ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn
khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
i
Nguyễn Thị Thu Hương
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các bạn. Trước
hết, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Thị Hằng, người đã
tận tâm, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá
trình nghiên cứu luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã
trực tiếp giảng dạy lớp Thạc sỹ QLGD K26.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các
đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, nhân viên, cha mẹ học
sinh và học sinh các trường Trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tác giả có được các thông
tin cần thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số
thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, đồng nghiệp
và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
ii
Nguyễn Thị Thu Hương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 11
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 11
1.2.2. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng ............................................................. 12
1.2.3. Năng lực; năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên .................... 14
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên .................... 16
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ..... 16
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý
iii
học đường cho giáo viên ở trường THCS .................................................. 17
1.3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở trường THCS .................................................................... 17
1.3.2. Nội dung hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở trường THCS .......................................................................... 18
1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở trường THCS .................................................................................. 23
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS ........................................................ 25
1.4. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò quản lý bồi dưỡng năng lực tư
vấn tâm lý học đường cho giáo viên .......................................................... 26
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS trong bồi dưỡng
năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ........................................ 26
1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở trường THCS ........................................................................... 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý
học đường cho giáo viên ở trường THCS .................................................. 32
1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 35
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ
VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH.............................................................................. 39
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh. ............. 39
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát........................................... 40
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .............................. 41
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
iv
ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................... 42
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS .... 42
2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...... 46
2.3.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .. 50
2.3.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............ 52
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...... 56
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............ 56
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 60
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 62
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 64
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh ............................................................................................................ 67
2.5. Đánh giá chung về quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .............. 68
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................... 68
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... 70
v
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 72
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ
VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH.............................................................................. 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, thực tiễn ............................................ 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 75
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. ......... 75
3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ........................................... 75
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình
hình thực tiễn ............................................................................................. 78
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh ........................................................................................................... 81
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................ 85
3.2.5. Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động của tổ tư vấn tâm lý học đường,
xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực
hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................ 89
3.2.6. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng
vi
Cái, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 94
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 95
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 95
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 95
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 95
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 96
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 103
1. Kết luận ........................................................................................................ 103
2. Khuyến nghị................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106
vii
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BD Bồi dưỡng
BGDĐT Bộ Giáo dục Đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐTVTLHĐ Hoạt động tư vấn tâm lý học đường
HS Học sinh
HSSV Học sinh sinh viên
NL Năng lực
NLTVTLHĐ Năng lực tư vấn tâm lý học đường
NQ Nghị quyết
NV Nhân viên
QL Quản lý
TCM Tổ chuyên môn
TP Thành phố
TT Thông tư
TVTLHĐ Tư vấn tâm lý học đường
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
viii
TW Trung ương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên trung
học cơ sở .......................................................................................... 22
Bảng 2.1. Quy mô các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 ..................................................... 39
Bảng 2.2. Đánh giá của khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
ở các trường THCS .......................................................................... 43
Bảng 2.3. Đánh giá của khách thể điều tra về nội dung bồi dưỡng năng
lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 46
Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá của HS về mức độ hài lòng đối với hoạt động
tư vấn tâm lý học đường ................................................................ 48
Bảng 2.5. Đánh giá của khách thể điều tra về phương pháp bồi dưỡng
năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường
THCS TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh .......................................... 50
Bảng 2.6. Đánh giá của khách thể điều tra về hình thức bồi dưỡng năng
lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................ 53
Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của HS về các hình thức TVTLHĐ của GV
thực hiện tại trường THCS .............................................................. 54
Bảng 2.8. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng lập kế hoạch bồi
dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..................... 57
Bảng 2.9. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng tổ chức thực hiện
hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .... 60
Bảng 2.10. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt
động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
ix
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............... 62
Bảng 2.11. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt
động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ................... 65
Bảng 2.12. Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở các trường THCS TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh ............. 67
Hình 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................... 96
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 97
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành
x
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 99
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi đời sống kinh tế xã hội có nhiều thay đổi,
thanh niên, học sinh đang trải qua nhiều biến động tích cực lẫn tiêu cực, mặt trái
của kinh tế thị trường và sự bùng nổ thông tin, với nhiều thông tin thiếu lành
mạnh đang tác động mạnh đến đời sống làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện
nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, tình trạng bạo
lực học đường có tổ chức ngày một gia tăng. Có nhiều nguyên nhân khách quan
như mặt trái của kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập quốc tế, nhưng theo các
chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng.
TVTLHĐ là hình thức trợ giúp tâm lý đắc lực không những cho HS mà
còn cho các lực lượng giáo dục khác từ ban giám hiệu, GV, giám thị… Hoạt
động TVTLHĐ giúp HS tự mình khắc phục khó khăn về các vấn đề tâm lý
khác nhau nảy sinh trong học tập, hoạt động hướng nghiệp và trong các mối
quan hệ xã hội (với bạn bè, thầy, cô giáo, người thân…) ở bất kỳ thời điểm nào.
Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT “Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn
tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông” có hiệu lực từ 2-2-2018 (Thông tư
31), góp phần giải quyết những tồn tại hiện nay. Tuy nhiên, một hạn chế lớn
trong thực tiễn triển khai công tác tham vấn, tư vấn học đường chính là nguồn
nhân lực có đủ trình độ và kỹ năng. Hiện hầu hết các nhà trường THCS chưa có
cán bộ chuyên trách làm công tác tham vấn tâm lý. Đội ngũ công tác tham vấn
tâm lý trong nhà trường chủ yếu là giáo viên một số môn Ngữ văn, Giáo dục
công dân. Một số khác là giáo viên dạy Lịch sử, Địa lý hay cán bộ chuyên trách
tại các phòng ban như phòng Công tác học sinh, sinh viên, Đoàn Thanh niên,
Đội TNTPHCM. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm công tác tham vấn
tâm lý đều được tập huấn nâng cao trình độ nhưng nội dung tài liệu tập huấn
còn chưa chuẩn hóa. Cán bộ tập huấn không phải là chuyên gia tham vấn học
đường có nhiều kinh nghiệm thực tế làm hạn chế năng lực tham vấn tư vấn trên
1
thực tế của đội ngũ này.
Ở Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh, những năm qua, vấn đề bồi
dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS bắt
đầu được các cấp quản lý giáo dục quan tâm. Tuy nhiên, hiệu quả của việc tư
vấn tâm lý học đường cho học sinh còn hạn chế. Trong quá trình tư vấn, không
ít giáo viên chỉ dựa vào kinh nghiệm bản thân mà chưa có kĩ năng thực sự bài
bản cho quá trình tư vấn. Những điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự
quan tâm đúng mức đến hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho đội ngũ giáo viên…
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề
“Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn Thành phố.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
còn có những hạn chế nhất định như: nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa phù
hợp; phương pháp bồi dưỡng chưa giúp giáo viên nâng cao được năng lực tư
2
vấn tâm lý cho học sinh …Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong
đó có nguyên nhân thuộc về quản lý; do vậy, nếu đề xuất và thực hiện một cách
đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của
việc bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường
THCS trên địa bàn Thành phố sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản
lý cơ bản về bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Về địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại 6 trường THCS thuộc địa bàn
Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể: trường THCS Hải Xuân, THCS
Hòa Lạc, THCS Trà Cổ, THCS Bình Ngọc, THCS Vạn Ninh, THCS Ka Long.
Tổng số khách thể điều tra: 305 người, trong đó có 35 cán bộ quản lý,
120 giáo viên và 150 học sinh ở các trường THCS được khảo sát.
6.3. Về thời gian khảo sát: Tiến hành tháng 3-6/2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý
luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện của hoạt động bồi dưỡng
và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên
cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh để thu
3
thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều
tra để trưng cầu ý kiến của CBQL, giáo viên, học sinh về hoạt động bồi dưỡng
và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
ở các trường THCS được khảo sát.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ CBQL, giáo viên về hoạt
động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS được khảo sát để thu thập thông tin
thực tiễn cho đề tài.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản
lý về việc đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Dựa trên việc tổng kết, đánh giá nội dung, cách thức triển khai hoạt động
bồi dưỡng, tiến hành đánh giá ưu điểm, hạn chế của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng toán học thống kê
Dùng các phần mềm thống kê để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
thu được từ nhiều nguồn khác nhau.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Biện pháp quản lý quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
4
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, có những nghiên cứu khác nhau liên quan đến tư vấn tâm
lý học đường và quản lý bồi dưỡng tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên, cụ
thể như:
John L. Romano, Mera M. Kachgal cho rằng tư vấn tâm lý và tư vấn học
đường đã trở nên khá xa cách nhau mặc dù có chung lịch sử, có các giá trị
tương tự, và thực tế là nhiều chương trình đào tạo cho hai ngành học cùng tồn
tại trong cùng một khoa đại học hoặc cao đẳng. Tâm lý học tư vấn, với cam kết
mạnh mẽ về tâm lý nghề nghiệp, đào tạo và giám sát tư vấn, đa văn hóa, phòng
ngừa và nghiên cứu khoa học để gây ảnh hưởng lớn trong doanh nghiệp giáo
dục. Các mô hình đào tạo cố vấn học đường và cung cấp dịch vụ gần đây đã
được phát triển và mang đến nhiều cơ hội hợp tác giữa các nhà tâm lý học tư
vấn và cố vấn học đường. Một mô hình hợp tác bao gồm các chương trình đào
tạo, nghiên cứu, dịch vụ và kích thước tổ chức chuyên nghiệp của các chuyên
ngành được mô tả một cách chi tiết. Những thách thức có thể cản trở sự hợp tác
mạnh mẽ hơn giữa tâm lý tư vấn và tư vấn học đường, cũng như các đề xuất để
giải quyết chúng, cũng được thảo luận [26].
Ellen S. Amatea Ph.D., Mary Ann Clark, Ph trong nghiên cứu của mình
đã sử dụng một phương pháp lý thuyết có căn cứ để đánh giá các quan niệm về
vai trò cố vấn học đường được tổ chức bởi 26 quản trị viên làm việc trong các
trường tiểu học, trung học cơ sở hoặc trung học công lập. Nghiên cứu được
thiết kế để xây dựng sự hiểu biết sâu sắc hơn về cách các nhà quản lý trường
5
học nhận thức về vai trò của cố vấn trường học. Trong đó, vai trò của nhân viên
tư vấn được nhấn mạnh với các yêu cầu được trang bị cả về kiến thức và kĩ
năng nghề nghiệp để có thể đảm nhận chương trình tư vấn học đường 24.
Allan Wigfield, Susan L. Lutz, A. Laurel Wagner thảo luận về sự phát
triển tâm lý của HS trong những năm đầu của thanh thiếu niên, tập trung vào
nghiên cứu về những thay đổi sinh học, nhận thức, bản thân học sinh. Nghiên
cứu cũng thảo luận về sự ảnh hưởng của bạo lực học đường đối với thanh thiếu
niên. Các nghiên cứu trình bày về mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học
sinh, và cố vấn và học sinh có thể dễ dàng chuyển đổi. Nghiên cứu được trình
bày cho thấy những tác động tích cực của các chương trình tư vấn được thiết kế
để giúp học sinh dễ dàng chuyển sang học trung học cơ sở, cùng với các đề
xuất tái cơ cấu vai trò của các cố vấn trung học để đáp ứng nhu cầu phát triển
của thanh thiếu niên sớm [22].
Kenneth W. Merrell, Ruth A. Ervin, and Gretchen Gimpel Peacock trong
cuốn sách của mình đã trình bày các định nghĩa khác nhau của tâm lý học
đường và các lĩnh vực TVTLHĐ; Mô tả Đặc điểm chung của nhà tâm lý học
bao gồm các khía cạnh như số lượng và vị trí của các cá nhân làm việc trong
lĩnh vực này, các tổ chức chuyên nghiệp và trình độ đào tạo. Cuốn sách trình
bày tổng hợp các khía cạnh của các cá nhân làm việc trong lĩnh vực tâm lý học.
Những khía cạnh nghề nghiệp cho thấy sự đa dạng, sức mạnh, sáng tạo và
thách thức trong nghề [27].
Tác giả Elias Zambrano, Felicia Castro-Villarreal, and Jeremy Sullivan
University of Texas at San Antonio trong công trình School Counselors and
School Psychologists: Partners in Collaboration for Student Success Within
RTI and CDCGP Frameworks đi sâu nghiên cứu về vai trò ban đầu của cố vấn
trường học và nhà tâm lý học trường học là nhà cung cấp dịch vụ sức khỏe tâm
thần cho học sinh. Theo các tác giả này, để công tác hỗ trợ học sinh về sức
khỏe tâm thần được tốt, nhà quản lý phải quan tâm đến vai trò của hai đối
6
tượng chính là cố vấn trường học và nhà tâm lý học trường học. Họ là những
người trực tiếp làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người học và
đây là công việc chính của họ ở trường học. Họ không phải là giáo viên [23].
Markie Falotico đã thiết kế bộ công cụ để kiểm tra việc sử dụng thời
gian của các nhà tâm lý học ở trường từ đó xác định hoạt động nào đòi hỏi
nhiều thời gian nhất. Kết quả chỉ ra các nhà tâm lý học ở trường dành phần lớn
thời gian của họ để đánh giá và đánh giá lại nhiều hơn là các hoạt động tư vấn
hỗ trợ học sinh. Kết quả này cho thấy một số hoạt động trong nhà trường có thể
mất một lượng thời gian không tương xứng và thời gian cho hoạt động hỗ trợ
tâm lý học sinh ít được nhà trường quan tâm [28].
Hội nghị của tổ chức khoa học, giáo dục và văn hoá của liên hợp quốc
(Unesco) tổ chức tại NePan vào năm 1998 về tổ chức quản lý nhà trường đã
khẳng định: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát
triển giáo dục.
Đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada,... đã thành lập các
cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham
gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tại Pakistan, nhà nước đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư phạm
cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dưỡng những
nội dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; cơ sở tâm lý học của hoạt động dạy
học và giáo dục; phương pháp nghiên cứu, đánh giá nhận xét học sinh,…đối
với ĐNGV mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Tại Liên Xô (cũ), các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như: M.I.Kôndacôp,
P.V.Khudôminxki… đã rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học
thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất lượng dạy
học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, năng lực giáo dục. Họ
cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc
tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Trong đó, có nội dung bồi dưỡng giáo viên về năng lực hiểu học sinh và biết
7
cách tác động đến tâm lý học sinh.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau
của hoạt động TVTLHĐ cũng như các vấn đề về việc quản lý hoạt động này ở
trường học. Các công trình đều nhấn mạnh một nhà trường tốt là một nhà
trường mà ở đó người quản lý phải quan tâm đến vai trò của nhà hỗ trợ tâm lý
học đường. Nhà quản lý phải cung cấp cho học sinh những thông tin về nhà hỗ
trợ tâm lý học đường, đây là những người không làm nhiệm vụ dạy học. Điều
này thể hiện sự khác biệt rõ nét về công tác quản lý hoạt động TVTLHĐ giữa
nước ngoài và Việt Nam.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghị quyết IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng, khoá VII chỉ rõ:
“Để đảm bảo chất lượng của giáo dục và đào tạo, phải giải quyết tốt vấn đề
thầy giáo”, chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác đào tạo và
bồi dưỡng; muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải tạo ra sự chuyển
biến về chất lượng các trường sư phạm; “Kết hợp đào tạo giáo viên mới với bồi
dưỡng thường xuyên những giáo viên đang làm việc”.
Liên quan đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên, các tác giả Lục Thị Nga
(2005) [16], Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy Hoàng (2011) [6]… đã đề xuất thực
hiện đồng bộ một số biện pháp QLBD nghiệp vụ cho giáo viên như: Xây dựng
cơ chế quản li chỉ đạo; quản lí tốt việc tự bồi dưỡng của giáo viên; đề ra chuẩn
định mức cho giáo viên phấn đấu; nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chuyên
môn; kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng...
Trong các nội dung bồi dưỡng cho giáo viên, vấn đề bồi dưỡng năng lực tư
vấn tâm lý học đường cho giáo viên còn là một vấn đề khá mới mẻ, mặc dù lĩnh
vực tư vấn tâm lý học đường đã được đề cập đến từ những năm 2000. Cụ thể:
Năm 2005, với sự chấp thuận của Ủy ban Dân số - Gia đình - Trẻ em
Thành phố Hồ Chí Minh và sự tư vấn của Tổ chức UNICEF. Văn phòng tư vấn
trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức hội thảo “Kinh nghiệm bước đầu
thực hiện mô hình tư vấn trong trường học” cũng nhận được sự quan tâm và
8
chia sẻ kinh nghiệm thực tế của nhiều chuyên gia và những nhà lãnh đạo các
trường học. Đầu năm 2006, hội nghị toàn quốc về “Tư vấn tâm lý - giáo dục -
thực tiễn và định hướng phát triển” do Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Thành
phố HCM cũng đề cập đến vấn đề tư vấn học đường như là một điều “khẩn
thiết” nhằm hỗ trợ học sinh và nhà trường trong hoạt động giáo dục. Sở Giáo
dục và Đào tạo Thành phố HCM cũng tổ chức những buổi sinh hoạt đề cập đến
hoạt động tư vấn học đường trong thời gian này với sự tham gia của các nhà tâm lý, giáo dục, nhà trường và phụ huynh HS [14]
Tác giả Nguyễn Thị Oanh trong chuyên mục tham vấn học đường do báo
Phụ nữ TP. Hồ Chí Minh khởi xướng cũng nhận được sự hưởng ứng rất nhiệt
tình của đông đảo HS, phụ huynh và các trường học. Tháng 06 năm 2006, cuốn
sách “Tư vấn tâm lý học đường” của tác giả Nguyễn Thị Oanh đã được nhà
xuất bản Trẻ phát hành trên toàn quốc [17].
Tác giả Lê Thục Anh trong nghiên cứu của mình đã khẳng định: Ngày
nay, vai trò của tâm lý học đã được thừa nhận trong việc trợ giúp HS vượt qua
những vấn đề về hành vi và học tập. Song thực tế hoạt động trợ giúp tâm lý
trong nhà trường chưa trở thành một hoạt động mang tính phổ biến và chuyên
nghiệp. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế này là sự thiếu vắng các điều
kiện cần thiết để chính thức hóa đội ngũ làm công tác trợ giúp tâm lý trong các
nhà trường phổ thông cả về số lượng lẫn chất lượng. Bài viết này bàn về sự cần
thiết của hoạt động trợ giúp tâm lý cũng như đội ngũ làm công tác này trong
các nhà trường phổ thông hiện nay [1].
Gần đây, tác giả Lý Chủ Hưng, Kiến Văn đã đi sâu phân tích các nội
dung về TVTLHĐ như: Những khó khăn của HS, những nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả tư vấn, những điểm mạnh và điểm yếu của đội ngũ tư vấn
viên. Công trình tập trung khai thác sâu về đặc điểm tâm lý của HS trên cơ sở
đó xác định những khó khăn tâm lý của HS cần được trợ giúp [13].
Tác giả Trương Thị Hằng trong công trình nghiên cứu của mình đã phân
9
tích là rõ thực trạng quản lý hoạt động TVTLHĐ cho học sinh THPT Đinh Tiên
Hoàng, Ba Đình. Tác giả cũng đề xuất 4 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động TVTLHĐ [12].
Tác giả Đặng Thị Bích Nga lại tiếp cận ở khía cạnh tham vấn tâm lý. Tác
giả cho rằng: Bên cạnh những nội dung quản lý đã thực hiện tốt, việc quản lý
HĐTVHĐ của Hiệu trưởng các trường THCS quận 11, Thành phố Hồ Chí
Minh vẫn còn tồn tại những hạn chế như: việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
HĐTVHĐ còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu, chưa chú trọng đến
chuyên ngành của người được tuyển dụng làm công tác TVHĐ, chế độ chính
sách cho tham vấn viên và những người làm công tác tham vấn chưa phù hợp,
cơ sở vật chất của các phòng tham vấn vẫn chưa được đầu tư đúng mức, chưa
thường xuyên chủ động tìm hiểu vấn đề của HS khi xây dựng nội dung tham
vấn... Những hạn chế trong công tác quản lý HĐTVHĐ chủ yếu là do nhận
thức của CBQL các cấp, các ban ngành về HĐTVHĐ vẫn chưa đầy đủ, chưa
đồng bộ, thiếu sự thống nhất dẫn đến việc quản lý còn mang tính chủ quan, thụ
động. Những hạn chế này là cơ sở để Hiệu trưởng các trường này đề xuất
những biện pháp quản lý hiệu quả [15].
Theo tác giả Nguyễn Trọng Biên (2019), trong luận văn thạc sĩ “Quản lý
hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
huyện tỉnh Bắc Kạn” đã phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường phổ thông
dân tộc nội trú như: nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh, phụ
huynh học sinh và các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của hoạt động tư vấn
TVTLHĐ; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; tăng cường giáo
dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GVCN, giáo viên
quản sinh và đội ngũ làm công tác TVTLHĐ; tăng cường CSVC, trang thiết bị
phục vụ các hoạt động TVTLHĐ; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá các
hoạt động TVTLHĐ; tăng cường phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan
10
trong hoạt động TVTLHĐ [2].
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý trong trường học,
Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản chỉ đạo liên quan đến nội dung này; gần đây
nhất là Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 "Hướng dẫn thực hiện
công tác tư vấn tâm lý cho HS trong trường phổ thông" có hiệu lực từ ngày
2/2/2018 (dẫn theo [12]). Có thể thấy, thông tư trên của Bộ GD&ĐT chính là
cơ sở pháp lý cần thiết để các trường phổ thông quan tâm triển khai hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến vai trò của
hoạt động TVTLHĐ, sự cần thiết của vấn đề bồi dưỡng GV, đặc biệt là bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ,... Tuy nhiên, còn thiếu các công trình nghiên cứu có
tính hệ thống về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên, đặc biệt là giáo viên cấp THCS. Chúng tôi nhận thấy, đây là vấn đề cần tiếp
tục được quan tâm nghiên cứu, do vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý bồi
dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt bao trùm lên các lĩnh vực của đời sống
xã hội, là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con người. Ở đâu có con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lí,
bất kể nhóm đó là nhóm chính thức hay không chính thức, nhóm lớn hay nhóm
nhỏ, là nhóm bạn bè hay gia đình hoặc đoàn thể và bất kể mục đích, nội dung
hoạt động là gì thì đều cần đến quản li.
Khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều cách và dù trải qua nhiều thế hệ
nghiên cứu và phát triển quản lý nhưng chưa cách giải thích nào được chấp
nhận hoàn toàn. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Taylor cho rằng “Quản lý
là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương
11
pháp tốt nhất và rẻ nhất”; hoặc A. Fayon lại cho rằng “Quản lý là đưa xí
nghiệp, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực) của nó”; còn H.
Koontz thì cho rằng “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một
khoa học” (dẫn theo [29]).
Tác giả Phạm Minh Hạc viết “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể
quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [9].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức
năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [4].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính, “Quản lý là sự tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành đạt được muc tiêu đã đề ra” [20].
Mặc dù có cách định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng các tác giả nêu
trên đều có điểm chung: Xem quản lý như một hoạt động đặc thù. Quản lý bao
gồm hai yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Hai yếu tố này
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý trong đó chủ thể quản lý là hạt
nhân tạo ra các tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản lý, điều khiển
hoạt động). Đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự tác động của chủ thể quản lý.
Từ những quan niệm nêu trên về quản lý, có thể hiểu một cách chung
nhất: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.2.2. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng
* Bồi dưỡng
Có nhiều quan niệm khác nhau về bồi dưỡng, theo những cách tiếp cận
khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
12
phẩm chất của đối tượng được bồi dưỡng” [18].
Theo UNESCO: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp” [29].
Theo quan niệm của tác giả Hoàng Mạnh Đoàn, bồi dưỡng được dùng
với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kĩ năng cần thiết, nâng cao
hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức
chuyên ngành, mang tính ứng dụng (dẫn theo [12])…
Theo Nguyễn Minh Đường, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật
hóa kiến thức do còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm
hoặc củng cố kĩ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm
tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách
có hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động
nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn và thường được xác nhận bằng một
chứng chỉ [7].
Như vậy có thể hiểu: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, bồi đắp những
thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã
có để mở mang chúng, làm cho chúng phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ
thống kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả
lao động cho người được bồi dưỡng.
* Hoạt động bồi dưỡng
Bồi dưỡng được xem như là hoạt động - Hoạt động bồi dưỡng. Hoạt
động bồi dưỡng của con người bao gồm các yếu tố cơ bản:
+ Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có trình độ
chuyên môn nhất định.
+ Đối tượng bồi dưỡng là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.
Hoạt động bồi dưỡng còn có mục đích, nội dung, phương pháp, hình
13
thức, phương tiện hoạt động. Các thành tố này có các mối quan hệ mật thiết
với nhau, tác động qua lại với nhau trong quá trình vận hành của hoạt động
bồi dưỡng.
Như vậy có thể hiểu, hoạt động bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ
thể bồi dưỡng lên đối tượng bồi dưỡng (người được bồi dưỡng) thông qua nội
dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng nhằm giúp đối tượng bổ sung kiến
thức, nâng cao kỹ năng trong lĩnh vực hoạt động nhất định.
1.2.3. Năng lực; năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên
* Năng lực
Có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực.
