1 2
PHẦN MỞ ĐẦU 2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu :
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý đầu tư XDCB, khảo sát thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an, luận án đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải những vấn đề lý luận về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn 1. Lý do lựa chọn đề tài Những thành tựu của hơn 30 năm đổi mới đã tạo cho nước ta thế và lực mới, nhưng chúng ta cũng sẽ phải đương đầu với nhiều khó khăn. Mặt khác, các thế lực thù địch vẫn ráo riết đẩy mạnh “diễn biến hòa bình”, thúc đẩy tự diễn biến, gây bạo loạn tự lật đổ; các phần tử chống đối trong nước liên kết với các phần tử ở nước ngoài có xu hướng gia tăng hoạt động; nạn trộm cắp, hút chích, buôn bán ma túy, giết người ngày càng tăng. Tất cả điều đó làm cho trật tự xã hội không được ổn định.Tình hình tội phạm và trật tự an toàn xã hội tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp mới. của luận án là: NSNN trong ngành công an;
- Phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam, từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam; Trước tình hình đó, mục tiêu, yêu cầu đối với ngành công an là bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường hòa bình, thuận lợi để phát triển đất nước; chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội; xây dựng lực lượng công an chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, thực sự là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự toàn xã hội.
- Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn NSNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi nội dung
Quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an cũng có nhiều cách tiếp cận. Luận án tiếp cận dưới góc độ Kinh tế chính trị và theo chức năng quản lý. Đó là:
Để ngành công an hoàn thành nhiệm vụ, đòi hỏi phải đảm bảo cơ sở vật chất để thực thi nhiệm vụ. Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến đầu tư XDCB để phát triển cơ sở vật chất cho ngành công an, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của ngành. Thời gian qua, quản lý đầu tư XDCB trong ngành công an đã từng bước được cải thiện, nhưng nhìn chung vẫn chưa phù hợp với đặc thù của ngành và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra. Điều đó dẫn tới đầu tư còn dàn trải, vốn đầu tư còn bị thất thoát, nhiều dự án đầu tư XDCB không hoàn thành đúng tiến độ đề ra, quy định về quản lý đầu tư XDCB đặc thù bằng vốn NSNN trong ngành công an chưa rõ ràng. Để góp phần giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu là cần thiết cả về lý luận cũng như thực tiễn.
Thứ nhất, xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư XDCB Thứ hai, tổ chức thực hiện đầu tư XDCB Thứ ba, kiểm tra, thanh tra đầu tư XDCB
3 4
3.2.2. Phạm vi không gian: quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an .
3.2.3. Phạm vi thời gian: luận án sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2010 đến năm 2017 (không bao gồm các dự án bảo mật cao thuộc các nguồn vốn an ninh, nguồn vốn đặc biệt). Số liệu sơ cấp do tác giả khảo sát, thu thập năm 2017. Đề xuất phương hướng và giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Những đóng góp mới của luận án 4.1.Những đóng góp mới về mặt học thuật Luận án nghiên cứu đầu tư XDCB trong ngành công an, từ đó làm rõ dự án đầu tư XDCB đặc thù của ngành
- Để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam, luận án đề xuất 6 giải pháp phù hợp với đặc thù của ngành công an Việt Nam : Thứ nhất, hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư Thứ hai, hoàn thiện tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản . Giải pháp này, luận án tập trung luận giải: (i) hoàn thiện quản lý thẩm định, phê duyệt dự án; (ii) hoàn thiện quản lý thi công dự án xây dựng cơ bản; (iii) hoàn thiện thanh toán vốn đầu tư; (iv) hoàn thiện quyết toán vốn đầu tư. Thứ ba, tăng cường thanh tra, kiểm tra về thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản . Thứ tư, hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Thứ năm, tăng cường cơ sở vật chất để thực hiện quản lý đầu tư xây
Luận án đã nghiên cứu và đưa ra quan niệm, làm rõ đặc thù quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an. Trên cơ sở đó, luận án luận giải nội dung quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an dưới góc độ kinh tế chính trị học. Đó là, (i) xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư XDCB; (ii) tổ chức thực hiện đầu tư XDCB; (iii) kiểm tra, thanh tra đầu tư XDCB. dựng cơ bản Thứ sáu, tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Luận án cũng phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an, bao gồm: (i) luật pháp, chính sách của Nhà nước, (ii) bộ máy quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản; (iii) năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư XDCB; (iv) sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong quản lý đầu tư XDCB; (v) cơ sở vật chất để thực hiện quản lý đầu tư XDCB. 4.2.Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu.
