ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀO THỊ PHƯƠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀO THỊ PHƯƠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH HUẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và

không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin

trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Người viết luận văn

Đào Thị Phương

i

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả xin trân

trọng cảm ơn:

Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên cùng các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và góp ý cho tác giả

trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục & Đào tạo thành

phố Hạ Long, các đồng chí Hiệu trưởng, giáo viên các trường mầm non thành

phố Hạ Long đã tạo điều kiện cung cấp thông tin, tư liệu giúp đỡ tác giả trong

suốt quá trình thực hiện đề tài.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS

Trần Thị Minh Huế người đã nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả

nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Mặc dù tác giả có nhiều cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá trình

thực hiện luận văn, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.

Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy, Cô và các bạn

đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Người viết luận văn

Đào Thị Phương

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG

LỰC CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN MẦM NON

THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP .......................................................... 5

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................ 5

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5

1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8

1.2. Khái niệm công cụ của đề tài .................................................................. 12

1.2.1. Giáo viên mầm non ................................................................................. 12

1.2.2. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non theo Chuẩn

nghề nghiệp ............................................................................................. 13

1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non .................................................. 15

1.2.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

theo Chuẩn nghề nghiệp .......................................................................... 16

iii

1.3. Một số vấn đề lý luận về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo

viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .................................................. 18

1.3.1. Vai trò của năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trong thực

hiện có chất lượng Chương trình giáo dục mầm non .............................. 18

1.3.2. Giới thiệu chung về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ................. 19

1.3.3. Các thành phần của năng lực chuyên môn nghiệp vụ giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp ................................................................... 20

1.4. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp ................................... 24

1.4.1. Mục tiêu của bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ

cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp ................................... 24

1.4.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .......................................................... 25

1.4.3. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp ................................... 26

1.4.5. Đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................... 29

1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .......................................... 30

1.5.1. Hiệu trưởng nhà trường trong quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .......... 30

1.5.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .......................................... 31

1.5.3. Phương pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .......................................... 37

1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .................. 38

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 40

iv

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG

MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH

QUẢNG NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ............................. 42

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ............................................................. 42

2.1.1. Một số đặc điểm về giáo dục nói chung và GDMN của thành phố Hạ Long .. 42

2.1.2. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 43

2.1.3. Đối tượng và quy mô khảo sát ................................................................ 44

2.1.4. Nội dung khảo sát .................................................................................... 44

2.1.5. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả ................................................... 44

2.2. Thực trạng nhận thức về quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ giáo viên trường mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp ............. 44

2.2.1. Nhận thức về các khái niệm của quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp .......................... 44

2.2.2. Nhận thức về vai trò của năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong việc

thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non ............................... 46

2.2.3. Nhận thức về các năng lực thành phần trong cấu trúc năng lực chuyên

môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .............. 47

2.3. Thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên và bồi dưỡng

năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non công

lập TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp ....................... 48

2.3.1. Thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non

theo Chuẩn nghề nghiệp .......................................................................... 48

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ................... 50

2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ................... 52

2.3.4. Thực trạng sử dụng hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .................. 54

v

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp ..................................................... 55

2.4.1. Thực trạng nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non

thành phố Hạ Long .................................................................................. 55

2.4.2. Thực trạng sử dụng phương pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường

mầm non thành phố Hạ Long .................................................................. 56

2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng

năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non

thành phố Hạ Long theo Chuẩn nghề nghiệp .......................................... 58

2.4.4. Thực trạng những thuận lợi và khó khăn trong quản lý bồi dưỡng

năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non

thành phố Hạ Long .................................................................................. 59

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non thành

phố Hạ Long ........................................................................................... 60

2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 60

2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 60

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 62

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN

MÔN NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON

CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH THEO

CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ........................................................................ 63

3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp .............................................................. 63

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 63

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ......................................................... 63

3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện............................................................................ 63

vi

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 64

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 64

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 64

3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 64

3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp ..................................................... 65

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL và giáo viên trong nhà

trường về hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .......................................... 65

3.2.2. Xác định nội dung trọng tâm bồi dưỡng cho giáo viên theo nội dung

của chuẩn nghề nghiệp GVMN ............................................................... 68

3.2.3. Sử dụng hiệu quả các phương pháp quản lý để quản lý hoạt động bồi

dưỡng NLCMNV cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ...................... 72

3.2.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia bồi dưỡng năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ ........................................................................... 75

3.2.5. Đầu tư cơ sở chất và các điều kiện cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng

năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên ....................................... 78

3.2.6. Kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên ....................................................................................... 80

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................... 82

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 82

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 82

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 82

3.3.4. Cách thức khảo nghiệm ........................................................................... 82

3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 83

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87

1. Kết luận .......................................................................................................... 87

2. Khuyến nghị................................................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa từ viết tắt

CBQL Cán bộ quản lí

CĐ Cao đẳng

CNTT Công nghệ thông tin

CSVC Cơ sở vật chất

CT Cần thiết

ĐH Đại học

GV Giáo viên

KCT Không cần thiết

KHT Không thường xuyên

KTH Không thực hiện

MN Mầm non

RCT Rất cần thiết

SL Số lượng

TC Trung cấp

TX Thường xuyên

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng: Bảng 2.1: Nhận thức về các khái niệm của quản lý bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ... 45

Bảng 2.2: Nhận thức về vai trò của năng lực chuyên môn nghiệp vụ

trong thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non ........... 46

Bảng 2.3: Nhận thức về các năng lực thành phần trong cấu trúc năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp ........................................................................ 47

Bảng 2.4: Thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên

mầm non theo chuẩn nghề nghiệp (Kết quả tự đánh giá) ............. 49

Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............... 51

Bảng 2.6: Thực trạng sử dụng các phương pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................................... 52

Bảng 2.7: Thực trạng sử dụng hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp .............. 54

Bảng 2.8: Thực trạng nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non thành phố Hạ Long ............................................ 55

Bảng 2.9: Thực trạng sử dụng phương pháp quản lý bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ... 57

Bảng 2.10: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ Long theo Chuẩn nghề nghiệp .... 58

Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên các trường MN công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp ........................................... 83

Biểu đồ: Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường MN thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ........ 85

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân

có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi những cơ sở

đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của giáo

dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,

hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp

một. Muốn đạt được mục tiêu trên, việc đầu tiên cần phải chăm lo phát triển

năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bởi vì giáo viên là nhân tố quyết

định trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển nhân cách trẻ.

Đội ngũ GV luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp phát

triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc nâng cao

chất lượng giáo dục. Điều đó đã được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh,

trong quan điểm và định hướng chỉ đạo của Đảng và nhà nước về GD

Trong sự nghiệp phát triển GD, GD Mầm non có vai trò rất quan

trọng. Để nâng cao chất lượng GD Mầm non qua việc nâng cao chất lượng đội

ngũ GV, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 26/2018/QĐ-

BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên

Mầm non. Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non vừa là căn cứ để các cấp quản lí

xây dựng đội ngũ GV mầm non trong giai đoạn mới, vừa giúp GV MN tự đánh

giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ của mình theo Chuẩn nghề nghiệp.

Đội ngũ giáo viên mầm non hiện nay, mặc dù số lượng nhà giáo đạt

chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo cao nhưng năng lực và trình độ chuyên

môn nghiệp vụ của nhiều giáo viên còn hạn chế, vẫn còn những giáo viên chưa

đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm nên gặp nhiều khó

khăn trong tiếp cận với những yêu cầu đổi mới giáo dục, chưa đáp ứng được yêu

cầu của phát triển. Trong những năm qua các cấp QLGD thành phố Hạ Long đã

chú ý đến việc bồi dưỡng cho đội ngũ GV nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề

1

nghiệp. Trước những yêu cầu của đổi mới giáo dục mầm non, nhằm đạt được

mục tiêu của giáo dục Mầm non nói riêng và mục tiêu giáo dục nói chung,

nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên Mầm non đang

được nhìn nhận như một yêu cầu không thể thiếu nhằm giúp GV nâng cao

năng lực và khắc phục những điểm yếu của mình. Vì vậy, tôi chọn nghiên cứu

đề tài “Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các

trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn

nghề nghiệp” với mong muốn góp phần đưa ra những biện pháp tốt nhất để có

được đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của đất nước hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn năng lực chuyên môn nghiệp vụ

của giáo viên các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

theo Chuẩn nghề nghiệp, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng

năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non công lập

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo

Chuẩn nghề nghiệp.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn

nghề nghiệp.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non công lập theo Chuẩn nghề nghiệp

đảm bảo được tính khoa học, tính thực tiễn, khả thi sẽ góp phần nâng cao chất

lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục mầm non của các trường công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

trong giai đoạn hiện nay.

2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xác lập cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên trường mầm non công lập theo Chuẩn nghề nghiệp.

5.2. Đánh giá thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên và

thực trạng bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trường mầm

non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Nội dung nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

theo Chuẩn nghề nghiệp.

6.2. Khách thể điều tra

Cán bộ quản lý, tổ trưởng: 20 người.

Giáo viên: 60 người.

7. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn bản chỉ đạo,

Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của ngành, của địa phương, các tài liệu,

sách báo, tạp chí có liên quan đến vấn đề phát triển năng lực đội ngũ giáo viên

trường mầm non để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Thu thập, tổng hợp số liệu qua quan sát, điều tra, phỏng vấn; so sánh đối

chiếu,... để có thông tin đánh giá thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

của giáo viên mầm non so với yên cầu Chuẩn nghề nghiệp.

3

7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý

Tổng kết kinh nghiệm về phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên đáp

ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý phát

triển đội ngũ giáo viên.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ

lục, luận văn được trình bày theo 3 chương nội dung:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp.

Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên ở trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

theo Chuẩn nghề nghiệp.

Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên ở trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

theo Chuẩn nghề nghiệp.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN

NGHỀ NGHIỆP

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Vấn đề năng lực, đặc biệt là năng lực sư phạm, được các nhà tâm lý học

Xô Viết nghiên cứu khá nhiều. Tác giả A.V. Petrovxki coi năng lực là một

thành tố cấu tạo nên nhân cách, năng lực luôn gắn liền với những yêu cầu đặt ra

của một hoạt động nhất định. Mỗi công việc đòi hỏi ở mỗi cá nhân thực hiện

nhiệm vụ có những năng lực riêng, mang tính đặc thù, gắn liền với yêu cầu

riêng của một hoạt động xác định. A.V.Petrovxki nghiên cứu năng lực sư phạm

và cho rằng, năng lực sư phạm (NLSP) là một tổ hợp xác định các phẩm chất

tâm lý của nhân cách, những phẩm chất này là điều kiện để đạt được kết quả

cao trong việc dạy học và giáo dục trẻ em. Ông cho rằng sự phát triển của các

NLSP gắn liền một cách hữu cơ với việc nắm các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm, với

tư cách là những cấu thành nhân cách đảm bảo cho hoạt động của người giáo

viên đạt được kết quả cao của hoạt động sư phạm. Dựa trên kết quả nghiên cứu

hoạt động dạy học ở người giáo viên, ông đã phân chia NLSP thành các nhóm:

Nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực thiết kế, nhóm năng lực tri giác, nhóm

năng lực truyền đạt, nhóm năng lực giao tiếp, nhóm năng lực tổ chức. Các năng

lực này không chỉ là điều kiện để hoạt động sư phạm đạt được hiệu quả cao mà

còn là kết quả của hoạt động đó. Tuy nhiên cách phân chia của Petrovxki chưa

thật sự thuyết phục, bởi lẽ ngay trong nhóm năng lực dạy học đã bao hàm năng

lực thiết kế, tổ chức, giao tiếp.

Cùng với nghiên cứu của A.V.Petrovxki, Ph.N.Gônôbôlin cho rằng năng

lực là những thuộc tính tâm lý riêng của các nhân, nhờ những thuộc tính này

mà con người hoàn thành tốt một hoạt động nào đó, đạt kết quả cao. Như vậy,

năng lực khác với tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, khác với kinh nghiệm cũng như

trình độ đào tạo. Điều đó được thể hiện mặc dù cũng có những điều kiện giống

5

nhau (về trình độ đào tạo, kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo,…) nhưng

người có năng lực bao giờ cũng có kết quả tốt hơn, nhiều hơn trong một loại

hoạt động nhất định. Tuy nhiên ta cũng phải hiểu, giữa năng lực, kiến thức, kỹ

năng, kỹ xảo, kinh nghiệm có mối liên hệ mật thiết với nhau, có sự tác động

qua lại, tương hỗ nhau. Khác với kỹ năng, kỹ xảo được hình thành qua quá

trình luyện tập và học tập, năng lực được xuất hiện và phát triển trong quá trình

hoạt động. Để bồi dưỡng năng lực còn cần phải có tư chất. Do vậy, tâm lý học

đã chỉ ra rằng, chỉ có tư chất là bẩm sinh, còn năng lực được hình thành và phát

triển trong quá trình hoạt động. Năng lực gắn liền với tri thức và kỹ năng của

con người, con người càng hiểu biết sâu một lĩnh vực nào đó thì năng lực của

họ về mặt này càng phát triển nhanh. Năng lực cá nhân về một loại hoạt động

nào đó bao giờ cũng là tổ hợp những thuộc tính nhân cách. Một vài thuộc tính

riêng lẻ dù có xuất sắc đến đâu chăng nữa cũng không gọi là năng lực.

Để làm tốt một nghề nghiệp nào đó, con người cần phải có năng lực.

Năng lực nghề nghiệp của các nhân là điều kiện, phương tiện để thực hiện hóa

xu hướng nghề nghiệp. Để làm tốt nghề sư phạm, người làm nghề sư phạm phải

có NLSP. Năng lực sư phạm của người giáo viên là khả năng thực hiện các

hoạt động giáo dục, dạy học với chất lượng cao. Năng lực được bộc lộ trong

hoạt động và gắn với một số kỹ năng tương ứng. Như vậy, để bồi dưỡng NLSP

cho giáo viên cần tăng cường rèn luyện những kỹ năng giáo dục, dạy học cần

thiết. NLSP cũng như mọi năng lực khác chỉ tồn tại trong sự vận động, phát

triển, chúng không thể nảy nở ngoài sự hoạt động và phụ thuộc vào tính chất

của hoạt động đó. Ph.N.Gônôbôlin cho rằng, một giáo viên công tác có kết quả

cần phải có các năng lực sau: năng lực truyền đạt tài liệu học tập cho trẻ một

cách dễ hiểu, năng lực hiểu học sinh, năng lực thuyết phục mọi người, năng lực

tổ chức, lãnh đạo các hoạt động tập thể, năng lực ứng xử sư phạm, năng lực dự

đoán trước các tình huống và kết quả công tác của mình, năng lực sáng tạo

trong công tác, năng lực nắm vững các tài liệu giảng dạy (dẫn theo [22]). Tác

giả Ph.N Gônôbôlin (1976), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên, tập

2, Nxb. Giáo dục. Cách phân loại của Gônôbôlin như trên được coi là tương đối

6

đầy đủ, tuy nhiên ông chưa đề cập đến một vài năng lực khác như năng lực

quan sát, năng lực xử lý tài liệu học tập.

Một số nhà tâm lý học khác ở Nga cho rằng, năng lực là những đặc trưng

cá nhân của con người được thể hiện trong hoạt động, là điều kiện để hoạt động

có kết quả. Tốc độ, chiều sâu, sự dễ dàng của việc nắm các tri thức kỹ năng, kỹ

xảo phụ thuộc và năng lực nhưng bản thân năng lực không dẫn đến kết quả của

quá trình nắm vững kỹ năng, kỹ xảo đó. Các nhà tâm lý học người Nga đã nếu

ra một số dấu hiệu của sự thể hiện năng lực đối với một hoạt động nào đó là:

- Tốc độ cao của việc nắm bắt các hoạt động tương ứng;

- Độ rộng của sự di chuyển kỹ năng, thể hiện ở việc người học sau khi

học cách thực hiện hành động trong một tình huống thì người đó dễ dàng vận

dụng chúng trong những tình huống tương tự;

- Sự tiết kiệm năng lượng trong khi hoạt động;

- Biểu hiện đặc điểm cá nhân của việc hoàn thành hoạt động;

- Động cơ cao với hoạt động này, đôi khi bất chấp hoàn cảnh.

Theo quan điểm của Templov B.M và các cộng sự, chỉ có những đặc

điểm về giải phẫu sinh lý và các đặc điểm về hoạt động chức năng của con

người là bẩm sinh, chúng là tiền đề của sự phát triển năng lực và các tiền đề ấy

được gọi là tư chất. Trong sự phát triển của năng lực, tư chất chỉ như điểm khởi

đầu. Năng lực được phát triển trên nền tảng của tư chất, được chế định bởi tư

chất nhưng không được xác định trước bởi nó.

Về sự hình thành và phát triển năng lực, các nhà tâm lý học Mácxít cho

rằng, năng lực là những hiện tượng tâm lý được hình thành và phát triển trong

hoạt động đầy sáng tạo của các nhân. Năng lực - đó là hiện tượng tâm lý điều

khiển được và phải được dưới tác dụng chủ đạo của nhà giáo dục, của con

người. Năng lực của con người, dù ở bắt đầu của quá trình phát triển hay đã đạt

đến mức độ thiên tài, bao giờ cũng là kết quả của hoạt động đúng hướng và

sáng tạo của cá nhân trong một xã hội nhất định và trong một điều kiện lịch sử

cụ thể.

7

1.1.2. Ở Việt Nam

Khi nghiên cứu về năng lực của người thầy giáo, tác giả Phạm Minh Hạc

cho rằng: Sự thành công trong việc dạy học và giáo dục học sinh đòi hỏi người

thầy giáo phải có thế giới quan tiên tiến, phẩm chất đạo đức cao quý, trình độ tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, trình độ văn hóa chung và xu hướng sư phạm.

Ngoài ra, còn một số đặc điểm tâm lý đặc trưng của nhân cách về mặt trí tuệ, tình

cảm và ý chí. Các đặc điểm này có liên quan mật thiết với nhau, tạo thành một thể

thống nhất, phù hợp với yêu cầu của hoạt động sư phạm, quyết định kết quả của

hoạt động đó và chúng chính là các thành tố trong cấu trúc của NLSP. Ông khẳng

định: Năng lực là một tổ hợp đặc điểm tâm lý (còn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lý)

của một con người, tổ hợp này vận hành theo mục đích, tạo ra kết quả của một

hoạt động nào đấy. Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá biệt tạo thành điều kiện,

quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc tác động của con người vào đối

tượng lao động, nghĩa là quy định chất lượng của hoạt động.

Tác giả Phạm Minh Hạc cũng chỉ ra mối quan hệ giữa năng lực và tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo. Theo ông, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là chất liệu để tạo

thành năng lực tương ứng. Không có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thì không có

năng lực tuy chúng không đồng nhất với nhau. Tác giả cũng coi NLSP là năng

lực chung, bao gồm các thành tố cơ bản là những năng lực riêng được phân

thành ba nhóm (dẫn theo [27]):

- Các năng lực thuộc về nhân cách, bao gồm: lòng yêu trẻ, năng lực kiềm

chế, tự chủ, năng lực điều kiển được tâm lý của mình;

- Các năng lực dạy học: Năng lực giải thích, năng lực tổ chức hoạt động

sư phạm, năng lực ngôn ngữ;

- Các năng lực tổ chức, giao tiếp bao gồm: Năng lực tổ chức, năng lực

giao tiếp, các quan sát sư phạm, sự khéo léo sư phạm, năng lực ám thị, óc

tưởng tượng sư phạm, năng lực chú ý.

Theo ông, những năng lực kể trên là năng lực chung cho mọi giáo viên.

Ngoài ra, còn có những năng lực chuyên biệt, gắn liền với giảng dạy từng bộ

môn, Phạm Minh Hạc (1990), “Tâm lý học năng lực - Một số cơ sở lý luận của

8

việc đào tạo học sinh năng khiếu”, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu học sinh,

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Theo quan điểm đó, đối với người giáo

viên mầm non, bên cạnh những năng lực chung của người giáo viên, họ cần

phải hình thành và phát triển những năng lực chuyên biệt để thực hiện tốt các

hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.

Nhóm tác giả Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Hữu Dũng chia NLSP thành các

nhóm: nhóm năng lực chẩn đoán, nhóm năng lực đáp ứng, nhóm năng lực đánh

giá, nhóm năng lực thiết lập mối quan hệ với người khác, nhóm năng lực triển

khai chương trình dạy học, trách nhiệm với xã hội. Tuy nhiên, các tác giả này

chưa chỉ ra mỗi nhóm năng lực kể trên gồm những năng lực cụ thể nào, cấu

trúc của từng năng lực ra sao [21].

Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Xuân Thức, năng lực là một

thành tố cấu tạo nên nhân cách. Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc

đáo của cá nhân, phù hợp các các yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm

bảo cho hoạt động đó có kết quả. Năng lực của mỗi người không ai giống ai,

không bao giờ lặp lại cả về số lượng và chất lượng. Các tác giả này đã chia ra

ba mức độ biểu hiện của năng lực là năng lực, tài năng và thiên tài. Trong đó,

năng lực là một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng

hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó; tài năng là mức độ năng lực cao

hơn, biểu thị hoàn thành một cách sáng tạo một hoạt động nào đó; thiên tài là

mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt xuất, hoàn chỉnh nhất của

những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại [29].

Tác giả Mạc Văn Trang đã nghiên cứu cấu trúc mô hình nhân cách người

giáo viên mầm non. Tác giả cho rằng, nhân cách người giáo viên mầm non bao

gồm cả hai thành phần là phẩm chất và năng lực. Trong đó năng lực gồm:

[1] Năng lực nghề nghiệp: Năng lực thiết kế nội dung chăm sóc - giáo

dục phù hợp với mức độ phát triển của trẻ và nhu cầu, hoàn cảnh của cộng

đồng; năng lực tổ chức cuộc sống cho trẻ; năng lực giao tiếp với trẻ; năng lực

quan sát tổng hợp; năng lực tiếp nhận các loại chương trình; năng lực phối hợp

9

các lực lượng giáo dục; năng lực đúc rút kinh nghiệm của bản thân và đồng

nghiệp; năng lực tự học, tự bồi dưỡng;

[2] Kỹ năng: Kỹ năng tổ chức, hướng dẫn một cách khoa học chế độ sinh

hoạt hàng ngày phù hợp với đặc điểm phát triển của từng độ tuổi; kỹ năng tổ

chức, hướng dẫn các hoạt động (vui chơi, học tập); Kỹ năng tổ chức, tuyên

truyền phổ biến kiến thức chăm sóc - giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ, Mạc

Văn Trang (chủ nhiệm đề tài), Nghiên cứu những đặc điểm tâm lý phù hợp

nghề nghiệp giáo viên mầm non và phương pháp xác định sự phù hợp nghề,

Viện nghiên cứu Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp.