Theo từ điển giáo dục học, năng lực là “Tổng hợp các thuộc tính độc đáo
của nhân cách phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho
các hoạt động đó đạt kết quả” [8]. Như vậy năng lực con người là sản phẩm
của sự phát triển xã hội. Sự hình thành năng lực đòi hỏi cá thể phải nắm được
các hình thức hoạt động mà loài người đã tạo ra trong quá trình lịch sử xã hội.
Vì vậy, năng lực con người không những do hoạt động của bộ não quyết định
mà trước hết do trình độ phát triển lịch sử mà loài người đạt được.
Dưới góc độ tâm lý học khẳng định: Năng lực là tổ hợp những phẩm
chất tâm, sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn
thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao. Năng lực là đặc điểm của cá
nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục
và chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với
những phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân.
Như vậy, có thể hiểu: Năng lực là khả năng thực hiện hoạt động của cá
nhân dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng, các giá trị của bản thân
để giải quyết có hiệu quả vấn đề hay có cách hành xử phù hợp trong bối cảnh
thực của cuộc sống.
* Tư vấn tâm lý
Tư vấn - trong tiếng Anh là Consultaion - được xem như quá trình tham
khảo về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó có thể đi đến
14
một quyết định.
Tư vấn mang nghĩa như giảng giải, đưa ra lời khuyên, có tính chất quan
hệ một chiều (tư vấn luật pháp, tư vấn xây dựng…).
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: “Tư vấn là góp ý kiến về một
vấn đề được hỏi, nhưng không có quyền quyết định”. Tham vấn - nói lên sự trợ
giúp, nâng đỡ về mặt xã hội, tinh thần cho các thân chủ, có sự cân bằng ngang
nhau trong quá trình tương tác giữa thân chủ và người tham vấn [18].
Các tác giả Lý Chủ Hưng, Kiến Văn cho rằng: “Tư vấn tâm lý là quá trình
dùng phương pháp và lý luận liên quan đến khoa học tâm lý bằng cách giải tỏa, tư
vấn những vấn đề tâm lý của đối tượng được tư vân để hỗ trợ và tăng cường tâm
lý phát triển lành mạnh, thúc đẩy phát triển cá tính và phát triển tiềm năng” [13].
Dựa trên các quan niệm của các tác giả nêu trên có thể hiểu: Tư vấn tâm
lý là quá trình tư vấn viên vận dụng những kiến thức, phương pháp và kỹ thuật
tâm lý học nhằm hỗ trợ đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó thay
đổi hành vi, thái độ, tự tái lập lại thế cân bằng tâm lý cho bản thân.
* Tư vấn tâm lý học học đường
Tư vấn tâm lý học đường thực chất là hoạt động của tư vấn viên học
đường. Đó là quá trình vận dụng kiến thức, kỹ năng tư vấn tâm lý vào việc hỗ
trợ học sinh tự giải quyết vấn đề của họ.
Tư vấn tâm lý học đường còn hướng tới sự trợ giúp cho các lực lượng
giáo dục khác có liên quan như: giáo viên, phụ huynh học sinh. Trợ giúp họ
trong việc phát hiện ra vấn đề của học sinh để có cách phối hợp hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn tâm lý học đường có nhiệm vụ phát hiện ra những dạng rối nhiễu
tâm lý ở học sinh để từ đó phát triển chương trình phòng ngừa và can thiệp hỗ
trợ phù hợp.
Như vậy, có thể hiểu: Tư vấn tâm lý học đường là hoạt động trợ giúp HS
nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập,
quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; nâng cao năng lực cho giáo viên, phụ
15
huynh học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong việc phát hiện sớm khó
khăn, rối nhiễu tâm lý ở học sinh, đồng thời phát triển các chương trình phòng
ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường.
* Năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên
Trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên, năng lực tư vấn tâm lý
học đường được xem như một năng lực cần thiết. Dựa trên các khái niệm về
năng lực; tư vấn tâm lý học đường đã nêu ở trên, có thể hiểu:
Năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên là khả năng thực hiện
có hiệu quả hoạt động trợ giúp học sinh nâng cao năng lực tự giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp;
trợ giúp giáo viên, phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong
việc phát hiện sớm khó khăn, rối nhiễu tâm lý ở học sinh; trợ giúp nhà trường
phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp cho học sinh dựa
trên sự huy động tổng hợp kiến thức kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm của giáo
viên về lĩnh vực TVTLHĐ.
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
Dựa trên các khái niệm: Bồi dưỡng; năng lực tư vấn tâm lý học đường đã
nêu ở trên, có thể hiểu:
Bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên là quá trình
bổ sung kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ phù hợp cho giáo viên trong
lĩnh vực tư vấn tâm lí học đường, giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ tư
vấn tâm lý học đường.
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
Dựa trên các khái niệm: Quản lý, bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường đã nêu ở trên, có thể hiểu:
Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên là
những tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng nhà trường) đến quá trình
bồi dưỡng giáo viên thông qua các chức năng quản lý: lập kế hoạch; tổ chức;
chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động nhằm giúp giáo viên nâng cao
16
năng lực tư vấn tâm lí học đường.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý
học đường cho giáo viên ở trường THCS
1.3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở trường THCS
Hiện nay, việc bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở trường THCS có tầm quan trọng đặc biệt bởi lẽ:
Đối với giáo viên, giúp bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về TVTLHĐ
Từ đó, giúp giáo viên nâng cao kỹ năng tư vấn TLHĐ, có khả năng vận dụng
linh hoạt các nguyên tắc, phương pháp TVTLHĐ vào thực tiễn. Đồng thời,
giúp giáo viên thực hiện tốt các nội dung TVTLHĐ: tư vấn học tập, hướng
nghiệp, tình cảm, sức khỏe giới tính và năng lực triển khai các hoạt động tâm lý
học đường.
Đối với nhà trường, bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS
còn góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động TVTLHĐ. Từ đó, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong mỗi nhà trường. Giúp cho CBQL
và đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay; kịp thời cập nhật được các quan điểm đổi mới giáo dục phổ thông, chính
sách và các quy định về phát triển giáo dục THCS giai đoạn mới; cập nhật các
kiến thức cơ bản về lý luận TVTLHĐ để phát triển năng lực nghề nghiệp; xác
định được các nguyên tắc định hướng xây dựng nội dung, phương pháp,
phương thức, hình thức tổ chức bồi dưỡng, các chính sách tạo điều kiện đảm
bảo để việc bồi dưỡng vừa duy trì, không làm mai một đi những gì đã được tạo
ra ở trường sư phạm, vừa bổ sung những khiếm khuyết để lại từ đào tạo ban
đầu, vừa cập nhật cái mới, phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng được yêu
cầu phát triển giáo dục theo dòng thác phát triển tri thức khoa học, công nghệ
với gia tốc ngày càng lớn.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông, đòi
hỏi các cấp quản lý giáo dục và các nhà trường phải có kế hoạch để triển khai
thực hiện tốt các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực TVTLHĐ cho đội ngũ
17
giáo viên THCS, vì đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo
dục. Để nâng cao chất lượng giáo dục THCS, yếu tố quan trọng là phải nâng
cao năng lực chuyên môn cho giáo viên THCS. Mục đích của hoạt động này
nhằm nâng cao năng lực TVTLHĐ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay [11].
1.3.2. Nội dung hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở trường THCS
Để làm tốt công tác tư vấn tâm lý học đường, giáo viên THCS cần nhận
diện được các vấn đề cần tư vấn cho học sinh, đồng thời có kỹ năng tư vấn phù
hợp. Do đó, hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ bao gồm các nội dung cụ
thể như sau:
* Về kiến thức: GV THCS cần có những kiến thức sau:
- Các kiến thức cơ bản về lĩnh vực TVTLHĐ: quan điểm tiếp cận,
nguyên tắc đạo đức, kỹ năng tư vấn tâm lý, đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS,…(là
hoạt động trợ giúp học sinh nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp).
- Những yêu cầu cơ bản đối với người làm công tác tư vấn tâm lý học
đường: phương pháp, kỹ năng, những quan điểm tiếp cận trong hoạt động tâm
lý học đường...
- Cách vận dụng kiến thức, kỹ năng trong lĩnh vực tư vấn tâm lý học
đường để khơi gợi ở học sinh năng lực tự giải quyết khó khăn.
* Về kỹ năng: GV THCS cần có hai nhóm kỹ năng: Nhóm kỹ năng
chung và nhóm kỹ năng chuyên biệt.
Nhóm kỹ năng chung:
- Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chung (kỹ năng lắng nghe, kỹ
năng đặt câu hỏi, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng cung cấp thông tin…), cụ thể:
+ Kỹ năng lắng nghe: Kỹ năng lắng nghe trong TVTLHĐ là sự vận dụng
tri thức, kinh nghiệm vào hành vi quan sát, chú ý cao độ và thể hiện thái độ tôn
trọng nhằm hiểu biết cảm xúc, suy nghĩ và vấn đề của học sinh đồng thời giúp
học sinh nhận biết rằng mình đang được quan tâm, chia sẻ. Để thực hiện tốt kỹ
18
năng lắng nghe, giáo viên cần biết cách: hòa nhập với ngôn ngữ, cơ thể của học
sinh; đáp ứng tối thiểu; phản hồi ngắn; tóm lược vấn đề.
+ Kỹ năng đặt câu hỏi: Kỹ năng hỏi trong trong tư vấn tâm lí học đường
là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào hành vi sử dụng câu hỏi hợp lý hướng
tới cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của học sinh, khích lệ học sinh chia sẻ nhằm
khai thác thông tin, đồng thời giúp học sinh tự nhận thức về bản thân và hoàn
cảnh để thay đổi.
+ Kỹ năng thấu cảm: Kỹ năng thấu cảm trong tư vấn tâm lí học đường là
khả năng biết đặt mình vào vị trí của học sinh để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về
tâm tư, tình cảm của học sinh; biết cảm thông, chia sẻ với họ. Để có được kỹ
năng thấu cảm, giáo viên cần thực hiện các yêu cầu trong một lời nói thấu cảm
với học sinh như sau: Đặt mình vào hoàn cảnh của học sinh để cảm nhận về
điều các em đang cảm thấy, cảm nhận “như thể của mình” (Đây là yêu cầu về
thái độ tôn trọng, chấp nhận học sinh); biết chỉ cho học sinh thấy những giá trị
tích cực trong suy nghĩ, cảm xúc của các em (Học sinh cảm thấy mình có giá trị
trong hoàn cảnh của học sinh) - thấu cảm mức 4.
+ Kỹ năng cung cấp thông tin: Kỹ năng cung cấp thông tin là khả năng
đáp ứng nhu cầu về thông tin của học sinh, giúp học sinh thu được những thông
tin khách quan, có giá trị để giải quyết vấn đề của học sinh. Để rèn được kỹ
năng này người giáo viên cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: Cung cấp thông tin
để mở rộng vấn đề cần xem; cung cấp thông tin mà không thuyết phục học
sinh; cung cấp thông tin mà không bao chứa sự áp đặt lời khuyên; cung cấp
thông tin không ẩn chứa thái độ của cán bộ tư vấn đối với thông tin; cung cấp
thông tin không hướng tới cách giải quyết vấn đề… [11].
Nhóm kỹ năng chuyên biệt:
- Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chuyên biệt (kỹ năng phát hiện
sớm, kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh, kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường…). Cụ thể:
+ Kỹ năng phát hiện sớm: Kỹ năng phát hiện sớm là sự vận dụng tri
thức, kinh nghiệm để tìm tòi những dấu hiệu cho thấy học sinh có những vân đề
19
hành vi, cảm xúc cần phải được trợ giúp hoặc những vấn đề nổi cộm của học
sinh toàn trường cần được can thiệp kịp thời. Để rèn được kỹ năng trên yêu cầu
đối với người giáo viên đó là: Phải có khả năng nhận diện những vấn đề nổi
cộm của học sinh toàn trường; nhận diện những học sinh có vấn đề về hành vi,
cảm xúc; thường xuyên thu thập dữ liệu từ các nguồn thông tin khác nhau; nắm
được thời điểm cần thu thập dữ liệu; từ đó lên kế hoạch sử dụng những dữ liệu
đã được sàng lọc: Cung cấp cho nhà trường, giáo viên, cha mẹ học sinh; phòng
ngừa, theo dõi và trợ giúp kịp thời.
+ Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh: Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh là
sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để thu thập những dữ liệu chính xác về đặc
điểm tâm lý của học sinh (năng lực, tính cách, điểm mạnh, điểm yếu, mức độ
khó khăn tâm lý…) để có kế hoạch trợ giúp can thiệp kịp thời và hiệu quả. Yêu
cầu để rèn tốt kỹ năng trên đối với cán bộ tư vấn đó là: thường xuyên trò
chuyện, trao đổi trực tiếp; đồng thời quan sát: Quần áo, dáng điệu, giọng nói,
hành vi phi ngôn ngữ, biểu hiện của khuôn mặt, ánh mắt,… của học sinh; bên
cạnh đó là rèn kỹ năng thu thập dữ liệu qua giáo viên, cha mẹ, bạn bè của thân
chủ; kết hợp các cách thức trên để đánh giá chung về học sinh: Lịch sử gia đình
(thông qua vẽ cây gia đình); sự phát triển của bản thân…
+ Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà
trường: Kỹ năng tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường là sự vận
dụng tri thức, kinh nghiệm vào thiết kế, triển khai và đánh giá việc áp dụng các
chính sách toàn trường nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các nguy cơ gặp khó
khăn/ rối nhiễu tâm lý ở học sinh. Trong kỹ năng này người tư vấn cần rèn các
kỹ năng sau: Thu thập, phân tích, đánh giá những vấn đề nổi cộm của học sinh
trong trường (bạo lực học đường, bỏ học, kì thị, lo hãi trước mùa thi…). Từ đó
lựa chọn vấn đề cần thiết có thể tổ chức các chương trình phòng ngừa hiệu quả
và huy động nguồn lực. Thiết kế các chương trình phòng ngừa và triển khai
toàn trường: Xác định mục tiêu, đối tượng xây dựng nội dung, thời gian, cách
thức thực hiện, nhân lực. Và đánh giá hiệu quả và điều chỉnh.
+ Kỹ năng can thiệp: Kỹ năng can thiệp là sự vận dụng tri thức, kinh
20
nghiệm để xây dựng và triển khai những kế hoạch trợ giúp kịp thời, phù hợp
với từng tình huống tư vấn, học sinh có cuộc sống tâm lý cân bằng và ổn định.
Để thực hiện bồi dưỡng kỹ năng trên người tư vấn cần nắm được các yêu cầu
và thao tác kỹ năng sau: Lập kế hoạch can thiệp cụ thể, phù hớp với vấn đề và
hoàn cảnh của học sinh: Xác định mục tiêu, kết quả mong muốn, lựa chọn các
biện pháp can thiệp thích hợp và đoán trước các trở ngại có thể. Tiến hành can
thiệp kịp thời và hiệu quả theo mục tiêu, theo dõi, giám sát can thiệp. Và đánh
giá kết quả can thiệp và điều chỉnh: đối chiếu kết quả với mục tiêu đặt ra, trên
cơ sở đó điều chỉnh các can thiệp cũ hoặc đề ra can thiệp mới.
+ Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục: Kỹ năng phối hợp các lực
lượng giáo dục là sự vận dụng trí thức, kinh nghiệm vào việc kết nối các nguồn
lực trong gia đình, nhà trường, cộng đồng một cách hiệu quả để tư vấn cho HS
trong việc tự giải quyết vấn đề. Các biểu hiện và thao tác tiến hành kỹ năng mà
người tư vấn cần đạt được khi thực hiện bồi dưỡng kỹ năng trên là: Xác định rõ
tầm quan trọng/mức độ ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục đối với việc cải
thiện tình trạng của học sinh. Xác định mục tiêu, lên kế hoạch tổng thể. Kết nối
các lực lượng theo mục tiêu chung, từ đó kiểm tra kết quả và điều chỉnh. Để có
thể thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác tích cực với nhà trường,
gia đình và cộng đồng, đòi hỏi cán bộ tư vấn học đường phải khẳng định được
vị tri, vai trò của mình trong nhà trường, những lợi ích đem lại cho sự phát triển
của học sinh, bên cạnh đó cán bộ tư vấn học đường phải có khả năng giao tiếp
và thuyết phục tốt.
+ Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý học sinh: Kỹ năng lập và lưu trữ
hồ sơ tâm lý của học sinh là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào việc lưu giữ
đầy đủ và khoa học những thông tin về học sinh, đảm bảo tính bí mật và an
toàn, để có thể theo dõi, giám sát những thay đổi/ tiến bộ của học sinh và làm
cơ sở cho những kế hoạch trợ giúp, can thiệp nếu có trong tương lai. Các biểu
hiện và thao tác tiến hành kỹ năng cần đạt được trong kỹ năng lập và lưu trữ hồ
sơ tâm lý học sinh, đó là: Thiết kế biểu mẫu lưu trữ rõ ràng, khoa học. Lưu
21
thông tin một cách an toàn và bí mật. Cập nhật thường xuyên những thay đổi
của họ sinh hoặc những can thiệp mới của cán bộ tư vấn. Tìm kiếm và sử dụng
dữ liệu dễ dàng, nhanh chóng khi cần thiết.
- Hình thành cho giáo viên những thái độ cần thiết trong công tác tư vấn
tâm lý học đường như: tôn trọng, chân thành, kiên nhẫn, nhẹ nhàng, thấu hiểu đối
với học sinh, tôn trọng nguyên tắc bảo mật thông tin trong TVTLHĐ.
Từ những điều chỉnh ở trên có thể khái quát về cấu trúc năng lực
TVTLHĐ của GV THCS qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên trung
học cơ sở
- Các kiến thức cơ bản về lĩnh vực TVTLHĐ
- Những yêu cầu cơ bản đối với người làm
Kiến thức công tác TVTLHĐ
- Cách vận dụng kiến thức, kỹ năng trong lĩnh
vực TVTLHĐ
- Kỹ năng lắng nghe
- Kỹ năng đặt câu hỏi Kỹ năng chung - Kỹ năng thấu cảm
- Kỹ năng cung cấp thông tin
- Kỹ năng phát hiện sớm
Kỹ năng - Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh
- Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động Kỹ năng phòng ngừa trong nhà trường chuyên biệt - Kỹ năng can thiệp
- Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục
- Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý học sinh
- Thấu hiểu và tôn trọng học sinh
- Chân thành Thái độ - Kiên nhẫn
22
- Tôn trọng nguyên tắc bảo mật
1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở trường THCS
Phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn TLHĐ cho giáo viên là cách
thức phối hợp giữa chủ thể bồi dưỡng (chuyên gia về TVTLHĐ) và đối tượng
được bồi dưỡng (Giáo viên) để đạt được những mục đích đặt ra. Có thể kể tới
những phương pháp sau:
- Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thuyết trình là phương pháp mà chủ thể bồi dưỡng cung
cấp kiến thức chuyên đề, phân tích, giải thích, lý giải về kiến thức mới những
vấn đề thuộc chuyên môn các lĩnh vực khác nhau.
Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp: Phương pháp này phù hợp
trong tình huống mà mục tiêu là chuyển giao kiến thức (thông tin) đối với
nhóm học viên có kiến thức nền hạn chế về chủ đề được học; số lượng học
viên đông.
- Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp mà chủ thể bồi dưỡng tổ
chức cho GV tham gia trao đổi về một vấn đề hay một nội dung nào đó theo
nhóm. Thảo luận nhóm nhỏ được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho giáo viên
tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, nhằm tạo cơ hội cho giáo
viên tham gia chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, rèn luyện năng lực hợp tác, năng
lực quyết vấn đề, năng lực ra quyết định, năng lực thương lượng, năng lực xử
lý tình huống.
Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm: Với phương
pháp bồi dưỡng này có tác dụng tạo ra môi trường học tập đa thông tin cho
người học, giúp họ tự nghiên cứu, tự bộc lộ để thể hiện năng lực và kết quả học
tập của cá nhân, ngoài ra học tập theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp còn
giúp người học phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí tuệ tập thể, phát
huy tính tích cực học tập, năng lực tổ chức, quản lý Phương pháp cùng tham
23
gia có sự tác động luân phiên và tương hỗ giữa người giảng viên và học viên,
giảng viên đóng vai trò là người điều hành, dẫn dắt, định hướng, nêu vấn đề;
học viên là người thảo luận, thực hành, rút ra những kinh nghiệm, kiến thức
cho bản thân (đối thoại, thảo luận nhóm, hỏi đáp, trò chơi...).
- Phương pháp giải quyết tình huống
Phương pháp giải quyết tình huống là phương pháp chủ thể bồi dưỡng sử
dụng các tình huống đưa ra để đối tượng bồi dưỡng phân tích, đánh giá tình
huống, hành động trong tình huống đó. Kết quả là người học thu nhận được các
tri thức khoa học, thái độ và các kĩ năng hành động sau khi giải quyết các tình
huống đã cho.
Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp: Khi giảng viên lựa chọn tình
huống nên lựa chọn những tình huống tốt có tính chất liên kết với lý thuyết về
TVTLHĐ để giúp giáo viên khi giải quyết tốt một tình huống, giáo viên có thể
phải vận dụng và điều chỉnh nhiều loại lý thuyết khác nhau hình thành nên kỹ
năng tự nghiên cứu, tự nắm bắt, đánh giá, phân tích, tổng hợp. Việc nghiên cứu
các tình huống đòi hỏi phải tổ chức làm việc nhóm. Để giải quyết tình huống,
cả nhóm người học cùng phân tích và thảo luận để đưa ra các giải pháp xử lý
tình huống, sau đó trình bày giải pháp của nhóm trước cả lớp. Như vậy sẽ giúp
tiếp thu được kinh nghiệm làm việc theo nhóm, chia sẻ kiến thức, thông tin để
cùng đạt đến mục tiêu chung. Các kĩ năng như lắng nghe/hồi - đáp/ghi nhớ ghi
chép cũng được hình thành trong quá trình tổ chức các hoạt động trong nhóm.
* Phương pháp tự nghiên cứu
Phương pháp tự nghiên cứu là phương pháp chủ thể bồi dưỡng (giáo viên
cốt cán) đưa ra một vấn đề, một yêu cầu trong một thời gian ngắn đòi hỏi đối
tượng bồi dưỡng (giáo viên phải có cách giải quyết hay xử lý. Ưu điểm của
phương pháp này là trong một thời gian ngắn giúp người học nảy sinh được
nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương pháp
để đề xuất các thông tin và ý tưởng.
Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp: Tất cả ý kiến của người học
24
đều được người dạy hoan nghênh mà không phê phán, nhận định đúng sai. Khi
kết luận vấn đề, giảng viên nên nhấn mạnh kết luận này là sản phẩm chung của
cả lớp, nhóm. Yêu cầu người tham gia đưa ra ý kiến ngắn gọn và chính xác,
tránh dài dòng và chung chung. Thông qua phương pháp tự nghiên cứu rèn cho
đối tượng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực xử
lý tình huống, năng lực ra quyết định trước các vấn đề đặt ra - những năng lực
hết sức cần thiết cho mỗi giáo viên đóng vai trò là nhà tư vấn tâm lý.
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS
Để thực hiện tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS có thể thực hiện một số hình thức sau đây
(dựa vào tính chất bồi dưỡng, mức độ bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng,…):
* Bồi dưỡng tập trung: Là hình thức bồi dưỡng trong đó mà giáo viên
tham gia theo đợt, bồi dưỡng theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo. Bồi dưỡng tập trung nhằm
hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng
dẫn những nội dung bồi dưỡng khó đối với giáo viên; đáp ứng nhu cầu của giáo
viên trong học tập bồi dưỡng; tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội được trao
đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ năng.
* Bồi dưỡng không tập trung: Là hình thức bồi dưỡng trong đó giáo viên
được chủ động lựa chọn phương pháp bồi dưỡng cho bản thân không theo các
quy định của cơ quan quản lý về giáo dục.
* Bồi dưỡng trực tiếp: Là hình thức bồi dưỡng mà báo cáo viên sẽ giảng
dạy trực tiếp cho đối tượng được bồi dưỡng, thông tin, nội dung bồi dưỡng
được trao đổi trực tiếp để cùng giải quyết khó khăn, vướng mắc. Nhà trường tổ
chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia về nói chuyện chuyên đề, Đổi mới
sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn theo hình thức nghiên cứu bài học, qua dự giờ
thăm lớp của đồng nghiệp, của hội GV giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh,
sinh hoạt chuyên môn dựa trên mô hình “Trường học kết nối”, Sinh hoạt
25
chuyên môn liên trường…
* Bồi dưỡng gián tiếp: Là hình thức bồi dưỡng trong đó người được bồi
dưỡng không phải tập trung vào một lớp học và tương tác với báo cáo viên, các
hình thức học này có thể là bồi dưỡng từ xa, bồi dưỡng trực tuyến, tự nghiên cứu,…
*Bồi dưỡng thường xuyên: Là hình thức bồi dưỡng trong đó người được
bồi dưỡng được tham gia học tập theo chu kỳ diễn ra hàng năm theo chương
trình của cơ quan quản lý về giáo dục.
* Bồi dưỡng không thường xuyên: Là hình thức bồi dưỡng trong đó
người được bồi dưỡng tham gia các khóa kiến thức diễn ra không liên tục, theo
nhiệm vụ của nhà trường hoặc xuất phát từ nhu cầu cá nhân.
