ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN

TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN

TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn

này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn

khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi

xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

i

Nguyễn Thị Thu Hương

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận

được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các bạn. Trước

hết, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Thị Hằng, người đã

tận tâm, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá

trình nghiên cứu luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo

khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã

trực tiếp giảng dạy lớp Thạc sỹ QLGD K26.

Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các

đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, nhân viên, cha mẹ học

sinh và học sinh các trường Trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng

Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tác giả có được các thông

tin cần thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.

Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số

thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, đồng nghiệp

và bạn bè.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

ii

Nguyễn Thị Thu Hương

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ix

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG

LỰC TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................ 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 5

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5

1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8

1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 11

1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 11

1.2.2. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng ............................................................. 12

1.2.3. Năng lực; năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên .................... 14

1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên .................... 16

1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ..... 16

1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý

iii

học đường cho giáo viên ở trường THCS .................................................. 17

1.3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường

cho giáo viên ở trường THCS .................................................................... 17

1.3.2. Nội dung hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở trường THCS .......................................................................... 18

1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên ở trường THCS .................................................................................. 23

1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở trường THCS ........................................................ 25

1.4. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò quản lý bồi dưỡng năng lực tư

vấn tâm lý học đường cho giáo viên .......................................................... 26

1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS trong bồi dưỡng

năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ........................................ 26

1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở trường THCS ........................................................................... 27

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý

học đường cho giáo viên ở trường THCS .................................................. 32

1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 35

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 38

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ

VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,

TỈNH QUẢNG NINH.............................................................................. 39

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh. ............. 39

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát........................................... 40

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40

2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .............................. 41

2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên

iv

ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................... 42

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi

dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS .... 42

2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...... 46

2.3.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường

cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .. 50

2.3.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............ 52

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...... 56

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............ 56

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn

tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng

Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 60

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn

tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng

Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 62

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn

tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng

Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 64

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng

Ninh ............................................................................................................ 67

2.5. Đánh giá chung về quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo

viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .............. 68

2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................... 68

2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... 70

v

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 72

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ

VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,

TỈNH QUẢNG NINH.............................................................................. 73

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 73

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 73

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, thực tiễn ............................................ 73

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 74

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 75

3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. ......... 75

3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan

trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường

THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................... 75

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình

hình thực tiễn ............................................................................................. 78

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng

Ninh ........................................................................................................... 81

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh................................................................................................ 85

3.2.5. Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động của tổ tư vấn tâm lý học đường,

xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực

hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh ................................................................................................ 89

3.2.6. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng

vi

Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 91

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 94

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 95

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 95

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 95

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 95

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 96

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 103

1. Kết luận ........................................................................................................ 103

2. Khuyến nghị................................................................................................. 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106

vii

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BD Bồi dưỡng

BGDĐT Bộ Giáo dục Đào tạo

CBQL Cán bộ quản lý

CSVC Cơ sở vật chất

CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GV Giáo viên

GVCN Giáo viên chủ nhiệm

HĐTVTLHĐ Hoạt động tư vấn tâm lý học đường

HS Học sinh

HSSV Học sinh sinh viên

NL Năng lực

NLTVTLHĐ Năng lực tư vấn tâm lý học đường

NQ Nghị quyết

NV Nhân viên

QL Quản lý

TCM Tổ chuyên môn

TP Thành phố

TT Thông tư

TVTLHĐ Tư vấn tâm lý học đường

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

viii

TW Trung ương

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên trung

học cơ sở .......................................................................................... 22

Bảng 2.1. Quy mô các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 ..................................................... 39

Bảng 2.2. Đánh giá của khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt

động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên

ở các trường THCS .......................................................................... 43

Bảng 2.3. Đánh giá của khách thể điều tra về nội dung bồi dưỡng năng

lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 46

Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá của HS về mức độ hài lòng đối với hoạt động

tư vấn tâm lý học đường ................................................................ 48

Bảng 2.5. Đánh giá của khách thể điều tra về phương pháp bồi dưỡng

năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường

THCS TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh .......................................... 50

Bảng 2.6. Đánh giá của khách thể điều tra về hình thức bồi dưỡng năng

lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................ 53

Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của HS về các hình thức TVTLHĐ của GV

thực hiện tại trường THCS .............................................................. 54

Bảng 2.8. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng lập kế hoạch bồi

dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..................... 57

Bảng 2.9. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng tổ chức thực hiện

hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .... 60

Bảng 2.10. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt

động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở

ix

các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............... 62

Bảng 2.11. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt

động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở

các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ................... 65

Bảng 2.12. Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên ở các trường THCS TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ............. 67

Hình 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................... 96

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành

phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 97

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành

x

phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 99

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong giai đoạn hiện nay, khi đời sống kinh tế xã hội có nhiều thay đổi,

thanh niên, học sinh đang trải qua nhiều biến động tích cực lẫn tiêu cực, mặt trái

của kinh tế thị trường và sự bùng nổ thông tin, với nhiều thông tin thiếu lành

mạnh đang tác động mạnh đến đời sống làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện

nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, tình trạng bạo

lực học đường có tổ chức ngày một gia tăng. Có nhiều nguyên nhân khách quan

như mặt trái của kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập quốc tế, nhưng theo các

chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng.

TVTLHĐ là hình thức trợ giúp tâm lý đắc lực không những cho HS mà

còn cho các lực lượng giáo dục khác từ ban giám hiệu, GV, giám thị… Hoạt

động TVTLHĐ giúp HS tự mình khắc phục khó khăn về các vấn đề tâm lý

khác nhau nảy sinh trong học tập, hoạt động hướng nghiệp và trong các mối

quan hệ xã hội (với bạn bè, thầy, cô giáo, người thân…) ở bất kỳ thời điểm nào.

Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT “Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn

tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông” có hiệu lực từ 2-2-2018 (Thông tư

31), góp phần giải quyết những tồn tại hiện nay. Tuy nhiên, một hạn chế lớn

trong thực tiễn triển khai công tác tham vấn, tư vấn học đường chính là nguồn

nhân lực có đủ trình độ và kỹ năng. Hiện hầu hết các nhà trường THCS chưa có

cán bộ chuyên trách làm công tác tham vấn tâm lý. Đội ngũ công tác tham vấn

tâm lý trong nhà trường chủ yếu là giáo viên một số môn Ngữ văn, Giáo dục

công dân. Một số khác là giáo viên dạy Lịch sử, Địa lý hay cán bộ chuyên trách

tại các phòng ban như phòng Công tác học sinh, sinh viên, Đoàn Thanh niên,

Đội TNTPHCM. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm công tác tham vấn

tâm lý đều được tập huấn nâng cao trình độ nhưng nội dung tài liệu tập huấn

còn chưa chuẩn hóa. Cán bộ tập huấn không phải là chuyên gia tham vấn học

đường có nhiều kinh nghiệm thực tế làm hạn chế năng lực tham vấn tư vấn trên

1

thực tế của đội ngũ này.

Ở Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh, những năm qua, vấn đề bồi

dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS bắt

đầu được các cấp quản lý giáo dục quan tâm. Tuy nhiên, hiệu quả của việc tư

vấn tâm lý học đường cho học sinh còn hạn chế. Trong quá trình tư vấn, không

ít giáo viên chỉ dựa vào kinh nghiệm bản thân mà chưa có kĩ năng thực sự bài

bản cho quá trình tư vấn. Những điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự

quan tâm đúng mức đến hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường

cho đội ngũ giáo viên…

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề

“Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn để

nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện

pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn Thành phố.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở

trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

4. Giả thuyết khoa học

Quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

còn có những hạn chế nhất định như: nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa phù

hợp; phương pháp bồi dưỡng chưa giúp giáo viên nâng cao được năng lực tư

2

vấn tâm lý cho học sinh …Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong

đó có nguyên nhân thuộc về quản lý; do vậy, nếu đề xuất và thực hiện một cách

đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của

việc bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường

THCS trên địa bàn Thành phố sẽ được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở trường THCS.

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho

giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo

viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản

lý cơ bản về bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

6.2. Về địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại 6 trường THCS thuộc địa bàn

Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể: trường THCS Hải Xuân, THCS

Hòa Lạc, THCS Trà Cổ, THCS Bình Ngọc, THCS Vạn Ninh, THCS Ka Long.

Tổng số khách thể điều tra: 305 người, trong đó có 35 cán bộ quản lý,

120 giáo viên và 150 học sinh ở các trường THCS được khảo sát.

6.3. Về thời gian khảo sát: Tiến hành tháng 3-6/2020.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý

luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện của hoạt động bồi dưỡng

và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên

cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh để thu

3

thập thông tin thực tiễn cho đề tài.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều

tra để trưng cầu ý kiến của CBQL, giáo viên, học sinh về hoạt động bồi dưỡng

và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên

ở các trường THCS được khảo sát.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ CBQL, giáo viên về hoạt

động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở các trường THCS được khảo sát để thu thập thông tin

thực tiễn cho đề tài.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản

lý về việc đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi

dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Dựa trên việc tổng kết, đánh giá nội dung, cách thức triển khai hoạt động

bồi dưỡng, tiến hành đánh giá ưu điểm, hạn chế của các biện pháp quản lý hoạt

động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường

THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng toán học thống kê

Dùng các phần mềm thống kê để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

thu được từ nhiều nguồn khác nhau.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ

lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở trường THCS.

Chương 2. Thực trạng quản lý quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3. Biện pháp quản lý quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

4

đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Trên thế giới, có những nghiên cứu khác nhau liên quan đến tư vấn tâm

lý học đường và quản lý bồi dưỡng tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên, cụ

thể như:

John L. Romano, Mera M. Kachgal cho rằng tư vấn tâm lý và tư vấn học

đường đã trở nên khá xa cách nhau mặc dù có chung lịch sử, có các giá trị

tương tự, và thực tế là nhiều chương trình đào tạo cho hai ngành học cùng tồn

tại trong cùng một khoa đại học hoặc cao đẳng. Tâm lý học tư vấn, với cam kết

mạnh mẽ về tâm lý nghề nghiệp, đào tạo và giám sát tư vấn, đa văn hóa, phòng

ngừa và nghiên cứu khoa học để gây ảnh hưởng lớn trong doanh nghiệp giáo

dục. Các mô hình đào tạo cố vấn học đường và cung cấp dịch vụ gần đây đã

được phát triển và mang đến nhiều cơ hội hợp tác giữa các nhà tâm lý học tư

vấn và cố vấn học đường. Một mô hình hợp tác bao gồm các chương trình đào

tạo, nghiên cứu, dịch vụ và kích thước tổ chức chuyên nghiệp của các chuyên

ngành được mô tả một cách chi tiết. Những thách thức có thể cản trở sự hợp tác

mạnh mẽ hơn giữa tâm lý tư vấn và tư vấn học đường, cũng như các đề xuất để

giải quyết chúng, cũng được thảo luận [26].

Ellen S. Amatea Ph.D., Mary Ann Clark, Ph trong nghiên cứu của mình

đã sử dụng một phương pháp lý thuyết có căn cứ để đánh giá các quan niệm về

vai trò cố vấn học đường được tổ chức bởi 26 quản trị viên làm việc trong các

trường tiểu học, trung học cơ sở hoặc trung học công lập. Nghiên cứu được

thiết kế để xây dựng sự hiểu biết sâu sắc hơn về cách các nhà quản lý trường

5

học nhận thức về vai trò của cố vấn trường học. Trong đó, vai trò của nhân viên

tư vấn được nhấn mạnh với các yêu cầu được trang bị cả về kiến thức và kĩ

năng nghề nghiệp để có thể đảm nhận chương trình tư vấn học đường 24.

Allan Wigfield, Susan L. Lutz, A. Laurel Wagner thảo luận về sự phát

triển tâm lý của HS trong những năm đầu của thanh thiếu niên, tập trung vào

nghiên cứu về những thay đổi sinh học, nhận thức, bản thân học sinh. Nghiên

cứu cũng thảo luận về sự ảnh hưởng của bạo lực học đường đối với thanh thiếu

niên. Các nghiên cứu trình bày về mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học

sinh, và cố vấn và học sinh có thể dễ dàng chuyển đổi. Nghiên cứu được trình

bày cho thấy những tác động tích cực của các chương trình tư vấn được thiết kế

để giúp học sinh dễ dàng chuyển sang học trung học cơ sở, cùng với các đề

xuất tái cơ cấu vai trò của các cố vấn trung học để đáp ứng nhu cầu phát triển

của thanh thiếu niên sớm [22].

Kenneth W. Merrell, Ruth A. Ervin, and Gretchen Gimpel Peacock trong

cuốn sách của mình đã trình bày các định nghĩa khác nhau của tâm lý học

đường và các lĩnh vực TVTLHĐ; Mô tả Đặc điểm chung của nhà tâm lý học

bao gồm các khía cạnh như số lượng và vị trí của các cá nhân làm việc trong

lĩnh vực này, các tổ chức chuyên nghiệp và trình độ đào tạo. Cuốn sách trình

bày tổng hợp các khía cạnh của các cá nhân làm việc trong lĩnh vực tâm lý học.

Những khía cạnh nghề nghiệp cho thấy sự đa dạng, sức mạnh, sáng tạo và

thách thức trong nghề [27].

Tác giả Elias Zambrano, Felicia Castro-Villarreal, and Jeremy Sullivan

University of Texas at San Antonio trong công trình School Counselors and

School Psychologists: Partners in Collaboration for Student Success Within

RTI and CDCGP Frameworks đi sâu nghiên cứu về vai trò ban đầu của cố vấn

trường học và nhà tâm lý học trường học là nhà cung cấp dịch vụ sức khỏe tâm

thần cho học sinh. Theo các tác giả này, để công tác hỗ trợ học sinh về sức

khỏe tâm thần được tốt, nhà quản lý phải quan tâm đến vai trò của hai đối

6

tượng chính là cố vấn trường học và nhà tâm lý học trường học. Họ là những

người trực tiếp làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người học và

đây là công việc chính của họ ở trường học. Họ không phải là giáo viên [23].

Markie Falotico đã thiết kế bộ công cụ để kiểm tra việc sử dụng thời

gian của các nhà tâm lý học ở trường từ đó xác định hoạt động nào đòi hỏi

nhiều thời gian nhất. Kết quả chỉ ra các nhà tâm lý học ở trường dành phần lớn

thời gian của họ để đánh giá và đánh giá lại nhiều hơn là các hoạt động tư vấn

hỗ trợ học sinh. Kết quả này cho thấy một số hoạt động trong nhà trường có thể

mất một lượng thời gian không tương xứng và thời gian cho hoạt động hỗ trợ

tâm lý học sinh ít được nhà trường quan tâm [28].

Hội nghị của tổ chức khoa học, giáo dục và văn hoá của liên hợp quốc

(Unesco) tổ chức tại NePan vào năm 1998 về tổ chức quản lý nhà trường đã

khẳng định: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát

triển giáo dục.

Đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada,... đã thành lập các

cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham

gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Tại Pakistan, nhà nước đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư phạm

cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dưỡng những

nội dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; cơ sở tâm lý học của hoạt động dạy

học và giáo dục; phương pháp nghiên cứu, đánh giá nhận xét học sinh,…đối

với ĐNGV mới vào nghề chưa quá 3 năm.

Tại Liên Xô (cũ), các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như: M.I.Kôndacôp,

P.V.Khudôminxki… đã rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học

thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy

học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, năng lực giáo dục. Họ

cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc

tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

Trong đó, có nội dung bồi dưỡng giáo viên về năng lực hiểu học sinh và biết

7

cách tác động đến tâm lý học sinh.

Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau

của hoạt động TVTLHĐ cũng như các vấn đề về việc quản lý hoạt động này ở

trường học. Các công trình đều nhấn mạnh một nhà trường tốt là một nhà

trường mà ở đó người quản lý phải quan tâm đến vai trò của nhà hỗ trợ tâm lý

học đường. Nhà quản lý phải cung cấp cho học sinh những thông tin về nhà hỗ

trợ tâm lý học đường, đây là những người không làm nhiệm vụ dạy học. Điều

này thể hiện sự khác biệt rõ nét về công tác quản lý hoạt động TVTLHĐ giữa

nước ngoài và Việt Nam.

1.1.2. Ở Việt Nam

Nghị quyết IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng, khoá VII chỉ rõ:

“Để đảm bảo chất lượng của giáo dục và đào tạo, phải giải quyết tốt vấn đề

thầy giáo”, chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác đào tạo và

bồi dưỡng; muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải tạo ra sự chuyển

biến về chất lượng các trường sư phạm; “Kết hợp đào tạo giáo viên mới với bồi

dưỡng thường xuyên những giáo viên đang làm việc”.

Liên quan đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên, các tác giả Lục Thị Nga

(2005) [16], Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy Hoàng (2011) [6]… đã đề xuất thực

hiện đồng bộ một số biện pháp QLBD nghiệp vụ cho giáo viên như: Xây dựng

cơ chế quản li chỉ đạo; quản lí tốt việc tự bồi dưỡng của giáo viên; đề ra chuẩn

định mức cho giáo viên phấn đấu; nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chuyên

môn; kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng...

Trong các nội dung bồi dưỡng cho giáo viên, vấn đề bồi dưỡng năng lực tư

vấn tâm lý học đường cho giáo viên còn là một vấn đề khá mới mẻ, mặc dù lĩnh

vực tư vấn tâm lý học đường đã được đề cập đến từ những năm 2000. Cụ thể:

Năm 2005, với sự chấp thuận của Ủy ban Dân số - Gia đình - Trẻ em

Thành phố Hồ Chí Minh và sự tư vấn của Tổ chức UNICEF. Văn phòng tư vấn

trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức hội thảo “Kinh nghiệm bước đầu

thực hiện mô hình tư vấn trong trường học” cũng nhận được sự quan tâm và

8

chia sẻ kinh nghiệm thực tế của nhiều chuyên gia và những nhà lãnh đạo các

trường học. Đầu năm 2006, hội nghị toàn quốc về “Tư vấn tâm lý - giáo dục -

thực tiễn và định hướng phát triển” do Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Thành

phố HCM cũng đề cập đến vấn đề tư vấn học đường như là một điều “khẩn

thiết” nhằm hỗ trợ học sinh và nhà trường trong hoạt động giáo dục. Sở Giáo

dục và Đào tạo Thành phố HCM cũng tổ chức những buổi sinh hoạt đề cập đến

hoạt động tư vấn học đường trong thời gian này với sự tham gia của các nhà tâm lý, giáo dục, nhà trường và phụ huynh HS [14]

Tác giả Nguyễn Thị Oanh trong chuyên mục tham vấn học đường do báo

Phụ nữ TP. Hồ Chí Minh khởi xướng cũng nhận được sự hưởng ứng rất nhiệt

tình của đông đảo HS, phụ huynh và các trường học. Tháng 06 năm 2006, cuốn

sách “Tư vấn tâm lý học đường” của tác giả Nguyễn Thị Oanh đã được nhà

xuất bản Trẻ phát hành trên toàn quốc [17].

Tác giả Lê Thục Anh trong nghiên cứu của mình đã khẳng định: Ngày

nay, vai trò của tâm lý học đã được thừa nhận trong việc trợ giúp HS vượt qua

những vấn đề về hành vi và học tập. Song thực tế hoạt động trợ giúp tâm lý

trong nhà trường chưa trở thành một hoạt động mang tính phổ biến và chuyên

nghiệp. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế này là sự thiếu vắng các điều

kiện cần thiết để chính thức hóa đội ngũ làm công tác trợ giúp tâm lý trong các

nhà trường phổ thông cả về số lượng lẫn chất lượng. Bài viết này bàn về sự cần

thiết của hoạt động trợ giúp tâm lý cũng như đội ngũ làm công tác này trong

các nhà trường phổ thông hiện nay [1].

Gần đây, tác giả Lý Chủ Hưng, Kiến Văn đã đi sâu phân tích các nội

dung về TVTLHĐ như: Những khó khăn của HS, những nguyên nhân ảnh

hưởng đến hiệu quả tư vấn, những điểm mạnh và điểm yếu của đội ngũ tư vấn

viên. Công trình tập trung khai thác sâu về đặc điểm tâm lý của HS trên cơ sở

đó xác định những khó khăn tâm lý của HS cần được trợ giúp [13].

Tác giả Trương Thị Hằng trong công trình nghiên cứu của mình đã phân

9

tích là rõ thực trạng quản lý hoạt động TVTLHĐ cho học sinh THPT Đinh Tiên

Hoàng, Ba Đình. Tác giả cũng đề xuất 4 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý hoạt động TVTLHĐ [12].

Tác giả Đặng Thị Bích Nga lại tiếp cận ở khía cạnh tham vấn tâm lý. Tác

giả cho rằng: Bên cạnh những nội dung quản lý đã thực hiện tốt, việc quản lý

HĐTVHĐ của Hiệu trưởng các trường THCS quận 11, Thành phố Hồ Chí

Minh vẫn còn tồn tại những hạn chế như: việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện

HĐTVHĐ còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu, chưa chú trọng đến

chuyên ngành của người được tuyển dụng làm công tác TVHĐ, chế độ chính

sách cho tham vấn viên và những người làm công tác tham vấn chưa phù hợp,

cơ sở vật chất của các phòng tham vấn vẫn chưa được đầu tư đúng mức, chưa

thường xuyên chủ động tìm hiểu vấn đề của HS khi xây dựng nội dung tham

vấn... Những hạn chế trong công tác quản lý HĐTVHĐ chủ yếu là do nhận

thức của CBQL các cấp, các ban ngành về HĐTVHĐ vẫn chưa đầy đủ, chưa

đồng bộ, thiếu sự thống nhất dẫn đến việc quản lý còn mang tính chủ quan, thụ

động. Những hạn chế này là cơ sở để Hiệu trưởng các trường này đề xuất

những biện pháp quản lý hiệu quả [15].

Theo tác giả Nguyễn Trọng Biên (2019), trong luận văn thạc sĩ “Quản lý

hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp

huyện tỉnh Bắc Kạn” đã phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường phổ thông

dân tộc nội trú như: nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh, phụ

huynh học sinh và các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của hoạt động tư vấn

TVTLHĐ; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; tăng cường giáo

dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GVCN, giáo viên

quản sinh và đội ngũ làm công tác TVTLHĐ; tăng cường CSVC, trang thiết bị

phục vụ các hoạt động TVTLHĐ; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá các

hoạt động TVTLHĐ; tăng cường phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan

10

trong hoạt động TVTLHĐ [2].

Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý trong trường học,

Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản chỉ đạo liên quan đến nội dung này; gần đây

nhất là Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 "Hướng dẫn thực hiện

công tác tư vấn tâm lý cho HS trong trường phổ thông" có hiệu lực từ ngày

2/2/2018 (dẫn theo [12]). Có thể thấy, thông tư trên của Bộ GD&ĐT chính là

cơ sở pháp lý cần thiết để các trường phổ thông quan tâm triển khai hoạt động

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến vai trò của

hoạt động TVTLHĐ, sự cần thiết của vấn đề bồi dưỡng GV, đặc biệt là bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ,... Tuy nhiên, còn thiếu các công trình nghiên cứu có

tính hệ thống về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên, đặc biệt là giáo viên cấp THCS. Chúng tôi nhận thấy, đây là vấn đề cần tiếp

tục được quan tâm nghiên cứu, do vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý bồi

dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Quản lý là một hoạt động đặc biệt bao trùm lên các lĩnh vực của đời sống

xã hội, là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội

của đất nước. Là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống

con người. Ở đâu có con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lí,

bất kể nhóm đó là nhóm chính thức hay không chính thức, nhóm lớn hay nhóm

nhỏ, là nhóm bạn bè hay gia đình hoặc đoàn thể và bất kể mục đích, nội dung

hoạt động là gì thì đều cần đến quản li.

Khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều cách và dù trải qua nhiều thế hệ

nghiên cứu và phát triển quản lý nhưng chưa cách giải thích nào được chấp

nhận hoàn toàn. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Taylor cho rằng “Quản lý

là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương

11

pháp tốt nhất và rẻ nhất”; hoặc A. Fayon lại cho rằng “Quản lý là đưa xí

nghiệp, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực) của nó”; còn H.

Koontz thì cho rằng “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp

những nỗ lực hoạt động của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm

(tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách

thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một

khoa học” (dẫn theo [29]).

Tác giả Phạm Minh Hạc viết “Quản lý là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể

quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [9].

Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì “Quản lý là

quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức

năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [4].

Theo tác giả Nguyễn Thị Tính, “Quản lý là sự tác động có định hướng,

có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm

cho tổ chức vận hành đạt được muc tiêu đã đề ra” [20].

Mặc dù có cách định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng các tác giả nêu

trên đều có điểm chung: Xem quản lý như một hoạt động đặc thù. Quản lý bao

gồm hai yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Hai yếu tố này

quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý trong đó chủ thể quản lý là hạt

nhân tạo ra các tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản lý, điều khiển

hoạt động). Đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự tác động của chủ thể quản lý.

Từ những quan niệm nêu trên về quản lý, có thể hiểu một cách chung

nhất: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

1.2.2. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng

* Bồi dưỡng

Có nhiều quan niệm khác nhau về bồi dưỡng, theo những cách tiếp cận

khác nhau.

Theo từ điển tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc

12

phẩm chất của đối tượng được bồi dưỡng” [18].

Theo UNESCO: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá

trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức

hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao

động nghề nghiệp” [29].

Theo quan niệm của tác giả Hoàng Mạnh Đoàn, bồi dưỡng được dùng

với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kĩ năng cần thiết, nâng cao

hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức

chuyên ngành, mang tính ứng dụng (dẫn theo [12])…

Theo Nguyễn Minh Đường, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật

hóa kiến thức do còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm

hoặc củng cố kĩ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm

tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách

có hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động

nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn và thường được xác nhận bằng một

chứng chỉ [7].

