BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở KHU CÔNG NGHIỆP

TÂY BẮC ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở KHU CÔNG NGHIỆP

TÂY BẮC ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO

HUẾ - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam

đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các

thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

i

Nguyễn Thị Huyền Trang

LỜI CẢM ƠN

Tác giả bày tỏ tình cảm của mình đối với những cá nhân, tập thể và những ai

liên quan đã hướng dẫn, giúp đỡ, cộng tác và tài trợ kinh phí trong quá trình thực

hiện luận văn.

ii

Tác giả luận văn

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Học và tên học viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Niên khóa 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đăng Hào Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới,

tỉnh Quảng Bình.

1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan hoạt động quản lý về xây dựng cơ sở hạ

tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐTXD cơ sở hạ tầng bằng

nguồn vốn NSNN ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ĐTXD cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tại tỉnh Quảng Bình.

2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý ĐTXD cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thu nhập số liệu,

phương pháp phân tích, phương pháp phỏng vấn ý kiến chuyên gia.

iii

4. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Qua nghiên cứu đánh giá, phân tích cho thấy: Trong điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình có xuất phát điểm thấp, một mặt làm hạn chế nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh cho CSHT nói chung và Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới nói riêng, CSHT Khu công nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn vốn từ ngân sách Trung ương cấp nhưng rất hạn hẹp, CSHT khu công nghiệp chưa thật sự đồng bộ đã làm hạn chế đáng kể đến hiệu quả khai thác, sử dụng kết cấu CSHT đã được xây dựng. Do đó việc tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng trong KCN là giải pháp quan trọng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện các bước công việc trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN ở

iv

Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ

BOT Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BQL Ban Quản lý

BT Xây dựng - chuyển giao

CNH Công nghiệp hóa

CSHT Cơ sở hạ tầng

DN Doanh nghiêp

ĐTXD Đầu tư xây dựng

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB Giải phóng mặt bằng

HĐH Hiện đại hóa

HĐND Hội đồng nhân dân

HT/HTKT Hạ tầng/ Hạ tầng kỹ thuật

KCN Khu công nghiệp

KKT Khu kinh tế

KT-XH Kinh tế xã hội

NSNN Ngân sách nhà nước

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

QLNN Quản lý Nhà nước

SXKD Sản xuất kinh doanh

TW Trung ương

UBND Ủy ban nhân dân

v

XD/ XDCS Xây dựng/ Xây dựng cơ sở

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v

MỤC LỤC................................................................................................................. vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ.......................................................................... xi

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2

6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG NGUỒN

VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..............................................................................6

1.1. Cơ sở lý luận chung..............................................................................................6

1.1.1. Khái niệm, vai trò của cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp ....................................9

1.1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp ......................6

1.1.3. Ngân sách nhà nước ........................................................................................15

1.1.4. Đánh giá trình độ phát triển và hiệu quả về xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công

nghiệp ........................................................................................................................12

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công

nghiệp ........................................................................................................................16

1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng Khu công nghiệp...........................................................................................18

vi

1.4. Kinh nghiệm quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp .......................27

1.5 Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh

Quảng Bình ...............................................................................................................31

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ

SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG VỐN NGÂN SÁCH Ở KHU CÔNG

NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................33

2.1. Tổng quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình ..................................33

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội ...............................................................................33

2.1.2. Tình hình kinh tế tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 -2016..................................37

2.2. Tình hình phát triển các Khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Bình ..........................41

2.3. Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ....................................43

2.4. Tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách tại khu

công nghiệp Tây bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình....................................................50

2.4.1. Công tác quy hoạch tổng thể khu công nghiệp ...............................................50

2.4.2. Công tác quy hoạch tổng thể cơ sở hạ tầng.....................................................52

2.4.3. Tình hình vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại Khu công nghiệp

Tây Bắc Đồng Hới ....................................................................................................54

2.4.4. Đánh giá của các đối tượng được khảo sát về công tác QLNN đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước tại khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới ...................55

2.4.5. Đánh giá chung về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công

nghiệp Tây Bắc Đồng Hới bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.............................71

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở

KHU CÔNG NGHIỆPTÂY BẮC ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.....................84

3.1 Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý đâu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn

vốn ngân sách nhà nước ở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ..84

3.1.1 Mục tiêu đến năm 2020....................................................................................84

3.1.2 Các định hướng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

bằng vốn ngân sách nhà nước ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới ....................84

vii

3.2 Nhóm giải pháp chính hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nướcở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh

Quảng Bình ...............................................................................................................86

3.2.1 Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn

vốn ngân sách nhà nước ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới theo hướng tập

trung đầu mối chịu trách nhiệm, giảm thủ tục hành chính........................................86

3.2.2 Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch cho dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới ................87

3.2.3 Chú trọng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước ở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới...................87

3.2.4 Tăng cường hiệu quả kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới ..............88

3.2.5 Tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước ................88

3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ hoàn thiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách ở khu công nghiệp tây Bắc Đồng Hới, tỉnh

Quảng Bình ...............................................................................................................89

3.3.1 Xây dựng và thực hiện phương thức quản lý ngân sách theo đầu ra ...............89

3.3.2 Xây dựng cơ chế bảo đảm giám sát đầu tư cộng đồng hoàn toàn tự nguyện và

độc lập .......................................................................................................................90

3.3.3 Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng trong sử dụng ngân sách nhà

nước...........................................................................................................................90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................91

1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................91

2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................92

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................94

PHỤ LỤC................................................................................................................100

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2

viii

BẢN GIẢI TRÌNH

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Hệ thống hóa các nhân tố và thang đo đánh giá dự án hạ tầng .............20

Bảng 1.2 : So sánh các mô hình nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng khu công nghiệp ...................................................................25

Bảng 1.3. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng khu công nghiệp ..............................................................26

Bảng 2.1. Hiện trạng và dự kiến sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Quảng Bình .....35

Bảng 2.2. Dân số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2016 ................36

Bảng 2.3. Tổng giá trị sản phẩm và một số chỉ tiêu khác trong tỉnh Quảng

Bìnhtheo giá so sánh năm 2010phân theo ngành kinh tế ......................39

Bảng 2.4. Danh sách các KCN tại tỉnh Quảng Bình được phê duyệt Quy hoạch

đến năm 2015, định hướng đến 2020 ....................................................43

Bảng 2.5: Tổng hợp các dự án đang hoạt động tại KCN Tây Bắc Đồng Hới đến

hết năm 2017 .........................................................................................44

Bảng 2.6: Tình hình lao động làm việc tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới,

tỉnh Quảng Bình, qua 3 năm 2015-2017 ...............................................46

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại .. KCN Tây Bắc

Đồng Hới giai đoạn 2010-2016 .............................................................48

Bảng 2.8: So sánh một số chỉ tiêu hoạt động của KCN Tây Bắc Đồng Hới với toàn

bộ các KCN tỉnh Quảng Bình................................................................48

Bảng 2.9: Quy hoạch các khu vực trong KCN Tây Bắc Đồng Hới .......................52

Bảng 2.10: Chi tiết yêu cầu quy hoạch xây dựng các nhà máy ở KCN Tây Bắc Đồng

Hới tỉnh Quảng Bình .............................................................................52

Bảng 2.11. Các hạng mục cơ sở hạ tầng chính tại KCN Tây Bắc Đồng Hới ..........53

Bảng 2.12. Kết quả thực hiện nguồn vốn NSNN giai đoạn 2011 – 2016................54

Bảng 2.13: Đặc điểm mẫu khảo sát(n=215).............................................................56

Bảng 2.14: Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu .................................58

ix

Bảng 2.15: KMO và Bartlett ....................................................................................60

Bảng 2.16 Kết quả phân tích nhân tố các thành phần tác động . (Ma trận nhân tố đã

xoay) ......................................................................................................60

Bảng 2.17: KMO và Bartlett với nhân tố BQL và hiệu quả dự án đầu tư CSHT ....61

Bảng 2.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá về Công tác quy hoạch, lập, thẩm định dự án62

Bảng 2.19: Tổng hợp ý kiến đánh giá về Công tác Giải phóng mặt bằng ...............63

Bảng 2.20: Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác huy động, phân bổ và giải ngân

vốn .........................................................................................................64

Bảng2.21: Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác đấu thầu ....................................65

Bảng 2.22: Tổng hợp ý kiến đánh giá về Công tác giám sát, quản lý tiến độ và đánh

giá các dự án đầu tư XDCSHT..............................................................66

Bảng 2.23: Tổng hợp ý kiến đánh giá về BQL và hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng

x

CSHT KCN ...........................................................................................68

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ: 2.1: Hiện Trạng Sử dụng đất năm 2016........................................................36

Biểu đồ 2.2: So sánh Doanh thu KCN Tây Bắc Đồng Hới và Toàn bộ các KCN

trong tỉnh. ..............................................................................................49

Biểu đồ 2.3: Quy mô vốn NSNN cho đầu tư CSHT KCN Tây Bắc Đồng Hới giai đoạn

2011-2016..............................................................................................55

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách

Nhà nước ở KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ....................1

Hình 2.1: Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất KCN Tây Bắc Đồng

Hới.....................................................................................................51

xi

Hình 3.1: Sơ đồ quản lý dựa theo kết quả đầu ra. .............................................89

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, nguồn vốn ngân sách của Nhà nước dành cho đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng liên tục gia tăng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP, qua đó đã tạo

nên sự chuyển biến quan trọng về cơ sở vật chất, kỹ thuật; thúc đẩy mạnh mẽ

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng

góp quyết định vào phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước.

Trong hoàn cảnh đất nước đang vượt lên những khó khăn thách thức do ảnh

hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, nền kinh tế

nước ta dần dần được phục hồi và phát triển; quy mô và tiềm lực kinh tế được nâng

cao hơn trước; sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng vững chắc cho sự phát

triển. Đối với tỉnh Quảng Bình, tiềm lực kinh tế - xã hội có bước tăng trưởng, hạ

tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, thu hút đầu tư tăng góp phần giải quyết việc làm, đời

sống nhân dân ngày càng được cải thiện.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Bình giai đoạn 2010-2020 được

xác định: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội với nhịp

độ cao, hiệu quả, bền vững; khai thác mọi nguồn lực và khuyến khích mọi thành phần

kinh tế trong và ngoài nước, phấn đấu đến năm 2020 Quảng Bình trở thành tỉnh có nền

công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn…”. Trong chiến lược đó, Quảng Bình lựa chọn khâu

đột phá tập trung phát triển công nghiệp để đưa công nghiệp là ngành trọng điểm phát

triển của nền kinh tế, đây chính là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển

bền vững trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình được thành lập theo

Quyết định số 10/2005/QĐ-UBND ngày 04/03/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình,

là khu công nghiệp được thành lập sớm nhất, cơ sở tầng kỹ thuật được đầu tưnhiều

nhất và chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng

Hới có nhiều lợi thế trong việc phát triển kinh tế đa dạng nhưng cũng đặt ra nhiều

thách thức trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn

1

vốn NSNN.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh

Quảng Bình tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng

Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách nhà nước.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng CSHT bằng

nguồn vốn NSNN ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư

xây dựng CSHT bằng nguồn vốn NSNN ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tại

tỉnh Quảng Bình.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan công tác quản

lýđầu tư xây dựng CSHT bằng nguồn vốn NSNN ở Khu công nghiệp Tây Bắc

Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Dự ánđầu tư xây dựng CSHTcó sử dụng nguồn vốn NSNN

ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

+ Về thời gian: Luận văn thu thập số liệu và dữ liệu nghiên cứu trong khoảng

thời gian từ năm 2010 đến năm 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu

+ Chọn địa bàn để nghiên cứu: Đề tài chọn Khu công nghiệp Tây Bắc -

thành phố Đồng Hới làm địa bàn nghiên cứu vì thành phố Đồng Hới là nơi trung

tâm kinh tế, chính trị lớn nhất của tỉnh Quảng Bình. Khu công nghiệp Tây Bắc là

một trong những khu công nghiệp có tính điển hình và có nhiều đóng góp vào

quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới nói riêng và tỉnh

2

Quảng Bình nói chung.

+ Đề tài chọn Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới làm nơi nghiên cứu vì

KCN Tây Bắc Đồng Hới được thành lập sớm nhất tại thành phố Đồng Hới, có

nhiều lợi thế trong việc phát triển kinh tế đa dạng, hạ tầng kỹ thuật và xã hội KCN

Tây Bắc Đồng Hới được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước với tổng mức đầu

tư lớn (79,44 tỷ đồng).

5.2. Phương pháp thu thập số liệu và chọn mẫu

+ Thu thập thông tin thứ cấp: Số liệu thứ cấp là số liệu được thu thập từ các

nguồn có sẵn, là các số liệu đã qua xử lý, tổng hợp. Bao gồm: các số liệu về điều

kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, từ

các nguồn sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các công trình khoa học, báo cáo thực tế

đã công bố chính thức. Các số liệu thứ cấp được thu thập trong luận văn này là các

số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình như: khí

hậu, đất đai, kinh tế... Bên cạnh đó các số liệu về tình hình hoạt động, đặc biệt là số

liệu về đầu tư xây dựng CSHT qua các năm của Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng

Hới cũng được thu thập từ Ban quản lý Khu kinh tế.

+ Thu thập thông tin sơ cấp: thông tin sơ cấp là các số liệu được thu thập trực

tiếp từ đối tượng nghiên cứu thông qua phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi.Lập

bảng câu hỏi (Phụ lục 1). Hiệu chỉnh bảng câu hỏi dựa trên ý kiến của đối tượng

điều tra bằng cách phỏng vấn và tham khảo thêm ý kiến của một số lãnh đạo. Sau

đó tiến hành phỏng vấn 30 đối tượng để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi

để hiệu chỉnh và lập bảng câu hỏi chính thức lần cuối.

+ Phương pháp xác định kích cỡ mẫu: Theo kinh nghiệm của Nguyễn Đình

Thọ (2009) thì số quan sát lớn hơn (ít nhất) 5 lần số biến, tốt nhất gấp 10 lần [29].

Như vậy, với 29 biến quan sát (Phụ lục 1) thì cần ít nhất 145 (29*5) biến. Ngoài ra,

theo Theo Gorsuch (1984), phân tích nhân tố có mẫu ít nhất 200 quan sát. Vì vậy,

tác giả lựa chọn phương án phát ra 250 phiếu Bảng hỏi nhằm đảm bảo thu về ít nhất

200 mẫu để đạt kích thước mẫu cần thiết. Mẫu thu về sau khi đã loại ra các phiếu

không đạt yêu cầu do bỏ trống nhiều, 215 phiếu còn lại đạt yêu cầu đưa vào để tiến

3

hành phân tích tiếp theo.

+ Phương pháp chọn mẫu: Tổng số 215 phiếu khảo sát được phân thành 2 nhóm.

Nhóm cán bộ quản lý nhà nước: 96 người được phỏng vấn, bao gồm đại diện

Ban lãnh đạo Ban Quản lý các Khu kinh tế; đại diện Phòng Kế hoạch tổng hợp,

Phòng Quản lý quy hoạch và Xây dựng, Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường,

Phòng Quản lý Doanh nghiệp, Phòng Quản lý Đầu tư, Công ty Quản lý hạ tầng Khu

Kinh tế, Văn phòng đại diện tại Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới.

Nhóm các doanh nghiệp: Có 119 người được phỏng vấn được lựa chọn từ 17

công ty đang hoạt động tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, bao gồm đại diện

Ban giám đốc công ty, đại diện các phòng Kế hoạch, Phòng Kinh doanh và một số

cán bộ nhân viên tại các phòng ban có liên quan.

5.3. Phương pháp phân tích

Sau khi đã thu thập được những số liệu, tài liệu thứ cấp và sơ cấp dựa vào

khảo cứu tài liệu và điều tra, khảo sát thực tế, Học viên đã tiến hành xử lý số liệu

bằng các phương pháp sau:

-Phương pháp thống kê mô tả: Diễn giải các thông tin, số liệu để hình thành

các kết quả theo các nội dung cần nghiên cứu và kiểm chứng những giả thiết đã đề

ra và giải quyết các vấn đề liên quan đến mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.

+ So sánh tuyệt đối: Được thực hiện qua so sánh các số tuyệt đối về cùng một

chỉ tiêu như quy mô, số lượng, giá trị, …

+ So sánh tương đối: Được thực hiện bằng so sánh các tỷ lệ % các chỉ tiêu,

hoặc so sánh về tốc độ tăng trưởng,…

+ So sánh bình quân: Được thực hiện để so sánh giữa các chỉ tiêu nghiên cứu,

giữa các năm nghiên cứu. So sánh bình quân cho phép đánh giá được tình hình

chung, sự biến động chung của các chỉ tiêu trong thời gian nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: Học viên sử dụng phương pháp này để phân tích so

sánh hoạt động giữa các KCN trong tỉnh theo các chỉ tiêu đã xác định ở cơ sở lý

luận, từ đó đưa ra các đánh giá về tình hìnhhoạt động của KCN và hiệu quả công

tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở

khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Phương pháp so sánh được

4

thực hiện qua 3 cách, đó là:

- Phương pháp chuyên gia: Được thực hiện để tham vấn ý kiến nhận xét, đánh

giá của các nhà quản lý nhà nước và các đối tác là nhà đầu tư,… về thực trạng và

các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả QLNN vềđầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng

nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở khu công nghiệp. Kết quả thu thập ý kiến sẽ được

tổng hợp và làm căn cứ hình thành các nhận xét, luận giải của luận văn về các nội

dung nghiên cứu. Phương pháp chuyên gia được thực hiện qua phỏng vấn trực tiếp

hoặc gián tiếp các đối tượng trên.

5.4. Phương pháp tổng hợp

- Sử dụng các phương pháp quy nạp, suy luận logic để kết nối các kết quả

nghiên cứu bộ phận đã thực hiện thành báo cáo tổng hợp luận văn có tính logic, kết

nối chặt chẽ.

- Thông tin bảng hỏi thu thập sẽ đượcxử lý bằng phần mềm SPSS. Thang đo

sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích

nhân tố khám phá EFA.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu

công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Khu công nghiệp Tây Bắc

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới,

5

tỉnh Quảng Bình.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG

NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận chung

1.1.1. Khái niệm, vai trò của cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm về Khu công nghiệp

Năm 1991 khu chế xuất đầu tiên của Việt Nam ra đời. Từ đó, song hành với

tốc độ gia tăng đầu tư nước ngoài, hàng loạt khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

công nghệ cao, khu kinh tế đã ra đời.

Theo định nghĩa tại Nghị định 28/2018/NĐ-CP ngày 22/5/1018, KCN là khu

vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện

dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập trên cơ sở quy hoạch phát triển

do Chính phủ quyết định. Các nhà đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất và khu

công nghệ cao được hưởng những ưu đãi riêng.

1.1.1.2. Khái niệm cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng còn được gọi là kết cấu hạ tầng, công trình hạ tầng, là hệ thống

các công trình xây dựng làm nền tảng cho mọi hoạt động của đô thị, công nghiệp.

Cơ sở hạ tầng KCN bao gồm hai hệ thống: hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào KCN và

hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào KCN bao gồm hệ thống các công

trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng,

cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác. Hệ thống hạ tầng

xã hội ngoài hàng rào KCN bao gồm các công trình y tế, nhà ở, văn hóa, giáo dục,

thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước, thương

nghiệp dịch vụ và các công trình khác. Sự hình thành các KCN làm cho mật độ

dân cư tại các khu công nghiệp gia tăng nhanh chóng, nên nhu cầu về sinh hoạt và

văn hoá cũng phải gia tăng. Vì vậy, thu hút lao động và phát triển hạ tầng xã hội

phục vụ KCN là hai công việc phải được tiến hành song song và có vai trò quan

6

trọng trong việc phát triển KCN.

1.1.1.3. Vai trò cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

Cơ sở hạ tầng quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh các ngành sản

xuất, các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh và dịch vụ trong khu vực KCN. Sở dĩ, như

vậy là vì hạ tầng sẽ cung cấp các dịch vụ, các yếu tố đầu vào, đầu ra, đảm bảo cho

quy trình sản xuất tiến hành một cách thường xuyên, liên tục với quy mô ngày càng mở

rộng. Đây là yếu tố cơ bản để KCN có cơ hội phát triển trong quá trình hội nhập.

Cơ sở hạ tầng sẽ tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu sản xuất và ngành

nghề trong KCN. Với một kết cấu hạ tầng hiện đại là điều kiện cơ bản cho phát

triển nhiều ngành nghề có tính chuyên môn hóa cao trong KCN, có thể làm thay đổi

cấu trúc nghề đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập.

Cơ sở hạ tầng là cơ sở vật chất và điều kiện quan trọng của phát triển KCN.

Nếu như xem KCN như một cơ thể con người, thì hệ thống CSHT được ví như các

phân hệ hợp thành của cơ thể con người: giao thông và điện lực là hệ thống mạch

máu; bưu chính viễn thông là hệ thống thần kinh; cấp, thoát nước là hệ thống tiêu hoá

và bài tiết của con người … Những hệ thống này không thể thiếu. Vì nếu thiếu và yếu

một phân hệ nào đó sẽ dẫn đến không cân bằng đối với cơ thể con người. Cũng như

vậy, nếu hệ thống CSHT kỹ thuật bị trục trặc sẽ làm cho sản xuất kinh doanh bị đình

trệ, thậm chí lâm vào tình trạng rối loạn. Cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cơ bản, cần thiết

cho sản xuất, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN.

Cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Kinh nghiệm

thực tế cho thấy, những nơi nào có CSHT tốt sẽ dễ hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn

kinh doanh và như vậy giúp cho KCN có cơ hội phát triển tốt hơn.

Cơ sở hạ tầng tốt giúp thúc đẩy việc giao lưu hàng hóa, thuận tiện cho việc

vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm giữa nơi sản xuất và

các địa điểm tiêu thụ. Cơ sở hạ tầng chủ yếu của KCN là dịch vụ, là sản phẩm trung

gian (yếu tố đầu vào của sản xuất) phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành

đều đặn và liên tục. Ví dụ: Cung cấp năng lượng, nguyên liệu, thông tin, liên lạc,...

cho các hoạt động sản xuất công nghiệp. Vai trò cung cấp đầu vào được thể hiện

7

trước hết bởi các công trình và hệ thống điện, thông tin liên lạc. Cũng như vậy,

CSHT còn đảm bảo dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp thông tin thị

trường. Chỉ cần trục trặc trong một khâu nhất định hoặc sự hoạt động yếu kém của

hệ thống CSHT, sẽ gây sự cố cho hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh của

KCN. Ngược lại, nếu hệ thống CSHT hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện rút ngắn

chu kỳ sản xuất và lưu thông sản phẩm, giảm bớt chi phí sản xuất và góp phần nâng

cao chất lượng sản phẩm, làm cho các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có sức cạnh

tranh hơn. Sự phát triển của CSHT là một trong những điều kiện quan trọng để hiện

đại hoá sản xuất kinh doanh.

Cơ sở hạ tầng có vai trò thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc

tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại và với xu thế toàn cầu hoá, hội

nhập kinh tế quốc tế thì CSHT bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin

(mạng viễn thông, internet…) có vai trò đặc biệt quan trọng. Sự lạc hậu về CSHT

trong lĩnh vực này sẽ dẫn đến chậm trễ, thiếu hụt hoặc ách tắc trong cung cấp, xử

lý thông tin. Điều này không chỉ làm tăng chi phí và thời gian giao dịch mà có thể

làm mất cơ hội đầu tư, cơ sở kinh doanh của các doanh nghiệp, hoặc làm cho công

tác quản lý, điều hành trở nên kém hiệu quả.

Trên thế giới hiện nay, những quốc gia phát triển cũng là những nước có hệ

thống CSHT phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong khi đó, hầu hết các quốc gia

đang phát triển đang có hệ thống CSHT kém phát triển. Sự yếu kém về CSHT tạo ra

"nút thắt” trong phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, Việt Nam đã xác định phát

triển CSHT là khâu đột phá trong phát triển kinh tế xã hội và cần được ưu tiên với

quan điểm "cơ sở hạ tầng đi trước một bước". Trong những năm qua, Chính phủ đã

dành một mức đầu tư cao cho phát triển CSHT. Khoảng 9-10% GDP hàng năm đã

được đầu tư vào ngành giao thông, năng lượng, viễn thông, nước sạch và vệ sinh

môi trường. Đây là một tỷ lệ đầu tư CSHT vào loại cao so với nhiều nước trên thế

giới. Nhiều nghiên cứu kinh tế cũng cho thấy mối liên hệ mạnh mẽ giữa đầu tư phát

8

triển cơ sơ hạ tầng với tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam.

1.1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà

nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và

phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức

năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ

quốc XHCN.

Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước,

được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà

nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và

có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai

nghĩa. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà

nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo

nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.

1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công

nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

a) Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu

công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công

nghiệp từ ngân sách nhà nước bao gồm các chủ thể với các chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và mối quan hệ giữa các chủ thể. Trong việc xây dựng bộ máy quản lý

nhà nước, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập một cơ chế phối hợp giữa các cơ

quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy đó.

Yếu tố quan trọng nhất trong bộ máy tổ chức là trình độ cán bộ làm công tác

quy hoạch, kế hoạch, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng... Nếu đội ngũ cán

bộ này thật sự có năng lực, phẩm chất tốt thì sẽ tham mưu cho chính quyền đô thị

quản lý, điều tiết hiệu quả, hạn chế lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng các

9

công trình kết cấu HTKT đô thị.

b) Xây dựng và thực thi chính sách, văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước Hệ thống

các văn bản pháp quy là công cụ chủ yếu của chính quyền địa phương nhằm phối

hợp thống nhất các đạo luật mà Nhà nước đã ban hành để vận dụng vào quá trình

quản lý kinh tế - xã hội, bên cạnh đó các hoạt động kinh tế-xã hội đều phải dựa vào

công cụ của pháp luật và hệ thống các văn bản pháp quy hành chính để tiến hành,

tức là mọi hoạt động trên các lĩnh vực, trong đó có quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng,

đều phải nằm trong khuôn khổ pháp luật.

Việc thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách nhà nước liên quan đến

một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản,

quản lý Ngân sách. Công tác quản lý về xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp chủ

yếu dựa trên hệ thống văn bản quản lý quy hoạch, đất đai và xây dựng khu công

nghiệp đã được ban hành như: Nghị định của Chính phủ ban hành về khu công

nghiệp, quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, quản lý chất

lượng công trình xây dưng, quản lý dư án đầu tư xây dựng, quy định bồi thường hỗ

trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; các quyết định về phê duyệt các dự án quy

hoạch tổng thể đã được thể chế hóa để làm cơ sở pháp lý trong công tác quản lý xây

dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp; các quyết định về định hướng chiến lược phát

Khu công nghiệp; định hướng phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.

Hệ thống các chính sách pháp luật có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến

hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng

nguồn vốn NSNN và do vậy có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư

xây dựng cơ bản. Hệ thống chính sách pháp luật vừa thiếu vừa yếu sẽ dẫn đến tình

trạng có nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho tiêu cực, tham nhũng thất thoát, lãng phí

trong đầu tư xây dựng cơ bản. Hệ thống chính pháp pháp luật đầy đủ nhưng không

sát thực, chồng chéo, nhiều thủ tục phiền hà cũng làm nản lòng các nhà đầu tư và

do vậy gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy

các chính sách pháp luật cũng được bổ sung sửa đổi khi mà bản thân nó không còn

10

đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới đã thay đổi. Để có thể quản lý đầu tư xây

dựng cơ bản được tốt, nhà nước phải luôn luôn cập nhật sự thay đổi của tình hình

đầu tư xây dựng cơ bản để từ đó bổ sung sửa đổi hệ thống chính sách pháp luật về

đầu tư xây dựng cơ bản cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư

xây dựng cơ bản.

Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạch

cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi.

Các quy định của pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo

đảm định hướng hoạt động của dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân

sách nhà nước đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.

c) Xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu

công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý đầu tư cơ

sở hạ tầng bằng vốn ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở

quan trọng để các ngành, địa phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân

đối nguồn lực, tránh được hiện tượng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, dàn trải,

lãng phí nguồn lực của NSNN.

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN đòi hỏi phải có một chương trình phát

triển chung từ khâu định hướng, ý tưởng đến quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết,

kế hoạch thực hiện và các giải pháp tổ chức thực hiện sao cho vừa đảm bảo cho

toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng hình thành và phát triển như một chỉnh thể vừa đảm

bảo mối quan hệ phù hợp giữa nó với quy mô sản xuất, quy mô dân cư và nhu cầu

ngày càng tăng của giao lưu kinh tế.