* Bồi dưỡng ngắn hạn: Là hình thức bồi dưỡng trong đó người được bồi
dưỡng tham gia các khóa tập huấn, bổ sung kiến thức trong thời gian các ngày,
tuần, hoặc tháng (thường là dưới 1 năm).
* Bồi dưỡng dài hạn: Là hình thức bồi dưỡng trong đó người được bồi
dưỡng tham gia các khóa đào tạo trong thời gian trên một năm.
Như vây, để bồi dưỡng tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS có rất nhiều hình thức để lựa chọn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình
hình điều kiện của từng nhà trường mà Hiệu trưởng lựa chọn hình thức bồi
dưỡng sao cho phù hợp.
1.4. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò quản lý bồi dưỡng năng lực tư
vấn tâm lý học đường cho giáo viên
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS trong bồi dưỡng
năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
Về mặt pháp lý, Hiệu trưởng là người được Nhà nước bổ nhiệm, có trách
nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trường;
chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức chỉ đạo, điều hành
toàn bộ các hoạt động của nhà trường để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
giáo dục đặt ra.
Hiệu trưởng trường THCS có nhiệm vụ định hướng cho nhà trường luôn
26
thay đổi để phát triển bền vững, đó là các vai trò: Hoạch định sự phát triển nhà
trường (vạch ra tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, các giá trị và các giải pháp chiến
lược để phát triển nhà trường); Đề xướng sự thay đổi của nhà trường; Thu hút và
phát triển nguồn lực nhà trường (thu hút và phát triển nhân lực, huy đông tài
chính và cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của trường); Thúc đẩy sự phát
triển nhà trường; Duy trì sự phát triển bền vững cho nhà trường (uốn nắn các sai
lệch, đề ra và thực thi các biện pháp củng cố sự thay đổi của nhà trường).
Với chức năng, quản lý, Hiệu trưởng trường THCS giúp nhà trường luôn
luôn vận hành ổn định để đạt tới mục tiêu, đó là: Đại diện cho chính quyền về
xây dựng và thực thi pháp luật, chính sách, điều lệ, quy chế và các quy định về
hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục. Hạt nhân sắp xếp bộ máy tổ chức, phát
triển và điều hành đội ngũ nhân lực, hỗ trợ sư phạm cho giáo viên, hỗ trợ quản
lý cho các CBQL cấp dưới; Chủ sự huy động và quản lý việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực vật chất của nhà trường; Tác nhân phối hợp các lực lượng
giáo dục để phát huy thế mạnh và hạn chế các bất thuận của môi trường giáo
dục tới các hoạt động của nhà trường. Chủ thể của việc thiết lập và vận hành hệ
thống thông tin quản lý giáo dục của nhà trường [10]. Các vai trò lãnh đạo và
vai trò quản lý của người Hiệu trưởng hiệu trường THCS hoà quyện với nhau
trong việc thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý (xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra).
1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở trường THCS
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS
Việc lập kế hoạch là rất quan trọng trong công tác quản lý nói chung và
quản lý hoạt động bồi dưỡng nói riêng. Bởi lẽ, lập kế hoạch giúp nhà quản lý
giáo dục có khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi; cho phép nhà
quản lý tập trung vào thực hiện các mục tiêu; cho phép lựa chọn những phương
án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực mà tạo hiệu quả cho nhà trường; định hướng thực
27
hiện công việc với những bước đi cụ thể; dễ dàng trong việc kiểm tra đánh giá.
Kế hoạch của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ là trình tự những
nội dung hoạt động bồi dưỡng, các hình thức tổ chức hoạt động BD được bố trí
sắp xếp theo thứ tự thời gian năm học. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho giáo viên THCS là quá trình xác định các mục tiêu, nội dung,
hình thức tổ chức bồi dưỡng để nâng cao năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.
Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên
THCS phải xuất phát từ nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương và nhu cầu
nâng cao năng lực TVTLHĐ cho giáo viên của các trường THCS.
Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phải dựa trên các văn bản chỉ đạo của
Ngành giáo dục, của Sở GD&ĐT, kế hoạch chung của nhà trường và có sự phối
hợp với các bộ phận khác trong nhà trường đồng thời phải căn cứ vào thực tế
của nhà trường và văn hóa mỗi địa phương. Phải có đầu tư tương xứng để thực
hiện hiệu quả kế hoạch đã xây dựng. Quy hoạch đội ngũ giáo viên cần làm rõ
số lượng, cơ cấu bộ môn, chất lượng về trình độ năng lực chuyên môn, quy mô
phát triển của từng trường và tính đến quy hoạch chung cho toàn thành phố làm
cơ sở cho việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo trong từng giai đoạn phát triển. Tất cả
hướng đến mục tiêu đảm bảo đủ về số lượng, ổn định, bền vũng, chất lượng đội
ngũ được nâng lên đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ
thông và thực hiện tốt kế hoạch, nội dung dạy học của từng trường, trong đó
giao quyền tự chủ cho các trường THCS trong việc lựa chọn mục tiêu, nội
dung, hình thức bồi dưỡng đối với giáo viên thuộc đơn vị phải được coi trọng
Để việc lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ đạt hiệu quả, Hiệu
trưởng trường THCS cần:
+ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS
dựa trên các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, đặc biệt theo quy định chuẩn
giáo viên THCS
+ Khảo sát và đánh giá năng lực TVTLHĐ của giáo viên THCS
+ Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
28
cho giáo viên THCS.
+ Dự kiến phương án chuẩn bị CSVC, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực
tài chính phục vụ nguồn lực bồi dưỡng.
+ Dự kiến phương án mời chuyên gia hoặc lựa chọn báo cáo viên thực
hiện bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.
+ Dự thảo kế hoạch hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.
+ Dự kiến phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS
Tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra. Chức năng
tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý nó có vai trò hiện thực hóa
các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra
sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn vị thậm chí cần cả hệ thống nếu việc
phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và hợp lí. Để triển khai việc
tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên THCS, Hiệu trưởng trường THCS cần thực hiện các công việc cụ thể
như sau:
+ Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.
+ Xây dựng và vận hành chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.
+ Phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.
+ Phối hợp các lực lượng trong quá trình triển khai bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV.
+ Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.
Như vậy, để thực hiện được chức năng tổ chức bồi dưỡng năng lực
29
LTVTLHĐ cho giáo viên THCS, hiệu trưởng cần xây dựng một cấu trúc tổ
chức tối ưu của hệ thống quản lý trong nhà trường về bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho giáo viên. Đó là sự phân quyền, trách nhiệm cho các phó hiệu
trưởng, các tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn; quy chế phối hợp giữa các
tổ chức, cá nhân trong nhà trường; sự phân bố nguồn lực và quy định thời gian
nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã xây dựng. Trong quá trình quản lý bồi dưỡng
năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS, hiệu trưởng phải xác lập được một
mạng lưới các mối quan hệ tổ chức và giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các
tổ chức bên trong nhà trường cũng như mối quan hệ giữa các nhà trường, mối
quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội để góp phần bồi dưỡng nâng cao
năng lực TVTLHĐ cho giáo viên đạt hiệu quả tốt nhất.
1.4.2.3. Chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS
Đây là chức năng tiếp theo sau khi hoàn thành nhiệm vụ lập kế hoạch và
tổ chức thực hiện. Chức năng này thể hiện rõ nhất năng lực quản lý của người
Hiệu trưởng nhằm vận hành các hoạt động quản lý trong thực tiễn. Chỉ đạo
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng là chức năng trọng tâm trong công tác quản lý
bồi dưỡng năng lực năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở trường
THCS được tiến hành theo đúng kế hoạch, có hiệu quả. Chỉ đạo triển khai hoạt
động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở trường
THCS thì Hiệu trưởng cần:
+ Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho GV.
+ Chỉ đạo triển khai nội dung chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch.
+ Chỉ đạo lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho
phù hợp với tình hình thực tiễn.
+ Chỉ đạo tăng cường các điều kiện hỗ trợ thực hiện chương trình bồi dưỡng.
+ Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp liên ngành, sự tham gia của các lực
lượng trong quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng.
30
+ Chỉ đạo thực hiện chế độ chính sách.
+ Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong và sau khi bồi dưỡng.
Để thực hiện tốt những nội dung trên, người Hiệu trưởng phải là người
có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn và kĩ năng ra quyết định, kỹ năng tổ
chức thực hiện quyết định.
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS
Kiểm tra là quá trình so sánh giữa mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch với kết
quả thực tế đã đạt được trong từng khoảng thời gian bảo đảm cho hoạt động
thực tế phù hợp với kế hoạch đã đề ra. Kiểm tra hoạt động bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho giáo viên THCS là quá trình hình thành những nhận định, phán
đoán về kết quả bồi dưỡng trên cơ sở những thông tin thu được đối chiếu với
mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng giáo
viên. Kiểm tra, đánh giá là tạo lập kênh thông tin ngược, nhờ đó người quản lý
có thông tin để đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt
động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.
Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về
hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả công việc
của tổ chức, cá nhân, làm cơ sở cho việc đề ra chủ trương, biện pháp và hành
động tiếp theo nhằm phát huy ưu điểm và sửa chữa thiếu sót trong quá trình
hoạt động TVTLHĐ. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho
giáo viên THCS là quá trình xác định mức độ đạt được về năng lực của giáo
viên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp và mức độ đáp ứng với chương
trình giáo dục phổ thông mới. Hiệu trưởng trường THCS cần thực hiện các
công việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo
viên THCS gồm các công việc sau:
+ Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá rõ ràng.
+ Lựa chọn các hình thức kiểm tra hợp lý và dễ dàng xác định được mức
31
độ hoàn thành so với tiêu chí đặt ra.
+ Thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra, đánh giá theo tiến
trình bồi dưỡng.
+ Theo dõi, giám sát hoạt động TVTLHĐ để thu thập thông tin và
minh chứng.
+ Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung bồi dưỡng theo
hướng tích cực và phù hợp tình hình thực tiễn.
+ Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt
động TVTLHĐ một cách có hiệu quả.
Như vậy, kiểm tra và đánh giá bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo
viên THCS là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên là quá trình xem xét
thực tiễn, đánh giá thực trạng về bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ và quản lý bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên, qua đó khuyến khích những nhân tố
tích cực, đồng thời phát hiện những sai lệch và đưa ra các quyết định điều
chỉnh kịp thời, nhằm giúp các tổ chức và cá nhân đạt được các mục tiêu nâng
cao năng lực TVTLHĐ đã đề ra. Trong quá trình thực hiện vai trò kiểm tra,
hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn cần phải xác định được kiểm tra, đo đường
việc thực thi nhiệm vụ; so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra và đưa ra quyết
định điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ kết để rút ra những
kinh nghiệm hoặc kịp thời thay đổi, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch mà không
phải đợi đến cuối học kỳ hay cuối năm học.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý
học đường cho giáo viên ở trường THCS
1.5.1. Các yếu tố khách quan
a. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương là phản ánh kết quả các
hoạt động/lĩnh vực tại phạm vi không gian lãnh thổ qua các chỉ tiêu như thu-chi
32
ngân sách nhà nước, tốc độ phát triển tổng sản phẩm nội địa của địa phương
(công nghiệp, xây dựng; nông-lâm-ngư nghiệp; dịch vụ), thu nhập bình quân
đầu người,... cùng với việc phát triển hoạt động xã hội như giáo dục, y tế, an
ninh-quốc phòng,…
Như vậy, mỗi địa phương khác nhau sẽ có điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội khác nhau và do đó ảnh hưởng đến quá trình đóng góp của kinh tế-xã hội
đến từng lĩnh vực của địa phương, trong đó có giáo dục. Nếu địa phương nào
có điều kiện kinh tế -xã hội phát triển, ổn định, sẽ có nguồn chi cho giáo dục
lớn, thuận lợi, ngược lại, địa phương nào có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn
sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư cho giáo dục. Như vậy, đối với các
trường THCS, hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ là hoạt động cần địa
phương đầu tư và thực hiện nguồn chi ngân sách để GV có cơ hội tham gia các
chương trình bồi dưỡng, từ đó Hiệu trưởng các trường có nhiều thuận lợi trong
quá trình quản lý. Nói tóm lại, nếu địa phương nào có điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển thì sẽ có điều kiện tốt hơn để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
BDGD cho giáo viên THCS và ngược lại.
b. Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy phục vụ hoạt động
bồi dưỡng
Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng là tất cả
phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy và các hoạt động gắn
liền với quá trình đào tạo, bồi dưỡng; thiết bị phục vụ bồi dưỡng là công cụ mà
báo cáo viên trực tiếp sử dụng để thực hiện hoạt động bồi dưỡng cho GV, thông
qua đó, giúp GV lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thiện kiến thức
trong quá trình tham gia bồi dưỡng. Các quá trình nhận thức sẽ diễn ra nhanh
hơn, phong phú hơn nếu có sự hỗ trợ của các phương tiện trực quan. Điều đó
chứng tỏ cơ sở vật chất, trang thiết bị có ảnh hưởng, tác động đến kết quả bồi
dưỡng TVTLHĐ của giáo viên.
Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng là một
trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng
33
năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS hiện nay. Cơ sở vật chất đầy đủ và
hiện đại thì mới có thể đảm bảo tốt cho bản thân người học thoải mái học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, dẫn đến kết quả đào tạo, BD đạt được
mục tiêu đã đề ra khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Điều
kiện phục vụ bồi dưỡng giáo dục cho giáo viên THCS tại một số địa phương
vẫn còn thiếu hoặc không đồng bộ. Có nhiều trường chưa đủ tài liệu cho giáo
viên học tập tham khảo, băng đĩa cung cấp cho giáo viên còn thiếu và chất
lượng chưa đảm bảo… làm ảnh hưởng đến kế hoạch và tiến độ bồi dưỡng.
Ngoài ra thời gian bồi dưỡng giáo viên còn quá ít, nhìn chung chưa giải quyết
tốt những nội dung cần thiết.
c. Chế độ, chính sách đối với giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ ở
trường THCS
Chế độ, chính sách đối với giáo viên được hiểu là các chế độ của ngành,
nhà nước đãi ngộ dành cho giáo viên, thường bao gồm chế độ làm việc, nghỉ
ngơi, chính sách lương, thưởng, phụ cấp, khen thưởng, kỷ luật,… phù hợp với
đặc thù ngành, cụ thể: giáo viên được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp
thâm niên, có chính sách riêng giáo viên vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, giáo viên dạy trẻ khuyết tật, dạy lớp
ghép, giáo viên đặc thù...
Hiệu trưởng nhà trường căn cứ tình hình thực tế và khả năng kinh phí
được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm quyết định các mức chi cụ thể cho
phù hợp với các giáo viên trong quá trình tham gia bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ. Đồng thời, Hiệu trưởng phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện
theo đúng nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên được cấp có thẩm quyền giao. Khi
giáo viên tham gia bồi dưỡng Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn
bố trí về thời gian, các giáo viên thay phiên tham gia chương trình bồi dưỡng,
bên cạnh đó tạo điều kiện về khối lượng giảng dạy trên lớp ở mức độ nhất định
để giáo viên hoàn thiện cả việc trường và việc bồi dưỡng. Hiệu trưởng cần đưa
ra các chính sách khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động giáo viên tham gia bồi
dưỡng một cách công khai, minh bạch, công bằng, có như vậy công tác quản lý
34
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ mới hiệu quả, tích cực.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
a. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng
Hiệu quả của việc quản lý hoạt động TVTL học đường ảnh hưởng nhiều
từ năng lực, kinh nghiệm quản lý của người Hiệu trưởng. Kinh nghiệm quản lý
của Hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn tới việc tổ chức hoạt động TVTLHĐ học
đường ở trường THCS. Trong nhà trường, có nhiều hoạt động giáo dục khác
nhau, mỗi hoạt động lại có tính chất và yêu cầu riêng đòi hỏi người cán bộ quản
lý phải biết sắp xếp hợp lý, tổ chức hiệu quả các hoạt động. Muốn tổ chức và
điều hành các hoạt động đó không phải chỉ dựa vào trình độ chuyên môn mà
quan trọng hơn, người cán bộ quản lý phải biết huy động tất cả nguồn lực hiện
có của bản thân và một trong các nguồn lực rất quan trọng là vốn kinh nghiệm
quản lý, tổ chức, điều hành của họ. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng thể hiện
trước hết ở khả năng xây dựng kế hoạch giáo dục cho nhà trường. Bản kế
hoạch có thể coi là "giấy thông hành" vô cùng quan trọng để đi tới đích. Mỗi
kế hoạch khi xây dựng cần tổ hợp các năng lực, kỹ năng khác nhau, các kỹ
năng này không phải tự nhiên mà có, nó được hình thành thông qua hành
động và bằng hành động. Hiệu quả của các kế hoạch khi triển khai, nó phụ
thuộc vào năng lực của Hiệu trưởng. Hiện nay, nhiều Hiệu trưởng năng lực
quản lý còn hạn chế nên cần phải tích cực, tự giác trau dồi, rèn luyện để nâng
cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý cho bản thân.
Như vậy, Hiệu trường là người càng giàu kinh nghiệm và có năng lực
quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá) sẽ có nhận thức
đúng đắn. Nhận thức của CBQL về hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho GV THCS theo nhu cầu của mỗi giáo viên, phải bám sát chuẩn năng lực nghề
nghiệp giáo viên và chương trình GDPT mới là cơ sở cho việc lựa chọn nội dung
bồi dưỡng. Nội dung chương trình bồi dưỡng càng đáp ứng sát với nhu cầu của giáo
viên thì càng được giáo viên tham gia một cách tự nguyện, chứng tỏ Hiệu trưởng đã
thực hiện đúng hướng. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng góp phần rất lớn trong
35
việc phát triển đội ngũ giáo viên, phát huy năng lực, thế mạnh của giáo viên
trong giảng dạy, giáo dục và các hoạt động sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đồng thời góp phần quan trọng trong hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên và ngược lại, nếu hiệu trưởng không có năng lực quản
lý sẽ làm cho toàn bộ hoạt động và quá trình quản lý bồi dưỡng TVTLHĐ
không đảm bảo cho GV của nhà trường.
b. Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ
Mỗi giáo viên có nhận thức về nhu cầu bồi dưỡng khác nhau theo yêu
cầu của chương trình, yêu cầu đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, nhu cầu bù đắp
thông tin, kỹ năng còn thiếu,… Chất lượng đội ngũ luôn là mối quan tâm hàng
đầu, bởi nó quyết định đến chất lượng dạy học và giáo dục học sinh. Vì vậy,
khi đưa ra các quyết định quản lý nói chung, hoạt động bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ nói riêng, nhà quản lý đặc biệt chú trọng vấn đề nhu cầu được bồi
dưỡng của giáo viên.
Thực tế tại nhiều trường THCS nói riêng cho thấy, rất nhiều giáo viên có
trình độ chuyên môn tốt, song năng lực tư vấn giáo dục cho học sinh còn hạn
chế, đa số CBQL, giáo viên chưa được đào tạo hoặc bồi dưỡng về công tác
TVTLHĐ một cách bài bản, nhiều giáo viên đề cao vai trò dạy kiến thức, chưa
quan tâm đúng mức đến công tác TVTLHĐ. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Do đó, trong quá trình lựa chọn giáo viên làm
công tác tư vấn, nhà quản lý cần lựa chọn giáo viên vừa có chuyên môn tốt, vừa
có khả năng TVTLHĐ cho học sinh, đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ
chức chỉ đạo phải dựa trên nhu cầu cần được bồi dưỡng của giáo viên.
c. Phẩm chất, năng lực của GV thực hiện công tác TVTLHĐ
Người giáo viên thật sự rất đặc biệt, khác biệt hoàn toàn với những
ngành nghề khác, sản phẩm của giáo viên là con người, là những con người
hoàn thiện về kiến thức, đạo đức, nhân cách,... chính vì vậy điều cần thiết là
mỗi giáo viên cần có những phẩm chất cao về cả đạo đức lẫn năng lực. Người
thầy cần được bồi dưỡng về năng lực vì nếu người thầy có đạo đức tốt mà
36
không có năng lực cũng không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đó là khả năng
giải quyết vấn đề của con người đứng trước một nhiệm vụ nào đó. Đó còn là sự
kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ, động
cơ nhằm hoạt động có hiệu quả trong những điều kiện nhất định. Do đó cần bồi
dưỡng cho người thầy hai loại năng lực căn bản: Năng lực chung và năng lực
riêng. Năng lực chung là loại năng lực mà bất kỳ ai và làm việc gì cũng phải có
mới đạt kết quả tốt đẹp như năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực giao
tiếp, năng lực hợp tác… Ngoài năng lực chung, người thầy cần bồi dưỡng năng
lực dạy học là năng lực riêng của nghề. Năng lực riêng bao gồm: Năng lực tìm
hiểu học sinh và môi trường giáo dục, năng lực giáo dục nhân cách, năng lực
đánh giá kết quả giáo dục, năng lực phát triển nghề nghiệp, năng lực kết hợp
giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
Phẩm chất, năng lực của GV thực hiện công tác TVTLHĐ ảnh hưởng
đến quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Hiện nay, chưa có đội ngũ các nhà
tư vấn viên chuyên nghiệp làm công tác TVTLHĐ: Có thể nói, nhà trường có
vai trò vô cùng quan trọng trong công tác chọn lựa, bồi dưỡng các lực lượng
thực hiện hoạt động TVTLHĐ. Nếu nhà trường có một đội ngũ tư vấn viên
chuyên nghiệp thì công tác TVTLHĐ cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao, học
sinh được chăm sóc, hỗ trợ tâm lý kịp thời giúp các em giải quyết các vướng
mắc, khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Tuy nhiên do nhiều
yếu tố, nhiều nguyên nhân khác nhau mà lực lượng tham gia tổ chức hoạt động
TVTLHĐ ở trường học chủ yếu là kiêm nhiệm, như giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn vừa làm công tác giảng dạy vừa TVTLHĐ cho học sinh qua hoạt
động giảng dạy, hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
qua tiết sinh hoạt lớp, chào cờ,… điều đó dẫn tới hiệu quả TVTLHĐ cho học
37
sinh chưa hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý của hiệu trưởng.
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho giáo viên THCS, chúng tôi tiến hành xây dựng khung lý thuyết
cho đề tài dựa trên khía cạnh sau:
- Trình bày các khái niệm: Quản lý, năng lực, năng lực TVTLHĐ, quản
lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên;
- Trình bày các khía cạnh lý luận về hoạt động bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho giáo viên như: tầm quan trọng, nội dung, hình thức tổ chức,
phương pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.
- Trình bày các khía cạnh lý luận về nội dung quản lý bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ giáo viên qua bốn chức năng quản lý: Lập kế hoạch bồi dưỡng;
tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng; chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng;
kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
- Quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên ở trường
THCS chịu tác động bởi nhiều yếu tố như: Các yếu tố khách quan (Điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Các điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy phục vụ hoạt động bồi dưỡng; Chế độ, chính sách đối với giáo
viên thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS); Các yếu tố chủ quan (Năng
lực quản lý của Hiệu trưởng; Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên thực hiện công
tác TVTLHĐ; Phẩm chất, năng lực của GV thực hiện công tác TVTLHĐ).
Những nội dung trên là cơ sở lý luận cần thiết để chúng tôi tiếp tục triển
38
khai các nội dung nghiên cứu tiếp theo ở chương 2.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh.
* Khái quát về giáo dục trung học cơ sở ở thành phố Móng Cái, Tỉnh
Quảng Ninh
Có thể thấy, với những cách làm sáng tạo, nhiều năm qua, phong trào thi
đua dạy tốt - học tốt ở ngành Giáo dục Móng Cái đã thực sự đi vào chiều sâu, phù
hợp với đặc điểm của từng cấp học, từng trường học, tạo sự chuyển biến rõ nét
chất lượng, hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục trong các nhà trường.
Hiện nay thành phố đang triển khai khá hiệu quả việc dạy học tích hợp rèn kỹ
năng sống vào các môn học và hoạt động giáo dục, dạy học theo mô hình VNEN,
tăng cường thực hiện chương trình học 2 buổi /ngày với thời lượng tối đa không
quá 7 tiết/ngày, quan tâm phụ đạo học sinh chưa hoàn thành chương trình môn
học và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Bảng 2.1. Quy mô các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018
Năm học 2016-2017
Năm học 2017-2018
Năm học 2018-2019
Trường
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số HS
Số HS
Số HS
trường
lớp
GV
trường
lớp
GV
trường
lớp
GV
Công lập
THCS
13
321 11.321 303
13
319 11.264 306
13
319 11.297 297
Tiểu học -THCS
3
12
391 45
11
386
38
13
388
38
3
3
Ngoài công lập
THCS-THPT
1
2
61 17
2
67
17
2
64
17
1
1
Tổng
17
335 11.773 365
17
332 11.717 361
17
334 11.749 352
Qua bảng số liệu có thể thấy tính đến năm học 2018-2019, quy mô các
39
trường THCS trên địa bàn là 17 trường, quy mô về số lớp và số học sinh không
ngừng tăng qua các năm.. Như vậy có thể thấy, quy mô số trường không tăng,
nhưng số lớp và số học sinh tăng sẽ gây các áp lực về cơ sở vật chất trường học,
chất lượng giảng dạy các trường do sĩ số vượt quá so với quy định, tổ chức ăn bán
trú cho học sinh… nguyên nhân của tình trạng này là do các khu công nghiệp, cửa
khẩu phát triển mạnh như khu công nghiệp Hải Yên, khu vực cửa khẩu Quốc tế
Móng Cái, đặc biệt là sự khánh thành cầu Bắc Luân II,... Đây là nơi tập trung gia
đình công nhân và bộ phận người dân các địa phương khác chuyển đến địa
phương để làm ăn sinh sống nên việc trường quá tải đã diễn ra mấy năm nay.
