ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ NGÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ NGÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và

kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho

phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tác giả luận văn

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, với tình cảm và sự biết ơn

sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn: Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Sau đại học,

Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên đã tận tình tham gia giảng dạy lớp thạc sỹ Quản lý giáo dục khoá 2014

- 2016 của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô đã tận tình

hướng dẫn, tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập

và nghiên cứu đề tài.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ và biết ơn sự giúp đỡ tận tình của Phó Giáo sư -

Tiến sỹ - Nguyễn Thị Tính là người trực tiếp hướng dẫn đã quan tâm, chỉ bảo

và giúp đỡ tôi một cách thiết thực nhất trong suốt quá trình thực hiện và hoàn

thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ quản lý, các thầy giáo, cô giáo đang

công tác, trực tiếp giảng dạy tại các trường THPT huyện Hưng Hà Tỉnh Thái

Bình đã tận tình giúp đỡ, cung cấp đầy đủ các số liệu theo yêu cầu, tạo điều

kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khoá học và bản luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2016

Tác giả

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vũ Thị Ngân

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii

MỤC LỤC............................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vi

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

5. Giải thuyết khoa học ........................................................................................ 3

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC

THPT SAU NĂM 2015 ......................................................................................... 6

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học nói

chung và quản lý hoạt động dạy học môn Toán .......................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ......................... 9

1.2.1. Dạy học ...................................................................................................... 9

1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học ...................................................................... 10

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở trường THPT .................... 11

1.3 Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở

trường THPT ............................................................................................. 14

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.3.1 Mục tiêu dạy học môn Toán học ở trường THPT hiện nay ..................... 14

1.3.2. Mục tiêu chương trình dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục

THPT sau năm 2015 .................................................................................. 16

1.3.3. Kế hoạch dạy học môn Toán ở trường THPT sau năm 2015 .................. 18

1.3.4. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường THPT

sau năm 2015 ............................................................................................. 18

1.4 . Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở

trường trung học phổ thông sau năm 2015 ................................................ 30

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Toán ở trường THPT

sau năm 2015 ............................................................................................. 32

1.5.1. Những yếu tố chủ quan ............................................................................ 32

1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 34

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 35

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN

TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH

THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015 ............................. 36

2.1. Khát quát chung về các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình ..... 36

2.1.1. Quy mô trường lớp .................................................................................. 36

2.1.2. Đội ngũ cán bộ QLGD, GV Toán ........................................................... 36

2.1.3. Học sinh ................................................................................................... 38

2.2. Tổ chức khảo sát ......................................................................................... 39

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 39

2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 40

2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40

2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 40

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Hưng

Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015 ................ 40

2.3.1. Thực trạng về hoạt động dạy của giáo viên Toán ................................... 40

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.3.2. Thực trạng về hoạt động học môn Toán của học sinh............................. 45

2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Hưng

Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015 ............ 48

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Toán .............. 48

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh ở các

trường THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình ..................................... 63

2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường sư phạm cho hoạt động dạy học môn Toán ....... 66

2.4.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở

các Trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ................................ 68

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 71

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN

TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH

THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015 ............................. 72

3.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các giải pháp ................................... 72

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT

sau năm 2015 ............................................................................................. 72

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi và kế thừa ........................... 72

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ........................................... 73

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường

THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục

THPTsau năm 2015 ................................................................................... 74

3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán của giáo

viên ở các trường THPT huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình theo

chương trình THPT sau năm 2015 ............................................................ 74

3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh theo

chương trình giáo dục THPT sau năm 2015 ............................................. 88

3.2.3. Nhóm biện pháp phát triển môi trường sư phạm cho HĐDH môn

Toán ở các trường THPT ........................................................................... 91

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 95

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................... 96

Kết luận chương 3 ............................................................................................ 100

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 101

1. Kết luận ........................................................................................................ 101

2. Khuyến nghị................................................................................................. 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 104

PHỤ LỤC ...............................................................................................................

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

CSVC : Cơ sở vật chất

ĐCHT : Động cơ học tập

GV : Giáo viên

GVBM : Giáo viên bộ môn

GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

HS : Học sinh

HTTCDH : Hình thức tổ chức dạy học

PPDH : Phương pháp dạy học

PTDH : Phương tiện dạy học

SGK : Sách giáo khoa

THPT : Trung học phổ thông

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TN : Tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Kế hoạch dạy học chương trình bắt buộc ......................................... 18

Bảng 1.2. Kế hoạch dạy học chương trình tự chọn ........................................... 18

Bảng 1.3. Kế hoạch dạy học chương trình chuyên đề học tập .......................... 18

Bảng 2.1.Thống kê số lượng cán bộ giáo viên và học sinh ............................... 36

Bảng 2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý năm học 2015- 2016 ................................... 36

Bảng 2.3. Đội ngũ giáo viên Toán của các trường THPT huyện Hưng Hà ...... 37

Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm và tốt nghiệp ........................... 39

Bảng 2.5. Kết quả HS đỗ Đại học, Cao đẳng, Chuyên nghiệp .......................... 39

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy của giáo viên Toán ....... 41

Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về các hoạt động dạy của giáo viên Toán .... 42

Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng PPDH của GV Toán ......................................... 43

Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng PTDH của GV Toán ......................................... 44

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hoạt động học tập môn Toán của HS .......... 46

Bảng 2.11. Thực trạng về kết quả học Toán của học sinh ................................ 47

Bảng 2.12. Kết quả thi học sinh Giỏi môn Toán ............................................... 47

Bảng 2.13. Thực trạng quản lý việc phân công dạy cho GV Toán ................... 48

Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của GV ...................... 50

Bảng 2.15: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của

GV Toán ........................................................................................ 51

Bảng 2.16: Quản lý dạy học tự chọn môn Toán ................................................ 53

Bảng 2.17: Quản lý việc chuẩn bị lên lớp của GV ............................................ 54

Bảng 2.18. Khảo sát thực trạng quản lý việc lên lớp và sau khi lên lớp của GV ...... 55

Bảng 2.19. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ......................... 57

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 2.20. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dự giờ môn Toán .............. 58

Bảng 2.21. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HS

của GV Toán ................................................................................. 60

Bảng 2.22. Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG Toán ở các trường THPT

Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình .................................................. 61

Bảng 2.23. Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng HS yếu Toán ở các

trường THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình ........................... 62

Bảng 2.24. Quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh ở các trường

THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình ....................................... 63

Bảng 2.25. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý CSVC, PTDH môn Toán ...... 66

Bảng 2.26. Quản lý mối quan hê ̣ thầy - trò trong ho ̣c Toán ở các trường

THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình ....................................... 67

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết ..................................................... 96

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý ............. 98

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn .................................................................... 38

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 2.2. Động cơ học tập môn Toán của HS .............................................. 45

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo có vai trò to lớn trong đời sống xã hội, là nền tảng

vững chắc cho sự phát triển nhanh và bề vững của mỗi quốc gia trên toàn thế

giới. Thế giới trong thế kỷ XXI có những chuyển biến mới cực kỳ quan trọng

ảnh hưởng to lớn đến tình hình của mọi lĩnh vực trên toàn cầu, nổi bật là sự

hình thành một xã hội thông tin, kinh tế tri thức và sự phát triển nhanh chóng

chưa từng thấy của khoa học công nghệ, xu thế của toàn cầu hóa. Đây là

nguyên nhân tạo lên một làn sóng cải cách giáo dục ở các nước trên thế giới.

Trong đó đặc biệt chú ý đến khuyến cáo về “Giáo dục cho thế kỷ XXI” của tổ

chức liên hiệp quốc về giáo dục, khoa học, văn hóa” (UNESCO) về 4 trụ cột

giáo dục: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để làm người.

Tại báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương

trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng

hiện đại, nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng,

giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sang tạo,

kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.

Đến Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và

phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy

nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù

hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức

vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp

luật và ý thức công dân.” và “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và

học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận

dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một

chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự

học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển

1

năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa

dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.”

Thực tiễn cho thấy giáo dục phổ thông hiện nay phát triển chưa đồng bộ,

còn nhiều bất cập về chương trình, sách giáo khoa và tổ chức dạy học, kiểm tra,

đánh giá kết quả. Do đó Nghị quyết 29TW chỉ đạo giáo dục phổ thông phải

từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận

năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học cái gì

đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Trên cơ sở đó

học sinh được “phát triển hài hòa cả thể chất và tinh thần. Học sinh được giáo

dục toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kỹ năng cơ bản; được rèn

luyện, phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết và tiếp cận nghề nghiệp”.

Trong quá trình đổi mới giáo dục nói chung và chương trình giáo dục

trung học phổ thống nói riêng, môn Toán là một môn học chiếm vị trí quan

trọng đặc biệt và không thể thiếu trong chương trình giáo dục phổ thông. Đặc

biệt theo đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015

môn Toán là một trong 3 môn học bắt buộc trong chương trình lớp11 + 12. Đặc

trưng của môn Toán học là tính trừu tượng cao và tính thực tiễn phổ dụng, có

tính logic chặt chẽ và tính thực nghiệm. Thông qua Toán học hình thành và

phát triển cho học sinh một số năng lực chung cốt lõi: năng lực tính toán, năng

lực tư duy, năng lực sử dụng công nghệ, năng lực ngôn ngữ/ giao tiếp, năng lực

giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản lý, năng lực tự học, năng

lực sử dụng công nghệ và năng lực chuyên biệt....đồng thời phát triển ở học

sinh các kĩ năng giao tiếp, quản lý phát triển bản thân, kĩ năng thích ứng

vv…Thực tế dạy học cho thấy hiện nay nhiều trường THPT mới chỉ tập trung

quan tâm đến việc dạy Toán theo điểm số đạt được ở người học, chưa quan tâm

đến phát triển năng lực Toán học ở học sinh.

Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học

môn Toán ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định

2

hướng giáo dục THPT sau năm 2015” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý dạy học môn Toán

ở trường THPT nhằm đề xuất các biện pháp Quản lý hoạt động dạy học môn

Toán theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục THPT sau năm 2015 ở

các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT theo

định hướng chương trình giáo dục THPT sau năm 2015.

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT

huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng chương trình giáo dục THPT

sau năm 2015.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các

trường THPT theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015.

Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường

THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau

năm 2015.

Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THPT huyện

Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015.

5. Giải thuyết khoa học

Chất lượng dạy học môn Toán các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái

Bình phụ thuộc một phần vào hoạt động quản lý hoạt động dạy học môn Toán,

tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế và bất cập trong việc xây dựng

kế hoạch, phát triển chương trình học; tổ chức, chỉ đạo cũng như công tác kiểm

tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Toán, nguyên nhân của thực trạng này có

3

thể do chưa có các biện pháp quản lý thật sự hiệu quả. Vì vậy nếu đề xuất được

các biện pháp quản lý dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới chương trình,

sách giáo khoa sau năm 2015 phù hợp với điều kiện thực hiện thì sẽ góp phần

nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THPT hiện nay.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý HĐDH môn Toán theo định

hướng giáo dục THPT sau năm 2015 ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh

Thái Bình.

6.2. Giới hạn khách thể khảo sát (Thuộc 05 trường THPT huyện Hưng Hà,

tỉnh Thái Bình)

Ban giám hiệu, gồm: 05 hiệu trưởng, 09 phó hiệu trưởng.

Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên Toán: 60 đồng chí.

Học sinh: 150.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên quan đến quản

lý HĐDH môn Toán nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục

Chúng tôi sử dụng các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, học

sinh để thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán

và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Toán.

7.2.2. Phương pháp quan sát

Quan sát HĐ quản lý của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, hoạt động dạy của

giáo viên và hoạt động học của học sinh các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh

Thái Bình để thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn

4

Phỏng vấn trực tiếp các CBQL về công tác quản lý HĐDH môn Toán.

7.2.3. Phương pháp chuyên gia

Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý để khảo nghiệm tính cần

thiết, khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.

7.3. Phương pháp bổ trợ

Sử dụng các công thức thống kê toán học trong khoa học giáo dục với sự

hỗ trợ của phần mềm nhập số liệu EPIDATA 3.1 và phần mềm phân tích số

liệu SPSS 22.0 để xử lý kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và khuyến

nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục công trình khoa học liên quan đến

luận văn của tác giả, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường

THPT theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường

THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau

năm 2015

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường

THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau

5

năm 2015.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG

GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học nói

chung và quản lý hoạt động dạy học môn Toán

Từ xưa tới nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào, ở

bất kì quốc gia nào cũng nhận được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu của các

nhà khoa học.

Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục

lỗi lạc của Trung Quốc cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người (hữu giáo

vô loại).

Nhà bác học người Đức Leibniz (1646-1716) có quan điểm: Ai làm chủ

giáo dục có thể thay đổi thế giới.

Ở Việt Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh từng nói “một dân tộc dốt là một dân

tộc yếu”, vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Ngày nay cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, khoa học quản lý giáo

dục Việt Nam đang dần hoàn thiện, phát triển và tiếp cận với thế giới. Trong

quá trình đó đã xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu quản lý giáo dục, quản lý

trường học, quản lý hoạt động dạy học. Có rất nhiều đề tài thạc sĩ ở các khóa

trước nghiên cứu về các giải pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao chất lượng

dạy học ở các cấp học, các vùng miền khác nhau. Mỗi đề tài đều nghiên cứu

thực trạng và đưa ra các giải pháp khác nhau phù hợp với thực tế từng cấp học,

từng loại hình trường học, từng địa phương, như:

- Nguyễn Quốc Quân: Biện pháp quản lý dạy học nhằm nâng cao kết quả

học thực hành nghề tại trường Trung cấp nghề Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ

6

giáo dục - 2008.

- Nguyễn Văn Tám: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường

Cao đẳng nghề Công nghiệp Việt Bắc-TKV, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2008.

- Nguyễn Thị Phương: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định

hướng đổi mới phương pháp ở trường THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải

Dương, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2009.

- Lý Văn Khương: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS

Đông Xá huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.

- Vũ Thị Dung: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hòn

Gai tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.

- Nguyễn Thị Thanh Mai: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT

ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.

- Bùi Quang Vinh: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT

tỉnh Quảng Ninh theo tiếp cận lý thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi, Luận

văn thạc sĩ giáo dục - 2010.

- Trần Văn Sọi: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát huy

tính tích cực học tập của học viên tại Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX tỉnh

Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.

- Hoàng Thị Kim Thành: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở

trường THCS trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc

sĩ giáo dục - 2010.

- Trịnh Thành Yên: Quản lý chuyên môn ở các trường THCS của huyện

Đồng Văn tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.

- Tiệu Thị Chính: Quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng trường

phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2010.

