ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI XUÂN HƯNG QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA PHƯƠNG Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI XUÂN HƯNG QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA PHƯƠNG Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH KỈNH
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Bùi Xuân Hưng
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thành Kỉnh đã tận
tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, Khoa Tâm lí giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ, Hiệu trưởng
các trường PTDTBT THCS, GV các trường PTDTBT THCS trên địa bàn
huyện Nậm Pồ đã quan tâm, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thày, cô
giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 11 năm 2018
Tác giả
Bùi Xuân Hưng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Dự kiến cấu trúc luận văn ................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH DẠY
HỌC ĐỊA PHƯƠNG Ở TRƯỜNG THCS ........................................... 6
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ............................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của luận văn ...................................................... 9
1.2.1. Chương trình dạy học ................................................................................ 9
1.2.2. Chương trình dạy học địa phương ........................................................... 11
1.2.3. Quản lí giáo dục ....................................................................................... 11
1.2.4. Quản lý chương trình dạy học địa phương .............................................. 13
1.3. Một số vấn đề cơ bản về chương trình dạy học địa phương các môn
KHXH cấp THCS .................................................................................... 13
1.3.1. Vị trí, vai trò của chương trình dạy học địa phương ở trường THCS ..... 13
1.3.2. Khái quát chương trình dạy học địa phương các môn khoa học xã
hội ở trường THCS .................................................................................. 15
1.3.3. Xây dựng nội dung chương trình dạy học địa phương các môn KHXH ....... 16
iii
1.4. Lý luận về quản lý chương trình dạy học địa phương các môn
KHXH ở trường PTDTBT THCS ........................................................... 16
1.4.1. Mục tiêu quản lý chương trình dạy học địa phương ở trường
PTDTBT THCS ....................................................................................... 16
1.4.2. Nội dung quản lý chương trình dạy học địa phương các môn KHXH
ở trường PTDTBT THCS ........................................................................ 17
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chương trình dạy học đại phương
các môn KHXH ở trường PTDTBT THCS ............................................. 19 1.5.1. Yếu tố bên ngoài ...................................................................................... 19 1.5.2. Yếu tố bên trong ...................................................................................... 20 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 21
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA PHƯƠNG Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN .............................................................................................. 22
2.1. Khái quát về giáo dục tại các trường PTDTBT THCS huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................................................... 22 2.2. Đối tượng, phạm vi, mục tiêu, nội dung khảo sát ................................... 24 2.2.1. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 24 2.2.2. Phạm vi khảo sát ...................................................................................... 24 2.2.3. Mục tiêu, nội dung khảo sát .................................................................... 25 2.3. Thực trạng quản lý chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................................ 26
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của chương trình dạy học
địa phương ............................................................................................... 26
2.3.2. Thực trạng quản lý chương trình dạy học địa phương ở các trường
PTDTBT THCS ....................................................................................... 27
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QL thực hiện chương trình
địa phương ở trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ ............................ 39
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chương trình DHĐP ở huyện
Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên ......................................................................... 41 2.5.1. Ưu điểm, hạn chế ..................................................................................... 41 2.5.2. Nguyên nhân ............................................................................................ 42 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 43
iv
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA PHƯƠNG TẠI CÁC TRƯỜNG PTDTBT THCS HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................... 44 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 44 3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý .............................................................................. 44 3.1.2. Đảm bảo tính mục tiêu ............................................................................ 44 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa .............................................................................. 45 3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 45 3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống ............................................................................ 46 3.1.6. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 46 3.2. Các biện pháp quản lí .............................................................................. 47 3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan
trọng của DHĐP ...................................................................................... 47
3.2.2. Biện pháp 2. Bồi dưỡng tổ trưởng, giáo viên năng lực lập Kế hoạch
thực hiện nội dung DHĐP ....................................................................... 49
3.2.3. Biện pháp 3. Lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán cho công tác xây
dựng chương trình DHĐP, bồi dưỡng cho giáo viên ở từng bộ môn ...... 49
3.2.4. Biện pháp 4. Huy động lực lượng giáo dục tham gia quản lí chương
trình dạy học địa phương ......................................................................... 50 3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chương trình DHĐP ...... 51 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ................................................. 53 3.4. Khảo nghiệm các biện pháp .................................................................... 54 Kết luận chương 3 .............................................................................................. 58 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 59 1. Kết luận .......................................................................................................... 59 2. Khuyến nghị................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 62
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
CBQL Cán bộ quản lí 1
CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2
Công nghệ thông tin 3 CNTT
Chương trình dạy học địa phương 4 CTDHĐP
Chương trình giáo dục phổ thông 5 CTGDPT
6 DHĐP Dạy học địa phương
7 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
8 GV Giáo viên
9 HS Học sinh
10 HT Hiệu trưởng
PTDTBT THCS Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở 11
12 QLGD Quản lí giáo dục
13 SGK Sách giáo khoa
14 SGV Sách giáo viên
15 T.Ư Trung ương
16 THPT Trung học phổ thông
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức CBQL, GV về tầm quan trọng của chương trình DHĐP ...... 27
Bảng 2.2. Thực trạng về công tác lập Kế hoạch quản lý chương trình DHĐP ở
trường PTDTBT THCS ........................................................................... 28
Bảng 2.3. Thực trạng lập kế hoạch dạy học nội dung địa phương của GV............. 30
Bảng 2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS .... 32
Bảng 2.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện chương trình DHĐP ở trường PTDTBT
THCS ....................................................................................................... 34
Bảng 2.6. Tự đánh giá công tá quản lý chương trình DH địa phương của CBQL
trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ,tỉnh ĐB ............................................. 36
Bảng 2.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá chương trình DHĐP ở trường PTDTBT
THCS ..................................................................................................................... 38
Bảng 2.8. Đánh giá của Hiệu trưởng về các yếu tố ảnh hưởng đến QL thực
hiện chương trình địa phương ................................................................. 40
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến khảo nghiệm sự cần thiết các biện pháp
quản lí chương trình dạy học địa phương ............................................... 55
Bảng 3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến khảo nghiệm về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lí chương trình dạy học địa phương ............................... 56
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” tiếp tục khẳng định vị trí then chốt của giáo
dục, đào tạo trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Với quan điểm, định hướng
chiến lược được Đảng và Nhà nước đề ra “…Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi
cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…”.
Nằm trong lộ trình Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, tháng 4
năm 2017 Bộ GD&ĐT đã đưa ra Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông -
Chương trình tổng thể, trong Dự thảo nêu ra 6 phẩm chất, 10 năng lực học sinh
cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình phổ thông. Một trong những
điểm mới của chương trình dạy học ở trường THCS là tăng cường chương trình
dạy học địa phương (DHĐP) được phân bổ lồng ghép ở các môn: Ngữ văn, lịch
sử, địa lý và giáo dục công dân. Giúp học sinh không chỉ nắm bắt được kiến
thức mang tầm rộng lớn, bao quát của Việt Nam và thế giới mà còn có cái nhìn
thực tế và có kiến thức cần thiết về địa phương như những sự kiện, hiện tượng,
con người cụ thể hiện hữu ngay trên quê hương các em.
Nhìn chung chương trình DHĐP có ỹ nghĩa to lớn trong việc giáo dục
học sinh nó góp phần giáo dục hình thành tri thức, nhân cách đạo đức tình cảm
1
cho học sinh. Để hoạt động dạy học trong trường THCS đạt hiệu quả đòi hỏi
giáo viên phải chuẩn bị tốt nội dung các tiết dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới phù
hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học..
Tuy nhiên, nhiều năm nay việc thực hiện chương trình DHĐP ở bậc
THCS gặp không ít khó khăn thách thức hiệu quả đem lại còn rất nhiều hạn
chế. Nội dung kiến thức trong SGK, vở viết còn sơ sài đơn giản chủ yếu đặt ra
những tiêu điểm, những vẫn đề và những câu hỏi cần trả lời.. Kiến thức về văn
học, lịch sử, địa lí của các tỉnh địa phương còn rất tản mạn. Năng lực phát triển
chương trình, khai thác sử dụng kiến thức địa phương của giáo viên còn hạn
chế, trong đó vai trò quản lý, năng lực tự quản thúc đẩy chủ thể phát triển chưa
hữu hiệu, tài liệu phục vụ cho giảng dạy còn ít, chưa chính thống.
Hoạt động, quản lý chương trình DHĐP còn mang tính hình thức chưa đi
sâu vào chất lượng. Các giờ hoạt động ngoại khóa chưa được các trường
nghiêm túc thực hiện. Đây là vấn đề cấp thiết đòi hỏi các nhà quản lý các cơ sở
giáo dục cần đặc biệt quan tâm để chương trình DHĐP ở các trường THCS đạt
hiệu quả.
Từ những lí do trên, tôi lựa chọn “Quản lý chương trình dạy học địa
phương ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý chương trình dạy
học địa phương ở trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ, luận văn
đề xuất biện pháp quản lý chương trình dạy học địa phương ở trường PTDTBT
THCS huyện Nậm Pồ, Điện Biên góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả dạy
học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chương trình dạy học địa phương ở trường phổ thông dân tộc
2
bán trú trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý chương trình dạy học ở trường THCS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chương trình dạy học địa phương ở
trường PTDTBT THCS.
4.2. Khảo sát thực trạng quản lý chương trình dạy học địa phương ở trường
PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh ĐB.
4.3. Đề xuất biện pháp quản lý dạy học địa phương ở các trường PTDTBT
THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
5. Giả thuyết khoa học
Chương trình dạy học địa phương đã được quy định trong chương trình dạy
học nhà trường từ năm học 2008 - 2009 và đã được triển khai huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên, tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện còn những hạn chế bất
cập. Nếu nghiên cứu, đánh giá được thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất
được các hệ thống biện pháp quản lý chương trình dạy học địa phương cho các
trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ góp phần cải thiện thực tiễn quản lý
chương trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý chương trình dạy học địa
phương các môn khoa học xã hội: Môn Lịch sử, Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục
công dân.
6.2. Việc khảo sát thực trạng quản lý chương trình dạy học địa phương ở
trường PTDTBT THCS được tiến hành trên 10 trường PTDTBT THCS thuộc
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên; Quá trình khảo sát được tiến hành trên CBQL
(hiệu trường và PHT, tổ trưởng chuyên môn) và các GV giảng dạy các môn
KHXH tại các trường PTDTBT THCS Nậm Pồ, Điện Biên
3
6.3. Nghiên cứu đề tài được tiến hành trong năm học 2017-2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái quát, hệ thống
hóa, chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm, các văn bản để xây dựng cơ sở lí luận
của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứ thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phương pháp anket) là phương
pháp sử dụng bảng hỏi được xây dựng theo một cấu trúc và trật tự nhất định để
thu thập thông tin phục vụ quá trình làm đề tài.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đây là một phương pháp thu thập thông tin thông qua quá trình sử dụng
phỏng vấn sâu trên cán bộ quản lý là hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường
THCS bán trú thu thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu của đề tài.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát một số hoạt động chuyên môn được diễn ra trong nhà trường.
7.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập được
trong quá trình nghiên cứu của đề tài và kiểm chứng mức độ tin cậy của đề tài.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài danh mục chữ viết tắt, phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục. Luận văn dự kiến gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chương trình dạy học địa phương ở
trường THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý chương trình dạy học địa phương ở trường
PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Chương 3. Biện pháp quản lý chương trình dạy học địa phương ở trường
4
PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA PHƯƠNG
Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Bàn về chương trình giáo dục có thừa hưởng kiến thức địa phương nhiều
tác giả đã chia sẻ: sự hình thành các dân tộc, đất nước. Sau này người châu Âu
nhận ra tính khu biệt của văn hóa vì thế vấn đề nghiên cứu địa phương học và
khu vực học rất phát triển. Các thuyết “khuếch tán văn hóa” ở Tây Âu thế kỉ
XIX (A.Bradford, Perxisk), trường phái văn hóa lịch sử ở Đức Áo (W.Schmit,
F.Rats), trường phái “Age and Area” của Bắc Mĩ, lí thuyết vùng văn hóa của
nhân chủng học hoa kì (F.Boas), khu vực lịch sử văn hóa (Xô Viết)… đã tạo
nền tảng lí luận cho việc nghiên cứu địa phương học, khu vực học. Qua đó,
chương trình giáo dục cũng thừa hưởng thành quả và ý thức được việc tạo dựng
nội dung học về địa phương [24].
Tiên phong trong lĩnh vực giáo dục về địa phương học là ngành địa lí.
L.Berg (1925) gọi địa phương học là môn địa lí quê hương. Bộ môn địa
phương học xem địa lí là trung tâm nhưng rất cần thiết với tất cả các ngành
khác, do đó địa phương học được chia ra thành địa phương học của nhà nước,
địa phương học nhà trường, địa phương học quần chúng, Trong đó địa phương
học nhà trường được hiểu là những hoạt động, nội dung do học sinh tiến hành
nghiên cứu dưới sự chỉ đạo của giáo viên [7].
Tác phẩm Cẩm nang quốc tế về nghiên cứu chương trình đã tổng hợp các
kết quả nghiên cứu chương trình thế giới và giới thiệu chương trình tiêu biểu
của các quốc gia. Nội dung tác phẩm gồm 2 phần: phần 1 giới thiệu về nghiên
cứu chương trình thế giới tập trung vào các vấn đề lí luận, hướng tới chương
trình và giáo dục toàn cầu. Phần 2 đề cập đến chương trình các quốc gia. Trong
đó chương 7 viết về Hướng dẫn Chương trình ở Úc: hướng tới một cây chương
6
trình địa phương của lĩnh vực chương trình. Hướng dẫn chương trình ở Úc
được thực hiện từ những năm gần đây. Đầu năm 1980, văn phòng chính phủ đã
xây dựng Viện nghiên cứu chương trình (Curruculum Studies Association -
ACSA). Trong chương đó, Bill Green (Charles Stuart University) đã tổng thuật
các quan niệm về chương trình và chương trình địa phương ở Úc. Ông điểm
qua quan điểm của Bernstein (1975), “cho rằng nguyên tắc cao nhất là cố gắng
lựa chọn, tổ chức và đánh giá những gì xã hội coi như kiến thức có giá trị. Điều
này là bởi những kiến thức đựa chọn, nó được dạy ra sao và đánh giá như thế
nào trong nhà trường là vấn đề trọng tâm của cá nhân và xã hội”. Moore (2007)
cho rằng “những gì chúng ta biết ảnh hưởng đến chúng ta tồn tại. Vấn đề xung
quanh chương trình của Úc có mục tiêu là vấn đề nội dung (lựa chọn dạy cái gì)
và hình thức (cách tổ chức giờ dạy, lớp học). Quan niệm truyền thống đến
đương đại của các nhà giáo dục Úc đều thống nhất chương trình giáo dục có
tính chất địa phương, tính hệ thống và tính quốc gia” [13].
Ở Hàn Quốc, chương trình giáo dục phổ thông đã được thay đổi nhiều
lần. Tháng 9/1992 chương trình thứ 6 đã được ban hành, tháng 12/1997 là
chương trình thứ 7. Chương trình 2007 xây dựng khung và đến năm 2009,
chương trình giáo dục cá nhân, chương trình thử nghiệm 2009, có 4 nội dung:
(1) Định hướng cá nhân: sự cân bằng, thể chất, kĩ năng tự chủ động; (2) Sáng
tạo cá nhân: kĩ năng cơ bản, suy nghĩ khác nhau về vấn đề, kĩ năng giải thích,
kĩ năng quan sát và sáng tạo giá trị mới; (3) Trau dồi cá nhân: văn hóa văn
học, hiểu vế giá trị cuộc sống; (4) Cá nhân hướng tới trí tuệ nhân loại: kĩ năng
cộng đồng.