Trong năm học 2018-2019, Số học sinh xếp loại Hạnh kiểm: Tốt đạt
80,29% (tăng 3,23% so CK); Khá đạt 17,9%; Trung bình đạt 1,68%; Yếu
0,05%. Học sinh xếp loại Học lực: Giỏi đạt 19,43% (tăng 3,78% so CK); Khá
đạt 45,56%; Trung bình 33,69%; Yếu 1,15% (giảm 1,24% so CK); không có
học sinh học lực Kém. Tỷ lệ chuyển lớp thẳng đạt 98,68. Tỷ lệ tốt nghiệp
THCS đạt 99,93% (tăng 0,14% so CK). Những học sinh xếp loại trung bình và
yếu về hạnh kiểm chủ yếu là những HS vi phạm các nội quy, quy chế nhà
trường do các em chưa nhận thức sâu sắc về các quy định, đồng thời thiếu các
kỹ năng sống phù hợp trong tập thể. Do đó, công tác tư vấn tâm lý học đường
tại các trường THCS thành phố Móng Cái cần được quan tâm hơn nữa, trước
hết về phương diện quản lý hoạt động này trong nhà trường.
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát Tìm hiểu thực trạng về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho giáo viên, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực
tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh, tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản
lý của Hiệu trưởng.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Khảo sát về công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
40
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh thông qua các chức năng quản lí của Hiệu trưởng: Lập kế hoạch; tổ chức
thực hiện kế hoạch; chỉ đạo triển khai; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi
dưỡng; các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở các trường THCS được khảo sát.
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
- Phương pháp khảo sát:
Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương phápnghiên cứu như:quan sát,
đàm thoại, điều tra bằng bảng hỏi... Trong đó điều tra bằng bảng hỏi được xem
là phương pháp cơ bản.
Chúng tôi thiết kế 02 mẫu phiếu điều tra đối với các khách thể: cán bộ
quản lý và giảng viên (phụ lục 1); học sinh (phụ lục 2); Phiếu khảo nghiệm
(phụ lục 3).
- Phương thức xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu đã phát, chúng tôi tiến hành nhập dữ liệu 305
phiếu (trong đó 155 phiếu của CBQL, GV và 150 phiếu HS).
Công cụ để xử lý số liệu trong nghiên cứu thực trạng của luận văn này là
Trong đó:
phương pháp tính phân trăm theo công thức:
- a là số lượng các ý kiến đánh giá về từng mức độ đạt được của mỗi tiêu
chí tương ứng mỗi mức độ cần đánh giá.
- b tổng số phiếu được phát ra.
=
Và phương pháp tính giá trị trung bình có trọng số theo công thức:
Trong đó:
41
- j là tiêu chí cần đánh giá;
- x1, x2,..., xn các mức độ được đánh giá đối với một tiêu chí cần đánh
giá (có n mức độ được đánh giá, trong trường hợp này n = 3);
- f1, f2,...,fn là số lượng các ý kiến đánh giá về từng mức độ đạt được của
là giá trị mỗi tiêu chí tương ứng mỗi mức độ cần đánh giá (x1, x2,..., xn );
trung bình.
Phiếu khảo sát được thiết kế theo 03 phương án lựa chọn và mức điểm
tương ứng:
Rất quan trọng/Rất cần thiết/ rất phù hợp/ rất thường xuyên = 3 điểm
Quan trọng/Cần thiết/ Phù hợp/ Đôi khi = 2 điểm
Không quan trọng/không cần thiết/ không phù hợp/không bao giờ = 1 điểm
Dựa trên điểm số thu được của mỗi nội dung, tính điểm trung bình cho
từng nội dung đó. Giá trị khoảng cách giữa các mức được tính theo phương
án: (3-1)/3 = 0,67, ý nghĩa như sau:
1 ≤
≤ 1,67: mức đánh giá thấp
1,68 ≤
≤ 2,34: mức đánh giá trung bình
2,35 ≤
≤ 3,00: mức đánh giá cao
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động
bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS
Để khảo sát về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực tư
vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS; chúng tôi sử dụng
42
câu hỏi số 1 (phục lục 1). Kết quả thể hiện ở bảng 2.2:
Bảng 2.2. Đánh giá của khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS
Ý kiến đánh giá
Rất quan
Không
Quan trọng
Tổng
Xếp
STT
Nội dung
trọng
quan trọng
điểm
hạng
Số
Số
Số
%
%
%
lượng
lượng
lượng
Bồi
dưỡng GV
1
những kiến thức cơ
116 74,84 39 25,16
0
0,00 426 2,75
1
bản về TVTLHĐ
Giúp GV nâng cao kỹ
năng tư vấn TLHĐ;
có khả năng vận dụng
2
linh hoạt các nguyên
101 65,16 47 30,32
7
4,52 404 2,61
3
tắc, phương pháp
TVTLHĐ vào thực
tiễn
Giúp cho giáo viên
thực hiện tốt các nội
dung TVTLHĐ: tư
93
60,00 39 25,16 23 14,84 380 2,45
4
3
vấn học tập, hướng
nghiệp,
tình cảm,
giới tính,…
Nâng cao năng lực
TVTLHĐ cho GV
4
đáp ứng yêu cầu đổi
109 70,32 46 29,68
0
0,00 419 2,70
2
mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay.
2,63
43
Nhận xét bảng 2.2:
Bảng 2.2 cho thấy: Nhìn chung, các khách thể điều tra đánh giá cao về
tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở các trường THCS ( = 2,63). Xét theo các nội dung cụ thể
thì thấy các nội dung trong bảng đều đạt mức đánh giá cao. Tuy nhiên thứ
bậc dành cho các nội dung trong bảng có sự khác nhau: Cụ thể nội dung 1
“Bồi dưỡng GV những kiến thức cơ bản về TVTLHĐ” có = 2,75, xếp thứ
bậc 1, có 74,84% ý kiến đánh giá là rất quan trọng, 25,16% ý kiến đánh giá
là quan trọng và không có ý kiến về mức không quan trọng. Qua khảo sát
thực tiễn chúng tôi nhận thấy sở dĩ có kết quả đánh giá cao này là do Hiệu
trưởng đã chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động TVTLHĐ thì yêu cầu đầu tiên là
phải có kiến thức cơ bản về lĩnh vực này. Về điều này cô giáo Nguyễn
Thanh H trường THCS Ka Long chia sẻ:“Hiệu trưởng nhà trường rất nỗ lực
trong việc phổ biến đến GV tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ. Trong đó Hiệu trưởng đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan trọng
của các kiến thức cơ bản của lĩnh vực này”.
Nội dung xếp thứ bậc 2 trong bảng được đánh giá mức cao là nội dung
4: “Nâng cao năng lực TVTLHĐ cho GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.” có = 2,70, có 70,32% ý kiến đánh giá là rất quan
trọng, 29,68% ý kiến đánh giá là quan trọng và không có ý kiến về mức
không quan trọng. Qua quan sát thực tiễn chúng tôi được biết: Trong quá
trình đổi mới giáo dục nêu cao vai trò người giáo viên đặc biệt là các năng
lực thực hiện công việc, trong đó có năng lực TVTLHĐ. GV là người trực
tiếp tư vấn và tiếp cận với HS, kịp thời phát hiện những nhu cầu và những
vấn đề cần sự can thiệp của nhà tư vấn.
Tiếp theo, các nội dung 2,3 có kết quả đánh giá mức cao ( = 2,61; có
65,16% ý kiến đánh giá là rất quan trọng, 30,32% ý kiến đánh giá là quan
trọng và 4,52% có ý kiến về mức không quan trọng; = 2,45: có 60% ý kiến
44
đánh giá là rất quan trọng, 25,16% ý kiến đánh giá là quan trọng và 14,84%
có ý kiến về mức không quan trọng). Thông qua quan sát thực tiễn, qua trò
chuyện với giáo viên, chúng tôi được biết đa số ý kiến GV cho rằng:“Hiệu
trưởng thực hiện phổ biến kết quả sau khi bồi dưỡng GV phải nắm được mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động TVTLHĐ từ đó GV mới
cải thiện các kỹ năng đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp thực hiện
TVTLHĐ cho HS của mình”. Khi thực hiện phỏng vấn sâu thầy giáo Nguyễn
Hoàng L (CBQL trường THCS Hòa Lạc) cho biết thêm “Nhà trường luôn
hướng đến vai trò và tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng cho GV về
TVTLHĐ, sau bồi dưỡng GV phải biết vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, hình thức, phương pháp….áp dụng cho lứa tuổi THCS, do vậy mà
trước khi cử GV tham gia bồi dưỡng nhà trường phải nêu kết quả bồi dưỡng
cho GV để hiểu, nắm được các yêu cầu”. Sở dĩ những nội dung trên được
đánh giá cao là vì qua khảo sát chúng tôi đều nhận thấy các giáo viên và cán
bộ quản lí đều đánh giá kỹ năng, khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm,
của giáo viên chưa tốt, nên cần được bồi dưỡng thêm về vấn đề này.
Như vậy, CBQL, GV đều đánh giá đạt mức cao về tầm quan trọng của
hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS. Điều này cho thấy, Hiệu trưởng trường THCS đã nhận thức và
làm tốt việc định hướng cho GV trước và sau quá trình tham gia bồi dưỡng.
Tuy nhiên, vẫn còn một số ít CBQL và GV chưa đánh giá đúng về tầm
quan trọng của các hoạt động bồi dưỡng ở các nội dung 2 và 3. Điều này phản
ánh nhận thức của một số Hiệu trưởng về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ còn hạn chế; dẫn đến công tác tuyên truyền, phổ
biến tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên
THCS của Hiệu trưởng một số trường chưa tốt, chưa thật sự giúp giáo viên hiểu
được tầm quan trọng thật sự của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Đối
với một số GV do chưa được tham gia quá trình bồi dưỡng nên việc hiểu tầm
quan trọng của hoạt động còn hạn chế nhất định; ngoài ra do tính chủ quan
không coi trọng công tác TVTLHĐ trong trường THCS của một số giáo viên
45
cũng dẫn đến không coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao kỹ năng TVTLHĐ,
2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Để khảo sát về nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 (phục lục 1), kết quả được thể hiện ở bảng 2.3:
Bảng 2.3. Đánh giá của khách thể điều tra về nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Ý kiến đánh giá
Đôi khi
Thường xuyên
STT
Nội dung
Tổng điểm
Xếp hạng
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Không thực hiện Số lượng
85
54,84
47 30,32
23
14,84 372 2,40
3
1
78
50,32
38 24,52
39
25,16 349 2,25
4
2
54
34,84
54 34,84
47
30,32 317 2,05
7
3
62
40,00
70 45,16
23
14,84 349 2,25
5
4
54
34,84
62 40,00
39
25,16 325 2,10
6
5
6
101
65,16
47 30,32
7
4,52
404 2,61
2
7
116
74,84
39 25,16
0
0,00
426 2,75
1
Các kiến thức cơ bản về lĩnh vực TVTLHĐ (quan điểm tiếp cận, nguyên tắc đạo đức, kỹ năng tư vấn tâm lý, đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS,…) Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện TVTLHĐ Cách thức vận dụng linh hoạt các kỹ năng trong tư vấn tâm lý học đường Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chung (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng cung cấp thông tin…) Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chuyên biệt (kỹ năng phát hiện sớm, kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh, kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường…) Thái độ cần thiết trong công tác tư vấn tâm lý học đường (tôn trọng, chân thành, kiên nhẫn, nhẹ nhàng, thấu hiểu….) Đảm bảo nguyên tắc bảo mật thông tin trong TVTLHĐ
2,34
46
Nhận xét lại bảng 2.3:
Bảng 2.3 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực
hiện nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chỉ đạt mức trung
bình ( = 2,34). Tuy nhiên mức điểm đánh giá dành cho các nội dụng khác
nhau trong bảng có sự khác nhau. Cụ thể:
- Các nội dung được đánh giá ở mức cao đó gồm: nội dung 1,6,7 ( =
2,40; = 2,61; = 2,75), trong đó nội dung 1 có 54,84% đánh giá ở mức
thường xuyên; nội dung 6 có 65,16% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội
dung 7 có 74,84% ý kiến đánh giá là thường xuyên. Sở dĩ những nội dung
này được đánh giá ở mức độ cao là bởi vì khi tìm hiểu về điều này chúng tôi
được biết: đây là yêu cầu được các Hiệu trưởng quan tâm phổ biến, cũng như
yêu cầu các báo cáo viên trong quá trình bồi dưỡng thường xuyên nhắc nhở,
cũng như rèn cho giáo viên những thái độ, nguyên tắc nêu trên. Tìm hiểu sâu
về vấn đề này, trao đổi với Cô giáo Phạm Hồng H, THCS Ka Long, cho
biết:“Trong quá trình bồi dưỡng, báo cáo viên trang bị cho GV nguyên tắc
đảm bảo bí mật thông tin trong tư vấn, cụ thể: Đảm bảo bí mật mà HS cần
tư vấn cung cấp, chia sẻ; thống nhất nguyên tắc bí mật thông tin với HS tư
vấn vì liên quan đến đảm bảo an toàn cho chính HS và người liên quan,…
Thái độ của GV vì giúp cho HS bộc bạch được những tâm sự khó nói, những
rắc rối bản thân,…nhờ quá trình bồi dưỡng GV được trang bị thêm kiến thức
này”. Các nội dung trên được đánh giá mức thường xuyên là do Hiệu trưởng
đã làm tốt công tác phổ biến nội dung, yêu cầu các báo cáo viên khi tham gia
bồi dưỡng hướng vào đúng các nội dung mà nhà trường đang cần cải thiện ở
GV trong quá trình TVTLHĐ.
- Các nội dung chỉ đạt mức điểm đánh giá trung bình gồm nội dung
2,3,4,5 ( = 2,25; = 2,25; = 2,10; = 2,05); trong đó nội dung 2 chỉ có
47
50,32% đánh giá ở mức thường xuyên; nội dung 3 có 34,84% ý kiến đánh
giá thường xuyên; nội dung 4 có 40% ý kiến đánh giá là thường xuyên và
nội dung 5 chỉ có 34,84% ý kiến thường xuyên. Tìm hiểu về điều này chúng
tôi được biết: Trong quá trình thực hiện bồi dưỡng còn thực hiện hạn chế nội
dung về bồi dưỡng nhóm kiến thức kỹ năng chung và kỹ năng chuyên biệt;
những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện
TVTLHĐ. Do các nội dung kiến thức các nhóm rất đa dạng, các trường chỉ
chọn một số nội dung bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi THCS
và năng lực tiếp nhận của, GV, nhìn chung nhà trường đang chú trọng đến
kiến thức căn bản để GV tiếp cận và nghiên cứu các nội dung.
Nhằm xem xét ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của HS về việc GV
thực hiện TVTLHĐ chúng tôi sử dụng thêm câu hỏi 1 (phụ lục 2) đánh giá,
kết quả bảng 2.4 như sau:
Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá của HS về mức độ hài lòng đối với hoạt động
tư vấn tâm lý học đường
Ý kiến đánh giá
Rất hài lòng Hài lòng
Không hài lòng
STT
Nội dung
Tổng điểm
Xếp hạng
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
25,33
22
14,67
368
2,45
1 Tư vấn về học tập
1
25,33
32
21,33
348
2,32
2
2
90 60,00 38
35,33
36
24,00
325
2,17
3
3
80 53,33 38
30,00
60
40,00
285
1,90
4
4
61 40,67 53
Tư vấn về tình bạn, tình yêu Tư vấn về xu hướng nghề nghiệp Tư vấn về phương thức ứng xử trong mối quan hệ xã hội
2,21
45 30,00 45
Nhận xét bảng 2.4:
Bảng 2.4 cho thấy, kết quả đánh giá của HS về mức độ hài lòng khi
48
GV thực hiện tư vấn tâm lý học đường ở mức trung bình ( = 2,21). Tuy
nhiên mức độ hài lòng của HS đánh giá từng nội dung khác nhau thì có
điểm khác nhau, đó là:
Nội dung được đánh giá ở mức cao là nội dung 1 “Tư vấn về học tập”
(với = 2,45). Qua quan sát, tìm hiểu thực tiễn chúng tôi được biết sở dĩ
nội dung này đạt mức đánh giá cao là do qua trao đổi với một số học sinh tại
trường THCS Trà Cổ, các em cho biết: “Một số thầy cô khi tư vấn về nội
dung này rất cụ thể, đã thật sự giúp cho chúng em định hướng rõ thêm về
mục đích học tập, rõ hơn về định hướng nghề nghiệp trong tương lai”.
Các nội dung có mức điểm đánh giá ở mức trung bình gồm nội dung 2
“Tư vấn về tình bạn, tình yêu”, nội dung 3 “Tư vấn về xu hướng nghề nghiệp”
và nội dung 4 “Tư vấn về phương thức ứng xử trong mối quan hệ xã hội” (với
= 2,32; = 2,17; = 1,90). Sở dĩ nội dung này được đánh giá ở mức trung
bình là vì qua tìm hiểu thực tiễn và trò chuyện với một số học sinh, các em
cho biết đều bỡ ngỡ với hoạt động TVTLHĐ. Em Nguyễn Tú A (lớp 7-
Trường THCS Ka Long) chia sẻ: “Chúng em muốn được tư vấn về phương
thức ứng xử trong mối quan hệ xã hội sẽ giúp chúng em giao tiếp tốt hơn, có
cách hành xử đúng mực hơn với cha, mẹ, bạn bè, thầy cô và các bạn. Đây là
lĩnh vực mà các em thấy quan trọng, bên cạnh đó nội dung tư vấn về tình
bạn, tình yêu chưa triển khai phổ biến, em còn chưa biết xử lý mối quan hệ
với bạn khác giới. Tuy nhiên, tư vấn tâm lý học đường là hoạt động mới,
chúng em không hiểu tư vấn là gì, khi nào cần thực hiện”.
Như vậy, thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm
lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh đạt mức trung bình. Điều này cho thấy Hiệu trưởng nhà trường
thời gian tới cần thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường bồi dưỡng các
nội dung chưa thực hiện thường xuyên nhất là bồi dưỡng kiến thức về nhóm
kỹ năng chung và nhóm kỹ năng chuyên biệt và cách thức vận dụng linh hoạt
các kỹ năng trong tư vấn tâm lý học đường. Các nội dung được thực hiện chủ
yếu cho học sinh là tư vấn về các kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng
49
nghề nghiệp hoặc khi các em có các vấn đề tâm lý cần được trợ giúp để giải
quyết. Còn các nội dung tư vấn về giới tính, kỹ năng sống, khả năng ứng phó
các vấn đề trong cuộc sống tuy có được thực hiện song chưa nhiều. Đặc biệt
với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý cần được hỗ trợ mà nằm ngoài
khả năng của nhà trường, cần có sự giới thiệu đến các cơ sở, chuyên gia trị liệu
tâm lý còn thực hiện rất hạn chế. Điều này dẫn đến hạn chế là chưa đáp ứng
được nhu cầu, nguyện vọng về các nội dung tư vấn tâm lý học đường cho học
sinh, thâm chí là hình thức hóa các nội dung tư vấn. Hệ quả là sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống và quá trình học tập của học sinh, kìm hãm hiệu quả
các hoạt động giáo dục của nhà trường.
2.3.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Nhằm đánh giá mức độ sử dụng các phương pháp bồi dưỡng năng
lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 (phụ lục 1),
kết quả cho bảng 2.5 sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của khách thể điều tra về phương pháp bồi dưỡng
năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS
TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh
Ý kiến đánh giá
Thường
Không thực
Đôi khi
Tổng
Xếp
xuyên
hiện
STT
Nội dung
điểm
hạng
Số
Số
Số
%
%
%
lượng
lượng
lượng
Phương
pháp
101 65,16
54
34,84
0
0,00
411
2,65
1
1
thuyết trình
Phương
pháp
70
45,16
62
40,00
23
14,84
357
2,30
2
2
thảo luận nhóm
Phương pháp giải
54
34,84
70
45,16
31
20,00
333
2,15
4
3
quyết tình huống
Phương pháp tự
47
30,32
93
60,00
15
9,68
342
2,21
3
4
nghiên cứu
2,33
50
Nhận xét bảng 2.5:
Bảng 2.5 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực hiện
phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chỉ đạt mức trung
bình ( = 2,33). Tuy nhiên các nội dung khác nhau được đánh giá với các
mức điểm khác nhau. Cụ thể:
Phương pháp bồi dưỡng có mức điểm đánh giá ở mức độ cao là
phương pháp 1 (với = 2,65), trong đó có 65,16% đánh giá ở mức thường
xuyên; 34,84% ý kiến đánh giá đôi khi và không có ý kiến nào đánh giá là
không thực hiện. Qua tìm hiểu và trao đổi với một số cán bộ, giáo viên chúng
tôi được biết: sở dĩ các phương pháp này đạt mức cao là do Hiệu trưởng các
trường yêu cầu báo cáo viên cố gắng cung cấp nhiều thông tin khi bồi dưỡng
cho GV, thời gian các đợt bồi dưỡng ngắn, học tập trung nên sử dụng phương
pháp này nhằm cố gắng cho GV một lượng nhiều kiến thức.
Các phương pháp bồi dưỡng chỉ đạt mức điểm đánh giá ở mức trung
bình gồm phương pháp 2,3,4 (với = 2,30; = 2,21; ( = 2,15); trong đó
phương pháp 2 có 45,16% đánh giá ở mức thường xuyên; nội dung 3 có
34,84% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội dung 4 có 30,32% ý kiến đánh
giá là thường xuyên. Qua quan sát và tìm hiểu: sở dĩ các nội dung này đánh giá
mức trung bình là vì khi tham gia bồi dưỡng, thời gian mỗi đợt tập huấn thường
ngắn (do hạn chế về kinh phí và CSVC) nên thời gian dành cho giáo viên thực
hành các phương pháp khác nhau hạn chế; “phương pháp giải quyết tình
huống” và “tự nghiên cứu” thường mất nhiều thời gian nên ít được thực hiện
bồi dưỡng. Để tìm hiểu kĩ hơn, chúng tôi đã phỏng vấn sâu cô giáo Hà Thị
Thanh H, trường THCS Bình Ngọc, được biết: “Thời gian qua, GV được tham
gia bồi dưỡng tích cực, tuy nhiên mỗi trường đều bị giới hạn về kinh phí, cơ sở
vật chất phục vụ bồi dưỡng nên GV chúng tôi cũng được tập trung vào phương
51
pháp thuyết trình, nếu được bố trí sắp xếp tốt hơn về phòng học tôi có mong
muốn áp dụng thêm phương pháp như làm việc nhóm, nêu và giải quyết vấn đề
theo tình huống,… sẽ giúp GV dễ hình dung các bước thực hiện hơn, đáp ứng
được năng lực tư vấn cho mình”. Khi trao đổi và trò chuyện với CBQL trường
THCS Ka Long, được biết: "Đội ngũ CBQL, GV tại địa phương không phải là
những chuyên gia tư vấn tâm lý học đường, thậm chí chưa được bồi dưỡng và
cấp chứng chỉ chuyên môn tư vấn, dù đã có quy hoạch đội ngũ tư vấn viên, kế
hoạch cử đi bồi dưỡng, tuy nhiên vẫn chưa được triển khai. Sự hạn chế về
phương pháp và kỹ năng tư vấn tâm lý học đường của đội ngũ CBQL, GV, tư
vấn viên nhà trường là một tất yếu cần được khắc phục”. Do chưa được bồi
dưỡng về chuyên môn, vốn kinh nghiệm của cán bộ tư vấn còn hạn chế, kỹ
năng khai thác và biên soạn các bảng hỏi, kỹ năng sử dụng các bộ công cụ trắc
nghiệm tâm lý còn hạn hẹp, hơn nữa đây là phương pháp rất phức tạp, đòi hỏi
sự công phu trong chuẩn bị biên soạn và xử lý số liệu để đánh giá... Do đó, nếu
không được đào tạo và bồi dưỡng chuyên biệt về công tác tư vấn học đường thì
rất khó để triển khai và thực hiện.
Như vậy mức độ sử dụng và hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng
năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh còn chưa đồng đều. Trong thời gian tới, Hiệu trưởng
cần đưa ra biện pháp đa dạng hóa phương pháp bồi dưỡng, bản thân báo cáo viên
gia tăng thêm phương pháp để GV dễ tiếp thu kiến thức bồi dưỡng TVTLHĐ hơn.
Thời gian tới nhà trường cần bố trí cơ sở vật chất, phòng học phục vụ hoạt động
thảo luận nhóm, hoặc phòng máy tính để phục vụ tự nghiên cứu.
