ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ THỊ NGÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ THỊ NGÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, với tình cảm và sự biết ơn
sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn: Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Sau đại học,
Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tận tình tham gia giảng dạy lớp thạc sỹ Quản lý giáo dục khoá 2014
- 2016 của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô đã tận tình
hướng dẫn, tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ và biết ơn sự giúp đỡ tận tình của Phó Giáo sư -
Tiến sỹ - Nguyễn Thị Tính là người trực tiếp hướng dẫn đã quan tâm, chỉ bảo
và giúp đỡ tôi một cách thiết thực nhất trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ quản lý, các thầy giáo, cô giáo đang
công tác, trực tiếp giảng dạy tại các trường THPT huyện Hưng Hà Tỉnh Thái
Bình đã tận tình giúp đỡ, cung cấp đầy đủ các số liệu theo yêu cầu, tạo điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khoá học và bản luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2016
Tác giả
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vũ Thị Ngân
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giải thuyết khoa học ........................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC
THPT SAU NĂM 2015 ......................................................................................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học nói
chung và quản lý hoạt động dạy học môn Toán .......................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ......................... 9
1.2.1. Dạy học ...................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học ...................................................................... 10
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở trường THPT .................... 11
1.3 Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở
trường THPT ............................................................................................. 14
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.3.1 Mục tiêu dạy học môn Toán học ở trường THPT hiện nay ..................... 14
1.3.2. Mục tiêu chương trình dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục
THPT sau năm 2015 .................................................................................. 16
1.3.3. Kế hoạch dạy học môn Toán ở trường THPT sau năm 2015 .................. 18
1.3.4. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường THPT
sau năm 2015 ............................................................................................. 18
1.4 . Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
trường trung học phổ thông sau năm 2015 ................................................ 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Toán ở trường THPT
sau năm 2015 ............................................................................................. 32
1.5.1. Những yếu tố chủ quan ............................................................................ 32
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 34
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015 ............................. 36
2.1. Khát quát chung về các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình ..... 36
2.1.1. Quy mô trường lớp .................................................................................. 36
2.1.2. Đội ngũ cán bộ QLGD, GV Toán ........................................................... 36
2.1.3. Học sinh ................................................................................................... 38
2.2. Tổ chức khảo sát ......................................................................................... 39
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 39
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 40
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 40
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Hưng
Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015 ................ 40
2.3.1. Thực trạng về hoạt động dạy của giáo viên Toán ................................... 40
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.2. Thực trạng về hoạt động học môn Toán của học sinh............................. 45
2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015 ............ 48
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Toán .............. 48
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh ở các
trường THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình ..................................... 63
2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường sư phạm cho hoạt động dạy học môn Toán ....... 66
2.4.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
các Trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ................................ 68
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 71
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015 ............................. 72
3.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các giải pháp ................................... 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT
sau năm 2015 ............................................................................................. 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi và kế thừa ........................... 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ........................................... 73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục
THPTsau năm 2015 ................................................................................... 74
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán của giáo
viên ở các trường THPT huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình theo
chương trình THPT sau năm 2015 ............................................................ 74
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh theo
chương trình giáo dục THPT sau năm 2015 ............................................. 88
3.2.3. Nhóm biện pháp phát triển môi trường sư phạm cho HĐDH môn
Toán ở các trường THPT ........................................................................... 91
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 95
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................... 96
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 101
1. Kết luận ........................................................................................................ 101
2. Khuyến nghị................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 104
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐCHT : Động cơ học tập
GV : Giáo viên
GVBM : Giáo viên bộ môn
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HS : Học sinh
HTTCDH : Hình thức tổ chức dạy học
PPDH : Phương pháp dạy học
PTDH : Phương tiện dạy học
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TN : Tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kế hoạch dạy học chương trình bắt buộc ......................................... 18
Bảng 1.2. Kế hoạch dạy học chương trình tự chọn ........................................... 18
Bảng 1.3. Kế hoạch dạy học chương trình chuyên đề học tập .......................... 18
Bảng 2.1.Thống kê số lượng cán bộ giáo viên và học sinh ............................... 36
Bảng 2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý năm học 2015- 2016 ................................... 36
Bảng 2.3. Đội ngũ giáo viên Toán của các trường THPT huyện Hưng Hà ...... 37
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm và tốt nghiệp ........................... 39
Bảng 2.5. Kết quả HS đỗ Đại học, Cao đẳng, Chuyên nghiệp .......................... 39
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy của giáo viên Toán ....... 41
Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về các hoạt động dạy của giáo viên Toán .... 42
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng PPDH của GV Toán ......................................... 43
Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng PTDH của GV Toán ......................................... 44
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hoạt động học tập môn Toán của HS .......... 46
Bảng 2.11. Thực trạng về kết quả học Toán của học sinh ................................ 47
Bảng 2.12. Kết quả thi học sinh Giỏi môn Toán ............................................... 47
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý việc phân công dạy cho GV Toán ................... 48
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của GV ...................... 50
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của
GV Toán ........................................................................................ 51
Bảng 2.16: Quản lý dạy học tự chọn môn Toán ................................................ 53
Bảng 2.17: Quản lý việc chuẩn bị lên lớp của GV ............................................ 54
Bảng 2.18. Khảo sát thực trạng quản lý việc lên lớp và sau khi lên lớp của GV ...... 55
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ......................... 57
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.20. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dự giờ môn Toán .............. 58
Bảng 2.21. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HS
của GV Toán ................................................................................. 60
Bảng 2.22. Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG Toán ở các trường THPT
Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình .................................................. 61
Bảng 2.23. Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng HS yếu Toán ở các
trường THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình ........................... 62
Bảng 2.24. Quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh ở các trường
THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình ....................................... 63
Bảng 2.25. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý CSVC, PTDH môn Toán ...... 66
Bảng 2.26. Quản lý mối quan hê ̣ thầy - trò trong ho ̣c Toán ở các trường
THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình ....................................... 67
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết ..................................................... 96
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý ............. 98
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn .................................................................... 38
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 2.2. Động cơ học tập môn Toán của HS .............................................. 45
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có vai trò to lớn trong đời sống xã hội, là nền tảng
vững chắc cho sự phát triển nhanh và bề vững của mỗi quốc gia trên toàn thế
giới. Thế giới trong thế kỷ XXI có những chuyển biến mới cực kỳ quan trọng
ảnh hưởng to lớn đến tình hình của mọi lĩnh vực trên toàn cầu, nổi bật là sự
hình thành một xã hội thông tin, kinh tế tri thức và sự phát triển nhanh chóng
chưa từng thấy của khoa học công nghệ, xu thế của toàn cầu hóa. Đây là
nguyên nhân tạo lên một làn sóng cải cách giáo dục ở các nước trên thế giới.
Trong đó đặc biệt chú ý đến khuyến cáo về “Giáo dục cho thế kỷ XXI” của tổ
chức liên hiệp quốc về giáo dục, khoa học, văn hóa” (UNESCO) về 4 trụ cột
giáo dục: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để làm người.
Tại báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại, nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sang tạo,
kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Đến Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và
phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy
nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù
hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp
luật và ý thức công dân.” và “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
1
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.”
Thực tiễn cho thấy giáo dục phổ thông hiện nay phát triển chưa đồng bộ,
còn nhiều bất cập về chương trình, sách giáo khoa và tổ chức dạy học, kiểm tra,
đánh giá kết quả. Do đó Nghị quyết 29TW chỉ đạo giáo dục phổ thông phải
từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học cái gì
đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Trên cơ sở đó
học sinh được “phát triển hài hòa cả thể chất và tinh thần. Học sinh được giáo
dục toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kỹ năng cơ bản; được rèn
luyện, phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết và tiếp cận nghề nghiệp”.
Trong quá trình đổi mới giáo dục nói chung và chương trình giáo dục
trung học phổ thống nói riêng, môn Toán là một môn học chiếm vị trí quan
trọng đặc biệt và không thể thiếu trong chương trình giáo dục phổ thông. Đặc
biệt theo đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015
môn Toán là một trong 3 môn học bắt buộc trong chương trình lớp11 + 12. Đặc
trưng của môn Toán học là tính trừu tượng cao và tính thực tiễn phổ dụng, có
tính logic chặt chẽ và tính thực nghiệm. Thông qua Toán học hình thành và
phát triển cho học sinh một số năng lực chung cốt lõi: năng lực tính toán, năng
lực tư duy, năng lực sử dụng công nghệ, năng lực ngôn ngữ/ giao tiếp, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản lý, năng lực tự học, năng
lực sử dụng công nghệ và năng lực chuyên biệt....đồng thời phát triển ở học
sinh các kĩ năng giao tiếp, quản lý phát triển bản thân, kĩ năng thích ứng
vv…Thực tế dạy học cho thấy hiện nay nhiều trường THPT mới chỉ tập trung
quan tâm đến việc dạy Toán theo điểm số đạt được ở người học, chưa quan tâm
đến phát triển năng lực Toán học ở học sinh.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học
môn Toán ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định
2
hướng giáo dục THPT sau năm 2015” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý dạy học môn Toán
ở trường THPT nhằm đề xuất các biện pháp Quản lý hoạt động dạy học môn
Toán theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục THPT sau năm 2015 ở
các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT theo
định hướng chương trình giáo dục THPT sau năm 2015.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng chương trình giáo dục THPT
sau năm 2015.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các
trường THPT theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015.
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau
năm 2015.
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THPT huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015.
5. Giải thuyết khoa học
Chất lượng dạy học môn Toán các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái
Bình phụ thuộc một phần vào hoạt động quản lý hoạt động dạy học môn Toán,
tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế và bất cập trong việc xây dựng
kế hoạch, phát triển chương trình học; tổ chức, chỉ đạo cũng như công tác kiểm
tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Toán, nguyên nhân của thực trạng này có
3
thể do chưa có các biện pháp quản lý thật sự hiệu quả. Vì vậy nếu đề xuất được
các biện pháp quản lý dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới chương trình,
sách giáo khoa sau năm 2015 phù hợp với điều kiện thực hiện thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THPT hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý HĐDH môn Toán theo định
hướng giáo dục THPT sau năm 2015 ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát (Thuộc 05 trường THPT huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình)
Ban giám hiệu, gồm: 05 hiệu trưởng, 09 phó hiệu trưởng.
Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên Toán: 60 đồng chí.
Học sinh: 150.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên quan đến quản
lý HĐDH môn Toán nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Chúng tôi sử dụng các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh để thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán
và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Toán.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát HĐ quản lý của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình để thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
4
Phỏng vấn trực tiếp các CBQL về công tác quản lý HĐDH môn Toán.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý để khảo nghiệm tính cần
thiết, khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng các công thức thống kê toán học trong khoa học giáo dục với sự
hỗ trợ của phần mềm nhập số liệu EPIDATA 3.1 và phần mềm phân tích số
liệu SPSS 22.0 để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và khuyến
nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục công trình khoa học liên quan đến
luận văn của tác giả, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường
THPT theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau
năm 2015
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau
5
năm 2015.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG
GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học nói
chung và quản lý hoạt động dạy học môn Toán
Từ xưa tới nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào, ở
bất kì quốc gia nào cũng nhận được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu của các
nhà khoa học.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục
lỗi lạc của Trung Quốc cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người (hữu giáo
vô loại).
Nhà bác học người Đức Leibniz (1646-1716) có quan điểm: Ai làm chủ
giáo dục có thể thay đổi thế giới.
Ở Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh từng nói “một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu”, vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Ngày nay cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, khoa học quản lý giáo
dục Việt Nam đang dần hoàn thiện, phát triển và tiếp cận với thế giới. Trong
quá trình đó đã xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu quản lý giáo dục, quản lý
trường học, quản lý hoạt động dạy học. Có rất nhiều đề tài thạc sĩ ở các khóa
trước nghiên cứu về các giải pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở các cấp học, các vùng miền khác nhau. Mỗi đề tài đều nghiên cứu
thực trạng và đưa ra các giải pháp khác nhau phù hợp với thực tế từng cấp học,
từng loại hình trường học, từng địa phương, như:
- Nguyễn Quốc Quân: Biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả
học thực hành nghề tại trường Trung cấp nghề Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ
6
giáo dục - 2008.
- Nguyễn Văn Tám: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường
Cao đẳng nghề Công nghiệp Việt Bắc-TKV, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2008.
- Nguyễn Thị Phương: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng đổi mới phương pháp ở trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải
Dương, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2009.
- Lý Văn Khương: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
Đông Xá huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.
- Vũ Thị Dung: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hòn
Gai tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.
- Nguyễn Thị Thanh Mai: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.
- Bùi Quang Vinh: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
tỉnh Quảng Ninh theo tiếp cận lý thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi, Luận
văn thạc sĩ giáo dục - 2010.
- Trần Văn Sọi: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học viên tại Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.
- Hoàng Thị Kim Thành: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở
trường THCS trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc
sĩ giáo dục - 2010.
- Trịnh Thành Yên: Quản lý chuyên môn ở các trường THCS của huyện
Đồng Văn tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.
- Tiệu Thị Chính: Quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng trường
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.
- Nguyễn Tài Cường: Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động
dạy học theo hướng tích cực hóa ở các trường tiểu học huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2011.
- Nguyễn Văn Dũng: Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các
7
trường THCS thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2011.
- Nguyễn Đức Tập: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2011.
- Nguyễn Minh Tuân: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng
đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường THCS huyện Tiên Du
tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2012.
- Phạm Quốc Khánh: Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở
trường THCS Chu Văn An thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên, Luận
văn thạc sĩ giáo dục - 2012.
- Lại Chiến Thắng: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT huyện
Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2012.
-Phạm Bá Quyết: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS có đông
học sinh dân tộc thiểu số ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ
giáo dục - 2013.
-Nguyễn Thị Dung: Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng theo mô
hình “trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường THCS thành phố Hạ
long tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2013.
-Trần Thị Hồng Thu: Quản lý hoạt động dạy học trong môi trường phát
triển công nghệ thông tin truyền thông ở các trường THCS thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2013.
-Nguyễn Đăng Dũng: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường THCS Vũ Kiệt huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu
cầu trường chuẩn chất lượng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2014.
-Triệu Ngọc Luân: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT vùng
đặc biệt khó khăn của tỉnh Cao Bằng, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2014.
- Đinh Thị Hằng: Quản lý hoạt động chuyên môn của khoa Khoa học cơ
bản trường Cao đảng nghề Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ
giáo dục - 2014.
Gần đây có đề tài luận văn thạc sĩ giáo dục của Phạm Thị Bích Ngọc về
8
Quản lý dạy học môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu học quận Ngô Quyền thành
phố Hải Phòng. Chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Toán học ở các trường THPT trong tỉnh Thái Bình theo định hướng
giáo dục THPT sau năm 2015, vì vậy chúng tôi chọn vấn đề để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Dạy học
HĐDH trong trường THPT bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết không thể tách
rời nhau, quy định lẫn nhau bởi hai chủ thể dạy học (giáo viên và học sinh)
nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo nhận
thức và thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách học sinh.
Hoạt động dạy của giáo viên: Là quá trình truyền thụ tri thức, điều khiển, tổ
chức, chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động chiếm lĩnh tri thức, giúp học sinh
nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học
vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Hoạt động dạy có chức
năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định.
Hoạt động học của học sinh: Học sinh làm việc tự giác, chủ động, tích cực
dưới sự điều khiển, chỉ đạo của giáo viên nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học.
Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình
chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của
nhân loại thành học vấn bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là
quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho
nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời hoạt động dạy của
giáo viên và kết quả hoạt động dạy của giáo viên không thể tách rời kết quả
9
hoạt động học của học sinh.
Tóm lại: Dạy học là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của
giáo viên, người học tự giác hình thành tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực
tư duy, năng lực hoạt động trí tuệ và phẩm chất đạo đức của người công
dân, người lao động thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đề ra.
Hoạt động dạy học ở trường THPT thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống những tri khoa học, phổ
thông, hiện đại, phù hợp với điều kiện về tự nhiên, xã hội và con người Việt
Nam, khả năng tư duy của học sinh Việt Nam, đồng thời rèn luyện cho học sinh
những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng (nhiệm vụ giáo dưỡng).
- Tổ chức, điều khiển nhằm phát triển ở học sinh năng lực hoạt động trí
tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo (nhiệm vụ phát triển).
- Từ hai nhiệm vụ trên học sinh dần dần hình thành và hoàn thiện cơ sở thế
giới quan, nhân sinh quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất cần thiết của
con người mới xã hội chủ nghĩa (nhiệm vụ giáo dục).
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo
đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất
của nhà trường Việt Nam đó là hình thành phát triển nhân cách người học theo
yêu cầu xã hội.
Quản lý hoạt động dạy học chính là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý (người hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, học sinh, toàn bộ quá trình
dạy học và các thành tố tham gia vào quá trình dạy học nhằm huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy
học của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của quá trình dạy học
và mục tiêu giáo dục của nhà trường đó là hình thành phát triển nhân cách học
sinh đáp ứng yêu cầu xã hội.
Quản lý hoạt động dạy học chính là sự tác động lên đội ngũ giáo viên và
10
học sinh qua việc thực thi các chức năng quản lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Các chức năng quản lý trong
quản lý hoạt động dạy học có mối quan hệ mật thiết với nhau và diễn ra có tính
chu kỳ trong khoảng thời gian, không gian xác định.
Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học:
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung,
chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Đảm bảo hoạt động dạy học đạt chất lượng cao.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
- Quản lý mục tiêu, nội dung dạy học: Quản lý việc xây dựng kế hoạch,
quản lý việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, thái độ và phát triển trí tuệ
cho học sinh, việc chấp hành nội quy, quy chế về đào tạo (điều lệ nhà trường,
nội quy nhà trường, chế độ chính sách,...).
- Quản lý chất lượng dạy học: Phát hiện kịp thời các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục những
yếu kém nhằm đảm bảo được chất lượng dạy học và đạt được yêu cầu của xã
hội đối với dạy học.
Bên cạnh đó cần chú trọng các nội dung quản lý:
- Quản lý kiểm tra, đánh giá, xác nhận văn bằng, chứng chỉ.
- Quản lý hoạt động ngoài lớp, ngoài trường và quản lý điều phối các hoạt
động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường.
Việc quản lý hoạt động dạy học phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về
quản lý giáo dục nói chung và áp dụng các nguyên tắc đó vào quá trình dạy học
trong phạm vi một nhà trường nói riêng.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở trường THPT
Môn Toán là một môn học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng và không thể
thiếu trong chương trình giáo dục phổ thông. Điều này xuất phát từ đặc trưng
của Toán học là tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng, có tính logic
11
chặt chẽ và tính thực nghiệm.
Môn Toán có vai trò, vị trí, ý nghĩa hết sức quan trọng trong nhà trường
phổ thông nói chung, trường THPT nói riêng bởi những lý do cơ bản sau:
Môn Toán có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của
giáo dục phổ thông, giúp học sinh “hình thành và phát triển các năng lực
chung, đồng thời phát triển các năng lực chuyên biệt chủ yếu sau: Năng lực tư
duy toán học (chú trọng tư duy toán học, góp phần vào hình thành năng lực tư
duy chung); năng lực giải quyết các vấn đề toán học; năng lực mô hình hóa
toán học; năng lực giao tiếp toán học (nói, viết, biểu diễn toán học); năng lực
sử dụng các công cụ, phương tiện toán học (đặc biệt là công cụ ICT); năng lực
tự học toán với phương pháp phù hợp, đồng thời hợp tác được với người khác
một cách hiệu quả trong quá trình học tập toán.”[9]
Môn Toán cung cấp vốn kiến thức Toán học phổ thông cho học sinh một
cách có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh bao gồm cả kiến thức, kỹ năng và tư
duy, môn Toán ở nhà trường phổ thông nhằm giúp học sinh “Nắm vững các
kiến thức, kỹ năng toán học cần thiết trong thực hành ứng dụng (trong đời
sống, thực tiễn), trong học tập các môn học khác; phát triển trí tuệ, hình thành
các phẩm chất của tư duy toán học cần thiết cho việc tham gia vào đời sống
của một xã hội hiện đại; nhận biết toán học như là một phương tiện mô tả và
nghiên cứu thế giới hiện thực.”[9]
Để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học môn Toán học đòi hỏi phải có
những biện pháp quản lý có tính chất đặc thù bộ môn tạo động lực cho hoạt
động dạy học Toán học phát triển.
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở trường THPT là những tác
động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng nhà trường tới tổ chuyên
môn, giáo viên giảng dạy bộ môn Toán học, học sinh và quá trình dạy học
Toán học cùng các thành tố tham gia vào quá trình đó nhằm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Toán học một cách
12
hiệu quả, đáp ứng với yêu cầu về chất lượng dạy học đặt ra.
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở trường THPT có một số đặc
điểm sau đây:
- Mang tính chất quản lý hành chính sư phạm.
+ Tính hành chính: Quản lý theo pháp luật và những nội quy, quy chế, quy
trình có tính chất bắt buộc trong hoạt động dạy học.
+ Tính sư phạm: Chỉ sự quy định của các quy luật của quá trình dạy học,
diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy HĐDH làm đối tượng quản lý.
- Mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lý:
+ Quản lý HĐDH theo chu trình quản lý và thực hiện các chức năng quản lý.
+ Quản lý HĐDH trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên tắc và phương
pháp quản lý của người hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, phụ thuộc vào tài
nghệ chuyên môn và nghệ thuật quản lý của chủ thể quản lý nhà trường.
+ Có tính xã hội hoá cao. Quản lý HĐDH môn Toán học chịu sự chi phối
của các yếu tố môi trường, quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội và các yếu
tố cơ sở vật chất vv...
Chủ thể quản lý hoạt động dạy học môn Toán học trong trường phổ thông
đó là: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, trưởng bộ môn.
Đối tượng quản lý HĐDH Toán học là: HĐDH Toán học của giáo viên,
hoạt động học của học sinh, toàn bộ quá trình dạy học Toán học.
Khách thể quản lý dạy học Toán học: Các thành tố tham gia vào quá trình
dạy học Toán học và ảnh hưởng tác động tới quá trình dạy học Toán.
Mục tiêu của quản lý dạy học Toán học: Nâng cao chất lượng dạy học
Toán học, cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng dạy học Toán học, giúp học
sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng toán học cần thiết trong thực hành ứng
dụng (trong đời sống, trong thực tiễn), trong học tập các môn học khác; phát
triển trí tuệ, hình thành các phẩm chất của tư duy toán học cần thiết cho việc
tham gia vào đời sống của một xã hội hiện đại; nhận biết toán học như là một
phương tiện mô tả và nghiên cứu thế giới hiện thực; nhận biết giá trị văn hoá
13
của toán học như một phần của văn hoá nhân loại.
Các công cụ để quản lý HĐDH Toán học: Luật giáo dục, văn bản hướng
dẫn thực hiện chương trình dạy học Toán học THPT của Bộ Giáo dục - Đào
tạo, điều lệ trường THPT, các văn bản của ngành, của Sở Giáo dục - Đào tạo về
dạy học và dạy học bộ môn Toán học ở trường THPT, Quy chế hoạt động của
trường THPT, quy chế hoạt động của tổ chuyên môn vv...
1.3 Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở
trường THPT
1.3.1 Mục tiêu dạy học môn Toán học ở trường THPT hiện nay
1.3.1.1. Mục tiêu chương trình chuẩn
i. Về kiến thức:
Các kiến thức cơ bản về:
- Số và các phép tính trên tập hợp số thực, số phức.
- Mệnh đề và tập hợp, các biểu thức đại số, lượng giác; phương trình (bậc
nhất, bậc hai); bất phương trình (bậc nhất, bậc hai, quy về bậc nhất bậc hai, mũ,
logarit); hệ bất phương trình bậc nhất (một ẩn, hai ẩn).
- Hàm số, giới hạn, đạo hàm, tích phân và ứng dụng của chúng.
- Các quan hệ hình học và một số hình thông dụng (điểm, đường thẳng,
mặt phẳng, hình tam giác, hình tròn, elip, hình da diện, hình tròn xoay); phép
dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng; véc tơ và tọa độ.
- Thống kê, tổ hợp, xác suất.
ii.Về kỹ năng:
- Thực hiện được các phép tính lũy thừa, khai căn, logarit trên tập số thực
và một số phép toán đơn giản trên tập số phức.
- Khảo sát được một số hàm số cơ bản: Hàm số bậc hai, bậc ba, trùng
phương, hàm số .
- Giải thành thạo phương trình, bất phương trình bậc nhất, bậc hai, hệ
phương trình bậc nhất, giải được một số phương trình lượng giác; phương trình,
14
bất phương trình mũ, logarit đơn giản.
- Giải được một số bài toán về biến đổi lượng giác, lũy thừa, mũ, logarit,
dãy số, giới hạn của dãy số và hàm số.
- Tính toán được đạo hàm, nguyên hàm, tích phân của một số hàm số.
- Vẽ hình, vẽ biểu đồ, đo đạc, tính độ dài, góc, diện tích, thể tích, viết
phương trình đường thẳng, đường tròn, elip, mặt phẳng, mặt cầu.
- Thu thập và xử lý số liệu, tính toán về tổ hợp và xác suất.
- Ước lượng kết quả đo đạc và tính toán.
- Sử dụng các công cụ đo, vẽ, tính toán.
- Suy luận và chứng minh.
- Giải toán và vận dụng kieend thức toán học trong học tập và đời sống.
iii.Về tư duy
- Khả năng quan sát, dự đoán, suy luận hợp lý và suy luận logic.
- Các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp).
- Khả năng diễn đạt chính xác, rõ ràng ý tưởng của mình và hiểu được ý
tưởng của người khác.
- Phát triển trí tưởng tượng không gian.
iii.Về tình cảm và thái độ
- Có ý thức tự học, hứng thú và tự tin trong học tập.
- Có đức tính trung thực, cần cù, vượt khó, cẩn thận, chính xác, kỉ luật,
sáng tạo.
- Nhận biết được vẻ đẹp của toán học và yêu thích môn toán.
1.3.1.2. Mục tiêu chương trình nâng cao
Ngoài mục tiêu chung đã xác định trong Chương trình chuẩn, Chương
trình nâng cao còn nhằm giúp học sinh:
iv.Về kiến thức:
Các kiến thức cơ bản về:
- Phép khai căn bậc hai của số phức, dạng lượng giác của số phức.
15
- Một số hệ phương trình bậc hai; Một số hệ phương trình mũ, logarit đơn giản.
- Hàm số , hàm số , vi phân.
- Các đường hypebol, parabol, phép đối xứng qua mặt phẳng và pháp vị tự
trong không gian.
ii.Về kĩ năng:
- Thực hiện được phép khai căn bậc hai của số phức và một số phép tính
đơn giản dạng lượng giác của số phức.
- Khảo sát được hàm số
- Giải và biện luận phương trình, bất phương trình bậc nhất, bậc hai, hệ
phương trình bậc nhất, giải được một số hệ phương trình, phương trình lượng
giác, phương trình, bất phương trình và hệ phương trình mũ, logarit đơn giản.