Chương trình 2009 cho phép các trường tổ chức chương trình, cấu trúc
giờ học riêng từ 20-35%. Do đó các trường có thể kéo dài thêm chương trình
bằng cách tăng giờ cho âm nhạc, nghệ thuật và giáo dục thể chất hoặc tăng giờ
cho những học sinh kém. Họ cũng dành cho âm nhạc, nghệ thuật, dân tộc học 1
giờ /tuần. Phụ huynh và học sinh có thể chọn những môn học thiết kế, sử dụng
7
thời gian tăng cường cho việc học hoặc tham gia các hoạt động động đồng phụ
thuộc vào nhu cầu cá nhân [16].
Trong bài viết Sự liên hệ giữa sáng tạo và đổi mới: trường hợp chương
trình Hàn Quốc tác giả Kim Jin Sook đã mô tả sự thay đổi chương trình địa
phương theo chương trình quốc gia 2009 bằng mô hình vị trí của chương trình
quốc gia, địa phương và chương trình nhà trường như sau:
Chương trình quốc gia:
Bộ giáo dục, khoa học và công nghệ
Tổ chức và hướng dẫn bổ sung (17 đơn vị Sở giáo dục Thủ đô và tỉnh,
tổ chức điều hành dạy học địa phương)
Chương trình cơ bản của nhà trường (11360 trường phổ thông
và 8538 trường mầm non)
Chương trình quốc gia được quyết định và ban hành bởi Bộ Giáo dục,
chương trình giáo dục cấp độ địa phương thiết lập bởi người quản lí, giám sát
của dạy học địa phương. Năm 2009 ban hành chương trình quốc gia của Bộ
giáo dục. Tuy nhiên điểm thay đổi quan trọng ở chương trình địa phương: Mở
rộng khuyến khích chương trình nhà trường. Cách thức tổ chức của Hàn Quốc
như sau: Bộ giáo dục có 2 người phụ trách chương trình địa phương. Mỗi Sở
giáo dục tỉnh có khoảng 20 cố vấn cho trường trung học, trong đó cố vấn cho
chương trình nhà trường có 2 người, từ đó ở cấp phòng cũng sẽ có nhân sự phụ
trách như vậy tạo nên một hệ thống từ trên xuống chịu trách nhiệm giám sát
chương trình địa phương và chương trình nhà trường. Những sự thay đổi chương
trình nhà trường còn đáp ứng nhiều chính sách của quốc gia. Thậm chí họ còn có
giải thưởng trường học xuất sắc “Excellent school, diserve curricula”. Trong đó
chương trình địa phương tập trung vào các vấn đề:
(1) Nhiều hoạt động hơn trong phạm vi chương trình và sau chương trình
nhà trường.
(2) Nhiều người tham dự hơn sau chương trình nhà trường.
8
(3) Nhiều chương trình giáo dục nghệ nghiệp cho học sinh cấp 2 (Dẫn
theo [6]).
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu đề xuất xây dựng nội dung chương trình Văn học địa
phương ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học
được tác giả Bùi Thanh Truyền đề cập đến trong bài viết Chương trình Văn học
địa phương với định hướng dạy học phát triển năng lực ở trường phổ thông sau
năm 2015 [26]. Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài “chương trình dạy học địa
phương” (phần văn và tập làm văn) của tác giả Trần Thị Trà My
[https://text.123doc.org]. Nghiên cứu, xây dựng chương trình địa phương trong
chương trình tổng thể môn Ngữ văn của tác giả Nguyễn Việt Hùng
[http:nguvan.hnue.edu.vn]; Biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục
địa phương của Hiệu trưởng trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang tác
giả Giáp Thị Khuyên [https://text.123doc.org]. Đổi mới dạy học lịch sử địa
phương ở trường THCS tỉnh Hà giang của tác giả Nguyễn Minh Nguyệt, luận
án tiến sĩ khoa học giáo dục [http://luanvan.co].
1.2. Một số khái niệm cơ bản của luận văn
1.2.1. Chương trình dạy học
Chương trình theo tiếng Anh là curriculum - con đường mòn xuất phát từ
thời la mã cổ đại) thời nay curriculum được sử dụng trong nhà trường có nhiều
các hiểu:
Curriculum là những gì được giảng dạy trong nhà trường.
Curriculum là những gì xảy ra trong nhà trường bao gồm cả các hoạt động
ngoại khóa, quá trình giảng dạy và các mỗi quan hệ giữa các cá nhân với nhau.
Chương trình là văn bản do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong đó ghi
rõ “vị trí môn học, yêu cầu nội dung chi tiết, thời gian thực hiện, hướng dẫn thực
hiện chương trình [16, tr.65].
9
“Chương trình là tổ hợp các kinh nghiệm và hoạt động được tổ chức trong
một môi trường sư phạm nhất định nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
những năng lực trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể lực và lao động. Nó thể hiện mục
tiêu giáo dục mà học sinh đạt được trong một khoảng thời gian xác định, đồng
thời xác định rõ nội dung dạy học, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học, các hình thức đánh giá kết quả học tập cũng như những điều kiện nhằm đạt
được các mục tiêu giáo dục đã đề ra”.
Chương trình dạy học:
Chương trình học được hiểu là tất cả các hoạt động học tập được nhà
trường lên kế hoạch và hướng dẫn, cho dù các hoạt động này diễn ra trong các
nhóm hay với từng cá nhân, bên trong hay bên ngoài lớp học.
Chương trình học phác họa những kỹ năng, thành tích, thái độ, và giá trị
mà học sinh-sinh viên được mong đợi là sẽ đạt được từ việc đi học. Nó bao
gồm những phát biểu về những kết quả học tập theo như mong đợi, như mô tả
tài liệu học tập, và trình tự sẽ được sử dụng để giúp người học đạt được kết quả
học tập.
Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo “Chương trình dạy học là văn kiện do Nhà nước
ban hành, trong đó quy định một cách cụ thể: vị trí, mục đích môn học, phạm vi và
hệ thống nội dung môn học, số tiết dành cho môn học nói chung cũng như từng
phần, từng chương, từng bài nói riêng” [Nguyễn Ngọc Bảo, Trần Kiểm (2005), Lý
luận dạy học ở trường THCS, Nxb ĐHSP, 2005]
Chương trình học là toàn bộ trải nghiệm học tập do nhà trường cung cấp.
Nó bao gồm nội dung các khóa học (đề cương khóa học), phương pháp sử dụng
(chiến lược), và những khía cạnh khác, chẳng hạn như những giá trị và chuẩn
mực, liên quan đến cách tổ chức nhà trường.
Chương trình học là tập hợp những khóa học trong một môi trường học
tập. Các khóa học được sắp xếp theo một trình tự nhất định làm cho việc học
được thực hiện một cách dễ dàng hơn.
10
Theo cá nhân: Chương trình dạy học là khung chương trình do Bộ GD quy
định và định hướng để các cơ sở giáo dục xây dựng chương trình dạy học phù
hợp với thực tế ở địa phương.
1.2.2. Chương trình dạy học địa phương
Chương trình dạy học địa phương là một phần của chương trình nhà trường,
những nội dung dạy học địa phương được lựa chọn nhằm đảm bảo cung cấp cho
người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản gắn với thực tiễn địa phương, qua đó
phát triển nhân cách học sinh.
Chương trình dạy học địa là chương trình được thiết kế nhằm bổ sung
chương trình dạy học do Bộ ban hành, phần nội dung này là do nhà trường và địa
phương lựa chọn để đưa vào nội dung chương trình. Trong đó nội dung chương
trình dạy học thể hiện tính thực tiễn gắn bó với cộng đồng địa phương qua đó giúp
người học tích cực tham gia các hoạt động học tập, áp dụng kiến thức trong thực
tiễn, tạo ra mối liên hệ giữa cá nhân với nhà trường và cộng đồng.
1.2.3. Quản lí giáo dục
Trong lịch sử phát triển của xã hội, khoa học quản lý xã hội ra đời muộn
hơn khoa học quản lý kinh tế do cách nhìn nhận giáo dục ở góc độ không đồng
nhất nên cần đến khái niệm về quản lý giáo dục có nội dung rộng hẹp khác nhau.
Có rất nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục của các tác giả trong và ngoài nước,
sau đây là một số định nghĩa:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD, quản lý trường học có thể hiểu là
một chuối tác động quản lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ
chức sư phạm của hệ thống quản lý đến toàn thể giáo viên và học sinh, đến những
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng hợp tác,
phối hợp tham gia vào hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành
một cách tối ưu với việc hình thành các mục tiêu dự kiến. Quản lý giáo dục là một
bộ phận của quản lý xã hội. QLGD bao gồm toàn bộ các bộ phận là hệ thống giáo
11
dục từ Trung ương đến địa phương, gồm tất cả các ngành học, cấp học, các phần
hệ thống giáo dục đặc biệt là các trường học với mục đích “Thày dạy tốt, trò học
tốt, cán bộ phục vụ tốt” [18, tr.65].
Theo tác giả Trần Kiểm có thể hiểu QLGD ở hai cấp độ:
Ở cấp độ vĩ mô QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có mục đích ,
có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến cấp cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Cấp độ vi mô QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có mục đích, có
ý thức, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường.
+ Quản lý giáo dục thuộc lĩnh vực quản lý xã hội, nó mang những nét đặc
trưng của quản lý nhà nước.
+ QLGD thực chất là quản lý con người bởi vì đối tượng quản lý là con
người, khách thể quản lý là các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động của
nhà trường, mục tiêu quản lý là nâng cao chất lượng hiệu quả của quá trình giáo
dục được phản ánh ở nhân cách người học.
+ QLGD là quá trình luôn biến đổi điều này thể hiện rõ khi quy mô quản lý
tăng thì chủ thể quản lý phải đổi mới hoạt động quản lý để thích ứng những hoạt
động của mình. Như vậy chủ thể quản lý luôn phải duy trì hoạt động quản lý một
cách linh hoạt, sáng tạo nhằm phát huy tối đa sức mạnh của tập thể.
QLGD thuộc phạm trù phương pháp chủ thể quản lý luôn tìm các cải tiễn,
đổi mới công tác quản lý sao cho đạt mục đích quản lý có hiệu quả.
12
Quản lý nhà trường có thể xem là QLGD cấp vi mô, đây là những tác động
quản lý diễn ra trong phạm vi nhà trường. Hoạt động chính của trường học là hoạt
động dạy học do vậy quản lý nhà trường là quản lý dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là những tác động có mục đích, có kế hoạch của
đến các thành tố của hệ thống quá trình dạy học và các điều kiện vận hành quá
trình dạy học nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu dạy học.
1.2.4. Quản lý chương trình dạy học địa phương
Quản lý chương trình dạy học là quá trình nhà quản lý tác động có mục
đích, có kế hoạch đến quá trình dạy học địa phương và các thành tố cấu trúc của
quá trình dạy học địa phương, các điều kiện vận hành quá trình dạy học địa
phương nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc học nói riêng, mục tiêu giáo
dục nhân cách học sinh nói chung.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về chương trình dạy học địa phương các môn
KHXH cấp THCS
1.3.1. Vị trí, vai trò của chương trình dạy học địa phương ở trường THCS
Mục tiêu giáo dục là: Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo dức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ Quốc” [Luật Giáo dục được Quốc hội của nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2005]. “Hoạt động giáo dục phải được thực
hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội”.
Mục tiêu giáo dục theo quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh là
mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học để đào tạo lớp người có đạo đức, tri
13
thức, sức khỏe, thẩm mỹ, “vừa hồng , vừa chuyên”. Nghị quyết Trung ương lần
thứ V (khóa VIII) và các nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và X tiếp tục
khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội”; Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
tiếp tục khẳng định vị trí then chốt của giáo dục, đào tạo trong sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước..
Cách đây 20 năm, Bộ giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và đào tạo) đã có chủ
chương đưa các nội dung dạy học địa phương như Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn vào
giảng dạy trong các nhà trường phổ thông các cấp. Việc đưa nội dung kiến thức
dạy học địa phương vào giảng dạy nhằm giúp học sinh hiểu về địa phương và
hiểu sâu hơn về kiến thức chung.
Phân phối chương trình môn học, Bộ GD&ĐT quy định dành một số tiết
để giảng dạy nội dung dạy học địa phương, nội dung này phải có giáo án ở
dạng giáo trình hoặc tài liệu biên soạn của giáo viên, việc học của học sinh phải
được tổ chức nghiêm túc và có đánh giá.
Để tổ chức tốt hơn việc dạy học kiến thức dạy học địa phương,ngày
05/05/2006, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành quyết định số 16/2006/QĐ-
BGDĐT quy định về nội dung, hình thức tổ chức giảng dạy, thời lượng cho từng
phân môn ở các khối lớp về kiến thức dạy học địa phương. Để thực hiện quyết
định này, ngày 07/7/2008 Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành công văn hướng dẫn
số 5977/BGDĐT-GDTrH “Hướng dẫn thực hiện nội dung dạy học địa phương ở
cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008 - 2009”; Thông tư số 58/2011/TT-
BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học
sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (đối với cấp trung học cơ
sở và trung học phổ thông); Công văn số: 4612/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn
14
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018.
Về nội dung kiến thức dạy học địa phương các sở GD&ĐT chủ động
trình UBND các tỉnh, thành phố kế hoạch thực hiện dạy học địa phương, chủ trì
biên soạn, thẩm định và ban hành tài liệu giảng dạy dạy học địa phương. Căn
cứ vào tài liệu, giáo viên có thể dạy lồng ghép vào các môn học (lịch sử, địa lý,
giáo dục công dân, ngữ văn) hoặc tổ chức tham quan ngoại khóa, sưu tầm tài
liệu, tổ chức thảo luận nhằm tạo hứng thú cho học sinh. Triển khai thục hiện
nội dung dạy học địa phương, các sở GD&ĐT phải báo các Bộ GD&ĐT để
chuẩn y trước khi thực hiện. Bộ GD&ĐT có thể hỗ trợ về mặt chuyên môn nếu
các địa phương gặp khó khăn. Ngoài ra các sở GD&ĐT có thể chỉ đạo các
trường tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, mời các chuyên gia, các nhà sử
học, nhà văn hóa nói chuyện về các đề tài khác nhau, những vấn đề thiết thực
khác của từng địa phương vào các tiết học ở bậc THCS và THPT.
1.3.2. Khái quát chương trình dạy học địa phương các môn khoa học xã hội
ở trường THCS
1.3.2.1. Mục tiêu của chương trình dạy học đại phương các môn KHXH
Đảm bảo mối quan hệ giữa nội dung kiến thức của chương trình gắn với
địa phương, giúp học sinh được trang bị kiến thức gắn kết chặt chẽ giữa nhà
trường và xã hội và thực hiện chuẩn hóa khung chương trình dạy học địa
phương các môn khoa học xã hội trong dạy học ở các trường THCS.