Luận án cũng kiến nghị Chính phủ sớm sửa đổi quy định về xây dựng công trình đặc thù, không để từng công trình bí mật nhà nước đều phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư xây dựng.Thủ tướng Chính phủ chỉ quy định về danh mục các dự án tuyệt mật, tối mật, giao Bộ công an quy định các công trình mật. Đối với các dự án nhóm B và nhóm C thuộc danh mục bí mật nhà nước, nên sửa đổi giao Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt chủ trương đầu tư để rút ngắn thời gian, tăng hiệu quả đầu tư đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ an toàn xã hội trong mọi tình huống. Luận án cũng đề xuất cụ thể danh mục công trình đặc thù trong ngành công an để thống nhất quản lý, thực hiện. - Trên cơ sở phân tích thực trạng và đánh giá quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017, luận án đã làm rõ những thành tựu và những hạn chế về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an, nguyên nhân của những hạn chế. 5. Kết cấu của luận án
5 6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Chương 1.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu, phần phụ lục, luận án bao gồm 4 chương: tài và phương pháp nghiên cứu của luận án. Chương 2. Những vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an và kinh nghiệm của một số ngành. Chương 3.Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân
sách nhà nước trong ngành công an Việt nam. Chương 4. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an Việt nam.
Luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và quản lý đầu tư XDCB. Từ đó luận án rút ra khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Đó là, quản lý ĐTXDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an, chưa có đề tài nào nghiên cứu. Một vấn đề tồn tại đến nay chưa được thống nhất là thế nào là dự án đặc thù bí mật trong ngành công an và giải quyết vấn đề đặc thù ra sao. Một dự án đầu tư XDCB đặc thù muốn đảm bảo bí mật thì không thể đưa ra đấu thầu rộng rãi, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng như các dự án thông thường khác. Vì vậy, cần phải có các quy định rõ ràng đối với các dự án này. Quản lý các dự án này cũng phải khác so với các dự án thông thường. Đây là những khoảng trống cần làm sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu để đưa ra những luận giải tốt nhất cho hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam. 1.2. Phương pháp nghiên cứu. Thứ nhất, luận án sử dụng phương pháp luận và các phương pháp cụ thể phù hợp với chuyên ngành Kinh tế chính trị để nghiên cứu. Mặt khác, luận án cũng làm rõ quy trình nghiên cứu và khung nghiên cứu.
7 8
Sự cần thiết của nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an:
CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH CÔNG AN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÀNH
Nội dung quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an: - Xây dựng quy hoạch, KH đầu tư. - Tổ chức thực hiện đầu tư XDCB. - Kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB
2.1. Một số vấn đề về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an
- Luật pháp, chính sách của NN. - Bộ máy quản lý, - Năng lực, trình độ cán bộ. - Sự phối hợp giữa các đơn vị. - Cơ sở vật chất.
2.1.1. Quan niệm về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an
Thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an:
- Xây dựng quy hoạch, KH đầu tư. - Tổ chức thực hiện đầu tư XDCB. - Kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB
Luận án đã khái quát được các khái niệm về ĐTXDCB khác nhau. Từ đó, trên phương diện lý thuyết, luận án cho rằng ĐTXDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an là quá trình Nhà nước bỏ vốn từ ngân sách để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo hoạt động và phát triển của ngành công an.
Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an:
2.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an
- Hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư. - Hoàn thiện tổ chức thực hiện đầu tư XDCB. - Tăng cường thanh tra, giám sát. - Hoàn thiện bộ máy quản lý - Nâng cao năng lực, trình độ cán bộ. - Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị. - Tăng cường cơ sở vật chất.
Luận án cho rằng, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an có các đặc điểm chung của đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. Luận án cũng chỉ ra, ngoài các đặc điểm chung đó, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an còn có đặc điểm riêng sau:
Một là, một số dự án đầu tư XDCB trong ngành công an mang tính Hình 1.2. Khung nghiên cứu của luận án đặc thù riêng.
