoa học về NLGD. Xếp thứ 3 với điểm trung bình = 2.49 là hình thức
“Hội thi giáo viên giỏi”. Các trường có thể tổ chức hội giảng như hội thi chào mừng
theo chủ điểm, hội thi chọn giáo viên giỏi trường hoặc tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ
sư phạm để khích lệ giáo viên có tình yêu nghề nghiệp và say sưa bồi dưỡng tay
nghề, trong đó có nâng cao kỹ năng tổ chức các HĐGD.
Bên cạnh đó, một số hình thức chưa được sử dụng thường xuyên như: Tổ chức
hội thảo; Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm chuyên môn giữa các trường; Viết
sáng kiến kinh nghiệm; Nghiên cứu đề tài khoa học.
Kết quả khảo sát trên cho thấy, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng NLGD
cho GVMN chủ yếu thông qua sinh hoạt chuyên môn tổ bộ môn, đọc sách, báo cáo
khoa học và tổ chức hội thi. Trong đó, những hình thức hội thảo, nghiên cứu đề tài
khoa học, sáng kiến kinh nghiệm… ít được thực hiện. Để nâng cao hiệu quả hoạt
động động bồi dưỡng NLGD cho GVMN huyện Quế Võ cần phải có hình thức tổ
chức đa dạng hơn. Đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường và tăng cường
sử dụng hình thức nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm... để tạo điều kiện
mọi GVMN đều có cơ hội tham gia hoạt động bồi dưỡng và đặc biệt là khả năng tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi dưỡng nâng cao NLGD.
2.3.3.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các
trường mầm non huyện Quế Võ chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Rất Chưa bao Thỉnh Thường Thứ TT Nội dung thường giờ thoảng xuyên bậc xuyên
SL % SL % SL % SL %
1 Thuyết trình của báo cáo viên 8 9.5 24 28.4 24 28.4 29 33.7 2.86 1
Thuyết trình kết hợp minh 2 35 41.1 13 15.8 23 27.4 13 15.8 2.18 3 họa bằng hình ảnh
Thuyết trình kết hợp luyện 29 34.7 18 21.1 31 36.8 6 3 7.4 2.17 5 tập, thực hành
Nêu vấn đề, thảo luận theo 4 40 47.4 30 35.8 5.4 6.3 9 10.5 1.80 6 nhóm, cụm
Nêu tình huống, tổ chức 5 27 31.6 27 31.6 22 25.3 10 11.6 2.17 4 giải quyết theo nhóm, cụm
6 Tọa đàm, thảo luận 32 37.9 23 27.4 11 12.6 19 22.1 2.19 2
Với 5 hình thức chủ yếu mà chúng tôi nêu ra trong phiếu điều tra, các ý kiến
đánh giá của GV, CBQL đạt ĐTB từ 1.80 đến 2.86.
Kết quả cho thấy mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo
dục cho GVMN được đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên tham gia đánh giá
“phương pháp thuyết trình” giữ vai trò chủ đạo. Sau đó là phương pháp “Thuyết trình
kết hợp minh họa bằng hình ảnh”
Tuy nhiên, CBGV đánh giá thấp các phương pháp như: Nêu tình huống, tổ chức
giải quyết theo nhóm, cụm và Tọa đàm, thảo luận. Có thể giải thích cho nguyên nhân
này là việc tham gia theo phương pháp này người thực hiện nắm được hệ thống các
phương pháp và biết vận dụng hết sức linh hoạt thì mới đem lại hiệu quả, nếu không
có thể gây ra phản tác dụng, làm rối hoạt động bồi dưỡng. Do vậy, trong thời gian tới
chủ thể bồi dưỡng cần vận dụng đa dạng các phương pháp trong đó vừa linh hoạt vừa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phối hợp các phương pháp để phù hợp với từng chuyên đề bồi dưỡng, phát huy năng
lực giáo dục của mỗi GV tham gia bồi dưỡng.
Có thể thấy, giảng viên, báo cáo viên các cơ sở bồi dưỡng đã có nhiều cố gắng
đổi mới phương pháp dạy học để phát huy kinh nghiệm, phát huy tính tích cực của
người học. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học chưa phù hợp với nội dung
bồi dưỡng đó là năng lực giáo dục và với GVMN và việc sử dụng phương pháp dạy
học chưa phát huy tính tích cực, chủ động học tập của GV.
2.3.2.5. Thực trạng mức độ năng lực chủ thể bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.8: Thực trạng mức độ năng lực chủ thể bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Trung
Thứ
TT
Chủ thể bồi dưỡng
Chưa đạt
Khá
Tốt
bình
bậc
SL % SL % SL % SL %
Kiến thức về thành tựu lý luận và
1
thực tiễn đổi mới phương pháp giáo
22 25.9 26 30.6 10 11.8 27 31.8 2.49 1
dục mầm non hiện đại
Trình bày, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn
2
28 32.9 27 31.8 13 15.3 17 20.0 2.22 4
thực hiện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
Chủ thể bồi dưỡng, tập huấn sử dụng
được các kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm
3
mới ngay trong quá trình dạy học, tập
32 37.6 10 11.8 29 34.1 14 16.5 2.29 3
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng sư
phạm cho giáo viên mầm non
Tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức,
4
rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
31 36.5 16 18.8 12 14.1 26 30.6 2.39 2
cho GVMN
Truyền nghị lực, tâm huyết, cảm
hứng…thực hiện rèn luyện kỹ năng
5
34 40.0 22 25.9 27 31.8 2 2.4 1.96 5
nghiệp vụ sư phạm đến giáo viên, cán
bộ quản lý chuyên môn
6 Khác .............................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát cho thấy, năng lực chủ thể bồi dưỡng NLGD cho GVMN ở
mức độ trung bình, khá. Nội dung được CBQL, GV đánh giá ưu điểm của chủ thể
thực hiện bồi dưỡng NLGD là “Kiến thức về thành tựu lý luận và thực tiễn đổi mới
phương pháp giáo dục mầm non hiện đại” có = 2.49. Đây là ưu thế mạnh nhất của
giảng viên thực hiện bồi dưỡng NLGD cho GVMN hiện nay. Với = 2.39 cao thứ 2
“Tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho
GVMN”. Nội dung đứng thứ 3 là “Chủ thể bồi dưỡng, tập huấn sử dụng được các kỹ
năng, nghiệp vụ sư phạm mới ngay trong quá trình dạy học, tập huấn bồi dưỡng
nghiệp vụ kỹ năng sư phạm cho giáo viên mầm non” có = 2.29. Các nội dung về
“Tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho
GVMN; Truyền nghị lực, tâm huyết, cảm hứng…thực hiện rèn luyện kỹ năng nghiệp
vụ sư phạm đến giáo viên, cán bộ quản lý chuyên môn” còn hạn chế. Nhưng William
Arthur Ward từng nói: “Người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng biết
minh họa, người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”.
Đánh giá chung về thực trạng năng lực chủ thể bồi dưỡng NLGD cho GV đạt
được ở mức trung bình với từ 1.96 đến 2.49. Tuy nhiên khả năng thực hành, minh
họa việc rèn luyện NLGD của giảng viên trong bồi dưỡng còn hạn chế. Đặc biệt là
chưa kích thích, khơi nguồn cảm hứng, đam mê, sức mạnh nội lực để GVMN tích cực
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng không ngừng tự bồi dưỡng đổi mới, rèn luyện NLGD của
bản thân.
2.3.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp
2.3.3.1. Quản lý về xây dựng kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.9. Quản lý về xây dựng kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục
theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Kế hoạch Yếu Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
Khảo sát, phân loại giáo
viên, đánh giá nhu cầu bồi 1 21 24.7 12 14.1 16 18.8 36 42.4 2.79 1 dưỡng của từng giáo viên để
lập kế hoạch cho phù hợp
Xác định mục tiêu bồi
dưỡng theo từng giai đoạn
căn cứ trên cơ sở pháp lý,
điều kiện thực tế của 2 14 16.5 50 58.8 6 7.06 15 17.6 2.26 3 trường, điều kiện (các
nguồn lực) thực hiện và
nhu cầu của GVMN, của
trường MN
Xác định hệ thống công việc
với quỹ thời gian cụ thể thực 3 40 47.1 10 11.8 22 25.9 13 15.3 2.09 6 hiện bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên
Xác định các nguồn lực cần 4 41 48.2 6 7.1 16 18.8 22 25.9 2.22 4 huy động cho bồi dưỡng
Thường xuyên kiểm tra
tính hợp lý và khả thi của 5 31 36.5 34 40.0 6 7.06 14 16.5 2.04 7 kế hoạch và điều chỉnh kế
hoạch cho phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xây dựng các chương trình 6 29 34.1 19 22.4 20 23.5 17 20.0 2.29 2 bồi dưỡng cụ thể cho các đối
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Kế hoạch Yếu Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
tượng GVMN phù hợp với
từng giai đoạn của kế hoạch
Xác định các nguồn lực,
hình thức bồi dưỡng phù
7 hợp với các đối tượng 20 23.5 43 50.6 12 14.1 10 11.8 2.14 5
GVMN theo với từng giai
đoạn của kế hoạch
Xác định các chỉ tiêu cần
8 đạt và giải pháp cho từng 31 36.5 36 42.4 6 7.06 12 14.1 1.99 8
chương trình bồi dưỡng
Ý kiến đánh giá về xây dựng kế hoạch, mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục
của GVMN đạt mức độ trung bình, khá với ĐTB từ 1.99 đến 2.79.
Kết quả khảo sát được CBQL, GV đánh giá thực hiện đạt kết quả cao nhất là
“Khảo sát, phân loại giáo viên, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo viên để
lập kế hoạch cho phù hợp” có = 2.79. Một trong những nội dung của xây dựng kế
hoạch cần chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu về NLGD của GVMN trước đó vì vậy xác
định chỉ tiêu cần đạt của hoạt động bồi dưỡng rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả QL. Nội dung đứng thứ 2 là “Xây dựng các chương trình bồi dưỡng cụ thể cho
các đối tượng GVMN phù hợp với từng giai đoạn của kế hoạch” có có = 2.29. Các
nội dung về “Xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải pháp cho từng chương trình bồi
dưỡng; Thường xuyên kiểm tra tính hợp lý và khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế
hoạch cho phù hợp; Xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện
bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên” ít được sử dụng khi lập kế hoạch.
Thực tế cho thấy: Trong những năm qua hầu hết các trường MN của huyện Quế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Võ chưa có biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN thể hiện qua
việc: Trong hầu hết các kế hoạch của Ban giám hiệu các trường đều không thể hiện
được việc bồi dưỡng cũng như quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên.
Hàng năm, không có rà soát lại số lượng cũng như chất lượng đội ngũ GVMN (việc
đánh giá qua loa, thông qua báo cáo) vì vậy không có nhiều nhân tố mới, số lượng và
chất lượng GVMN không được nâng lên. Điều đó khẳng định cán bộ quản lý các
trường chưa thấy hết được tầm quan trọng của NLGD trong việc nâng cao chất lượng
dạy và học, đến uy tín của nhà trường. Cán bộ quản lý chưa có kế hoạch cụ thể rõ
ràng, chưa thường xuyên tổ chức và chỉ đạo bồi dưỡng, việc kiểm tra cũng không
được quan tâm triệt để, chỉ tổ chức kiểm tra dự giờ theo kế hoạch chứ chưa có kế
hoạch kiểm tra để rút kinh nghiệm cho hoạt động bồi dưỡng GVMN.
Thực tế, sau khi kết thúc năm học, trong thời gian nghỉ hè các thầy cô thường
chủ động xây dựng các loại kế hoạch cho năm học mới. Tuy nhiên đây cũng lại là
thời điểm nghỉ ngơi của toàn thể GV, NV, vì vậy việc góp ý các nội dung trong kế
hoạch còn hạn chế. Hầu hết việc thực hiện kế hoạch mang tính chủ quan của cá nhân
CBQL. Khi vào đầu năm học, rất nhiều công việc triển khai cho năm học mới, nhiều
loại kế hoạch cần xây dựng nên việc tập trung thực hiện các quy trình của việc lập kế
hoạch đánh giá chưa tốt.
Một nội dung quan trọng trong việc xác định tính hiệu quả, tính khả thi của kế
hoạch, đó chính là chú ý tìm hiểu nhu cầu của NLGD, và nhu cầu của GVMN. Thực
tế là khi xây dựng kế hoạch đánh giá, các trường chủ yếu dựa vào kế hoạch đánh giá
của cấp trên (Phòng GD&ĐT) và cơ bản dựa vào kế hoạch đánh giá của nhà trường
ở các năm trước, mà chưa chú ý tìm hiểu nhu cầu, mong đợi của các đối tượng liên
quan đến việc thực hiện đánh giá. Trao đổi với các thầy cô giáo ở trường thì đa số
các thầy cô không thấy nhà trường thực hiện vấn đề này. Điều này cho thấy công
việc này không được phổ biến công khai, do vậy tác động không tốt đến chất lượng
của việc lập kế hoạch.
Một số nội dung đánh giá GV tuy có trong kế hoạch nhưng khi đưa vào thực hiện
thì còn bị động lúng túng vì trùng lặp với các hoạt động khác. Nguyên nhân là do một
phần nội dung của các kế hoạch đánh giá GV chưa bám sát với các tiêu chí sau bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dưỡng cho GVMN.