- Nguyễn Tài Cường: Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động

dạy học theo hướng tích cực hóa ở các trường tiểu học huyện Quế Võ tỉnh Bắc

Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2011.

- Nguyễn Văn Dũng: Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở các

7

trường THCS thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2011.

- Nguyễn Đức Tập: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường

THPT thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2011.

- Nguyễn Minh Tuân: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng

đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường THCS huyện Tiên Du

tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2012.

- Phạm Quốc Khánh: Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phân hóa ở

trường THCS Chu Văn An thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên, Luận

văn thạc sĩ giáo dục - 2012.

- Lại Chiến Thắng: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT huyện

Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2012.

-Phạm Bá Quyết: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS có đông

học sinh dân tộc thiểu số ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ

giáo dục - 2013.

-Nguyễn Thị Dung: Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng theo mô

hình “trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường THCS thành phố Hạ

long tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2013.

-Trần Thị Hồng Thu: Quản lý hoạt động dạy học trong môi trường phát

triển công nghệ thông tin truyền thông ở các trường THCS thành phố Uông Bí

tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2013.

-Nguyễn Đăng Dũng: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu

trưởng trường THCS Vũ Kiệt huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu

cầu trường chuẩn chất lượng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2014.

-Triệu Ngọc Luân: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT vùng

đặc biệt khó khăn của tỉnh Cao Bằng, Luận văn thạc sĩ giáo dục - 2014.

- Đinh Thị Hằng: Quản lý hoạt động chuyên môn của khoa Khoa học cơ

bản trường Cao đảng nghề Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ

giáo dục - 2014.

Gần đây có đề tài luận văn thạc sĩ giáo dục của Phạm Thị Bích Ngọc về

8

Quản lý dạy học môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu học quận Ngô Quyền thành

phố Hải Phòng. Chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp quản lý hoạt động

dạy học môn Toán học ở các trường THPT trong tỉnh Thái Bình theo định hướng

giáo dục THPT sau năm 2015, vì vậy chúng tôi chọn vấn đề để nghiên cứu.

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Dạy học

HĐDH trong trường THPT bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt

động học của học sinh. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết không thể tách

rời nhau, quy định lẫn nhau bởi hai chủ thể dạy học (giáo viên và học sinh)

nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo nhận

thức và thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực

sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách học sinh.

Hoạt động dạy của giáo viên: Là quá trình truyền thụ tri thức, điều khiển, tổ

chức, chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động chiếm lĩnh tri thức, giúp học sinh

nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học

vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Hoạt động dạy có chức

năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy định.

Hoạt động học của học sinh: Học sinh làm việc tự giác, chủ động, tích cực

dưới sự điều khiển, chỉ đạo của giáo viên nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học.

Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình

chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của

nhân loại thành học vấn bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của học sinh là

quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận

dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.

Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại

song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho

nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời hoạt động dạy của

giáo viên và kết quả hoạt động dạy của giáo viên không thể tách rời kết quả

9

hoạt động học của học sinh.

Tóm lại: Dạy học là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của

giáo viên, người học tự giác hình thành tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực

tư duy, năng lực hoạt động trí tuệ và phẩm chất đạo đức của người công

dân, người lao động thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đề ra.

Hoạt động dạy học ở trường THPT thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống những tri khoa học, phổ

thông, hiện đại, phù hợp với điều kiện về tự nhiên, xã hội và con người Việt

Nam, khả năng tư duy của học sinh Việt Nam, đồng thời rèn luyện cho học sinh

những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng (nhiệm vụ giáo dưỡng).

- Tổ chức, điều khiển nhằm phát triển ở học sinh năng lực hoạt động trí

tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo (nhiệm vụ phát triển).

- Từ hai nhiệm vụ trên học sinh dần dần hình thành và hoàn thiện cơ sở thế

giới quan, nhân sinh quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất cần thiết của

con người mới xã hội chủ nghĩa (nhiệm vụ giáo dục).

1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học

Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp

quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo

đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất

của nhà trường Việt Nam đó là hình thành phát triển nhân cách người học theo

yêu cầu xã hội.

Quản lý hoạt động dạy học chính là sự tác động có mục đích của chủ thể

quản lý (người hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, học sinh, toàn bộ quá trình

dạy học và các thành tố tham gia vào quá trình dạy học nhằm huy động và sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy

học của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của quá trình dạy học

và mục tiêu giáo dục của nhà trường đó là hình thành phát triển nhân cách học

sinh đáp ứng yêu cầu xã hội.

Quản lý hoạt động dạy học chính là sự tác động lên đội ngũ giáo viên và

10

học sinh qua việc thực thi các chức năng quản lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức

thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Các chức năng quản lý trong

quản lý hoạt động dạy học có mối quan hệ mật thiết với nhau và diễn ra có tính

chu kỳ trong khoảng thời gian, không gian xác định.

Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học:

- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch đào tạo và nội dung,

chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ, thời gian quy định.

- Đảm bảo hoạt động dạy học đạt chất lượng cao.

Nội dung quản lý hoạt động dạy học:

- Quản lý mục tiêu, nội dung dạy học: Quản lý việc xây dựng kế hoạch,

quản lý việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, thái độ và phát triển trí tuệ

cho học sinh, việc chấp hành nội quy, quy chế về đào tạo (điều lệ nhà trường,

nội quy nhà trường, chế độ chính sách,...).

- Quản lý chất lượng dạy học: Phát hiện kịp thời các nguyên nhân dẫn đến

tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục những

yếu kém nhằm đảm bảo được chất lượng dạy học và đạt được yêu cầu của xã

hội đối với dạy học.

Bên cạnh đó cần chú trọng các nội dung quản lý:

- Quản lý kiểm tra, đánh giá, xác nhận văn bằng, chứng chỉ.

- Quản lý hoạt động ngoài lớp, ngoài trường và quản lý điều phối các hoạt

động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường.

Việc quản lý hoạt động dạy học phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về

quản lý giáo dục nói chung và áp dụng các nguyên tắc đó vào quá trình dạy học

trong phạm vi một nhà trường nói riêng.

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở trường THPT

Môn Toán là một môn học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng và không thể

thiếu trong chương trình giáo dục phổ thông. Điều này xuất phát từ đặc trưng

của Toán học là tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng, có tính logic

11

chặt chẽ và tính thực nghiệm.

Môn Toán có vai trò, vị trí, ý nghĩa hết sức quan trọng trong nhà trường

phổ thông nói chung, trường THPT nói riêng bởi những lý do cơ bản sau:

Môn Toán có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của

giáo dục phổ thông, giúp học sinh “hình thành và phát triển các năng lực

chung, đồng thời phát triển các năng lực chuyên biệt chủ yếu sau: Năng lực tư

duy toán học (chú trọng tư duy toán học, góp phần vào hình thành năng lực tư

duy chung); năng lực giải quyết các vấn đề toán học; năng lực mô hình hóa

toán học; năng lực giao tiếp toán học (nói, viết, biểu diễn toán học); năng lực

sử dụng các công cụ, phương tiện toán học (đặc biệt là công cụ ICT); năng lực

tự học toán với phương pháp phù hợp, đồng thời hợp tác được với người khác

một cách hiệu quả trong quá trình học tập toán.”[9]

Môn Toán cung cấp vốn kiến thức Toán học phổ thông cho học sinh một

cách có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh bao gồm cả kiến thức, kỹ năng và tư

duy, môn Toán ở nhà trường phổ thông nhằm giúp học sinh “Nắm vững các

kiến thức, kỹ năng toán học cần thiết trong thực hành ứng dụng (trong đời

sống, thực tiễn), trong học tập các môn học khác; phát triển trí tuệ, hình thành

các phẩm chất của tư duy toán học cần thiết cho việc tham gia vào đời sống

của một xã hội hiện đại; nhận biết toán học như là một phương tiện mô tả và

nghiên cứu thế giới hiện thực.”[9]

Để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học môn Toán học đòi hỏi phải có

những biện pháp quản lý có tính chất đặc thù bộ môn tạo động lực cho hoạt

động dạy học Toán học phát triển.

Quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở trường THPT là những tác

động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng nhà trường tới tổ chuyên

môn, giáo viên giảng dạy bộ môn Toán học, học sinh và quá trình dạy học

Toán học cùng các thành tố tham gia vào quá trình đó nhằm thực hiện có

hiệu quả mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Toán học một cách

12

hiệu quả, đáp ứng với yêu cầu về chất lượng dạy học đặt ra.

Quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở trường THPT có một số đặc

điểm sau đây:

- Mang tính chất quản lý hành chính sư phạm.

+ Tính hành chính: Quản lý theo pháp luật và những nội quy, quy chế, quy

trình có tính chất bắt buộc trong hoạt động dạy học.

+ Tính sư phạm: Chỉ sự quy định của các quy luật của quá trình dạy học,

diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy HĐDH làm đối tượng quản lý.

- Mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lý:

+ Quản lý HĐDH theo chu trình quản lý và thực hiện các chức năng quản lý.

+ Quản lý HĐDH trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên tắc và phương

pháp quản lý của người hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, phụ thuộc vào tài

nghệ chuyên môn và nghệ thuật quản lý của chủ thể quản lý nhà trường.

+ Có tính xã hội hoá cao. Quản lý HĐDH môn Toán học chịu sự chi phối

của các yếu tố môi trường, quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội và các yếu

tố cơ sở vật chất vv...

Chủ thể quản lý hoạt động dạy học môn Toán học trong trường phổ thông

đó là: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, trưởng bộ môn.

Đối tượng quản lý HĐDH Toán học là: HĐDH Toán học của giáo viên,

hoạt động học của học sinh, toàn bộ quá trình dạy học Toán học.

Khách thể quản lý dạy học Toán học: Các thành tố tham gia vào quá trình

dạy học Toán học và ảnh hưởng tác động tới quá trình dạy học Toán.

Mục tiêu của quản lý dạy học Toán học: Nâng cao chất lượng dạy học

Toán học, cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng dạy học Toán học, giúp học

sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng toán học cần thiết trong thực hành ứng

dụng (trong đời sống, trong thực tiễn), trong học tập các môn học khác; phát

triển trí tuệ, hình thành các phẩm chất của tư duy toán học cần thiết cho việc

tham gia vào đời sống của một xã hội hiện đại; nhận biết toán học như là một

phương tiện mô tả và nghiên cứu thế giới hiện thực; nhận biết giá trị văn hoá

13

của toán học như một phần của văn hoá nhân loại.

Các công cụ để quản lý HĐDH Toán học: Luật giáo dục, văn bản hướng

dẫn thực hiện chương trình dạy học Toán học THPT của Bộ Giáo dục - Đào

tạo, điều lệ trường THPT, các văn bản của ngành, của Sở Giáo dục - Đào tạo về

dạy học và dạy học bộ môn Toán học ở trường THPT, Quy chế hoạt động của

trường THPT, quy chế hoạt động của tổ chuyên môn vv...

1.3 Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở

trường THPT

1.3.1 Mục tiêu dạy học môn Toán học ở trường THPT hiện nay

1.3.1.1. Mục tiêu chương trình chuẩn

i. Về kiến thức:

Các kiến thức cơ bản về:

- Số và các phép tính trên tập hợp số thực, số phức.

- Mệnh đề và tập hợp, các biểu thức đại số, lượng giác; phương trình (bậc

nhất, bậc hai); bất phương trình (bậc nhất, bậc hai, quy về bậc nhất bậc hai, mũ,

logarit); hệ bất phương trình bậc nhất (một ẩn, hai ẩn).

- Hàm số, giới hạn, đạo hàm, tích phân và ứng dụng của chúng.

- Các quan hệ hình học và một số hình thông dụng (điểm, đường thẳng,

mặt phẳng, hình tam giác, hình tròn, elip, hình da diện, hình tròn xoay); phép

dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng; véc tơ và tọa độ.

- Thống kê, tổ hợp, xác suất.

ii.Về kỹ năng:

- Thực hiện được các phép tính lũy thừa, khai căn, logarit trên tập số thực

và một số phép toán đơn giản trên tập số phức.

- Khảo sát được một số hàm số cơ bản: Hàm số bậc hai, bậc ba, trùng

phương, hàm số .

- Giải thành thạo phương trình, bất phương trình bậc nhất, bậc hai, hệ

phương trình bậc nhất, giải được một số phương trình lượng giác; phương trình,

14

bất phương trình mũ, logarit đơn giản.

- Giải được một số bài toán về biến đổi lượng giác, lũy thừa, mũ, logarit,

dãy số, giới hạn của dãy số và hàm số.

- Tính toán được đạo hàm, nguyên hàm, tích phân của một số hàm số.

- Vẽ hình, vẽ biểu đồ, đo đạc, tính độ dài, góc, diện tích, thể tích, viết

phương trình đường thẳng, đường tròn, elip, mặt phẳng, mặt cầu.

- Thu thập và xử lý số liệu, tính toán về tổ hợp và xác suất.

- Ước lượng kết quả đo đạc và tính toán.

- Sử dụng các công cụ đo, vẽ, tính toán.

- Suy luận và chứng minh.

- Giải toán và vận dụng kieend thức toán học trong học tập và đời sống.

iii.Về tư duy

- Khả năng quan sát, dự đoán, suy luận hợp lý và suy luận logic.

- Các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp).

- Khả năng diễn đạt chính xác, rõ ràng ý tưởng của mình và hiểu được ý

tưởng của người khác.

- Phát triển trí tưởng tượng không gian.

iii.Về tình cảm và thái độ

- Có ý thức tự học, hứng thú và tự tin trong học tập.

- Có đức tính trung thực, cần cù, vượt khó, cẩn thận, chính xác, kỉ luật,

sáng tạo.

- Nhận biết được vẻ đẹp của toán học và yêu thích môn toán.

1.3.1.2. Mục tiêu chương trình nâng cao

Ngoài mục tiêu chung đã xác định trong Chương trình chuẩn, Chương

trình nâng cao còn nhằm giúp học sinh:

iv.Về kiến thức:

Các kiến thức cơ bản về:

- Phép khai căn bậc hai của số phức, dạng lượng giác của số phức.

15

- Một số hệ phương trình bậc hai; Một số hệ phương trình mũ, logarit đơn giản.

- Hàm số , hàm số , vi phân.

- Các đường hypebol, parabol, phép đối xứng qua mặt phẳng và pháp vị tự

trong không gian.

ii.Về kĩ năng:

- Thực hiện được phép khai căn bậc hai của số phức và một số phép tính

đơn giản dạng lượng giác của số phức.

- Khảo sát được hàm số

- Giải và biện luận phương trình, bất phương trình bậc nhất, bậc hai, hệ

phương trình bậc nhất, giải được một số hệ phương trình, phương trình lượng

giác, phương trình, bất phương trình và hệ phương trình mũ, logarit đơn giản.