2.3.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Để đánh giá mức độ phù hợp các hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn
tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 (phụ lục 1), kết quả bảng số
52
liệu 2.6 như sau:
Bảng 2.6. Đánh giá của khách thể điều tra về hình thức bồi dưỡng năng
lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Ý kiến đánh giá
Không phù
Rất phù hợp Phù hợp
Tổng
Xếp
STT
Nội dung
hợp
điểm
hạng
Số
Số
Số
%
%
%
lượng
lượng
lượng
1 Tập trung
120 77,42
23
14,84
12
7,74
418
2,70
1
2 Không tập trung
62
40,00
62
40,00
31
20,00
341
2,20
5
3 Gián tiếp
70
45,16
54
34,84
31
20,00
349
2,25
4
4 Trực tiếp
78
50,32
54
34,84
23
14,84
365
2,35
3
5 Thường xuyên
47
30,32
62
40,00
46
29,68
311
2,01
6
6 Không thường xuyên
93
60,00
54
34,84
5,16
395
2,55
8
2
2,34
Nhận xét bảng 2.6:
Bảng 2.6 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực hiện
các hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh chỉ đạt mức trung
bình ( = 2,34). Tuy nhiên mức điểm đánh giá khác nhau trong bảng ở các
nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:
Các hình thức có mức điểm đánh giá cao gồm hình thức 1,4,6 (với =
2,7; = 2,35; = 2,55); trong đó hình thức 1 có 77,42% đánh giá ở mức rất
phù hợp; hình thức 4 có 50,32% ý kiến đánh giá rất phù hợp; hình thức 6 có
60% ý kiến đánh giá là rất phù hợp. Qua tìm hiểu chúng tôi được biết, sở dĩ
các hình thức này được đánh giá cao là do Hiệu trưởng đề xuất với báo cáo
viên khi bồi dưỡng do phù hợp với đặc điểm tình hình GV nhà trường, GV
53
lên lớp cả tuần do đó cần thực hiện hình thức bồi dưỡng không thường
xuyên, bên cạnh đó áp dụng bồi dưỡng tập trung vừa để giao lưu học hỏi,
vừa được giải đáp ý kiến trực tiếp với báo cáo viên.
Các hình thức có mức độ sử dụng phù hợp mức trung bình đó là hình
thức 2,3,5 (với = 2,20; = 2,25; = 2,01 điểm); trong đó hình thức 2 có
40% đánh giá ở mức rất phù hợp; hình thức 3 có 45,16% ý kiến đánh giá rất
phù hợp; hình thức 5 có 30,32% ý kiến đánh giá là rất phù hợp. Qua tìm hiểu
chúng tôi được biết nguyên nhân của tình trạng này là do đặc thù của hoạt động
TVTLHĐ cần được triển khai nhiều lớp GV đa dạng về tuổi, thâm niên, kinh
nghiệm nên áp dụng gián tiếp khó tiếp thu hơn, ngoài ra mỗi tổ chuyên môn
đều gánh vác các công việc trong cả tuần rất bận rộn làm cho quá trình bồi
dưỡng thường xuyên ảnh hưởng đến công việc khác.
Để tìm hiểu ý kiến của HS về hiệu quả của hoạt động TVTLHĐ, chúng
tôi tiến hành khảo sát ý kiến của các em về một khía cạnh cụ thể: Hình thức tư
vấn kết quả thể hiện ở bảng 2.7:
Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của HS về các hình thức TVTLHĐ
của GV thực hiện tại trường THCS
Ý kiến đánh giá
Rất phù hợp
Phù hợp
STT
Nội dung
Không phù hợp
Tổng điểm
Xếp hạng
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1 Tư vấn trực tiếp
60
40,00
38
25,33
52
34,67
308
2,05
3
2 Tư vấn qua internet
38
25,33
60
40,00
52
34,67
286
1,91
5
3
63
42,00
40
26,67
47
31,33
316
2,11
1
Tư vấn qua tích hợp lồng ghép trong nội dung bài giảng
4
56
37,33
50
33,33
44
29,34
312
2,08
2
Tư vấn thông qua tổ chức buổi nói chuyện chuyên đề
5
53
35,33
45
30,00
52
34,67
301
2,01
4
kênh lập Thiết thông tin và cung cấp tài liệu
2,03
54
Nhận xét bảng 2.7:
Bảng 2.7 cho thấy: HS cho biết GV áp dụng phổ biến hơn là hình thức
“Tư vấn qua tích hợp lồng ghép trong nội dung bài giảng” đạt 2,11 điểm (Qua
các môn học như Giáo dục công dân, toán, văn, tiếng anh,…GV bộ môn cũng
lồng ghép các nội dung TVTLHĐ cho HS) và hình thức “Tư vấn thông qua tổ
chức buổi nói chuyện chuyên đề” đạt 2,08 điểm, vào các buổi sinh hoạt lớp
hoặc chuyên đề do GV các tổ chuyên môn xây dựng sẽ tư vấn cho HS về
TVTLHĐ. Các hình thức ít áp dụng như là: Thiết lập kênh thông tin và cung
cấp tài liệu ( = 2,01 điểm), tư vấn trực tiếp ( = 2,01 điểm), tư vấn qua
internet ( = 1,91 điểm). Tuy nhiên, tất cả các hình thức đều có mức độ áp
dụng ở mức trung bình.
Khi phỏng vấn HS cho biết “Chúng em thích được GV tư vấn trực tiếp vi
chúng em dễ nói, nhiều điều khó diễn tả tâm lý nên cần cô giáo động viên ngay,
giúp chúng em giải tỏa được tinh thần và định hướng các hành vi nhằm tránh
tiêu cực” (Phỏng vấn Em Hoàng Mạnh C, trường THCS Ka Long). Trong quá
trình trao đổi, phỏng vấn, thầy Trần Tiến H - Trường THCS Bình Ngọc cho
biết: “Do trình độ văn hóa, dân trí của địa phương còn có những hạn chế, nhiều
bậc phụ huynh còn chưa hiểu, chưa quan tâm đến tư vấn học đường cho con em
mình, thậm chí nhiều bậc phụ huynh bỏ mặc hoặc giao phó hoàn toàn cho nhà
trường trong công tác tư vấn tâm lý cho học sinh. Do đó, hình thức tư vấn riêng
cho từng cá nhân học sinh cũng gặp những khó khăn và trở ngại. Việc sử dụng hệ
thống cổng thông tin, mạng internet hay các website của nhà trường còn rất hạn
chế, thêm vào đó là kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin không chỉ ở học sinh mà
cả đối với một bộ phận cán bộ tư vấn tâm lý cũng còn nhiều yếu kém. Do vậy,
chưa phát huy được vai trò hình thức vận dụng công nghệ thông tin vào công tác
tư vấn học đường”.
Như vậy, hiện nay các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái
55
nói chung sử dụng một số hình thức trong bồi dưỡng TVTLHĐ cho GV còn
chưa phù hợp, để tìm hiểu lý do chúng tôi phỏng vấn GV (Cô - Nguyễn Thị T -
trường THCS Hải Xuân, cho biết “Tính chất học tập trung thời gian chủ yếu là
ngắn hạn, nội dung bồi dưỡng dài nên chúng tôi khó đề xuất hình thức, bên
cạnh đó hình thức tự nghiên cứu qua tài liệu trên internet bị hạn chế cho GV có
tuổi cao, sử dụng công nghệ thông tin chậm, GV trẻ ít kinh nghiệm học trực
tuyến chưa thể hiểu sâu sắc vấn đề”. Trong công tác tư vấn tâm lý học đường
cho HS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái đã thực hiện
nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên mức độ thực hiện các hình thức này chỉ
nằm ở mức trung bình. Chủ yếu các hình thức thực hiện thường xuyên đều
hướng tới nhóm HS, lớp học. Các hình thức tư vấn cá nhân, gián tiếp qua điện
thoại, qua mạng internet còn chưa được phát huy nhiều. Trong đó, việc liên kết
với các trung tâm tư vấn, với gia đình để triển khai tư vấn cho học sinh còn rất
hạn hẹp. Sự hạn chế về hình thức tư vấn tâm lý học đường như trên sẽ ảnh
hưởng đến sự linh hoạt để triển khai các nội dung tư vấn, hạn chế hiệu quả
công tác tư vấn tâm lý học đường cho HS, thậm chí dẫn đến sự nhàm chán, đơn
điệu và giảm sức cuốn hút HS vào hoạt động tư vấn tâm lý. Do đó, trong quá
trình bồi dưỡng cần giúp giáo viên lựa chọn hình thức tư vấn sao cho phù hợp.
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Để khảo sát về thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh,
56
chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi số 5 (phụ lục 1), kết quả ở bảng 2.8:
Bảng 2.8. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Ý kiến đánh giá
Thường xuyên
Đôi khi Không bao giờ
STT
Nội dung
Tổng điểm
Xếp hạng
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
103
66,45
23
14,84
29
18,71
384
2,48
2
1
62
40,00
54
34,84
39
25,16
333
2,15
7
2
75
48,39
62
40,00
18
11,61
367
2,37
3
3
78
50,32
47
30,32
30
19,35
358
2,31
5
4
110
70,97
16
10,32
29
18,71
391
2,52
1
5
75
48,39
54
34,84
26
16,77
359
2,32
4
năng
6
7
70
45,16
54
34,84
31
20,00
349
2,25
6
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS dựa trên các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, đặc biệt theo quy định chuẩn giáo viên THCS Khảo sát và đánh giá năng lực TVTLHĐ của giáo viên THCS Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS Dự kiến phương án chuẩn bị CSVC, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực tài chính phục vụ nguồn lực bồi dưỡng Dự kiến phương án mời chuyên gia hoặc lựa chọn báo cáo viên thực hiện bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV Dự thảo kế hoạch hoạt động bồi lực dưỡng TVTLHĐ cho GV Dự kiến phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV
2,34
Nhận xét bảng 2.8:
Bảng 2.8 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực hiện
công tác lập kế hoạch của hiệu trưởng về bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý
57
học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh đạt mức trung bình ( = 2,34). Tuy nhiên mức điểm đánh giá
khác nhau trong bảng ở các nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:
Các nội dung lập kế hoạch ở mức cao đó là: 1,3,5 (với điểm trung bình lần
lượt là: = 2,48; = 2,37; = 2,52); trong đó nội dung 1 có 66,45% đánh giá
ở mức thường xuyên; nội dung 3 có 48,39% ý kiến đánh giá thường xuyên;
nội dung 5 có 70,97% ý kiến đánh giá là thường xuyên. Sở dĩ những nội
dung này được đánh giá ở mức độ cao là bởi vì khi tìm hiểu về điều này
chúng tôi được biết: Để công tác động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh trước đó Hiệu trưởng các trường cần xác định các phương án về báo cáo
viên thực hiện bồi dưỡng, bám sát vào các văn bản chủ trương của Bộ GD&ĐT,
Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh, Phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái chỉ đạo và từ
đó đôn đốc tại đơn vị mình; bên cạnh đó, Hiệu trưởng xác định rõ các mục tiêu,
phương pháp,… khi thực hiện phỏng vấn sâu Cô Hoàng Thị H, giáo viên - trường
THCS Vạn Ninh cho biết: “Hiệu trưởng nhà trường nỗ lực chuẩn bị các phương
án hoạt động bồi dưỡng, tuyên truyền cho GV trong trường biết các chủ trương
cấp trên, điều đó khẳng định các cấp quản lý và các nhà trường rất quan tâm tới
việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên để nâng cao năng lực
chuyên môn.
Các nội dung lập kế hoạch ở mức trung bình đó là: 2,4,6,7 (với điểm trung
bình lần lượt là: = 2,15; = 2,31; = 2,32; = 2,25); trong đó nội dung 2 chỉ
có 40% đánh giá ở mức thường xuyên; nội dung 4 có 50,32% ý kiến đánh
giá thường xuyên; nội dung 6 có 48,39% ý kiến đánh giá là thường xuyên,
nội dung 7 có 45,16% ý kiến đánh giá thường xuyên. Sở dĩ những nội dung
này được đánh giá ở mức độ trung bình, khi tìm hiểu về điều này chúng tôi
được biết: Các trường đều có kế hoạch phối hợp và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
58
tư vấn học đường. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào văn bản chỉ đạo của ngành, địa
phương, phải dự kiến được nguồn tài chính phục vụ cho việc triển khai thực
hiện, trong khi nguồn kinh phí của các cơ sở còn khó khăn, nguồn cấp từ huyện
và tỉnh còn chậm được triển khai thực hiện. Hơn nữa việc việc xác định phương
tiện, thiết bị còn hạn chế. Nguyên nhân do những CBQL, GV làm công tác
TVTLHĐ chủ yếu là làm kiêm nhiệm, không có những kiến thức, kỹ năng
chuyên sâu cho lĩnh vực này do đó mà việc chuẩn bị phương tiện sao cho phù
hợp còn chưa đảm bảo.
Qua kết quả đánh giá, nhìn chung, Hiệu trưởng các trường THCS thành phố
Móng Cái đã thực hiện lập kế hoạch khá tốt. Điểm đánh giá chung có thể khẳng
định việc thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV
THCS theo các chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường THCS thành phố Móng Cái đã được triển
khai thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ đến đội ngũ giáo viên THCS. Việc
đánh giá nhận xét các nội dung trên của CBQL và GV là đáng tin cậy. Tìm hiểu
nguyên nhân vấn đề trên, phỏng vấn sâu Hiệu trưởng trường THCS Bình Ngọc
cho rằng:“Từ sự hạn chế về kiến thức, kỹ năng trong công tác tư vấn tâm lý học
đường, dẫn đến công tác quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường cũng bị
chi phối và ảnh hưởng. Trong đó tầm nhìn và tư duy quản lý trong quản lý xây
dựng kế hoạch hoạt động này còn những yếu kém nhất định. Hơn nữa sự phối
hợp, học tập kinh nghiệm và bồi dưỡng còn chậm được triển khai”. Qua tìm
hiểu thực tiễn bằng phương pháp quan sát đồng thời phỏng vấn trực tiếp
CBQL, GV tôi nhận thấy các trường THCS đều có kế hoạch phối hợp và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ tư vấn học đường. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào văn bản
chỉ đạo của ngành, địa phương, phải dự kiến được nguồn tài chính phục vụ cho
việc triển khai thực hiện, trong khi nguồn kinh phí của các cơ sở còn khó khăn,
nguồn cấp từ huyện và tỉnh còn chậm được triển khai thực hiện. Hơn nữa việc
lựa chọn đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng tư vấn học đường cũng gặp
59
những khó khăn do thừa và thiếu cục bộ đội ngũ GV, do đó bài toán lựa chọn
GV tham gia trực tiếp hoạt động tư vấn tâm lý học đường cũng là vấn đề rất
khó khăn và phức tạp đối với các trường.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Để khảo sát về thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi số 6 (phụ lục 1), kết quả bảng 2.9 như sau: Bảng 2.9. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Ý kiến đánh giá
Đôi khi
STT
Nội dung
Thường xuyên
Không bao giờ
Tổng điểm
Xếp hạng
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1
80
51,61
39
25,16
36
23,23
354
2,28
5
2
85
54,84
39
25,16
31
20,00
364
2,35
3
năng
3
74
47,74
54
34,84
27
17,42
357
2,30
4
4
78
50,32
57
36,77
20
12,90
368
2,37
2
trình
5
67
43,23
62
40,00
26
16,77
351
2,26
6
6
90
58,06
39
25,16
26
16,77
374
2,41
1
Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng lực TVTLHĐ Xây dựng và vận hành chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ Phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ Phối hợp các lực lượng trong quá triển khai bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
2,33
60
Nhận xét bảng 2.9: Bảng 2.9 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực hiện tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh của Hiệu trưởng đạt
mức trung bình ( = 2,33). Tuy nhiên mức điểm đánh giá khác nhau trong bảng ở các nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:
Các nội dung được đánh giá ở mức cao gồm nội dung 2,4,6 (với: = 2,35;
= 2,37;
= 2,41); trong đó nội dung 2 có 54,84% đánh giá ở mức thường xuyên; nội dung 4 có 50,32% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội dung 6 có 58,06% ý kiến đánh giá là thường xuyên. Sở dĩ những nội dung này được đánh giá ở mức độ cao là bởi vì khi tìm hiểu về điều này chúng tôi được biết: Hiện nay trong nhà trường Hiệu trưởng đã tổ chức thành lập Ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên; Công tác huy động, phối hợp của các tổ chức, các lực lượng đối với hoạt động bồi dưỡng được quan tâm.
Nội dung được đánh giá ở mức trung bình gồm nội dung số 1,3,5 (với =
= 2,30;
= 2,26); trong đó nội dung 1 có 51,61% đánh giá ở mức thường 2,28; xuyên; nội dung 3 có 47,74% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội dung 5 có 43,23% ý kiến đánh giá là thường xuyên. Sở dĩ nội dung này được đánh giá ở mức độ trung bình là bởi vì khi tìm hiểu về điều này chúng tôi được biết: Trong quá trình tổ chức Hiệu trưởng gặp khó khăn trong quá trình phối hợp các lực lượng bên trong (GV bộ môn, nhân viên nhà trường, CBQL,…) với lực lượng bên ngoài (cơ sở y tế, trung tâm tư vấn sức khỏe tuổi vị thành niên, cha mẹ phụ huynh HS,…). Khi phỏng vấn sâu CBQL một số trường có cùng quan điểm, đồng ý kiến với các trường trên Thầy Trần Tiến H - Hiệu trưởng trường THCS Bình Ngọc, cho biết: “Hiện nay nhà trường chỉ thông báo họp phụ huynh họp vào các kỳ học, việc phối hợp chưa đưa vào văn bản cụ thể; bên cạnh đó, huy động các lực lượng bên ngoài mang tính chất phối hợp hình thức, chưa thường xuyên do kinh phí nhà trường eo hẹp”. Đối với GV khi thực hiện phỏng vấn chúng tôi được biết “Công tác tổ chức triển khai còn hạn chế về năng lực CBQL, kỹ năng tổ chức của cán bộ GV làm công tác tư vấn, sự phối hợp các lực lượng trong tổ chức và thực hiện nhiều khi còn chưa chặt chẽ, văn bản chỉ đạo của ngành và địa phương đôi khi còn chậm và chưa cụ thể để quản lý tổ chức và thực hiện kịp thời nên hiệu quả chưa thật sự cao” (Dẫn lời của cô giáo Trần Minh N - Trường THCS Vạn Ninh)
61
Như vậy, công tác tổ chức đã thực hiện bồi dưỡng cho GV trường THCS thành phố Móng Cái ở mức cao, tuy nhiên vẫn còn nội dung đánh giá với ý
kiến không bao giờ. Thời gian tới Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Để khảo sát về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi số 7 (phụ lục 1). Kết quả tại bảng 2.10 như sau:
Bảng 2.10. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Ý kiến đánh giá
Đôi khi
STT
Nội dung
Thường xuyên
Không bao giờ
Tổng điểm
Xếp hạng
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1
62
40,00
62 40,00 31 20,00 341 2,20
5
2
78
50,32
70 45,16
7
4,52 381 2,46
3
3
93
60,00
54 34,84
8
5,16 395 2,55
1
4
62
40,00
31 20,00 62 40,00 310 2,00
7
5
78
50,32
62 40,00 15
9,68 373 2,41
4
6
93
60,00
47 30,32 15
9,68 388 2,50
2
7
62
40,00
54 34,84 39 25,16 333 2,15
6
Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV Chỉ đạo triển khai nội dung chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch Chỉ đạo lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo tăng cường các điều kiện hỗ trợ thực hiện chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp liên ngành, sự tham gia của các lực lượng trong quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng Chỉ đạo thực hiện chế độ chính sách Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong và sau khi bồi dưỡng
2,32
62
Nhận xét bảng 2.10:
Bảng 2.10 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc chỉ đạo
của Hiệu trưởng về bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đạt mức
đánh giá trung bình ( = 2,32). Tuy nhiên mức điểm đánh giá khác nhau
trong bảng ở các nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:
Các nội dung đạt mức thực hiện cao gồm các nội dung số 2,3,5,6 (với
= 2,46; = 2,55; = 2,41; = 2,50); trong đó nội dung 2 có 50,32% đánh giá
ở mức thường xuyên; nội dung 3 có 60% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội
dung 5 có 50,32% ý kiến đánh giá là thường xuyên và nội dung 6 có 60% ý
kiến đánh giá là thường xuyên. Qua trao đổi và tìm hiểu chúng tôi được biết:
sở dĩ có kết quả đánh giá cao như vậy là do Hiệu trưởng kịp thời chỉ đạo hoạt
động bồi dưỡng phù hợp giữa điều kiện thực tiễn nhu cầu bồi dưỡng GV của
nhà trường với các chương trình bồi dưỡng TVTLHĐ của Bộ, Sở, Phòng
GD&ĐT. Bên cạnh đó, qua quan sát trao đổi với một số GV, chúng tôi được
biết đa số các thầy cô cho biết đã được Hiệu trưởng hướng dẫn cũng như chỉ
đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Cụ thể khi thực hiện phỏng vấn
cô giáo Nguyễn Hoa H - trường THCS Bình Ngọc chúng tôi được biết thêm
“GV luôn được hiệu trưởng chỉ đạo sát sao việc sử dụng các hình thức bồi
dưỡng sao cho phù hợp năng lực GV, lứa tuổi HS, GV được biết thông tin qua
các văn bản chính thống nên đã hiểu được các hoạt động chỉ đạo”.
Các nội dung đạt mức thực hiện thấp bao gồm nội dung số 1,4,7 (với =
2,20; = 2,00; = 2,15); trong đó nội dung 1 có 40% đánh giá ở mức thường
xuyên; nội dung 4 có 40% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội dung 7 có 40%
ý kiến đánh giá là thường xuyên. Tìm hiểu nguyên nhân về vấn đề này, chúng
63
tôi đã trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn với một số giáo viên và CBQL ở các
trường và được biết: Sở dĩ có kết quả đánh giá trung bình vậy là do Hiệu trưởng
chỉ đạo xây dựng chương trình chung chung, việc kiểm tra, đánh giá chưa chỉ
đạo sát sao phân công nhiệm vụ cho từng CBQL được ủy quyền, GV cốt cán;
các điều kiện về phòng học, phòng thực hành, phòng máy còn chưa đảm bảo
nên mức độ đạt mức thấp. Khi phỏng vấn GV Trần Minh L - trường THCS Hòa
Lạc chúng tôi biết thêm “Chúng tôi rất muốn nhà trường đảm bảo quy mô hoạt
động bồi dưỡng TVTLHĐ, đặc biệt cơ sở vật chất hạn chế quá, phòng học chia
nhỏ thảo luận nhóm gặp khó khăn, hình thức bồi dưỡng từ xa hạn chế do phòng
máy tính ít, không đảm bảo”. Trong quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường
cho HS, Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Móng Cái mới bước đầu phát
huy được vai trò chỉ đạo của mình trong hoạt động. Tuy nhiên, vai trò chỉ đạo
chưa được thể hiện một cách toàn diện, vẫn còn những hạn chế cả về mức độ
và hiệu quả thực hiện. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức, triển khai, điều
hành hoạt động tư vấn tâm lý học đường trong việc thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ, huy động và kết hợp các nguồn lực, duy trì các nguồn lực, đôn đốc,
kiểm tra đối với hoạt động tư vấn tâm lý học đường.
Như vậy, công tác chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư
vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh đã được Hiệu trưởng quan tâm chỉ đạo, tuy nhiên, hoạt động
này chưa tốt ở một số khâu, công tác chỉ đạo có lúc chưa đồng bộ, sự phối hợp
giữa các bộ phận đôi khi chưa linh hoạt.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh
Để khảo sát về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng
lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi số 7 (phụ lục 1).
64
Kết quả đánh giá ở bảng 2.11:
Bảng 2.11. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Ý kiến đánh giá
Đôi khi
Tổng
Xếp
Thường xuyên
Không bao giờ
STT Nội dung
điểm
hạng
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
79
50,97 62
40,00 14
9,03
375
2,42 1
1
Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá rõ ràng
Lựa chọn các hình thức
78
50,32 54
34,84 23
14,84 365
2,35 3
2
kiểm tra hợp lý và dễ dàng xác định được mức độ hoàn thành so với tiêu chí
đặt ra
60
38,71 70
45,16 25
16,13 345
2,23 6
3
Thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra, đánh giá
theo tiến trình bồi dưỡng
Theo dõi, giám sát hoạt
76
49,03 47
30,32 32
20,65 354
2,28 4
4
động TVTLHĐ để thu thập thông tin và minh chứng
Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung
90
58,06 39
25,16 26
16,77 374
2,41 2
5
bồi dưỡng theo hướng tích cực và phù hợp tình
hình thực tiễn
Tổng kết, rút kinh nghiệm
6
68
43,87 62
40,00 25
16,13 353
2,28 5
từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động TVTLHĐ
một cách có hiệu quả
2,33
Nhận xét bảng 2.11:
Bảng 2.11 cho thấy: Theo đánh giá các khách thể điều tra, việc thực
hiện kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng về bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý
65
học đường cho giáo viên ở các trường THCS TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
đạt mức trung bình ( = 2,33). Tuy nhiên mức điểm đánh giá khác nhau
trong bảng ở các nội dung khác nhau là khác nhau. Cụ thể:
Các nội dung đạt mức thực hiện cao gồm các nội dung số 1,2,5 (với =
2,42; = 2,35; = 2,41); trong đó nội dung 1 có 50,97% đánh giá ở mức
thường xuyên; nội dung 2 có 50,32% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội
dung 5 có 58,06% ý kiến đánh giá là thường xuyên Tìm hiểu về vấn đề này
chúng tôi được biết, sở dĩ có kết quả đánh giá cao như vậy là do Hiệu trưởng đã
xây dựng các tiêu chí đánh giá, kiểm tra từ đầu năm học rất rõ ràng, logic; bên
cạnh đó kết quả bồi dưỡng là căn cứ để Hiệu trưởng điều chỉnh nội dung bồi
dưỡng TVTLHĐ sao cho phù hợp; các hình thức kiểm tra kết hợp cả định kỳ và
đột xuất nên kiểm soát được công tác bồi dưỡng cho GV.