Như vậy có thể hiểu: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, bồi đắp những

thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã

có để mở mang chúng, làm cho chúng phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ

thống kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả

lao động cho người được bồi dưỡng.

* Hoạt động bồi dưỡng

Bồi dưỡng được xem như là hoạt động - Hoạt động bồi dưỡng. Hoạt

động bồi dưỡng của con người bao gồm các yếu tố cơ bản:

+ Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có trình độ

chuyên môn nhất định.

+ Đối tượng bồi dưỡng là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu nâng cao

kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.

Hoạt động bồi dưỡng còn có mục đích, nội dung, phương pháp, hình

13

thức, phương tiện hoạt động. Các thành tố này có các mối quan hệ mật thiết

với nhau, tác động qua lại với nhau trong quá trình vận hành của hoạt động

bồi dưỡng.

Như vậy có thể hiểu, hoạt động bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ

thể bồi dưỡng lên đối tượng bồi dưỡng (người được bồi dưỡng) thông qua nội

dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng nhằm giúp đối tượng bổ sung kiến

thức, nâng cao kỹ năng trong lĩnh vực hoạt động nhất định.

1.2.3. Năng lực; năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên

* Năng lực

Có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực.

Theo từ điển giáo dục học, năng lực là “Tổng hợp các thuộc tính độc đáo

của nhân cách phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho

các hoạt động đó đạt kết quả” [8]. Như vậy năng lực con người là sản phẩm

của sự phát triển xã hội. Sự hình thành năng lực đòi hỏi cá thể phải nắm được

các hình thức hoạt động mà loài người đã tạo ra trong quá trình lịch sử xã hội.

Vì vậy, năng lực con người không những do hoạt động của bộ não quyết định

mà trước hết do trình độ phát triển lịch sử mà loài người đạt được.

Dưới góc độ tâm lý học khẳng định: Năng lực là tổ hợp những phẩm

chất tâm, sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn

thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao. Năng lực là đặc điểm của cá

nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục

và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với

những phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân.

Như vậy, có thể hiểu: Năng lực là khả năng thực hiện hoạt động của cá

nhân dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng, các giá trị của bản thân

để giải quyết có hiệu quả vấn đề hay có cách hành xử phù hợp trong bối cảnh

thực của cuộc sống.

* Tư vấn tâm lý

Tư vấn - trong tiếng Anh là Consultaion - được xem như quá trình tham

khảo về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó có thể đi đến

14

một quyết định.

Tư vấn mang nghĩa như giảng giải, đưa ra lời khuyên, có tính chất quan

hệ một chiều (tư vấn luật pháp, tư vấn xây dựng…).

Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: “Tư vấn là góp ý kiến về một

vấn đề được hỏi, nhưng không có quyền quyết định”. Tham vấn - nói lên sự trợ

giúp, nâng đỡ về mặt xã hội, tinh thần cho các thân chủ, có sự cân bằng ngang

nhau trong quá trình tương tác giữa thân chủ và người tham vấn [18].

Các tác giả Lý Chủ Hưng, Kiến Văn cho rằng: “Tư vấn tâm lý là quá trình

dùng phương pháp và lý luận liên quan đến khoa học tâm lý bằng cách giải tỏa, tư

vấn những vấn đề tâm lý của đối tượng được tư vân để hỗ trợ và tăng cường tâm

lý phát triển lành mạnh, thúc đẩy phát triển cá tính và phát triển tiềm năng” [13].

Dựa trên các quan niệm của các tác giả nêu trên có thể hiểu: Tư vấn tâm

lý là quá trình tư vấn viên vận dụng những kiến thức, phương pháp và kỹ thuật

tâm lý học nhằm hỗ trợ đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó thay

đổi hành vi, thái độ, tự tái lập lại thế cân bằng tâm lý cho bản thân.

* Tư vấn tâm lý học học đường

Tư vấn tâm lý học đường thực chất là hoạt động của tư vấn viên học

đường. Đó là quá trình vận dụng kiến thức, kỹ năng tư vấn tâm lý vào việc hỗ

trợ học sinh tự giải quyết vấn đề của họ.

Tư vấn tâm lý học đường còn hướng tới sự trợ giúp cho các lực lượng

giáo dục khác có liên quan như: giáo viên, phụ huynh học sinh. Trợ giúp họ

trong việc phát hiện ra vấn đề của học sinh để có cách phối hợp hỗ trợ kịp thời.

Tư vấn tâm lý học đường có nhiệm vụ phát hiện ra những dạng rối nhiễu

tâm lý ở học sinh để từ đó phát triển chương trình phòng ngừa và can thiệp hỗ

trợ phù hợp.

Như vậy, có thể hiểu: Tư vấn tâm lý học đường là hoạt động trợ giúp HS

nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập,

quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; nâng cao năng lực cho giáo viên, phụ

15

huynh học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong việc phát hiện sớm khó

khăn, rối nhiễu tâm lý ở học sinh, đồng thời phát triển các chương trình phòng

ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.

* Năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên

Trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên, năng lực tư vấn tâm lý

học đường được xem như một năng lực cần thiết. Dựa trên các khái niệm về

năng lực; tư vấn tâm lý học đường đã nêu ở trên, có thể hiểu:

Năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên là khả năng thực hiện

có hiệu quả hoạt động trợ giúp học sinh nâng cao năng lực tự giải quyết những

khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp;

trợ giúp giáo viên, phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong

việc phát hiện sớm khó khăn, rối nhiễu tâm lý ở học sinh; trợ giúp nhà trường

phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp cho học sinh dựa

trên sự huy động tổng hợp kiến thức kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm của giáo

viên về lĩnh vực TVTLHĐ.

1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên

Dựa trên các khái niệm: Bồi dưỡng; năng lực tư vấn tâm lý học đường đã

nêu ở trên, có thể hiểu:

Bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên là quá trình

bổ sung kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ phù hợp cho giáo viên trong

lĩnh vực tư vấn tâm lí học đường, giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ tư

vấn tâm lý học đường.

1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên

Dựa trên các khái niệm: Quản lý, bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường đã nêu ở trên, có thể hiểu:

Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên là

những tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng nhà trường) đến quá trình

bồi dưỡng giáo viên thông qua các chức năng quản lý: lập kế hoạch; tổ chức;

chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động nhằm giúp giáo viên nâng cao

16

năng lực tư vấn tâm lí học đường.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý

học đường cho giáo viên ở trường THCS

1.3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường

cho giáo viên ở trường THCS

Hiện nay, việc bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên ở trường THCS có tầm quan trọng đặc biệt bởi lẽ:

Đối với giáo viên, giúp bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về TVTLHĐ

Từ đó, giúp giáo viên nâng cao kỹ năng tư vấn TLHĐ, có khả năng vận dụng

linh hoạt các nguyên tắc, phương pháp TVTLHĐ vào thực tiễn. Đồng thời,

giúp giáo viên thực hiện tốt các nội dung TVTLHĐ: tư vấn học tập, hướng

nghiệp, tình cảm, sức khỏe giới tính và năng lực triển khai các hoạt động tâm lý

học đường.

Đối với nhà trường, bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS

còn góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động TVTLHĐ. Từ đó, góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong mỗi nhà trường. Giúp cho CBQL

và đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện

nay; kịp thời cập nhật được các quan điểm đổi mới giáo dục phổ thông, chính

sách và các quy định về phát triển giáo dục THCS giai đoạn mới; cập nhật các

kiến thức cơ bản về lý luận TVTLHĐ để phát triển năng lực nghề nghiệp; xác

định được các nguyên tắc định hướng xây dựng nội dung, phương pháp,

phương thức, hình thức tổ chức bồi dưỡng, các chính sách tạo điều kiện đảm

bảo để việc bồi dưỡng vừa duy trì, không làm mai một đi những gì đã được tạo

ra ở trường sư phạm, vừa bổ sung những khiếm khuyết để lại từ đào tạo ban

đầu, vừa cập nhật cái mới, phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng được yêu

cầu phát triển giáo dục theo dòng thác phát triển tri thức khoa học, công nghệ

với gia tốc ngày càng lớn.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông, đòi

hỏi các cấp quản lý giáo dục và các nhà trường phải có kế hoạch để triển khai

thực hiện tốt các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực TVTLHĐ cho đội ngũ

17

giáo viên THCS, vì đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo

dục. Để nâng cao chất lượng giáo dục THCS, yếu tố quan trọng là phải nâng

cao năng lực chuyên môn cho giáo viên THCS. Mục đích của hoạt động này

nhằm nâng cao năng lực TVTLHĐ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai

đoạn hiện nay [11].

1.3.2. Nội dung hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở trường THCS

Để làm tốt công tác tư vấn tâm lý học đường, giáo viên THCS cần nhận

diện được các vấn đề cần tư vấn cho học sinh, đồng thời có kỹ năng tư vấn phù

hợp. Do đó, hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ bao gồm các nội dung cụ

thể như sau:

* Về kiến thức: GV THCS cần có những kiến thức sau:

- Các kiến thức cơ bản về lĩnh vực TVTLHĐ: quan điểm tiếp cận,

nguyên tắc đạo đức, kỹ năng tư vấn tâm lý, đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS,…(là

hoạt động trợ giúp học sinh nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn,

vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp).

- Những yêu cầu cơ bản đối với người làm công tác tư vấn tâm lý học

đường: phương pháp, kỹ năng, những quan điểm tiếp cận trong hoạt động tâm

lý học đường...

- Cách vận dụng kiến thức, kỹ năng trong lĩnh vực tư vấn tâm lý học

đường để khơi gợi ở học sinh năng lực tự giải quyết khó khăn.

* Về kỹ năng: GV THCS cần có hai nhóm kỹ năng: Nhóm kỹ năng

chung và nhóm kỹ năng chuyên biệt.

 Nhóm kỹ năng chung:

- Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chung (kỹ năng lắng nghe, kỹ

năng đặt câu hỏi, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng cung cấp thông tin…), cụ thể:

+ Kỹ năng lắng nghe: Kỹ năng lắng nghe trong TVTLHĐ là sự vận dụng

tri thức, kinh nghiệm vào hành vi quan sát, chú ý cao độ và thể hiện thái độ tôn

trọng nhằm hiểu biết cảm xúc, suy nghĩ và vấn đề của học sinh đồng thời giúp

học sinh nhận biết rằng mình đang được quan tâm, chia sẻ. Để thực hiện tốt kỹ

18

năng lắng nghe, giáo viên cần biết cách: hòa nhập với ngôn ngữ, cơ thể của học

sinh; đáp ứng tối thiểu; phản hồi ngắn; tóm lược vấn đề.

+ Kỹ năng đặt câu hỏi: Kỹ năng hỏi trong trong tư vấn tâm lí học đường

là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào hành vi sử dụng câu hỏi hợp lý hướng

tới cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của học sinh, khích lệ học sinh chia sẻ nhằm

khai thác thông tin, đồng thời giúp học sinh tự nhận thức về bản thân và hoàn

cảnh để thay đổi.

+ Kỹ năng thấu cảm: Kỹ năng thấu cảm trong tư vấn tâm lí học đường là

khả năng biết đặt mình vào vị trí của học sinh để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về

tâm tư, tình cảm của học sinh; biết cảm thông, chia sẻ với họ. Để có được kỹ

năng thấu cảm, giáo viên cần thực hiện các yêu cầu trong một lời nói thấu cảm

với học sinh như sau: Đặt mình vào hoàn cảnh của học sinh để cảm nhận về

điều các em đang cảm thấy, cảm nhận “như thể của mình” (Đây là yêu cầu về

thái độ tôn trọng, chấp nhận học sinh); biết chỉ cho học sinh thấy những giá trị

tích cực trong suy nghĩ, cảm xúc của các em (Học sinh cảm thấy mình có giá trị

trong hoàn cảnh của học sinh) - thấu cảm mức 4.

+ Kỹ năng cung cấp thông tin: Kỹ năng cung cấp thông tin là khả năng

đáp ứng nhu cầu về thông tin của học sinh, giúp học sinh thu được những thông

tin khách quan, có giá trị để giải quyết vấn đề của học sinh. Để rèn được kỹ

năng này người giáo viên cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: Cung cấp thông tin

để mở rộng vấn đề cần xem; cung cấp thông tin mà không thuyết phục học

sinh; cung cấp thông tin mà không bao chứa sự áp đặt lời khuyên; cung cấp

thông tin không ẩn chứa thái độ của cán bộ tư vấn đối với thông tin; cung cấp

thông tin không hướng tới cách giải quyết vấn đề… [11].

 Nhóm kỹ năng chuyên biệt:

- Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chuyên biệt (kỹ năng phát hiện

sớm, kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh, kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường…). Cụ thể:

+ Kỹ năng phát hiện sớm: Kỹ năng phát hiện sớm là sự vận dụng tri

thức, kinh nghiệm để tìm tòi những dấu hiệu cho thấy học sinh có những vân đề

19

hành vi, cảm xúc cần phải được trợ giúp hoặc những vấn đề nổi cộm của học

sinh toàn trường cần được can thiệp kịp thời. Để rèn được kỹ năng trên yêu cầu

đối với người giáo viên đó là: Phải có khả năng nhận diện những vấn đề nổi

cộm của học sinh toàn trường; nhận diện những học sinh có vấn đề về hành vi,

cảm xúc; thường xuyên thu thập dữ liệu từ các nguồn thông tin khác nhau; nắm

được thời điểm cần thu thập dữ liệu; từ đó lên kế hoạch sử dụng những dữ liệu

đã được sàng lọc: Cung cấp cho nhà trường, giáo viên, cha mẹ học sinh; phòng

ngừa, theo dõi và trợ giúp kịp thời.

+ Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh: Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh là

sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để thu thập những dữ liệu chính xác về đặc

điểm tâm lý của học sinh (năng lực, tính cách, điểm mạnh, điểm yếu, mức độ

khó khăn tâm lý…) để có kế hoạch trợ giúp can thiệp kịp thời và hiệu quả. Yêu

cầu để rèn tốt kỹ năng trên đối với cán bộ tư vấn đó là: thường xuyên trò

chuyện, trao đổi trực tiếp; đồng thời quan sát: Quần áo, dáng điệu, giọng nói,

hành vi phi ngôn ngữ, biểu hiện của khuôn mặt, ánh mắt,… của học sinh; bên

cạnh đó là rèn kỹ năng thu thập dữ liệu qua giáo viên, cha mẹ, bạn bè của thân

chủ; kết hợp các cách thức trên để đánh giá chung về học sinh: Lịch sử gia đình

(thông qua vẽ cây gia đình); sự phát triển của bản thân…

+ Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà

trường: Kỹ năng tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường là sự vận

dụng tri thức, kinh nghiệm vào thiết kế, triển khai và đánh giá việc áp dụng các

chính sách toàn trường nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các nguy cơ gặp khó

khăn/ rối nhiễu tâm lý ở học sinh. Trong kỹ năng này người tư vấn cần rèn các

kỹ năng sau: Thu thập, phân tích, đánh giá những vấn đề nổi cộm của học sinh

trong trường (bạo lực học đường, bỏ học, kì thị, lo hãi trước mùa thi…). Từ đó

lựa chọn vấn đề cần thiết có thể tổ chức các chương trình phòng ngừa hiệu quả

và huy động nguồn lực. Thiết kế các chương trình phòng ngừa và triển khai

toàn trường: Xác định mục tiêu, đối tượng xây dựng nội dung, thời gian, cách

thức thực hiện, nhân lực. Và đánh giá hiệu quả và điều chỉnh.

+ Kỹ năng can thiệp: Kỹ năng can thiệp là sự vận dụng tri thức, kinh

20

nghiệm để xây dựng và triển khai những kế hoạch trợ giúp kịp thời, phù hợp

với từng tình huống tư vấn, học sinh có cuộc sống tâm lý cân bằng và ổn định.

Để thực hiện bồi dưỡng kỹ năng trên người tư vấn cần nắm được các yêu cầu

và thao tác kỹ năng sau: Lập kế hoạch can thiệp cụ thể, phù hớp với vấn đề và

hoàn cảnh của học sinh: Xác định mục tiêu, kết quả mong muốn, lựa chọn các

biện pháp can thiệp thích hợp và đoán trước các trở ngại có thể. Tiến hành can

thiệp kịp thời và hiệu quả theo mục tiêu, theo dõi, giám sát can thiệp. Và đánh

giá kết quả can thiệp và điều chỉnh: đối chiếu kết quả với mục tiêu đặt ra, trên

cơ sở đó điều chỉnh các can thiệp cũ hoặc đề ra can thiệp mới.

+ Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục: Kỹ năng phối hợp các lực

lượng giáo dục là sự vận dụng trí thức, kinh nghiệm vào việc kết nối các nguồn

lực trong gia đình, nhà trường, cộng đồng một cách hiệu quả để tư vấn cho HS

trong việc tự giải quyết vấn đề. Các biểu hiện và thao tác tiến hành kỹ năng mà

người tư vấn cần đạt được khi thực hiện bồi dưỡng kỹ năng trên là: Xác định rõ

tầm quan trọng/mức độ ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục đối với việc cải

thiện tình trạng của học sinh. Xác định mục tiêu, lên kế hoạch tổng thể. Kết nối

các lực lượng theo mục tiêu chung, từ đó kiểm tra kết quả và điều chỉnh. Để có

thể thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác tích cực với nhà trường,

gia đình và cộng đồng, đòi hỏi cán bộ tư vấn học đường phải khẳng định được

vị tri, vai trò của mình trong nhà trường, những lợi ích đem lại cho sự phát triển

của học sinh, bên cạnh đó cán bộ tư vấn học đường phải có khả năng giao tiếp

và thuyết phục tốt.

+ Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý học sinh: Kỹ năng lập và lưu trữ

hồ sơ tâm lý của học sinh là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào việc lưu giữ

đầy đủ và khoa học những thông tin về học sinh, đảm bảo tính bí mật và an

toàn, để có thể theo dõi, giám sát những thay đổi/ tiến bộ của học sinh và làm

cơ sở cho những kế hoạch trợ giúp, can thiệp nếu có trong tương lai. Các biểu

hiện và thao tác tiến hành kỹ năng cần đạt được trong kỹ năng lập và lưu trữ hồ

sơ tâm lý học sinh, đó là: Thiết kế biểu mẫu lưu trữ rõ ràng, khoa học. Lưu

21

thông tin một cách an toàn và bí mật. Cập nhật thường xuyên những thay đổi

của họ sinh hoặc những can thiệp mới của cán bộ tư vấn. Tìm kiếm và sử dụng

dữ liệu dễ dàng, nhanh chóng khi cần thiết.

- Hình thành cho giáo viên những thái độ cần thiết trong công tác tư vấn

tâm lý học đường như: tôn trọng, chân thành, kiên nhẫn, nhẹ nhàng, thấu hiểu đối

với học sinh, tôn trọng nguyên tắc bảo mật thông tin trong TVTLHĐ.

Từ những điều chỉnh ở trên có thể khái quát về cấu trúc năng lực

TVTLHĐ của GV THCS qua bảng dưới đây:

Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên trung

học cơ sở

- Các kiến thức cơ bản về lĩnh vực TVTLHĐ

- Những yêu cầu cơ bản đối với người làm

Kiến thức công tác TVTLHĐ

- Cách vận dụng kiến thức, kỹ năng trong lĩnh

vực TVTLHĐ

- Kỹ năng lắng nghe

- Kỹ năng đặt câu hỏi Kỹ năng chung - Kỹ năng thấu cảm

- Kỹ năng cung cấp thông tin

- Kỹ năng phát hiện sớm

Kỹ năng - Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh

- Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động Kỹ năng phòng ngừa trong nhà trường chuyên biệt - Kỹ năng can thiệp

- Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục

- Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý học sinh

- Thấu hiểu và tôn trọng học sinh

- Chân thành Thái độ - Kiên nhẫn

22

- Tôn trọng nguyên tắc bảo mật

1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên ở trường THCS

Phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn TLHĐ cho giáo viên là cách

thức phối hợp giữa chủ thể bồi dưỡng (chuyên gia về TVTLHĐ) và đối tượng

được bồi dưỡng (Giáo viên) để đạt được những mục đích đặt ra. Có thể kể tới

những phương pháp sau:

- Phương pháp thuyết trình

Phương pháp thuyết trình là phương pháp mà chủ thể bồi dưỡng cung

cấp kiến thức chuyên đề, phân tích, giải thích, lý giải về kiến thức mới những

vấn đề thuộc chuyên môn các lĩnh vực khác nhau.

Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp: Phương pháp này phù hợp

trong tình huống mà mục tiêu là chuyển giao kiến thức (thông tin) đối với

nhóm học viên có kiến thức nền hạn chế về chủ đề được học; số lượng học

viên đông.

- Phương pháp thảo luận nhóm

Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp mà chủ thể bồi dưỡng tổ

chức cho GV tham gia trao đổi về một vấn đề hay một nội dung nào đó theo

nhóm. Thảo luận nhóm nhỏ được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho giáo viên

tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, nhằm tạo cơ hội cho giáo

viên tham gia chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, rèn luyện năng lực hợp tác, năng

lực quyết vấn đề, năng lực ra quyết định, năng lực thương lượng, năng lực xử

lý tình huống.

Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm: Với phương

pháp bồi dưỡng này có tác dụng tạo ra môi trường học tập đa thông tin cho

người học, giúp họ tự nghiên cứu, tự bộc lộ để thể hiện năng lực và kết quả học

tập của cá nhân, ngoài ra học tập theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp còn

giúp người học phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí tuệ tập thể, phát

huy tính tích cực học tập, năng lực tổ chức, quản lý Phương pháp cùng tham

23

gia có sự tác động luân phiên và tương hỗ giữa người giảng viên và học viên,

giảng viên đóng vai trò là người điều hành, dẫn dắt, định hướng, nêu vấn đề;

học viên là người thảo luận, thực hành, rút ra những kinh nghiệm, kiến thức

cho bản thân (đối thoại, thảo luận nhóm, hỏi đáp, trò chơi...).

- Phương pháp giải quyết tình huống

Phương pháp giải quyết tình huống là phương pháp chủ thể bồi dưỡng sử

dụng các tình huống đưa ra để đối tượng bồi dưỡng phân tích, đánh giá tình

huống, hành động trong tình huống đó. Kết quả là người học thu nhận được các

tri thức khoa học, thái độ và các kĩ năng hành động sau khi giải quyết các tình

huống đã cho.

Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp: Khi giảng viên lựa chọn tình

huống nên lựa chọn những tình huống tốt có tính chất liên kết với lý thuyết về

TVTLHĐ để giúp giáo viên khi giải quyết tốt một tình huống, giáo viên có thể

phải vận dụng và điều chỉnh nhiều loại lý thuyết khác nhau hình thành nên kỹ

năng tự nghiên cứu, tự nắm bắt, đánh giá, phân tích, tổng hợp. Việc nghiên cứu

các tình huống đòi hỏi phải tổ chức làm việc nhóm. Để giải quyết tình huống,

cả nhóm người học cùng phân tích và thảo luận để đưa ra các giải pháp xử lý

tình huống, sau đó trình bày giải pháp của nhóm trước cả lớp. Như vậy sẽ giúp

tiếp thu được kinh nghiệm làm việc theo nhóm, chia sẻ kiến thức, thông tin để

cùng đạt đến mục tiêu chung. Các kĩ năng như lắng nghe/hồi - đáp/ghi nhớ ghi

chép cũng được hình thành trong quá trình tổ chức các hoạt động trong nhóm.

* Phương pháp tự nghiên cứu

Phương pháp tự nghiên cứu là phương pháp chủ thể bồi dưỡng (giáo viên

cốt cán) đưa ra một vấn đề, một yêu cầu trong một thời gian ngắn đòi hỏi đối

tượng bồi dưỡng (giáo viên phải có cách giải quyết hay xử lý. Ưu điểm của

phương pháp này là trong một thời gian ngắn giúp người học nảy sinh được

nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương pháp

để đề xuất các thông tin và ý tưởng.

Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp: Tất cả ý kiến của người học

24

đều được người dạy hoan nghênh mà không phê phán, nhận định đúng sai. Khi

kết luận vấn đề, giảng viên nên nhấn mạnh kết luận này là sản phẩm chung của

cả lớp, nhóm. Yêu cầu người tham gia đưa ra ý kiến ngắn gọn và chính xác,

tránh dài dòng và chung chung. Thông qua phương pháp tự nghiên cứu rèn cho

đối tượng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực xử

lý tình huống, năng lực ra quyết định trước các vấn đề đặt ra - những năng lực

hết sức cần thiết cho mỗi giáo viên đóng vai trò là nhà tư vấn tâm lý.

1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở trường THCS

Để thực hiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở trường THCS có thể thực hiện một số hình thức sau đây

(dựa vào tính chất bồi dưỡng, mức độ bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng,…):

* Bồi dưỡng tập trung: Là hình thức bồi dưỡng trong đó mà giáo viên

tham gia theo đợt, bồi dưỡng theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở

Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo. Bồi dưỡng tập trung nhằm

hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng

dẫn những nội dung bồi dưỡng khó đối với giáo viên; đáp ứng nhu cầu của giáo

viên trong học tập bồi dưỡng; tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội được trao

đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ năng.

* Bồi dưỡng không tập trung: Là hình thức bồi dưỡng trong đó giáo viên

được chủ động lựa chọn phương pháp bồi dưỡng cho bản thân không theo các

quy định của cơ quan quản lý về giáo dục.