- Tính được vi phân của một số hàm số.

- Viết phương trình hypebol, parabol, phương trình đường chuẩn của các

đường cônic.

1.3.2. Mục tiêu chương trình dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục

THPT sau năm 2015

Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình

thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý

thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định

hình các phẩm chất,năng lực đã hình thành ở cấp trung ho ̣c cơ sở ; có khả năng

tự học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa

chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lựcvà sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của

bản thân để tiếp tu ̣c ho ̣c lên, học nghề hoă ̣c bướ c vào cuô ̣c số ng lao đô ̣ng.

Lĩnh vực giáo dục toán học góp phần hình thành và phát triển cho học sinh

các năng lực: Năng lực tư duy toán học (chú trọng tư duy toán học, góp phần

vào hình thành năng lực tư duy chung); năng lực giải quyết các vấn đề toán

học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giao tiếp toán học (nói, viết và

16

biểu diễn toán học); năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện học toán (đặc

biệt là công cụ công nghệ thông tin - truyền thông); năng lực tự học toán với

phương pháp phù hợp, đồng thời hợp tác được với người khác một cách hiệu

quả trong quá trình học tập toán. Qua lĩnh vực này, học sinh nhận biết toán học

như là một phương tiện mô tả và nghiên cứu thế giới hiện thực; là công cụ thực

hành ứng dụng trong học tập các môn học khác; nhận biết giá trị văn hoá của

toán học như một phần của văn hoá nhân loại. Năng lực tính toán không chỉ

gồm tính và giải toán thông thường mà nó còn yêu cầu học sinh nắm được vai

trò của toán học trong đời sống và có các năng lực sử dụng kiến thức, kĩ năng

toán. Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện khi diễn giải, phân tích và

sáng tạo những bài viết, những sản phẩm trình diễn cần đến những thông tin

định lượng và không gian. Giáo dục toán học được thực hiện ở nhiều môn học

như Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học…, trong đó Toán là

môn học cốt lõi, bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Cấu trúc chương trình môn Toán

dựa trên sự phối hợp cả cấu trúc tuyến tính với cấu trúc “xoáy trôn ốc“ (đồng

tâm, mở rộng và nâng cao dần) và xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức:

Số và Đại số; Hình học và đo lường; Thống kê và xác suất. Ở cấp trung học

phổ thông có các chuyên đề học tập tự chọn để học sinh lựa chọn phù hợp với

sở thích và định hướng nghề nghiệp. Vận dụng một cách đa dạng các hình thức

tổ chức và phương pháp dạy học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin;

chú trọng thực hành, ứng dụng; gắn kết kiến thức được học với thực tiễn, liên

môn. Đánh giá kết quả học tập chủ yếu bằng hình thức tự luận, kết hợp với trắc

nghiệm khách quan. Khuyến khích học sinh biết tự đánh giá việc học.

Mục tiêu dạy học môn Toán tập trung phát triển các năng lực sau đây cho

học sinh THPT:

- Vận dụng thành thạo các phép tính trong học tập và cuộc sống; sử dụng

hiệu quả các kiến thức, kỹ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống ở

nhà trường cũng như trong cuộc sống.

- Sử dụng hiệu quả các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và tính

17

chất của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán để giải quyết vấn đề

nảy sinh trong bối cảnh thực; hình dung và vẽ được hình dạng các đối tượng

trong môi trường xung quanh, hiểu tính chất cơ bản của chúng.

- Mô hình hoá toán học được một số vấn đề thường gặp; vận dụng được

các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; sử dụng được một số yếu

tố của lôgic hình thức trong học tập và trong cuộc sống.

- Sử dụng hiệu quả máy tính cầm tay với chức năng tính toán tương đối

phức tạp; sử dụng được một số phần mềm tính toán và thống kê trong học tập

và trong cuộc sống.

1.3.3. Kế hoạch dạy học môn Toán ở trường THPT sau năm 2015

Bảng 1.1. Kế hoạch dạy học chương trình bắt buộc

(Nguồn:Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông, cấp THPT sau năm 2018)

Lớp 10 11 12 Cộng (toàn cấp) Số tiết/tuần 2 2 2 Số tuần 35 35 35 105 Tổng số tiết/năm 70 70 70 210

Bảng 1.2. Kế hoạch dạy học chương trình tự chọn

(Nguồn:Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông, cấp THPT sau năm 2018)

Lớp 10 11 12 Cộng (toàn cấp) Số tiết/tuần 3 3 3 Số tuần 35 35 35 105 Tổng số tiết/năm 105 105 105 315

Bảng 1.3. Kế hoạch dạy học chương trình chuyên đề học tập

(Nguồn:Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông, cấp THPT sau năm 2018)

Lớp 11 12 Cộng (toàn cấp) Số tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết/năm 15 15 30

1.3.4. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán ở trường THPT sau

năm 2015

1.3.4.1. Quản lý viê ̣c thực hiê ̣n mục tiêu, nội dung chương trình

Chương trình dạy học là bản mô tả mục tiêu, nội dung dạy học gắn với

18

hình thức, phương pháp dạy học và hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy

học đã được Hiệu trưởng phê duyệt dựa trên chương trình giáo dục quốc gia và

chương trình dạy học giành cho địa phương, chương trình giáo dục nhà trường,

người giáo viên phải thực hiện nghiêm chỉnh, không được tùy tiện thay đổi,

thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học. Theo dó thực hiện chương trình

môn Toán cũng phải đúng theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở Giáo

dục - Đào tạo và chương trình giáo dục của nhà trường do đó đòi hỏi mỗi giáo

viên phải nghiêm túc thực hiện. Nhà quản lý cần phải thông qua tổ, nhóm

chuyên môn chỉ đạo giáo viên Toán nắm vững chương trình từ đó để cho họ

xây dựng chương trình riêng của mình trên cơ sở chương trình chung phù hợp

với lớp giảng (giao quyền tự chủ trong giảng dạy cho giáo viên). Thực hiện tiến

độ chương trình là việc rất quan trọng, đôi khi khó thực hiện trong các tiết

ngoại khoá, thực hành, ôn tập. Vì vậy nhà quản lý cần sát sao trong quản lý

việc thực hiện chương trình:

Hiệu trưởng quản lý mục tiêu chương trình môn Toán, quản lý nội dung

môn Toán theo khung chương trình của Bộ, quản lý nội dung chương trình giáo

dục môn Toán phần giành cho địa phương và việc phát triển chương trình môn

Toán của tổ chuyên môn, giáo viên Toán.

- Kiểm tra kế hoạch giảng dạy.

- Theo dõi lịch báo giảng .

- Theo dõi giáo viên thực hiện thời khoá biểu, sổ đầu bài.

1.3.4.2. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên Toán, phân công giáo viên

Năng lực chuyên môn của giáo viên là cơ sở quan trọng để phân công

giảng dạy nên khi phân công lớp dạy nhà quản lý phải xem xét năng lực cụ thể,

chiều hướng phát triển và trình độ của học sinh trong lớp.

Hiệu trưởng phải nâng cao năng lực giáo viên Toán trong thực hiện

chuyên đề dạy học bắt buộc, dạy tự chọn 2 và dạy tự chọn 3 trong chương trình

THPT mới, năng lực bồi dưỡng học sinh giỏi Toán ở trường THPT, đặc biệt là

bồi dưỡng năng lực dạy học chuyên đề phân hóa theo hướng định hướng nghề

19

nghiệp của học sinh trong phần tự chọn 3.

Môn Toán có lôgic rất cao ở các lớp, để tránh dạy quá, dạy lệch chương

trình nhà quản lý cần phải phân công giáo viên dạy theo vòng tròn khép kín

(dạy theo lên từ 10 đến 12) để mỗi giáo viên nhuần nhuyễn, và xâu chuỗi thuần

thục kiến thức Toán các khối lớp ở trường THPT, tránh tình trạng do phân công

chuyên một khối lớp làm giảm khả năng bồi dưỡng của giáo viên. Đặc biệt khi

phân công dạy học phần Toán thuộc khối kiến thức tự chọn 3 cần chú ý đến

năng lực chuyên môn của giáo viên theo từng lĩnh vực: Toán kinh tế, Toán kỹ

thuật, Toán ứng dụng trong Y học vv…để giúp giáo viên phát huy năng lực và

nâng cao hiệu quả dạy học theo định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Phân công giờ dạy cho giáo viên Toán phải phù hợp để họ có thời gian

nghiên cứu bởi lẽ hệ thống kiến thức Toán rất đa dạng và phong phú nên cần

lựa chọn nội dung phù hợp.

Trong quá trình phân công chuyên môn phải hết sức chú ý tới nguyện vọng

cá nhân, nguyện vọng của nhóm chuyên môn thì nhà quản lý mới khích lệ sự

vươn lên của từng giáo viên (tuy nhiên phải phù hợp với mục tiêu của nhà trường).

Việc bồi dưỡng học sinh giỏi Toán đòi hỏi sự nỗ lực của giáo viên rất

nhiều cho nên khi phân công dạy lớp có học sinh khá nhà quản lý ngoài việc

nhìn vào năng lực chuyên môn phải chú ý đến sự nhiệt tình, ham học hỏi của

giáo viên.

Phân công đúng việc, đúng người sẽ đảm bảo chất lượng giáo dục cao nhất

cho nên nhà quản lý cần có biện pháp phân công phù hợp.

1.3.4.3.Quản lý viê ̣c chuẩn bị lên lớp

Dạy học là công việc vừa có tính khoa học lại vừa có tính nghệ thuật, nó

luôn đòi hỏi sự sáng tạo của người giáo viên trong quá trình giảng dạy. Tuy

nhiên, không thể có một sự sáng tạo nào mà lại không có sự chuẩn bị chu đáo.

Việc chuẩn bị giờ lên lớp quyết định đến chất lượng giờ lên lớp và chất lượng

quá trình dạy học. Việc giáo viên tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan

trọng nhất trong qui trình lao động sư phạm, là điều bắt buộc đối với mỗi giáo

20

viên. Việc tự chuẩn bị của giáo viên là một khâu lao động trí óc độc lập. Nếu

người giáo viên không có đầy đủ tinh thần trách nhiệm, không có chế độ làm

việc trong ngày rõ ràng, không chuẩn bị sớm cho các giờ lên lớp thì công việc

sẽ hời hợt và mang tính hình thức. Việc chuẩn bị lên lớp của người giáo viên

bao gồm việc chuẩn bị dài hạn cho cả năm học, cho từng học kỳ và cho đến

từng tiết học cụ thể (bài soạn).

Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để

nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Nhà quản lý cần:

-Kiểm tra viê ̣c xây dựng kế hoạch dạy ho ̣c Toán theo chủ đề.

- Kiểm tra viê ̣c soạn giáo án.

i) Quản lý viê ̣c xây dựng kế hoạch dạy học:

Theo chương trình dạy học mới mỗi giáo viên phải xây dựng kế hoạch

riêng cho mình phù hợp với đặc điểm học sinh của lớp dạy. Kế hoạch dạy học

theo chương trình bắt buộc, kế hoạch dạy học tự chọn 2, kế hoạch dạy học tự

chọn 3, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, kế hoạch giúp đỡ học sinh yếu kém

vv…Kế hoạch được thiết kế theo tuần, tháng, học kỳ, năm học. Kế hoạch dạy

học của giáo viên phải thể hiện được các yêu cầu sau:

- Nội dung dạy, tài liệu học tập và những hình thức dạy học thích hợp.

- Phương tiện dạy học có ở trường để tiến hành tạo nên những phương tiện

mới; những tài liệu, sách báo trong tủ sách nhà trường để có kế hoạch đổi mới

phương pháp dạy học.

- Cách thức và nội dung kiểm tra đánh giá với thời lượng 15 phút hoặc 45 phút.

Kế hoạch tốt thì sẽ có thiết kế bài dạy tốt, hơn nữa nó định hướng cho các

hoạt động khác.

ii)Quản lý viê ̣c soạn giáo án (thiết kế bài dạy):

Giáo viên cần dựa trên kế hoạch dạy học theo chương mục, nội dung SGK,

trình độ của học sinh và những điều kiện tiến hành bài dạy cụ thể mà xây dựng

giáo án. Giáo án là cơ sở để giáo viên thực thi lên lớp đo đó nó phải đảm bảo

21

theo đúng phân phối chương trình, tuân theo lôgic của kế hoạch giảng dạy.

Thiết kế bài dạy môn Toán phải thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp,

phương tiện dạy học cụ thể, trong đó phải có lượng bài tập cần thiết cho học

sinh thực hành (bài tập ở các mức độ khác nhau) để phát huy hết khả năng sáng

tạo của học sinh.

Nếu có thiết kế chi tiết cho bài dạy tức là giáo viên đã làm chủ toàn bộ tri

thức cần cung cấp cho học sinh, tránh tình trạng dạy chung, dạy tự do sẽ làm

mất trọng tâm bài học, giờ học. Trong các môn học trong Trường THPT thì

môn Toán là môn học mà giáo viên dạy rất dễ “lệch” trọng tâm và các bài

luyện tập không có tính tổng quát cao nên phải yêu cầu giáo viên thiết kế bài

dạy chi tiết đến từng nội dung, cụ thể cho từng loại đối tượng học sinh để các

em đều có thể tiếp thu được những vấn đề cơ bản, cốt lõi. Thông qua việc quản

lý thiết kế bài dạy nhà quản lý biết được gaió viên chuẩn bị nội dung có đúng

theo chương trình Toán, theo sách giáo khoa hay không. Từ đó có biện pháp

uốn nắn sai lệch, chỉ đạo giáo viên điều hành cho phù hợp.

1.3.4.4. Quản lý viê ̣c lên lớp, sau khi lên lớp

i) Quản lý viê ̣c lên lớp:

Hoạt động dạy học được thể hiện chủ yếu bằng hình thức dạy học trên lớp

với những giờ lên lớp và hệ thống bài học. Lên lớp là hoạt động cụ thể của giáo

viên nhằm thực hiện toàn bộ giáo án đã vạch ra. Đây là lúc giáo viên và học

sinh tiếp xúc với nhau. Chính trong thời gian đó người giáo viên thể hiện năng

lực, kinh nghiệm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, sử dụng phương tiện, đồ

dùng, phương pháp dạy học; nghệ thuật sư phạm trong giảng dạy, giao tiếp, xử

lý tình huống trong và ngoài dự kiến,… nó giữ vai trò quyết định đến chất

lượng dạy học.

Biện pháp quản lý giờ lên lớp:

- Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp cho giáo viên Toán.

- Kiểm tra sổ đăng ký dạy trên lớp (sổ đầu bài).