2.3.3.2. Thực trạng quản lý tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các
trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.10: Về tổ chức các bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các trường
mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Tổ chức hoạt động Trung Thứ TT Yếu Khá Tốt bồi dưỡng bình bậc
SL % SL % SL % SL %
Xây dựng được bộ máy
1 quản lý bồi dưỡng năng 11 12.9 22 25.9 20 23.5 32 37.6 2.86 1
lực giáo dục cho giáo viên
Xác định chức năng, nhiệm
vụ, phân công trách nhiệm
cụ thể cho từng bộ phận, 2 28 32.9 23 27.1 19 22.4 15 17.6 2.25 3 thành viên trong bộ máy
quản lý bồi dưỡng năng
lực giáo dục cho giáo viên
Xác định mối quan hệ phối
hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa
các bộ phận, thành viên 3 31 36.5 34 40.0 6 7.06 14 16.5 2.04 5 trong bộ máy quản lý bồi
dưỡng năng lực giáo dục
cho GV
Tổ chức các nguồn lực cho
4 hoạt động bồi dưỡng năng 29 34.1 19 22.4 20 23.5 17 20.0 2.29 2
lực giáo dục cho giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Điều phối, tổ chức lực 5 33 38.8 26 30.6 6 7.06 20 23.5 2.15 4 lượng bồi dưỡng
Thực trạng về tổ chức tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức thực hiện nội dung
bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên ở các trường MN Huyện Quế Võ theo
chuẩn nghề nghiệp được đánh giá ở mức độ trung bình với từ 2.04 đến 2.86, mức
độ trung bình, khá.
Theo đánh giá khảo sát thì việc “Xây dựng được bộ máy quản lý bồi dưỡng
năng lực giáo dục cho giáo viên” được đánh giá cao nhất với ĐTB=2.86. Đứng thứ
hai là “Tổ chức các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên” có ĐTB=2.29. Xây dựng bộ máy quản lý đặc biệt lựa chọn giảng viên tham gia
bồi dưỡng có ý nghĩa quan trọng, có thể thúc đẩy giáo viên tham gia bồi dưỡng hoặc
kìm hãm hiệu quả bồi dưỡng. Người giảng viên tham gia bồi dưỡng nếu đảm bảo về:
Kiến thức về thành tựu lý luận và thực tiễn đổi mới giáo dục tiểu học; Trình bày, chia
sẻ kinh nghiệm thực tiễn thực hiện đổi mới giáo dục, đặc biệt là của bản thân; Chủ
thể bồi dưỡng, tập huấn sử dụng được các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới ngay
trong quá trình giáo dục, tập huấn bồi dưỡng phương pháp giáo dục cho GV, hướng
dẫn giáo viên cách nghiên cứu tài liệu, cách lập kế hoạch hoạt động, cách thiết kế
mạng nội dung, mạng hoạt động thì hiệu quả bồi dưỡng sẽ đạt kỳ vọng.
Bên cạnh đó, những nội dung thuộc về “Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ,
hợp tác giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý bồi dưỡng năng lực giáo
dục cho GV; Điều phối, tổ chức lực lượng bồi dưỡng” ít sử dụng và hiệu quả thấp.
Như vậy, với tổ chức tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho GVMN đã đạt kết quả nhất định về lựa chọn giảng viên, địa điểm, chuẩn bị cơ sở
vật chất, tài liệu... Tuy nhiên, còn tồn tại ở các mặt như chưa thiết lập bộ máy chỉ đạo,
chưa quy định trách nhiệm bộ máy và không thực hiện chính sách khen gợi cũng như
khiển trách...; trong đó, những nội dung như huy động nhiều nguồn lực thực hiện cho
hoạt động bồi dưỡng, còn bị động trong việc xử lí tình huống xảy ra, chưa phát huy
hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp gắn kết giữa các lực lượng tham gia còn rời
rạc, GV chưa chủ động tự bồi dưỡng, tự đào tạo, tìm tòi phát huy để nâng cao kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng, năng lực chuyên môn của mình.
2.3.3.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các
trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên các trường mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Chỉ đạo Yếu Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
Chỉ đạo các hình thức tự
bồi dưỡng: Bồi dưỡng
thông qua tự học (đọc sách
1 chuyên môn, đọc tài liệu 31 36.5 24 28.2 10 11.8 20 23.5 2.22 2
trên Internet, tự nghiên
cứu, dự giờ đồng
nghiệp…)
Phát huy vai trò của tổ
chuyên môn, giáo viên cốt 41 48.2 8 2 9.4 26 30.6 10 11.8 1.93 6 cán tham gia hoạt động bồi
dưỡng
Chỉ đạo sử dụng đa dạng
các phương pháp thường
được sử dụng là: phương
pháp thuyết trình, thảo
4 luận, dạy học dựa vào vấn 38 44.7 23 27.1 19 22.4 5 5.9 1.89 6
đề, vấn đáp, thực hành,
đóng vai v.v… chú trọng
vào dạy học dựa trên kinh
nghiệm đã có của học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thực hiện đa dạng các 5 33 38.8 27 31.8 23 27.1 2 2.4 2.06 4 phương pháp bồi dưỡng
Mức độ thực hiện
Trung Thứ TT Chỉ đạo Yếu Khá Tốt bình bậc
SL % SL % SL % SL %
thông qua đội ngũ GVCC
và hình thức tự bồi dưỡng
Khuyến khích giáo viên tự
6 học, tự bồi dưỡng nâng cao 24 28.2 30 35.3 24 28.2 8 9.4 2.21 3
năng lực dạy học
Tạo ra được môi trường
học tập thuận lợi trong
7 thực hiện chương trình 15 17.6 26 30.6 12 14.1 32 37.6 2.72 1
BDTX theo chương trình
của Bộ, Sở, Phòng
Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện kế hoạch bồi dưỡng NLGD cho GVMN
huyện Quế Võ được đánh giá qua ý kiến 85 CBQL, GV. Kết quả chỉ đạo, giám sát
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng NLGD cho GVMN huyện Quế Võ mức độ trung bình
với ĐTB từ 1.89 đến 2.72 (Min=1, Max=4)
Cụ thể, nội dung được đánh giá ưu điểm nhất là “Tạo ra được môi trường học
tập thuận lợi trong thực hiện chương trình BDTX theo chương trình của Bộ,Sở,
Phòng” có = 2.72, sau đó là“Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng
cao năng lực dạy học” có = 2.21. Thực tế quan sát cho thấy, các cấp quản lý đã
chủ động chỉ đạo, hướng dẫn sát sao việc lập kế hoạch và thực hiện các HĐBD cho
GVMN. Chủ động sắp xếp thời gian, công việc để GVMN tham gia bồi dưỡng. Bên
cạnh đó, nội dung “Phát huy vai trò của tổ chuyên môn, giáo viên cốt cán tham gia
hoạt động bồi dưỡng; Chỉ đạo sử dụng đa dạng các phương pháp thường được sử
dụng là: phương pháp thuyết trình, thảo luận, dạy học dựa vào vấn đề, vấn đáp, thực
hành, đóng vai v.v… chú trọng vào dạy học dựa trên kinh nghiệm đã có của học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên” còn hạn chế.
Quan sát cho thấy, cho thấy phần lớn GV cho rằng lãnh đạo các cấp mặc dù có
động viên, khuyến khích GVMN thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nhưng
chưa phát huy hết các yếu tố của quá trình tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn. Cụ thể như chỉ đạo phát huy điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
có phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng chưa cao, chưa huy động nhiều nguồn lực thực
hiện cho hoạt động này, còn bị động trong việc xử lý tình huống xảy ra đặc biệt chưa
phát huy hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp, gắn kết giữa các chủ thể thực hiện
hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN. Qua đó phần nào cho thấy lãnh đạo các cấp
chưa làm tốt vai trò tham mưu, cố vấn và điều hành các hoạt động, chưa phối hợp
chặt chẽ với các lực lượng GD khác trong và ngoài nhà trường.
2.3.3.6. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên mầm non các trường MN huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên mầm non các trường MN huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Quản lý các điều kiện cho Trung Thứ TT Yếu Khá Tốt hoạt động bồi dưỡng bình bậc
SL % SL % SL % SL %
Xây dựng các chính sách,
chế độ khuyến khích việc 23 27.1 19 22.4 36 42.4 7 1 8.2 2.32 4 nâng cao trình độ đào tạo
cho đội ngũ giáo viên
Tạo điều kiện về tài lực và
2 vật lực cho giáo viên giảng 43 50.6 20 23.5 16 18.8 6 7.1 1.82 7
dạy tốt
Tổ chức tốt các phong trào
thi đua, hội giảng trong nhà 3 28 32.9 18 21.2 18 21.2 21 24.7 2.38 3 trường nhằm tạo môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuận lợi cho giáo viên
Mức độ thực hiện
Quản lý các điều kiện cho Trung Thứ TT Yếu Khá Tốt hoạt động bồi dưỡng bình bậc
SL % SL % SL % SL %
Chỉ đạo thực hiện đầy đủ
cơ sở vật chất, trang thiết
4 bị phục vụ cho việc bồi 20 23.5 24 28.2 19 22.4 22 25.9 2.51 1
dưỡng, tự bồi dưỡng của
giáo viên
Chỉ đạo việc tạo điều kiện
về tinh thần, vật chất, tài
5 chính, thời gian cho giáo 47 55.3 5 5.9 12 14.1 21 24.7 2.08 6
viên khi tham gia bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng
Xây dựng cảnh quan nhà
trường (bàn ghế, bảng, sân
chơi, bãi tập, vườn hoa cây 6 37 43.5 10 11.8 15 17.6 23 27.1 2.28 5 cảnh, hệ thống điện chiếu
sáng, nước sạch…) thuận
lợi cho công tác giảng dạy
Xây dựng hệ thống thông
tin nội bộ, trang web,
mạng internet, wifi, mail,
các phần mềm hỗ trợ dạy
học và sinh hoạt chuyên
7 môn… tạo môi trường 26 30.6 11 12.9 29 34.1 19 22.4 2.48 2
thuận lợi cho giáo viên
trong việc trao đổi, cập
nhật thông tin, học tập
nâng cao trình độ phục vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho dạy học
Thực trạng quản lý các điều kiện để bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN
được đánh giá ở mức độ trung bình với ĐTB từ 1.82 đến 2.51 (Min=1, Max=4). Yếu
tố thực hiện khá, tốt là “Chỉ đạo thực hiện đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên” với (ĐTB=2.51). Sau đó là “Xây
dựng hệ thống thông tin nội bộ, trang web, mạng internet, wifi, mail, các phần mềm
hỗ trợ dạy học và sinh hoạt chuyên môn… tạo môi trường thuận lợi cho giáo viên
trong việc trao đổi, cập nhật thông tin, học tập nâng cao trình độ phục vụ cho dạy
học” với (ĐTB=2.48). Yếu tố này có ý nghĩa quan trọng đảm bảo lực lượng thực hiện
bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GVMN.
Tuy nhiên, yếu tố “Chỉ đạo việc tạo điều kiện về tinh thần, vật chất, tài chính,
thời gian cho giáo viên khi tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng; Xây dựng cảnh quan
nhà trường (bàn ghế, bảng, sân chơi, bãi tập, vườn hoa cây cảnh, hệ thống điện chiếu
sáng, nước sạch…) thuận lợi cho công tác giảng dạy” chưa đáp ứng kỳ vọng. Có
thể thấy, về cơ bản tài chính vẫn là vấn đề nan giải đáng quan tâm. Để quản lý phối
hợp các lực lượng tham gia bồi dưỡng cần đảm bảo:
Thực tế, qua tìm hiểu cho thấy:
Quản lý tài chính: công tác quản lý tài chính đối với cơ sở bồi dưỡng năng lực
giáo dục được thực hiện theo đúng các văn bản của Bộ tài chính và UBND các tỉnh
Bắc Ninh quy định. Nguồn tài chính cho hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục của
các cơ sở được thực hiện bởi: nguồn nhân sách Nhà nước, nguồn chi cho các chương
trình mục tiêu, nguồn thu của học viên tham gia các khóa bồi dưỡng (theo nhu cầu,
nguyện vọng) và một số nguồn khác như các dự án phi chính phủ, từ nguồn tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu khoa học…
2.3.3.5. Về quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên
các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.13: Về quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
TT Kiểm tra, đánh giá Yếu Khá Tốt Thứ bậc Trung bình SL % SL % SL % SL %
1 33 38.8 27 31.8 6 7.06 22 25.9 2.27 5
2 37 43.5 10 11.8 15 17.6 23 27.1 2.28 4
3 22 25.9 15 17.6 22 25.9 26 30.6 2.61 1
4 32 37.6 23 27.1 25 29.4 15 17.6 2.51 2
40 47.1 25 29.4 15 17.6 5 5 5.9 1.82 7
6 38 44.7 15 17.6 24 28.2 8 9.4 2.02 6
7 25 29.4 15 17.6 28 32.9 17 20.0 2.44 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên Tổ, nhóm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên Tổ chức cho giáo viên báo cáo kết quả bồi dưỡng của mình cho hiệu trưởng Hiệu trưởng thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật đối với các giáo viên trong công tác bồi dưỡng năn lực dạy học Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng GV Tiểu học thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm. Hiệu trưởng có thể cơ bản nắm được hoạt động tự bồi dưỡng của GV thông qua kết quả các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm Kiểm tra đánh giá các điều kiện CSVC phục vụ cho bồi dưỡng GV Đánh giá, rút kinh nghiệm, thực hiện các điều chỉnh kịp thời sau đánh giá
Ý kiến đánh giá về hoạt động bồi dưỡng NLGD của GVMN đạt mức độ trung
bình, khá. Nội dung kiểm tra được CBQL, GV đánh giá thực hiện thường xuyên nhất
là “Tổ chức cho giáo viên báo cáo kết quả bồi dưỡng của mình cho hiệu trưởng” có
= 2.61. Nội dung thứ 2 là “Hiệu trưởng thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật
đối với các giáo viên trong công tác bồi dưỡng năn lực dạy học” có = 2.51. Công
tác kiểm tra đánh giá xếp loại GVMN theo CNN của Phòng GD&ĐT được tiến hành
thường xuyên góp phần cho các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường nắm được thực
trạng chất lượng đội ngũ, từ đó giúp cho việc bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ góp
phần nâng cao chất lượng GD. Bên cạnh đó, việc đánh giá xếp loại được tiến hành có
nề nếp hàng năm, góp phần tạo ra động lực thi đua dạy tốt học tốt.