* Bồi dưỡng trực tiếp: Là hình thức bồi dưỡng mà báo cáo viên sẽ giảng

dạy trực tiếp cho đối tượng được bồi dưỡng, thông tin, nội dung bồi dưỡng

được trao đổi trực tiếp để cùng giải quyết khó khăn, vướng mắc. Nhà trường tổ

chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia về nói chuyện chuyên đề, Đổi mới

sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn theo hình thức nghiên cứu bài học, qua dự giờ

thăm lớp của đồng nghiệp, của hội GV giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh,

sinh hoạt chuyên môn dựa trên mô hình “Trường học kết nối”, Sinh hoạt

25

chuyên môn liên trường…

* Bồi dưỡng gián tiếp: Là hình thức bồi dưỡng trong đó người được bồi

dưỡng không phải tập trung vào một lớp học và tương tác với báo cáo viên, các

hình thức học này có thể là bồi dưỡng từ xa, bồi dưỡng trực tuyến, tự nghiên cứu,…

*Bồi dưỡng thường xuyên: Là hình thức bồi dưỡng trong đó người được

bồi dưỡng được tham gia học tập theo chu kỳ diễn ra hàng năm theo chương

trình của cơ quan quản lý về giáo dục.

* Bồi dưỡng không thường xuyên: Là hình thức bồi dưỡng trong đó

người được bồi dưỡng tham gia các khóa kiến thức diễn ra không liên tục, theo

nhiệm vụ của nhà trường hoặc xuất phát từ nhu cầu cá nhân.

* Bồi dưỡng ngắn hạn: Là hình thức bồi dưỡng trong đó người được bồi

dưỡng tham gia các khóa tập huấn, bổ sung kiến thức trong thời gian các ngày,

tuần, hoặc tháng (thường là dưới 1 năm).

* Bồi dưỡng dài hạn: Là hình thức bồi dưỡng trong đó người được bồi

dưỡng tham gia các khóa đào tạo trong thời gian trên một năm.

Như vây, để bồi dưỡng tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các

trường THCS có rất nhiều hình thức để lựa chọn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình

hình điều kiện của từng nhà trường mà Hiệu trưởng lựa chọn hình thức bồi

dưỡng sao cho phù hợp.

1.4. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò quản lý bồi dưỡng năng lực tư

vấn tâm lý học đường cho giáo viên

1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS trong bồi dưỡng

năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên

Về mặt pháp lý, Hiệu trưởng là người được Nhà nước bổ nhiệm, có trách

nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trường;

chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức chỉ đạo, điều hành

toàn bộ các hoạt động của nhà trường để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu

giáo dục đặt ra.

Hiệu trưởng trường THCS có nhiệm vụ định hướng cho nhà trường luôn

26

thay đổi để phát triển bền vững, đó là các vai trò: Hoạch định sự phát triển nhà

trường (vạch ra tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, các giá trị và các giải pháp chiến

lược để phát triển nhà trường); Đề xướng sự thay đổi của nhà trường; Thu hút và

phát triển nguồn lực nhà trường (thu hút và phát triển nhân lực, huy đông tài

chính và cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của trường); Thúc đẩy sự phát

triển nhà trường; Duy trì sự phát triển bền vững cho nhà trường (uốn nắn các sai

lệch, đề ra và thực thi các biện pháp củng cố sự thay đổi của nhà trường).

Với chức năng, quản lý, Hiệu trưởng trường THCS giúp nhà trường luôn

luôn vận hành ổn định để đạt tới mục tiêu, đó là: Đại diện cho chính quyền về

xây dựng và thực thi pháp luật, chính sách, điều lệ, quy chế và các quy định về

hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục. Hạt nhân sắp xếp bộ máy tổ chức, phát

triển và điều hành đội ngũ nhân lực, hỗ trợ sư phạm cho giáo viên, hỗ trợ quản

lý cho các CBQL cấp dưới; Chủ sự huy động và quản lý việc sử dụng có hiệu

quả các nguồn lực vật chất của nhà trường; Tác nhân phối hợp các lực lượng

giáo dục để phát huy thế mạnh và hạn chế các bất thuận của môi trường giáo

dục tới các hoạt động của nhà trường. Chủ thể của việc thiết lập và vận hành hệ

thống thông tin quản lý giáo dục của nhà trường [10]. Các vai trò lãnh đạo và

vai trò quản lý của người Hiệu trưởng hiệu trường THCS hoà quyện với nhau

trong việc thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý (xây dựng kế hoạch, tổ

chức, chỉ đạo và kiểm tra).

1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên ở trường THCS

1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở trường THCS

Việc lập kế hoạch là rất quan trọng trong công tác quản lý nói chung và

quản lý hoạt động bồi dưỡng nói riêng. Bởi lẽ, lập kế hoạch giúp nhà quản lý

giáo dục có khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi; cho phép nhà

quản lý tập trung vào thực hiện các mục tiêu; cho phép lựa chọn những phương

án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực mà tạo hiệu quả cho nhà trường; định hướng thực

27

hiện công việc với những bước đi cụ thể; dễ dàng trong việc kiểm tra đánh giá.

Kế hoạch của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ là trình tự những

nội dung hoạt động bồi dưỡng, các hình thức tổ chức hoạt động BD được bố trí

sắp xếp theo thứ tự thời gian năm học. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho giáo viên THCS là quá trình xác định các mục tiêu, nội dung,

hình thức tổ chức bồi dưỡng để nâng cao năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.

Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên

THCS phải xuất phát từ nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương và nhu cầu

nâng cao năng lực TVTLHĐ cho giáo viên của các trường THCS.

Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phải dựa trên các văn bản chỉ đạo của

Ngành giáo dục, của Sở GD&ĐT, kế hoạch chung của nhà trường và có sự phối

hợp với các bộ phận khác trong nhà trường đồng thời phải căn cứ vào thực tế

của nhà trường và văn hóa mỗi địa phương. Phải có đầu tư tương xứng để thực

hiện hiệu quả kế hoạch đã xây dựng. Quy hoạch đội ngũ giáo viên cần làm rõ

số lượng, cơ cấu bộ môn, chất lượng về trình độ năng lực chuyên môn, quy mô

phát triển của từng trường và tính đến quy hoạch chung cho toàn thành phố làm

cơ sở cho việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo trong từng giai đoạn phát triển. Tất cả

hướng đến mục tiêu đảm bảo đủ về số lượng, ổn định, bền vũng, chất lượng đội

ngũ được nâng lên đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ

thông và thực hiện tốt kế hoạch, nội dung dạy học của từng trường, trong đó

giao quyền tự chủ cho các trường THCS trong việc lựa chọn mục tiêu, nội

dung, hình thức bồi dưỡng đối với giáo viên thuộc đơn vị phải được coi trọng

Để việc lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ đạt hiệu quả, Hiệu

trưởng trường THCS cần:

+ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS

dựa trên các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, đặc biệt theo quy định chuẩn

giáo viên THCS

+ Khảo sát và đánh giá năng lực TVTLHĐ của giáo viên THCS

+ Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

28

cho giáo viên THCS.

+ Dự kiến phương án chuẩn bị CSVC, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực

tài chính phục vụ nguồn lực bồi dưỡng.

+ Dự kiến phương án mời chuyên gia hoặc lựa chọn báo cáo viên thực

hiện bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.

+ Dự thảo kế hoạch hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.

+ Dự kiến phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV.

1.4.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở trường THCS

Tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách

thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra. Chức năng

tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý nó có vai trò hiện thực hóa

các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra

sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn vị thậm chí cần cả hệ thống nếu việc

phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và hợp lí. Để triển khai việc

tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên THCS, Hiệu trưởng trường THCS cần thực hiện các công việc cụ thể

như sau:

+ Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.

+ Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.

+ Xây dựng và vận hành chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.

+ Phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện hoạt động

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.

+ Phối hợp các lực lượng trong quá trình triển khai bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV.

+ Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.

Như vậy, để thực hiện được chức năng tổ chức bồi dưỡng năng lực

29

LTVTLHĐ cho giáo viên THCS, hiệu trưởng cần xây dựng một cấu trúc tổ

chức tối ưu của hệ thống quản lý trong nhà trường về bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho giáo viên. Đó là sự phân quyền, trách nhiệm cho các phó hiệu

trưởng, các tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn; quy chế phối hợp giữa các

tổ chức, cá nhân trong nhà trường; sự phân bố nguồn lực và quy định thời gian

nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã xây dựng. Trong quá trình quản lý bồi dưỡng

năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS, hiệu trưởng phải xác lập được một

mạng lưới các mối quan hệ tổ chức và giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các

tổ chức bên trong nhà trường cũng như mối quan hệ giữa các nhà trường, mối

quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội để góp phần bồi dưỡng nâng cao

năng lực TVTLHĐ cho giáo viên đạt hiệu quả tốt nhất.

1.4.2.3. Chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở trường THCS

Đây là chức năng tiếp theo sau khi hoàn thành nhiệm vụ lập kế hoạch và

tổ chức thực hiện. Chức năng này thể hiện rõ nhất năng lực quản lý của người

Hiệu trưởng nhằm vận hành các hoạt động quản lý trong thực tiễn. Chỉ đạo

thực hiện kế hoạch bồi dưỡng là chức năng trọng tâm trong công tác quản lý

bồi dưỡng năng lực năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở trường

THCS được tiến hành theo đúng kế hoạch, có hiệu quả. Chỉ đạo triển khai hoạt

động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở trường

THCS thì Hiệu trưởng cần:

+ Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV.

+ Chỉ đạo triển khai nội dung chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch.

+ Chỉ đạo lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho

phù hợp với tình hình thực tiễn.

+ Chỉ đạo tăng cường các điều kiện hỗ trợ thực hiện chương trình bồi dưỡng.

+ Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp liên ngành, sự tham gia của các lực

lượng trong quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng.

30

+ Chỉ đạo thực hiện chế độ chính sách.

+ Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong và sau khi bồi dưỡng.

Để thực hiện tốt những nội dung trên, người Hiệu trưởng phải là người

có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn và kĩ năng ra quyết định, kỹ năng tổ

chức thực hiện quyết định.

1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở trường THCS

Kiểm tra là quá trình so sánh giữa mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch với kết

quả thực tế đã đạt được trong từng khoảng thời gian bảo đảm cho hoạt động

thực tế phù hợp với kế hoạch đã đề ra. Kiểm tra hoạt động bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho giáo viên THCS là quá trình hình thành những nhận định, phán

đoán về kết quả bồi dưỡng trên cơ sở những thông tin thu được đối chiếu với

mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải

thiện thực trạng điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng giáo

viên. Kiểm tra, đánh giá là tạo lập kênh thông tin ngược, nhờ đó người quản lý

có thông tin để đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt

động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.

Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về

hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả công việc

của tổ chức, cá nhân, làm cơ sở cho việc đề ra chủ trương, biện pháp và hành

động tiếp theo nhằm phát huy ưu điểm và sửa chữa thiếu sót trong quá trình

hoạt động TVTLHĐ. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho

giáo viên THCS là quá trình xác định mức độ đạt được về năng lực của giáo

viên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp và mức độ đáp ứng với chương

trình giáo dục phổ thông mới. Hiệu trưởng trường THCS cần thực hiện các

công việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo

viên THCS gồm các công việc sau:

+ Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá rõ ràng.

+ Lựa chọn các hình thức kiểm tra hợp lý và dễ dàng xác định được mức

31

độ hoàn thành so với tiêu chí đặt ra.

+ Thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra, đánh giá theo tiến

trình bồi dưỡng.

+ Theo dõi, giám sát hoạt động TVTLHĐ để thu thập thông tin và

minh chứng.

+ Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung bồi dưỡng theo

hướng tích cực và phù hợp tình hình thực tiễn.

+ Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt

động TVTLHĐ một cách có hiệu quả.

Như vậy, kiểm tra và đánh giá bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo

viên THCS là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra, đánh giá

hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên là quá trình xem xét

thực tiễn, đánh giá thực trạng về bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ và quản lý bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên, qua đó khuyến khích những nhân tố

tích cực, đồng thời phát hiện những sai lệch và đưa ra các quyết định điều

chỉnh kịp thời, nhằm giúp các tổ chức và cá nhân đạt được các mục tiêu nâng

cao năng lực TVTLHĐ đã đề ra. Trong quá trình thực hiện vai trò kiểm tra,

hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn cần phải xác định được kiểm tra, đo đường

việc thực thi nhiệm vụ; so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra và đưa ra quyết

định điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ kết để rút ra những

kinh nghiệm hoặc kịp thời thay đổi, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch mà không

phải đợi đến cuối học kỳ hay cuối năm học.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý

học đường cho giáo viên ở trường THCS

1.5.1. Các yếu tố khách quan

a. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương là phản ánh kết quả các

hoạt động/lĩnh vực tại phạm vi không gian lãnh thổ qua các chỉ tiêu như thu-chi

32

ngân sách nhà nước, tốc độ phát triển tổng sản phẩm nội địa của địa phương

(công nghiệp, xây dựng; nông-lâm-ngư nghiệp; dịch vụ), thu nhập bình quân

đầu người,... cùng với việc phát triển hoạt động xã hội như giáo dục, y tế, an

ninh-quốc phòng,…

Như vậy, mỗi địa phương khác nhau sẽ có điều kiện phát triển kinh tế -

xã hội khác nhau và do đó ảnh hưởng đến quá trình đóng góp của kinh tế-xã hội

đến từng lĩnh vực của địa phương, trong đó có giáo dục. Nếu địa phương nào

có điều kiện kinh tế -xã hội phát triển, ổn định, sẽ có nguồn chi cho giáo dục

lớn, thuận lợi, ngược lại, địa phương nào có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn

sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư cho giáo dục. Như vậy, đối với các

trường THCS, hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ là hoạt động cần địa

phương đầu tư và thực hiện nguồn chi ngân sách để GV có cơ hội tham gia các

chương trình bồi dưỡng, từ đó Hiệu trưởng các trường có nhiều thuận lợi trong

quá trình quản lý. Nói tóm lại, nếu địa phương nào có điều kiện kinh tế - xã hội

phát triển thì sẽ có điều kiện tốt hơn để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

BDGD cho giáo viên THCS và ngược lại.

b. Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy phục vụ hoạt động

bồi dưỡng

Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng là tất cả

phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy và các hoạt động gắn

liền với quá trình đào tạo, bồi dưỡng; thiết bị phục vụ bồi dưỡng là công cụ mà

báo cáo viên trực tiếp sử dụng để thực hiện hoạt động bồi dưỡng cho GV, thông

qua đó, giúp GV lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thiện kiến thức

trong quá trình tham gia bồi dưỡng. Các quá trình nhận thức sẽ diễn ra nhanh

hơn, phong phú hơn nếu có sự hỗ trợ của các phương tiện trực quan. Điều đó

chứng tỏ cơ sở vật chất, trang thiết bị có ảnh hưởng, tác động đến kết quả bồi

dưỡng TVTLHĐ của giáo viên.

Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng là một

trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng

33

năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS hiện nay. Cơ sở vật chất đầy đủ và

hiện đại thì mới có thể đảm bảo tốt cho bản thân người học thoải mái học tập

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, dẫn đến kết quả đào tạo, BD đạt được

mục tiêu đã đề ra khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Điều

kiện phục vụ bồi dưỡng giáo dục cho giáo viên THCS tại một số địa phương

vẫn còn thiếu hoặc không đồng bộ. Có nhiều trường chưa đủ tài liệu cho giáo

viên học tập tham khảo, băng đĩa cung cấp cho giáo viên còn thiếu và chất

lượng chưa đảm bảo… làm ảnh hưởng đến kế hoạch và tiến độ bồi dưỡng.

Ngoài ra thời gian bồi dưỡng giáo viên còn quá ít, nhìn chung chưa giải quyết

tốt những nội dung cần thiết.

c. Chế độ, chính sách đối với giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ ở

trường THCS

Chế độ, chính sách đối với giáo viên được hiểu là các chế độ của ngành,

nhà nước đãi ngộ dành cho giáo viên, thường bao gồm chế độ làm việc, nghỉ

ngơi, chính sách lương, thưởng, phụ cấp, khen thưởng, kỷ luật,… phù hợp với

đặc thù ngành, cụ thể: giáo viên được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp

thâm niên, có chính sách riêng giáo viên vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có

điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, giáo viên dạy trẻ khuyết tật, dạy lớp

ghép, giáo viên đặc thù...

Hiệu trưởng nhà trường căn cứ tình hình thực tế và khả năng kinh phí

được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm quyết định các mức chi cụ thể cho

phù hợp với các giáo viên trong quá trình tham gia bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ. Đồng thời, Hiệu trưởng phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện

theo đúng nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên được cấp có thẩm quyền giao. Khi

giáo viên tham gia bồi dưỡng Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn

bố trí về thời gian, các giáo viên thay phiên tham gia chương trình bồi dưỡng,

bên cạnh đó tạo điều kiện về khối lượng giảng dạy trên lớp ở mức độ nhất định

để giáo viên hoàn thiện cả việc trường và việc bồi dưỡng. Hiệu trưởng cần đưa

ra các chính sách khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động giáo viên tham gia bồi

dưỡng một cách công khai, minh bạch, công bằng, có như vậy công tác quản lý

34

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ mới hiệu quả, tích cực.

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

a. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng

Hiệu quả của việc quản lý hoạt động TVTL học đường ảnh hưởng nhiều

từ năng lực, kinh nghiệm quản lý của người Hiệu trưởng. Kinh nghiệm quản lý

của Hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn tới việc tổ chức hoạt động TVTLHĐ học

đường ở trường THCS. Trong nhà trường, có nhiều hoạt động giáo dục khác

nhau, mỗi hoạt động lại có tính chất và yêu cầu riêng đòi hỏi người cán bộ quản

lý phải biết sắp xếp hợp lý, tổ chức hiệu quả các hoạt động. Muốn tổ chức và

điều hành các hoạt động đó không phải chỉ dựa vào trình độ chuyên môn mà

quan trọng hơn, người cán bộ quản lý phải biết huy động tất cả nguồn lực hiện

có của bản thân và một trong các nguồn lực rất quan trọng là vốn kinh nghiệm

quản lý, tổ chức, điều hành của họ. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng thể hiện

trước hết ở khả năng xây dựng kế hoạch giáo dục cho nhà trường. Bản kế

hoạch có thể coi là "giấy thông hành" vô cùng quan trọng để đi tới đích. Mỗi

kế hoạch khi xây dựng cần tổ hợp các năng lực, kỹ năng khác nhau, các kỹ

năng này không phải tự nhiên mà có, nó được hình thành thông qua hành

động và bằng hành động. Hiệu quả của các kế hoạch khi triển khai, nó phụ

thuộc vào năng lực của Hiệu trưởng. Hiện nay, nhiều Hiệu trưởng năng lực

quản lý còn hạn chế nên cần phải tích cực, tự giác trau dồi, rèn luyện để nâng

cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý cho bản thân.

Như vậy, Hiệu trường là người càng giàu kinh nghiệm và có năng lực

quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá) sẽ có nhận thức

đúng đắn. Nhận thức của CBQL về hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV THCS theo nhu cầu của mỗi giáo viên, phải bám sát chuẩn năng lực nghề

nghiệp giáo viên và chương trình GDPT mới là cơ sở cho việc lựa chọn nội dung

bồi dưỡng. Nội dung chương trình bồi dưỡng càng đáp ứng sát với nhu cầu của giáo

viên thì càng được giáo viên tham gia một cách tự nguyện, chứng tỏ Hiệu trưởng đã

thực hiện đúng hướng. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng góp phần rất lớn trong

35

việc phát triển đội ngũ giáo viên, phát huy năng lực, thế mạnh của giáo viên

trong giảng dạy, giáo dục và các hoạt động sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất

lượng và hiệu quả giáo dục, đồng thời góp phần quan trọng trong hoạt động bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên và ngược lại, nếu hiệu trưởng không có năng lực quản

lý sẽ làm cho toàn bộ hoạt động và quá trình quản lý bồi dưỡng TVTLHĐ

không đảm bảo cho GV của nhà trường.

b. Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ

Mỗi giáo viên có nhận thức về nhu cầu bồi dưỡng khác nhau theo yêu

cầu của chương trình, yêu cầu đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, nhu cầu bù đắp

thông tin, kỹ năng còn thiếu,… Chất lượng đội ngũ luôn là mối quan tâm hàng

đầu, bởi nó quyết định đến chất lượng dạy học và giáo dục học sinh. Vì vậy,

khi đưa ra các quyết định quản lý nói chung, hoạt động bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ nói riêng, nhà quản lý đặc biệt chú trọng vấn đề nhu cầu được bồi

dưỡng của giáo viên.

Thực tế tại nhiều trường THCS nói riêng cho thấy, rất nhiều giáo viên có

trình độ chuyên môn tốt, song năng lực tư vấn giáo dục cho học sinh còn hạn

chế, đa số CBQL, giáo viên chưa được đào tạo hoặc bồi dưỡng về công tác

TVTLHĐ một cách bài bản, nhiều giáo viên đề cao vai trò dạy kiến thức, chưa

quan tâm đúng mức đến công tác TVTLHĐ. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Do đó, trong quá trình lựa chọn giáo viên làm

công tác tư vấn, nhà quản lý cần lựa chọn giáo viên vừa có chuyên môn tốt, vừa

có khả năng TVTLHĐ cho học sinh, đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ

chức chỉ đạo phải dựa trên nhu cầu cần được bồi dưỡng của giáo viên.

c. Phẩm chất, năng lực của GV thực hiện công tác TVTLHĐ

Người giáo viên thật sự rất đặc biệt, khác biệt hoàn toàn với những

ngành nghề khác, sản phẩm của giáo viên là con người, là những con người

hoàn thiện về kiến thức, đạo đức, nhân cách,... chính vì vậy điều cần thiết là

mỗi giáo viên cần có những phẩm chất cao về cả đạo đức lẫn năng lực. Người

thầy cần được bồi dưỡng về năng lực vì nếu người thầy có đạo đức tốt mà

36

không có năng lực cũng không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đó là khả năng

giải quyết vấn đề của con người đứng trước một nhiệm vụ nào đó. Đó còn là sự

kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ, động

cơ nhằm hoạt động có hiệu quả trong những điều kiện nhất định. Do đó cần bồi

dưỡng cho người thầy hai loại năng lực căn bản: Năng lực chung và năng lực

riêng. Năng lực chung là loại năng lực mà bất kỳ ai và làm việc gì cũng phải có

mới đạt kết quả tốt đẹp như năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực giao

tiếp, năng lực hợp tác… Ngoài năng lực chung, người thầy cần bồi dưỡng năng

lực dạy học là năng lực riêng của nghề. Năng lực riêng bao gồm: Năng lực tìm

hiểu học sinh và môi trường giáo dục, năng lực giáo dục nhân cách, năng lực

đánh giá kết quả giáo dục, năng lực phát triển nghề nghiệp, năng lực kết hợp

giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.

Phẩm chất, năng lực của GV thực hiện công tác TVTLHĐ ảnh hưởng

đến quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Hiện nay, chưa có đội ngũ các nhà

tư vấn viên chuyên nghiệp làm công tác TVTLHĐ: Có thể nói, nhà trường có

vai trò vô cùng quan trọng trong công tác chọn lựa, bồi dưỡng các lực lượng

thực hiện hoạt động TVTLHĐ. Nếu nhà trường có một đội ngũ tư vấn viên

chuyên nghiệp thì công tác TVTLHĐ cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao, học

sinh được chăm sóc, hỗ trợ tâm lý kịp thời giúp các em giải quyết các vướng

mắc, khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Tuy nhiên do nhiều

yếu tố, nhiều nguyên nhân khác nhau mà lực lượng tham gia tổ chức hoạt động

TVTLHĐ ở trường học chủ yếu là kiêm nhiệm, như giáo viên chủ nhiệm, giáo

viên bộ môn vừa làm công tác giảng dạy vừa TVTLHĐ cho học sinh qua hoạt

động giảng dạy, hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,

qua tiết sinh hoạt lớp, chào cờ,… điều đó dẫn tới hiệu quả TVTLHĐ cho học

37

sinh chưa hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý của hiệu trưởng.

Tiểu kết chương 1

Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho giáo viên THCS, chúng tôi tiến hành xây dựng khung lý thuyết

cho đề tài dựa trên khía cạnh sau:

- Trình bày các khái niệm: Quản lý, năng lực, năng lực TVTLHĐ, quản

lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên;

- Trình bày các khía cạnh lý luận về hoạt động bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho giáo viên như: tầm quan trọng, nội dung, hình thức tổ chức,

phương pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.

- Trình bày các khía cạnh lý luận về nội dung quản lý bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ giáo viên qua bốn chức năng quản lý: Lập kế hoạch bồi dưỡng;

tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng; chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng;

kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên.

- Quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên ở trường

THCS chịu tác động bởi nhiều yếu tố như: Các yếu tố khách quan (Điều kiện

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Các điều kiện về cơ sở vật chất,

trang thiết bị dạy phục vụ hoạt động bồi dưỡng; Chế độ, chính sách đối với giáo

viên thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS); Các yếu tố chủ quan (Năng

lực quản lý của Hiệu trưởng; Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên thực hiện công

tác TVTLHĐ; Phẩm chất, năng lực của GV thực hiện công tác TVTLHĐ).

Những nội dung trên là cơ sở lý luận cần thiết để chúng tôi tiếp tục triển

38

khai các nội dung nghiên cứu tiếp theo ở chương 2.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN

TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.

* Khái quát về giáo dục trung học cơ sở ở thành phố Móng Cái, Tỉnh

Quảng Ninh

Có thể thấy, với những cách làm sáng tạo, nhiều năm qua, phong trào thi

đua dạy tốt - học tốt ở ngành Giáo dục Móng Cái đã thực sự đi vào chiều sâu, phù

hợp với đặc điểm của từng cấp học, từng trường học, tạo sự chuyển biến rõ nét

chất lượng, hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục trong các nhà trường.

Hiện nay thành phố đang triển khai khá hiệu quả việc dạy học tích hợp rèn kỹ

năng sống vào các môn học và hoạt động giáo dục, dạy học theo mô hình VNEN,

tăng cường thực hiện chương trình học 2 buổi /ngày với thời lượng tối đa không

quá 7 tiết/ngày, quan tâm phụ đạo học sinh chưa hoàn thành chương trình môn

học và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.