Bên cạnh những nghiên cứu về năng lực và năng lực giáo viên, từ trước đến

nay, vấn đề đào tạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên luôn

là mối quan tâm của nhiều nhà khoa học. Đã có không ít các công trình của tập thể

và cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu về đào tạo bồi dưỡng giáo viên. Các

công trình nghiên cứu này đã được xuất bản thành các sách chuyên đề hoặc được

chuyển tải dưới dạng chuyên đề cho học viên cao học QLGD. Có thể kể đến một

số nhà nghiên cứu tiêu biểu như Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức

Chính, Trần Khánh Đức, Nguyễn Thị Tính, Phạm Minh Hạc, Phạm Hồng Quang,

Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Viết Vượng...

Các bài viết, đề tài đề cập đến nội dung nghiên cứu này, như: Chuẩn và

chuẩn hoá trong giáo dục - Những vấn đề lí luận và thực tiễn” của tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính; đề tài: "Một số biểu hiện năng lực

tổ chức của người Hiệu trưởng trường mầm non Hà Nội" của tác giả Nguyễn

Thị Lộc - Đại học Sư phạm Hà Nội 1 (năm 1997); bài viết Chuẩn quốc gia về

giáo dục phổ thông - thách thức lớn trong lí luận chương trình dạy học của

giáo dục hiện đại của tác giả Hồ Viết Lương (Kỷ yếu Hội thảo chuẩn và

chuẩn hoá trong giáo dục - Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Viện Chiến lược

và Chương trình giáo dục)... Các tác giả trên đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về

quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo hướng

chuẩn hóa ở các nhà trường.

10

Một số luận văn thạc sỹ những năm gần đây cũng đã nghiên cứu đến

vấn đề này như luận văn của tác giả Đào Anh Tuấn (2012) với tên đề tài là

"Một số giải pháp tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên đội

ngũ giáo viên trung học cơ sở Hải Dương trong giai đoạn hiện nay"; đề tài

"Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ

của hiệu trưởng trường mầm non trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An" của

tác giả Trần Thị Kim Dung (Nghệ An, 2006); đề tài “Một số giải pháp nâng

cao năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở Khánh

Bình đến năm 2015” của tác giả Nguyễn Long Giao; đề tài "Biện pháp quản

lý cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm nâng cao

chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ" của tác giả Nguyễn Thị Hoài An, Hà Nội,

1999,... đã giúp chúng tôi thêm những kiến thức trong nghiên cứu tổng quan

về đề tài, định hướng cho việc xác định các nội dung cần nghiên cứu hoàn

thiện trong luận văn của mình.

Nghiên cứu tìm ra các biện pháp tăng cường bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói

chung và việc quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

ở các cơ sở giáo dục mầm non là một vấn đề luôn mang tính thời sự và không

đơn giản. Bởi lẽ, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên ở

mỗi cấp học, bậc học, cho mỗi trường, mỗi địa phương, vùng, miền... là khác

nhau. Mặt khác, các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên phụ thuộc vào kết quả nghiên cứu khoa học của nhiều ngành,

phụ thuộc vào đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý từng giai đoạn, kinh nghiệm

cũng như năng lực của nhà quản lý, bộ máy quản lí nhà trường. Do đó việc

tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên MN là việc làm cần thiết nhằm rút ra những bài học

kinh nghiệm bổ ích cho các nhà quản lý.

Nhìn chung, quá trình nghiên cứu lịch sử vấn đề cho thấy đã có nhiều

công trình nghiên cứu về năng lực sư phạm của người giáo viên nhưng chưa có

11

công trình nào nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp mới.

1.2. Khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1. Giáo viên mầm non

Theo Điều 34, Điều lệ trường mầm non 2015 xác định: "Giáo viên trong

các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo

dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập" [10].

Nhiệm vụ của giáo viên MN được quy định trong điều 37 Điều lệ

Trường mầm non như sau gồm: (1) Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của

trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc

lập; (2) Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương

trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi

trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;

Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà

trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; (3). Trau dồi đạo đức, giữ gìn

phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối

xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích

chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; (4). Tuyên truyền phổ

biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với

gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em; (5). Rèn luyện sức khỏe;

Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng

nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; (6). Thực hiện các nghĩa vụ công dân,

các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết

định của Hiệu trưởng [10].

Quyền của giáo viên MN được quy định trong điều 37 Điều lệ Trường

mầm non như sau:

(1). Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,

chăm sóc, giáo dục trẻ em; (2). Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng

12

chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo

quy định của pháp luật khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ; (3). Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm

sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo; (4).

Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; (5). Được thực hiện các quyền khác theo

quy định của pháp luật. [10].

1.2.2. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non theo Chuẩn

nghề nghiệp

1.2.2.1. Năng lực

Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc từ tiếng La tinh -

“competentia”. Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm năng lực, cụ thể:

Theo Từ điển Tiếng Việt: "Năng lực là khả năng đủ để làm một công

việc nào đó” hay “Năng lực là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để

thực hiện một hoạt động nào đó'' [28].

Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính

độc đáo của cá nhân, phù hợp với các yêu cầu của một hoạt động nhất định,

đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả” [29].

Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người luôn gắn

liền với hoạt động của chính họ. Tuỳ thuộc vào nội dung và tính chất của đối

tượng mà hoạt động đòi hỏi ở chủ thể những yêu cầu xác định. Mỗi hoạt động

khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá nhân những thuộc

tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định. Như vậy, khi nói đến

năng lực cần hiểu năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó

(ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ…) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá

nhân (sự tổng hợp này không phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống

nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại

theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ

đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu

hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.

13

Theo Cục quản lý nhân sự của Mỹ (Office of Personne Management), năng

lực (competency) là đặc tính có thể đo lường được của kiến thức, kỹ năng, thái độ,

các phẩm chất cần thiết để hoàn thành được nhiệm vụ và là yếu tố giúp một cá

nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác.

Chúng tôi nghiên cứu đề tài dựa vào cách định nghĩa của tác giả Nguyễn

Quang Uẩn “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp

với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó có

kết quả” [29]. Nói đến năng lực của cá nhân là nói đến năng lực thực hiện một

loại hình, một dạng hoạt động nhất định, không có năng lực chung chung cho

mọi hoạt động.

1.2.2.2. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non

Như trên đã phân tích, năng lực không mang tính chung chung mà khi

nói đến năng lực là nói đến năng lực thuộc về một hoạt động cụ thể nào đó như

năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực

hoạt động chính trị của nhà hoạt động chính trị, năng lực giảng dạy của giáo

viên trong hoạt động giảng dạy. Mỗi nghề, công việc đều đỏi hỏi người làm

nghề có năng lực thực hiện để đảm bảo sự thành công của hoạt động nghề

nghiệp. Ở mỗi một nghề nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác

nhau nhưng tựu trung lại thì năng lực nghề nghiệp nói chung được cấu thành

bởi các thành tố: Năng lực chuyên môn và Năng lực nghiệp vụ.

Năng lực nghề nghiệp: Theo Từ điển Giáo dục học: "Năng lực là là một

tổ hợp các phẩm chất sinh lý - thần kinh và tâm lý đặc điểm của cá nhân thể

hiện mức độ thông thạo, tức là có thể thực hiện được một cách thành thục và

chắc chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó" [28]. Năng lực mang tính cá

nhân hóa, năng lực có thể được hình thành và phát triển thông qua đào tạo, bồi

dưỡng và tự trải nghiệm qua thực tiễn. “Năng lực hoạt động là khả năng thực

hiện những nhiệm vụ công việc và giải quyết các tình huống nảy sinh trong

hoạt động bảo đảm cho một tổ chức đạt mục tiêu đề ra” [27].

14

Như vậy có thể hiểu năng lực nghề nghiệp là một tổ hợp các phẩm chất

sinh lý - thần kinh và tâm lý đảm bảo cho người lao động thực hiện có kết quả

hoạt động nghề nghiệp của mình.

Chúng tôi tiếp cận nghiên cứu khái niệm năng lực nghề nghiệp của giáo

viên mầm non theo cách định nghĩa của tác giả Nguyễn Đức Chính: “Năng lực sư

phạm là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn

nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của giáo viên được thể hiện thành công

dưới dạng các thao tác, hoạt động trong quá trình dạy học giúp cho người giáo

viên thực hiện quá trình dạy học đạt được kết quả cao” (dẫn theo [27]).

Theo đó, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non là tổ

hợp các thuộc tính tâm lý của giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn nghiệp vụ,

kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp được thể hiện thành công dưới dạng các thao tác,

hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục

trẻ theo chương trình giáo dục. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ giúp cho người

giáo viên thực hiện quá trình giáo dục mầm non đạt được kết quả cao.

1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

* Chuẩn

Theo Từ điển Tiếng Việt [28], khái niệm Chuẩn có ba nghĩa như sau:

- Là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó làm cho đúng;

- Là cái được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường;

- Là cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen

trong xã hội.

* Chuẩn nghề nghiệp

Chuẩn nghề nghiệp: là hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí về năng

lực nghề nghiệp của một nghề nào đó được phân loại từ thấp đến cao.

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là văn bản

quy định các yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đối với người

giáo viên nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục [7].

15

* Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống phẩm chất, năng lực

mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo

dục trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non [7].

* Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ

Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ là nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ sư

phạm mầm non; thường xuyên cập nhập, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp

vụ sư phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc,

giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non.

1.2.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo

Chuẩn nghề nghiệp

1.2.4.1. Bồi dưỡng

Theo Từ điển Tiếng Việt: ''Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực

hoặc phẩm chất'' [28].

Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:

Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để

nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt

động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua

một hình thức đào tạo nào đó.

Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghiệp vụ, quá trình này diễn ra

khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn

nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp.

Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Hiểu

theo nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành

nhân cách theo mục đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là

quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích

nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể để làm

tốt hơn công việc đang tiến hành. Từ góc độ khác, bồi dưỡng có ý nghĩa nâng

cao năng lực nghề nghiệp. Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu

cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ của bản thân

16

nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Như vậy bồi dưỡng là quá trình đào tạo

nối tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm việc nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu

hay đã lạc hậu, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri

thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có.

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: ''Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ

sung những kiến thức và kỹ năng đã lạc hậu hoặc còn thiếu ở một cấp học, bậc

học, thường được xác nhận bằng một chứng chỉ'' [20].

Như vậy có thể hiểu: Bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất

và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng, và

nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có, từ

đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.

1.2.4.2. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non

theo Chuẩn nghề nghiệp

Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non nhằm

mục đích cập nhật, bổ sung kiến thức, kĩ năng về chuyên môn và kiến thức, kĩ

năng nghiệp vụ sư phạm giúp người giáo viên mầm non thực hiện tốt các nhiệm

vụ chăm sóc, giáo dục trẻ trước yêu cầu phát triển chương trình giáo dục mầm

non và đòi hỏi của xã hội về thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục tại.

Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo

Chuẩn nghề nghiệp là quá trình dưới tác động của chủ thể hoạt động bồi dưỡng,

giáo viên mầm non được cập nhật, bổ sung kiến thức, hoàn thiện kỹ năng

chuyên môn, nghiệp vụ một cách thuần thục, hiệu quả theo Chuẩn nghề nghiệp,

thích ứng với yêu cầu ngày càng cao của đổi mới giáo dục cấp học mầm non.

1.2.4.3. Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo

Chuẩn nghề nghiệp

Bằng các khái niệm dẫn xuất đã xác định ở trên, chúng tôi cho rằng:

Quản lí bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non

theo Chuẩn nghề nghiệp là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của hiệu

trưởng tới giáo viên và quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng nhằm huy động

và sử dụng tối đa các nguồn lực trong và ngoài nhà trường hướng tới mục tiêu

17

phát triển các năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo

Chuẩn nghề nghiệp, thích ứng yêu cầu ngày càng cao của đổi mới giáo dục cấp

học mầm non.

Việc nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là một hoạt

động cơ bản trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, trong công tác quản

lý nhà trường, có ý nghĩa quyết định chất lượng giáo dục. Người quản lý hoạt

động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên phải tạo điều kiện

cho học viên, giáo viên rèn luyện, bồi dưỡng bằng nhiều cách, nhiều hình thức

khác nhau, biết huy động mọi lực lượng, vật chất, tinh thần, biết phối hợp tất cả

các lực lượng để hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng rèn luyện năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên theo một hướng thuận lợi và đạt được kết quả tốt nhất.

1.3. Một số vấn đề lý luận về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên

mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

1.3.1. Vai trò của năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trong thực

hiện có chất lượng Chương trình giáo dục mầm non

Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là yếu tố quan trọng và

ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Người

giáo viên có năng lực chuyên môn nghiệp vụ tốt là có hệ thống kiến thức cơ

bản, vững vàng về các lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, những kiến

thức khoa học liên cận và kiến thức sư phạm của giáo dục học mầm non; có

năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ phù hợp với chương trình

Chương trình giáo dục mầm non, phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ và

điều kiện giáo dục; Năng lực chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp người giáo viên

thực hiện tốt quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo mục tiêu giáo

dục. Từ đó sẽ tăng cường vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú,

say mê và sáng tạo của trẻ. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm

non được quy định trong nhiều văn bản có tính pháp lệnh của Nhà nước, là cơ

sở để tổ chức các hoạt động bồi dưỡng giáo viên và giáo viên tự học, tự bồi

dưỡng để đáp ứng yêu cầu công việc.

18

1.3.2. Giới thiệu chung về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

1.3.2.1. Các căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN

Chuẩn nghề nghiệp GVMN được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:

- Căn cứ pháp lý

- Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên MN

- Công tác đánh giá giáo viên MN hiện nay

- Kinh nghiệm xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của một số nước

trên thế giới và trong nước

- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non được ban hành kèm theo Thông

tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo (gọi tắt là Chuẩn nghề nghiệp) bao gồm 5 tiêu chuẩn với 15 tiêu

chí thuộc các lĩnh vực: Phẩm chất nhà giáo; Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ;

Xây dựng môi trường giáo dục; Phát triển quan hệ giữa nhà trường, gia đình và

cộng đồng; Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc); Ứng dụng công nghệ

thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,

giáo dục trẻ em.

1.3.2.2. Mục đích của việc ban hành CNN giáo viên MN

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là căn cứ để giáo viên mầm non tự

đánh giá phẩm chất, năng lực, xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm

chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục; Làm căn cứ để cơ sở giáo dục mầm non đánh giá phẩm chất, năng

lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non; xây dựng và triển khai kế

hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu

giáo dục của cơ sở giáo dục mầm non, địa phương và của ngành Giáo dục; Làm

căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế

độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên mầm non; lựa chọn và sử dụng đội

ngũ giáo viên mầm non cốt cán; Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

giáo viên xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát

triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non.

19

1.3.3. Các thành phần của năng lực chuyên môn nghiệp vụ giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp

Các thành phần của năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm

non theo nội dung văn bản Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non được quy

định tại Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.

Nội hàm của Tiêu chuẩn 2 xác định: Người giáo viên mầm non phải nắm

vững chuyên môn nghiệp vụ sư phạm mầm non; thường xuyên cập nhật, nâng

cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục, tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phát triển toàn diện trẻ

em theo Chương trình giáo dục mầm non.

Để hiểu đúng về từng năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống năng

lực chuyên môn nghiệp vụ làm cơ sở định hướng cho việc bồi dưỡng, phát triển

năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non cần nghiên cứu cụ thể về

từng năng lực thành phần trong hệ thống năng lực chuyên môn của giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp được qui định cụ thể trong Chuẩn nghề nghiệp giáo

viên MN, bao gồm:

[1] Năng lực phát triển chuyên môn bản thân

Năng lực phát triển chuyên môn thể hiện giáo viên đạt chuẩn trình độ đào

tạo theo quy định; Tham gia và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng

kiến thức chuyên môn theo quy định của ngành, của thực tiễn mỗi nhà trường và

biết chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về phát triển chuyên

môn bản thân, cụ thể: Hàng năm GV cần thường được tham gia các lớp tập huấn

về chuyên môn nghiệp vụ, không chỉ vào thời gian đầu năm học do trường,

phòng, sở GD tổ chức, mà trong suốt quá trình làm việc GV đều phải có ý thức

tự học: tham gia các buổi dự giờ, sinh hoạt chuyên môn cùng đồng nghiệp, tham

quan các trường bạn về cách sắp xếp, tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ; tìm

hiểu chương trình CSGD của các trường, các nước khác trọng khu vực qua các

cuộc họp, hội thảo; tham dự các hội thi của ngành, tham gia các lớp học nâng

cao trình độ; xem phim ảnh, học trực tuyến qua truyền hình và internet những

nội dung liên quan đến chuyên ngành GDMN; học và tìm hiểu thêm các kĩ năng

20

phòng - xử trí các bệnh và tai nạn thường gặp ở trẻ, kĩ năng ứng xử sư phạm, sử

dụng nhạc cụ, sử dụng vi tính, tiếng Anh; học tập nghị quyết của Đảng; học các

phương pháp dạy học và học cách làm việc hiệu quả;... Phải tham gia các

chương trình bồi dưỡng, tự học qua thực hành trải nghiệm, qua thực tế làm việc.

[2] Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo

hướng phát triển toàn diện trẻ em

Năng lực này thể hiện ở việc giáo viên xây dựng và tổ chức thực hiện

được kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm

non, phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ em trong nhóm, lớp mình phụ trách

và biết chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện các hoạt

động nuôi dưỡng và chăm sóc nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe thể chất và

tinh thần của trẻ em, cụ thể:

Ngay từ đầu năm học, mỗi giáo viên cần có kế hoạch CSGD trẻ theo

từng tuần, từng tháng, từng kỳ học và năm học, kế hoạch phải chi tiết, cụ thể.

Kế hoạch chung xây dựng theo hướng phát triển toàn diện trẻ em cần xác định

cụ thể cho từng lĩnh vực giáo dục. Cụ thể:

Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch giáo dục thể chất cho trẻ, trong đó cần nêu

rõ được ý nghĩa, nhiệm vụ cụ thể, nội dung, phương pháp, phương tiện và điều

kiện để giáo dục thể chất cho trẻ đảm bảo với nhu cầu và tâm sinh lý của trẻ và

phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương.

Thứ hai: Xây dựng kế hoạch giáo dục trí tuệ cho trẻ, trong đó cần nêu

được đặc điểm, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp phương tiện và ý nghĩa của

giáo dục trí tuệ đối với sự phát triển của trẻ.

Thứ ba: Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho trẻ, trong bản kế hoạch

cần nêu được nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và điều kiện để giáo dục đạo

đức cho trẻ đạt hiệu quả.

Thứ tư: Xây dựng kế hoạch giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, trong đó cần nêu

được nhiệm vụ cụ thể, nội dung và phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ phù

hợp với điều kiện của nhà trường, của địa phương.

21

Thứ năm là: Xây dựng kế hoạch giáo dục lao động cho trẻ, bản kế hoạch

cần nêu cụ thể ý nghĩa, nhiệm vụ của giáo dục lao động cho trẻ mầm non, cần

phân tích rõ đặc điểm lao động của trẻ mầm non và cách thức tổ chức hoạt

động giáo dục lao động cho trẻ ở theo đặc trưng độ tuổi.

[3] Năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em

Năng lực này thể hiện ở việc giáo viên thực hiện được kế hoạch nuôi

dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong nhóm, lớp; đảm bảo chế độ sinh

hoạt, chế độ dinh dưỡng, vệ sinh, an toàn, phòng bệnh cho trẻ em theo Chương

trình giáo dục mầm non và phù hợp với điều kiện thực tiễn nhà trường, thực

tiễn nhóm lớp và chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện

các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe thể

chất và tinh thần của trẻ em, cụ thể: Giáo viên thực hiện chế độ chăm sóc dinh

dưỡng cho trẻ đảm bảo cung cấp cho cơ thể trẻ những năng lượng và chất dinh

dưỡng cần thiết giúp trẻ phát triển hài hoà, cân đối, thích nghi với môi trường

sống, hình thành, phát triển ở trẻ khả năng thích nghi với chế độ sinh hoạt ở

trường mầm non và có một số thói quen tốt trong ăn uống. Ngoài ra, thực hiện

kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ, đảm bảo cho trẻ được

ngủ đủ giấc và đủ giờ, tập cho trẻ có thói quen ngủ đúng giờ. Tổ chức các hoạt

động chăm sóc vệ sinh cho trẻ, đảm bảo cho trẻ được học tập, vui chơi trong

môi trường xanh sạch đẹp.

[4] Năng lực giáo dục phát triển toàn diện trẻ em: Yêu cầu giáo viên cần

thực hiện được kế hoạch giáo dục trong nhóm, lớp, đảm bảo hỗ trợ trẻ em phát

triển toàn diện theo Chương trình giáo dục mầm non và phù hợp với điều kiện

thực tiễn của nhà trường và nhóm lớp.

Năng lực giáo dục phát triển toàn diện nhân cách trẻ mầm non thể hiện ở

việc giáo viên thực hiện tốt các kế hoạch hoạt động giáo dục trong chương trình

giáo dục trẻ ở độ tuổi phụ trách theo sự phân công chuyên môn của nhà trường.

Mỗi độ tuổi có đặc thù riêng trong công tác giáo dục, năng lực giáo dục

phát triển toàn diện trẻ em của giáo viên thể hiện ở các năng lực thành phần gắn

với các độ tuổi như: Năng lực tổ chức hoạt động giao tiếp xúc cảm cho trẻ 0-12

22

tháng tuổi; Năng lực tổ chức hoạt động với đồ vật theo lĩnh vực giáo dục phát

triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo

dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mỹ cho trẻ 12-36 tháng tuổi;

năng lực tổ chức hoạt động học có chủ đích, hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài

trời theo lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo

dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và giáo dục

phát triển thẩm mỹ; hoạt động ngày lễ, ngày hội... cho trẻ (3-6 tuổi).