- Tính được vi phân của một số hàm số.
- Viết phương trình hypebol, parabol, phương trình đường chuẩn của các
đường cônic.
1.3.2. Mục tiêu chương trình dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục
THPT sau năm 2015
Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình
thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý
thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định
hình các phẩm chất,năng lực đã hình thành ở cấp trung ho ̣c cơ sở ; có khả năng
tự học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lựcvà sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của
bản thân để tiếp tu ̣c ho ̣c lên, học nghề hoă ̣c bướ c vào cuô ̣c số ng lao đô ̣ng.
Lĩnh vực giáo dục toán học góp phần hình thành và phát triển cho học sinh
các năng lực: Năng lực tư duy toán học (chú trọng tư duy toán học, góp phần
vào hình thành năng lực tư duy chung); năng lực giải quyết các vấn đề toán
học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giao tiếp toán học (nói, viết và
16
biểu diễn toán học); năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện học toán (đặc
biệt là công cụ công nghệ thông tin - truyền thông); năng lực tự học toán với
phương pháp phù hợp, đồng thời hợp tác được với người khác một cách hiệu
quả trong quá trình học tập toán. Qua lĩnh vực này, học sinh nhận biết toán học
như là một phương tiện mô tả và nghiên cứu thế giới hiện thực; là công cụ thực
hành ứng dụng trong học tập các môn học khác; nhận biết giá trị văn hoá của
toán học như một phần của văn hoá nhân loại. Năng lực tính toán không chỉ
gồm tính và giải toán thông thường mà nó còn yêu cầu học sinh nắm được vai
trò của toán học trong đời sống và có các năng lực sử dụng kiến thức, kĩ năng
toán. Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện khi diễn giải, phân tích và
sáng tạo những bài viết, những sản phẩm trình diễn cần đến những thông tin
định lượng và không gian. Giáo dục toán học được thực hiện ở nhiều môn học
như Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học…, trong đó Toán là
môn học cốt lõi, bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Cấu trúc chương trình môn Toán
dựa trên sự phối hợp cả cấu trúc tuyến tính với cấu trúc “xoáy trôn ốc“ (đồng
tâm, mở rộng và nâng cao dần) và xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức:
Số và Đại số; Hình học và đo lường; Thống kê và xác suất. Ở cấp trung học
phổ thông có các chuyên đề học tập tự chọn để học sinh lựa chọn phù hợp với
sở thích và định hướng nghề nghiệp. Vận dụng một cách đa dạng các hình thức
tổ chức và phương pháp dạy học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin;
chú trọng thực hành, ứng dụng; gắn kết kiến thức được học với thực tiễn, liên
môn. Đánh giá kết quả học tập chủ yếu bằng hình thức tự luận, kết hợp với trắc
nghiệm khách quan. Khuyến khích học sinh biết tự đánh giá việc học.
Mục tiêu dạy học môn Toán tập trung phát triển các năng lực sau đây cho
học sinh THPT:
- Vận dụng thành thạo các phép tính trong học tập và cuộc sống; sử dụng
hiệu quả các kiến thức, kỹ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống ở
nhà trường cũng như trong cuộc sống.
- Sử dụng hiệu quả các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và tính
17
chất của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán để giải quyết vấn đề
nảy sinh trong bối cảnh thực; hình dung và vẽ được hình dạng các đối tượng
trong môi trường xung quanh, hiểu tính chất cơ bản của chúng.
- Mô hình hoá toán học được một số vấn đề thường gặp; vận dụng được
các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; sử dụng được một số yếu
tố của lôgic hình thức trong học tập và trong cuộc sống.
- Sử dụng hiệu quả máy tính cầm tay với chức năng tính toán tương đối
phức tạp; sử dụng được một số phần mềm tính toán và thống kê trong học tập
và trong cuộc sống.
1.3.3. Kế hoạch dạy học môn Toán ở trường THPT sau năm 2015
Bảng 1.1. Kế hoạch dạy học chương trình bắt buộc
(Nguồn:Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông, cấp THPT sau năm 2018)
Lớp 10 11 12 Cộng (toàn cấp) Số tiết/tuần 2 2 2 Số tuần 35 35 35 105 Tổng số tiết/năm 70 70 70 210
Bảng 1.2. Kế hoạch dạy học chương trình tự chọn
(Nguồn:Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông, cấp THPT sau năm 2018)
Lớp 10 11 12 Cộng (toàn cấp) Số tiết/tuần 3 3 3 Số tuần 35 35 35 105 Tổng số tiết/năm 105 105 105 315
Bảng 1.3. Kế hoạch dạy học chương trình chuyên đề học tập
(Nguồn:Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông, cấp THPT sau năm 2018)
Lớp 11 12 Cộng (toàn cấp) Số tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết/năm 15 15 30
1.3.4. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường THPT sau
năm 2015
1.3.4.1. Quản lý viê ̣c thực hiê ̣n mục tiêu, nội dung chương trình
Chương trình dạy học là bản mô tả mục tiêu, nội dung dạy học gắn với
18
hình thức, phương pháp dạy học và hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy
học đã được Hiệu trưởng phê duyệt dựa trên chương trình giáo dục quốc gia và
chương trình dạy học giành cho địa phương, chương trình giáo dục nhà trường,
người giáo viên phải thực hiện nghiêm chỉnh, không được tùy tiện thay đổi,
thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học. Theo dó thực hiện chương trình
môn Toán cũng phải đúng theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở Giáo
dục - Đào tạo và chương trình giáo dục của nhà trường do đó đòi hỏi mỗi giáo
viên phải nghiêm túc thực hiện. Nhà quản lý cần phải thông qua tổ, nhóm
chuyên môn chỉ đạo giáo viên Toán nắm vững chương trình từ đó để cho họ
xây dựng chương trình riêng của mình trên cơ sở chương trình chung phù hợp
với lớp giảng (giao quyền tự chủ trong giảng dạy cho giáo viên). Thực hiện tiến
độ chương trình là việc rất quan trọng, đôi khi khó thực hiện trong các tiết
ngoại khoá, thực hành, ôn tập. Vì vậy nhà quản lý cần sát sao trong quản lý
việc thực hiện chương trình:
Hiệu trưởng quản lý mục tiêu chương trình môn Toán, quản lý nội dung
môn Toán theo khung chương trình của Bộ, quản lý nội dung chương trình giáo
dục môn Toán phần giành cho địa phương và việc phát triển chương trình môn
Toán của tổ chuyên môn, giáo viên Toán.
- Kiểm tra kế hoạch giảng dạy.
- Theo dõi lịch báo giảng .
- Theo dõi giáo viên thực hiện thời khoá biểu, sổ đầu bài.
1.3.4.2. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên Toán, phân công giáo viên
Năng lực chuyên môn của giáo viên là cơ sở quan trọng để phân công
giảng dạy nên khi phân công lớp dạy nhà quản lý phải xem xét năng lực cụ thể,
chiều hướng phát triển và trình độ của học sinh trong lớp.
Hiệu trưởng phải nâng cao năng lực giáo viên Toán trong thực hiện
chuyên đề dạy học bắt buộc, dạy tự chọn 2 và dạy tự chọn 3 trong chương trình
THPT mới, năng lực bồi dưỡng học sinh giỏi Toán ở trường THPT, đặc biệt là
bồi dưỡng năng lực dạy học chuyên đề phân hóa theo hướng định hướng nghề
19
nghiệp của học sinh trong phần tự chọn 3.
Môn Toán có lôgic rất cao ở các lớp, để tránh dạy quá, dạy lệch chương
trình nhà quản lý cần phải phân công giáo viên dạy theo vòng tròn khép kín
(dạy theo lên từ 10 đến 12) để mỗi giáo viên nhuần nhuyễn, và xâu chuỗi thuần
thục kiến thức Toán các khối lớp ở trường THPT, tránh tình trạng do phân công
chuyên một khối lớp làm giảm khả năng bồi dưỡng của giáo viên. Đặc biệt khi
phân công dạy học phần Toán thuộc khối kiến thức tự chọn 3 cần chú ý đến
năng lực chuyên môn của giáo viên theo từng lĩnh vực: Toán kinh tế, Toán kỹ
thuật, Toán ứng dụng trong Y học vv…để giúp giáo viên phát huy năng lực và
nâng cao hiệu quả dạy học theo định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Phân công giờ dạy cho giáo viên Toán phải phù hợp để họ có thời gian
nghiên cứu bởi lẽ hệ thống kiến thức Toán rất đa dạng và phong phú nên cần
lựa chọn nội dung phù hợp.
Trong quá trình phân công chuyên môn phải hết sức chú ý tới nguyện vọng
cá nhân, nguyện vọng của nhóm chuyên môn thì nhà quản lý mới khích lệ sự
vươn lên của từng giáo viên (tuy nhiên phải phù hợp với mục tiêu của nhà trường).
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi Toán đòi hỏi sự nỗ lực của giáo viên rất
nhiều cho nên khi phân công dạy lớp có học sinh khá nhà quản lý ngoài việc
nhìn vào năng lực chuyên môn phải chú ý đến sự nhiệt tình, ham học hỏi của
giáo viên.
Phân công đúng việc, đúng người sẽ đảm bảo chất lượng giáo dục cao nhất
cho nên nhà quản lý cần có biện pháp phân công phù hợp.
1.3.4.3.Quản lý viê ̣c chuẩn bị lên lớp
Dạy học là công việc vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, nó
luôn đòi hỏi sự sáng tạo của người giáo viên trong quá trình giảng dạy. Tuy
nhiên, không thể có một sự sáng tạo nào mà lại không có sự chuẩn bị chu đáo.
Việc chuẩn bị giờ lên lớp quyết định đến chất lượng giờ lên lớp và chất lượng
quá trình dạy học. Việc giáo viên tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan
trọng nhất trong qui trình lao động sư phạm, là điều bắt buộc đối với mỗi giáo
20
viên. Việc tự chuẩn bị của giáo viên là một khâu lao động trí óc độc lập. Nếu
người giáo viên không có đầy đủ tinh thần trách nhiệm, không có chế độ làm
việc trong ngày rõ ràng, không chuẩn bị sớm cho các giờ lên lớp thì công việc
sẽ hời hợt và mang tính hình thức. Việc chuẩn bị lên lớp của người giáo viên
bao gồm việc chuẩn bị dài hạn cho cả năm học, cho từng học kỳ và cho đến
từng tiết học cụ thể (bài soạn).
Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Nhà quản lý cần:
-Kiểm tra viê ̣c xây dựng kế hoạch dạy ho ̣c Toán theo chủ đề.
- Kiểm tra viê ̣c soạn giáo án.
i) Quản lý viê ̣c xây dựng kế hoạch dạy học:
Theo chương trình dạy học mới mỗi giáo viên phải xây dựng kế hoạch
riêng cho mình phù hợp với đặc điểm học sinh của lớp dạy. Kế hoạch dạy học
theo chương trình bắt buộc, kế hoạch dạy học tự chọn 2, kế hoạch dạy học tự
chọn 3, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, kế hoạch giúp đỡ học sinh yếu kém
vv…Kế hoạch được thiết kế theo tuần, tháng, học kỳ, năm học. Kế hoạch dạy
học của giáo viên phải thể hiện được các yêu cầu sau:
- Nội dung dạy, tài liệu học tập và những hình thức dạy học thích hợp.
- Phương tiện dạy học có ở trường để tiến hành tạo nên những phương tiện
mới; những tài liệu, sách báo trong tủ sách nhà trường để có kế hoạch đổi mới
phương pháp dạy học.
- Cách thức và nội dung kiểm tra đánh giá với thời lượng 15 phút hoặc 45 phút.
Kế hoạch tốt thì sẽ có thiết kế bài dạy tốt, hơn nữa nó định hướng cho các
hoạt động khác.
ii)Quản lý viê ̣c soạn giáo án (thiết kế bài dạy):
Giáo viên cần dựa trên kế hoạch dạy học theo chương mục, nội dung SGK,
trình độ của học sinh và những điều kiện tiến hành bài dạy cụ thể mà xây dựng
giáo án. Giáo án là cơ sở để giáo viên thực thi lên lớp đo đó nó phải đảm bảo
21
theo đúng phân phối chương trình, tuân theo lôgic của kế hoạch giảng dạy.
Thiết kế bài dạy môn Toán phải thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học cụ thể, trong đó phải có lượng bài tập cần thiết cho học
sinh thực hành (bài tập ở các mức độ khác nhau) để phát huy hết khả năng sáng
tạo của học sinh.
Nếu có thiết kế chi tiết cho bài dạy tức là giáo viên đã làm chủ toàn bộ tri
thức cần cung cấp cho học sinh, tránh tình trạng dạy chung, dạy tự do sẽ làm
mất trọng tâm bài học, giờ học. Trong các môn học trong Trường THPT thì
môn Toán là môn học mà giáo viên dạy rất dễ “lệch” trọng tâm và các bài
luyện tập không có tính tổng quát cao nên phải yêu cầu giáo viên thiết kế bài
dạy chi tiết đến từng nội dung, cụ thể cho từng loại đối tượng học sinh để các
em đều có thể tiếp thu được những vấn đề cơ bản, cốt lõi. Thông qua việc quản
lý thiết kế bài dạy nhà quản lý biết được gaió viên chuẩn bị nội dung có đúng
theo chương trình Toán, theo sách giáo khoa hay không. Từ đó có biện pháp
uốn nắn sai lệch, chỉ đạo giáo viên điều hành cho phù hợp.
1.3.4.4. Quản lý viê ̣c lên lớp, sau khi lên lớp
i) Quản lý viê ̣c lên lớp:
Hoạt động dạy học được thể hiện chủ yếu bằng hình thức dạy học trên lớp
với những giờ lên lớp và hệ thống bài học. Lên lớp là hoạt động cụ thể của giáo
viên nhằm thực hiện toàn bộ giáo án đã vạch ra. Đây là lúc giáo viên và học
sinh tiếp xúc với nhau. Chính trong thời gian đó người giáo viên thể hiện năng
lực, kinh nghiệm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, sử dụng phương tiện, đồ
dùng, phương pháp dạy học; nghệ thuật sư phạm trong giảng dạy, giao tiếp, xử
lý tình huống trong và ngoài dự kiến,… nó giữ vai trò quyết định đến chất
lượng dạy học.
Biện pháp quản lý giờ lên lớp:
- Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp cho giáo viên Toán.
- Kiểm tra sổ đăng ký dạy trên lớp (sổ đầu bài).
22
- Tổ chức kiểm tra qua hoạt động dự giờ.
ii) Quản lý sau khi lên lớp:
Sau tiết học, người giáo viên phải phân tích sư phạm một cách tổng hợp,
cụ thể cần làm sáng tỏ:
- Chất lượng của việc tích cực hoá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo;
- Chất lượng hình thành những khái niệm và kỹ năng, kỹ xảo;
- Chất lượng khái quát hoá và hệ thống hoá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo;
- Chất lượng ra bài về nhà và hướng dẫn học sinh tự học…
Từ sự phân tích tiết học đó, những kinh nghiệm thành công và thất bại rút
ra cần ghi lại phía dưới giáo án để những tiết học lần sau được tiến hành với
những kết quả cao hơn. Đây là điều mà mọi nhà quản lý cần quan tâm chú
trọng khi kiểm tra bài soạn của giáo viên ở các tiết đã dạy .
1.3.4.5. Quản lý viê ̣c đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
Theo điều 24 Luật Giáo dục (2005) đã chỉ rõ “ Phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sang tạo của học sinh; phù hợp với đặc
trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vạn dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm,đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh” [1].
Môn toán là môn khoa học cơ bản, và có vai trò quan trọng trong sự phát
triển tư duy, kỹ năng, tính sáng tạo của HS, do đó vấn đề cốt lõi của đổi mới
phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT là: hướng dẫn học sinh học tập
tích cực, chủ động, phát huy tính sáng tạo, rèn luyện kỹ năng giải toán, phát
triển tư duy toán học. Để làm được điều này đòi hỏi mối giáo viên trước hết
phải có trình độ chuyên môn vững vàng, đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực, chủ động, lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học.
Quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo cách tiếp cận hệ thống
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (P) trong mối quan hệ biện
M
N
P
23
chứng với sự đổi mới mục tiêu (M), nội dung (N) trong chương trình học tập.
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng:
+ Phát huy triệt để tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong
học tập.
+ Phân hoá dạy học theo đặc điểm của đối tượng.
+ Tăng cường dạy cách tự học, tự hoàn thiện mình cho học sinh.
+ Tạo điều kiện cho người học hoạt động thực hành.
+ Sử dụng tối đa kinh nghiệm của người học.
+ Tạo điều kiện cho thông tin phản hồi hai chiều (từ người dạy đến người
học và ngược lại).
+ Hình thành năng lực tự quản cho người học.
- Chỉ đạo đầu tư và sử dụng tối ưu các điều kiện cốt yếu phục vụ cho hoạt
động dạy học:
+ Tiềm lực của đội ngũ giáo viên.
+ Cơ sở vật chất, thiết bị, kỹ thuật...
+ Xây dựng môi trường giáo dục tích cực, tương tác.
- Đổi mới cách tổ chức, quản lý để tối ưu hoá quá trình dạy học.
- Chỉ đạo đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để
thực sự góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Nhìn chung, muốn chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả
phải thực hiện một cách hệ thống đồng bộ các thành tố của quá trình dạy học
cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng các biện pháp, kĩ thuật dạy học
hiện đại trong dạy học môn Toán bao gồm các kĩ thuật sau đây:
Kĩ thuật công não
Kĩ thuật làm việc nhóm
24
Kĩ thuật 635
Kĩ thuật 3 lần 3
Kĩ thuật nhóm lắp ghép
Kĩ thuật phản hồi nhanh
Kĩ thuật liên kết ý tưởng trong dạy học vv..
Biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học:
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên.
- Thi thiết kế giáo án, tổ chức hội giảng thi giáo viên giỏi.
- Tổ chức các chuyên đề về phương pháp dạy học.
- Tổ chức các phong trào thi đua.
1.3.4.6. Quản lý viê ̣c dự giờ của giáo viên
Dự giờ là việc làm hết sức quan trọng của mỗi giáo viên, nó giúp cho giáo
viên chủ động, tích cực hơn trong bài giảng của mình. Đây là điều kiện tốt nhất
để giáo viên phát huy tính sáng tạo, nâng cao ý thức tự học của học sinh. Môn
Toán có nhiều kiểu bài như bài dạy khái niệm, bài dạy định lý, dạy ôn tập, bài
tập và lời giải rất đa dạng nên có tính linh hoạt rất cao trong từng bài dạy, giờ
dạy. Sau mỗi tiết dự giờ việc trao đổi thông tin giữa người dạy và người dự
giúp cho họ học tập, rút kinh nghiệm từ tiết dạy của đồng nghiệp mà còn giúp
cho họ những sáng tạo trong xử lí các tình huống trong dạy học, nâng cao trình
độ chuyên môn.
Thông qua hoạt động dự giờ cán bộ quản lý biết được việc thực hiện nội
dung, chương trình môn Toán, trình độ, năng lực của giáo viên và học sinh.
Biện pháp quản lý hoạt động dự giờ:
- Quy định về hoạt động dự giờ của giáo viên.
- Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn, việc kiểm tra sổ dự giờ của giáo viên.
- Dự giờ trực tiếp cùng giáo viên.
- Tổ chức các hoạt động dự giờ theo chuyên đề hay đột xuất.
1.3.4.7. Quản lý viê ̣c kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS
Trong hoạt động dạy học, chất lượng dạy học là vấn đề quan trọng hàng
đầu. Đây là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó kiểm tra đánh giá là
25
một trong những khâu có vai trò đặc biệt quan trọng.
Kiểm tra trong dạy học Toán là quá trình đo nghiệm nhằm xác định mục
đích, nội dung, lựa chọn phương pháp, tổng hợp số liệu, bằng chứng để xác
định mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyên, phát
triển. Kiểm tra bao gồm việc xác định điều kiện kiểm tra, công cụ kiểm tra và
sử dụng kết quả kiểm tra nhằm điều chỉnh quá trình dạy học và điều khiển quá
trình học tập Toán của học sinh.
Đánh giá kết quả dạy học Toán là một quá trình có hệ thống bao gồm việc
thu nhập, phân tích, giải thích thông tin nhằm xác định mức độ học sinh đã đạt
được so với mục tiêu như thế nào? Đánh giá làm rõ mức độ thích hợp của đối
tượng được đánh giá so với mục tiêu, nó có ý nghĩa như sự phân định giá trị.
Kiểm tra - đánh giá là hai công việc được tiến hành với thứ tự hoặc đan
xen với nhau và là hoạt động được thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy
học kể từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc khóa học và dù ở cấp, bậc học hay
ngành nào thì kiểm tra, đánh giá giữ vị trí quan trọng như nhau.
Thông qua kiểm tra, đánh giá mà học sinh biết được mức độ nhận thức của
mình để từ đó tự điều chỉnh phương pháp học tập cho phù hợp, người dạy có
được những thông tin phản hồi cần thiết để điều chỉnh phương pháp và nội
dung giảng dạy sao cho đạt kết quả cao nhất.
Đối với người cán bộ quản lý, kiểm tra, đánh giá cho phép nắm bắt kịp
thời tình hình giảng dạy của giáo viên cũng như tình hình học tập của học sinh
để từ đó có những giải pháp quản lý phù hợp đảm bảo chất lượng, hiệu quả của
quá trình dạy học.
Đối với giáo viên, thông qua kiểm tra đánh giá nắm được sự tiến bộ của
từng học sinh để có kế hoạch dạy học theo phân hóa học sinh, hỗ trợ học sinh
ôn tập lại nội dung đã học và học tập các nội dung ở các chương tiếp theo.
Đồng thời thu thập các thông tin từ các bài kiểm tra của HS để biết được kết
quả dạy học của bản thân, từ đó điều chỉnh quá trình dạy học của mình cho phù
26
hợp với đối tượng học sinh.
1.3.4.8. Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu môn Toán
Học sinh giỏi Toán là học sinh có năng khiếu, tư chất thông minh, đạt kết
quả xuất sắc trong học tập về một môn Toán. Học sinh giỏi có phương pháp tự
học hiệu quả, có thể tự nghiên cứu và sáng tạo.Viêc ̣ bồ i dưỡng hoc ̣ sinh giỏ i có
tác động tích cực đến quá trình dạy và hoọc , bồi dưỡng nhân tài, nâng cao trình độ giáo viên. Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán:
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi Toán
- Tổ chức thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi Toán.
- Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng học sinh giỏi Toán.
Học sinh yếu về môn Toán là những học sinh có động cơ học Toán lệch
lạc, có thái độ không đúng và có “ hổng” kiến thức Toán. Biện pháp quản lý:
- Tổ chức học nhóm, phân công học sinh khá giúp đỡ học sinh yếu.
- Tăng cường kiểm tra trên lớp, kiểm tra giám sát việc tự học, thường
xuyên theo dõi kết quả học tập.
- Cho bài tập đảm bảo tính vừa sức.
1.3.4.9. Quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Toán ở trường THPT
Hiệu trưởng định hướng tổ chuyên môn và giáo viên thiết kế chủ đề tích
hợp môn Toán và trải nghiệm môn Toán ở trường THPT dưới các hình thức tổ
chức khác nhau, như Toán học trong đời sống, Toán học trong tài chính, kế
toán, Toán học trong công nghệ vv…
Hướng dẫn giáo viên tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đa dạng,
phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau, thu hút học sinh tích cực tham gia.
1.3.4.10 Quản lý hoạt động học tập của học sinh
Quản lý HĐHT của HS là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, tu
dưỡng, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Để nâng cao chất
lượng đào tạo, nhà trường cần tăng cường biện pháp quản lý HĐHT của HS.
Quản lý HĐHT của HS bao gồm: Quản lý viê ̣c xây dựng động cơ, thói quen và
27
khả năng tự ho ̣c Toán cho HS.
Hoạt động học tập trong môn Toán THPT đó là sự tái tạo lại định nghĩa,
định lý, quy luật của Toán học đồng thời vận dụng chúng vào thực tế các bài
toán. Chất lượng môn Toán của nhà trường nói đến chất lượng của HS bởi
thành quả dạy học của GV là kết quả học tập của HS, do đó quản lý hoạt động
học tập của HS là rất quan trọng. Môn Toán có khối lượng kiến thức tương đối
lớn cho nên dễ làm cho HS chán nản nhất là những HS trung bình và yếu do
vậy GV phải xây dựng được động cơ học tập cho HS.
Môn Toán là môn đặc thù với khối lượng kiến thức nhiều nên đòi hỏi sự
nỗ lực và sự tự học rất cao ở HS. Quản lý việc tự học môn Toán của học sinh là
việc quản lý các nhiệm vụ học tập đó là nhận biết, thông hiểu, vận dụng được
các khái niệm, định nghĩa, định lý Toán học vào trong các tình huống giải toán
cụ thể và rèn luyện nhân cách bản thân. Phương pháp học tập ảnh hưởng rất lớn
tới kết quả, nên phương pháp phù hợp sẽ làm giảm quá trình kiến tạo kiến thức
của học sinh. Đối với môn Toán thì phải làm cho HS: - Nắm vững khái niệm,
định lý, công thức. - Rèn kỹ năng giải toán - Làm bài tập áp dụng - Học cách
vận dụng óc liên tưởng, phát huy trí tưởng tượng.
Trong các môn học trong Trường THPT thì môn Toán là môn có lượng bài
tập nhiều nhất, bài tập Toán được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy
học từ việc chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy đến kỹ năng thực hành tính
toán. Bài tập Toán không chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức
mà còn là phương tiện tìm tòi, hình thành kiến thức mới. Rèn luyện tính tích
cực, trí thông minh sáng tạo cho học sinh, giúp các em có hứng thú học tập, do
đó việc làm bài tập của học sinh là rất quan trọng.
1.3.4.11. Quản lý môi trường sư phạm cho hoạt động dạy học môn Toán
i) Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Toán
Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học là điều kiện và phương tiện lao
động sư phạm của giáo viên và phương tiện học tập của học sinh, là một trong
những thành tố của quá trình dạy học. Các thiết bị dạy học làm thay đổi phương
28
pháp và hình thức dạy học, làm cho nội dung dạy học sinh động, diễn cảm và
hứng thú hơn, giúp cho giáo viên tổ chức điều khiển tối ưu quá trình nhận thức
tích cực của học sinh, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy học. Vì
vậy quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Toán là nhiệm vụ quan
trọng, không thể thiếu được trong hoạt động quản lý dạy học và quản lý nhà
trường, bao gồm:
- Kiểm tra việc sử dụng cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Toán trong
các bài giảng của giáo viên.
- Tổ chức thi làm đồ dùng dạy Toán.
- Bồi dưỡng năng lực sử dụng phương tiện dạy học Toán cho giáo viên.
- Tăng cường công tác giữ gìn, bảo quản đồng thời thường xuyên bổ sung
cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Toán.