Các nội dung đạt mức thực hiện trung bình gồm các nội dung số 3,4,6
(với = 2,25; = 2,28; = 2,23); trong đó nội dung 3 có 38,71% đánh giá ở
mức thường xuyên; nội dung 4 có 49,03% ý kiến đánh giá thường xuyên; nội
dung 6 có 43,87% ý kiến đánh giá là thường xuyên Qua tìm hiểu nguyên nhân
của vấn đề trên chúng tôi được biết: sở dĩ kết quả các khâu này thực hiện mức độ
trung bình là do hàng năm công việc của Hiệu trưởng cuối năm học nhiều, Hiệu
trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn báo cáo hoạt động bồi dưỡng của GV mà không
trực tiếp đánh giá từng cá nhân trong các cuộc họp, do đó mà chưa thực hiện tốt
việc đánh giá nhằm rút kinh nghiệm cho các đợt bồi dưỡng tiếp theo. Khi phỏng
vấn GV Nguyễn Thị L - Trường THCS Ka Long, chúng tôi được biết thêm “GV
được kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng thông qua Tổ trưởng chuyên môn,
chúng tôi làm các báo cáo kết quả, nộp các minh chứng về hoạt động bồi dưỡng,
bên cạnh đó, việc họp chung có chỉ đạo của Hiệu trưởng để rút kinh nghiệm
chưa được thực hiện thường xuyên do cuối năm cả GV và nhà trường còn có
hoạt động thi kiểm tra học kỳ và tổng kết năm học, khó bố trí thời gian”.
Như vậy, cần phải có các biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả việc bồi
dưỡng cho GV một cách phù hợp, thiết thực, đảm bảo tính khả thi thì việc bồi
66
dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV mới đạt hiệu quả cao.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Để khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư
vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi số 8 (phụ lục 1).
Kết quả thể hiện bảng 2.12 như sau:
Bảng 2.12. Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh
Ý kiến đánh giá
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
STT
Nội dung
Tổng điểm
Xếp hạng
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
70
45,16
62
40,00
23
14,84 357 2,30
6
1
116 74,84
39
25,16
0
0,00 426 2,75
2
2
93
60,00
54
34,84
8
5,16 395 2,55
5
3
109 70,32
46
29,68
0
0,00 419 2,70
3
4
132 85,16
23
14,84
0
0,00 442 2,85
1
5
4
6
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Phẩm chất, năng lực của GV tác thực hiện công TVTLHĐ Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy phục vụ hoạt động bồi dưỡng Chế độ, chính sách đối với giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS Năng lực quản lý của Hiệu trưởng Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ
110 70,97 39 25,16 6 3,87 414 2,67
Nhận xét bảng 2.9:
Bảng 2.9 cho thấy: Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
ở các trường THCS cụ thể:
Các yếu tố ở mức độ rất ảnh hưởng là yếu tố số 2,3,4,5,6 (với = 2,75;
67
với = 2,55; = 2,70; = 2,85; = 2,67); trong đó nội dung 2 có 74,84%
đánh giá ở mức rất ảnh hưởng; nội dung 3 có 48,39% ý kiến đánh giá rất ảnh
hưởng; nội dung 4 có 70,97% ý kiến đánh giá là rất ảnh hưởng; nội dung 5
có 66,45% đánh giá ở mức rất ảnh hưởng; nội dung 6 có 48,39% ý kiến đánh
giá rất ảnh hưởng. Qua trò chuyện, trao đổi với một số giáo viên, chúng tôi
được biết: sở dĩ các kết quả này đều đánh giá mức rất ảnh hưởng là do CBQL
và GV đều rất đề cao các yếu tố chủ quan, yếu tố “con người”. Bởi lẽ khi có
nhận thức đúng cộng thêm năng lực quản lí tốt, trình độ chuyên môn và năng
lực của GV đáp ứng được yêu cầu thì sẽ tác động đến các yếu tố còn lại tác
động đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng. Khi thực hiện phỏng vấn cô giáo
Nguyễn Thị H - trường THCS Hải Xuân, cho biết “GV cần Hiệu trưởng có đầy
đủ nhận thức về quản lý bồ dưỡng GV nói chung và bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ nói riêng, vì vậy, khi đưa ra các quyết định quản lý nói chung, hoạt
động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ nói riêng, nhà quản lý đặc biệt chú trọng
vấn đề nhu cầu được bồi dưỡng của giáo viên”
Yếu tố có ảnh hưởng đó là yếu tố số 1 (với = 2,30), trong đó chỉ có
45,16% ý kiến đánh giá là rất ảnh hưởng; 40% ý kiến đánh giá là ảnh hưởng và
14,84% ý kiến đánh giá là không ảnh hưởng. Tthành phố Móng Cái là một
trong bốn thành phố của tỉnh Quảng Ninh có điều kiện kinh tế xã xã hội địa bàn
khá ổn định nên việc đầu tư cho giáo dục không phải là điều quá khó khăn, nhất
là trong công tác bồi dưỡng, nhu cầu kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng
TVTLHĐ luôn cần huy động. Để đánh giá chất lượng hoạt động bồi dưỡng thì
yếu tố này giữ vị trí ảnh hưởng tích cực.
2.5. Đánh giá chung về quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên
ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.4.1. Ưu điểm
* Về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- CBQL và GV các trường đã có nhận thức về tầm quan trọng và đề cao
vai trò của hoạt động TVTLHĐ trong nhà trường. Có sự chỉ đạo của Ban Chi
ủy, Ban Giám hiệu về việc chủ động xây dựng các kế hoạch giáo dục có lồng
68
ghép nội dung TVTLHĐ.
- Hiệu trưởng các trường đã tích cực triển khai các nội dung bồi dưỡng
năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS;
- Đã đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tư vấn tâm lý học đường
cho học sinh, tạo ra những điều kiện thuận lợi để HS được tham gia và được tư
vấn một cách thường xuyên và liên tục.
- Bước đầu xây dựng được đội ngũ tư vấn viên dựa trên năng lực thực
tiễn và sự tâm huyết với công tác, thành lập được phòng tư vấn tâm lý học
đường cho công tác tư vấn tâm lý học đường tại các trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
* Về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- Công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng đã được triển khai ở cả bốn bước
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá các trường đã tiến hành
quản lí.
- Trong quá trình chỉ đạo và quản lý công tác tư vấn tâm lý học đường
cho HS các trường THCS thành phố Móng Cái đã xác định đây là nhiệm vụ
quan trọng và là một định hướng lớn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông những
năm tiếp theo. Vì thế đã huy động được đông đảo sự tham gia của CBQL,
GV và các cấp chính quyền địa phương tham gia phối hợp thực hiện.
- Ngay từ đầu các năm học, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của các cấp quản lí và tình hình giáo dục thực tiễn, nhà trường đã chủ động
xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo triển khai nhiệm vụ giáo dục chung
trong đó có nhiệm vụ TVTLHĐ cụ thể, kịp thời và hiệu quả, như: Kế hoạch
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học; Chiến lược phát triển giáo dục theo giai
đoạn; Thành lập Ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ các thành viên; Nghị
quyết của tổ chức Đảng và Hội nghị cán bộ công chức, viên chức đầu năm;
Kế hoạch thực hiện theo từng chủ điểm, đợt thi đua; Bộ tiêu chuẩn và tiêu chí
xếp loại đạo đức và tiêu chí thi đua - khen thưởng đối với cán bộ quản lí, đảng
69
viên, GV, NV và HS.
- Việc kiểm tra, đánh gia hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV
được thực hiện khá thường xuyên. Hoạt động kiểm tra có tác động tích cực đến
GV, giúp GV tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao năng lực TVTLHĐ.
2.4.2. Hạn chế
* Về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- Một bộ phận CBQL và GV nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của công
tác TVTLHĐ dục trong nhà trường cho nên chưa chủ động đăng ký bồi dưỡng
năng lực TVTLHĐ cho bản thân;
- Việc lập kế hoạch hoạt động tư vấn chủ yếu là lồng ghép với các kế
hoạch giáo dục khác, vẫn có nội dung xây dựng chưa phù hợp với thực tiễn.
- Một sô nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV chưa phù hợp, chưa đống nhất, đội ngũ cốt cán triển khai
công tác TVTLHĐ cho giáo viên vừa thiếu vừa yếu đặc biệt trong lĩnh vực
“Bồi dưỡng năng lực tư vấn về tâm lí, tình cảm, sức khỏe giới tính”. Vì vậy
hoạt động TVTLHĐ cho HS bước đầu giải quyết các vấn đề trước mắt, việc
thực hiện chưa có chiều sâu, thiếu tầm vĩ mô.
* Về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- Công tác lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ còn hạn
chế, tầm nhìn và tư duy quản lý trong quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động này
còn những yếu kém nhất định.
- Công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ triển khai
còn hạn chế về năng lực CBQL, kỹ năng tổ chức của cán bộ GV làm công tác
tư vấn, sự phối hợp các lực lượng trong tổ chức và thực hiện nhiều khi còn
chưa chặt chẽ, văn bản chỉ đạo của ngành và địa phương đôi khi còn chậm;
- Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ đôi khi còn
lúng túng, phối hợp chưa linh hoạt, các bộ phận hoạt động chưa đồng bộ. Do
vậy chưa phát huy hết sức mạnh của tập thể nhà trường, liên trường trong việc
70
thực hiện bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.
- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
chưa thường xuyên theo tiến trình bồi dưỡng; Theo dõi, giám sát hoạt động
TVTLHĐ để thu thập thông tin và minh chứng chưa thực hiện đều; việc tổng
kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động TVTLHĐ
chưa hiệu quả.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Về phía Hiệu trưởng: Hiệu trưởng là người thực hiện các chức năng
quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá. Tuy nhiên,
công tác kiểm soát, giám sát, kiểm tra của Hiệu trưởng về đánh giá hoạt động
quản lý công tác tư vấn tâm lý học đường tại các trường THCS đôi khi còn
buông lỏng và chưa chặt chẽ nên chất lượng chưa đảm bảo. Khâu kiểm tra,
đôn đốc công tác tư vấn học đường đôi khi còn hình thức.
- Về phía giáo viên: Ở một bộ phận giáo viên, tính tích cực chủ động
trong quá trình tham gia bồi dưỡng chưa cao; một số giáo viên chưa thấy hết
được tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.
- Trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy còn chưa đồng bộ, cơ sở
vật chất chưa đạt chuẩn,sách tham khảo ít về về số lượng, chưa phong phú ề
71
chủng loại.
Tiểu kết chương 2
Có thể thấy rằng đa số CBQL và GV đánh giá cao về vai trò của hoạt
động TVTLHĐ đối với HS và có nhu cầu được bồi dưỡng nâng cao năng lực
TVTLHĐ cho bản thân. CBQL đề cao việc thực hiện nội dung, phương pháp và
hình thức bồi dưỡng TVTLHĐ cho GV với mục tiêu nâng cao chất lượng đội
ngũ, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện, luôn luôn tìm tòi các hình thức tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng sao cho phù hợp. Đây
là cơ sở thuận lợi để CBQL tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng đạt được mục
tiêu đề ra, là động lực giúp GV thực hiện tốt các hoạt động bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho bản thân. Song, bên cạnh đó một bộ phận CBQL và GV có nhận
thức chưa đầy đủ.
Hiệu trưởng các trường thực hiện thường xuyên công tác xây dựng kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV bước
đầu nâng cao năng lực TVTLHĐ cho đội ngũ GV. Tuy nhiên kế hoạch thực hiện
chưa bài bản; tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng có lúc chưa chủ động, chưa
linh hoạt. Các tiêu chí xây dựng phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
bồi dường còn định tính cao, chưa lượng hóa được kết quả bồi dưỡng. Do vậy
hiệu quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV chưa được như mong muốn.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho GV: Nhận thức của cán bộ quản lý về bồi dưỡng giáo viên; Phẩm chất, năng
lực của đội ngũ CBQL và GV trong bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ của GV
THCS; Phẩm chất, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng (báo cáo viên);
Chế độ, chính sách về bồi dưỡng; Nhận thức, nhu cầu và tính tích cực của GV
khi tham gia bồi dưỡng.. và các yếu tố khác, những yếu tố này thường xuyên
được tu dưỡng, rèn luyện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ. Ngược lại, nếu không trường xuyên tu dưỡng, tích
lũy kiến thức, kinh nghiệm trong giáo dục học sinh, các yếu tố này sẽ cản trở
72
hoạt động bồi dưỡng, làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình giáo dục học sinh.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích là nguyên tắc chủ đạo trong tiến trình
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các trường THCS thành phố Móng Cái
tỉnh Quảng Ninh. Tính mục đích đòi hỏi tất cả các hoạt động bồi dưỡng đều phải
được thực hiện theo mục đích của quá trình dạy học nhằm hướng đến mục đích
của GD nói chung. Vì vậy khi xây dựng biện pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho GV các trường THCS thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh cần phải xác
định đúng các mục đích bồi dưỡng về nhận thức lí luận của TVTLHĐ; về quy
trình các bước thực hiện TVTLHĐ; xác định được các yêu cầu cần đạt nhằm định
hướng cho việc bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho
GV đáp ứng yêu cầu giáo dục đối với môi trường giáo dục chuyên biệt.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, thực tiễn
Các biện pháp quản lí phải đảm bảo tính kế thừa những giải pháp truyền
thống đã có, được tổng kết từ thực tiễn quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho đội ngũ GV của các trường qua các giai đoạn. Các biện pháp
quản lí đưa ra cũng phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước, phù hợp với thực tế của ngành giáo dục, phù hợp
với hoàn cảnh, điều kiện các nguồn lực, môi trường, trên cơ sở tuân thủ những
quy chế của Bộ GD&ĐT. Các biện pháp đề xuất phải được xuất phát từ thực
tiễn, thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các trường
THCS thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh.
Trong quá trình thực hiện các biện pháp, nếu thiếu thực tiễn thì sẽ không
73
mang lại hiệu quả cao. Việc đề xuất các biện pháp phải nằm trong khuôn khổ
và điều kiện thực tế cho phép tại các nhà trường và khắc phục được mặt còn
hạn chế trong công tác bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các trường
THCS. Yêu cầu này đòi hỏi phải trên cơ sở tổng kết thực tiễn và từ thực tế công
tác BD để đề xuất các biện pháp. Sự đổi mới và linh hoạt trong tư duy phát hiện
các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các
trường THCS thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh là điều kiện vô cùng quan
trọng để có các biện pháp bồi dưỡng phù hợp. Các biện pháp bồi dưỡng phải
thể hiện và là sự cụ thể hoá mục tiêu, đường lối phát triển GD & ĐT của Đảng,
Nhà nước, của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh và phù hợp với tình hình thực tiễn
ở các nhà trường, bảo đảm đúng yêu cầu của ngành, chủ trương đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông. Có như vậy, các biện pháp bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ cho GV các trường THCS thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh
được đề xuất mới vừa đảm bảo được sự chỉ đạo theo đường lối giáo dục của
Đảng, nhà nước đồng thời mang tính cụ thể, thực tiễn giáo dục đặt ra, làm cho
các biện pháp bồi dưỡng thực sự có ý nghĩa, có hiệu quả trong công tác dạy học
và giáo dục học sinh.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Muốn đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện người QL phải nắm bắt tình hình
một cách bao quát, toàn diện, phải biết phân tích và nắm bắt đặc thù của nhà
trường mà tìm ra các khâu yếu, các vấn đề then chốt để tập trung giải quyết có
hiệu quả, từ đó có biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho GV được phù hợp. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với mục tiêu,
chương trình, điều kiện hoạt động giáo dục của nhà trường, đánh giá được về
khả năng sư phạm của GV và đánh giá được các vấn đề tồn tại ở HS mà cần có
sự tư vấn giúp đỡ của giáo viên khi thực hiện bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho GV. Các biện pháp đề xuất quản lí hoạt động bồi dưỡng TVTLHĐ cho GV
74
phải đảm bảo tính đồng bộ, tính toàn diện đối với cả GV và HS.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo tính mục tiêu, tính thực tiễn và tính hệ thống là những điều kiện
cần thiết nhưng bên cạnh đó phải có tính khả thi nếu không tất cả các biện
pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh đề xuất đều không có giá trị và ý nghĩa trong thực tế quản lí.
Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi: Biện pháp quản
lí đề xuất phải sát với thực tiễn giáo dục, quản lý giáo dục, phù hợp với hoàn
cảnh và thực tế tại các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Khi đề xuất, xây dựng các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ cho GV phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lí với
các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng,
khảo nghiệm có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện
pháp phù hợp với thực tế được thực hiện rộng rãi và tiếp tục được hoàn chỉnh
và ngày càng hoàn thiện.
Yêu cầu tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng
vào thực tiễn bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV các trường THCS thành
phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh trở thành hiện thực và có hiệu quả cao khi thực
hiện các chức năng quản lí (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra). Để đạt được điều này khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo chỉ rõ mục
đích, nội dung, cách thức tiến hành, điều kiện áp dụng các biện pháp.
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
a. Mục tiêu của biện pháp
Giúp CBQL, GV của các trường THCS thành phố Móng Cái có nhận
75
thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho
GV; giúp giáo viên nhận thức đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa của việc
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ, công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Từ đó luôn tích
cực, chủ động và không ngừng tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của mình đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
b. Nội dung của biện pháp
- Hiệu trưởng phổ biến thông tư 31/2017/BGD&ĐT ngày 18 tháng 12
năm 2017 về hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý học sinh trong trường
THPT trong toàn trường.
- Giúp GV, CB hiểu tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV và tổ chuyên môn.
- Hiểu nội dung và yêu cầu cụ thể của mục tiêu, nội dung, hình thức và
phương pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV trường THCS.
- Thống nhất yêu cầu, cách thức triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV trong toàn trường.
c. Cách thức thực hiện biện pháp
* Với Hiệu trưởng
- Hiệu trưởng tiếp nhận thông tư 31/2017/BGD&ĐT ngày 18 tháng 12
năm 2017 về hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý học sinh trong trường
THPT, thực hiện truyền tải thông tin toàn trường thông qua các cuộc họp với cấp
tổ chuyên môn, họp cán bộ GV trong toàn trường.
- Hiệu trưởng phổ biến thông tư, tổ chức các buổi bồi dưỡng cho GV
- Tuyên truyền và phát động mạnh mẽ phong trào thi đua thực hiện các
cuộc vận động"Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo"trong toàn thể ĐNGV. Từ đó, mỗi giáo viên nhận thức đầy đủ về vai trò,
nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp giáo dục. Xây dựng lòng tự hào nghề
nghiệp, tinh thần lạc quan, tạo động lực tự bồi dưỡng cho ĐNGV.
- Tuyên truyền cho đội ngũ GV về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng
76
TVTLHĐ. Đánh giá đúng vai trò của ĐNGV trong việc đảm bảo và nâng cao
chất lượng GD&ĐT của nhà trường. Giúp đội ngũ GV các trường THCS xác
định được nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược đối với nhà trường là
năng lực của đội ngũ.
- Thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập, nghiên cứu, quán
triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, các chủ trương của Đảng về phát triển GD&ĐT;
các văn bản chỉ đạo của nhà nước về việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo, đặc biệt là giáo viên THCS.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ GV nhà trường về mục tiêu, ý nghĩa của
quản lí bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
- Hiệu trưởng cần thực hiện công tác kiểm tra giám sát nhà trường bằng
cách phân công, phân quyền cho các tổ tư vấn trong nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các lực lượng trong và ngoài nhà
trường nhận thức đầy đủ về sự nghiệp GD&ĐT nói chung và GD toàn diện HS
nói riêng. Nâng cao vị thế và uy tín nhà trường và đội ngũ các thầy cô giáo
trong nhân dân. Xây dựng và phát triển mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường và
các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, kinh tế trên địa bàn.
- Nâng cao vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường,
thu hút sự ủng hộ, tham gia của cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục
khác trên địa bàn vào các hoạt động do nhà trường tổ chức.
*Với giáo viên:
- Giáo viên tiếp nhận thông tư, tự xác định nhu cầu của bản thân qua đánh
giá yếu nội dung nào để đăng ký bồi dưỡng nội dung đó;
- Giáo viên có nhiệm vụ triển khai thông tin cho các GV khác trong tổ
chuyên môn, chịu trách nhiệm tham gia, phát huy tính chủ động tích cực đọc tài
liệu, tham gia bồi dưỡng, hiện thực hóa yêu cầu nhà trường trong bồi dưỡng
năng lực TVTLHĐ.
- Tích cực tham gia các hoạt động hội thảo, tập huấn khi nhà trường triển khai;
- Chủ động tìm hiểu các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực TVTLHĐ
77
cho học sinh THCS.
- Tích cực tham gia hoạt động tuyên truyền về tầm quan trọng của hoạt
động TVTLHĐ cho học sinh đến phụ huynh và các lực lượng trong và ngoài
nhà trường. Nhằm nhận được sự ủng hộ tích cực từ vật chất đến tinh thần cho
hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên của trường sở tại.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần có sự chỉ đạo sát sao của cấp ủy, Ban Giám hiệu tới các tổ chức
đoàn thể về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV
nhà trường đối với hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ.
- Hiệu trưởng cần quan tâm lựa chọn những giáo viên cốt cán cho các
lĩnh vực tư vấn, mời chuyên gia có trình độ chuyên sâu cho các lớp tập huấn.
Có sự hưởng ứng mạnh mẽ của các đoàn thể và tất cả cán bộ, GV, nhân viên
trong trường. GV phải có ý thức tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kĩ năng, nội
dung, phương pháp tư vấn phù hợp cho từng lĩnh vực; nâng cao năng lực sư
phạm và năng lực TVTLHĐ.
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình
thực tiễn
a. Mục tiêu của biện pháp
Giúp nhà trường và giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng đảm bảo tính khả
thi, hiệu quả, phù hợp với đặc thù nhà trường, phù hợp với lứa tuổi và tập quán
các dân tộc trên địa bàn thành phố; tạo điều kiện cho việc tổ chức hoạt động bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ cho đội ngũ GV được thực hiện một cách có hiệu
quả những mục tiêu bồi dưỡng đặt ra.
b.Nội dung của biện pháp
Dựa trên những đặc thù của các trường THCS thành phố Móng Cái cũng
như đặc điểm của học sinh, căn cứ vào nhu cầu của GV để xây dựng kế hoạch
78
về bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho đội ngũ GV.
Kế hoạch bồi dưỡng cần được thể hiện rõ mục tiêu cần đạt được, các
năng lực cụ thể cần bồi dưỡng cho giáo viên thể hiện qua các nội dung bồi
dưỡng cụ thể. Mỗi nội dung bồi dưỡng hướng đến việc bồi dưỡng cho GV một
nhóm kĩ năng TVTLHĐ cụ thể.
Kế hoạch bồi dưỡng cần được xây dựng một cách khoa học, phù hợp và
thiết thực với giáo viên đáp ứng được những yêu cầu của thực tế đặt ra.
c. Cách thức thực hiện biện pháp
* Với hiệu trưởng:
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho đội ngũ GV cần
được thực hiện theo quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể.
- CBQL căn cứ vào thực tế trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên
trong trường để thành lập ban xây dựng kế hoạch, các trường cần mời các
chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng nội dung bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ, tham vấn học đường để tham gia vào cùng xây dựng kế hoạch.
- CBQL có thể thuê nhóm chuyên gia để xây dựng nội dung bồi dưỡng
cụ thể cho GV của trường. Quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV có thể được thực hiện theo các bước sau:
+ Xây dựng nội dung phân tích, đánh giá nhu cầu, tính cấp thiết của hoạt
động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.
+ Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể (đưa ra các tiêu chí để xây dựng
nội dung).
+ Thiết kế, xây dựng nội dung. Cần thiết kế nội dung bồi dưỡng theo các
chuyên đề bồi dưỡng. Trong mỗi chuyên đề thể hiện rõ thời gian thực hiện,
mục tiêu, nội dung chi tiết, phương pháp, hình thức, phần kiểm tra, đánh giá, tài
liệu tham khảo.
+ Thực thi kế hoạch cho đội ngũ GV.
+ Đánh giá nội dung, cải tiến nội dung để đạt được hiệu quả cao nhất.
79
Dựa vào quy trình chung về xây dựng bồi dưỡng, lãnh đạo nhà trường căn cứ
để xác định quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục
cho phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của nhà trường.
- Xây dựng khung kế hoạch, cần lập các kế hoạch chi tiết về các vấn đề:
+ Xác định mục tiêu hoạt động tư vấn tâm lý.
+ Xác định các nội dung tư vấn tâm lý.
+ Xác định phương pháp tư vấn tâm lý.
+ Xác định hình thức tư vấn tâm lý.
+ Xác định thời gian thực hiện tư vấn tâm lý.
+ Xác định các nguồn lực về con người và các nguồn lực vật chất dành
cho các hoạt động tư vấn tâm lý.
+ Xác định các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả tư vấn tâm lý.
* Với giáo viên:
- Chủ động tích cực xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể cho bản thân,
đăng ký với bộ môn, trường về nội dung, nguyện vọng về nhu cầu bồi dưỡng
năng lực TVTLHĐ của bản thân.