[5] Năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em

Năng lực này thể hiện ở việc giáo viên sử dụng được phương pháp quan

sát phối hợp với các phương pháp đánh giá khác (Đàm thoại, bài tập, Xử lý tình

huống, Trò chơi, Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của trẻ...) để đánh giá đúng

về sự phát triển, điều chỉnh các hoạt động chăm sóc, giáo dục cá nhân phù hợp

với điều kiện thực tiễn của lớp, của nhà trường, phù hợp với chương trình giáo

dục của nhà trường và đặc điểm phát triển của trẻ.

[6] Năng lực quản lý nhóm, lớp:

Năng lực này thể hiện ở việc giáo viên thực hiện đúng các yêu cầu về

quản lý trẻ em, quản lý cơ sở vật chất và quản lý hồ sơ sổ sách của nhóm, lớp

theo quy định, cụ thể:

Quản lí trẻ: Nghiên cứu, hiểu rõ đặc điểm của trẻ, xây dựng hồ sơ về trẻ

theo nhóm lớp, hồ sơ cá nhân trẻ theo khoa học. Về hồ sơ, mỗi nhóm lớp trong

trường mầm non phải lập sổ ghi danh sách trẻ với đầy đủ các thông tin cần

thiết: họ tên trẻ, ngày tháng năm sinh, ngày vào trường, họ tên bố mẹ, nghề

nghiệp, cơ quan công tác, địa chỉ gia đình và đặc điểm riêng của trẻ. Hàng ngày

giáo viên phải nắm vững số lượng trẻ có mặt và vắng mặt, ghi vào sổ theo dõi.

Nắm được những biểu hiện bất thường sảy ra đối với từng trẻ để có biện pháp

chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp. Đối với trẻ bé cần phân công mỗi giáo viên

phụ trách một số trẻ nhất định nhằm thuận lợi cho việc chăm sóc quản lí. Trong

mọi sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non giáo viên luôn có mặt theo dõi đảm

bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, đáp ứng nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vệ sinh, vui

chơi, học tập… cần được thỏa mãn một cách hợp lí dưới vai trò tổ chức hướng

23

dẫn của giáo viên. Khi trẻ đến tuổi chuyển nhóm, chuyển lớp, giáo viên phải

thực hiện đúng quy quy định của trường và có bàn giao chu đáo giữa các giáo

viên với nhau khi tiếp nhận trẻ.

Quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp: Cơ sở vật chất của nhóm lớp là tài sản

của nhà trường được giao trách nhiệm cho giáo viên trực tiếp quản lí. Năng lực

quản lí cơ sở vật chất biểu hiện ở việc giáo viên huy động sử dụng, bảo quản cơ

sở vật chất phục vụ cho việc giáo dục trẻ là nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng

cường điều kiện thiết yếu để nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ.

Quản lý hồ sơ sổ sách của nhóm, lớp theo quy định của Điều lệ trường

mầm non. Đối với giáo viên, hồ sơ sổ sách bao gồm: Sổ kế hoạch giáo dục trẻ

em; Sổ theo dõi trẻ: điểm danh, khám sức khỏe, theo dõi đánh giá trẻ;

Sổ chuyên môn: dự giờ, tham quan học tập, ghi chép các nội dung sinh hoạt

chuyên môn; Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.

Năng lực quản lý hồ sơ sổ sách nhóm, lớp của giáo viên: Hồ sơ, sổ sách

phải được sử dụng tối đa, hiệu quả và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Mỗi nhóm,

lớp đảm bảo có đủ 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại sổ được quy định của Sở Giáo

dục và Đào tạo. Riêng sổ chuyên môn và giáo án (kế hoạch chăm sóc, giáo dục

ngày) sẽ được tính trên từng giáo viên (đối với nhóm, lớp có từ 02 giáo viên trở

lên). BGH phân công nhiệm vụ hợp lý đối với giáo viên trong các nhóm, lớp để

đảm bảo tất cả giáo viên/nhóm, lớp đều thực hiện nhiệm vụ soạn bài (lập kế

hoạch chăm sóc, giáo dục ngày) và tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng, giáo dục trẻ tại lớp được phân công phụ trách.

1.4. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

1.4.1. Mục tiêu của bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Bất kỳ loại hình BD nào đều không ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ

hiện có của mỗi giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu

của xã hội. Tùy đối tượng, hoàn cảnh và yêu cầu đặt ra mà công tác bồi dưỡng

năng lực dạy học cho giáo viên nhằm thực hiện các mục tiêu sau:

24

+ BD để chuẩn hóa trình độ được đào tạo (BD chuẩn hóa).

+ BD để cập nhật kiến thức (BD thường xuyên).

+ BD để dạy theo chương trình giáo dục mới (BD thay chương trình giáo dục).

+ BD để tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn sau chuẩn về đào tạo.

+ BD năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ cho giáo viên nhằm bổ

sung những thiếu hụt về tri thức trên cơ sở nuôi dưỡng những tri thức cũ còn

phù hợp với yêu cầu mới, điều chỉnh, sửa đổi những tri thức đã bị lạc hậu nhằm

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để tiếp tục công tác tốt hơn.

Mục tiêu của bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ cho giáo

viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp là nhằm hoàn thiện, nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên và được xem là việc đào tạo lại, đổi mới,

cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp theo Chuẩn nghề nghiệp, giúp giáo viên

thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn trước yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.

1.4.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Nội dung của bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp, gồm:

- Bồi dưỡng năng lực phát triển chuyên môn bản thân: Năng lực phát

triển chuyên môn thể hiện giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;

Tham gia và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên

môn theo quy định của ngành, của thực tiễn mỗi nhà trường và biết chia sẻ kinh

nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về phát triển chuyên môn bản thân

- Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục

theo hướng phát triển toàn diện trẻ em: Năng lực này thể hiện ở việc giáo viên

xây dựng và tổ chức thực hiện được kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ em theo

Chương trình giáo dục mầm non, phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ em

trong nhóm, lớp mình phụ trách và biết chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng

nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nhằm cải

thiện tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần của trẻ em.

25

- Bồi dưỡng năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em: Năng lực

này thể hiện ở việc giáo viên thực hiện được kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc

sức khỏe cho trẻ em trong nhóm, lớp; đảm bảo chế độ sinh hoạt, chế độ dinh

dưỡng, vệ sinh, an toàn, phòng bệnh cho trẻ em theo Chương trình giáo dục

mầm non và phù hợp với điều kiện thực tiễn nhà trường, thực tiễn nhóm lớp và

chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động

nuôi dưỡng và chăm sóc nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe thể chất và tinh

thần của trẻ em.

- Bồi dưỡng năng lực giáo dục phát triển toàn diện trẻ em: Yêu cầu giáo

viên cần thực hiện được kế hoạch giáo dục trong nhóm, lớp, đảm bảo hỗ trợ trẻ

em phát triển toàn diện theo Chương trình giáo dục mầm non và phù hợp với

điều kiện thực tiễn của nhà trường và nhóm lớp.

- Bồi dưỡng năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em: Năng

lực này thể hiện ở việc giáo viên sử dụng được phương pháp quan sát phối hợp

với các phương pháp đánh giá khác (Đàm thoại, bài tập, Xử lý tình huống, Trò

chơi, Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của trẻ...) để đánh giá Chuẩn nghề

nghiệp đúng về sự phát triển, điều chỉnh các hoạt động chăm sóc, giáo dục cá

nhân phù hợp với điều kiện thực tiễn của lớp, của nhà trường, phù hợp với

chương trình giáo dục của nhà trường và đặc điểm phát triển của trẻ.

- Bồi dưỡng năng lực quản lý nhóm, lớp: Năng lực này thể hiện ở việc

giáo viên thực hiện đúng các yêu cầu về quản lý trẻ em, quản lý cơ sở vật chất

và quản lý hồ sơ sổ sách của nhóm, lớp theo quy định

1.4.3. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

1.4.3.1. Phương pháp bồi dưỡng

Phương pháp BD năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm

non theo chuẩn nghề nghiệp là tổ hợp cách thức phối hợp hoạt động chung,

thống nhất của chủ thể hoạt động bồi dưỡng (giảng viên - bồi dưỡng viên/giảng

viên) và học viên (giáo viên mầm non) nhằm thực hiện tối ưu các mục tiêu bồi

26

dưỡng là phát triển, hoàn thiện năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên,

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.

Phương pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp có mục tiêu phát triển và hoàn

thiện năng lực cho giáo viên nên tính chất của việc sử dụng các phương pháp

bồi dưỡng gần với các phương pháp dạy học, phương pháp đào tạo. Trong tổ

chức hoạt động bồi dưỡng, chủ thể hoạt động bồi dưỡng có thể sử dụng các

phương pháp thuộc các nhóm sau:

Nhóm phương pháp dạy học dùng lời, gồm: Phương pháp thuyết trình,

đàm thoại, thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề;

Nhóm phương pháp dạy học trực quan, gồm: Phương pháp quan sát,

phương pháp trình bày trực quan;

Nhóm phương pháp dạy học thực tiễn, gồm: Phương pháp luyện tập,

phương pháp thực hành, phương pháp thực tế cơ sở giáo dục, phương pháp trò

chơi, phương pháp tham quan;

Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học, gồm: Phương

pháp kiểm tra viết, phương pháp kiểm tra thực hành, phương pháp trắc nghiệm

khách quan.

Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo

chuẩn nghề nghiệp có đối tượng bồi dưỡng là giáo viên mầm non (người đã có

kiến thức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhất định) nên quá trình tổ chức

bồi dưỡng cần vận dụng các phương pháp linh hoạt, mềm dẻo, tiếp cận với

phương pháp dạy học cho người lớn và tập trung vào cách dạy tự học. Để thực

hiện tốt các phương pháp bồi dưỡng đòi hỏi chủ thể hoạt động bồi dưỡng cần

có năng lực sử dụng các phương tiện, kỹ thuật đáp ứng đặc thù của từng

phương pháp bồi dưỡng đặc biệt cần khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin

trong công tác bồi dưỡng mới mang lại kết quả tốt.

Mỗi phương pháp có ưu thế riêng trong quá trình thực hiện các mục tiêu

và nội dung bồi dưỡng, vì vậy, để đảm bảo hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng,

27

chủ thể và đối tượng của hoạt động bồi dưỡng cần sử dụng phối hợp hệ thống

phương pháp. Trong đó, việc phát triển và hoàn thiện các năng lực thực hành,

vận dụng về chuyên môn nghiệp vụ cần coi trọng các phương pháp thực hành,

trải nghiệm thực tiễn của giáo viên.

1.4.3.2. Hình thức bồi dưỡng

Tạo điều kiện để sử dụng các loại hình bồi dưỡng, tuy nhiên tập trung

chủ yếu các hình thức bồi dưỡng sau:

Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn: Do Sở GD &ĐT và Phòng GD&ĐT

tổ chức, hay các lớp tập huấn do các đoàn thể tổ chức…

Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.

Tự bồi dưỡng: Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ giáo viên, tự

học, tự nghiên cứu tài liệu là hình thức bồi dưỡng chính và kết hợp với các

hình thức học tập khác trên cơ sở tài liệu và sự hỗ trợ của hướng dẫn viên, các

cá nhân, nhóm đồng nghiệp.

Bồi dưỡng thường xuyên: Là bồi dưỡng theo chu kỳ cho GVMN để họ

được bổ sung các kiến thức thiếu hụt và cập nhật kiến thức mới về chủ trương,

đường lối giáo dục, về nội dung chương trình, phương pháp giáo dục trẻ. Việc

bồi dưỡng này rất thiết thực, đòi hỏi mỗi GV phải có ý thức tự bồi dưỡng,

thường xuyên trau dồi kiến thức, nếu không sẽ khó có thể dạy tốt chương trình

Bồi dưỡng từ xa: qua các phương tiện thông tin đại chúng, vô tuyến

truyền hình, đài phát thanh, các hình thức bổ trợ của băng hình, băng tiếng.

1.4.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

1.4.4.1. Chủ thể hoạt động bồi dưỡng

Trong hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên mầm non, chủ thể hoạt động bồi dưỡng là giảng viên - Bồi dưỡng

viên/giảng viên, là người có năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm tốt, có

năng lực tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên được nhà trường mời

tham gia hoạt động bồi dưỡng.

28

Chủ thể hoạt động bồi dưỡng là người giữ vai trò chủ đạo, thực hiện chức

năng lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn, lãnh đạo, chỉ đạo, tư vấn, hỗ trợ và

kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng ở giáo viên mầm non.

Để thực hiện tốt hoạt động bồi dưỡng, chủ thể hoạt động bồi dưỡng phải

có năng lực lập kế hoạch, tổ chức linh hoạt các hoạt động bồi dưỡng với các

phương pháp và hình thức tổ chức đa dạng, quản lý được giáo viên trong hoạt

động bồi dưỡng, hiểu giáo viên và có năng lực sử dụng phối hợp các nguồn lực

trong hoạt động bồi dưỡng để đạt được mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng.

1.4.4.2. Đối tượng của hoạt động bồi dưỡng

Giáo viên mầm non là đối tượng của hoạt động bồi dưỡng, là chủ thể của

hoạt động tự bồi dưỡng, tự học. Trong quá trình bồi dưỡng, dưới vai trò của bồi

dưỡng viên/giảng viên, giáo viên thực hiện hoạt động tự bồi dưỡng, tự học một

cách tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo; chủ động phối hợp cùng các giáo

viên khác thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng dưới sự chỉ đạo, tổ chức của bồi

dưỡng viên/giảng viên; chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ học tập, nghiên

cứu, rèn luyện của họ trong quá trình bồi dưỡng.

1.4.5. Đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Đánh giá kết quả bồi dưỡng là một khâu trong công tác bồi dưỡng năng

lực chuyên môn nghiệp vụ theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.

Đánh giá kết quả chính xác, khách quan giúp giáo viên nhận biết được

trạng thái phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, từ đó thực

hiện các hoạt động tự bồi dưỡng, tự học để hoàn thiện năng lực theo yêu cầu

chuyên môn. Kết quả đánh giá giúp chủ thể hoạt động bồi dưỡng và nhà trường

đánh giá được những ưu điểm/thành công và tồn tại của hoạt động bồi dưỡng,

cải tiến, nâng cao chất lượng bồi dưỡng thông qua việc cải tiến các tồn tại.

Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng cần dựa vào các phương pháp như kiểm

tra tự luận, thực hành, giao nhiệm vụ học tập theo đề án, bài tập tiểu luận...

Đánh giá muốn đảm bảo tính hiệu quả cần kết hợp đánh giá của giảng

viên và tự đánh giá của giáo viên.

29

1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

1.5.1. Hiệu trưởng nhà trường trong quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

- Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền của hiệu trưởng trong trường mầm non

Theo Thông tư số 04/2015/TT-BGDĐT ngày 24/12/2015 của Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ trường mầm non đã quy định:

+ Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức,

quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của

nhà trường, nhà trẻ.

+ Nhiệm kỳ của hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là 5 năm. Sau 5 năm,

Hiệu trưởng được đánh giá và có thể bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với

nhà trường, nhà trẻ công lập, mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một nhà

trường hoặc một nhà trẻ không quá hai nhiệm kì.

+ Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì công tác, HT nhà trường, nhà trẻ được

cán bộ, giáo viên trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lí

các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường theo quy định. Hiệu trưởng

trường mầm non là người đứng đầu đơn vị cơ sở của ngành GDMN, là người

chịu trách nhiệm trước đảng bộ chính quyền địa phương và cấp trên về quản lý

toàn bộ hoạt động của nhà trường theo đường lối của Đảng, phương hướng

nhiệm vụ của ngành. Hiệu trưởng trường MN có vị trí quyết định trong việc đưa

nhà trường tiến tới các mục tiêu về CS-GD trẻ em trong độ tuổi mầm non. Chịu

trách nhiệm cao nhất về hành chính cũng như về chuyên môn trong nhà trường.

Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường mầm non:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.

- Điều hành các hoạt động của trường; thành lập và cử tổ trưởng các tổ

chuyên môn, tổ hành chính quản trị; thành lập các hội đồng trong trường.

- Phân công quản lý kiểm tra công tác của giáo viên, nhân viên, đề nghị

khen thưởng, kỷ luật và đảm bảo các quyền lợi của giáo viên, nhân viên theo

quy định của Nhà nước.

30

- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của trường.

- Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường.

- Quản lý trẻ em và các hoạt động của trẻ do trường tổ chức, nhận trẻ vào

trường, xét duyệt đánh giá kết quả xếp loại trẻ theo các nội dung chăm sóc giáo

dục trẻ do Bộ giáo dục và đào tạo quy định.

- Theo các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý

trường và được hưởng các quyền lợi của hiệu trưởng theo quy định.

- Đề xuất với cấp ủy và chính quyền địa phương hoặc lãnh đạo cơ quan,

doanh nghiệp chủ quản trường, phối hợp với các lực lượng xã hội trong địa bàn

nhằm huy động mọi nguồn lực phục vụ cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ của trường.

- Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Phẩm chất và năng lực của người hiệu trưởng có ý nghĩa quyết định đối với

hiệu quả quá trình quản lý, với sự phát triển của nhà trường.

Người hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong quản lý bồi dưỡng năng

lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp, là

người trực tiếp lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng. Hiệu

trưởng chủ động tổ chức phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường để quá trình bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp đạt kết quả tốt. Hiệu quả quản lý nhà

trường nói chung, hiệu quả phát triển năng lực ml chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên phụ thuộc trực tiếp vào phẩm chất và năng lực quản lý của hiệu

trưởng nhà trường.

1.5.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

1.5.2.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó phải xác

định những vấn đề như nhận định và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các

khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con

31

đường, cách thức biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của hoạt động.

Trong mỗi kế hoạch cần xác định các vấn đề cơ bản như: mục tiêu, nội dung,

phương pháp, chủ thể hoạt động bồi dưỡng, đối tượng bồi dưỡng, xác định và

đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu của hoạt

động bồi dưỡng.

Trong việc lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên, hiệu trưởng cần thực hiện các nội dung sau:

Hiệu trưởng cần phải tiến hành những công việc cơ bản sau:

- Đánh giá được thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.

- Xác định nhu cầu về bồi dưỡng, mục tiêu bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên có tính khả thi.

- Lựa chọn được những nội dung năng lực cần bồi dưỡng cho GV và

phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng.

- Xác định được chủ thể của hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên cho GV.

- Sắp xếp công việc theo tiến độ hợp lý, đáp ứng nguồn lực và các biện

pháp để thực hiện có hiệu quả.

Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên:

Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và chương trình giảng dạy của từng giáo

viên, từng tổ chuyên môn, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý bồi

dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên từng khối lớp hoặc toàn trường và chỉ

đạo các tổ bộ phận và giáo viên tổ chức thực hiện. Kế hoạch tổ chức quản lý

bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên cần xác định rõ:

- Mục tiêu của hoạt động: phải rõ ràng, phù hợp với hệ thống năng lực

chuyên môn nghiệp vụ được quy định tại văn bản Chuẩn nghề nghiệp giáo viên

mầm non đáp ứng mục tiêu của cấp học, chương trình giáo dục mầm non, kiến

thức, nhận thức, khả năng, năng lực của hiệu trưởng, GV,...

- Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên phải phù hợp hệ thống năng lực chuyên môn nghiệp vụ được quy định tại

32

văn bản Chuẩn nghề nghiệp và có mối quan hệ thống nhất với việc thực hiện

các hoạt động chuyên môn trong chương trình giáo dục ở trường mầm non.

- Chủ thể thực hiện: Hiệu trưởng lựa chọn chủ thể hoạt động bồi dưỡng là

giảng viên hoặc giáo viên cốt cán trong trường có năng lực chuyên môn tốt về bồi

dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp.

- Phương pháp và hình thức tổ chức: xác định hình thức quản lý bồi

dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo cụm trường, theo

từng trường trên tất cả các giáo viên thực hiện chương trình dạy học; Bồi

dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo hình thức tập trung;

Bồi dưỡng trực tiếp hoặc bán tập trung - kết hợp với bồi dưỡng qua E-learning;

bồi dưỡng trực tuyến kết hợp các hình thức thăm lớp dự giờ, tự bồi dưỡng.

1.5.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp

Tổ chức các hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên là giai đoạn hiện thực hóa quá trình phát triển năng lực dạy học

cho GV thông qua vai trò của bồi dưỡng viên/giảng viên, tạo ra và sử hiệu

trưởng dụng sự tương tác sư phạm của giảng viên và GV, giúp hình thành năng

lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.

Nội dung và cách thức thực hiện như sau: Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ

đạo tổ chức bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

do hiệu trưởng làm trưởng ban và đại diện của các tổ chức đoàn thể và đại diện

giáo viên ở các khối lớp, các tổ chức trong và ngoài nhà trường có liên quan.

- Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở

vật chất, tài chính phục vụ cho thực hiện kế hoạch. Khi sắp xếp bố trí nhân sự,

Hiệu trưởng phải biết được phẩm chất và năng lực của từng người, mặt mạnh,

mặt yếu, nếu cần có thể phân công theo từng “ê kíp” để công việc được tiến

hành một cách thuận lợi và có hiệu quả; cần tạo điều kiện cho GV phát huy tinh

thần tự giác, tích cực, phối hợp cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Huy động các nguồn tài chính để tổ chức tổ chức bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều nguồn tài chính khác nhau

33

như: nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, nguồn tài chính từ các tổ chức

ngoài trường tài trợ,...

- Tổ chức các hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ như

học hỏi đồng nghiệp trong các hoạt động thăm lớp, dự giờ, sinh hoạt tổ chuyên

môn, tự bồi dưỡng; đặc biệt cần xây dựng và tổ chức hoạt động bồi dưỡng dưới

vai trò của giảng viên. Nếu sử dụng hình thức này, có thể triển khai theo các

bước sau:

Bước 1. Cung cấp thông tin và các kiến thức cần thiết về năng lực: Giảng

viên cung cấp những thông tin có liên quan để người học hiểu rõ về vị trí, vai

trò và sự cần thiết phải hình thành và phát triển năng lực dạy học.

Bước 2. Tổ chức các hoạt động thực hành phát triển năng lực:

Bước 3. Đánh giá kết quả tổ chức quá trình năng lực chuyên môn nghiệp

vụ và rút kinh nghiệm.

- Phối hợp các lực lượng thực hiện bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên diễn ra trong nhà trường và ngoài nhà trường, các

lực lượng có ảnh hưởng tới hoạt động đó là: hiệu trưởng các trường mầm non,

cấp phòng giáo dục, chuyên gia ở các trường sư phạm, trung tâm phát triển giáo

dục mầm non…

1.5.2.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho GV là sự can thiệp của hiệu trưởng vào toàn bộ quá trình quản lý

để bảo đảm việc thực hiện kế hoạch được diễn ra đúng hướng, tập hợp và phối

hợp các lực lượng bồi dưỡng sao cho đạt hiệu quả.

Việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho GV sẽ đạt hiệu quả cao nếu trong quá trình chỉ đạo hiệu trưởng biết kết

hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên khích lệ, tôn trọng, tạo

điều kiện cho GV được phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ.

Cụ thể việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho GV được tiến hành như sau:

34

- Chỉ đạo bồi dưỡng viên/giảng viên xây dựng chương trình, kế hoạch bồi

dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ dựa trên chương trình giáo dục nhà

trường. Vì vậy, việc quản lý được thể hiện ở những nội dung: Quản lý việc xây

dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên của giáo viên ở các khối lớp học như:

Xây dựng kế hoạch chủ đề gắn với từng bài học, chủ đề trong năm học, xây

dựng nội dung hoạt động hàng ngày (hoạt động diễn ra ở đâu, của lớp nào, như

thế nào? vai trò của GV ra sao? thời gian, hình thức, nội dung thực hiện có đúng

quy định không? ý thức tự quản của học sinh?...); Chỉ đạo giáo viên phối hợp các

lực lượng khác như: các tổ chức đoàn thể, cha mẹ HS để thực hiện chương trình

và kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh, chỉ đạo giáo viên thực hiện

việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập trên học sinh.

- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nội dung, chương trình bồi dưỡng năng

lực dạy học Hiệu trưởng cần: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của môn học

trong chương trình giáo dục mầm non mới và từng chủ đề trong phân phối

chương trình của học kỳ, của năm học; Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của từng

khối lớp; Căn cứ vào độ tuổi nhận thức của học sinh từng vùng miền; Căn cứ

vào điều kiện tài chính, cơ sở vật chất của nhà trường, đặc biệt là đặc điểm

năng lực dạy học của giáo viên từ đó chỉ đạo giảng viên/bồi dưỡng giáo viên

xây dựng và thực hiện nội dung, chương trình bồi dưỡng cho phù hợp.

Hiệu trưởng cần tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính để phát

triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên được tiến hành thuận lợi có

hiệu quả.

Hiệu trưởng có thể tăng cường nguồn cơ sở vật chất bằng ngân sách của

nhà nước và có thể tăng cường cơ sở vật chất bằng nguồn tài chính từ cha mẹ

học sinh bằng con đường xã hội hóa, đóng góp hoặc do các nhà hảo tâm tài trợ.

Tóm lại, chỉ đạo công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

GV của nhà trường trong quá trình quản lý.

35

1.5.2.4. Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý của hiệu trưởng trong

công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong

nhà trường, đồng thời mở ra một chu trình quản lý mới. Công tác kiểm tra,

đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên giúp hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều chỉnh

những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những

uốn nắn, sửa chữa cần thiết. Để làm tốt công tác này, hiệu trưởng cần:

Xây dựng được các tiêu chí đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên sát với mục đích yêu cầu giáo dục của cấp

học, của nhà trường trong từng thời điểm.

Xây dựng lực lượng đánh giá có uy tín đối với từng hoạt động, việc đánh

giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trực tiếp hoặc gián tiếp để kịp

thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình tổ chức bồi

dưỡng từ đó đưa ra những điều chỉnh cần thiết.

Sử dụng nhiều hình thức đánh giá như: Sử dụng phiếu khảo sát, quan sát

thực tế, trao đổi trực tiếp, hỏi ý kiến giáo viên hoặc chuyên gia.

Đồng thời hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, xem xét việc thực hiện

nhiệm vụ của giáo viên (thông qua việc kiểm tra bài soạn của GV, dự giờ tổ

chức hoạt động thông qua các lĩnh vực, từng bước nâng cao chất lượng chuyên

môn trong nhà trường.

Do vậy việc kiểm tra, đánh giá phải khách quan, chính xác, toàn diện, hệ

thống, công khai, kịp thời, vừa sức và bám sát vào yêu cầu của chương trình,

mục tiêu giáo dục cấp học. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ thực trạng để điều chỉnh

quá trình bồi dưỡng sao cho hợp lý đạt hiệu quả.

36

1.5.3. Phương pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên sử dụng một số phương pháp cơ

bản sau:

1.5.3.1. Phương pháp tổ chức - hành chính

Bản chất của phương pháp tổ chức - hành chính trong quản lý giáo dục là

phương pháp nhà quản lý sử dụng sức mạnh của tổ chức và quản lý hành chính

để thiết lập và sử dụng công cụ quản lý thông qua hệ thống văn bản hành chính,

phổ biến các văn bản pháp qui của ngành, các quyết định của cấp trên và nhà

trường; xây dựng các qui chế về chuyên môn, qui định về nhân sự,… Đẩy

mạnh thực hiện cải cách hành chính trong quản lý nhà trường để thực hiện mục

tiêu quản lý.

Sử dụng phương pháp tổ chức - hành chính trong quản lý bồi dưỡng năng

lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp là

thiết lập và sử dụng công cụ quản lý thông qua hệ thống văn bản hành chính, phổ

biến các văn bản pháp qui của ngành, các quyết định của cấp trên và nhà trường;

xây dựng các qui chế về chuyên môn, qui định về nhân sự để giúp giáo viên thực

hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng

yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp.

1.5.3.2. Phương pháp tâm lý - giáo dục

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và cung cấp thông tin về

mục đích, ý nghĩa của việc cần thiết bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn,

cho giáo viên học tập, thảo luận về nội dung quy định và biện pháp thực hiện

và nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu đổi mới

trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng bầu không khí sư phạm đoàn kết, nhất trí

trong nhà trường. Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của GV, động viên khích lệ kịp

thời để giáo viên tích cực, chủ động tham gia, thực hiện hoạt động bồi dưỡng

và tự bồi dưỡng nhằm phát triển, hoàn thiện năng lực chuyên môn nghiệp vụ

theo Chuẩn nghề nghiệp.

37

1.5.3.3. Phương pháp kinh tế

Tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn, định mức cho từng hoạt động trong

quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn

nghề nghiệp trong nhà trường. Tổ chức theo dõi quá trình bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo định kỳ (đợt bồi dưỡng, theo năm

học...); xây dựng và sử dụng chế độ tài chính, kinh tế tạo động lực thúc đẩy mỗi

giáo viên tích cực, chủ động tham gia, thực hiện hoạt động bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng nhằm phát triển, hoàn thiện năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo Chuẩn

nghề nghiệp.

1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

1.5.4.1. Nhóm các yếu tố chủ quan

Trình độ năng lực của hiệu trưởng, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc

quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong nhà

trường. Vì vậy người hiệu trưởng phải không ngừng học tập nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý để thực hiện tốt các nhiệm vụ

được giao trong đó có nhiệm vụ là bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên của đơn vị đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp.

Năng lực sư phạm và điều kiện lao động của giáo viên cũng ảnh hưởng

không nhỏ đến việc bồi dưỡng giáo viên. Giáo viên có độ tuổi, tính cách và

năng lực, sở trường, hứng thú khác nhau. Đặc biệt là những giáo viên trẻ mới

ra trường trong vài năm gần đây do không tuyển chọn đầu vào ngay từ khi đào

tạo không chặt chẽ, do vậy chất lượng giáo viên khi ra trường có nhiều giáo

viên rất hạn chế về năng lực. Chính vì vậy đòi hỏi người QL cần phải làm tốt

một số công việc như: Nắm bắt được đặc điểm riêng biết của mỗi cá nhân về

năng lực, sở trường, hoàn cảnh gia đình, điều kiện lao động để có sự phân

công lao động hợp lý và đưa ra các biện pháp bồi dưỡng GV theo chuẩn một

cách phù hợp.

38

1.5.3.2. Yếu tố khách quan

Các yếu tố về KT - XH là yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến

việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Sự phát triển

của KT-XH của địa phương, vùng miền với những chỉ tiêu chủ yếu như tốc độ

tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế giữa các

ngành kinh tế có tác động trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Mức sống của

nhân dân được nâng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để con em họ đến trường, là

cơ sở quan trọng để phát triển quy mô giáo dục nói chung và giáo dục MN nói

riêng. Mặt khác kinh tế phát triển kéo theo sự đáp ứng về mặt tài chính của

chính quyền địa phương cho phát triển giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất cho

nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ và nâng

cao đời sống cho GV.

Yếu tố môi trường: Do Sự phát triển của nền kinh tế, ít nhiều một số GV

bị chi phối, bới mức lương cho giáo viên mầm non còn chưa cao.

Yếu tố tuyển chọn đội ngũ giáo viên: Công tác tuyển chọn GV phải căn cứ

trên nhu cầu thực tế của từng đơn vị trường MN trong thành phố như số lượng,

chất lượng, cơ cấu. Trong việc tuyển chọn có nhiều yếu tố khách quan mang lại...

khi tuyển chọn việc sử dụng đội ngũ có hiệu quả hay không lại là một thách thức

đối với nhà QL.

Quyết định số 26/2018/QĐ-BGDĐT ngày 08/10/2018 Ban hành quy định

về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN là căn cứ có tính chất định hướng, những cơ

sở hết sức quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo

chuẩn nghề nghiệp.

Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và áp dụng

chuẩn nghề nghiệp GVMN.

Mục tiêu phát triển của GDMN trong Đề án "Phát triển Giáo dục mầm

non giai đoạn 2018 - 2025" là: “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ

giáo viên mầm non, Phấn đấu đến năm 2025, đủ số lượng giáo viên mầm non theo

quy định, 90% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư phạm mầm

non trở lên, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên”.

39

Kết luận chương 1

Chương 1 của luận văn tác giả đã đề cập các vấn đề về quản lý bồi

dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trường mầm non theo

Chuẩn nghề nghiệp, qua đó cho phép chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Trên cơ sở phân tích các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài, xác định

những yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tác giả đã xác định nội

dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên theo

chuẩn nghề nghiệp. Dựa trên cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc

khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên MN và đồng thời trên cơ sở đó đề xuất

các biện pháp phát bồi dưỡng giáo viên.

Cụ thể luận văn đã đề cập tới một số vấn đề sau đây về phương pháp

luận nghiên cứu:

- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là con đường làm

giàu kiến thức, kỹ năng, thái độ để giáo viên vững vàng về nhân cách nghề nghiệp.

- Giáo viên là nhân tố quan trọng trong việc bảo đảm chất lượng đào tạo

của các nhà trường nói chung và các trường mầm non nói riêng.

- Giáo viên trường mầm non là giáo viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy

và giáo dục theo chương trình đào tạo và bằng quá trình đó thực hiện nhiệm vụ

giáo dục học sinh theo nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục của cấp học đề ra.

- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non là tổ hợp các

thuộc tính tâm lý của giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ

năng, kỹ xảo nghề nghiệp được thể hiện thành công dưới dạng các thao tác,

hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo

dục trẻ theo chương trình giáo dục.

- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên viên là tạo ra

một đội ngũ giáo, có năng lực trong các hoạt động dạy học và giáo dục trẻ.

Trên cơ sở đó, đội ngũ này đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình

giáo dục cấp học.

40

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên viên là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc cập nhật

kiến thức, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ

năng dạy học cho giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ dạy học. Nếu quản

lý tốt hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo các

tiêu chuẩn, tiêu chí quy định, trên cơ sở phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể

của nhà trường, đồng thời có một lộ trình hợp lý thì các nhà trường sẽ từng bước

chuẩn hoá được năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên.

Phần cơ sở lý luận trên sẽ soi sáng cho việc điều tra, khảo sát, phân tích

thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên trường mầm non công lập thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, đề

xuất các biện pháp khả thi nhằm quản lý tốt công tác bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên trường mầm non công lập thành phố Hạ Long tỉnh

Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

41

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG

MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HẠ LONG,

TỈNH QUẢNG NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.1.1. Một số đặc điểm về giáo dục nói chung và GDMN của thành phố Hạ Long

2.1.1.1. Một số đặc điểm về giáo dục của thành phố Hạ Long

Sự nghiệp giáo dục của thành phố Hạ Long đã được các cấp uỷ Đảng,

chính quyền đặc biệt quan tâm và coi trọng, chất lượng giáo dục ngày càng

được củng cố và nâng cao.

Toàn thành phố có 74 trường có cấp học từ mầm non đến trung học cơ sở

(trong đó có 68 trường thuộc Thành phố quản lý, 06 trường TH-THCS-THPT

thuộc Sở GD&ĐT quản lý) với 1.767 lớp, 59.362 học sinh. Trong đó: Công

lập: 1.201 lớp, 46.105 học sinh; Ngoài công lập: 556 lớp, 13.257 học sinh.

Thành phố có mạng lưới trường lớp đa dạng; quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục

đào tạo được phát triển, tạo điều kiện tăng tỷ lệ huy động người học đến

trường, đáp ứng đủ nhu cầu học tập cho con em trong Thành phố.

2.1.1.2. Khái quát tình hình giáo dục mầm non của thành phố Hạ Long

a. Về quy mô mạng lưới trường lớp và học sinh

Thành phố Hạ Long có 20 trường công lập và 11 trường ngoài công lập

và 170 cơ sở mầm non ngoài công lập; có 731 nhóm, lớp và 18782 trẻ. Mạng

lưới trường MN được phân bố hợp lý trên địa bàn thành phố đảm bảo cho nhân

dân đưa trẻ tới trường thuận tiện, an toàn và đáp ứng được với nhu cầu giáo dục

của bậc học. Trên cơ sở các chỉ tiêu chung của ngành giáo dục Quảng Ninh thì

GDMN thành phố Hạ Long. Trong nhiều năm qua đã hoàn thành tốt các chỉ

tiêu cơ bản và ổn định về mạng lưới trường, lớp huy động trẻ ra lớp, số trẻ tăng,

hệ thống giáo dục ngoài công lập cũng được phát triển ổn định.

b. Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non

Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao so với những năm trước,

các trường mầm non đã có nhiều biện pháp tích cực để chăm sóc, nuôi dưỡng

42

và giáo dục trẻ. Hàng năm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm từ 2-3%. Các hoạt

động học tập, vui chơi được tổ chức quy mô, sôi nổi, góp phần quan trọng trong

việc hình thành nhân cách và phát triển thể chất cho trẻ. Toàn thành phố có 20

trường với 242 nhóm, lớp thực hiện theo chương trình GDMN mới. Tuy còn gặp

nhiều khó khăn nhưng Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các trường thực hiện nghiêm

túc các hoạt động dạy trẻ theo hướng tích hợp các nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ,

xây dựng môi trường sư phạm an toàn, thân thiện, kích thích trẻ tích cực hoạt

động. Chất lượng giáo dục cũng đạt được những kết quả khả quan, nhìn chung trẻ

khoẻ mạnh, phát triển hài hoà, cân đối, có nề nếp trong các hoạt động, mạnh

dạn, tự tin trong giao tiếp, trên 97% trẻ đạt theo yêu cầu quy định.

c. Về cơ sở vật chất

Ngành giáo dục cùng với chính quyền địa phương đã tham mưu với

thành phố tiếp tục đầu tư xây dựng mới các trường mầm non, cải tạo các khu

trường, lớp theo yêu cầu quy định. Hàng năm thành phố đều có sự quan tâm

đầu tư cơ sở vật chất cho các nhà trường, trang bị mua sắm trang thiết bị chăm

sóc - nuôi dưỡng trẻ theo hướng đồng bộ và hiện đại, quan tâm đầu tư xây dựng

trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia (Tính đến hết năm 2018 thì toàn thành

phố có 14 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó có 5 trường

đạt chuẩn quốc gia mức độ 2).

d. Về đội ngũ giáo viên

Hàng năm Phòng Giáo dục chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng giáo viên, kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, cử cán bộ, giáo

viên các trường điểm tham dự, bồi dưỡng chuyên môn do Sở GD&ĐT và

Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục Quảng Ninh tổ chức. Đến nay 100%

CBGV đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó có 86.1% đạt trên chuẩn, cụ thể:

Tổng số có 539 người trong đó: Đại học 303 (56,2%); Sau đại học 08 (1,5%);

Cao đẳng 153 (28,4%); Trung cấp 75 (13,9%) - (Nguồn: Phòng Giáo dục và

Đào tạo thành phố Hạ Long).

2.1.2. Mục tiêu khảo sát

Đánh giá thực trạng nhận thức về quản lý bồi dưỡng và thực trạng quản lý

bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non

43

công lập TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp; các nguyên nhân

của thực trạng.

2.1.3. Đối tượng và quy mô khảo sát

Nghiên cứu khảo sát thực hiện tại 05 trường mầm non công lập thành phố

Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, với tổng số 20 CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,

tổ trưởng chuyên môn) và giáo viên là 60 người.

2.1.4. Nội dung khảo sát

- Thực trạng nhận thức về quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non công

lập TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

- Thực trạng bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

trường mầm non công lập TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp.

- Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên trường mầm non công lập TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn nghề

nghiệp và nguyên nhân của thực trạng.

2.1.5. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả

- Điều tra bằng phiếu khảo sát Cán bộ quản lý, tổ trưởng chyên môn và giáo

viên của một số trường mầm non trên Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.

- Phỏng vấn trực tiếp.

- Xử lý kết quả khảo sát bằng phương pháp thống kê: Thu thập số liệu,

tính tỷ lệ phần trăm, tỷ lệ trung bình, tính điểm và xếp thứ bậc…

2.2. Thực trạng nhận thức về quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ giáo viên trường mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

2.2.1. Nhận thức về các khái niệm của quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp

Nhận thức đúng đắn của CBQL, GV, về các khái niệm của quản lý bồi

dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ giáo viên trường mầm non theo Chuẩn

nghề nghiệp. Với câu hỏi 1 (Phụ lục), chúng tôi nêu ra 4 khái niệm cơ bản. Qua

khảo sát ý kiến của CBQL, GV qua 3 mức độ (đồng ý, phân vân, không đồng

ý), kết quả thể hiện ở bảng sau:

44

Bảng 2.1: Nhận thức về các khái niệm của quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp

Ý kiến đánh giá

STT

Khái niệm

Đồng ý Phân vân Không đồng ý

Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ là nắm

vững chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm mầm

non; thường xuyên cập nhập, nâng cao năng

40/80

32/80

8/80

lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng

1

(50%)

(40%)

(10%)

yêu cầu đổi mới tổ chức hoạt động nuôi dưỡng

chăm sóc, giáo dục phát triển toàn diện trẻ em

theo Chương trình giáo dục mầm non.

Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên

mầm non là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn nghiệp

56/80

24/80

00/80

2

vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp được thể hiện thành công dưới dạng các thao tác, hoạt động

(70%)

(30%)

(0%)

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo chương

trình giáo dục

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ

52/80

24/80

04/80

thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,

3

(65%)

(30%)

(5%)

chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non

Quản lí bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn

nghề nghiệp là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của hiệu trưởng tới giáo viên và

56/80

20/80

04/80

quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng nhằm huy động và sử dụng tối đa các nguồn lực

4

(70%)

(25%)

(5%)

trong và ngoài nhà trường hướng tới mục tiêu phát triển các năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp, thích ứng yêu cầu ngày càng cao của

đổi mới giáo dục cấp học mầm non

45

Kết quả khảo sát cho thấy: Tỷ lệ CBQL, GV khẳng định đồng ý. Có 50%

CBQL, GV đồng ý với khái niệm “Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ”; 40%

CBQL, GV chọn phương án phân vân với khái niệm chúng tôi nêu ra và 10%

là không đồng ý.

Đối với khái niệm “Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm

non” có 70% CBQL, GV chọn đồng ý, 30% phân vân và 0% là không đồng ý.

Đối với khái niệm “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là” có 65%

CBQL, GV chọn đồng ý, 30% là phân vân và 5% là không đồng ý.

Đối với khái niệm “Quản lí bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp” có 70% CBQL, GV chọn đồng ý,

25% là phân vân và 5% là không đồng ý với cách định nghĩa chúng tôi đã nêu ra.

Tôi thấy còn một số ít CBQL, GV Không đồng ý về cách định nghĩa của

khái niệm được nêu ra trong phiếu khảo sát.

2.2.2. Nhận thức về vai trò của năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong việc

thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non

Để tìm hiểu nhận thức của CBQL và GV các nhà trường về vai trò của

các năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, chúng tôi tiến hành khảo sát

trên 80 khách thể là CBGV các nhà trường, với câu hỏi số 2 (Phụ lục) kết quả

cụ thể như sau:

Bảng 2.2: Nhận thức về vai trò của năng lực chuyên môn nghiệp vụ

trong thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non

STT

Nội dung

Đồng ý

Ý kiến nhận định Phân vân

Không đồng ý

1

56/80 (70%)

19/80 (24%)

05/80 (6%)

2

64/80 (80%)

16/80 (20%)

0/80 (0%)

3

61/80 (76.2%)

19/80 (23.8%)

0/80 (%)

Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ Năng lực chuyên môn nghiệp vụ giúp người giáo viên thực hiện tốt quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo mục tiêu giáo dục trẻ Năng lực chuyên môn nghiệp vụ giúp tăng cường vai trò của người giáo viên đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo cho trẻ

46

Kết quả khảo sát cho thấy: Nhận thức của CBGV về vai trò năng lực

chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên về các nội dung cụ thể như sau:

Với nội dung: Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có 70% ý kiến đồng ý nội dung này, 24% ý kiến còn phân vân và còn 6% không đồng ý; Năng lực chuyên môn nghiệp vụ người giáo viên thực hiện tốt quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo mục tiêu giáo dục có 80% ý kiến đồng ý nội dung này, 20% ý kiến còn phân vân và còn 6% không đồng ý; Năng lực chuyên môn nghiệp vụ giúp tăng cường vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo cho trẻ có 76.2% ý kiến đồng ý nội dung này, 23.8% ý kiến còn phân vân và còn 6% không đồng ý.

Tuy nhiên theo chúng tôi, nhận thức của CBQL và giáo viên chưa thật chính xác về vai trò của năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non nên vấn có giáo viên còn phân vân và không đồng ý các nội dung trên.