1.3.2.2. Nội dung chương trình dạy học địa phương các môn khoa học xã hội
- Thời lượng dạy học nội dung dạy học địa phương được xây dựng
theo hướng:
+ Đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý: Thời lượng đó được quy
định tại Chương trình môn học;
+ Đối với môn Giáo dục công dân: Có bài thực hành, ngoại khoá với nội
dung phù hợp với thực tiễn địa phương, cấp THCS mỗi lớp có 3 tiết/năm học
và cấp THPT mỗi lớp có 2 tiết/năm học.
15
- Ngoài tài liệu dạy học địa phương, cần tham khảo các tài liệu sau đây:
+ Môn Ngữ văn: Cần tham khảo các tài liệu về văn hoá, ngôn ngữ, tác
phẩm văn học sáng tác về đề tài địa phương hoặc tác giả người địa phương;
+ Môn Lịch sử: Cần tham khảo tài liệu Lịch sử Đảng bộ địa phương;
+ Môn Địa lí: Cần tham khảo tài liệu địa chí địa phương (nếu có);
+ Môn Giáo dục công dân: Cần tham khảo các tài liệu thuộc chủ đề giáo
dục ý thức công dân của địa phương.
1.3.3. Xây dựng nội dung chương trình dạy học địa phương các môn KHXH
Tháng 10 - 2013, Ban Chấp hành Trung ương đảng kháo XI đã ra nghị
quyết số 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản , toàn diện giáo dục và đào tạo, trong
đó có giáo dục phổ thông, mà công việc trước mắt là chương trình và sách giáo
khoa [2]. Tháng 11 - 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng đề án đổi mới
chương trình SGK giáo dục phổ thông sau 2015 [1]. Xây dựng nội dung
chương trình dạy học địa phương các môn KHXH sẽ là một hướng đi hợp lý cả
về mặt lý luận lẫn thực tiễn để mang lại thắng lợi cho giáo dục đào tạo Việt
Nam trong thời gian tới, thực hiện theo nội dung sau:
- Đáp ứng quan điểm mục tiêu giáo dục trong chặng đường mới.
- Phù hợp với đặc điểm tâm lý, nhận thức, nhu cầu của người học hiện đại.
- Thích ứng với đặc trưng, điều kiện dạy học của từng đơn vị.
- Hòa nhịp với thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
1.4. Lý luận về quản lý chương trình dạy học địa phương các môn KHXH
ở trường PTDTBT THCS
1.4.1. Mục tiêu quản lý chương trình dạy học địa phương ở trường PTDTBT THCS
Chương trình dạy học địa phương các môn KHXH với mục đích gắn kết
kiến thức HS học được trong nhà trường với những vấn đề đặt ra trong cộng
đồng (dân tộc và nhân loại) cũng như cho mỗi địa phương. Khai thác bổ sung
và phát huy vốn hiểu biết về các môn KHXH địa phương làm phong phú và
sáng tỏ thêm chương trình chính khóa. Từ đó giúp học sinh hiểu biết hòa nhập
16
hơn với môi trường mình đang sống, có ý thức tìm hiểu góp phần giữ gìn và
bảo vệ các giá trị văn hóa của quê hương đồng thời giáo dục lòng tự hào về quê
hương xứ sở của mình.
Chương trình DHĐP không chỉ có tác dụng gây hứng thú cho HS mà còn
giúp các em có điều kiện hiểu sâu hơn, cụ thể hơn về môn học đồng thời bồi
dưỡng cho các em niềm tin và nghị lực trong cuộc sống. Từ đó, giúp hiểu các
bước vào cuộc sống tự tin hơn, hiểu biết hơn và ngày càng thấy yêu quê hương
đất nước mình hơn.
1.4.2. Nội dung quản lý chương trình dạy học địa phương các môn KHXH ở
trường PTDTBT THCS
1.4.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chương trình dạy học địa phương
Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình dạy học địa phương ở trường
PTDTBT THCS là khâu vô cùng quan trong trong quy trình quản lý chương
trình DHĐP. Lập kế hoạch giúp cho giáo viên bám sát được mục tiêu, nhiệm vụ
môn học, mục tiêu nhiệm vụ cụ thể, mục đích cần đạt và các chỉ tiêu cần phấn
đấu. Hơn thế nữa kế hoạch hoạt động vạch ra cho giáo viên các giai đoạn thực
hiện nhiệm vụ, cách thức thực hiện nhiệm vụ một cách khoa học, mang tính
khả thi cao.
Hàng năm khi xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà
trường, Hiệu trưởng cần chú trọng đến các giáo viên trong trường xây dựng kế
hoạch thực hiện chương trình DHĐP đảm báo kiến thức địa phương theo yêu
cầu bài học.
Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo lập Kế hoạch giảng dạy chương trình dạy
học địa phương trong nhà trường và phê duyệt. Hiệu trưởng giao cho Hiệu phó
chuyên môn thường xuyên giám sát giáo viên thực hiện kế hoạch đó, báo cáo
điều chỉnh kế hoạch theo thời gian để phù hợp với thực tế nhà trường.
17
1.4.2.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình dạy học địa phương ở
trường PTDTBT THCS
Tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện chương trình dạy học địa phương là
chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chương trình theo từng giai đoạn cùng với
hệ thống các công việc cần làm để đảm bảo thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục
nhà trường. Cụ thể chỉ đạo thực hiện các nội dung sau: Rà soát chương trình và
xây dựng chương trình dạy học địa phương, tổ chức biên soạn tài liệu và các điều
kiện về học liệu hỗ trợ việc dạy học địa phương, tổ chức dạy học nội dung địa
phương, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học địa phương…
Biên soạn và hoàn thiện tài liệu dạy học địa phương.
Trên cơ sở chương trình, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
chương trình dạy học địa phương, mỗi địa phương căn cứ vào tình hình thực
tiễn của địa phương (văn hóa, truyền thống, đặc điểm dân cư, điều kiện kinh tế
xã hội,…) biên soạn nội dung chương trình dạy học phần địa phương cho phù
hợp. Hiệu trưởng chỉ đạo Hiệu phó chuyên môn thành lập tổ biên soạn trong đó
gồm những giáo viên cốt cán để thu thập bộ tài liệu dạy học địa phương các
môn KHXH phù hợp nhất đối với nhà trường.
Tổ chức thực hiện chương trình dạy học địa phương các môn KHXH
Tổ chức dạy học địa phương phần nội dung thuộc các môn KHXH gồm
các nội dung: rà soát và lựa chọn nội dung dạy, lựa chọn phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học, xác định các bên cùng tham gia trong quá trình thực hiện
chương trình dạy học địa phương. Phương pháp dạy học là phương pháp hoạt
động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học dưới
vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ
dạy học. Để thực hiện tốt các phương pháp dạy học trong dạy học địa phương
các môn KHXH Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ chuyên môn giáo viên bộ môn, giáo
viên chủ nhiệm tùy thuộc mỗi môn KHXH có thể áp dụng linh hoạt các phương
18
pháp như: Phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp dạy học giải quyết vấn
đề; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học khám phá - trải nghiệm...
1.4.2.3. Chỉ đạo và thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình
dạy học địa phương
Một nội dung rất quan trọng của hoạt động quản lý là kiểm tra. Nhờ có
kiểm tra, đánh giá mà quá trình quản lý của hiệu trưởng được khép kín và được
điều chỉnh kịp thời.
Thực hiện việc đánh giá kết quả phải bám vào các tiêu chuẩn đã được
quy định đánh giá, xếp loại giờ dạy; đánh giá xếp loại hồ sơ, giáo án; đánh giá,
xếp loại giáo án điện tử, đánh giá rút kinh nghiệm các buổi hoạt động ngoại
khóa. Đánh giá đúng kết quả sẽ giúp cho giáo viên xác đinh được chất lượng
hoạt động của mình đang ở mức độ nào, thấy rõ được những hạn chế cần khắc
phục để điều chỉnh.
Việc kiểm tra các hoạt động chuyên môn của giáo viên phải được tiến
hành đa dạng trên cơ sở phối kết hợp các hình thức dự giờ thăm lớp, kiểm tra
giáo án, sổ sách chuyên môn , kiểm tra có thông báo trước và kiểm tra đột xuất.
Mặt khác kiểm tra luôn luôn đi đôi với nhắc nhở rút kinh nghiệm làm cho
người được kiểm tra nhận thấy rõ những ưu điểm để tiếp tục phát huy, những
hạn chế cần khắc phục và phương hướng phấn đấu.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chương trình dạy học đại phương
các môn KHXH ở trường PTDTBT THCS
1.5.1. Yếu tố bên ngoài
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại trong
quản lý chương trình DHĐP nói riêng và quản lý chương trình DH nói trung đó
là địa phương và xã hội. Ở đâu địa phương quan tâm tốt đến công tác giáo dục
thì ở đó GD phát triển. Trong giai đoạn hiện nay để đổi mới chương trình
GDPT thì sự nhận thức của phụ huynh và ủng hộ của xã hội là một nhân tố hết
sức quan trong tạo thành công của ngành giáo dục.
19
1.5.2. Yếu tố bên trong
* Nhận thức của CBQL, giáo viên
Trong công cuộc đổi mới tư duy về dạy học ở trường trung học hiện nay,
vấn đề nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc dạy học cho các thành
viên trong tập thể nhà trường, xã hội là điều cần phải thực hiện trước tiên. Một
quy luật chung đối với việc triển khai bất cứ quá trình hoạt động nào cũng đều
phải xuất phát từ nhận thức. Vì nhận thức là kim chỉ nam cho mọi hành động.
Nhận thức đúng thì mới tạo điều kiện cho hành động đúng và đạt hiệu quả.
* Môi trường dạy học trong nhà trường
Đối với nhà trường trung học, nhiệm vụ năm học thực hiện tốt hay
không tùy thuộc nhiều vào hiệu trưởng. Vấn đề tạo môi trường dân chủ trong
các hoạt động của nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng đã
được quy định tại Điều 17, khoản 1, Điều lệ trường trung học. Thực tế đã
chứng minh, ở bất kì nền giáo dục nào, muốn có trò giỏi thì phải có thầy giỏi.
Vai trò của người thầy vẫn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục. Vì vậy, rất cần một môi trường sư phạm, mà ở đó, những người thầy
say mê với công việc.
* Về cơ sở vật chất - thiết bị dạy học trường học
Trên thực tế, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong các trường trung học hiện
nay đa số vừa thiếu, vừa không đồng bộ về cơ cấu chủng loại... Còn có một
khoảng cách giữa những người cấp phát vốn cho các trường, cấp quản lí nhà
trường và các nhà cung cấp thiết bị dạy học. Thường thì các trường thiếu vốn để
trang bị thiết bị dạy học theo quy định đào tạo nên việc chuẩn bị hay đáp ứng cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học theo hướng đổi mới dạy học là cấp thiết.
20
Kết luận chương 1
DHĐP là xu hướng chung trên thế giới hiện nay và đã được nhiều
nước áp dụng hiệu quả. Quản lý chương trình DHĐP đáp ứng yêu cầu giải
quyết có hiệu quả các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, đòi hỏi người quản
lý phải vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm một cách linh hoạt, từ đó
hình thành, phát triển đồng thời các năng lực chung và năng lực có tính
chuyên biệt, đặc thù. Giá trị về lý luận và thực tiễn của chương trình DHĐP
các môn KHXH đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng thành công và
triển khai đại trà. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn chưa được áp dụng một cách
phổ biến và có hệ thống, do vậy QL chương trình DHĐP các môn KHXH
cần được nghiên cứu chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay và đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông từ năm học 2018-2019.
Quản lý chương trình DHĐP là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến việc đổi mới chương trình giáo dục từ năm học 2018-2019 do Bộ
Giáo dục và Đào tạo đề ra. Việc QL chương trình DHĐP các môn KHXH là
một vấn đề cấp bách, đòi hỏi cần phải được nghiên cứu một cách sâu sắc từ các
khâu: xác định mục đích; nội dung; phương pháp và hình thức tổ chức; việc
kiểm tra đánh giá; xác định các yếu tố ảnh hưởng. Hiểu và nắm rõ lý luận về
vấn đề QL chương trình DHĐP là tiền đề để khảo sát và đánh giá thực trạng, từ
đó đề ra các biện pháp trong chương 2 và chương 3.
21
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA PHƯƠNG
Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Khái quát về giáo dục tại các trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên
Nậm Pồ là một huyện miền núi, biên giới, nằm về phía Tây bắc của tỉnh
Điện Biên, cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 140 km, có diện tích tự nhiên
là 149.559,12 ha, có đường biên giới Quốc gia dài 119,7 km, có 2 cửa khẩu
phụ. Huyện được thành lập theo Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 25/8/2012 của
Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành
chính cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh Điện Biên.
Huyện có 8 thành phần dân tộc, trong đó dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất
69,18%; tiếp đến là dân tộc Thái chiếm 18,50%; dân tộc Dao chiếm 4,15%; dân
tộc Kinh chiếm 3,21%; dân tộc Khơ Mú chiếm 1,58%; dân tộc Hoa chiếm
1,52%; dân tộc Kháng chiếm 0,91%; dân tộc Cống chiếm 0,75% và các dân tộc
khác chiếm 0,2%. Các dân tộc ở huyện Nậm Pồ có những nét văn hoá đặc trưng
của đồng bào khu vực Tây Bắc, có nền văn hóa rất đa dạng với nhiều ngôn ngữ,
phong tục tập quán khác nhau... Đây là một lợi thế lớn để khai thác phục vụ
phát triển du lịch, song cũng đặt ra nhiệm vụ hết sức quan trọng trong vấn đề
giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc và ổn định chính trị xã hội.
Giáo dục huyện Nậm Pồ có bước phát triển vượt bậc so với khi thành lập
từ năm 2013. Đến nay mạng lưới trường lớp tiếp tục được củng cố và mở rộng.
Toàn ngành hiện có 45 trường. Trong đó có 15 trường Mầm non, 15 trường
Tiểu học, 15 trường THCS (3 trường chưa đi vào hoạt động). Có 21 trường
PTDTBT; 18 trường đạt chuẩn Quốc gia đạt tỷ lệ 40%.
Trong năm học, ngành thực hiện 861 lớp = 17.287 học sinh (tăng 35 lớp,
650 học sinh so với năm học trước) chia ra: Cấp Mầm non; 289 nhóm, lớp
5.741 trẻ, tỷ lệ huy động trẻ 0-2 tuổi đạt 22%, huy động trẻ 3-5 tuổi đạt 95,5%;
22
cấp Tiểu học: 416 lớp, 6.900 học sinh, tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đạt
99,5%; cấp Trung học cơ sở: 156 lớp, 4.650 học sinh, tỷ lệ huy động học sinh
trong độ tuổi ra lớp đạt 91,02%.
Đội ngũ giáo viên có tư tưởng, lập trường vững vàng, yên tâm công tác.
Toàn ngành có 1.648 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (tính cả hợp đồng
ngắn hạn), trong đó giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy là 1.170 giáo viên
(mầm non: 316 GV; Tiểu học: 550 GV; THCS: 304 GV); tỷ lệ giáo viên trên
lớp cụ thể như sau: Mầm non: 1,09 GV/ lớp; Tiểu học: 1,32 GV/lớp; THCS:
1,94 GV/lớp.
Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học tiếp tục được đầu tư,
nâng cấp cơ bản đáp ứng được nhu cầu dạy học và yêu cầu giáo dục phổ thông.