Tuy nhiên, các yếu tố về Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng GV mầm non thông
qua các tiết dự giờ, thao giảng,các sáng kiến kinh nghiệm. Hiệu trưởng có thể cơ bản
nắm được hoạt động tự bồi dưỡng của GV thông qua kết quả các tiết dự giờ, thao
giảng, các sáng kiến kinh nghiệm; Kiểm tra đánh giá các điều kiện CSVC phục vụ
cho bồi dưỡng GV còn hạn chế.
Bản chất của hoạt động kiểm tra, đánh giá chính là nhà quản lý tự kiểm tra công
tác quản lý của chính mình. Nhà quản lý của các trường đều nhận thức tốt vấn đề này.
Vì vậy, khi thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, khi phát hiện những thiếu sót, sai lệch,
điểm yếu ở các cá nhân, bộ phận, các phương pháp quản lý…người quản lý sẽ có những
quyết định kịp thời nhằm điều chỉnh phương pháp, cách thức quản lý của chính mình
cho phù hợp với thực tế phát triển của nhà trường.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá còn có ý nghĩa cho công tác QL là giúp các
cấp quản lý theo dõi, đánh giá các chuyển biến sau kiểm tra. Sau khi có kết quả kiểm
tra, đánh giá, các bộ phận theo quy định điều chỉnh các sai lệch. Tuy nhiên trong thực tế,
do việc xây dựng kế hoạch công việc còn chồng chéo, số lượng công việc trong nhà
trường giải quyết rất nhiều, nên một bộ phận công việc hậu kiểm tra, giám sát công tác
điều chỉnh sau kiểm tra chưa được thực hiện triệt để. Đây là một trong những nội dung
làm giảm hiệu lực của công tác quản lý, cần được nhà quản lý các trường quan tâm chỉ
đạo kịp thời. Điều này cũng dẫn đến một thực trạng khác, đó chính là việc tận dụng kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy sự thay đổi của tổ chức, sử dụng kết quả kiểm tra,
đánh giá để tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của đội ngũ chưa được
thực hiện tốt sau khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN. Do
đó, hạn chế lớn nhất của quản lý kiểm tra, đánh giá phương pháp kiểm tra đánh giá còn
cứng nhắc chưa linh hoạt mềm dẻo, nặng về răn đe. Công tác tư vấn, thúc đẩy còn
hạn chế chưa chỉ ra hướng giải quyết những tồn tại của GV khi thực hiện NLGD.
Hơn nữa, việc đánh giá, xếp loại GV chỉ dừng lại ở việc tính điểm, xếp loại GV nên
chỉ tác động vào một bộ phận nhỏ GV yếu kém hoặc xuất sắc mà không kích thích
được sự nỗ lực phấn đấu phát triển nghề nghiệp của toàn đội ngũ. Chưa coi trọng việc
đối chiếu với từng tiêu chí, kiểm tra các nguồn minh chứng, đánh giá đúng điểm
mạnh, điểm yếu của mỗi GV, chưa chỉ ra phương hướng khắc phục nhược điểm, phát
huy ưu điểm của GV nên chưa đạt được mục đích cơ bản mục tiêu đề ra.
Để tìm được biện pháp hữu hiệu tác động thay đổi thực trạng, chúng tôi cần
nghiên cứu tìm mối quan hệ nhân-quả, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
NLGD cho GVMN như trên là do nguyên nhân nào chi phối.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo
dục cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.14: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Rất Chưa Thỉnh Thường Thứ thường TT Yếu tố ảnh hưởng bao giờ thoảng xuyên bậc xuyên
SL % SL % SL % SL %
Chủ trương, chính sách về bồi 1 34 40.0 21 24.7 30 35.3 2.95 8 dưỡng năng lực giáo dục
Tổ chức quản lý, cơ chế quản lý 2 24 28.2 13 15.3 48 56.5 3.28 5 bồi dưỡng
Nhận thức của các cấp quản lý
3 về bồi dưỡng năng lực giáo dục 24 28.2 20 23.5 41 48.2 3.20 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho GV
Mức độ thực hiện
Rất Chưa Thỉnh Thường Thứ thường TT Yếu tố ảnh hưởng bao giờ thoảng xuyên bậc xuyên
SL % SL % SL % SL %
Năng lực của cán bộ quản lí trong
4 quản lí bồi dưỡng năng lực giáo 17 20.0 8 9.41 60 70.6 3.51 1
dục cho GV
Kinh nghiệm, năng lực, chuyên 5 14 16.5 23 27.1 48 56.5 3.40 2 môn, kỹ năng dạy học của GV
Các yêu cầu của chuẩn nghề 6 23 27.1 6 7.06 56 65.9 3.32 4 nghiệp
Phương pháp, hình thức tổ chức
7 bồi dưỡng năng lực giáo dục cho 23 27.1 12 14.1 50 58.8 3.39 3
giáo viên
Điều kiện, cơ sở vất chất, phương 8 27 31.8 12 14.1 46 54.1 3.22 6 tiện bồi dưỡng
Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố trên đều ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD của GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.
Cụ thể như sau:
Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến thực trạng là “Năng lực của cán bộ quản lí trong
quản lí bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV” có = 3.51. Xếp thứ 2 với điểm trung
bình = 3.40 là nội dung “Kinh nghiệm, năng lực, chuyên môn, kỹ năng dạy học
của GV” và “Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên” có = 3.32. Một số yếu tố có mức độ ít ảnh hưởng thấp hơn như: Điều kiện,
cơ sở vất chất, phương tiện bồi dưỡng; Nhận thức của các cấp quản lý về bồi dưỡng
năng lực giáo dục cho GV.
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy: đa số GV còn cho rằng yếu tố “con người”,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bao gồm: cái “tâm” và cái “tầm” của người quản lý và chủ thể thực hiện trực tiếp là
yếu tố quan trọng góp phần cho hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng
NLGD cho GVMN theo CNN đạt hiệu quả; còn nội dung, phương pháp, điều kiện cơ
sở vật chất và các phương tiện hỗ trợ cũng ảnh hưởng nhưng không đáng kể, có thể
khắc phục được. Điều đó chứng tỏ mức độ các nguyên nhân đều ảnh hưởng đến thực
trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GV theo CNN của hiệu trưởng. Đặc
biệt đáng chú ý là năng lực, phẩm chất của chủ thể QL, GV, nội dung, hình thức tổ
chức… cần có những giải pháp tác động vào các nguyên nhân để đạt được kết quả
như mong muốn.
Như vậy, để thực hiện việc bồi dưỡng NLGD theo CNN đòi hỏi những điều
kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ
chức, quản lý. Bên cạnh đó, cần có các chính sách riêng nhằm khen thưởng, động
viên GV giỏi đạt thành tích cao, hay các chính sách đãi ngộ đặc thù cho GV tham gia
tích cực hoạt động bồi dưỡng. Kết quả nghiên cứu trên sẽ là cơ sở để xây dựng biện
pháp thực hiện ở chương 3 của đề tài.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
2.5.1. Ưu điểm
Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và
Quyết định số 26/2018/TT-BGDĐT - BGD ĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về hệ thống các tiêu chí xác định năng lực nghề nghiệp của
GVMN; trong thời gian qua, các trường Mầm non huyện Quế Võ đã tăng cường công
tác quản lý đội ngũ GVMN, quán triệt nghiêm túc những định hướng chỉ đạo của các
cấp QLGD, các nhà trường đã có những chủ trương đúng đắn, biện pháp cụ thể về
công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để nâng cao trình độ mọi mặt về phẩm
chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV.
Các cấp QLGD đã chú trọng xây dựng kế hoạch quản lý GVMN có lộ trình. Có
kế hoạch cụ thể trong từng năm học theo đúng mục tiêu đề ra. Từng bước đổi mới nội
dung, chương trình bồi dưỡng, tăng cường kinh phí, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN. Mặc dù còn gặp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiều khó khăn do kinh tế địa phương, song các cấp QLGD đã tạo điều kiện thuận lợi
cho GVMN tham gia các lớp bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn, tổ chức bồi dưỡng nâng
cao theo chuyên đề với nhiều hình thức phong phú. Tranh thủ được sự quan tâm chỉ
đạo của Đảng uỷ, chính quyền địa phương, sự đồng tình ủng hộ của các Ban ngành
đoàn thể và của nhân dân địa phương về công tác quản lý GV. Đội ngũ GV nhà
trường đã không ngừng phát triển và đáp ứng với yêu cầu đổi mới, giữ vững được
niềm tin yêu mà nhân dân địa phương dành cho.
Lãnh đạo, cũng các cấp, các ngành đã quán triệt sâu sắc sự định hướng chỉ đạo về
giáo dục của Đảng và Nhà nước, sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp QLGD; xác định rõ
nhiệm vụ yêu cầu mà xã hội đặt ra cho giáo dục, nắm bắt sâu sắc đặc điểm của GVMN, từ
đó cụ thể hoá thành những chủ trương đúng đắn trong công tác quản lý đội ngũ GV.
GVMN của các trường trong huyện có sức khoẻ tương đối lớn, họ có điều kiện
về thời gian, về tinh thần để tập trung tốt cho công tác BDCM.
Một số ít GV có triển vọng tốt, có thể sẽ sớm nằm trong kế hoạch lãnh đạo kế
cận trong thời gian tới.
GVMN có bằng cấp trên chuẩn nhiều.
2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân
Trong 1 thời gian dài, các trường MN của huyện chưa thực sự được quan tâm
nhiều đến hoạt động bồi dưỡng GVMN và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt
cán: chưa tổ chức thường xuyên liên tục, chưa có các biện pháp quản lý để nâng cao
chất lượng cho đội ngũ này (chỉ tổ chức bồi dưỡng theo thời điểm: khi chuẩn bị đến
các kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp thì các trường mới thành lập các tổ bồi dưỡng và
tiến hành bồi dưỡng trong 1 - 2 tuần).
Thứ nhất: Nhận thức còn hạn chế, phiến diện
Hoạt động bồi dưỡng GVMN các trường MN huyện Quế Võ trong những năm
vừa qua chưa được quan tâm, chú trọng. Các nhà quản lý giáo dục của thị xã cũng
như các cán bộ quản lý ở các trường chưa thấy hết được tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo CNN. Điều đó đã lý giải vì sao số lượng và
chất lượng giáo viên cốt cán của huyện trong những năm qua không được nâng lên,
chất lượng dạy và học chỉ được duy trì chứ không phát triển, vẫn còn tỷ lệ trẻ bị suy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dinh dưỡng thể nhẹ cân, chất lượng giáo dục còn hạn chế.
Hiểu biết của CBQL và GV về NLGD, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng
GVMN về NLGD chưa được quán triệt sâu sắc, đồng đều nên việc tập trung chỉ đạo,
ưu tiên đầu tư các nguồn lực cho công tác quản lý NLGD chưa thoả đáng.
Thứ hai: Kế hoạch, nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng chưa thực sự
khoa học, chưa bám sát được yêu cầu nâng cao chất lượng GV. Thời gian bồi dưỡng
có lúc chưa hợp lý, chưa kịp thời. Hoạt động bồi dưỡng NLGD đôi khi còn nặng về
hình thức và các thủ tục hành chính chưa bổ sung được những năng lực cụ thể mà GV
đang khiếm khuyết và cần thiết trong quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục.
Đội ngũ quản lý đã bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo lý thuyết mà chưa thực tế
và chưa xác định đúng nội dung hữu hiệu để giúp họ nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng là nội dung mà giáo viên cần được bồi dưỡng nhiều
nhất thì lại chưa làm được. Đây là hạn chế rất cơ bản trong việc bồi dưỡng NLGD cho
giáo viên của Hiệu trưởng trường mầm non.
Về phương pháp bồi dưỡng: Giữa CBQL và GV chưa có sự thống nhất trong cách
lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GV. Phương pháp thuyết trình,
luyện tập được sử dụng ít. Đây là điều bất hợp lý. Khi bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên phương pháp luyện tập có vai trò củng cố những kiến thức, kỹ năng mà người
giáo viên được cung cấp. Nhất là với giáo viên mới vào nghề thì phương pháp luyện
tập có vai trò củng cố những kiến thức, kỹ năng mà người giáo viên mới được học.