2.2.3. Nhận thức về các năng lực thành phần trong cấu trúc năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Để tìm hiểu về nội dung này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 (Phụ lục)

kết quả xử lý số liệu như sau:

Bảng 2.3: Nhận thức về các năng lực thành phần trong cấu trúc năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Ý kiến nhận định

STT

Năng lực

1 Năng lực phát triển chuyên môn bản thân

2

Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ em

3 Năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em

4 Năng lực giáo dục phát triển toàn diện trẻ em

5 Năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em

6 Năng lực quản lý nhóm, lớp

Đồng ý 40/80 (50%) 56/80 (70%) 64/80 (80%) 56/80 (70%) 44/80 (55%) 64/80 (80%)

Phân vân 32/80 (40%) 24/80 (30%) 16/80 (20%) 20/80 (25%) 32/80 (40%) 16/80 (20%)

Không đồng ý 08/80 (10%) 00/80 (0%) 00/80 (0%) 04/80 (5%) 04/80 (5%) 00/80 (0%)

47

Kết quả khảo sát nhận thức thành phần năng lực chuyên môn nghiệp vụ

của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp cho thấy: đa số CBQL, GV

nhận thức đúng về những thành phần năng lực cần quan tâm. CBQL, GV đồng

ý có 6 năng lực thành phần trong “năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo

viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp”, có từ 20% - 40% CBQL, GV chọn

phương án phân vân; từ 5% - 10% CBQL,GV không đồng ý; Có từ 50% - 80%

CBQL nhận thức đúng về các năng lực thành phần của “năng lực chuyên môn

nghiệp vụ của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp. Như vậy nhận thức

của CBQL, GV về năng lực thành phần của năng lực chuyên môn nghiệp vụ

của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp bên cạnh tỷ lệ % đồng ý tương

đối cao song vẫn có từ 10% - 40% ý khiến phân vân và không đồng ý với các

năng lực thành phần của năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp là những giáo viên và CBQL chưa tiếp cận văn

bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo TT 26/TT- BGDDT ngày

08 tháng 10 năm 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo.

2.3. Thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên và bồi dưỡng

năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non công

lập TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp

2.3.1. Thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non

theo Chuẩn nghề nghiệp

Từ kết quả khảo sát các năng lực thành phần của tiêu chuẩn NLCM, NV

theo Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non đã được tác giả phân tích đánh giá, để

hoàn thành phân tích thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên

trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tác giả tiến hành khảo sát nội

dung này qua việc sử dụng câu hỏi số 4 (Phụ lục). Xin ý kiến các CBQL và

GVMN, kết quả như sau:

48

Bảng 2.4: Thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm

non theo chuẩn nghề nghiệp (Kết quả tự đánh giá)

Ý kiến nhận định STT Năng lực Tốt Khá TB Yếu Kém

40/80 35/80 05/80 00/80 00/80 Năng lực phát triển chuyên môn 1 bản thân (50%) (45%) (5%) (0%) (0%)

Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi 44/80 31/80 05/80 00/80 00/80 2 dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo (55%) (40%) (5%) (0%) (0%) hướng phát triển toàn diện trẻ em

40/80 35/80 05/80 00/80 00/80 Năng lực nuôi dưỡng và chăm 3 sóc sức khỏe trẻ em (50%) (45%) (5%) (0%) (0%)

40/80 35/80 05/80 00/80 00/80 Năng lực giáo dục phát triển toàn 4 diện trẻ em (50%) (45%) (5%) (0%) (0%)

40/80 35/80 05/80 00/80 00/80 Năng lực quan sát và đánh giá sự 5 phát triển của trẻ em (50%) (45%) (5%) (0%) (0%)

48/80 32/80 00/80 00/80 00/80 6 Năng lực quản lý nhóm, lớp (60%) (40%) (0%) (0%) (0%)

Theo kết quả khảo sát từ ý thức tự đánh giá của giáo viên và CBQL, về

cơ bản thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên các trường

mầm non thành phố Hạ Long, từ kết quả của Bảng thống kê 2.4 cho thấy:

* Ở mức độ “Tốt”, có 50% GV đạt ở “Năng lực phát triển chuyên môn bản

thân”, có 55% GV đạt ở “Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc,

giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ em”, có 55% GV đạt ở “Năng lực

nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em”. có 50% GV đạt ở “Năng lực quan

sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em”. 60% GV đạt ở “Năng lực quản lý

nhóm, lớp”.

49

* Ở mức độ “Khá”, có 45% GV đạt ở “Năng lực phát triển chuyên môn

bản thân”, có 40% GV đạt ở “Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ em”, có 45% GV đạt ở “Năng

lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em”. có 45% GV đạt ở “Năng lực

quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em”. 40% GV đạt ở “Năng lực quản

lý nhóm, lớp”.

* Ở mức độ “Trung bình”, có 5% GV đạt ở “Năng lực phát triển chuyên

môn bản thân”, có 5% GV đạt ở “Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng,

chăm sóc, giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ em”, có 5% GV đạt ở

“Năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em”. có 5% GV đạt ở “Năng

lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em”. 0% GV đạt ở “Năng lực

quản lý nhóm, lớp”.

Ở mức độ “Yếu”; “Kém”, theo đánh giá của CBQL và tự đánh giá của giáo

viên không có.

Nhìn chung, năng lực của GV còn có ở mức độ trung bình và khá ở trung

bình 50%, cần có hình thức bồi dưỡng để giúp GV có năng lực thích ứng được

các mục tiêu GDMN hiện nay.

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Để khảo sát nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của

giáo viên. Tôi dùng câu hỏi số 5 (Phụ lục) trong đó xác định 6 nội dung sau:

[1] Năng lực phát triển chuyên môn bản thân.

[2] Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo

hướng phát triển toàn diện trẻ em.

[3] Năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em.

[4] Năng lực giáo dục phát triển toàn diện trẻ em.

[5] Năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em.

[6] Năng lực quản lý nhóm, lớp.

Kết quả khảo sát tổng hợp ở bảng số liệu 2.5 sau đây:

50

Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Kết quả đạt được

Năng

Tổng

Thứ

Tổng

Thứ

TX

ĐK

CTH

T

K

TB

lực

điểm

bậc

điểm

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

(3đ)

(2đ)

(1đ)

[1] 22/80(66) 22/80(60) 28/80(28) 154

6

20/80(60) 32/80(66) 28/80(28) 152

6

[2] 45/80(135) 35/80(70) 00/80(0) 205

1 40/80(120) 37/80(74) 03/80(03) 197

1

[3] 30/80(90) 50/80(100) 00/80(0) 190

25/80(75) 43/80(86) 12/80(12) 173

3

3

[4] 25/80(70) 42/80(84) 13/80(13) 167

23/80(69) 42/80(84) 15/80(15) 168

5

5

[5] 28/80(84) 48/80(96) 05/80(5) 185

25/80(75) 40/80(80) 15/80(190) 170

4

4

[6] 41/80(123) 39/80(78) 00/80(0) 201

2 38/80(114) 37/80(74) 05/80(5)

193

2

Cùng trên một bảng khảo sát, chúng tôi xin ý kiến đánh giá của CBQL,

GV về mức độ thực hiện và kết quả đạt được bồi dưỡng năng lực đánh giá trẻ

cho giáo viên. Kết quả như sau: Trong số những năng lực mà CBQL, GV

thường xuyên thực hiện thì [2] Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng,

chăm sóc, giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ em có tổng điểm 402

(xếp thứ 1); [6] Năng lực quản lý nhóm, lớp có tổng điểm 394 (xếp thứ 2); [3]

Năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em có tổng điểm 363 (xếp thứ

3); [5] Năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em có tổng điểm

355 (xếp thứ 4); [4] Năng lực giáo dục phát triển toàn diện trẻ em có tổng

điểm 335 (xếp thứ 5); [1] Năng lực phát triển chuyên môn bản thân có tổng

điểm 306 (xếp thứ 6).

Thực tế tại các trường mầm non công lập tại TP Hạ Long hiện nay. Nội

dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo

chuẩn nghề nghiệp đã được các nhà trường quan tâm nhưng vẫn còn có nội

dung trên 60% cho rằng đôi khi mới thực hiện và 35% cho rằng chưa thực hiện.

Do đó phần kết quả đạt được chưa cao.

51

2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Để có thông tin về nội dung này tôi đã sử dụng câu hỏi số 6 (Phụ lục).

Xin ý kiến các CBQL và GVMN với các nội dung như sau: [1] Phương pháp

thuyết trình; [2] Phương pháp đàm thoại; [3] Phương pháp thảo luận; [4]

Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề; [5] Phương pháp quan sát; [6] Phương

pháp trình bày trực quan; [7] Phương pháp luyện tập; [8] Phương pháp thực

hành; [9] Phương pháp thực tế cơ sở giáo dục; [10] Phương pháp trò chơi; [11]

Phương pháp tham quan; [12] Phương pháp kiểm tra viết; [13] Phương pháp

kiểm tra thực hành; [14] Phương pháp trắc nghiệm khách quan.

Bảng 2.6: Thực trạng sử dụng các phương pháp bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Kết quả đạt được

Phương

Tổng

Thứ

Tổng

Thứ

TX

ĐK

CTH

T

K

TB

pháp

điểm

bậc

điểm

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

(3đ)

(2đ)

(1đ)

[1]

59/80(177) 21/80(42) 00/80(0) 219

1 56/80(168) 24/80(48) 00/80(0) 216

2

[2]

56/80(168) 24/80(48) 00/80(0) 216

2 59/80(177) 21/80(42) 00/80(0) 219

1

[3]

50/80(150) 30/80(60) 00/80(0) 210

5 48/80(144) 32/80(64) 00/80(0) 208

7

[4]

51/80(153) 29/80(58) 00/80(0) 211

4 52/80(156) 28/80(56) 00/80(0) 212

3

[5]

52/80(156) 28/80(56) 00/80(0) 212

3 51/80(153) 29/80(58) 00/80(0) 211

4

[6]

38/80(144) 32/80(64) 10/80(10) 188 11 30/80(90) 35/80(70) 25/80(25) 185 12

[7]

48/80(144) 32/80(64) 00/80(0) 208

6 44/80(132) 36/80(72) 00/80(0) 204

8

[8]

44/80(132) 36/80(72) 00/80(0) 204

7 50/80(150) 30/80(60) 00/80(0) 210

6

[9]

30/80(90) 35/80(70) 25/80(25) 185 12 28/80(84) 22/80(44) 30/80(30) 158 13

[10]

39/80(117) 36/80(72) 05/80(5) 194 10 36/80(118) 34/80(68) 10/80(10) 196

9

[11]

28/80(84) 22/80(44) 30/80(30) 158 13 38/80(144) 32/80(64) 10/80(10) 188 11

[12]

41/80(123) 39/80(78) 00/80(0) 201

8 50/80(150) 30/80(60) 00/80(0) 210

5

[13]

36/80(118) 34/80(68) 10/80(10) 196

9 39/80(117) 36/80(72) 05/80(5) 194 10

[14]

05/80(15) 10/80(20) 65/80(65) 100 14

00/80(0) 10/80(20) 70/80(70) 72

14

52

Qua bảng 2.6 chúng tôi nhận thấy: Trong quá trình tổ chức hoạt động bồi

dưỡng cho giáo viên ở các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, CBQL,

GV đã sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp:

Chúng tôi tính tổng điểm mức độ thực hiện và xếp thứ bậc các phương

pháp được CBQL, GV sử dụng thường xuyên nhất là Phương pháp thuyết trình

đạt 219 điểm (xếp thứ 1); Phương pháp đàm thoại đạt 216 điểm (xếp thứ 2);

Phương pháp quan sát đạt 212 điểm (xếp thứ 3); Phương pháp nêu gương 211

điểm (xếp thứ 4); Phương pháp thảo luận đạt 210 điểm (xếp thứ 5); Phương

pháp luyện tập 208 điểm (xếp thứ 6); Phương pháp trình thực hành đạt 204

điểm (xếp thứ 7); Phương pháp kiểm tra viết đạt 201 điểm (xếp thứ 8); Phương

pháp kiểm tra thực hành 196 điểm (xếp thứ 9); Phương pháp trò chơi đạt 194

điểm (xếp thứ 10); Phương pháp trình bày trực quan quan đạt 188 điểm (xếp

thứ 11); Phương pháp cơ sở giáo dục đạt 185 điểm (xếp thứ 12); Phương pháp

thăm quan đạt 158 điểm (xếp thứ 13); Phương pháp trắc nghiệm khách quan đạt

100 điểm (xếp thứ 14).

Tổng điểm kết quả đạt được và xếp thứ bậc các phương pháp được

CBQL, GV đánh giá như sau: Phương pháp đàm thoại đạt 219 điểm (xếp thứ

1); Phương pháp thuyết trình đạt 217 điểm (xếp thứ 2); Phương pháp nêu

gương 212 điểm (xếp thứ 3); Phương pháp quan sát đạt 211 điểm (xếp thứ

4); Phương pháp kiểm tra viết đạt 201 điểm (xếp thứ 5); Phương pháp thảo

luận đạt 210 điểm (xếp thứ 6); Phương pháp luyện tập 208 điểm (xếp thứ 7)

Phương pháp trình thực hành đạt 204 điểm (xếp thứ 8); Phương pháp kiểm

tra thực hành 196 điểm (xếp thứ 9); Phương pháp trò chơi đạt 194 điểm (xếp

thứ 10); Phương pháp trình bày trực quan quan đạt 188 điểm (xếp thứ 11);

Phương pháp cơ sở giáo dục đạt 185 điểm (xếp thứ 12); Phương pháp thăm

quan đạt 158 điểm (xếp thứ 13); Phương pháp trắc nghiệm khách quan đạt

72 điểm (xếp thứ 14).

Nhìn chung, theo ý kiến của các nhóm khách thể khảo sát, quá trình bồi

dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp

53

đã được sử dụng đa dạng các phương pháp. Tuy nhiên có phương pháp [14] có

ý kiến chưa thực hiện đến 82% và kết quả thực hiện mức TB 90%.

2.3.4. Thực trạng sử dụng hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Để có thông tin về nội dung này tôi đã sử dụng câu hỏi số 7 (Phụ lục). Xin

ý kiến các CBQL và GVMN về các hình thức: [1] Bồi dưỡng tại chỗ; [2] Bồi

dưỡng tập trung; [3] Bồi dưỡng từ xa; [4] Bồi dưỡng trực tuyến; [5] Tự bồi dưỡng.

Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.7: Thực trạng sử dụng hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Kết quả đạt được

Hình

Tổng

Thứ

Tổng

Thứ

TX

ĐK

CTH

T

K

TB

thức

điểm

bậc

điểm

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

(3đ)

(2đ)

(1đ)

[1] 45/80(135) 35/80(70) 00/80(0) 205

1 41/80(123) 39/80(78) 00/80(0) 202

1

[2] 33/80(99) 47/80(94) 00/80(0) 193

2 36/80(108) 39/80(78) 05/80(5) 191

3

[3] 35/80(105) 36/80(72) 09/80(9) 186

33/80(99) 34/80(68) 13/80(13) 180

3

2

[4]

00/80(0) 55/80(110) 25/80(25) 135

00/80(0) 40/80(80) 40/80(40) 120

5

5

[5] 28/80(84) 22/80(44) 30/80(30) 158

18/80(54) 32/80(64) 30/80(30) 148

4

4

Từ bảng 2.7 cho thấy: hình thức được CBQL, GV sử dụng thường xuyên

nhất là Hình thức Bồi dưỡng tại chỗ đạt 205 điểm (xếp thứ 1); Bồi dưỡng tập

trung đạt 193 điểm (xếp thứ 2); Hình thức từ xa đạt 186 điểm (xếp thứ 3); Hình

thức tự bồi dưỡng đạt 158 điểm, (xếp thứ 4) Hình thức Bồi dưỡng trực tuyến

đạt 135 điểm (xếp thứ 5).

Để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp đòi hỏi giáo viên thực hiện tốt các

hình thức được tổ chức bồi dưỡng đồng thời cần tích cực, chủ động tự bồi

dưỡng và tham gia các lớp bồi dưỡng trực tuyến các cấp tổ chức để đáp ứng

yêu cầu đổi mới theo Chuẩn.

54

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp

2.4.1. Thực trạng nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non thành phố

Hạ Long

Để tìm hiểu về thực trạng quản lý bồi dưỡng NLCM, NV cho giáo viên

của Hiệu trưởng các trường mầm non thành phố Hạ Long, chúng tôi tiến hành

khảo sát trên 80 đối tượng về mức độ thực hiện các nội dung quản lý của Hiệu

trưởng các nhà trường, với câu hỏi số 8 (Phụ lục) bao gồm các nội dung như sau:

[1]. Lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp.

[2]. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp.

[3]. Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp.

[4]. Kiểm tra đánh giá việc kết quả bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp.

Bảng 2.8: Thực trạng nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp

ở các trường mầm non thành phố Hạ Long

Mức độ thực hiện

Kết quả đạt được

Nội

Tổng

Thứ

Tổng

Thứ

TX

ĐK

CTH

T

K

TB

dung

điểm

bậc

điểm

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

(3đ)

(2đ)

(1đ)

[1] 43/80(129) 37/80(74) 00/80(0) 203

1 41/80(123) 39/80(78) 00/80(0) 202

1

[2] 33/80(99) 47/80(94) 00/80(0) 193

2

33/80(99) 34/80(68) 13/80(13) 180

3

[3] 35/80(105) 36/80(72) 09/80(9) 186

3 36/80(108) 39/80(78) 05/80(5) 191

2

[4]

28/8(84) 22/80(44) 30/80(30) 158

4

18/80(54) 32/80(64) 30/80(30) 148

4

Qua số liệu của bảng 2.8 cho ta thấy thực trạng của việc quản lý nội dung

hoạt động bồi dưỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp như sau:

55

Nội dung Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp về mức độ thực hiện đạt 203 điểm

(xếp thứ 1); Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp đạt 193 điểm (xếp thứ 2); Chỉ đạo thực hiện

hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên

mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp đạt 186 điểm (xếp thứ 3); Kiểm tra đánh giá

việc kết quả bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non

theo Chuẩn nghề nghiệp đạt 158 điểm (xếp thứ 4).

Cùng trên bảng khảo sát các nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng

GVMN theo chuẩn nghề nghiệp chúng tôi đã thu được kết quả như sau:

Nội dung Lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp về mức độ thực hiện đạt

202 điểm (xếp thứ 1); Chỉ đạo thực hiện hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp đạt

191 điểm (xếp thứ 2); Tổ chức các hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp đạt 180

điểm (xếp thứ 3); Kiểm tra đánh giá việc kết quả bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp đạt 148 điểm

(xếp thứ 4).

Đánh giá: Nội dung [1] Lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp được thực hiện

tốt nhất và cũng được đánh giá cao. Bên cạnh đó nội dung [4] Kiểm tra đánh

giá việc kết quả bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp hạn chế nhất.

2.4.2. Thực trạng sử dụng phương pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm

non thành phố Hạ Long

Từ kết quả thực hiện các nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên của Hiệu trưởng các trường mầm non thành phố

Hạ Long đã được phân tích mới mức độ thực hiện các nội dung quản lý ở mức

56

thường xuyên chưa cao, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng phương pháp

quản lý bồi dưỡng NLCM, NV cho giáo viên của Hiệu trưởng các trường,với

câu hỏi số 9 (Phụ lục) [1]. Phương pháp tổ chức - hành chính; [2]. Phương pháp

tâm lý - xã hội; [3]. Phương pháp kinh tế. Kết quả cụ thể ở bảng 2.9:

Bảng 2.9: Thực trạng sử dụng phương pháp quản lý bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp

Mức độ thực hiện

Kết quả đạt được

Phương

Tổng

Thứ

Tổng

Thứ

TX

ĐK

CTH

T

K

TB

pháp

điểm

bậc

điểm

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

(3đ)

(2đ)

(1đ)

53/80

27/80

0/80

41/80

39/80

00/80

[1]

213

1

202

1

(159)

(54)

(0)

(123)

(78)

(0)

50/80

30/80

0/80

33/80

34/80

13/80

[2]

210

2

180

2

(150)

(60)

(0)

(99)

(68)

(13)

36/80

21/80

23/80

20/80

18/80

42/80

[3]

173

3

140

3

(108)

(42)

(23)

(60)

(38)

(42)

Thông qua số liệu (Bảng 2.9) cho thấy: Căn cứ tổng điểm mức độ thực

hiện và kết quả thực hiện các phương pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên theo chuẩn nghè nghiệp được CBQL thực hiện

nhiều và đạt kết quả tốt nhất là Phương pháp tâm lý - xã hội với tổng điểm 415

(xếp thứ 1); Phương pháp tổ chức - hành chính với tổng điểm là 390 điểm (xếp

thứ 2); Phương pháp ít được CBQL sử dụng hơn và được đánh giá kết quả thực

hiện thấp nhất là Phương pháp kinh tế với tổng điểm 313 (xếp thứ 3).

Thực tế tại các trường mầm non công lập tại TP Hạ Long hiện nay,

Phương pháp kinh tế CBQL ít áp dụng hơn để làm tiêu chí đánh giá các GV có

thành tích, nhiều đóng góp cho công tác tổ chức các HĐGD nói chung, các hoạt

động GDMN nói riêng lại chưa được động viên, khích lệ, khen thưởng một

cách thích đáng. Do đó phần nào không khuyến khích được tính tích cực, nhiệt

tình, phát huy sáng tạo trong tổ chức HĐGD của GV và trẻ.

57

2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng

lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ

Long theo Chuẩn nghề nghiệp

Từ kết quả phân tích nội dung và phương pháp quản lý bồi dưỡng năng

lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên của hiệu trưởng các trường mầm non

thành phố Hạ Long, để làm sáng tỏ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

quả quản lý bồi dưỡng, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 10 (Phụ lục), khảo sát các

khách thể, kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.10: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý

bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường

mầm non thành phố Hạ Long theo Chuẩn nghề nghiệp

Mức độ ảnh hưởng

Không

Thứ

Rất ảnh

Ảnh

Phân

STT

Yếu tố ảnh hưởng

Điểm

ảnh

bậc

hưởng

hưởng

vân

hưởng

(4đ)

(3đ)

(2đ)

(1đ)

45/80

35/80

00/80

00/80

1 Năng lực quản lý của hiệu trưởng

285

1

(180)

(105)

(0)

(0)

Quan điểm của Đảng và nhà nước

33/80

41/80

06/80

00/80

2

phát triển năng lực giáo viên mầm

234

5

(140)

(82)

(12)

(0)

non theo chuẩn nghề nghiệp

Phẩm chất và năng lực của giảng

30/80

36/80

09/80

09/80

247

2

3

viên tham gia hoạt động bồi dưỡng

(120)

(108)

(18)

(9)

Phẩm chất và năng lực hiện có của

25/80

32/80

23/80

00/80

4

giáo viên mầm non sự vượt khó,

242

3

(100)

(96)

(46)

(0)

năng lực tự học, tự bồi dưỡng.