Bất kể khu công nghiệp nào cũng cần có quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội.

Trên cơ sở đó, lập quy hoạch chung làm căn cứ pháp lý để quản lý đất đai và xây

dựng khu công nghiệp. Trên nền quy hoạch chung các đô thị tiến hành quy hoạch

chi tiết và quy hoạch chuyên ngành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án được

duyệt. Đây là nội dung đặc biệt quan trọng, là nhân tố “đi trước, mở đường”, có ý

11

nghĩa quyết định đến phát triển đô thị trong hiện tại và tương lai.

d) Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công

nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Phân cấp là quá trình chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm từ chính quyền

trung ương cho các chính quyền địa phương hay cho khu vực kinh tế tư nhân. Sự

phân công, phân cấp, phối hợp trong quản lý nhà nước ngày càng phức tạp. Trong

quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung thì vấn đề này càng trở nên phức tạp hơn

(vì nó đòi hỏi tính đồng bộ, thống nhất và tính trách nhiệm cao). Trong thực tế, sự

phối hợp giữa các ngành chức năng thiếu nhất quán và đồng bộ; việc phân định

trách nhiệm giữa các ngành chức năng trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng chưa

rõ ràng. Cho nên, nhà nước phải tăng cường lãnh đạo, quản lý mới có thể thực hiện

tốt yêu cầu này. Phân cấp phải đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà nước,

hiệu quả và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn. Bên

cạnh đó, phân cấp phải phù hợp với đặc thù quản lý nhà nước trong từng ngành,

lĩnh vực, phù hợp với đặc điểm của đơn vị hành chính- lãnh thổ.

e) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Kiểm tra, giám sát là một khâu vô cùng quan trọng trong chu trình quản lý vốn

đầu tư. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách

nhà nước phải được tiến hành trong cả các khâu nhằm hạn chế, đẩy lùi các hành vi

tham nhũng, thất thoát, lãng phí nguồn lực quốc gia.

Qua kiểm tra, cơ quan quản lý có thể xác định được tính đúng đắn, hợp lý của

các chính sách, cơ chế quản lý vốn đầu tư của cơ quan quản lý, đồng thời có thể

phát hiện những hạn chế, bất cập trong chính sách và cơ chế quản lý vốn đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước của tỉnh. Mặc khác, kiểm tra giúp cơ

quan quản lý phát hiện những sai phạm, vi phạm của các chủ thầu, các cơ quan thực

thi chính sách, cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT từ ngân sách nhà nước.

1.1.3. Ngân sách nhà nước

1.1.3.1. Khái niệm ngân sách nhà nuớc

12

Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự

toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong

một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện

và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng

đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự

tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và

phát triển của ngân sách nhà nước.

Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa

phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa

phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân

dân và Ủy ban Nhân dân.

1.1.3.2. Vai trò Ngân sách nhà nước

Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà

nước. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để đảm

bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi

hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình

thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của

Ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân

sách nhà nước đều phải thực hiện.

Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống

lạm phát. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà

doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là

cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị

trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột

biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh

nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.

Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế

phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như

13

người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm

bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới

các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài

chính. Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác

động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài

chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia

mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát.

Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất và thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ

thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác Nhà nước sử dụng thuế với

các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát

triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực

cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản

chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn…

Nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào

những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.

Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu

nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu

nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Ngân

sách Nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu

nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt

tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp

dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách

Nhà nước như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội:

phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia

đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.

Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của

Ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả

14

đối với toàn bộ nền kinh tế.

1.1.4. Đánh giá trình độ phát triển và hiệu quả về xây dựng cơ sở hạ tầng khu

công nghiệp

1.1.4.1. Hệ thống chỉ tiêu làm cơ sở để đánh giá trình độ phát triển của kết cấu cơ

sở hạ tầng

Một là, loại phản ánh quy mô và trình độ phát triển của bản thân các loại kết

cấu CSHT như tổng số vốn đầu tư, tỷ trọng đầu tư trong tổng số vốn đầu tư cho đô

thị đang xem xét, số kilômet đường các cấp đã xây dựng, số máy điện thoại, số

lượng nước sạch cung ứng, số kilômet đường ống cấp nước, thoát nước... Loại chỉ

tiêu này cho biết quy mô, tốc độ phát triển các lĩnh vực HTKT.

Hai là, loại phản ánh chất lượng tổng hợp, phản ánh mối quan hệ giữa sự phát

triển của CSHT khu công nghiệp với sự phát triển của đô thị nói chung. Khi nghiên

cứu lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng CSHT thì loại chỉ tiêu này có ý nghĩa

cực kỳ quan trọng. Ví dụ:Chỉ tiêu số mét vuông đường tính bình quân cho một

phương tiện giao thông đang hoạt động hoặc tốc độ trung bình của phương tiện, tần

suất tắc nghẽn giao thông nói lên khả năng lưu thông trong Khu công nghiệp; chỉ

tiêu số mét khối nước sạch tiêu dùng của dân cư, của nhà máy; khả năng thoát

nước; khả năng cấp điện; khả năng xử lý nước thải…nói lên chất lượng cung cấp

các nguồn lực phục vụ nhu cầu sản xuất trong khu công nghiệp, chỉ tiêu số mét

vuông cây xanh nói lên chất lượng đảm bảo môi trường xanh cho đô thị...

1.1.4.2. Về hiệu quả việc xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

Việc xây dựng kết cấu CSHT là hiệu quả tổng hợp của hiệu quả kinh tế, hiệu

quả xã hội và đảm bảo môi trường trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển bền

vững nhằm hướng tới chất lượng phát triển. Việc đánh giá hiệu quả việc xây dựng

kết cấu CSHT khu công nghiệp phải bao gồm cả đánh giá định tính và đánh giá

định lượng, cả tầm mức vĩ mô và vi mô.

Hiệu quả việc xây dựng kết CSHT khu công nghiệp từ nguồn vốn NSNN

trước hết là hiệu quả xây dựng kết cấu CSHT. Mặt khác, vì đó là nguồn vốn Nhà

nước, do vậy nó phải được xem xét ở góc độ Nhà nước thu được lợi ích gì từ việc

15

xây dựng kết cấu CSHT khu công nghiệp. Nó được đánh giá qua 3 tiêu chí:

Một là, hiệu quả kinh tế của việc xây dựng CSHT là tổng thể các yếu tố về lợi

ích kinh tế đo được bằng việc giá trị hoá các yếu tố kinh tế thu được so với chi phí

bỏ ra để đầu tư. Hiệu quả kinh tế của xây dựng kết cấu CSHT được phản ánh bởi

các chỉ tiêu đo lường về mặt kinh tế như GDP …Do vậy, có thể dùng các chỉ tiêu

này để đánh giá. Hiệu quả kinh tế của việc xây dựng kết cấu CSHT khu công

nghiệp từ nguồn vốn NSNN là lợi ích kinh tế thu được khi nhà nước dùng nguồn

vốn của mình để đầu tư xây dựng CSHT.

Hai là, hiệu quả xã hội là chênh lệch giữa các lợi ích mà xã hội thu nhận được

và chi phí nguồn lực mà xã hội phải bỏ ra để đầu tư. Hiệu quả xã hội từ việc xây

dựng kết cấu CSHT khu công nghiệp là tổng thể các yếu tố lợi ích về xã hội do thực

hiện công việc mang lại. Hiệu quả xã hội phải đặt trong mối liên hệ với hiệu quả

kinh tế và sự cân đối hài hoà giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đảm bảo định

hướng phát triển KT-XH, bản chất, mô hình của nền kinh tế.

Ba là, hiệu quả về mặt môi trường từ việc xây dựng CSHT Khu công nghiệp

là song song với việc tăng cường, phát triển mạnh CSHT nhưng đảm bảo hài hoà

giữa phát triển KTXH và đảm bảo môi trường. Nghĩa là xây dựng CSHT nhưng

môi trường sinh thái phải được duy trì trong tầm mức, tiêu chuẩn quy định, không

ảnh hưởng lớn đến môi trường.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng Khu

công nghiệp

Thứ nhất, hiệu quả hoạt động, điều hành và quy mô, năng lực của bộ máy

quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương có tác động rất lớn và trực tiếp đến

hiệu quả quản lý xây dựng CSHT Khu công nghiệp. Nếu bộ máy tinh gọn và hiệu

quả, sẽ tiết kiệm chi thường xuyên tăng các khoản chi cho đầu tư phát triển, đồng

thời có khả năng thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư, nhất là các nguồn đầu tư nước

ngoài, các chương trình mục tiêu Chính phủ. Đối với quản lý nhà nước về xây dựng

CSHT khu công nghiệp, yếu tố quan trọng nhất trong bộ máy tổ chức và cán bộ là

trình độ cán bộ làm công tác quy hoạch, kế hoạch, công tác quản lý các dự án đầu

16

tư xây dựng... Nếu đội ngũ cán bộ này thật sự có năng lực, phẩm chất tốt thì sẽ

tham mưu cho chính quyền đô thị quản lý, điều tiết hiệu quả, hạn chế lãng phí trong

quá trình đầu tư xây dựng các công trình kết cấu HTKT đô thị.

Thứ hai, việc quản lý xây dựng CSHT khu công nghiệp chịu ảnh hưởng khá

lớn về vấn đề sở hữu: Đầu tư của Nhà nước hay của các thành phần kinh tế khác;

công trình đó do ai quản lý sử dụng... Nếu do Nhà nước đầu tư sẽ dễ tập trung được

nguồn vốn lớn, xây dựng công trình được đồng bộ hơn, có thể đầu tư những công

trình mà hiệu quả kinh tế rất thấp, nhưng hiệu quả xã hội cao hoặc có tác dụng tăng

cường tiềm lực quốc phòng an ninh, về lâu dài có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Nếu

là nguồn vốn của tư nhân hay doanh nghiệp (trừ vốn đầu tư nước ngoài) thì sẽ

ngược lại. Tất nhiên, nếu nguồn vốn của nhà nước thì vấn đề đặt ra là phải quản lý

và sử dụng nó như thế nào cho có hiệu quả, hạn chế thất thoát do các hiện tượng

tham ô, tham nhũng, lãng phí hoặc các hiện tượng tiêu cực khác. Vấn đề quản lý

khai thác, sử dụng các công trình kết cấu CSHT cũng có ảnh hưởng rất lớn từ các

yếu tố nêu trên: Công trình thuộc sở hữu nhà nước, thường kéo theo việc hình thành

các tổ chức để quản lý vận hành; chi phí quản lý, vận hành được chi từ nguồn ngân

sách... làm tăng thêm gánh nặng cho quản lý nhà nước ở lĩnh vực này. Công trình

do khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đầu tư và quản lý thì khắc phục được hạn chế

vừa nêu, nhưng lại tạo ra khó khăn trong việc thực hiện một số mục tiêu định trước

của Nhà nước, như điều hòa sự phát triển kinh tế giữa các vùng thuận lợi và khó

khăn, giải quyết các vấn đề xã hội, dân sinh, vấn đề đảm bảo quốc phòng an ninh,

trật tự xã hội, giữ gìn môi trường sinh thái.

Tính phức tạp trong quản lý nhà nước về kết cấu CSHT tăng tỷ lệ thuận theo

trình độ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương hay quốc gia. Bởi vì, một mặt sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tăng tỷ trọng ngành kinh tế công

nghiệp, thương mại- dịch vụ sẽ đòi hỏi sự phát triển kết cấu CSHT tương ứng. Mặt

khác, kinh tế phát triển mới có khả năng tích lũy nội bộ nền kinh tế và thu hút các

đối tác từ bên ngoài (kể cả trong và ngoài nước) đầu tư xây dựng kết cấu CSHT,

đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại-dịch vụ. Điều đó, tất yếu làm

17

tăng quy mô, chất lượng, tính hiện đại, đa dạng phức tạp của các công trình CSHT,

dẫn đến đòi hỏi cấp thiết, khách quan là phải không ngừng đổi mới, nâng cao trình

độ quản lý của chính quyền các cấp trên lĩnh vực này.

Thứ ba, cơ chế chính sách của Nhà nước TW và địa phương sẽ tạo ra hành

lang thuận lợi hoặc kìm hãm sự phát triển. Trước hết là hệ thống pháp lý như Luật

đầu tư, Luật đất đai, Luật xây dựng, các văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây

dựng... sau đó là các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư như miễn giảm thuế,

cho thực hiện khấu hao nhanh, chính sách về nhà ở, đất đai, bồi thường - giải phóng

mặt bằng và các cơ chế chính sách về quản lý sử dụng khai thác các công trình

kết cấu HTKT như: quy định về chế độ sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, vấn đề thu

hồi vốn để tái đầu tư. Tất nhiên, nếu hệ thống chính sách, pháp luật thông

thoáng, sẽ tạo điều cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước mạnh dạn đầu tư vào

lĩnh vực kết cấu HTKT. Tuy nhiên, sự thoáng mở thường dẫn đến sự thiếu đồng

bộ, hoặc thiếu chặt chẽ, khó kiểm sóat ở một số địa phương hoặc từng lĩnh vực.

Thực tế, ở nước ta cơ chế thoáng mở của nước ta trong những năm trước đây đã

dẫn đến hệ quả là gần 40 tỉnh, thành trực thuộc TW đã “vận dụng” đề ra các quy

định khuyến khích đầu tư vượt rào, mà vừa qua Chính phủ phải ra quyết định

hủy bỏ.

Thứ tư, môi trường chính trị ổn định là nhân tố quan trọng để tăng khả năng

đầu tư của các thành phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước

ngoài. Thực tế những năm qua cho thấy các quốc gia vùng Trung đông kém ổn định

về chính trị thì tốc độ tăng trưởng kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đầu tư nước

ngoài giảm mạnh, đầu tư xây dựng kết cấu HTKT rất thấp. Ngoài ra các điều kiện

về môi trường tự nhiên, tâm lý xã hội cũng là những yếu tố cần được lưu ý trong

quá trình quản lý nhà nước về kết cấu HTKT.

1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

Thực tế tìm hiều chủ đề nghiên cứu thời gian gần đây ở trong và ngoài nước, có

một số công trình liên quan đến quản lý nguồn vốn bằng ngân sách nhà nước, về khu

18

công nghiệp nói chung. Có thể nêu lên một số công trình sau:

a) Các nghiên cứu quốc tế

Một số nghiên cứu cho thấy cơ chế quản lý dự án có ảnh hưởng đến thành công

của dự án hạ tầng. Dvir, Raz và Shenhar (2003) đã có nghiên cứu thực nghiệm để kiểm

tra mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của quá trình lập kế hoạch dự án và

thành công của dự án. Nghiên cứu cho thấy thành công dự án có tương quan dương với

những nỗ lực chi tiêu trong việc xác định yêu cầu và phát triển các thông số kỹ thuật.

Park H-S & Kwon (2011) cũng đã chứng minh rằng chất lượng của dự án trước khi

dự án có ảnh hưởng tích cực đến sự thành công của các dự án cơ sở hạ tầng. Tương tự,

Xue Y (2013) nhận thấy rằng chất lượng lập kế hoạch trong giai đoạn nghiên cứu khả

thi có thể làm tăng khả năng thành công của các dự án cơ sở hạ tầng ở Trung Quốc.

Thông tin minh bạch và truyền thông rõ ràng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng

đến sự thành công của dự án hạ tầng (Xie, 2014). Trong khi đó, một sự truyền thông

minh bạch và hiệu quả có thể tạo nên sự tin tưởng giữa giám sát dự án và các điều phối

viên dự án. Do vậy đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của dự án phát triển hạ

tầng (Diallo và Thuillier, 2005). Trong giai đoạn đầu của một dự án xây dựng hạ tầng,

những người hưởng lợi tiềm năng ở địa phương cần thể hiện nhu cầu của họ cho các

nhà tài trợ để quyết định các cơ sở hạ tầng thích hợp. Giao tiếp hiệu quả giữa người ra

quyết định và người hưởng lợi địa phương sẽ dẫn đến việc lựa chọn các dự án cơ sở hạ

tầng có liên quan đến nhu cầu của địa phương. Trong giai đoạn triển khai dự án, truyền

thông dưới hình thức trao đổi thông tin, hướng dẫn và nhận phản hồi. Ở giai đoạn này,

truyền thông giữa các bên là rất quan trọng để tránh hoặc giảm thiểu xung đột giữa các

bên liên quan. Toor và Ogunlana (2008) đã đưa ra ý kiến rằng khi tất cả các bên liên

quan trong dự án phải thông báo rõ ràng về nhu cầu lẫn nhau, các vấn đề, các vấn đề và

các đề xuất, có thể sẽ giảm thiểu được sự đối đầu. Hơn nữa, các kênh truyền thông

được thiết lập tốt giữa quản lý dự án, tổ chức và khách hàng là cần thiết để chấp nhận

kết quả dự án của các bên liên quan (Nguyễn và Ogunlana, 2004).

Giám sát và đánh giá dự án cũng là những yếu tố quan trọng tới sự thành công

các dự án cơ sở hạ tầng nông thôn. Crawford và Bryce (2003) cho rằng việc sử dụng

19

các phương pháp giám sát và đánh giá thích hợp có thể nâng cao hiệu quả của các dự

án. Tương tự, hiệu quả của các hệ thống giám sát và đánh giá dự án được coi là những

yếu tố thành công cho các dự án phát triển quốc tế (Ika 2015, Ika, Diallo & Thuillier

2010). Xue và các cộng sự (2013) cũng nhận thấy có mối quan hệ dương giữa hoạt

động giám sát và đánh giá dự án và xác suất thành công của các dự án cơ sở hạ tầng ở

Trung Quốc. Theo Muzira, de Díaz và Mota (2015), các hệ thống giám sát và đánh giá

chất lượng tốt có thể đảm bảo tính đồng bộ của vật liệu xây dựng. Kết quả là việc xây

dựng cơ sở hạ tầng được thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn, quy tắc và quy trình.

Bảng 1.1. Hệ thống hóa các nhân tố và thang đo đánh giá dự án hạ tầng

Nguồn Các thang đo chính

ADB (2001); WB (2002), Songco Cam kết của chính phủ trong đầu tư phát

(2002) triển hạ tầng nông thôn

ADB (2001); WB (2002), Songco Chính sách khuyến khích sự tham gia của

(2002) các bên liên quan

Do và Tun (2008); Diallo và Thuillier Sự tham vấn có hiệu quả với các bên liên

(2005); Tabish và Jha (2011) quan

Dvir, Raz và Shenhar (2003); Park và Dự án được thiết kế rõ ràng, mục tiêu dự án

Kwon (2011); Ika, Diallo and có tính thực tế, nghiên cứu khả thi tốt

Thuillier (2012); Wai và cộng sự

(2013); Xue và cộng sự (2013)

E. D. Laah và các cộng sự (2013) Sự tham gia của các bên trong lập kế hoạch,

lựa chọn và thực hiện dự án được khuyến

khích.

Ika, Diallo và Thuillier (2012); Hệ thống giám sát và đánh giá dự án hiệu

Crawford và Bryce (2003); Xue và quả

cộng sự (2013); Tabish và Jha (2011)

Ika, Diallo và Thuillier (2012) Điều phối dự án tốt

Kleemeier, E (2000) Sự tham gia tích cực của các bên bảo đảm sự

20

phát triển bền vững các dự án hạ tầng

Nguồn Các thang đo chính

Lizarralde (2011); Laah, E. D. và các Huy động vốn, kiến thức và kinh nghiệm

cộng sự (2013); của các bên liên quan

Li, Ng và Skitmore (2012), Manowong Huy động sự đóng góp và trách nhiệm của

và Ogunlana (2006) các bên trong việc xây dựng, bảo dưỡng và

vận hành cơ sở hạ tầng

Songco (2002); Prokopy (2005); Njoh Sự tham gia của các bên trong suốt quá trình

(2006); Xie và các cộng sự (2014). quản lý dự án: lựa chọn, thực hiện, giám sát

và quản lý dự án

Songco (2002); Nguyen và Ogunlana Các kênh truyền thông về dự án minh bạch

(2004) và rõ ràng

Wai và cộng sự (2013) Có qui trình đấu thầu công khai, công bằng

khi lựa chọn nhà thầu có năng lực.

Struyk (2007); Bechange (2010); Nguồn ngân sách sẵn có cho phát triển cơ sở

Nguyen và Ogunlana (2004); Do và hạ tầng

Tun (2008)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

b) Các nghiên cứu trong nước

Phan Thị Nhật Phương (2017) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công

tác quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao

thông đường bộ trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” [24]. Nghiên

cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để đánh giá các nhân tố

ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng giao thông đường bộ (KCHT GTĐB) ở địa bàn nghiên cứu. Số liệu được sử

dụng trong nghiên cứu này là kết quả điều tra 79 người liên quan đến công tác quản

lý vốn NSNN đầu tư xây dựng KCHT GTĐB như: đơn vị quản lý; đơn vị hưởng lợi

và đơn vị hỗ trợ. Theo kết quả phân tích nhân tố, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến công

tác quản lý nguồn vốn NSNN đầu tư xây dựng KCHT GTĐB ở huyện Quảng Điền,

21

tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này không đi sâu phân tích hồi quy tương quan

nhằm chỉ ra mối liên hệ cũng như chiều hướng tác động của các yếu tố cấu thành

công tác quản lý nguồn vốn NSNN đầu tư xây dựng KCHT GTĐB ở địa bàn nghiên

cứu mà tập trung đánh giá ý kiến của các đối tượng điều tra về công tác quản lý

nguồn vốn NSNN đầu tư xây dựng KCHT GTĐB ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa

Thiên Huế thông qua sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với các kiểm định

thống kê ANOVA, One Sample T-test. Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này là chưa

xây dựng mô hình lý thuyết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý

nguồn vốn NSNN đầu tư xây dựng KCHT GTĐB; cơ sở đề xuất các yếu tố cũng như

thang đo đánh giá. Vì vậy tính thuyết phục của kết quả nghiên cứu là chưa cao. Tuy

nhiên, đây cũng là tài liệu tham khảo có giá trị đối với đề tài luận văn thạc sĩ mà

chúng tôi đang thực hiện.

Tạ Quang Dung (2014) đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để đánh giá

các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư

XDCB trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị [16]. Dựa vào bộ số liệu điều

tra 145 đối tượng liên quan, bao gồm các ban quản lý dự án; đơn vị hưởng lợi, đơn vị

thi công xây lắp các công trình XDCB tại thành phố Đông Hà, tác giả đã chỉ ra được

có 6 yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư XDCB ở

địa bàn nghiên cứu. Các yếu tố được xác định bao gồm: công tác đấu thầu; chính

sách chế độ và định mức vốn; phân cấp quản lý và thực hiện; chính sách khuyến

khích và đầu tư; lập và thẩm định dự án; công tác chuẩn bị đầu tư. Trên cơ sở xác

định được các yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu này tiếp tục đi sâu phân tích hồi quy

tương quan nhằm làm rõ xu hướng tác động và mức độ tác động của các yếu tố kể

trên đến công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB ở thành phố

Đông Hà. Chúng tôi cho rằng, đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa về mặt phương pháp

và cách thức tiếp cận phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư

xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên

cứu là chưa làm cơ sở lý thuyết và mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng, dẫn đến

22

độ tin cậy cũng như tính thuyết phục của kết quả nghiên cứu chưa cao.

Phạm Quang Long (2007) đã thực hiện đề tài “Các giải pháp hoàn thiện sử

dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình” [21].

Ngoài phần phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước ở

địa bàn nghiên cứu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp, tác giả đã sử dụng phương pháp

phân tích nhân tố khá phá (EFA) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác sử

dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình. Số liệu được sử

dụng trong nghiên cứu này là kết quả điều tra khảo sát 74 đối tượng được phỏng vấn

tại 25 đơn vị (đơn vị nhà nước và tư nhân) đã và đang thực hiện các dự án đầu tư xây

dựng tại tỉnh Quảng Bình có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Theo kết quả

phân tích nhân tố, có 4 yếu tố ảnh hưởng đến công tác sử dụng vốn đầu tư XDCB từ

ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình, bao gồm: Chuẩn bị và lập dự án; Quản lý và

thực hiện dự án; Tính phù hợp của chính sách quản lý XDCB; Phân cấp khuyến

khích và thanh quyết toán vốn đầu tư. Trên cơ sở xác định được 4 yếu tố cấu thành, tác

giả tiếp tục đi sâu phân tích điểm đánh giá các mục hỏi thuộc 4 yếu tố này nhằm làm rõ

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở địa bàn nghiên cứu. Có thể cho rằng,

việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố ở trong nghiên cứu này hoàn toàn phù

hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này

là chưa làm rõ cơ sở lý thuyết đề xuất mô hình và thang đo đánh giá các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.

Tóm lại, các nghiên cứu vừa được đề cập ở trên là cơ sở lý thuyết quan trọng,

có giá trị tham khảo để xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng

đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà

nước ở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, từ đó giúp tác giả đề

xuất các giải pháp phù hợp. Để đảm bảo tính chắc chắn và phù hợp với điều kiện

thực tế tại địa bàn nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp chuyên gia nhằm chọn lọc và cấu trúc lại thang đo và mô hình đánh giá

các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn

vốn ngân sách Nhà nướcở KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Theo đó,

23

chúng tôi đề xuất mô hình với 5 yếu tố cấu thành, bao gồm: (1) Công tác qui hoạch,

lập, thẩm định dự án, (2) Công tác giải phóng mặt bằng, (3) Công tác huy động, phân

bổ và giải ngân vốn, (4) Công tác đấu thầu, (5) Công tác giám sát, quản lý tiến đô và

đánh giá các dự án đâu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Sau khi đề xuất 05 yếu tố trong mô

hình nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng, tác giả tiếp tục thực hiện một nghiên cứu để đánh

giá hiệu quả của Ban quản lý và công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng

nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng

Bìnhvới các câu hỏi nghiên cứu về: “Ban quản lý và hiệu quả các dự án đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng”.

Hình1.1: Mô hình nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công

tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách

Nhà nước ở KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Sau khi ghi chép, phân loại và sàng lọc, nghiên cứu tiến hành cấu trúc các ý

kiến nổi trội để xây dựng thang đo cho từng yếu tố (bảng 1.3). Nghiên cứu sử dụng

thang điểm likert 5 mức độ, trong đó 1 điểm là thể hiện mức độ đồng ý không cao

24

của người được phỏng vấn hoặc mức độ hài lòng rất thấp, và 5 điểm thể hiện mức độ

đồng ý rất cao hoặc mức độ rất hài lòng về yếu tố cấu thành công tác quản lý đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở khu công nghiệp Tây

Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Ngoài các thang đo trên, tác giả còn sử dụng các

thang đo định danh, thang đo thứ bậc nhằm sàng lọc đối tượng phỏng vấn và thu thập

các thông tin cá nhân của đối tượng phỏng vấn như: Giới tính, độ tuổi, loại hình

doanh nghiệp, trình độ học vấn, chức vụ,…

Bảng1.2 : So sánh các mô hình nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng khu công nghiệp

Phát hiện/Ứng dụng

Hạn chế

Khía cạnh đo lường

Tác giả

Mô hình

Nghiên cứu Mô tả

Đánh giá 6 nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn NSNN.

Phan Thị Nhật Phương

Đánh giá ý của kiến đối các tượng điều tra về công tác quản lý nguồn vốn NSNN.

Phương pháp thu thập và nguồn dữ liệu Kiểm định thống kê ANOVA, One Sample T- test từ số liệu điều tra 79 người liên quan đến công tác quản lý vốn NSNN.

Tạ Quang Dung

Nghiên cứu mô tả

tích hồi Phân quy bội. Dựa vào bộ số liệu điều tra 145 đối tượng liên quan.

Không đi sâu phân tích hồi quy tương quan nhằm chỉ ra mối liên hệ cũng như chiều hướng tác động của các yếu tố cấu thành công tác quản lý nguồn vốn NSNN. Chưa làm cơ sở lý thuyết và mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng, dẫn đến độ tin cậy cũng thuyết như tính phục của kết quả nghiên cứu chưa cao.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư XDCB ở địa bàn nghiên cứu.