Toàn huyện hiện có 834 phòng học, trong đó: 384 phòng học kiên cố, 53 phòng
bán kiên cố, 397 phòng học ba cứng; có 346 phòng công vụ; đa số các trường
đều có nước sinh sinh hoạt và công trình vệ sinh; có 387 phòng ở nội trú cho
học sinh; 100% các trường có sân chơi cho học sinh được bê tông hoá với tổng
diện tích 56.378 m2; 100% trường, điểm trường đã có hệ thống tường rào ngăn
cách với bên ngoài, cây xanh. Các trường đều có thiết bị dạy theo đúng quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ được thành lập sau khi chia tách
từ các trường THCS theo thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8
năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường Phổ thông dân tộc bán trú. Trường PTDTBT là trường chuyên
biệt, được Nhà nước thành lập cho con em các dân tộc thiểu số, con em gia
đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng. Trường
PTDTBT có số lượng học sinh bán trú theo quy định, học sinh bán trú là học
sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được cấp có thẩm
quyền cho phép ở lại trường để học tập trong tuần, do không thể đi đến trường
và trở về nhà trong ngày..
23
Năm 2010 có 4 trường được thành lập đó là các trường PTDTBT THCS
Nà Bủng, PTDTBT THCS Nà Hỳ, PTDTBT THCS Nà Khoa, PTDTBT THCS
Chà Tở đến năm 2014 có 5 trường thành lập PTDTBT THCS Phìn Hồ,
PTDTBT THCS Chà Cang, PTDTBT THCS Nậm Khăn, PTDTBT THCS Pa
Tần, PTDTBT THCS Na Cô Sa và đến năm 2017 có thêm 01 trường PTDTBT
THCS Nậm Tin. Hiện Nay 10 trường đã đi vào hoạt động với 133 lớp 4090 học
sinh và 373 cán bộ công nhân viên chức.
2.2. Đối tượng, phạm vi, mục tiêu, nội dung khảo sát
2.2.1. Đối tượng khảo sát
Khảo sát CBQL và một số giáo viên các trường trên địa bàn huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điên Biên cụ thể như sau:
- 10 hiệu trưởng, PHT các trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên.
- 15 tổ trưởng, tổ phó chuyên môn; 80 giáo viên dạy môn KHXH ở các
trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
2.2.2. Phạm vi khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng quản lí ở 10 trường PTDTBT
THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, cụ thể:
+ Trường PTDTBT THCS Chà Cang
+ Trường PTDTBT THCS Chà Tở
+ Trường PTDTBT THCS Nậm Khăn
+ Trường PTDTBT THCS Pa Tần
+ Trường PTDTBT THCS Na Cô Sa
+ Trường PTDTBT THCS Nà Khoa
+ Trường PTDTBT THCS Nậm Tin
+ Trường PTDTBT THCS Nà Hỳ
+ Trường PTDTBT THCS Nà Bủng
+ Trường PTDTBT THCS Phìn Hồ
Việc tiến hành kháo sát được thực hiện trong năm học (2017 - 2018)
24
2.2.3. Mục tiêu, nội dung khảo sát
Mục tiêu khảo sát:
Đánh giá thực trạng quản lí chương trình dạy học địa phương ở các
Trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên làm căn cứ cho việc đề
xuất biện pháp quản lý chương trình dạy học địa phương các môn KHXH.
Nội dung khảo sát:
- Khảo sát thực trạng nhận thức tiến hành khảo sát cán bộ Quản lý, tổ
trưởng chuyên môn và giáo viên các trường PTDTBT THCS về chương trình
dạy học địa phương các môn KHXH.
- Khảo sát thực trạng thực hiện chương trình dạy học địa phương và thực
trạng quản lý chương trình địa phương các môn KHXH.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng hệ thống câu hỏi
xin ý kiến của hiệu trưởng 10 trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên.
- Phỏng vấn sâu: Trực tiếp trao đổi với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
giáo viên những vấn đề liên quan nhằm thu thập thông tin phục vụ phân tích
thực trạng quản lý chương trình dạy học địa phương ở các trường PTDTBT
THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Xử lý số liệu đối với kết quả điều tra:
Sau khi hoàn thành công việc khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi chúng tôi
tiến hành xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Chúng tôi tiến hành xử lý số liệu thu được bằng cách tính điểm cho mỗi
ý kiến được chọn cụ thể như sau:
+ Đối với bảng khảo sát 3 mức độ:
Đối với mối ý kiến chọn mức: Rất quan trọng/ Ảnh hưởng nhiều/ Rất cần
thiết/Rất khả thi = 3,0 điểm.
Đối với mối ý kiến chọn mức: Quan trọng/ Ảnh hưởng ít/ Cần thiết/ Khả
thi = 2,0 điểm.
25
Đối với mối ý kiến chọn mức: Không quan trọng / Không ảnh hưởng/
Không cần thiết = 1,0 điểm.
Kết quả thu được, chúng tôi tính điểm trung bình (ĐTB), dựa trên ĐTB
thu được được phần vùng như sau theo thang likert 3 mức độ.
Mức độ cao (Rất quan trọng/ Ảnh hưởng nhiều/ Rất cần thiết/Rất khả thi)
có ĐTB >=2,34 <ĐTB<= 3,0.
Mức TB (Quan trọng/ Ảnh hưởng ít/ Cần thiết/ Khả thi): 1,67<ĐTB <=2,34.
Mức thấp (Không quan trọng / Không ảnh hưởng/ Không cần thiết): 1,0
và <1,67.
+ Đối với phiếu khảo sát theo 5 mức độ:
Đối với mối ý kiến chọn mức cao: Rất thường xuyên/tốt = 5,0 điểm
Đối với ý kiến chọn mức Khá: Thường xuyên/khá =4,0 điểm
Đối với ý kiến chọn mức TB: Thỉnh thoảng/trung bình = 3,0 điểm
Đối với ý kiến chọn mức Yếu: Đôi khi/Yếu = 2,0 điểm
Đối với ý kiến chọn mức Kém (Không bao giờ)= 1,0 điểm
Kết quả thu được, chúng tôi tính điểm trung bình (ĐTB), dựa trên ĐTB
thu được được phần vùng như sau theo thang likert 5 mức độ.
Mức độ cao (Rất thường xuyên/Tốt) có: 4,2 <ĐTB<= 5,0;
Mức Khá (Thường xuyên/Khá): 3,2<ĐTB <=4,2
Mức trung bình (Thỉnh thoảng/Trung bình): 3,4<ĐTB<=4,2
Mức Yếu (Đôi khi/Yếu ): 2,6 < ĐTB<=3,4
Mức Kém (Không bao giờ/Kém): 1,8<ĐTB<=2,6)
2.3. Thực trạng quản lý chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của chương trình dạy học địa phương
Để tiến hành khảo sát mức độ nhận thức của 105 cán bộ quản lí, giáo
viên ở 10 trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
về tầm quan trọng của chương trình DHĐP tại câu hỏi số 1 kết quả thu được
qua xử lý hiện ở Bảng 2.1 như sau:
26
Bảng 2.1. Nhận thức CBQL, GV về tầm quan trọng của chương trình DHĐP
Mức độ nhận thức
Nội dung khảo sát
Quan trọng
Số TT
Rất quan trọng
Điểm trung bình ) (
Không quan trọng SL Điểm SL Điểm SL Điểm
1
17
51
52
104
36
36
1,82
2
16
48
48
96
41
41
1,76
3
17
51
57
114
31
31
1,87
4
11
33
48
96
46
46
1,67
Kiến thức DHĐP trong chương trình THCS. Nội dung dạy học trong chương trình DHĐP. Phương pháp dạy học trong chương trình DHĐP. Phương tiện dạy học trong chương trình DHĐP.
ĐTB
1,78
Kết quả ở bảng 2.1. cho ta thấy: Nhận thức về tầm quan trọng chương trình DHĐP của các trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ là chưa cao, thể
hiện ở ĐTB = 1,78.
Nội dung được đánh giá chưa cao còn ở mức độ trung bình là “Kiến thức
DHĐP trong chương trinh THCS có ĐTB = 1,82, nội dung dạy học trong chương trình DHĐP có ĐTB = 1,76 và phương pháp dạy học trong chương
trình DHĐP được đánh giá ĐTB = 1,87”.
Nội dung được đánh giá thấp nhất là phương tiện dạy học có ĐTB = 1,67.
Từ kết quả khảo sát trên đòi hỏi mỗi trường phải nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chương trình DHĐP cho CBQL, GV của các trường
PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
2.3.2. Thực trạng quản lý chương trình dạy học địa phương ở các trường PTDTBT THCS 2.3.2.1. Thực trạng lập Kế hoạch quản lý chương trình dạy học địa phương ở
trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Để đánh giá thực trạng về công tác lập kế hoạch quản lý chương trình
dạy học địa phương ở trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi số 2 với 105 CBQL và GV sau khi xử lý thể hiện
ở Bảng 2.2 như sau:
27
Bảng 2.2. Thực trạng về công tác lập Kế hoạch quản lý chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS
Mức độ thực hiện
Điểm
trung
Thường
Thỉnh
Không bao
Đôi khi
TT
Nội dung
Rất TX
bình
xuyên
thoảng
giờ
(
)
SL Điểm
SL Điểm SL Điểm
SL
Điểm
SL Điểm
Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch năm học
1
25
125
30
120
20
60
19
38
11
11
3,37
về nội dung dạy học địa phương
Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch
2
0
0
15
60
25
75
19
38
46
46
2,09
năm học về nội dung dạy học địa phương
GV xây dựng kế hoạch dạy học nội dung dạy
3
11
55
45
180
25
75
15
30
9
9
3,32
học địa phương
Xây dựng kế hoạch về phát triển chương trình
4
5
25
42
168
25
75
15
30
18
18
3,01
nội dung dạy học địa phương theo năm học
Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp, hình
5
0
60
240
30
90
13
26
0
2
2
3,41
thức tổ chức nội dung dạy học địa phương
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc
6
10
51
204
30
90
14
28
2
8
8
3,24
thực hiện nội dung dạy học địa phương
3,07
ĐTB
28
Qua bảng 2.2 cho ta thấy, mức độ đánh giá về công tác lập kế hoạch quản
lý chương trình dạy học địa phương ở huyện Nậm Pồ đạt được ở mức độ trung
bình (có ĐTB =3,07). Điều đó thể hiện đội ngũ CBQL, GV các nhà trường
chưa xác định rõ được cách lập kế hoạch quản lý chương trình DHĐP. Ban
giám hiệu xây dựng kế hoạch năm học về nội dung dạy học địa phương có nội
dung xác định tương đối tốt ĐTB =3,37. Tuy nhiên nhiều nội dung giáo viên
xác định chưa tốt như “Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học về
nội dung dạy học địa phương” ĐTB =2,09, “Xây dựng kế hoạch về phát triển
nội dung dạy học địa phương theo năm học.” ĐTB =3,01.
Như vậy, việc lập kế hoạch quản lý chương trình dạy học địa phương là
yêu cầu cấp bách, cần phải được quan tâm đúng mức để hoạt động dạy học địa
phương đạt hiệu quả cao.
Để khảo sát thực trạng lập kế hoạch dạy học nội dung địa phương của
giáo viên chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 khảo sát trên 105 CBQL, GV kết quả
thu được qua xử lý thể hiện ở Bảng 2.3 như sau:
29
Bảng 2.3. Thực trạng lập kế hoạch dạy học nội dung địa phương của GV
Mức độ thực hiện
Điểm
trung
Không bao
TT
Nội dung
Rất TX
Thường xuyên Thỉnh thoảng
Đôi khi
bình
giờ
(
)
SL Điểm
SL
Điểm
SL Điểm
SL Điểm
SL
Điểm
Căn cứ nội dung chương trình dạy học
1
địa phương giáo viên xây dựng kế hoạch
11
45
29
11
9
9
3,36
55
180
87
22
dạy học nội dung giáo dục địa phương
Cập nhập kiến thức mới về nội dung
2
22
53
18
7
5
5
4,76
110
212
54
14
dạy học địa phương trong bài giảng
Xây dựng kế hoạch dạy học nội dung
3
địa phương theo từng môn học độc lập
5
46
22
17
15
15
3,09
25
184
66
34
theo từng lĩnh vực
Xây dựng kế hoạch dạy học nội dung
4
địa phương lồng ghép trong thực hiện
7
25
40
14
19
19
2,88
35
100
120
28
nội dung môn học khác
Xây dựng kế hoạch dạy học nội dung
5
2
2
3,40
địa phương lồng ghép trong hoạt động
9
30
62
2
4
45
120
186
giáo dục
3,30
ĐTB
30
Qua bảng 2.3 ta thấy việc lập kế hoạch dạy học nội dung địa phương của
giáo viên ở mức độ trung bình có điểm ĐTB = 3,03. Trong đó có nội dung
được đánh giá cao “giáo viên luôn cập nhập kiến thức mới về nội dung trong
bài giảng” ĐTB = 4,76, bên cạnh đó các nội dung còn lại được đánh giá ở mức
độ TB. Trong đó, nội dung được đánh giá thấp nhất “Xây dựng kế hoạch dạy
học nội dung địa phương lồng ghép trong thực hiện nội dung môn học khác” có
ĐTB = 2,88.
Như vậy, việc lập kế hoạch quản lý chương trình dạy học địa phương và
lập kế hoạch dạy học nội dung chương trình địa phương ở huyện Nậm Pồ chưa
được chú trọng. Để công tác quản lý và lập kế hoạch tốt thì cần phải quan tâm đến
“Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học về nội dung dạy học địa
phương và Xây dựng kế hoạch dạy học nội dung địa phương lồng ghép trong
thực hiện nội dung môn học khác”.
2.3.2.2.Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS
Để khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện chương trình DHĐP ở trường
PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng câu hỏi số 4
trên 105 CBQL, GV kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở Bảng 2.4 như sau:
31
Bảng 2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Rất TX
Thường xuyên Thỉnh thoảng
Đôi khi
Điểm trung bình ) (
Không bao giờ SL Điểm
SL Điểm
SL
Điểm
SL
Điểm
SL Điểm
1
31
42
32
0
0
0
3,99
155
168
96
0
2
9
32
23
22
19
19
2,90
45
128
69
44
3
0
28
33
18
26
26
2,60
0
112
99
36
4
10
51
27
15
2
3,50
2
50
204
81
30
5
12
18
62
7
6
3,22
6
60
72
186
14
6
15
35
31
24
24
2,39
0
60
105
62
0
Ban giám hiệu định hướng hình thức tổ chức dạy học địa phương Ban Giám hiệu giao nhiệm vụ triển khai hình thức tổ chức dạy học địa phương cho từng giáo viên Ban giám hiệu giao nhiệm vụ triển khai hình thức tổ chức dạy học địa phương cho nhóm giáo viên Ban giám hiệu giao nhiệm vụ triển khai hình thức tổ chức dạy học địa phương cho tổ chuyên môn Tổ chức dạy học địa phương theo hướng nghiên cứu bài học Tổ chức dạy học địa phương thông qua trải nghiệm, tham quan, ngoại khóa, tìm hiểu thực tế
ĐTB
3,10
32
Kết quả ở bảng 2.4 cho ta thấy: Việc tổ chức thực hiện chương trình
DHĐP các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Nậm Pồ xem nhẹ, có ĐTB = 3,10; (min=1; max=5), trong đó, chủ yếu lựa chọn
BGH định hướng hình thức tổ chức DHĐP, có ĐTB =3,99; Ban giám hiệu giao
nhiệm vụ triển khai hình thức tổ chức dạy học địa phương cho tổ chuyên môn
có ĐTB = 3,50; Hạn chế nhất là việc “Tổ chức dạy học địa phương thông qua
trải nghiệm, tham quan, ngoại khóa, tìm hiểu thực tế” có ĐTB = 2,39. Các nội
dung khác cũng chưa được quan tâm đúng mức.