Thứ ba: Về kế hoạch thiếu khả thi và không khoa học. Khi xây dựng kế hoạch,
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng còn lúng túng, chưa xác định đầy đủ các phần việc
phải làm; chưa dựa trên cơ sở phát triển của nhà trường; chưa xác định một cách cụ
thể mục tiêu cần đạt sau mỗi đợt bồi dưỡng; chưa xác định chuẩn mực cho quá trình
thực hiện.
Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên chưa được coi là
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường.
Tính chính xác, tính thực tiễn của kế hoạch mới chỉ dừng lại ở mức tương đối
chưa chưa hoàn hảo. Hiệu trưởng chưa thực sự tự mình đầu tư thời gian, công sức
nhiều cho QL hoạt động NLGD cho giáo viên, chưa đa dạng hoá các hình thức bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dưỡng cho giáo viên; chưa tạo sự liên kết, phối hợp hài hoà giữa các cách tổ chức
thực hiện QL hoạt động NLGD cho giáo viên.Trong QL việc tổ chức thực hiện hoạt
động bồi dưỡng cho giáo viên, Hiệu trưởng còn chưa thật chú trọng QL chỉ đạo thực
hiện bồi dưỡng ôn kiến thức và rèn kỹ năng chuyên môn cho giáo viên.
Thứ tư: Năng lực của một số cán bộ quản lý và GVMN còn hạn chế
Một số giáo viên có ít kinh nghiệm sống và kinh nghiệm chuyên môn. Còn chưa
mạnh dạn trong giao tiếp với đồng nghiệp, lãnh đạo và phụ huynh. Một số giáo viên
có tuổi đời trong ngành thì khả năng sáng tạo, năng động còn hạn chế
Cán bộ quản lý và giáo viên chưa xác định đúng mục đích bồi dưỡng NLGD. Cả hai
đối tượng đều chú ý đến mục đích kiến thức và vận dụng sáng tạo mà coi nhẹ hình thành
kỹ năng. Trong thực tế hiện tại, ba mục đích trên cần được coi trọng tương đương và mục
đích này phải tương trợ cho mục đích kia, nhưng cái đích cuối cùng là phải bồi dưỡng cho
giáo viên tốt về kiến thức, biến kiến thức thành kỹ năng, kỹ xảo và vận dụng những kiến
thức, kỹ năng này một cách linh hoạt, sáng tạo để thu được hiệu quả chuyên môn cao hơn.
Thực tế cho thấy nhiều cán bộ quản lý bố trí sắp xếp công việc chưa khoa học,
không chủ động trong công việc.
Là một nhà quản lý phải xác định được trường mình đang thiếu gì, yếu về phần
nào, cần gì, vấn đề nào thực hiện trước, vấn đề nào thực hiện sau, thời điểm thực hiện
như thế nào, vấn đề nào là quan trọng, vấn đề nào quyết định đến chất lượng giáo dục
của nhà trường để xây dựng kế hoạch và điều hành công việc một cách hợp lý. Bố trí
đúng người đúng việc, sắp xếp công việc khoa học để phát huy được tối đa khả năng,
năng lực của từng cá nhân giáo viên, đặc biệt phát huy được tiềm năng của đội ngũ
giáo viên cốt cán.
Thứ năm: Nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN như kinh
phí, cơ sở vật chất...còn yếu kém
Để tổ chức được các lớp bồi dưỡng thì điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất
giữ một vai trò quan trọng. Từ phòng học, điện nước sinh hoạt, tài liệu tập huấn, kinh
phí bồi dưỡng cho giảng viên, học viên. Các chế độ khen thưởng cho giáo viên đạt
các danh hiệu thi đua hàng năm như: giáo viên dạy giỏi các cấp, lao động tiên tiến,
chiến sĩ thi đua... để động viên khích lệ giáo viên cốt cán vươn lên và đạt kết quả cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong rèn luyện, phấn đấu.
Thứ sáu: Công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua, khen thưởng còn mang tính hình
thức, đơn điệu.
Trong thời gian vừa qua, các cấp quản lý có kiểm tra, đánh giá nhưng không
thường xuyên dẫn đến tình trạng bồi dưỡng theo kiểu hình thức không có hiệu quả,
chỉ tổ chức cho có chứ không quan tâm đến chất lượng của bồi dưỡng.
* Tiểu kết chương 2
Qua kết quả khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN của
MN huyện Quế Võ theo CNN, chúng tôi nhận thấy phần lớn CBQL, GV nhận thức
khá tốt nhưng còn một số ít chưa nhận thức đúng tầm quan trọng về hoạt động bồi
dưỡng NLGD theo CNN. Mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa đồng bộ,
thiếu sâu sát và hiệu quả thấp. Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả khá nhưng còn hạn chế; chưa có những biện pháp
thiết thực, công tác bồi dưỡng chưa thường xuyên và chưa tạo điều kiện để GV tiếp
cận, rèn luyện kỹ năng SPMN thiết yếu và cần thiết, hiện đại, thiếu sự kiểm tra đánh
giá, khích lệ, động viên nên GV chưa có động cơ để cùng nhà trường tham gia tích
cực việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng NLGD theo CNN. Có nhiều nguyên nhân
ảnh hưởng đến việc QL hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN. Trong đó, năng lực,
phẩm chất của chủ thể quản lý, GV; nội dung, hình thức tổ chức, phương tiện, điều
kiện thực hiện. Thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN hiện nay cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có những biện pháp quản lý hiệu quả cao hơn.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Quản lý bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là vấn
đề cấp bách, cần phải được thực hiện và áp dụng ngay vào thực tiễn tại các trường
Mầm non huyện Quế Võ. Thực trạng chất lượng quản lý bồi dưỡng NLGD cho đội
ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp còn chưa cao, đội ngũ giáo viên của trường
còn chưa phát huy hết năng lực chuyên môn và khả năng về NLGD hiện có... Để đáp
ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục và sự phát triển lớn mạnh của nhà trường, đòi hỏi đội
ngũ giáo viên cần phải có sự chuyển biến tích cực, có phương pháp giảng dạy hiệu
quả… đáp ứng nhu cầu đào tạo của nhà trường.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Đảm bảo tính kế thừa là nguyên tắc vàng trong mọi sự phát triển của hoạt động
xã hội và con người. Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý trong giáo dục nói
chung phải biết kế thừa các thành quả, kinh nghiệm trước, biết phát huy những yếu tố
tích cực của các biện pháp đã sử dụng trước đây, đồng thời bổ sung thêm những biện
pháp mới hiệu quả hơn, sáng tạo hơn phù hợp với xu thế, điều kiện và hoàn cảnh mới.
Do đó, khi đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp ở trường Mầm non huyện Quế Võ cần phải đảm bảo tính kế
thừa các biện pháp trước đây đã có và đã thực hiện.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính khả thi, được áp dụng vào thực tế quản
lý bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo viên của nhà trường một cách thuận lợi, phù
hợp trong việc thực hiện các chức năng quản lý của cán bộ quản lý. Đặc biệt phải
thuận lợi, có những tác động tích cực và phù hợp đối với giáo viên và học sinh ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường Mầm non huyện Quế Võ.
Tính khả thi của biện pháp được phát huy hiệu quả to lớn khi áp dụng vào tình
hình thực tế của Nhà trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
và xu thế đổi mới phát triển chung của đất nước.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Thực hiện các biện pháp quản lý kỹ năng bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp phải mang tính khoa học, có sự tính toán bài bản từ
khâu dự báo, lập kế hoạch, triển khai kiểm tra đánh giá đến áp dụng vào thực tiễn.
Các biện pháp đưa ra phải có tính khách quan thực sự phù hợp với điều kiện thực tế
mới mang lại hiệu quả cao cho các trường cũng như ngành giáo dục. Hiệu quả của
các biện pháp mang lại là tạo điều kiện phát triển chuyên môn, NLGD cho đội ngũ
giáo viên ở trường mầm non huyện Quế Võ, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng
yêu cầu về đổi mới giáo dục.
3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề
nghiệp cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên mầm non là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên mầm non học tập, nâng cao khả năng
chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng được
yêu cầu phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, góp phần vào sự nghiệp: “Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong thời kỳ đổi mới.
Lập kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
một cách hợp lý sẽ giúp cán bộ quản lý chủ động trong công tác bồi dưỡng NLGD
cho đội ngũ giáo viên, đảm bảo tính khoa học, liên tục và hệ thống, thực hiện tốt các
nội dung trọng tâm cần bồi dưỡng trong từng thời gian và thống nhất các lực lượng
tham gia bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo viên mầm non.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nắm rõ thực trạng, tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng NLGD theo chuẩn
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên tại các trường mầm non huyện Quế Võ để bồi
dưỡng đạt hiệu quả cao, tránh lãng phí và mang lại hiệu quả thấp. Trường Mầm non
huyện Quế Võ cần điều tra tình hình đội ngũ giáo viên theo yêu cầu phát triển giáo
dục và đào tạo cả về số lượng và chất lượng.
Sau khi điều tra nắm chắc tình hình giáo viên ở trường mầm non về số lượng và
chất lượng, cán bộ quản lý tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non trên cơ sở nhiệm vụ năm học, nhu cầu
của giáo viên và tình hình thực tế của nhà trường.
Kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm
non cần xác định rõ: Mục tiêu, nội dung, chương trình bồi dưỡng, thời gian thực hiện
và phương thức thực hiện; Dự kiến nguồn lực thực hiện và Dự kiến kết quả đạt được.
Cách thức tiến hành:
Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý trường các trường mầm non huyện Quế Võ cần thực hiện
theo các bước sau đây:
* Bước 1: Phân tích bối cảnh và nhận diện các vấn đề bồi dưỡng NLGD theo
chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
* Bước 2: Xác định các liên đới, các con người, nhân vật, yếu tố tham gia vào
quá trình xây dựng kế hoạch.
* Bước 3: Phân tích môi trường, điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức
đối với hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
* Bước 4: Rút ra và khắc họa những vấn đề tồn đọng nhất, những khâu yếu
nhất, những vấn đề ưu tiên nhất cần tập trung giải quyết trong kế hoạch bồi dưỡng
NLGD theo chuẩn nghề nghiệp.
* Bước 5: Xác định các định hướng chiến lược, mục đích trọng tâm và các
mục tiêu cụ thể của hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên.
* Bước 6: Xác định các chiến lược hoạt động và hành động cụ thể bao gồm các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chiến lược hành động, các biện pháp bồi dưỡng NLGD mà trường đã và đang làm
hiệu quả để tiếp tục duy trì, phát huy các chiến lược hành động, các biện pháp mới
được đề xuất bồi dưỡng NLGD phù hợp với bối cảnh và tình hình mới.
* Bước 7: Theo dõi tiến triển của kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề
nghiệp, xem xét giải quyết những vấn đề nảy sinh (nếu có).
Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên, trước tiên cần tiến hành điều tra nhu cầu bồi dưỡng NLGD của giáo viên.
* Hàng năm, vào dịp cuối năm học, nhà trường tiến hành rà soát trình độ, nhu
cầu bồi dưỡng NLGD của giáo viên bằng hệ thống biểu mẫu và phiếu trưng cầu ý
kiến. Đồng thời, thông qua việc tiến hành thường xuyên trò chuyện, phỏng vấn giáo
viên trong các hội thi, hội giảng hoặc trong chính các đợt bồi dưỡng, tập huấn cho
giáo viên.
* Xử lý số liệu điều tra và các thông tin để xác định đúng nhu cầu thực tế của
đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Khi xử lý số liệu cần phân loại trình độ đào tạo, phân loại tuổi nghề tuổi đời,
phân loại nội dung bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân và chú ý những đề xuất của
giáo viên trong nhà trường.
Sau khi có kết quả điều tra, cán bộ quản lý cần tiến hành xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non. Việc xây
dựng kế hoạch dựa trên cơ sở: kế hoạch bồi dưỡng NLGD của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, của Sở GD&ĐT Bắc Ninh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quế Võ, điều kiện
thực tế của nhà trường, cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng…
Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên cần tăng cường khâu sinh hoạt chuyên môn của giáo viên trong nhóm, tổ
chuyên môn. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân từ đầu năm học bằng
cách: Giáo viên trực tiếp nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, phát hiện những
vấn đề mới, những vấn đề khó, những vấn đề giáo viên còn lúng túng trong giờ thực
hành, những vấn đề giáo viên hay mắc trong việc sử dụng công nghệ thông tin… để
có kế hoạch khi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn cùng nhau bàn bạc, tháo gỡ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Công tác kế hoạch hóa là một công tác quan trọng của cán bộ quản lý nhà
trường. Muốn làm tốt công tác kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên việc đầu tiên là cán bộ quản lý nhà trường cần
nắm chắc tình hình giáo viên, điều kiện của nhà trường từ đó đề ra phương án bồi
dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phù hợp và sát thực. Kế
hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp được xây dựng phù hợp sẽ quyết
định tốt đến hiệu quả và chất lượng bồi dưỡng, kế hoạch sẽ được triển khai thực hiện
một cách thuận lợi.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
- Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo đúng những gì đã
viết trong kế hoạch. Điều này giúp cho quản lý và GV luôn ở thế chủ động, có thêm sự
bình tĩnh, tự tin và có điều kiện nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung:
-Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng NLGD cho GVMN theo đúng những gì
đã viết ra trong kế hoạch. Chú ý nội dung tổ chức cần bám sát kế hoạch, bám sát chủ
đề bồi dưỡng. Chọn thời điểm bồi dưỡng phù hợp, phương pháp bồi dưỡng nhanh
gọn, sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động của GV.