22

- Tổ chức kiểm tra qua hoạt động dự giờ.

ii) Quản lý sau khi lên lớp:

Sau tiết học, người giáo viên phải phân tích sư phạm một cách tổng hợp,

cụ thể cần làm sáng tỏ:

- Chất lượng của việc tích cực hoá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo;

- Chất lượng hình thành những khái niệm và kỹ năng, kỹ xảo;

- Chất lượng khái quát hoá và hệ thống hoá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo;

- Chất lượng ra bài về nhà và hướng dẫn học sinh tự học…

Từ sự phân tích tiết học đó, những kinh nghiệm thành công và thất bại rút

ra cần ghi lại phía dưới giáo án để những tiết học lần sau được tiến hành với

những kết quả cao hơn. Đây là điều mà mọi nhà quản lý cần quan tâm chú

trọng khi kiểm tra bài soạn của giáo viên ở các tiết đã dạy .

1.3.4.5. Quản lý viê ̣c đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

Theo điều 24 Luật Giáo dục (2005) đã chỉ rõ “ Phương pháp giáo dục phải

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sang tạo của học sinh; phù hợp với đặc

trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, môn học;

bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vạn dụng kiến thức vào thực tiễn,

tác động đến tình cảm,đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh” [1].

Môn toán là môn khoa học cơ bản, và có vai trò quan trọng trong sự phát

triển tư duy, kỹ năng, tính sáng tạo của HS, do đó vấn đề cốt lõi của đổi mới

phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT là: hướng dẫn học sinh học tập

tích cực, chủ động, phát huy tính sáng tạo, rèn luyện kỹ năng giải toán, phát

triển tư duy toán học. Để làm được điều này đòi hỏi mối giáo viên trước hết

phải có trình độ chuyên môn vững vàng, đổi mới phương pháp dạy học theo

hướng tích cực, chủ động, lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học.

Quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo cách tiếp cận hệ thống

- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (P) trong mối quan hệ biện

M

N

P

23

chứng với sự đổi mới mục tiêu (M), nội dung (N) trong chương trình học tập.

- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng:

+ Phát huy triệt để tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong

học tập.

+ Phân hoá dạy học theo đặc điểm của đối tượng.

+ Tăng cường dạy cách tự học, tự hoàn thiện mình cho học sinh.

+ Tạo điều kiện cho người học hoạt động thực hành.

+ Sử dụng tối đa kinh nghiệm của người học.

+ Tạo điều kiện cho thông tin phản hồi hai chiều (từ người dạy đến người

học và ngược lại).

+ Hình thành năng lực tự quản cho người học.

- Chỉ đạo đầu tư và sử dụng tối ưu các điều kiện cốt yếu phục vụ cho hoạt

động dạy học:

+ Tiềm lực của đội ngũ giáo viên.

+ Cơ sở vật chất, thiết bị, kỹ thuật...

+ Xây dựng môi trường giáo dục tích cực, tương tác.

- Đổi mới cách tổ chức, quản lý để tối ưu hoá quá trình dạy học.

- Chỉ đạo đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh để

thực sự góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Nhìn chung, muốn chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả

phải thực hiện một cách hệ thống đồng bộ các thành tố của quá trình dạy học

cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.

Chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng các biện pháp, kĩ thuật dạy học

hiện đại trong dạy học môn Toán bao gồm các kĩ thuật sau đây:

Kĩ thuật công não

Kĩ thuật làm việc nhóm

24

Kĩ thuật 635

Kĩ thuật 3 lần 3

Kĩ thuật nhóm lắp ghép

Kĩ thuật phản hồi nhanh

Kĩ thuật liên kết ý tưởng trong dạy học vv..

Biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học:

- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên.

- Thi thiết kế giáo án, tổ chức hội giảng thi giáo viên giỏi.

- Tổ chức các chuyên đề về phương pháp dạy học.

- Tổ chức các phong trào thi đua.

1.3.4.6. Quản lý viê ̣c dự giờ của giáo viên

Dự giờ là việc làm hết sức quan trọng của mỗi giáo viên, nó giúp cho giáo

viên chủ động, tích cực hơn trong bài giảng của mình. Đây là điều kiện tốt nhất

để giáo viên phát huy tính sáng tạo, nâng cao ý thức tự học của học sinh. Môn

Toán có nhiều kiểu bài như bài dạy khái niệm, bài dạy định lý, dạy ôn tập, bài

tập và lời giải rất đa dạng nên có tính linh hoạt rất cao trong từng bài dạy, giờ

dạy. Sau mỗi tiết dự giờ việc trao đổi thông tin giữa người dạy và người dự

giúp cho họ học tập, rút kinh nghiệm từ tiết dạy của đồng nghiệp mà còn giúp

cho họ những sáng tạo trong xử lí các tình huống trong dạy học, nâng cao trình

độ chuyên môn.

Thông qua hoạt động dự giờ cán bộ quản lý biết được việc thực hiện nội

dung, chương trình môn Toán, trình độ, năng lực của giáo viên và học sinh.

Biện pháp quản lý hoạt động dự giờ:

- Quy định về hoạt động dự giờ của giáo viên.

- Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn, việc kiểm tra sổ dự giờ của giáo viên.

- Dự giờ trực tiếp cùng giáo viên.

- Tổ chức các hoạt động dự giờ theo chuyên đề hay đột xuất.

1.3.4.7. Quản lý viê ̣c kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS

Trong hoạt động dạy học, chất lượng dạy học là vấn đề quan trọng hàng

đầu. Đây là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó kiểm tra đánh giá là

25

một trong những khâu có vai trò đặc biệt quan trọng.

Kiểm tra trong dạy học Toán là quá trình đo nghiệm nhằm xác định mục

đích, nội dung, lựa chọn phương pháp, tổng hợp số liệu, bằng chứng để xác

định mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyên, phát

triển. Kiểm tra bao gồm việc xác định điều kiện kiểm tra, công cụ kiểm tra và

sử dụng kết quả kiểm tra nhằm điều chỉnh quá trình dạy học và điều khiển quá

trình học tập Toán của học sinh.

Đánh giá kết quả dạy học Toán là một quá trình có hệ thống bao gồm việc

thu nhập, phân tích, giải thích thông tin nhằm xác định mức độ học sinh đã đạt

được so với mục tiêu như thế nào? Đánh giá làm rõ mức độ thích hợp của đối

tượng được đánh giá so với mục tiêu, nó có ý nghĩa như sự phân định giá trị.

Kiểm tra - đánh giá là hai công việc được tiến hành với thứ tự hoặc đan

xen với nhau và là hoạt động được thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy

học kể từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc khóa học và dù ở cấp, bậc học hay

ngành nào thì kiểm tra, đánh giá giữ vị trí quan trọng như nhau.

Thông qua kiểm tra, đánh giá mà học sinh biết được mức độ nhận thức của

mình để từ đó tự điều chỉnh phương pháp học tập cho phù hợp, người dạy có

được những thông tin phản hồi cần thiết để điều chỉnh phương pháp và nội

dung giảng dạy sao cho đạt kết quả cao nhất.

Đối với người cán bộ quản lý, kiểm tra, đánh giá cho phép nắm bắt kịp

thời tình hình giảng dạy của giáo viên cũng như tình hình học tập của học sinh

để từ đó có những giải pháp quản lý phù hợp đảm bảo chất lượng, hiệu quả của

quá trình dạy học.

Đối với giáo viên, thông qua kiểm tra đánh giá nắm được sự tiến bộ của

từng học sinh để có kế hoạch dạy học theo phân hóa học sinh, hỗ trợ học sinh

ôn tập lại nội dung đã học và học tập các nội dung ở các chương tiếp theo.

Đồng thời thu thập các thông tin từ các bài kiểm tra của HS để biết được kết

quả dạy học của bản thân, từ đó điều chỉnh quá trình dạy học của mình cho phù

26

hợp với đối tượng học sinh.

1.3.4.8. Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu môn Toán

Học sinh giỏi Toán là học sinh có năng khiếu, tư chất thông minh, đạt kết

quả xuất sắc trong học tập về một môn Toán. Học sinh giỏi có phương pháp tự

học hiệu quả, có thể tự nghiên cứu và sáng tạo.Viêc ̣ bồ i dưỡng hoc ̣ sinh giỏ i có

tác động tích cực đến quá trình dạy và hoọc , bồi dưỡng nhân tài, nâng cao trình độ giáo viên. Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Toán:

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi Toán

- Tổ chức thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi Toán.

- Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng học sinh giỏi Toán.

Học sinh yếu về môn Toán là những học sinh có động cơ học Toán lệch

lạc, có thái độ không đúng và có “ hổng” kiến thức Toán. Biện pháp quản lý:

- Tổ chức học nhóm, phân công học sinh khá giúp đỡ học sinh yếu.

- Tăng cường kiểm tra trên lớp, kiểm tra giám sát việc tự học, thường

xuyên theo dõi kết quả học tập.

- Cho bài tập đảm bảo tính vừa sức.

1.3.4.9. Quản lý tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Toán ở trường THPT

Hiệu trưởng định hướng tổ chuyên môn và giáo viên thiết kế chủ đề tích

hợp môn Toán và trải nghiệm môn Toán ở trường THPT dưới các hình thức tổ

chức khác nhau, như Toán học trong đời sống, Toán học trong tài chính, kế

toán, Toán học trong công nghệ vv…

Hướng dẫn giáo viên tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đa dạng,

phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau, thu hút học sinh tích cực tham gia.

1.3.4.10 Quản lý hoạt động học tập của học sinh

Quản lý HĐHT của HS là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, tu

dưỡng, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Để nâng cao chất

lượng đào tạo, nhà trường cần tăng cường biện pháp quản lý HĐHT của HS.

Quản lý HĐHT của HS bao gồm: Quản lý viê ̣c xây dựng động cơ, thói quen và

27

khả năng tự ho ̣c Toán cho HS.

Hoạt động học tập trong môn Toán THPT đó là sự tái tạo lại định nghĩa,

định lý, quy luật của Toán học đồng thời vận dụng chúng vào thực tế các bài

toán. Chất lượng môn Toán của nhà trường nói đến chất lượng của HS bởi

thành quả dạy học của GV là kết quả học tập của HS, do đó quản lý hoạt động

học tập của HS là rất quan trọng. Môn Toán có khối lượng kiến thức tương đối

lớn cho nên dễ làm cho HS chán nản nhất là những HS trung bình và yếu do

vậy GV phải xây dựng được động cơ học tập cho HS.

Môn Toán là môn đặc thù với khối lượng kiến thức nhiều nên đòi hỏi sự

nỗ lực và sự tự học rất cao ở HS. Quản lý việc tự học môn Toán của học sinh là

việc quản lý các nhiệm vụ học tập đó là nhận biết, thông hiểu, vận dụng được

các khái niệm, định nghĩa, định lý Toán học vào trong các tình huống giải toán

cụ thể và rèn luyện nhân cách bản thân. Phương pháp học tập ảnh hưởng rất lớn

tới kết quả, nên phương pháp phù hợp sẽ làm giảm quá trình kiến tạo kiến thức

của học sinh. Đối với môn Toán thì phải làm cho HS: - Nắm vững khái niệm,

định lý, công thức. - Rèn kỹ năng giải toán - Làm bài tập áp dụng - Học cách

vận dụng óc liên tưởng, phát huy trí tưởng tượng.

Trong các môn học trong Trường THPT thì môn Toán là môn có lượng bài

tập nhiều nhất, bài tập Toán được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy

học từ việc chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy đến kỹ năng thực hành tính

toán. Bài tập Toán không chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức

mà còn là phương tiện tìm tòi, hình thành kiến thức mới. Rèn luyện tính tích

cực, trí thông minh sáng tạo cho học sinh, giúp các em có hứng thú học tập, do

đó việc làm bài tập của học sinh là rất quan trọng.

1.3.4.11. Quản lý môi trường sư phạm cho hoạt động dạy học môn Toán

i) Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Toán

Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học là điều kiện và phương tiện lao

động sư phạm của giáo viên và phương tiện học tập của học sinh, là một trong

những thành tố của quá trình dạy học. Các thiết bị dạy học làm thay đổi phương

28

pháp và hình thức dạy học, làm cho nội dung dạy học sinh động, diễn cảm và

hứng thú hơn, giúp cho giáo viên tổ chức điều khiển tối ưu quá trình nhận thức

tích cực của học sinh, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy học. Vì

vậy quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Toán là nhiệm vụ quan

trọng, không thể thiếu được trong hoạt động quản lý dạy học và quản lý nhà

trường, bao gồm:

- Kiểm tra việc sử dụng cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Toán trong

các bài giảng của giáo viên.

- Tổ chức thi làm đồ dùng dạy Toán.

- Bồi dưỡng năng lực sử dụng phương tiện dạy học Toán cho giáo viên.

- Tăng cường công tác giữ gìn, bảo quản đồng thời thường xuyên bổ sung

cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Toán.

- Biên soạn tài liệu học Toán của học sinh.

ii) Quản lý cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học môn Toán

Cơ chế và chính sách có tác dụng rất lớn trong việc tạo động lực cho hoạt

động dạy học môn Toán, quản lý cơ chế, chính sách cho hoạt động dạy học

môn Toán bao gồm:

- Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính cho giáo viên và học sinh có thành

tích cao trong dạy và học;

- Kết hợp với cha (me ̣) học sinh và các tổ chức trong và ngoài nhà trường

xây dựng nguồn kinh phí trao thưởng cho học sinh và giáo viên giỏi;

- Hỗ trợ tài chính cho giáo viên dạy lớp có nhiều học sinh yếu Toán.

iii) Quản lý mối quan hê ̣ thầy- trò trong học Toán.

Trong dạy học mối quan hệ giữa thầy và trò là môi trường để học sinh lĩnh

hội kiến thức, đặc biệt trong các tiết học trên lớp với đặc thù môn Toán có

lượng kiến thức nhiều và trừu tượng. Xây dựng được quan hệ thầy - trò tích

cực, học sinh sẽ hứng thú, tự giác tham gia vào các hoạt động lĩnh hội kiến

thức. Ngược lại, sẽ là một tiết học nặng nề, học sinh thụ động, kiến thức sẽ

29

mang tính áp đặt.

Do vậy, phải tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở trong các hoạt động học

tập với biện pháp:

Chỉ đạo giáo viên Toán: Xây dựng được mối quan hệ thân thiện với học

sinh, biết cách động viên, khuyến khích đúng lúc, biết tạo không khí nhe ̣ nhàng,

sinh động trong giờ học, biết cách biến những điều khó khăn, phức tạp thành

những điều đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ học sinh. Biết, quan tâm và

tạo điều kiện để học sinh lĩnh hội từng đơn vị kiến thức, chia sẻ động viên học

sinh có khó khăn trong giải bài tập. Đối xử công bằng, không phân biệt, không

trù dập, không thành kiến với học sinh nhất là học sinh yếu Toán. Gương mẫu,

có trách nhiệm và giữ uy tín với học sinh.