- Biên soạn tài liệu học Toán của học sinh.
ii) Quản lý cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học môn Toán
Cơ chế và chính sách có tác dụng rất lớn trong việc tạo động lực cho hoạt
động dạy học môn Toán, quản lý cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học
môn Toán bao gồm:
- Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính cho giáo viên và học sinh có thành
tích cao trong dạy và học;
- Kết hợp với cha (me ̣) học sinh và các tổ chức trong và ngoài nhà trường
xây dựng nguồn kinh phí trao thưởng cho học sinh và giáo viên giỏi;
- Hỗ trợ tài chính cho giáo viên dạy lớp có nhiều học sinh yếu Toán.
iii) Quản lý mối quan hê ̣ thầy- trò trong học Toán.
Trong dạy học mối quan hệ giữa thầy và trò là môi trường để học sinh lĩnh
hội kiến thức, đặc biệt trong các tiết học trên lớp với đặc thù môn Toán có
lượng kiến thức nhiều và trừu tượng. Xây dựng được quan hệ thầy - trò tích
cực, học sinh sẽ hứng thú, tự giác tham gia vào các hoạt động lĩnh hội kiến
thức. Ngược lại, sẽ là một tiết học nặng nề, học sinh thụ động, kiến thức sẽ
29
mang tính áp đặt.
Do vậy, phải tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở trong các hoạt động học
tập với biện pháp:
Chỉ đạo giáo viên Toán: Xây dựng được mối quan hệ thân thiện với học
sinh, biết cách động viên, khuyến khích đúng lúc, biết tạo không khí nhe ̣ nhàng,
sinh động trong giờ học, biết cách biến những điều khó khăn, phức tạp thành
những điều đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ học sinh. Biết, quan tâm và
tạo điều kiện để học sinh lĩnh hội từng đơn vị kiến thức, chia sẻ động viên học
sinh có khó khăn trong giải bài tập. Đối xử công bằng, không phân biệt, không
trù dập, không thành kiến với học sinh nhất là học sinh yếu Toán. Gương mẫu,
có trách nhiệm và giữ uy tín với học sinh.
Yêu cầu học sinh: Kính trọng, yêu quý và biết ơn phải được thể hiện bằng
những việc làm cụ thể trong mối quan hệ giao tiếp, trong ứng xử hằng ngày và
nhất là trong học tập. Tích cực, tự giác, chủ động, có trách nhiệm trong việc
thực hiện các yêu cầu, các nhiệm vụ học tập. Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ thầy
cô giáo trong học tập và cuộc sống.
1.4 . Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
trường trung học phổ thông sau năm 2015
Để quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT sau năm 2015
đòi hỏi Hiệu trưởng trường THPT phải nắm vững mục tiêu, nội dung chương
trình môn Toán ở trường THPT, nắm vững vị trí vai trò của môn Toán trong
chương trình giáo dục THPT.
Hiệu trường phải có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên
Toán về thực hiện mục tiêu chương trình dạy học môn Toán trong chương trình
giáo dục THPT mới.
Hiệu trưởng là người lập kế hoạch dạy học môn Toán ở trường THPT
trong chương trình giáo dục nhà trường trong đó xác định rõ các nội dung
chương trình dạy học bắt buộc, chương trình dạy học tự chọn môn Toán thuộc
khối kiến thức tự chọn 2 và chương trình tự chọn môn Toán thuộc khối kiến
30
thức tự chọn 3.
Hiệu trưởng là người tổ chức các nguồn lực để thực hiện kế hoạch dạy học
môn Toán với nhiều phân môn khác nhau, chương trình dạy học khác nhau
theo hướng phân hóa sâu ở lớp 11 và lớp 12. Thực hiện phân công giảng dạy
theo năng lực đáp ứng nhu cầu học tập theo định hướng nghề nghiệp của học
sinh lớp 11 và lớp 12. Là người huy động mọi nguồn lực để thực hiện đổi mới
chương trình dạy học môn Toán theo tiếp cận năng lực học sinh một cách hiệu
quả: Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và tổ
chức các hoạt động giáo dục Toán học bổ trợ cho việc dạy và học môn Toán ở
trường THPT.
Hiệu trưởng là người chỉ đạo dạy học môn Toán ở trường THPT theo định
hướng đổi mới:
Chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình dạy học môn Toán theo hướng
phân hóa sâu.
Chỉ đạo nâng cao năng lực giáo viên dạy môn Toán.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học các phân môn của môn Toán ở
trường THPT.
Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức dạy học môn Toán.
Chỉ đạo tích hợp dạy học môn Toán.
Chỉ đạo đổi mới đánh giá kết quả dạy học môn Toán theo tiếp cận năng lực.
Chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn trong dạy học môn Toán.
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động trải nghiệm môn Toán học ở trường THPT.
Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho việc dạy học
môn Toán ở trường THPT.
Chỉ đạo phát triển môn trường học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông.
Hiệu trưởng là người kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Toán ở
trường THPT theo định hướng đổi mới chương trình sách giáo khoa mới:
Kiểm tra phát triển chương trình dạy học môn Toán theo định hướng đổi
31
mới của tổ chuyên môn Toán và của giáo viên.
Kiểm tra việc thiết kế bài giảng theo định hướng đổi mới dạy học môn
Toán ở trường THPT.
Kiểm tra hoạt động dạy học môn Toán theo kế hoạch đã xây dựng: Việc
lên lớp của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh, nền nếp dạy và học.
Kiểm tra việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán
của tổ chuyên môn và của giáo viên.
Kiểm tra các hoạt động giáo dục trải nghiệm môn Toán ở trường THPT.
Kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học của giáo viên.
Kiểm tra các điều kiện để dạy học môn Toán theo chương trình THPT mới.
Để làm tốt nhiệm vụ quản lí này thì người Hiệu trưởng thực sự phải là
con chim đầu đàn trong tập thể sư phạm. Hiệu trưởng phải am hiểu việc giảng
dạy, nắm vững chương trình môn học, nắm vững đặc trưng của từng bộ môn.
Nhạy bén nắm bắt sự đổi mới chương trình, nội dung phương pháp giảng dạy,
đặc biệt là thường xuyên cập nhật kiến thức và thành tựu khoa học về đổi mới
phương pháp dạy học, khoa học giáo dục để chỉ đạo tập thể sư phạm nhà tr-
ường thực hiện và học tập những điển hình tiên tiến, phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện nhà trường. Hiệu trưởng phải có năng lực tổ chức điều hành chỉ đạo
tổ chuyên môn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của tổ chuyên môn để từ đó
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn Toán, thúc đẩy quá trình dạy học
Toán trong nhà trường, làm cho chất lượng dạy học Toán ngày càng được
nâng cao.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Toá n ở trường THPT sau năm 2015
1.5.1. Những yếu tố chủ quan
Năng lực quản lý dạy học môn Toán theo hướng phân hóa sâu của cán bộ
quản lý nhà trường. Với chương trình sách giáo khoa mới đòi hỏi cán bộ quản
lý phải nắm vững cả 3 nội dung chương trình của môn Toán:
Chương trình môn Toán bắt buộc đối với mọi học sinh
32
Chương trình môn Toán tự chọn 2
Chương trình môn Toán tự chọn 3
Năng lực phát triển chương trình môn Toán và quản lý phát triển chương
trình môn Toán ở trường THPT của cán bộ quản lý sẽ tác động trực tiếp tới
hiệu quả của dạy học môn Toán ở trường THPT.
Năng lực quản lý chương trình dạy học tự chọn, dạy học phân hóa là
những yếu tố đòi hỏi cao đối với cán bộ quản lý trường THPT sau năm 2015.
Năng lực giảng dạy môn Toán của giáo viên là yếu tố tác động trực tiếp tới
hiệu quả dạy học môn Toán ở trường THPT.
Chương trình, sách giáo khoa qua các lần thay đổi đã có nhiều đổi mới,
nội dung chương trình ngày càng thiết thực, gần gũi, có tính thực tiễn, giữa
chương trình chuẩn và nâng cao có sự phân hóa rõ ràng. Tài liệu tham khảo
môn Toán rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi giáo viên phải hiểu sâu yêu cầu
của chương trình có kỹ năng phát triển chương trình môn học theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh, giáo viên phải nắm được phần hồn của sách giáo khoa
biết lực chọn kiến thức trọng tâm theo chuẩn và phù hợp với đối tượng học sinh
nếu được thực hiện tốt sẽ giúp cho việc dạy Toán đạt kết quả cao.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học nhưng giáo viên không hiểu
được bản chất của các phương pháp nên chưa có sự phối hợp “nhuần nhuyễn”
các phương pháp dạy học. Mặt khác, có phương pháp phù hợp với nội dung
dạy định nghĩa, định lý lại không phù hợp với nội dung giải bài tập, phương
pháp phù hợp với học sinh này lại không phù hợp với học sinh kia. Giáo viên
được bồi dưỡng thường xuyên, được tập huấn đổi mới phương pháp, nâng cao
tay nghề và việc sử dụng công nghệ trong dạy học nhưng tìm ra phương pháp
phù hợp là rất khó khăn.
Phương pháp dạy học theo kiểu “đọc chép” đã ăn sâu vào trong tiềm thức của
giáo viên. Kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin, trình độ ngoại ngữ ở một số
giáo viên vẫn còn hạn chế nên chưa làm chủ được thiết bị dạy học. Các phần mềm
dạy học áp dụng rất hiệu quả với môn Toán như GEOMETRIS, SKETCHAPD,
33
MAPLE,… nhưng rất nhiều giáo viên Toán không biết sử dụng.
Việc trang bị thiết bị dạy học và phần mềm dạy học không đồng bộ làm
cho giáo viên khó áp dụng trong các giờ dạy áp dụng công nghệ dạy học.
Trình độ, năng lực nhận thức của học sinh trong một lớp còn có sự chênh
lệch lớn nên làm cho tất cả các em hiểu, vận dụng và ghi nhớ kiến thức sách
giáo khoa theo phân phối chương trình 45 phút là rất khó.
Trình độ tin học và ngoại ngữ của học sinh còn nhiều bất cập cho nên việc
dùng thiết bị dạy học hiện đại làm cho học sinh không theo kịp bài giảng.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
Môi trường kinh tế văn hóa, chính trị xã hội ở địa phương nếu điều kiện
được tốt sẽ là hỗ trợ đắc lực cho nhà trường đổi mới thành công dạy học môn
Toán nói riêng và đổi mới chương trình dạy học ở trường THPT nói riêng.
Cơ sở vật chất, trạng thiết bị dạy học của trường THPT phục vụ cho việc
dạy và học nếu đầy đủ thuận lợi sẽ là yếu tố ảnh hưởng tích cực tới việc dạy và
học môn Toán ở trường THPT.
Môi trường dạy học của nhà trường thuận lợi được thiết lập dựa trên văn hóa
học hỏi, văn hóa chia sẻ sẽ có tác động tích cực tới việc dạy và học môn Toán.
Các chính sách quản lý phù hợp sẽ tạo động lực cho giáo viên đổi mới
34
nội dung chương trình, phương pháp dạy học hiệu quả.
Kết luận chương 1
Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông, nó
được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Công tác
quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí trọng tâm, trong đó công tác quản lý hoạt
động dạy học môn Toán giữ quan trọng trong nhà trường. Hiệu trưởng trường
THPT, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, Trưởng bộ môn Toán cần nắm
vững các khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy
học, biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán và vị trí, vai trò, mục tiêu,
cấu trúc nội dung chương trình môn Toán THPT sau năm 2015 để chỉ đạo giáo
viên dạy học môn Toán một cách sát thực. Đây là nhiệm vụ cơ bản của cán bộ
quản lý và giáo viên dạy học môn Toán nhằm đổi mới thành công chương trình
sách giáo khoa THPT nói chung và môn Toán nói riêng.
Mặt khác, chương 1 đã xác định, phân tích được những nội dung cơ bản
của quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT.
Từ những cơ sở lý luận đó nhà quản lý sẽ có cái nhìn tổng quan nhất, làm
cơ sở đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán các
35
trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH THEO
ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015
2.1. Khát quát chung về các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Huyện Hưng Hà có 05 trường THPT: THPT Bắc Duyên Hà, THPT Nam
Duyên Hà, THPT Đông Hưng Hà, THPT Hưng Nhân và THPT Trần Thị Dung.
Trong đó có 4 trường công lập và một trường dân lập (THPT Trần Thị Dung).
2.1.1. Quy mô trường lớp
Các Trường THPT huyện Hưng Hà quy mô ở mức độ trung bình nên thuận
lợi cho công tác quản lý của nhà trường cũng như quản lý HĐDH môn Toán.
Bảng 2.1.Thống kê số lượng cá n bộ giá o viên và học sinh
STT Trường THPT
2013-2014
2015-2016
1704 1305 1350 1660 643
1756 1351 1482 1686 558
39 30 33 38 14
38 29 30 37 16
76 69 72 90 34
39 30 36 39 13
Năm học 2014-2015 Số lớp CBGV HS Số lớp CBGV HS Số lớp CBGV HS 100 1750 86 1. Bắc Duyên Hà 1347 70 70 2. Nam Duyên Hà 1618 90 72 3. Đông Hưng Hà 1749 97 95 4. Hưng Nhân 5. Trần Thị Dung 520 32 34 (Nguồn:Tổng hợp báo cáo của các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)
Số lượng HS của các nhà trường trong 3 năm liền nhìn chung đều tăng tuy
nhiên số lượng GV cũng được Sở GD&ĐT Thái Bình bổ sung theo. Số lượng HS
trong một lớp đã đáp ứng được theo chuẩn (không quá 45 HS/lớp).
2.1.2. Đội ngũ cán bộ QLGD, GV Toán
Bảng 2.2. Đội ngũ cá n bộ quản lý năm học 2015- 2016
Chứng chỉ bồi dưỡng
Trình độ đào tạo
Trình độ lí luận chính trị
Trường THPT
S TT
Số lượng
Đại học
Thạc sĩ
Trung cấp
Cao cấp
QL GD
Ngoại ngữ ( B) 03 03 03 02 03
03 03 02 02 03
02 03 03 02 03
03 03 03 02 01
03 03 03 02 03
0 0 01 0 0
01 0 0 0 0
Tin học ( B) 1. Bắc Duyên Hà 03 2. Nam Duyên Hà 03 3. Đông Hưng Hà 03 4. Hưng Nhân 02 03 5. Trần Thị Dung (Nguồn:Tổng hợp báo cáo của các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)
36
Đội ngũ CBQL có bản lĩnh chính trị vững vàng,đạo đức trong sáng lối
sống lành mạnh,08 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị chiếm 88.9%,
01 người có trình độ cao cấp lý luận chính trị chiếm 11.1%. 100% CBQL đều
có chứng chỉ về QLGD. Tuy nhiên chỉ có 01đồng chí có trình độ thạc sĩ chiếm
7.2%, 03 đồng chí đang theo họcThạc sĩ QLGD chiếm 21.4%; 100% có trình
độ ngoại ngữ B trở lên;100% cótrình độ tin học B trở lên.
Từ năm học 2013- 2014 đến năm học 2015-2016 CBQL của các nhà
trường cơ bản không thay đổi (Trường THPT Hưng Nhân có 2 CBQL là do 2
CBQL nghỉ chế độ từ tháng7 năm 2015,Sở GD&ĐTchưa bổ nhiệm bổ sung).
CBQL các nhà trường đáp ứng được các tiêu chí của CBQL trường THPT.
CBQL được phân công nhiệm vụ rõ ràng và được tạo điều kiện thuận lợi cho
phát huy khả năng và trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ
Bảng 2.3. Đội ngũ giáo viên Toán của các trường THPT huyện Hưng Hà
Trình độ
GV có
Chứng chỉ bồi dưỡng
đào tạo
Số
hồ sơ
STT Năm học
GV giỏi
lượng
xếp loại
Đại
Thạc
Ngoại ngữ
Tin học
tốt
học
sĩ
( B)
( B)
1.
51
48
03
34
39
51
51
2.
53
47
06
37
41
53
53
2012-2013
3.
60
42
08
42
42
60
60
2013 - 2014
4.
60
42
08
45
45
60
60
2014 - 2015
(Nguồn:Tổng hợp báo cáo của các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)
2015 - 2016
Đội ngũ GV Toán của các trường đảm bảo đủ về số lượng. GV Toán của
các nhà trường hầu hết là trẻ có tuổi đời dưới 40 chiếm gần 90% nên dễ dàng
áp dụng CNTT, sử dụng PTDH hiện đại và đổi mới PPDH. 100% đạt chuẩn,
trong đó có 08 GV trên chuẩn bằng 13.3%. Trên 80% GV Toán được đào tạo
chính quy trong trường sư phạm, số còn lại đều có chứng chỉ nghiệp vụ sư
37
phạm nên chất lượng tương đối tốt thể hiện trong biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn
2.1.3. Học sinh
Chất lượng giáo dục của các trường THPT huyện Hưng Hà nằm ở tốp
trung bình của tỉnh Thái Bình, riêng trường THPT Bắc Duyên Hà thuộc tốp 05
trường dẫn đầu toàn tỉnh. Hàng năm chất lượng đầu vào qua kỳ thi tuyển sinh
(tuyển sinh 3 môn trong đó có Toán và Ngữ văn là môn thi bắt buộc và nhân hệ
số 2) đều dưới 30 điểm, riêng trường THPT Trần Thị Dung xét tuyển theo học
bạ và điểm thi trượt từ các trường khác trong huyện. Chất lượng tuyển sinh đầu
vào của các nhà trường là thấp so với rất nhiều trường THPT khác trong tỉnh.
Đặc biệt chất lượng môn Toán còn rất thấp rất nhiều HS chưa đạt điểm trên
trung bình(ở trường THPT Đông Hưng Hà và THPT Nam Duyên Hà có tới
32% - 35% HS đạt điểm môn Toán dưới 4 điểm). Tuy nhiên với sự nỗ lực của
tập thể cán bộ giáo viên và học sinh, đến nay chất lượng giáo dục toàn diện của
các trường THPT huyện Hưng Hà đã được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ HS khá giỏi, đỗ
tốt nghiệp, chuyên nghiệp trong các kỳ thi ngày một cải thiện hơn, Trường
THPT Bắc Duyên Hà nhiều năm liên tục đứng trong tốp 200 trường có kết quả
thi đại học cao đẳng cao nhất toàn quốc. Về mặt hạnh kiểm đa số học sinh đều
ngoan ngoãn, có nề nếp tốt, nên chất lượng đạo đức luôn ổn định, tỉ lệ hạnh
38
kiểm Khá, Tốt luôn được nâng cao.
Nhiều năm gần đây Bộ giáo dục đào tạo, Sở giáo dục đào tạo Thái Bình đã
tổ chức triển khai nhiều đợt hội thảo, tập huấn về đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông, đổi mới tổ chức đổi mới quản lý giáo dục ở các trường THPT
theo định hướng phát triển năng lực HS; đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, đổi
mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phát triển năng
lực HS.v.v…
Từ năm học 2013-2014 các trường THPT huyện Hưng Hà đã tổ chức các
buổi hội thảo từng bước thí điểm triển khai một số nội dung giáo dục theo định
hướng giáo dục THPT sau năm 2015. Để đạt được mục tiêu dạy học môn Toán
theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015 cần phải thực hiện dạy học tích
hợp, dạy học phân hóa, kết hợp dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải
nghiệm sáng tạo…
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm và tốt nghiệp
Số HS
Hạnh kiểm(%)
Học lực(%)
Tốt
STT
Năm học
nghiệp
Tổng Nữ
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
1.
2012 - 2013
6152
3199 77.1 15.4 6.1
1.4
5.8 62.7 24.6 6.3 0.6
99.8
2.
2013 - 2014
6242
3038 74.5 17.5 6.8
1.2
5.6 63.1 25.2 5.6 0.5
99.6
3.
2014 - 2015
6422
3179 78.2 15.7 5.0
1.1
6.1 63.6 23.7 5.9 0.7
98.9
(Nguồn:Tổng hợp báo cáo của các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)
Bảng 2.5. Kết quả HS đỗ Đại học, Cao đẳng, Chuyên nghiệp
Tỉ lệ đăng ký thi(%)
STT
Năm học
Tỉ lệ trúng tuyển(%)
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
1.
2012 - 2013
89.6
97.4
46.3
81.6
2.
2013 - 2014
92.4
96.1
53.7
85.7
3.
2014 - 2015
93.5
91.6
43.8
79.4
(Nguồn:Tổng hợp báo cáo của các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)
2.2. Tổ chức khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát nhằm đánh giá đúng thực trạng dạy học môn Toán,
39
thực trạng quản lý dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục THPT sau năm
2015, xác định những bất cập, khó khăn của quản lý dạy môn Toán những tồn
tại hiện nay làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Toán theo
định hướng chương trình sách giáo khoa mới.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Khảo sát trên 14 cán bộ quản lý các trường THPT Huyện Hưng Hà tỉnh
Thái Bình.
Khảo sát trên 60 Giáo viên dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện
Hưng Hà tỉnh Thái Bình.
Khảo sát trên 150 Học sinh ở các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh
Thái Bình.
2.2.3. Nội dung khảo sát
Khảo sát về thực trạng dạy học môn Toán của giáo viên và thực trạng
học tập môn Toán của học sinh theo định hướng chương trình sách giáo
khoa mới.
Khảo sát thực trạng quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT
huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng chương trình sách giáo
khoa mới.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn
sâu, phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện
Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015
2.3.1. Thực trạng về hoạt động dạy của giáo viên Toán
2.3.1.1.Thực trạng về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của GV Toán
Sử dụng câu hỏi phần phụ lục để khảo sát về thực trạng dạy học môn Toán
40
của giáo viên, chúng tôi thu được kết quả ghi ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy của giáo viên Toán
Mức độ thực hiện(%)
Chưa
Không
STT
Nội dung
Thường
thường
thực
xuyên
xuyên
hiện
1 Lập kế hoạch dạy học của tổ
86.7
13.3
0
2 Lập kế hoạch của cá nhân GV Toán
71.7
23.3
5.0
3 Thiết kế giáo án trước khi lên lớp theo đúng yêu cầu
88.3
11.7
0
4 Thực hiện nề nếp ra vào lớp
78.3
21.7
0
5 Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học Toán học
100
0
0
6 Thực hiện quy định kiểm tra đánh giá HS
100
0
0
7 Sử dụng phương tiện dạy học tích cực đúng với đặc thù bộ môn
38.3
5.0
56.7
8 Hướng dẫn HS về phương pháp tự học Toán
85.0
15.0
0
9 Kiểm tra việc làm bài tập của học sinh
93.3
6.7
0
10 Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp
68.3
31.7
0
11 Tích hợp dạy học trong dạy học Toán
35.0
56.7
8.3
12 Thực hiện phân hóa trong dạy học Toán học
76.7
18.3
5.0
13 Bồi dưỡng học sinh giỏi
63.3
23.4
13.3
14 Phụ đạo học sinh yếu kém
80.0
11.7
8.3
76.7
23.3
0
15 Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng
dạy học.
0
16 Quản lý HS trong giờ học
95.0
5.0
- Qua khảo sát cho thấy tổ chuyên môn và cá nhân các giáo viên Toán đã
chú trọng việc lập kế hoạch dạy học (71.7% - 86.7%), hướng dẫn HS về
phương pháp tự học Toán (85%), kiểm tra việc làm bài tập của học sinh
(93.3%), thực hiện phân hóa trong dạy học Toán học (76,7%), đổi mới phương
pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học (76.7%), phụ đạo học sinh yếu
kém (80.0%), quản lý HS trong giờ học (95%), thiết kế giáo án trước khi lên
lớp theo đúng yêu cầu (88.3%),thực hiện nề nếp ra vào lớp (78.3%). Đặc biệt
thực hiện đầy đủ và nghiêm túc nội dung chương trình dạy học Toán học
41
(100%), quy định kiểm tra đánh giá HS (100%).
- Tuy nhiên kết quả khảo sát cũng cho thấy việc thăm lớp, dự giờ đồng
nghiệp, bồi dưỡng học sinh giỏi thực hiện ở mức Khá (63.3% - 68.3%); còn
một bộ phận giáo viên đánh giá ở mức không thực hiện công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi (13.3%). Việc sử dụng phương tiện dạy học tích cực đúng với đặc thù
bộ môn và tích hợp dạy học trong dạy học Toán còn hạn chế (35% - 38.3%).
Kết quả khảo sát thực trạng nêu trên, cho thấy một điều còn tồn tại: một số
GV chưa tập trung nghiên cứu chuyên môn, nâng cao năng lực sư phạm, giáo viên
chưa tập trung thường xuyên vào dạy tích hợp môn Toán, tổ chức dạy học phân
hóa, thăm lớp dự giờ, đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi
Toán vv…những điều trên đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ và
đưa ra phương pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy học.
Để nhận được phản ánh đa chiều, tác giả cũng khảo sát 150 HS về hoạt
động dạy của GV Toán và nhận được kết quả thống kê sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về các hoạt động dạy của giáo viên Toán
Mức độ thực hiện(%)
Chưa
Không
STT
Nội dung
Thường
thường
thực
xuyên
xuyên
hiện
1 Thực hiện nghiêm túc nề nếp ra vào lớp
81.3
18.7
0
2 Khuyến khích HS phát biểu ý kiến xây dựng bài
58.7
28.7
12.6
3 Tổ chức nhiều hoạt động trong giờ học
33.3
45.3
21.4
4 Kiểm tra việc học của HS trong giờ.
46.0
42.0
12.0
5 Kiểm tra việc tự học của HS
47.3
36.7
16.0
6 Cho bài tập ngoài sách giáo khoa, bài tập theo chuyên đề
44.7
40.0
15.3
7 Cho HS lên bảng làm bài, kiểm tra phiếu học tập
54.0
32.7
13.3
8 Quan tâm đến mọi HS trong giờ học
41.3
31.3
27.4
42
Kết quả bảng khảo sát trên cho thấy sự thống nhất giữa giáo viên và học
sinh trong việc đánh giá thực hiện nề nếp ra vào lớp của giáo viên đều rất
nghiêm túc. Tuy nhiên ở các nội dung khác học sinh cho rằng còn nhiều giáo
viên chưa thực hiện thường xuyên hoặc không thực hiện. Chỉ có 47.5 % HS cho
rằng giáo viên thường xuyên kiểm tra việc tự học của học sinh, 16.2 % HS cho
rằng giáo viên không kiểm tra việc tự học của học sinh, điều này ảnh hưởng
đến động cơ, thái độ và trình độ toán của HS. Hoạt động kiểm tra đánh giá HS
có 46.2 % HS đánh giá GV chưa thực hiện thường xuyên hoặc không thực hiện.
Những tồn này chủ yếu tập trung ở giáo viên trẻ mới ra trường, năng lực và
trình độ chuyên môn còn hạn chế. Khi phỏng vấn giáo viên H ở trường THPT
Bắc Duyên Hà, thầy H cho biết giáo viên chưa thường xuyên kiểm tra được
hoạt động tự học của học sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau: Một phần do
cách dạy theo tiếp cận nội dung coi trọng việc truyền tải nội dung kiến thức do
đó trong các giờ lên lớp, giáo viên giành nhiều thời gian cho việc tổ chức bài
học, ít có thời gian để kiểm tra hoạt động tự học của học sinh.