Hai là, dự án đầu tư XDCB xây dựng trong ngành công an nói chung thường có những dự án đòi hỏi phải bí mật, do đó thời gian xây dựng thường dài hơn so với các dự án xây dựng dân dụng.
Thứ hai, phương pháp thu thập và xử lý số liệu : Do đặc thù của ngành công an, vì vậy luận án chủ yếu sử dụng số liệu sơ cấp từ điều tra, khảo sát của tác giả kết hợp với số liệu thứ cấp ( chủ yếu là số liệu tương đối). Luận án làm rõ phương pháp thu thập số liệu này vào phương pháp xử lý dữ liệu phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
9 10
2.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an.
Hai là, do đầu tư XDCB trong ngành công an, trải dài và bao phủ tại tất cả các khu vực, vùng miền trên toàn bộ lãnh thổ của quốc gia và thường không công khai. Do đó, quản lý đầu tư XDCB trong ngành công an phải chặt chẽ, phải có quy hoạch đất đai gắn với quy hoạch xây dựng. Thứ ba, luận án làm rõ chủ thể và đối tượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an.
Một là, chủ thể quản lý trong phạm vi luận án này là ngành công an Hai là, đối tượng quản lý là chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, nhà thầu xây dựng, các nhà tư vấn. Luận án làm rõ vai trò ĐTXDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an như: tạo ra cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành công an; là một bộ phận của đầu tư XDCB bằng vốn NSNN, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an góp phần tác động đến sự phát triển khoa học, công nghệ, tạo công ăn việc làm cho người lao động và góp phần nâng cao chất lượng nhân lực. . 2.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an
2.2.1. Quan niệm, đặc điểm, chủ thể, đối tượng và sự cần thiết quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an. Thứ nhất, về quan niệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước. Dưới góc độ Kinh tế chinh trị học, luận án cho rằng, quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào quá trình đầu tư XDCB bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức - kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng XDCB và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn NSNN dành cho XDCB trong ngành công an. Thứ tư, luận án đã luận giải sự cần thiết quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an. Đó là, (i) đảm bảo cho đầu tư XDCB bằng vốn NSNN phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng; (ii) đảm bảo chất lượng, hiệu quả của vốn đầu tư và yêu cầu của công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB bằng vốn NSNN ;(iii) để khắc phục những bất cập trong đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. 2.2.2. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an. Luận án đã phân tích nội dung quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an. Gắn với từng nội dung đó, luận án cũng đề xuất các tiêu chí đánh giá.
Cụ thể các nội dung như sau :
Thứ nhất, xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư XDCB .
Thứ hai, tổ chức thực hiện quản lý đầu tư XDCB.
Nội dung này luận án phân tích : Thứ hai, luận án đã phân tích đặc điểm ĐTXDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an. Luận án chỉ ra, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an là một bộ phận của đầu tư XDCB bằng vốn NSNN nên có những đặc điểm của quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN. Tuy nhiên quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an còn có đặc điểm riêng. Đó là :
Một là, quản lý thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản; Hai là, quản lý thi công dự án đầu tư xây dựng cơ bản; Ba là, quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Bốn là, quản lý quyết toán vốn đầu tư XDCB Một là, do nhiều dự án ĐTXDCB trong ngành công an phục vụ cho nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội nên có yêu cầu khách quan là phải đảm bảo bí mật. Vì vậy, quản lý đầu tư XDCB trong ngành công an thường có những quy định phù hợp với đặc thù đó của ngành.
11 12
Thứ ba, kiểm tra, thanh tra thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an
2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH CÔNG AN VIỆT NAM
3.1. Khái quát về ngành công an và tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam thời gian qua.
3.1.1. Khái quát về ngành công an Việt Nam. Luận án phân tích các nhân tố sau : (i) luật pháp, chính sách của Nhà nước, (ii) bộ máy quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản; (iii) năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư XDCB; (iv) sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong quản lý đầu tư XDCB; (v) cơ sở vật chất để thực hiện quản lý đầu tư XDCB .