Yêu cầu học sinh: Kính trọng, yêu quý và biết ơn phải được thể hiện bằng

những việc làm cụ thể trong mối quan hệ giao tiếp, trong ứng xử hằng ngày và

nhất là trong học tập. Tích cực, tự giác, chủ động, có trách nhiệm trong việc

thực hiện các yêu cầu, các nhiệm vụ học tập. Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ thầy

cô giáo trong học tập và cuộc sống.

1.4 . Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở

trường trung học phổ thông sau năm 2015

Để quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT sau năm 2015

đòi hỏi Hiệu trưởng trường THPT phải nắm vững mục tiêu, nội dung chương

trình môn Toán ở trường THPT, nắm vững vị trí vai trò của môn Toán trong

chương trình giáo dục THPT.

Hiệu trường phải có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên

Toán về thực hiện mục tiêu chương trình dạy học môn Toán trong chương trình

giáo dục THPT mới.

Hiệu trưởng là người lập kế hoạch dạy học môn Toán ở trường THPT

trong chương trình giáo dục nhà trường trong đó xác định rõ các nội dung

chương trình dạy học bắt buộc, chương trình dạy học tự chọn môn Toán thuộc

khối kiến thức tự chọn 2 và chương trình tự chọn môn Toán thuộc khối kiến

30

thức tự chọn 3.

Hiệu trưởng là người tổ chức các nguồn lực để thực hiện kế hoạch dạy học

môn Toán với nhiều phân môn khác nhau, chương trình dạy học khác nhau

theo hướng phân hóa sâu ở lớp 11 và lớp 12. Thực hiện phân công giảng dạy

theo năng lực đáp ứng nhu cầu học tập theo định hướng nghề nghiệp của học

sinh lớp 11 và lớp 12. Là người huy động mọi nguồn lực để thực hiện đổi mới

chương trình dạy học môn Toán theo tiếp cận năng lực học sinh một cách hiệu

quả: Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và tổ

chức các hoạt động giáo dục Toán học bổ trợ cho việc dạy và học môn Toán ở

trường THPT.

Hiệu trưởng là người chỉ đạo dạy học môn Toán ở trường THPT theo định

hướng đổi mới:

Chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình dạy học môn Toán theo hướng

phân hóa sâu.

Chỉ đạo nâng cao năng lực giáo viên dạy môn Toán.

Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học các phân môn của môn Toán ở

trường THPT.

Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức dạy học môn Toán.

Chỉ đạo tích hợp dạy học môn Toán.

Chỉ đạo đổi mới đánh giá kết quả dạy học môn Toán theo tiếp cận năng lực.

Chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn trong dạy học môn Toán.

Chỉ đạo tổ chức các hoạt động trải nghiệm môn Toán học ở trường THPT.

Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho việc dạy học

môn Toán ở trường THPT.

Chỉ đạo phát triển môn trường học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông.

Hiệu trưởng là người kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Toán ở

trường THPT theo định hướng đổi mới chương trình sách giáo khoa mới:

Kiểm tra phát triển chương trình dạy học môn Toán theo định hướng đổi

31

mới của tổ chuyên môn Toán và của giáo viên.

Kiểm tra việc thiết kế bài giảng theo định hướng đổi mới dạy học môn

Toán ở trường THPT.

Kiểm tra hoạt động dạy học môn Toán theo kế hoạch đã xây dựng: Việc

lên lớp của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh, nền nếp dạy và học.

Kiểm tra việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán

của tổ chuyên môn và của giáo viên.

Kiểm tra các hoạt động giáo dục trải nghiệm môn Toán ở trường THPT.

Kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học của giáo viên.

Kiểm tra các điều kiện để dạy học môn Toán theo chương trình THPT mới.

Để làm tốt nhiệm vụ quản lí này thì người Hiệu trưởng thực sự phải là

con chim đầu đàn trong tập thể sư phạm. Hiệu trưởng phải am hiểu việc giảng

dạy, nắm vững chương trình môn học, nắm vững đặc trưng của từng bộ môn.

Nhạy bén nắm bắt sự đổi mới chương trình, nội dung phương pháp giảng dạy,

đặc biệt là thường xuyên cập nhật kiến thức và thành tựu khoa học về đổi mới

phương pháp dạy học, khoa học giáo dục để chỉ đạo tập thể sư phạm nhà tr-

ường thực hiện và học tập những điển hình tiên tiến, phù hợp với hoàn cảnh,

điều kiện nhà trường. Hiệu trưởng phải có năng lực tổ chức điều hành chỉ đạo

tổ chuyên môn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của tổ chuyên môn để từ đó

nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn Toán, thúc đẩy quá trình dạy học

Toán trong nhà trường, làm cho chất lượng dạy học Toán ngày càng được

nâng cao.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Toá n ở trường THPT sau năm 2015

1.5.1. Những yếu tố chủ quan

Năng lực quản lý dạy học môn Toán theo hướng phân hóa sâu của cán bộ

quản lý nhà trường. Với chương trình sách giáo khoa mới đòi hỏi cán bộ quản

lý phải nắm vững cả 3 nội dung chương trình của môn Toán:

Chương trình môn Toán bắt buộc đối với mọi học sinh

32

Chương trình môn Toán tự chọn 2

Chương trình môn Toán tự chọn 3

Năng lực phát triển chương trình môn Toán và quản lý phát triển chương

trình môn Toán ở trường THPT của cán bộ quản lý sẽ tác động trực tiếp tới

hiệu quả của dạy học môn Toán ở trường THPT.

Năng lực quản lý chương trình dạy học tự chọn, dạy học phân hóa là

những yếu tố đòi hỏi cao đối với cán bộ quản lý trường THPT sau năm 2015.

Năng lực giảng dạy môn Toán của giáo viên là yếu tố tác động trực tiếp tới

hiệu quả dạy học môn Toán ở trường THPT.

Chương trình, sách giáo khoa qua các lần thay đổi đã có nhiều đổi mới,

nội dung chương trình ngày càng thiết thực, gần gũi, có tính thực tiễn, giữa

chương trình chuẩn và nâng cao có sự phân hóa rõ ràng. Tài liệu tham khảo

môn Toán rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi giáo viên phải hiểu sâu yêu cầu

của chương trình có kỹ năng phát triển chương trình môn học theo hướng tiếp

cận năng lực học sinh, giáo viên phải nắm được phần hồn của sách giáo khoa

biết lực chọn kiến thức trọng tâm theo chuẩn và phù hợp với đối tượng học sinh

nếu được thực hiện tốt sẽ giúp cho việc dạy Toán đạt kết quả cao.

Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học nhưng giáo viên không hiểu

được bản chất của các phương pháp nên chưa có sự phối hợp “nhuần nhuyễn”

các phương pháp dạy học. Mặt khác, có phương pháp phù hợp với nội dung

dạy định nghĩa, định lý lại không phù hợp với nội dung giải bài tập, phương

pháp phù hợp với học sinh này lại không phù hợp với học sinh kia. Giáo viên

được bồi dưỡng thường xuyên, được tập huấn đổi mới phương pháp, nâng cao

tay nghề và việc sử dụng công nghệ trong dạy học nhưng tìm ra phương pháp

phù hợp là rất khó khăn.

Phương pháp dạy học theo kiểu “đọc chép” đã ăn sâu vào trong tiềm thức của

giáo viên. Kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin, trình độ ngoại ngữ ở một số

giáo viên vẫn còn hạn chế nên chưa làm chủ được thiết bị dạy học. Các phần mềm

dạy học áp dụng rất hiệu quả với môn Toán như GEOMETRIS, SKETCHAPD,

33

MAPLE,… nhưng rất nhiều giáo viên Toán không biết sử dụng.

Việc trang bị thiết bị dạy học và phần mềm dạy học không đồng bộ làm

cho giáo viên khó áp dụng trong các giờ dạy áp dụng công nghệ dạy học.

Trình độ, năng lực nhận thức của học sinh trong một lớp còn có sự chênh

lệch lớn nên làm cho tất cả các em hiểu, vận dụng và ghi nhớ kiến thức sách

giáo khoa theo phân phối chương trình 45 phút là rất khó.

Trình độ tin học và ngoại ngữ của học sinh còn nhiều bất cập cho nên việc

dùng thiết bị dạy học hiện đại làm cho học sinh không theo kịp bài giảng.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

Môi trường kinh tế văn hóa, chính trị xã hội ở địa phương nếu điều kiện

được tốt sẽ là hỗ trợ đắc lực cho nhà trường đổi mới thành công dạy học môn

Toán nói riêng và đổi mới chương trình dạy học ở trường THPT nói riêng.

Cơ sở vật chất, trạng thiết bị dạy học của trường THPT phục vụ cho việc

dạy và học nếu đầy đủ thuận lợi sẽ là yếu tố ảnh hưởng tích cực tới việc dạy và

học môn Toán ở trường THPT.

Môi trường dạy học của nhà trường thuận lợi được thiết lập dựa trên văn hóa

học hỏi, văn hóa chia sẻ sẽ có tác động tích cực tới việc dạy và học môn Toán.

Các chính sách quản lý phù hợp sẽ tạo động lực cho giáo viên đổi mới

34

nội dung chương trình, phương pháp dạy học hiệu quả.

Kết luận chương 1

Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông, nó

được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Công tác

quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí trọng tâm, trong đó công tác quản lý hoạt

động dạy học môn Toán giữ quan trọng trong nhà trường. Hiệu trưởng trường

THPT, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, Trưởng bộ môn Toán cần nắm

vững các khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy

học, biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán và vị trí, vai trò, mục tiêu,

cấu trúc nội dung chương trình môn Toán THPT sau năm 2015 để chỉ đạo giáo

viên dạy học môn Toán một cách sát thực. Đây là nhiệm vụ cơ bản của cán bộ

quản lý và giáo viên dạy học môn Toán nhằm đổi mới thành công chương trình

sách giáo khoa THPT nói chung và môn Toán nói riêng.

Mặt khác, chương 1 đã xác định, phân tích được những nội dung cơ bản

của quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT.

Từ những cơ sở lý luận đó nhà quản lý sẽ có cái nhìn tổng quan nhất, làm

cơ sở đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán các

35

trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN

Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH THEO

ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015

2.1. Khát quát chung về các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình

Huyện Hưng Hà có 05 trường THPT: THPT Bắc Duyên Hà, THPT Nam

Duyên Hà, THPT Đông Hưng Hà, THPT Hưng Nhân và THPT Trần Thị Dung.

Trong đó có 4 trường công lập và một trường dân lập (THPT Trần Thị Dung).

2.1.1. Quy mô trường lớp

Các Trường THPT huyện Hưng Hà quy mô ở mức độ trung bình nên thuận

lợi cho công tác quản lý của nhà trường cũng như quản lý HĐDH môn Toán.

Bảng 2.1.Thống kê số lượng cá n bộ giá o viên và học sinh

STT Trường THPT

2013-2014

2015-2016

1704 1305 1350 1660 643

1756 1351 1482 1686 558

39 30 33 38 14

38 29 30 37 16

76 69 72 90 34

39 30 36 39 13

Năm học 2014-2015 Số lớp CBGV HS Số lớp CBGV HS Số lớp CBGV HS 100 1750 86 1. Bắc Duyên Hà 1347 70 70 2. Nam Duyên Hà 1618 90 72 3. Đông Hưng Hà 1749 97 95 4. Hưng Nhân 5. Trần Thị Dung 520 32 34 (Nguồn:Tổng hợp báo cáo của các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)

Số lượng HS của các nhà trường trong 3 năm liền nhìn chung đều tăng tuy

nhiên số lượng GV cũng được Sở GD&ĐT Thái Bình bổ sung theo. Số lượng HS

trong một lớp đã đáp ứng được theo chuẩn (không quá 45 HS/lớp).

2.1.2. Đội ngũ cán bộ QLGD, GV Toán

Bảng 2.2. Đội ngũ cá n bộ quản lý năm học 2015- 2016

Chứng chỉ bồi dưỡng

Trình độ đào tạo

Trình độ lí luận chính trị

Trường THPT

S TT

Số lượng

Đại học

Thạc sĩ

Trung cấp

Cao cấp

QL GD

Ngoại ngữ ( B) 03 03 03 02 03

03 03 02 02 03

02 03 03 02 03

03 03 03 02 01

03 03 03 02 03

0 0 01 0 0

01 0 0 0 0

Tin học ( B) 1. Bắc Duyên Hà 03 2. Nam Duyên Hà 03 3. Đông Hưng Hà 03 4. Hưng Nhân 02 03 5. Trần Thị Dung (Nguồn:Tổng hợp báo cáo của các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)

36

Đội ngũ CBQL có bản lĩnh chính trị vững vàng,đạo đức trong sáng lối

sống lành mạnh,08 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị chiếm 88.9%,

01 người có trình độ cao cấp lý luận chính trị chiếm 11.1%. 100% CBQL đều

có chứng chỉ về QLGD. Tuy nhiên chỉ có 01đồng chí có trình độ thạc sĩ chiếm

7.2%, 03 đồng chí đang theo họcThạc sĩ QLGD chiếm 21.4%; 100% có trình

độ ngoại ngữ B trở lên;100% cótrình độ tin học B trở lên.

Từ năm học 2013- 2014 đến năm học 2015-2016 CBQL của các nhà

trường cơ bản không thay đổi (Trường THPT Hưng Nhân có 2 CBQL là do 2

CBQL nghỉ chế độ từ tháng7 năm 2015,Sở GD&ĐTchưa bổ nhiệm bổ sung).

CBQL các nhà trường đáp ứng được các tiêu chí của CBQL trường THPT.

CBQL được phân công nhiệm vụ rõ ràng và được tạo điều kiện thuận lợi cho

phát huy khả năng và trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ

Bảng 2.3. Đội ngũ giáo viên Toán của các trường THPT huyện Hưng Hà

Trình độ

GV có

Chứng chỉ bồi dưỡng

đào tạo

Số

hồ sơ

STT Năm học

GV giỏi

lượng

xếp loại

Đại

Thạc

Ngoại ngữ

Tin học

tốt

học

( B)

( B)

1.

51

48

03

34

39

51

51

2.

53

47

06

37

41

53

53

2012-2013

3.

60

42

08

42

42

60

60

2013 - 2014

4.