2.3.1.2.Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của GV Toán
Để tìm hiểu về phương pháp dạy học của giáo viên, chúng tôi khảo sát trên
giáo viên và học sinh kết quả được thể hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng PPDH của GV Toán
Mức độ thực hiện(%)
Chưa thường
STT
Phương pháp dạy học
Thường xuyên
Không thực hiện
xuyên
GV
HS
GV
HS
GV
HS
96.7
94.0
3.3
6.0
0
0
1 Thuyết trình của GV
78.3
81.3
18.4
15.3
3.3
3.4
2 Dạy học nêu vấn đề
23.3
17.5
36.7
27.5
40.0
55.0
18.3
16.3
21.7
18.8
60.0
64.9
18.3
16.3
21.7
18.8
60.0
64.9
3 Tổ chức dạy học hợp tác 4 Các PPDH tích cực khác 5 Dạy học theo dự án
43
Theo bảng khảo sát 2.8, các phương pháp dạy học đã được áp dụng đại đa
số ý kiến của GV và HS đều tương đối thống nhất.
Kết quả khảo sát cho thấy, giáo viên đã quan tâm đến sử dụng phương
pháp dạy học thuyết trình, dạy học nêu vấn đề, tuy nhiên tổ chức hoạt động
nhóm, thảo luận hay còn gọi là tổ chức dạy học hợp tác, dạy học theo dự án và
các PPDH tích cực khác chưa được thực hiện thường xuyên, còn nhiều ý kiến
đánh giá là chưa sử dụng. Tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi trò chuyện với một
số giáo viên ở các trường THPT huyện Hưng Hà và thu được những thông tin
phản hồi sau đây: Một số HS hạn chế về năng lực, khi trình bày không rõ ràng
mạch lạc, ấp úng làm ảnh hưởng về thời gian, ảnh hưởng tới lượng kiến thức
trong 1 tiết, với những lý do đó, GV e ngại không thực hiện thảo luận nhóm,
càng làm ảnh hưởng đến phát huy tính tự chủ, sáng tạo, năng động của HS.
Điều đó cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục của bộ môn
nói riêng và nhà trường nói chung. Do vậy để HS có khả năng phát huy được
tính tự chủ, năng động, sáng tạo lĩnh hội kiến thức tránh dập khuôn, máy móc,
Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên Toán đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh.
2.3.1.3.Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học của GV Toán
Tìm hiểu sâu hơn, chúng tôi khảo sát thực trạng sử dụng phương tiện dạy
học của giáo viên Toán và thu được kết quả ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng PTDH của GV Toán
STT Phương tiện dạy học
Thường xuyên
Mức độ thực hiện(%) Chưa thường xuyên
Không thực hiện
GV 100 65.0 36.8 70.0 0
HS 100 61.3 12.5 51.3 0
GV 0 30.0 48.3 25.0 15.0
HS 0 31.3 35.0 42.5 7.5
GV 0 5.0 14.9 5.0 85.0
HS 0 7.4 52.5 7.2 92.5
44
1 Bảng, phấn, thước kẻ 2 Phiếu học tập 3 Máy chiếu 4 Giáo cụ trực quan 5 Bảng thông minh
Theo bảng 2.9, thì việc sử dụng bảng, phấn, thước kẻ vẫn là PTDH chủ
yếu; phiếu học tập được nhiều giáo viên Toán sử dụng.
Kết quả khảo sát cho thấy đa số GV sử dụng PTDH trong bài giảng rất
hạn chế, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học môn Toán.
Thực tế nhiều giáo viên Toán sử dụng các phần mềm dạy học, thiết bị dạy học
chưa tốt nên nảy sinh tư tưởng ngại sử dụng.
Như vậy các nhà quản lý cần phải có biện pháp quản lý sử dụng PTDH
một cách hợp lý và hiệu quả trong giảng dạy môn toán của GV.
2.3.2. Thực trạng về hoạt động học môn Toán của học sinh
2.3.2.1.Thực trạng về động cơ học tập(ĐCHT) môn Toán của học sinh
Tác giả tiến hành khảo sát trên 150 HS về ĐCHT môn Toán với các nội dung:
- Do yêu thích môn Toán.
- Do môn Toán là môn học có trong chương trình.
- Do là môn trong khối thi đại học cao đẳng.
- Lý do khác.
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
Kết quả khảo sát được thể hiện trên biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2. Động cơ học tập môn Toán của HS
Qua điều tra đa số học sinh đều xác định động cơ học tập môn Toán, thấy
được việc học Toán trong trường THPT là rất cần thiết. Học sinh có hứng thú
và yêu thích môn Toán chiếm 26%, tỷ lệ học sinh học Toán vì đây là môn có
trong khối thi đại học cao đẳng chuyên nghiệp là 25%. Tuy nhiên tỉ lệ học sinh
có động cơ học Toán do đây chỉ là môn học có trong chương trình chiếm 36%.
45
Vì vậy giáo viên dạy Toán và Hiệu trưởng các trường THPT huyện Hưng Hà
cần quan tâm hơn đến giáo dục động cơ và ý thức học tập môn Toán, giúp học
sinh có hứng thú học tập và động cơ học tập đúng dắn.
2.3.2.2.Thực trạng về phương pháp học Toán của học sinh
Theo kết quả điều tra (bảng 2.10) cho thấy phương pháp học tập của học
sinh chưa hợp lý, mức độ thực hiện các hoạt động học tập của học sinh đối với
môn Toán ở 7 nội dung đánh giá yếu và kém chiếm tỉ lệ còn nhiều. Đặc biệt với
môn Toán nếu HS không tự tìm hiểu bài trước khi đến lớp thì việc dạy và học
bài mới của GV và học sinh đạt hiệu quả không cao. Kết quả khảo sát cho thấy
cả GV và HS đều chỉ ra còn lượng không nhỏ HS chưa chăm chỉ, thậm chí
không làm bài tập và học bài cũ trước khi đến lớp (11.7%-15,3%). Hầu hết HS
khi được hỏi về tham khảo tài liệu học hỏi thêm kiến thức chỉ đạt mức độ trung
bình, thậm chí yếu và kém. Trên thực tế đa số GV không kiểm soát được việc
tự học của HS.
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hoạt động học tập môn Toán của HS
Mức độ thực hiện (%)
STT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Kém
GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS
Học bài và làm bài tập về nhà theo
1
21.7 18.7 28.3 27.3 38.3 38.7 10.0 13.3 1.7 2.0
vở ghi, tài liệu tham khảo, chuẩn bị bài trước khi đến lớp
Chú ý nghe và ghi chép lại toàn
0
2
48.3 47.3 40.0 42.0 8.3 6.7 3.4 4.0
0
bộ bài giảng
Tham gia các hoạt động trên lớp:
3
20.0 24.0 25.0 26.7 41.7 25.3 8.3 12.7 5.0 11.3
Trả lời câu hỏi, trình bày ý kiến, thuyết trình theo nhóm thảo luận
4
6.7 5.4 15.0 15.3 26.7 22.0 40.0 49.3 11.7 8.0
Chủ động phát hiện và sáng tạo, tìm tòi những kiến thức mới để học.
5
10.0 14.7 13.3 26.0 31.7 13.3 36.7 36.0 8.3 10
Hệ thống hóa kiến thức, tóm tắt kiến thức trước và sau bài học.
6 Tổ chức việc tự học, học tập theo nhóm.
8.3 4.0 23.4 20.0 38.3 48.7 25.0 21.8 5.0 5.4
7
6.7 11.3 33.3 36.0 30.0 23.3 23.3 20.7 6.7 8.7
Tham khảo tài liệu học hỏi thêm kiến thức.
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
46
Từ kết quả điều tra cho thấy thực trạng hoạt động học tập của HS còn
nhiều hạn chế, điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình dạy học của GV và HS.
Vấn đề đặt ra cho cán bộ quản lý trường THPT và giáo viên dạy Toán cần tăng
cường hơn nữa hoạt động tự học của học sinh, giúp học sinh chủ động trong
học tập, trong việc tự học để phát triển năng lực.
2.3.2.3.Thực trạng về kết quả học Toán của học sinh
Bảng 2.11. Thực trạng về kết quả học Toán của học sinh
Kết quả học tập
STT Năm học
Tổng số HS
Giỏi
Khá
TB
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Yếu, kém
Tỷ lệ (%)
1136
17.3
1385
21.1
2482
37.8
1563
23.8
6566
1039
15.6
1692
25.4
2459
39.4
1306
19.6
6662
1285
1707
2897
24.9
42.4
957
14.0
6833
1 2012 - 2013
18.8 (Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
2 3 2013 - 2014 2014 - 2015
Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-
2015, tỷ lệ HS trên xếp loại trung bình môn Toán còn chiếm tỷ lệ cao trong 3
năm học. Tỷ lệ khá, giỏi chưa thật sự cao, trước thực trạng đó CBQL, GV, HS
phải xem xét đánh giá việc thực hiện các khâu của quá trình dạy học để từng
bước điều chỉnh nâng cao hiệu quả trong công tác dạy và học. Hiệu trưởng
trường THPT cần có những biện pháp chỉ đạo để nâng cao kết quả học tập môn
Toán và triển khai thực hiện học tập môn Toán trong chương trình sách giáo
khoa mới vào năm 2018.
Bảng 2.12. Kết quả thi học sinh Giỏi môn Toán
Năm học Tên hạng giải Kết quả thi học sinh giỏi Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK
2013-2014
2014- 2015
2015-2016 Giải quốc gia Giải tỉnh Giải quốc gia Giải tỉnh Giải quốc gia Giải tỉnh 0 03 0 02 0 06 0 0 0 0 0 01 0 12 0 14 0 13
47
0 09 0 10 0 07 (Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ mũi nhọn của các
nhà trường, kết quả thi học sinh giỏi góp phần khẳng định thương hiệu của một
nhà trường. Mặc dù nhiệm vụ này đã được các nhà trường quan tâm đầu tư,
nhưng kết quả thu được chưa cao. Vì vậy các nhà quản lý, GV cần đưa ra các
biện pháp tối ưu hơn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, để kết quả thi học
sinh giỏi hàng năm đạt hiệu quả cao hơn.
2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Toán
2.4.1.1. Thực trạng quản lý viê ̣c phân công dạy cho giáo viênToán
Việc phân công đúng người, đúng việc sẽ tạo nên uy tín của GV, giúp cho
họ tự tin, năng động, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Kết quả điều tra (60 GV Toán và 14 CBQL) như sau:
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý việc phân công dạy cho GV Toá n
Thường xuyên
Không thực hiện
STT Nội dung Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên
GV
GV
GV
1 Năng lực chuyên môn
CB QL 100 88.3
CB QL 0
11.7
CB QL 0
0
2 Mỗi GV dạy 2 khối 100 100 0 0 0 0
Dạy ổn định 1 hoặc 2 khối 3 0 0 0 6.7 100 93.3 trong nhiều năm
4 Dạy theo lên. 100 100 0 0 0 0
5 Theo nhiệm vụ của nhà trường 100 86.7 0 13.3 0 0
6 Theo đề nghị của tổ Toán 100 95.0 0 5.0 0 0
0 0 7 Theo đối tượng HS 64.3 53.3 35.7 46.7
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
48
8 Nguyện vọng cá nhân 0 0 85.7 71.7 14.3 28.3
Theo kết quả điều tra đa số CBQL và GV đều thống nhất năng lực chuyên
môn là cơ sở quan trọng nhất để phân công chuyên môn. 100% CBQL và GV
đánh giá tiêu chí này các nhà trường đều thực hiện.
Cả 05 trường đều phân công mỗi GV dạy hai khối lớp để tạo điều kiện cho
họ có thời gian nghiên cứu bài giảng và nắm bắt tốt hơn chương trình môn học.
100% CBQL và GV đánh giá các nhà trường thực hiện thường xuyên việc
phân công GV dạy theo lên. Việc này tạo thế ổn định về tâm lý, thói quen cho
GV, HS, đồng thời GV và HS hiểu kỹ về đối phương, HS quen với PPDH của
GV, GV theo dõi sát sao và chính xác trình độ năng lực cũng như quá trình tiến
bộ của mỗi HS. Từ đó phân loại chính xác đối tượng HS để có những biện pháp
dạy học phù hợp với từng đối tượng HS.
Phân công GV dạy ổn định 1 hoặc 2 khối trong nhiều năm sẽ hạn chế năng
lực và kìm hãm ý thức học hỏi nghiên cứu của GV. Do đó các nhà trường đều
không thực hiện theo tiêu chí này.
Việc phân công GV cũng được các nhà quản lý dựa vào ý kiến của tổ
chuyên môn kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ công tác của nhà trường.
Cả 05 trường khi phân công chuyên môn không thường xuyên theo
nguyện vọng cá nhân. Ở tiêu chí này có 85.7% CBQL và 71.7% GV đánh giá là
thực hiện không thường xuyên, không có CBQL, GV đánh giá ở mức thực hiện
thường xuyên.
2.4.1.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác, thực hiện nội
dung, chương trình Toán của GV
i) Thực trạng quản lý viê ̣c xây dựng kế hoạch công tác của GV
Việc lập kế hoạch công tác của GV là khâu có tính chất tiền đề, định
hướng cho toàn bộ quá trình giảng dạy của GV, đồng thời làm cơ sở cho việc
quản lý GV. Hàng năm, vào đầu năm học nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ năm
học, chủ đề năm học, tình hình thực tế của đơn vị về nguồn lực, tài lực để xây
dựng kế hoạch hoạt động cho năm học. Trên cơ sở đó, chỉ đạo các tổ chuyên
49
môn, cá nhân GV xây dựng kế hoạch để thực hiện trong năm học.
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của GV
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT
Nội dung
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
1
7.1
42.9 35.0 28.7 48.3 21.3 10.0
6.7
2
50.0 46.7 35.7 38.3 14.3 15.0
0
0
3
71.4 70.0 28.6 30.0
0
0
0
0
4
42.9 44.3 35.7 45.0 21.4 10.7
0
0
Xây dựng kế hoạch tổ bộ môn Xây dựng kế hoạch cá nhân GV về dạy học. Xây dựng kế hoạch giáo dục trải nghiệm môn Toán Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục. (Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
Kết quả khảo sát ở bảng 2.14 cho thấy việc xây dựng kế hoạch tổ bộ môn
đã và đang thường xuyên được quan tâm, có tới 42.9 % CBQL, 35.0% GV
đánh giá tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại 7.1% CBQL, 6.7 % GV được đánh giá
việc thực hiện ở mức yếu.
Việc xây dựng kế hoạch cá nhân được 100% CBQL, GV đánh giá đạt mức
trung bình trở lên. Một số nhà quản lý và GV chưa thật chú trọng tới việc lập
kế hoạch, chưa xác định tầm quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch.
Việc xây dựng kế hoạch là căn cứ để CBQL và GV theo dõi để thực hiện và
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm học. Đặc biệt giáo viên chưa quan tâm sâu
đến xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh, tổ chức hoạt động giáo dục trải
nghiệm môn Toán cho học sinh mà thiên về kế hoạch dạy học trên lớp.
Ngoài ra, những nội dung khác đa số CBQL và GV đều có sự thống nhất
nhau với nhau về mức độ đánh giá. Không có nội dung nào bị đánh giá ở mức
độ yếu.
ii) Thực trạng quản lý viê ̣c thực hiê ̣n nội dung, chương trình Toán của GV
Thực hiện nội dung, chương trình môn Toán THPT là vấn đề quan trọng
50
trong việc cung cấp hệ thống kiến thức Toán cho HS. CBQL, GV cũng đã quan
tâm và cho rằng việc thực hiện theo phân phối chương trình là trách nhiệm bắt
buộc. Các nhà trường đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện thường xuyên
trong năm học. Người quản lý có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện chương
trình GV thông qua lịch báo giảng, sổ đầu bài, nhằm tạo điều kiện phù hợp cho
GV trong quá trình thực hiện chương trình giảng dạy cũng như giám sát chặt
chẽ hoạt động này.
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của
GV Toán
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT Nội dung
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
1 28.6 23.3 35.7 38.3 35.7 30.1 0 8.3
2 21.4 21.7 42.9 40.0 35.7 31.6 0 6.7
3 35.7 33.3 50.0 43.4 14.3 23.3 0 0
4 20.6 23.3 30.7 38.3 40.7 30.1 8,0 8.3
20.6 23.3 40.7 38.3 30.7 30.1 8,0 8.3
4 38.3 25.0 33.2 45.0 28.6 20.0 0 10.0
5 28.6 13.3 42.9 38.3 28.5 36.7 0 11.7
51
Chỉ đạo tổ chuyên môn chi tiết hóa kế hoạch và các qui định thực hiện chương trình giảng dạy môn Toán tổ chuyên môn Chỉ đạo hướng dẫn giáo viên thực hiện nề nếp và sinh hoạt chuyên môn Kiểm tra việc thực hiện chương trình của GV qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài Quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm môn Toán Quản lý chương trình dạy học dành cho địa phương Quản lý nề nếp lên lớp của GV Toán Sử dụng kết quả thực hiện nề nếp trong đánh giá xếp loại thi đua GV (Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
Kết quả ở bảng 2.15 cho thấy các ý kiến đánh giá giữa GV và CBQL về
việc theo dõi thực hiện chương trình của GV Toán là thường xuyên, các nội
dung đều được CBQL và GV đánh giá ở mức trung bình trở lên, trong đó tỉ lệ
tốt khá đều đạt trên 50%. Tuy nhiên, ở nội dung 1, 2, 4, 5 vẫn có tỉ lệ CBQL,
GV đánh giá ở mức độ yếu.
Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình môn Toán của các trường
THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình chủ yếu mới bằng hình thức kiểm tra
chủ yếu trên báo cáo, sổ sách chưa đối chiếu với thực tế việc thực hiện nội
dung chương trình dạy trên lớp của GV để có biện pháp xử lý kịp thời.
Hai nội dung quản lý chưa được đánh giá cao đó là quản lý chương trình
dạy học giành cho địa phương và chương trình giáo dục trải nghiệm môn Toán
ở trường phổ thông. Tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi trao đổi với giáo viên
Toán trường THPT Nam Duyên Hà và thu được các thông tin sau: Nguyên
nhân do giáo viên nhận thức chưa đúng về chương trình dạy học giành cho địa
phương và chương trình giáo dục trải nghiệm Toán học, giáo viên còn hạn chế
về năng lực phát triển chương trình trong hai nội dung trên, do đó lung túng khi
triển khai thực hiện, trong khi đó đây lại là nội dung cơ bản mà giáo viên cần
phải thực hiện trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Như vậy, các cấp lãnh đạo của các nhà trường phải quan tâm hơn nữa
trong công tác QL và đưa ra những biện pháp khả thi để GV có thể thực hiện
được tốt nhất.
iii)Thực trạng quản lý dạy học tự chọn môn Toán
Môn Toán ở trường THPT có thời lượng để dạy tự chọn nhiều theo các
52
chủ đề quy định.
Bảng 2.16: Quản lý dạy học tự chọn môn Toán
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT
Nội dung
GV
GV
GV
GV
CB QL
1
Chỉ đạo dạy tự chọn
CB QL 55.7 48.3 44.3 43.3
CB QL 0
4.0
CB QL 0
0
Xây dựng kế hoạch dạy
2
50.0 35.0 42.9 41.7 7.1
23.3
0
0
học tự chọn
Xây dựng nội dung dạy
3
35.7 33.3 55.7 53.3 15.7 13.4
0
0
học tự chọn
Tổ chức thực hiện các
4
chủ đề dạy học tự chọn
15.7 13.4 35.7 33.3 55.7 53.3
0
0
môn Toán
Kiểm tra, đánh giá dạy
5
28.6 41.7 71.4 58.3
0
0
0
0
tự chọn.
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
Kết quả khảo sát cho thấy các nhà trường đã qua tâm QL hoạt động dạy tự
chọn, chỉ đạo GV dạy tự chọn theo hai chủ đề bám sát với lớp có nhiều HS yếu
và nâng cao với các lớp có nhiều HS khá giỏi để phát huy hết khả năng sáng tạo
của các em. CBQL kiểm tra hoạt động dạy tự chọn thường xuyên với kết quả
100% ý kiến đánh giá ở loại khá, loại tốt. Tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế,
chúng tôi nhận thấy mục đích học tự chọn của học sinh và dạy tự chọn của giáo
viên chủ yếu tập trung cho việc thi đại học, đây là yếu tố ảnh hưởng bởi tâm lý
bằng cấp, học lấy điểm, học lấy bằng. Mặt khác kết quả khảo sát cho thấy việc
quản lý tổ chức thực hiện các chủ đề dạy học tự chọn môn Toán chưa được
thực hiện tốt, mà nội dung quản lý này đòi hỏi hiệu trưởng phải thực hiện tốt
đối với chương trình giáo dục phổ thông mới vào năm 2018.
2.4.1.3.Thực trạng quản lý việc chuẩn bị lên lớp
Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để
53
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Môn Toán với đặc thù HS phải thực
hành làm bài tập rất nhiều nên càng đòi hỏi việc soạn giáo án phải chi tiết cụ
thể từng đơn vị kiến thức, từng bài tập cụ thể.
Trong hoạt động QL chuyên môn, việc quản lý công tác soạn giảng, chuẩn
bị lên lớp của GV là một việc thường xuyên và bắt buộc. Thực tế trong khi
giảng dạy đại đa số các GV có lương tâm nghề nghiệp soạn giảng đúng, đủ theo
yêu cầu, bên cạnh đó vẫn còn một số ít GV soạn giảng mang tính chống đối,
giáo án chỉ là hình thức để CBQL kiểm tra, chứ không có chất lượng.
Bảng 2.17: Quản lý việc chuẩn bị lên lớp của GV
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT Nội dung
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
Quản lý soạn bài, chuẩn bị
21.4 21.7 35.7 38.3 42.9
33.3
0
6.7
1
bài lên lớp theo chuẩn kiến thức kỹ năng
Kiểm tra việc chuẩn bị đồ
14.3 15.0 28.6 31.7 50.1
40.0
7.1
13.3
2
dùng, thiết bị dạy học
Kiểm tra định kỳ hoặc đột
28.6 35.0 57.1 53.3 14.3
11.7
0
0
3
xuất giáo án của GV.
Bồi dưỡng phương pháp
14.3 18.3 21.4 15.0
35.7
30.0
28.6 36.7
4
soạn giáo án theo chuẩn kiến thức kỹ năng và
chuẩn bị bài trước khi lên lớp
5
35.7 46.7 21.4 30.0 42.9
18.3
0
5.0
Lấy kết quả kiểm tra để đánh giá GV.
6
Kiểm tra hồ sơ GV
28.6 40.0 35.7 31.7 35.7
21.6
0
6.7
Chỉ đạo và kiểm tra tổ chức thực hiện các chủ
7
14.3 18.3 21.4 15.0
35.7
30.0
28.6 36.7
đề dạy học tích hợp môn Toán
8
Chỉ đạo và kiểm tra tổ chức thực hiện hoạt động giáo
14.3 15.0 28.6 31.7 40.1
40.0
17.1 13.3
dục trải nghiệm môn Toán
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
54
Qua khảo sát cho thấy các nhà trường đã xác định khâu kiểm tra việc chuẩn bị
lên lớp, đặc biệt là soạn giáo án của giáo viên là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng dạy học trong nhà trường. Tuy nhiên khâu kiểm tra việc
thiết bị dạy học trước khi lên lớp và việc bồi dưỡng phương pháp soạn giáo án môn
Toán theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS thì cả CBQL và GV đều
đánh giá mức độ tốt với tỉ lệ thấp, còn tỉ lệ CBQL và GV đánh giá ở mức yếu.
Nghiên cứu kết quả kiểm tra hồ sơ GV, chúng tôi nhận thấy các nhà
trường đã chú trọng và có kết quả cụ thể trên từng nội dung của hồ sơ. Mỗi năm
các nhà trường tổ chức kiểm tra 2-3 lần. Như vậy, số lượng kiểm tra còn ít, cần
tăng cường việc kiểm tra đột xuất hồ sơ của giáo viên.
Hai nội dung chưa được thực hiện tốt đó là: Chỉ đạo và kiểm tra tổ chức
thực hiện các chủ đề dạy học tích hợp môn Toán; Chỉ đạo và kiểm tra tổ chức
thực hiện hoạt động giáo dục trải nghiệm môn Toán.
2.4.1.4. Thực trạng quản lý viê ̣c lên lớp và sau khi lên lớp của giáo viên.
Quản lý việc lên lớp và sau khi lên lớp của giáo viên là một khâu quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Để đánh giá thực
trạng quản lý viê ̣c lên lớp và sau khi lên lớp của giáo viên, chúng tôi đã tiến
hành khảo sát và đạt được kết quả sau:
Bảng 2.18. Khảo sá t thực trạng quản lý việc lên lớp và sau khi lên lớp của GV
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT
Nội dung
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
38.3 25.0 33.2 45.0 28.6
20.0
0
10.0
1
Quản lý nề nếp ra vào lớp của giáo viên
2 CBQL dự giờ của giáo viên
7.1
11.7 42.9 43.3 50.0
40.0
0
5.0
35.7 33.3 50.0 43.4 14.3
23.3
0
0
3
28.6 28.3 33.2 35.0 38.2
30.0
0
6.7
4
Kiểm tra sổ báo giảng và sổ đầu bài của các lớp Giám sát việc dạy trên lớp của giáo viên
5 Kiểm tra vở ghi của HS
0
0
42.9 43.3 42.8
45
14.3 11.7
8.3
57.1
85.0
42.9
6.7
0
0
0
6
Tra việc nhận xét của Gv vào giáo án sau khi dạy trên lớp (Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
55
Qua bảng 2.18 cho thấy quản lý việc lên lớp và sau khi lên lớp của CBQL
các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình không đồng bộ, có nội dung
CBQL các nhà trường quan tâm chú trọng, với hơn 70% CBQL, GV đánh giá
mức độ khá tốt ở khâu quản lý nề nếp ra vào lớp của GV, kiểm tra sổ báo
giảng, sổ đầu bài của các lớp và giám sát việc dạy trên lớp của giáo viên. Tuy
nhiên khâu dự giờ của giáo viên và kiểm tra vở ghi của HS được thực hiện chưa
tốt, vẫn còn tỉ lệ CBQL, GV đánh giá ở mức yếu. CBQL, GV cho là việc kiểm
tra vở HS để nhận xét các hoạt động trên lớp của GV thực hiện ở mức độ tốt là
0%, mức độ yếu là 14.3% (CBQL), 11.7% (GV). Đi dự giờ kiểm tra việc dạy
trên lớp thực hiện ở loại tốt còn thấp có 7.1% ý kiến CBQL và 11,7% ý kiến
GV đánh giá ở loại tốt, có 6.7% ý kiến GV đánh giá ở mức yếu.
Sau khi lên lớp GV nhận xét về nội dung, phương pháp của giờ dạy có vai
trò quan trọng trong việc soạn giáo án và việc tổ chức dạy học trên lớp. Tuy
nhiên, 100% ý kiến CBQL đánh giá ở mức trung bình và yếu.
Quản lý việc lên lớp của GV ở các nhà trường chưa hiệu quả chủ yếu mới
thực hiện kiểm tra qua hồ sơ GV, việc kiểm tra thực tế chưa được chú trọng.