Bảng 2.1. Quy mô các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Trường

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số

Số HS

Số HS

Số HS

trường

lớp

GV

trường

lớp

GV

trường

lớp

GV

Công lập

THCS

13

321 11.321 303

13

319 11.264 306

13

319 11.297 297

Tiểu học -THCS

3

12

391 45

11

386

38

13

388

38

3

3

Ngoài công lập

THCS-THPT

1

2

61 17

2

67

17

2

64

17

1

1

Tổng

17

335 11.773 365

17

332 11.717 361

17

334 11.749 352

Qua bảng số liệu có thể thấy tính đến năm học 2018-2019, quy mô các

39

trường THCS trên địa bàn là 17 trường, quy mô về số lớp và số học sinh không

ngừng tăng qua các năm.. Như vậy có thể thấy, quy mô số trường không tăng,

nhưng số lớp và số học sinh tăng sẽ gây các áp lực về cơ sở vật chất trường học,

chất lượng giảng dạy các trường do sĩ số vượt quá so với quy định, tổ chức ăn bán

trú cho học sinh… nguyên nhân của tình trạng này là do các khu công nghiệp, cửa

khẩu phát triển mạnh như khu công nghiệp Hải Yên, khu vực cửa khẩu Quốc tế

Móng Cái, đặc biệt là sự khánh thành cầu Bắc Luân II,... Đây là nơi tập trung gia

đình công nhân và bộ phận người dân các địa phương khác chuyển đến địa

phương để làm ăn sinh sống nên việc trường quá tải đã diễn ra mấy năm nay.

Trong năm học 2018-2019, Số học sinh xếp loại Hạnh kiểm: Tốt đạt

80,29% (tăng 3,23% so CK); Khá đạt 17,9%; Trung bình đạt 1,68%; Yếu

0,05%. Học sinh xếp loại Học lực: Giỏi đạt 19,43% (tăng 3,78% so CK); Khá

đạt 45,56%; Trung bình 33,69%; Yếu 1,15% (giảm 1,24% so CK); không có

học sinh học lực Kém. Tỷ lệ chuyển lớp thẳng đạt 98,68. Tỷ lệ tốt nghiệp

THCS đạt 99,93% (tăng 0,14% so CK). Những học sinh xếp loại trung bình và

yếu về hạnh kiểm chủ yếu là những HS vi phạm các nội quy, quy chế nhà

trường do các em chưa nhận thức sâu sắc về các quy định, đồng thời thiếu các

kỹ năng sống phù hợp trong tập thể. Do đó, công tác tư vấn tâm lý học đường

tại các trường THCS thành phố Móng Cái cần được quan tâm hơn nữa, trước

hết về phương diện quản lý hoạt động này trong nhà trường.

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát Tìm hiểu thực trạng về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho giáo viên, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực

tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng

Cái, tỉnh Quảng Ninh, tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản

lý của Hiệu trưởng.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

- Khảo sát về công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

40

đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng

Ninh thông qua các chức năng quản lí của Hiệu trưởng: Lập kế hoạch; tổ chức

thực hiện kế hoạch; chỉ đạo triển khai; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi

dưỡng; các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường

cho giáo viên ở các trường THCS được khảo sát.

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu

- Phương pháp khảo sát:

Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương phápnghiên cứu như:quan sát,

đàm thoại, điều tra bằng bảng hỏi... Trong đó điều tra bằng bảng hỏi được xem

là phương pháp cơ bản.

Chúng tôi thiết kế 02 mẫu phiếu điều tra đối với các khách thể: cán bộ

quản lý và giảng viên (phụ lục 1); học sinh (phụ lục 2); Phiếu khảo nghiệm

(phụ lục 3).

- Phương thức xử lý số liệu

Sau khi thu thập số liệu đã phát, chúng tôi tiến hành nhập dữ liệu 305

phiếu (trong đó 155 phiếu của CBQL, GV và 150 phiếu HS).

Công cụ để xử lý số liệu trong nghiên cứu thực trạng của luận văn này là

Trong đó:

phương pháp tính phân trăm theo công thức:

- a là số lượng các ý kiến đánh giá về từng mức độ đạt được của mỗi tiêu

chí tương ứng mỗi mức độ cần đánh giá.

- b tổng số phiếu được phát ra.

=

Và phương pháp tính giá trị trung bình có trọng số theo công thức:

Trong đó:

41

- j là tiêu chí cần đánh giá;

- x1, x2,..., xn các mức độ được đánh giá đối với một tiêu chí cần đánh

giá (có n mức độ được đánh giá, trong trường hợp này n = 3);

- f1, f2,...,fn là số lượng các ý kiến đánh giá về từng mức độ đạt được của

là giá trị mỗi tiêu chí tương ứng mỗi mức độ cần đánh giá (x1, x2,..., xn );

trung bình.

Phiếu khảo sát được thiết kế theo 03 phương án lựa chọn và mức điểm

tương ứng:

Rất quan trọng/Rất cần thiết/ rất phù hợp/ rất thường xuyên = 3 điểm

Quan trọng/Cần thiết/ Phù hợp/ Đôi khi = 2 điểm

Không quan trọng/không cần thiết/ không phù hợp/không bao giờ = 1 điểm

Dựa trên điểm số thu được của mỗi nội dung, tính điểm trung bình cho

từng nội dung đó. Giá trị khoảng cách giữa các mức được tính theo phương

án: (3-1)/3 = 0,67, ý nghĩa như sau:

1 ≤

≤ 1,67: mức đánh giá thấp

1,68 ≤

≤ 2,34: mức đánh giá trung bình

2,35 ≤

≤ 3,00: mức đánh giá cao

2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên

ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động

bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS

Để khảo sát về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực tư

vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS; chúng tôi sử dụng

42

câu hỏi số 1 (phục lục 1). Kết quả thể hiện ở bảng 2.2:

Bảng 2.2. Đánh giá của khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt

động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các

trường THCS

Ý kiến đánh giá

Rất quan

Không

Quan trọng

Tổng

Xếp

STT

Nội dung

trọng

quan trọng

điểm

hạng

Số

Số

Số

%

%

%

lượng

lượng

lượng

Bồi

dưỡng GV

1

những kiến thức cơ

116 74,84 39 25,16

0

0,00 426 2,75

1

bản về TVTLHĐ

Giúp GV nâng cao kỹ

năng tư vấn TLHĐ;

có khả năng vận dụng

2

linh hoạt các nguyên

101 65,16 47 30,32

7

4,52 404 2,61

3

tắc, phương pháp

TVTLHĐ vào thực

tiễn

Giúp cho giáo viên

thực hiện tốt các nội

dung TVTLHĐ: tư

93

60,00 39 25,16 23 14,84 380 2,45

4

3

vấn học tập, hướng

nghiệp,

tình cảm,

giới tính,…

Nâng cao năng lực

TVTLHĐ cho GV

4

đáp ứng yêu cầu đổi

109 70,32 46 29,68

0

0,00 419 2,70

2

mới giáo dục trong

giai đoạn hiện nay.

2,63

43

Nhận xét bảng 2.2:

Bảng 2.2 cho thấy: Nhìn chung, các khách thể điều tra đánh giá cao về

tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường

cho giáo viên ở các trường THCS ( = 2,63). Xét theo các nội dung cụ thể

thì thấy các nội dung trong bảng đều đạt mức đánh giá cao. Tuy nhiên thứ

bậc dành cho các nội dung trong bảng có sự khác nhau: Cụ thể nội dung 1

“Bồi dưỡng GV những kiến thức cơ bản về TVTLHĐ” có = 2,75, xếp thứ

bậc 1, có 74,84% ý kiến đánh giá là rất quan trọng, 25,16% ý kiến đánh giá

là quan trọng và không có ý kiến về mức không quan trọng. Qua khảo sát

thực tiễn chúng tôi nhận thấy sở dĩ có kết quả đánh giá cao này là do Hiệu

trưởng đã chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động TVTLHĐ thì yêu cầu đầu tiên là

phải có kiến thức cơ bản về lĩnh vực này. Về điều này cô giáo Nguyễn

Thanh H trường THCS Ka Long chia sẻ:“Hiệu trưởng nhà trường rất nỗ lực

trong việc phổ biến đến GV tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ. Trong đó Hiệu trưởng đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan trọng

của các kiến thức cơ bản của lĩnh vực này”.

Nội dung xếp thứ bậc 2 trong bảng được đánh giá mức cao là nội dung

4: “Nâng cao năng lực TVTLHĐ cho GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

trong giai đoạn hiện nay.” có = 2,70, có 70,32% ý kiến đánh giá là rất quan

trọng, 29,68% ý kiến đánh giá là quan trọng và không có ý kiến về mức

không quan trọng. Qua quan sát thực tiễn chúng tôi được biết: Trong quá

trình đổi mới giáo dục nêu cao vai trò người giáo viên đặc biệt là các năng

lực thực hiện công việc, trong đó có năng lực TVTLHĐ. GV là người trực

tiếp tư vấn và tiếp cận với HS, kịp thời phát hiện những nhu cầu và những

vấn đề cần sự can thiệp của nhà tư vấn.

Tiếp theo, các nội dung 2,3 có kết quả đánh giá mức cao ( = 2,61; có

65,16% ý kiến đánh giá là rất quan trọng, 30,32% ý kiến đánh giá là quan

trọng và 4,52% có ý kiến về mức không quan trọng; = 2,45: có 60% ý kiến

44

đánh giá là rất quan trọng, 25,16% ý kiến đánh giá là quan trọng và 14,84%

có ý kiến về mức không quan trọng). Thông qua quan sát thực tiễn, qua trò

chuyện với giáo viên, chúng tôi được biết đa số ý kiến GV cho rằng:“Hiệu

trưởng thực hiện phổ biến kết quả sau khi bồi dưỡng GV phải nắm được mục

tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động TVTLHĐ từ đó GV mới

cải thiện các kỹ năng đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp thực hiện

TVTLHĐ cho HS của mình”. Khi thực hiện phỏng vấn sâu thầy giáo Nguyễn

Hoàng L (CBQL trường THCS Hòa Lạc) cho biết thêm “Nhà trường luôn

hướng đến vai trò và tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng cho GV về

TVTLHĐ, sau bồi dưỡng GV phải biết vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh

nghiệm, hình thức, phương pháp….áp dụng cho lứa tuổi THCS, do vậy mà

trước khi cử GV tham gia bồi dưỡng nhà trường phải nêu kết quả bồi dưỡng

cho GV để hiểu, nắm được các yêu cầu”. Sở dĩ những nội dung trên được

đánh giá cao là vì qua khảo sát chúng tôi đều nhận thấy các giáo viên và cán

bộ quản lí đều đánh giá kỹ năng, khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm,

của giáo viên chưa tốt, nên cần được bồi dưỡng thêm về vấn đề này.

Như vậy, CBQL, GV đều đánh giá đạt mức cao về tầm quan trọng của

hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các

trường THCS. Điều này cho thấy, Hiệu trưởng trường THCS đã nhận thức và

làm tốt việc định hướng cho GV trước và sau quá trình tham gia bồi dưỡng.

Tuy nhiên, vẫn còn một số ít CBQL và GV chưa đánh giá đúng về tầm

quan trọng của các hoạt động bồi dưỡng ở các nội dung 2 và 3. Điều này phản

ánh nhận thức của một số Hiệu trưởng về tầm quan trọng của hoạt động bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ còn hạn chế; dẫn đến công tác tuyên truyền, phổ

biến tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên

THCS của Hiệu trưởng một số trường chưa tốt, chưa thật sự giúp giáo viên hiểu

được tầm quan trọng thật sự của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Đối

với một số GV do chưa được tham gia quá trình bồi dưỡng nên việc hiểu tầm

quan trọng của hoạt động còn hạn chế nhất định; ngoài ra do tính chủ quan

không coi trọng công tác TVTLHĐ trong trường THCS của một số giáo viên

45

cũng dẫn đến không coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao kỹ năng TVTLHĐ,

2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Để khảo sát về nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 (phục lục 1), kết quả được thể hiện ở bảng 2.3:

Bảng 2.3. Đánh giá của khách thể điều tra về nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Ý kiến đánh giá

Đôi khi

Thường xuyên

STT

Nội dung

Tổng điểm

Xếp hạng

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Không thực hiện Số lượng

85

54,84

47 30,32

23

14,84 372 2,40

3

1

78

50,32

38 24,52

39

25,16 349 2,25

4

2

54

34,84

54 34,84

47

30,32 317 2,05

7

3

62

40,00

70 45,16

23

14,84 349 2,25

5

4

54

34,84

62 40,00

39

25,16 325 2,10

6

5

6

101

65,16

47 30,32

7

4,52

404 2,61

2

7

116

74,84

39 25,16

0

0,00

426 2,75

1

Các kiến thức cơ bản về lĩnh vực TVTLHĐ (quan điểm tiếp cận, nguyên tắc đạo đức, kỹ năng tư vấn tâm lý, đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS,…) Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện TVTLHĐ Cách thức vận dụng linh hoạt các kỹ năng trong tư vấn tâm lý học đường Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chung (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng cung cấp thông tin…) Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chuyên biệt (kỹ năng phát hiện sớm, kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh, kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường…) Thái độ cần thiết trong công tác tư vấn tâm lý học đường (tôn trọng, chân thành, kiên nhẫn, nhẹ nhàng, thấu hiểu….) Đảm bảo nguyên tắc bảo mật thông tin trong TVTLHĐ

2,34

46

Nhận xét lại bảng 2.3:

Bảng 2.3 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực

hiện nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở

các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chỉ đạt mức trung

bình ( = 2,34). Tuy nhiên mức điểm đánh giá dành cho các nội dụng khác

nhau trong bảng có sự khác nhau. Cụ thể:

- Các nội dung được đánh giá ở mức cao đó gồm: nội dung 1,6,7 ( =

2,40; = 2,61; = 2,75), trong đó nội dung 1 có 54,84% đánh giá ở mức

thường xuyên; nội dung 6 có 65,16% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội

dung 7 có 74,84% ý kiến đánh giá là thường xuyên. Sở dĩ những nội dung

này được đánh giá ở mức độ cao là bởi vì khi tìm hiểu về điều này chúng tôi

được biết: đây là yêu cầu được các Hiệu trưởng quan tâm phổ biến, cũng như

yêu cầu các báo cáo viên trong quá trình bồi dưỡng thường xuyên nhắc nhở,

cũng như rèn cho giáo viên những thái độ, nguyên tắc nêu trên. Tìm hiểu sâu

về vấn đề này, trao đổi với Cô giáo Phạm Hồng H, THCS Ka Long, cho

biết:“Trong quá trình bồi dưỡng, báo cáo viên trang bị cho GV nguyên tắc

đảm bảo bí mật thông tin trong tư vấn, cụ thể: Đảm bảo bí mật mà HS cần

tư vấn cung cấp, chia sẻ; thống nhất nguyên tắc bí mật thông tin với HS tư

vấn vì liên quan đến đảm bảo an toàn cho chính HS và người liên quan,…

Thái độ của GV vì giúp cho HS bộc bạch được những tâm sự khó nói, những

rắc rối bản thân,…nhờ quá trình bồi dưỡng GV được trang bị thêm kiến thức

này”. Các nội dung trên được đánh giá mức thường xuyên là do Hiệu trưởng

đã làm tốt công tác phổ biến nội dung, yêu cầu các báo cáo viên khi tham gia

bồi dưỡng hướng vào đúng các nội dung mà nhà trường đang cần cải thiện ở

GV trong quá trình TVTLHĐ.

- Các nội dung chỉ đạt mức điểm đánh giá trung bình gồm nội dung

2,3,4,5 ( = 2,25; = 2,25; = 2,10; = 2,05); trong đó nội dung 2 chỉ có

47

50,32% đánh giá ở mức thường xuyên; nội dung 3 có 34,84% ý kiến đánh

giá thường xuyên; nội dung 4 có 40% ý kiến đánh giá là thường xuyên và

nội dung 5 chỉ có 34,84% ý kiến thường xuyên. Tìm hiểu về điều này chúng

tôi được biết: Trong quá trình thực hiện bồi dưỡng còn thực hiện hạn chế nội

dung về bồi dưỡng nhóm kiến thức kỹ năng chung và kỹ năng chuyên biệt;

những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện

TVTLHĐ. Do các nội dung kiến thức các nhóm rất đa dạng, các trường chỉ

chọn một số nội dung bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi THCS

và năng lực tiếp nhận của, GV, nhìn chung nhà trường đang chú trọng đến

kiến thức căn bản để GV tiếp cận và nghiên cứu các nội dung.

Nhằm xem xét ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của HS về việc GV

thực hiện TVTLHĐ chúng tôi sử dụng thêm câu hỏi 1 (phụ lục 2) đánh giá,

kết quả bảng 2.4 như sau:

Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá của HS về mức độ hài lòng đối với hoạt động

tư vấn tâm lý học đường

Ý kiến đánh giá

Rất hài lòng Hài lòng

Không hài lòng

STT

Nội dung

Tổng điểm

Xếp hạng

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

25,33

22

14,67

368

2,45

1 Tư vấn về học tập

1

25,33

32

21,33

348

2,32

2

2

90 60,00 38

35,33

36

24,00

325

2,17

3

3

80 53,33 38

30,00

60

40,00

285

1,90

4

4

61 40,67 53

Tư vấn về tình bạn, tình yêu Tư vấn về xu hướng nghề nghiệp Tư vấn về phương thức ứng xử trong mối quan hệ xã hội

2,21

45 30,00 45

Nhận xét bảng 2.4:

Bảng 2.4 cho thấy, kết quả đánh giá của HS về mức độ hài lòng khi

48

GV thực hiện tư vấn tâm lý học đường ở mức trung bình ( = 2,21). Tuy

nhiên mức độ hài lòng của HS đánh giá từng nội dung khác nhau thì có

điểm khác nhau, đó là:

Nội dung được đánh giá ở mức cao là nội dung 1 “Tư vấn về học tập”

(với = 2,45). Qua quan sát, tìm hiểu thực tiễn chúng tôi được biết sở dĩ

nội dung này đạt mức đánh giá cao là do qua trao đổi với một số học sinh tại

trường THCS Trà Cổ, các em cho biết: “Một số thầy cô khi tư vấn về nội

dung này rất cụ thể, đã thật sự giúp cho chúng em định hướng rõ thêm về

mục đích học tập, rõ hơn về định hướng nghề nghiệp trong tương lai”.

Các nội dung có mức điểm đánh giá ở mức trung bình gồm nội dung 2

“Tư vấn về tình bạn, tình yêu”, nội dung 3 “Tư vấn về xu hướng nghề nghiệp”

và nội dung 4 “Tư vấn về phương thức ứng xử trong mối quan hệ xã hội” (với

= 2,32; = 2,17; = 1,90). Sở dĩ nội dung này được đánh giá ở mức trung

bình là vì qua tìm hiểu thực tiễn và trò chuyện với một số học sinh, các em

cho biết đều bỡ ngỡ với hoạt động TVTLHĐ. Em Nguyễn Tú A (lớp 7-

Trường THCS Ka Long) chia sẻ: “Chúng em muốn được tư vấn về phương

thức ứng xử trong mối quan hệ xã hội sẽ giúp chúng em giao tiếp tốt hơn, có

cách hành xử đúng mực hơn với cha, mẹ, bạn bè, thầy cô và các bạn. Đây là

lĩnh vực mà các em thấy quan trọng, bên cạnh đó nội dung tư vấn về tình

bạn, tình yêu chưa triển khai phổ biến, em còn chưa biết xử lý mối quan hệ

với bạn khác giới. Tuy nhiên, tư vấn tâm lý học đường là hoạt động mới,

chúng em không hiểu tư vấn là gì, khi nào cần thực hiện”.

Như vậy, thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm

lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh đạt mức trung bình. Điều này cho thấy Hiệu trưởng nhà trường

thời gian tới cần thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường bồi dưỡng các

nội dung chưa thực hiện thường xuyên nhất là bồi dưỡng kiến thức về nhóm

kỹ năng chung và nhóm kỹ năng chuyên biệt và cách thức vận dụng linh hoạt

các kỹ năng trong tư vấn tâm lý học đường. Các nội dung được thực hiện chủ

yếu cho học sinh là tư vấn về các kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng

49

nghề nghiệp hoặc khi các em có các vấn đề tâm lý cần được trợ giúp để giải

quyết. Còn các nội dung tư vấn về giới tính, kỹ năng sống, khả năng ứng phó

các vấn đề trong cuộc sống tuy có được thực hiện song chưa nhiều. Đặc biệt

với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý cần được hỗ trợ mà nằm ngoài

khả năng của nhà trường, cần có sự giới thiệu đến các cơ sở, chuyên gia trị liệu

tâm lý còn thực hiện rất hạn chế. Điều này dẫn đến hạn chế là chưa đáp ứng

được nhu cầu, nguyện vọng về các nội dung tư vấn tâm lý học đường cho học

sinh, thâm chí là hình thức hóa các nội dung tư vấn. Hệ quả là sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến cuộc sống và quá trình học tập của học sinh, kìm hãm hiệu quả

các hoạt động giáo dục của nhà trường.

2.3.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường

cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Nhằm đánh giá mức độ sử dụng các phương pháp bồi dưỡng năng

lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 (phụ lục 1),

kết quả cho bảng 2.5 sau:

Bảng 2.5. Đánh giá của khách thể điều tra về phương pháp bồi dưỡng

năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS

TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh

Ý kiến đánh giá

Thường

Không thực

Đôi khi

Tổng

Xếp

xuyên

hiện

STT

Nội dung

điểm

hạng

Số

Số

Số

%

%

%

lượng

lượng

lượng

Phương

pháp

101 65,16

54

34,84

0

0,00

411

2,65

1

1

thuyết trình

Phương

pháp

70

45,16

62

40,00

23

14,84

357

2,30

2

2

thảo luận nhóm

Phương pháp giải

54

34,84

70

45,16

31

20,00

333

2,15

4

3

quyết tình huống

Phương pháp tự

47

30,32

93

60,00

15

9,68

342

2,21

3

4

nghiên cứu

2,33

50

Nhận xét bảng 2.5:

Bảng 2.5 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực hiện

phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở

các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chỉ đạt mức trung

bình ( = 2,33). Tuy nhiên các nội dung khác nhau được đánh giá với các

mức điểm khác nhau. Cụ thể:

Phương pháp bồi dưỡng có mức điểm đánh giá ở mức độ cao là

phương pháp 1 (với = 2,65), trong đó có 65,16% đánh giá ở mức thường

xuyên; 34,84% ý kiến đánh giá đôi khi và không có ý kiến nào đánh giá là

không thực hiện. Qua tìm hiểu và trao đổi với một số cán bộ, giáo viên chúng

tôi được biết: sở dĩ các phương pháp này đạt mức cao là do Hiệu trưởng các

trường yêu cầu báo cáo viên cố gắng cung cấp nhiều thông tin khi bồi dưỡng

cho GV, thời gian các đợt bồi dưỡng ngắn, học tập trung nên sử dụng phương

pháp này nhằm cố gắng cho GV một lượng nhiều kiến thức.

Các phương pháp bồi dưỡng chỉ đạt mức điểm đánh giá ở mức trung

bình gồm phương pháp 2,3,4 (với = 2,30; = 2,21; ( = 2,15); trong đó

phương pháp 2 có 45,16% đánh giá ở mức thường xuyên; nội dung 3 có

34,84% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội dung 4 có 30,32% ý kiến đánh

giá là thường xuyên. Qua quan sát và tìm hiểu: sở dĩ các nội dung này đánh giá

mức trung bình là vì khi tham gia bồi dưỡng, thời gian mỗi đợt tập huấn thường

ngắn (do hạn chế về kinh phí và CSVC) nên thời gian dành cho giáo viên thực

hành các phương pháp khác nhau hạn chế; “phương pháp giải quyết tình

huống” và “tự nghiên cứu” thường mất nhiều thời gian nên ít được thực hiện

bồi dưỡng. Để tìm hiểu kĩ hơn, chúng tôi đã phỏng vấn sâu cô giáo Hà Thị

Thanh H, trường THCS Bình Ngọc, được biết: “Thời gian qua, GV được tham

gia bồi dưỡng tích cực, tuy nhiên mỗi trường đều bị giới hạn về kinh phí, cơ sở

vật chất phục vụ bồi dưỡng nên GV chúng tôi cũng được tập trung vào phương

51

pháp thuyết trình, nếu được bố trí sắp xếp tốt hơn về phòng học tôi có mong

muốn áp dụng thêm phương pháp như làm việc nhóm, nêu và giải quyết vấn đề

theo tình huống,… sẽ giúp GV dễ hình dung các bước thực hiện hơn, đáp ứng

được năng lực tư vấn cho mình”. Khi trao đổi và trò chuyện với CBQL trường

THCS Ka Long, được biết: "Đội ngũ CBQL, GV tại địa phương không phải là

những chuyên gia tư vấn tâm lý học đường, thậm chí chưa được bồi dưỡng và

cấp chứng chỉ chuyên môn tư vấn, dù đã có quy hoạch đội ngũ tư vấn viên, kế

hoạch cử đi bồi dưỡng, tuy nhiên vẫn chưa được triển khai. Sự hạn chế về

phương pháp và kỹ năng tư vấn tâm lý học đường của đội ngũ CBQL, GV, tư

vấn viên nhà trường là một tất yếu cần được khắc phục”. Do chưa được bồi

dưỡng về chuyên môn, vốn kinh nghiệm của cán bộ tư vấn còn hạn chế, kỹ

năng khai thác và biên soạn các bảng hỏi, kỹ năng sử dụng các bộ công cụ trắc

nghiệm tâm lý còn hạn hẹp, hơn nữa đây là phương pháp rất phức tạp, đòi hỏi

sự công phu trong chuẩn bị biên soạn và xử lý số liệu để đánh giá... Do đó, nếu

không được đào tạo và bồi dưỡng chuyên biệt về công tác tư vấn học đường thì

rất khó để triển khai và thực hiện.