Qua đó ta thấy, muốn việc DHĐP đạt hiệu quả cao phải quan tâm đặc
biệt đến việc tổ chức thực hiện chương trình DHĐP ở các trường PTDTBT
THCS huyện Nậm Pồ.
2.3.2.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện chương trình dạy học địa phương
Để đánh giá được thực trạng chỉ đạo thực hiện chương trình DHĐP,
chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng câu hỏi số 5 trên 105 CBQL, GV các
trường PTDTBT THCS trong huyện, kết quả thu được qua xử lý thể hiện cụ
thể trong Bảng 2.5.
33
Bảng 2.5. Thực trạng chỉ đạo thực hiện chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS
Mức độ thực hiện
Điểm
trung
Thường
Thỉnh
Không bao
Đôi khi
TT
Nội dung
Rất TX
bình
xuyên
thoảng
giờ
(
)
SL Điểm
SL Điểm
SL Điểm SL Điểm
SL Điểm
Ban giám hiệu quản lý trực tiếp hoạt động dạy
10
50
29
116
30
90
17
34
19
19
2,94
1.
nội dung GDDP của giáo viên
Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp chỉ đạo hoạt
9
45
46
184
33
99
7
14
8
8
3,33
2.
động dạy nội dung GDDP của giáo viên
Tổ trưởng chuyên môn cùng ban giám hiệu trực
3.
tiếp quản lý hoạt động dạy học nội dung GDĐP
16
80
45
180
28
84
11
22
5
5
3,53
của giáo viên
ĐTB
3,27
34
Qua kết quả ở bảng 2.5 cho ta thấy: Việc chỉ đạo thực hiện chương trình
DHĐP các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Nậm Pồ đã được chú trọng nhưng chưa có hiệu quả cao ĐTB = 3,27, Một số
công tác chỉ đạo đạt hiệu quả cao là việc Tổ trưởng chuyên môn cùng ban giám
hiệu trực tiếp quản lý hoạt động dạy học nội dung GDĐP của giáo viên các
trường PTDTBT THCS ĐTB = 3,53 và việc Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp
chỉ đạo hoạt động dạy nội dung GDDP của giáo viên ĐTB = 3,33. Tuy nhiên
việc Ban giám hiệu quản lý trực tiếp hoạt động dạy nội dung GDDP của giáo
viên (ĐTB = 2,94) chưa được quan tâm.
Như vậy để việc chỉ đạo thực hiện chương trình DHĐP các trường phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở trên địa bàn huyện Nậm Pồ đạt hiệu quả
cao thì Ban giám hiệu quản lý trực tiếp hoạt động dạy nội dung GDĐP của giáo
viên phải được sát sao ở tất cả các mặt, phải thường xuyên được quan tâm, chỉ
đạo, giám sát điều chỉnh cho phù hợp với từng thời điểm cụ thể.
Ngoài ra chúng tôi khảo sát riêng đối với 25 CBQL, tổ trưởng chuyên
môn của 10 trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ bằng câu hỏi số 6 về công
tác quản lý chương trình DHĐP của CBQL thu được kết quả, qua Bảng 2.6.
như sau:
35
Bảng 2.6. Tự đánh giá công tá quản lý chương trình DH địa phương của CBQL trường PTDTBT THCS
huyện Nậm Pồ,tỉnh ĐB
(Tự đánh giá của CBQL)
Mức độ thực hiện
Điểm
trung
Tốt
Khá
Trung binh
Yếu
Kém
TT
Nội dung
bình
SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm
SL Điểm
(
)
Quản lý kế hoạch năm học của tổ chuyên môn
1
2
4
6
8
5
5
2,60
10
16
18
16
về dạy học địa phương
QL kế hoạch về dạy học nội dung địa phương
2
2
7
5
6
5
5
2,80
10
28
15
12
của cá nhân giáo viên
Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình
3
4
12
2
4
3
3
3,40
20
48
6
8
dạy học địa phương
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy
4
3
4
10
3
5
5
2,88
15
16
30
6
học địa phương
4
1
6
4
4
5 Quản lý hình thức tổ chức dạy học địa phương
10
3,16
3
12
20
40
Quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh
6
3
7
5
7
3
3
3,00
15
28
15
14
trong học tập dạy học địa phương
ĐTB
2,97
36
Qua kết quả Bảng 2.6.cho thấy công tác quản lý chương trình DHĐP của
CBQl của các trường còn xem nhẹ có ĐTB = 2,97. Nội dung được các nhà Ql
đánh giá cao nhất là: “Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy học địa
phương” có ĐTB = 3,40; nội dung các nhà quản lý chưa quan tâm đó là: “Quản
lý kế hoạch năm học của tổ chuyên môn về dạy học địa phương” có ĐTB =
2,60 (trong đó min = 1, max = 5). Các nội dung còn lại cũng được xem nhẹ.
Như vậy, để chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình DHĐP có hiệu quả
ở các trường PTDTBT THCS nậm pồ thì các nhà trường cần quan tâm đến việc
“ Ban giám hiệu quản lý trực tiếp hoạt động dạy nội dung GDDP của giáo viên
và Quản lý kế hoạch năm học của tổ chuyên môn về dạy học địa phương”.
2.3.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình DHĐP
Kiểm tra hoạt động dạy và học là những chức năng quan trọng của quản
lý trường học. Kiểm tra thực hiện những chức năng rất đa dạng, nhằm thúc đẩy
công việc và điều chỉnh sự chỉ đạo của hiệu trưởng, đảm bảo thực hiện tốt mục
tiêu và kế hoạch đề ra.
Để nắm thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả chương trình
DHĐP, tôi đã tiến hành khảo sát trên 105 CBQL, GV các trường PTDTBT
THCS trong huyện bằng câu hỏi số 7, kết quả thu được qua xử lú thể hiện trong
Bảng 2.7.
37
Bảng 2.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Rất TX
Thường xuyên
Đôi khi
Thỉnh thoảng
Điểm trung bình ) (
Không bao giờ SL Điểm
SL
Điểm
SL
Điểm
SL Điểm SL Điểm
1
7
39
32
15
12
12
3,13
35
156
96
30
2
4
22
27
33
20
20
2,62
20
88
81
66
3
2
28
35
22
18
18
2,75
10
112
105
44
4
6
25
50
20
4
4
3,09
30
100
150
40
5
7
23
27
40
8
8
2,82
35
92
81
80
Có văn bản quản lý, hướng dẫn kiểm tra đánh giá chương trình dạy học địa phương theo năm học của Phòng GD & ĐT Có quy định cụ thể của nhà trường về tổ chức dạy học địa phương Xây dựng được tiêu chí cụ thể để kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện chương trình dạy học địa phương Đánh giá về thực hiện nội dung chương trình dạy học địa phương Đánh giá về hình thức, phương pháp, nội dung và kết quả dạy học địa phương 6 Đánh giá kết quả học tập của học sinh
14
49
18
18
6
6
3,45
70
196
54
36
7
14
50
14
20
7
7
3,42
70
200
42
40
Quản lý về phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh
ĐTB
3,04
38
Kết quả ở bảng 2.7. cho ta thấy: Việc thực hiện kiểm tra đánh giá chương
trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS còn bị xem nhẹ, có ĐTB = 3,04 (min =
1; max = 5) trong đó, việc Đánh giá kết quả học tập của học sinh, có ĐTB =
3,42 sau đó là việc Quản lý về phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học
tập của học sinh có ĐTB = 2,31. Việc có văn bản quản lý, hướng dẫn kiểm tra
đánh giá chương trình dạy học địa phương theo năm học của Phòng GD & ĐT
có ĐTB = 3,13. Đánh giá về thực hiện nội dung chương trình dạy học địa
phương ĐTB = 3,09. Việc Có quy định cụ thể của nhà trường về tổ chức dạy
học địa phương kiểm tra đánh giá việc bồi dưỡng DHĐP của GV còn hạn chế
có ĐTB = 2,62. Các nội dung khác cũng chưa được kiểm tra thường xuyên và
sát sao.
Nhìn chung việc kiểm tra, đánh giá còn chưa được quan tâm đúng mức,
còn mang tính hình thức. Do đó, cần phải có các biện pháp kiểm tra đánh giá
chương trình DHĐP một cách phù hợp, thiết thực, đảm bảo tính khả thi thì việc
dạy học chương trình địa phương mới đạt hiệu quả cao. Tạo động lực để GV
chủ động tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực DHĐP của mình.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QL thực hiện chương trình địa
phương ở trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ
Để khảo sát các yếu tổ ảnh hưởng đến QL thực hiện chương trình địa
phương chúng tôi sử dụng câu hỏi số 8, kết quả thu được qua xử lý thể hiện ở
Bảng 2.8.
39
Bảng 2.8. Đánh giá của Hiệu trưởng về các yếu tố ảnh hưởng đến QL
thực hiện chương trình địa phương
Điểm
Mức độ nhận thức
trung
Số
Ảnh hưởng
Không ảnh
Ảnh hưởng ít
Nội dung khảo sát
nhiều
hưởng
TT
(
bình )
SL Điểm SL Điểm
SL Điểm
1
8
1
1
1
2,70
24
2
Hệ thống các văn bản pháp quy của, ngành, địa phương
2
7
2
1
1
2,60
18
6
Điều kiện về văn háo, xã hội, địa lý và dân cư
3
6
3
1
1
2,50
21
4
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học
4
3
5
2
2
2,10
9
10
Năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường
ĐTB
2,48
Kết quả bảng 2.8 cho ta thấy: các yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác
quản lý thực hiện chương trình địa phương đều được các khách thể đánh giá có
mức độ ảnh hưởng khá cao, ĐTB = 2,48 (min = 1; max = 3). Ảnh hưởng lớn
nhất là hệ thống các văn bản pháp quy của, ngành, địa phương có ĐTB = 2,70
sau đó là đến điều kiện về văn hóa, xã hội, địa lý và dân cư ĐTB = 2,60. Yếu tố
lớn làm hạn chế đến quản lý chương trình DHĐP là năng lực quản lý của cán
bộ quản lý nhà trường ĐTB = 2,10. Việc xác định đúng đắn các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý chương trình DHĐP các trường PTDTBT THCS
giúp các nhà quản lý xác định được nguyên nhân dẫn đến kết quả quản lý thấp
để có các biện pháp quản lý hợp lý hơn.
Như vậy, nếu được sự quan tâm của các cấp QLGD về công tác quản lý,
nếu có đội ngũ Ql nhà trường có chất lượng tốt và đa dạng hóa được các mô
hình bồi dưỡng, nắm bắt chính xác nhu cầu bồi dưỡng của QL thì việc QL
chương trình DHĐP sẽ đạt được kết quả tốt, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
40
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chương trình DHĐP ở huyện
Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên
2.5.1. Ưu điểm, hạn chế
Việc tổ chức DHĐP trong những năm gần đây đã được các cấp lãnh đạo
quan tâm chỉ đạo triển khai hầu hết trong các trường PTDTBT THCS ở huyện
Nậm Pồ và đã đạt được những kết quả nhất định. Cán bộ quản lý, các lực lượng
trong các nhà trường đã quan tâm thấy được tầm quan trọng của việc DHĐP
trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Công tác tổ chức
DHĐP đã đi vào nền nếp ở một số trường và mang lại kết quả cao trong công
tác dạy và học tại nhà trường, đóng góp chung cho ngành GD&ĐT huyện nhà.
Tuy nhiên, nhìn chung công tác này vẫn chưa được các nhà trường chú trọng và
đầu tư thích đáng và bộc lộ một số hạn chế:
Về nhận thức: Còn một số CBQL GD và GV chưa nhận thức được tầm
quan trọng của công tác DHĐP nói chung và quản lý DHĐP các trường
PTDTBT THCS nói riêng.
Năng lực QL của CBQL còn hạn chế, một bộ phận không nhỏ CBQL
ngại thay đổi, lười tiếp cận với cái mới gây cản trở cho quá trình quản lý
chương trình DHĐP.
Nội dung lập Kế hoạch, hình thức tổ chức và kiểm tra đánh giá công tác
quản lý DHĐP còn mờ nhạt, chưa có nhiều dấu ấn tổ chức của nhà quản lý: Các
lớp bồi dưỡng CBQL của huyện Nậm Pồ thường được tổ chức dưới dạng bồi
dưỡng tập trung theo chuyên đề (nội dung kiến thức, đổi mới phương pháp,
công tác quản lý,…), bồi dưỡng thường xuyên trong năm học, bồi dưỡng thực
hiện chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng, chưa có chuyên đề
nào bồi dưỡng DHĐP.Tuy nhiên còn có nội dung, phương pháp và hình thức
bồi dưỡng được cán bộ quản lý và GV đánh giá là chưa phù hợp. Mặc dù trong
những năm qua có nhiều các lớp bồi dưỡng cho CBQL về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông tuy nhiên nội dung bồi dưỡng DHĐP ít được đề cập tới.
41
Các nội dung như năng lực quản lý của CBQL còn yếu; kĩ năng xây dựng Kế
hoạch và quản lý của Tổ trưởng chuyên môn còn hạn chế; nhà trường chưa có
quy định cụ thể về tổ chức DHĐP...
Công tác quản lý chương trình DHĐP: Một số trường còn chưa sát sao
trong công tác DHĐP, BGH còn chưa quan tâm đến nội dung DHĐP của giáo
viên và nhóm giáo viên.. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động này còn bị xem
nhẹ nên chưa tạo động lực cho GV trong quá trình DHĐP.
Cơ sở vật chất, tài liệu bồi dưỡng cho GV còn thiếu. Các chính sách
nhằm động viên, khuyến khích GV THCS tham gia chương trình ngoại khóa
không có.
2.5.2. Nguyên nhân
Nhận thức của một bộ phận CBQL và của GV còn chưa đúng đắn về
DHĐP, tâm lý ngại thay đổi nên chưa thấy hết tầm quan trọng của công tác
DHĐP các trường PTDTBT THCS, từ đó dẫn đến việc xây dựng kế hoạch và
thực hiện các chức năng tổ chức DHĐP còn lúng túng, còn chưa khoa học.
CBQL còn chưa chú ý đến nhu cầu của GV, còn đưa ra hình thức tổ chức
DHĐP đơn điệu, nội dung còn chưa đi sâu vào những vấn đề cụ thể trong công
tác QL còn yếu, còn thiếu như: Việc xây dựng kế hoạch, quản lý của tổ trưởng;
Xây dựng chương trình DHĐP lồng ghép trong các môn học khác; cần có các
quy định cụ thể trong nhà trường để hướng dẫn thực hiện chương trình DHĐP.
Sự phối hợp chỉ đạo trong tổ chức DH nói chung và hoạt động DHĐP
nói riêng giữa các ngành, các cấp quản lý còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ.
Chưa có những qui định, hướng dẫn, nguồn tài liệu cần thiết để tổ chức
công tác DHĐP cho GV THCS từ phòng GD&ĐT nên các nhà trường trong
huyện còn lúng túng.