Phạm Quang Long

Nghiên cứu Nhân quả

tích hồi quy Phân tương quan nhằm làm rõ xu hướng tác động và mức độ tác động của các yếu tố kể trên đến công tác quản lý vốn NSNN trong đầu thành tư XDCB ở phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Xác định được 4 yếu tố ảnh hưởng đến công tác sử dụng vốn đầu từ tư XDCB NSNN tại tỉnh Quảng Bình.

Chưa làm rõ cơ sở lý thuyết đề xuất mô hình và thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

pháp phương phân tích nhân tố khám phá (EFA) từ kết quả điều tra khảo sát tượng 74 đối được phỏng vấn tại 25 đơn vị (đơn vị nhà nước và tư nhân) liên quan.

25

Bảng 1.3.Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

Nhân tố

Tên biến

PLAN1

PLAN2 PLAN3

Park

PLAN4

Công tác quy hoạch các dự án XDCS hạ tầng KCN có tính hợp lý Phê duyệt quy hoạch chặt chẽ và kịp thời Công tác thẩm định các dự án XDCS hạ tầng KCN tốt Công tác phê duyệt dự toán các dự án XDCS hạ tầng khu công nghiệp theo quy định

tác Công quy hoạch, thẩm định dự án (có 5 biến chi tiết)

PLAN5

Tiến độ thực hiện quyhoạch, lập và thẩm định dự án kịp thời

FLUS1

FLUS2 FLUS3

Nguồn E. D. Laah và các cộng sự (2013) Dvir, Raz và Shenhar và (2003); Kwon (2011); Ika, Diallo and Thuillier (2012); Wai và cộng sự (2013); Xue và cộng sự (2013) Kleemeier, E (2000); Do và Tun (2008); Diallo và Thuillier (2005); Tabish và Jha (2011)

FLUS4

Công tác giải phóng mặt bằng(có5biế n chitiết)

FLUS5

USE1

USE2

USE3 USE4

(2007); Struyk Bechange (2010); Nguyen và Ogunlana (2004); Do và Tun (2008); ADB (2001); WB (2002), Songco (2002)

USE5

tác Công động, huy phân bổ và giải ngân vốn (có 5 biến chitiết)

BID1

tác

BID2

Wai và cộng sự (2013); Songco (2002); Nguyen và Ogunlana (2004)

4biến

BID3

Công đấu thầu (có chitiết)

BID4 BID5

CTRL1

CTRL2

Phương án bồi thường hỗ trợ triển khai các dự án CSHT kịp thời Các bước triển khai đúng tiến độ Giá đền bù hợp lý, được sự đồng thuận của người dân Phương án ổn định sinh kế, chỗ ở mới được bố trí nhanh chóng, kịp thời Giải quyết khiếu nại của người dân hiệu quả Công tác lập dự toán vốn đầu tư XDCSHT KCN được thực hiện tốt Công tác cấp vốn đầu tư XD CSHT khu công nghiệp được tiến hành nhanh chóng Kế hoạch cấp vốn hàng năm kịp thời Quy trình, thủ tục giải ngân nhanh chóng Nguồn vốnđầu tư XD CSHT khu công nghiệp luôn được sẵn sàng Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo trình tự, thủ tục pháp lý về đấu thầu Thông tin đấu thầu các dự án xây dựng CSHT công khai, minh bạch rõ ràng Thời gian thủ tục đấu thầu các dự án xây dựng CSHT nhanh chóng Giá thầu các dự án XDCSHT hợp lý Năng lực thực hiện của các nhà thầu được lựa chọn tốt Kế hoạch giám sát, quản lý tiến độ và đánh giá dự án đầu tư XDCSHT được xây dựng khoa học Các tiêu chí và phương pháp giám sát, quản lý, đánh giá có tính phù hợp

CTRL3

Ika, Diallo và Thuillier (2012); Crawford và Bryce (2003); Xue và cộng sự (2013); Tabish và Jha 2011)

Các hoạt động giám sát, đánh giá dự án đầu tư XDCSHT được thực hiện có hiệu quả

tác Công giám sát, quản lý tiến độ và đánh (có giá 3biến chitiết)

EFCT1

BQL có kinh nghiệm, chuyên môn cao trong quản lýđầu tư XDCS hạ tầng

EFCT2

EFCT3

Ika, Diallo và Thuillier (2012)

EFCT4

6biến

BQL và hiệu quả các dự án đầu tư (có chitiết)

EFCT5

EFCT6

BQL có năng lực và trách nhiệm cao Các chính sách và quy định về quản lý đầu tư XD CSHT tại KCN đầy đủ và rõ rang Các dự án đầu tư XD CSHT tại KCNgóp phần thu hút nhanh vốn đầu tư Các dự án đầu tư XD CSHT tại khu công nghiệp tạo thuận lợicho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Các dự án đầu tư XD CSHT có tác động tốt đến giao

26

Nhân tố

Tên biến

Nguồn

thông, xử lý chất thải, môi trường 1.4. Kinh nghiệm quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

a) Kinh nghiệm xây dựng và phát triển KCN tỉnh Đồng Nai

Đồng Nai là một trong những địa phương quy hoạch phát triển các KCN sớm

nhất cả nước. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai,

ngay từ đầu những năm 1990, Đồng Nai đã quy hoạch 17 KCN, nhưng qua quy

hoạch chi tiết thực tế đã chuẩn bị cho việc hình thành 23 KCN (do KCN Nhơn

Trạch 2.700 ha chia thành nhiều KCN nhỏ). Trong quá trình phát triển, Đồng Nai

đã quy hoạch bổ sung KCN và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát

triển 36 KCN với tổng diện tích khoảng 12.057,77 ha.

Đến nay, tỉnh Đồng Nai đã có 31 KCN được thành lập với tổng diện tích

9.724 ha. Các KCN đã đầu tư hệ thống hạ tầng tương đối hoàn chỉnh với giá trị đạt

380 triệu USD và 6.637 tỷ đồng, đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng mới, hiện

đại, có giá trị lâu dài và tác động mạnh đến quá trình đô thị hóa. Hiện có 28 trong

tổng số 31 KCN đã hoàn thiện hệ thống hạ tầng với chất lượng tốt, đảm bảo theo

đúng quy hoạch và đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, 03 KCN đang trong quá trình

hoàn thiện hạ tầng. Các KCN của tỉnh đều đảm bảo ưu tiên đầu tư hệ thống hạ tầng

xử lý môi trường của KCN, hiện nay các KCN khi đi vào hoạt động đều đã hoàn

thành hệ thống xử lý nước thải tập trung trước khi tiếp nhận dự án đầu tư.

Việc sử dụng đất vào phát triển KCN Đồng Nai đạt hiệu quả cao, tỷ lệ sử dụng

đất tự nhiên của 31 KCN chiếm 1,6% diện tích đất của tỉnh, đóng góp trên 40%

GDP của tỉnh. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng đất của KCN cao hơn nhiều so

với các ngành khác. Mặt khác, các KCN trên địa bàn tỉnh chủ yếu được sử dụng từ

đất đồi bạc màu; các khu đất không phải là đất chuyên trồng lúa nước và không

phải là khu vực có các điểm khoáng sản; khu vực có dân cư thưa thớt, tọa lạc trên

các khu đất canh tác và phần lớn là nhà tạm, không có công trình kiên cố… Tỷ lệ

lấp đầy diện tích đất công nghiệp của các KCN hiện nay đạt 67,49%, trong đó có

nhiều KCN đạt tỉ lệ lấp đầy cao như Biên Hòa II, Amata, Loteco, Tam Phước, Hố

27

Nai, Sông Mây, Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II…

Những năm gần đây, Đồng Nai đã đạt kết quả cao trong việc thu hút vốn FDI

cho công nghiệp, đặc biệt là trong các KCN. Đến tháng 10/2014, các KCN Đồng

Nai có 964 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn 16.940,35 triệu USD, có 362 dự án

trong nước với tổng vốn đầu tư 43.019 tỷ đồng. Với tiềm lực đầu tư lớn, khu vực

FDI đã phát triển thêm nhiều ngành sản xuất mới và tạo ra bước chuyển biến đáng

kể về trình độ công nghệ và quản lý. Các dự án đầu tư vào các KCN có tính chất gia

công sử dụng nhiều lao động giảm dần, thay vào đó là những dự án công nghệ cao,

sử dụng ít lao động, ít tác động đến môi trường.

Tổng số lao động Việt Nam tại các KCN Đồng Nai là 441.948 người, trong đó

lao động nữ là 278.733 người. Xét về cơ cấu ngành nghề thì dệt may, giày da là

ngành sử dụng đông lao động nhất (54%); tiếp theo là các ngành như cơ khí (9%);

chế biến gỗ (8%); nhựa và hóa chất (7%); điện, điện tử (6%),… Về quy mô cơ cấu

lao động, lao động ngoại tỉnh chiếm đa số (60,4%). Về cơ cấu giới, lao động nữ có

tỷ lệ cao hơn (61%). Người lao động tập trung làm việc tại các doanh nghiệp có vốn

FDI (chiếm 92%). Điều đó góp phần quan trọng trong việc giảm tỷ lệ thất nghiệp

lao động Đồng Nai.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Đồng Nai đã gặp không ít khó khăn trong

quá trình xây dựng và phát triển các KCN như:

- Một số KCN còn gặp nhiều khó khăn trong công tác triển khai xây dựng hạ

tầng do vướng việc giải phóng mặt bằng. Việc xây dựng các công trình trong và

ngoài hàng rào phục vụ cho các KCN chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như không

theo kịp tốc độ phát triển của các KCN; thể hiện rõ nhất là về tình hình giao thông,

hạ tầng và tình trạng cung cấp điện, nước.

- Trong quá trình thu hút đầu tư, chính quyền tỉnh Đồng Nai cũng đã đưa ra các

phương án nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, trong đó có việc lựa chọn thu hút đầu

tư các dự án vào KCN như thu hút dự án công nghệ cao; công nghiệp cơ khí; dự án có

suất đầu tư lớn, ít chiếm diện tích, sử dụng ít lao động…

28

- Công tác quản lý môi trường trong các KCN trong việc kiểm soát nước thải:

Thời gian đầu do chú trọng ưu đãi thu hút đầu tư nên chưa quan tâm đến yếu tố môi

trường, do đó đòi hỏi cần có sự lựa chọn dự án đầu tư ít ô nhiễm môi trường, đồng

thời nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, một số quy định

còn chưa thống nhất trong việc giao cơ quan quản lý về lĩnh vực môi trường trong

KCN và cũng chưa phát huy tinh thần “một cửa” tại KCN.

Tình hình đình công đã và đang xảy ra trong các doanh nghiệp tại các KCN

Đồng Nai. Tính chất của đình công thường là tự phát và không đúng với trình tự thủ

tục quy định của Pháp luật. Bên cạnh đó, một số chính sách xây dựng nhà ở, ưu tiên

trợ giá điện nước cho nhà trọ công nhân; xây dựng khu vui chơi học tập; nhà trẻ…

cho người lao động trong KCN còn chưa phát huy được hiệu quả trong xã hội.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trên, trong đó có một số nguyên

nhân chính sau:

- Công tác đền bù giải tỏa còn gặp khó khăn, xảy ra các khiếu kiện, tranh chấp

đất đai kéo dài, ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng và tiến độ

chung của dự án KCN và cả hạ tầng ngoài KCN.

- Do kinh tế nước ta bị ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới và các dự án thâm

dụng lao động ngành gia công tại Đồng Nai nhiều nên thu nhập công nhân KCN chỉ

vừa đủ sống, khó có tích lũy lâu dài là nguyên nhân chủ yếu các vụ đình công. Hơn

nữa, trong KCN tập trung mật độ về con người, tài sản cao, do đó công tác quản lý

về an ninh trật tự, an sinh xã hội chưa đáp ứng đầy đủ và chưa theo kịp tốc độ phát

triển các KCN.

- Mô hình quản lý KCN “một cửa, tại chỗ” với Ban Quản lý KCN là cơ quan

quản lý trực tiếp các KCN dù có nhiều đổi mới tích cực từ sau Nghị định

29/2008/NĐ-CP của Chính phủ, đóng góp vào phát triển và xây dựng KCN, nhưng

nhìn chung vẫn còn lúng túng trong việc hoàn thiện mô hình này cho phù hợp giai

đoạn phát triển hiện nay và sắp tới.

b) Kinh nghiệm phát triển KCN ở Bình Dương

Phát triển các Cụm công nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh cho KCN. Mở rộng

29

các chức năng KCN, trong đó có cả lĩnh vực dịch vụ kinh doanh quốc tế đa dạng và

một số dịch vụ kinh doanh trong nước.

Sau khi tái lập tỉnh, Bình Dương đã khởi lập KCN đầu tiên vào tháng 9 năm

1995, đó là KCN Sóng Thần với diện tích quy hoạch 180 ha. Đến cuối năm 2004

ngoài KCN Việt Nam - Singapo (thành lập năm 1996, với diện tích 292 ha) thuộc

Trung ương quản lý, Bình Dương đã có 12 KCN được thành lập với diện tích quy

hoạch 1934,73 ha. Tiếp đó, trong 6 tháng đầu năm 2005, Chính phủ đã cho phép

Bình Dương lập mới 3 KCN với diện tích 810,5 ha, đang trong quy hoạch KCN Mỹ

Phước III, diện tích 890 ha. Đồng thời, dự án Khu liên hợp “công nghiệp - dịch vụ -

đô thị Bình Dương” với qui mô 4.196 ha đã được Chính phủ phê duyệt. Trong Khu

liên hợp này có 5 KCN với diện tích 1.298 ha. Như vậy, đến 2010 Bình Dương sẽ

vận hành 21 KCN với diện tích 4.921 ha.

Qua 22 năm phát triển các KCN, Bình Dương đã rút ra bài học có ý nghĩa

quan trọng là: Thường xuyên nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy

hoạch; tổ chức xây dựng hợp lý và có hiệu quả hệ thống các cơ sở hạ tầng KCN; tạo

môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; xúc tiến, quảng bá và thu hút các dự án

đầu tư hoạt động trong KCN…, trong đó tỉnh đặc biệt chú trọng:

+ Thường xuyên nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát

triển KCN theo hướng đa dạng hoá các loại hình KCN để đáp ứng nhu cầu khác

nhau của nhà đầu tư.

+ Hình thành KCN chuyên ngành (dệt Bình An), CCN chuyên môn hoá trong

KCN hoặc trong Khu liên hợp, đảm bảo sự liên kết giữa DN sản xuất chính và các

DN sản xuất phụ trợ. Cơ cấu đầu tư chọn lọc theo hướng dự án có trình độ công

nghệ cao, vốn lớn, tổ chức thành tổ hợp hoặc cụm chuyên môn hoá.

+ Điều chỉnh cơ cấu sản xuất ngành nghề theo hai hướng chủ yếu: khuyến

khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sử dụng nguyên liệu nội địa và mời gọi các

tập đoàn lớn đầu tư vào ngành công nghệ cao.

Kinh nghiệm phát triển KCN ở các tỉnh phát triển đa số đầu tư hạ tầng KCN là

các nhà đầu tư thứ cấp. Sử dụng vốn tư nhân để xây dựng hạ tầng sau đó cho các

đơn vị khac vào thuê, đây là phương thức hợp lý. Tuy nhiên, ở Quảng Bình việc áp

30

dụng không được do không thuận lợi phát triển KCN. Không có nhà đầu tư thứ cấp

nào. Vì vậy, nhà nước phải đầu tư hạ tầng.

1.5 Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh

Quảng Bình

Thứ nhất, xây dựng phát triển các KCN nói chung và KCN Tây Bắc Đồng Hới

là con đường thích hợp để CNH, HĐH kinh tế địa phương.

Các KCN là nhân tố chủ yếu duy trì tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp; là giải pháp quan trọng

để thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất CN. Được Thành

lập từ năm 2015, Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới chuyển dần từ độc lập về hạ

tầng kỹ thuật trong hàng rào, đến chỗ đòi hỏi phải có quy hoạch chặt chẽ trong mối

liên hệ với các khu dân cư đô thị, hạ tầng xã hội khác ngoài hàng rào KCN. Cần

chuyển dần từ phát triển chỉ về lượng sang chú trọng về chất lượng đầu tư trong

KCN: Công nghệ cao, vốn lớn, tạo giá trị gia tăng cao; cơ cấu về thành phần, ngành

nghề… cũng đòi hỏi phải có sự phát triển cân đối và một yếu tố không thể thiếu là

khả năng cạnh tranh cao. Chú trọng hơn các tiêu chuẩn môi trường, lao động và

sinh thái trong KCN.

Thứ hai, muốn đạt được thành công nhất định trong việc phát triển các KCN

thường phải hội tụ được các điều kiện về tình hình chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô

ổn định, có chính sách phát triển KCN nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội, có cơ chế quản lý linh hoạt hiệu quả cao, thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu,

dễ thực hiện, tránh được ở mức cao nhất tệ quan liêu, hành chính gây phiền hà cho

các nhà đầu tư. Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới có địa điểm thuận lợi, tuy

nhiên chi phí đầu tư chưa thực sự có sức cạnh tranh, đồng thời cần đảm bảo hệ

thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt nhất và có khả năng hậu thuẫn

cho hoạt động kinh tế.

Thứ ba, Chính quyền địa phương có vai trò to lớn trong thúc đẩy Khu công

nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình phát triển, nhất là trong hoạch định chiến

lược CNH hiệu quả, chính sách đất đai, chính sách đền bù GPMB, chính sách tài

31

chính tín dụng, hỗ trợ thủ tục hành chính. Địa phương nào có chính quyền năng động

thì KCN ở đó không những phát triển nhanh mà còn hoạt động hiệu quả. Để tạo điều

kiện phát triển các KCN, chính quyền các tỉnh thường chú trọng hỗ trợ về đất, vốn,

thủ tục hành chính và xúc tiến đầu tư. Kinh nghiệm của nhiều tỉnh cho thấy, sự thân

thiện của các nhà quản lý nhà nước, chính sách công khai, rõ ràng, ổn định, sự hợp

tác của người lao động và cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo là yếu tố quyết định

sự phát triển thành công của các KCN ở địa phương.

Thứ tư, đa số đầu tư cơ sở hạ tầng KCN ở các tỉnh thành phát triển là các nhà

đầu tư thứ cấp, sử dụng vốn tư nhân để xây dựng cơ sở hạ tầng, sau đó cho các đơn

vị khác vào thuê lại là một phương thức hợp lý. Tuy nhiên, hiện tại tỉnh Quảng Bình

chưa có nhà đầu tư thứ cấp nào do vậy Nhà nước phải đầu tư cơ sở hạ tầng sử dụng

nguồn vốn NSNN.

Thứ năm, Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới nói

riêng và các khu công nghiệp nói chung cần tập trung hoàn thiện cơ sở pháp lý cho

quản lý và phát triển các KCN, hoàn thiện mô hình quản lý “Một cửa, tại chỗ” của Ban

Quản lý các KCN cấp tỉnh. Việc thay đổi Luật pháp ngày càng hoàn chỉnh là cần thiết

nhưng phải đảm bảo có sự ổn định, điều chỉnh theo tiến độ, lộ trình để các nhà đầu tư

an tâm đầu tư. Cần có những cơ chế chính sách ổn định lâu dài để nhà đầu tư yên tâm

trong việc đầu tư vào KCN; Quy hoạch KCN phải kết hợp với quy hoạch ngành lãnh

thổ trên cơ sở quy hoạch tổng thể gắn với quy hoạch vùng, dần dần gắn kết khu Công

nghiệp Tây Bắc Đồng Hới với khu đô thị và dịch vụ; Công khai các thủ tục hành

chính, giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư nhanh và đúng theo quy định của nhà

nước; Cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các DN vi phạm pháp luật; Có

sự quan tâm, thân thiện của các các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành trong tỉnh đối

với nhà đầu tư trong KCN; Phải có đội ngũ công chức toàn tâm, toàn ý, có trình độ

32

năng lực thực thi công việc quản lý nhà nước trong KCN.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG VỐN NGÂN SÁCH Ở

KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Tổng quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội

2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Tỉnh Quảng Bình nằm ở vĩ độ từ 16055'12'' đến 18005'12'' Bắc và kinh độ

105036'55'' đến 106059'37'' Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh và ranh giới với tỉnh

này bằng đèo Ngang; phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị; phía Đông giáp biển với bờ

biển dài 116,04 km và có diện tích 20.000 km2 thềm lục địa; phía Tây giáp Lào với

201 km đường biên giới.

Quảng Bình cách thủ đô Hà Nội 470 Km về phía nam, cách thành phố Hồ Chí

Minh 1.200Km về phía Bắc, là một tỉnh có điều kiện giao thông hết sức thuận lợi,

là nơi giao thoa kinh tế của 2 miền đất nước, có đường quốc lộ 1A, đường mòn Hồ

Chí Minh 2 tuyến là Trường Sơn Đông và Trường Sơn Tây, có quốc lộ 12A nối

quốc lộ 1A chạy qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và đi các nước Lào, Thái Lan và

Myanma, có cảng hàng không cách thành phố Đồng Hới 4Km, có cảng nước sâu

Hòn La phục vụ cho tàu 3 vạn tấn ra vào.

Yếu tố vị trí như trên với các điều kiện để tạo giao thương và thuận tiện cho

các nhà đầu tư và doanh nghiệp đến với Quảng Bình, tạo cho Quảng Bình có điều

kiện thuận lợi hơn để phát triển sản xuất hàng hoá, tiếp thu nhanh khoa học kỹ

thuật, phát triển nhanh những ngành kinh tế mũi nhọn, sớm hoà nhập xu thế chung

của cả nước, nhất là phát triển khu kinh tế và khu công nghiệp. Đây là một lợi thế

của Quảng Bình trong thế so sánh với các tỉnh Bắc Trung Bộ trong phát triển kinh

tế đa dạng từ kinh tế biển với trọng điểm là khu kinh tế Hòn La, kinh tế cửa khẩu,

kinh tế vùng đồi và kinh tế đồng bằng.

33

Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông, 85% tổng diện

tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành 4 vùng sinh thái cơ bản:

Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Mỗi vùng

có đặc điểm và thế mạnh riêng và khác nhau, tác động đến phát triển mạng lưới các

khu cụm công nghiệp.

Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, có sự phân hóa do địa hình và

ảnh hưởng mạnh mẽ của dải hội tụ nhiệt đới vào mùa hè. Khí hậu tỉnh được chia

làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung

bình hàng năm 2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9,

10 và 11. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC.

Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8. Lũ lụt và bão thường xuất hiện

vào tháng 9, 10, 11, gây ra những ảnh hưởng không tốt cho xây dựng và phát

triển kinh tế- xã hội nên cần có các biện pháp và giải pháp né tránh trong việc

lựa chọn địa điểm, tính toán thời gian xây dựng hạ tầng và phát triển các ngành

trong các khu công nghiệp.

Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Bình là 806.527 ha. Quảng Bình còn nhiều

vùng đất bằng, nền cứng, điều kiện để xây dựng các công trình xây dựng song nếu

để sản xuất lúa thì năng suất thấp, điều kiện thoát nước tốt lại gần các đường giao

thông, nhất là khi đường Hồ Chí Minh (nhánh Tây và Đông) qua tỉnh được xây

dựng đã mở ra cho tỉnh nhiều tiềm năng để bố trí các khu công nghiệp, khu dân cư

và các khu sản xuất khác.

Theo Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày 1/12/2011 của HĐND tỉnh

Quảng Bình về việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 kế hoạch sữ

dụng đất đầu kỳ (2011-2015) của tỉnh Quảng Bình, đến năm 2020: đất sử dụng

nông nghiệp 717.470,14 ha, chiếm gần 88,96% %, đất phi nông nghiệp 82.589,68

ha, chiếm 10,42%; trong đất phi nông nghiệp, đất khu công nghiệp 3.981,19 ha; Đất

chưa sử dụng còn 6.466,85 ha, chiếm 0,8 % diện tích toàn tỉnh. Nhìn chung tiềm

năng đất đai của tỉnh còn lớn, thuận lợi cho việc xây dựng mới và mở rộng các

34

KCN mà không ảnh hưởng đến diện tích đất nông nghiệp.

Bảng 2.1. Hiện trạng và dự kiến sử dụng đất đến năm 2020

tỉnh Quảng Bình

Hiện trạng sử dụng Quy hoạch đến năm

Loại đất năm 2016 2020

Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu

(ha) (ha) (%) (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 800.023,08 806.526,67 100 100

1. Đất nông nghiệp 721.849,00 90,23% 717.470,14 88,96%

2. Đất phi nông nghiệp 54.224,29 6,78% 82.589,68 10,24%

Trong đó: Đất khu công nghiệp 278,73 0,03% 3.981,19 0,49%

3. Đất chưa sử dụng 23.929,79 2,99% 6.466,85 0,80%

35

Nguồn: UBND tỉnh Quảng Bình, năm 2016

2.1.1.2. Điều kiện văn hóa, xã hội

Về văn hóa, Quảng Bình được biết đến với truyền thống là vùng đất văn hiến

lâu đời và giàu bản sắc dân tộc.

Về dân số, theo số liệu thống kê cho thấy, năm 2016 dân số trên địa bàn tỉnh

Quảng Bình là 877.702 người,trong đó, dân số nông thôn chiếm 84,8%, thành thị chiếm 15,20%. Mật độ dân số toàn tỉnh là 109 người/km2 nhưng phân bố không

đồng đều giữa các địa phương, trong đó tập trung chủ yếu ở thành phố Đồng Hới 749 người/km2, huyện Quảng Trạch 237 người/km2 ; trong lúc đó ở các huyện Quảng Ninh chỉ có 75 người/km2, Tuyên Hóa 70 người/km2, Minh Hóa 36 người/km2... Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh năm 2015 là 11,66‰.

Nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Bình khá dồi dào, số lượng và chất lượng,

trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động tiếp tục được nâng

cao. Dân số trong độ tuổi đang làm việc của tỉnh Quảng Bình năm 2016 là 530.064

người, chiếm 60,722% dân số.

Bảng 2.2. Dân số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2016

Tỷ trọng dân số (%) Tổng số dân Tỷ trọng lao động Chỉ tiêu (Người) đang làm việc (%) Thành thị Nông thôn

848.616 128.444 720.172 53,6 2010

858.293 129.944 728.349 58,7 2012

863.350 131.216 732.134 60,0 2013

868.174 169.532 698.642 60,0 2014

877.702 172.366 705.336 61,3 2015

872.925 170.943 701.982 63,7 2016

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2016

Quảng Bình dân số ở nông thôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dân số của tỉnh

(84,8% dân số), trong khi đó, tỷ lệ này chỉ khoảng 67,4% trong cả nước. Nhưng tỷ

36

lệ dân số nông thôn của tỉnh đang có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây

(năm 2000 dân số nông thôn chiếm 92,78% dân số cả tỉnh thì đến năm 2016 chỉ còn

82,7%). Biến động dân số của tỉnh Quảng Bình là phù hợp với xu hướng hiện nay

khi mà tỷ lệ dân số thành thị ngày càng gia tăng trong khi tỷ lệ dân số nông thôn

giảm dần.

Quảng Bình có tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động là 63,7 %. Như vậy,

nguồn lao động của tỉnh Quảng Bình còn khá dồi dào. Đây sẽ là nguồn cung lao động

cho các doanh nghiệp hoạt động tại các KCN trong thời gian tới.

2.1.1.3. Y tế, Giáo dục

Cơ sở y tế từ tỉnh đến xã được nâng cấp tăng cường, chất lượng chăm sóc điều

dưỡng người bệnh được nâng lên. Công tác phòng chống dịch bệnh được chú trọng;

Quảng Bình đã đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng cho giáo dục phổ thông tương đối đồng

bộ, nhiều trường đã được công nhận là trường chuẩn Quốc gia, ngày càng nhiều học

sinh đạt giải trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế; Công tác đào tạo nguồn nhân lực có

nhiều chuyển biến tích cực, chương trình và nội dung đào tạo được đổi mới, gắn với

nhu cầu phát triển KT-XH; Hệ thống dạy nghề của tỉnh được tăng cường, thiết bị ngày

càng hiện đại. Quy mô tuyển sinh vào các trường và cơ sở dạy nghề tăng.

2.1.2. Tình hình kinh tế tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 -2016

Tuy gặp nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế, lạm phát, thắt chặt đầu tư công,

thị trường thu hẹp, nhiều doanh nghiệp phải phá sản hoặc ngừng sản xuất, nhưng

nền kinh tế tỉnh Quảng Bình vẫn phát triển, tốc độ tăng trưởng cao so với mức bình

quân chung của cả nước. Tốc độ tăng trưởng bình từ năm 2010 - 2016 đạt 19,83%.