2.3. Kinh nghiệm về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước của một số ngành và bài học rút ra cho ngành công an
Cùng với sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngành công an Việt Nam cũng có một quá trình hình thành và phát triển không ngừng. Đến nay trở thành lực lượng hùng hậu, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành.
Theo Luật Công an nhân dân năm 2014, ngành công an có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; đấu tranh phòng chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự , an toàn xã hội. Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước của ngành quân đội (đây là ngành có những đặc thù gần giống với ngành công an) và ngành xây dựng. Trên cơ sở đó rút ra các bài học cho ngành công an như sau: (i) rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của ngành; (ii) tăng cường quản lý về chất lượng đầu tư XDCB, coi trọng thẩm định, phê duyệt đầu tư; (iii) tăng cường quản lý đối với chất lượng, thanh quyết toán; (vi) thực hiện thanh toán phù hợp với từng loại dự án đầu tư XDCB; (v) tăng cường kiểm tra, thanh tra trong đầu tư XDCB.
3.1.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam.
Dự án đầu tư xây dựng trong ngành công an bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Bộ Công an thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng trong ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
13 14
Bảng 3.03. Tình hình quy hoạch đầu tư XDCB đến năm 2017 Số dự án Vốn đầu tư TT Khối cơ quan, đơn vị Tỷ lệ Nội dung Trại giam, trại tạm giam và nhà tạm giữ Tổng số QH Đã thực hiện
1 Khối cơ quan Bộ 13 10 77%
2 Khối trường 19 19 100%
3 Khối cảnh sát PCCCC 20 19 95% Bảng 3.01. Cơ cấu các dự án đầu tư XDCB giai đoạn 2010-2017 TT 1 2 Cơ sở làm việc 3 Nhà nghỉ dưỡng, nhà khách 4 Nhà ở doanh trại 5 Điện, nước, giao thông 6 17,0% 43,9% 3,0% 5,9% 16,7% 10,4% trung tâm 18,58% 40,85% 2,89% 4,75% 4,01% 23.64% 4 Khối CA cấp tỉnh, gồm: Trường học, bệnh viện, BDNV + Quy hoạch Ban GĐ, các phòng 63 62 98,4%
+ Quy hoạch CA cấp huyện 63 63 100% 1,5% 1,6% 100% 2,64% 2,64% 100% 7 Kho vật chứng 8 Dự án khác Tổng số + Quy hoạch phường, đồn, Trạm 63 62 98,4% Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tổng hợp của tác giả Tổng cộng: 241 235 97,5%
(Nguồn: Cục Quản lý XD và Doanh trại- Bộ Công an)
Trong ngành công an, xây dựng quy hoạch đầu tư XDCB đã thực hiện tương đối đầy đủ, trong đó quy hoạch đầu tư XDCB của khối trường, của công an cấp huyện đã là 100% ; riêng khối cơ quan Bộ lại có số quy hoạch thực hiện thấp nhất với 77% số quy hoạch do địa bàn thủ đô chưa sắp xếp được vị trí của một số cơ quan Bộ cho phù hợp. Qua số liệu trên cho thấy, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an giai đoạn này chủ yếu dùng xây dựng cơ sở làm việc với 40,85% lượng vốn đầu tư và 43,9% số dự án, tiếp đến là khối các trường CAND, các trung tâm huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ và các bệnh viện với 23,64% số vốn, đứng thứ ba là các trại giam, trại tạm giam và nhà tạm giữ với 18,75% số vốn đầu tư. Ngoài ra vốn NSNN còn bố trí cho nhà ở doanh trại, các công trình hệ thống hạ tầng như điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, đường giao thông, nhà nghỉ dưỡng, nhà khách, kho vật chứng. 3.2.1.2. Về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam.
3.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
3.2.1.1. Về xây dựng quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành công an trong những qua có chiều hướng gia tăng từ năm 2010 đến 2012 và từ 2013 đến 2015 với mức tăng gần 20% một năm, riêng năm 2011, mức tăng lên tới 38,5%. Tuy nhiên trong năm 2013 và đặc biệt năm 2016 và 2017, vốn đầu tư được thắt chặt hơn, để đảm bảo cân đối nguồn tài chính quốc gia, giảm số nợ công với mức giảm lên tới 30% so với năm trước.