-Đổi mới tổ chức thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV
của HT trường MN theo cách ” làm theo tất cả những gì đã viết” với nội dung: Quản
lý hoạt động bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sư phạm cho GV (dạy học theo hướng
tích hợp nhiều môn học, các môn học, các lĩnh vực khác nhau)
Khi sử dụng việc tích hợp các nội dung dạy học GV cần xác định rõ mục đích,
yêu cầu của bài dạy. Khi sử dụng các nội dung dạy học chính phải được thể hiện rõ
không nên quá coi trọng những nội dung tích hợp mà quên kiến thức cần truyền đạt
đến trẻ. Chính vì vậy, tích hợp nội dung dạy học và hướng nghiệp là một nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan trọng cần được các nhà giáo quan tâm và chú ý đến.
+ Phương pháp dạy học hướng vào trẻ: GV nên dựa vào kiến thức, kinh nghiệm
sống của trẻ, mong muốn của trẻ để xây dựng nội dung, lựa chọn phương pháp dạy
học và GD phù hợp.
+ Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề: ứng dụng dạy học nêu vấn đề và giải
quyết vấn đề có nghĩa là không đưa đến cho trẻ những tri thức có sẵn một cách trực tiếp
mà tổ chức nêu các tình huống có vấn đề, trong đó sẽ xuất hiện các nhiệm vụ nhận thức,
giúp trẻ tự mình tìm ra phương thức giải quyết các nhiệm vụ đó và kết quả là tìm ra tri
thức mới. Dạy học nêu vấn đề giúp trẻ phát triển tư duy sáng tạo và hoạt động sáng tạo là
phẩm chất quan trọng nhất của người lao động trong thời đại hiện nay.
+ Phương pháp dạy học tình huống ứng dụng trong GDMN: GV dùng ngôn ngữ
thiết kế và sử dụng hệ thống tình huống vẫn đề thực tiễn có thật và cụ thể. Học sinh
tích cực giải quyết vấn đề sau đó GV chính xác hoá, khái quát hoá....kiến thức, kỹ năng
hình thành, phát triển trí tuệ và hứng thú học tập của học sinh, đồng thời phát triển lòng
yêu nghề và năng lực sáng tạo của GV.
Cách thức thực hiện biện pháp:
- Tổ chức bộ máy hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN:
+ Tăng cường vai trò của chủ thể trong tổ chức các hoạt động bồi dưỡng NLGD
cho GVMN.
+ Trước khi bồi dưỡng NLGD cho GVMN cần có sự chuẩn bị, phân công công
việc tới từng thành viên tham gia.
+ Phân công các tổ chuyên môn chuẩn bị CSVC như: phòng học, bàn ghế, máy
tính, máy chiếu, bảng....
+ Giảng viên: Giảng viên là các GV chuyên môn Âm nhạc, tin học hoặc là
CBQL của trường, chuyên viên PGD&ĐT.
+ Học viên: là 100% CBGV trong trường.
- Thực hiện:
+ Cần đa dạng hoá hình thức bồi dưỡng NLGD co GVMN cho GV, tạo sự liên
kết, phối hợp giữa các phương thức để tạo thành một kế hoạch tổng thể.
+ Trước khi tiến hành bồi dưỡng NLGD co GVMN cho GV, BGH cần khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng lực, nhu cầu của GV, yêu cầu của cha mẹ học sinh, của nhà trường, của ngành.
- Tổ chức huấn luyện:
HT tổ chức tập huấn cho GV cách sử dụng các thiết bị hiện đại như camera,
băng, đĩa, đàn, một số phần mềm dạy học...Hình thức huấn luyện khá linh hoạt theo
đặc trưng từng hoạt động CS&GD trẻ MN (có lúc huấn luyện cho đội ngũ GV kém về
sử dụng CNTT, có lúc tổ chức theo tổ, có lúc tổ chức kèm cặp riêng cho cá nhân GV)
Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy GVMN tự tin, mạnh dạn,
tích cực bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn, phát huy năng lực sư
phạm của mình.
Đổi mới tổ chức thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên cho GV
của Hiệu trưởng trường mầm non theo cách: Làm theo tất cả những gì đã viết, là thực
hiện các việc sau:
+ Triển khai từng công việc tháng cụ thể trong kế hoạch vào buổi họp chuyên
môn đầu tháng.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng GV theo năng lực, trình độ chuyện môn, NLGD.
+ Tổ chức, chỉ đạo GV thực hiện từng nội dung bồi dưỡng kiến thức và bồi
dưỡng kỹ năng chuyên môn đã đề ra tại kế hoạch tháng mà đầu tháng đã triển khai.
+ Dự giờ, thăm lớp đột xuất. Kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện và rút kinh
nghiệm trực tiếp cho GV.
+Tổ chức hội giảng, thi nấu ăn cho những GV theo tháng vào các dịp ỷ niệm
những ngày lễ.
+Thực hiện thưởng phạt theo quy nghị quyết để kích thích những người làm tốt
sẽ tốt hơn.
+ Tổ chức cho GV giỏi, GV lâu năm phổ biến những kinh nghiệm chuyên môn
hay về kiến thức và kỹ năng để GV có cơ hội học tập, trau rồi kiến thức và kỹ năng
chuyên môn cho mình.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Điều kiện để thực hiện tổ chức thực hiện kế hoạch là cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, đồ dùng trực quan, kinh phí chi cho hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của nhà trường...Sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, sự tuân thủ và ý thức của mỗi GV.
3.2.3. Chỉ đạo thiết kế nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục phù hợp với giáo viên
trường mầm non huyện Quế Võ theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên đáp ứng được yêu cầu giảng dạy thì chương trình bồi dưỡng NLGD phải
được xây dựng sát với yêu cầu về nhiệm vụ của người giáo viên, đáp ứng được sự
thay đổi của khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới được ứng dụng trong giáo dục và
đào tạo; chương trình bồi dưỡng NLGD phải được xây dựng theo một phương pháp
khoa học, đồng thời phải được thường xuyên cập nhật, bổ sung, sửa đổi. Phát triển
chương trình là quá trình xây dựng, cấu trúc lại chương trình bồi dưỡng, một mặt để
chương trình vừa đảm bảo những quy định chung của chương trình khung đã ban,
mặt khác có cấu trúc mềm hóa, linh hoạt mang tính thực tiễn cao, thiết thực phù hợp
với tính đặc thù trong ngành nghề của giáo viên mầm non.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Tiến hành rà soát lại nội dung chương trình bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề
nghiệp. Trên cơ sở chương trình bồi dưỡng NLGD đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành. Các trường mầm non cử các giáo viên, cán bộ có kinh nghiệm rà soát lại
cấu trúc các chuyên đề bồi dưỡng, thời lượng dành cho các nội dung và các nội dung
chi tiết của các chuyên đề và từng chuyên đề cụ thể. Trong rà soát cần chỉ ra được
những nội dung phù hợp, những nội dung còn chưa phù hợp với giáo viên trường
mầm non huyện Quế Võ. Trong rà soát phải chú ý đến 30% phần mềm theo quy định
của chương trình để có thể xây dựng chương trình bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề
nghiệp cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường và yêu cầu của thực tiễn.
Xây dựng chương trình bồi dưỡng NLGD theo hướng giảm bớt thời lượng ý
thuyết, tăng cường thời lượng thực hành. Với đặc thù nghề nghiệp của giáo viên mầm
non chủ yếu là hướng dẫn và tổ chức hoạt động với đồ vật, hoạt động vui chơi cho
trẻ. Do vậy trong quá trình xây dựng phát triển nội dung chương trình bồi dưỡng cần
chủ động trong việc hợp lý hóa chương trình phần cứng, tăng thời lượng thực hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời tập trung hiệu chỉnh bổ sung kiến
thức cho một số chuyên đề cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế về kiến thức và
kỹ năng làm việc của đội ngũ giáo viên.
Cách tiến hành:
Trong kế hoạch hàng năm của trường mầm non phải có nội dung hiệu chỉnh, bổ
sung chương trình bồi dưỡng NLGD cho phù hợp với yêu cầu giảng dạy của đội ngũ
giáo viên cùng tính hiện đại của các nội dung bồi dưỡng. Lập kế hoạch thống nhất
cho việc xây dựng, công bố, điều chỉnh chương trình bồi dưỡng đảm bảo khoa học,
phù hợp nhưng không được phá vỡ chương trình bồi dưỡng giáo viên đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Tổ chức rà soát, bổ sung, chỉnh sửa nội dung, chương trình bồi dưỡng NLGD
định kỳ và thường xuyên nhằm cập nhật sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cập nhật
những phương pháp và kỹ thuật dạy học mới nhằm phát huy tối đa năng lực người
học. Quá trình được tiến hành từ việc phân tích chương trình bồi dưỡng, phân tích
công việc và hoạt động của người được bồi dưỡng sau một khóa tham gia bồi dưỡng.
Trên cơ sở đó xác định hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết mà giáo viên
mầm non cần để đảm bảo sau khi được bồi dưỡng giáo viên có thể đáp ứng được yêu
cầu của giảng dạy.
Để xây dựng, hiệu chỉnh chương trình bồi dưỡng được hiệu quả thì quá trình tổ
chức thực hiện phải có sự thống nhất từ chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức hiệu chỉnh và
thống nhất từ Ban giám hiệu, các Tổ chuyên môn đến toàn thể giáo viên trong trường
thông qua các văn bản quy định, quy chế và quy trình thực hiện kèm các biểu mẫu
thống nhất.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng cần giúp mỗi giáo viên hiểu được tầm quan trọng cũng như yêu cầu
phải rà soát, chỉnh sửa chương trình bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp và đây
là việc làm thường xuyên của nhà trường giúp các chương trình bồi dưỡng NLGD
theo chuẩn nghề nghiệp phải luôn có tính ứng dụng cao, phù hợp với nhu cầu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người tham gia bồi dưỡng.
Tổ chức khảo sát thực tế để có thông tin phản hồi cần thiết cho việc xây dựng
mới cũng như việc điều chỉnh nội dung chương trình bồi dưỡng NLGD theo chuẩn
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên hiện hành.
Thành lập hội đồng khoa học có sự tham gia của chuyên gia, giáo viên có trình
độ và kinh nghiệm trong bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên để thẩm định, đánh giá chương trình hiện hành và có góp ý về nội dung chương
trình bồi dưỡng mới.
Thiết lập hệ thống “thông tin đầu ra” về hiệu quả sau bồi dưỡng NLGD theo chuẩn
nghề nghiệp, những khó khăn, bất cập… để điều chỉnh chương trình bồi dưỡng.
3.2.4. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng năng lực giáo
viên cho mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ xuyên suốt
trong quái tình Đào tạo - Bồi dưỡng của ngành Giáo dục. Bởi giáo viên chính là nhân
tố quyết định thành công của quá trình đổi mới giáo dục, của sự nghiệp giáo dục.
Thực tiễn cho thấy, nếu được quan tâm đào tạo và bồi dưỡng kịp thời, đúng lúc, được
tạo điều kiện tốt về thu nhập, về đời sống, được trân trọng những cống hiến nghề
nghiệp thì chất lượng giáo viên và hiệu quả giáo dục sẽ được tăng lên. Chính vì vậy,
với trách nhiệm của ngành Giáo dục là cùng toàn xã hội tạo ra điều kiện, môi trường
tốt nhất cho giáo viên được phát triển và cống hiến.
- Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng năng lực giáo
viên cho mầm non theo chuẩn nghề nghiệp đảm bảo về điều kiện cơ sở vật chất (trang
thiết bị, đồ dùng, phương tiện, thời gian, không gian, cơ hội tham quan học tập …) và
đảm bảo các cơ chế chính sách, động viên khuyến khích cho công tác bồi dưỡng
nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo hướng
phát triển năng lực cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của các ban ngành, đoàn thể trong mỗi nhà
trường kết hợp với các lực lượng xã hội không ngừng xây dựng và phát triển môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường thuận lợi cho công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nhằm tác động đến ý
thức, thái độ, sự hợp tác, sáng tạo, yêu nghề của GV góp phần phát triển đội ngũ và
nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN trong mỗi nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp quản lý giáo dục trong công tác bồi
dưỡng giáo viên.
- Thống nhất quan điểm chỉ đạo, kế hoạch bồi dưỡng NLGD cho GVMN hằng
năm từ cấp Sở đến Phòng GD&ĐT và trường mầm non.
- Thực hiện phân cấp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN, mỗi cấp
quản lý chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ bồi dưỡng NLGD cho GVMN
hằng năm của cấp mình từ cấp Sở đến Phòng GD&ĐT và trường mầm non.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các phòng ban chức năng liên quan đến bồi
dưỡng NLGD cho GVMN trực thuộc Phòng.