Như vậy mức độ sử dụng và hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng

năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh còn chưa đồng đều. Trong thời gian tới, Hiệu trưởng

cần đưa ra biện pháp đa dạng hóa phương pháp bồi dưỡng, bản thân báo cáo viên

gia tăng thêm phương pháp để GV dễ tiếp thu kiến thức bồi dưỡng TVTLHĐ hơn.

Thời gian tới nhà trường cần bố trí cơ sở vật chất, phòng học phục vụ hoạt động

thảo luận nhóm, hoặc phòng máy tính để phục vụ tự nghiên cứu.

2.3.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Để đánh giá mức độ phù hợp các hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn

tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 (phụ lục 1), kết quả bảng số

52

liệu 2.6 như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá của khách thể điều tra về hình thức bồi dưỡng năng

lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Ý kiến đánh giá

Không phù

Rất phù hợp Phù hợp

Tổng

Xếp

STT

Nội dung

hợp

điểm

hạng

Số

Số

Số

%

%

%

lượng

lượng

lượng

1 Tập trung

120 77,42

23

14,84

12

7,74

418

2,70

1

2 Không tập trung

62

40,00

62

40,00

31

20,00

341

2,20

5

3 Gián tiếp

70

45,16

54

34,84

31

20,00

349

2,25

4

4 Trực tiếp

78

50,32

54

34,84

23

14,84

365

2,35

3

5 Thường xuyên

47

30,32

62

40,00

46

29,68

311

2,01

6

6 Không thường xuyên

93

60,00

54

34,84

5,16

395

2,55

8

2

2,34

Nhận xét bảng 2.6:

Bảng 2.6 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực hiện

các hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở

các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chỉ đạt mức trung

bình ( = 2,34). Tuy nhiên mức điểm đánh giá khác nhau trong bảng ở các

nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:

Các hình thức có mức điểm đánh giá cao gồm hình thức 1,4,6 (với =

2,7; = 2,35; = 2,55); trong đó hình thức 1 có 77,42% đánh giá ở mức rất

phù hợp; hình thức 4 có 50,32% ý kiến đánh giá rất phù hợp; hình thức 6 có

60% ý kiến đánh giá là rất phù hợp. Qua tìm hiểu chúng tôi được biết, sở dĩ

các hình thức này được đánh giá cao là do Hiệu trưởng đề xuất với báo cáo

viên khi bồi dưỡng do phù hợp với đặc điểm tình hình GV nhà trường, GV

53

lên lớp cả tuần do đó cần thực hiện hình thức bồi dưỡng không thường

xuyên, bên cạnh đó áp dụng bồi dưỡng tập trung vừa để giao lưu học hỏi,

vừa được giải đáp ý kiến trực tiếp với báo cáo viên.

Các hình thức có mức độ sử dụng phù hợp mức trung bình đó là hình

thức 2,3,5 (với = 2,20; = 2,25; = 2,01 điểm); trong đó hình thức 2 có

40% đánh giá ở mức rất phù hợp; hình thức 3 có 45,16% ý kiến đánh giá rất

phù hợp; hình thức 5 có 30,32% ý kiến đánh giá là rất phù hợp. Qua tìm hiểu

chúng tôi được biết nguyên nhân của tình trạng này là do đặc thù của hoạt động

TVTLHĐ cần được triển khai nhiều lớp GV đa dạng về tuổi, thâm niên, kinh

nghiệm nên áp dụng gián tiếp khó tiếp thu hơn, ngoài ra mỗi tổ chuyên môn

đều gánh vác các công việc trong cả tuần rất bận rộn làm cho quá trình bồi

dưỡng thường xuyên ảnh hưởng đến công việc khác.

Để tìm hiểu ý kiến của HS về hiệu quả của hoạt động TVTLHĐ, chúng

tôi tiến hành khảo sát ý kiến của các em về một khía cạnh cụ thể: Hình thức tư

vấn kết quả thể hiện ở bảng 2.7:

Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của HS về các hình thức TVTLHĐ

của GV thực hiện tại trường THCS

Ý kiến đánh giá

Rất phù hợp

Phù hợp

STT

Nội dung

Không phù hợp

Tổng điểm

Xếp hạng

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

1 Tư vấn trực tiếp

60

40,00

38

25,33

52

34,67

308

2,05

3

2 Tư vấn qua internet

38

25,33

60

40,00

52

34,67

286

1,91

5

3

63

42,00

40

26,67

47

31,33

316

2,11

1

Tư vấn qua tích hợp lồng ghép trong nội dung bài giảng

4

56

37,33

50

33,33

44

29,34

312

2,08

2

Tư vấn thông qua tổ chức buổi nói chuyện chuyên đề

5

53

35,33

45

30,00

52

34,67

301

2,01

4

kênh lập Thiết thông tin và cung cấp tài liệu

2,03

54

Nhận xét bảng 2.7:

Bảng 2.7 cho thấy: HS cho biết GV áp dụng phổ biến hơn là hình thức

“Tư vấn qua tích hợp lồng ghép trong nội dung bài giảng” đạt 2,11 điểm (Qua

các môn học như Giáo dục công dân, toán, văn, tiếng anh,…GV bộ môn cũng

lồng ghép các nội dung TVTLHĐ cho HS) và hình thức “Tư vấn thông qua tổ

chức buổi nói chuyện chuyên đề” đạt 2,08 điểm, vào các buổi sinh hoạt lớp

hoặc chuyên đề do GV các tổ chuyên môn xây dựng sẽ tư vấn cho HS về

TVTLHĐ. Các hình thức ít áp dụng như là: Thiết lập kênh thông tin và cung

cấp tài liệu ( = 2,01 điểm), tư vấn trực tiếp ( = 2,01 điểm), tư vấn qua

internet ( = 1,91 điểm). Tuy nhiên, tất cả các hình thức đều có mức độ áp

dụng ở mức trung bình.

Khi phỏng vấn HS cho biết “Chúng em thích được GV tư vấn trực tiếp vi

chúng em dễ nói, nhiều điều khó diễn tả tâm lý nên cần cô giáo động viên ngay,

giúp chúng em giải tỏa được tinh thần và định hướng các hành vi nhằm tránh

tiêu cực” (Phỏng vấn Em Hoàng Mạnh C, trường THCS Ka Long). Trong quá

trình trao đổi, phỏng vấn, thầy Trần Tiến H - Trường THCS Bình Ngọc cho

biết: “Do trình độ văn hóa, dân trí của địa phương còn có những hạn chế, nhiều

bậc phụ huynh còn chưa hiểu, chưa quan tâm đến tư vấn học đường cho con em

mình, thậm chí nhiều bậc phụ huynh bỏ mặc hoặc giao phó hoàn toàn cho nhà

trường trong công tác tư vấn tâm lý cho học sinh. Do đó, hình thức tư vấn riêng

cho từng cá nhân học sinh cũng gặp những khó khăn và trở ngại. Việc sử dụng hệ

thống cổng thông tin, mạng internet hay các website của nhà trường còn rất hạn

chế, thêm vào đó là kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin không chỉ ở học sinh mà

cả đối với một bộ phận cán bộ tư vấn tâm lý cũng còn nhiều yếu kém. Do vậy,

chưa phát huy được vai trò hình thức vận dụng công nghệ thông tin vào công tác

tư vấn học đường”.

Như vậy, hiện nay các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái

55

nói chung sử dụng một số hình thức trong bồi dưỡng TVTLHĐ cho GV còn

chưa phù hợp, để tìm hiểu lý do chúng tôi phỏng vấn GV (Cô - Nguyễn Thị T -

trường THCS Hải Xuân, cho biết “Tính chất học tập trung thời gian chủ yếu là

ngắn hạn, nội dung bồi dưỡng dài nên chúng tôi khó đề xuất hình thức, bên

cạnh đó hình thức tự nghiên cứu qua tài liệu trên internet bị hạn chế cho GV có

tuổi cao, sử dụng công nghệ thông tin chậm, GV trẻ ít kinh nghiệm học trực

tuyến chưa thể hiểu sâu sắc vấn đề”. Trong công tác tư vấn tâm lý học đường

cho HS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái đã thực hiện

nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên mức độ thực hiện các hình thức này chỉ

nằm ở mức trung bình. Chủ yếu các hình thức thực hiện thường xuyên đều

hướng tới nhóm HS, lớp học. Các hình thức tư vấn cá nhân, gián tiếp qua điện

thoại, qua mạng internet còn chưa được phát huy nhiều. Trong đó, việc liên kết

với các trung tâm tư vấn, với gia đình để triển khai tư vấn cho học sinh còn rất

hạn hẹp. Sự hạn chế về hình thức tư vấn tâm lý học đường như trên sẽ ảnh

hưởng đến sự linh hoạt để triển khai các nội dung tư vấn, hạn chế hiệu quả

công tác tư vấn tâm lý học đường cho HS, thậm chí dẫn đến sự nhàm chán, đơn

điệu và giảm sức cuốn hút HS vào hoạt động tư vấn tâm lý. Do đó, trong quá

trình bồi dưỡng cần giúp giáo viên lựa chọn hình thức tư vấn sao cho phù hợp.

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho

giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường

cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Để khảo sát về thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh,

56

chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi số 5 (phụ lục 1), kết quả ở bảng 2.8:

Bảng 2.8. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Ý kiến đánh giá

Thường xuyên

Đôi khi Không bao giờ

STT

Nội dung

Tổng điểm

Xếp hạng

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

103

66,45

23

14,84

29

18,71

384

2,48

2

1

62

40,00

54

34,84

39

25,16

333

2,15

7

2

75

48,39

62

40,00

18

11,61

367

2,37

3

3

78

50,32

47

30,32

30

19,35

358

2,31

5

4

110

70,97

16

10,32

29

18,71

391

2,52

1

5

75

48,39

54

34,84

26

16,77

359

2,32

4

năng

6

7

70

45,16

54

34,84

31

20,00

349

2,25

6

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS dựa trên các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, đặc biệt theo quy định chuẩn giáo viên THCS Khảo sát và đánh giá năng lực TVTLHĐ của giáo viên THCS Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS Dự kiến phương án chuẩn bị CSVC, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực tài chính phục vụ nguồn lực bồi dưỡng Dự kiến phương án mời chuyên gia hoặc lựa chọn báo cáo viên thực hiện bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV Dự thảo kế hoạch hoạt động bồi lực dưỡng TVTLHĐ cho GV Dự kiến phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV

2,34

Nhận xét bảng 2.8:

Bảng 2.8 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực hiện

công tác lập kế hoạch của hiệu trưởng về bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý

57

học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh đạt mức trung bình ( = 2,34). Tuy nhiên mức điểm đánh giá

khác nhau trong bảng ở các nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:

Các nội dung lập kế hoạch ở mức cao đó là: 1,3,5 (với điểm trung bình lần

lượt là: = 2,48; = 2,37; = 2,52); trong đó nội dung 1 có 66,45% đánh giá

ở mức thường xuyên; nội dung 3 có 48,39% ý kiến đánh giá thường xuyên;

nội dung 5 có 70,97% ý kiến đánh giá là thường xuyên. Sở dĩ những nội

dung này được đánh giá ở mức độ cao là bởi vì khi tìm hiểu về điều này

chúng tôi được biết: Để công tác động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng

Ninh trước đó Hiệu trưởng các trường cần xác định các phương án về báo cáo

viên thực hiện bồi dưỡng, bám sát vào các văn bản chủ trương của Bộ GD&ĐT,

Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh, Phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái chỉ đạo và từ

đó đôn đốc tại đơn vị mình; bên cạnh đó, Hiệu trưởng xác định rõ các mục tiêu,

phương pháp,… khi thực hiện phỏng vấn sâu Cô Hoàng Thị H, giáo viên - trường

THCS Vạn Ninh cho biết: “Hiệu trưởng nhà trường nỗ lực chuẩn bị các phương

án hoạt động bồi dưỡng, tuyên truyền cho GV trong trường biết các chủ trương

cấp trên, điều đó khẳng định các cấp quản lý và các nhà trường rất quan tâm tới

việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên để nâng cao năng lực

chuyên môn.

Các nội dung lập kế hoạch ở mức trung bình đó là: 2,4,6,7 (với điểm trung

bình lần lượt là: = 2,15; = 2,31; = 2,32; = 2,25); trong đó nội dung 2 chỉ

có 40% đánh giá ở mức thường xuyên; nội dung 4 có 50,32% ý kiến đánh

giá thường xuyên; nội dung 6 có 48,39% ý kiến đánh giá là thường xuyên,

nội dung 7 có 45,16% ý kiến đánh giá thường xuyên. Sở dĩ những nội dung

này được đánh giá ở mức độ trung bình, khi tìm hiểu về điều này chúng tôi

được biết: Các trường đều có kế hoạch phối hợp và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ

58

tư vấn học đường. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào văn bản chỉ đạo của ngành, địa

phương, phải dự kiến được nguồn tài chính phục vụ cho việc triển khai thực

hiện, trong khi nguồn kinh phí của các cơ sở còn khó khăn, nguồn cấp từ huyện

và tỉnh còn chậm được triển khai thực hiện. Hơn nữa việc việc xác định phương

tiện, thiết bị còn hạn chế. Nguyên nhân do những CBQL, GV làm công tác

TVTLHĐ chủ yếu là làm kiêm nhiệm, không có những kiến thức, kỹ năng

chuyên sâu cho lĩnh vực này do đó mà việc chuẩn bị phương tiện sao cho phù

hợp còn chưa đảm bảo.

Qua kết quả đánh giá, nhìn chung, Hiệu trưởng các trường THCS thành phố

Móng Cái đã thực hiện lập kế hoạch khá tốt. Điểm đánh giá chung có thể khẳng

định việc thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV

THCS theo các chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo,

Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường THCS thành phố Móng Cái đã được triển

khai thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ đến đội ngũ giáo viên THCS. Việc

đánh giá nhận xét các nội dung trên của CBQL và GV là đáng tin cậy. Tìm hiểu

nguyên nhân vấn đề trên, phỏng vấn sâu Hiệu trưởng trường THCS Bình Ngọc

cho rằng:“Từ sự hạn chế về kiến thức, kỹ năng trong công tác tư vấn tâm lý học

đường, dẫn đến công tác quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường cũng bị

chi phối và ảnh hưởng. Trong đó tầm nhìn và tư duy quản lý trong quản lý xây

dựng kế hoạch hoạt động này còn những yếu kém nhất định. Hơn nữa sự phối

hợp, học tập kinh nghiệm và bồi dưỡng còn chậm được triển khai”. Qua tìm

hiểu thực tiễn bằng phương pháp quan sát đồng thời phỏng vấn trực tiếp

CBQL, GV tôi nhận thấy các trường THCS đều có kế hoạch phối hợp và bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ tư vấn học đường. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào văn bản

chỉ đạo của ngành, địa phương, phải dự kiến được nguồn tài chính phục vụ cho

việc triển khai thực hiện, trong khi nguồn kinh phí của các cơ sở còn khó khăn,

nguồn cấp từ huyện và tỉnh còn chậm được triển khai thực hiện. Hơn nữa việc

lựa chọn đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng tư vấn học đường cũng gặp

59

những khó khăn do thừa và thiếu cục bộ đội ngũ GV, do đó bài toán lựa chọn

GV tham gia trực tiếp hoạt động tư vấn tâm lý học đường cũng là vấn đề rất

khó khăn và phức tạp đối với các trường.

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Để khảo sát về thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi số 6 (phụ lục 1), kết quả bảng 2.9 như sau: Bảng 2.9. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Ý kiến đánh giá

Đôi khi

STT

Nội dung

Thường xuyên

Không bao giờ

Tổng điểm

Xếp hạng

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

1

80

51,61

39

25,16

36

23,23

354

2,28

5

2

85

54,84

39

25,16

31

20,00

364

2,35

3

năng

3

74

47,74

54

34,84

27

17,42

357

2,30

4

4

78

50,32

57

36,77

20

12,90

368

2,37

2

trình

5

67

43,23

62

40,00

26

16,77

351

2,26

6

6

90

58,06

39

25,16

26

16,77

374

2,41

1

Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng lực TVTLHĐ Xây dựng và vận hành chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ Phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ Phối hợp các lực lượng trong quá triển khai bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

2,33

60

Nhận xét bảng 2.9: Bảng 2.9 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực hiện tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh của Hiệu trưởng đạt

mức trung bình ( = 2,33). Tuy nhiên mức điểm đánh giá khác nhau trong bảng ở các nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:

Các nội dung được đánh giá ở mức cao gồm nội dung 2,4,6 (với: = 2,35;

= 2,37;

= 2,41); trong đó nội dung 2 có 54,84% đánh giá ở mức thường xuyên; nội dung 4 có 50,32% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội dung 6 có 58,06% ý kiến đánh giá là thường xuyên. Sở dĩ những nội dung này được đánh giá ở mức độ cao là bởi vì khi tìm hiểu về điều này chúng tôi được biết: Hiện nay trong nhà trường Hiệu trưởng đã tổ chức thành lập Ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên; Công tác huy động, phối hợp của các tổ chức, các lực lượng đối với hoạt động bồi dưỡng được quan tâm.

Nội dung được đánh giá ở mức trung bình gồm nội dung số 1,3,5 (với =

= 2,30;

= 2,26); trong đó nội dung 1 có 51,61% đánh giá ở mức thường 2,28; xuyên; nội dung 3 có 47,74% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội dung 5 có 43,23% ý kiến đánh giá là thường xuyên. Sở dĩ nội dung này được đánh giá ở mức độ trung bình là bởi vì khi tìm hiểu về điều này chúng tôi được biết: Trong quá trình tổ chức Hiệu trưởng gặp khó khăn trong quá trình phối hợp các lực lượng bên trong (GV bộ môn, nhân viên nhà trường, CBQL,…) với lực lượng bên ngoài (cơ sở y tế, trung tâm tư vấn sức khỏe tuổi vị thành niên, cha mẹ phụ huynh HS,…). Khi phỏng vấn sâu CBQL một số trường có cùng quan điểm, đồng ý kiến với các trường trên Thầy Trần Tiến H - Hiệu trưởng trường THCS Bình Ngọc, cho biết: “Hiện nay nhà trường chỉ thông báo họp phụ huynh họp vào các kỳ học, việc phối hợp chưa đưa vào văn bản cụ thể; bên cạnh đó, huy động các lực lượng bên ngoài mang tính chất phối hợp hình thức, chưa thường xuyên do kinh phí nhà trường eo hẹp”. Đối với GV khi thực hiện phỏng vấn chúng tôi được biết “Công tác tổ chức triển khai còn hạn chế về năng lực CBQL, kỹ năng tổ chức của cán bộ GV làm công tác tư vấn, sự phối hợp các lực lượng trong tổ chức và thực hiện nhiều khi còn chưa chặt chẽ, văn bản chỉ đạo của ngành và địa phương đôi khi còn chậm và chưa cụ thể để quản lý tổ chức và thực hiện kịp thời nên hiệu quả chưa thật sự cao” (Dẫn lời của cô giáo Trần Minh N - Trường THCS Vạn Ninh)

61

Như vậy, công tác tổ chức đã thực hiện bồi dưỡng cho GV trường THCS thành phố Móng Cái ở mức cao, tuy nhiên vẫn còn nội dung đánh giá với ý

kiến không bao giờ. Thời gian tới Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Để khảo sát về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi số 7 (phụ lục 1). Kết quả tại bảng 2.10 như sau:

Bảng 2.10. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Ý kiến đánh giá

Đôi khi

STT

Nội dung

Thường xuyên

Không bao giờ

Tổng điểm

Xếp hạng

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

1

62

40,00

62 40,00 31 20,00 341 2,20

5

2

78

50,32

70 45,16

7

4,52 381 2,46

3

3

93

60,00

54 34,84

8

5,16 395 2,55

1

4

62

40,00

31 20,00 62 40,00 310 2,00

7

5

78

50,32

62 40,00 15

9,68 373 2,41

4

6

93

60,00

47 30,32 15

9,68 388 2,50

2

7

62

40,00

54 34,84 39 25,16 333 2,15

6

Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV Chỉ đạo triển khai nội dung chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch Chỉ đạo lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo tăng cường các điều kiện hỗ trợ thực hiện chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp liên ngành, sự tham gia của các lực lượng trong quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng Chỉ đạo thực hiện chế độ chính sách Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong và sau khi bồi dưỡng

2,32

62

Nhận xét bảng 2.10:

Bảng 2.10 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc chỉ đạo

của Hiệu trưởng về bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đạt mức

đánh giá trung bình ( = 2,32). Tuy nhiên mức điểm đánh giá khác nhau

trong bảng ở các nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:

Các nội dung đạt mức thực hiện cao gồm các nội dung số 2,3,5,6 (với

= 2,46; = 2,55; = 2,41; = 2,50); trong đó nội dung 2 có 50,32% đánh giá

ở mức thường xuyên; nội dung 3 có 60% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội

dung 5 có 50,32% ý kiến đánh giá là thường xuyên và nội dung 6 có 60% ý

kiến đánh giá là thường xuyên. Qua trao đổi và tìm hiểu chúng tôi được biết:

sở dĩ có kết quả đánh giá cao như vậy là do Hiệu trưởng kịp thời chỉ đạo hoạt

động bồi dưỡng phù hợp giữa điều kiện thực tiễn nhu cầu bồi dưỡng GV của

nhà trường với các chương trình bồi dưỡng TVTLHĐ của Bộ, Sở, Phòng

GD&ĐT. Bên cạnh đó, qua quan sát trao đổi với một số GV, chúng tôi được

biết đa số các thầy cô cho biết đã được Hiệu trưởng hướng dẫn cũng như chỉ

đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Cụ thể khi thực hiện phỏng vấn

cô giáo Nguyễn Hoa H - trường THCS Bình Ngọc chúng tôi được biết thêm

“GV luôn được hiệu trưởng chỉ đạo sát sao việc sử dụng các hình thức bồi

dưỡng sao cho phù hợp năng lực GV, lứa tuổi HS, GV được biết thông tin qua

các văn bản chính thống nên đã hiểu được các hoạt động chỉ đạo”.

Các nội dung đạt mức thực hiện thấp bao gồm nội dung số 1,4,7 (với =

2,20; = 2,00; = 2,15); trong đó nội dung 1 có 40% đánh giá ở mức thường

xuyên; nội dung 4 có 40% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội dung 7 có 40%

ý kiến đánh giá là thường xuyên. Tìm hiểu nguyên nhân về vấn đề này, chúng

63

tôi đã trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn với một số giáo viên và CBQL ở các

trường và được biết: Sở dĩ có kết quả đánh giá trung bình vậy là do Hiệu trưởng

chỉ đạo xây dựng chương trình chung chung, việc kiểm tra, đánh giá chưa chỉ

đạo sát sao phân công nhiệm vụ cho từng CBQL được ủy quyền, GV cốt cán;

các điều kiện về phòng học, phòng thực hành, phòng máy còn chưa đảm bảo

nên mức độ đạt mức thấp. Khi phỏng vấn GV Trần Minh L - trường THCS Hòa

Lạc chúng tôi biết thêm “Chúng tôi rất muốn nhà trường đảm bảo quy mô hoạt

động bồi dưỡng TVTLHĐ, đặc biệt cơ sở vật chất hạn chế quá, phòng học chia

nhỏ thảo luận nhóm gặp khó khăn, hình thức bồi dưỡng từ xa hạn chế do phòng

máy tính ít, không đảm bảo”. Trong quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường

cho HS, Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Móng Cái mới bước đầu phát

huy được vai trò chỉ đạo của mình trong hoạt động. Tuy nhiên, vai trò chỉ đạo

chưa được thể hiện một cách toàn diện, vẫn còn những hạn chế cả về mức độ

và hiệu quả thực hiện. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức, triển khai, điều

hành hoạt động tư vấn tâm lý học đường trong việc thực hiện các nội dung,

nhiệm vụ, huy động và kết hợp các nguồn lực, duy trì các nguồn lực, đôn đốc,

kiểm tra đối với hoạt động tư vấn tâm lý học đường.

Như vậy, công tác chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư

vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninh đã được Hiệu trưởng quan tâm chỉ đạo, tuy nhiên, hoạt động

này chưa tốt ở một số khâu, công tác chỉ đạo có lúc chưa đồng bộ, sự phối hợp

giữa các bộ phận đôi khi chưa linh hoạt.

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn

tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninh

Để khảo sát về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng

lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng

Cái, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi số 7 (phụ lục 1).

64

Kết quả đánh giá ở bảng 2.11:

Bảng 2.11. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Ý kiến đánh giá

Đôi khi

Tổng

Xếp

Thường xuyên

Không bao giờ

STT Nội dung

điểm

hạng

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

79

50,97 62

40,00 14

9,03

375

2,42 1

1

Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá rõ ràng

Lựa chọn các hình thức

78

50,32 54

34,84 23

14,84 365

2,35 3

2

kiểm tra hợp lý và dễ dàng xác định được mức độ hoàn thành so với tiêu chí

đặt ra

60

38,71 70

45,16 25

16,13 345

2,23 6

3

Thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra, đánh giá

theo tiến trình bồi dưỡng

Theo dõi, giám sát hoạt

76

49,03 47

30,32 32

20,65 354

2,28 4

4

động TVTLHĐ để thu thập thông tin và minh chứng

Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung

90

58,06 39

25,16 26

16,77 374

2,41 2

5

bồi dưỡng theo hướng tích cực và phù hợp tình

hình thực tiễn

Tổng kết, rút kinh nghiệm

6

68

43,87 62

40,00 25

16,13 353

2,28 5

từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động TVTLHĐ

một cách có hiệu quả

2,33

Nhận xét bảng 2.11:

Bảng 2.11 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực

hiện kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng về bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý

65

học đường cho giáo viên ở các trường THCS TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

đạt mức trung bình ( = 2,33). Tuy nhiên mức điểm đánh giá khác nhau

trong bảng ở các nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:

Các nội dung đạt mức thực hiện cao gồm các nội dung số 1,2,5 (với =

2,42; = 2,35; = 2,41); trong đó nội dung 1 có 50,97% đánh giá ở mức

thường xuyên; nội dung 2 có 50,32% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội

dung 5 có 58,06% ý kiến đánh giá là thường xuyên Tìm hiểu về vấn đề này

chúng tôi được biết, sở dĩ có kết quả đánh giá cao như vậy là do Hiệu trưởng đã

xây dựng các tiêu chí đánh giá, kiểm tra từ đầu năm học rất rõ ràng, logic; bên

cạnh đó kết quả bồi dưỡng là căn cứ để Hiệu trưởng điều chỉnh nội dung bồi

dưỡng TVTLHĐ sao cho phù hợp; các hình thức kiểm tra kết hợp cả định kỳ và

đột xuất nên kiểm soát được công tác bồi dưỡng cho GV.