Việc đầu tư kinh phí cho cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ hỗ trợ
cho hoạt động ngoại khóa còn hạn chế.
42
Kết luận chương 2
Công tác bồi dưỡng nhận thức, năng lực DHĐP cho CBQL,GV là một
nội dung đặc biệt quan trọng trong công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho GV THCS trong giai đoạn hiện nay. Công tác này nếu được thực hiện đầy
đủ, thường xuyên và có chất lượng chắc chắn chất lượng đội ngũ sẽ đáp ứng tốt
yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời gian tới. Tuy nhiên qua nghiên cứu thực
trạng cho thấy việc tổ chức DHĐP ở các trường PTDTBT THCS ở huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên chưa được quan tâm đúng mức, chưa có chuyên đề bồi
dưỡng riêng cho việc DHĐP của CBQL, GV ở mỗi đơn vị cấp trường cũng như
trên toàn huyện, việc bồi dưỡng chỉ được lồng ghép trong các hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong hè hoặc trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn thường kì của các nhà trường, của tổ hoặc nhóm chuyên môn.
Bên cạnh đó, việc QL chương trình DHĐP còn lúng túng. Công tác lập
Kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá chương trình còn hạn chế. Kinh
phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác DHĐP chưa được đầu
tư nhiều. Chưa có kinh phí cho ngoại khóa để khuyến khích hoạt động này.
Để khắc phục những hạn chế yếu kém, đồng thời phát huy những mặt
tích cực, tổ chức tốt và có hiệu quả công tác bồi dưỡng năng lực DHĐP cần
đưa ra những biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của
các trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
43
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA PHƯƠNG
TẠI CÁC TRƯỜNG PTDTBT THCS HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý
Nguyên tắc này đòi hỏi việc bồi dưỡng năng lực DHĐP cho CBQL, GV
THCS phải đảm bảo đúng theo pháp luật, đúng theo các văn bản chỉ đạo của
Nhà nước, của ngành, của các cấp quản lý giáo dục. Tài liệu và nội dung các
điều kiện thực hiện biện pháp đề xuất cần được thẩm định, rà duyệt kỹ lưỡng.
Việc đề xuất biện pháp phải dựa trên đường lối lãnh đạo của Đảng, bám sát
mục tiêu mà nghị quyết của Đảng đề ra, tránh lệch hướng và vi phạm pháp luật,
vi phạm các văn bản quy phạm pháp luật khác.
3.1.2. Đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu luôn là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động, đặc
biệt là đối với hoạt động giáo dục phát triển năng lực DH cho GV. Nó bảo đảm
cho cả quá trình tổ chức DHĐP đi đúng hướng. Xác định được mục tiêu cho
hoạt động rất quan trọng nhưng việc dùng mục tiêu đó để định hướng xuyên
suốt trong quá trình tổ chức DH năng lực DHĐP diễn ra cũng quan trọng không
kém, mục tiêu có hay đến bao nhiêu, hợp lý đến mức nào mà không dùng nó để
định hướng, để điều chỉnh quá trình hoạt động thì mô hình năng lực DHĐP của
GV nhắm tới sẽ không bao giờ đạt được.
Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực DHĐP cho CBQL, GV THCS
phải dựa trên cơ sở các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, của địa phương; tuân thủ Luật giáo dục, Điều lệ trường trung
học và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan… Các biện pháp phải dựa
trên mục tiêu, chương trình của cấp học, phải bám sát Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ
giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ năm học được ban hành hàng năm, căn cứ vào
44
các quy định chuẩn nghề nghiệp và đặc biệt phải căn cứ vào các nội dung của
chương trình DHĐP.
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa
Theo nguyên tắc này, trên cơ sở vận dụng lý luận về quản lý chương
trình DHĐP ở các trường THCS trong toàn huyện Nậm Pồ, nghiên cứu, thấy
được thực trạng việc tổ chức DHĐP các nhà trường trong huyện đã thực hiện
trong thời gian qua, trên cơ sở đánh giá hiệu quả các từng biện pháp, tìm ra
những ưu điểm, hạn chế của từng biện pháp để từ đó có sự khắc phục hoặc kế
thừa. Những biện pháp tổ chức DHĐP đã thực hiện tốt và đem lại hiệu quả cao
thì được tiếp tục duy trì và phát triển, những biện pháp chưa hoàn thiện, chưa
đầy đủ thì tiếp tục đề xuất cho hoàn thiện, đầy đủ hơn, những biện pháp không
còn phù hợp cần nghiên cứu nguyên nhân để từ đó điều chỉnh cho phù hợp,
những biện pháp khó thực hiện, không đem lại hiệu quả cần được xem xét cải
tiến hoặc loại bỏ, đề xuất biện pháp mới hiệu quả và có tính khả thi cao.
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn
Biện pháp quản lý chương trình DHĐP phải phù hợp với nhu cầu và thiết
thực đối với GV THCS, phù hợp với khả năng phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Xây dựng các hình thức tổ chức ở cấp trường, cấp phòng phải hết sức đa
dạng, phong phú, gắn với thực tiễn cuộc sống và phong trào GD ở địa phương.
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn yêu cầu người lãnh đạo không được áp đặt ý
kiến chủ quan, phải từ tổng kết thực tiễn và đòi hỏi khách quan từ cuộc sống
mà đổi mới tư duy, nhanh nhạy phát hiện các vấn đề nảy sinh của thực tiễn để
quản lý, xây dựng kế hoạch, hình thức tổ chức, nội dung DHĐP cho phù hợp.
Các biện pháp phải thể hiện và cụ thể hoá nghị quyết đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục của Đảng. Muốn vậy phải xác định định hướng chiến lược
phát triển GD hiện nay, các biện pháp cụ thể thực hiện chiến lược GD trong đó
có việc quản lý chương trình DHĐP là một yếu tố cấp bách cần được tập trung
giải quyết. Các biện pháp tổ chức DHĐP cho GV nhằm giúp họ triển khai có
hiệu quả trong thực tiễn giảng dạy, nâng cao năng lực học sinh.
45
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống
Hệ thống là một tổng thể gồm nhiều yếu tố liên quan đến nhau như: Mục
tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện thức hiện và đánh giá kết quả. Các yếu
tố này có mối quan hệ qua lại với nhau. Mỗi thay đổi của yếu tố nào đó đều có
sự tác động lên yếu tố khác và ngược lại. Biện pháp quản lý chương trình
DHĐP đòi hỏi phải được xây dựng trên cơ sở thực hiện nguyên tắc tính hệ
thống. Trong quá trình tổ chức hoạt động cần xác định rõ vai trò, mục tiêu,
nhiệm vụ của từng yếu tố và tác động của các yếu tố đến hoạt động, các hoạt
động phải hướng vào việc bổ trợ cho nhau. Cần có sự thống nhất cao giữa mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động để tạo thành một
chỉnh thể thống nhất.
Tuy nhiên, trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể cũng cần xác định biện
pháp nào là biện pháp mang tính đột phá, mang lại hiệu quả cao, phù hợp với
điều kiện thực tiễn, để từ đó tập trung tập trung mọi nỗ lực phục vụ công tác
DHĐP cho hiệu quả.
3.1.6. Đảm bảo tính khả thi
Biện pháp đề ra phải đảm bảo tính mục tiêu, kế thừa, tính thực tiễn và
tính hệ thống là những điều kiện cần thiết nhưng bên cạnh đó còn phải có tính
khả thi nếu không tất cả các biện pháp quản lý chương trình DHĐP đề xuất đều
không có giá trị và ý nghĩa trong thực tế quản lý.
Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi: Biện pháp quản
lý đề xuất phải sát với thực tiễn GD, QLGD, phù hợp với hoàn cảnh và thực tế
tại trường THCS và phòng GD&ĐT. Biện pháp đề ra phải có khả năng thực
hiện được và có điều kiện để thực hiện một cách hiệu quả.
Yêu cầu tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng
vào thực tiễn DHĐP, trở thành hiện thực và có hiệu quả cao khi thực hiện các
chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện kiểm tra). Để
đạt được điều này khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo chỉ rõ mục đích, nội
dung, cách thức tiến hành, điều kiện áp dụng các biện pháp.
46
3.2. Các biện pháp quản lí
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng
của DHĐP
* Mục tiêu của biện pháp
Trong các nhà trường, việc nâng cao nhận thức cho CBQL, GV phải là
việc làm thường xuyên và liên tục. Vì theo luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lê
Nin đã khẳng định "tinh thần và ý thức sẽ trở thành lực lượng vật chất khi nó
thâm nhập vào quần chúng", nó khẳng định vai trò của ý thức, tư tưởng trong
mọi hoạt động cách mạng. Nhận thức, ý thức trách nhiệm có ý nghĩa quyết định
sự thành công hay thất bại của hoạt động. Do đó việc nâng cao nhận thức cho
đội ngũ cán bộ, GV là yếu tố vô cùng quan trọng, có tính chất quyết định đến
sự thành công của DHĐP trong nhà trường.
Trong mọi nhiệm vụ công tác, kể cả công tác dạy học, trước hết phải chú
ý đến vai trò của tư tưởng, của nhận thức để làm cho cán bộ quản lý và GV các
trường thấy được tầm quan trọng của công tác DHĐP với sự nghiệp phát triển
giáo dục đào tạo. CBQL, GV có nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng
cao nhận thức về DHĐP cho GV THCS thì mới có hành động cho bản thân
trong quá trình quản lý và dạy học: CBQL thực hiện tốt được chức năng quản
lý, đưa được ra biện pháp tổ chức bồi dưỡng phù hợp nhà trường; GV có nhận
thức tốt về DHĐP mới có động lực tốt để thay đổi bản thân, nâng cao dạy học
của mình. Vì vậy, nhận thức có vai trò “dẫn đường” cho hành động và tư duy
trong quá trình dạy học.
* Nội dung và cách tiến hành biện pháp Phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu
nhà trường tổ chức hội thảo cấp huyện để tuyên truyền chủ chương, đường lối
và chích sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới và phát triển giáo dục đến đội
ngũ CCBQL,GV và các lực lượng tham gia giáo dục khác. Đặc biệt là nghị
quyết số 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Hiệu trưởng các nhà trường chủ động tuyên truyền, tư vấn để CBQL, GV
nhận thức được việc DHĐP cho đội ngũ GV không chỉ là mục tiêu có tính cấp
47
thiết, là chiến lược lâu dài mà còn là điều kiện cơ bản để thực hiện nhiệm vụ
đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Hiệu trưởng cần hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo về DHĐP của Đảng,
Nhà nước và của ngành, tổ chức quán triệt đến tận CBQL, GV, nhân viên và
học sinh trong toàn trường. Đây là cơ sở pháp lý trong khi tuyên truyền, giáo
dục đội ngũ GV và học sinh. Với biện pháp này giúp cho cán bộ, GV, công
nhân viên, học sinh trong toàn trường có nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng
của DHĐP; tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, GV tiếp xúc với hệ thống các văn
bản quản lý, chỉ đạo về DHĐP.
Xác định mục tiêu, nội dung cần nâng cao nhận thức cho cán bộ và đội
ngũ CBQL, GV. Dự kiến các hình thức tổ chức để nâng cao nhân thức cho cán
bộ và GV như: học tập, thông qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn, thông qua việc
tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Dự kiến các nguồn lực: con người, phương tiện,
kinh phí, thời gian,... cho việc nâng cao nhận thức.
Tổ chức các buổi tập huấn bồi dưỡng tập trung cho cán bộ và toàn thể GV
học tập và nghiên cứu các tiêu chí của DHĐP theo chuẩn nghề nghiệp quy định.
Hiệu trưởng phối hợp giữa các tổ chức và đoàn thể trong nhà trường để
tổ chức phong trào thi đua tự học tập, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; coi đây là một tiêu chí đánh giá thi đua cuối học kỳ và
cuối mỗi năm học của mỗi GV.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có đầy đủ tài liệu (các văn bản luật, văn kiện đại hội của Đảng, các
chính sách của nhà nước, các văn bản của ngành GD&ĐT về nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo nói chung và đội ngũ GV THCS nói riêng, các tài liệu
DHĐP cho GV THCS).
Hiệu trưởng nhà trường cần nghiên cứu kĩ các văn bản và soạn thảo được
các nội dung để tuyên truyền, giới thiệu cho GV...
Cần có cơ sở vật chất, tài chính cho việc tổ chức các hình thức tuyên
truyền phong phú, phù hợp với điều kiện thực tế các nhà trường như phổ biến
48
trước cuộc họp, GV tự nghiên cứu tài liệu, tổ chức các cuộc thi về hiểu biết của
GV THCS về DHĐP,...
* Dự kiến kết quả: Chương trình dạy học địa phương trong nhà trường
được các nhà quản lý, GV chú trọng hơn.
3.2.2. Biện pháp 2. Bồi dưỡng tổ trưởng, giáo viên năng lực lập Kế hoạch
thực hiện nội dung DHĐP
* Mục tiêu của biện pháp: Nhằm trang bị cho tổ trưởng, GV có kĩ năng
lập Kế hoạch và quản lý nội dung DHĐP đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
giáo dục; đồng thời đảm bảo những nguyên tắc sư phạm nhất định.
Qua việc bồi dưỡng giúp tổ trưởng, giáo viên có khả năng nhận diện kiến
thức địa phương và có khả năng chuyển hóa vào dạy học. Biết cách tổ chức các
hoạt động dạy học địa phương theo từng giờ dạy cụ thể đồng thời tạo điều kiện
cho GV phát triển toàn diện về chuyển môn.
* Nội dung và quy trình thực hiện:
* Bước 1: Chuẩn bị tài liệu, mời chuyên gia.
* Bước 2: Tổ chức lớp tập huấn cho tổ trưởng, GV hướng dẫn kĩ năng
chọn lọc khai thác kiến thức địa phương trong các nguồn tài liệu: Đọc các tài
liệu tham khảo, tìm hiểu mạng internet... hướng dẫn GV sử dụng kiến thức địa
phương đảm bảo tính mới, vừa sức với nhận thức của học sinh, đảm bảo
nguyên tắc sư phạm nhất định.
* Bước 3: Xin ý kiến tổ trưởng chuyên môn, GV giỏi, chuyên viên phòng
giáo dục, lãnh đạo các trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ để có sự thống
nhất chung.
* Bước 4: Đưa ra tiêu chí để thực hiện, triển khai nhân rộng đến tất cả GV.
* Dự kiến kết quả: Năng lực lập Kế hoạch và quản lý nội dung DHĐP
của tổ trưởng, GV được nâng lên.
3.2.3. Biện pháp 3. Lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán cho công tác xây
dựng chương trình DHĐP, bồi dưỡng cho giáo viên ở từng bộ môn
49
* Mục tiêu của biện pháp: Xem xét lại khâu xây dựng nội dung chương
trình dạy học địa phương phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương
trình giáo dục phổ thông, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện gắn với
lịch sử, văn hóa, kinh tế địa phương góp phần nâng cao chất lượng dạy học và
giáo dục.
* Nội dung và quy trình thực hiện:
- Bước 1: Mời chuyên gia, GV giàu kinh nghiệm rà soát lại chương
trình DHĐP.