- Tăng cường mối quan hệ và sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành GD&ĐT với các
trường sư phạm, trường Cán bộ quản lý giáo dục, các Vụ, Viện và trung tâm nghiên
cứu, các ban ngành... trong bồi dưỡng NLGD cho GVMN.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng phải là người có năng lực tổ chức phối hợp và có nhận thức đúng đắn về
vai trò, tầm quan trọng của công tác phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng.
Huy động các lực lượng tham gia bồi dưỡng và thông báo kết quả bồi dưỡng
đến lực lượng giáo dục chính xác, khách quan.
3.2.5. Quản lý việc đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất vào hoạt động bồi dưỡng năng
lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non
3.2.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa thực hiện biện pháp
Quản lý có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng NLGD cho giáo viên một
mặt nhằm tạo được giá trị và tác dụng của thành tố này trong cấu trúc của quá trình
bồi dưỡng và hỗ trợ đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp nhằm
nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, một trong những
yếu tố hết sức quan trọng cùng với việc đổi mới quy trình, chương trình nội dung giáo
dục mầm non là cần phải đầu tư, phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NLGD theo chuẩn nghề nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Nâng cao nhận thức cho các chủ thể về vai trò, tầm quan trọng của quản lý sử
dụng hiệu quả cơ sở vật chất đối với quá trình bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
Kiểm tra, rà soát tình hình đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất
phục vụ bồi dưỡng NLGD trong thời gian qua và nhu cầu sử dụng trong những năm
tiếp theo.
Khảo sát, đánh giá nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất cho các khóa bồi dưỡng
NLGD theo chuẩn nghề nghiệp, đồng thời kiểm kê đánh giá số lượng và chất lượng
cơ sở vật chất hiện có của nhà trường so với nhu cầu sử dụng và đánh giá hiệu quả sử
dụng cơ sở vật chất trong hoạt động bồi dưỡng NLGD của nhà trường.
Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa về cơ sở vật chất và dự trù mua sắm
mới. Thực hiện tốt việc sử dụng và khai thác tối đa các điều kiện về cơ sở vật chất
phục vụ cho bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp.
Định kỳ kiểm kê tổng thể cơ sở vật chất xem thiết bị nào không phù hợp và
những danh mục nào còn thiếu để bổ sung kịp thời
Thường xuyên bồi dưỡng năng lực khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại cho các chủ thể quản lý.
Cách thực hiện
Tăng cường quản lý, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
NLGD theo chuẩn nghề nghiệp thì việc lập kế hoạch cải thiện cơ sở vật chất cần được
bộ phận thiết bị phụ trách trên cơ sở định hướng phát triển chung của nhà trường và
nhu cầu của các bộ phận trong nhà trường là cần thiết. Ngoài ra, khi xây dựng kế
hoạch, các yếu tố như vốn đầu tư, thời gian thực hiện, hạng mục và mức độ ưu tiên…
cần được quan tâm để đảm bảo tính hài hòa và đáp ứng đúng yêu cầu về chất lượng
phục vụ cho bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp. Kế hoạch phải thể hiện rõ các
nội dung về khảo sát hiện trạng, đầu tư nâng cấp các trang thiết bị dạy học, định kỳ
báo cáo về tình hình và hiệu quả sử dụng, về kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các trang thiết bị dạy học, bồi dưỡng…
+ Trong cải thiện cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học, bồi dưỡng NLGD cần căn
cứ vào các tiêu chuẩn quy định đối với cơ sở vật chất về diện tích, không gian, các
khu vực tự phục vụ bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ giáo viên, các khu vực hỗ trợ bồi
dưỡng kỹ năng NLGD… Để có cơ sở đầu tư trang thiết bị, phải xây dựng được các
danh mục thiết bị ở trường mầm non, xây dựng các loại thiết bị cần thiết đối với các
chuyên đề bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp. Tổ chức các hội đồng đánh giá
hiện trạng trang thiết bị với các quy trình, tiêu chí đánh giá rõ ràng. Tổ chức ký các
hợp đồng cung cấp, mua sắm trang thiết bị. Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử dụng và
ký bàn giao trang thiết bị cho bộ phận sử dụng, các cán bộ giáo viên được phân công
bồi dưỡng. Tổ chức nhóm bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa theo định kỳ và thường xuyên
các trang thiết bị dạy học, bồi dưỡng theo đúng quy định của nhà sản xuất và nhu cầu
của bộ phận sử dụng.
+ Thành lập các đoàn kiểm tra, đánh giá về hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất
phục vụ cho bồi dưỡng kỹ năng NLGD. Theo kế hoạch, các đoàn kiểm tra, giám sát
phải tiến hành công việc đúng thời gian, quy trình và có biên bản đánh giá đầy đủ,
chính xác. Yêu cầu kiểm tra phải căn cứ vào kế hoạch hàng năm, hàng quý và hàng
tháng. Cần có quy trình thống nhất, hướng dẫn, đánh giá với các tiêu chí rõ ràng, tiêu
chuẩn định tính và định lượng đầy đủ, tránh hình thức, chung chung.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề
nghiệp phải đảm bảo tính đồng bộ, có kế hoạch khoa học, hợp lý, phù hợp các quy
định của Nhà nước và các cấp quản lý giáo dục. Đầu tư phải đảm bảo tính hiện đại,
tiên tiến thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa đổi mới giáo dục. Đầu tư cơ sở vật chất
phải đảm bảo tính cơ bản, lâu dài, bền vững, phải đảm bảo tính kế thừa và đi trước
đón đầu.
3.2.6. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.6.1. Mục tiêu và ý nghĩa thực hiện biện pháp
Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho đội ngũ giáo viên nhằm giúp cán bộ quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh theo
hướng đạt được mục tiêu chung đã đề ra của kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
của nhà trường đáp ứng tốt yêu cầu về phát triển quy mô và đội ngũ đã xây dựng và
hoạch định.
Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá từng công đoạn sẽ giúp khẳng định được tính
đúng đắn của kế hoạch và kịp thời điều chỉnh nếu có sai sót. Việc kiểm tra, đánh giá
theo định kỳ sẽ giúp cán bộ quản lý và giáo viên nhìn nhận hiệu quả của công tác bồi
dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, xác định trách nhiệm
của cán bộ quản lý và bản thân giáo viên phát huy mặt mạnh, uốn nắn điều chỉnh sai
sót cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
Cán bộ quản lý trường mầm non căn cứ vào quy hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên của trường để tổ chức kiểm tra. Các tổ chuyên môn trực tiếp kiểm tra giáo viên
theo hình thức thường xuyên, định kỳ hay đột xuất.
Quán triệt để các cấp lãnh đạo, đội ngũ giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi
mới kiểm tra, đánh giá, từ đó có nhận thức đúng về nguyên tắc kiểm tra đánh giá hoạt
động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
Xây dựng quy chế kiểm tra đánh giá giáo viên theo thang điểm chi tiết để lượng
hóa các nội dung kiểm tra đánh giá, xác định phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp
với thực tiễn của giáo viên về kỹ năng NLGD.
+ Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chuyên môn của giáo viên. Tổ
chức kiểm tra, đánh giá thông qua phiếu điều tra, phiếu thăm dò hoặc phiếu trao đổi
trực tiếp. Thu thập thông tin bằng nhiều hình thức, lập thống kê theo biểu mẫu để có
đánh giá khách quan về hoạt động bồi dưỡng NLGD của giáo viên.
Cách thực hiện
+ Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng Giáo dục và Đào
tạo, kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, tình hình đội ngũ giáo viên
mầm non, kết quả kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng NLGD của năm học trước… Cán bộ
quản lý trường mầm non tiến hành xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động
bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trong nhà trường.
+ Kế hoạch thanh tra, kiểm tra được cụ thể về thời gian và nội dung. Bên cạnh
kiểm tra cụ thể về việc thực hiện nội dung, hình thức bồi dưỡng NLGD của giáo viên
còn phải thanh tra, kiểm tra các yếu tố, các điều kiện để giáo viên thực hiện nhiệm vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi dưỡng như điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, sự quản lý tổ chức lớp bồi dưỡng,
đội ngũ cán bộ giảng dạy, bồi dưỡng.
+ Hiệu trưởng cần ban hành các văn bản hướng dẫn các tổ chuyên môn kiểm tra
trong nội bộ đơn vị, đánh giá theo từng nội dung bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề
nghiệp đã được triển khai theo kế hoạch.
+ Hiệu trưởng cần thu thập các nguồn thông tin cần thiết, có hướng xử lý khoa
học, phù hợp với từng hoàn cảnh của mỗi giáo viên để có sự đánh giá đúng đắn,
khách quan kết quả hoạt động từng giáo viên và cả đội ngũ. Từ đó, hiệu trưởng có sự
điều chỉnh trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị nói chung và hoạt
động bồi dưỡng NLGD nói riêng và giúp cho đội ngũ giáo viên nhìn nhận được
những hạn chế, có điều chỉnh dể phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện bản thân
và phát huy những điểm mạnh, mặt mạnh, ưu điểm của bản thân, góp phần cùng tập
thể hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Tập thể lãnh đạo nhà trường đoàn kết, thống nhất và nhận thức đúng về vai trò
của công tác kiểm tra, đánh giá. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng NLGD
theo chuẩn nghề nghiệp phải căn cứ vào các quy định, văn bản hiện hành của nhà
nước và các cấp quản lý giáo dục.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
3.3.1. Mục tiêu khảo nghiệm
Khảo nghiệm các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên trường mầm non huyện Quế Võ nhằm khẳng định tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp trong thực tiễn.
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm
Các cán bộ quản lý và giáo viên trường Mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
với tổng số 85 người.
3.3.3. Cách thức khảo nghiệm
- Sử dụng phiếu hỏi xin ý kiến các chuyên gia nghiên cứu về quản lý giáo dục,
các nhà quản lý giáo dục về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi
dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên. Trong phiếu hỏi, chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tôi ghi rõ 6 biện pháp. Mỗi biện pháp được hỏi về tính cần thiết và tính khả thi.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết
Không
TT Mức độ cần thiết Ít cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Thứ bậc cần thiết
SL % SL % SL % SL %
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
1 năng lực giáo dục theo chuẩn nghề 0 0 4 4.4 28 33.0 53 62.2 3.58 1
nghiệp cho giáo viên mầm non
Tổ chức bồi dưỡng năng lực
2 giáo dục cho giáo viên mầm 0 0 11 13.3 37 44.0 36 42.2 3.29 4
non theo chuẩn nghề nghiệp
Chỉ đạo Thiết kế nội dung bồi
dưỡng năng lực giáo dục phù hợp 3 2 2.2 4 4.4 40 47.0 40 46.7 3.38 3 và thiết thực cho giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp
Tăng cường phối hợp các lực
lượng bồi dưỡng năng lực giáo 4 6 6.7 9 11.1 27 32.0 43 50.0 3.26 5 dục theo chuẩn nghề nghiệp cho
giáo viên mầm non
Quản lý việc đầu tư và sử dụng
cơ sở vật chất vào hoạt động bồi
5 dưỡng năng lực giáo dục theo 0 0 0 0.0 42 49.0 43 51.1 3.51 2
chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non
Tăng cường kiểm tra đánh giá
hoạt động bồi dưỡng năng lực 6 0 0 36 42.2 11 13.0 38 44.4 3.02 6 giáo dục cho giáo viên mầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
non theo chuẩn nghề nghiệp.
Qua kết quả khảo sát cho thấy, cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ cần
thiết cao, không có biện pháp nào được đánh giá là không cần thiết. Điểm đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung bình của cả 6 biện pháp từ 3.26 đến 3.58.
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp quản lý
Mức độ khả thi
Không Ít khả Rất khả Thứ Khả thi TT Mức độ khả thi khả thi thi thi bậc
SL % SL % SL % SL %
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
năng lực giáo dục theo chuẩn 0 0 1 28 33.3 34 40.0 24 27.8 3.39 1 nghề nghiệp cho giáo viên
mầm non
Tổ chức bồi dưỡng năng lực
2 giáo dục cho giáo viên mầm 0 0 11 13.3 37 44.0 36 42.2 3.14 4
non theo chuẩn nghề nghiệp
Chỉ đạo Thiết kế nội dung
bồi dưỡng năng lực giáo dục
3 phù hợp và thiết thực cho 0 0 3.7 4.4 28 33.0 53 62.2 3.27 3
giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp
Tăng cường phối hợp các lực
lượng bồi dưỡng năng lực giáo 4 0 0 11 13.3 37 44.0 36 42.2 3.29 2 dục theo chuẩn nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non
Quản lý việc đầu tư và sử dụng
cơ sở vật chất vào hoạt động
5 bồi dưỡng năng lực giáo dục 2 2.2 4 4.4 40 47.1 40 46.7 3.03 5
theo chuẩn nghề nghiệp cho
giáo viên mầm non
Tăng cường kiểm tra đánh giá
hoạt động bồi dưỡng năng lực 6 6 6.7 9.4 11.1 27 32.0 43 50.0 2.77 6 giáo dục cho giáo viên mầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
non theo chuẩn nghề nghiệp.
Qua kết quả khảo sát cho thấy, cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ khả
thi, không có biện pháp nào được đánh giá là không khả thi. Điểm đánh giá trung
bình của 6 biện pháp giao động từ 2.77 đến 3.39.