Cơ chế chính sách hỗ trợ hoạt

28/80

22/80

10/80

20/80

210

7

5

động bồi dưỡng

(104)

(66)

(20)

(20)

Tính hiệu quả, tính thực tiễn của

35/80

25/80

16/80

04/80

211

6

6

nội dung bồi dưỡng

(140)

(75)

(32)

(4)

31/80

27/80

13/80

09/80

7 Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí

240

4

(124)

(81)

(26)

(9)

58

Kết quả khảo sát cho chúng tôi thấy: trong 7 yếu tố ảnh hưởng đưa ra

khảo sát thì ý kiến của CBQL, GV đánh giá: Năng lực quản lý của hiệu trưởng

là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất với số điểm 285 (xếp thứ 1); Phẩm chất và năng

lực của giảng viên tham gia hoạt động bồi dưỡng số điểm 247 (xếp thứ 2); Yếu

tố Phẩm chất và năng lực hiện có của giáo viên mầm non sự vượt khó, năng lực

tự học, tự bồi dưỡng số điểm 242 (xếp thứ 3); Điều kiện cơ sở vật chất, kinh

phí điểm 240 (xếp thứ 4); Quan điểm của Đảng và nhà nước phát triển năng lực

giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp số điểm 234 (xếp thứ 5); Tính hiệu

quả, tính thực tiễn điểm 211 (xếp thứ 6); Yếu tố ảnh hưởng ít nhất là Cơ chế

chính sách hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng số điểm 210 (xếp thứ 7).

Thực tế cho thấy, các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bồi

dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Các yếu tố đó sẽ tạo

động lực cần thiết giúp giáo viên tích cực hơn trong việc học tập, nâng cao

năng lực, từ đó làm nền tảng nâng cao trình độ và chất lượng giáo dục.

2.4.4. Thực trạng những thuận lợi và khó khăn trong quản lý bồi dưỡng

năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non thành

phố Hạ Long

Nhận thức đúng về vị trí năng lực chuyên môn nhiệm vụ trong thực hiện

hiệu quả CTGDMN sẽ giúp cho người giáo viên trên cơ sở đó thì tiếp tục chủ

động trong mọi hoạt động bồi dưỡng và tham gia các khóa bồi dưỡng để hình

thành à phát triển cũng như hoàn thiện chuyên môn để đáp ứng yêu cầu chuẩn

nghề nghiệp giáo viên mầm non. Cơ sở vật chất cũng được đồng bộ hóa phần

nào đáp ứng được yêu cầu trong việc thực hiện hoạt động chuyên môn, nghiệp

vụ cũng như chuẩn nghề nghiệp.

Do Chuẩn ban hành vào cuối năm 2018 trong điều kiện thực hiện lộ trình

đến nay trong thời điểm này một số trường mầm non đã thực hiện tốt. Nhưng bên

cạnh đó một số trường mầm non chưa triển khai đánh giá 1 cách thường xuyên.

Về thời gian bồi dưỡng: Giáo viên muốn tham gia học tập, bồi dưỡng

hoạt động chuyên môn nhưng thời gian làm việc ở trường, lớp từ 8 tiếng, thậm

trí là cả 10 tiếng/ngày đến ngày nghỉ thì giáo viên tham gia vào các phong trào

59

như hội thi, làm đồ dùng, đồ chơi. Vì vậy giáo viên không có thời gian để tham

gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng của các cấp.

Đặc biệt là đội ngũ giáo viên ở Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

mặc dù trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhưng trong gia đoạn vừa qua

lịch sử cấp học mầm non giáo viên đa số được đào tạo nền tảng ban đầu cấp

Cao đẳng, Đại học ít. Tập trung chủ yếu là đào tạo ở bậc Trung cấp sư phạm.

Sau đó tham gia các hoạt động đào tạo về bồi dưỡng để các chuẩn về trình độ

Cao đẳng, Đại học ngắn hạn.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ Long

2.5.1. Những ưu điểm

Công tác quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên đã được các trường mầm non thành phố Hạ Long quan tâm, chính vì thế

đã tạo được sự thống nhất, khá đồng bộ từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực,

các nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên đều được Hiệu trưởng trong các nhà trường quan tâm chỉ đạo và các giáo

viên trong nhà trường thực hiện khá nghiêm túc, có nhiều nội dung được thực

hiện khá tốt. Nhận thức của CBGV các nhà trường về sự cần thiết và tầm quan

trọng của hoạt động bồi dưỡng NLCMNV là khá cao, do vậy công tác bồi

dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên ngày càng được quan tâm

thực hiện tốt hơn. Các cuộc thi “cán bộ quản lý giỏi, giáo viên dạy giỏi”…

được tổ chức thường xuyên tạo được không khí thi đua sôi nổi, thúc đẩy chất

lượng giáo dục đi lên. Công tác bồi dưỡng đã được sự quan tâm của các cấp

quản lý giáo dục cụ thể là việc tạo điều kiện về vật chất, tinh thần để CBGV

nhà trường có thể tham gia bồi dưỡng một cách có hiệu quả nhất.

2.5.2. Những hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm của công tác quản lý bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ Long

đã đạt được, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại đòi hỏi các nhà quản lý phải

60

sớm khắc phục mới mong tạo được sự tiến bộ, phát triển bền vững trong nâng

cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường, cụ thể như sau:

Hiện nay vẫn còn một bộ phận CBQL và giáo viên trong các nhà

trường chưa nhận thức đúng và đủ về khái niệm, nội dung của năng lực dạy

học, vai trò của nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong việc nâng

cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

Nội dung và phương pháp quản lý bồi dưỡng NLCMNV cho giáo viên đã

được CBQL các nhà trường đã thực hiện nhưng chưa mang tính thường xuyên

liên tục, vì vậy chất lượng bồi dưỡng và tự bồi dưỡng không cao.

Việc tự giác, tự học tập rèn luyện để trau dồi nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ của một số giáo viên còn yếu, cơ chế chính sách cho công tác

bồi dưỡng năng lực dạy học nói chung và bồi dưỡng NLCMNV cho giáo viên

nói riêng còn chưa phù hợp và chưa có sự quan tâm thỏa đáng đối với các lực

lượng tham gia. Do đó chưa khích lệ được tinh thần, thái độ tham gia của đội

ngũ giáo viên, chưa đáp ứng được tình hình thực tế và nguyện vọng của các lực

lượng tham gia bồi dưỡng.

Môi trường giáo dục, điều kiện cơ sở vật chất trường, lớp học, thiết bị, đồ

dùng dạy học còn thiếu rất nhiều so với quy định, điều kiện học tập của trẻ còn

rất nhiều khó khăn, thiếu thốn. Chưa huy động được sự đóng góp của các lực

lượng bên ngoài xã hội trong như xây dựng cơ sở vật chất trường học, hỗ trợ

kinh phí cho giáo viên trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ. Chính vì thế ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên.

61

Kết luận chương 2

Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng về quản lý bồi dưỡng

NLCMNV cho GV theo chuẩn nghề nghiệp của các trường mầm non thành phố

Hạ Long, chúng tôi nhận thấy:

Xuất phát từ các lợi ích to lớn của hoạt động bồi dưỡng NLCMNV cho

GV, các nhà trường đã chú ý quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động bồi

dưỡng nâng cao NLCM, NV cho GV. Song quá trình thực hiện quản lý hoạt

động bồi dưỡng NLCMNV cho GV, nhà trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn,

chủ yếu thực hiện bồi dưỡng thông qua hình thức tập trung và tổ chức thao

giảng, bình giảng vào các đợt thi giáo viên dạy giỏi.

Mặc dù đa số cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức rõ vai trò và tầm

quan trọng của việc quản lý bồi dưỡng NLCMNV cho GV trong nhà trường.

Song vẫn còn một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến công tác bồi dưỡng

và tự bồi dưỡng nâng cao NLCMNV cho bản thân, việc đầu tư cơ sở vật chất,

công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng chưa

được đầu tư thỏa đáng…

Từ các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn chúng tôi nhận thấy cần

thiết phải tăng cường xây dựng các biện pháp quản lý bồi dưỡng NLCMNV

cho GV các trường mầm non thành phố Hạ Long để nâng cao hiệu quả công tác

giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

62

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN NGHIỆP

VỤ CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ

HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp

Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những tiêu

chuẩn hành vi đòi hỏi mọi chủ thể quản lý phải tuân theo khi tiến hành hoạt

động quản lý. Xem xét việc xây dựng các biện pháp quản lý không phải là việc

có tính chất tự phát, kinh nghiệm mà là việc phải thực hiện dưới ánh sáng chỉ

đạo của những luận điểm cơ bản nhất định, đó là:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Việc xây dựng các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. Giúp cho người

giáo viên hình thành phát triển và hoàn thiện được năng lực chuyên môn nghiệp

vụ. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới CTGDMN và những yêu cầu về nâng cao

chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non. Thực hiện Nghị quyết 29 về đổi mới

căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, giáo dục mầm non.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLCM,NV cho

GVMN theo chuẩn nghề nghiệp. Dụa vào các căn cứ kế hoạch và muốn hình

thành và phát triển năng lực thực tiễn cho giáo viên phải thông qua HĐ thực

tiễn gắn với yêu cầu, gắn với chương trình, nội dung. Các biện pháp phải được

trình bày theo một cấu trúc lô gic, cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, cách

thực hiện và điều kiện thực hiện đối với từng biện pháp cụ thể trên cơ sở đó.

Nhà quản lý hiệu trưởng các nhà trường có cơ sở để sử dụng các biện pháp này

để tổ chức, bồi dưỡng, quản lý giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện

Tính toàn diện trong các biện pháp cần phải quan tâm tác động đến tất

cả các lĩnh vực tạo thành NLCM,NV giáo viên mầm non như nhận thức, ý

thức, động cơ thái độ kỹ năng thực hiện.

63

Theo quy định của chuẩn NNGVMN thì hệ thống năng lực CM,NV

của GVMN được thể hiện ở 6 năng lực thành phần. Nhà quản lý cần quan

tâm đến tác động một cách toàn diện để giúp cho những năng lực của hoạt

động CM,NV có đầy đủ.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Trong quá trình tổ chức thực hiện biện pháp thì cần quan tâm đến tổ

chức, bồi dưỡng theo một trình tự dựa trên cơ sở các biện pháp. Trong quá

trình quản lý, bồi dưỡng liên quan đến nhiều chủ thể như hiệu trưởng, phó

hiệu trưởng, giáo viên và các mối quan hệ bên ngoài có liên quan.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Quán triệt nguyên tắc này trong nghiên cứu là việc xây dựng các biện

pháp để quản lý bồi dưỡng NLCMNV cho GV phải dựa trên kết quả phân tích,

đánh giá tính hiệu quả của những biện pháp đã được sử dụng nhằm chắt lọc và kế

thừa những điểm mạnh có thể để từ đó xây dựng, phát triển, hoàn thiện chúng cho

phù hợp trong điều kiện hiện nay.

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của Nhà nước về Chuẩn nghề nghiệp giáo

viên mầm non. Đề xuất những biện pháp quản lý bồi dưỡng NLCMNV cho

giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp được xuất phát từ chương trình giáo dục.

Đồng thời phải căn cứ vào chỉ đạo của các cấp lãnh đạo ngành Giáo dục, căn

cứ tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, căn cứ vào điều kiện

thực tế của các đơn vị.

3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Trong xây dựng các biện pháp quản lý các hoạt động bồi dưỡng năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho GVMN theo chuẩn nghề nghiệp. Cần quan tâm đến

những nội dung, điều kiện đề xuất của biện pháp phải có khả năng thực hiện

được và mang lại hiệu quả mong muốn cho việc phát triển NLCMNV cho

GVMN. Để đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp và đáp ứng của hội đồng sư

phạm trong thực tiễn và để thực hiện tốt việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục

trẻ ở trường mầm non.

64

3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL và giáo viên trong nhà

trường về hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao nhận thức Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Để giúp

giáo viên đánh giá NLCMNV của mình theo chuẩn nghề nghiệp để từ đó đề

xuất những yêu cầu cần bồi dưỡng bao gồm: Nhận thức về mục tiêu ban hành

của chuẩn nghề nghiệp. Nhận thức về nội dung của chuẩn. Nhận thức về đánh

giá giáo viên theo chuẩn và những yêu cầu đối với giáo viên sau khi đánh giá

NLCMNV của mình theo chuẩn nghề nghiệp. Để từ đó GV xác định vai trò của

việc tự học, tự bồi dưỡng tham gia các hoạt động bồi dưỡng để hoàn thiện

phẩm chất và năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo chuẩn nghề nghiệp trong

giai đoạn hiện nay. Nâng cao nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng trong các hoạt

động giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

- Đối với cán bộ quản lý:

Nhận thức rõ vai trò của đội ngũ giáo viên MN, tầm quan trọng của việc

bồi dưỡng NLCMNV theo chuẩn nghề nghiệp. Đồng thời đội ngũ CBQL cần

xác định rõ hơn về vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác, lãnh đạo, chỉ

đạo, quản lý việc nâng cao NLCMNV cho giáo viên theo các tiêu chí đặt ra để

họ đáp ứng được yêu cầu và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý phải nghiên cứu, vận dụng các khoa học

vào việc bồi dưỡng phù hợp với các khoa học đang vận động trong lĩnh vực

quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Chú ý ở tất cả các khâu: lập kế hoạch bồi

dưỡng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện

kế hoạch đã đặt ra, đánh giá NLCMNV của GV và sử dụng kết quả đó một

cách phù hợp.

65

Thực hiện các chế tài để GV học tập, nắm vững các yêu cầu về phẩm

chất năng lực nghề nghiệp của mình, nắm vững các quy định của nhà nước, của

ngành, của địa phương có liên quan đến giáo viên cũng như các yêu cầu đặt ra

của Chuẩn nghề nghiệp GVMN.

Bản thân CBQL phải tự xác định vị trí, vai trò của mình trong tập thể từ

đó phải tự học, tự bồi dưỡng, thường xuyên tu dưỡng bản thân, nâng cao trình

độ, năng lực quản lý, thực sự là tấm gương sáng cho GV noi theo.

- Đối với giáo viên:

Trước những yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay, mỗi giáo viên giảng

dạy phải coi bồi dưỡng và tự bồi dưỡng NLCMNV là quyền lợi, nghĩa vụ và

trách nhiệm với nghề, với trẻ là người phải thường xuyên rèn luyện để có lối

sống chuẩn mực, mô phạm đồng thời phải thường xuyên trau dồi kiến thức, tích

cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp

của mình.

Tích cực tuyên truyền, làm cho mọi người hiểu được tầm quan trọng và

vai trò quyết định của đội ngũ GV đối với sự nghiệp GD, trong đó NLCMNV

của người giáo viên sẽ quyết định trực tiếp tới chất lượng giáo dục đào tạo, đồng

thời hiểu rõ ý nghĩa của chuẩn nghề nghiệp, để từ đó tham gia vào quá trình đánh

giá NLCMNV của GV góp phần vào sự phát triển của ngành GD nói chung và

đội ngũ nhà giáo nói riêng.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Để có được nhận thức này BGH phải xây dựng kế hoạch:

+ Xác định mục tiêu, nội dung cần nâng cao nhận thức cho CBQL và đội

ngũ GV.

+ Dự kiến các hình thức tổ chức để nâng cao nhận thức cho CBQL và

GV như học tập, bồi dưỡng thông qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn, thông qua

việc tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng.

+ Dự kiến các nguồn lực: con người, phương tiện, kinh phí, thời gian…

+ Tổ chức học tập nghiên cứu các tiêu chí của năng lực dạy học theo

chuẩn nghề nghiệp quy định:

66

Tổ chức các buổi bồi dưỡng tập chung cho CBQL và toàn thể GV để

học tập và nghiên cứu các tiêu chí của NLCM, NV theo chuẩn quy định, giúp

họ nắm được các nội dung, yêu cầu trong mỗi tiêu chí mà người giáo viên cần

đạt như: để làm tốt khâu xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục

theo hướng phát triển toàn diện trẻ em cần thế nào, mức độ thế nào là đảm bảo

nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em có hiệu quả, quan sát và đánh giá sự

phát triển của trẻ em như thế nào để đảm bảo yêu cầu đặt ra.

Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng tập huấn cần coi trọng việc thực hành

của GV tham gia. Nên tổ chức tập huấn ở cấp trường sau đó đề nghị các tổ

nhóm chuyên môn tiếp tục về triển khai nghiên cứu tìm hiểu thông qua đội ngũ

GV cốt cán. Có như vậy GV mới nắm chi tiết được các nội dung mà chuẩn đã

yêu cầu.

+ Tổ chức các hội thảo, sinh hoạt theo chuyên đề, các buổi thảo luận cả

cấp tổ và cấp cụm trường để tạo cơ hội cho GV được trình bày những ý kiến

của mình, cùng tranh luận, bàn bạc, trao đổi, chia sẻ những vấn đề liên quan

đến NLCM, NV. Từ đó mỗi giáo viên sẽ nhận rõ tầm quan trọng của việc bồi

dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao NLCM, NV đáp ứng các yêu cầu chuẩn

nghề nghiệp, thấy rõ được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình để phấn đấu vươn

lên trong hoạt động giáo dục.

+ Đưa vào nghị quyết của chi Bộ Đảng, kế hoạch hoạt động của BGH

đồng thời tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.

Hiểu và nắm bắt rõ các yêu cầu cũng như đánh giá NLCM, NV của GV

theo chuẩn nghề nghiệp không chỉ coi trọng nâng cao nhận thức trong đội ngũ

giáo viên, đội ngũ giáo viên cốt cán mà ngay trong cấp ủy, ban giám hiệu nhà

trường, đặc biệt các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về giáo dục cũng

phải thông suốt. Đây là lực lượng quan trọng được phân cấp để lãnh đạo, chỉ đạo

và tạo điều kiện để tiến hành hoạt động bồi dưỡng NLCMNV cho GV, sử dụng

kết quả đánh giá GV… Việc đề xuất kế hoạch hoạt động trong cấp ủy, BGH và

tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền phải được thường xuyên, liên tục

67

qua các cuộc họp, giao ban, đột xuất, thông qua hội đồng Giáo dục địa phương,

các buổi họp chi Bộ, các buổi làm việc về giáo dục.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

CBQL nhà trường phải nắm vững các văn bản có liên quan đến việc ban

hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, các văn bản hướng dẫn

về bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non nói riêng và bồi dưỡng

GV nói chung, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ về nâng cao chất

lượng đội ngũ nhà giáo để có cách trình bày thuyết phục.

CBQL nhà trường phải nắm vững những quy chế, chủ chương, chính sách

để vừa là nhà khoa học có lý luận, vừa là người quản lý có thực tiễn, biết trình bày

vấn đề sâu sắc vừa có nghệ thuật tác động vào nhận thức người nghe đúng mục

đích giao tiếp.

CBQL nhà trường phải tạo được không khí làm việc cởi mở, chân thành,

đoàn kết thống nhất được ý kiến chung khiến mọi người thực hiện công việc

của mình trong niềm vui được thỏa mãn nhu cầu cống hiến, phát triển, được tôn

trọng và được khẳng định.

CBQL có năng lực thiết kế, tổ chức, quản lý các hoạt động bồi dưỡng

nâng cao nhận thức năng lực bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.

3.2.2. Xác định nội dung trọng tâm bồi dưỡng cho giáo viên theo nội dung

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

của chuẩn nghề nghiệp GVMN

Quản lý h o ạ t đ ộ n g bồi dưỡng giáo viên MN theo CNN, người hiệu

trưởng phải hệ thống được những nội dung cần thiết mà mỗi giáo viên cần

phải có, phân loại những nội dung đó để xác định được tính thứ bậc của

những nội dung cần bồi dưỡng theo các yêu cầu của CNN.

Xác định được đúng vấn đề trọng tâm còn bị hạn chế ta bồi dưỡng nhiều

sẽ tạo được hứng thú học tập cho đội ngũ giáo viên và hiệu quả bồi dưỡng sẽ

cao. Khắc phục tình trạng BD dàn trải, thiếu trọng tâm, hình thức từ đó giúp

cho công tác quản lý của hiệu trưởng các trường sẽ đạt kết quả tốt.

68

3.2.2.2. Nội dung thực hiện

Phải xác định đúng những nội dung cần bồi dưỡng mà giáo viên MN

cần thiết, đáp ứng được yêu cầu CNN.

Việc phân loại nội dung mà giáo viên cần bồi dưỡng có thể thực hiện

theo các cách sau:

Cách một: Do hiệu trưởng (hoặc người được hiệu trưởng uỷ quyền) xây

dựng kế hoạch chủ động khảo sát và phân loại.

- Những nội dung mà giáo viên có thể tự bồi dưỡng và những nội dung

giáo viên cần được bồi dưỡng.

- Những nội dung cơ bản mà giáo viên cần cho quá trình giảng dạy trên

lớp và những nội dung cần cho các hoạt động khác.

Cách hai: Do chính đội ngũ giáo viên đề xuất nội dung cần được bồi

dưỡng trên thực tế công tác của họ.

Với việc xác định nội dung bồi dưỡng như trên, kế hoạch bồi dưỡng sẽ

sát thực tế và mang lại lợi ích thiết thực cho đội ngũ giáo viên và chính những

người quản lý. Ngoài ra phải bám sát các tiêu chuẩn CNN để làm căn cứ xây

dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng. Các nội dung cụ thể như sau:

*Các nội dung thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

+ Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân,

một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

+ Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.

+ Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động.

+ Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo;

có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp...

+ Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp;

tận tình phục vụ nhân dân và trẻ.

* Các nội dung thuộc lĩnh vực kiến thức

+ Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non.

+ Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non.

69

+ Kiến thức cơ sở chuyên ngành.

+ Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.

+ Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến

giáo dục mầm non.

* Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm

+ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ.

+ Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.

+ Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.

+ Kỹ năng quản lý lớp học.

+ Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.

Bên cạnh đó, tuỳ theo thực trạng năng lực của giáo viên ở các nhà

trường, chúng ta có thể lựa chọn những nội dung mà giáo viên thực hiện chưa

tốt để đưa vào chương trình bồi dưỡng nhiều hơn hàng năm.