Tỉnh đã xác định rõ hướng đi lên để sớm thoát nghèo và từng bước tạo lập các yếu

tố đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nội

bộ từng ngành kinh tế tiếp tục có bước chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ

trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành nông,

lâm, ngư nghiệp. Tỷ trọng GDP phi nông nghiệp tăng qua các năm, chủ yếu do tăng

tỷ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng.

Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy rằng tổng giá trị sản phẩm trong toàn tỉnh có xu

37

hướng tăng trưởng khá mạnh với mức tăng trưởng bình quân mỗi năm bình quân là

16,28 %, trong đó: cơ cấu nông lâm nghiệp thủy sản bình quân tăng 16.2 %, công

nghiệp và xây dựng tăng 13,11 %, thương mại và dịch vụ tăng 20,08 %, tỷ trọng

đầu tư so với GDP bình quân qua các năm tăng 14,04 %, thu ngân sách nhà nước

năm 2010 đạt 2.295 tỷ đồng và năm 2016 đạt 5.370 tỷ đồng bình quân qua các năm

tăng 13,94 %, thu nhập bình quân đầu người đạt 18,8 triệu/năm. Với số liệu phân

tích trên cho thấy, đầu tư là động lực chủ yếu tăng GDP của tỉnh.

Với tổng giá trị sản phẩm trong toàn tỉnh có tốc độ tăng trưởng trung bình cao

hơn so với tốc độ tăng trưởng kinh tế nên mức thu nhập bình quân đầu người trên địa

bàn tỉnh Quảng Bình cũng có xu hướng tăng đáng kể. Nhờ vậy, thu nhập bình quân

38

đầu người của toàn tỉnh trong thời gian qua cũng đã có sự tăng trưởng đáng kể.

Bảng 2.3. Tổng giá trị sản phẩm và một số chỉ tiêu khác trong tỉnh Quảng Bình theo giá so sánh năm 2010

phân theo ngành kinh tế

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

1. Tổng giá trị sản phẩm

23.871

29.577

17.742

19.669

23.270

25.249

27.184

1.1 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

5.987

8.202

8.661

9.135

5.498

5.562

5.771

1.2 Công nghiệp và xây dựng

9.326

10.538

11.846

13.498

2.776

3.085

3.456

1.3 Dịch vụ

8.558

10.836

12.615

14.786

12.019

13.022

14.057

2. Thu ngân sách Nhà nước

1.343

1.575

1.820

2.108

3.830

4.197

5.370

0,014

0,018

0,020

0,022

0,025

0,027

0,030

3. Thu nhập bình quân đầu người

39

(Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Bình)

2.1.2.1. Công nghiệp

Trong những năm qua Sản phẩm của ngành công nghiệp không chỉ đáp ứng

được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và đa dạng của thị trường trong tỉnh, mà còn

tăng khối lượng và chủng loại sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ để tiếp

tục đầu tư phát triển là nhờ tổ chức hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật HTX và các

văn bản quy phạm pháp luật về SXKD nên đã tạo cho các hoạt động SXKD nói

chung và sản xuất công nghiệp nói riêng có nhiều thay đổi theo hướng môi trường

đầu tư thông thoáng hơn, SXKD ngày càng sôi động. Vì vậy, số lượng của các cơ

sở sản xuất công nghiệp cũng như kết quả hoạt động đạt được đã và đang khẳng

định vai trò “đầu tàu” trong tăng trưởng kinh tế. Quảng Bình đã có một số sản phẩm

công nghiệp có thế mạnh trên thị trường trong nước và xuất khẩu như: Đồ gỗ mỹ

nghệ, hàng quần áo may sẵn, dăm gỗ, cấu kiện bê tông đúc sẵn, nhà thép tiền chế…

Thương hiệu của sản phẩm sản xuất ra tại tỉnh Quảng Bình đã có mặt tại các thị

trường trong nước và thế giới.

2.1.2.2. Nông nghiệp

Quảng Bình đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp nhờ vào việc chuyển dịch trong

nội bộ ngành trồng trọt. Trong cơ cấu cây trồng, diện tích, sản lượng các cây có giá

trị cao tăng nhanh và đang dần hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung

phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Cơ cấu giống cây trồng cũng có

thay đổi tích cực về năng suất và chất lượng góp phần nâng cao năng suất, sản

lượng và chất lượng sản phẩm, như thay thế các cây ngô, đậu tương, lạc có năng

suất và chất lượng cao hơn, các giống lúa mới cho ngăng suất tăng từ 59,9 tạ/ha

năm 2014 lên 65,7 tạ/ha năm 2016.

2.1.2.3. Dịch vụ

Hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh thời gian qua có những bước

chuyển biến tích cực, tăng nhanh về qui mô phù hợp với nhịp độ tăng trưởng của kinh

tế xã hội tỉnh đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế,

đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh. Cùng với dịch vụ, hoạt động của giao thông vận tải

40

tương tối nên ngành vận tải tăng nhanh cả về cơ sở, số lượng và chất lượng, các

phương tiện vận tải đáp ứng kịp thời nhu cầu vận chuyển hàng hoá cho sản xuất kinh

doanh, vật liệu xây dựng... Hệ thống đường giao thông được nâng cấp, mở rộng như hệ

thống đường quốc lộ1A, quốc lộ 12A, đường Hồ Chí Minh... đã góp phần cải thiện

điều kiện vận chuyển hàng hoá và đi lại cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.

2.1.2.4. Tài chính - Tiền tệ

Cùng với sự phát triển kinh tế, thu chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

đã đạt được kết quả rất rõ rệt, nhất là trong những năm gần đây. Hầu hết các khoản

thu chủ yếu đều có tốc độ tăng khá cao như: Thu tiền từ doanh nghiệp và cá nhân

sản xuất, KD hàng hóa, Dịch vụ tăng 38,8%; các nguồn thu từ hải quan như thuế

xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng tăng 35,6%;... Cơ cấu thu ngân sách biến đổi

theo xu hướng bền vững hơn. Chi ngân sách Nhà nước vẫn ổn định nên đã đảm bảo

được các khoản chi thường xuyên và tăng cường chi cho đầu tư phát triển. Bình

quân mỗi năm, chi thường xuyên tăng 20%; Chi đầu tư phát triển và chi cân đối

ngân sách vẫn ổn định so với các năm trước...

Hệ thống ngân hàng và tín dụng luôn là kênh quan trọng trong việc cung ứng

vốn để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế. Ngoài cho vay thương mại đối với các tổ

chức cá nhân, hệ thống ngân hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các

chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, như cho vay đối với hộ

nghèo, thực hiện các chương trình về giải quyết việc làm… Số lượng ngân hàng và tổ

chức tín dụng tăng nhanh góp phần quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn

rỗi của dân cư để phát triển KT-XH. Nguồn vốn huy động tăng nhanh đã đáp ứng tốt

nhu cầu về vốn đầu tư phát triển SXKD cho mọi đối tượng, thành phần kinh tế và

nhiều lĩnh vực.

2.2. Tình hình phát triển các Khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Bình

Cho đến năm 2017, toàn tỉnh Quảng Bình có 05 KCN đã và đang đầu tư xây

dựng hạ tầng và đi vào hoạt động. Trong đó: 03 KCN đã xây dựng cơ sở hạ tầng và

đi vào hoạt đồng (gồm KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Bắc Đồng Hới, KCN Cảng

biển Hòn La); 02 KCN đang được đầu tư xây dựng (KCN Hòn La II và KCN Tây

41

Bắc Quán Hàu).

Công tác quy hoạch phát triển KCN đã được tỉnh Quảng Bình chú trọng. Trên

cơ sở quy hoạch phát triển, UBND tỉnh đã lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây

dựng 7 KCN với tổng diện tích 1.040,45 ha, gồm: KCN Tây Bắc Đồng Hới 66,32

ha; KCN Cảng biển Hòn La 109,26 ha; KCN Bắc Đồng Hới 104,77 ha; KCN Tây

Bắc Quán Hàu 198 ha; KCN Hòn La II 177,1 ha; KCN Bang 135 ha; KCN Cam

Liên 250 ha.

Việc hoàn thiện quy hoạch phát triển các KCN trong đó có KCN Tây Bắc

Đồng Hới đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 đã tham gia vào việc phân bố,

điều chỉnh lại không gian kinh tế - xã hội của tỉnh, thể hiện rõ nhất là thúc đẩy phát

triển hệ thống cơ sở hạ tầng liên kết như: Giao thông vận tải, điện, viễn thông… và

tạo sự phát triển đồng đều, hỗ trợ lẫn nhau giữa khu vực phía Bắc – Tây Bắc và Nam

Quảng Bình, đồng thời, việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Tây Bắc

Đồng Hới theo đúng trình tự, tạo mặt bằng có hạ tầng tốt, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu

tư, thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn.

Việc triển khai kịp thời công tác quy hoạch bước đầu đã góp phần hình thành và

phát triển của các KCN, là điều kiện quan trọng để kêu gọi, thu hút đầu tư và sẽ trở

thành động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong những năm tiếp theo.

Để quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Ban Quản lý khu công

nghiệp Quảng bình được thành lập theo Quyết định số 1808/QĐ-TTG ngày

15/12/2008 trên cơ sở sát nhập 02 đơn vị đó là Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu

Cha Lo và Ban Quản lý các KCN Quảng Bình. Ngay sau khi thành lập, một trong

các nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình là tập trung đầu

tư xây dựng, phát triển các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu...

trong đó có KCN Tây Bắc Đồng Hới. Việc xây dựng và phát triển KCN là một

trong các giải pháp quan trọng đẩy nhanh quá trình Công nghiệp Hóa- Hiện đại hóa

tỉnh Quảng Bình và được triển khai thực hiện theo các Nghị quyết của Tỉnh uỷ và

Hội đồng nhân dân tỉnh; Đề án quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Quảng Bình đến

năm 2015, định hướng đến 2020 và sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trong các

42

chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội qua từng thời kỳ nhất định.

Bảng 2.4. Danh sách các KCN tại tỉnh Quảng Bình được phê duyệt Quy hoạch

đến năm 2015, định hướng đến 2020

Tổng Trong đó

diện tích

Tỉ lệ Đất xây quy Đất Tỉ lệ Đất TT Khu công nghiệp Đất dựng hạ hoạch KCN XDHT KCN tầng KCN, đô (ha) (%) (%) (ha) thị (ha)

1 66,32 41,16 62,06 25,16 37,94 KCN Tây Bắc Đồng Hới

2 109,26 85,15 77,93 24,11 22,07

3 KCN Cảng biển Hòn La KCN Hòn La II 177,1 116,64 65,86 60,46 34,14

4 104,77 93,22 99,89 11,55 11,02

5 198 166,3 99,92 31,7 16,01

6 KCN Bắc Đồng Hới KCN Tây Bắc Quán Hàu KCN Cam Liên 250 192,3 99,91 57,7 23,08

7 KCN Bang 135 122 99,93 13 9,63

Tổng cộng 1993,2 1040,45 816,77

(Nguồn: Ban quản lý KKT Quảng Bình)

2.3. Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

2.3.1. Vị trí địa lý

Nằm ở phía Tây Bắc TP Đồng

Hới cách Trung tâm TP Đồng Hới

3km, cách quốc lộ 1A 2km, cách

đường Hồ Chí Minh 1,5km, cách

đường sắt Bắc Nam 1km, cách sân

bay Đồng Hới 2,5km. KCN Tây Bắc

Đồng Hới được thành lập theo Quyết

định số 10/2005/QĐ-UBND ngày

04/3/2005 của UBND tỉnh Quảng

43

Bình, địa điểm xây dựng tại Phường

Bắc Lý, TP Đồng Hới.

Khu công nghiệp Tây Bắc Đông Hới có nhiều lợi thế trong việc phát triển kinh

tế đa dạng.

Tổng diện tích đất khu công nghiệp là 62,56 ha trong đó: Diện tích đất xây dựng

nhà máy: 41,16 ha; Diện tích đất xây dựng trung tâm điều hành, dịch vụ: 0,75 ha;

Diện tích cây xanh mặt nước: 12,66 ha; Diện tích đất đường giao thông: 7,99 ha.

2.3.2. Tình hình thu hút các dự án vào KCN Tây Bắc Đồng Hới

Tính hết năm 2017, KCN Tây Bắc Đồng Hới có số vốn đăng ký đầu tư: 550 tỷ

đồng, chiếm 39% trong tổng số vốn đầu tư (1.395 tỷ đồng) vào 03 KCN đi vào hoạt

động. Tính đến hết năm 2017, có tất cả 17 dự án đầu tư tại KCN Tây Bắc Đồng Hới

(Phụ lục 1). Tổng số vốn đầu tư là 550,22 tỷ đồng. Tổng diện tích quy hoạch 35,18

ha. Trong đó, dự án được đầu tư sớm nhất là “Dự án NM chế biến gỗ XK Phú Quý”

thuộc Cty TNHH MTV Việt Trung được đăng ký đầu tư từ năm 2003, với số vốn

đầu tư 22,56 tỷ đồng.

Dự án có số tiền đầu tư đăng ký lớn nhất là “Xí nghiệp May Xuất khẩu Hà

Quảng của Công ty May 10” với tổng số vốn đầu tư qua các giai đoạn là: 158 tỷ

đồng, chiếm 28,7%. Đồng thời là dự án được quy hoạch với diện tích rộng nhất với

5,15 ha đất, chiếm 14,63%.

Bảng 2.5: Tổng hợp các dự án đang hoạt động tại KCN Tây Bắc Đồng Hới đến

hết năm 2017

Vốn đầu tư

Dự Án STT

Tổng Số tiền (tỷ đồng) 550,22

1 Tỉ lệ (%) 100 84,96 15,44 Diện tích quy hoạch Tỉ lệ Diện tích (%) (ha) 100 35,18 36,10 12,70 Công nghiệp chế biến

2 161,33 29,31 6,36 18,08 Vật liệu xây dựng

3 7,39 21,00 127,60 23,20 Dịch vụ Công nghiệp và cơ khí

4 5,65 1,03 1,19 3,37 Hoá chất

5 12,68 2,30 2,40 6,82 Thủ công mỹ nghệ

44

6 158,00 28,72 5,15 14,63 CN dệt may

Nguồn: Ban Quản lý dự án các khu kinh tế Quảng Bình

Các dự án đầu tư cơ bản đáp ứng các quy định của pháp luật, phát huy được

hiệu quả, nhiều dự án đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh như nhiệt điện,

chế biến vật liệu xây dựng, nông lâm, hải sản, dệt may…

2.3.3. Tình hình thu hút lao động vào KCN Tây Bắc Đồng Hới

Tổng số lao động làm việc tại khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới năm

2015là 2.032 người, đến năm 2016 là 2.341 người, tương đương tăng 4,88% so

với năm 2015. Năm 2017, số lao động làm việc tại KCN Tây Bắc Đồng Hới lại

giảm sút 98 người; Việc giảm sút này là do một số doanh nghiệp tại KCN thu hẹp

quy mô sản xuất nên số lao động của KCN giảm đi. Số lao động nữ tại KCN

chiếm tỷ trọng lớn hơn số lao động nam và tăng dần qua các năm. Năm 2015, số

lao động nữ tại KCN có 1.221 người, chiếm tỷ trọng 54,70% tổng lao động toàn

KCN. Đến năm 2016, số lao động nữ tăng lên 1.315 người, chiếm 56,17% tổng

lao động, tốc độ tăng số lao động nữ là 7,7% so với năm 2014. Sang năm 2017, số

lao động nữ vẫn tăng lên đạt 1.327 người, chiếm 59,16% tổng số lao động làm

việc tại Khu công nghiệp. Hầu hết lao động ở các doanh nghiệp tại Khu công

nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình chủ yếu là lao động phổ thông, chiếm

trên 30% tổng lao động toàn bộ KCN. Số lao động có trình độ đại học và sau đại

45

học có tỷ trọng rất thấp, chỉ chiếm khoảng 15%.

Bảng 2.6: Tình hình lao động làm việc tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, qua 3 năm 2015-2017

Đvt: Người

So sánh Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh 2017/2016 2016/2015 Chỉ tiêu

SL % SL % SL % SL % SL %

Tổng số LĐ 2.232 100 2.341 100 2.243 100 109 4.88 -98 -4,19

Phân theo giới tính

Nam 1.011 45,30 1.026 43,83 916 40,84 15 1,48 -110 -10,72

1.221 54,70 1.315 56,17 1.327 59,16 94 7,7 12 0,91 Nữ

Phân theo trình độ

40 1,79 42 1,79 42 1,87 2 5,00 0 0,00 Sau đại học

324 14,52 341 14,57 332 14,80 17 5,25 -9 -2,64 Đại học

477 21,37 480 20,50 489 21,80 3 0,63 9 1,88 cao đẳng

TCCN 623 27,91 642 27,42 638 28,44 19 3,05 -4 -0,62

768 34,41 836 35,71 742 33,08 68 8,85 -94 -11,24 LĐ phổ thông

46

(Nguồn: Ban quản lý khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới)

2.3.4. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tại KCN Tây Bắc Đồng Hới

Tính đến năm 2017 hoạt động của các đơn vị trong KCN, KKT đã có sự tăng

trưởng, một số ngành nghề đang hoạt động tốt như dăm giấy xuất khẩu, may mặc,

bê tông thương phẩm, hoạt động qua xuất nhập khẩu qua cửa khẩu... Trong đó Khu

công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới đạt được một số kết quả như sau:

Tổng doanh thu của cả KCN năm 2016 đạt 1.099,93 tỷ đồng, tăng gấp đôi so

với năm 2015 (năm 2015 đạt 501,30 tỷ đồng) chiếm tỷ trọng 45,87% trong tổng

Doanh thu các KCN trên toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng Doanh thu bình quân giai

đoạn 2010-2016 đạt 30,50%. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp tại KCN Tây Bắc Đồng Hới ngày càng được mở rộng, quy mô ngày

càng tăng có chiếm ưu thế. Tuy vậy, tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận chưa thực sự đạt

kỳ vọng. Mặc dù Lợi nhuận tăng qua các năm nhưng so với tốc độ tăng trưởng

Doanh thu thì mức tăng trưởng lợi nhuận đang ở mức âm (-) 3,64%; Điều này có

thể lý giải do giai đoạn đầu các Doanh nghiệp mới đi vào hoạt động sản xuất, chạy

thử, mức công suất chưa đạt kỳ vọng, đồng thời chi phí quản lý kinh doanh bỏ ra

ban đầu tương đối lớn do đó mức lợi nhuận chưa cao.

Tình hình nộp Ngân sách nhà nước cũng phát triển tốt qua các năm và luôn

chiếm tỷ trọng lơn trong tổng nộp ngân sách các KCN trên toàn tỉnh. Cụ thể, nộp

Ngân sách nhà nước năm 2010 chỉ đạt 18,41 tỷ đồng, đến năm 2016, tổng nộp

NSNN cuối năm đạt 47,7 tỷ đồng ,chiếm tỷ trọng hơn 52% trong tổng số nộp

NSNN của các KCN trong toàn tỉnh. Nộp NSNN hàng năm tăng bình quân đạt mức

17,19%. Điều này tạo điều kiện phát triển nguồn thu của chính quyền địa phương,

tạo thêm phúc lợi cho xã hội của tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung.

Về xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2016 đạt 74,50%.

Tổng giá trị xuất khẩu năm 2016 đạt 850,68 tỷ đồng, tăng hơn 600 tỷ so với năm

2015. Đóng góp xứng đáng vào tăng trưởng GDP (GDP năm 2016 đạt 6,7% ) trong

điều kiện tỉnh nhà còn nhiều khó khăn, góp phần tăng thu ngân sách, giải quyết việc

làm cho người lao động, đồng thời tăng thu nhập cho người lao động đạt 4,5 triệu

47

đồng/người/tháng.

Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại

KCN Tây Bắc Đồng Hới giai đoạn 2010-2016

Đvt: tỷ đồng

Tốc độ Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 TTBQ

Doanh thu 222,48 305,78 375,99 372,04 501,30 471,52 1.098,93 30,50%

18,41 27,46 33,56 42,75 46,70 41,92 47,70 17,19% Nộp NSNN

30,13 65,22 65,98 77,31 129,37 182,13 850,68 74,50% Xuất khẩu

9,43 8,98 8,83 8,97 10,90 7,69 7,55 -3,64% Lợi nhuận

(Nguồn: Ban quản lý khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới)

Bảng 2.8: So sánh một số chỉ tiêu hoạt động của KCN Tây Bắc Đồng Hới

với toàn bộ các KCN tỉnh Quảng Bình

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu Doanh thu

Tỉ trọng Tỉ trọng Năm Toàn bộ KCN trong tỉnh KCN Tây Bắc Đồng Hới Nộp NSNN KCN Tây Bắc Đồng Hới

731,07 222,48 Toàn bộ KCN Trong tỉnh 30,43% 29,71 18,41 61,97% 2010

1.349,64 305,78 22,66% 48,50 27,46 56,62% 2011

1.705,07 375,99 22,05% 48,71 33,56 68,90% 2012

1.859,25 372,04 20,01% 118,75 42,75 36,00% 2013

1.888,09 501,30 26,55% 120,46 46,70 38,77% 2014

1.593,82 471,52 29,58% 80,49 41,92 52,08% 2015

2.395,91 1.098,93 45,87% 90,51 47,70 52,70% 2016

(Nguồn: Ban quản lý khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới)

Nhìn chung các doanh nghiệp trong KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng

Bình đã đạt được hiệu quả khá trong hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn chiếm ưu

thế trong toàn bộ các KCN trên địa bàn tỉnh, đóng góp khá nhiều cho nền công

48

nghiệp và ngân sách của tỉnh. Điều này có thể nhận thấy qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2: So sánh Doanh thu KCN Tây Bắc Đồng Hới và Toàn bộ

các KCN trong tỉnh.

Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư tính đến nay, trong các KKT, KCN của tỉnh

đã có tổng cộng 105 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư là 44.138,6 tỷ đồng. UBND

tỉnh đã tập trung chỉ đạo nhằm đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào địa

bàn tỉnh; trực tiếp làm việc với các nhà đầu tư đến từ: Đức, Ấn Độ, Nga, Séc, Hàn

Quốc đến khảo sát cơ hội đầu tư tại tỉnh. Đặc biệt, tỉnh đưa ra nhiều chính sách ưu

đãi các nhà đầu tư như: Áp dụng mức thuế suất 10% tổng thời hạn 15 năm kể từ khi

đi vào hoạt động, hỗ trợ chi phí xây dựng CSHT đến hàng rào nhà máy từ 0,3-6 tỷ

đồng, hỗ trợ chi phí đào tạo lao động tối đa 500 triệu đồng,... Đây là kết quả của cả

một quá trình chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng với cách làm mới, sáng tạo, các dự án

mang tính khả thi cao. Hiện nay, đang tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện

các dự án, đốc thúc và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai công tác

khảo sát, thực hiện dự án theo cam kết.

Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

hoạch sử dụng đất tỉnh giai đoạn 2011- 2015. Công tác giới thiệu địa điểm, giao đất,

cho thuê đất kịp thời, đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các doanh nghiệp và tổ

chức. Công tác kiểm tra, giám sát tiến độ đầu tư CSHT được chú trọng, Ban Quản

lý khu kinh tế đã rà soát đề thu hồi đất đối với các nhà đầu tư không đầu tư hoặc

49

chậm thực hiện tư.

2.4. Tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách tại

khu công nghiệp Tây bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

2.4.1. Công tác quy hoạch tổng thể khu công nghiệp

Thời gian qua, công tác QLNN về xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình từng bước được hoàn thiện; việc phân công,

phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước về khu công nghiêp theo Nghị định

29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 đã được tỉnh Quảng Bình quan tâm chỉ đạo thực

hiện sát sao; việc xác định nhu cầu và quy mô các công trình hạ tầng trong khu

công nghiệp đã được Ban quản lý các KCN Quảng Bình quan tâm chỉ đạo rà soát,

từ đó tham mưu cho UBND tỉnh Quảng Bình trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh

quy hoạch KCN Tây Bắc Đồng Hới đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư xây dựng

nhà máy; công tác kế hoạch vốn đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp củng đã

được Ban quản lý các khu công nghiệp Quảng Bình rà soát kỹ lưỡng từ đó xác định

được nhu cầu đầu tư CSHT để đưa vào kế hoạch đầu tư trung hạn, dài hạn của tỉnh

Quảng Bình trình Chính phủ phê duyệt. Mặc dù, vốn ngân sách dành cho đầu tư

các dự án đầu tư CSHT khu công nghiệp còn hạn hẹp nhưng với sự nổ lực quyết

tâm của Ban quản lý các khu công nghiệp Quảng Bình cùng chính quyền tỉnh

Quảng Bình đã đầu tư xây dựng được một số cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Tây

Bắc Đồng Hới mang hình dáng của một khu công nghiệp hiện đại, đảm bảo mỹ

quan và chất lượng.

Công tác chống thất thoát lãng phí trong quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng khu

công nghiệpthường xuyên được quan tâm, nhất là từ khâu xác định đúng đắn chủ

trương đầu tư và khâu chẩn bị đầu tư đến thi công xây lắp, nghiệm thu bàn giao

công trình đưa vào sử dụng luôn được chỉ đạo rà soát kỹ lưỡng hồ sơ khảo sát thiết

kế, định mức dự toán và khối lượng.

Công tác quản lý vận hành và khai thác sử dụng CSHT khu công nghiệp đã

được quan tâm; việc lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công các dự án một cách rất khoa

học và có hệ thống, thường xuyên kiểm tra rà soát phát hiện các hư hỏng, sự cố kỹ

thuật của công trình để sửa chửa kịp thời; thực hiện chế độ duy tu, bảo dưỡng, cải

50

tạo nâng cập để duy trì chức năng sử dụng các công trình theo định kỳ

Bên cạnh đó, công tác QLNN đối với KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh tỉnh

Quảng Bình còn một số vấn đề tồn tại cần phải giải quyết là: chất lượng công tác

quy hoạch KCN còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển; cơ chế, chính sách về

KCN vẫn còn vướng mắc; hàm lượng công nghệ trong cơ cấu đầu tư chưa cao;

công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng còn nhiều vướng

mắc; công tác bảo vệ môi trường KCN và bên ngoài KCN còn bất cập; lao động

làm việc trong KCN vẫn còn gặp khó khăn.

Diện tích Xây dựng các nhà máy là 41,16 ha chiếm tỉ lệ 65,79%. Khu vực đất

cây xanh, mặt nước được ưu tiên chiếm tỉ lệ 20,25%. Đất cây xanh trên toàn bộ

Khu công nghiệp có diện tích 12,66 ha, gồm cây xanh tập trung trong khuôn viên

nhà máy, sát hàng rào và cây phân tán dọc theo các tuyến giao thông. Điều này cho

thấy định hướng chính sách ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng gắn với công tác xây

dựng bảo vệ cảnh quan môi trường.Đất làm đường giao thông có diện tích là 7,9 ha,

chiếm tỷ lệ 12,77%; Được bố trí theo các nhánh, tuyến cụ thể. Đảm bảo giao thông

thuận lợi, đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy.

Hình 2.1: Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất

KCN Tây Bắc Đồng Hới

Ngoài quy hoạch chung tổng thể, yêu cầu về các chỉ tiêu chính để quản lý

51

xây dựng các nhà máy được quy định cụ thể, rõ ràng nhằm đảm bảo phù hợp quy

hoạch chung đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý. Các công trình phải có mối

liên hoàn, có sân vườn, cây cảnh, nhà để xe máy, xe đạp... bố trí thành một tổng

thể kiến trúc hợp lý, đẹp và phong phú. Tường rào bao che khuôn viên của các

công trình nhất thiết phải tuân thủ theo đúng thiết kế quy hoạch (về mặt kiến trúc

cũng như chỉ giới).