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính cần Tính khả
thiết thi TT Tên biện pháp
TB TB
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục theo 1 1 3.58 1 3.39 chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non
Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên mầm 2 4 3.29 4 3.14 non theo chuẩn nghề nghiệp
Chỉ đạo Thiết kế nội dung bồi dưỡng năng lực giáo
dục phù hợp và thiết thực cho giáo viên mầm non theo 3 3.38 3 3.27 3 chuẩn nghề nghiệp
Tăng cường phối hợp các lực lượng bồi dưỡng năng lực 4 2 3.26 5 3.29 giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non
Quản lý việc đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất vào hoạt
5 động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề 2 5 3.51 3.03
nghiệp cho giáo viên mầm non
Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng
6 năng lực giáo dục cho giáo viên mầm non theo chuẩn 6 6 3.02 2.77
nghề nghiệp.
Kết quả khảo sát cho thấy, đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các cán
bộ quản lý giáo dục và giáo viên về các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLGD theo chuẩn
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên ở các trường Mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
là hoàn toàn phù hợp nhau. Các biện pháp này hoàn toàn có thể thực hiện được trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực tiễn ở trường các trường Mầm non huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
* Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận và hạn chế quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo
viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ. Đề tài đề xuất 6 biện pháp quản lý bồi dưỡng
NLGD theo CNN cho giáo viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ nhằm làm cho cán
bộ, giáo viên thấy được nội dung, vai trò, tầm quan trọng của quản lý hoạt động bồi
dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ để từ đó nhà
trường, địa phương, giáo viên có cách nhìn nhận đúng đắn, có phương pháp hợp lý,
chính sách phù hợp trong việc quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo viên
MN trên địa bàn huyện Quế Võ. Qua đó khắc phục những tồn tại hạn chế mà các
trường đang vướng mắc để tạo môi trường nâng cao NLGD. Tuy nhiên, với những
đặc điểm của mỗi trường, người Hiệu trưởng cần linh hoạt và lựa và lựa chọn những
biện pháp ưu tiên để phát huy tính hiệu quả. Bên cạnh đó, có những biện pháp phải
thực hiện trong thời gian dài nên cần có lộ trình và kế hoạch thực hiện, cần phát huy
trí tuệ và sức mạnh tập thể, tận dụng thế mạnh của nhà trường, địa phương, các tổ
chức xã hội, nắm bắt cơ hội thì kết quả quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ sẽ đạt hiệu quả cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ GVMN theo chuẩn NN có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong đối với GVMN huyện Quế Võ nói riêng và đội ngũ GVMN
nói chung nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, nhằm đáp ứng những yêu cầu
của thời đại mới. Nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo
dục cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn
nghề nghiệp”, luận văn thu được một số kết quả sau:
1.1. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đi trước, luận văn đã tìm hiểu những
khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý bồi dưỡng NLGD theo chuẩn
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên. Chúng tôi đã tìm hiểu tổng quan về tình hình
nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ GVMN và quản lý bồi dưỡng
NLGD cho đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. Trong hoạt động bồi
dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN cần chú ý đến những
thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý; cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN để hạn chế
những tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực trong quá trình quản lý
bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN trường Mầm non
huyện Quế Võ, thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Qua kết quả khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN
của MN huyện Quế Võ theo CNN, chúng tôi nhận thấy phần lớn CBQL, GV nhận
thức khá tốt nhưng còn một số ít chưa nhận thức đúng tầm quan trọng về hoạt động
bồi dưỡng NLGD theo CNN. Mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa đồng bộ,
thiếu sâu sát và hiệu quả thấp. Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả khá nhưng còn hạn chế; chưa có những biện pháp
thiết thực, công tác bồi dưỡng chưa thường xuyên và chưa tạo điều kiện để GV tiếp
cận, rèn luyện kỹ năng SPMN thiết yếu và cần thiết, hiện đại, thiếu sự kiểm tra đánh
giá, khích lệ, động viên nên GV chưa có động cơ để cùng nhà trường tham gia tích
cực việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng NLGD theo CNN. Có nhiều nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ảnh hưởng đến việc QL hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN. Trong đó, năng lực,
phẩm chất của chủ thể quản lý, GV; nội dung, hình thức tổ chức, phương tiện, điều
kiện thực hiện. Thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng NLGD cho GVMN hiện nay cần
có những biện pháp quản lý hiệu quả cao hơn.
1.3. Để các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
NLGD cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh phát huy
vai trò, tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý. Chúng tôi đưa ra một số đề
xuất biện pháp sau: 1) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn
nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; 2) Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; 3) Chỉ đạo Thiết kế nội dung bồi dưỡng
năng lực giáo dục phù hợp và thiết thực cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp; 4) Tăng cường phối hợp các lực lượng bồi dưỡng năng lực giáo dục theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; 5) Quản lý việc đầu tư và sử dụng cơ sở
vật chất vào hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo
viên mầm non; 6) Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo
dục cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi cho thấy, các biện pháp đưa
ra được đánh giá có tính cần thiết và rất cần thiết với trị TB (3.68), và tính khả thi với
trị TB (3.00).
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh
- Xây dựng đề án tổng thể của ngành về đào tạo và bồi dưỡng NLGD theo
chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN.
- Có chính sách đãi ngộ khuyến khích đội ngũ GVMN tích cực bồi dưỡng
NLGD theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng cho yêu cầu đổi mới GDMN.
- Tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các điều kiện phục
vụ hoạt động bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ GVMN.
- Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề
nghiệp cho đội ngũ GVMN.
- Tiếp tục chỉ đạo bằng văn bản cụ thể để các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường Mầm non đẩy mạnh công tác quản lý, triển khai có hiệu quả công tác bồi
dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN; xây dựng các tiêu chí cụ
thể, đổi mới công tác đánh giá hiệu quả bồi dưỡng NLGD cho đội ngũ GVMN.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quế Võ
- Chủ động, sáng tạo, đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGD theo chuẩn
nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN trên cơ sở kế hoạch chung của Sở Giáo dục và Đào
tạo và tình hình thực tế của địa phương. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động bồi
dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp của các cơ sở GDMN.
- Tổ chức chỉ đạo tốt hoạt động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp cho
đội ngũ GVMN theo cụm trường. Xây dựng và phát triển trường điển hình về hoạt
động bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp ở cơ sở.
- Tổ chức tham quan học tập giao lưu, học hỏi giữa các trường trong, các trường
trong thành phố và ở các tỉnh, thành khác về bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề
nghiệp cho đội ngũ GVMN.
2.3. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non
- Tích cực tuyên truyền, vận động phụ huynh và cộng đồng để huy động mọi
nguồn lực của xã hội cho GDMN nói chung và hoạt động bồi dưỡng nói riêng, đặc
biệt là hoạt động bồi dưỡng NLGDtheo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN.
- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho GVMN về công tác bồi dưỡng
NLGDtheo chuẩn nghề nghiệp. Thực hiên nghiêm túc có kế hoạch các nội dung bồi
dưỡng của cấp trên, của trường; CBQL trường Mầm non cần phải gương mẫu trong
thực hiện bồi dưỡng NLGDtheo chuẩn nghề nghiệp.
- Có chế độ khuyến khích giáo viên bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp.
Sắp xếp hợp lý, tạo điều kiện để mọi giáo viên đều được tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn, NLGD theo chuẩn nghề nghiệp.
- Mỗi GVMN cần nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ của mình và luôn có
ý thức trong việc bồi dưỡng NLGD theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GDMN trong giai đoạn hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Apduninna (1978), Hình thành cho sinh viên những kĩ năng dạy học trong việc
tổ chức công tác giáo dục học sinh. Nxb Giáo dục, Hà Nội
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40 - CT/ TW về việc xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (25/5/2002), Phát triển Giáo dục Mầm non theo tinh
thần nghị quyết TW 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, Tài liệu dùng trong Hội nghị của Thủ tướng Chính phủ về công tác
GDMN, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông, Chương
trình tổng thể
5. Bộ giáo dục và đào tạo: Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 5/6/2003 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
hàng năm.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
22/1/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành qui định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 26/2018/TT-BGDĐT ngày
08/10/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành qui định về chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 26/2018/TT-BGDĐT ngày
08/10/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành qui định về chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non.
10. Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), “Cẩm nang nâng
cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên”, Nx Đại học Quốc Gia Hà Nội
12. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐHSP- H.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Kế hoạch và chương trình bồi dưỡng thường
xuyên chu kỳ 1998 - 2000, Hà Nội
14. Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ (1999), Đại cương về khoa học quản lý, Hà Nội
15. Cục nhà giáo- Bộ GD&ĐT, Hội thảo về đổi mới phương pháp đào tạo bồi
dưỡng giáo viên mầm non.
16. Chính phủ (2017), Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
17. Nguyễn Văn Đệ, Vũ Văn Đức (2012), “Bàn về mô hình rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm ở các trường đào tạo giáo viên”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 79,
2012, Hà Nội
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, Hà Nội
19. Nguyễn Minh Đường, Hoàng Thị Minh Phương (2014), Quản lý chất lượng
đào tạo và chất lượng nhà trường theo mô hình hiện đại, Nxb Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
20. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
21. Đặng Thành Hưng (2012), “Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực”, Tạp
chí Quản lí Giáo dục, số 43 tháng 12-2012
22. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
23. Lê Văn Hồng (1975) Một số vấn đề về năng lực của người giáo viên xã hội
chủ nghĩa. Tạp chí Đại học và Trung học chuyên nghiệp
24. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Trần Trọng Thủy (2015), Năng lực giáo dục học
sinh, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
25. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (đồng chủ biên) (2015), Quản lý và
lãnh đạo nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội
26. H. Kontz (1992), Những vấn đề cốt yếu về quản lý, Nhà xuất bản khoa học kĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuật Hà Nội.
27. Đào Hải (2005), Nghiên cứu quy trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giáo viên tiểu học miền núi, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội, Hà Nội.
28. Lê Thị Hoa, Đoàn Thị Bảy (2003), “Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của
hiệu trưởng trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy học”, Viện
Nghiên cứu phát triển giáo dục, số tháng 3/2003.
29. Ngô Công Hoàn (1997), Tâm lý học xã hội trong quản lý, Nxb Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
30. Trần Bá Hoành (1999), Khung năng lực sư phạm đối với người giáo viên mới
vào nghề, Hà Nội.
31. Jacques Nimier (1996), Giáo viên rèn luyện tâm lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Phan Văn Kha (2009), Thực trạng nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp
chuyên nghiệp và những đề xuất xây dựng chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên
trung cấp chuyên nghiệp, Đề tài cấp Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
33. Nguyễn Văn Khôi (2011), “Giải pháp nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm
cho giáo sinh”, Tạp chí Giáo dục, số 253, Tr.2 -5, Hà Nội.
34. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2015), Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
35. Phòng GD&ĐT huyện Quế Võ (2019), Báo cáo kết quả giáo dục mầm non,
Bắc Ninh.
36. Quốc Hội (2019), Luật giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
37. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý. Học
viện quản lý giáo dục Hà Nội.
38. Bùi Văn Quân (2013), Tham luận về Dự thảo Báo cáo kết quả giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về đảm bảo chất lượng giáo dục và chương
trình, sách giáo khoa phổ thông. Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Thanh thiếu niên
và Nhi đồng Quốc hội, Hà Nội
39. Lê Thị Xuân Thu (2015), Nghiên cứu phát triển năng lực nghiên cứu khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục ở giảng viên, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học
40. Đỗ Ngọc Thống (2011), Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo
hướng tiếp cận năng lực, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (68), tháng 5-2011
41. Nguyễn Thị Yến Thoa (2014), Rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho sinh viên cao đẳng sư phạm, Luận án Tiến sĩ Khoa học
Giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
42. Nguyễn Như Ý (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Thông tin
Tài liệu là Tiếng Anh
43. Coate, K. Barnett, R. & Williams, G. (2001), Relationships between teaching
and research in higher education in England, Higher Education Quarterly,
55(2), 158-174
44. Tremblay Denyse (2002), The Competency-Based Approach: Helping learners
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
become autonomous. In Adult Education - A Lifelong Journey
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Kính thưa quý Cô!
Để nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng NLGD theo CNN cho giáo
viên MN trên địa bàn huyện Quế Võ. Xin Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về
một số nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô lựa chọn hoặc hoặc ghi
phần trả lời theo yêu cầu của câu hỏi. Ý kiến của Cô chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu khoa học. Rất mong nhận được sự hợp tác của quý Cô.
Trân trọng cảm ơn!
I. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1. Đ/C cho biết ý kiến về sự cần thiết bồi dưỡng NLGD đối với GVMN
Ý Kiến Sự cần thiết Ý Kiến Sự cần thiết
Rất cần thiết Ít cần thiết
Cần thiết Không cần thiết
Câu 2. Hãy cho biết thực trạng năng lực sư phạm của giáo viên ở đơn vị Cô
đang công tác:
Các mức độ
Năng lực giáo dục TT Trung Yếu Khá Tốt bình
1
Kiến thức Kiến thức về tâm sinh lý trẻ, GD hòa nhập Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế văn hóa xã hội có liên quan đến GDMN Kiến thức cơ sở chuyên ngành Kiến thức về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi mầm non Kiến thức về phương pháp GD trẻ lứa tuổi MN (PTTC, PTTCQHXH- TM, PTNT - Ngôn ngữ,HĐ vui chơi…) Kiến thức về theo dõi và đánh giá chất lượng trẻ MN Kiến thức ngoại ngữ, tin học
Các mức độ
TT Năng lực giáo dục Trung Yếu Khá Tốt bình
2 Kĩ năng
Kĩ năng lập kế hoạch chăm sóc, GD trẻ.