- Bước 2: Trên cơ sở khung phân phối chương trình DHĐP của môn học,
GV xây dựng dự thảo chương trình chi tiết đảm bào cân đối giữa nội dung và
thời gian thực hiện, phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
- Bước 3: Hiệu trưởng, tổ trưởng duyệt chương trình giảng dạy.
- Bước 4: Soạn giáo án theo nhóm chuyên môn, tạo điều kiện cho giáo viên
trao đổi, chia sẻ lẫn nhau những kinh nghiệm giảng dạy, giáo viện giỏi giúp đỡ
giáo viên yếu để thành lập những bài giảng DHĐP chung cho nhà trường.
* Dự kiến kết quả: Xây dựng được khung chương trình DHĐP phù hợp
với thực tiễn giáo dục.
3.2.4. Biện pháp 4. Huy động lực lượng giáo dục tham gia quản lí chương
trình dạy học địa phương
* Mục tiêu của biện pháp:
Huy động lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tham gia quản lí chương
trình dạy học địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục
trong nhà trường.
Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường quản lí
chương trình dạy học địa phương để tăng cường hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động
DHĐP trong nhà trường đồng thời đổi mới cơ chế quản lí bằng cách thiết lập
hành lang pháp lí trong việc điều hành và quản lý các hoạt động dạy của GV
cũng như hoạt động học của HS.
50
* Nội dung và quy trình thực hiện:
* Bước 1: Xác định các thành phần tham gia.
+ Giáo viên, lãnh đạo địa phương, lãnh đạo nhà trường (tổ chức Đảng,
công đoàn, đoàn thanh niên), những người có trình độ văn hóa, những người
cao tuổi am hiểu về văn hóa, lịch sử, phong tục ở địa phương, đưa họ trở thành
cộng tác viên của nhà trường.
* Bước 2: Tổ chức và các hoạt động của các lực lượng trong nhà trường,
phối hợp với lực lượng giáo dục ngoài nhà trường nhằm tạo ra sự giám sát lẫn
nhau để quản lí tốt chương trình DHĐP, đảm bảo nguyên tắc: Đảng lãnh đạo,
chính quyền quản lí, nhân dân làm chủ, các lực lượng xã hội cùng tham gia
trong khuôn khổ các quy định của ngành.
- Cần có sự cụ thể hóa các hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể, tận dụng được các điều kiện thuận lợi ở đơn vị và địa phương.
* Bước 3: Đánh giá kết quả công việc, rút ra bài học kinh nghiệm, có kế
hoạch cụ thể cho thời gian tiếp theo.
* Bước 4: HT xây dựng kế hoạch kiểm tra chương trình DHĐP phù hợp
với chương trình, điều kiện cụ thể cho phép của nhà trường và có tính khả thi.
* Dự kiến kết quả: Nâng cao hiệu quả quản lí thực hiện chương trình
DHĐP của HT.
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chương trình DHĐP
* Mục đích của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá nội dung DHĐP nhằm mục đích ngăn ngừa các sai
phạm về mặt quy chế, vừa thúc đẩy các hoạt động bồi dưỡng GV THCS theo
hướng tích cực đồng thời tạo động lực cho việc nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực sư phạm,... cho đội ngũ GV.
Kiểm tra, đánh giá giúp GV tự đánh giá kết quả bồi dưỡng của bản thân,
xác định nguyên nhân và tìm ra những biện pháp có hiệu quả mà còn là công cụ
sắc bén góp phần tăng cường hiệu quả công tác bồi dưỡng GV. Kiểm tra, đánh
51
giá còn nhằm động viên, khuyến khích, tích cực sáng tạo của người GV, giúp
cho công tác bồi dưỡng của họ đạt kết quả tốt hơn. Kết quả kiểm tra đánh giá
có tác động đến hành vi của người GV (chỉ ra những mặt tích cực, những
khiếm khuyết và sai phạm), từ đó giúp họ có định hướng điều chỉnh mọi mặt
hoạt động và nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong công tác dạy học.
Như vậy, kiểm tra đánh giá có tác dụng gián tiếp làm cho chất lượng của công
tác dạy học được nâng lên.
Quan tâm đến chế độ và khen thưởng cho GV THCS tham gia bồi dưỡng
là một trong những đòn bẩy, động lực có ý nghĩa thiết thực cho mọi hoạt động.
Muốn cho công tác DHĐP được thực hiện hiệu quả cần phải có những chế độ
bồi dưỡng phù hợp, khen thưởng, phê bình rút kinh nghiệm kịp thời.
* Nội dung và cách tiến hành
Hiệu trưởng tổ chức cho toàn thể GV học tập quy chế chuyên môn, nắm
vững quy định về phân phối chương trình bộ môn. Quy định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng được kiểm tra; theo dõi, nắm vững
việc thực hiện nội quy, nề nếp của GV; tổ chức các hoạt động kiểm tra chuyên
môn định kì và đột xuất đối với GV, tổ chuyên môn và nhà trường; thu nhập
thông tin từ nhiều nguồn, xử lý thông tin khoa học để kết luận chính xác, khách
quan. Trên cơ sở đánh giá, xếp loại GV, xác định yêu cầu dạy học đối với từng
GV để phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt hạn chế.
Khi đánh giá kết quả DHĐP , Hiệu trưởng cần xem xét các điều kiện
đảm bảo cho công tác DH có đồng bộ và đầy đủ không, đồng thời xem xét điều
kiện thực tế của từng GV về hoàn cảnh, sức khỏe để việc đánh giá kết quả DH
thực sự là nguồn động viên, là động lực thúc đẩy phong trào thi đua tự học, tự
rèn của tập thể GV.
Hiệu trưởng xây dựng tiêu chí thi đua của nhà trường ngay từ đầu năm học,
trong tiêu chí có xây dựng khen và thưởng cho những GV có thành tích trong việc
giảng dạy.
52
GV có thành tích tiêu biểu còn được xét để nâng lương trước thời hạn và
xem xét bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo tổ chuyên môn, giới thiệu vào ban
chấp hành công đoàn, ban thanh tra nhân dân,…
Hiệu trưởng triển khai sâu rộng phong trào thi đua với tất cả mọi thành
viên của nhà trường. Giúp cho mọi thành viên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa để họ
phấn khởi, nỗ lực hết mình phấn đấu nâng cao năng lực dạy học của bản thân.
Hiệu trưởng thực hiện việc khen thưởng động viên một cách minh bạch,
chính xác, khách quan, kịp thời. Chính sách phải toàn diện, vừa tác động tới đời
sống vật chất, vừa tác động tới đời sống tinh thần của đội ngũ GV, kích thích được
tinh thần tự giác, sáng tạo trong mọi hoạt động, trong đó có đào tạo bồi dưỡng.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Việc kiểm tra, đánh giá phải bảo đảm tính công bằng, khách quan và dân
chủ. Bảo đảm ổn định nề nếp kiểm tra, đánh giá, triển khai và làm đủ, làm đúng
các yêu cầu của các tiêu chí đã đặt ra trước khi kiểm tra, đánh giá.
Việc kiểm tra, đánh giá công tác DHĐP chú trọng đến chất lượng, Hiệu
trưởng các trường có nhiệm vụ nhắc nhở, đôn đốc GV hoàn thành tốt công tác
bồi dưỡng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Năm biện pháp nêu trên đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lí
chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS. Tuy mỗi biện pháp có vị trí, vai
trò và chức năng khác nhau, song nó có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại,
hỗ trợ lẫn nhau.
Các biện pháp này phải được thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất
trong quá trình quản lí.
Nếu tách biệt từng biện pháp riêng lẻ một cách tuyệt đối thì không mang
lại lợi ích, giá trị đối với việc quản lí chương trình DHĐP cũng như hoạt động
quản lí chương trình vì:
53
Trong nhà trường năng lực quản lí chương trình DHĐP của hiệu trưởng,
năng lực khai thác sử dụng kiến thức địa phương tốt mà không huy động được
mọi lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia quản lí chương
trình DHĐP thì chất lượng giảng dạy sẽ thấp, không đạt mục tiêu đề ra.
Muốn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho HS an toàn ý nghĩa hiệu quả
thì phải tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lí hoạt động ngoại khóa cho GV.
Trong quá trình quản lí việc thực hiện chương trình DHĐP ở trường
PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên cần phải chú ý vận dụng các
biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lí cho HT, năng lực khai thác, chuyển hóa
kiến thức địa phương vào dạy học (hoạt động giáo dục) cho GV đồng thời rà
soát lại chương trình DHĐP cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể, phù hợp
với điều kiện của từng địa phương, đơn vị thì việc giảng dạy chương trình
DHĐP trong trường PTDTBT THCS mới đạt hiệu quả.
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp
- Mục đích khảo nghiệm
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn, tính khả
thi của các biện pháp quản lí chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS.
- Đối tượng khảo nghiệm
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm thông qua việc trung cầu ý kiến của 15
chuyên gia là các ông bà tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, 10 ông bà hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng các trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên và
80 GV ở 10 trường PTDTBT THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp khảo nghiệm
+ Trưng cầu ý kiến chuyên gia.
+ Trưng cầu ý kiến của GV giỏi, có kinh nghiệm trong giảng dạy.
+ Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lí của các trường PTDTBT THCS
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
+ Trưng cầu ý kiến của chuyên viên phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên.
54
- Kết quả khảo nghiệm
Để khảo nghiệm sự cần thiết các biện pháp quản lý chương trình DHĐP.
Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 9, kết quả thu được sau khi xử lý thể hiện ở số
liệu trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến khảo nghiệm sự cần thiết
các biện pháp quản lí chương trình dạy học địa phương
Điểm
Mức độ nhận thức
trung
Số
Ảnh hưởng
Không ảnh
Ảnh hưởng ít
Nội dung khảo sát
bình
nhiều
hưởng
TT
(
)
SL Điểm SL Điểm SL Điểm
Nâng cao nhận thức cho
1
CBQL, GV về tầm quan
92
276
13
26
0
0
2,88
trọng của DHĐP
Bồi dưỡng tổ trưởng, giáo
2
viên năng lực lập Kế hoạch
88
264
17
34
0
0
2,84
thực hiện nội dung DHĐP
Lựa chọn đội ngũ giáo viên
cốt cán cho công tác xây
3
dựng chương trình DHĐP,
86
258
19
38
0
0
2,82
bồi dưỡng cho giáo viên ở
từng bộ môn.
Huy động lực lượng ngoài
4
nhà trường tham gia quản lí
91
273
14
28
0
0
2,87
chương trình
Đổi mới công tác kiểm tra
5
87
261
18
36
0
0
2,83
đánh giá DHĐP
2,85
ĐTB
Phân tích số liệu ở bảng 3.1 chúng tôi có nhận xét như sau:
55
Về mức độ cần thiết: Cả năm biện pháp đã đề xuất đều được đánh giá ở
mức độ rất cao có ĐTB = 2,85 (min = 1; max = 3). Trong đó biện pháp được
đánh giá cao nhất là “Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng
của DHĐP” có ĐTB = 2,88, các biện pháp còn lại đều đánh giá ở mức cao. Có
trên 80% các bộ quản lí, GV được hỏi có ý kiến cho rằng các biện pháp quản lí,
thực hiện chương trình DHĐP là rất cần thiết. Còn lại các cán bộ quản lí, GV
được hỏi đều có ý kiến là các biện pháp quản lí, thực hiện chương trình DHĐP
là cần thiết không có ý kiến nào cho là không cần thiết. Điều này cho thấy
những người được hỏi ý kiến đều cho rằng năm biện pháp mà chúng tôi đưa ra
là rất càn thiết để áp dụng vào việc quản lí thực hiện chương trình DHĐP ở
trường PTDTBT THCS trong giai đoạn hiện nay.
Để khảo nghiệm về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý chương trình
DHĐP. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 10, kết quả thu được sau khi xử lý thể
hiện ở số liệu trong Bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến khảo nghiệm về mức độ thực hiện
các biện pháp quản lí chương trình dạy học địa phương
Mức độ nhận thức
Số
Điểm trung
Rất khả thi
Khả thi Không khả thi
Nội dung khảo sát
TT
SL Điểm SL Điểm
SL Điểm
(
bình )
Nâng cao nhận thức cho
tầm quan
90
15
0
0
2,86
1
270
30
CBQL, GV về trọng của DHĐP
Bồi dưỡng tổ trưởng, giáo
92
13
0
0
2,88
2
276
26
viên năng lực lập Kế hoạch thực hiện nội dung DHĐP
88
17
0
0
2,84
3
264
34
Lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán cho công tác xây dựng chương trình DHĐP, bồi dưỡng cho giáo viên ở từng bộ môn.
56
Huy động lực lượng ngoài
4
91
14
0
2,87
0
273
28
nhà trường tham gia quản lí chương trình
Đổi mới công tác kiểm tra
89
16
0
2,85
0
267
32
5
đánh giá DHĐP
ĐTB
2,86 Về mức độ thực hiện: Cả năm biện pháp đề xuất được đánh giá có tính
khả thi cao có ĐTB = 2,86. Biện pháp được đánh giá cao nhất là “Bồi dưỡng tổ
trưởng, giáo viên năng lực lập Kế hoạch thực hiện nội dung DHĐP có ĐTB =
2,88” điều đó chứng tỏ CBQL, Gv rất quan tâm đến năng lực lập Kế hoạch của
tổ trưởng và GV, các biện pháp còn lại cũng được đánh giá cao.Trên 80% cán
bộ quản lí được hỏi cho ý kiến rằng các biện pháp quản lí, thực hiện chương
trình DHĐP là rất khả thi. Còn lại các cán bộ quản lí được hỏi đều cho ý kiến là
biện pháp quản lí thực hiện chương trình DHĐP là khả thi không có ý kiến nào
cho rằng không khả thi. Điều này cho thấy những người được hỏi ý kiến đều
cho rằng năm biện pháp mà chúng tôi đưa ra là rất cần thiết để áp dụng vào
việc quản lí thực hiện chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS trong giai
đoạn hiện nay.
Như vậy, kết quả khảo nghiệm đối với chuyên gia và cán bộ quản lí các
trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ đã phản ánh ý nghĩa thiết thực của biện
pháp quản lí, thực hiện chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS. Kết quả
này cũng đã nói lên sự nhận thức theo chiều hướng tốt đối với việc thực hiện
chương trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS. Việc quản lí, thực hiện chương
trình DHĐP ở trường PTDTBT THCS theo năm biện pháp trên là rất cần thiết
và khả thi.
57
Kết luận chương 3
1. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng, chúng tôi đã xây
dựng được năm biện pháp quản lí, thực hiện chương trình DHĐP ở trường
PTDTBT THCS gồm các biện pháp:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng
của DHĐP.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng tổ trưởng, giáo viên năng lực lập Kế hoạch và
quản lý nội dung DHĐP.
Biện pháp 3: Lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán cho công tác xây dựng
chương trình DHĐP.
Biện pháp 4: Huy động lực lượng ngoài nhà trường tham gia quản lí
chương trình DHĐP.
Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá DHĐP.
2. Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng cần phải
tiến hành đồng bộ. Làm tốt biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về
tầm quan trọng của DHĐP tạo tiền đề cho thực hiện các biện pháp còn lại.
3. Năm biện pháp đã được khảo nghiệm và đánh giá có tính khả thi cao.
Đây là điều kiện thuận lợi để các trường quan tâm, phát huy áp dụng vào thực
tiễn quản lí, tổ chức thực hiện công tác quản lí thực hiện chương trình DHĐP.