Bảng 2.9: Quy hoạch các khu vực trong KCN Tây Bắc Đồng Hới

Diện tích Tỷ lệ TT Các khu vực (ha) (%)

41,16 65,79 1 Khu xây dựng các nhà máy

0,75 1,20 2 Khu xây dựng trung tâm điều hành, dịch vụ

7,99 12,77 3 Đất đường giao thông

12,66 20,24 4 Đất cây xanh, mặt nước

Bảng 2.10: Chi tiết yêu cầu quy hoạch xây dựng các nhà máy ở

KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình

STT Chức năng Mật độ XD (%) Diện tích chung (ha) 1 8,16 50 - 55 Tầng cao Trung bình 1-2 Hệ số sử dụng đất 0,8

2 1,84 50 - 60 1-2 0,8

3 17,46 40 - 50 1-2 0,8

4 5 2,89 55 - 60 5,6 50 - 55 1-2 1-2 0,8 0,8

Nguồn: UBND Tỉnh Quảng Bình

6 5,21 55 - 60 1-2 0,8 Công nghiệp chế biến Vật liệu xây dựng Dịch vụ Công nghiệp và cơ khí Hoá chất Thủ công mỹ nghệ CN dệt may

2.4.2. Công tác quy hoạch tổng thể cơ sở hạ tầng

Quảng Bình hiện được đánh giá cao bởi chính sách phát triển cơ sở hạ tầng

phục vụ công nghiệp, nông nghiệp theo mô hình liên kết và tương tác chặt chẽ. Các

hệ thống điện, đường giao thông, cấp thoát nước, thông tin liên lạc... được triển

khai theo quy hoạch tổng thể, đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội

52

trong tương lai.

Tuy vậy, trong bối cảnh của nguồn lực hiện có, công tác qui hoạch cơ sở hạ

tầng KCN trong những năm qua chủ yếu tập trung trong nội bộ KCN. Các hạng

mục cơ sở hạ tầng tại KCN Tây Bắc Đồng Hới được thể hiện ở Bảng sau:

Bảng 2.11. Các hạng mục cơ sở hạ tầng chính tại KCN Tây Bắc Đồng Hới

Yêu cầu

Số vốn đầu Tình trạng hiện Chỉ tiêu ĐVT lượng tư tại

(tỷ đồng)

1.Giải phóng mặt bằng, rà Ha 62,56 2,43 Đã hoàn thành phá bom mìn

Ha 7,99 39,9 Đã hoàn thành 2.Hệ thống giao thông

01 27,93 Đã hoàn thành 3.Hệ thống cung cấp điện Hệ thống

01 19,55 Đã hoàn thành 4. Hệ thống cung cấp nước Hệ thống

5.Hệ thống thu gom và xử

01 Hệ thống 200 Chưa hoàn thành

lý nước thải/ chất thải công suất 500m3 ngày đêm

6.Công viên, cây xanh Ha 12,66 7,98 Chưa hoàn thành

Nguồn: Ban quản lý KKT Quảng Bình

Hiện tại, các hạng mục về giải phóng mặt bằng, hệ thống giao thông, điện,

nước đã hoàn thành với tổng kinh phí 89,81 tỷ đồng. Trong đó, tỉnh chú trọng đầu

tư đồng bộ hệ thống giao thông trong và bên ngoài KCN với số vốn đầu tư 39,9 tỷ

đồng. Ngoài ra, tỉnh đang kêu gọi đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải, chất thải KCN công suất 500m3/ngày đêm trên diện tích 0,5 ha với số vốn 200 tỷ đồng

kêu gọi từ các nhà đầu tư, vốn FDI và một phần vốn ngân sách.

Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp theo hướng đồng bộ,

hiện đại đạt cấp, bậc kỹ thuật làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế -xã

hội, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra, phấn

53

đấu đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.

2.4.3. Tình hìnhvốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại Khu công

nghiệp Tây Bắc Đồng Hới

Năm 2016, tổng nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho các KCN đạt 461,7 tỷ đồng

chiếm 4,2 % trong tổng số 10.895 tỷ đồng tổng nguồn vốn đầu tư XDCB toàn tỉnh.

Theo báo cáo “Kết quả giám sát tình hình hoạt động của các KCN, KKT trên địa

bàn tỉnh” tháng 02 năm 2017 của Hội Đồng Nhân dân tỉnh Quảng Bình, đến hết

năm 2016, KCN Tây Bắc Đồng Hới được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ các

nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương với số vốn thực hiện là 57,5 tỷ

đồng, chiếm 12,4% tổng số vốn NSNN đầu tư cho các KCN, đạt 72,38% tổng mức

đầu tư NSNN, hoàn thành 104% kế hoạch năm 2016.

Bảng 2.12. Kết quả thực hiện nguồn vốn NSNN giai đoạn 2011 – 2016

ĐVT: tỷ đồng

Vốn NSNN cấp cho KCN Tây Bắc Đồng Hới

Năm KH % TH/KH TH Tổng vốn đầu tư XDCB toàn tỉnh %TH/ Tổng mức đầu tư Vốn NSNN cấp cho KCN

2011 2012 2013 2014 2015 2016 1.984,90 2.215,30 2.407,10 2.677,00 9.796,00 10.895,00 117,10 133,20 137,10 179,50 340,90 461,70 102% 104% 101% 109% 103% 104% 14,24 15,20 16,92 20,50 41,10 55,12 14,58 15,76 17,07 22,35 42,46 57,50 Tổng mức đầu tư 79,44 79,44 79,44 79,44 79,44 79,44

18,36% 19,84% 21,49% 28,14% 53,44% 72,38% (Nguồn: Báo cáo 2011, 2012, 2013,2014,2015,2016 BQL KKT Quảng Bình)

Tốc độ và quy mô của vốn ngân sách trong tổng vốn đầu tư xã hội có xu

hướng ngày càng tăng nhằm đáp ứng các nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

khu công nghiệp trên địa bàn. Cụ thể, năm 2011, số vốn cấp cho KCN Tây Bắc

Đồng Hới là 14,58 tỷ đồng, hoàn thành 102% kế hoạch năm, đạt 18,36% tổng mức

đầu tư cho KCN Tây Bắc Đồng Hới và tăng dần qua các năm. Tốc độ tăng trung

bình 8% giai đoạn 2011 – 2013 và 53% giai đoạn 2014-2016.

54

Có thể minh họa vốn đầu tư từ Ngân Sách qua Biểu đồ sau:

(ĐVT: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.3: Quy mô vốn NSNN cho đầu tư CSHT KCN Tây Bắc Đồng Hới

giai đoạn 2011-2016

Biểu đồ quy mô vốn trên đây cho thấy, KCN Tây Bắc Đồng Hới hàng năm nhận

được sự hỗ trợ lớn từ ngân sách trung ương và địa phương; là nền tảng để từng bước

tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, là điều kiện quan trọng để kêu gọi, thu hút đầu

tư, đã và đang trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2.4.4.Đánh giá của các đối tượng được khảo sát về công tác QLNN đầu tư xây dựng

cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước tại khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới

2.4.4.1 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu

Cuộc khảo sát được thực hiện với 250 bảng câu hỏi sau khi thu về, loại đi các

phiếu trả lời không đạt yêu cầu và làm sạch dữ liệu, mẫu nghiên cứu còn lại đưa

vào phân tích là 215với một số đặc điểm chính như sau:

- Giới tính: Có 67 người là nữ (31,16%) và 148 người là nam (68,84%).

- Độ tuổi: Người trong độ tuổi từ 18-25 chiếm 31,63%, tuổi từ 26-35 chiếm

27,91%. Tuổi từ 26-45 chiếm 26,98%, còn lại là độ tuổi trên 45.

- Trình độ học vấn: 69 người (32,09%) có trình độ đại học, 92 ngưởi

có trình độ cao đẳng và trung cấp (42,79%), 17 người có trình độ sau đại

55

học (7,91%).

- Thâm niên công tác: Người có thâm niên công tác từ 5-10 năm chiếm đa

số (51,6%), người có thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm 31,63%, còn lại là người

có thâm niên công tác trên 10 năm.

Khu vực làm việc: Trong số 215 người được phỏng vấn, có 96 người làm

việc trong khu vực quản lý nhà nước, bao gồm đại diện Ban lãnh đạo Ban Quản lý

các Khu kinh tế Quảng Bình; đại diện các Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Quản

lý quy hoạch và Xây dựng, Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Phòng Quản

lý Doanh nghiệp, Phòng Quản lý Đầu tư, Công ty Quản lý hạ tầng Khu Kinh tế,

Văn phòng đại diện tại Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới.

119 người được phỏng vấn từ khu vực doanh nghiệp, bao gồm: Đại diện Ban giám

đốc công ty, đại diện các phòng Kế hoạch, Phòng Kinh doanh và một số nhân viên

tại các phòng ban có liên quan.

Bảng 2.13: Đặc điểm mẫu khảo sát (n=215)

Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Tích lũy

Giới tính

31,16% 31,16% 67 Nữ

Nam 68,84% 100,00% 148

Độ tuổi

31,63% 31,63% 68 Từ 18 - 25

27,91% 59,53% 60 Từ 26 - 35

26,98% 86,51% 58 Từ 36 - 45

Trên 45 13,49% 100,00% 29

Trình độ học vấn

17,21% 17,21% 37 Phổ thông trung học

42,79% 60,00% 92 Trung cấp, cao đẳng

32,09% 92,09% 69 Đại học

7,91% 100,00% 17 Trên Đại học

56

Thâm niên công tác

Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Tích lũy

68 31,63% 31,63% Dưới 5 năm

110 51,16% 82,79% Từ 5-10 năm

25 11,63% 94,42% Từ 10-15 năm

12 5,58% 100,00% Trên 15 năm

Khu vực làm việc

96 44,,65% 44,65% Khu vực quản lý nhà nước

119 55,35% 100,00% Khu vực doanh nghiệp

Nguồn: Tổng hợp Phiếu khảo sát

2.4.4.2 Kiểm định thang đo

Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s alpha. Kết quả Cronbach’s

alpha của các thang đo về các thành phần của:Công tác qui hoạch, lập, thẩm định

dự án (PLAN); Công tác giải phóng mặt bằng(FLUS);Công tác huy động, phân bổ

và giải ngân vốn (USE); Công tác đấu thầu (BID); Công tác giám sát, quản lý tiến

độ và đánh giá các dự án đầu tư XD CSHT (CTRL);Ban quản lý và hiệu quả các dự

án đầu tư XD CSHT (EFCT)của những người được khảo sát được thể hiện trong

Bảng 2.13. Các thang đo được thể hiện bằng 29 biến quan sát.

Theo quy ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá

là tốt phải có hệ số α lớn hơn hoặc bằng 0,8. Mặc dù vậy, nếu có một danh mục quá

nhiều các mục hỏi (N là số mục hỏi) thì sẽ có nhiều cơ hội để có hệ số α cao.

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần

thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Đối với nghiên cứu

này thì Cronbach’s Alpha từ 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng của các biến

quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,3 là chấp nhận được.

Cụ thể, theo bảng kết quả Bảng 2.14, Cronbach’s alpha của Công tác qui

hoạch, lập, thẩm định dự án (PLAN) là 0,666; Cronbach’s alpha của thang đo Công

tác giải phóng mặt bằng (FLUS) là 0,835; Cronbach’s alpha của thang đo Công tác

huy động, phân bổ và giải ngân vốn (USE) là 0,912; Cronbach’s alpha của thang đo

57

Công tác đấu thầu (BID) là 0,897; Cronbach’s alpha của Công tác giám sát, quản lý

tiến độ và đánh giá các dự án đầu tư XD CSHT (CTRL) là 0,839; Cronbach’s alpha

của Ban quản lý và hiệu quả các dự án đầu tư XD CSHT (EFCT) là 0,646.

Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để loại biến rác trước. Các biến có hệ

số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và thang đo

phải có độ tin cậy alpha từ 0,60 trở lên (Nunnally & Burnstein 1994).

Như vậy, trong thang đo lần 1 của Công tác giám sát, quản lý tiến độ và đánh

giá các dự án đầu tư XD CSHT (CTRL) là 0,680, biến EFCT1 có hệ số tương quan

biến tổng là 0,239<0,3 nên loại biến này và Cronbach’s alpha của Công tác giám

sát, quản lý tiến độ và đánh giá các dự án đầu tư XD CSHT (CTRL) sau khi loại

biến EFCT1 là: 0,694.

Như vậy, kết quả cuối cùng tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy

(0,6

hơn mức cho phép (>0,3).

Bảng 2.14: Cronbach’s Alphacủacáckháiniệmnghiêncứu

Biếnquansát Alphanếuloạ ibiến Trungbìnhtha ngđonếuloạibi ến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng thể hiệu chỉnh

Công tác qui hoạch, lập, thẩm định dự án (PLAN), alpha=0,666 0,373 0,468 0,424 0,406 0,423 PLAN1 PLAN2 PLAN3 PLAN4 PLAN5 5,196 4,779 4,976 5,124 5,004 14,63 14,62 14,73 14,68 14,68 0,635 0,591 0,612 0,620 0,613

Công tác giải phóng mặt bằng(FLUS), alpha= 0,835

FLUS1 FLUS2 FLUS3 FLUS4 FLUS5 12,219 12,307 12,293 12,367 12,340 13,527 13,354 13,601 14,196 13,693 0,798 0,799 0,802 0,808 0,800 0,646 0,645 0,633 0,610 0,640

Công tác huy động, phân bổ và giải ngân vốn (USE), alpha=0,912

USE1 USE2 USE3 USE4 USE5 13,25 13,25 13,31 13,30 13,29 12,357 13,028 12,513 12,025 12,638 0,892 0,895 0,895 0,888 0,891 0,775 0,763 0,764 0,799 0,783

58

Công tác đấu thầu (BID), alpha= 0,897

Biếnquansát Alphanếuloạ ibiến Trungbìnhtha ngđonếuloạibi ến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng thể hiệu chỉnh

BID1 0,753 0,872 16,59 6,692

BID2 0,720 0,879 16,63 7,103

BID3 0,745 0,874 16,67 6,813

BID4 0,758 0,871 16,65 6,706

BID5 0,748 0,873 16,67 6,839

Công tác giám sát, quản lý tiến độ và đánh giá các dự án đầu tư XD CSHT (CTRL), alpha= 0,839

CTRL1 0,700 0,779 8,28 1,961

CTRL2 0,700 0,779 8,27 1,925

CTRL3 0,707 0,773 8,29 1,973

Ban quản lý và hiệu quả các dự án đầu tư XD CSHT (EFCT),alpha = 0,680 (Trước khi loại biến EFCT1)

EFCT1 0,239 0,694 17,57 6,761

EFCT2 0,417 0,637 17,72 5,819

EFCT3 0,314 0,668 17,75 6,759

EFCT4 0,628 0,561 17,86 5,485

EFCT5 0,309 0,671 17,82 6,560

EFCT6 0,585 0,578 17,66 5,675

Ban quản lý và hiệu quả các dự án đầu tư XD CSHT (EFCT),alpha = 0,694 (Sau khi loại biến EFCT1)

EFCT2 0,391 0,676 14,01 4,528

EFCT3 0,307 0,698 14,04 5,311

EFCT4 0,676 0,542 14,15 4,056

EFCT5 0,314 0,700 14,11 5,090

EFCT6 0,600 0,580 13,95 4,301

59

Nguồn: Tổng hợp phiếu khảo sát và phân tích bằng SPSS

2.4.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

a) Phân tích nhân tố các thành phần thang đo

Kết quả phân tích nhân tố khám phá ở bảng 2.15 cho thấy, với hệ số KMO

bằng 0,784 (>50%) chúng ta có đủ cơ sở khoa học để kết luận rằng kỹ thuật phân

tích nhân tố là hoàn toàn có thể thực hiện được trong nghiên cứu này bởi vì quy mô

mẫu thích hợp và đủ lớn. Giá trị kiểm định Bartlett’s Test với giả thiết: (H0) “Các

biến không tương quan với nhau trong tổng thể” bằng 3.906,00 với mức ý nghĩa

thống kê dưới 1% (Sig. = 0,000 < 0,05), chúng ta có cơ sở để bác bỏ giả thiết (H0),

hay nói cách khác là các biến có tương quan với nhau trong tổng thể và việc áp

dụng phân tích nhân tố là thích hợp.

Bảng 2.15: KMO và Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,784

Approx. Chi-Square 3.906,001

Bartlett's Test of Sphericity df 253

Sig. 0,000

Nguồn: Phân tích EFA bằng SPSS

Bảng 2.16 Kết quả phân tích nhân tố các thành phần tác động

(Ma trận nhân tố đã xoay)

Hệ số tải các nhân tố thành phần Biến quan sát 2 3 4

1 0,863 0,843 0,836 0,824 0,823 0,820 0,819 0,773 0,757 0,755

60

USE1 USE3 USE4 BID1 BID3 USE2 USE5 BID4 BID5 BID2 FLUS2 FLUS3 0,781 0,776

Hệ số tải các nhân tố thành phần Biến quan sát 1 3 4

2 0,775 0,761 0,759

0,670 0,657 0,649 0,630 0,588

FLUS1 FLUS5 FLUS4 PLAN1 PLAN5 PLAN2 PLAN4 PLAN3 CTRL2 CTRL3

0,776 0,554 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

b) Phân tích nhân tố đối với ban quản lývà hiệu quả dự án đầu tư cơ sở hạ

tầng khu công nghiệp

Phân tích EFA cho kết quả sig 0,000 và KMO là 0,601(>50%) nên đạt yêu

cầu.Như vậy, với tất cả các kết quả thu được từ độ tin cậy Cronbach’s alpha và

phân tích nhân tố khám phá EFA ở trên cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu

đều đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy. Các biến quan sát đã đại diện được cho các

khái niệm nghiên cứu cần phải đo.

Bảng 2.17: KMO và Bartlett với nhân tố BQL và hiệu quả dự án đầu tư CSHT

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,601

Approx. Chi-Square 367,486

Bartlett's Test of Sphericity df 10

Sig. 0,000

Nguồn: Phân tích EFA bằng SPSS

61

2.4.4.4Kết quả đánh giá của các đối tượng khảo sát

a) Công tác quy hoạch, lập và thẩm định dự án

Bảng 2.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá về Công tác quy hoạch, lập,

thẩm định dự án

Biến Phát biểu Điểm trung bình Doanh CBQL nghiệp

Điểm trung bình chung

PLAN1 3,70 3,67 3,71 Công tác quy hoạch các dự án XDCS hạ tầng KCN có tính hợp lý

3,72 3,79 3,71

PLAN2 Phê duyệt quy hoạch chặt chẽ và kịp thời PLAN3 Công tác thẩm định các dự án XDCS hạ 3,61 3,63 3,61 tầng KCN tốt

PLAN4 Công tác phê duyệt dự toán các dự án

3,65 3,79 3,63

XDCS hạ tầng khu công nghiệp theo quy định

PLAN5 Tiến độ thực hiện quyhoạch, lập và thẩm 3,66 3,67 3,65 định dự án kịp thời

Nguồn: Tổng hợp phiếu khảo sát, phân tích SPSS

Khi đánh giá về Công tác thẩm định, phê duyệt dự toán và tiến độ thực hiện dự

án điểm trung bình đạt được trong 215 phiếu khảo sát ở mức 3,61 – 3,66 điểm, nghĩa

là trên mức bình thường. Đa số phiếu đánh giá cao ở tính hợp lý của công tác quy

hoạch các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng KCN (PLAN1) với điểm trung bình 3,70

điểm và công tác phê duyệt quy hoạch chặt chẽ, kịp thời đạt 3,72 điểm rất gần với

mức đồng ý 4 điểm. Tất cả các ý kiến đánh giá gần như không có sự khác biệt giữa

Cán bộ QLNN và Doanh nghiệp. Điều này cho thấy đa số gần như đồng ý với công

tác quy hoạch và phê duyệt quy hoạch.

Nhận xét chung:Công tác quy hoạch, lập, thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch

đấu thầu đã có những bước tiến bộ thực hiện theo đúng Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày

15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đạt được những thành tựu cơ bản, hiệu quả và

được đánh giá cao.

b) Công tác giải phóng mặt bằng

Nhìn chung, điểm đánh giá về công tác giải phóng mặt bằng được đánh giá ở

62

mức bình thường với điểm bình quân chung 3,07 điểm, ngang mức bình thưởng.

Nghĩa là đa số người được khảo sát cho rằng công tác giải phóng mặt bằng đang ở

mức chấp nhận được nhưng không đánh giá cao. Trong đó, điểm đánh giá ở Phương

án ổn định sinh kế, chỗ ở mới chỉ đạt 3,01 điểm, riêng đối với cán bộ QLNN cũng

đánh giá thấp chỉ tiêu này ở mức 2,92 điểm. Điều này thể hiện sự bất cập trong cơ

chế chính sách, cũng như ràng buộc của pháp lý.

Bảng 2.19: Tổng hợp ý kiến đánh giá về Công tác Giải phóng mặt bằng

Biến Phát biểu CBQL Điểm trung bình Điểm trung bình Doanh nghiệp

3,16 3,00 3,18 dự án CSHT kịp thời 3,07 3,04 3,08

3,09 2,96 3,10 người dân

3,01 2,92 3,03 bố trí nhanh chóng, kịp thời 3,06 2,88 FLUS1 Phương án bồi thường hỗ trợ triển khai các FLUS2 Các bước triển khai đúng tiến độ FLUS3 Giá đền bù hợp lý, được sự đồng thuận của FLUS4 Phương án ổn định sinh kế, chỗ ở mới được FLUS5 Giải quyết khiếu nại của người dân hiệu quả

3,04 Nguồn: Tổng hợp phiếu khảo sát, phân tích SPSS

Nhân xét chung: Công tác bồi thường- giải phóng mặt bằng, tái định cư là một nội dung hết sức quan trọng, phức tạp gắn liền với quá trình xây dựng kết cấu CSHT Khu công nghiệp, đặc biệt liên quan đến quyền lợi của nhân dân, vì vậy luôn là vấn đề phức tạp với bất kỳ tỉnh thành nào. Tỉnh Quảng Bình đặc biệt quan tâm và tổ chức thực hiện tương đối tốt, đảm bảo bàn giao mặt bằng cho các công trình xây dựng đúng tiến độ, gắn với đảm bảo ổn định và phát triển đời sống dân sinh.

c) Công tác huy động, phân bổ và giải ngân vốn Theo quan sát các biến liên quan đến công tác cấp vốn đa số đánh giá ở mức bình thường (3,35 điểm), trong đó đánh giá về kế hoạch cấp vốn kịp thời hàng năm ở mức 3,29 điểm. Đa số cho rằng ở mức chấp nhận được nhưng không được đánh giá cao mặc dù hàng năm tỉnh luôn triển khai giao kế hoạch vốn đầu tư ngân sách từ đầu năm tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động triển khai sớm việc thực hiện dự án, góp phần cho cơ quan thẩm định thanh toán vốn đầu tư lên kế hoạch hướng dẫn việc cấp phát từng quý được chuẩn xác. Hầu hết tiến độ quyết toán các dự án ở mức đảm bảo tiến độ tất toán tài khoản.

63

Đánh giá về khả năng sẵn sàng của nguồn vốnđầu tư XD CSHT KCN đạt mức

3,31 điểm. Đánh giá này cũng khá phù hợp với thực tiễn nguồn vốn NSNN của

nước ta trong nhưng năm qua.

Bảng 2.20: Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác huy động, phân bổ và giải

ngân vốn

Phát biểu Biến

Điểm trung bình Điểm trung bình CBQL Doanh nghiệp

tác tư toán vốn đầu USE1 3,35 2,96 3,40

USE2 3,35 3,21 3,37

USE3 USE4 3,29 3,30 3,21 3,08 3,30 3,32

USE5 3,31 3,13 3,33 lập dự Công XDCSHT KCN được thực hiện tốt Công tác cấp vốn đầu tư XD CSHT khu công nghiệp được tiến hành nhanh chóng Kế hoạch cấp vốn hàng năm kịp thời Quy trình, thủ tục giải ngân nhanh chóng Nguồn vốnđầu tư XD CSHT khu công nghiệp luônđược sẵn sàng

Nguồn: Tổng hợp phiếu khảo sát, phân tích SPSS

Nhận xét chung:Trong những năm qua việc thanh toán khối lượng cho các nhà

thầu của Ban quản lý dự án dừng ở mứcđáp ứng bình thường,việc giải ngân các dự

án xây dựng CSHT khu công nghiệp cuối các năm cơ bản hoàn thành đúng kế

họach được giao.Kho bạc nhà nước tỉnh đã tập trung chỉ đạo việc thanh toán vốn,

quy trình, chất lượng trong kiểm soát thẩm định và thanh quyết toán vốn từng bước

được nâng cao, cải tiến thủ tục hồ sơ, giảm thời gian giải quyết khi tạm ứng vốn,

các cơ quan tổng hợp (tài chính, kho bạc, kế hoạch, xây dựng) đã có sự phối hợp

trong việc đôn đốc công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án tồn động trên tài

khoản kho bạc.

Việc quản lý và phân bổ vốn đầu tư XDCB đã có sự thay đổi mới theo hướng

tập trung và ưu tiên thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, hạn chế tối đa khởi công

mới, vốn được phân khai ngay khi có chỉ tiêu giao vốn của trung ương để chủ đầu

tư chủ động triển khai thực hiện dự án.

d) Công tác đấu thầu

Đánh giá về công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu

công nghiệp đạt điểm bình quân chung 4,16 điểm, đa số đồng ý về công tác đấu thầu

64

đang thực hiện. Trong đó, đánh giá cao việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo trình tự,

thủ tục pháp lý đấu thầu đúng quy trình, quy định với điểm đánh giá 4,21 điểm. Đa số

phiếu đánh giá của cán bộ QLNN và Doanh nghiệp đều “Đồng ý” đánh giá Thời gian

thủ tục đấu thầu các dự án là nhanh chóng, điểm trung bình 4,13.

Bảng2.21: Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác đấu thầu

Giá trị Biến Phát biểu trung bình CBQL Điểm trung bình Doanh nghiệp

BID1 4,21 3,83 4,26

BID2 4,17 3,96 4,19

BID3 4,13 4,00 4,15

BID4 4,15 3,92 4,18

BID5 4,13 3,96 4,15 Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo trình tự, thủ tục pháp lý về đấu thầu Thông tin đấu thầu các dự án xây dựng CSHT công khai, minh bạch rõ ràng Thời gian thủ tục đấu thầu các dự án xây dựng CSHT nhanh chóng Giá thầu các dự án XDCSHT hợp lý Năng lực thực hiện của các nhà thầu được lựa chọn tốt

Nguồn: Tổng hợp phiếu khảo sát, phân tích SPSS

Nhận xét chung: Công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu

công nghiệp cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu.Đa số các công trình được giao thầu thông qua

hình thức đấu thầu rộng rãi, công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, cạnh tranh.

Trong trường hợp phải chỉ định thầu, Ban Quản lý dự án cũng yêu cầu lập hồ sơ dự

thầu theo đúng quy định đấu thầu để làm cơ sở cho công tác kiểm soát thanh toán.

e) Công tác giám sát, quản lý tiến độ và đánh giá các dự án

Điểm bình quân chung trong khảo sát về công tác giám sát, quản lý tiến độ và

đánh giá các dự án đạt mức cao trên 4,1 điểm. Đây là mức đánh giá cao cho thấy

mức độ đồng tình của những người được khảo sát.Trong đó, theo đánh giá của Cán

bộ QLNN và cá nhân trong Doanh nghiệp về tính khoa học trong việc xây dựng

“Kế hoạch giám sát, quản lý tiến độ, đánh giá dự án đầu tư XDCSHT” ở mức 4,0 và

4,15 điểm, điểm trung bình chung đạt 4,13 điểm. Điểm đánh giá về sự phù hợp của

“Các tiêu chí và phương pháp giám sát, quản lý” ở mức “tốt” – 4,15 điểm. Bên cạnh

đó, các cá nhân trong Doanh nghiệp đánh giá “Các hoạt động giám sát, đánh giá dự

án đầu tư XDCSHT được thực hiện có hiệu quả” và “tốt” – 4,13 điểm; Trong khi

65

đó, các cán bộ QLNN cho rằng đặt mức gần tốt 3,96 điểm vì họ cho rằng hoạt động

giám sát, đánh cần được thực hiện tốt hơn nữa nhằm mang lại hiệu quả cao trong

công tác quản lý.

Bảng 2.22: Tổng hợp ý kiến đánh giá về Công tác giám sát, quản lý tiến độ

và đánh giá các dự án đầu tư XDCSHT

Biến Phát biểu Điểm trung bình Điểm trung bình CBQL Doanh nghiệp

CTRL1 4,13 4,00 4,15

Kế hoạch giám sát, quản lý tiến độ và đánh giá dự án đầu tư XDCSHT được xây dựng khoa học

CTRL2 Các tiêu chí và phương pháp giám sát, 4,15 3,92 4,18 quản lý, đánh giá có tính phù hợp

4,13 3,96 4,15

CTRL3 Các hoạt động giám sát, đánh giá dự án đầu tư XDCSHT được thực hiện có hiệu quả

Nguồn: Tổng hợp phiếu khảo sát, phân tích SPSS

Nhận xét chung: Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng

bước nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động xây

dựng CSHT Khu công nghiệp, nâng cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên

địa bàn tỉnh, nợ đọng trong XDCB dần được kiểm soát; thủ tục hành chính trong

XDCB được cải thiện; nhiều dự án trọng điểm, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu

công nghiệp được đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.

Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng luôn được tỉnh quan tâm, chỉ

đạo quyết liệt và kịp thời nhằm đôn đốc, nhắc nhở hoặc xử lý vi phạm các chủ đầu

tư vi phạm, bước đầu đã đạt được chuyển biến tích cực. Việc trao quyền tự quyết và

tự chịu trách nhiệm tối đa cho các chủ đầu tư, nhà thầu, quản lý nhà nước theo Nghị

định 209/2004/NĐ-CP đã được khắc phục phần nào khi cơ quan QLNN thực hiện

kiểm soát chất lượng ở một số giai đoạn then chốt trong quá trình đầu tư xây dựng

công trình theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP, đó là kiểm soát chất lượng khảo sát

thiết kế, kiểm soát chất lượng chọn thầu, và kiểm soát công tác quản lý chất lượng

thi công.

66

Công tác kiểm tra nghiệm thu và phối hợp kiểm tra nghiệm thu với các Sở

Xây dựng chuyên ngành đã từng bước đi vào nề nếp, có tác động tích cực đến ý

thức và trách nhiệm của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng

trong việc thực hiện trình tự thủ tục ĐTXD và quản lý CLCT. Công trình trước khi

đưa vào sử dụng phải được Sở xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm

thu, bước đầu đạt kết quả khả quan, đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật, đảm bảo hiệu

quả đầu tư.

f)Ban quản lý và hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

-Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của Ban quản lý Khu kinh tế

Tính đến thời điểm 30 tháng 6 năm 2014, bộ máy tổ chức của BQL Khu kinh

tế Quảng Bình bao gồm 6 phòng, ban hành chính và 4 đơn vị sự nghiệp. Số lượng

cán bộ công chức là 107 người, trong đó trình độ trên đại học 7; đại học (và tương

đương) là 93 người; Trung học chuyên nghiệp (và tương đương) là 10 người.

Điểm nổi bật trong bộ máy quản lý (có liên quan mật thiết đến quản lý về

xây dựng CSHT) của Ban Quản Lý KKT Quảng Bình là đã thành lập Ban QLDA

đầu tư xây dựng với bộ máy tổ chức là 40 người. (Trong đó: 35 kỹ sư và 05 cư

nhân kinh tế) để quản lý toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do

BQL KKT làm chủ đầu tư, đồng thời là đầu mối để thực hiện công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư cho tất cả các dự án trong KKT

và thực hiện công tác giám sát kỹ thuật các dự án. Điều này đã tạo điều kiện

thuận lợi nhất định cho BQL khu công nghiệp trong quá trình quản lý, giám sát

chất lượng kỹ thuật và công tác bồi thường- giải phóng mặt bằng phục vụ thi

công các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn.

67

Bảng 2.23: Tổng hợp ý kiến đánh giá về BQL và hiệu quả các dự án đầu tư

xây dựng CSHT KCN

Điểm Điểm trung bình

trung Biến Phát biểu CBQ Doanh

bình L nghiệp

3,74 3,67 3,54 EFCT2 BQL có năng lực và trách nhiệm cao

Các chính sách và qui định về quản lý đầu EFCT3 3,67 3,58 3,52 tư XD CSHT tại KCN đầy đủ và rõ ràng

Các dự án đầu tư XD CSHT tại KCNgóp EFCT4 3,67 3,58 3,39 phần thu hút nhanh vốn đầu tư

Các dự án đầu tư XD CSHT tại khu công

EFCT5 3,69 3,46 3,46 nghiệp tạo thuận lợicho hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp

Các dự án đầu tư XD CSHT có tác động tốt EFCT6 3,67 3,83 3,59 đến giao thông, xử lý chất thải, môi trường

Nguồn: Tổng hợp phiếu khảo sát, phân tích SPSS

Khi được hỏi về kinh nghiệm, chuyên môn, năng lực và trách nhiệm của BQL, đa

số người được hỏi đánh giá gần mức đồng ý (3,74 điểm), cho thấy chất lượng của bộ

máy BQL được đánh giá khá cao và có uy tín, được thể hiện qua những hiệu quả đạt

được trong quá trình hoạt động và hiệu quả tác động của các dự án.

Đánh giá về “Chính sách và quy định về quản lý đầu tư XD CSHT tại KCN đầy đủ

và rõ ràng” điểm trung bình đạt được là 3,67 điểm. Thể hiện BQL đã có những chính

sách và quy định phù hợp. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền về chính sách, quy định về

quản lý đầu tư XDCSHT tại KCN luôn được quan tâm thực hiện tốt.

Nhận xét chung:Việc rà soát, củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước ở

BQL Khu kinh tế được hết sức chú trọng thực hiện, nhất là các cơ quan chuyên

môn liên quan đến công tác quy hoạch, quản lý hạ tầng Khu công nghiệp, quản lý

dự án đầu tư xây dựng... do đó đã xây dựng được bộ máy QLNN hiệu quả, có uy tín

và được các cá nhân, doanh nghiệp đánh giá cao.

68

- Hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

Số liệu về điểm đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng

KCN tại bảng 2.17 cho thấy những người được hỏi đều cho rằng các dự án đầu

tư XD CSHT tại khu công nghiệp đã tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp, và hiệu quả của nó mang lại ở mức gần tốt, điểm 3,69.

Hiệu quả này mang lại nhờ việc thu hút vốn nhanh củacác dự án đầu tư XD

CSHT tại KCN góp phần thu hút nhanh vốn đầu tư, điều đó thể hiện ngoài

những kết quả kinh tế đạt được mà còn qua đánh giá mức điểm trung bình là

3,67 do các cá nhân, doanh nghiệp bình chọn.

Hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ môi trường cũng được đưa vào thang đo

để đánh giá mức độ hài lòng của người dân, người quản lý và Doanh nghiệp.

Điểm trung bình chung khi đánh giá chỉ tiêu “Các dự án đầu tư XD CSHT có

tác động tôt đến giao thông, xử lý chất thải, môi trường” là 3,67 điểm, trên mức

hài lòng. Đánh giá này hoàn toàn phù hợp thực tế.

Đặc thù của KCN Tây Bắc Đồng Hới là thu hút các dự án đầu tư có mức độ

ô nhiễm thấp, nên lượng nước thải phát sinh là không lớn. Cụ thể năm 2016

lượng nước thải KCN Tây Bắc Đồng Hới là: 1.708,2 m3/tháng; Lượng chất thải

rắn, chất thải nguy hại (CTNH) phát sinh ở KCN Tây Bắc Đồng Hới như sau:

tổng khối lượng chất thải rắn thông thường 115.398 kg/tháng, CTNH 34,9

kg/tháng.Để bảo vệ môi trườngTỉnh Quảng Bìnhđã ban hành các “Quy chế quản

lý khu công nghiệp” nêu một số quy định cụ thể và chặt chẽ về quản lý, khai

thác sử dụng công trình kết cấu CSHT Khu công nghiệp. Các tác động vào hệ

thống hạ tầng kỹ thuật đều phải được sự cho phép của BQL khu công nghiệp,

như việc đấu nối hệ thống thoát nước thải nội bộ cơ quan, nhà máy xí nghiệp ra

hệ thống công cộng đều phải được sự thoả thuận của BQL Khu công nghiệp.

Toàn bộ lượng rác thải, chất thải rắn tại các nhà máy trong khu công nghiệp đã

được đơn vị quản lý hạ tầng Khu công nghiệp thu gom đến nơi xữ lý rác thải

theo quy định, các chất thải lỏng từ các nhà máy thải ra qua hệ thống xử lý nước

thải của nhà máy đều được thu về nhà máy xử lý nước thải chung của khu công

69

nghiệp để kiểm soát xử lý trước khi thải ra môi trường theo quy định của luật

Bảo vệ môi trường. Chi phí chi trả cho hoạt động này được thu từ các đơn vị, xí

nghiệp trong khu công nghiệp theo mức phí do UBND tỉnh quy định.

Việc đầu tư, quản lý cây xanh trong Khu công nghiệp đã được chú trọng, các

vị trí quy hoạch trong cây xanh đã được đầu tư trồng phủ kính tạo được cảnh quan

và môi trường thân thiện.

Bên cạnh đó, trong những năm qua, BQL Khu kinh tế thường xuyên tổ chức

tuyên truyền cho các tổ chức đơn vị và cá nhân trong Khu công nghiệp nâng cao

nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề môi trường đối với cuộc sống, từng bước

nâng cao vai trò, trách nhiệm của mình trong việc quản lý bảo vệ môi trường sinh

thái, đồng thời chấp hành nghiêm các quy định của nhà nước trên lĩnh vực này.

Công tác thu gom rác thải đang được triển khai theo hướng tăng cường sự tham gia

của các tổ chức đơn vị và cá nhân trong Khu công nghiệp

Nhận xét chung: Công tác quản lý nhà nước về xây dựng CSHT khu công

nghiệp đạt được nhiều kết quả tốt; các công trình kết cấu CSHT được xây dựng đều

cơ bản tuân thủ đúng theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo cao trình thiết kế, đáp

ứng được yêu cầu trước mắt và định hướng phát triển lâu dài của tỉnh.

Tiến độ thi công và chất lượng các công trình hầu hết đảm bảo theo đúng kế

hoạch và thiết kế kỹ thuật thi công. Các công trình đã thể hiện được nét hiện đại,

đón đầu cho việc xây dựng và phát triển Khu công nghiệp trong tương lai; các tuyến

giao thông trong KCN được chỉnh trang nâng cấp, hệ thống cây xanh, cảnh quan,

điện chiếu sáng, thoát nước.. được tăng cường.

Trong xây dựng Khu công nghiệp, tỉnh luôn chú trọng vấn đề cảnh quan

chung của Khu công nghiệp gắn với hệ thống xử lý chất thải, nước thải một cách

tương đối có hệ thống... đã góp phần quan trọng làm cho bộ mặt khu công nghiệp

ngày càng thay đổi khang trang, một khu công nghiệp xanh-sạch-đẹp đang từng

bước phát triển rõ nét.

Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của một tỉnh lỵ thì những kết quả ấy

mới chỉ là bước đầu. Bên cạnh những ưu điểm cơ bản, vấn đề quản lý nhà nước về

70

xây dựng CSHT Khu công nghiệp vẫn còn một số tồn tại, khuyết điểm cần

nghiêm túc nhìn nhận, đánh giá, tìm ra những nguyên nhân để khắc phục

2.4.5. Đánh giá chung về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu

công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

2.4.5.1. Những kết quả đạt được

a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp đáp ứng được yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

Quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân

sách trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực cả về giải quyết nhu

cầu phát triển kinh tế xã hội cũng như vấn đề cải thiện môi trường. Tỉnh đã chủ

trương khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát huy các tiềm năng, huy động mọi

nguồn lực cho đầu tư phát triển nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng cao và phát triển

bền vững, chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng công nghiệp hóa, nâng cao hiệu

quả đầu tư, tạo khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế, tập trung làm tốt các nhiệm vụ

trọng tâm, tăng cường quản lý và xây dựng KCN, đẩy mạnh xã hội hóa, tạo sự

chuyển biến rõ rệt về phát triển kinh tế - xã hội.

Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp là chương trình trọng điểm của tỉnh

thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 15, nhiệm kỳ 2010-2015 về phát

triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, ngay sau khi có Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần

thứ 15, nhiệm kỳ 2010-2015, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành Chương trình phát

triển công nghiệp giai đoạn 2011-2015 để triển khai chỉ đạo thực hiện. Qua 05 năm

thực hiện, tuy gặp nhiều khó khăn, thách thức như lạm phát, khủng hoảng, suy giảm

kinh tế, thị trường thu hẹp, sức mua hạn chế, lãi suất tín dụng cao, giá cả đầu vào

biến động lớn, liên tai bão, lụt liên tiếp xảy ra...nhưng với sự chỉ đạo quyết liệt của

Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự lãnh đạo, tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành

và sự hưởng ứng của cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân đã tạo ra sự chuyển biến

tích cực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển

kinh tế xã hội chung của tỉnh.

71

b) Công tác quy hoạch

Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cơ quan hữu quan từ trung ương đến

tỉnh, công tác nghiên cứu quy hoạch khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh

Quảng Bình đã được chú trọng thực hiện và đạt nhiều kết quả tốt. Đến nay, đã hoàn

thành quy hoạch chi tiết khu công nghiệp theo quy hoạch phát triển đến năm 2020

đã được phê duyệt, đã xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và đi

vào hoạt động ổn định, đảm bảo quy mô, số lượng, chất lượng phù hợp, đáp ứng

được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.Luôn luôn chú trọng tăng cường và

nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch, đúng quy định của Luật xây dựng,

Nghị định số 08/2005/ NĐ-CP, ngày 24/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây

dựng; Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về hướng

dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và các văn bản pháp luật có liên

quan của Nhà nước, được thể hiện tập trung ở các nội dung cụ thể như:

Đã triển khai hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500, căn bản khớp nối

với hiện trạng toàn bộ khu vực trong và ngoài hàng rào Khu công nghiệp. Các đồ án

quy hoạch chi tiết xây dựng của Khu công nghiệp thực hiện đạt chất lượng khá cao,

góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển Khu công nghiệp đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình nói chung và thành phố Đồng Hới nói

riêng, điển hình là hệ thống giao thông Khu công nghiệp được quy hoạch rộng và

thoáng, các tuyến nội thành có mặt cắt trung bình 22 mét, các trục chính và giao

thông vào Khu công nghiệp rộng 40 mét, … các khu đất công cộng và không gian

xanh Khu công nghiệp được chú trọng, bố trí quỹ đất hợp lý.

Củng cố, tăng cường bộ máy quản lý nhà nước từ cấp Tỉnh đến cấp thành phố

trực thuộc (TP Đồng Hới), phường Bắc Lý nơi có tọa lạc Khu công nghiệp Tây Bắc

Đồng Hới và các khu vực lân cận. Xác định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước đối

với quy hoạch xây dựng CSHT Khu công nghiệp theo vùng lãnh thổ, Ban quản lý

khu công nghiệp tỉnh thường xuyên có sự phối hợp với UBND phường Bắc Lý và các

cơ quan quản lý theo ngành (Sở Xây dựng, sở Tài nguyên và môi trường của tỉnh) mà

vai trò quản lý quy hoạch xây dựng của Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh từng bước

72

được nâng cao. Thành lập đơn vị Đại diện Khu công nghiệp hiện tại là Ban Quản lý

dự án đầu tư xây dựng Khu kinh tế (gọi tắt là Ban Quản lý dự án), thực hiện nhiệm vụ

quản lý hiện trạng, quản lý đất đai, xây dựng, tham mưu Ban Quản lý Khu công nghiệp

tỉnh báo cáo cấp thẩm quyền xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

Bên cạnh đó, việc thường xuyên quan tâm đẩy mạnh cải cách hành chính

trong quản lý quy hoạch xây dựng nhằm nâng cao năng lực phục vụ đối với các nhu

cầu đầu tư phát triển, từng bước khắc phục những hạn chế, tồn tại của nhiều năm

trước như hiện tượng cửa quyền, gây sách nhiễu, phiền hà trong việc giải quyết các

thủ tục thoả thuận địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, thoả thuận về kiến trúc...

Phổ biến, giới thiệu và phát hành tương đối kịp thời hệ thống văn bản pháp

quy của nhà nước về quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng Khu công nghiệp, kết

hợp với tuyên truyền vận động các tổ chức cá nhân thực thi đúng pháp luật trong

việc đầu tư xây dựng CSHT theo quy hoạch.

c) Công tác quản lý và tổ chức bộ máy

Trên cơ sở quy hoạch chi tiết được phê duyệt và theo phân cấp của Uỷ ban

nhân dân tỉnh, các công trình CSHT Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh

Quảng Bình cơ bản được quản lý xây dựng theo quy hoạch và thiết kế được duyệt.

Tất cả các khâu từ chuẩn bị đầu tư, thẩm tra phê duyệt dự án, đấu thầu chọn đơn vị

thi công đến giám sát chất lượng và tiến độ thực hiện công trình, quyết toán công

trình... đều được chú trọng chỉ đạo thực hiện theo quy định của Pháp luật về quản lý

đầu tư - xây dựng.

Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp được phân định rõ ràng nhiệm vụ

và quyền hạn như sau:

- Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình: Chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ,

cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và thực hiện một số nhiệm vụ về quản

lý Nhà nước trong Khu công nghiệp. Trong việc quản lý Nhà nước đối với Khu

công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh có những

nhiệm vụ và quyền hạn nhất định như: Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy

hoạch chi tiết Khu công nghiệp, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết

73

cấu hạ tầng trong và ngoài Khu công nghiệp, hỗ trợ vận động xúc tiến đầu tư vào

Khu công nghiệp, thực hiện việc đăng ký đầu tư, quản lý hoạt động dịch vụ trong

Khu công nghiệp,...

- Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình: Chủ đầu

tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới; khai thác và kinh doanh

kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật trong việc: Lập Đề

án và thực hiện dự án tổng thể về phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong

Khu công nghiệp và nhu cầu phát triển các công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu

công nghiệp bào gồm: vận động đầu tư, tiếp nhận vốn, quản lý tài chính, công tác

duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp trong suốt thời

gian hoạt động,..

2.4.5.2 Các mặt hạn chế và nguyên nhân

a) Các mặt hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được từ sự phát triển của các KCN đối với nền kinh

tế, tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận một cách khách quan những hạn chế, đặc biệt, là

những tác động tiêu cực của quá trình này đến sinh kế người dân để tìm biện pháp

khắc phục, bảo đảm sự phát triển bền vững nền kinh tế tỉnh.

Một là, Quy mô phát triển khu công nghiệp chưa phù hợp với định hướng phát

triển chung và điều kiện để phát triển các khu công nghiệp chưa được chuẩn bị chu

đáo, làm giảm hiệu quả phát triển khu công nghiệp.

Quy hoạch phát triển khu công nghiệp mang tính định hướng về bố trí không

gian công nghiệp trên cơ sở các định hướng lớn về phát triển các ngành, lĩnh vực

của địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển của khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới

thời gian qua chủ yếu xuất phát từ thực tế nhu cầu thu hút đầu tư của địa phương và

của doanh nghiệp, chưa thực sự dựa trên nhu cầu và khả năng phát triển (với những

điều kiện nhất định) theo quy hoạch định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực có

liên quan. Điều này thể hiện qua sự đa dạng ngành nghề của các Doanh nghiệp hoạt

động trong KCN, và hiện thực là KCN được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và sau

đó đến thu hút đầu tư.

74

Quy hoạch phát triển khu công nghiệp chưa gắn với quy hoạch phát triển đô

thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Vấn đề quy hoạch nhà ở, công

trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp

mới,… thường chậm thực hiện dẫn đến tình trạng KCN hoạt động nhưng nhà ở

cũng như điều kiện sinh hoạt cho công nhân chưa được đáp ứnglà một ví dụ. Công

nhân thường phải đi thuê trọ ở các địa bàn khác cách xa KCN. Điều này ảnh hưởng

đến tính bền vững trong phát triển khu công nghiệp. Việc triển khai đầu tư phát

triển các khu công nghiệp nhiều khi cũng không đồng bộ với đầu tư phát triển các

dự án, công trình thuộc những ngành nghề khác có liên quan, làm giảm hiệu quả

của các khu công nghiệp.

Công tác quy hoạch khu công nghiệp cũng bộc lộ nhiều yếu kém, thể hiện trên

các phương diện: thiếu cán bộ quản lý có năng lực, thiếu đội ngũ lao động lành

nghề phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, thiếu sự

chuẩn bị về nội dung mời gọi các nhà đầu tư. Đặc biệt, mặc dù KCN đã vào hoạt

động nhưng một số công trình phục vụ dân sinh theo quy hoạch ngoài KCN vẫn

đang thực hiện đã làm ảnh hưởng đến môi trường cũng nhưcuộc sống sinh hoạt của

người dân như: Bụi đất, khắp nơi đều là công trường, nhà ở, đường xá chưa hoàn

thiện,...Một số quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông khu công nghiệp phải điều

chỉnh nhiều lần do công trình thi công cao hoặc thấp hơn so với các công trình lân

cận. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt

chưa được giám sát chặt chẽ, không thực hiện đầy đủ các hạng mục công trình theo

quy hoạch.

Hai là, hệ thống hạ tầng kỹ thuật còn chưa đồng bộ, thiếu cơ chế vận hành

hợp lý làm giảm khả năng cũng như hiệu quả phát triển khu công nghiệp. Do các

công trình hạ tầng đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, lợi ích kinh tế trực tiếp không lớn,

thời gian xây dựng kéo dài,… làm giảm tính đồng bộ (về không gian và thời gian)

dẫn đến làm giảm hiệu quả của hệ thống hạ tầng, trực tiếp ảnh hưởng đến sự phát

triển của các khu công nghiệp. Hơn nữa nhiều hạng mục đầu tư vượt khỏi không

gian của địa phương, song thiếu sự phối hợp giữa địa phương và Trung ương cũng

75

làm giảm hiệu quả và tính động bộ theo quy mô KCN, làm giảm tính hấp dẫn đối

với các nhà đầu tư..

Điểm khác biệt trong việc đầu tư hạ tầng ở các khu công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Quảng Bình nói chung và KCN Tây Bắc Đồng Hới nói riêng so với cả nước là

chưa có doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng mà chủ yếu được thực hiện

bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và là vốn đầu tư có mục tiêu của Trung

ương. Trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn này rất hạn

hẹp, chỉ giới hạn ở mức 70 tỷ đồng/ khu công nghiệp, nên hệ thống hạ tầng chưa thể

hình thành đồng bộ và hoàn chỉnh.

Thêm vào đó, cũng chính do nguồn ngân sách hạn hẹp nên chưa thể phát triển

các hạ tầng phụ trợ cần thiết khác để thu hút đầu tư. Thực tế đó ảnh hưởng không

nhỏ đến việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp và kéo theo những bất cập trong

hoạt động đầu tư nói chung ở Quảng Bình hiện nay.

Ba là, công tác bồi thường tái định cư và khả năng sinh kế của người dân sau

khi bị thu hồi đất tại khu vực quy hoạch phát triển khu công nghiệp còn gặp nhiều

khó khăn.

Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn, phức tạp; hiệu quả

sử dụng đất khu công nghiệp chưa cao. Việc giải phóng mặt bằng tại một số khu

vực gặp nhiều khó khăn, từ đó ảnh hưởng đến tiến độ triển khai, thu hút đầu tư thấp

vì nhiều lý do chủ quan và khách quan như: sự chậm trễ trong việc phổ biến quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất tới người dân nên dẫn đến những khiếu kiện, tranh

chấp về đất đai ảnh hưởng tới tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng và tiến độ chung

của dự án; hoặc do sự chồng chéo trong xây dựng quy hoạch (quy hoạch điện, giao

thông,…) dẫn đến sự lúng túng giữa các cơ quan trong việc triển khai thực hiện quy

hoạch khu công nghiệp.

Một số dự án triển khai chậm để đất thu hồi bị bỏ hoang hóa không những

không tạo điều kiện cho nông dân chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp, mà

còn biến họ thành những người thất nghiệp và thu nhập bất ổn định. Mặt khác, Một

số trường hợp xuất phát từ nhu cầu cấp bách cần có mặt bằng để sản xuất, các chủ

76

đầu tư tự ý tăng chi phí mà không thông qua chính quyền nên đã gây lên sự so bì,

không nhất quán dẫn đến thắc mắc khiếu kiện trong dân,… tạo nên những rào cản

không đáng có trong quá trình bồi thường chung. Tuy nhiên, khó khăn nhất đối với

công tác giải phóng mặt bằng là do cơ chế chính sách của Nhà nước thường xuyên

thay đổi nên người dân không nắm được dẫn đến tình trạng chủ đầu tư mặc dù làm

đúng nhưng vẫn bị kiện cáo và gây khó dễ.

Người dân mất đất, đặc biệt đối với người dân khu vực khu công nghiệp Tây

Bắc Đồng Hới trước đây chủ yếu trồng keo tràm có chu kỳ sản xuất đến 5-6 năm.

Đến khi thu hồi đất làm KCN dẫn đến không có việc làm, thiếu việc làm;Nguyên

nhân chủ yếu không phải do thu hồi đất xây dựng các khu công nghiệp mà nguyên

nhân chính là các khu công nghiệp và đô thị đòi hỏi lao động trẻ tuổi, có trình độ

chuyên môn kỹ thuật, mà phần lớn nông dân các vùng bị thu hồi đất không đáp ứng

được. Các doanh nghiệp thường chỉ tuyển dụng lao động trẻ đã tốt nghiệp trung học

phổ thông, và có trình độ đào tạo chuyên môn.

Công tác tái định cư và tình hình đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất tại

khu vực quy hoạch phát triển khu công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Người dân

sau thu hồi đất thường gặp phải tình trạng thiếu đất sản xuất, cuộc sống không ổn

định,... Đặc biệt, một bộ phận người dân sau khi bị thu hồi đất không tìm được việc

làm phù hợp hoặc chưa nhận được giúp đỡ của chính quyền địa phương. Do thiếu

quỹ đất sản xuất nông nghiệp nên xuất hiện tình trạng người dân đem tiền đền bù

gửi tiết kiệm, xây nhà hoặc mua sắm tài sản không sinh lời và không tạo được công

ăn việc làm, khiến một số hộ dân dần dần lâm vào hoàn cảnh khó khăn.

Bốn là,vấn đề lao động trong khu công nghiệp. Việc cung cấp lao động cho

các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đang gặp mâu thuẫn, đó là thiếu lao động

kỹ thuật, có tay nghề trong khi số lao động cần tạo công ăn việc làm còn rất dư

thừa. Để giải quyết tình trạng này, các chủ doanh nghiệp phải tuyển dụng lao động

từ nơi khác đến, phải tổ chức đào tạo người lao động để đáp ứng yêu cầu công việc.

Điều này vừa gây khó khăn cho doanh nghiệp vừa là yếu tố phát sinh những vấn đề

phức tạp cho chính quyền địa phương từ việc di cư lao động từ địa phương này sang

77

địa phương khác làm việc trong khu công nghiệp.Nhiều doanh nghiệp trong các khu

công nghiệp chưa nghiêm túc trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lao

động và tính hình thức đối với các vấn đề về ký kết hợp đồng lao động, kéo dài thời

gian thử việc, thời gian làm việc nhiều, xử lý kỷ luật, sa thải công nhân một cách

tuỳ tiện; chính sách tiền lương chậm thay đổi,... Tất cả đều ảnh hưởng tiêu cực đến

điều kiện sống và khả năng sinh kế của người người lao động và gia đình họ.

Năm là,công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp chưa được cải thiện

và chưa đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn môi trường theo quy định.

Khu công nghiệp là nơi tập trung các cơ sở công nghiệp thuộc các ngành

nghề, lĩnh vực khác nhau, cũng là nơi thải ra môi trường các loại chất thải rắn, lỏng,

khí và chất thải nguy hại. Tuy nhiên, hiện tại nhà máy xử lý nước thải tại KCN

Tây Bắc Đồng Hới chưa xây dựng. Việc thu gom và vận chuyển rác thải chỉ thực

hiện trong phạm vi từng nhà máy,việc xử lý rác thải nhiều nơi chưa đạt tiêu chuẩn

theo yêu cầu về phân loại rác thải theo mức độ nguy hại. Các loại rác thải công

nghiệp nguy hại chưa được xử lý triệt để. Đặc biệt tại các nhà máy sản xuất bao

bì, hoá chất, nhựa…, lượng chất thải rắn chủ yếu là nhựa, hoá chất rắn, chất dẻo,

cao su… là những chất khó phân huỷ, gây độc hại cho môi trường nước mặt, nước

ngầm và đất nhưng chưa được quản lý, phân loại và xử lý triệt để. Ngoài ra, còn

phải kể đến một lượng lớn rác thải xây dựng được thải ra trong quá trình xây dựng

kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và xây dựng nhà xưởng để sản xuất của các

doanh nghiệp trong khu công nghiệp cũng chưa được xử lý đồng bộ.