60

42

08

45

45

60

60

2014 - 2015

(Nguồn:Tổng hợp báo cáo của các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)

2015 - 2016

Đội ngũ GV Toán của các trường đảm bảo đủ về số lượng. GV Toán của

các nhà trường hầu hết là trẻ có tuổi đời dưới 40 chiếm gần 90% nên dễ dàng

áp dụng CNTT, sử dụng PTDH hiện đại và đổi mới PPDH. 100% đạt chuẩn,

trong đó có 08 GV trên chuẩn bằng 13.3%. Trên 80% GV Toán được đào tạo

chính quy trong trường sư phạm, số còn lại đều có chứng chỉ nghiệp vụ sư

37

phạm nên chất lượng tương đối tốt thể hiện trong biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn

2.1.3. Học sinh

Chất lượng giáo dục của các trường THPT huyện Hưng Hà nằm ở tốp

trung bình của tỉnh Thái Bình, riêng trường THPT Bắc Duyên Hà thuộc tốp 05

trường dẫn đầu toàn tỉnh. Hàng năm chất lượng đầu vào qua kỳ thi tuyển sinh

(tuyển sinh 3 môn trong đó có Toán và Ngữ văn là môn thi bắt buộc và nhân hệ

số 2) đều dưới 30 điểm, riêng trường THPT Trần Thị Dung xét tuyển theo học

bạ và điểm thi trượt từ các trường khác trong huyện. Chất lượng tuyển sinh đầu

vào của các nhà trường là thấp so với rất nhiều trường THPT khác trong tỉnh.

Đặc biệt chất lượng môn Toán còn rất thấp rất nhiều HS chưa đạt điểm trên

trung bình(ở trường THPT Đông Hưng Hà và THPT Nam Duyên Hà có tới

32% - 35% HS đạt điểm môn Toán dưới 4 điểm). Tuy nhiên với sự nỗ lực của

tập thể cán bộ giáo viên và học sinh, đến nay chất lượng giáo dục toàn diện của

các trường THPT huyện Hưng Hà đã được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ HS khá giỏi, đỗ

tốt nghiệp, chuyên nghiệp trong các kỳ thi ngày một cải thiện hơn, Trường

THPT Bắc Duyên Hà nhiều năm liên tục đứng trong tốp 200 trường có kết quả

thi đại học cao đẳng cao nhất toàn quốc. Về mặt hạnh kiểm đa số học sinh đều

ngoan ngoãn, có nề nếp tốt, nên chất lượng đạo đức luôn ổn định, tỉ lệ hạnh

38

kiểm Khá, Tốt luôn được nâng cao.

Nhiều năm gần đây Bộ giáo dục đào tạo, Sở giáo dục đào tạo Thái Bình đã

tổ chức triển khai nhiều đợt hội thảo, tập huấn về đổi mới chương trình giáo

dục phổ thông, đổi mới tổ chức đổi mới quản lý giáo dục ở các trường THPT

theo định hướng phát triển năng lực HS; đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, đổi

mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng phát triển năng

lực HS.v.v…

Từ năm học 2013-2014 các trường THPT huyện Hưng Hà đã tổ chức các

buổi hội thảo từng bước thí điểm triển khai một số nội dung giáo dục theo định

hướng giáo dục THPT sau năm 2015. Để đạt được mục tiêu dạy học môn Toán

theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015 cần phải thực hiện dạy học tích

hợp, dạy học phân hóa, kết hợp dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải

nghiệm sáng tạo…

Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm và tốt nghiệp

Số HS

Hạnh kiểm(%)

Học lực(%)

Tốt

STT

Năm học

nghiệp

Tổng Nữ

Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém

1.

2012 - 2013

6152

3199 77.1 15.4 6.1

1.4

5.8 62.7 24.6 6.3 0.6

99.8

2.

2013 - 2014

6242

3038 74.5 17.5 6.8

1.2

5.6 63.1 25.2 5.6 0.5

99.6

3.

2014 - 2015

6422

3179 78.2 15.7 5.0

1.1

6.1 63.6 23.7 5.9 0.7

98.9

(Nguồn:Tổng hợp báo cáo của các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)

Bảng 2.5. Kết quả HS đỗ Đại học, Cao đẳng, Chuyên nghiệp

Tỉ lệ đăng ký thi(%)

STT

Năm học

Tỉ lệ trúng tuyển(%)

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

1.

2012 - 2013

89.6

97.4

46.3

81.6

2.

2013 - 2014

92.4

96.1

53.7

85.7

3.

2014 - 2015

93.5

91.6

43.8

79.4

(Nguồn:Tổng hợp báo cáo của các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình)

2.2. Tổ chức khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

Mục đích khảo sát nhằm đánh giá đúng thực trạng dạy học môn Toán,

39

thực trạng quản lý dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục THPT sau năm

2015, xác định những bất cập, khó khăn của quản lý dạy môn Toán những tồn

tại hiện nay làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Toán theo

định hướng chương trình sách giáo khoa mới.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

Khảo sát trên 14 cán bộ quản lý các trường THPT Huyện Hưng Hà tỉnh

Thái Bình.

Khảo sát trên 60 Giáo viên dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện

Hưng Hà tỉnh Thái Bình.

Khảo sát trên 150 Học sinh ở các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh

Thái Bình.

2.2.3. Nội dung khảo sát

Khảo sát về thực trạng dạy học môn Toán của giáo viên và thực trạng

học tập môn Toán của học sinh theo định hướng chương trình sách giáo

khoa mới.

Khảo sát thực trạng quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT

huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng chương trình sách giáo

khoa mới.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn

sâu, phương pháp nghiên cứu sản phẩm.

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện

Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015

2.3.1. Thực trạng về hoạt động dạy của giáo viên Toán

2.3.1.1.Thực trạng về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của GV Toán

Sử dụng câu hỏi phần phụ lục để khảo sát về thực trạng dạy học môn Toán

40

của giáo viên, chúng tôi thu được kết quả ghi ở bảng 2.6.

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy của giáo viên Toán

Mức độ thực hiện(%)

Chưa

Không

STT

Nội dung

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

1 Lập kế hoạch dạy học của tổ

86.7

13.3

0

2 Lập kế hoạch của cá nhân GV Toán

71.7

23.3

5.0

3 Thiết kế giáo án trước khi lên lớp theo đúng yêu cầu

88.3

11.7

0

4 Thực hiện nề nếp ra vào lớp

78.3

21.7

0

5 Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học Toán học

100

0

0

6 Thực hiện quy định kiểm tra đánh giá HS

100

0

0

7 Sử dụng phương tiện dạy học tích cực đúng với đặc thù bộ môn

38.3

5.0

56.7

8 Hướng dẫn HS về phương pháp tự học Toán

85.0

15.0

0

9 Kiểm tra việc làm bài tập của học sinh

93.3

6.7

0

10 Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp

68.3

31.7

0

11 Tích hợp dạy học trong dạy học Toán

35.0

56.7

8.3

12 Thực hiện phân hóa trong dạy học Toán học

76.7

18.3

5.0

13 Bồi dưỡng học sinh giỏi

63.3

23.4

13.3

14 Phụ đạo học sinh yếu kém

80.0

11.7

8.3

76.7

23.3

0

15 Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng

dạy học.

0

16 Quản lý HS trong giờ học

95.0

5.0

- Qua khảo sát cho thấy tổ chuyên môn và cá nhân các giáo viên Toán đã

chú trọng việc lập kế hoạch dạy học (71.7% - 86.7%), hướng dẫn HS về

phương pháp tự học Toán (85%), kiểm tra việc làm bài tập của học sinh

(93.3%), thực hiện phân hóa trong dạy học Toán học (76,7%), đổi mới phương

pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học (76.7%), phụ đạo học sinh yếu

kém (80.0%), quản lý HS trong giờ học (95%), thiết kế giáo án trước khi lên

lớp theo đúng yêu cầu (88.3%),thực hiện nề nếp ra vào lớp (78.3%). Đặc biệt

thực hiện đầy đủ và nghiêm túc nội dung chương trình dạy học Toán học

41

(100%), quy định kiểm tra đánh giá HS (100%).

- Tuy nhiên kết quả khảo sát cũng cho thấy việc thăm lớp, dự giờ đồng

nghiệp, bồi dưỡng học sinh giỏi thực hiện ở mức Khá (63.3% - 68.3%); còn

một bộ phận giáo viên đánh giá ở mức không thực hiện công tác bồi dưỡng học

sinh giỏi (13.3%). Việc sử dụng phương tiện dạy học tích cực đúng với đặc thù

bộ môn và tích hợp dạy học trong dạy học Toán còn hạn chế (35% - 38.3%).

Kết quả khảo sát thực trạng nêu trên, cho thấy một điều còn tồn tại: một số

GV chưa tập trung nghiên cứu chuyên môn, nâng cao năng lực sư phạm, giáo viên

chưa tập trung thường xuyên vào dạy tích hợp môn Toán, tổ chức dạy học phân

hóa, thăm lớp dự giờ, đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi

Toán vv…những điều trên đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ và

đưa ra phương pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy học.

Để nhận được phản ánh đa chiều, tác giả cũng khảo sát 150 HS về hoạt

động dạy của GV Toán và nhận được kết quả thống kê sau:

Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về các hoạt động dạy của giáo viên Toán

Mức độ thực hiện(%)

Chưa

Không

STT

Nội dung

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

1 Thực hiện nghiêm túc nề nếp ra vào lớp

81.3

18.7

0

2 Khuyến khích HS phát biểu ý kiến xây dựng bài

58.7

28.7

12.6

3 Tổ chức nhiều hoạt động trong giờ học

33.3

45.3

21.4

4 Kiểm tra việc học của HS trong giờ.

46.0

42.0

12.0

5 Kiểm tra việc tự học của HS

47.3

36.7

16.0

6 Cho bài tập ngoài sách giáo khoa, bài tập theo chuyên đề

44.7

40.0

15.3

7 Cho HS lên bảng làm bài, kiểm tra phiếu học tập

54.0

32.7

13.3

8 Quan tâm đến mọi HS trong giờ học

41.3

31.3

27.4

42

Kết quả bảng khảo sát trên cho thấy sự thống nhất giữa giáo viên và học

sinh trong việc đánh giá thực hiện nề nếp ra vào lớp của giáo viên đều rất

nghiêm túc. Tuy nhiên ở các nội dung khác học sinh cho rằng còn nhiều giáo

viên chưa thực hiện thường xuyên hoặc không thực hiện. Chỉ có 47.5 % HS cho

rằng giáo viên thường xuyên kiểm tra việc tự học của học sinh, 16.2 % HS cho

rằng giáo viên không kiểm tra việc tự học của học sinh, điều này ảnh hưởng

đến động cơ, thái độ và trình độ toán của HS. Hoạt động kiểm tra đánh giá HS

có 46.2 % HS đánh giá GV chưa thực hiện thường xuyên hoặc không thực hiện.

Những tồn này chủ yếu tập trung ở giáo viên trẻ mới ra trường, năng lực và

trình độ chuyên môn còn hạn chế. Khi phỏng vấn giáo viên H ở trường THPT

Bắc Duyên Hà, thầy H cho biết giáo viên chưa thường xuyên kiểm tra được

hoạt động tự học của học sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau: Một phần do

cách dạy theo tiếp cận nội dung coi trọng việc truyền tải nội dung kiến thức do

đó trong các giờ lên lớp, giáo viên giành nhiều thời gian cho việc tổ chức bài

học, ít có thời gian để kiểm tra hoạt động tự học của học sinh.

2.3.1.2.Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của GV Toán

Để tìm hiểu về phương pháp dạy học của giáo viên, chúng tôi khảo sát trên

giáo viên và học sinh kết quả được thể hiện ở bảng 2.8.

Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng PPDH của GV Toán

Mức độ thực hiện(%)

Chưa thường

STT

Phương pháp dạy học

Thường xuyên

Không thực hiện

xuyên

GV

HS

GV

HS

GV

HS

96.7

94.0

3.3

6.0

0

0

1 Thuyết trình của GV

78.3

81.3

18.4

15.3

3.3

3.4

2 Dạy học nêu vấn đề

23.3

17.5

36.7

27.5

40.0

55.0

18.3

16.3

21.7

18.8

60.0

64.9

18.3

16.3

21.7

18.8

60.0

64.9

3 Tổ chức dạy học hợp tác 4 Các PPDH tích cực khác 5 Dạy học theo dự án

43

Theo bảng khảo sát 2.8, các phương pháp dạy học đã được áp dụng đại đa

số ý kiến của GV và HS đều tương đối thống nhất.

Kết quả khảo sát cho thấy, giáo viên đã quan tâm đến sử dụng phương

pháp dạy học thuyết trình, dạy học nêu vấn đề, tuy nhiên tổ chức hoạt động

nhóm, thảo luận hay còn gọi là tổ chức dạy học hợp tác, dạy học theo dự án và

các PPDH tích cực khác chưa được thực hiện thường xuyên, còn nhiều ý kiến

đánh giá là chưa sử dụng. Tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi trò chuyện với một

số giáo viên ở các trường THPT huyện Hưng Hà và thu được những thông tin

phản hồi sau đây: Một số HS hạn chế về năng lực, khi trình bày không rõ ràng

mạch lạc, ấp úng làm ảnh hưởng về thời gian, ảnh hưởng tới lượng kiến thức

trong 1 tiết, với những lý do đó, GV e ngại không thực hiện thảo luận nhóm,

càng làm ảnh hưởng đến phát huy tính tự chủ, sáng tạo, năng động của HS.

Điều đó cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục của bộ môn

nói riêng và nhà trường nói chung. Do vậy để HS có khả năng phát huy được

tính tự chủ, năng động, sáng tạo lĩnh hội kiến thức tránh dập khuôn, máy móc,

Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên Toán đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, tích cực hóa hoạt động học

tập của học sinh.

2.3.1.3.Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học của GV Toán

Tìm hiểu sâu hơn, chúng tôi khảo sát thực trạng sử dụng phương tiện dạy

học của giáo viên Toán và thu được kết quả ở bảng 2.9.

Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng PTDH của GV Toán

STT Phương tiện dạy học

Thường xuyên

Mức độ thực hiện(%) Chưa thường xuyên

Không thực hiện

GV 100 65.0 36.8 70.0 0

HS 100 61.3 12.5 51.3 0

GV 0 30.0 48.3 25.0 15.0

HS 0 31.3 35.0 42.5 7.5

GV 0 5.0 14.9 5.0 85.0

HS 0 7.4 52.5 7.2 92.5

44

1 Bảng, phấn, thước kẻ 2 Phiếu học tập 3 Máy chiếu 4 Giáo cụ trực quan 5 Bảng thông minh

Theo bảng 2.9, thì việc sử dụng bảng, phấn, thước kẻ vẫn là PTDH chủ

yếu; phiếu học tập được nhiều giáo viên Toán sử dụng.

Kết quả khảo sát cho thấy đa số GV sử dụng PTDH trong bài giảng rất

hạn chế, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học môn Toán.

Thực tế nhiều giáo viên Toán sử dụng các phần mềm dạy học, thiết bị dạy học

chưa tốt nên nảy sinh tư tưởng ngại sử dụng.