Như vậy, để có được nội dung bồi dưỡng cho giáo viên, cần tiến hành

phân tích các đòi hỏi thực trạng khách quan của giáo viên, từ yêu cầu của

ngành học, bậc học để từ đó đề xuất những nội dung phù hợp. Các nội dung

đó phải được xác định rõ, tương ứng với từng lớp bồi dưỡng, từng chuyên đề

bồi dưỡng để hiệu quả bồi dưỡng không ngừng được nâng cao.

3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp

Thứ nhất: Cần đi sâu đi sát để nắm vững phẩm chất và năng lực của

từng giáo viên, từ đó để đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ GV, sắp

xếp, bố trí sử dụng đào tạo và bồi dưỡng GV. Biết được phẩm chất và năng lực

của từng người để phát huy ưu thế của họ, phân công nhiệm vụ cho họ. Qua

những công việc được giao và mức độ hoàn thành để phát hiện được những tồn

tại và hạn chế của từng GV và trong đánh giá luôn phải thận trọng, không vội

vàng, cảm tính, thiên vị hoặc khắt khe, định kiến, cứng nhắc, chỉ nhìn vẻ bề

ngoài thì chưa có đủ cơ sở để đánh giá toàn diện một con người.

Thứ hai: Xây dựng kế hoạch và nội dung bồi dưỡng GV theo chuẩn

nghề nghiệp cụ thể:

70

* Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ giáo viên:

- Tuyên truyền, GD cho toàn thể cán bộ, GV, nhân viên chấp hành chủ

trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có quan điểm, lập trường

chính trị vững vàng, kiên quyết chống lại tiêu cực và những biểu hiện sai trái,

luôn bảo vệ lẽ phải và sự tiến bộ; gương mẫu, có đạo đức, nhân cách và lối

sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có ý thức phấn đấu vươn lên trong

nghề nghiệp. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng

nghiệp, tận tình phục vụ nhân dân và học sinh có ý thức cao về tổ chức kỷ luật;

được đồng nghiệp và cha mẹ trẻ tin tưởng, tôn trọng, thực hiện trách nhiệm của

một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Bồi dưỡng kiến thức sư phạm cho giáo viên:

Kiến thức cơ bản về GDMN: Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa

tuổi MN; Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi MN;Kiến thức phổ

thông về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội liên quan đến GDMN.

* Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên:

- Kỹ năng lập kế hoạch CSGD trẻ. Căn cứ vào kết quả điều tra về thực

trạng về kỹ năng lập KH giáo dục còn có nhiều giáo viên bị hạn chế. Chính vì

thế mà việc bồi dưỡng kỹ năng lập KHGD cho GV là cần thiết.

- Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ;

Cần bồi dưỡng về lý thuyết và phương pháp, tăng cường công tác kiểm tra tư

vấn cho đội ngũ việc thực hiện VSATTP, dinh dưỡng cho trẻ, theo dõi biểu đồ

phân loại sức khỏe trẻ, chăm sóc vệ sinh, giấc ngủ, bữa ăn cho trẻ… và công

tác bảo vệ an toàn tính mạng cho trẻ.

Lựa chọn phân công một GV có nhiều kinh nghiệm làm tổ trưởng tổ

chuyên môn. Chỉ đạo tổ trưởng phân công những GV trong tổ có nhiều kinh

nghiệm kèm cặp, giúp đỡ những GV mới ra trường còn ít kinh nghiệm trong

giảng dạy, những GV còn yếu về chuyên môn.

Trong các đợt Hội thi chọn GV giỏi cấp trường: Tạo điều kiện và vận

động nhiều GV tham gia, từ đó GV sẽ có cơ hội học tập lẫn nhau, GV sẽ trưởng

71

thành nhiều hơn và cũng làm cơ sở để lựa chọn những GV có năng lực thực sự

về chuyên môn để tham dự Hội thi cấp Thành phố và cấp Tỉnh.

Tăng cường kiểm tra việc lập kế hoạch giáo dục theo từng chủ đề, dự giờ

thăm lớp, không chỉ dự một hoạt động học mà đôi khi dự cả một buổi học, dự

xoay vòng hết tất cả các chuyên đề trên một giáo viên để nắm bắt phân loại

giáo viên, thông qua đó rút kinh nghiệm, tư vấn cho GV về việc chuẩn bị bài

soạn, phương pháp giảng dạy, kiến thức chuyên môn, cũng từ kết quả giảng

dạy đó làm căn cứ để xếp loại GV.

Tổ chức cho cán bộ, GV tham quan học tập kinh nghiệm về quản lý, tổ

chức, đổi mới phương pháp giảng dạy ở những trường trong cụm chuyên môn

và trong thành phố, tại các lớp tập huấn do Sở và Phòng GD & ĐT tổ chức như

bồi dưỡng chương trình GDMN mới, bồi dưỡng thường xuyên trong hè...

Bồi dưỡng cho GV khai thác đề tài sáng kiến kinh nghiệm, các phần

mềm dạy học vào thực tiễn CSGD trẻ.

Tạo điều kiện cho cán bộ GV được đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ... tại các trường đại học, cao

đẳng và các cơ sở GD khác phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của từng GV.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

Nắm chắc các văn bản chỉ đạo của các cấp, căn cứ vào nội dung của

Chuẩn nghề nghiệp GV MN

Hiệu trưởng cần nắm bắt nội dung của chuẩn nghề nghiệp GVMN từ đó

rà soát đánh giá phân loại những nội dung cần bồi dưỡng.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo nhu cầu bồi dưỡng của Gv trong nhà

trường và trienr khai thực hiện.

3.2.3. Sử dụng hiệu quả các phương pháp quản lý để quản lý hoạt động

bồi dưỡng NLCMNV cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Biện pháp này nhằm bồi dưỡng NLCMNV cho giáo viên đáp ứng yêu

cầu CNN thông qua việc kích thích, động viên giáo viên đang giảng dạy tích

72

cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng, tạo động

lực cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng có một quyết tâm để đạt được

tiêu chuẩn đi bồi dưỡng.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

* Sử dụng phương pháp tổ chức - hành chính.

Nội dung của phương pháp là sử dụng quyền lực hành chính và quan hệ

tổ chức để các hoạt động theo kế hoạch mà người hiệu trưởng các trường đã

xây dựng. Phương pháp này muốn thực hiện thành công thì người hiệu trưởng

phải biết sử dụng quyền lực của mình để thực thi theo các quyết định, văn bản

đã có như: quyết định thuyên chuyển, giao nhiệm vụ, bồi dưỡng để xây dựng

đội ngũ giáo viên có chất lượng.

- Hình thành cơ chế ra quyết định hợp lý.

Bồi dưỡng giáo viên không thể làm ồ ạt theo kiểu chạy theo số lượng mà

phải tiến hành bồi dưỡng theo một qui trình khoa học thì mới đảm bảo bồi

dưỡng được một đội ngũ giáo viên có chất lượng và ổn định về số lượng,

đồng bộ về cơ chế.

Những nguyên tắc khoa học cần tuân theo trong quá trình bồi dưỡng đội

ngũ giáo viên đó là xây dựng một cơ chế ra quyết định tuyển chọn Giáo viên

cốt cán đi bồi dưỡng ở các lớp do Bộ và Sở tổ chức, dựa trên những nguyên tắc

chung của quản lý nhân sự, phù hợp với điều kiện của các nhà trường nhằm

tuyển chọn được giáo viên có đủ năng lực và phẩm chất để cử đi bồi dưỡng để

làm lực lượng lòng cts trong nhà trường. Quá trình tuyển chọn bao gồm các

bước sau:

+ Thông báo quyết định tuyển chọn cán bộ giáo viên đưa đi bồi dưỡng.

+ Thông báo nội dung tiêu chuẩn mà người được tuyển chọn cần phải đạt

được từ năm học trước đó.

+ Ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn của nhà trường.

+ Thông báo nội dung tiêu chuẩn mà người được tuyển chọn cần phải đạt

được từ năm học trước đó.

73

+ Thông báo điều kiện của những người tham gia tuyển chọn và những

quyền lợi, nghĩa vụ của họ được hưởng khi họ được tuyển chọn.

+ Thông qua danh sách người được tuyển chọn và kế hoạch thực hiện.

- Kiểm tra đánh giá.

- Mục đích của công tác này là chỉ ra được những mặt tốt, mặt tích cực,

cái được và cái chưa được cần phải khắc phục trong công tác bồi dưỡng giáo

viên. Qua công tác kiểm tra, ban thi đua nhà trường cũng sẽ phát hiện được

những ưu điểm, nhược điểm của mỗi giáo viên căn cứ vào các yêu cầu của

CNN, từ đó có biện pháp bồi dưỡng sát với tình hình thực tế của đội ngũ. Trên

cơ sở các kết quả thu được từ kiểm tra, hiệu trưởng sẽ có được sự đánh giá đúng

đắn đối với mỗi giáo viên và đội ngũ.

- Nội dung của công tác kiểm tra cán bộ giáo viên bao gồm: Kiểm tra

các công việc của giáo viên đang thực hiện, đã thực hiện có đúng với kế

hoạch của nhà trường cũng như của cá nhân đã xây dựng không. Việc kiểm tra

không được mang tính hình thức mà phải dựa vào các tiêu chí đánh giá GV

theo CNN, tương ứng với từng nhiệm vụ cụ thể đã được xác định trong kế

hoạch hoạt động của nhà trường trong việc thực hiện qui chế chuyên môn,

chức trách, nhiệm vụ của từng vị trí mà người giáo viên đảm nhận.

Để thực hiện các nội dung kiểm tra để có thể thông qua các loại hồ sơ

sau: Giáo án, sổ điểm, kế hoạch giảng dạy, lịch báo giảng, phân phối chương

trình, sổ đầu bài, dự giờ đột xuất.

Muốn công tác kiểm tra đạt được hiệu quả thì ban thi đua nhà trường

phải thông qua các tiêu chuẩn, nội dung đánh giá công khai trước Hội đồng sư

phạm nhà trường.

*Phương pháp kinh tế:

Nội dung chính của biện pháp đó chính là sử dụng đòn bẩy kinh tế để

gắn kết các lợi ích của cá nhân với lợi ích của tập thể nhà trường.

+ Sử dụng cơ chế trả lương giáo viên: Xác định cơ chế trả lượng giáo

viên là rất quan trọng, bởi vì tiền lương của giáo viên là nguồn thu nhập chính

74

của họ. Nếu tiền lương đáp ứng trả kịp thời thì giáo viên mới yên tâm công tác.

Ngoài nguồn tiền lương hàng tháng, giáo viên tại các trường MN còn có

nguồn thu nhập từ việc làm ngày thứ 7 thêm giờ. Do đó việc chi trả lương vượt

giờ quy định cho giáo viên cũng phải được cân nhắc tính toán cho tương xứng

với công sức của mỗi cán bộ, giáo viên.

+ Thực hiện quy chế thi đua khen thưởng: Nhà trường cần xây dựng quy

chế thi đua khen thưởng, có chế độ thưởng , phạt công minh.

* Phương pháp tâm lý giáo dục:

Nội dung của biện pháp chính là tác động vào tư tưởng của đội ngũ giáo

viên làm cho giáo viên có động lực phát huy năng lực của mình.

Cách thực hiện: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và cung

cấp thông tin về mục đích, ý nghĩa của việc cần thiết bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên theo chuẩn, cho giáo viên học tập, thảo luận về nội dung quy định và biện

pháp thực hiện và nhằm nâng cao chất lượng hoạt dộng bồi dưỡng.

Xây dựng bầu không khí sư phạm đoàn kết, nhất trí trong nhà trường.

Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của GV, động viên khích lệ kịp thời.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

Cần phải nắm được cách thực hiện từng phương pháp để sử dụng trong

quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng.

Biết vận dụng phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt, mềm dẻo.

Nắm bắt được tâm tư nguyện vọng và khả năng của từng GV để có sự

phân công hợp lý và sử dụng PP quản lý phù hợp.

3.2.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia bồi dưỡng năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

NLCM, NV của mỗi giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng trong trường sư

phạm chưa đủ để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của đổi mới giáo dục

trong giai đoạn xã hội đang phát triển nhanh. Việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng

NLCM, NV của giáo viên giúp cho đội ngũ giáo viên không ngừng hoàn thiện

75

và nâng cao trình độ, năng lực dạy học, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu

thời đại mới. Chất lượng của công tác bồi dưỡng NLCM, NV cho GV phụ

thuộc rất nhiều về ý thức tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. Do đó bồi dưỡng

NLCM, NV cho không chỉ quan tâm tới việc tạo điều kiện cho giáo viên thực

hiện nghĩa vụ bồi dưỡng mà còn chăm lo đến quyền lợi, đến đời sống vật chất

và tinh thần của họ. Biện pháp giải quyết hài hòa hai mặt đó không chỉ động

viên, khích lệ giáo viên tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng mà còn tạo động

lực để giáo viên nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức trong việc tự bồi dưỡng

góp phần phát triển đội ngũ giáo viên, làm cho tổ chức ngày càng phát triển. Vì

vậy hoàn thiện chế độ chính sách, có chế độ động viên, khích lệ tạo động lực

phát triển đội ngũ giáo viên, làm cho giáo viên yên tâm công tác, cống hiến khả

năng cho sự nghiệp giáo dục là việc làm có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát

triển giáo dục.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách, chế độ đãi ngộ hiện hành

của nhà nước đối với đội ngũ giáo viên về lương, phụ cấp, về các chế độ đãi

ngộ khác đặc thù nghề nghiệp dạy học.

Thực hiện công bằng, công khai, dân chủ trong việc đánh giá, xếp loại

năng lực dạy học giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở đó đánh giá

giáo viên trong công tác thi đua khen thưởng, công nhận các danh hiệu nghề

nghiệp, cũng như thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng thăm quan học tập,

nghỉ ngơi… đối với tất cả giáo viên. Không nên chỉ chú ý đến nhóm đối tượng

xuất sắc trong đội ngũ mà phải có sự khuyến khích đồng đều, nếu không sẽ dẫn

đến sự phân hóa từ đó xuất hiện sức ì, chĩa rẽ, mất đoàn kết nội bộ.

Xây dựng ban hành chế độ khuyến khích giáo viên có thành tích trong

hoạt động bồi dưỡng NLCM, NV được công nhận qua các danh hiệu hoặc đem

lại những thành tích trong từng mặt hoạt động như: GV giỏi các cấp, GV chủ

nhiệm giỏi,…

76

Có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên có đề tài nghiên cứu khoa học,

sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng rộng rãi trong ngành.

Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho giáo viên là một vấn đề quan

trọng trong chính sách QLGD nói chung và quản lý bồi dưỡng NLCM, NV cho

GV nói riêng. Mỗi giáo viên là một thành viên của tập thể nhà trường nhưng

điều kiện kinh tế, hoàn cảnh gia đình và nhu cầu của bản thân khác nhau, ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc. Do đó, ngoài việc chăm lo thực hiện chế

độ, chính sách động viên và đãi ngộ theo các văn bản quy định của nhà nước,

của ngành, cần phải chú ý đến từng con người, xem xét yếu tố cá nhân với tư

cách là một thành viên trong tổ chức. CBQL nhà trường cần tìm hiểu, nắm bắt

tâm tư, tình cảm, động cơ công tác, nhu cầu làm việc và hưởng thụ, hoàn cảnh

gia đình của họ để có cách thức tác động cụ thể và hiệu quả. Cần tôn trọng

nhân cách mỗi giáo viên đồng thời hướng họ vào mục tiêu chung của tập thể để

họ đồng cảm, tôn trọng đồng nghiệp và chia sẻ hoàn cảnh, nguyện vọng của các

giáo viên khác trong nhà trường.

3.2.3.3. Cách thức tiến hành biện pháp

Thực hiện đúng các văn bản hướng dẫn của nhà nước về chính sách, chế

độ đối với GV. Chú ý đến việc thực hiện ở tất cả các bộ phận để đảm bảo công

bằng xã hội trên bình diện chung cả về quyền và nghĩa vụ của mỗi giáo viên.

Các đồng chí lãnh đạo (BGH) cần hiểu rõ hoàn cảnh cụ thể của từng giáo

viên, nắm bắt kịp thời tư tưởng, tình cảm từng người để có những tác động phù

hợp với từng tình huống cụ thể, khen thưởng đúng đắn, kịp thời, công bằng

nhằm hình thành động cơ, tạo nỗ lực mới cho mỗi giáo viên không ngừng hoàn

thiện và nâng cao năng lực nghề nghiệp.

Tham mưu với lãnh đạo cấp trên Phòng GD, UBND huyện làm tốt công

tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực, vật lực từ các tổ chức xã hội, phụ

huynh học sinh để có nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa

đáng đối với giáo viên.

77

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý nhà trường tích cực tham mưu với cơ quan quản lý các cấp

về chế độ chính sách cho hoạt động bồi dưỡng GV, đồng thời phải quan tâm đến

việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giá viên, đảm bảo thực hiện

chế độ chính sách đãi ngộ của nhà nước đối với GV một cách công bằng, thiết

thực và khai thác các nguồn lực tài chính khác để động viên đội ngũ GV.

Mỗi giáo viên tự giác phấn đấu làm tốt nhiệm vụ của mình sẽ góp phần

làm cho tổ chức hoàn thành nhiệm vụ chung và khi tổ chức nhà trường vững

mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác thì sẽ có tác động tích cực trở lại đối

với mỗi giáo viên. Mục tiêu của công tác này là đảm bảo sự hài hòa giữa việc

động viên về tinh thần và chăm lo thiết thực về vật chất cho giáo viên.

3.2.5. Đầu tư cơ sở chất và các điều kiện cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng năng

lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Xác định những điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác bồi dưỡng

NLCM, NV cho GV, tạo điều kiện tốt nhất trong hoàn cảnh cho phép để công tác

bồi dưỡng đạt hiệu quả tốt nhất, xác định nguồn để có được các điều kiện đó.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

- Nguồn lực con người:

Nhà trường thành lập Ban chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng NLCM,

NV cho GV, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể từng loại hình bồi dưỡng,

thành lập Ban tổ chức đối với các lớp bồi dưỡng tập trung, xác định người tổ

chức thực hiện: giảng viên, nhóm hỗ trợ, nhóm chuyên gia, giáo viên cốt cán,

tổ tư vấn thực hiện nhiệm vụ biên soạn tài liệu và trực tiếp bồi dưỡng.

Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của cơ quan QLGD cấp trên, phối hợp với

các hướng dẫn chỉ đạo của Bộ và Sở, Phòng của lãnh đạo cấp trên, của các giảng

viên trong việc biên soạn nội dung chương trình cụ thể sát hợp với từng giáo viên

và hợp đồng, liên kết bố trí các chuyên gia, các giảng viên tham gia bồi dưỡng

NLCM, NV cho GV.

78

- Nguồn lực vật chất:

Đảm bảo đầy đủ tài liệu phục vụ cho giảng dạy, học tập và tham khảo. Trên

cơ sở xác định nội dung mới có thể xác định tài liệu bồi dưỡng. Những nội dung

thuộc kế hoạch cấp Bộ và Sở có thể đã sẵn có tài liệu, song cũng đã có những nội

dung cần biên soạn lại cho phù hợp với tình hình đặc điểm nhà trường.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Nhà trường chủ động lên kế hoạch bồi dưỡng cho GV có thể mời các

chuyên gia, cán bộ chuyên môn xây dựng đề cương và tổ chức biên soạn, các

tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng NLCM, NV cho GV nên có kết cấu mở

để có thể cập nhật thông tin kịp thời, chú trọng xây dựng rèn kỹ năng biến

thông tin thành kiến thức cho đội ngũ GV. Cần xác định đầu tư một khoản kinh

phí thỏa đáng cho việc biên soạn tài liệu có chất lượng, đáp ứng mục tiêu bồi

dưỡng. Có tài liệu dùng cho giảng viên, có tài liệu dùng cho người học.

Đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng. Đối với

việc bồi dưỡng NLCM, NV cho GV, CSVC là điều kiện để hoạt động bồi

dưỡng đạt hiệu quả. Dựa vào hình thức bồi dưỡng để xác định CSVC, trang

thiết bị phù hợp vừa tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao. Để tạo tâm lý thoải mái

cho người dạy trong việc tổ chức các hoạt động dạy - học; người học tiếp thu,

thực hành, chủ động trong các hoạt động cá nhân hay nhóm, hay thuyết trình,…

CSVC lớp học, phương tiện, thiết bị cần đáp ứng mọi hoạt động, môi trường

cần thoáng đãng, hợp vệ sinh. Hiệu quả của lớp bồi dưỡng phụ thuộc rất nhiều

vào yếu tố này.

Đảm bảo chế độ cho người dạy và người học. Đây không phải là yếu tố

quyết định nhưng lại khích lệ, động viên được người dạy và người học, đôi khi

đem lại hiệu quả rất cao.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan chuyên môn với cơ quan nghiệp

vụ, tham mưu với các cấp ủy Đảng chính quyền, địa phương, tranh thủ sự ủng

79

hộ của các Ban ngành đoàn thể trong việc tạo các điều kiện đảm bảo thực hiện

nhiệm vụ bồi dưỡng NLCM, NV cho GV.

Để có những điều kiện vật chất đảm bảo cho công tác bồi dưỡng NLCM,

NV cho GV đạt kết quả tốt, cần có những khoản kinh phí đầu tư cho những

mục nêu trên. Muốn vậy, kế hoạch bồi dưỡng NLCM, NV cho GV theo chuẩn

phải được các cấp có thẩm quyền thông qua và trở thành một nội dung chính

thức trong công tác tài chính mà không mang tính thời vụ.

3.2.6. Kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng NLCM, NV cho GV theo

chuẩn, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở tất cả các khâu trong công

tác bồi dưỡng giáo viên từ việc khảo sát thực trạng, xác định nội dung hình

thức bồi dưỡng, lập kế hoạch và tiến hành thực hiện kế hoạch. Có như vậy hoạt

động bồi dưỡng NLCM, NV cho GV được tiến hành nghiêm túc, thực hiện

đúng mục tiêu đề ra, giáo viên được bồi dưỡng thêm các tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo tốt nhất mà họ cần có, giúp họ hoàn thiện nhiệm vụ được giao.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

Lựa chọn đội ngũ cán bộ lòng cốt, kết hợp với BGH nhà trường thành

lập Ban chỉ đạo và kiểm tra công tác bồi dưỡng NLCM, NV cho GV với những

nội dung cụ thể, hình thức kiểm tra phong phú, đa dạng và trong nhiều thời

điểm khác nhau của một chu kỳ hoặc hàng năm. Phân công công việc cụ thể

cho từng thành viên trong Ban, định rõ sản phẩm của từng loại công việc.

Kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình bồi dưỡng NLCM, NV cho GV từ

lúc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức thực hiện, quản lý bồi dưỡng, nội

dung, hình thức bồi dưỡng đến kiểm tra, đánh giá giáo viên trước, trong và sau

quá trình bồi dưỡng.

80

3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Ban chỉ đạo và kiểm tra công tác bồi dưỡng NLCM, NV cho GV thường

xuyên thu thập thông tin đánh giá qua nhiều chiều và nhiều đối tượng khác

nhau: Cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp tham dự bồi dưỡng, giảng viên tham

gia dạy bồi dưỡng, đội ngũ giáo viên cốt cán; đánh giá về đội ngũ giáo viên cốt

cán, về đội ngũ giáo viên, về cách thức tổ chức bồi dưỡng, về tài liệu bồi

dưỡng, cơ sở vật chất phục vụ cho bồi dưỡng… Từ kết quả kiểm tra, giám sát,

BGH sẽ có được những cơ sở để điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng hướng tới mục

tiêu nâng cao NLCM, NV cho GV theo chuẩn nghề nghiệp đã quy định.

Lập hồ sơ theo dõi quá trình tham gia bồi dưỡng NLCM, NV cho GV và

quá trình áp dụng kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng vào việc tổ chức các hoạt

động sư phạm. Theo dõi sát những biến động và toàn bộ quá trình công tác của

giáo viên để kịp thời định hướng, động viên khích lệ, thúc đẩy họ nỗ lực vươn

lên tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nhận thức của CBQL, đội ngũ cốt cán và toàn thể giáo viên về chuẩn

nghề nghiệp và NLCM, NV theo chuẩn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của

việc kiểm tra, giám sát. Nếu không nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề này thì

công tác kiểm ta, giám sát sẽ không được chú ý và như vậy hiệu quả của việc bồi

dưỡng NLCM, NV cho GV sẽ không cao. Trình độ năng lực nghề nghiệp và

phẩm chất tư cách đạo đức của họ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phản ánh chân

thực, khách quan của kết quả kiểm tra.

Cần kết phối hợp chặt chẽ giữa các tổ nhóm chuyên môn, đồng thời phải

có phân công nhiệm cụ thể rõ ràng để mọi thành viên phải nêu cao tinh thần

trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Xác định kế hoạch kiểm tra giám sát, công cụ đánh giá cụ thể, có minh

chứng rõ ràng, song song và đồng bộ với kế hoạch bồi dưỡng NLCM, NV cho

GV theo chuẩn.

81

Đầu tư nguồn kinh phí phù hợp thích đáng cho công tác kiểm tra, giám

sát đạt kết quả.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính khả

thi, tính cấp thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên các trường MN công lập thành phố Hạ Long tỉnh Quảng

Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp.

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản

lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường MN

thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh mà đề tài đã đề xuất.

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm

Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với chuyên gia giáo dục,

cán bộ quản lý giáo dục các cấp, đặc biệt là CBGV các nhà trường trực tiếp

tham gia vào quá trình bồi dưỡng nhằm thu thập thông tin về đánh giá của họ

đối với công tác quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên các trường MN thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.

3.3.4. Cách thức khảo nghiệm

Để khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 80 người là CBQL,GV

Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất được đánh

giá ở 3 mức độ: Rất cần thiết - RCT (3 điểm); Cần thiết - CT (2 điểm); Không

cần thiết- KCT (1 điểm).

Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề

xuất cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi - RKT (3 điểm); Khả thi - KT

(2 điểm); Không khả thi - KKT (1 điểm).

82

3.3.5. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên các trường MN thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

Mức độ cần thiết

Tính khả thi

TT

Các biện pháp QL

Thứ

Thứ

RCT CT KCT

RKT KT KKT

bậc

bậc

Nâng cao nhận thức của CBQL và giáo viên trong nhà

1

1

72

8

0

2.9

70

10

0

2.87

2

trường về hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp.

Xác định nội dung trọng tâm bồi dưỡng cho giáo

2

67

13

0

2.84

2

72

8

0

2.9

1

theo nội dung của

viên chuẩn nghề nghiệp GVMN

Sử dụng hiệu quả các phương

3

61

16

3

2.72

4

55

23

2

2.7

4

pháp quản lý để quản lý hoạt động bồi dưỡng NLCMNV cho giáo viên theo Chuẩn

nghề nghiệp

Tạo điều kiện thuận lợi cho tham gia bồi giáo viên

4

57

21

2

2.7

5

53

22

5

2.6

6

lực chuyên

dưỡng năng môn, nghiệp vụ

Đầu tư cơ sở chất và các điều kiện cần thiết cho hoạt động

5

66

14

0

2.82

3

65

15

0

2.81

3

bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

Kiểm tra, giám sát hoạt

6

54

26

0

2.67

6

60

18

2

2.72

4

động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên

TB

2.77

2.76

83

Kết quả khảo sát cho thấy:

- Về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất:

Tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất cần thiết thể hiện ở

giá trị trung bình là = 2.77.

Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là biện pháp “Nâng cao nhận

thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng trong nhà trường

về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng NLCM, NV cho GV đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” với điểm trung bình là = 2.9. Biện pháp

được đánh giá ít cần thiết hơn cả là biện pháp “Kiểm tra, giám sát hoạt động

bồi dưỡng NLCM, NV cho GV” ở mức điểm đánh giá với = 2.67.

- Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất:

Nhìn chung tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi

thể hiện ở giá trị trung bình là = 2.76. Biện pháp được đánh giá khả thi nhất

là biện pháp “Xác định nội dung trọng tâm bồi dưỡng cho giáo viên theo nội

dung của chuẩn nghề nghiệp GVMN” với điểm trung bình là = 2.9. Biện

pháp được đánh giá ít khả thi hơn cả là “Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên

tham gia bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ " ở mức điểm đánh giá

với = 2.6.

Để xác định sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp, chúng tôi thể hiện bằng biểu đồ sau:

84

Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên các trường MN thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

Kết quả khảo nghiệm cho phép kết luận sự tương quan giữa mức độ cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên là tương quan thuận rất chặt chẽ,

mức độ cần thiết và tính khả thi phù hợp với nhau.

85

Kết luận chương 3

Căn cứ vào những kết quả nghiên cứu về lí luận; xuất phát từ thực trạng

quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm

non thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp tổ chức

bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cụ thể như sau:

Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản

lý, giáo viên và các lực lượng trong nhà trường về ý nghĩa, tầm quan trọng của

hoạt động bồi dưỡng NLCM, NV cho GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLCM, NV cho GV đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Biện pháp 3: Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng NLCM, NV cho GV cốt cán.

Biện pháp 4: Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia bồi dưỡng

NLCM, NV.

Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở chất và các điều kiện cần thiết cho hoạt

động bồi dưỡng NLCM, NV cho GV.

Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng

NLCM, NV cho GV

Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường

mầm non thành phố Hạ Long đã cho thấy: Các biện pháp đề xuất trong luận

văn có tính cấp thiết và tính khả thi cao, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các

biện pháp trên cần được vận dụng linh hoạt sao cho phù hợp với điều kiện cụ

thể của từng trường, kết hợp với nghiên cứu bổ sung những kinh nghiệm của

các trường mầm non ở địa phương khác. Điều quan trọng hơn cả là sự năng

động của CBQL các nhà trường trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện

pháp trên. Các biện pháp quản lí trên chỉ phát huy tác dụng thực sự khi cán bộ

quản lí giáo dục các nhà trường linh hoạt, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách

nhiệm cho sự nghiệp phát triển giáo dục.

86

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lý công tác bồi bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên là một nội dung quan trọng trong giai đoạn thực hiện những yêu cầu đổi

mới giáo dục mầm non hiện nay.

- Về lý luận:

Luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích làm rõ và hệ thống hóa về

những khái niệm cơ bản về năng lực, năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ

của giáo viên mầm non, quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp.

- Về thực tiễn:

Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá về nhận thức, nội dung, phương

pháp hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các

trường mầm non thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, phân tích những thành

công và hạn chế trong việc quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ Long trong những năm vừa

qua, tìm ra những thuận lợi và khó khăn để hạn chế khắc phục điểm yếu, phát huy

điểm mạnh của việc quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên nhằm nâng cao năng lực dạy học, năng lực nghề nghiệp của giáo viên.

Từ sự phân tích đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên

môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ Long, dưới

ánh sáng lý luận của đề tài nghiên cứu, luận văn đã đề xuất những biện pháp

quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên các trường

mầm non thành phố Hạ Long. Hệ thống những biện pháp mà đề tài xây dựng

nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên với đích nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên

trường mầm non thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu giáo dục

của bậc học hiện nay.

Mặc dù chưa có điều kiện thực nghiệm các biện pháp nhưng qua khảo

nghiệm về mặt nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề

87

xuất, các ý kiến của các đồng chí CBQL cấp Phòng, Sở và cán bộ, giáo viên các

trường mầm non thành phố Hạ Long đều khẳng định: Các biện pháp đều cần thiết

và khả thi, có thể áp dụng vào thực tiễn để quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên các trường mầm non thành phố Hạ Long đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với UBND Tỉnh Quảng Ninh và Sở GD-ĐT Quảng Ninh

- Tỉnh cần tìm giải pháp nâng cao chất lượng sinh viên sư phạm khoa

MN, đặc biệt là cần đổi mới hình thức tuyển sinh như hiện nay. Cần tổ chức thi

tuyển sinh viên và có biện pháp khuyến khích học sinh giỏi thi tuyển vào ngành

MN, thay cho hình thức tuyển sinh ồ ạt không qua thi tuyển như hiện nay.

- Xem xét và đưa ra hình thức tuyển dụng GV vào làm việc tại các

trường MN hiệu quả hơn thay cho hình thức đang áp dụng hiện nay là không

thi tuyển mà chỉ dựa trên hồ sơ dự tuyển và kết quả học tập của GV tại các

trường sư phạm.

- Có sự chỉ đạo và định hướng cho các địa phương làm tốt khâu qui

hoạch đội ngũ cán bộ, GV phối hợp với các địa phương biên soạn tài liệu đào

tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV các trường MN theo Chuẩn đảm bảo tính

khoa học và đồng bộ.

- Nghiên cứu và ban hành những chính sách trong phạm vi địa phương

nhằm khuyến khích, động viên đội ngũ nhà giáo trong việc học tập, nâng cao

trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, các kiến thức bổ trợ cho nghề giáo như:

Tin học, ngoại ngữ, các phần mềm khai thác và ứng dụng trong dạy học.

- Sở GD&ĐT tổ chức các buổi trao đổi, toạ đàm cho CBQL, tổ trưởng

chuyên môn và GV cốt cán các trường MN về việc đánh giá GV MN theo

Chuẩn nghề nghiệp.

2.2. Đối với UBND TP Hạ Long, Phòng GD-ĐT TP Ha Long - tỉnh Quảng Ninh

- Tổ chức tốt công tác đào tạo bồi dưỡng từ các cấp theo chuyên đề hoặc

theo chu kỳ thường xuyên, tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL thấy rõ vai trò

88

trách nhiệm của mình đồng thời cập nhật được thông tin khoa học mới nhất,

hiện đại nhất vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và thực tế QLGD.

- Tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ GV được học tập, bồi dưỡng trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ và những kiến

thức về các vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội.

- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách riêng của thành phố

nhằm động viên khuyến khích đội ngũ GV. Có chính sách thu hút và sử dụng

hợp lý những GV đã được đào tạo và bồi dưỡng trên chuẩn. Quan tâm, tạo

điều kiện về cơ chế, chính sách, chế độ để GV có điều kiện học tập và rèn

luyện vươn lên theo Chuẩn.

2.4. Đối với các trường mầm non công lập TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh

* Với CBQL các trường

- Phải chủ động xây dựng qui hoạch, chuẩn hoá đội ngũ CBQL và GV

của trường. Định hướng quy hoạch phát triển trường lớp và đội ngũ GV, xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng GV ngắn hạn, dài hạn…

- Giúp GV đánh giá chính xác mức độ đáp ứng Chuẩn của họ để phấn đấu

vươn lên phát triển năng lực nghề nghiệp.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích giáo

viên tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt nêu cao vấn đề tự học, tự

bồi dưỡng thông qua các chuyên đề, hội thảo, hội thi...

Có nhiều hình thức thi đua, động viên, khen thưởng khuyến khích GV

MN trau dồi chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề.

* Với đội ngũ GV

- Cần nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của chuẩn nghề nghiệp, nỗ

lực nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và tích cực rèn luyện kỹ

năng sư phạm dựa vào hệ thống các tiêu chí và yêu cầu của chuẩn nghề

nghiệp đáp ứng với chương trình đổi mới của GD và sự phát triển của xã hội.

- Phải xác định rõ trách nhiệm của mình, không ngừng tự học tập, bồi

dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề và tinh thần tương trợ,

đoàn kết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới

tương lai - Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

2. Bộ giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày

22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Chiến lược GD học mầm non từ năm

1998 đến năm 2020, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2001), Giáo trình dinh dưỡng trẻ em, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo

viên mầm non.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình GDMN ban hành kèm theo

Thông tư số 17/2009/TT BGD ĐT ngày 25/07/2009 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu tập huấn giáo viên cốt cán cấp

Tỉnh, Thành phố về đánh giá giáo viên Mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư 23/2010/ TT - BGD & ĐT về

Ban hành bộ chuẩn phát triển trẻ năm tuổi.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07

tháng 8 năm 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh

giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục

trường mầm non.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT

ngày 24/12/2015 về ban hành Điều lệ trường Mầm non.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày

30/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một

số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non.

90

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08

tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

13. Phạm Thị Châu (2002), GD học mầm non, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

14. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Nguyễn Đức Chính (2011), Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Nxb Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

16. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Quyết định

số 771/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo

dục 2011-2020”.

17. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Giáo dục.

18. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung Ương 8

khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

19. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế

kỷ XXI, Nxb Giáo Dục Việt Nam.

20. Nguyễn Minh Đường (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH -

HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Hữu Dũng (1995), Hoạt động học và năng lực

sư phạm, Vụ Giáo viên - Bộ Giáo dục và Đào tạo.

22. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2008), Giáo trình phát triển và tổ chức thực hiện

chương trình GD mầm non, Nxb Giáo dục.

23. Nguyễn Thị Hòa (2010), Giáo trình GD tích hợp ở bậc học mầm non, Nxb

Đại học Sư phạm.

24. Luật giáo dục 2005, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

25. Hoàng Phê (Chủ biên) (1996), Từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo dục Hà Nội.

26. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long, Báo cáo tổng kết năm học

2015 - 2016, 2016 - 2017, 2017 - 2018.

91

27. Nguyễn Thị Ngọc Quyên (2007), “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học

và việc thể chế hóa việc đánh giá năng lực nghề nghiệp giáo viên theo

Chuẩn”, Tạp chí Giáo dục,162.

28. Từ điển giáo dục học (2001), Nxb Từ điển bách khoa Hà Nội.

29. Nguyễn Quang Uẩn (2004), Tâm lý học quản lý, Nxb Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

30. UBND Tỉnh Quảng Ninh (2015), Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày

23/7/2015 Phê duyệt quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo Tỉnh

Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

92

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non)

Để giúp chúng tôi có cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực đánh giá trẻ cho giáo viên các trường mầm non công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, xin thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu "X" vào các ô tương ứng hoặc trả lời ngắn gọn các câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Đồng chí cho biết ý kiến của mình về các khái niệm sau?

Ý kiến đánh giá

STT

Khái niệm

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

1

2

3

4

Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó có kết quả Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp được thể hiện thành công dưới dạng các thao tác, hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non Quản lí bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của hiệu trưởng tới giáo viên và quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng nhằm huy động và sử dụng tối đa các nguồn lực trong và ngoài nhà trường hướng tới mục tiêu phát triển các năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp, thích ứng yêu cầu ngày càng cao của đổi mới giáo dục cấp học mầm non

Câu 2: Đồng chí có ý kiến về vai trò của năng lực chuyên môn nghiệp

vụ trong chương trình giáo dục mầm non giáo viên mầm non?

Ý kiến nhận định

Phân

Không

STT

Nội dung

Đồng ý

vân

đồng ý

Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên

1

là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

Năng lực chuyên môn nghiệp vụ giúp người giáo

2

viên thực hiện tốt quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc

và giáo dục trẻ theo mục tiêu giáo dục trẻ

Năng lực chuyên môn nghiệp vụ giúp tăng

3

cường vai trò của người giáo viên đồng thời tạo

nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo cho trẻ

Câu 3: Đồng chí cho ý kiến Nhận thức về các năng lực thành phần trong cấu trúc

năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp?

Ý kiến nhận định

Không

Đồng

Phân

STT

Năng lực

đồng

ý

vân

ý

1 Năng lực phát triển chuyên môn bản thân

Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc,

2

giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ em

3 Năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em

4 Năng lực giáo dục phát triển toàn diện trẻ em

5 Năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em

6 Năng lực quản lý nhóm, lớp

Câu 4: Đồng chí đánh giá thực trạng năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bản thân theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non?

Ý kiến nhận định

STT

Năng lực

Tốt Khá TB Yếu Kém

1 Năng lực phát triển chuyên môn bản thân

Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo hướng phát triển toàn

2

diện trẻ em

Năng lực nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe

3

trẻ em

4 Năng lực giáo dục phát triển toàn diện trẻ em

Năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển

5

của trẻ em

6 Năng lực quản lý nhóm, lớp

Câu 5: Thực trạng bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non của hiệu trưởng theo Chuẩn nghề nghiệp như thế nào?

Mức độ thực hiện

Kết quả đạt được

Năng lực

TX

ĐK

CTH

T

K

TB

Năng lực phát triển chuyên môn

bản thân

Năng lực xây dựng kế hoạch nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo

hướng phát triển toàn diện trẻ em

Năng lực nuôi dưỡng và chăm

sóc sức khỏe trẻ em

Năng lực giáo dục phát triển toàn

diện trẻ em;

Năng lực quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em;

Năng lực quản lý nhóm, lớp.

Câu 6: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo

chuẩn nghề nghiệp đồng chí đã được các giảng viên bồi dưỡng theo phương

pháp nào?.

Mức độ thực hiện Kết quả đạt được

STT

Phương pháp

TX

ĐK CTH

T

K TB

1

Phương pháp thuyết trình

2

Phương pháp đàm thoại

3

4

5

6

7

Phương pháp thảo luận Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề Phương pháp quan sát Phương pháp trình bày trực quan Phương pháp luyện tập

8

9

10

Phương pháp thực hành Phương pháp thực tế cơ sở giáo dục Phương pháp trò chơi;

11

Phương pháp tham quan

12

13

14

Phương pháp kiểm tra viết; Phương pháp kiểm tra thực hành Phương pháp trắc nghiệm khách quan

Câu 7: Thực trạng sử dụng hình thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp

vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp như thế nào?

Mức độ thực hiện Kết quả đạt được Hình thức TX ĐK CTH T K TB

Bồi dưỡng tại chỗ

Bồi dưỡng tập trung

Bồi dưỡng từ xa

Bồi dưỡng trực tuyến

Tự bồi dưỡng.

Câu 8. Thầy (cô) cho biết ý kiến về mức độ thực hiện và kết quả đạt được nội

dung quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên cho giáo

viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp?

Mức độ thực hiện Kết quả đạt được Nội dung TX ĐK CTH T TB K

1

Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

2

Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp

Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi

dưỡng năng lực chuyên môn 3 nghiệp vụ cho giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp.

Kiểm tra đánh giá việc kết quả

bồi dưỡng năng lực chuyên môn 4 nghiệp vụ cho giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp.

Câu 9. Thực trạng sử dụng phương pháp quản lý bồi dưỡng

Mức độ thực hiện Phương pháp quản lý RTX TX ĐK CBG

Phương pháp tổ chức - hành chính

Phương pháp tâm lý - giáo dục

Phương pháp kinh tế

Câu 10. Đồng chí hãy đánh giá về ảnh hưởng của những yếu tố sau trong quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non ?

Mức độ ảnh hưởng

STT

Yếu tố ảnh hưởng

Phân vân

Không ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Năng lực quản lý của hiệu trưởng

1

2

3

4

5

6

Quan điểm của Đảng và nhà nước phát triển năng lực giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp Phẩm chất và năng lực của giảng viên tham gia hoạt động bồi dưỡng Phẩm chất và năng lực hiện có của giáo viên mầm non sự vượt khó, năng lực tự học, tự bồi dưỡng. Cơ chế chính sách hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng Tính hiệu quả, tính thực tiễn của nội dung bồi dưỡng

7

Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí

Câu 11: Nêu những thuận lợi và khó khăn trong quản lý hoạt động bồi dưỡng?

1. Thuận lợi

2. Khó khăn

Câu 12: Anh (chị) háy đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi khi áp dụng các

biện pháp vào quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên

mầm non các trường công lập thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn

nghề nghiệp?

Mức độ cần thiết Tính khả thi

TT

Các biện pháp QL

RCT

CT

KCT RKT

KT

KKT

Nâng cao nhận thức của CBQL và

1

giáo viên trong nhà trường về hoạt

động bồi dưỡng năng lực chuyên

Mức độ cần thiết Tính khả thi

TT

Các biện pháp QL

RCT

CT

KCT RKT

KT

KKT

môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm

non theo Chuẩn nghề nghiệp.

Xác định nội dung trọng tâm bồi

dưỡng cho giáo viên theo nội dung

2

của chuẩn nghề nghiệp GVMN

Sử dụng hiệu quả các phương

pháp quản lý để quản lý hoạt động

3

bồi dưỡng NLCMNV cho giáo

viên theo Chuẩn nghề nghiệp

Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo

4

viên tham gia bồi dưỡng năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ

Đầu tư cơ sở chất và các điều kiện

cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng

5

năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cho giáo viên

Kiểm tra, giám sát hoạt động bồi

6

dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên

Câu 13. Đồng chí có khuyến nghị gì với nhà trường và Phòng giáo dục để nâng

cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng năng lực chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở thành phố Hạ

Long hiện nay?

Với Phòng Giáo dục và Đào tạo:………………

Với Ban giám hiệu nhà trường:…………………………………

Với giáo viên:……………………………………………

Trân trọng cảm ơn đồng chí!