Sáu là, khung pháp lý còn có những bất cập, quản lý nhà nước tuy đã có

chuyển biến nhưng còn lúng túng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển khu

công nghiệp và đời sống dân sinh. Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14-3-2008 của

Chính phủ thay thế cho Nghị định 36/CP ngày 24-04-1997 và một số văn bản quy

định về Khu công nghiệp là một bước tiến lớn trong tiến trình hoàn thiện quản lý

nhà nước về phát triển các khu công nghiệp. Tuy nhiên, còn một số hạn chế ảnh

hưởng đến thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào khu công nghiệp, cụ thể như:

- Chính sách phát triển khu công nghiệp nhằm tạo môi trường đầu tư và sản

78

xuất kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước chậm được đổi

mới cho phù hợp với tình hình mới.

- Chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong nhiều

văn bản quy phạm pháp luật còn mang tính bảo hộ đối với doanh nghiệp trong

nước, chưa thực sự tạo môi trường đầu tư bình đẳng cho khu vực trong và ngoài

nước. Các dự án đầu tư tại KCN Tây Bắc Đồng Hới hiện nay chủ yếu là các doanh

nghiệp trong nước.

- Sự phối hợp giữa chính quyền địa phương với chủ đầu tư kết cấu hạ tầng khu

công nghiệp và người dân còn chưa tốt dẫn đến người dân bị thu hồi đất chưa được

đền bù thoả đáng, hoặc chậm được phổ biến quy hoạch, chính sách đền bù gây

khiếu kiện kéo dài.

- Thủ tục cấp phép đầu tư còn nhiều vấn đề bất cập, chưa thực sự phát huy

nguyên tắc một cửa, một đầu mối trong khu công nghiệp là Ban Quản lý khu công

nghiệp, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp còn phải tới làm việc với các cơ quan khác như

đăng ký đầu tư, đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu

tư, giới thiệu thỏa thuận địa điểm đầu tư, …

- Đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy quản lý khu công nghiệp

nhiều nơi còn chưa ngang tầm về trình độ, năng lực quản lý, chưa đáp ứng được đòi

hỏi thực tiễn phát sinh tại địa phương.

Bảy là, Chủ đầu tư, Ban quản lý Dự án chưa chấp hành tốt công tác báo cáo

định kỳ của chủ đầu tư, ban quản lý dự án hàng kỳ theo quy định. Việc kiểm tra, giám

sát, công tác giám sát đầu tư, giám sát cộng đồng chưa được chủ đầu tư, ban quản lý dự

án, các cơ quan quản lý Nhà nước coi trọng đúng mức, hầu như chưa phát huy được

hiệu quả. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN

chưa đi vào chiều sâu. Các cuộc tiến hành thanh, kiểm tra, giám sát trên số lượng đầu

công trình dự án thấp, nhiều sai phạm chưa được phát hiện kịp thời.

Công tác tư vấn xây dựng còn nhiều bất cập, năng lực chuyên môn còn hạn

chế, hồ sơ dự án, thiết kế - dự toán chất lượng còn thấp, tính toán, dự báo chưa đầy

đủ, chuẩn xác dẫn tới nhiều dự án phải điều chỉnh, bổ sung quy mô, tổng mức đầu

79

tư gây khó khăn trong quá trình thực hiện và làm chậm tiến độ đầu tư xây dựng

công trình.

Tám là, các dự án được tiếp nhận đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng và lợi

thế, chủ yếu thu hút được các dự án nhỏ, bình quân nguồn vốn mỗi dự án chỉ trên

dưới 100 tỷ đồng và phần lớn có công nghệ thấp, chủ yếu là các ngành nghề phụ

thuộc nguyên liệu tự nhiên nhưng cũng chỉ ở mức sơ chế, các sản phẩm phần lớn

tiêu thụ trong thị trường nội địa và không có dự án FDI. Trong lúc đó, nguyên liệu

cho ngành công nghiệp chế biến còn hạn chế về năng suất, chất lượng, chịu nhiều

ảnh hưởng của thời tiết và biến động của thị trường mà ngành chế biến gổ dăm, cao

su là một ví dụ.

b) Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

- Nguyên nhân khách quan:

Tỉnh Quảng Bình có vị trí địa lý ở phía Bắc Trung Bộ, là nơi thường xuyên phải

đối mặt với sự tàn phá của thiên tai. Hàng năm đều có bão lụt, hoặc hạn hán... gây thiệt

hại rất lớn về tài sản, tính mạng của nhân dân và Nhà nước. Điển hình như đợt bão,lũ

lụt cuối năm 2012 đã làm hư hại nặng nề hàng ngàn nhà cửa, hàng trăm công trình kết

cấu hạ tầng, nhất là các công trình giao thông, cấp điện, thuỷ lợi...với tổng giá trị thiệt

hại lên đến khoảng 8.000 tỷ đồng, tính riêng các công trình khu công nghiệp thiệt hại

khoảng 30 tỷ đồng, với sự tàn phá của thiên tai đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của

nhân dân và doanh nghiệp. Hàng năm ngân sách nhà nước chi cho việc khắc phục hậu

quả thiên tai không đáp ứng được yêu cầu, đây là một trong những nguyên nhân dẫn

đến nợ động xây dựng cơ bản lớn tại tỉnh Quảng Bình.

Cơ chế chính sách ở tầm vĩ mô (Trung ương và Tỉnh) bên cạnh những ưu

điểm cơ bản, vẫn còn một số điểm chưa rõ ràng, cụ thể và chưa phù hợp với thực tế.

Chẳng hạn như: Hệ thống văn bản pháp luật từ quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng

cơ bản đến đấu thầu, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu, quyết toán... thiếu đầy đủ,

nội dung không phù hợp với thực tế, thiếu cụ thể, không đồng bộ, hay thay đổi và

thiếu chế tài nghiêm minh; Quy định của Luật đất đai về quy định về giá bồi thường

đất ở theo giá thị trường tạo cách hiểu không nhất quán, rất khó khăn trong việc

định giá, thẩm định giá đất thực hiện thẩm quyền...ảnh hưởng lớn đến công tác giải

80

phóng mặt bằng đầu tư CSHT. Tỉnh chưa ban hành kịp thời những quy định về

quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng CSHT Khu công nghiệp, cũng như các quy

định về xử lý vi phạm còn nhiều điểm chưa cụ thể và chưa phù hợp với tình hình

thực tế của địa phương. Hơn nữa các bước chuẩn bị đầu tư còn quá nhiều thủ tục

rườm rà, bất hợp lý mà chưa được tập trung giải quyết. Việc kiểm tra, giám sát, đôn

đốc các đơn vị thi công còn thiếu kịp thời, sâu sát. Vấn đề phân cấp ngân sách, tỷ lệ

điều tiết ngân sách còn nhiều vấn đề bất cập...

Do tỉnh Quảng Bình có xuất phát điểm thấp, một mặt làm hạn chế nguồn vốn

đầu tư từ ngân sách tỉnh cho CSHT nói chung và Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng

Hới nói riêng, CSHT Khu công nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn vốn từ ngân sách

Trung ương cấp nhưng rất hạn hẹp, do đó CSHT khu công nghiệp chưa thật sự đồng

bộ, mặt khác nó cũng làm hạn chế đáng kể đến hiệu quả khai thác, sử dụng kết cấu

CSHT đã được xây dựng.

- Nguyên nhân chủ quan:

Một là, các sở, ban ngành ở tỉnh chưa thể hiện trách nhiệm cao trong việc

xây dựng phát triển khu công nghiệp. Việc phân công, phân cấp, ủy quyền quản lý

và quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của BQL KKT chưa rõ ràng, chưa

thực sự phát huy nguyên tắc một cửa, một đầu mối trong khu công nghiệp là BQL

KKT, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp đầu tư còn phải tới làm việc với các cơ quan

khác như: Sở Kế hoạch và Đầu tư (cấp phép thành lập doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp trong nước), Sở tài nguyên và Môi trường (giới thiệu địa điểm đầu tư) Sở

Lao động thương binh - xã hội (quản lý lao động), Công an tỉnh (quản lý phòng

cháy chữa cháy) và chính quyền địa phương (quản lý hành chính),... thậm chí có

tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành ở tỉnh với BQL KKT…

Cán bộ làm quy hoạch còn hạn chế về năng lực, thiếu “tầm nhìn xa” dẫn đến

khi KCN được triển khai thì có hiện tượng quy hoạch chưa phù hợp với thực tế.

Việc phối hợp giữa BQL KKT và các ngành ở tỉnh, phường xã ( như sở Xây dựng,

UBND thành Phố, UBND xã phường)... trong xây dựng quy hoạch cũng như quản

lý quy hoạch xây dựng thiếu chặt chẽ và có nhiều vướng mắc chậm được giải quyết.

81

Ngoài ra, các nguyên tắc trong quá trình lập đề án quy hoạch chưa được tuân thủ

nghiêm túc, nhất là việc tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư không được thực

hiện (chỉ thực hiện khâu công bố quy hoạch nhưng vẫn mang tính hình thức, chiếu

lệ); còn xem nhẹ ý kiến đóng góp của chính quyền cơ sở, nhất là cấp xã phường.

Hai là, Lãnh đạo Ban Quản lý KKT chưa thật sự năng động trong việc huy

động các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng CSHT Khu công nghiệp. Việc tranh thủ

vốn ngân sách Trung ương mặc dù đã có chiều hướng tăng trưởng nhưng vẫn còn

hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư cho khu công nghiệp; Công tác

quảng bá, tiếp thị vận động đầu tư chưa được chú trọng nên việc phát huy tác

dụng của KCN còn hạn chế; chưa có cơ chế thông thoáng để thu hút các nguồn

vốn đầu tư nước ngoài, nhất là vốn FDI và các nguồn vốn khác từ bên ngoài.

Trong khi đó, khả năng vốn Nhà nước còn hạn chế nhưng đầu tư dàn trải, dẫn đến

cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp chưa hoàn toàn đồng bộ do bị cắt giảm dự án

hoặc chậm được triển khai.

Việc tổ chức thực hiện công tác đền bù giải toả để phục vụ xây dựng CSHT

thiếu nhất quán, chưa kiên quyết và đồng bộ giữa các ngành chức năng... Công tác

tuyên truyền, vận động nhân dân nhằm tạo ra sự “đồng thuận” cao trong các cộng

đồng dân cư khi tiến hành công tác này chưa được quan tâm đúng mức, vai trò của

các tổ chức đảng, đoàn thể mặt trận từ tỉnh, thành phố đến các xã phường chưa

được phát huy. Việc thực hiện một số nội dung quan trọng như bố trí đất ở tái định

cư cho các hộ dân giải toả trắng, hỗ trợ ổn định cuộc sống, giải quyết việc làm cho

nhân dân hậu giải tỏa chưa được thực hiện tốt.

Ba là, Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, nhất là các

lĩnh vực thuộc kết cấu CSHT còn nhiều hạn chế chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm

vụ quản lý phát triển kết cấu CSHT Khu công nghiệp trong tình hình mới. Bộ máy

tổ chức tuy được củng cố một bước nhưng vẫn còn thiếu và yếu: Bộ phận làm công

tác xúc tiến đầu tư đã được hình thành nhưng chưa đủ mạnh; Chưa có bộ phận

chuyên trách làm công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về vệ sinh môi trường; hoạt

động quản lý quy hoạch, đầu tư tại khu công nghiệp tuy đã đã được củng cố nhưng

82

còn thiếu và chưa đủ mạnh. Các phòng ban chuyên môn BQL Khu công nghiệp và

chính quyền cơ sở xã, phường chưa có sự phối hợp chặt chẽ; còn tư tưởng trông

chờ, ỷ lại, chưa thật sự năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách

nhiệm...đã làm cho hiệu lực quản lý nhà nước về xây dựng CSHT Khu công nghiệp

chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

Bốn là, trật tự kỷ cương trên lĩnh vực hành chính chưa nghiêm. Việc kiểm tra,

phát hiện và xử lý các vi phạm trong quá trình xây dựng CSHT nói chung và CSHT

Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới nói riêng chưa được chú trọng chỉ đạo thực hiện

một cách đúng mức. Chưa kiên quyết trong việc áp dụng các biện pháp xử phạt hành

chính trong quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai, vệ sinh môi trường...Sự phối

hợp giữa Thanh tra nhà nước với Thanh tra chuyên ngành, để tạo ra tính đồng bộ và

hiệu quả trong công tác thanh tra kiểm tra của nhà nước chưa được chú trọng thực hiện,

mà trái lại có nhiều trường hợp các cơ quan chức năng thanh tra của Nhà nước lại

chồng chéo dẫn đến hiệu quả thấp hoặc gây ảnh hưởng đến quá trình quản lý đầu tư

83

xây dựng CSHT và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở KHU CÔNG NGHIỆP

TÂY BẮC ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1 Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý đâu tư cơ sở hạ tầng bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước ở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh

Quảng Bình

3.1.1 Mục tiêu đến năm 2020

Theo mục tiêu chung của cả nước về chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai

đoạn 2011 – 2020 , tỉnh Quảng Bình đã đề ra một số mục tiêu cụ thể như sau:

+ Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh và đẩy mạnh phát

triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công

nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao; hoàn thành việc xây dựng các khu công nghệ

cao và triển khai xây dựng một số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công

nghệ trong tương lai. Thực hiện phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn đại bàn, bảo

đảm phát triển cân đối và hiệu quả giữa các vùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

+ Hình thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình

hiện đại. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng trong

toàn tỉnhvà phân theo vùng,nhất là giao thông, thủy điện, thủy lợi, bảo đảm sử dụng

tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường.

+ Đa dạng hoá hình thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành

phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia phát triển kết cấu hạ tầng.

3.1.2 Các định hướng hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

bằng vốn ngân sách nhà nước ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới

Một là, thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan

hệ giữa Nhà nước với thị trường. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch và bằng các nguồn lực, các chính sách hướng các quá trình phát

84

triển kinh tế-xã hội và hệ thống kinh doanh trong tỉnh vào những lĩnh vực và địa

bàn cần thiết, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển của tỉnh Quảng Bình nói

riêng và cả nước nói chung.

Hai là, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản quốc gia và của địa phương,

thực hiện tốt chức năng chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Phát triển

mạnh nguồn nhân lực và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đáp ứng yêu

cầu phát triển.

Ba là, bảo đảm quốc phòng, an ninh và thực hiện có hiệu quả đường lối đối

ngoại của Đảng, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo lập môi trường ngày càng

thuận lợi cho phát triển địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng đất nước nói chung.

Bốn là, tập trung xây dựng nền hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh,

bảo đảm quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện chương trình

tổng thể cải cách hành chính và hiện đại hoá nền hành chính tỉnh nhà theo mục tiêu

quốc gia. Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính

quyền địa phương nhằm đảm bảo mô hình tổ chức phù hợp phân định đúng chức

năng, trách nhiệm, thẩm quyền, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả.

Năm là, thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng,

chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ rất quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài

của công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước. Nâng cao phẩm chất đạo đức của

đội ngũ cán bộ công chức; công khai, minh bạch tài sản của cán bộ, công chức.

Tăng cường công tác giám sát, thực hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám sát

các công việc có liên quan đến ngân sách, tài sản của Nhà nước. Nâng cao hiệu lực,

hiệu quả của các cơ quan chức năng, khuyến khích phát hiện và xử lý nghiêm các

hành vi tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn

thể nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trên toàn tỉnh trong việc phát hiện,

85

đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

3.2 Nhóm giải pháp chính hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng

Hới, tỉnh Quảng Bình

3.2.1 Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới theo

hướng tập trung đầu mối chịu trách nhiệm, giảm thủ tục hành chính

Một là ,đẩy mạnh phân cấp quản lý đầu tư xây dựng. Nhằm đổi mới công tác

quản lý đầu tư, tăng cường trách nhiệm cho các cấp, vấn đề quan trọng hàng đầu là

phân cấp quản lý cho các cấp theo hướng ngày càng triệt để, làm rõ thẩm quyền và

trách nhiệm trong công tác quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án ĐTXD cơ sở

hạ tầng KCN, hướng phân cấp phải đảm bảo các mục tiêu sau:

- Tăng cường chủ động sáng tạo, linh hoạt cho các cấp xã (xã Thuận Đức )

phường (phường Bắc Lý) nơi có Khu công nghiệp đóng trên địa bàn và lân cận có

ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh tế xã hội của địa phương.

- Địa phương chủ động cân đối bố trí nguồn lực từ ngân sách thuộc cấp mình

quản lý, chống tư tưởng ỷ lại của cấp dưới, trông chờ vào việc đầu tư và hỗ trợ từ

ngân sách cấp trên.

Hai là, đề cao trách nhiệm của cá nhân người ra quyết định đầu tư.

Để nâng cao trách nhiệm cá nhân và tổ chức trong quản lý đầu tư xây dựng

nói chung, đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Tây Bắc Đồng Hới nói

riêng, tỉnh cần phải có những quy định cụ thể buộc cá nhân và tổ chức phải chịu

trách nhiệm với những công trình đầu tư không hiệu quả hoặc kém hiệu quả.

Giải pháp mang tính đột phá chính là cổ phần hóa Công ty Quản lý Hạ tầng

KKT Quảng Bình. Giải pháp này phù hợp với chủ trương của chính phủ đó là cổ

phần hóa các đơn vị sự nghiệp dịch vụ. Lúc đó Nhà nước sẽ bán lại tài sản hạ tầng

của KCN cho Công ty Quản lý Hạ tầng. Khi đó Công ty sẽ chủ động quản lý hạ

tầng KCN, nguồn thu của công ty từ việc thu phí dịch vụ của các nhà máy. Điều

86

này có ưu điểm là Nhà nước chỉ quản lý về môi trường, quy hoạch..chứ không cần

phải đầu tư ngân sách vào đây nữa.

3.2.2 Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch cho dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới

Một là, nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch và kế hoạch cho dự án

ĐTXD cơ sở hạ tầng KCN. Mặc dù KCN Tây Bắc Đồng Hới đã đi vào hoạt động,

tuy nhiên vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện CSHT và kêu gọi đầu tư. Do đó, việc

đổi mới vẫn cần thiết theo hướng tăng cường nghiên cứu cơ bản, nâng cao tính khoa

học của những luận chứng đầu tư, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng.

Hai là, tăng cường sự phối hợp giữa các ngành các cấp trong việc xây dựng và

thực hiện chương trình đầu tư công, ấn định thời gian theo từng giai đoạn cụ thể, cân

đối các loại nguồn vốn và đảm bảo tính khả thi của chương trình; liên tục cập nhật hiệu

chỉnh chương trình một cách khoa học, đảm bảo tính hiệu quả của chương trình.

Ba là, hoàn thiện xây dựng và triển khai hiệu quả chương trình phát triển dự án

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp từ NSNN một cách thống nhất, phù

hợp với đầu tư xây dựng cơ bản gắn với chương trình đầu tư công cộng. Xác định rõ

quy trình thực hiện của dự án, đảm bảo chương trình được phê duyệt đúng thẩm quyền.

3.2.3 Chú trọng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước ở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới

Công tác thẩm định dự án đã được quy định trong các văn bản pháp quy liên

quan đến đầu tư công. Vấn đề là làm thế nào để việc thẩm định dự án trở nên thực

chất và có chất lượng, bằng cách:

Một là, nâng cao năng lực của chủ nhiệm dự án trong công tác lập, thẩm

định chi phí đầu tư bằng cách tổ chức tập huấn nghiệp vụ định giá xây dựng do các

cơ quan có năng lực tổ chức.

Hai là, áp dụng các chuẩn mực quốc tế về thẩm định dự án đối với tất cả các

dự án đầu tư công. Đồng thời, sử dụng thống nhất các chuẩn mức thẩm định dự án

cho mọi dự án đầu tư công, bất kể nguồn vốn như thế nào.

87

Ba là, áp dụng chế độ thẩm định khác nhau với ba nhóm dự án: Đối với những

dự án có tầm quan trọng và quy mô đặc biệt thì nhất thiết cần thành lập hội đồng

thẩm định độc lập. Đối với những dự án có tầm quan trọng và quy mô thấp hơn

nhưng vượt qua một ngưỡng nào đó thì tuy không cần thành lập hội đồng thẩm định

độc lập, song nên thực hiện đánh giá lại kết quả thẩm định một cách độc lập. Đối

với các dự án còn lại, chỉ cần đánh giá lại kết quả thẩm định khi thấy cần thiết.

3.2.4 Tăng cường hiệu quả kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới

Tăng cường hoạt động giám sát dự án gắn với trách nhiệm hành chính, kinh tế

và công vụ của người báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư tại các cơ quan, các bộ,

ban, ngành.

Đổi mới hoạt động của thanh tra theo hướng xây dựng cơ chế phối hợp giữa

các cơ quan thanh tra, luật hóa các điều kiện, trách nhiệm và quyền hạn của tổ

trưởng tổ thanh tra trong một đoàn thanh tra, nâng cao chất lượng các cuộc thanh

tra, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra; đồng thời có biện

pháp răn đe, xử lý nghiêm nếu cán bộ thanh tra có hành vi vụ lợi

Đổi mới hoạt động của kiểm toán nhà nước theo hướng tăng số lượng và chất

lượng. Sử dụng loại hình kiểm toán hoạt động đối với các dự án quan trọng quốc

gia, các dự án nhóm A và nhóm B trước khi dự án được phê duyệt. Thực hiện kiểm

toán trách nhiệm kinh tế của người đứng đầu BQL dự án, kiểm toán theo chuyên đề

hàng năm, nâng cao chất lượng kết luận và kiến nghị sau mỗi đợt kiểm toán.

Kiện toàn đội ngũ cán bộ kiểm toán dự án, đảm bảo cả chất lượng và đủ số

lượng cán bộ có năng lực và chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt.

3.2.5 Tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước

Hệ thống quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn

giá xây dựng, suất đầu tư và giá trong lĩnh vực xây dựng của các ngành kinh tế

được xây dựng nhằm mục đích để quản lý chặt chẽ, tiết kiệm đầu tư công.

Việc tuân thủ quy trình quy đình còn nhằm đảm bảo tính hiệu quả công tác

kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản

lý đầu tư công; Kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu

88

tư; Bảo đảm công khai, minh bạch trong việc huy động, quản lý, sử dụng vốn vay

theo quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công…

3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ hoàn thiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách ở Khu công nghiệp tây Bắc Đồng Hới,

tỉnh Quảng Bình

3.3.1 Xây dựng và thực hiện phương thức quản lý ngân sách theo đầu ra

Quản lý, cấp phát kinh phí ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với quy trình

quản lý ngân sách trung hạn là một phương thức ưu việt trong phân bổ nguồn kinh

phí của ngân sách nhà nước. Áp dụng phương thức này sẽ góp phần khắc phục các

bất cập của cách thức quản lý, lập và phân bổ ngân sách kiểu truyền thống, đặc biệt

là góp phần tăng quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán, tăng hiệu lực quản lý và sử

dụng nguồn lực ngân sách.

Hình 3.1: Sơ đồ quản lý dựa theo kết quả đầu ra.

Nguồn: www.tapchitaichinh.vn – Tác giả: THS: Nguyễn Hồng Hà

Trong đó:

(1): Các tính toán kinh tế, xác định tổng dự toán chi tiêu.

(2): So sánh hiệu quả: Với bao nhiêu đầu vào thì đạt được bao nhiêu sản phẩm

đầu ra; hoặc đạt được một lượng sản phẩm đầu ra như thế thì cần sử dụng bao nhiêu

đầu vào.

(3): Mức độ thành công. Nghĩa là những sản phẩm đầu ra đó tác động tích cực

hay tiêu cực đối với nền kinh tế - xã hội.

89

(4): Hiệu suất sử dụng nguồn lực: Đánh giá tác động của việc sử dụng các yếu

tố đầu vào đối với nền kinh tế - xã hội.

3.3.2 Xây dựng cơ chế bảo đảm giám sát đầu tư cộng đồng hoàn toàn tự nguyện

và độc lập

Phát huy vai trò giám sát của cộng đồng dân cư và xã hội thông qua việc công

khai minh bạch hoạt động tại dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

bằng nguồn vốn NSNN. Cần xây dựng cơ chế khen thưởng đối với người phát hiện

và tố cáo các sai phạm, đồng thời có chế tài xử lý nghiêm các trường hợp bao che,

che giấu sai phạm.

3.3.3 Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng trong sử dụng ngân sách

nhà nước

Chú trọng việc nghiên cứu, xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách tài chính

đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với thực tiễn; đẩy mạnh

rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới (hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành)

văn bản về cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính liên quan đến

lĩnh vực ngân sách... các định mức, tiêu chuẩn, chế độ về quản lý, sử dụng ngân

sách nhà nước,... còn sơ hở dễ dẫn đến tham nhũng nhằm đảm bảo tính minh bạch,

đồng bộ, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, phù hợp hơn với tình hình thực tế về

phòng, chống tham nhũng, lãng phí, từ đó góp phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật

tài chính.

Thực hiện tốt việc kê khai minh bạch tài sản thu nhập; Công tác cải cách hành

chính được đặc biệt quan tâm; Công tác thanh tra, kiểm tra cần được tăng cường,

90

nhằm ngăn chặn tham nhũng liên quan đến cán bộ, công chức trong ngành.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã được làm rõ ở trong chương 2 và các giải

pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng

nguồn vốn NSNN ở khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình,

nghiên cứu này rút ra một số kết luận như sau:

Trong điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình có xuất phát điểm thấp, một

mặt làm hạn chế nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh cho CSHT nói chung và Khu

công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới nói riêng, CSHT Khu công nghiệp chủ yếu dựa vào

nguồn vốn từ ngân sách Trung ương cấp nhưng rất hạn hẹp, CSHT khu công nghiệp

chưa thật sự đồng bộ đã làm hạn chế đáng kể đến hiệu quả khai thác, sử dụng kết

cấu CSHT đã được xây dựng. Do đó việc tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch

xây dựng kết cấu hạ tầng trong KCN là giải pháp quan trọng, bảo đảm sử dụng tiết

kiệm các nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường.

Với hệ thống luật và văn bản quản lý của nhà nước trong đầu tư xây dựng

cơ bản ngày càng được hoàn thiện, đã tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực

hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN ở

khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới đảm bảo đúng quy trình. Tuy nhiên, trong

quá trình tổ chức thực hiện đã nảy sinh nhiều điểm bất cập, cụ thể như: Công tác

giải phóng mặt bằng gặp khó khăn trong việc xác định đơn giá đền bù và phương

án ổn định sinh kế cho người dân. Bên cạnh đó, khả năng sẵn sàng của nguồn

vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu

quả chưa được đánh giá cao.

Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, kết quả nghiên cứu đã chỉ

ra rằng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN ở

khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới chịu tác động bởi 5 yếu tố cấu thành, bao gồm:

(1) Công tác qui hoạch, lập, thẩm định dự án, (2) Công tác giải phóng mặt bằng, (3)

Công tác huy động, phân bổ và giải ngân vốn, (4) Công tác đấu thầu, (5) Công tác

91

giám sát, quản lý tiến đô và đánh giá các dự án đâu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

Theo kết quả phân tích hồi quy, công tác huy động, phân bổ và giải ngân vốn

hưởng lớn nhất đến hiệu quả QLNN về đầu tư cơ sở hạ tầng KCN, trong đó tác

động mạnh nhất là công tác lập dự toán, kế đến là kế hoạch cấp vốn và quy trình thủ

tục giải ngân. Kết quả phân tích khá phù hợp bởi vì nguồn vốn luôn là yếu tố nguồn

lực chính trong tất cả mọi hoạt động. Đa số phiếu điều tra đềuđánh giá công tác huy

động, giải ngân vốn ở mức chấp nhận được nhưng không được đánh giá cao. Kết

quả nghiên cứu này đã chỉ ra những hàm ý cần phải hoàn thiện các bước công việc

trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN ở khu

công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới.