Về số dự án XDCB bằng vốn NSNN các năm qua tương đối ổn định với số dự án 144 đến 192 dự án, riêng từ năm 2015 trở lại đây do thực hiện Luật Đầu tư công, số dự án đã giảm từ 192 xuống 89 dự án, số dự án khởi Quy hoạch đầu tư XDCB trong ngành công an là quy hoạch phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho lực lượng CAND, được xây dựng trên cơ sở chiến lược phát triển và chức năng, nhiệm vụ của ngành công an Việt Nam.
15 16
3.2.2.2. Thực trạng quản lý thi công. công mới từ 2015 là 30 dự án, 2016 còn 18 dự án và năm 2017 do nguồn vốn cắt giảm nhiều nên không còn dự án khởi công mới.
Qua khảo sát trong ngành công an, đối với khía cạnh công tác quản lý tiến độ thi công, chỉ có nội dung nhà thầu lập tiến độ thi công khi dự thầu chính xác, không gây chậm tiến độ và phải xin gia hạn bị đánh giá chủ yếu ở mức trung bình thấp nhất so với các nội dung còn lại (48.1% lựa chọn phương án bình thường(3)). Các nội dung khác đều được đánh giá ở mức tốt (đều có hơn 48.7% lựa chọn phương án hài lòng).
3.2.2.3. Thực trạng quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an. Cơ chế điều hành kế hoạch đầu tư trong thời gian qua, đã từng bước thay đổi cùng với công tác cải cách nền hành chính nhà nước. Tuy nhiên, công tác kế hoạch còn có tình trạng: Thời gian thi công kéo dài do bố trí kế hoạch không sát với tiến độ thực hiện dự án; Nợ đọng XDCB ngày càng tăng do bố trí kế hoạch không hợp lý; Bố trí kế hoạch đầu tư khi dự án thiếu thủ tục quy định của Nhà nước; Bố trí kế hoạch còn dàn trải, thiếu tập trung, ít chú ý đến hiệu quả kinh tế. Số lượng dự án nhiều nhưng kế hoạch hàng năm bố trí cho từng dự án lại thấp. Luận án làm rõ, do tính chất đặc thù của ngành công an nên vốn đầu tư XDCB được thanh toán theo hai hình thức: 3.2.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an
3.2.2.1. Thực trạng quản lý thẩm định, phê duyệt dự án.. Bảng 3.08. Kết quả thẩm định dự án đầu tư XDCB của ngành công an
Năm Giá trị CĐT trình (Trđ) Chênh lệch (Trđ) % chênh lệch Số Dự án Thứ nhất, cấp vốn qua hệ thống tài chính của Bộ Công an: Việc tạm ứng và thanh toán vốn hiện thực hiện theo Thông tư số 58/2013/TT-BCA ngày 14/11/2013 của Bộ Công an, trong đó công tác quản lý, cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cho các dự án đặc thù, có yêu cầu bảo mật: Bộ Tài chính chuyển kinh phí cho Bộ Công an. Bộ Công an tiếp nhận và tổ chức cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành (phương thức cấp qua Bộ Công an).
Thứ hai, cấp vốn qua hệ thống kho bạc Nhà nước: Được thực hiện đối với các dự án đầu tư thông thường, không mang tính bảo mật cao thuộc nguồn vốn đầu tư tập trung.
3.2.2.4. Thực trạng quản lý quyết toán vốn đầu tư xây dựng. 2013 2014 2015 2016 2017 Cộng 61 80 46 46 39 272 5.545.116 6.325.775 8.552.326 3.866.224 3.750.213 28.039.654 Giá trị dự án được duyệt (Trđ) 4.951.571 5.450.064 7.265.776 3.149.994 3.245.097 24.062.502 -593.545 -875.711 -1.286.550 -716.230 -505.116 -3.977.152 -10,70% -13,84% -15,04% -18,53% -13,47% -14,18%
Nguồn: Cục Quản lý XDCB và doanh trại
Qua số liệu quyết toán từ năm 2010 đến 2017, tốc độ quyết toán đã được tăng lên đáng kể với giá trị tăng từ 2,5 đến 4 lần so với các năm trước đó; giá trị giảm trừ, thu hồi vốn cho NSNN qua khâu quyết toán cũng được tăng lên từ 19 tỷ đồng lên 71 tỷ đồng/năm. Tỷ lệ giảm quyết toán trung bình là 1,37 % là mức độ tương đối cao so với các bộ, ngành trong nước.