2.4.1.5. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên Toán
Thực tế giáo dục cho thấy nhân tố quan trọng quyết định sự thành công
của đổi mới phương pháy dạy học là năng lực đội ngũ giáo viên. Qua khảo sát
ý kiến của CBQL và GV đều cho rằng để đổi mới PPDH thì việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho GV là cần thiết và phải được làm thường xuyên liên tục.
Không những bồi dưỡng về trình độ chuyên môn mà còn phải bồi dưỡng về tư
56
tưởng chính trị, đạo đức lối sống.
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT
Nội dung
CB
CB
CB
CB
GV
GV
GV
GV
QL
QL
QL
QL
Tổ chức hội thi giáo
85.8 83.3 7.1 10.0 7.1
6.7
0
0
1
viên giỏi.
Tổ chức các chuyên đề
7.1
8.3 28.6 31.7 50.0 45.0 14.3 15.0
2
đổi mới phương pháp
Bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn
14.2 30.0 42.9 36.7 42.9 28.3
0
5.0
3
nghiệp vụ GV theo tinh
thần đổi mới
Bồi dưỡng kỹ năng sử
dụng phương tiện kỹ
7.1 10.0 35.7 38.3 50.1 45.0
7.1
6.7
4
thuật hiện đại
trong
giảng dạy
Tổ chức dự giờ thường
5
xuyên, đột xuất và đánh
7.1 11.7 42.9 43.3 50.0 40.0
0
5.0
giá sau dự giờ
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
Kết quả khảo sát ở bảng 2.19 cho thấy các nội dung quản lý ở mức độ tốt
còn thấp, chủ yếu tập trung ở mức độ khá và trung bình. Đặc biệt khâu tổ chức
các chuyên đề đổi mới phương pháp và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện
kỹ thuật hiện đại trong giảng dạy cả CBQL và GV đều đánh giá ở mức độ tốt rất
thấp, mức độ yếu là 14.3% ý kiến CBQL, 15.0% ý kiến GV ở nội dung tổ chức
các chuyên đề đổi mới phương pháp, 7.1% ý kiến CBQL, 6.7% ý kiến GV ở nội
dung bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại trong giảng dạy.
57
Tuy nhiên vẫn có nội dung được đánh giá tốt, đó là tổ chức hội thi giáo viên giỏi,
đa số CBQL và GV đánh giá ở mức Khá và tốt. Mỗi năm các nhà trường tổ chức
02 đợt hội giảng giáo viên giỏi cơ sở và 01 đợt tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp
cụm trường, sau đó lựa chọn GV tham gia hội thi GV giỏi cấp Tỉnh.
Như vậy công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
đổi mới cần được các nhà trường chú trọng quan tâm hơn, cần phải có những
biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện nhà trường hơn để công tác này thực sự
hiệu quả.
2.4.1.6. Thực trạng quản lý hoạt động dự giờ thăm lớp của giáo viên Toán
Bảng 2.20. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dự giờ môn Toán
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
STT
Nội dung
CB
CB
CB
GV
CB
GV
GV
GV
QL
QL
QL
QL
0
0
1 Quy định về dự giờ cho GV
35.7 38.3 57.2 55.0
7.1
6.7
8.3
0
2 Tổ chức đi dự giờ
42.9 31.7 57.1 38.3
0
21.7
5.0
0
3 Kiểm tra sổ dự giờ
14.3 35.0 28.6 31.7 57.1 28.3
Chỉ đạo rút kinh nghiệm sau
4
14.3 10.0 35.7 38.3 42.9 45.0
7.1
6.7
dự giờ.
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
Từ kết quả thống kê ở bảng 2.20 cho thấy việc chỉ đạo dự giờ thăm lớp của
các trường đã được quan tâm, tỷ lệ đánh giá mức độ khá, tốt cao hơn các mức độ
trung bình, yếu. Cụ thể, CBQL đánh giá ở loại khá và tốt ở việc tổ chức đi dự giờ
là 100%, việc quy định đi dự giờ cho GV là 92.9%; GV đánh giá ở loại khá và
tốt ở việc tổ chức đi dự giờ là 70.0%, việc quy định đi dự giờ cho GV là 93.3%.
Tuy nhiên việc kiểm tra sổ dự giờ để biết GV nhận xét và rút ra kinh nghiệm cho
bản thân và đồng nghiệp, rút kinh nghiệm sau dự giờ CBQL đánh giá ở loại tốt
mới có 14,3%, GV đánh giá ở loại tốt việc chỉ đạo rút kinh nghiệm sau dự giờ rất
58
thấp chỉ có 10.0% . Vẫn còn tỉ lệ GV đánh giá mức yếu ở các nội dung: tổ chức
đi dự giờ (8.3%); kiểm tr sổ dự giờ (5.0%); chỉ đạo rút kinh nghiệm sau dự giờ
(6.7%), cũng ở nội dung này CBQL đánh giá mức yếu là 7.1%.
Khi được hỏi CBQL cho biết việc dự giờ mới chỉ tập trung vào số lượng,
còn việc nhận xét rút kinh nghiệm chưa tốt. Nhà trường chỉ đạo chưa sát sao. Các
nhà trường tổ chức hội giảng 2 lần nội bộ, 1 lần cụm 5 trường và 1 lần tham gia
cấp tỉnh trong năm học nhưng chưa chú trọng đánh giá ngay sau giờ dạy.
Như vậy, việc quản lý hoạt động dự giờ của các nhà trường chỉ mới chú
trọng tổ chức đi dự giờ, kiểm tra số tiết theo quy định chưa chú ý tới việc nhận
xét, đánh giá sau giờ dạy, đây mới là việc quan trọng để nâng cao trình độ
chuyên môn và PPDH.
2.4.1.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học học sinh
của giáo viên Toán
Để quản lý tốt việc kiểm tra, đánh giá học sinh các nhà trường cần chỉ dạo
GV thực hiện việc kiểm tra đủ số bài theo quy định của chương trình, nội dung
kiểm tra phải đáp ứng được chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, phải phân
loại được học sinh. Chấm bài, trả bài nghiêm túc, đúng quy định, phải chính
xác, khách quan, công bằng trong các đợt kiểm tra, thi học kỳ, thi lên lớp.
Thông qua kết quả khảo sát ở bảng 2.21 cho thấy các nhà trường đã quan
tâm chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh,
các nội dung được khảo sát hầu hết các ý kiến của CBQL và GV đều tập trung
đánh giá ở mức độ khá trở lên. Tuy nhiên, kiểm tra đánh giá HS trong giờ dạy
và thu thập thông tin qua kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy học
vẫn còn 7.1%- CBQL; 11.7% - 13.3% GV đánh giá yếu. Đặc biệt sử dụng kết
quả đánh giá để đổi mới phát triển chương trình dạy học môn Toán chưa được
59
giáo viên thực sự quan tâm.
Bảng 2.21. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HS
của GV Toán
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
STT
Nội dung
CB
CB
CB
GV
CB
GV
GV
GV
QL
QL
QL
QL
Bồi dưỡng nâng cao năng lực
1
đổi mới phương pháp ra đề,
35.7 38.3 35.7 40.0 28.6 21.7
0
0
hình thức, kiểm tra, đánh giá
Tổ chức kiểm tra sổ điểm, học
50.0 43.3 28.6 36.7 21.4 20.0
0
0
2
bạ theo định kỳ, đột xuất
Thanh tra, kiểm tra việc ra đề
3
kiểm tra, chấm trả bài đúng
57.1 51.7 28.6 30.0 14.3 15.0
0
3.3
quy chế
Kiểm tra đánh giá HS trong
21.3 30.0 43.0 28.3 28.6 30.0 7.1 11.7
4
giờ dạy
Thu thập thông tin qua kiểm
5
tra đánh giá để điều chỉnh
35.9 28.4 35.7 38.3 21.3 20.0 7.1 13.3
hoạt động dạy học
Sử dụng kết quả thực hiện đối
6
với kiểm tra đánh giá để xếp
28.6 28.4 35.7 28.3 35.7 38.3
0
5.0
loại giáo viên
Sử dụng kết quả đánh giá để
7
đổi mới phát triển chương
21.3 20.0 25.9 18.4 35.7 38.3 17.1 23.3
trình giáo dục.
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
2.4.1.8.Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi Toán
Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong các hoạt động chuyên
60
môn mũi nhọn ở các nhà trường và được CBQL đặc biệt quan tâm.
Bảng 2.22. Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG Toán ở các trường THPT
Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT Nội dung
CB
CB
CB
CB
GV
GV
GV
GV
QL
QL
QL
QL
Xây dựng kế hoạch và
1 phân công GV bồi 36.7 35.0 42.9 36.7 21.4 28.3 0 0
dưỡng HSG Toán
Tổ chức thực hiện bồi 78.6 68.3 21.4 31.7 0 0 0 0 2 dưỡng HSG Toán
3 Tổ chức thi HSG 100 100 0 0 0 0 0 0
Kiểm tra, đánh giá bồi 0 42.9 43.3 50.0 41.7 7.1 15.0 0 4 dưỡng HSG Toán
Khen thưởng HSG
5 Toán và GV bồi 85.7 81.7 14.3 18.3 0 0 0 0
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
dưỡng HS đạt giải
Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các khâu trong việc tổ chức bồi dưỡng HS
giỏi Toán được các nhà trường thực hiện đều được CBQL và GV đánh giá ở
loại khá và tốt đạt tỷ lệ rất cao. Việc kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng HS giỏi Toán
cũng được quan tâm với 92.9% ý kiến của CBQL đánh giá ở loại tốt khá, việc
khen thưởng HS giỏi Toán và GV bồi dưỡng HS đạt giải được các nhà trường
đặc biệt chú ý đều CBQL và GV cho ý kiến 100% đánh giá ở loại khá và tốt.
Khi được hỏi GV Toán về quản lý công tác bồi dưỡng HS giỏi Toán nhận
61
được kết quả 100 % ý kiến hài lòng với cách chỉ đạo của nhà trường.
2.4.1.9. Thực trạng quản lý hoạt động nâng cao chất lượng HS yếu Toán
Bảng 2.23. Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng HS yếu Toán ở các
trường THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT Nội dung
CB
CB
CB
CB
GV
GV
GV
GV
QL
QL
QL
QL
Xây dựng kế hoạch 42.9 41.7 50.0 43.3 7.1 15.0 0 0 1 phụ đạo HS yếu Toán
Chỉ đạo GV phân loại 35.7 38.3 42.9 40.0 21.4 18.4 0 3.3 2 HS yếu môn Toán
Xây dựng hệ thống
3 bài tập phù hợp với 21.4 26.7 28.6 28.3 42.9 38.3 7.1 6.7
đối tượng HS
Tổ chức HS khá, giỏi 4 14.3 23.3 21.4 25.0 50.0 40.0 14.3 11.7 kèm HS yếu
GV thường xuyên
5 theo dõi sự tiến bộ 14.3 30.0 21.4 35.0 42.9 25.0 21.4 10.0
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
của HS
Qua kết quả khảo sát cho thấy các nhà trường đã quan tâm chỉ đạo việc
nâng chất lượng HS yếu về môn Toán với 92.9 % ý kiến CBQL, 85% ý kiến
GV đánh giá ở mức khá và tốt. Tuy nhiên, việc GV cung cấp lượng bài tập vừa
sức, tổ chức HS khá, giỏi kèm HS yếu tiến hành chưa tốt với kết quả rất khiêm
tốn chỉ có dưới 50.0% CBQL cho ý kiến đánh giá ở loại khá và tốt. Tổ chức
cho HS khá kèm HS yếu có tới 14.3% ý kiến CBQL, 11.7% ý kiến GV đánh
giá ở loại yếu. Công việc này đa số ý kiến GV chọn ở mức trung bình.
Đặc biệt việc theo dõi sự tiến bộ của HS chưa được làm thường xuyên
chưa thực sự quan tâm nên có tới 21.4% ý kiến CBQL đánh giá ở loại yếu. GV
62
cho mình làm tốt hơn với 65% ý kiến ở loại khá và tốt.
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh ở các
trường THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình
Để hoạt động học môn Toán của HS đạt hiệu quả, các nhà quản lý giáo
dục cần quan tâm quản lý động cơ học tập, phương pháp học tập tích cực, nề
nếp học tập trên lớp và việc tự học của học sinh.
Bảng 2.24. Quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh ở các trường
THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT
Nội dung
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
Giáo dục động cơ, thái
14.3 28.3 35.7 33.3 42.9 26.7
7.1 11.7
1
độ học tập của học sinh
Bồi dưỡng các phương
57.1 63.3 28.6 31.7 14.3
5.0
0
0
2
pháp học tập tích cực
Xây dựng những quy
định cụ thể về nề nếp
42.9 50.0 21.4 15.0 21.4 25.0 14.3 10.0
3
học tập trên lớp và việc
tự học môn Toán của HS
Phối hợp với GVCN,
GVBM, Đoàn TN để
35.7 33.3 28.6 28.3 35.7 33.4
0
5.0
4
quản lý nề nếp học tập
môn Toán của HS
Thông báo kết quả học
7.1 28.3 28.6 30.0 57.2 35.0
7.1
6.7
5
Toán cho cha (me ̣) HS.
Kiểm tra việc đọc sách,
6
nghiên cứu tài liệu tham
0
13.3 35.7 26.6 50.0 55.1 14.3 5.0
khảo Toán của HS
Khen thưởng và kỷ luật
7
50.0 56.7 42.9 31.6 7.1
11.7
0
0
kịp thời.
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
63
2.4.2.1. Quản lý giáo dục động cơ, thái độ học tập của học sinh
Để hoạt động học tập có chất lượng, việc giáo dục động cơ và thái độ học
tập của học sinh là nhiệm vụ cần thiết, quan trọng và phải thường xuyên để học
sinh luôn xác định đúng mục tiêu, con đường mình đã chọn. Theo kết quả khảo
sát có 7.1% ý kiến CBQL, 11.7% ý kiến GV cho răng việc giáo dục động cơ
thái độ học tập môn Toán của HS là yếu. Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến
việc giáo dục động cơ ý thức, thái độ học tập môn Toán cho học sinh mà mới
chỉ thực hiện nhiệm vụ giảng dạy lên lớp là cơ bản.
2.4.2.2. Quản lý bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực
Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay
đổi lối dạy học chiều thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học
tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực
tiễn, tạo niềm tin, niềm vui, sự hứng thú, say mê trong học tập. Bảng 2.25 cho
thấy. Thực tế các nhà trường đã chỉ đạo sát sao GV môn Toán bồi dưỡng các
phương pháp cụ thể về học tập tích cực cho HS. Có tới 85.7% ý kiến CBQL và
95% GV đánh giá việc làm này thực hiện ở mức khá và tốt.
2.4.2.3. Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp và việc tự
học môn Toán của HS
Quản lý nề nếp học tập trên lớp và hoạt động tự học của học sinh tốt sẽ có
tác động lớn tới chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập. Các nhà trường đều
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này, nên ngay từ đầu mỗi năm
học Hiệu trưởng đều họp toàn thể cán bộ GV để phổ biến những quy định cụ
thể về nề nếp học tập trên lớp và tự học của HS đối với tất cả các môn, trên cơ
sở đó tổ chuyên môn Toán sẽ xây dựng các quy định cụ thể cho bộ môn minh.
Tuy nhiên ở nội dung này vẫn có 14.3% ý kiến CBQL, 10.0% ý kiến GV cho
64
rằng công việc này thực hiện ở mức yếu.
Bên cạnh việc xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp
và việc tự học môn Toán của HS, để nângc ao hiệu quả học tập của HS các nhà
trường còn ban hành các quy chế phối hợp với GVCN, GVBM, Đoàn TN để
quản lý nề nếp học tập môn Toán của HS. Có tới 64.3% ý kiến CBQL, 61,6% ý
kiến GV đánh giá mức độ thực hiện là tốt, khá. Có 0% CBQL, 5% GV đánh giá
ở mức độ yếu.
Việc thông báo kết quả môn Toán cho cha me ̣ HS để họ có biện pháp cùng
quản lý nhưng các nhà trường chưa chú ý đúng mức. Đa số các ý kiến của
CBQL và GV đều đánh giá đạt mức trung bình, còn 7.1% CBQL , 6.7 % GV
cho ý kiến đánh giá ở mức yếu.
2.4.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra việc đọc sách, nghiên cứu tài liệu tham
khảo Toán của HS
Kết quả khảo sát cho thấy hoạt động kiểm tra đọc tư liệu tham khảo của
HS chưa được nhiều. Nhà trường đã đầu tư sách tham khảo ở thư viện nhưng
chưa được phong phú đa dạng về thể loại sách, chưa thu hút được học sinh lên
thư viện để đọc tài liệu. Khi phỏng vấn việc đọc sách và tài liệu tham khảo của
học sinh, hầu hết đánh giá ở mức trung bình và yếu, có tới 64.3% CBQL,
60.1% GV đánh giá ở mức yếu. 0% CBQL, 13.3% GV đánh giá ở mức tốt. Khi
phỏng vấn học sinh, chúng tôi được biết phần lớn các em học theo sách giáo
khoa, sách bài tập và sách giáo viên ra bài tập, còn việc học sinh tự tìm tài liệu
để đọc rất hạn chế.
2.4.2.5. Khen thưởng và kỷ luật kịp thời.
Công tác thi đua khen thưởng, xử lý học sinh đã được quan tâm chỉ
đạo thực hiện thường xuyên, nhưng đôi khi chưa quyết liệt, chưa đủ mức
độ để dăn đe. Vì vậy, còn học sinh chưa tự giác rèn luyện trong học tập,
mặc dù các biện pháp quản lý đã được quán triệt, phổ biến, áp dụng đến với
65
từng đối tượng học sinh.
2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường sư phạm cho hoạt động dạy học môn Toán
2.4.3.1. Thực trạng quản lý CSVC và PTDH học Toán
Sử dụng câu hỏi phần phụ lục để đánh giá về thực trạng quản lý CSVC và
PTDH của các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình phục vụ cho dạy
học Toán, tác giả thu được kết quả ở bảng 2.25.
Bảng 2.25. Kết quả khảo sá t thực trạng quản lý CSVC, PTDH môn Toá n
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT Nội dung
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
Xây dựng kế hoạch
1
tăng
cường CSVC,
35.7 27.4 35.7 35.0 28.6 32.6
0
5.0
PTDH Toán
Bồi dưỡng năng lực sử
2
dụng CSVC và PTDH
14.3 18.3 28.6 31.7 50.0 35.0
7.1 15.0
Toán cho GV.
Kiểm
tra
sử dụng
3
CSVC và phương tiện
7.1 20.0 35.7 36.7 42.9 26.6 14.3 16.7
dạy học Toán cho GV.
Kiểm tra tài liệu học
4
0
11.7 28.6 38.3 57.1 43.3 14.3 6.7
Toán của HS
5 Kiểm tra SGK
71.1 83.3 21.8 16.7 7.1
0
0
0
Kiểm tra việc đọc sách,
6
nghiên cứu tài liệu tham
0
13.3 35.7 26.6 50.0 55.1 14.3 5.0
khảo Toán của HS
Khen thưởng và kỷ luật
7
7.1
6.7 14.3 15.0 71.5 63.3
7.1 15.0
kịp thời.
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
Từ kết quả thống kê ở bảng 2.25, tác giả có nhận xét như sau:
Công tác quản lý tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện dạy học phục vụ
66
dạy học môn Toán ở trường THPT chưa được cán bộ quản lý quan tâm thường
xuyên, đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng dạy chay, học
gạo và hạn chế về năng lực thực tiễn ở học sinh hiện nay. Có nhiều nội dung
CBQL và GV tập trung đánh giá ở mức độ trung bình, khá. Tỉ lệ % thừa nhận ở
mức tốt là rất thấp. Chỉ có nội dung kiểm tra SGK là được các nhà trường thực
hiện tương đối tốt.
2.4.3.2.Thực trạng quản lý cơ chế, chính sách cho HĐDH môn Toán
Việc thực hiện chế độ đãi ngộ cho GV Toán đã được các nhà trường quan
tâm như: Thưởng cho HS và GV đạt giải trong kỳ thi HSG tỉnh mỗi năm 1
chuyến đi tham quan di tích lịch sử văn hóa. Tặng thưởng bằng tiền cho HS đạt
giải các cuộc thi HSG và HS đạt điểm Toán cao trong các kỳ thi của nhà
trường. Trả tăng tiền cho GV bồi dưỡng HS giỏi Toán. Tuy nhiên các nhà
trường chưa có chế độ đãi ngộ đối với GV dạy lớp có nhiều HS yếu kém.
2.4.3.3. Thực trạng quản lý mối quan hê ̣ thầy- trò trong học Toán
Nếu xây dựng được quan hệ thầy - trò tích cực, học sinh sẽ hứng thú, tự
giác tham gia vào các hoạt động lĩnh hội kiến thức. Ngược lại, sẽ là một tiết
học nặng nề, học sinh thụ động, kiến thức sẽ mang tính áp đặt.
Bảng 2.26. Quản lý mối quan hê ̣ thầy - trò trong ho ̣c Toán ở các trường
THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT
Nội dung
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
1
26.3 19.6 37.4 38.6 36.3
41.8
0
0
2
34.5 38.9 31.3 34.8 34.2
26.3
0
0
3
44.6 51.2 36.7 32.5 18.7
16.3
0
0
4
21.7 29.4 40.6 37.2 37.7
33.4
0
0
5
25.3 35.8 38.1 39.5 36.6
24.7
0
0
Chỉ đạo GV xây dựng mối quan hệ thân thiện với HS Yêu cầu HS luôn kính trọng GV, tin tưởng, chia sẻ khó khăn với giáo viên. Yêu cầu HS thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập Tạo bầu không khí cởi mở trong giờ học Luôn động viên, khuyến khích HS học tập hợp tác.
(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)
67
Qua bảng khảo sát các nhà trường đã chỉ đạo GV xây dựng mối quan hệ
thân thiện với HS trong quá trình dạy học cũng như trong cuộc sống. Ở tất cả
các nội dung có 100% CBQL và GV đánh giá ở từ mức TB trở lên, đánh giá ở
loại khá và tốt chiếm tỉ lệ cao.
2.4.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các
Trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
2.4.4.1. Điểm mạnh
Đội ngũ cán bộ quản lý năng động, sáng tạo, chỉ đạo một cách sâu sát đến
việc lên các kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch của tổ Toán tương đối tốt,
chú trọng quản lý hoạt động dạy học môn Toán, biết khai thác triệt để thế mạnh
của từng giáo viên, phân công giảng dạy hợp lý, động viên họ yên tâm công
tác, tự giác học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. Việc giảng dạy và học tập
thực chất đã dần đi vào nề nếp. Hoạt động quản lý thực hiện chương trình đã
được quan tâm đặc biệt là chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy tự chọn
môn Toán.
Đội ngũ giáo viên Toán có trình độ chuẩn hóa, cơ bản vững về chuyên
môn, soạn giảng giáo án đáp ứng được chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng phân
môn, có ý thức thực hiện tương đối tốt quy chế chuyên môn như dạy đúng đủ
nội dung, chương trình, thực hiện kiểm tra và thi một cách nghiêm túc. Giáo
viên trẻ có số lượng đông và có xu hướng phát triển, nhiệt tình trong công tác
giảng dạy và giáo dục học sinh.
Bước đầu đã quan tâm chỉ đạo đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá HS.
Đội ngũ giáo viên Toán đã thực hiện tốt việc đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, trọng tâm là nâng cao chất lượng. Triển khai nhiều biện
pháp tích cực bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém. Đồng thời các giáo
viên Toán đã chịu khó tìm tòi, sử dụng triệt để các mô hình toán học có trong
thư viện trường làm đồ dùng dạy học, dựa trên nội dung bài giảng giáo viên lên
68
kế hoạch thiết kế đồ dùng dạy học cho các tiết học đó, đặc biệt các thầy giáo cô
giáo trẻ tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tất cả nhằm đem lại
chất lượng giờ lên lớp cao hơn, tình trạng dạy chay đã giảm.
Hoạt động học môn Toán của HS cũng được quan tâm và có nhiều biện
pháp phù hợp. Nhiều HS có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, có thành tích
cao trong học tập.
Công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện công bằng, khách quan
đúng đối tượng.
2.4.4.2. Điểm yếu
Hoạt động dạy học môn Toán theo chủ đề tích hợp, giáo dục Toán học qua
hoạt động trải nghiệm, dạy học tự chọn môn Toán, chương trình dạy học môn
Toán giành cho địa phương, sử dụng kết quả đánh giá dạy học Toán để phát
triển chương trình dạy học môn Toán chưa được thực hiện tốt. Trong khi đó tất
cả những nội dung nêu trên lại là những nội dung cơ bản cần quan tâm trong
chương trình dạy học mới sẽ áp dụng vào năm 2018.
Hoạt động đổi mới PPDH mới chỉ dừng lại ở hình thức chưa có chất lượng.
Tổ chức thực hiện kế hoạch nhiều khi chưa khoa học, thiếu tính thường
xuyên. Quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp, đổi mới phương pháp giảng
dạy chưa được đầu tư nhiều, còn lỏng lẻo, chưa đi vào chiều sâu.
Các nhà trường thực sự quan tâm, đầu tư CSVC, PTDH hiện đại nhưng
còn đầu tư dàn trải, không đồng bộ.
Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học chỉ tập trung ở một số
chuyên đề nhất định, chưa áp dụng ở tất cả các lĩnh vực trong nhà trường.
Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn còn chung chung, nặng về hình thức
chưa có chiều sâu, chưa cụ thể hoá các chuyên đề trong sinh hoạt tổ như: Thiết
kế chủ đề dạy học tích hợp trong dạy học môn Toán, tổ chức hoạt động giáo
dục trải nghiệm sáng tạo môn Toán học; Đánh giá kết quả dạy học môn Toán
theo tiếp cận năng lực; Dạy học phân hóa trong dạy học Toán; Giáo dục động
69
cơ học tập môn Toán cho học sinh THPT; Dạy học các chuyên đề tự chọn môn
Toán vv...Việc chỉ đạo chế độ dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm của tổ chuyên
môn và việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo chuyên đề chưa được duy trì liên
tục trong năm. Hàng năm đa số các nhà trường mới chỉ tổ chức cho GV Toán
thao giảng theo các đợt hội giảng chung của toàn trường để các GV trong tổ
được trao đổi, rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp, cách làm tốt nhất cho từng
bài dạy. Việc bồi dưỡng chuyên đề hầu như chưa thực hiện được, chỉ được bồi
dưỡng qua các lớp do Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh tổ chức.
2.4.4.3. Nguyên nhân
- Về phía nhà trường: Một số cán bộ quản lý làm việc còn dựa trên kinh
nghiệm là chủ yếu, chưa quan tâm tới công tác dự báo, thời cơ, thách thức,
chiến lược hoạt động lâu dài. Kế hoạch chỉ đạo một số nội dung trong quản lý
HĐDH chưa đồng bộ, chưa thường xuyên. Công tác kiểm tra-đánh giá HĐDH
chưa thường xuyên, còn nặng về thành tích. CSVC, PTDH chưa đảm bảo cho
HĐDH môn Toán. Do hạn chế về tài chính và các nguồn lực nên việc tăng
cường cơ sở vật chất chưa được quan tâm.