Như vậy các nhà quản lý cần phải có biện pháp quản lý sử dụng PTDH

một cách hợp lý và hiệu quả trong giảng dạy môn toán của GV.

2.3.2. Thực trạng về hoạt động học môn Toán của học sinh

2.3.2.1.Thực trạng về động cơ học tập(ĐCHT) môn Toán của học sinh

Tác giả tiến hành khảo sát trên 150 HS về ĐCHT môn Toán với các nội dung:

- Do yêu thích môn Toán.

- Do môn Toán là môn học có trong chương trình.

- Do là môn trong khối thi đại học cao đẳng.

- Lý do khác.

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

Kết quả khảo sát được thể hiện trên biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2. Động cơ học tập môn Toán của HS

Qua điều tra đa số học sinh đều xác định động cơ học tập môn Toán, thấy

được việc học Toán trong trường THPT là rất cần thiết. Học sinh có hứng thú

và yêu thích môn Toán chiếm 26%, tỷ lệ học sinh học Toán vì đây là môn có

trong khối thi đại học cao đẳng chuyên nghiệp là 25%. Tuy nhiên tỉ lệ học sinh

có động cơ học Toán do đây chỉ là môn học có trong chương trình chiếm 36%.

45

Vì vậy giáo viên dạy Toán và Hiệu trưởng các trường THPT huyện Hưng Hà

cần quan tâm hơn đến giáo dục động cơ và ý thức học tập môn Toán, giúp học

sinh có hứng thú học tập và động cơ học tập đúng dắn.

2.3.2.2.Thực trạng về phương pháp học Toán của học sinh

Theo kết quả điều tra (bảng 2.10) cho thấy phương pháp học tập của học

sinh chưa hợp lý, mức độ thực hiện các hoạt động học tập của học sinh đối với

môn Toán ở 7 nội dung đánh giá yếu và kém chiếm tỉ lệ còn nhiều. Đặc biệt với

môn Toán nếu HS không tự tìm hiểu bài trước khi đến lớp thì việc dạy và học

bài mới của GV và học sinh đạt hiệu quả không cao. Kết quả khảo sát cho thấy

cả GV và HS đều chỉ ra còn lượng không nhỏ HS chưa chăm chỉ, thậm chí

không làm bài tập và học bài cũ trước khi đến lớp (11.7%-15,3%). Hầu hết HS

khi được hỏi về tham khảo tài liệu học hỏi thêm kiến thức chỉ đạt mức độ trung

bình, thậm chí yếu và kém. Trên thực tế đa số GV không kiểm soát được việc

tự học của HS.

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các hoạt động học tập môn Toán của HS

Mức độ thực hiện (%)

STT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Kém

GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS

Học bài và làm bài tập về nhà theo

1

21.7 18.7 28.3 27.3 38.3 38.7 10.0 13.3 1.7 2.0

vở ghi, tài liệu tham khảo, chuẩn bị bài trước khi đến lớp

Chú ý nghe và ghi chép lại toàn

0

2

48.3 47.3 40.0 42.0 8.3 6.7 3.4 4.0

0

bộ bài giảng

Tham gia các hoạt động trên lớp:

3

20.0 24.0 25.0 26.7 41.7 25.3 8.3 12.7 5.0 11.3

Trả lời câu hỏi, trình bày ý kiến, thuyết trình theo nhóm thảo luận

4

6.7 5.4 15.0 15.3 26.7 22.0 40.0 49.3 11.7 8.0

Chủ động phát hiện và sáng tạo, tìm tòi những kiến thức mới để học.

5

10.0 14.7 13.3 26.0 31.7 13.3 36.7 36.0 8.3 10

Hệ thống hóa kiến thức, tóm tắt kiến thức trước và sau bài học.

6 Tổ chức việc tự học, học tập theo nhóm.

8.3 4.0 23.4 20.0 38.3 48.7 25.0 21.8 5.0 5.4

7

6.7 11.3 33.3 36.0 30.0 23.3 23.3 20.7 6.7 8.7

Tham khảo tài liệu học hỏi thêm kiến thức.

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

46

Từ kết quả điều tra cho thấy thực trạng hoạt động học tập của HS còn

nhiều hạn chế, điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình dạy học của GV và HS.

Vấn đề đặt ra cho cán bộ quản lý trường THPT và giáo viên dạy Toán cần tăng

cường hơn nữa hoạt động tự học của học sinh, giúp học sinh chủ động trong

học tập, trong việc tự học để phát triển năng lực.

2.3.2.3.Thực trạng về kết quả học Toán của học sinh

Bảng 2.11. Thực trạng về kết quả học Toán của học sinh

Kết quả học tập

STT Năm học

Tổng số HS

Giỏi

Khá

TB

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Yếu, kém

Tỷ lệ (%)

1136

17.3

1385

21.1

2482

37.8

1563

23.8

6566

1039

15.6

1692

25.4

2459

39.4

1306

19.6

6662

1285

1707

2897

24.9

42.4

957

14.0

6833

1 2012 - 2013

18.8 (Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

2 3 2013 - 2014 2014 - 2015

Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-

2015, tỷ lệ HS trên xếp loại trung bình môn Toán còn chiếm tỷ lệ cao trong 3

năm học. Tỷ lệ khá, giỏi chưa thật sự cao, trước thực trạng đó CBQL, GV, HS

phải xem xét đánh giá việc thực hiện các khâu của quá trình dạy học để từng

bước điều chỉnh nâng cao hiệu quả trong công tác dạy và học. Hiệu trưởng

trường THPT cần có những biện pháp chỉ đạo để nâng cao kết quả học tập môn

Toán và triển khai thực hiện học tập môn Toán trong chương trình sách giáo

khoa mới vào năm 2018.

Bảng 2.12. Kết quả thi học sinh Giỏi môn Toán

Năm học Tên hạng giải Kết quả thi học sinh giỏi Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK

2013-2014

2014- 2015

2015-2016 Giải quốc gia Giải tỉnh Giải quốc gia Giải tỉnh Giải quốc gia Giải tỉnh 0 03 0 02 0 06 0 0 0 0 0 01 0 12 0 14 0 13

47

0 09 0 10 0 07 (Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ mũi nhọn của các

nhà trường, kết quả thi học sinh giỏi góp phần khẳng định thương hiệu của một

nhà trường. Mặc dù nhiệm vụ này đã được các nhà trường quan tâm đầu tư,

nhưng kết quả thu được chưa cao. Vì vậy các nhà quản lý, GV cần đưa ra các

biện pháp tối ưu hơn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, để kết quả thi học

sinh giỏi hàng năm đạt hiệu quả cao hơn.

2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện

Hưng Hà, tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPT sau năm 2015

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Toán

2.4.1.1. Thực trạng quản lý viê ̣c phân công dạy cho giáo viênToán

Việc phân công đúng người, đúng việc sẽ tạo nên uy tín của GV, giúp cho

họ tự tin, năng động, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao. Kết quả điều tra (60 GV Toán và 14 CBQL) như sau:

Bảng 2.13. Thực trạng quản lý việc phân công dạy cho GV Toá n

Thường xuyên

Không thực hiện

STT Nội dung Mức độ thực hiện (%) Chưa thường xuyên

GV

GV

GV

1 Năng lực chuyên môn

CB QL 100 88.3

CB QL 0

11.7

CB QL 0

0

2 Mỗi GV dạy 2 khối 100 100 0 0 0 0

Dạy ổn định 1 hoặc 2 khối 3 0 0 0 6.7 100 93.3 trong nhiều năm

4 Dạy theo lên. 100 100 0 0 0 0

5 Theo nhiệm vụ của nhà trường 100 86.7 0 13.3 0 0

6 Theo đề nghị của tổ Toán 100 95.0 0 5.0 0 0

0 0 7 Theo đối tượng HS 64.3 53.3 35.7 46.7

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

48

8 Nguyện vọng cá nhân 0 0 85.7 71.7 14.3 28.3

Theo kết quả điều tra đa số CBQL và GV đều thống nhất năng lực chuyên

môn là cơ sở quan trọng nhất để phân công chuyên môn. 100% CBQL và GV

đánh giá tiêu chí này các nhà trường đều thực hiện.

Cả 05 trường đều phân công mỗi GV dạy hai khối lớp để tạo điều kiện cho

họ có thời gian nghiên cứu bài giảng và nắm bắt tốt hơn chương trình môn học.

100% CBQL và GV đánh giá các nhà trường thực hiện thường xuyên việc

phân công GV dạy theo lên. Việc này tạo thế ổn định về tâm lý, thói quen cho

GV, HS, đồng thời GV và HS hiểu kỹ về đối phương, HS quen với PPDH của

GV, GV theo dõi sát sao và chính xác trình độ năng lực cũng như quá trình tiến

bộ của mỗi HS. Từ đó phân loại chính xác đối tượng HS để có những biện pháp

dạy học phù hợp với từng đối tượng HS.

Phân công GV dạy ổn định 1 hoặc 2 khối trong nhiều năm sẽ hạn chế năng

lực và kìm hãm ý thức học hỏi nghiên cứu của GV. Do đó các nhà trường đều

không thực hiện theo tiêu chí này.

Việc phân công GV cũng được các nhà quản lý dựa vào ý kiến của tổ

chuyên môn kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ công tác của nhà trường.

Cả 05 trường khi phân công chuyên môn không thường xuyên theo

nguyện vọng cá nhân. Ở tiêu chí này có 85.7% CBQL và 71.7% GV đánh giá là

thực hiện không thường xuyên, không có CBQL, GV đánh giá ở mức thực hiện

thường xuyên.

2.4.1.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác, thực hiện nội

dung, chương trình Toán của GV

i) Thực trạng quản lý viê ̣c xây dựng kế hoạch công tác của GV

Việc lập kế hoạch công tác của GV là khâu có tính chất tiền đề, định

hướng cho toàn bộ quá trình giảng dạy của GV, đồng thời làm cơ sở cho việc

quản lý GV. Hàng năm, vào đầu năm học nhà trường căn cứ vào nhiệm vụ năm

học, chủ đề năm học, tình hình thực tế của đơn vị về nguồn lực, tài lực để xây

dựng kế hoạch hoạt động cho năm học. Trên cơ sở đó, chỉ đạo các tổ chuyên

49

môn, cá nhân GV xây dựng kế hoạch để thực hiện trong năm học.

Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của GV

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT

Nội dung

GV

GV

GV

GV

CB QL

CB QL

CB QL

CB QL

1

7.1

42.9 35.0 28.7 48.3 21.3 10.0

6.7

2

50.0 46.7 35.7 38.3 14.3 15.0

0

0

3

71.4 70.0 28.6 30.0

0

0

0

0

4

42.9 44.3 35.7 45.0 21.4 10.7

0

0

Xây dựng kế hoạch tổ bộ môn Xây dựng kế hoạch cá nhân GV về dạy học. Xây dựng kế hoạch giáo dục trải nghiệm môn Toán Xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục. (Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

Kết quả khảo sát ở bảng 2.14 cho thấy việc xây dựng kế hoạch tổ bộ môn

đã và đang thường xuyên được quan tâm, có tới 42.9 % CBQL, 35.0% GV

đánh giá tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại 7.1% CBQL, 6.7 % GV được đánh giá

việc thực hiện ở mức yếu.

Việc xây dựng kế hoạch cá nhân được 100% CBQL, GV đánh giá đạt mức

trung bình trở lên. Một số nhà quản lý và GV chưa thật chú trọng tới việc lập

kế hoạch, chưa xác định tầm quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch.

Việc xây dựng kế hoạch là căn cứ để CBQL và GV theo dõi để thực hiện và

phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm học. Đặc biệt giáo viên chưa quan tâm sâu

đến xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh, tổ chức hoạt động giáo dục trải

nghiệm môn Toán cho học sinh mà thiên về kế hoạch dạy học trên lớp.

Ngoài ra, những nội dung khác đa số CBQL và GV đều có sự thống nhất

nhau với nhau về mức độ đánh giá. Không có nội dung nào bị đánh giá ở mức

độ yếu.

ii) Thực trạng quản lý viê ̣c thực hiê ̣n nội dung, chương trình Toán của GV

Thực hiện nội dung, chương trình môn Toán THPT là vấn đề quan trọng

50

trong việc cung cấp hệ thống kiến thức Toán cho HS. CBQL, GV cũng đã quan

tâm và cho rằng việc thực hiện theo phân phối chương trình là trách nhiệm bắt

buộc. Các nhà trường đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện thường xuyên

trong năm học. Người quản lý có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện chương

trình GV thông qua lịch báo giảng, sổ đầu bài, nhằm tạo điều kiện phù hợp cho

GV trong quá trình thực hiện chương trình giảng dạy cũng như giám sát chặt

chẽ hoạt động này.

Bảng 2.15: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của

GV Toán

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT Nội dung

GV

GV

GV

GV

CB QL

CB QL

CB QL

CB QL

1 28.6 23.3 35.7 38.3 35.7 30.1 0 8.3

2 21.4 21.7 42.9 40.0 35.7 31.6 0 6.7

3 35.7 33.3 50.0 43.4 14.3 23.3 0 0

4 20.6 23.3 30.7 38.3 40.7 30.1 8,0 8.3

20.6 23.3 40.7 38.3 30.7 30.1 8,0 8.3

4 38.3 25.0 33.2 45.0 28.6 20.0 0 10.0

5 28.6 13.3 42.9 38.3 28.5 36.7 0 11.7

51

Chỉ đạo tổ chuyên môn chi tiết hóa kế hoạch và các qui định thực hiện chương trình giảng dạy môn Toán tổ chuyên môn Chỉ đạo hướng dẫn giáo viên thực hiện nề nếp và sinh hoạt chuyên môn Kiểm tra việc thực hiện chương trình của GV qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài Quản lý hoạt động giáo dục trải nghiệm môn Toán Quản lý chương trình dạy học dành cho địa phương Quản lý nề nếp lên lớp của GV Toán Sử dụng kết quả thực hiện nề nếp trong đánh giá xếp loại thi đua GV (Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

Kết quả ở bảng 2.15 cho thấy các ý kiến đánh giá giữa GV và CBQL về

việc theo dõi thực hiện chương trình của GV Toán là thường xuyên, các nội

dung đều được CBQL và GV đánh giá ở mức trung bình trở lên, trong đó tỉ lệ

tốt khá đều đạt trên 50%. Tuy nhiên, ở nội dung 1, 2, 4, 5 vẫn có tỉ lệ CBQL,

GV đánh giá ở mức độ yếu.

Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình môn Toán của các trường

THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình chủ yếu mới bằng hình thức kiểm tra

chủ yếu trên báo cáo, sổ sách chưa đối chiếu với thực tế việc thực hiện nội

dung chương trình dạy trên lớp của GV để có biện pháp xử lý kịp thời.