3.2.3 Thực trạng kiểm tra, thanh tra đầu tư XDCB
Kết quả trên cho thấy, số lượng dự án được duyệt trong những năm qua có xu hướng giảm (từ 80 dự án năm 2014 xuống còn 39 dự án năm 2017) do sự thắt chặt đầu tư công của nhà nước. Giá trị tổng mức đầu tư của dự án do đó cũng giảm từ trên 7000 tỷ đồng xuống 3.000 tỷ đồng, tuy nhiên chất lượng thẩm định ngày càng tăng (từ trên 500 tỷ đến trên 1.200 tỷ đồng) với mức giảm đều trên 10% so với đề nghị của đơn vị chủ đầu tư. Luận án làm rõ kiểm tra, thanh tra dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong Bộ Công an nhằm đánh giá tình hình thực hiện quản lý và chấp hành
17 18
Hai là, quản lý thi công còn nhiều bất cập.
Ba là, quản lý thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành công an thường chậm.Chưa có quy định cụ thể theo Luật NSNN mới về các loại hình công trình nào là công trình đặc thù được cấp qua hệ thống tài chính của ngành công an, công trình loại nào được cấp phát thanh toán qua Kho bạc nhà nước. quy định pháp luật đối với hoạt động đầu tư xây dựng tại các luật, nghị định, thông tư và các văn bản có liên quan, đồng thời nhận định các khó khăn, vướng mắc, tồn tại trong công tác quản lý đầu tư tại đơn vị được kiểm tra để có giải pháp điều chỉnh. 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN trong ngành công an 3.3.1. Những thành tựu Thứ ba, thanh tra, kiểm tra đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành công an tuy đã được chú trọng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu.
3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ hai, tổ chức thực hiện quản lý đầu tư XDCB đã có nhiều thay Thứ nhất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch được quan tâm, chú trọng. Công tác kế hoạch đã được xây dựng từ nhu cầu của cơ sở, đã bám sát thực tế triển khai của các đơn vị, địa phương và khả năng cấp vốn. đổi theo hướng tích cực
Phương pháp thẩm định cũng có nhiều cải tiến nhằm nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian; quản lý quản lý thi công trong ngành công an đã cơ bản đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện dự án; quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bảo đảm kịp thời theo tiến độ thực hiện các dự án và kế hoạch vốn được duyệt; quản lý quyết toán vốn về cơ bản đã phù hợp với ngành công an.
Luận án đã phân tích các nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên. Đó là (i) nguyên nhân từ luật pháp, chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, hoàn chỉnh dẫn đến trong từng thời điểm một số vấn đề chưa thống nhất giữa các luật, hoặc các luật chậm được hướng dẫn kịp thời bởi các nghị định, thông tư; (ii) nguyên nhân từ bộ máy quản lý về đầu tư XDCB trong ngành công an còn nhiều tầng nấc, chồng chéo làm tăng thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư; (iii) nguyên nhân từ năng lực, trình độ cán bộ quản lý về đầu tư XDCB trong ngành công an hiện còn thiếu và yếu; (iv) nguyên nhân do phương tiện vật chất để thực hiện quản lý còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đầu tư XDCB trong bối cảnh hiện nay; (v) nguyên nhân từ sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan đến quản lý đầu tư XDCB trong ngành công an chưa được chặt chẽ, còn chồng chéo.