- Về phía GV:Không ít GV chưa có PPDH phù hợp với các đối tượng học
sinh có trình độ khác nhau, chưa thực sự quan tâm đến tất cả học sinh trong cả
lớp mà chỉ chú trọng một số em học khá, giỏi. Một số GV chưa tiếp cận với
những định hướng mới của chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 và
còn hạn chế về năng lực.
- Về phía HS: Nhiều HS chưa có động cơ học tập đúng đắn, còn “ hổng”
70
kiến thức ở lớp dưới nên có tâm lý “sợ” môn Toán.
Kết luận chương 2
Qua khảo sát đánh giá thực trạng dạy học môn Toán ở các trường THPT
Huyện Hưng Hà Tỉnh Thái Bình cho thấy, về cơ bản giáo viên dạy Toán đã
thực hiện đúng nội dung chương trình dạy học môn Toán, đảm bảo đúng quy
chế soạn bài, lên lớp, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tuy viên hoạt
động dạy học môn Toán còn một số hạn chế: Hạn chế về phương pháp giảng
dạy, hạn chế về triển khai thực hiện các chuyên đề tự chọn, chương trình dạy
học giành cho địa phương và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Về quản lý dạy học môn Toán đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận về
việc thực hiện chương trình kế hoạch dạy học, nội dung dạy học, chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, dạy học tự chọn và kiểm
tra, đánh giá kết quả dạy học vv... Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động quản lý
dạy học môn Toán còn có những tồn tại sau đây:
Hoạt động dạy học môn Toán theo chủ đề tích hợp, giáo dục Toán học qua
hoạt động trải nghiệm, dạy học tự chọn môn Toán, chương trình dạy học môn
Toán giành cho địa phương, sử dụng kết quả đánh giá dạy học Toán để phát
triển chương trình dạy học môn Toán, đổi mới phương pháp dạy học môn
71
Toán, giáo dục động cơ học tập vv.. chưa được thực hiện tốt.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015
3.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các giải pháp
Để nâng cao chất lượng HĐDH môn Toán tại các trường THPT huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cần có các biện pháp quản lý phù hợp.
Khi đề xuất các biện pháp phải căn cứ vào thực trạng quản lý HĐDH môn
Toán ở các trường THPT và các nguyên tắc như nguyên tắc đảm bảo tính đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT sau năm 2015, nguyên tắc đảm bảo tính
thực tiễn, đặc thù bộ môn, nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, kế thừa, nguyên tắc
đảm bảo tính liên tục, hệ thống, đồng bộ, nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế,
nguyên tắc đảm bảo tính khách quan.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT sau
năm 2015
Các biện pháp quản lý xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
tổng thể vào năm 2018, cụ thể đối với bộ môn Toán học là: Hoạt động dạy học
môn Toán ở các nhà trường nhằm giúp cho học sinh nắm vững kiến thức, kỹ
năng Toán học cần thiết trong thực hành ứng dụng, trong học tập các môn học
khác; phát triển trí tuệ, hình thành và phát triển các năng lực chung, các năng lực
chuyên biệt của bộ môn toán (năng lực tư duy toán học, năng lực giải quyết các
vấn đề toán học, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giao tiếp toán học,
năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện học toán, năng lực tự học toán).
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi và kế thừa
Việc xây dựng các biện pháp quản lý phải xuất phát từ thực tiễn tình hình
kinh tế xã hội, giáo dục của huyện Hưng Hà, gắn với chủ trương, đường lối, chiến
lược phát triển giáo của nhà nước và dựa trên điều kiện cụ thể, hoàn cảnh, môi
trường khách quan, chủ quan của các trường cũng như thực trạng quản lý HĐDH
72
môn Toán ở các nhà trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnhThái Bình.
Những biện pháp đề xuất phải phù hợp với đặc thù bộ môn Toán trên cơ
sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Ngành, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các biện pháp quản lý được khả thi chỉ khi nó phù hợp với nhu cầu thực tế
và phải được thực hiện một cách rộng rãi, thường xuyên, liên tục để giải quyết
những khó khăn trong quản lý HĐDH môn Toán ở các nhà trường, đồng thời
thường xuyên được điều chỉnh để hoàn thiện nâng cao chất lượng của hoạt
động dạy học môn Toán.
Một số biện pháp trong thực tế ở các nhà trường đã triển khai và bước đầu
phát huy tác dụng; điều này được nêu rõ trong phần đánh giá thực trạng ở
chương 2. Nên các biện pháp đề xuất phải kế thừa và phát huy những thành quả
hiện có. Việc đổi mới là khắc phục cái yếu kém, cái không phù hợp tìm ra biện
pháp phù hợp và hiệu quả hơn.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống
Quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THPT tồn tại trong hệ thống của
quá trình dạy học: Mục tiêu chương trình, nội dung chương trình, phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh, môi trường dạy học, đánh giá
kết quả dạy học. Vì vậy nguyên tắc đề xuất các biện pháp phải có tính hệ thống
tác động đến toàn bộ các thành tố của quá trình dạy học để hoạt động dạy học
đạt hiểu quả tích cực.
Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán trong nhà trường
không chỉ áp dụng những biện pháp riêng lẻ mà cần phải có nhiều biện pháp
khác nhau đồng thời tác động vào quá trình quản lý. Vì vậy, khi xây dựng và
thực hiện không nên chú trọng biện pháp này mà coi nhẹ biện pháp kia, các
biện pháp không mâu thuẫn nhau, không tách rời nhau, tạo điều kiện hỗ trợ lẫn
nhau trong mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, tạo thành một hệ thống chỉnh thể
nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau của vấn đề đang được quản lý. Đảm
bảo tính đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cũng đồng nghĩa với
73
việc tạo môi trường thuận lợi về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên,
những người phục vụ, cơ sở vật chất - thiết bị dạy học, nhằm xây dựng một tập
thể sư phạm đoàn kết, nhất trí cao để cùng nâng cao chất lượng dạy học đáp
ứng được nhu cầu xã hội.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPTsau
năm 2015
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
toán ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, chúng tôi đề xuất một
số biện pháp quản lý HĐDH môn toán Bình theo định hướng giáo dục THPT
sau năm 2015 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở các trường
THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán của giáo viên ở
các trường THPT huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình theo chương trình
THPT sau năm 2015
3.2.1.1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lòng yêu
nghề cho đội ngũ giáo viên
i. Mục tiêu của biện pháp:
- Nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu
phát triển giáo dục của nhà trường, trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Đặc biệt là vai trò của giáo viên trong thực hiện đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông nói chung và chương trình dạy học môn Toán nói riêng.
- Bồi dưỡng lòng yêu nghề, lòng nhân ái, lương tâm nghề nghiệp, có tinh
thần, trách nhiệm cao trong công việc.Trong khi xã hội vẫn đang tồn tại rất
nhiều vấn đề nổi cộm về đạo đức nhà giáo, về tư tưởng của nhà giáo về nghề và
về cuộc sống thì đó là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước.
ii. Nội dung và cách thực hiện
Lên kế hoạch tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập các chỉ thị, Nghị
74
quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ, Ngành và địa
phương về đổi mới giáo dục; cử cán bộ, giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng
về quản lý nhà nước, quản lý giáo dục do các cấp, các ngành tổ chức.
- Đầu năm học, nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập chính trị,
tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước, nhiệm vụ của năm học. Sau đợt học tập cán bộ, giáo viên phải viết thu
hoạch, tổ chức chấm điểm, điểm được lưu vào hồ sơ công chức hằng năm.
- Tuyên truyền, vận động toàn thể giáo viên thực hiện hiệu quả các cuộc vận
động: cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung “Nói không với tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm nhà giáo, nói không
với việc ngồi nhầm lớp”; cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào: “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”,…một cách sâu rộng trong tập thể cán bộ giáo viên.
- Trong nội dung hội nghị cán bộ công chức, đại hội các đoàn thể đầu năm
học cần quan tâm thảo luận đến chủ đề năng lực giảng dạy của đội ngũ giáo
viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung và môn
Toán nói riêng.
-Tổ chức các hội nghị chuyên đề: nâng cao chất lượng học sinh giỏi, phát
triển năng lực tự học và sáng tạo để nâng cao nhận thức cho giáo viên.
iii. Điều kiện thực hiện:
- CBQL hiểu và thực hiện nghiêm túc theo nội dung các văn bản, nghị
quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, Bộ ngành.
- Giáo viên có ý thức tổ chức, trách nhiệm nghề nghiệp.
- Có đầy đủ các văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ ngành liên quan.
- Có nguồn kinh phí tổ chức.
3.2.1.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên về chương trình dạy học môn
Toán THPT mới
i. Mục tiêu của biện pháp:
Giúp GV hiểu và có ý thức thực hiện đúng chương trình, sách giáo khoa.
75
Đặc biệt là chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình môn Toán cấp THPT.
Nâng cao năng lực giáo viên về chương trình dạy học môn Toán và phát
triển chương trình dạy học môn Toán ở trường THPT.
ii. Nội dung và cách thực hiê ̣n:
-Bồi dưỡng mục tiêu, chương trình môn Toán cấp THPT: Bồi dưỡng
chương trình dạy học bắt buộc của môn Toán; chương trình dạy học tự chọn 2
của môn Toán; chương trình dạy học tự chọn 3 của môn Toán. Trong đó đặc
biệt quan tâm chú ý bồi dưỡng chương trình dạy học tự chọn 3 là chương trình
mới thuộc Toán học ứng dụng gắn với nghề nghiệp của học sinh lựa chọn, do
đó cần phải nhấn mạnh những điểm khó của chương trình, những điều giáo
viên cần lưu ý và nâng cao ý thức tự bồi dưỡng chương trình.
Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá chương trình dạy học môn Toán và kỹ năng
phát triển chương trình dạy học của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán ở trường THPT.
- Bồi dưỡng các chuyên đề dạy học tích hợp môn Toán cho giáo viên, giúp
giáo viên có kỹ năng thiết kế các chủ đề dạy học tích hợp trong dạy học môn
Toán ở trường THPT.
Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm môn Toán ở
trường THPT: Kỹ năng xác định các chủ đề hoạt động, thiết kế nội dung và
kịch bản hoạt động giáo dục; tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả
hoạt động giáo dục trải nghiệm môn Toán.
Bồi dưỡng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán ở trường
THPT: Hình thức lên lớp, tự học, dạy theo dự án, dạy trải nghiệm vv…
- Cung cấp đủ tài liệu chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán, Chương trình
giáo dục phổ thông cấp THPT môn Toán cho GV.
- Chỉ đạo nhóm chuyên môn nghiên cứu mục tiêu và nội dung chương
trình Toán THPT theo định hướng đổi mới sau đó tổ chức hội nghị chuyên đề
giới thiệu cho các thành viên trong tổ thảo luận để họ biết và thấu hiểu chương
76
trình môn học.
- Yêu cầu mỗi GV Toán phải nắm vững các nội dung trình bày trong SGK
Toán chương trình cơ bản, nâng cao và chương trình tự chọn theo định hướng
nghề nghiệp.
- Mời chuyên gia về chương trình môn Toán THPT giới thiệu về cấu trúc
nội dung chương trình, tổ chức trao đổi thảo luận giữa GV với chuyên gia về
nội dung chương trình. Thảo luận cách tổ chức thực hiện, cách đánh giá kết quả
dạy học và đánh giá chương trình dạy học môn Toán.
- Hướng dẫn soạn giáo án, ra đề kiểm tra bám sát vào chuẩn kiến thức kỹ
năng môn Toán
- Chỉ đạo GV Toán cần tìm hiểu, nghiên cứu chương trình các môn có liên
quan để có thể thiết lập mối quan hệ liên môn trong quá trình dạy học. Qua đó,
giúp HS có tư duy linh hoạt mềm dẻo khi học các môn học khác.
iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:
- CBQL phải nhận thức được tầm quan trọng của việc hiểu chương trình
và chuẩn chương trình môn Toán trong chương trình sách giáo khoa mới.
- GV Toán phải có nhu cầu hiểu chương trình, tự giác trong tìm hiểu
chương trình sách giáo khoa mới, chủ động nghiên cứu và chia sẻ trong tổ
chuyên môn để nắm vững chương trình sách giáo khoa mới.
- Có CSVC và nguồn tài chính thực hiện hoạt động bồi dưỡng.
3.2.1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, thực hiện chương
trình giảng dạy môn Toán theo chương trình THPT mới
i. Mục tiêu của biện pháp
- Giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch
công tác trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học của mỗi giáo viên.
- Giúp giáo viên có ý thức, trách nhiệm thực hiện đúng, đủ nội dung
chương trình môn học theo phân phối chương trình của Bộ, Ngành, Trường
(chương trình tự chọn), đáp ứng được theo chuẩn kiến thức kỹ năng góp phần
77
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
ii.Nội dung và cách thức thực hiện:
Hiệu trưởng căn cứ vào chương trình dạy học THPT mới nói chung và
chương trình dạy học môn Toán nói riêng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng các
kế hoạch dạy học môn Toán ở trường THPT theo khối lớp:
Kế hoạch thực hiện chương trình dạy học bắt buộc
Kế hoạch thực hiện chương trình dạy học tự chọn 2
Kế hoạch thực hiện chương trình dạy học tự chọn 3
Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo môn Toán theo
từng khối lớp.
Kế hoạch dạy học theo chủ đề tích hợp của môn Toán theo từng khối lớp.
Kế hoạch thực hiện chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi Toán và phụ đạo
giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học đối
với từng loại chương trình: Bắt buộc, tự chọn, hoạt động trải nghiệm, bồi
dưỡng học sinh giỏi, dạy học phân hóa vv…
-Tổ chuyên môn điều chỉnh và duyệt kế hoạch của giáo viên, để giáoviên
được tiến hành thực hiện dưới sự chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra sát sao của tổ
trưởng chuyên môn và nhà trường.
Chỉ đạo tổ chuyên môn xác định những nội dung khó trong chương trình
môn Toán mới ở trường THPT năm 2018, chọn những nội dung đó để seminar
thống nhất trong tổ chuyên môn, tìm cách tháo gỡ khó khăn và tổ chức thực hiện.
Tổ chức seminar bài giảng môn Toán theo các chương trình bắt buộc, tự
chọn 2, tự chọn 3, rút kinh nghiệm điều chỉnh chia sẻ kiến thức kinh nghiệm
nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.
- Sắp xếp thời khóa biểu khoa học, tránh hiện tượng trùng giờ, có lịch
báo giảng hàng ngày, tuần để theo dõi việc thực hiện chương trình dạy học
của giáo viên.
78
- Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý việc soạn bài lên lớp của giáo viên.
- Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện để có biện pháp cải tiến
trong công việc (đánh giá những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành -
nguyên nhân, việc phát sinh…) để điều chỉnh kế hoạch phù hợp, thực hiện công
việc hiệu quả.
Tổ chức nâng cao chất lượng giờ dạy, chất lượng chuyên môn và sinh hoạt
chuyên môn theo hướng đổi mới.
Tổ chức đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực.
iii. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng, trưởng bộ môn Toán phải nắm vững chương trình, sách giáo
khoa môn Toán ở trường THPT năm 2018. Đồng thời phải có năng lực quản lý
chương trình dạy học tự chọn và dạy học theo chủ đề.
Giáo viên phải nắm vững chương trình và có năng lực tổ chức thực hiện
đổi mới chương trình dạy học.
3.2.1.4. Chỉ đạo đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo định
hướng đổi mới giáo dục THPT
i. Mục tiêu của biện pháp
Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán nhằm tạo ra sự
thống nhất, đồng bộ trong đổi mới hoạt động dạy học, thống nhất giữa đổi mới
mục tiêu, nội dung chương trình với đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đổi mới giáo dục THPT.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo
định hướng đổi mới giáo dục THPT nhằm thống nhất giữa kế hoạch đổi mới
với hoạt động tổ chức thực hiện đổi mới đem lại hiệu quả thiết thực trong đổi
mới dạy học môn Toán nói riêng và đổi mới giáo dục THPT nói riêng.
ii. Nội dung và cách thực hiện:
- Nâng cao nhận thực về đổi mới PPDH Toán trong CBQL và giáo viên,
giúp giáo viên và cán bộ quản lý nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải đổi mới
79
PPDH và hình thức tổ chức dạy học môn Toán ở trường THPT, vai trò của việc
đổi mới PPDH, HTTCDH đổi với việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương
trình giáo dục THPT mới nói chung và mục tiêu chương trình dạy học môn
Toán nói riêng.
- Bồi dưỡng kiến thức về các xu hướng và PPDH hiện đại cho giáo viên
dạy Toán ở các khối lớp: Dạy học theo định hướng năng lực; Dạy học theo dự
án; Dạy học nghiên cứu trường hợp; Dạy học theo hợp đồng; Dạy học theo tình
huống, dạy học hợp tác vv.. đồng thời bồi dưỡng giáo viên về các kỹ thuật dạy
học hiện đại: Kỹ thuật sử dụng lược đồ tư duy; Kỹ thuật khăn trải bàn; Kỹ thuật
nhóm lắp ghép; Kỹ thuật phản hồi nhanh vv…
Bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng thiết kế chủ đề dạy học tích hợp trong dạy
học môn Toán ở trường THPT và tổ chức dạy học theo các chủ đề đã xây dựng.
Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức hiệu các
chuyên đề tự chọn 2, tự chọn 3 theo tiếp cận năng lực và theo hướng phân hóa
sâu nhằm nâng cao chất lượng của chương trình dạy học.
Chỉ đạo giáo viên tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Toán thông qua thiết
kế và tổ chức thực hiện các chủ đề giáo dục trải nghiệm Toán học cho học sinh
THPT với cấp quy môn toàn trường, quy mô khối và quy mô lớp học, thông
qua các chủ đề hoạt động nhằm củng cố mở rộng trị thức Toán học ở học sinh,
phát triển kỹ năng vận dụng vào thực tế, rèn kỹ năng sống cho học sinh vv..
- Cải tiến PPDH của giáo viên trong đó tăng cường việc sử dụng hiệu quả
thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình
dạy toán.
- Chỉ đạo tổ Toán tuyên truyền để GV nhận thức được vai trò của PPDH
trong việc nâng cao chất lượng môn toán cho HS. Tăng cưởng tổ chức seminar
chuyên đề về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán, tổ
chức dự giờ, rút kinh nghiệm, thảo luận sâu về giờ học đổi mới phương pháp
dạy học để nhân rộng điển hình tiên tiến.
- Chỉ đạo và tạo điều kiện tối đa cho tất cả cán bộ, giáo viên nhà trường
80
tham gia các đợt bồi dưỡng, tập huấn về chuyên đề đổi mới PPDH.
- Tăng cường tổ chức chỉ đạo thường xuyên các hoạt động ngoại khóa, câu
lạc bộ yêu thích toán học, tổ chức các hội thi như : thi Olympic toán học, thi
giải toán trên mạng internet.
- Tổ chức các chuyên đề về việc đổi mới PPDH môn Toán:
+ Chuyên đề do GV nhà trường thực hiện.
+ Mời các chuyên gia tư vấn về đổi mới PPDH.
- Tổ chức thao giảng phương pháp, hội thảo đánh giá chất lượng dạy học
của bộ môn để giáo viên nhận thức được: Đổi mới không có nghĩa là hoàn toàn
vứt bỏ cái cũ, phải biết kế thừa và phát huy, sáng tạo.
- Tạo điều kiện cho giáo viên được giao lưu, học tập ở một số trường bạn
có bề dày về cách thức đổi mới phương pháp tốt.
- Chỉ đạo GV soạn bài theo hướng đổi mới PPDH.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá giờ dạy theo yêu cầu đổi mới PPDH,
hướng việc đánh giá giáo viên giỏi trong nhà trường theo các tiêu chí trên.
- Thường xuyên kiểm tra việc đổi mới PPDH, kiểm tra việc sử dụng các
PTDH trong các giờ lên lớp của GV.
- Chỉ đạo GV cải tiến và làm đồ dùng trong dạy Toán.
- Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, động viên những giáo viên sử
dụng có hiệu quả PPDH và tích cực đổi mới PPDH.
iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:
- CBQL, giáo viên phải nhận thức rõ được tầm quan trọng và tính cấp thiết
của việc đổi mới PPDH.
- GV phải có trình độ và năng lực ngoại ngữ, tin học để thực hiện nội dung
tự bồi dưỡng từ xa, tìm kiếm thông tin trên mạng.
Ban Giám hiệu phải có cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động đổi mới
PPDH, HTTCDH của giáo viên Toán, có chế tài xử lý khen thưởng hay nhắc
nhở, phê bình rõ ràng, cụ thể.
- CSVC, PTDH đảm bảo đầy đủ, có đủ thông tin, văn bản, tài liệu về việc
81
hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn.
3.2.1.5. Đổi mới viê ̣c phân công chuyên môn cho GV Toán theo năng lực
i. Mục tiêu:
Nhằm phân công lao động theo năng lực của giáo viên, tạo động lực cho
giáo viên thực hiện có hiệu quả chương trình dạy học bắt buộc, chương trình tự
chọn của môn Toán, chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi, chương trình phụ
đạo giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán.
ii. Nội dung và cách thực hiê ̣n:
Khảo sát đánh giá năng lực giáo viên để phân loại giáo viên giảng dạy
môn Toán: Giáo viên dạy chương trình bắt buộc; giáo viên dạy Toán tự chọn 2;
Giáo viên dạy Toán tự chọn 3; Giáo viên bồi dưỡng học sinh giởi Toán; Giáo
viên giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán.
- Phân công GV giỏi dạy đồng thời lớp có chất lượng cao và lớp có nhiều
HS yếu. Phân công giáo viên giỏi về Toán ứng dụng dạy Toán tự chọn 3 nhằm
giúp học sinh định hướng nghề nghiệp ứng dụng sau khi tốt nghiệp THPT.
Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn Tốt thiết kế các chương trình, chủ
đề dạy học tự chọn môn Toán và thiết kế hoạt động giáo dục trải nghiệm môn
Toán ở trường THPT. Có chế độ hỗ trợ đối với giáo viên về vật chất, tinh thần
để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ.
- Phân công theo hình thức “ Thơ ̣ bậc cao kèm thơ ̣ bậc thấp”:
+ Phân công GV chưa giỏi dạy một số tiết ở các lớp chất lượng cao để GV
có ý thức vươn lên về trình độ.
+ Phân công 2 GV cùng bồi dưỡng một đội tuyển HS giỏi(GV giỏi kèm
GV chưa giỏi).
- Phân công mỗi GV dạy hai khối và dạy theo lên.
iii. Điều kiê ̣n thực hiê ̣n:
- Tập thể GV đoàn kết, có ý thức giúp đỡ nhau.
- CBQL nhìn nhận đúng năng lực của từng GV, quan tâm chia sẻ sự khó
82
khăn khi 2 GV cùng dạy một lớp.
- Tổ chuyên môn và ban Giám hiệu phải đánh giá đúng năng lực giáo viên
dạy học môn Toán ở trường THPT.
3.2.1.6. Đổi mới quá trình dự giờ, rút kinh nghiê ̣m
i. Mục tiêu:
- Kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình môn Toán theo chương
trình giáo dục phổ thông mới.
- Kiểm tra, đánh giá được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như việc
thực hiện nội dung chương trình dạy học môn Toán mới trong chương trình
giáo dục THPT của GV và trình độ, năng lực toán của HS.
-Sử dụng kết quả dự giờ phát triển chương trình dạy học môn Toán, giúp giáo
viên hoàn thiện năng lực dạy học và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.
- Xây dựng nề nếp dạy và học, tăng cường chấp hành quy chế chuyên môn
trong dạy học, đảm bảo tính hiệu quả của chương trình giáo dục THPT mới.
ii. Nội dung và cách thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch của hoạt động dự giờ của GV Toán, kế hoạch dự giờ
theo kế hoạch chung, kế hoạch dự giờ đột xuất, dự kiến lực lượng tham gia, xây
dựng chuẩn đánh giá giờ dạy và kế hoạch rút kinh nghiệm cho giáo viên được
dự giờ để hoàn thiện năng lực.
Khuyến khích giáo viên tự mời đồng nghiệp đến dự giờ rút kinh nghiệm
dạy học môn Toán để hoàn thiện năng lực và phát triển chuyên môn đáp ứng
yêu cầu của chương trình mới.
Thực hiện ghi biên bản các giờ dự và ghi nhận xét, đánh giá giờ dạy, có
chế độ khen thưởng các giờ dạy tốt, đổi mới, nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo
môi trường để giáo viên học hỏi, chia sẻ lẫn nhau.
- Quản lý hồ sơ dự giờ.
- Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp cho GV Toán.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ dự giờ cho GV theo các nội dung:
83
+ Xác định mục đích dự giờ.
+ Tiến hành dự giờ: Quan sát về diễn biến thực tế của giờ lên lớp những
vấn đề sau:
Hoạt động dạy của giáo viên: Công tác chuẩn bị, nội dung kiến thức,
PPDH, sử dụng đồ dùng dạy học, phân phối thời gian.
Hoạt động học của học sinh: Nề nếp học tập, phương pháp học tập, khả
năng tiếp thu kiến thức kỹ năng, kết quả học tập.
Quan hệ giao tiếp: Quan hệ thầy- trò; quan hệ trò - trò; việc xử lý tình
huống sư phạm.
+ Đánh giá giờ dạy theo các nội dung về công tác chuẩn bị, kiến thức,
PPDH, thiết bị dạy học, tác phong GV.
+ Trao đổi với GV dạy về điểm mạnh, điểm yếu của bài dạy. Trao đổi phải
trên tinh thần hợp tác, học hỏi và giúp đỡ nhau để nâng cao chất lượng môn Toán.
- Chỉ đạo dự giờ:
+ Chỉ đạo tổ Toán 2 tuần có 1 giờ dạy để GV đến dự, ngay sau đó tổ chức
nhận xét, đánh giá giờ dạy của GV.
+ Yêu cầu mỗi GV đi dự giờ ít nhất 1 tiết/tuần nhưng phải có trao đổi nhận
xét đánh giá người dạy .
+ Tiếp tục tổ chức hội giảng mỗi năm 2 lần(học kỳ I nhân dịp 20/11, học kỳ
II vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 dịp 8-3, 26-3) và tổ chức rút kinh nghiệm,
đánh giá ngay sau giờ dạy.
+ Tăng cường dự giờ theo các chuyên đề.
- Tăng cường kiểm tra sổ dự giờ chú ý đến việc GV ghi chép tiến trình
dạy, đánh giá về kiến thức và phương pháp dạy từng nội dung làm cơ sở cho
việc rút kinh nghiệm cho giờ dạy.
- Lưu phiếu nhận xét giờ dạy để thấy sự chuyển biến trong các giờ dạy.
iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:
- Người dự giờ phải nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về
84
bài học nói riêng; Hiểu được bản chất cấu trúc,chức năng của giờ lên lớp; Phải
có kiến thức về phương pháp phân tích sư phạm và có kỹ năng sử dụng nó vào
việc dự giờ.