58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Chương trình dạy học địa phương có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc
biệt trong việc đổi mới chương trình GD phổ thông hiện nay. Chương trình
DHĐP có vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực thực tiễn, trong
việc gắn tình cảm và trách nhiệm của người học với quê hương, đất nước. Đặc
điểm của chương trình DHĐP rất phong phú, giàu ý nghĩa với mục tiêu phát
triển toàn diện nhân cách học sinh. Do vậy, đòi hỏi cách quản lí chương trình
DHĐP linh hoạt nhưng phải đảm bảo tính nguyên tắc sư phạm nhất định.
1.2. Công tác quản lí chương trình DHĐP rất đa dạng, mỗi trường có các
biện pháp quản lí khác nhau nhưng phải mềm dẻo và theo đúng quy chế của
ngành. Khâu quản lí chương trình DHĐP đòi hỏi người hiệu trưởng phải thực
hiện sự quan tâm đến chuyên môn; có năng lực quản lí, có trình độ chuyên môn
và có khả năng phát triển chương trình. Đặc biệt năng lực của giáo viên là yếu
tố quyết định đến chất lượng - hiệu quả thực hiện chương trình DHĐP.
1.3. Các hoạt động dạy học địa phương rất đa dạng và phong phú. Do
tính chất của nội dung hoạt động: chính khóa, ngoại khóa...đòi hỏi cách thức
quản lí, tổ chức phải khoa học và phù hợp. Công tác đánh giá cần mềm dẻo,
linh hoạt.
1.4. Ý nghĩa, bản chất của công tác quản lí chương trình DHĐP là thúc
đẩy hoạt động dạy của giáo viên - hoạt động học của học sinh nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục và đạt hiệu quả góp phần đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
1.5. Hệ thống các biện pháp đề xuất nhằm giúp người hiệu trưởng quản lí
có chất lượng các hoạt động nhằm thực hiện tốt chương trình DHĐP trong nhà
trường đồng thời cần có sự huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
59
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ
- Cần tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên khi dạy phần DHĐP bằng cách
tổ chức tập huấn cho GV thông qua việc phối hợp các ban ngành liên quan như
phòng văn hóa huyện. Biện pháp cụ thể là mời các nhà văn, nhà báo, nhà
nghiên cứu chuyên sâu về văn học, lịch sử, địa lí địa phương bàn bạc, thảo
luận, sưu tầm tài liệu, sách có liên quan bổ trợ thiết thực về tỉnh, huyện, xã...
- Thành lập hội đồng liên ngành để hệ thống thẩm định tri thức địa phương.
- Tổ chức biên soạn tài liệu quản lí chương trình DHĐP, tài liệu tham
khảo nội dung phù hợp với kiến thức chung của từng bộ môn mang ý nghĩa
giáo dục sâu sắc.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể, thống nhất giảng dạy
chương trình DHĐP từ phía chuyên môn của phòng GD&ĐT để việc dạy học
đạt mục tiêu đề ra.
- Đưa chương trình DHĐP vào đề thi học kì để giáo viên và học sinh chú
tâm hơn đến cụm bài này.
- Tổ chức hội giảng, thao giảng các tiết Văn học, Lịch sử, Địa lí ...địa
phương ở cụm hoặc ở phòng GD&ĐT để giáo viên có điều kiện trao đổi, có sự
thống nhất chung.
- Mở lớp tập huấn bồi dưỡng năng lực quản lí chương trình DHĐP cho
cán bộ quản lí (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn...).
2.2. Đối với các trường PTDTBT THCS
- Tạo điều kiện về kinh tế, tài chính, thời gian để giáo viên đi thực tế,
tham quan các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, tiếp xúc với các nhà văn,
nhà thơ tiêu biểu địa phương.
- Mở lớp tập huấn cho GV, bồi dưỡng năng lực khai thác thông tin và
khả năng sử dụng kiến thức địa phương vào hoạt động giáo dục.
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường cùng tham gia quản lí chương trình DHĐP.
60
2.3. Đối với giáo viên
- Đầu tư thời gian, sưu tầm tài liệu liên quan đến bài giảng để bài dạy đạt
hiệu quả.
- Tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực khai thác, sử dụng kiến thức địa
phương vào giảng dạy.
- Tuyên truyền, phân tích vai trò, giá trị, ý nghĩa của chương trình DHĐP
tới các bậc phụ huynh học sinh.
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2001), Quy định đánh giá xếp loại giờ dạy, Công văn số
10227/THPT, ngày 11/09/2001.
2. Bộ GD&ĐT (2007), Điều lệ trường PTDTBT THCS, trường THPT và
trường PT có nhiều cấp học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2008), Hướng dẫn thực hiện nội dung DHĐP, Công văn số
5977/BDHĐP-GDTrH.
4. Công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nội dung Dạy học địa phương ở cấp
THCS và cấp THPT từ năm học 2008 - 2009.
5. Chương trình 77- CTr/HU của Bộ chính trị, ngày 09/10/2009, Chương
trình hành động thực hiện thông báo kết luận số 242 của Bộ chính trị về
tiết tục thực hiện nghị quyết TW2 khóa VIII, phương hướng phát triển
giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
6. Dẫn theo Nguyễn Việt Hùng, Nghiên cứu, xây dựng chương trình địa
phương trong chương trình tổng thể môn ngữ
văn,http://nguvan.hnue.edu.vn/Nghiencuu/Phuongphap/tabid/106/newstab
/2899/Default.aspx;Cập nhật: 28/03/2017
7. Lâm Quang Dốc (2014), Địa lí địa phương trong trường phổ thông,
Nxb ĐHSP.
8. Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (tháng
4/2017) của Bộ GD&ĐT.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X, NXB chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị của BCH TƯ Đảng khóa VIII,
tại Đại hội toàn quốc lần IX của Đảng, Báo nhân dân số 16716, ngày
21/04/2011.
62
11. Phạm Minh Hạc (2007), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Hộ (2007), Những vấn đề cơ bản về chương trình và phát
triển chương trình dạy học.
13. International handbook of Curriculum research. Edited by William
F.Pinar. Louisianna State University, Lawrence Erlbaum Associates,
Publishers, London, 2003.
14. Trần Kiểm (1997), Khoa học quản lí giáo dục một vấn đề lí luận và thực tiễn.
15. Kondacop M.I (1984), "Cơ sở lí luận của khoa học quản lí giáo dục",
Trường CBQLGD Trung ương, Hà Nội.
16. Lee Keun Ho (2014), Competency-based curriculum and curruculum
autonomy in the Republic of Korrea IBE working Papers on Curriculum
Issues no 12, Geneva, Switzerland, 4/2014.
17. Nghị quyết 29 - NQ/TW của Hội nghị trung ương 8 khóa XI về Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
18. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lí,
NXB Giáo dục - Bộ GD&ĐT, Hà Nội.
19. Phạm Hồng Quang (2008), Lí thuyết phát triển chương trình, tài liệu
giảng dạy cao học quản lí giáo dục.
20. Sở GD&ĐT Điên Biên(2009),"Chương trình giáo dục cấp THCS", Lưu
hành nội bộ.
21. Nguyễn Thị Tính, Kế hoạch bài giảng quản lí chuyên môn trong các nhà trường.
22. Đỗ Hoàng Toàn (1995), "Lí thuyết phát triển chương trình" Trường
ĐHKTQD, Hà Nội.
23. Từ điển Tiếng Việt (1992), NXB KHXH, Hà Nội.
24. Ngô Đức Thịnh (2015: Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam
(tái bản lần thứ 3), Nxb KHXH.H
25. Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ
thông dân tộc bán trú.
63
26. Bùi Thanh Truyền (2014), Chương trình Văn học địa phương với định
hướng dạy học phát triển năng lực ở trường phổ thông sau năm 2015, Tạp
chí KH ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Số 56.
27. Trường cán bộ quản lí, viện khoa học giáo dục (1994), "Cơ sở lí luận của
khoa học quản lí giáo dục".
28. Trần Thị Trà My, Một vài kinh nghiệm giảng dạy bài “chương trình dạy
học địa phương” (phần văn và tập làm văn).
29. Nguyễn Minh Nguyệt, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục : Đổi mới dạy
học lịch sử địa phương ở trường THCS tỉnh Hà giang.
64
PHỤ LỤC PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Góp phần tìm hiểu và mong muốn tìm ra được những giải pháp quản lý chương trình dạy học địa phương ở trường PTDTBT THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, chúng tôi rất mong thầy/cô cho biết ý kiến về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào nội dung mà thầy/cô cho là phù hợp. Những thông tin thầy/cô cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
Phần 1. Thông tin cá nhân
Họ tên : ............................................................................................ Đơn vị công tác : ............................................................................... Số năm công tác: …………………………………………………....... Chức vụ : ..............................................................................................
Phần 2 : Nội dung phỏng vấn Câu 1: Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ quan trọng của chương trình DHĐP dưới đây:
Mức độ nhận thức
Không
STT
Nội dung khảo sát
Rất quan
Quan
quan
trọng
trọng
trọng
1 Kiến thức DHĐP trong chương trình
THCS.
2 Nội dung dạy học trong chương trình
DHĐP.
3
Phương pháp dạy học trong chương
trình DHĐP.
4
Phương tiện dạy học trong chương trình DHĐP.
Câu 2. Thầy/cô cho biết việc lập kế hoạch quản lý dạy học nội dung GDDP ở đơn vị thầy/cô bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp.
TT
Nội dung
Đôi khi
Rất TX
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Không bao giờ
TT
Nội dung
Đôi khi
Rất TX
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Không bao giờ
Ban giám hiệu xây dựng
1
kế hoạch năm học về nội
dung dạy học địa phương
2
3
4
5
6
Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học về nội dung dạy học địa phương GV xây dựng kế hoạch dạy học nội dung dạy học địa phương Xây dựng kế hoạch về phát triển chương trình nội dung dạy học địa phương theo năm học Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức nội dung dạy học địa phương Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nội dung dạy học địa phương
Câu 3. Thầy/cô cho biết việc lập kế hoạch dạy học nội dung địa phương của giáo viên tại đơn vị thầy/cô bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp
TT
Nội dung khảo sát
Rất TX
Đôi khi
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Không bao giờ
1
Căn cứ nội dung chương trình dạy học địa phương giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học nội dung giáo dục địa phương
TT
Nội dung khảo sát
Rất TX
Đôi khi
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Không bao giờ
2
Cập nhập kiến thức mới về nội dung dạy học địa phương trong bài giảng Xây dựng kế hoạch dạy
học nội dung địa phương
3
theo từng môn học độc
lập theo từng lĩnh vực
Xây dựng kế hoạch dạy
học nội dung địa phương
4
lồng ghép trong thực hiện nội dung môn học khác
Xây dựng kế hoạch dạy
học nội dung địa phương
5
lồng ghép trong hoạt động
giáo dục
Câu 4. Thầy/cô cho biết việc tổ chức thực hiện chương trình dạy học địa phương tại đơn vị thầy/cô bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp.
TT
Nội dung
Rất TX
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Đôi khi
Không bao giờ
1
2
3
4
5
Ban giám hiệu định hướng hình thức tổ chức dạy học địa phương Ban Giám hiệu giao nhiệm vụ triển khai hình thức tổ chức dạy học địa phương cho từng giáo viên Ban giám hiệu giao nhiệm vụ triển khai hình thức tổ chức dạy học địa phương cho nhóm giáo viên Ban giám hiệu giao nhiệm vụ triển khai hình thức tổ chức dạy học địa phương cho tổ chuyên môn Tổ chức dạy học địa phương theo hướng nghiên cứu bài học
6
Tổ chức dạy học địa phương thông qua trải nghiệm, tham quan, ngoại khóa, tìm hiểu thực tế
Câu 5. Thầy/cô cho biết công tác chỉ đạo thực hiện chương trình dạy học địa phương tại đơn vị thầy/cô bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp.
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện Thỉnh
Thường
Không
Đôi khi
Rất TX
xuyên
thoảng
bao giờ
1
Ban giám hiệu quản lý trực tiếp hoạt động dạy nội
dung GDDP của giáo viên
Tổ
trưởng chuyên môn
trực tiếp chỉ đạo hoạt động
2
dạy nội dung GDDP của
giáo viên
Tổ
trưởng chuyên môn
cùng ban giám hiệu trực
3
tiếp quản lý hoạt động dạy
học nội dung GDĐP của
giáo viên
Câu 6. Thầy/cô đánh giá công tác quản lý chương trình dạy học địa phương của CBQL tại đơn vị thầy/cô bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp.
(Dùng cho CBQL, Tổ trưởng)
TT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Mức độ thực hiện Trung binh
1
Quản lý kế hoạch năm học của tổ chuyên môn về dạy học địa phương
QL kế hoạch về dạy học
2
nội dung địa phương của cá nhân giáo viên
3 Quản lý việc thực hiện nội
TT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
Kém
Mức độ thực hiện Trung binh
dung chương trình dạy học
địa phương
4
5
6
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học địa phương Quản lý hình thức tổ chức dạy học địa phương Quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh trong học tập dạy học địa phương
Câu 7. Thầy/cô cho biết công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình dạy học địa phương tại đơn vị thầy/cô bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp.
TT
Nội dung
Rất TX
Đôi khi
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Không bao giờ
1
2
3
4
5
Có văn bản quản lý, hướng dẫn kiểm tra đánh giá chương trình dạy học địa phương theo năm học của Phòng GD & ĐT Có quy định cụ thể của nhà trường về tổ chức dạy học địa phương Xây dựng được tiêu chí cụ thể để kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện chương trình dạy học địa phương Đánh giá về thực hiện nội dung chương trình dạy học địa phương Đánh giá về hình thức, phương pháp, nội dung và kết quả dạy học địa phương 6 Đánh giá kết quả học tập của
7
học sinh Quản lý về phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh
Câu 8. Thầy/cô cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chương trình dạy học địa phương tại đơn vị bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp?
(Dùng cho CBQL, Tổ trưởng)
Mức độ
TT
Nội dung
Ảnh hưởng
Không ảnh
Ảnh hưởng ít
nhiều
hưởng
Hệ thống các văn bản pháp quy
1
của, ngành, địa phương
Điều kiện về văn hóa, xã hội,
2
địa lý và dân cư
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
3
phục vụ cho dạy học
Năng lực quản lý của cán bộ
4
quản lý nhà trường
PHIẾU KHÁO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG Ở TRƯỜNG PTDTBT THCS
Câu 9. Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết của các biện pháp quản lý chương trình DHĐP bằng cách đánh dấu (x) và ô mà đồng chí cho là thích hợp?
TT
Nội dung
Ảnh hưởng nhiều
Mức độ Ảnh hưởng ít
Không ảnh hưởng
1
2
3
4
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của DHĐP Bồi dưỡng tổ trưởng, giáo viên năng lực lập Kế hoạch thực hiện nội dung DHĐP Lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán cho công tác xây dựng chương trình DHĐP, bồi dưỡng cho giáo viên ở từng bộ môn. Huy động lực lượng ngoài nhà trường tham gia quản lí chương trình
5 Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá DHĐP
Câu 10. Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý chương trình DHĐP bằng cách đánh dấu (x) và ô mà đồng chí cho là thích hợp?
Mức độ
TT
Nội dung
Khả thi
Rất khả thi
Không khả thi
1
2
3
4
5