Các nội dung đạt mức thực hiện trung bình gồm các nội dung số 3,4,6

(với = 2,25; = 2,28; = 2,23); trong đó nội dung 3 có 38,71% đánh giá ở

mức thường xuyên; nội dung 4 có 49,03% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội

dung 6 có 43,87% ý kiến đánh giá là thường xuyên Qua tìm hiểu nguyên nhân

của vấn đề trên chúng tôi được biết: sở dĩ kết quả các khâu này thực hiện mức độ

trung bình là do hàng năm công việc của Hiệu trưởng cuối năm học nhiều, Hiệu

trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn báo cáo hoạt động bồi dưỡng của GV mà không

trực tiếp đánh giá từng cá nhân trong các cuộc họp, do đó mà chưa thực hiện tốt

việc đánh giá nhằm rút kinh nghiệm cho các đợt bồi dưỡng tiếp theo. Khi phỏng

vấn GV Nguyễn Thị L - Trường THCS Ka Long, chúng tôi được biết thêm “GV

được kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng thông qua Tổ trưởng chuyên môn,

chúng tôi làm các báo cáo kết quả, nộp các minh chứng về hoạt động bồi dưỡng,

bên cạnh đó, việc họp chung có chỉ đạo của Hiệu trưởng để rút kinh nghiệm

chưa được thực hiện thường xuyên do cuối năm cả GV và nhà trường còn có

hoạt động thi kiểm tra học kỳ và tổng kết năm học, khó bố trí thời gian”.

Như vậy, cần phải có các biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả việc bồi

dưỡng cho GV một cách phù hợp, thiết thực, đảm bảo tính khả thi thì việc bồi

66

dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV mới đạt hiệu quả cao.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học

đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Để khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư

vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi số 8 (phụ lục 1).

Kết quả thể hiện bảng 2.12 như sau:

Bảng 2.12. Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các

trường THCS TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh

Ý kiến đánh giá

Ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

STT

Nội dung

Tổng điểm

Xếp hạng

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

70

45,16

62

40,00

23

14,84 357 2,30

6

1

116 74,84

39

25,16

0

0,00 426 2,75

2

2

93

60,00

54

34,84

8

5,16 395 2,55

5

3

109 70,32

46

29,68

0

0,00 419 2,70

3

4

132 85,16

23

14,84

0

0,00 442 2,85

1

5

4

6

Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Phẩm chất, năng lực của GV tác thực hiện công TVTLHĐ Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy phục vụ hoạt động bồi dưỡng Chế độ, chính sách đối với giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS Năng lực quản lý của Hiệu trưởng Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ

110 70,97 39 25,16 6 3,87 414 2,67

Nhận xét bảng 2.9:

Bảng 2.9 cho thấy: Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh

hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên

ở các trường THCS cụ thể:

Các yếu tố ở mức độ rất ảnh hưởng là yếu tố số 2,3,4,5,6 (với = 2,75;

67

với = 2,55; = 2,70; = 2,85; = 2,67); trong đó nội dung 2 có 74,84%

đánh giá ở mức rất ảnh hưởng; nội dung 3 có 48,39% ý kiến đánh giá rất ảnh

hưởng; nội dung 4 có 70,97% ý kiến đánh giá là rất ảnh hưởng; nội dung 5

có 66,45% đánh giá ở mức rất ảnh hưởng; nội dung 6 có 48,39% ý kiến đánh

giá rất ảnh hưởng. Qua trò chuyện, trao đổi với một số giáo viên, chúng tôi

được biết: sở dĩ các kết quả này đều đánh giá mức rất ảnh hưởng là do CBQL

và GV đều rất đề cao các yếu tố chủ quan, yếu tố “con người”. Bởi lẽ khi có

nhận thức đúng cộng thêm năng lực quản lí tốt, trình độ chuyên môn và năng

lực của GV đáp ứng được yêu cầu thì sẽ tác động đến các yếu tố còn lại tác

động đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng. Khi thực hiện phỏng vấn cô giáo

Nguyễn Thị H - trường THCS Hải Xuân, cho biết “GV cần Hiệu trưởng có đầy

đủ nhận thức về quản lý bồ dưỡng GV nói chung và bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ nói riêng, vì vậy, khi đưa ra các quyết định quản lý nói chung, hoạt

động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ nói riêng, nhà quản lý đặc biệt chú trọng

vấn đề nhu cầu được bồi dưỡng của giáo viên”

Yếu tố có ảnh hưởng đó là yếu tố số 1 (với = 2,30), trong đó chỉ có

45,16% ý kiến đánh giá là rất ảnh hưởng; 40% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng và

14,84% ý kiến đánh giá là không ảnh hưởng. Tthành phố Móng Cái là một

trong bốn thành phố của tỉnh Quảng Ninh có điều kiện kinh tế xã xã hội địa bàn

khá ổn định nên việc đầu tư cho giáo dục không phải là điều quá khó khăn, nhất

là trong công tác bồi dưỡng, nhu cầu kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng

TVTLHĐ luôn cần huy động. Để đánh giá chất lượng hoạt động bồi dưỡng thì

yếu tố này giữ vị trí ảnh hưởng tích cực.

2.5. Đánh giá chung về quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên

ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

2.4.1. Ưu điểm

* Về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

- CBQL và GV các trường đã có nhận thức về tầm quan trọng và đề cao

vai trò của hoạt động TVTLHĐ trong nhà trường. Có sự chỉ đạo của Ban Chi

ủy, Ban Giám hiệu về việc chủ động xây dựng các kế hoạch giáo dục có lồng

68

ghép nội dung TVTLHĐ.

- Hiệu trưởng các trường đã tích cực triển khai các nội dung bồi dưỡng

năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS;

- Đã đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tư vấn tâm lý học đường

cho học sinh, tạo ra những điều kiện thuận lợi để HS được tham gia và được tư

vấn một cách thường xuyên và liên tục.

- Bước đầu xây dựng được đội ngũ tư vấn viên dựa trên năng lực thực

tiễn và sự tâm huyết với công tác, thành lập được phòng tư vấn tâm lý học

đường cho công tác tư vấn tâm lý học đường tại các trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

* Về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên

ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

- Công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng đã được triển khai ở cả bốn bước

lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá các trường đã tiến hành

quản lí.

- Trong quá trình chỉ đạo và quản lý công tác tư vấn tâm lý học đường

cho HS các trường THCS thành phố Móng Cái đã xác định đây là nhiệm vụ

quan trọng và là một định hướng lớn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,

hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông những

năm tiếp theo. Vì thế đã huy động được đông đảo sự tham gia của CBQL,

GV và các cấp chính quyền địa phương tham gia phối hợp thực hiện.

- Ngay từ đầu các năm học, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn

của các cấp quản lí và tình hình giáo dục thực tiễn, nhà trường đã chủ động

xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo triển khai nhiệm vụ giáo dục chung

trong đó có nhiệm vụ TVTLHĐ cụ thể, kịp thời và hiệu quả, như: Kế hoạch

chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học; Chiến lược phát triển giáo dục theo giai

đoạn; Thành lập Ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ các thành viên; Nghị

quyết của tổ chức Đảng và Hội nghị cán bộ công chức, viên chức đầu năm;

Kế hoạch thực hiện theo từng chủ điểm, đợt thi đua; Bộ tiêu chuẩn và tiêu chí

xếp loại đạo đức và tiêu chí thi đua - khen thưởng đối với cán bộ quản lí, đảng

69

viên, GV, NV và HS.

- Việc kiểm tra, đánh gia hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV

được thực hiện khá thường xuyên. Hoạt động kiểm tra có tác động tích cực đến

GV, giúp GV tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao năng lực TVTLHĐ.

2.4.2. Hạn chế

* Về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo

viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

- Một bộ phận CBQL và GV nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của công

tác TVTLHĐ dục trong nhà trường cho nên chưa chủ động đăng ký bồi dưỡng

năng lực TVTLHĐ cho bản thân;

- Việc lập kế hoạch hoạt động tư vấn chủ yếu là lồng ghép với các kế

hoạch giáo dục khác, vẫn có nội dung xây dựng chưa phù hợp với thực tiễn.

- Một sô nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV chưa phù hợp, chưa đống nhất, đội ngũ cốt cán triển khai

công tác TVTLHĐ cho giáo viên vừa thiếu vừa yếu đặc biệt trong lĩnh vực

“Bồi dưỡng năng lực tư vấn về tâm lí, tình cảm, sức khỏe giới tính”. Vì vậy

hoạt động TVTLHĐ cho HS bước đầu giải quyết các vấn đề trước mắt, việc

thực hiện chưa có chiều sâu, thiếu tầm vĩ mô.

* Về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên

ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

- Công tác lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ còn hạn

chế, tầm nhìn và tư duy quản lý trong quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động này

còn những yếu kém nhất định.

- Công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ triển khai

còn hạn chế về năng lực CBQL, kỹ năng tổ chức của cán bộ GV làm công tác

tư vấn, sự phối hợp các lực lượng trong tổ chức và thực hiện nhiều khi còn

chưa chặt chẽ, văn bản chỉ đạo của ngành và địa phương đôi khi còn chậm;

- Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ đôi khi còn

lúng túng, phối hợp chưa linh hoạt, các bộ phận hoạt động chưa đồng bộ. Do

vậy chưa phát huy hết sức mạnh của tập thể nhà trường, liên trường trong việc

70

thực hiện bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.

- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

chưa thường xuyên theo tiến trình bồi dưỡng; Theo dõi, giám sát hoạt động

TVTLHĐ để thu thập thông tin và minh chứng chưa thực hiện đều; việc tổng

kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động TVTLHĐ

chưa hiệu quả.

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Về phía Hiệu trưởng: Hiệu trưởng là người thực hiện các chức năng

quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá. Tuy nhiên,

công tác kiểm soát, giám sát, kiểm tra của Hiệu trưởng về đánh giá hoạt động

quản lý công tác tư vấn tâm lý học đường tại các trường THCS đôi khi còn

buông lỏng và chưa chặt chẽ nên chất lượng chưa đảm bảo. Khâu kiểm tra,

đôn đốc công tác tư vấn học đường đôi khi còn hình thức.

- Về phía giáo viên: Ở một bộ phận giáo viên, tính tích cực chủ động

trong quá trình tham gia bồi dưỡng chưa cao; một số giáo viên chưa thấy hết

được tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.

- Trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy còn chưa đồng bộ, cơ sở

vật chất chưa đạt chuẩn,sách tham khảo ít về về số lượng, chưa phong phú ề

71

chủng loại.

Tiểu kết chương 2

Có thể thấy rằng đa số CBQL và GV đánh giá cao về vai trò của hoạt

động TVTLHĐ đối với HS và có nhu cầu được bồi dưỡng nâng cao năng lực

TVTLHĐ cho bản thân. CBQL đề cao việc thực hiện nội dung, phương pháp và

hình thức bồi dưỡng TVTLHĐ cho GV với mục tiêu nâng cao chất lượng đội

ngũ, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện, luôn luôn tìm tòi các hình thức tổ

chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng sao cho phù hợp. Đây

là cơ sở thuận lợi để CBQL tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng đạt được mục

tiêu đề ra, là động lực giúp GV thực hiện tốt các hoạt động bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho bản thân. Song, bên cạnh đó một bộ phận CBQL và GV có nhận

thức chưa đầy đủ.

Hiệu trưởng các trường thực hiện thường xuyên công tác xây dựng kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV bước

đầu nâng cao năng lực TVTLHĐ cho đội ngũ GV. Tuy nhiên kế hoạch thực hiện

chưa bài bản; tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng có lúc chưa chủ động, chưa

linh hoạt. Các tiêu chí xây dựng phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

bồi dường còn định tính cao, chưa lượng hóa được kết quả bồi dưỡng. Do vậy

hiệu quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV chưa được như mong muốn.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV: Nhận thức của cán bộ quản lý về bồi dưỡng giáo viên; Phẩm chất, năng

lực của đội ngũ CBQL và GV trong bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ của GV

THCS; Phẩm chất, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng (báo cáo viên);

Chế độ, chính sách về bồi dưỡng; Nhận thức, nhu cầu và tính tích cực của GV

khi tham gia bồi dưỡng.. và các yếu tố khác, những yếu tố này thường xuyên

được tu dưỡng, rèn luyện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ. Ngược lại, nếu không trường xuyên tu dưỡng, tích

lũy kiến thức, kinh nghiệm trong giáo dục học sinh, các yếu tố này sẽ cản trở

72

hoạt động bồi dưỡng, làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình giáo dục học sinh.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN

TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích là nguyên tắc chủ đạo trong tiến trình

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các trường THCS thành phố Móng Cái

tỉnh Quảng Ninh. Tính mục đích đòi hỏi tất cả các hoạt động bồi dưỡng đều phải

được thực hiện theo mục đích của quá trình dạy học nhằm hướng đến mục đích

của GD nói chung. Vì vậy khi xây dựng biện pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV các trường THCS thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh cần phải xác

định đúng các mục đích bồi dưỡng về nhận thức lí luận của TVTLHĐ; về quy

trình các bước thực hiện TVTLHĐ; xác định được các yêu cầu cần đạt nhằm định

hướng cho việc bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho

GV đáp ứng yêu cầu giáo dục đối với môi trường giáo dục chuyên biệt.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, thực tiễn

Các biện pháp quản lí phải đảm bảo tính kế thừa những giải pháp truyền

thống đã có, được tổng kết từ thực tiễn quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho đội ngũ GV của các trường qua các giai đoạn. Các biện pháp

quản lí đưa ra cũng phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách pháp luật của nhà nước, phù hợp với thực tế của ngành giáo dục, phù hợp

với hoàn cảnh, điều kiện các nguồn lực, môi trường, trên cơ sở tuân thủ những

quy chế của Bộ GD&ĐT. Các biện pháp đề xuất phải được xuất phát từ thực

tiễn, thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các trường

THCS thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh.

Trong quá trình thực hiện các biện pháp, nếu thiếu thực tiễn thì sẽ không

73

mang lại hiệu quả cao. Việc đề xuất các biện pháp phải nằm trong khuôn khổ

và điều kiện thực tế cho phép tại các nhà trường và khắc phục được mặt còn

hạn chế trong công tác bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các trường

THCS. Yêu cầu này đòi hỏi phải trên cơ sở tổng kết thực tiễn và từ thực tế công

tác BD để đề xuất các biện pháp. Sự đổi mới và linh hoạt trong tư duy phát hiện

các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các

trường THCS thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh là điều kiện vô cùng quan

trọng để có các biện pháp bồi dưỡng phù hợp. Các biện pháp bồi dưỡng phải

thể hiện và là sự cụ thể hoá mục tiêu, đường lối phát triển GD & ĐT của Đảng,

Nhà nước, của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh và phù hợp với tình hình thực tiễn

ở các nhà trường, bảo đảm đúng yêu cầu của ngành, chủ trương đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông. Có như vậy, các biện pháp bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ cho GV các trường THCS thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh

được đề xuất mới vừa đảm bảo được sự chỉ đạo theo đường lối giáo dục của

Đảng, nhà nước đồng thời mang tính cụ thể, thực tiễn giáo dục đặt ra, làm cho

các biện pháp bồi dưỡng thực sự có ý nghĩa, có hiệu quả trong công tác dạy học

và giáo dục học sinh.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Muốn đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện người QL phải nắm bắt tình hình

một cách bao quát, toàn diện, phải biết phân tích và nắm bắt đặc thù của nhà

trường mà tìm ra các khâu yếu, các vấn đề then chốt để tập trung giải quyết có

hiệu quả, từ đó có biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV được phù hợp. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với mục tiêu,

chương trình, điều kiện hoạt động giáo dục của nhà trường, đánh giá được về

khả năng sư phạm của GV và đánh giá được các vấn đề tồn tại ở HS mà cần có

sự tư vấn giúp đỡ của giáo viên khi thực hiện bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV. Các biện pháp đề xuất quản lí hoạt động bồi dưỡng TVTLHĐ cho GV

74

phải đảm bảo tính đồng bộ, tính toàn diện đối với cả GV và HS.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Đảm bảo tính mục tiêu, tính thực tiễn và tính hệ thống là những điều kiện

cần thiết nhưng bên cạnh đó phải có tính khả thi nếu không tất cả các biện

pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các trường THCS thành phố Móng

Cái, tỉnh Quảng Ninh đề xuất đều không có giá trị và ý nghĩa trong thực tế quản lí.

Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi: Biện pháp quản

lí đề xuất phải sát với thực tiễn giáo dục, quản lý giáo dục, phù hợp với hoàn

cảnh và thực tế tại các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Khi đề xuất, xây dựng các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ cho GV phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lí với

các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng,

khảo nghiệm có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện

pháp phù hợp với thực tế được thực hiện rộng rãi và tiếp tục được hoàn chỉnh

và ngày càng hoàn thiện.

Yêu cầu tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng

vào thực tiễn bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các trường THCS thành

phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh trở thành hiện thực và có hiệu quả cao khi thực

hiện các chức năng quản lí (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm

tra). Để đạt được điều này khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo chỉ rõ mục

đích, nội dung, cách thức tiến hành, điều kiện áp dụng các biện pháp.

3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường

cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan

trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

a. Mục tiêu của biện pháp

Giúp CBQL, GV của các trường THCS thành phố Móng Cái có nhận

75

thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho

GV; giúp giáo viên nhận thức đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa của việc

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ, công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Từ đó luôn tích

cực, chủ động và không ngừng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ của mình đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.

b. Nội dung của biện pháp

- Hiệu trưởng phổ biến thông tư 31/2017/BGD&ĐT ngày 18 tháng 12

năm 2017 về hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý học sinh trong trường

THPT trong toàn trường.

- Giúp GV, CB hiểu tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV và tổ chuyên môn.

- Hiểu nội dung và yêu cầu cụ thể của mục tiêu, nội dung, hình thức và

phương pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV trường THCS.

- Thống nhất yêu cầu, cách thức triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV trong toàn trường.

c. Cách thức thực hiện biện pháp

* Với Hiệu trưởng

- Hiệu trưởng tiếp nhận thông tư 31/2017/BGD&ĐT ngày 18 tháng 12

năm 2017 về hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý học sinh trong trường

THPT, thực hiện truyền tải thông tin toàn trường thông qua các cuộc họp với cấp

tổ chuyên môn, họp cán bộ GV trong toàn trường.

- Hiệu trưởng phổ biến thông tư, tổ chức các buổi bồi dưỡng cho GV

- Tuyên truyền và phát động mạnh mẽ phong trào thi đua thực hiện các

cuộc vận động"Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng

tạo"trong toàn thể ĐNGV. Từ đó, mỗi giáo viên nhận thức đầy đủ về vai trò,

nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp giáo dục. Xây dựng lòng tự hào nghề

nghiệp, tinh thần lạc quan, tạo động lực tự bồi dưỡng cho ĐNGV.

- Tuyên truyền cho đội ngũ GV về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng

76

TVTLHĐ. Đánh giá đúng vai trò của ĐNGV trong việc đảm bảo và nâng cao

chất lượng GD&ĐT của nhà trường. Giúp đội ngũ GV các trường THCS xác

định được nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược đối với nhà trường là

năng lực của đội ngũ.

- Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập, nghiên cứu, quán

triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, các chủ trương của Đảng về phát triển GD&ĐT;

các văn bản chỉ đạo của nhà nước về việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà

giáo, đặc biệt là giáo viên THCS.

- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ GV nhà trường về mục tiêu, ý nghĩa của

quản lí bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.

- Hiệu trưởng cần thực hiện công tác kiểm tra giám sát nhà trường bằng

cách phân công, phân quyền cho các tổ tư vấn trong nhà trường.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các lực lượng trong và ngoài nhà

trường nhận thức đầy đủ về sự nghiệp GD&ĐT nói chung và GD toàn diện HS

nói riêng. Nâng cao vị thế và uy tín nhà trường và đội ngũ các thầy cô giáo

trong nhân dân. Xây dựng và phát triển mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường và

các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, kinh tế trên địa bàn.

- Nâng cao vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường,

thu hút sự ủng hộ, tham gia của cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục

khác trên địa bàn vào các hoạt động do nhà trường tổ chức.

*Với giáo viên:

- Giáo viên tiếp nhận thông tư, tự xác định nhu cầu của bản thân qua đánh

giá yếu nội dung nào để đăng ký bồi dưỡng nội dung đó;

- Giáo viên có nhiệm vụ triển khai thông tin cho các GV khác trong tổ

chuyên môn, chịu trách nhiệm tham gia, phát huy tính chủ động tích cực đọc tài

liệu, tham gia bồi dưỡng, hiện thực hóa yêu cầu nhà trường trong bồi dưỡng

năng lực TVTLHĐ.

- Tích cực tham gia các hoạt động hội thảo, tập huấn khi nhà trường triển khai;

- Chủ động tìm hiểu các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực TVTLHĐ

77

cho học sinh THCS.

- Tích cực tham gia hoạt động tuyên truyền về tầm quan trọng của hoạt

động TVTLHĐ cho học sinh đến phụ huynh và các lực lượng trong và ngoài

nhà trường. Nhằm nhận được sự ủng hộ tích cực từ vật chất đến tinh thần cho

hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên của trường sở tại.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cần có sự chỉ đạo sát sao của cấp ủy, Ban Giám hiệu tới các tổ chức

đoàn thể về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV

nhà trường đối với hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.

- Hiệu trưởng cần quan tâm lựa chọn những giáo viên cốt cán cho các

lĩnh vực tư vấn, mời chuyên gia có trình độ chuyên sâu cho các lớp tập huấn.

Có sự hưởng ứng mạnh mẽ của các đoàn thể và tất cả cán bộ, GV, nhân viên

trong trường. GV phải có ý thức tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kĩ năng, nội

dung, phương pháp tư vấn phù hợp cho từng lĩnh vực; nâng cao năng lực sư

phạm và năng lực TVTLHĐ.

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình

thực tiễn

a. Mục tiêu của biện pháp

Giúp nhà trường và giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng đảm bảo tính khả

thi, hiệu quả, phù hợp với đặc thù nhà trường, phù hợp với lứa tuổi và tập quán

các dân tộc trên địa bàn thành phố; tạo điều kiện cho việc tổ chức hoạt động bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ cho đội ngũ GV được thực hiện một cách có hiệu

quả những mục tiêu bồi dưỡng đặt ra.

b.Nội dung của biện pháp

Dựa trên những đặc thù của các trường THCS thành phố Móng Cái cũng

như đặc điểm của học sinh, căn cứ vào nhu cầu của GV để xây dựng kế hoạch

78

về bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho đội ngũ GV.

Kế hoạch bồi dưỡng cần được thể hiện rõ mục tiêu cần đạt được, các

năng lực cụ thể cần bồi dưỡng cho giáo viên thể hiện qua các nội dung bồi

dưỡng cụ thể. Mỗi nội dung bồi dưỡng hướng đến việc bồi dưỡng cho GV một

nhóm kĩ năng TVTLHĐ cụ thể.

Kế hoạch bồi dưỡng cần được xây dựng một cách khoa học, phù hợp và

thiết thực với giáo viên đáp ứng được những yêu cầu của thực tế đặt ra.

c. Cách thức thực hiện biện pháp

* Với hiệu trưởng:

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho đội ngũ GV cần

được thực hiện theo quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể.

- CBQL căn cứ vào thực tế trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên

trong trường để thành lập ban xây dựng kế hoạch, các trường cần mời các

chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng nội dung bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ, tham vấn học đường để tham gia vào cùng xây dựng kế hoạch.

- CBQL có thể thuê nhóm chuyên gia để xây dựng nội dung bồi dưỡng

cụ thể cho GV của trường. Quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV có thể được thực hiện theo các bước sau:

+ Xây dựng nội dung phân tích, đánh giá nhu cầu, tính cấp thiết của hoạt

động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.

+ Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể (đưa ra các tiêu chí để xây dựng

nội dung).

+ Thiết kế, xây dựng nội dung. Cần thiết kế nội dung bồi dưỡng theo các

chuyên đề bồi dưỡng. Trong mỗi chuyên đề thể hiện rõ thời gian thực hiện,

mục tiêu, nội dung chi tiết, phương pháp, hình thức, phần kiểm tra, đánh giá, tài

liệu tham khảo.

+ Thực thi kế hoạch cho đội ngũ GV.

+ Đánh giá nội dung, cải tiến nội dung để đạt được hiệu quả cao nhất.

79

Dựa vào quy trình chung về xây dựng bồi dưỡng, lãnh đạo nhà trường căn cứ

để xác định quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục

cho phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của nhà trường.

- Xây dựng khung kế hoạch, cần lập các kế hoạch chi tiết về các vấn đề:

+ Xác định mục tiêu hoạt động tư vấn tâm lý.

+ Xác định các nội dung tư vấn tâm lý.

+ Xác định phương pháp tư vấn tâm lý.

+ Xác định hình thức tư vấn tâm lý.