- Có nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động dự giờ.
- GV phải có tinh thần xây dựng, khách quan, công bằng khi nhận xét giờ dạy.
- Có quy định về dự giờ cho GV
3.2.1.7.Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học
sinh theo tiếp cận năng lực
i. Mục tiêu của biện pháp
- Kiểm tra - đánh giá giúp cho CBQL, giáo viên đánh giá đúng chất lượng
môn Toán của HS từ đó có kế hoạch điều chỉnh hợp lý, nội dung chương trình
dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy họ môn Toán theo hướng phân
hóa và tiếp cận năng lực học sinh.
Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học môn Toán theo tiếp cận năng lực có tác
dụng tạo động lực cho giáo viên thực hiện đúng mục tiêu, nội dung chương
trình dạy học môn Toán ở trường THPT. Tạo động lực học tập cho học sinh
học tốt hơn, hứng thú với học tập và tự điều chỉnh quá trình tự học.
ii. Nội dung và cách thức thực hiện:
Xác định chuẩn băng lực môn Toán theo từng khối lớp, cụ thể hóa thành
chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn Toán theo các cấp bậc khác nhau.
Xác định chuẩn kiến thức kỹ năng theo hướng phân cấp đối với từng bài
học trong chương trình dạy học môn Toán đối với từng khối lớp.
Chỉ đạo xây dựng công cụ đánh giá kết quả học tập môn Toán theo chuẩn
đã xây dựng, thực hiện đánh giá theo hướng phân loại trình độ, năng lực của
học sinh.
Xác định các hình thức, phương pháp đánh giá kết quả học tập môn Toán
của học sinh với những hình thức đánh giá khác nhau: Đánh giá thường xuyên;
85
Đánh giá định kỳ; Đánh giá tổng kết.
Xây dựng và tổ chức lực lượng đánh giá kết quả học tập của học sinh
nhằm đảm bảo đánh giá khách quan, công bằng, có hệ thống và tính toàn diện,
tính công khai trong đánh giá, chú ý thông qua hoạt động đánh giá phải có tác
dụng giáo dục học sinh về ý thức trách nhiệm đối với học tập, tính trung thực,
tính chuyên cần, tính dũng cảm vv…
- Sử dụng kết quả kiểm tra chất lượng HS làm căn cứ để đánh giá GV.
- Nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa tầm quan trọng, chức năng và các
yêu cầu sư phạm của việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS.
- CBQL yêu cầu GV Toán thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hoạt
động trên lớp của HS:
+ GV thường xuyên kiểm tra- đánh giá việc làm bài tập ở nhà của HS.
+ Trong mỗi giờ dạy GV phải kiểm tra từ 3 đến 5 HS.
+ GV thường xuyên cho HS lên làm bài (qua phiếu học tập, lên bảng)
+ Yêu cầu GV có nhật ký đánh giá HS (trong đó ghi hình thức kiểm tra,
điểm kiểm tra để thấy sự tiến bộ hay thụt lùi của HS để có biện pháp giáo dục
kịp thời)
- Tổ chức kiểm tra, thi đúng qui chế:
+Tổ chức cho GV học tập nắm vững qui định về kiểm tra, thi, ghi
điểm,cộng điểm, đánh giá, xếp loại học lực của HS theo thông tư 58 về đánh
giá xếp loại HS.
+ Đề kiểm tra từ 45 phút trở lên do nhà trường ra chung cho các lớp theo
chuẩn kiến thức kỹ năng để so sánh được chất lượng các lớp và đảm bảo tính
khách quan trong kiểm tra.
+ Đề kiểm tra 15 phút do GV dạy ra nhưng phải đảm bảo chuẩn kiến thức
kỹ năng và phân loại được HS.
+ Tổ chức coi thi, kiểm tra đúng quy chế.
+ Qui định giáo viên chấm bài, trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung
cho toàn lớp và lời phê riêng cho từng bài kiểm tra, khi trả bài cần yêu cầu học
sinh tự sửa lỗi trong bài kiểm tra.(Yêu cầu GV chấm chi tiết trong từng bài tập
86
của HS).
+ Qui định giáo viên thực hiện đúng việc ghi điểm, sửa chữa điểm trong sổ
điểm,chế độ bảo quản, lưu trữ sổ điểm lớp, việc ghi điểm, ghi nhận xét vào học
bạ của học sinh. Đây là công việc đòi hỏi chính xác và nghiêm túc, cần qui định
trách nhiệm rõ ràng.
+ Kiểm tra việc chấm, trả bài kiểm tra của GV.
- Đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá theo chuyên đề, đánh
giá theo nhu cầu và yêu cầu.
- Huy động và tận dụng các lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá cần tận
dụng các tổ chuyên môn, các tổ chức chính trị trong nhà trường.
- Phát huy việc tự đánh giá của GV và HS, đánh giá lẫn nhau, đánh giá
theo yêu cầu của giáo viên… Biến quá trình đánh giá thành tự đánh giá, biến
việc bị động trong đánh giá thành chủ động của GV và HS.
-Thực hiện dân chủ, công khai, công bằng trong kiểm tra đánh giá hoạt
động dạy học của giáo viên.
iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:
- CBQL phải xác định đúng vị trí vai trò của kiểm tra - đánh giá HS và
phải biết lắng nghe, tạo lập môi trường dân chủ, tổ chức được các nguồn thông
tin phản hồi và thu nhận và xử lý các thông tin kịp thời.
- GV nhận thức đúng về vai trò của công tác kiểm tra - đánh giá HS trong
công việc của mình.
- Giáo viên phải có năng lực đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh.
- Có đủ CSVC phục vụ cho việc kiểm tra HS.
3.2.1.8. Tổ chức dạy học phân hóa theo tiếp cận năng lực chuẩn bị cho học
sinh vào đại học, cao đẳng theo định hướng nghề nghiệp
i. Mục tiêu của biện pháp:
Thực hiện dạy học phân hóa môn Toán theo từng nhóm đối tượng và định
hướng ngành nghề của học sinh nhằm giúp học sinh phát triển năng lực học tập và
chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình
87
dạy học nói chung và chương trình dạy học môn Toán nói riêng.
ii. Nội dung và cách thực hiện
- Giáo viên khảo sát, đánh giá năng lực học tập môn Toán của học sinh,
phân loại về học lực của học sinh thành các nhóm đối tượng: Giỏi, Khá, TB,
Yếu, Kém.
- Khảo sát nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh, so sánh đổi
chiếu với năng lực học tập của học sinh để phân loại đối tượng, tổ chức dạy
học và hướng dẫn học sinh tự học phù hợp.
-Phát triển chương trình dạy học bộ môn cho phù hợp với định hướng
nghề nghiệp của học sinh và nhu cầu học tập của học sinh.
-Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho sát với
từng loại đối tượng và tổ chức quá trình dạy học hiệu quả.
-Tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành, thực tế để giúp học sinh
trải nghiệm gắn lý thuyết với thực hành, học kiến thức với học kĩ năng.
- Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực và
phân hóa sâu để giúp học sinh định hướng nghề nghiệp tương lai.
iii. Điều kiện thực hiện:
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng công cụ khảo sát, đánh giá
năng lực học tập của học sinh một cách sát thực.
- Tổ trưởng và giáo viên phải nắm vững xu hướng nghề nghiệp của học
sinh để phân hóa đối tượng theo định hướng nghề nghiệp.
Giáo viên phải có năng lực phát triển chương trình dạy học môn Toán theo
hướng phân hóa sâu.
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh theo
chương trình giáo dục THPT sau năm 2015
3.2.2.1. Tăng cường giáo dục động cơ, thái độ và nề nếp học tập môn Toán cho
học sinh
i. Mục tiêu của biện pháp:
- Giúp học sinh xác định rõ tầm quan trọng của việc học Toán trong hệ
88
thống các môn học trong nhà trường phổ thông cũng như trong đời sống xã hội,
học Toán không chỉ tiếp thu tri thức khoa học còn giúp các em tiếp cận khoa
học công nghệ thông tin truyền thông làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp
và học tập suốt đời. Từ đó giúp HS có động cơ học tập đúng đắn.
- Tạo cho các em có nền nếp, thói quen học tập môn Toán, hạn chế bỏ học
môn toán.
ii. Nội dung và cách thực hiện:
- Xây dựng và bồi dưỡng động cơ, thái độ tích cực đối với môn Toán cho
HS thông qua nhiều hoạt động như dạy học trên lớp, tổ chức các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể vv…
- Xây dựng và kiểm tra những quy định về nề nếp học tập môn Toán cho
HS. Huy động các lực lượng tham gia giáo dục động cơ, thái độ học tập cho
học sinh, phát huy vai trò tự giáo dục của học sinh.
- Đầu năm nhà trường xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, với hình thức sinh hoạt tập thể, nhằm tăng tính giáo dục
hướng nghiệp và lòng say mê, hiếu học.
- Thông qua các phiếu thăm dò, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của HS, lý
do học môn Toán trên cơ sở đó hướng dẫn, giúp đỡ các em định hướng tốt
trong học tập.
- Nhà trường phối hợp với các tổ chức như đoàn thanh niên để giao lưu,
ngoại khóa… giúp học sinh nhận rõ hơn môi trường học tập của mình, từ đó có
thái độ tích cực trong học tập và rèn luyện, góp phần tạo dựng niềm say mê,
hứng thú trong học tập.
- Định hướng phân nhóm học tập cho học sinh, phân nhóm theo học lực,
phân nhóm theo hoàn cảnh gia đình, phân nhóm theo sở thích…tạo điều kiện
cho học sinh được giao lưu, học hỏi ở bạn bè, tạo không khí cởi mở, hòa đồng,
biết chia sẻ trong học tập và cuộc sống để từ đó có thái độ đúng đắn trong học
tập. Đồng thời, giáo dục cho học sinh được kỹ năng sống.
- Xây dựng quy định về nề nếp học môn Toán: Nề nếp đi học, nề nếp thực
hiện thời gian biểu; nề nếp làm bài và chuẩn bị bài ở nhà, nề nếp học trên lớp,
89
nề nếp của hoạt động ngoại khóa môn Toán.
- Quản lý việc chuyên cần, ý thức tự học của học sinh thông qua nhiều
kênh thông tin như: các bậc cha mẹ, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm,
đoàn thanh niên, cán bộ lớp.
-Quản lý việc học ở nhà của học sinh như: kiểm tra vở bài tập về nhà, vở
bài tập chuyên đề, và khả năng tự giác đọc tài liệu tham khảo.
-Tăng cường kiểm tra, đánh giá và xử lý HS vi phạm nề nếp học tập.
- Có hình thức khen thưởng kịp thời trước tập thể những HS có thái độ học
tập đúng đắn và thực hiện tốt nề nếp học tập, có tác dụng kích thích, động viên
HS, đồng thời có hình thức kỷ luật thích đáng những HS vi phạm nề nếp học
tập để nêu gương cho các HS khác.
- Tặng thưởng cho HS có thành tích cao trong học Toán.
iii. Điều kiện thực hiện:
-CBQL nhận thức được vai trò quan trọng của công tác giáo dục định
hướng nghề nghiệp, động cơ và thái độ học tập môn Toán cho học sinh.
- CBQL, GV bộ môn toán, GV chủ nhiệm và các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường đoàn kết, đồng lòng trong thực hiện nhiệm vụ.
-HS có thái độ cầu thị tiến bộ.
3.2.2.2. Bồi dưỡng phương pháp học tập môn Toán tích cực, sáng tạo cho HS
i. Mục tiêu của biện pháp:
-Phát huy được tính tích cực, chủ động và khả năng sáng tạo khi học toán
và làm bài tập toán của HS.
- Phát huy khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.
ii. Nội dung và cách thực hiện:
-Tổ chức các hoạt động học Toán cho học sinh và chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học, hướng dẫn tự học.
- Học sinh được tạo điều kiện để sáng tạo, hoạt động đọc lập, được khuyến
90
khích đưa ra những giải pháp, được tự chủ trong các hoạt động.
-Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác.
Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.
-Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế, phù hợp với điều
kiện thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, khả năng học sinh.
- Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn tìm tòi, đem lại niềm vui, tạo hứng thú
trong học tập cho học sinh, đạt hiệu quả cao.
- Cán bộ quản lý phải định hướng, chỉ đạo, kiểm tra sát sao, đánh giá các
hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới .
- Hướng dẫn giáo viên thiết kế bài dạy cần chuẩn bị những tư liệu cần thiết
và liên quan đến bài dạy.
- Học sinh phát triển kỹ năng tự học và đọc tài liệu tham khảo, kỹ năng tư
duy logic, kỹ năng lập luận, trình bày khoa học một bài tập hoặc một dạng bài
tập toán, kỹ năng hoạt động nhóm, thuyết trình thông qua tổ chức các buổi toạ
đàm trao đổi kinh nghiệm về phương pháp học tập và các hoạt động ngoại khóa
nhằm cung cấp vốn hiểu biết sâu về toán học.
- Chỉ đạo việc phối hợp GVCN, GVBM, cán bộ lớp, Đoàn TNCS HCM
theo dõi nề nếp học tập môn Toán của học sinh.
iii.Điều kiện thực hiện:
- GV nhận thức được vai trò của công tác bồi dưỡng phương pháp học tập
tích cực, sáng tạo môn Toán cho HS.
- CBQL, GV nắm vững các PPDH tích cực.
- HS có ý thức tiếp thu các phương pháp học tập tích cực, sáng tạo.
3.2.3. Nhóm biện pháp phát triển môi trường sư phạm cho HĐDH môn Toán
ở các trường THPT
3.2.3.1.Chỉ đạo tổ Toán tăng cường kiểm tra, giám sát GV sử dụng CSVC, PTDH
i. Mục tiêu của biện pháp:
- Nâng cao chất lượng các giờ dạy trên lớp của GV, tạo điều kiện cho Gv
91
đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS.
- Sử dụng có hiệu quả PTDH môn Toán làm cho các giờ học Toán sinh
động, tạo động lực để HS tiếp thu, lĩnh hội và phát huy kiến thức hiệu quả nhất.
ii. Nội dung và cách thực hiện:
- Tăng cường đầu tư CSVS, PTDH học phục vụ các hoạt động dạy học
môn toán
- Khai thác có hiệu quả CSVS, PTDH học phục vụ các hoạt động dạy học
- Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị: các loại sách giáo khoa, sách tham
môn Toán.
khảo, tạp chí toán học và tuổi trẻ, đoạn băng phim về các tiết dạy mẫu do BGD
phát hành.
- Quản lý thư viện theo phần mềm để phục vụ tốt cho hoạt động dạy học.
Thường xuyên quan tâm tới việc bồi dưỡng cho cán bộ thư viện được nâng cao
trình độ, nghiệp vụ trong công tác thư vịên.
- Huy động các nguồn đóng góp xây dựng phòng học Toán, PTDH môn
Toán từ các nguồn như:
+ Tham mưu với chính quyền địa phương đầu tư tài chính xây dựng phòng
bộ môn Toán.
+ Tiết kiệm nguồn ngân sách nhà trường, trích quỹ dạy thêm học thêm
mua thiết bị dạy học.
+ Huy động các nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội và học sinh
thành đạt của nhà trường. Huy động sự đóng góp của cha(me ̣) HS của nhà trường.
- Nâng cao nhận thức về vài trò của PTDH cho GV Toán.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho GV Toán về cách sử dụng PTDH và
phần mềm dạy học Toán.
- Chỉ đạo tổ toán lập kế hoạch cụ thể về việc khai thác, sử dụng các thiết bị
dạy học và đưa ra phổ biến, trao đổi với các giáo viên trong tổ để có sự thống nhất.
- Chỉ đạo giáo viên phải tích cực sử dụng PTDH trong giảng dạy, khắc
phục tình trạng dạy chay tồn tại đã lâu, tuy nhiên phải phù hợp tránh tình trạng
92
lạm dụng PTDH.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy có sử dụng PTDH.
- Chỉ đạo GV Toán soạn bài cần phải áp dụng PTDH.
- Xây dựng quy định về sử dụng CSVC, PTDH Toán.
- Tăng cường kiểm tra- đánh giá GV sử dụng PTDH.
- Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng định kỳ.
- Tuyên truyền và vận động GV, HS ý thức giữ gìn và bảo vệ CSVC, trang
thiết bị dạy học, đồng thời gắn trách nhiệm tới mỗi tập thể, thành viên trong
nhà trường có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ CSVC, PTDH.
iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:
- CBQL, GV phải có nhận thức rõ ràng về vai trò và tầm quan trọng của
các PTDH môn Toán
- Kế hoạch xây dựng và hoàn thiện CSVC , PTDH và phần mềm dạy học
môn Toán.
- Kiểm tra- đánh giá GV sử dụng PTDH Toán phải công bằng, khách quan.
3.2.3.2. Tăng cường các hoạt động tạo mối quan hê ̣ thân thiê ̣n giữa GV và HS.
i. Mục tiêu của biện pháp:
- Tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa thầy và trò từ đó tạo điều kiện
cho HS chia sẻ những khó khăn thuận lợi trọng học Toán với GV.
- Giúp các giờ học sinh động, tạo bầu không khí cởi mở trong giờ học.
iii. Nội dung và cách thực hiê ̣n::
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, gần gũi giữa thầy và trò, từ đó giúp học
sinh tự chủ chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong học tập đặc biệt là chia sẻ
những khó khăn trong học Toán với giáo viên.
- Tổ chức các câu lạc bộ Toán trong nhà trường, thành lập chuyên san
Toán học trong nhà trường (tháng ra một kỳ). Nhằm tạo môi trường học Toán
cho học sinh, tạo không gian để học sinh học hỏi lẫn nhau.
- Tổ chức cuộc thi HS viết về thầy giáo, tổ chức tọa đàm giữa GV và HS
93
về tình yêu và mối quan tâm đến Toán học.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao giữa GV và HS tạo sự giao
lưu, mối quan hệ gắn kết.
- Phân công GV giúp đỡ, đỡ đầu HS, tư vấn hướng dẫn học sinh tự học
môn Toán một cách sát thực nhằm giúp học sinh vượt qua những khó khăn tâm
lý trong học tập môn Toán.
- Tặng thưởng cho GV giúp đỡ được nhiều HS yếu, HS khá vươn lên.
iii. Điều kiê ̣n thực hiê ̣n:
- GV nhiệt tình trong giảng dạy, thương yêu và hiểu tâm lý học sinh THPT.
- Nhà trường thường xuyên giáo dục về tình thầy trò.
3.2.3.3. Tăng cường ứ ng dụng CNTT trong quản lý HĐDH môn Toán
i. Mục tiêu của biện pháp:
- Quản lý HĐDH môn Toán của GV và HS trong nhà trường một cách
hiệu quả, khoa học và chính xác. Tận dụng thế mạnh của CNTT trong dạy học
môn Toán để nâng cao chất lượng dạy học, tiết kiệm thời gian và công sức của
thầy và trò trong dạy và học, giúp học sinh có thể tự học qua môi trường
Elerning.
ii. Nội dung và cách thực hiện:
Tăng cường bổ sung tài nguyên học Toán để giúp học sinh có thể thực học
thành công, hiệu quả. Quản lý tài nguyên dạy và học Toán.
Chỉ đạo giáo viên thiết kế bài giảng điện tử, tổ chức học tập môn Toán qua
môi trường Elerning.
Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh chia sẻ thông tin về học tập nói
chung, học tập môn Toán nói riêng qua mạng xã hội, để cùng nhau khắc phục
những khó khăn trong học Toán.
- Cập nhật thông tin GV và HS vào phần mềm quản lý. Quản lý hoạt động
dạy học của GV Toán thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Sử dụng công
nghệ thông tin để phản hồi kết quả học tập của học sinh tới cha mẹ học sinh và
tới học sinh. Thực hiện lấy ý kiến phản hồi thông tin từ học sinh qua mạng,
94
phần mềm quản lý của trường.
+ Cập nhật thường xuyên HS vi phạm hay thực hiện tốt nề nếp học tập.
+ Tổ chức thi giải toán trên Internet.
+ Tổ chức thi Toán qua Website nhà trường.
- Đăng tải các tài liệu phục vụ cho dạy và học trên Website nhà trường, danh
sách GV và HS có thành tích cao trong dạy và học.
- Khuyến khích GV và HS trao đổi kinh nghiệm dạy và học trên Website
nhà trường.
- Cung cấp mã số cá nhân khi truy cập Wedsite nhà trường để GV và HS
biết được các thông tin liên quan đến mình.
iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:
- CBQL, GV , HS biết sử dụng máy vi tính.
-Trường phải có bộ phận phụ trách máy vi tính, có phòng vi tính nối mạng
và các phầm mền quản lý chuyên dụng.
- Kinh phí cho hoạt động ứng dụng tin học trong quản lý.
- Cung cấp mã số riêng cho từng GV và HS vào phần mềm quản lý.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, tác giả đã đưa ra những biện pháp
phù hợp với đặc trưng của bộ môn, điều kiện nhà trường và có tính khả thi để
thực hiện trong nhà trường. Các biện pháp đã đề xuất trên có mối quan hệ biện
chứng, mật thiết, liên quan với nhau tạo thành một thể thống nhất nhằm thúc
đẩy nhau một cách tốt nhất trong công tác quản lý hoạt động dạy học, để chất
lượng dạy học trong nhà trường ngày một nâng cao.
Chẳng hạn, trong công tác quản lý nếu nhà quản lý chỉ tập trung vào việc
cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mà không chú ý
tăng cường, đầu tư vào phương pháp học tập tích cực của học sinh thì giáo viên
không thể phát huy được các phương pháp hiện đại để đổi mới cách thức tổ
chức hoạt động dạy học. Ngoài sự nỗ lực của giáo viên và học sinh cần có sự
95
ủng hộ thiết thực từ phía CBQL, từ nhận thức đến xây dựng và triển khai, thực
thi kế hoạch. Tuy nhiên, nếu thiếu CSVC - thiết bị dạy học thì việc nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường cũng khó trở thành hiện thực.
Biện pháp “quản lý nâng cao năng lực dạy Toán cho đội ngũ GV ” và
“quản lý hoạt động học Toán của học sinh” đóng vai trò then chốt, nhóm biện
pháp còn lại giữ vai trò là điều kiện cần thiết để thực hiện các biện pháp đã nêu.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để tiến hành đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất ở trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 2 đối tượng chính: cán bộ giáo viên
và học sinh trong các nhà trường thu được kết quả theo bảng tổng hợp sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết
Mức độ cần thiết (%)
Rất
Không
STT Biện pháp
Cần
cần
cần
thiết
thiết
thiết
Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học Toán của giáo viên
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm
chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên 84,7 15,3% 1.
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ %
Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng chương trình môn
Toán THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ 24,2% 2.
giáo viên Toán. 75,8%
Chỉ đạo kế hoạch dạy học, thực hiện chương 3. trình giảng dạy của giáo viên 86,8% 13,2%
Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng về PPDH và hình 4. thức tổ chức dạy học môn Toán THPT. 100%
96
5. Đổi mới viê ̣c phân công chuyên môn cho GV Toán 100%
Mức độ cần thiết (%)
Không
Rất
STT Biện pháp
Cần
cần
cần
thiết
thiết
thiết
6. Đổi mới quá trình dự giờ, rút kinh nghiê ̣m. 100%
Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học 7. 100% tập của học sinh
Chỉ đạo giáo viên thực hiện phân hóa trong dạy
học môn Toán và chuẩn bị năng lực cho học 83.4% 16.6% 8. sinh vào đại học, cao đẳng theo định hướng
nghề nghiệp.
Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học Toán của học sinh.
Tăng cường giáo dục định hướng nghề nghiệp,
động cơ, thái độ và nề nếp học tập môn Toán 86.4% 13.6% 9.
cho học sinh
Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực, sáng 100% 10. tạo môn Toán cho HS
Nhóm biện pháp phát triển môi trường sư phạm cho HĐDH môn Toán.
Chỉ đạo tổ Toán tăng cường kiểm tra, giám sát 82.8% 17.2% 11. GV sử dụng CSVC, PTDH
Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý 74.6% 25.4% 12. HĐDH môn Toán
97
Tăng cường các hoạt động tạo mối quan hệ 77.3% 22.7% 13. thân thiê ̣n giữa GV và HS.
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý
Tính khả thi (%)
Rất
STT Biện pháp
Khả
Khôngkhả
khả
thi
thi
thi
Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học Toán của giáo viên
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng,
phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ 100% 1.
giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng chương trình
môn Toán THPT nhằm nâng cao chất lượng 87,3 % 12,7% 2.
đội ngũ giáo viên Toán.
Chỉ đạo kế hoạch dạy học, thực hiện chương 100% 3. trình giảng dạy của giáo viên
Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng về PPDH và 100% 4. hình thức tổ chức dạy học môn Toán THPT.
Đổi mới viê ̣c phân công chuyên môn cho 100% 5. GV Toán
100% 6. Đổi mới quá trình dự giờ, rút kinh nghiê ̣m.
Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả 100% 7. học tập của học sinh
Chỉ đạo giáo viên thực hiện phân hóa trong
dạy học môn Toán và chuẩn bị năng lực cho 87,4% 12,6% 8. học sinh vào đại học, cao đẳng theo định
98
hướng nghề nghiệp.
Tính khả thi (%)
Rất
STT Biện pháp
Khả
Khôngkhả
khả
thi
thi
thi
Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học Toán của học sinh
Tăng cường giáo dục định hướng nghề
nghiệp, động cơ, thái độ và nề nếp học tập 83.5% 16.5% 9.
môn Toán cho học sinh
Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực,
85.7% 14.3% 10. sáng tạo môn Toán cho HS
Nhóm biện pháp phát triển môi trường sư phạm cho HĐDH môn Toán.
Chỉ đạo tổ Toán tăng cường kiểm tra, giám 100% 11. sát GV sử dụng CSVC, PTDH
Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý 89.4% 10.6% 12. HĐDH môn Toán
Tăng cường các hoạt động tạo mối quan hệ 88.4% 11.6% 13. thân thiê ̣n giữa GV và HS.
Từ kết quả khảo nghiệm của bảng số 3.2, 3 .3 có thể khẳng định rằng:
Các biện pháp, cách thức quản lý hoạt động dạy học môn toán ở các
trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng giá dục THPT
sau năm 2015 mà chúng tôi đưa ra là sát thực và phù hợp với tình hình
thực tế của các nhà trường, bởi các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn, tổ phó chuyên môn và các giáo viên đều đánh giá các biện pháp,
99
cách thức đưa ra là rất cần thiết và có tính khả thi cao.