3.4. Những vấn đề đặt ra sau khi nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an Việt Nam.
Từ nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trong ngành công an Việt Nam, Luận án chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội, thách thức của ngành công an Việt Nam về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng cơ bản đã được chú trọng. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, các cơ quan quản lý đã nắm tình hình thực hiện đầu tư, quản lý, triển khai thực hiện dự án tại đơn vị và phát hiện những khó khăn, vướng mắc, chỉ ra những tồn tại, thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư dự án và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 3.3.2.1. Những hạn chế Thứ nhất, qui hoạch chưa đầy đủ, gây khó khăn trong việc xác định dự án đầu tư, một số dự án chưa bám sát qui hoạch được duyệt hoặc các qui hoạch chưa được điều chỉnh kịp thời. Thứ hai, về tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản: Một là, một số nội dung thẩm định, phê duyệt của nhiều dự án chưa đủ so với quy định và thời gian thẩm định dự án đầu tư thường kéo dài hơn so với qui định.
19 20
CHƯƠNG 4 4.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam.
Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm ở chương 2, thực trạng ở chương 3 và những căn cứ ở chương 4, luận án đã đề xuất các phương hướng sau: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH CÔNG AN VIỆT NAM
Thứ nhất, quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an phải phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 4.1. Những căn cứ để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam
Thứ hai, hoàn thiện quản lý Nhà nước đầu tư XDCB bằng NSNN trong ngành công an trên cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý, phù hợp với luật pháp và phải căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế-xã hội đất nước trong từng thời kỳ.
Để có thêm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam thời gian tới, luận án đã phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, xu hướng phát triển của ngành công an Việt Nam và dự báo về nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 Thứ ba, hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an phải phù hợp với quy hoạch phát triển và đặc thù của ngành công an Việt Nam
Bảng 4.1. Dự báo vốn cho XDCB trong ngành công an giai đoạn 2020- 2025
Dự báo nhu cầu vốn cho ngành công an Vốn XDCB 2020-2025 (tỷ đồng) Thứ tư, trong điều kiện hội nhập, quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an phải hoàn thiện theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo đảm tận dụng được cơ hội đầu tư từ khâu bố trí dự án đến sử dụng nguồn lực. Dân số năm 2025 (nghìn người) 99.625,80 Số lượng công an năm 2025 (nghìn người) 398,50 39.850 Cả nước
Đồng bằng sông Hồng 13.354,80 53,42 5.342,0 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà nước trong ngành công an Việt Nam 22.310,40 89,24 8.924,0 Thứ nhất, hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư Trung du và miền núi phía Bắc
22.810,20 91,24 9.124,0 Trung Bộ và duyên hải Miền Trung
Tây Nguyên 6.008,30 24,03 2,403,0 Thứ hai, hoàn thiện tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản . Giải pháp này, luận án tập trung luận giải: (i) hoàn thiện quản lý thẩm định, phê duyệt dự án; (ii) hoàn thiện quản lý thi công dự án xây dựng cơ bản; (iii) hoàn thiện thanh toán vốn đầu tư; (iv) hoàn thiện quyết toán vốn đầu tư. Nam bộ 14.554,40 58,22 5.822,0 Thứ ba, tăng cường thanh tra, kiểm tra về thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 20.587,70 82,35 8.235,0 Đồng bằng sông Cửu Long Thứ tư, hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Nguồn: Bộ công an
21 22
Thứ năm, tăng cường cơ sở vật chất để thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ sáu, tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
4.4. Một số kiến nghị
Ba là, các cơ quan nhà nước cần phải ban hành ra các chính sách và pháp luật liên quan đến đầu tư XDCB kịp thời, đồng bộ, thống nhất ban hành danh mục các dự án đặc thù thực hiện đảm bảo yêu cầu bí mật trong ngành công an. Đề xuất Chính phủ sớm sửa đổi quy định về xây dựng công trình đặc thù, không nên để từng công trình bí mật nhà nước đều phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư xây dựng.Thủ tướng Chính phủ chỉ quy định về danh mục các dự án tuyệt mật, tối mật, giao Bộ công an quy định các công trình mật. Đối với các dự án nhóm B và nhóm C thuộc danh mục bí mật nhà nước, nên sửa đổi giao Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư để rút ngắn thời gian, tăng hiệu quả đầu tư đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ an toàn xã hội trong mọi tình huống.
Thứ hai, kiến nghị đối với Chính phủ.