+ Xác định thời gian thực hiện tư vấn tâm lý.

+ Xác định các nguồn lực về con người và các nguồn lực vật chất dành

cho các hoạt động tư vấn tâm lý.

+ Xác định các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả tư vấn tâm lý.

* Với giáo viên:

- Chủ động tích cực xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể cho bản thân,

đăng ký với bộ môn, trường về nội dung, nguyện vọng về nhu cầu bồi dưỡng

năng lực TVTLHĐ của bản thân.

- Đề xuất chủ động các phương án mời chuyên gia có kinh nghiệm trong

lĩnh vực xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

- Tham gia xây dựng nội dung bồi dưỡng cụ thể cho GV, tổ chuyên môn

theo các nội dung kế hoạch mà hiệu trưởng đã xác định bao gồm:

+ Mô tả nhu cầu bồi dưỡng của bản thân.

+ Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể hoạt động bồi dưỡng cho bản thân.

+ Tham gia đề xuất chuyên đề, nội dung muốn tập huấn.

+ Lập tiến độ thời gian, kết quả đạt được sau bồi dưỡng.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần có sự chỉ đạo thống nhất

giữa nhà với với đội ngũ GV trong thực hiện xây dựng nội dung bồi dưỡng.

Hoạt động khảo sát đánh giá năng lực TVTLHĐ của giáo viên phải được

tiến hành khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng. GV cần được bồi

80

dưỡng về TVTLHĐ thông qua các nhóm kĩ năng (nhóm kỹ năng chung và

nhóm kỹ năng chuyên biệt) trong hoạt động tư vấn cho học sinh. Hiệu trưởng

nhà trường dựa trên kết quả khảo sát xác định đúng những kĩ năng tư vấn giáo

dục cần bồi dưỡng cho giáo viên để lập được một chương trình khoa học, phù

hợp và đảm bảo tính thiết thực, khả thi.

CBQL nhà trường phải được đào tạo về khoa học QLGD, phải có năng

lực quản lí, năng lực tham mưu, năng lực tổ chức tốt. CBQL phải nắm rõ, hiểu

sâu về tâm tư nguyện vọng, điều kiện kinh tế của đội ngũ GV trong nhà trường.

ĐNGV của nhà trường phải có tinh thần trách nhiệm cao, hết lòng quan

tâm, thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh. Phải có nhận thức đầy đủ và

đúng đắn về vai trò, trách nhiệm vẻ vang của người làm giáo dục. ĐNGV phải

có trình độ chuyên môn - nghiệp vụ vững vàng, có năng lực GD toàn diện theo

các quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.

Công tác bồi dưỡng GV là nhiệm vụ hết sức quan trọng, cần được tiến

hành thường xuyên, liên tục và lâu dài. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này

đòi hỏi phải có lòng kiên trì, có đủ kinh phí, phương tiện để tổ chức các hoạt

động; có đội ngũ cốt cán giỏi và nhiệt tình, có phương pháp tổ chức tham mưu,

vận động, tuyên truyền, tư vấn tốt.

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

a. Mục tiêu của biện pháp

Góp phần nâng cao kết quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV; phát huy vai trò tự bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ của đội ngũ GV,

nhằm biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng; phát huy được tính

tích cực, chủ động của GV khi tham gia quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng;

nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ, nâng cao chất lượng giáo dục.

b. Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng các trường cần chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn căn cứ vào

kết quả kiểm tra, đánh giá nội dung bồi dưỡng năm học trước, chủ trì tổ chức

81

tiến hành đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo phù hợp

với thực tế, theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng, như

vậy công tác bồi dưỡng sẽ đạt hiệu quả và tránh được những hạn chế theo kiểu

lối mòn của các đợt bồi dưỡng đã được thực hiện.

Công tác chỉ đạo phải chặt chẽ, sát sao ngay từ khâu xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng theo đúng yêu cầu đặt ra cho bộ phận tổ chức, bồi dưỡng phải đổi

mới từ nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu thực tế và mong muốn của

CBQL, GV.

Nội dung bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ phải được đổi mới để phù hợp

với những đặc điểm mới trong sự phát triển tâm lí, nhân cách của học sinh lứa

tuổi THCS, trong hoạt động học tập, hoạt động giao lưu xã hội của học sinh

trong sự vận động của xã hội hiện nay. Việc biên soạn, điều chỉnh lại nội dung

là khâu rất quan trọng, cần phải được tiến hành theo các bước để đảm bảo được

tính khoa học, thiết thực.

Khi nội dung bồi dưỡng thay đổi để phù hợp theo tình hình mới, đòi hỏi

mỗi GV phải có phương pháp bồi dưỡng phù hợp, đổi mới phương pháp bồi

dưỡng tập trung theo hướng phát huy vai trò của học viên. Việc tổ chức quá

trình bồi dưỡng phải chuyển đổi từ chỗ coi trọng và nhấn mạnh quá trình truyền

đạt nội dung một chiều cho học viên sang coi trọng việc tổ chức quá trình tiếp

nhận kiến thức bồi dưỡng của học viên.

c. Cách thức thực hiện biện pháp

* Với Hiệu trưởng:

- Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ theo hướng tổ chức

sinh hoạt chuyên đề cho GV theo từng trường hoặc cụm trường.

- Hiệu trưởng Tổ chức tham quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm với

các đơn vị khác, tổ chức tham quan tại các trường có mô hình TVTLHĐ hoạt

động hiệu quả, tổ chức cho GV tham quan, học hỏi kinh nghiệm các chương

trình, mô hình hoạt động thực tế tại các trường THCS có hoạt động TVTLHĐ

82

đạt hiệu quả cao để GV tham khảo, tự rút ra kinh nghiệm, từ đó có thể học hỏi

để áp dụng vào hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh tại trường học mà thầy

cô đang công tác.

- Hiệu trưởng cần tăng cường sự giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm,

kiến thức, kĩ năng, từ đó làm sâu kiến thức, học hỏi rèn luyện kĩ năng, hình

thức tổ chức hoạt động. Nhằm tạo môi trường trải nghiệm để GV được tập

luyện các kĩ năng tư vấn giáo dục một cách thường xuyên, liên tục.

- Hiệu trưởng tổ chức lớp bồi dưỡng cho GV, thường xuyên khuyến

khích, động viên giáo viên tự nguyện đăng kí tham gia các khóa đào tạo, tập

huấn do các ban ngành, đơn vị chuyên môn tổ chức, tự nghiên cứu tài liệu,

tham khảo sách báo, các tài liệu tham khảo khác nhau để từ đó nâng cao sự

hiểu biết về các kĩ năng tư vấn cũng như phát triển được năng lực TVTLHĐ

cho bản thân.

- Hiệu trưởng tổ chức các cuộc thi cho giáo viên với chủ đề liên quan đến

hoạt động TVTLHĐ ở trường THCS, thông qua các cuộc thi giúp GV được thể

hiện kiến thức, kinh nghiệm, rèn luyện các kĩ năng hoạt động, đồng thời giúp

cho lãnh đạo nhà trường đánh giá được năng lực của giáo viên, đánh giá được

kết quả của các hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ được thể hiện trên

thực tế.

- Thông báo công khai cho HS, phụ huynh HS và các tổ chức giáo dục

tại địa phương về kế hoạch hoạt động TVTLHĐ.

- Triển khai đồng thời nhiều hình thức bồi dưỡng phù hợp từng trường và

đối tượng giáo viên: Tập trung, ngắn hạn, từ xa, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng

thường xuyên, sinh hoạt chuyên môn, trải nghiệm, học tập chia sẻ kinh nghiệm;

- Xây dựng môi trường thúc đẩy giáo viên tự học, tự bồi dưỡng trong

lĩnh vực giáo dục; các giáo viên có thể tự học nâng cao năng lực ngoại ngữ,

chia sẻ các tư liệu ảnh, phim, các bài giảng và giáo án với nhau, để xây dựng

một " kho tài nguyên " phục vụ cho việc giảng dạy của mỗi người. Học sinh

cũng có thể thông qua các mạng xã hội để trao đổi những kiến thức về học tập

83

và thi cử.

- Tiến hành khảo sát, đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên một cách

chính xác, khách quan, lấy đó làm căn cứ xây dựng chương trình, nội dung bồi

dưỡng. Nội dung bồi dưỡng phải bám sát theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ

sở giáo dục phổ thông, tránh tình trạng áp đạt, máy móc.

- Tổ chức các hình thức sinh động, đa dạng, phù hợp để những lý luận

không còn khô khan, dễ đi vào nhận thức. Cần linh hoạt bồi dưỡng thông qua

dự giờ, thao giảng, sinh hoạt chuyên môn,... để tạo diễn đàn cho giáo viên chia

sẻ, học hỏi kinh nghiệm và tự bồi dưỡng lẫn nhau.

* Với giáo viên:

- GV tích cực tham gia sinh hoạt chuyên đề cho GV theo từng trường

hoặc cụm trường.

- GV đăng ký hoạt động tham quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm với

các đơn vị khác, tổ chức tham quan tại các trường có mô hình TVTLHĐ hoạt

động hiệu quả, tự rút ra kinh nghiệm, từ đó có thể học hỏi để áp dụng vào hoạt

động tư vấn giáo dục cho học sinh tại trường học mà GV đang công tác.

- GV chủ động tích cực trong quá trình giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh

nghiệm, kiến thức, kĩ năng, từ đó làm sâu kiến thức, học hỏi rèn luyện kĩ năng,

hình thức tổ chức hoạt động.

- GV chủ động tự nguyện đăng kí tham gia các khóa đào tạo, tập huấn do

các ban ngành, đơn vị chuyên môn tổ chức, tự nghiên cứu tài liệu, tham khảo

sách báo, các tài liệu tham khảo khác nhau để từ đó nâng cao sự hiểu biết về

các kĩ năng tư vấn cũng như phát triển được năng lực TVTLHĐ cho bản thân.

- GV đăng ký tham gia các cuộc thi cho giáo viên với chủ đề liên quan

đến hoạt động TVTLHĐ ở trường THCS, thông qua đó được cọ sát và xử lý

vấn đề phát sinh trong cuộc sống

- Phối hợp với phụ huynh HS và các tổ chức giáo dục tại địa phương về

84

kế hoạch hoạt động TVTLHĐ.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Xác định các điều kiện cần thiết để làm căn cứ như các văn bản hướng

dẫn của Bộ GD&ĐT; Sở GD & ĐT xác định rõ các nguồn lực cần thiết như

nguồn lực về con người, các điều kiện khác như sự phối hợp với các lực lượng

trong và ngoài nhà trường.

GV tham gia bồi dưỡng phải nắm vững được kiến thức về kĩ năng

TVTLHĐ, được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm và có sử dụng, phối hợp các

phương pháp bồi dưỡng.

Hiệu trưởng các trường cần có cách nhìn linh hoạt trong việc lựa chọn giáo

viên tham gia bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng.

Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng các mối quan hệ với các trường

phổ thông để thuận lợi trong việc tổ chức các hình thức tham quan, học tập

kinh nghiệm trong tổ chức cũng như trong quản lí hoạt động bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ cho đội ngũ GV.

Hiệu trưởng cần đảm bảo được các điều kiện về tài chính để thực hiện

việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng.

Tất các các giáo viên cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia vào các

khóa bồi dưỡng, tập huấn, các chương trình, hoạt động liên quan đến bồi

dưỡng, phát triển năng lực tư vấn, tham vấn, hướng dẫn cho giáo viên để được

học tập, trải nghiệm các kĩ năng về TVTLHĐ cho học sinh.

Hiệu trưởng phải chỉ rõ quyết tâm trong việc thực hiện kế hoạch và đôn

đốc các bộ phận cùng tham gia thực hiện. Ngoài ra, cần xây dựng cơ chế chính

sách phù hợp cho từng giai đoạn trong toàn bộ tiến trình thực hiện như cơ chế

kiểm tra, giám sát, khen thưởng.

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

a. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ GV để bố trí, sử dụng và

85

bồi dưỡng đội ngũ GV thực hiện công tác TVTLHĐ. Từ đó, chủ động xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng theo nhu cầu của đối tượng cần bồi dưỡng; xác định

các nội dung bồi dưỡng sát thực tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu được bồi dưỡng

để nâng cao hiệu quả hoạt động TVTLHĐ của GV.

b. Nội dung của biện pháp

- Hiệu trưởng nhà trường cần phải nắm tình hình quá trình đào tạo, trình

độ đào tạo, quá trình công tác, học tập của từng GV.

- Hiệu trưởng nhà trường nắm được năng lực, sở trường, phẩm chất, tâm

tư, nguyện vọng trước yêu cầu công việc của trường.

- Hiệu trưởng nhà trường nắm được những hạn chế, tồn tại của từng GV

để từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV một cách cụ

thể, phù hợp, tránh cách nhìn vội vã, cảm tính, thiên vị, trọng vẻ bề ngoài hoặc

khắt khe, định kiến, cứng nhắc.

c. Cách thức thực hiện biện pháp

* Với Hiệu trưởng:

- Hiệu trưởng ban hành quy chế về kiểm tra, đánh giá, thực hiện nghiêm

túc đảm bảo khách quan, công bằng.

- Hiệu trưởng nhà trường phân công cho một đồng chí trong Ban Giám

hiệu nhà trường xây dựng bộ chỉ số cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động

đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng các lớp bồi

dưỡng năng lực hoạt động TVTLHĐ.

- Hiệu trưởng nhà trường tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát và

kĩ năng quản lí hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên cốt cán để thực hiện công tác

kiểm tra, giám sát và quản lí công tác bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.

- Kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch chung và kế hoạch đã được cụ thể.

- Áp dụng linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra hoạt động bồi dưỡng như:

kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra cuối kỳ hay kiểm tra đột xuất.

- Nâng cao vai trò tự kiểm tra của cán bộ, GV tham gia hoạt động bồi

86

dưỡng TVTLHĐ.

- Hiệu trưởng cần xây dựng ban chỉ đạo hoạt động TVTLHĐ trong đó có

bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động TVTLHĐ.

- Hiệu trưởng nhà trường kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động bồi

dưỡng về nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất, tinh thần của giáo viên.

- Hiệu trưởng nhà trường kiểm tra, giám sát thông qua việc theo dõi việc

sử dụng kiến thức, kĩ năng của giáo viên trong tổ chức triển khai thực hiện

nhiệm vụ tại địa phương làm cơ sở đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên.

Đánh giá kết quả bồi dưỡng cần trả lời câu hỏi: Bồi dưỡng có đạt mục tiêu

không? Nội dung, chương trình có phù hợp không? Giảng viên có đáp ứng

được yêu cầu? Học viên có tham gia vào quá trình bồi dưỡng? Công tác tổ chức

được thực hiện ra sao? Học viên lĩnh hội được những gì và áp dụng được

những điều đã học vào thực tế hoạt động TVTLHĐ cho học sinh của nhà

trường? Hiệu quả của quá trình bồi dưỡng?

- Hiệu trưởng xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng về

kĩ năng hoạt động với đội ngũ giáo viên vào các thời điểm trước, trong, cuối

khóa bồi dưỡng và vào những thời điểm sau bồi dưỡng.

- Tổ chức đánh giá lại lớp bồi dưỡng: Xem GV đã tiếp thu những gì từ

khóa, kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiều đã

đề ra.

- Đánh giá những thay đổi trong công việc của giáo viên, trong mối quan

hệ giữa GV với HS, GV với GV, GV với phụ huynh học sinh, đánh giá thông

qua sự đánh giá của học sinh dành cho GV, đánh giá qua tập thể lớp GV.

- Tùy theo mức độ đánh giá, sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác

nhau để xem xét thực hiện quá trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả

đạt được ra sao.

* Với giáo viên

- GV cốt cán khi được lựa chọn tham gia xây dựng các tiêu chí đánh giá

kiểm tra nên chủ động và coi đó là cơ hội để nâng cao hiệu quả trong đánh giá

87

hiệu quả hoạt động bồi dưỡng.

- GV tích cực tham gia tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát.

- GV phải nắm được các kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

theo kế hoạch chung và kế hoạch đã được cụ thể.

- GV cần chủ động nâng cao vai trò tự kiểm tra của cán bộ, GV tham gia

hoạt động bồi dưỡng TVTLHĐ.

- GV lấy chất lượng hoạt động bồi dưỡng TVTLHĐ làm căn cứ để đánh giá

chất lượng bồi dưỡng, không chạy theo thành tích theo dạng đăng ký thật nhiều

chương trình mà không thu lượm được kết quả gì.

- GV cần vận dụng kiến thức, kỹ năng qua hoạt động bồi dưỡng để dạy

HS cho nhà trường, kết quả đánh giá cần chỉ rõ hiệu quả hoạt động TVTLBD

với HS nhà trường.

- GV thay đổi trong quá trình giảng dạy trên lớp về hình thức, phương

pháp, nội dung.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng phải nhận thức được tầm quan trọng của việc nắm vững

phẩm chất, năng lực, thế mạnh của từng GV.

- CBQL, TTCM và giáo viên được giao kiểm tra phải có đủ trình độ,

năng lực chuyên môn; tiến hành kiểm tra đảm bảo khách quan, công bằng.

- Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, rõ ràng, thông báo

đầy đủ, kịp thời đến các đối tượng có liên quan.

- Xây dựng được công cụ kiểm tra, giám sát với các tiêu chuẩn, tiêu chí

cụ thể, rõ ràng.

- Có sự hỗ trợ, tác động của các tổ chức đoàn thể trong trường, sự phối

hợp của các tổ chuyên môn.

- Hoạt động kiểm tra, giám sát tránh chủ quan, cảm tính.

- Có sự khen thưởng, động viên các cá nhân, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm

vụ, đồng thời phê bình, kỉ luật đối với các cá nhân, đơn vị không thực hiện tốt

88

nhiệm vụ được giao. Nhân rộng các gương điển hình trong hoạt động bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ để các cá nhân, đơn vị trong và ngoài trường học tập

và áp dụng.

- Hiệu trưởng cần thực hiện việc kiểm tra, đánh giá trong lúc quá trình

thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đang diễn ra và sau khi hoàn tất việc thực hiện kế

hoạch. Trong quá trình kiểm tra, cần thu thập các thông tin phản hồi về nội

dung bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, các nguồn lực phục vụ cho hoạt động

bồi dưỡng… để làm căn cứ cho việc điều chỉnh, khen thưởng, phê bình, cải tiến

nhằm làm cho hoạt động bồi dưỡng ngày càng chất lượng hơn.

3.2.5. Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động của tổ tư vấn tâm lý học đường,

xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện

công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

a. Mục tiêu của biện pháp

Giúp Hiệu trưởng thực hiện công tác quản lý một cách bài bản, chuyên

nghiệp thông qua việc phân công, phân quyền cho các thành viên trong tổ

TVTLHĐ một cách hợp lý. Bên cạnh đó, xây dựng các quy chế hoạt động, xây

dựng nội quy, quy trình, phương pháp, cách thức quản lý tổ TVTLHĐ sao cho

hiệu quả, kích thích GV tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để cải thiện năng

lực TVTLHĐ.

b. Nội dung của biện pháp

- Hoàn thiện cách thức quản lý thông qua xây dựng hệ thống các văn bản

chỉ đạo của Hiệu trưởng; đối tượng tiếp nhận và kỹ thuật xử lý văn bản;

- Hiệu trưởng triển khai quá trình tổ chức cách thức quản lý phù hợp với

điều kiện thực tiễn của nhà trường; áp dụng phương pháp quản lý linh hoạt;

- Trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ TVTLHĐ, kiểm tra

từng thành viên trong tổ về hoạt động TVTLHĐ (nhận thức, hình thức, phương

pháp, nội dung triển khai...), có báo cáo kết quả sau mỗi đợt kiểm tra, đồng thời

89

đa dạng các hình thức kiểm tra.

c. Cách thức thực hiện biện pháp

* Với Hiệu trưởng

- Hiệu trưởng cần tăng cường các biện pháp quản lý đối với tổ TVTLHĐ

nhằm giúp họ phát huy được năng lực sở trường công tác và cống hiến tài năng

cho sự nghiệp giáo dục và phát triển của nhà trường.

- Hoàn thiện quy chế làm việc, quy chế chỉ đạo, phối hợp trong công tác

đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ của giáo viên THCS từ nhà

trường đến tổ tư vấn trong nhà trường.

- Hàng năm thực hiện đánh giá các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của

GV trong trường về việc tham gia TVTLHĐ.

- Hiệu trưởng hoàn thiện được các chính sách khuyến khích, đãi ngộ, tạo

động lực làm việc, thúc đẩy GV tích cực học tập, phát triển để tự hoàn thiện

bản thân.

- Hiệu trưởng chỉ đạo và trực tiếp rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sắp xếp đội ngũ CBQL và tổ trưởng chuyên

môn tham gia kiểm soát tổ TVTLHĐ, có đủ năng lực đánh giá đội ngũ kết quả

bồi dưỡng của giáo viên theo quy định.

- Hiệu trưởng tuyên truyền, hướng dẫn và bồi dưỡng để CBQL và tổ

trưởng chuyên môn nắm vững các quan điểm về vai trò của công tác quản lý

đối với việc đánh giá kết bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ của giáo viên.

* Với giáo viên:

- Tích cực tham gia và trở thành thành viên của tổ TVTLHĐ nhằm phát

huy được năng lực sở trường về năng lực TVTLHĐ cho HS;

- Tham gia xây dựng quy chế làm việc của tổ TVTLHĐ, báo cáo kết quả

thực sự nhận được từ chương trình bồi dưỡng mà bản thân lĩnh hội được.

- GV không ngừng trau dồi phẩm chất và năng lực của GV trong quá

90

trình tham gia TVTLHĐ.

- Chủ động đề xuất các chính sách khuyến khích, đãi ngộ cho bản thân

khi tham gia bồi dưỡng.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng triển khai và thực hiện tốt công tác quy hoạch và bổ nhiệm đội

ngũ CBQL và tổ trưởng chuyên môn, GV tham gia tổ TVTLHĐ ở trường học.

Phối hợp chặt chẽ các thành viên của tổ TVTLHĐ nhà trường.

Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho giáo viên trong các

hoạt động bồi dưỡng phát động.

3.2.6. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh

a. Mục tiêu của biện pháp

Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực cần thiết như cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nhằm đảm bảo cho

công tác bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS đạt hiệu quả cao

nhất, tạo ra các điều kiện tốt nhất cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên, tạo động lực

thúc đẩy giáo viên tích cực tham gia bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ, góp phần

nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS.

b. Nội dung của biện pháp

- Dự trù và cấp kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho giáo viên: Trong những năm qua kinh phí đầu tư cho công tác bồi dưỡng

năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS còn ở mức khiêm tốn, chưa đáp ứng

được yêu cầu bồi dưỡng toàn diện của đông đảo giáo viên và đề xuất của các

nhà trường. Việc quản lý kinh phí chưa chặt chẽ, chưa tập trung đầu tư một

cách hợp lý còn dàn trải.

- Đề xuất ban hành quy định về chính sách chế độ, định mức lao động,

khen thưởng đối với những người làm công tác bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho giáo viên.

- Đầu tư CSVC, thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ hoạt động bồi dưỡng

91

năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.

- Vận động các lực lượng xã hội hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho giáo viên. Xã hội hoá hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho

giáo viên đang được ngành giáo dục đẩy mạnh triển khai thực hiện.

- Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện kĩ thuật phục vụ

cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.

c. Cách thức thực hiện biện pháp

* Với Hiệu trưởng cần:

- Xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ cho giáo viên của các nhà trường và tổ chuyên môn hàng năm.

- Tham mưu với UBND các cấp đầu tư, phân bổ kinh phí để các cấp

quản lý giáo dục, các trường THCS thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho giáo viên.

- Khai thác các nguồn kinh phí từ các chương trình Trung ương, nguồn

kinh phí từ các dự án, các cơ quan kinh tế và sự giúp đỡ của các lực lượng xã

hội cho giáo dục.

- Xác định nguồn đóng góp của bản thân giáo viên để xóa được những

tâm lý trông chờ, dựa dẫm hoàn toàn vào kinh phí của nhà nước.

- Quản lý, sử dụng kinh phí một cách chặt chẽ, hợp lý, đáp ứng kịp thời

nhu cầu và nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên theo đúng

Luật ngân sách và nguyên tắc tài chính kế toán.

- Phát huy nội lực của cơ sở giáo dục thực hiện tốt mục tiêu bồi dưỡng

năng lực TVTLHĐ cho giáo viên tại chỗ.

- Đầu tư xây dựng trường THCS với đầy đủ trang thiết bị làm cơ sở cho

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên thông qua hoạt động thực hành,

minh họa lý thuyết bằng các hoạt động dạy học. Chuẩn bị tốt, ổn định một hệ

thống các địa điểm bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên từ tổ chuyên

môn đến trường, cụm trường đáp ứng yêu cầu về diện tích phòng học, bàn ghế,

ánh sáng, âm thanh,...

- Nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bồi

92

dưỡng như sử dụng nguồn tài nguyên trên mạng, trao đổi tài liệu bồi dưỡng

giữa các trường, mở trang web chuyên về bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho

giáo viên của ngành… Các hình thức trên rất phù hợp cho hoạt động tự bồi

dưỡng và bồi dưỡng từ xa.

- Nâng cao trình độ, kỹ năng, thói quen sử dụng CSVC và thiết bị dạy

học cho cán bộ quản lý, TTCM và giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên

môn lên kế hoạch nghiên cứu để hướng dẫn giáo viên sử dụng thành thạo thiết

bị dạy học hiện có cũng như tự làm những đồ dùng có thể làm được được để

nâng cao việc chuyển tải kiến thức và kĩ năng của bài dạy.

- Thành lập ban vận động tài trợ của các lực lượng xã hội hỗ trợ cho hoạt

động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.

- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, phối hợp, vận động kêu gọi

các lực lượng xã hội hỗ trợ và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên;

- Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, tham mưu UBND

thành phố, UBND xã/phường chỉ đạo cho các ban, ngành, đoàn thể huyện hỗ

trợ cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.