Kỹ năng quản lý lớp học
Kỹ năng tổ chức các hoạt động GD trẻ theo hướng tích hợp
Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động
chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
Kỹ năng giao tiếp ứng xử với trẻ, đồng
nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
Kỹ năng về tổ chức môi trường GD cho
trẻ MN
Kĩ năng xử lý tình huống SP
Câu 3. Cô đánh giá về nhu cầu bồi dưỡng năng lực giáo dục của giáo viên các trường
mầm non tại đơn vị mình công tác hiện nay.
Các mức độ
TT Nhu cầu Chưa Thỉnh Thường Rất thường
bao giờ thoảng xuyên xuyên
1 Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng
Nhu cầu về hình thức bồi dưỡng:
trực tuyến, hội thảo-tập huấn, 2 thường xuyên, tập trung vào hè,
theo chuyên đề, tổng hợp...
3 Nhu cầu về phương pháp bồi dưỡng: thuyết trình, hướng dẫn và tự nghiên cứu tài liệu, thảo luận,
huấn luyện...
4 Nhu cầu về kiểm tra, đánh giá:
5 Nhu cầu về giảng viên
6 Nhu cầu về quyền lợi được hưởng
7 Nội dung khác ..................................
Câu 4. Cô vui lòng cho biết mức độ thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho giáo viên tại đơn vị mình công tác hiện nay
Các mức độ
TT Nội dung Chưa Trung Khá Tốt đạt bình
Nắm rõ được hệ thống về các hoạt động 1 GDMN hiện tại
Kỹ năng sử dụng phối hợp các phương
2 pháp, hình thức tổ chức thực hiện các
HĐGD cho trẻ MN mọi lứa tuổi, nhóm lớp
Ý thức tầm quan trọng đặc biệt của tổ 3 chức thực hiện HĐGD trong trường MN
Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các 4 HĐGD cho trẻ MN
Nâng cao năng lực, phẩm chất của giáo 5 viên
Nhận được cơ hội hỗ trợ phát triển năng
6 lực và uy tín nghề nghiệp: nâng cao
năng lực nghiệp vụ sư phạm
Câu 5. Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho giáo viên tại đơn vị mình công tác hiện nay
Các mức độ
TT Nội dung Chưa Thỉnh Thường Rất thường
bao giờ thoảng xuyên xuyên
Kiến thức về tâm sinh lý trẻ, GD hòa 1 nhập
Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ
2 lứa tuổi MN (Phòng TNTT, VS cá
nhân, tự phục vụ)
Xây dựng kế hoạch giáo dục lấy trẻ 3 làm trung tâm
4 Hướng dẫn thực hiện quy chế nuôi
dạy trẻ
5 Kiến thức về theo dõi và đánh giá
chất lượng trẻ MN
Kiến thức về chính trị, kinh tế, văn 6 hóa, GD địa phương
Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt 7 động chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
Xây dựng môi trường và tổ chức hoạt
8 động giáo dục phát triển vận động
cho trẻ trong trường mầm non
9 Kỹ năng quản lý lớp học
Kỹ năng giao tiếp ứng xử với trẻ,
10 đồng nghiệp, phụ huynh và cộng
đồng.
Kỹ năng về tổ chức môi trường GD 11 cho trẻ MN
12 Kĩ năng xử lý tình huống SP
Câu 6. Cô vui lòng cho biết mức độ thực hiện các hình thức tổ chức bồi dưỡng năng
lực giáo dục cho giáo viên tại các đơn vị Cô công tác hiện nay?
Các mức độ
Rất TT Nội dung Chưa Thỉnh Thường thường bao giờ thoảng xuyên xuyên
1 Tổ chức hội thảo
2 Tập huấn
3 Sinh hoạt chuyên môn tổ bộ môn
4 Thao giảng
Tổ chức giao lưu học hỏi kinh 5 nghiệm chuyên môn giữa các trường
6 Đọc sách, báo khoa học
7 Hội giảng
8 Hội thi giáo viên giỏi
9 Viết sáng kiến kinh nghiệm
10 Nghiên cứu đề tài khoa học
11 Khác ...........................................
Câu 7: Thầy/Cô vui lòng cho biết phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên ở đơn vị Thầy/Cô đang công tác?
Các mức độ
TT Nội dung Chưa Thỉnh Thường Rất thường
bao giờ thoảng xuyên xuyên
Thuyết trình của báo cáo viên 1
2 Thuyết trình kết hợp minh họa bằng hình ảnh
3 Thuyết trình kết hợp luyện tập, thực hành
4 Nêu vấn đề, thảo luận theo nhóm, cụm
5 Nêu tình huống, tổ chức giải quyết theo nhóm, cụm
Tọa đàm, thảo luận 6
Câu 8. Cô vui lòng cho biết mức độ năng lực chủ thể bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho giáo viên mầm non tại đơn vị Cô công tác hiện nay?
Các mức độ
TT Nội dung Trung Yếu Khá Tốt bình
Kiến thức về thành tựu lý luận và thực tiễn đổi 1 mới phương pháp giáo dục mầm non hiện đại
Trình bày, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn thực 2 hiện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
Chủ thể bồi dưỡng, tập huấn sử dụng được các
kiến thức, kỹ năng, năng lực dạy học, năng lực
3 giáo dục ngay trong quá trình dạy học, tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng sư phạm
cho giáo viên mầm non
Tổ chức thực hành thiết kế, tổ chức, rèn luyện 4 năng lực giáo dục cho GVMN
Truyền nghị lực, tâm huyết, cảm hứng…thực
5 hiện rèn luyện năng lực giáo dục đến giáo
viên, cán bộ quản lý chuyên môn
6 Khác .......................................................
Câu 9. Cô hãy cho biết mức độ lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo
viên các trường mầm non huyện Quế Võ:
Các mức độ
TT Nội dung Chưa Thỉnh Thường Rất thường
bao giờ thoảng xuyên xuyên
Khảo sát, phân loại giáo viên, đánh
1 giá nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo
viên để lập kế hoạch cho phù hợp
Xác định mục tiêu bồi dưỡng theo
từng giai đoạn căn cứ trên cơ sở
pháp lý, điều kiện thực tế của 2 trường, điều kiện (các nguồn lực)
thực hiện và nhu cầu của GVMN,
của trường MN
Xác định hệ thống công việc với quỹ
3 thời gian cụ thể thực hiện bồi dưỡng
năng lực giáo dục cho giáo viên
Xác định các nguồn lực cần huy 4 động cho bồi dưỡng
Thường xuyên kiểm tra tính hợp lý
5 và khả thi của kế hoạch và điều
chỉnh kế hoạch cho phù hợp
Xây dựng các chương trình bồi
dưỡng cụ thể cho các đối tượng 6 GVMN phù hợp với từng giai đoạn
của kế hoạch
Xác định các nguồn lực, hình thức
bồi dưỡng phù hợp với các đối 7 tượng GVMN theo với từng giai
đoạn của kế hoạch
Xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải 8 pháp cho từng chương trình bồi dưỡng
Câu 10. Cô vui lòng cho biết mức độ tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo
dục cho giáo viên các trường mầm non huyện Quế Võ?
Các mức độ
TT Nội dung Trung Yếu Khá Tốt bình
Xây dựng được bộ máy quản lý bồi dưỡng năng 1 lực giáo dục cho giáo viên
Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách
nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong 2 bộ máy quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên
Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác
3 giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy quản
lý bồi dưỡng năng lực giáo dục cho GV
Tổ chức các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng 4 năng lực giáo dục cho giáo viên
5 Điều phối, tổ chức lực lượng bồi dưỡng
Câu 11. Cô vui lòng cho biết mức độ chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng
năng lực giáo dục cho giáo viên các trường mầm non tại đơn vị Thầy/Cô công tác?
Các mức độ
TT Nội dung Trung Yếu Khá Tốt bình
Chỉ đạo các hình thức tự bồi dưỡng: Bồi
dưỡng thông qua tự học (đọc sách chuyên 1 môn, đọc tài liệu trên Internet, tự nghiên
cứu, dự giờ đồng nghiệp…)
Phát huy vai trò của tổ chuyên môn, giáo 2 viên cốt cán tham gia hoạt động bồi dưỡng
Chỉ đạo sử dụng đa dạng các phương pháp
thường được sử dụng là: phương pháp
thuyết trình, thảo luận, dạy học dựa vào 3 vấn đề, vấn đáp, thực hành, đóng vai v.v…
chú trọng vào dạy học dựa trên kinh
nghiệm đã có của học viên
Thực hiện đa dạng các phương pháp bồi
4 dưỡng thông qua đội ngũ GVCC và hình
thức tự bồi dưỡng
Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng 5 nâng cao năng lực dạy học
Tạo ra được môi trường học tập thuận lợi
6 trong thực hiện chương trình BDTX theo
chương trình của Bộ, Sở, Phòng
Câu 12. Cô cho biết thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên mầm non ở đơn vị Cô đang công tác?
Các mức độ
TT Nội dung Trung Yếu Khá Tốt bình
Xây dựng các chính sách, chế độ khuyến khích
1 việc nâng cao trình độ đào tạo cho đội ngũ giáo
viên
Tạo điều kiện về tài lực và vật lực cho giáo viên 2 giảng dạy tốt
Tổ chức tốt các phong trào thi đua, hội giảng
3 trong nhà trường nhằm tạo môi trường thuận lợi
cho giáo viên
Chỉ đạo thực hiện đầy đủ cơ sở vật chất, trang
4 thiết bị phục vụ cho việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
của giáo viên
Chỉ đạo việc tạo điều kiện về tinh thần, vật chất,
5 tài chính, thời gian cho giáo viên khi tham gia bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng
Xây dựng cảnh quan nhà trường (bàn ghế, bảng,
sân chơi, bãi tập, vườn hoa cây cảnh, hệ thống 6 điện chiếu sáng, nước sạch…) thuận lợi cho công
tác giảng dạy
Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ, trang web,
mạng internet, wifi, mail, các phần mềm hỗ trợ
dạy học và sinh hoạt chuyên môn… tạo môi 7 trường thuận lợi cho giáo viên trong việc trao đổi,
cập nhật thông tin, học tập nâng cao trình độ phục
vụ cho dạy học
Câu 13. Cô cho biết thực trạng kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực giáo dục cho
giáo viên ở đơn vị Cô đang công tác?
Các mức độ
TT Nội dung Chưa Trung Khá Tốt đạt bình
Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả 1 bồi dưỡng của giáo viên
Tổ, nhóm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi 2 dưỡng của giáo viên
Tổ chức cho giáo viên báo cáo kết quả bồi dưỡng 3 của mình cho hiệu trưởng
Hiệu trưởng thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ
4 luật đối với các giáo viên trong công tác bồi
dưỡng năn lực dạy học
Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng GV Tiểu học
thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng
kiến kinh nghiệm. Hiệu trưởng có thể cơ bản nắm 5 được hoạt động tự bồi dưỡng của GV thông qua
kết quả các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến
kinh nghiệm
Kiểm tra đánh giá các điều kiện CSVC phục vụ 6 cho bồi dưỡng GV
Đánh giá, rút kinh nghiệm, thực hiện các điều 7 chỉnh kịp thời sau đánh giá
Câu 14. Thầy/Cô, hãy cho biết mức độ nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý bồi
dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên ở các trường Cô đang công tác?
Các mức độ
Không TT Nội dung Ít ảnh Ảnh Rất ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng
Chủ trương, chính sách về bồi 1 dưỡng năng lực giáo dục
Tổ chức quản lý, cơ chế quản lý 2 bồi dưỡng
Nhận thức của các cấp quản lý
3 về bồi dưỡng năng lực giáo dục
cho GV
Năng lực của cán bộ quản lí trong
4 quản lí bồi dưỡng năng lực giáo
dục cho GV
Kinh nghiệm, năng lực, chuyên 5 môn, kỹ năng dạy học của GV
6 Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp
Phương pháp, hình thức tổ
7 chức bồi dưỡng năng lực giáo
dục cho giáo viên
Điều kiện, cơ sở vất chất, phương 8 tiện bồi dưỡng
Câu 15. Theo Thầy/Cô vấn đề nổi cộm nhất trong quản lý bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ?
………………………………………………………………………….........……………………
Câu 16. Ông/bà có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực
giáo dục cho giáo viên mầm non huyện Quế Võ
…………………………………………......……………………………………...………………
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Cô vui lòng cho biết một số thông tin dưới đây:
1. Đơn vị công tác: ...............................................................................................
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Cô là: Ban Giám Hiệu Tổ trưởng Giáo viên
4. Thâm niên: Dưới 5 năm Từ 5 - 10 năm Trên 10 năm
5. Trình độ: Cao đẳng Đại học Sau Đại học
Xin chân thành cảm ơn các Cô!
Chúc các Cô mạnh khỏe, thành đạt!