- Đề xuất chủ động các phương án mời chuyên gia có kinh nghiệm trong
lĩnh vực xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
- Tham gia xây dựng nội dung bồi dưỡng cụ thể cho GV, tổ chuyên môn
theo các nội dung kế hoạch mà hiệu trưởng đã xác định bao gồm:
+ Mô tả nhu cầu bồi dưỡng của bản thân.
+ Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể hoạt động bồi dưỡng cho bản thân.
+ Tham gia đề xuất chuyên đề, nội dung muốn tập huấn.
+ Lập tiến độ thời gian, kết quả đạt được sau bồi dưỡng.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần có sự chỉ đạo thống nhất
giữa nhà với với đội ngũ GV trong thực hiện xây dựng nội dung bồi dưỡng.
Hoạt động khảo sát đánh giá năng lực TVTLHĐ của giáo viên phải được
tiến hành khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng. GV cần được bồi
80
dưỡng về TVTLHĐ thông qua các nhóm kĩ năng (nhóm kỹ năng chung và
nhóm kỹ năng chuyên biệt) trong hoạt động tư vấn cho học sinh. Hiệu trưởng
nhà trường dựa trên kết quả khảo sát xác định đúng những kĩ năng tư vấn giáo
dục cần bồi dưỡng cho giáo viên để lập được một chương trình khoa học, phù
hợp và đảm bảo tính thiết thực, khả thi.
CBQL nhà trường phải được đào tạo về khoa học QLGD, phải có năng
lực quản lí, năng lực tham mưu, năng lực tổ chức tốt. CBQL phải nắm rõ, hiểu
sâu về tâm tư nguyện vọng, điều kiện kinh tế của đội ngũ GV trong nhà trường.
ĐNGV của nhà trường phải có tinh thần trách nhiệm cao, hết lòng quan
tâm, thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh. Phải có nhận thức đầy đủ và
đúng đắn về vai trò, trách nhiệm vẻ vang của người làm giáo dục. ĐNGV phải
có trình độ chuyên môn - nghiệp vụ vững vàng, có năng lực GD toàn diện theo
các quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
Công tác bồi dưỡng GV là nhiệm vụ hết sức quan trọng, cần được tiến
hành thường xuyên, liên tục và lâu dài. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này
đòi hỏi phải có lòng kiên trì, có đủ kinh phí, phương tiện để tổ chức các hoạt
động; có đội ngũ cốt cán giỏi và nhiệt tình, có phương pháp tổ chức tham mưu,
vận động, tuyên truyền, tư vấn tốt.
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
a. Mục tiêu của biện pháp
Góp phần nâng cao kết quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho GV; phát huy vai trò tự bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ của đội ngũ GV,
nhằm biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng; phát huy được tính
tích cực, chủ động của GV khi tham gia quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng;
nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ, nâng cao chất lượng giáo dục.
b. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng các trường cần chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn căn cứ vào
kết quả kiểm tra, đánh giá nội dung bồi dưỡng năm học trước, chủ trì tổ chức
81
tiến hành đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo phù hợp
với thực tế, theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng, như
vậy công tác bồi dưỡng sẽ đạt hiệu quả và tránh được những hạn chế theo kiểu
lối mòn của các đợt bồi dưỡng đã được thực hiện.
Công tác chỉ đạo phải chặt chẽ, sát sao ngay từ khâu xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng theo đúng yêu cầu đặt ra cho bộ phận tổ chức, bồi dưỡng phải đổi
mới từ nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu thực tế và mong muốn của
CBQL, GV.
Nội dung bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ phải được đổi mới để phù hợp
với những đặc điểm mới trong sự phát triển tâm lí, nhân cách của học sinh lứa
tuổi THCS, trong hoạt động học tập, hoạt động giao lưu xã hội của học sinh
trong sự vận động của xã hội hiện nay. Việc biên soạn, điều chỉnh lại nội dung
là khâu rất quan trọng, cần phải được tiến hành theo các bước để đảm bảo được
tính khoa học, thiết thực.
Khi nội dung bồi dưỡng thay đổi để phù hợp theo tình hình mới, đòi hỏi
mỗi GV phải có phương pháp bồi dưỡng phù hợp, đổi mới phương pháp bồi
dưỡng tập trung theo hướng phát huy vai trò của học viên. Việc tổ chức quá
trình bồi dưỡng phải chuyển đổi từ chỗ coi trọng và nhấn mạnh quá trình truyền
đạt nội dung một chiều cho học viên sang coi trọng việc tổ chức quá trình tiếp
nhận kiến thức bồi dưỡng của học viên.
c. Cách thức thực hiện biện pháp
* Với Hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ theo hướng tổ chức
sinh hoạt chuyên đề cho GV theo từng trường hoặc cụm trường.
- Hiệu trưởng Tổ chức tham quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm với
các đơn vị khác, tổ chức tham quan tại các trường có mô hình TVTLHĐ hoạt
động hiệu quả, tổ chức cho GV tham quan, học hỏi kinh nghiệm các chương
trình, mô hình hoạt động thực tế tại các trường THCS có hoạt động TVTLHĐ
82
đạt hiệu quả cao để GV tham khảo, tự rút ra kinh nghiệm, từ đó có thể học hỏi
để áp dụng vào hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh tại trường học mà thầy
cô đang công tác.
- Hiệu trưởng cần tăng cường sự giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm,
kiến thức, kĩ năng, từ đó làm sâu kiến thức, học hỏi rèn luyện kĩ năng, hình
thức tổ chức hoạt động. Nhằm tạo môi trường trải nghiệm để GV được tập
luyện các kĩ năng tư vấn giáo dục một cách thường xuyên, liên tục.
- Hiệu trưởng tổ chức lớp bồi dưỡng cho GV, thường xuyên khuyến
khích, động viên giáo viên tự nguyện đăng kí tham gia các khóa đào tạo, tập
huấn do các ban ngành, đơn vị chuyên môn tổ chức, tự nghiên cứu tài liệu,
tham khảo sách báo, các tài liệu tham khảo khác nhau để từ đó nâng cao sự
hiểu biết về các kĩ năng tư vấn cũng như phát triển được năng lực TVTLHĐ
cho bản thân.
- Hiệu trưởng tổ chức các cuộc thi cho giáo viên với chủ đề liên quan đến
hoạt động TVTLHĐ ở trường THCS, thông qua các cuộc thi giúp GV được thể
hiện kiến thức, kinh nghiệm, rèn luyện các kĩ năng hoạt động, đồng thời giúp
cho lãnh đạo nhà trường đánh giá được năng lực của giáo viên, đánh giá được
kết quả của các hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ được thể hiện trên
thực tế.
- Thông báo công khai cho HS, phụ huynh HS và các tổ chức giáo dục
tại địa phương về kế hoạch hoạt động TVTLHĐ.
- Triển khai đồng thời nhiều hình thức bồi dưỡng phù hợp từng trường và
đối tượng giáo viên: Tập trung, ngắn hạn, từ xa, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng
thường xuyên, sinh hoạt chuyên môn, trải nghiệm, học tập chia sẻ kinh nghiệm;
- Xây dựng môi trường thúc đẩy giáo viên tự học, tự bồi dưỡng trong
lĩnh vực giáo dục; các giáo viên có thể tự học nâng cao năng lực ngoại ngữ,
chia sẻ các tư liệu ảnh, phim, các bài giảng và giáo án với nhau, để xây dựng
một " kho tài nguyên " phục vụ cho việc giảng dạy của mỗi người. Học sinh
cũng có thể thông qua các mạng xã hội để trao đổi những kiến thức về học tập
83
và thi cử.
- Tiến hành khảo sát, đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên một cách
chính xác, khách quan, lấy đó làm căn cứ xây dựng chương trình, nội dung bồi
dưỡng. Nội dung bồi dưỡng phải bám sát theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ
sở giáo dục phổ thông, tránh tình trạng áp đạt, máy móc.
- Tổ chức các hình thức sinh động, đa dạng, phù hợp để những lý luận
không còn khô khan, dễ đi vào nhận thức. Cần linh hoạt bồi dưỡng thông qua
dự giờ, thao giảng, sinh hoạt chuyên môn,... để tạo diễn đàn cho giáo viên chia
sẻ, học hỏi kinh nghiệm và tự bồi dưỡng lẫn nhau.
* Với giáo viên:
- GV tích cực tham gia sinh hoạt chuyên đề cho GV theo từng trường
hoặc cụm trường.
- GV đăng ký hoạt động tham quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm với
các đơn vị khác, tổ chức tham quan tại các trường có mô hình TVTLHĐ hoạt
động hiệu quả, tự rút ra kinh nghiệm, từ đó có thể học hỏi để áp dụng vào hoạt
động tư vấn giáo dục cho học sinh tại trường học mà GV đang công tác.
- GV chủ động tích cực trong quá trình giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm, kiến thức, kĩ năng, từ đó làm sâu kiến thức, học hỏi rèn luyện kĩ năng,
hình thức tổ chức hoạt động.
- GV chủ động tự nguyện đăng kí tham gia các khóa đào tạo, tập huấn do
các ban ngành, đơn vị chuyên môn tổ chức, tự nghiên cứu tài liệu, tham khảo
sách báo, các tài liệu tham khảo khác nhau để từ đó nâng cao sự hiểu biết về
các kĩ năng tư vấn cũng như phát triển được năng lực TVTLHĐ cho bản thân.
- GV đăng ký tham gia các cuộc thi cho giáo viên với chủ đề liên quan
đến hoạt động TVTLHĐ ở trường THCS, thông qua đó được cọ sát và xử lý
vấn đề phát sinh trong cuộc sống
- Phối hợp với phụ huynh HS và các tổ chức giáo dục tại địa phương về
84
kế hoạch hoạt động TVTLHĐ.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
Xác định các điều kiện cần thiết để làm căn cứ như các văn bản hướng
dẫn của Bộ GD&ĐT; Sở GD & ĐT xác định rõ các nguồn lực cần thiết như
nguồn lực về con người, các điều kiện khác như sự phối hợp với các lực lượng
trong và ngoài nhà trường.
GV tham gia bồi dưỡng phải nắm vững được kiến thức về kĩ năng
TVTLHĐ, được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm và có sử dụng, phối hợp các
phương pháp bồi dưỡng.
Hiệu trưởng các trường cần có cách nhìn linh hoạt trong việc lựa chọn giáo
viên tham gia bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng.
Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng các mối quan hệ với các trường
phổ thông để thuận lợi trong việc tổ chức các hình thức tham quan, học tập
kinh nghiệm trong tổ chức cũng như trong quản lí hoạt động bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ cho đội ngũ GV.
Hiệu trưởng cần đảm bảo được các điều kiện về tài chính để thực hiện
việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng.
Tất các các giáo viên cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia vào các
khóa bồi dưỡng, tập huấn, các chương trình, hoạt động liên quan đến bồi
dưỡng, phát triển năng lực tư vấn, tham vấn, hướng dẫn cho giáo viên để được
học tập, trải nghiệm các kĩ năng về TVTLHĐ cho học sinh.
Hiệu trưởng phải chỉ rõ quyết tâm trong việc thực hiện kế hoạch và đôn
đốc các bộ phận cùng tham gia thực hiện. Ngoài ra, cần xây dựng cơ chế chính
sách phù hợp cho từng giai đoạn trong toàn bộ tiến trình thực hiện như cơ chế
kiểm tra, giám sát, khen thưởng.
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
a. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ GV để bố trí, sử dụng và
85
bồi dưỡng đội ngũ GV thực hiện công tác TVTLHĐ. Từ đó, chủ động xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng theo nhu cầu của đối tượng cần bồi dưỡng; xác định
các nội dung bồi dưỡng sát thực tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu được bồi dưỡng
để nâng cao hiệu quả hoạt động TVTLHĐ của GV.
b. Nội dung của biện pháp
- Hiệu trưởng nhà trường cần phải nắm tình hình quá trình đào tạo, trình
độ đào tạo, quá trình công tác, học tập của từng GV.
- Hiệu trưởng nhà trường nắm được năng lực, sở trường, phẩm chất, tâm
tư, nguyện vọng trước yêu cầu công việc của trường.
- Hiệu trưởng nhà trường nắm được những hạn chế, tồn tại của từng GV
để từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV một cách cụ
thể, phù hợp, tránh cách nhìn vội vã, cảm tính, thiên vị, trọng vẻ bề ngoài hoặc
khắt khe, định kiến, cứng nhắc.
c. Cách thức thực hiện biện pháp
* Với Hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng ban hành quy chế về kiểm tra, đánh giá, thực hiện nghiêm
túc đảm bảo khách quan, công bằng.
- Hiệu trưởng nhà trường phân công cho một đồng chí trong Ban Giám
hiệu nhà trường xây dựng bộ chỉ số cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng các lớp bồi
dưỡng năng lực hoạt động TVTLHĐ.
- Hiệu trưởng nhà trường tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát và
kĩ năng quản lí hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên cốt cán để thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát và quản lí công tác bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.
- Kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch chung và kế hoạch đã được cụ thể.
- Áp dụng linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra hoạt động bồi dưỡng như:
kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra cuối kỳ hay kiểm tra đột xuất.
- Nâng cao vai trò tự kiểm tra của cán bộ, GV tham gia hoạt động bồi
86
dưỡng TVTLHĐ.
- Hiệu trưởng cần xây dựng ban chỉ đạo hoạt động TVTLHĐ trong đó có
bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động TVTLHĐ.
- Hiệu trưởng nhà trường kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động bồi
dưỡng về nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất, tinh thần của giáo viên.
- Hiệu trưởng nhà trường kiểm tra, giám sát thông qua việc theo dõi việc
sử dụng kiến thức, kĩ năng của giáo viên trong tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ tại địa phương làm cơ sở đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đánh giá kết quả bồi dưỡng cần trả lời câu hỏi: Bồi dưỡng có đạt mục tiêu
không? Nội dung, chương trình có phù hợp không? Giảng viên có đáp ứng
được yêu cầu? Học viên có tham gia vào quá trình bồi dưỡng? Công tác tổ chức
được thực hiện ra sao? Học viên lĩnh hội được những gì và áp dụng được
những điều đã học vào thực tế hoạt động TVTLHĐ cho học sinh của nhà
trường? Hiệu quả của quá trình bồi dưỡng?
- Hiệu trưởng xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng về
kĩ năng hoạt động với đội ngũ giáo viên vào các thời điểm trước, trong, cuối
khóa bồi dưỡng và vào những thời điểm sau bồi dưỡng.
- Tổ chức đánh giá lại lớp bồi dưỡng: Xem GV đã tiếp thu những gì từ
khóa, kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiều đã
đề ra.
- Đánh giá những thay đổi trong công việc của giáo viên, trong mối quan
hệ giữa GV với HS, GV với GV, GV với phụ huynh học sinh, đánh giá thông
qua sự đánh giá của học sinh dành cho GV, đánh giá qua tập thể lớp GV.
- Tùy theo mức độ đánh giá, sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác
nhau để xem xét thực hiện quá trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả
đạt được ra sao.
* Với giáo viên
- GV cốt cán khi được lựa chọn tham gia xây dựng các tiêu chí đánh giá
kiểm tra nên chủ động và coi đó là cơ hội để nâng cao hiệu quả trong đánh giá
87
hiệu quả hoạt động bồi dưỡng.
- GV tích cực tham gia tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát.
- GV phải nắm được các kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
theo kế hoạch chung và kế hoạch đã được cụ thể.
- GV cần chủ động nâng cao vai trò tự kiểm tra của cán bộ, GV tham gia
hoạt động bồi dưỡng TVTLHĐ.
- GV lấy chất lượng hoạt động bồi dưỡng TVTLHĐ làm căn cứ để đánh giá
chất lượng bồi dưỡng, không chạy theo thành tích theo dạng đăng ký thật nhiều
chương trình mà không thu lượm được kết quả gì.
- GV cần vận dụng kiến thức, kỹ năng qua hoạt động bồi dưỡng để dạy
HS cho nhà trường, kết quả đánh giá cần chỉ rõ hiệu quả hoạt động TVTLBD
với HS nhà trường.
- GV thay đổi trong quá trình giảng dạy trên lớp về hình thức, phương
pháp, nội dung.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng phải nhận thức được tầm quan trọng của việc nắm vững
phẩm chất, năng lực, thế mạnh của từng GV.
- CBQL, TTCM và giáo viên được giao kiểm tra phải có đủ trình độ,
năng lực chuyên môn; tiến hành kiểm tra đảm bảo khách quan, công bằng.
- Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, rõ ràng, thông báo
đầy đủ, kịp thời đến các đối tượng có liên quan.
- Xây dựng được công cụ kiểm tra, giám sát với các tiêu chuẩn, tiêu chí
cụ thể, rõ ràng.
- Có sự hỗ trợ, tác động của các tổ chức đoàn thể trong trường, sự phối
hợp của các tổ chuyên môn.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát tránh chủ quan, cảm tính.
- Có sự khen thưởng, động viên các cá nhân, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm
vụ, đồng thời phê bình, kỉ luật đối với các cá nhân, đơn vị không thực hiện tốt
88
nhiệm vụ được giao. Nhân rộng các gương điển hình trong hoạt động bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ để các cá nhân, đơn vị trong và ngoài trường học tập
và áp dụng.
- Hiệu trưởng cần thực hiện việc kiểm tra, đánh giá trong lúc quá trình
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đang diễn ra và sau khi hoàn tất việc thực hiện kế
hoạch. Trong quá trình kiểm tra, cần thu thập các thông tin phản hồi về nội
dung bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
bồi dưỡng… để làm căn cứ cho việc điều chỉnh, khen thưởng, phê bình, cải tiến
nhằm làm cho hoạt động bồi dưỡng ngày càng chất lượng hơn.
3.2.5. Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động của tổ tư vấn tâm lý học đường,
xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện
công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
a. Mục tiêu của biện pháp
Giúp Hiệu trưởng thực hiện công tác quản lý một cách bài bản, chuyên
nghiệp thông qua việc phân công, phân quyền cho các thành viên trong tổ
TVTLHĐ một cách hợp lý. Bên cạnh đó, xây dựng các quy chế hoạt động, xây
dựng nội quy, quy trình, phương pháp, cách thức quản lý tổ TVTLHĐ sao cho
hiệu quả, kích thích GV tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để cải thiện năng
lực TVTLHĐ.
b. Nội dung của biện pháp
- Hoàn thiện cách thức quản lý thông qua xây dựng hệ thống các văn bản
chỉ đạo của Hiệu trưởng; đối tượng tiếp nhận và kỹ thuật xử lý văn bản;
- Hiệu trưởng triển khai quá trình tổ chức cách thức quản lý phù hợp với
điều kiện thực tiễn của nhà trường; áp dụng phương pháp quản lý linh hoạt;
- Trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ TVTLHĐ, kiểm tra
từng thành viên trong tổ về hoạt động TVTLHĐ (nhận thức, hình thức, phương
pháp, nội dung triển khai...), có báo cáo kết quả sau mỗi đợt kiểm tra, đồng thời
89
đa dạng các hình thức kiểm tra.
c. Cách thức thực hiện biện pháp
* Với Hiệu trưởng
- Hiệu trưởng cần tăng cường các biện pháp quản lý đối với tổ TVTLHĐ
nhằm giúp họ phát huy được năng lực sở trường công tác và cống hiến tài năng
cho sự nghiệp giáo dục và phát triển của nhà trường.
- Hoàn thiện quy chế làm việc, quy chế chỉ đạo, phối hợp trong công tác
đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ của giáo viên THCS từ nhà
trường đến tổ tư vấn trong nhà trường.
- Hàng năm thực hiện đánh giá các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
GV trong trường về việc tham gia TVTLHĐ.
- Hiệu trưởng hoàn thiện được các chính sách khuyến khích, đãi ngộ, tạo
động lực làm việc, thúc đẩy GV tích cực học tập, phát triển để tự hoàn thiện
bản thân.
- Hiệu trưởng chỉ đạo và trực tiếp rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sắp xếp đội ngũ CBQL và tổ trưởng chuyên
môn tham gia kiểm soát tổ TVTLHĐ, có đủ năng lực đánh giá đội ngũ kết quả
bồi dưỡng của giáo viên theo quy định.
- Hiệu trưởng tuyên truyền, hướng dẫn và bồi dưỡng để CBQL và tổ
trưởng chuyên môn nắm vững các quan điểm về vai trò của công tác quản lý
đối với việc đánh giá kết bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ của giáo viên.
* Với giáo viên:
- Tích cực tham gia và trở thành thành viên của tổ TVTLHĐ nhằm phát
huy được năng lực sở trường về năng lực TVTLHĐ cho HS;
- Tham gia xây dựng quy chế làm việc của tổ TVTLHĐ, báo cáo kết quả
thực sự nhận được từ chương trình bồi dưỡng mà bản thân lĩnh hội được.
- GV không ngừng trau dồi phẩm chất và năng lực của GV trong quá
90
trình tham gia TVTLHĐ.
- Chủ động đề xuất các chính sách khuyến khích, đãi ngộ cho bản thân
khi tham gia bồi dưỡng.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng triển khai và thực hiện tốt công tác quy hoạch và bổ nhiệm đội
ngũ CBQL và tổ trưởng chuyên môn, GV tham gia tổ TVTLHĐ ở trường học.
Phối hợp chặt chẽ các thành viên của tổ TVTLHĐ nhà trường.
Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cho giáo viên trong các
hoạt động bồi dưỡng phát động.
3.2.6. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh
a. Mục tiêu của biện pháp
Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực cần thiết như cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật nhằm đảm bảo cho
công tác bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS đạt hiệu quả cao
nhất, tạo ra các điều kiện tốt nhất cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên, tạo động lực
thúc đẩy giáo viên tích cực tham gia bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS.
b. Nội dung của biện pháp
- Dự trù và cấp kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho giáo viên: Trong những năm qua kinh phí đầu tư cho công tác bồi dưỡng
năng lực TVTLHĐ cho giáo viên THCS còn ở mức khiêm tốn, chưa đáp ứng
được yêu cầu bồi dưỡng toàn diện của đông đảo giáo viên và đề xuất của các
nhà trường. Việc quản lý kinh phí chưa chặt chẽ, chưa tập trung đầu tư một
cách hợp lý còn dàn trải.
- Đề xuất ban hành quy định về chính sách chế độ, định mức lao động,
khen thưởng đối với những người làm công tác bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho giáo viên.
- Đầu tư CSVC, thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ hoạt động bồi dưỡng
91
năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.
- Vận động các lực lượng xã hội hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho giáo viên. Xã hội hoá hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho
giáo viên đang được ngành giáo dục đẩy mạnh triển khai thực hiện.
- Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện kĩ thuật phục vụ
cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.
c. Cách thức thực hiện biện pháp
* Với Hiệu trưởng cần:
- Xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ cho giáo viên của các nhà trường và tổ chuyên môn hàng năm.
- Tham mưu với UBND các cấp đầu tư, phân bổ kinh phí để các cấp
quản lý giáo dục, các trường THCS thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho giáo viên.
- Khai thác các nguồn kinh phí từ các chương trình Trung ương, nguồn
kinh phí từ các dự án, các cơ quan kinh tế và sự giúp đỡ của các lực lượng xã
hội cho giáo dục.
- Xác định nguồn đóng góp của bản thân giáo viên để xóa được những
tâm lý trông chờ, dựa dẫm hoàn toàn vào kinh phí của nhà nước.
- Quản lý, sử dụng kinh phí một cách chặt chẽ, hợp lý, đáp ứng kịp thời
nhu cầu và nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên theo đúng
Luật ngân sách và nguyên tắc tài chính kế toán.
- Phát huy nội lực của cơ sở giáo dục thực hiện tốt mục tiêu bồi dưỡng
năng lực TVTLHĐ cho giáo viên tại chỗ.
- Đầu tư xây dựng trường THCS với đầy đủ trang thiết bị làm cơ sở cho
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên thông qua hoạt động thực hành,
minh họa lý thuyết bằng các hoạt động dạy học. Chuẩn bị tốt, ổn định một hệ
thống các địa điểm bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên từ tổ chuyên
môn đến trường, cụm trường đáp ứng yêu cầu về diện tích phòng học, bàn ghế,
ánh sáng, âm thanh,...
- Nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bồi
92
dưỡng như sử dụng nguồn tài nguyên trên mạng, trao đổi tài liệu bồi dưỡng
giữa các trường, mở trang web chuyên về bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho
giáo viên của ngành… Các hình thức trên rất phù hợp cho hoạt động tự bồi
dưỡng và bồi dưỡng từ xa.
- Nâng cao trình độ, kỹ năng, thói quen sử dụng CSVC và thiết bị dạy
học cho cán bộ quản lý, TTCM và giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên
môn lên kế hoạch nghiên cứu để hướng dẫn giáo viên sử dụng thành thạo thiết
bị dạy học hiện có cũng như tự làm những đồ dùng có thể làm được được để
nâng cao việc chuyển tải kiến thức và kĩ năng của bài dạy.
- Thành lập ban vận động tài trợ của các lực lượng xã hội hỗ trợ cho hoạt
động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, phối hợp, vận động kêu gọi
các lực lượng xã hội hỗ trợ và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên;
- Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, tham mưu UBND
thành phố, UBND xã/phường chỉ đạo cho các ban, ngành, đoàn thể huyện hỗ
trợ cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.