* Với giáo viên:

- Chủ động học tập tham gia bồi dưỡng, không được có tâm lý trông chờ,

dựa dẫm hoàn toàn vào kinh phí của nhà nước khi bồi dưỡng.

- Lựa chọn hình thức bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu, năng lực thực tại

của bản thân.

- Không ngừng nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt

động bồi dưỡng như sử dụng nguồn tài nguyên trên mạng, trao đổi tài liệu bồi

dưỡng giữa các trường, mở trang web chuyên về bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho giáo viên của ngành… Các hình thức trên rất phù hợp cho hoạt động tự bồi

dưỡng và bồi dưỡng từ xa.

- Nâng cao trình độ, kỹ năng, thói quen sử dụng công nghệ thông tin

nhằm chủ động học tập từ xa.

- Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, tham mưu UBND

93

thành phố, UBND xã/phường.

- Giáo viên cốt cán xây dựng hệ thống tài liệu bồi dưỡng, lựa chọn nội

dung bồi dưỡng theo thứ tự ưu tiên, tổ chức bồi dưỡng giáo viên.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Hiệu trưởng cần nắm được công tác tham mưu phải phù hợp với đặc

điểm tình hình của từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với khả năng giúp đỡ của các

tổ chức, cá nhân. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân để

tham mưu đề xuất, kêu gọi sự giúp đỡ phù hợp, hiệu quả.

- Công tác vận động tài trợ phải có kế hoạch cụ thể, khi triển khai thực

hiện phải đảm bảo tính minh bạch và công khai.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ràng buộc lẫn

nhau, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của nhau. Để từng bước nâng cao các

biện pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV của Hiệu trưởng các trường

THCS thành phố Móng Cái, đòi hỏi các biện pháp này phải được nghiên cứu

trong mối quan hệ tổng thể trên cơ sở được khai thác, được vận dụng các thế

mạnh riêng của từng nhà trường, phù hợp với nền kinh tế của từng địa phương.

Các biện pháp có mối quan hệ tạo nên một chỉnh thể thống nhất với mục tiêu

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV, biện pháp này sẽ làm tiền đề, làm cơ sở

cho biện pháp kia, bổ trợ cho biện pháp kia và ngược lại. Các biện pháp có

quan hệ hữu cơ với nhau, đôi khi hòa quyện vào nhau và không thể tách rời

nhau. Nhưng cũng có khi mỗi biện pháp lại ở một vị thế độc lập tương đối.

Trong các biện pháp trên, biện pháp 1 giữ vai trò là biện pháp cơ sở; các biện

pháp 2, 3, 4 là những biện pháp cơ bản; các biện pháp 5, 6 là những biện pháp

hỗ trợ, bổ sung.

Để bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV có hiệu quả thì Hiệu trưởng

cần phải có một hệ thống các biện pháp đồng bộ. Các biện pháp này hỗ trợ lẫn

94

nhau, phụ thuộc lẫn nhau.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Tác giả tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần thiết,

tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường

THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng

năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm

Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với chuyên gia, GV

chuyên trách, GV kiêm chức và CBQL trường THCS thành phố Móng Cái

nhằm thu thập thông tin về đánh giá của họ đối với công tác bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ cho GV.

Cách thức tiến hành:

Bước 1: Xác định nội dung phiếu hỏi xin ý kiến của các chuyên gia về các

biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường

THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Bước 2: Xác định tiêu chuẩn và lựa chọn các chuyên gia.

Từ việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh,

chúng tôi đã thăm dò ý kiến của 30 CBQL trong các nhà trường và cán bộ quản

lý tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh những người đã và đang trực tiếp

làm công tác quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THCS.

Bước 3: Xin ý kiến các chuyên gia và xử lí các phiếu hỏi.

Phiếu khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

đã đề xuất được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cấp thiết (3 điểm); Cấp thiết (2

95

điểm); Không cấp thiết (1 điểm).

Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề

xuất cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi (3 điểm); Khả thi (2 điểm);

Không khả thi (1 điểm).

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Hình 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Về tính cần thiết:

Kết quả khảo sát thu được cho thấy, cả 6 biện pháp đề xuất đều được

96

đánh giá tính cần thiết ở mức cao với điểm trung bình từ 2.67 đến 2,93.

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố

Giá trị

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

TT

Các biện pháp

Rất cần thiết

Cần thiết

Tính cần thiết Không cần thiết

TB Thứ bậc

+3

+2

+1

1

27

3

0

2,90

2

2

28

2

0

2,93

1

3

26

4

0

2,87

3

4

24

6

0

2,80

4

5

22

8

0

2,73

5

6

20

10

0

2,67

6

Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Trung bình (

)

2,82

Trong đó, biện pháp “Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù

97

hợp với tình hình thực tiễn” được đánh giá rất cần thiết ở mức 2,93 điểm. Qua

trao đổi, CBQL và GV cho biết: Theo họ đây là biện pháp quan trọng hàng đầu

cần phải thực hiện nếu muốn nâng cao chất lượng tổ chức bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV thì buộc Hiệu trưởng phải thực hiện nghiêm túc các kế

hoạch về phương án báo cáo viên, kế hoạch về nội dung, hình thức và phương

pháp bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm thực trạng GV nhà trường, từ đó mới

giúp người GV định hướng đăng ký các hoạt động bồi dưỡng phù hợp với bản

thân, từ đó nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.

Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá ở mức độ rất cần thiết rất cao:

Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của

hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với điểm trung bình là 2.90 ; Chỉ đạo đổi mới nội

dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường

THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với điểm trung bình là 2,87; Chỉ

đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với

điểm trung bình 2,8 điểm ; Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm

lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với

GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh với điểm trung bình là 2,73. Trong đó biện pháp “Chỉ đạo tăng

cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” với

98

điểm trung bình thấp nhất là 2,67 điểm.

Về tính khả thi:

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố

Khả thi

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

TT

Các biện pháp

Giá trị TB

Thứ bậc

Rất khả thi +3

+2

Tính khả thi Không khả thi +1

1

22

8

0

2,73

3

2

21

9

2,70

4

0

3

24

6

2,80

2

0

4

27

3

2,90

1

0

5

20

10

0

2,67

5

6

1

19

10

2,60

6

Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

2,73

Trung bình (

)

Kết quả khảo sát thu được cho thấy, cả 6 biện pháp đề xuất đều được

đánh giá tính khả thi ở mức cao với điểm trung bình từ 2,60 đến 2,90.

Trong đó, biện pháp “Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá

kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng

99

Cái, tỉnh Quảng Ninh” được đánh giá rất cần thiết ở mức 2,90 điểm.

Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá ở mức độ khả thi mức cao:

Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với

điểm trung bình là 2.80; Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV

về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với điểm trung bình là

2,73; Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình

thực tiễn với điểm trung bình 2,7 điểm; Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ

tư vấn tâm lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực

đối với GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninhvới điểm trung bình là 2,67. Trong đó biện pháp chỉ đạo tăng

cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với

điểm trung bình thấp nhất là 2,60 điểm.

Như vậy, trong những biện pháp trên, mỗi biện pháp có một vai trò,

nhiệm vụ khác nhau, biện pháp này sẽ có sự tương tác với biện pháp kia và

ngược lại. Trong từng điều kiện nhất định và trong từng thời gian cụ thể mỗi

biện pháp mang tầm quan trọng khác nhau, có khi biện này mang tính cấp thiết

còn biện pháp kia mang tính lâu dài, biện pháp này mang tính cụ thể, biện pháp

kia mang tính khái quát, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia. Tóm lại,

không có biện pháp nào là vạn năng, cần phải vận dụng một cách linh hoạt

nhiều biện pháp để phối hợp giải quyết một nhiệm vụ. Mỗi biện pháp đều có

những ưu nhược điểm nhất định, do đó khi thực hiện cần phải kết hợp một cách

100

đồng bộ, có hệ thống.

Tiểu kết chương 3

Hệ thống các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh được xác lập từ những cơ sở

lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động này của GV tham gia giảng dạy ở trường

THCS tạo thành một chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ gắn bó biện chứng với

nhau. Hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau

trong đó có việc xác lập các biện pháp cũng như cách thức tổ chức thực hiện các

biện pháp này một cách chủ động, hợp lý đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn,

phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của trường THCS tại địa bàn.

Luận văn đã đề xuất 6 biện pháp:

- Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về

tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường

THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

- Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình

hình thực tiễn.

- Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh.

- Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh.

- Biện pháp 5: Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học

đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực

hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

- Biện pháp 6: Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật

phục vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố

101

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Để công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở

trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh mang lại hiệu quả cao,

đòi hỏi CBQL các nhà trường phải biết vận dụng linh hoạt các biện pháp, khai

thác thế mạnh của mỗi đơn vị cho phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với

thực tế mỗi nhà trường, phát huy quyền chủ động, sáng tạo của GV và sự kết

hợp của các yếu tố, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng tham gia vào công tác

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV góp phần năng cao chất lượng đội ngũ,

102

thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn đã đề cập đến những khía cạnh lý luận sau:

Các khái niệm về: Quản lý, quản lý giáo dục, năng lực chung và năng lực

TVTLHĐ, quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên. Lý luận về

hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên như: tầm quan trọng,

nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Các

khía cạnh lý luận về nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ giáo viên

gồm: Lập kế hoạch bồi dưỡng; tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng; lãnh

đạo, chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi

dưỡng giáo viên. Quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên

ở trường THCS chịu tác động bởi nhiều yếu tố như: Các yếu tố khách quan

(Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Các điều kiện về cơ sở vật

chất, trang thiết bị dạy phục vụ hoạt động bồi dưỡng; Chế độ, chính sách đối với

giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS); Các yếu tố chủ quan

(Năng lực quản lý của Hiệu trưởng; Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên thực hiện

công tác TVTLHĐ; Phẩm chất, năng lực của GV thực hiện công tác TVTLHĐ).

Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy: Đa số CBQL và GV lớp đã có

nhận thức đúng về vai trò của hoạt động TVTLHĐ trong nhà trường. Đây là cơ

sở thuận lợi để giáo viên thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV. Trong quá trình giáo dục và dạy học GV đã thường xuyên thực hiện

nhiệm vụ TVTLHĐ cho HS, tuy nhiên hiệu quả hoạt động này vẫn có lúc chưa

được như mong muốn. CBQL các nhà trường coi trọng công tác bồi dưỡng

nâng cao năng lực TVTLHĐ cho GV trong hoạt động bồi dưỡng, tuy nhiên vẫn

còn tồn tại một số vấn đề thực hiện chưa khoa học.

Trong công tác quản lý, Hiệu trưởng thực hiện quản lý bồi dưỡng năng

lực TVTLHĐ cho GV tại trường THCS còn hạn chế: Lập kế hoạch; Tổ chức;

103

Chỉ đạo; Kiểm tra, đánh giá về hoạt động bồi dưỡng cho GV; nguyên nhân là

do các khâu từ xây dựng kế hoạch đến công tác kiểm tra đánh giá còn hạn chế

nhất định.

Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất sáu biện pháp: Tổ

chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của

hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp

với tình hình thực tiễn; Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh; Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng

Ninh; Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học đường, xác

định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện công

tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; Chỉ đạo

tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Các biện pháp trên bước đầu đã được khảo nghiệm tính cần thiết và khả

thi trong thực tiễn; kết quả cho thấy các biện pháp được đánh giá cao cả hai

khía cạnh: tính cần thiết và tính khả thi.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh

- Cần tổ chức hội nghị đánh giá thực trạng công tác tư vấn trong trường

học trên toàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL và GV hằng năm nên

quan tâm đến nội dung TVTLHĐ.

- Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng GV vào dịp hè.

- Bồi dưỡng được đội ngũ cốt cán trên toàn tỉnh về công tác tư vấn

chuyên sâu về từng lĩnh vực.

- Triển khai mô hình học tập chia sẻ kinh nghiệm giữa của các đơn vị

104

điển hình về công tác quản lí bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.

- Đánh giá lại thực trạng đội ngũ CBQL và giáo viên để có kế hoạch đào

tạo và đào tạo lại đội ngũ đáp ứng các năng lực sư phạm.

- Làm tốt công tác tuyển dụng, có chính sách ưu tiên đối với những sinh

viên tốt nghiệp giỏi.

2.2. Đối với cán bộ quản lí các trường THCS

- Cần rút kinh nghiệm sau mỗi năm học, từ đó xây dựng kế hoạch hoạt

động TVTLHĐ phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi đối với nhà trường.

- Tăng cường chỉ đạo, quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho giáo viên đảm bảo đồng bộ giữa các bộ phận, giữa các khâu.

- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

cho GV, xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng phù hợp có

tác dụng nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.

- Cần xây dựng tốt quy chế thi đua, có sự khen thưởng, động viên kịp

thời đến mỗi cá nhân có thành tích suất xắc trong hoạt động bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho đội ngũ GV, đồng thời, phê bình, kỉ luật cá nhân chưa triển khai

và thực hiện tốt hoạt động này. Gắn các nội dung trên vào đánh giá chuẩn nghề

nghiệp GV hằng năm.

2.3. Đối với giáo viên trường THCS

- Luôn luôn đề cao hoạt động tự bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ nhằm

không ngừng nâng cao nghiệp vụ trong đó coi trọng năng lực TVTLHĐ.

- Tích cực tham gia các cuộc hội thảo về công tác TVTLHĐ cho đội ngũ

giáo viên.

- Thường xuyên sát sao học sinh, phối hợp tốt với các giáo viên trong

nhà trường, với phụ huynh HS để nắm được diễn biến, thay đổi trong phát triển

105

tâm lí từ đó có biện pháp tư vấn kịp thời.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Thục Anh (2017), "Tâm lý học đường và sự cần thiết trợ giúp tâm lý

trong nhà trường phổ thông hiện nay", Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 3B,

tr. 12-19.

2. Nguyễn Trọng Biên (2019), Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường

ở các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện tỉnh Bắc Kạn, luận văn

thạc sỹ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày

18/12/2017 "Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho HS trong

trường phổ thông" có hiệu lực từ ngày 2/2/2018.

4. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý,

Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

5. Nguyễn Hữu Độ (2011), "Kinh nghiệm của một số quốc gia trong lĩnh

vực phát triển nghề nghiệp giáo viên", Tạp chí Khoa học Giáo dục số 74

tr.63-64.

6. Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy Hoàng (2012), Phương pháp bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, sinh viên sư phạm thông qua mô

hình nghiên cứu bài học", Tạp chí Giáo dục số 293, tr.38-39.

7. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực

trong điều kiện mới, Chương trình KHCN cấp nhà nước KX07-14.

8. Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Vǎn Tảo, Bùi Hiền, Từ điển

giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa.

Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,

9.

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

10. Vũ Ngọc Hải (2010), "Đào tạo CBQL giáo dục trong phát triển giáo dục

106

Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế", Tạp chí Khoa học giáo dục.

11. Phùng Thị Hằng (2017), Giáo viên THCS với công tác tư vấn học sinh

trong trường THCS, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THCS.

12. Trương Thị Hằng (2013), Biện pháp quản lý hoạt động TVTLHĐ cho HS

THPT Đinh Tiên Hoàng, Ba Đình, luận văn Quản lý giáo dục

13. Lý Chủ Hưng, Kiến Văn (2007), Tư vấn tâm lý học đường, Nxb Phụ nữ.

14. Liên hiệp phát triển tâm lý học đường quốc tế (2016), Kỷ yếu hội thảo

khoa học quốc tế tâm lý học học đường lần thứ 5 “Phát triển tâm lý học

học đường trên thế giới và ở Việt Nam”, Nxb Thông tin và truyền thông

15. Đặng Thị Bích Nga (2018), "Thực trạng quản lý hoạt động tham vấn tâm

lý học đường ở các trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh", Tạp

chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 21-26

16. Lục Thị Nga (2005), “Về việc quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo

viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học”, Tạp chí Giáo dục số 116,

tr.15-18.

17. Nguyễn Thị Oanh (2011), Tư vấn tâm lý học đường, Nxb Trẻ.

18. Hoàng Phê (chủ biên) (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Trung

tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.

19. Tập thể tác giả (1999), Đại từ điển Tiếng việt, Trung tâm ngôn ngữ và

văn hoá Việt Nam, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo trình Lý luận chung về quản lý và quản lý

giáo dục - Tài liệu giảng dạy cao học QLGD - Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên.

Tài liệu tiếng nước ngoài

21. V.A.Xukhômlinxki (1968), Trường trung học, NXB Giáo dục, Hà Nội

22. Allan Wigfield, Susan L. Lutz, A. Laurel Wagner (2005), Early

Adolescents’ Development across the Middle School Years: Implications

for School Counselors, First Published January 1, 2005 Research Article

23. Elias Zambrano, Felicia Castro-Villarreal, and Jeremy Sullivan

107

University of Texas at San Antonio (2000), School Counselors and

School Psychologists: Partners in Collaboration for Student Success

Within RTI and CDCGP Frameworks, https://files.eric.ed.gov

24. Ellen S. Amatea Ph.D., Mary Ann Clark, Ph., Changing Schools (2005),

Changing Counselors: A Qualitative Study of School Administrators’

Conceptions of the School Counselor Role, First Published October 1,

2005 Research Article.

http://eprints.qut.edu.au/26869/2/26869.pdf 25.

26. John L. Romano, Mera M. Kachgal (2004), Counseling Psychology and

School Counseling: An Underutilized Partnership.

27. Kenneth W. Merrell, Ruth A. Ervin, and Gretchen Gimpel Peacock

(2012), Sample Chapter: School Psychology for the 21st Century,

Second Edition: Foundations and Practices. Copyright © 2012. Purchase

this book now: www.guilford.com/p/merr.

28. Markie Falotico (2015), School psychologists time allocation: striving

for learn school psychology, Submitted to the Faculty of Miami

University in partial fulfillment of the requirement for the degree of

Master of Science Educational Psychology Departmen.

29. UNESCO (1988), Higher Education in the Twent-first Century Vision

108

and Action, World Conference on Higher Education.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho CBQL, Giáo viên các trường THCS)

Để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản

lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành

phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, xin quý thầy

(cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây (đánh dấu X vào

ô, cột phù hợp với ý kiến của quý thầy cô).

Câu 1: Thầy cô hãy đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng

lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh?

Rất Không Quan STT Nội dung quan quan trọng trọng trọng

Bồi dưỡng GV những kiến thức cơ bản về 1 TVTLHĐ

Giúp GV nâng cao kỹ năng tư vấn TLHĐ,

2 có khả năng vận dụng linh hoạt các nguyên

tắc, phương pháp TVTLHĐ vào thực tiễn

Giúp cho giáo viên thực hiện tốt các nội

3 dung TVTLHĐ: tư vấn học tập, hướng

nghiệp, tình cảm, giới tính,…

Nâng cao năng lực TVTLHĐ cho GV đáp

4 ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai

đoạn hiện nay.

Câu 2: Thầy cô hãy đánh giá mức độ thực hiện các nội dung cần được bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh?

STT Nội dung Thường xuyên Đôi khi Không thực hiện

1

2

3

4

5

6

7

Các kiến thức cơ bản về lĩnh vực TVTLHĐ (quan điểm tiếp cận, nguyên tắc đạo đức, kỹ năng tư vấn tâm lý, đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS,…) Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện TVTLHĐ Cách thức vận dụng linh hoạt các kỹ năng trong tư vấn tâm lý học đường Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chung (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng cung cấp thông tin…) Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chuyên biệt (kỹ năng phát hiện sớm, kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh, kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường…) Thái độ cần thiết trong công tác tư vấn tâm lý học đường (tôn trọng, chân thành, kiên nhẫn, nhẹ nhàng, thấu hiểu….) Đảm bảo nguyên tắc bảo mật thông tin trong TVTLHĐ

Câu 3: Thầy cô hãy đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng

năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninh?

Thường Không sử STT Các phương pháp bồi dưỡng Đôi khi xuyên dụng

1 Phương pháp thuyết trình

2 Phương pháp thảo luận nhóm

3 Phương pháp giải quyết tình huống

4 Phương pháp tự nghiên cứu

Câu 4: Thầy cô hãy đánh giá mức độ sử dụng các hình thức bồi dưỡng năng lực

tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh?

STT Các hình thức bồi dưỡng Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

1 Tập trung

2 Không tập trung

3 Gián tiếp

Trực tiếp 4

5 Thường xuyên

6 Không thường xuyên

Câu 5: Thầy cô hãy đánh giá về công tác lập kế hoạch trong bồi dưỡng năng

lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh

Thường

Không

STT

Nội dung

Đôi khi

xuyên

bao giờ

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực

TVTLHĐ cho giáo viên THCS dựa trên

1

các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, đặc

biệt theo quy định chuẩn giáo viên THCS

Khảo sát và đánh giá năng lực TVTLHĐ

2

của giáo viên THCS

Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức

3

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo

viên THCS

Dự kiến phương án chuẩn bị CSVC, trang

4

thiết bị kỹ thuật, nguồn lực tài chính phục

vụ nguồn lực bồi dưỡng

Dự kiến phương án mời chuyên gia hoặc

5

lựa chọn báo cáo viên thực hiện bồi

dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV

Dự thảo kế hoạch hoạt động bồi dưỡng

6

năng lực TVTLHĐ cho GV

Dự kiến phương thức kiểm tra, đánh giá kết

7

quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV

Quảng Ninh?

STT

Nội dung

Đôi khi

Thường xuyên

Không bao giờ

1

Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

2

Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

3

4

Xây dựng và vận hành chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ Phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

5

Phối hợp các lực lượng trong quá trình triển khai bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV

6

Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ

Nội dung

Đôi khi

STT

Câu 6: Thầy cô hãy đánh giá về công tác tổ chức trong bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh?

Thường xuyên

1

2

3

4

5

6

7

Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV Chỉ đạo triển khai nội dung chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch Chỉ đạo lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo tăng cường các điều kiện hỗ trợ thực hiện chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp liên ngành, sự tham gia của các lực lượng trong quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng Chỉ đạo thực hiện chế độ chính sách Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong và sau khi bồi dưỡng

Câu 7: Thầy cô hãy đánh giá về công tác chỉ đạo trong bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh? Không bao giờ

STT

Nội dung

Thường xuyên

Đôi khi

Không bao giờ

1 Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá rõ ràng 2

3

4

5

6

Lựa chọn các hình thức kiểm tra hợp lý và dễ dàng xác định được mức độ hoàn thành so với tiêu chí đặt ra Thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra, đánh giá theo tiến trình bồi dưỡng Theo dõi, giám sát hoạt động TVTLHĐ để thu thập thông tin và minh chứng Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung bồi dưỡng theo hướng tích cực và phù hợp tình hình thực tiễn Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động TVTLHĐ một cách có hiệu quả

Câu 8: Thầy cô hãy đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh?

STT

Nội dung

Ảnh hưởng

1 Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Câu 9: Thầy cô hãy đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh?

Rất ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

2

3

4

Phẩm chất, năng lực của GV thực hiện công tác TVTLHĐ Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy phục vụ hoạt động bồi dưỡng Chế độ, chính sách đối với giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS

5 Năng lực quản lý của Hiệu trưởng

6

Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ

Câu 10: Thầy/ cô hãy chỉ ra những khó khăn, thuận lợi trong quá trình tham gia bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh? ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

……………….………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Câu 11: Để nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên thầy cô có kiến nghị gì? Phòng GD&ĐT Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………….………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Trường THCS: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………….………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Thầy cô vui lòng cho biết vài nét về bản thân: 1.Họ và tên: …………………………………………… 2. Đơn vị công tác:……………………………………. 3. Chức vụ, nhiệm vụ được giao:………………………………………… Xin trân trọng cám ơn Thầy cô!

PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho Học sinh THCS)

STT

Nội dung tư vấn tâm lý

1 2 3

Để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây (đánh dấu X vào ô, cột phù hợp với ý kiến) Câu 1: Các em hãy cho biết mức độ hài lòng của bản thân đối với các nội dung tư vấn tâm lý ở trường THCS?

Ý kiến đánh giá Hài lòng

Không hài lòng

Rất hài lòng

4

Tư vấn về học tập Tư vấn về tình bạn, tình yêu Tư vấn về xu hướng nghề nghiệp Tư vấn về phương thức ứng xử trong mối quan hệ xã hội

Câu 2: Các em hãy đánh giá về mức độ phù hợp của các hình thức tư vấn tâm lý ở trường THCS?

Ý kiến đánh giá

Hình thức tư vấn tâm lý

STT

Rất phù hợp

Phù hợp

Tư vấn trực tiếp Tư vấn qua internet Tư vấn qua tích hợp lồng ghép trong nội dung bài giảng Tư vấn thông qua tổ chức buổi nói chuyện chuyên đề Thiết lập kênh thông tin và cung cấp tài liệu

1 2 3 4 5

Không phù hợp

Câu 3: Các em giải quyết tốt hơn mà gặp em gặp phải trong cuộc sống, em có đề nghị gì với nhà trường, với thầy cô trực tiếp tư vấn của nhà trường? Với Nhà trường: ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Với thầy cô trực tiếp tư vấn tâm lý: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………

Xin cám ơn các em!

PHỤ LỤC 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQLGD và các chuyên gia) KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN THCS TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết

của các biện pháp sau? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô tương ứng mà mình lựa chọn.

STT

Nội dung

Mức độ khả thi CT

RCT

KCT

1

2

3

4

5

6

Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Câu 2: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ khả thi

của các biện pháp sau? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô tương ứng mà mình lựa chọn.

STT

Nội dung

Mức độ khả thi KT

RKT

KKT

1

2

3

4

5

Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Xin thầy cô vui lòng cho biết đôi điều về bản thân!

Dân tộc:.................... Tuổi:......................... Chức vụ:...................

Giới tính:....................... Trình độ:........................ Năm công tác:...............

Xin trân trọng cảm ơn!