Luận án cho rằng, để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an cần có những chính sách quản lý đúng đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước, những chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Bộ Công an cũng như sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cá nhân và đơn vị có liên quan. Từ thực tế đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị như sau: Thứ nhất, kiến nghị đối với Quốc hội Quốc hội cần bổ sung các thành viên chuyên trách có chuyên môn sâu về luật pháp và các lĩnh vực cụ thể để xây dựng được các bộ Luật khách quan, hướng tới phục vụ các đối tượng chịu tác động nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước. Có như vậy các Luật mới có tính ổn định, lâu dài và mới đi vào cuộc sống Đối với Luật Đầu tư công cần xem xét các ý kiến trái chiều để sửa đổi, tạo hành lang thông thoáng, giảm bớt các thủ tục hành chính cho các bộ, ngành. Đối với các nội dung trong Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật NSNN cần có quy định chi tiết cho các công trình đặc thù cho ngành công an, quốc phòng để đảm bảo tính đặc thù của lực lượng vũ trang. Đối với Chính phủ, cần thiết đổi mới các chính sách liên quan đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trong ngành công an. Cụ thể:
Một là, đầu tư XDCB trong ngành công an gắn liền với quy hoạch và kế hoạch của Chính phủ. Chính vì vậy, Chính phủ cần phải hoàn thiện và cải tiến công tác quy hoạch và lập kế hoạch.
Hai là, để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB trong ngành công an trong điều kiện nguồn lực hạn chế, Chính phủ cần phải xác định đúng đắn danh mục dự án đầu tư trọng điểm.
24 23
KẾT LUẬN
1. Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. Từ đó luận án cho rằng, chưa có công trình nào nghiên cứu quản lý các dự án đầu tư XDCB đặc thù bí mật trong ngành công an và chỉ ra khoảng trống để nghiên cứu.
Đó là cần đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quản lý từ xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư, đến xiết chặt việc thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán, tăng cường giám sát mở rộng các hình thức đấu thầu, công tác thanh toán quyết toán vốn đầu tư đảm bảo chặt chẽ. Xuyên suốt các quá trình đầu tư là cần xác định rõ danh mục dự án đặc thù được quản lý đảm bảo bí mật nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, tác giả đề xuất các dự án đầu tư hình thành nên tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng là các danh mục dự án đặc thù bí mật của ngành công an. 2. Luận án làm rõ quan niệm, đặc điểm, chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và sự cần thiết quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an.
Luận án luận giải nội dung quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an. Đó là. (i) xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB; (ii) tổ chức thực hiện đầu tư XDCB; (iii) kiểm tra, thanh tra đầu tư XDCB.
Từ các nội dung của quản lý đầu tư XDCB, luận án đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an.
Mặt khác cần cải tổ, tinh gọn bộ máy quản lý đầu tư XDCB, tăng cường thanh tra, giám sát đầu tư, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý đầu tư và cơ sở vật chất cho bộ máy này để đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Một yếu tố nữa không thể thiếu là sự đổi mới của các cơ quan lập pháp, hành pháp trong quản lý đầu tư cũng cần có tư duy mới để thay đổi cách nhìn nhận, quản lý về đầu tư đảm bảo giải quyết nhanh gọn hơn các thủ tục hành chính bằng cách sửa đổi các luật pháp, chính sách theo xu hướng của Chính phủ kiến tạo và chính phủ phục vụ chứ không phải chính phủ hành chính.
Thực hiện thống nhất và đồng bộ các giải pháp nêu trên, tác giả tin tưởng rằng đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an sẽ được hoàn thiện phục vụ tốt cho công tác xây dựng cơ sở vật chất kịp thời cho lực lưọng giữ gìn an ninh trật tự, mang lại bình yên cho đất nước và mỗi gia đình. 3. Ngành công an Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã có sự phát triển vượt bậc, hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Để có sự phát triển và hoàn thành các nhiệm vụ được giao đó là do Nhà nước quan tâm đến phát triển cơ sở vật chất của ngành. Điều này được thể hiện đầu tư XDCB bằng vốn NSNN cho ngành công an trong thời gian qua có chiều hướng phát triển. Tuy nhiên, quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an còn nhiều bất cập
Trên cơ sở phân tích thực trạng về quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an Việt Nam, luận án đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
4. Để khắc phục những hạn chế đó, luận án đã đề xuất phương hướng, giải pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trong ngành công an.