* Với giáo viên:
- Chủ động học tập tham gia bồi dưỡng, không được có tâm lý trông chờ,
dựa dẫm hoàn toàn vào kinh phí của nhà nước khi bồi dưỡng.
- Lựa chọn hình thức bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu, năng lực thực tại
của bản thân.
- Không ngừng nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động bồi dưỡng như sử dụng nguồn tài nguyên trên mạng, trao đổi tài liệu bồi
dưỡng giữa các trường, mở trang web chuyên về bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho giáo viên của ngành… Các hình thức trên rất phù hợp cho hoạt động tự bồi
dưỡng và bồi dưỡng từ xa.
- Nâng cao trình độ, kỹ năng, thói quen sử dụng công nghệ thông tin
nhằm chủ động học tập từ xa.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, tham mưu UBND
93
thành phố, UBND xã/phường.
- Giáo viên cốt cán xây dựng hệ thống tài liệu bồi dưỡng, lựa chọn nội
dung bồi dưỡng theo thứ tự ưu tiên, tổ chức bồi dưỡng giáo viên.
d. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng cần nắm được công tác tham mưu phải phù hợp với đặc
điểm tình hình của từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với khả năng giúp đỡ của các
tổ chức, cá nhân. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân để
tham mưu đề xuất, kêu gọi sự giúp đỡ phù hợp, hiệu quả.
- Công tác vận động tài trợ phải có kế hoạch cụ thể, khi triển khai thực
hiện phải đảm bảo tính minh bạch và công khai.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ràng buộc lẫn
nhau, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của nhau. Để từng bước nâng cao các
biện pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV của Hiệu trưởng các trường
THCS thành phố Móng Cái, đòi hỏi các biện pháp này phải được nghiên cứu
trong mối quan hệ tổng thể trên cơ sở được khai thác, được vận dụng các thế
mạnh riêng của từng nhà trường, phù hợp với nền kinh tế của từng địa phương.
Các biện pháp có mối quan hệ tạo nên một chỉnh thể thống nhất với mục tiêu
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV, biện pháp này sẽ làm tiền đề, làm cơ sở
cho biện pháp kia, bổ trợ cho biện pháp kia và ngược lại. Các biện pháp có
quan hệ hữu cơ với nhau, đôi khi hòa quyện vào nhau và không thể tách rời
nhau. Nhưng cũng có khi mỗi biện pháp lại ở một vị thế độc lập tương đối.
Trong các biện pháp trên, biện pháp 1 giữ vai trò là biện pháp cơ sở; các biện
pháp 2, 3, 4 là những biện pháp cơ bản; các biện pháp 5, 6 là những biện pháp
hỗ trợ, bổ sung.
Để bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV có hiệu quả thì Hiệu trưởng
cần phải có một hệ thống các biện pháp đồng bộ. Các biện pháp này hỗ trợ lẫn
94
nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tác giả tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần thiết,
tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng
năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với chuyên gia, GV
chuyên trách, GV kiêm chức và CBQL trường THCS thành phố Móng Cái
nhằm thu thập thông tin về đánh giá của họ đối với công tác bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ cho GV.
Cách thức tiến hành:
Bước 1: Xác định nội dung phiếu hỏi xin ý kiến của các chuyên gia về các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Bước 2: Xác định tiêu chuẩn và lựa chọn các chuyên gia.
Từ việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh,
chúng tôi đã thăm dò ý kiến của 30 CBQL trong các nhà trường và cán bộ quản
lý tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh những người đã và đang trực tiếp
làm công tác quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THCS.
Bước 3: Xin ý kiến các chuyên gia và xử lí các phiếu hỏi.
Phiếu khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
đã đề xuất được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cấp thiết (3 điểm); Cấp thiết (2
95
điểm); Không cấp thiết (1 điểm).
Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề
xuất cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi (3 điểm); Khả thi (2 điểm);
Không khả thi (1 điểm).
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Hình 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Về tính cần thiết:
Kết quả khảo sát thu được cho thấy, cả 6 biện pháp đề xuất đều được
96
đánh giá tính cần thiết ở mức cao với điểm trung bình từ 2.67 đến 2,93.
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố
Giá trị
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
TT
Các biện pháp
Rất cần thiết
Cần thiết
Tính cần thiết Không cần thiết
TB Thứ bậc
+3
+2
+1
1
27
3
0
2,90
2
2
28
2
0
2,93
1
3
26
4
0
2,87
3
4
24
6
0
2,80
4
5
22
8
0
2,73
5
6
20
10
0
2,67
6
Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Trung bình (
)
2,82
Trong đó, biện pháp “Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù
97
hợp với tình hình thực tiễn” được đánh giá rất cần thiết ở mức 2,93 điểm. Qua
trao đổi, CBQL và GV cho biết: Theo họ đây là biện pháp quan trọng hàng đầu
cần phải thực hiện nếu muốn nâng cao chất lượng tổ chức bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV thì buộc Hiệu trưởng phải thực hiện nghiêm túc các kế
hoạch về phương án báo cáo viên, kế hoạch về nội dung, hình thức và phương
pháp bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm thực trạng GV nhà trường, từ đó mới
giúp người GV định hướng đăng ký các hoạt động bồi dưỡng phù hợp với bản
thân, từ đó nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá ở mức độ rất cần thiết rất cao:
Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của
hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với điểm trung bình là 2.90 ; Chỉ đạo đổi mới nội
dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với điểm trung bình là 2,87; Chỉ
đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với
điểm trung bình 2,8 điểm ; Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm
lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với
GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh với điểm trung bình là 2,73. Trong đó biện pháp “Chỉ đạo tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” với
98
điểm trung bình thấp nhất là 2,67 điểm.
Về tính khả thi:
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố
Khả thi
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
TT
Các biện pháp
Giá trị TB
Thứ bậc
Rất khả thi +3
+2
Tính khả thi Không khả thi +1
1
22
8
0
2,73
3
2
21
9
2,70
4
0
3
24
6
2,80
2
0
4
27
3
2,90
1
0
5
20
10
0
2,67
5
6
1
19
10
2,60
6
Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2,73
Trung bình (
)
Kết quả khảo sát thu được cho thấy, cả 6 biện pháp đề xuất đều được
đánh giá tính khả thi ở mức cao với điểm trung bình từ 2,60 đến 2,90.
Trong đó, biện pháp “Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá
kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng
99
Cái, tỉnh Quảng Ninh” được đánh giá rất cần thiết ở mức 2,90 điểm.
Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá ở mức độ khả thi mức cao:
Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với
điểm trung bình là 2.80; Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV
về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với điểm trung bình là
2,73; Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình
thực tiễn với điểm trung bình 2,7 điểm; Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ
tư vấn tâm lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực
đối với GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninhvới điểm trung bình là 2,67. Trong đó biện pháp chỉ đạo tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với
điểm trung bình thấp nhất là 2,60 điểm.
Như vậy, trong những biện pháp trên, mỗi biện pháp có một vai trò,
nhiệm vụ khác nhau, biện pháp này sẽ có sự tương tác với biện pháp kia và
ngược lại. Trong từng điều kiện nhất định và trong từng thời gian cụ thể mỗi
biện pháp mang tầm quan trọng khác nhau, có khi biện này mang tính cấp thiết
còn biện pháp kia mang tính lâu dài, biện pháp này mang tính cụ thể, biện pháp
kia mang tính khái quát, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia. Tóm lại,
không có biện pháp nào là vạn năng, cần phải vận dụng một cách linh hoạt
nhiều biện pháp để phối hợp giải quyết một nhiệm vụ. Mỗi biện pháp đều có
những ưu nhược điểm nhất định, do đó khi thực hiện cần phải kết hợp một cách
100
đồng bộ, có hệ thống.
Tiểu kết chương 3
Hệ thống các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh được xác lập từ những cơ sở
lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động này của GV tham gia giảng dạy ở trường
THCS tạo thành một chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ gắn bó biện chứng với
nhau. Hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
trong đó có việc xác lập các biện pháp cũng như cách thức tổ chức thực hiện các
biện pháp này một cách chủ động, hợp lý đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn,
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của trường THCS tại địa bàn.
Luận văn đã đề xuất 6 biện pháp:
- Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về
tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình
hình thực tiễn.
- Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
- Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
- Biện pháp 5: Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học
đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực
hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Biện pháp 6: Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố
101
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Để công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh mang lại hiệu quả cao,
đòi hỏi CBQL các nhà trường phải biết vận dụng linh hoạt các biện pháp, khai
thác thế mạnh của mỗi đơn vị cho phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với
thực tế mỗi nhà trường, phát huy quyền chủ động, sáng tạo của GV và sự kết
hợp của các yếu tố, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng tham gia vào công tác
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV góp phần năng cao chất lượng đội ngũ,
102
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã đề cập đến những khía cạnh lý luận sau:
Các khái niệm về: Quản lý, quản lý giáo dục, năng lực chung và năng lực
TVTLHĐ, quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên. Lý luận về
hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên như: tầm quan trọng,
nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ. Các
khía cạnh lý luận về nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ giáo viên
gồm: Lập kế hoạch bồi dưỡng; tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng; lãnh
đạo, chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi
dưỡng giáo viên. Quá trình quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên
ở trường THCS chịu tác động bởi nhiều yếu tố như: Các yếu tố khách quan
(Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy phục vụ hoạt động bồi dưỡng; Chế độ, chính sách đối với
giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS); Các yếu tố chủ quan
(Năng lực quản lý của Hiệu trưởng; Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên thực hiện
công tác TVTLHĐ; Phẩm chất, năng lực của GV thực hiện công tác TVTLHĐ).
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy: Đa số CBQL và GV lớp đã có
nhận thức đúng về vai trò của hoạt động TVTLHĐ trong nhà trường. Đây là cơ
sở thuận lợi để giáo viên thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho GV. Trong quá trình giáo dục và dạy học GV đã thường xuyên thực hiện
nhiệm vụ TVTLHĐ cho HS, tuy nhiên hiệu quả hoạt động này vẫn có lúc chưa
được như mong muốn. CBQL các nhà trường coi trọng công tác bồi dưỡng
nâng cao năng lực TVTLHĐ cho GV trong hoạt động bồi dưỡng, tuy nhiên vẫn
còn tồn tại một số vấn đề thực hiện chưa khoa học.
Trong công tác quản lý, Hiệu trưởng thực hiện quản lý bồi dưỡng năng
lực TVTLHĐ cho GV tại trường THCS còn hạn chế: Lập kế hoạch; Tổ chức;
103
Chỉ đạo; Kiểm tra, đánh giá về hoạt động bồi dưỡng cho GV; nguyên nhân là
do các khâu từ xây dựng kế hoạch đến công tác kiểm tra đánh giá còn hạn chế
nhất định.
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất sáu biện pháp: Tổ
chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của
hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp
với tình hình thực tiễn; Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh; Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh; Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học đường, xác
định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện công
tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; Chỉ đạo
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Các biện pháp trên bước đầu đã được khảo nghiệm tính cần thiết và khả
thi trong thực tiễn; kết quả cho thấy các biện pháp được đánh giá cao cả hai
khía cạnh: tính cần thiết và tính khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh
- Cần tổ chức hội nghị đánh giá thực trạng công tác tư vấn trong trường
học trên toàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL và GV hằng năm nên
quan tâm đến nội dung TVTLHĐ.
- Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng GV vào dịp hè.
- Bồi dưỡng được đội ngũ cốt cán trên toàn tỉnh về công tác tư vấn
chuyên sâu về từng lĩnh vực.
- Triển khai mô hình học tập chia sẻ kinh nghiệm giữa của các đơn vị
104
điển hình về công tác quản lí bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV.
- Đánh giá lại thực trạng đội ngũ CBQL và giáo viên để có kế hoạch đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ đáp ứng các năng lực sư phạm.
- Làm tốt công tác tuyển dụng, có chính sách ưu tiên đối với những sinh
viên tốt nghiệp giỏi.
2.2. Đối với cán bộ quản lí các trường THCS
- Cần rút kinh nghiệm sau mỗi năm học, từ đó xây dựng kế hoạch hoạt
động TVTLHĐ phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi đối với nhà trường.
- Tăng cường chỉ đạo, quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho giáo viên đảm bảo đồng bộ giữa các bộ phận, giữa các khâu.
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
cho GV, xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng phù hợp có
tác dụng nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
- Cần xây dựng tốt quy chế thi đua, có sự khen thưởng, động viên kịp
thời đến mỗi cá nhân có thành tích suất xắc trong hoạt động bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho đội ngũ GV, đồng thời, phê bình, kỉ luật cá nhân chưa triển khai
và thực hiện tốt hoạt động này. Gắn các nội dung trên vào đánh giá chuẩn nghề
nghiệp GV hằng năm.
2.3. Đối với giáo viên trường THCS
- Luôn luôn đề cao hoạt động tự bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ nhằm
không ngừng nâng cao nghiệp vụ trong đó coi trọng năng lực TVTLHĐ.
- Tích cực tham gia các cuộc hội thảo về công tác TVTLHĐ cho đội ngũ
giáo viên.
- Thường xuyên sát sao học sinh, phối hợp tốt với các giáo viên trong
nhà trường, với phụ huynh HS để nắm được diễn biến, thay đổi trong phát triển
105
tâm lí từ đó có biện pháp tư vấn kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thục Anh (2017), "Tâm lý học đường và sự cần thiết trợ giúp tâm lý
trong nhà trường phổ thông hiện nay", Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 3B,
tr. 12-19.
2. Nguyễn Trọng Biên (2019), Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường
ở các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện tỉnh Bắc Kạn, luận văn
thạc sỹ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày
18/12/2017 "Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho HS trong
trường phổ thông" có hiệu lực từ ngày 2/2/2018.
4. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý,
Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
5. Nguyễn Hữu Độ (2011), "Kinh nghiệm của một số quốc gia trong lĩnh
vực phát triển nghề nghiệp giáo viên", Tạp chí Khoa học Giáo dục số 74
tr.63-64.
6. Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy Hoàng (2012), Phương pháp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, sinh viên sư phạm thông qua mô
hình nghiên cứu bài học", Tạp chí Giáo dục số 293, tr.38-39.
7. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới, Chương trình KHCN cấp nhà nước KX07-14.
8. Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Vǎn Tảo, Bùi Hiền, Từ điển
giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa.
Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
9.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Vũ Ngọc Hải (2010), "Đào tạo CBQL giáo dục trong phát triển giáo dục
106
Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế", Tạp chí Khoa học giáo dục.
11. Phùng Thị Hằng (2017), Giáo viên THCS với công tác tư vấn học sinh
trong trường THCS, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THCS.
12. Trương Thị Hằng (2013), Biện pháp quản lý hoạt động TVTLHĐ cho HS
THPT Đinh Tiên Hoàng, Ba Đình, luận văn Quản lý giáo dục
13. Lý Chủ Hưng, Kiến Văn (2007), Tư vấn tâm lý học đường, Nxb Phụ nữ.
14. Liên hiệp phát triển tâm lý học đường quốc tế (2016), Kỷ yếu hội thảo
khoa học quốc tế tâm lý học học đường lần thứ 5 “Phát triển tâm lý học
học đường trên thế giới và ở Việt Nam”, Nxb Thông tin và truyền thông
15. Đặng Thị Bích Nga (2018), "Thực trạng quản lý hoạt động tham vấn tâm
lý học đường ở các trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh", Tạp
chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 21-26
16. Lục Thị Nga (2005), “Về việc quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo
viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học”, Tạp chí Giáo dục số 116,
tr.15-18.
17. Nguyễn Thị Oanh (2011), Tư vấn tâm lý học đường, Nxb Trẻ.
18. Hoàng Phê (chủ biên) (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Trung
tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng.
19. Tập thể tác giả (1999), Đại từ điển Tiếng việt, Trung tâm ngôn ngữ và
văn hoá Việt Nam, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo trình Lý luận chung về quản lý và quản lý
giáo dục - Tài liệu giảng dạy cao học QLGD - Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên.
Tài liệu tiếng nước ngoài
21. V.A.Xukhômlinxki (1968), Trường trung học, NXB Giáo dục, Hà Nội
22. Allan Wigfield, Susan L. Lutz, A. Laurel Wagner (2005), Early
Adolescents’ Development across the Middle School Years: Implications
for School Counselors, First Published January 1, 2005 Research Article
23. Elias Zambrano, Felicia Castro-Villarreal, and Jeremy Sullivan
107
University of Texas at San Antonio (2000), School Counselors and
School Psychologists: Partners in Collaboration for Student Success
Within RTI and CDCGP Frameworks, https://files.eric.ed.gov
24. Ellen S. Amatea Ph.D., Mary Ann Clark, Ph., Changing Schools (2005),
Changing Counselors: A Qualitative Study of School Administrators’
Conceptions of the School Counselor Role, First Published October 1,
2005 Research Article.
http://eprints.qut.edu.au/26869/2/26869.pdf 25.
26. John L. Romano, Mera M. Kachgal (2004), Counseling Psychology and
School Counseling: An Underutilized Partnership.
27. Kenneth W. Merrell, Ruth A. Ervin, and Gretchen Gimpel Peacock
(2012), Sample Chapter: School Psychology for the 21st Century,
Second Edition: Foundations and Practices. Copyright © 2012. Purchase
this book now: www.guilford.com/p/merr.
28. Markie Falotico (2015), School psychologists time allocation: striving
for learn school psychology, Submitted to the Faculty of Miami
University in partial fulfillment of the requirement for the degree of
Master of Science Educational Psychology Departmen.
29. UNESCO (1988), Higher Education in the Twent-first Century Vision
108
and Action, World Conference on Higher Education.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho CBQL, Giáo viên các trường THCS)
Để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản
lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, xin quý thầy
(cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây (đánh dấu X vào
ô, cột phù hợp với ý kiến của quý thầy cô).
Câu 1: Thầy cô hãy đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng
lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh?
Rất Không Quan STT Nội dung quan quan trọng trọng trọng
Bồi dưỡng GV những kiến thức cơ bản về 1 TVTLHĐ
Giúp GV nâng cao kỹ năng tư vấn TLHĐ,
2 có khả năng vận dụng linh hoạt các nguyên
tắc, phương pháp TVTLHĐ vào thực tiễn
Giúp cho giáo viên thực hiện tốt các nội
3 dung TVTLHĐ: tư vấn học tập, hướng
nghiệp, tình cảm, giới tính,…
Nâng cao năng lực TVTLHĐ cho GV đáp
4 ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
Câu 2: Thầy cô hãy đánh giá mức độ thực hiện các nội dung cần được bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh?
STT Nội dung Thường xuyên Đôi khi Không thực hiện
1
2
3
4
5
6
7
Các kiến thức cơ bản về lĩnh vực TVTLHĐ (quan điểm tiếp cận, nguyên tắc đạo đức, kỹ năng tư vấn tâm lý, đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS,…) Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện TVTLHĐ Cách thức vận dụng linh hoạt các kỹ năng trong tư vấn tâm lý học đường Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chung (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng cung cấp thông tin…) Bồi dưỡng cho giáo viên nhóm kỹ năng chuyên biệt (kỹ năng phát hiện sớm, kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh, kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường…) Thái độ cần thiết trong công tác tư vấn tâm lý học đường (tôn trọng, chân thành, kiên nhẫn, nhẹ nhàng, thấu hiểu….) Đảm bảo nguyên tắc bảo mật thông tin trong TVTLHĐ
Câu 3: Thầy cô hãy đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng
năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh?
Thường Không sử STT Các phương pháp bồi dưỡng Đôi khi xuyên dụng
1 Phương pháp thuyết trình
2 Phương pháp thảo luận nhóm
3 Phương pháp giải quyết tình huống
4 Phương pháp tự nghiên cứu
Câu 4: Thầy cô hãy đánh giá mức độ sử dụng các hình thức bồi dưỡng năng lực
tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh?
STT Các hình thức bồi dưỡng Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
1 Tập trung
2 Không tập trung
3 Gián tiếp
Trực tiếp 4
5 Thường xuyên
6 Không thường xuyên
Câu 5: Thầy cô hãy đánh giá về công tác lập kế hoạch trong bồi dưỡng năng
lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Thường
Không
STT
Nội dung
Đôi khi
xuyên
bao giờ
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho giáo viên THCS dựa trên
1
các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, đặc
biệt theo quy định chuẩn giáo viên THCS
Khảo sát và đánh giá năng lực TVTLHĐ
2
của giáo viên THCS
Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức
3
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo
viên THCS
Dự kiến phương án chuẩn bị CSVC, trang
4
thiết bị kỹ thuật, nguồn lực tài chính phục
vụ nguồn lực bồi dưỡng
Dự kiến phương án mời chuyên gia hoặc
5
lựa chọn báo cáo viên thực hiện bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV
Dự thảo kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
6
năng lực TVTLHĐ cho GV
Dự kiến phương thức kiểm tra, đánh giá kết
7
quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV
Quảng Ninh?
STT
Nội dung
Đôi khi
Thường xuyên
Không bao giờ
1
Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
2
Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
3
4
Xây dựng và vận hành chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ Phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
5
Phối hợp các lực lượng trong quá trình triển khai bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV
6
Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ
Nội dung
Đôi khi
STT
Câu 6: Thầy cô hãy đánh giá về công tác tổ chức trong bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh?
Thường xuyên
1
2
3
4
5
6
7
Chỉ đạo xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV Chỉ đạo triển khai nội dung chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch Chỉ đạo lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo tăng cường các điều kiện hỗ trợ thực hiện chương trình bồi dưỡng Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp liên ngành, sự tham gia của các lực lượng trong quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng Chỉ đạo thực hiện chế độ chính sách Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên trong và sau khi bồi dưỡng
Câu 7: Thầy cô hãy đánh giá về công tác chỉ đạo trong bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh? Không bao giờ
STT
Nội dung
Thường xuyên
Đôi khi
Không bao giờ
1 Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá rõ ràng 2
3
4
5
6
Lựa chọn các hình thức kiểm tra hợp lý và dễ dàng xác định được mức độ hoàn thành so với tiêu chí đặt ra Thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra, đánh giá theo tiến trình bồi dưỡng Theo dõi, giám sát hoạt động TVTLHĐ để thu thập thông tin và minh chứng Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung bồi dưỡng theo hướng tích cực và phù hợp tình hình thực tiễn Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động TVTLHĐ một cách có hiệu quả
Câu 8: Thầy cô hãy đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh?
STT
Nội dung
Ảnh hưởng
1 Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Câu 9: Thầy cô hãy đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh?
Rất ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
2
3
4
Phẩm chất, năng lực của GV thực hiện công tác TVTLHĐ Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy phục vụ hoạt động bồi dưỡng Chế độ, chính sách đối với giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS
5 Năng lực quản lý của Hiệu trưởng
6
Nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên thực hiện công tác TVTLHĐ
Câu 10: Thầy/ cô hãy chỉ ra những khó khăn, thuận lợi trong quá trình tham gia bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh? ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
……………….………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Câu 11: Để nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên thầy cô có kiến nghị gì? Phòng GD&ĐT Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………….………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Trường THCS: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………….………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Thầy cô vui lòng cho biết vài nét về bản thân: 1.Họ và tên: …………………………………………… 2. Đơn vị công tác:……………………………………. 3. Chức vụ, nhiệm vụ được giao:………………………………………… Xin trân trọng cám ơn Thầy cô!
PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho Học sinh THCS)
STT
Nội dung tư vấn tâm lý
1 2 3
Để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây (đánh dấu X vào ô, cột phù hợp với ý kiến) Câu 1: Các em hãy cho biết mức độ hài lòng của bản thân đối với các nội dung tư vấn tâm lý ở trường THCS?
Ý kiến đánh giá Hài lòng
Không hài lòng
Rất hài lòng
4
Tư vấn về học tập Tư vấn về tình bạn, tình yêu Tư vấn về xu hướng nghề nghiệp Tư vấn về phương thức ứng xử trong mối quan hệ xã hội
Câu 2: Các em hãy đánh giá về mức độ phù hợp của các hình thức tư vấn tâm lý ở trường THCS?
Ý kiến đánh giá
Hình thức tư vấn tâm lý
STT
Rất phù hợp
Phù hợp
Tư vấn trực tiếp Tư vấn qua internet Tư vấn qua tích hợp lồng ghép trong nội dung bài giảng Tư vấn thông qua tổ chức buổi nói chuyện chuyên đề Thiết lập kênh thông tin và cung cấp tài liệu
1 2 3 4 5
Không phù hợp
Câu 3: Các em giải quyết tốt hơn mà gặp em gặp phải trong cuộc sống, em có đề nghị gì với nhà trường, với thầy cô trực tiếp tư vấn của nhà trường? Với Nhà trường: ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Với thầy cô trực tiếp tư vấn tâm lý: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………
Xin cám ơn các em!
PHỤ LỤC 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQLGD và các chuyên gia) KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN THCS TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết
của các biện pháp sau? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô tương ứng mà mình lựa chọn.
STT
Nội dung
Mức độ khả thi CT
RCT
KCT
1
2
3
4
5
6
Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Câu 2: Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ khả thi
của các biện pháp sau? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô tương ứng mà mình lựa chọn.
STT
Nội dung
Mức độ khả thi KT
RKT
KKT
1
2
3
4
5
Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình hình thực tiễn Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động tổ tư vấn tâm lý học đường, xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Xin thầy cô vui lòng cho biết đôi điều về bản thân!
Dân tộc:.................... Tuổi:......................... Chức vụ:...................
Giới tính:....................... Trình độ:........................ Năm công tác:...............
Xin trân trọng cảm ơn!