Kết luận chương 3
Ở chương 3, tác giả đã đề cập tới 3 nhóm biện pháp lớn, với 13 biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt động dạy học môn Toán ở
các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. Các biện pháp đều được
cán bộ quản lý và giáo viên trong nhà trường đánh giá cao về mức độ cần
thiết và tính khả thi thực hiện các biện pháp, tuy mức độ cần thiết ở các biện
pháp có sự chêch lệch, nhưng không chênh lệch cao. Do vậy, những biện
pháp đã được đề xuất trên có tính khả thi trong thực tiễn hoạt động dạy học
100
môn Toán của nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong Trường THPT có ý nghĩa rất
quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Trong dự thảo chương trình giáo dục THPT mới môn Toán có ý nghĩa hết
sức quan trọng và là công cụ để học các môn khác, nó hình thành năng lực tính
toán và các năng lực khác cho học sinh. Nội dung chương trình môn Toán được
thiết kế thành ba khối kiến thức gồm khối kiến thức bắt buộc, khối kiến thức tự
chọn 2 giành cho nhóm ngành; Khối kiến thức tự chọn 3 giành cho định hướng
nghề nghiệp. Vì vậy quản lý hoạt động dạy môn Toán ở trường THPT theo
định hướng đổi mới vào năm 2018 sẽ bao gồm quản lý hoạt động dạy của giáo
viên, quản lý hoạt động học của học sinh; quản lý thực hiện chương trình bắt
buộc, chương trình tự chọn, phân hóa. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
trường THPT chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan
trong đó yếu tố chủ quan có vai trò quyết định còn yếu tố khách quan đóng vai
trò là điều kiện.
Luận văn đã khảo sát đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn Toán ở các
Trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình, kết quả khảo sát cho thấy Hiệu
trưởng các trường THPT Huyện Hưng Hà Tỉnh Thái Bình đã quan tâm thực
hiện quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới như chỉ
đạo lập kế hoạch dạy học theo chủ đề, dạy học phân hóa, đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, giáo dục động cơ thái độ học tập cho học
sinh, phát triển môi trường sư phạm trong dạy và học môn Toán vv... Tuy nhiên
kết quả khảo sát cho thấy hoạt động quản lý dạy học môn Toán ở các trường
THPT Huyện Hưng Hà Tỉnh Thái Bình còn một số hạn chế sau đây: Năng lực
thiết kế các chủ đề dạy học tích hợp môn Toán, chủ đề dạy học tự chọn giành
101
cho địa phương, chủ đề dạy học phân hóa theo định hướng nghề; hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, giáo dục động cơ, ý thức học tập
cho học sinh vv...
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, dựa trên ý kiến đánh giá của
Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ toán, GV toán , chuyên viên của sở GD&ĐT Thái
bình và các chuyên gia QLGD. Luận văn đã đề xuất được 3 nhóm biện pháp
với 13 biện pháp quản lý HĐDH môn Toán ở các THPT huyện Hưng Hà tỉnh
Thái Bình (đã được kiểm chứng về mức độ cần thiết và tính khả thi) như sau:
- Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy Toán của giáo viên.
- Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học Toán của học sinh.
- Nhóm biện pháp quản lý môi trường sư phạm cho HĐDH môn Toán.
Các biện pháp trong ba nhóm biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết
với nhau, hỗ trợ nhau cùng hướng tới thực hiện mục tiêu của chương trình dạy
học môn Toán ở trường THPT theo dự thảo chương tình giáo dục phổ thông
mới. Nếu thực hiện tốt sẽ góp phần thực hiện thành công đổi mới chương trình
giáo dục THPT nói chung và chương trình dạy học môn Toán ở trường THPT
vào năm 2018.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Thái Bình
-Tham mưu với UBND tỉnh tăng cường ngân sách đầu tư cho giáo dục (cơ
sở vật chất - thiết bị, PTDH). Tập trung mọi nguồn lực đầu tư nâng cao năng
lực dạy học môn Toán cho giáo viên THPT và năng lực quản lý hoạt động dạy
học môn Toán theo dự thảo chương trình THPT sẽ thực hiện vào năm 2018.
- Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp hình thức
tổ chức dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới, tổ chức thanh tra, kiểm tra
hoạt động chuyên môn theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông vào năm 2018 đối với các nhà trường, qua đó có định hướng, tác động
giúp nhà trường chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn có hiệu
102
quả hơn.
2.2. Đối với các nhà trườngTHPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cho giáo viên Toán
theo định hướng chương trình dạy học mới. Tích cực chỉ đạo hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học môn Toán theo hướng dạy học tích hợp; Dạy học theo
chủ đề, dạy học phân hóa vv...phát huy tính tích cực học tập của HS, tăng
cường khai thác sử dụng PTDH hiện đại đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học.
-Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
sư phạm, đạo đức nhà giáo cho GV; đồng thời chú trọng giáo dục đạo đức, lối
sống và bồi dưỡng động cơ học tập cho HS.
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư CSVC, PTDH cho hoạt động dạy học
nói chung và dạy học môn Toán nói riêng.
Giáo viên và tổ chuyên môn Toán phải chủ động đổi mới để thích ứng
103
nhanh với chương trình giáo dục THPT mới vào năm 2018.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2005), Luật giáo dục.
2. Bộ GD&ĐT(2006), Chương trình giáo dục phổ thông Cấp trung học phổ thông
3. Bộ GD&ĐT (2009), Luật sửa đổi,bổ sung một số điều luật Giáo dục
4. Bộ GD&ĐT(2010), Sách giáo khoa. Toán 10,11,12. NXB Giáo dục
5. Bô ̣GD&ĐT(2010), Sách giáo viên.Toán 10,11,12. NXB Giáo dục
Bộ GD&ĐT(2010), Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán10,11,12. NXB 6. Giáo dục
7. Bộ GD&ĐT (2011), Điều lệ trường phổ thông
Bộ GD&ĐT (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
8. quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Toán học
cấp THPT, Hà Nội
9. Bô ̣GD&ĐT(2015), Dự thảo giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018
Bộ GD&ĐT, Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học (2012-2013, 2013-2014, 10. 2014-2015, 2015-2016)
Sở GD&ĐT Thái Bình, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học (2012- 11. 2013,2013-2014,2014-2015, 2015-2016)
12. Nguyễn Văn Hộ (2004), Giáo dục học đại cương, Nhà xuất bản Giáo dục
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2012), Quản lý các hoạt động giáo dục trong
13. trường học, Tài liệu dùng cho học viên cao học chuyên ngành quản lý
giáo dục, ĐHSPTN
14. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục, NXB GD
Nguyễn Thị Tính (2014), Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục, 15. Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên
16. Nguyễn Thị Tính (2015), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục
17. Nguyễn Thị Tính (2012), Giáo dục học, Nhà xuất bản Giáo dục
104
18 Trần Quốc Thành (2015), Đổi mới lãnh đạo và quản lý trường học
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho giáo viên dạy Toán)
Nhằm thu thập thông tin về thực trạng dạy học môn Toán các trường
THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Xin Thầy (Cô)vui lòng trả lời những
câu hỏi sau:
1. Về trình độ chuyên môn
* Trình độ đào tạo
A.Đại học chính quy sư phạm Toán C. Thạc sĩ
B. Đại học không chính quy sư phạm Toán. D. Cử nhân
* Có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiê ̣p vụ sư phạm
A. Có B. Không
2. Đá nh giá về việc thực hiện cá c hoạt động dạy của thầy (cô):
Mức độ thực hiện
Chưa
Không
STT
Nội dung
Thường
thường
thực
xuyên
xuyên
hiện
1 Lập kế hoạch dạy học của tổ
2 Lập kế hoạch của cá nhân GV Toán
3 Thiết kế giáo án trước khi lên lớp theo đúng yêu cầu
4 Thực hiện nề nếp ra vào lớp
5 Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học
Toán học
6 Thực hiện quy định kiểm tra đánh giá HS
7 Sử dụng phương tiện dạy học tích cực đúng với đặc
thù bộ môn
Mức độ thực hiện
Chưa
Không
STT
Nội dung
Thường
thường
thực
xuyên
xuyên
hiện
8 Hướng dẫn HS về phương pháp tự học Toán
9 Kiểm tra việc làm bài tập của học sinh
10 Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp
11 Tích hợp dạy học trong dạy học Toán
12 Thực hiện phân hóa trong dạy học Toán học
13 Bồi dưỡng học sinh giỏi
14 Phụ đạo học sinh yếu kém
15 Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất
lượng dạy học.
16 Quản lý HS trong giờ học
17 Các nội dung khác
3. Đá nh giá về phương phá p dạy học của bản thân:
* Nắm nội dung của các phương pháp dạy học.
A. Tốt B. Khá. C. Trung bình. D. Yếu.
*Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
Mức độ thực hiện
Chưa
STT Phương pháp dạy học
Thường
Không thực
thường
xuyên
hiện
xuyên
1 Thuyết trình của GV
2 Vấn đáp giữa GV và HS, HS và GV
3 Tổ chức làm việc theo nhóm, thảo luận
4 Các PPDH tích cực khác
4. Đá nh giá về mức độ sử dụng cá c phương tiện dạy học
Mức độ thực hiện
STT Phương tiện dạy học
Chưa thường
Không thực
Thường xuyên
xuyên
hiện
1 Bảng, phấn, thước kẻ
2 Phiếu học tập
3 Máy chiếu
4 Giáo cụ trực quan
5 Bảng thông minh
5. Đá nh giá việc kiểm tra HS :
* Ra đề kiểm tra bám sát vào chuẩn kiến thức kỹ năng.
A. Tốt B. Khá. C. Trung bình. D. Yếu.
* Ra đề kiểm tra phân loại HS
A. Tốt B. Khá. C. Trung bình. D. Yếu.
*Việc tổ chức kiểm tra
A. Nghiêm túc B. Khá nghiêm túc C. Không nghiêm túc
*Viê ̣c chấm kiểm tra
A. Chi tiết, chính xác, công bằng
B. Chưa chi tiết, chính xác, công bằng
C. Chưa công bằng
*Việc trả bài kiểm tra
A.Nhanh, nhận xét chi tiết. B. Nhanh, nhận xét chưa chi tiết
C. Chậm, nhận xét chi tiết. D. Chậm, nhận xét chua chi tiết
6. Đá nh giá về mức độ thực hiện cá c hoạt động trên lớp của HS:
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Tốt Khá
TB Yếu Kém
Học bài và làm bài tập về nhà theo vở ghi, tài
liệu tham khảo, chuẩn bị bài trước khi đến lớp
1
Tham gia các hoạt động trên lớp: Trả lời
câu hỏi, trình bày ý kiến, thuyết trình theo
2 Chú ý nghe và ghi chép lại toàn bộ bài giảng
nhóm thảo luận
Chủ động phát hiện và sáng tạo, tìm tòi
3
những kiến thức mới để học
Hệ thống hóa kiến thức, tóm tắt kiến thức
4
trước và sau bài học…
5
6 Tổ chức việc tự học, học tập theo nhóm....
7 Tham khảo tài liệu học hỏi thêm kiến thức
7. Sá ch giá o khoa môn Toá n cá c thầy(cô) đang sử dụng: A. Rất phù hợp B. Phù hợp
C. Tương đối phù hợp D. Không phù hợp
8. Đá nh giá về điều kiện dạy-học môn Toá n hiện nay: *Tình hình trang thiết bị phương tiê ̣n phục vụ dạy-học:
A. Tốt B. Khá C. Trung bình D. Kém
* Các đầu sách phục vụ dạy-học toán theo quan điểm tự học là chính dưới
sự hướng dẫn của GV tại Thư viê ̣n Trường:
A. Đủ B. Không đủ C. Không biết
*Số tiết dạy Toán trên lớp hiê ̣n nay:
A. Nhiều B. Phù hợp C. Ít
* Thời khóa biểu dạy Toán:
A.Rất phù hợp. B. Phù hợp C. Không phù hợp
Xin trân trọng cảm ơn Thầy (Cô)!
Phụ lục 2:
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho học sinh)
Em hãy đánh dấu(X) vào ô tương ứng mà em cho là đúng nhất.
Họ và tên: (có thể không ghi)...............................................................
Lớp: (có thể không ghi).....................................
1.Mục đích học môn Toá n của em là:
A.Yêu thích môn học B. Có trong khối thi
C.Do có trong chương trình học D. Khác
2.Em thấy chương trình, sá ch giá o khoa môn Toá n ở trường em đang học hiện nay:
A. Quá khó B. Khó C. Bình thường D. Dễ
3. Em có muốn thầy (cô) cho nhiều bài tập không?
A. Có B. Không
4. Hằng ngày em thường tự học môn Toá n trong thời gian bao lâu?
A. 30 phút B. 60 phút
C.Trên 60 phút D. Không xác định
5. Số lươ ̣ng bài tập thầy(cô) cho về nhà đối với em là:
A.Rất nhiều B. Nhiều C. Phù hợp D. Ít
6. Em có tự làm hết bài tập trong sá ch giá o khoa, sá ch bài tập không?
A. Có B. Không
7. Em có cá c loại sá ch nào để học tập?
A. SGK, Sách bài tập B. SGK, Sách bài tập, sách tham khảo
8. Dụng cụ, đồ dùng để học Toá n của em như thế nào ?
A. Đầy đủ B. Chưa đầy đủ
9. Khi học môn Toá n em thường gặp khó khăn ở những điểm nào? A. Không định hướng được các bước để làm bài tập
B. Không có tài liệu hướng dẫn để làm các bài mẫu sau đó làm tương tự các bài
tập dạng đó.
C. Thiếu sự hướng dẫn giải khi gặp những bài toán không có dạng tương tự
như SGK
D. Không biết cách để đưa ra mối liên hệ giữa các dạng bài tập.
10. Em thấy mức độ thực hiện cá c hoạt động học tập của bản thân:
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Tốt Khá
TB Yếu Kém
Học bài và làm bài tập về nhà theo vở ghi,
1 tài liệu tham khảo, chuẩn bị bài trước khi
đến lớp
Chú ý nghe và ghi chép lại toàn bộ bài 2 giảng
Tham gia các hoạt động trên lớp: Trả lời
3 câu hỏi, trình bày ý kiến, thuyết trình
theo nhóm thảo luận
Chủ động phát hiện và sáng tạo, tìm tòi 4 những kiến thức mới để học
Hệ thống hóa kiến thức, tóm tắt kiến 5 thức trước và sau bài học…
Tổ chức việc tự học, học tập theo 6 nhóm....
Tham khảo tài liệu học hỏi thêm kiến 7 thức
11. Em có kế hoạch tự học không?
A. Có B. Không
12.Ở trên lớp học Thầy (cô) có hướng dẫn em lập cho cá c em một kế hoạch
học tập không?
A. Có B.Thỉnh thoảng
C. Thường xuyên D. Không
13.Em có đi học thêm ở ngoài nhà trường không?
A. Có B.Thỉnh thoảng C. Không
14. Em thấy cá c hoạt động của thầy cô giá o thực hiện:
Mức độ thực hiện
Chưa
Không
STT Nội dung
Thường
thường
thực
xuyên
xuyên
hiện
1 Thực hiện nghiêm túc nề nếp ra vào lớp
2 Khuyến khích HS phát biểu ý kiến xây dựng bài
3 Tổ chức nhiều hoạt động trong giờ học
4 Kiểm tra việc học của HS trong giờ.
5 Kiểm tra việc tự học của HS
Cho bài tập ngoài sách giáo khoa, bài tập theo 6 chuyên đề
7 Cho HS lên bảng làm bài, kiểm tra phiếu học tập
8 Quan tâm đến mọi HS trong giờ học
9 Các nội dung khác
15. Em thấy phương phá p dạy học của cá c thầy cô:
A. Dễ hiểu B. Bình thường
C. Hiểu. D. Khó hiểu
16. Em thấy mức độ sử dụng cá c phương tiện dạy học của thầy (cô ):
Mức độ thực hiện
Chưa
STT Phương tiện dạy học
Thường
Không thực
thường
xuyên
hiện
xuyên
1 Bảng, phấn, thước kẻ
2 Phiếu học tập
3 Máy chiếu
4 Giáo cụ trực quan
5 Bảng thông minh
17. Em thấy việc kiểm tra của thầy (cô ):
*Viê ̣c tổ chức kiểm tra
A. Nghiêm túc B. Khá nghiêm túc C. Không nghiêm túc
*Viê ̣c chấm kiểm tra
A. Chi tiết, chính xác, công bằng B. Chưa chi tiết, chính xác, công bằng
C. Chưa công bằng
*Viê ̣c trả bài kiểm tra
A.Nhanh, nhận xét chi tiết B. Nhanh, nhận xét chưa chi tiết
C. Chậm, nhận xét chi tiết D. Chậm, nhận xét chua chi tiết
18. Em thây việc tổ chức thi của nhà trường: A. Nghiêm túc B. Khá nghiêm túc C. Không nghiêm túc
19. Động cơ học tập môn Toán của em:
A. Do yêu thích môn học B. Do có trong khối thi
C. Do có trong chương trình D. Lí do khác
Xin trân tro ̣ng cảm ơn các em!
Phụ lục 3:
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên Toán)
Nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Toán các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Xin Thầy (Cô) vui
lòng cho ý kiến đánh giá về những nội dung sau:
1. Quản lý sự phân công giá o viên Toá n căn cứ và o:
Mức độ thực hiện
STT Nội dung
Thường xuyên
Thường xuyên
Chưa thường xuyên
GV
1 Năng lực chuyên môn
CB QL
Không thực hiện CB QL
CB QL
2 Mỗi GV dạy 2 khối
3
Dạy ổn định 1 hoặc 2 khối trong nhiều năm 4 Dạy theo lên. 5 Theo nhiệm vụ của nhà trường. 6 Theo đề nghị của tổ Toán 7 Theo đối tượng HS 8 Nguyện vọng cá nhân
2.Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của GV
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
STT
Nội dung
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
3
4
1 Xây dựng kế hoạch tổ bộ môn 2 Xây dựng kế hoạch cá nhân GV Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch của tổ, cá nhân Sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra để đánh giá xếp loại công chức và xét thi đua.
3.Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình
Mức độ thực hiện STT Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Chỉ đạo tổ chuyên môn chi tiết hóa kế
1 hoạch và các qui định thực hiện chương
trình giảng dạy môn Toán
Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên 2 thực hiện nề nếp và sinh hoạt chuyên môn
Kiểm tra việc thực hiện chương trình của 3 GV qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài
4 Quản lý nề nếp lên lớp của GV Toán
Sử dụng kết quả thực hiện nề nếp trong 5 đánh giá xếp loại thi đua GV
4. Quản lý việc chuẩn bị lên lớp
Mức độ thực hiện STT Nội dung
Tốt Khá
TB
Yếu
Quản lý soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp theo 1 chuẩn kiến thức kỹ năng
2 Kiểm tra việc chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học
3 Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất giáo án của GV.
Bồi dưỡng phương pháp soạn giáo án theo
4 chuẩn kiến thức kỹ năng và chuẩn bị bài
trước khi lên lớp
5 Lấy kết quả kiểm tra giáo án để đánh giá GV.
6 Kiểm tra hồ sơ GV
5. Quản lý việc lên lớp và sau khi lên lớp
Mức độ thực hiện STT Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
1 Quản lý nề nếp ra vào lớp của giáo viên
2 CBQL dự giờ của giáo viên
Kiểm tra sổ báo giảng và sổ đầu bài của 3 các lớp
4 Giám sát việc dạy trên lớp của giáo viên
6. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Mức độ thực hiện STT Nội dung
Tốt Khá
TB
Yếu
1 Tổ chức hội thi giáo viên giỏi
2 Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp
Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn 3 nghiệp vụ GV theo tinh thần đổi mới
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện 4 kỹ thuật hiện đại trong giảng dạy
Tổ chức dự giờ thường xuyên, đột xuất và 5 đánh giá sau dự giờ
7. Quản lý hoạt động dự giờ của giáo viên
Mức độ thực hiện
Không
STT Nội dung
Thường
Không
thường
xuyên
thực hiện
xuyên
1 Quy định về dự giờ
2 Tổ chức đi dự giờ
3 Kiểm tra sổ dự giờ
4 Chỉ đạo rút kinh nghiệm sau dự giờ.
8. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HS của GV Toán.
Mức độ thực hiện
Không
Không
STT Nội dung
Thường
thường
thực
xuyên
xuyên
hiện
Bồi dưỡng nâng cao năng lực đổi mới
1 phương pháp ra đề, hình thức, kiểm tra,
đánh giá
Tổ chức kiểm tra sổ điểm, học bạ theo 2 định kỳ, đột xuất
Thanh tra, kiểm tra việc ra đề kiểm tra, 3 chấm trả bài đúng quy chế
4 Kiểm tra đánh giá HS trong giờ dạy
Thu thập thông tin qua kiểm tra đánh giá 5 để điều chỉnh hoạt động dạy học
Sử dụng kết quả thực hiện đối với kiểm 6 tra đánh giá để xếp loại giáo viên
9. Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG Toán
Mức độ thực hiện STT Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Xây dựng kế hoạch và phân công GV 1 bồi dưỡng HSG Toán
2 Tổ chức thực hiện bồi dưỡng HSG Toán
3 Tổ chức thi HSG
4 Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng HSG Toán
Khen thưởng HSG Toán và GV bồi 5 dưỡng HS đạt giải
10. Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng HS yếu Toán
Mức độ thực hiện STT Nội dung
Tốt Khá
TB
Yếu
1 Xây dựng kế hoạch phụ đạo HS yếu Toán
2 Chỉ đạo GV phân loại HS yếu môn Toán
Xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với đối 3 tượng HS
4 Tổ chức HS khá, giỏi kèm HS yếu
5 GV thường xuyên theo dõi sự tiến bộ của HS
11. Quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh
Mức độ thực hiện STT Nội dung
Tốt Khá
TB
Yếu
1 Giáo dục động cơ, thái độ học tập của học sinh
2 Bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực
Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học 3 tập trên lớp và việc tự học môn Toán của HS
Phối hợp với GVCN, GVBM, Đoàn TN để 4 quản lý nề nếp học tập môn Toán của HS
5 Thông báo kết quả học Toán cho cha (me ̣) HS.
Kiểm tra việc đọc sách, nghiên cứu tài liệu 6 tham khảo Toán của HS
7 Khen thưởng và kỷ luật kịp thời.
12. Quản lý CSVC, PTDH môn Toá n
Mức độ thực hiện STT Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Xây dựng kế hoạch tăng cường CSVC, 1 PTDH Toán
Bồi dưỡng năng lực sử dụng CSVC và 2 PTDH Toán cho GV.
Kiểm tra sử dụng CSVC và phương tiện 3 dạy học Toán cho GV.
4 Kiểm tra tài liệu học Toán của HS
5 Kiểm tra SGK
Kiểm tra việc đọc sách, nghiên cứu tài 6 liệu tham khảo Toán của HS
7 Khen thưởng và kỷ luật kịp thời.
13. Quản lý mối quan hê ̣ thầy- trò trong học Toán
Mức độ thực hiện STT Nội dung Tốt Khá TB Yếu
Chỉ đạo GV xây dựng mối quan hệ thân 1 thiện với HS
2 Yêu cầu HS luôn kính trọng GV
Yêu cầu HS thực hiện tốt các nhiệm vụ 3 học tập
4 Tạo bầu không khí cởi mở trong giờ học
Luôn động viên, khuyến khích HS 5 học tập.
14.Xin thầy (cô) cho biết quan điểm của mình về mức độ cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lý HĐ DH môn Toán:
Tính khả thi
STT
Biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Mức độ cần thiết Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Không khả thi
Nhóm biện pháp quản lý nâng cao năng lực dạy Toán cho đội ngũ giáo viên
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng chương trình môn Toán THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Toán. Chỉ đạo kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng về PPDH và hình thức tổ chức dạy học môn Toán THPT. Đổi mới việc phân công chuyên môn cho GV Toán Đổi mới quá trình dự giờ, rút kinh nghiê ̣m. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Chỉ đạo giáo viên thực hiện phân hóa trong dạy học môn Toán và chuẩn bị năng lực cho học sinh vào đại học, cao đẳng theo định hướng nghề nghiệp. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học Toán của học sinh. Tăng cường giáo dục định hướng nghề nghiệp, động cơ, thái độ và nề nếp học tập môn Toán cho học sinh Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực, sáng tạo môn Toán cho HS
Nhóm biện pháp quản lý môi trường sư phạm cho HĐDH môn Toán.
11.
12.
13.
Chỉ đạo tổ Toán tăng cường kiểm tra, giám sát GV sử dụng CSVC, PTDH Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý HĐDH môn Toán Tăng cường các hoạt động tạo mối quan hê ̣ thân thiê ̣n giữa GV và HS.
Xin trân trọng cảm ơn thầy cô!
Phụ lục 4:
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho cán bộ quản lý)
Nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Toán các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Xin Thầy (Cô) vui
lòng trả lời những nội dung sau:
1. Tình hình đội ngũ CBQL, GV, HS của nhà trường
Năm học
2013-2014
2014-2015
2015-2016
STT Nội dung
Số
CB
Số
CB
Số
CB
HS
HS
HS
lớp
GV
lớp
GV
lớp
GV
2. Đội ngũ cá n bộ quản lý
Trình độ đào
Trình độ lí
Chứng chỉ bồi
tạo
luận chính trị
dưỡng
Số
STT
Năm học
Ngoại
Tin
lượng
Đại
Thạc
Cao
Trung
QL
ngữ
học
học
sĩ
cấp
cấp
GD
( B)
( B)
2012-2013
2013-2014
2014-2015
2015-2016
3. Đội ngũ giáo viên Toán của các trường THPT huyện Hưng Hà.
Trình độ
Chứng chỉ
đào tạo
bồi dưỡng
GV có hồ
Ngoại
Tin
STT
Năm học
Số lượng
GV giỏi
sơ xếp loại
Đại
Thạc
ngữ
học
tốt
học
sĩ
( B)
( B)
1.
2013 - 2014
2.
2014 - 2015
3.
2015 - 2016
4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm và tốt nghiệp
Số HS
Hạnh kiểm
Học lực
Tốt
STT Năm học
nghiệp
Tổng Nữ Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
1. 2013 - 2014
2. 2014 - 2015
3. 2015 - 2016
5. Kết quả số lượng HS đỗ Đại học, Cao đẳng, Chuyên nghiệp
Số lượng đăng ký thi
Số lượng trúng tuyển
STT
Năm học
Đại học
Cao
Trung
Đại học
Cao
Trung
đẳng
cấp
đẳng
cấp
1. 2012 - 2013
2. 2013 - 2014
3. 2014- 2015
6. Kết quả học Toán của học sinh
Kết quả học tập Tổng
STT Năm học
Yếu,
Giỏi Tỷ lệ Khá Tỷ lệ TB Tỷ lệ
Tỷ lệ
số HS
kém
1 2013 - 2014
2 2014 - 2015
3 2015 - 2016
7.Khảo sát kết quả thi học sinh Giỏi môn Toán
Kết quả thi học sinh giỏi Năm học Tên hạng giải Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK
Giải quốc gia 2013-2014 Giải tỉnh
Giải quốc gia 2014- 2015 Giải tỉnh
Giải quốc gia 2015-2016 Giải tỉnh
8. Kết quả học sinh đỗ đại học và cao đẳng các khối thi có môn Toán
HS vào ĐH HS vào ĐH Tổng số HS vào Tỷ lệ đỗ Năm học nguyện nguyện học sinh Cao đẳng ĐH+CĐ vọng 1 vọng 2
2012 - 20103
2013 - 2014
2014- 2015
Xin trân trọng cảm ơn thầy cô!