2. KIẾN NGHỊ

Dựa trên các kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 02 nhóm giải pháp chính

với 08 giải pháp trọng tâm nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

bằng nguồn vốn NSNN ở Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới được thể hiện ở

Chương 3. Trên cơ sở những giải pháp đó, tác giả đưa ra những kiến nghị như sau:

a) Kiến nghị với nhà nước

Một là, hoàn thiện cơ sở Pháp lý nhằm bảo đảm tính độc lập của cơ quan kiểm

tra giám sát. Trong QLNN nói chung và trong lĩnh vực đầu tư XDCB nói riêng,

pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng. Pháp luật chính là biện pháp, là hành lang

khuôn khổ để Nhà nước quản lý chặt chẽ, nghiêm minh hoạt đầu tư XDCB. Căn cứ

vào đó các chủ đầu tư thực hiện đầu tư theo định hướng và quy định của nhà nước,

tránh những rủi ro, lãng phí, thất thoát vốn ngân sách, ngăn ngừa tham ô, tham

nhũng vốn nhà nước. Như vậy, hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng là khuôn khổ

để định hướng, hướng dẫn, tạo lập hành lang cho việc tiến hành các hoạt động đầu

tư xây dựng. Về nguyên tắc, các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách

hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án đầu tư xây dựng cơ bản

đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Hai là, đổi mới cơ chế, chính sách quản lý định mức, đơn giá và chi phí đầu tư

theo hướng : Công bố kịp thời hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật , hệ thống

92

định mức dự toán, định mức chi phí xây dựng, xây dựng, công bố chỉ số giá xây

dựng chỉ mang tính chất tham khảo, Nhà nước điều tiết giá xây dựng trên thị trường

thông qua các chính sách; đổi mới phương pháp xác định chi phí tư vấn, chi phí đầu

tư xây dựng theo hướng tiếp cận với thông lệ quốc tế, hình thành các tổ chức cá

nhân quản lý chi phí đầu tư xây dựng chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý và

kiểm soát chi phí, hình thành nên kho dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng.

Ba là, ban hành quy chế tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý dự án đầu tư xây

dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hướng tinh gọn, đảm bảo hiệu

lực và hiệu quả nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án, cơ cấu lại bộ máy

thanh toán của hệ thống kho bạc nhà nước. Kiện toàn cơ cấu tổ chức và chức năng

bộ máy QLNN có phân biệt theo loại cơ quan quản lý.

Đào tạo và đào tạo lại cán bộ trong đó chú trọng cả đào tạo chuyên môn và

giáo dục đạo đức nghề nghiệp; định kỳ tiến hành kiểm tra, sát hạch lại trình độ của

cán bộ công chức, kể cả cán bộ công chức đang giữ chức vụ.

b) Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Bình

Hiện nay, theo Nghị định về KCN, KKT thì Ban Quản lý Khu kinh tế được ủy

quyền rất nhiều. Để rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư như thẩm định dự án, điều

chỉnh quy hoạch chi tiết... Ban Quản lý Khu kinh tế cần đề nghị UBND tỉnh ủy

quyền theo nghị định của Chính phủ.

Ban Quản lý Khu kinh tế đề xuất UBND tỉnh cho phép lập đề án cổ phần hóa

Công ty Quản lý Hạ tầng Khu kinh tế.

c) Kiến nghị với Ban quản lý các khu kinh tế

Kiện toàn một số vị trí việc làm cho phù hợp với thực tế hiện nay, phân công

sắp xếp lại một số vị trí việc làm phù hợp với năng lực chuyên môn, chức năng

công việc. Thường xuyên luân chuyển các cán bộ liên quan đến công tác lập thẩm

định dự toán công trình để hạn chế tình trạng tham nhũng.

Trong quá trình tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cần thuê tổ chuyên gia

chuyên nghiệp để lựa chọn được đơn vị có năng lực từ đó việc thi công hạ tầng chất

93

lượng hơn, đảm bảo tiến độ hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀILIỆUTIẾNGVIỆT

1. Báo cáo về tình hình kinh tế-xã hội 2010, 2011, 2012 ,2013, 2014, 2015, 2016.

http://www.quangbinh.gov.vn

2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2012), Nghị quyết 13-NQ/TW ngày

16/01/2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta

cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

3. Bộ Xây dựng (1999), Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt

Nam đến năm 2020, Nxb Xây dựng, HàNội.

4. Chính phủ (2018), Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 quy định về

quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế.

5. Chính phủ (2013), Nghị quyết 34/NQ-CP ngày 18/02/2013 của Chính phủ về

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

tỉnh QuảngBình.

6. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 về một số vấn đề

cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môitrường.

7. Chính phủ (2012), Quyết định số 851/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 về việc phê

duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình đến

năm 2030.

8. Chính Phủ (2012), Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 về chấn chỉnh công tác

quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế, khu công nghiệp và

cụm côngnghiệp.

9. Chính Phủ (2011), Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 /10 / 2011 về tăng cường

quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.

10. Chính phủ (2011), Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 23/6/2011 về việc phê duyệt

Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.

94

11. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008

quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế.

12. Chính phủ (2006), Quyết định 1107 ngày 21/8/2006 về việc phê duyệt quy

hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định

hướng đến năm2020.

13. Chính phủ (2008), Quyết định số 1545/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 về Phê duyệt

quy hoạch phát triển Khu kinh tế Hòn La, tỉnh QuảngBình.

14. Chính phủ (2008), Quyết định 43/2009/QĐ-TTg ngày 19 / 03/ 2009 Về việc

ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã

hội khó khăn.

15. Cục thống kê Quảng Bình (2016), Niên giám thống kê năm2016

16. Tạ Quang Dung (2014), Hoàn thiện công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước

trong đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, Luận

văn thạc sĩ Khoa học kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.

17. Đoàn Quỳnh Hoa (2011), Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng

ngân sách nhà nước vào ngành hàng không giai đoạn hiện nay, Luận văn

Thạc sĩ, Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính.

18. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), số 421/BC-KTNS, ngày

02/12/2017, Báo cáo Kết quả giám sát tình hình hoạt động của các khu công

nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.

19. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2010), Nghị Quyết 160/2010/NQ-

HĐND ngày 10/12/2010 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2010-

2015).

20. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2008),NghịQuyết90/2008/NQ- HĐND

ngày 30/7/2008 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng

Bình đến năm 2020.

21. Phạm Quang Long (2007), Các giải pháp hoàn thiện sử dụng vốn đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Khoa

học kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.

95

22. PGS.TS Phạm Trọng Manh (2017), Giáo trình quy hoạch giao thông đô thị,

NXB Xây Dựng, Hà Nội.

23. PGS.TS Quách Đức Phát, Các giải pháp quản lý, sử dụng NSNN trong điều

kiện suy thoái kinh tế toàncầu.

24. Phan Thị Nhật Phương (2017), Hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn ngân

sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa

bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh

tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.

25. Quốc Hội, Luật đầu tư 2015.

26. Quốc Hội, Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội

quy định về các hoạt động về đấu thầu, lựa chọn nhàthầu.

27. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm2002;

28. Phạm Hương Thảo, (2006), Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI) vào các khu công nghiệp Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế.

29. NguyễnĐìnhThọ&NguyễnThịMaiTrang(2009),Nghiêncứukhoahọctrongquảnt

rịkinhdoanh.NhàxuấtbảnThốngkê.

30. Đỗ Quốc Tiến (2004), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm đấy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ,

Kinh tế phát triển, Trường Đại học kinh tế- Đại học Đà Nẵng.

31. Tô Quang Thiện, (2011), Quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ ngân sách

nhà nước trên địa bàn cấp huyện (từ thực tiễn huyện Đông Anh), Luận văn

Thạc sĩ, Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính.

32. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Giáo trình quản lý dự án, Nxb Đại

học kinh tế quốc dân, HàNội.

33. UBND tỉnh Quảng Bình (2011), Quyết định số 2922/QĐ-UBND ngày

02/11/2011, về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng

Bình đến năm2020.

34. UBND tỉnh Quảng Bình (2013). Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày

96

22/4/2013 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình

đến năm 2020.

35. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 13/3/2013 về Quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh Quảng Bình

đến năm 2020.

36. UBND tỉnh Quảng Bình (2012), Quyết định số 1333/QĐ-CT ngày 11/6/2012

về Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.

37. UBND tỉnh Quảng Bình (2012), Quyết định số 1538/QĐ-CT ngày 07/6/2012 về việc phê duyệt quy hoạch chung điều chỉnh xây dựng Thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm2035.

38. UBND tỉnh Quảng Bình (2008), Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu

công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm2020.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH 39. ADB Annual Report 2001World Bank annual report 2002

40. Ahmed, R., & Donovan, C. (1992). Issues of infrastructural d evelopment : a

synthesis of the literature . Washington, D.C.: International Food Policy

Research Institute.

41. Ahmed, R., & Hossain, M. (1990). Developmental impact of rural

infrastructure in Bangladesh. Washington, D.C.: International Food Policy

Research Institute.

42. Crawford, P & Bryce, P 2003, Project monitoring and evaluation: A method

for enhancing the efficiency and effectiveness of aid project

implementation,International Journal of Project Management, vol. 21, no. 5,

pp. 363-373.

43. Diallo, A & Thuillier, D 2005, The success of international development

projects, trust and communication: An African perspective, International

Journal of Project Management, vol. 23, no. 3, pp. 237-252.

44. Dvir, Raz và Shenhar (2003), An empirical analysis of the relationship

between project planning and project success, International Journal of Project

Management 21 (2003) 89–95.

45. Escobal, Javier ; Ponce, Carmen ; GRADE Group for the Analysis of

97

Development (Ed.): The benefits of rural roads: enhancing income

opportunities for the rural poor.Lima, 2003 (Documento de Trabajo 40-I).

URL: http://nbn-resolving.de/urn:nbn:de:0168-ssoar-51270-9.

46. Gronroos C. (1984), A service quality model and its marketing implication,

Eupropean journal of marketing, Vol. 18, No. 4.

47. Ika, LA, Diallo, A & Thuillier, D 2010, Project management in the

international development industry, International Journal of Managing

Projects in Business, vol. 3, no. 1, pp. 61-93.ư

48. Kleemeier, E (2000),The impact of participation on sustainability: An

Analysis of the Malawi Rural Piped Scheme Program, in World Development

Vol. 28, No. 5.

49. Li, THY, Ng, ST & Skitmore, M 2012, Public participation in infrastructure

and construction projects in China: From an EIA-based to a whole-cycle

process, Habitat International, vol. 36, no. 1, pp. 47-56

50. Lizarralde, G 2011, Stakeholder participation and incremental housing in

subsidized housing projects in Colombia and South Africa, Habitat

International, vol. 35, no. 2, pp. 175187

51. Muzira, S, de Díaz, DH & Mota, BFJ 2015,Rethinking rural road

infrastructure delivery: Case study of a green, inclusive, and cost-effective

road program in Nicaragua, Transportation Research Record: Journal of the

Transportation Research Board, no. 2474, pp. 195-202.

52. Nguyen, LD & Ogunlana, SO 2004, A study on project success factors in

large construction projects in Vietnam, Engineering, Construction and

Architectural Management, vol. 11, no. 6, pp. 404-413.

53. Park, H-S & Kwon, S (2011), Factor analysis of construction practices for

infrastructure projects in Korea, KSCE Journal of Civil Engineering, vol. 15,

no. 3.

54. Prokopy, LS 2005, The relationship between participation and project

outcomes: Evidence from rural water supply projects in India, World

Development, vol. 33, no. 11, pp. 1801-1819.

98

55. Struyk, RJ 2007, Factors in successful program implementation in Russia

during the transition: Pilot programs as a guide, Public Administration &

Development, vol. 27, no. 1.

56. Toor, S-u-R & Ogunlana, SO 2008, Critical COMs of success in large-scale

construction projects: Evidence from Thailand construction industry,

International Journal of Project Management, vol. 26, no. 4, pp. 420-430.

57. Wai, S, Yusof, AM, Ismail, S & Ng, C 2013, Exploring success factors of

social infrastructure projects in Malaysia, International Journal of

Engineering Business Management, vol. 5, no. 2, pp. 1-9.

58. Wan, SKM, Kumaraswamy, M & Liu, DTC 2013, Dynamic

modelling of building services projects: A simulation model for real-life

projects in the Hong Kong construction industry, Mathematical and Computer

Modelling, vol. 57, no. 9, pp. 2054-2066.

59. Xie, L-L, Yang, Y, Hu, Y & Chan, APC 2014, Understanding

project stakeholders’ perceptions of public participation in China's

infrastructure and construction projects, Engineering, Construction and

Architectural Management, vol. 21, no. 2, pp. 224240.

60. Xue, Y, Turner, JR, Lecoeuvre, L & Anbari, F 2013, Using results-

based monitoring and evaluation to deliver results on key infrastructure

99

projects in China, Global Business Perspectives, vol. 1, no. 2

PHỤ LỤC 1

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Xin chào Anh/Chị!

Tôi là Nguyễn Thị Huyền Trang, học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế -

Đại học Huế, tôi đang thực hiện đề tài: : “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở Khu công nghiệp

Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”. Mọi ý kiến trả lời của anh/chị đều góp

phần vào sự thành công của đề tài nghiên cứu này và có thể giúp tôi hoàn thành

khóa học của mình. Những câu hỏi này chỉ có mục đích tham khảo ý kiến của

anh/chị liên quan đến đề tài của tôi mà không có mục đích nào khác. Kính mong

anh/chị dành chút ít thời gian.

Xin chân thành cảm ơn!

----------------------------------------

PHẦN I. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP

1. Anh/Chị vui lòng cho biết loại hình doanh nghiệp của đơn vị mình:

1 Công ty cổ phần

2 Công ty trách nhiệm hữu hạn

3 Doanh nghiệp tư nhân

4 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)

5 Cơ quan Hành chính sự nghiệp

2. Anh/ Chị vui lòng cho biết tổng số lao động của đơn vị mình:

Dưới 20 người

Từ 21 người đến 50 người

Từ 51 ngườiđến100 người

 Trên 100 người

100

Nếu anh chị không đang công tác trong cơ quan hành chính sự nghiêp, vui

lòng trả lời tiếp 2 câu hỏi dưới đây về thông tin doanh nghiệp.

3. Anh/ Chị vui lòng cho biết vốn đăng ký kinh doanh của đơn vị mình:

1 Từ 10 tỷ đồng trở xuống

2 Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng

3 Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

4 Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

5 Từ trên 100 tỷ đồng trở lên

4. Anh/ Chị vui lòng cho biết lĩnh vực kinh doanh chính của công ty:

1 Vật liệu xây dựng

2 Chế biến gỗ

3 Chế biến thực phẩm

4 Sản xuất thiết bị y tế, trường học

5 Sản xuất thiết bị điện

6 Sản xuất nhiên liệu, năng lượng

Khác 7

THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

Câu 1. Giới tính

 Nam  Nữ

Câu 2. Độ tuổi

 Trên 45  Từ 18 - 25  Từ 26 - 35  Từ 36 - 45

Câu 3. Trình độ

 Phổ thong trung học  Trung cấp  Cao Đẳng, Đại học  Trên đại học

Câu 4. Thâm niên công tác

 Dưới 5 năm  Từ 5 – dưới 10 năm  Từ 10 - 15 năm  Trên 15 năm

Câu 5. Chức vụ

101

 CB QLNN Giám đốc Lãnh đạo cấp phòng Cán bộ Nhân viên

PHẦN II. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI KHU

CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

Dưới đây là những phát biểu liên quan đến công tác nhà nước về đầu tư xây dựng

CSHT bằng nguồn vốn NSNN tại khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng

Bình. Xin Anh/Chị trả lời bằng cách Tô đậm con số ở từng phát biểu. Những con

số này thể hiện mức độ Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu

theo quy ước như sau:

Bình Rất không đồng ý Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý thường

1 2 3 4 5

Mức độ đánh

giá STT Biến quan sát

1 2 3 4 5

Công tác qui hoạch, lập, thẩm định dự án (PLAN) 1

Công tác qui hoạch các dự án XDCS hạ tầng khu 1.1      công nghiệp có tính hợp lý.

1.2      Phê duyệt qui hoạch chặt chẽ và kịp thời

Công tác thẩm định các dự án XDCS hạ tầng khu 1.3      công nghiệp tốt

Công tác phê duyệt dự toán các dự án XDCS hạ tầng 1.4      khu công nghiệp theo quy định

Tiến độ thực hiện qui hoạch, lập và thẩm định dự án 1.5      kịp thời

Công tác giải phóng mặt bằng(FLUS) 2

102

Phương án bồi thường hỗ trợ triển khai các dự án 2.1      CSHT kịp thời

Mức độ đánh

giá STT Biến quan sát

1 2 3 4 5

2.2      Các bước triển khai đúng tiến độ

2.3      Giá đền bù hợp lý, được sự đồng thuận của người dân

Phương án ổn định sinh kế, chỗ ở mới được bố trí 2.4      nhanh chóng, kịp thời

2.5      Giải quyết khiếu nại của người dân hiệu quả

3 Công tác huy động, phân bổ và giải ngân vốn (USE)

Công tác lập dự toán vốn đầu tư XD CSHT khu công 3.1      nghiệp được thực hiện tốt

Công tác cấp vốn đầu tư XD CSHT khu công nghiệp 3.2      được tiến hành nhanh chóng

3.3      Kế hoạch cấp vốn hàng năm kịp thời

3.4      Quy trình, thủ tục giải ngân nhanh chóng

Nguồn vốnđầu tư XD CSHT khu công nghiệp 3.5      luônđược sẵn sàng

4 Công tác đấu thầu (BID)

Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo trình tự, thủ tục 4.1      pháp lý về đấu thầu

Thông tin đấu thầu các dự án xây dựng CSHT công 4.2      khai, minh bạch rõ ràng

Thời gian thủ tục đấu thầu các dự án xây dựng CSHT 4.3      nhanh chóng

4.4      Giá thầu các dự án xây dựng CSHT hợp lý

103

Năng lực thực hiện của các nhà thầu được lựa chọn 4.5      tốt

Mức độ đánh

giá STT Biến quan sát

1 2 3 4 5

Công tác giám sát, quản lý tiến đô và đánh giá các 5 dự án đâu tư XD CSHT (CTRL)

Kế hoạch giám sát, quản lý tiến độ và đánh giá dự án 5.1      đầu tư XDHT được xây dựng khoa học

Các tiêu chí và phương pháp giám sát, quản lý, đánh 5.2      giá có tính phù hợp

Các hoạt động giám sát, đánh giá dự án đầu tư XDHT 5.3      được thực hiện có hiệu quả

BQL và hiệu quả các dự án đầu tư XD CSHT 6 (EFCT)

BQL có kinh nghiệm, chuyên môn cao trong quản 6.1      lýđầu tư XDCS hạ tầng

6.2      BQL có năng lực và trách nhiệm cao

Các chính sách và qui định về quản lý đầu tư XD 6.3      CSHT tại khu công nghiệp đầy đủ và rõ ràng

Các dự án đầu tư XD CSHT tại khu công nghiệp góp 6.4      phần thu hút nhanh vốn đầu tư

Các dự án đầu tư XD CSHT tại khu công nghiệp tạo

6.5      thuận lợi cho hoạt động kinh doanhc của các doanh

nghiệp

Các dự án đầu tư XD CSHT có tác động tôt đến giao 6.6      thông, xử lý chất thải, môi trường

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý anh/chị.

104

Trân trọng!

PHỤ LỤC 3

DỮ LIỆU SPSS

1. CRONBACH’S ALPHA 1.1 Scale: FLUS

Case Processing Summary

N %

Cases

Valid Excludeda Total 215 2 217 99.1 .9 100.0

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.835 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted

12.219 12.307 12.293 12.367 12.340 13.527 13.354 13.601 14.196 13.693 .646 .645 .633 .610 .640 .798 .799 .802 .808 .800 FLUS1 FLUS2 FLUS3 FLUS4 FLUS5

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean

105

5.0 5 5 5 5 Std. Deviation 1.1787 1.209 1.183 1.109 1.157 3.163 3.07 3.09 3.01 3.04 FLUS1 FLUS2 FLUS3 FLUS4 FLUS5 215 215 215 215 215 1.0 1 1 1 1

1.2 Scale: PLAN

Case Processing Summary

N %

Cases

Valid Excludeda Total 215 2 217 99.1 .9 100.0

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.666 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation .373 .468 .424 .406 .423 5.196 4.779 4.976 5.124 5.004 14.63 14.62 14.73 14.68 14.68 PLAN1 PLAN2 PLAN3 PLAN4 PLAN5 .635 .591 .612 .620 .613

Descriptive Statistics

N Mean Std. Deviation

106

Minimum Maximum 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 215 215 215 215 215 3.70 3.72 3.61 3.65 3.66 PLAN1 PLAN2 PLAN3 PLAN4 PLAN5 .812 .847 .829 .800 .822

1.3 Scale: EFCT (Trước khi loại biến EFCT1)

Case Processing Summary

N %

Cases

Valid Excludeda Total 215 2 217 99.1 .9 100.0

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.680 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation .239 .417 .314 .628 .309 .585 6.761 5.819 6.759 5.485 6.560 5.675 EFCT1 EFCT2 EFCT3 EFCT4 EFCT5 EFCT6 17.57 17.72 17.75 17.86 17.82 17.66 .694 .637 .668 .561 .671 .578

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation .787 .878 .689 .774 .765 .757 3.71 3.55 3.53 3.41 3.46 3.62 5 5 5 5 5 5 EFCT1 EFCT2 EFCT3 EFCT4 EFCT5 EFCT6 215 215 215 215 215 215 2 1 2 2 2 2

107

Valid N (listwise) 215

1.4 Scale: EFCT (Sau khi loại biến EFCT1)

Case Processing Summary

N %

Cases

Valid Excludeda Total 215 2 217 99.1 .9 100.0

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.694 5

Scale Mean if Item Deleted Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

EFCT2 EFCT3 EFCT4 EFCT5 EFCT6 14.01 14.04 14.15 14.11 13.95 4.528 5.311 4.056 5.090 4.301 .391 .307 .676 .314 .600 .676 .698 .542 .700 .580

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean

1 2 2 2 2 215 215 215 215 215 5 5 5 5 5 Std. Deviation .878 .689 .774 .765 .757 3.55 3.53 3.41 3.46 3.62

108

215 EFCT2 EFCT3 EFCT4 EFCT5 EFCT6 Valid N (listwise)

1.5 Scale: PLAN

Case Processing Summary

N %

Cases

Valid Excludeda Total 215 2 217 99.1 .9 100.0

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.666 5

Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted

Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 5.196 4.779 4.976 5.124 5.004 14.63 14.62 14.73 14.68 14.68 .373 .468 .424 .406 .423 PLAN1 PLAN2 PLAN3 PLAN4 PLAN5 .635 .591 .612 .620 .613

Descriptive Statistics

N Mean Std. Deviation

109

Minimum Maximum 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 215 215 215 215 215 3.70 3.72 3.61 3.65 3.66 PLAN1 PLAN2 PLAN3 PLAN4 PLAN5 .812 .847 .829 .800 .822

1.6 Scale:USE

Case Processing Summary

N %

Cases

Valid Excludeda Total 215 2 217 99.1 .9 100.0

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.912 5

Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted

Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 12.357 13.028 12.513 12.025 12.638 13.25 13.25 13.31 13.30 13.29 .775 .763 .764 .799 .783 USE1 USE2 USE3 USE4 USE5 .892 .895 .895 .888 .891

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean

110

215 215 215 215 215 Std. Deviation 1.043 .945 1.029 1.074 .990 3.35 3.35 3.29 3.30 3.31 5 5 5 5 5 USE1 USE2 USE3 USE4 USE5 1 1 1 1 1

1.7 Scale: FLUS1

Case Processing Summary

N %

Cases

Valid Excludeda Total 215 2 217 99.1 .9 100.0

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.897 5

Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted

.753 .720 .745 .758 .748 .872 .879 .874 .871 .873 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 6.692 7.103 6.813 6.706 6.839 16.59 16.63 16.67 16.65 16.67 BID1 BID2 BID3 BID4 BID5

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean

111

215 215 215 215 215 Std. Deviation .792 .723 .771 .785 .762 4.21 4.17 4.13 4.15 4.13 5 5 5 5 5 BID1 BID2 BID3 BID4 BID5 3 3 3 3 3

1.8Scale: CTRL

Case Processing Summary

N %

Cases

Valid Excludeda Total 215 2 217 99.1 .9 100.0

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.839 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation .700 .700 .707 1.961 1.925 1.973 8.28 8.27 8.29 CTRL1 CTRL2 CTRL3 .779 .779 .773

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean

112

215 215 215 3 3 3 Std. Deviation .771 .785 .762 4.13 4.15 4.13 5 5 5 CTRL1 CTRL2 CTRL3

2. EFA

2.1 Component Matrix

Component Matrixa

Component

1 2 3 4

.839 BID5

.834 USE5

.831 BID3

.811 USE4

.805 BID4

.802 USE3

.794 BID1

.789 USE2

.787 BID2

.777 USE1

.673 CTRL3

.636 CTRL1

FLUS2 .778

FLUS1 .765

FLUS5 .763

FLUS4 .753

FLUS3 .743

PLAN2 .688

PLAN3 .655

PLAN5 .581

PLAN4 .547

PLAN1

113

CTRL2 -.563

2.2 Rotated Component Matrixa

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4

USE1 .863

USE3 .843

USE4 .836

BID1 .824

BID3 .823

USE2 .820

USE5 .819

BID4 .773

BID5 .757

BID2 .755

CTRL1

FLUS2 .781

FLUS3 .776

FLUS1 .775

FLUS5 .761

FLUS4 .759

PLAN1 .670

PLAN5 .657

PLAN2 .649

PLAN4 .630

PLAN3 .588

CTRL2 .776

114

CTRL3 .554

3. KMO KMO and Bartlett's Test

3.1 KMO and Bartlett's Test: ALL VARIABLES

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. .784 3906.001 253 .000

3.2 KMO and Bartlett's Test: EFCT

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

115

Approx. Chi-Square df Sig. .601 367.486 10 0.000

PHỤ LỤC 3

CÁC DỰ ÁN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI KCN TÂY BẮC ĐỒNG HỚI,

TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2017

Vốn đầu tư Diện tích quy hoạch Tên Dự Án Tổ chức STT

Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)

Diện tích (ha) 35,18 100 Số tiền (tỷ đồng) 550,22 100 Tổng

1 Cty may 10 158 28,72 5,15 14,63 Xí nghiệp May XK Hà Quảng

2 100 18,17 1,15 3,27 Cty TNHH TVXD Tiến phát

3 50,45 9,17 2,41 6,86

4 50 9,09 2,20 6,25

5 28,5 5,18 0,76 2,17

6 23,2 4,22 1,08 3,06 Cty CP Tân Hoàn Cầu Công ty TNHH SX và TM Sư Lý. Cty TNHH một thành viên Lâm Hải Cty cổ phần bao bì Phong Nha. Dự án NM BT thương phẩm và SX cấu kiện BTCT đúc sẵn Dự án NM sản xuất thiết bị điện CN Nhà máy sản xuất sơn sửa và kiểm định vỏ bình gas Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm Hưng Vượng Dự án NM SX bao bì thùng hộp Caston

7 22,56 4,10 4,01 11,40 Dự án NM chế biến gỗ XK Phú Quý Cty TNHH MTV Việt Trung

8 20 3,63 2,61 7,41 Dự án NM gạch Tuynel Đồng Tâm công Đồng Quảng Cty CP nghiệp Tâm Bình.

TNHH 9 20 3,63 1,60 4,55 Cty Hoàng Lâm

116

Dự án NM chế biến gỗ nguyên liệu, SX hàng mộc dân dụng và cao cấp XK

Vốn đầu tư Diện tích quy hoạch Tên Dự Án Tổ chức STT

Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)

Diện tích (ha) 35,18 100 Tổng Số tiền (tỷ đồng) 550,22 100

10 19 3,45 1,72 4,89 Nhà máy chế biến ván gỗ ghép thanh

11 16,6 3,02 2,01 5,71 Nhà máy sản xuất sản phẩm từ gỗ Nam Việt. Công ty TNHH XNK công nghiệp Trường Thành. Công ty TNHH Nam Việt Quảng Bình

12 12,83 2,33 1,84 5,23 Dự án NM SX các SP bê tông ly tâm

13 12,68 2,30 2,40 6,82 Dự án Xí nghiệp gỗ Mỹ nghệ Phương Anh Cy CP XD điện VNECO 12 Cty CP Tập Trường đoàn Thịnh

14 6,8 1,24 3,36 9,55 Nhà máy sx Zeolite và Dolomite Cosevco Công ty cổ phần hóa chất và cao su Cosevco

15 3,95 0,72 1,70 4,83 Dự án XN SX và cung ứng thiết bị trường học Cty CP Sách và thiết bị trường học Quảng Bình.

16 0,57 3,15 1,67 0,59 Dự án Trạm chiết nạp khí Hóa lỏng

17 1,71 0,60 0,45 2,5 Dự án Trạm chiết nạp Gas Hóa lỏng

117

Cty CP kinh doanh dầu khí Quảng Bình Cty TNHH thương mại Sư Lý Nguồn: Ban Quản lý dự án các khu kinh tế Quảng Bình