Hai nội dung quản lý chưa được đánh giá cao đó là quản lý chương trình

dạy học giành cho địa phương và chương trình giáo dục trải nghiệm môn Toán

ở trường phổ thông. Tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi trao đổi với giáo viên

Toán trường THPT Nam Duyên Hà và thu được các thông tin sau: Nguyên

nhân do giáo viên nhận thức chưa đúng về chương trình dạy học giành cho địa

phương và chương trình giáo dục trải nghiệm Toán học, giáo viên còn hạn chế

về năng lực phát triển chương trình trong hai nội dung trên, do đó lung túng khi

triển khai thực hiện, trong khi đó đây lại là nội dung cơ bản mà giáo viên cần

phải thực hiện trong chương trình giáo dục phổ thông mới.

Như vậy, các cấp lãnh đạo của các nhà trường phải quan tâm hơn nữa

trong công tác QL và đưa ra những biện pháp khả thi để GV có thể thực hiện

được tốt nhất.

iii)Thực trạng quản lý dạy học tự chọn môn Toán

Môn Toán ở trường THPT có thời lượng để dạy tự chọn nhiều theo các

52

chủ đề quy định.

Bảng 2.16: Quản lý dạy học tự chọn môn Toán

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT

Nội dung

GV

GV

GV

GV

CB QL

1

Chỉ đạo dạy tự chọn

CB QL 55.7 48.3 44.3 43.3

CB QL 0

4.0

CB QL 0

0

Xây dựng kế hoạch dạy

2

50.0 35.0 42.9 41.7 7.1

23.3

0

0

học tự chọn

Xây dựng nội dung dạy

3

35.7 33.3 55.7 53.3 15.7 13.4

0

0

học tự chọn

Tổ chức thực hiện các

4

chủ đề dạy học tự chọn

15.7 13.4 35.7 33.3 55.7 53.3

0

0

môn Toán

Kiểm tra, đánh giá dạy

5

28.6 41.7 71.4 58.3

0

0

0

0

tự chọn.

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

Kết quả khảo sát cho thấy các nhà trường đã qua tâm QL hoạt động dạy tự

chọn, chỉ đạo GV dạy tự chọn theo hai chủ đề bám sát với lớp có nhiều HS yếu

và nâng cao với các lớp có nhiều HS khá giỏi để phát huy hết khả năng sáng tạo

của các em. CBQL kiểm tra hoạt động dạy tự chọn thường xuyên với kết quả

100% ý kiến đánh giá ở loại khá, loại tốt. Tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế,

chúng tôi nhận thấy mục đích học tự chọn của học sinh và dạy tự chọn của giáo

viên chủ yếu tập trung cho việc thi đại học, đây là yếu tố ảnh hưởng bởi tâm lý

bằng cấp, học lấy điểm, học lấy bằng. Mặt khác kết quả khảo sát cho thấy việc

quản lý tổ chức thực hiện các chủ đề dạy học tự chọn môn Toán chưa được

thực hiện tốt, mà nội dung quản lý này đòi hỏi hiệu trưởng phải thực hiện tốt

đối với chương trình giáo dục phổ thông mới vào năm 2018.

2.4.1.3.Thực trạng quản lý việc chuẩn bị lên lớp

Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để

53

nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Môn Toán với đặc thù HS phải thực

hành làm bài tập rất nhiều nên càng đòi hỏi việc soạn giáo án phải chi tiết cụ

thể từng đơn vị kiến thức, từng bài tập cụ thể.

Trong hoạt động QL chuyên môn, việc quản lý công tác soạn giảng, chuẩn

bị lên lớp của GV là một việc thường xuyên và bắt buộc. Thực tế trong khi

giảng dạy đại đa số các GV có lương tâm nghề nghiệp soạn giảng đúng, đủ theo

yêu cầu, bên cạnh đó vẫn còn một số ít GV soạn giảng mang tính chống đối,

giáo án chỉ là hình thức để CBQL kiểm tra, chứ không có chất lượng.

Bảng 2.17: Quản lý việc chuẩn bị lên lớp của GV

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT Nội dung

GV

GV

GV

GV

CB QL

CB QL

CB QL

CB QL

Quản lý soạn bài, chuẩn bị

21.4 21.7 35.7 38.3 42.9

33.3

0

6.7

1

bài lên lớp theo chuẩn kiến thức kỹ năng

Kiểm tra việc chuẩn bị đồ

14.3 15.0 28.6 31.7 50.1

40.0

7.1

13.3

2

dùng, thiết bị dạy học

Kiểm tra định kỳ hoặc đột

28.6 35.0 57.1 53.3 14.3

11.7

0

0

3

xuất giáo án của GV.

Bồi dưỡng phương pháp

14.3 18.3 21.4 15.0

35.7

30.0

28.6 36.7

4

soạn giáo án theo chuẩn kiến thức kỹ năng và

chuẩn bị bài trước khi lên lớp

5

35.7 46.7 21.4 30.0 42.9

18.3

0

5.0

Lấy kết quả kiểm tra để đánh giá GV.

6

Kiểm tra hồ sơ GV

28.6 40.0 35.7 31.7 35.7

21.6

0

6.7

Chỉ đạo và kiểm tra tổ chức thực hiện các chủ

7

14.3 18.3 21.4 15.0

35.7

30.0

28.6 36.7

đề dạy học tích hợp môn Toán

8

Chỉ đạo và kiểm tra tổ chức thực hiện hoạt động giáo

14.3 15.0 28.6 31.7 40.1

40.0

17.1 13.3

dục trải nghiệm môn Toán

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

54

Qua khảo sát cho thấy các nhà trường đã xác định khâu kiểm tra việc chuẩn bị

lên lớp, đặc biệt là soạn giáo án của giáo viên là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng

trực tiếp đến chất lượng dạy học trong nhà trường. Tuy nhiên khâu kiểm tra việc

thiết bị dạy học trước khi lên lớp và việc bồi dưỡng phương pháp soạn giáo án môn

Toán theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS thì cả CBQL và GV đều

đánh giá mức độ tốt với tỉ lệ thấp, còn tỉ lệ CBQL và GV đánh giá ở mức yếu.

Nghiên cứu kết quả kiểm tra hồ sơ GV, chúng tôi nhận thấy các nhà

trường đã chú trọng và có kết quả cụ thể trên từng nội dung của hồ sơ. Mỗi năm

các nhà trường tổ chức kiểm tra 2-3 lần. Như vậy, số lượng kiểm tra còn ít, cần

tăng cường việc kiểm tra đột xuất hồ sơ của giáo viên.

Hai nội dung chưa được thực hiện tốt đó là: Chỉ đạo và kiểm tra tổ chức

thực hiện các chủ đề dạy học tích hợp môn Toán; Chỉ đạo và kiểm tra tổ chức

thực hiện hoạt động giáo dục trải nghiệm môn Toán.

2.4.1.4. Thực trạng quản lý viê ̣c lên lớp và sau khi lên lớp của giáo viên.

Quản lý việc lên lớp và sau khi lên lớp của giáo viên là một khâu quan

trọng góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Để đánh giá thực

trạng quản lý viê ̣c lên lớp và sau khi lên lớp của giáo viên, chúng tôi đã tiến

hành khảo sát và đạt được kết quả sau:

Bảng 2.18. Khảo sá t thực trạng quản lý việc lên lớp và sau khi lên lớp của GV

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT

Nội dung

GV

GV

GV

GV

CB QL

CB QL

CB QL

CB QL

38.3 25.0 33.2 45.0 28.6

20.0

0

10.0

1

Quản lý nề nếp ra vào lớp của giáo viên

2 CBQL dự giờ của giáo viên

7.1

11.7 42.9 43.3 50.0

40.0

0

5.0

35.7 33.3 50.0 43.4 14.3

23.3

0

0

3

28.6 28.3 33.2 35.0 38.2

30.0

0

6.7

4

Kiểm tra sổ báo giảng và sổ đầu bài của các lớp Giám sát việc dạy trên lớp của giáo viên

5 Kiểm tra vở ghi của HS

0

0

42.9 43.3 42.8

45

14.3 11.7

8.3

57.1

85.0

42.9

6.7

0

0

0

6

Tra việc nhận xét của Gv vào giáo án sau khi dạy trên lớp (Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

55

Qua bảng 2.18 cho thấy quản lý việc lên lớp và sau khi lên lớp của CBQL

các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình không đồng bộ, có nội dung

CBQL các nhà trường quan tâm chú trọng, với hơn 70% CBQL, GV đánh giá

mức độ khá tốt ở khâu quản lý nề nếp ra vào lớp của GV, kiểm tra sổ báo

giảng, sổ đầu bài của các lớp và giám sát việc dạy trên lớp của giáo viên. Tuy

nhiên khâu dự giờ của giáo viên và kiểm tra vở ghi của HS được thực hiện chưa

tốt, vẫn còn tỉ lệ CBQL, GV đánh giá ở mức yếu. CBQL, GV cho là việc kiểm

tra vở HS để nhận xét các hoạt động trên lớp của GV thực hiện ở mức độ tốt là

0%, mức độ yếu là 14.3% (CBQL), 11.7% (GV). Đi dự giờ kiểm tra việc dạy

trên lớp thực hiện ở loại tốt còn thấp có 7.1% ý kiến CBQL và 11,7% ý kiến

GV đánh giá ở loại tốt, có 6.7% ý kiến GV đánh giá ở mức yếu.

Sau khi lên lớp GV nhận xét về nội dung, phương pháp của giờ dạy có vai

trò quan trọng trong việc soạn giáo án và việc tổ chức dạy học trên lớp. Tuy

nhiên, 100% ý kiến CBQL đánh giá ở mức trung bình và yếu.

Quản lý việc lên lớp của GV ở các nhà trường chưa hiệu quả chủ yếu mới

thực hiện kiểm tra qua hồ sơ GV, việc kiểm tra thực tế chưa được chú trọng.

2.4.1.5. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học và bồi dưỡng đội

ngũ giáo viên Toán

Thực tế giáo dục cho thấy nhân tố quan trọng quyết định sự thành công

của đổi mới phương pháy dạy học là năng lực đội ngũ giáo viên. Qua khảo sát

ý kiến của CBQL và GV đều cho rằng để đổi mới PPDH thì việc bồi dưỡng

nâng cao trình độ cho GV là cần thiết và phải được làm thường xuyên liên tục.

Không những bồi dưỡng về trình độ chuyên môn mà còn phải bồi dưỡng về tư

56

tưởng chính trị, đạo đức lối sống.

Bảng 2.19. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT

Nội dung

CB

CB

CB

CB

GV

GV

GV

GV

QL

QL

QL

QL

Tổ chức hội thi giáo

85.8 83.3 7.1 10.0 7.1

6.7

0

0

1

viên giỏi.

Tổ chức các chuyên đề

7.1

8.3 28.6 31.7 50.0 45.0 14.3 15.0

2

đổi mới phương pháp

Bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn

14.2 30.0 42.9 36.7 42.9 28.3

0

5.0

3

nghiệp vụ GV theo tinh

thần đổi mới

Bồi dưỡng kỹ năng sử

dụng phương tiện kỹ

7.1 10.0 35.7 38.3 50.1 45.0

7.1

6.7

4

thuật hiện đại

trong

giảng dạy

Tổ chức dự giờ thường

5

xuyên, đột xuất và đánh

7.1 11.7 42.9 43.3 50.0 40.0

0

5.0

giá sau dự giờ

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

Kết quả khảo sát ở bảng 2.19 cho thấy các nội dung quản lý ở mức độ tốt

còn thấp, chủ yếu tập trung ở mức độ khá và trung bình. Đặc biệt khâu tổ chức

các chuyên đề đổi mới phương pháp và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện

kỹ thuật hiện đại trong giảng dạy cả CBQL và GV đều đánh giá ở mức độ tốt rất

thấp, mức độ yếu là 14.3% ý kiến CBQL, 15.0% ý kiến GV ở nội dung tổ chức

các chuyên đề đổi mới phương pháp, 7.1% ý kiến CBQL, 6.7% ý kiến GV ở nội

dung bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại trong giảng dạy.

57

Tuy nhiên vẫn có nội dung được đánh giá tốt, đó là tổ chức hội thi giáo viên giỏi,

đa số CBQL và GV đánh giá ở mức Khá và tốt. Mỗi năm các nhà trường tổ chức

02 đợt hội giảng giáo viên giỏi cơ sở và 01 đợt tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp

cụm trường, sau đó lựa chọn GV tham gia hội thi GV giỏi cấp Tỉnh.

Như vậy công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng

đổi mới cần được các nhà trường chú trọng quan tâm hơn, cần phải có những

biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện nhà trường hơn để công tác này thực sự

hiệu quả.

2.4.1.6. Thực trạng quản lý hoạt động dự giờ thăm lớp của giáo viên Toán

Bảng 2.20. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dự giờ môn Toán

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

STT

Nội dung

CB

CB

CB

GV

CB

GV

GV

GV

QL

QL

QL

QL

0

0

1 Quy định về dự giờ cho GV

35.7 38.3 57.2 55.0

7.1

6.7

8.3

0

2 Tổ chức đi dự giờ

42.9 31.7 57.1 38.3

0

21.7

5.0

0

3 Kiểm tra sổ dự giờ

14.3 35.0 28.6 31.7 57.1 28.3

Chỉ đạo rút kinh nghiệm sau

4

14.3 10.0 35.7 38.3 42.9 45.0

7.1

6.7

dự giờ.

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

Từ kết quả thống kê ở bảng 2.20 cho thấy việc chỉ đạo dự giờ thăm lớp của

các trường đã được quan tâm, tỷ lệ đánh giá mức độ khá, tốt cao hơn các mức độ

trung bình, yếu. Cụ thể, CBQL đánh giá ở loại khá và tốt ở việc tổ chức đi dự giờ

là 100%, việc quy định đi dự giờ cho GV là 92.9%; GV đánh giá ở loại khá và

tốt ở việc tổ chức đi dự giờ là 70.0%, việc quy định đi dự giờ cho GV là 93.3%.

Tuy nhiên việc kiểm tra sổ dự giờ để biết GV nhận xét và rút ra kinh nghiệm cho

bản thân và đồng nghiệp, rút kinh nghiệm sau dự giờ CBQL đánh giá ở loại tốt

mới có 14,3%, GV đánh giá ở loại tốt việc chỉ đạo rút kinh nghiệm sau dự giờ rất

58

thấp chỉ có 10.0% . Vẫn còn tỉ lệ GV đánh giá mức yếu ở các nội dung: tổ chức

đi dự giờ (8.3%); kiểm tr sổ dự giờ (5.0%); chỉ đạo rút kinh nghiệm sau dự giờ

(6.7%), cũng ở nội dung này CBQL đánh giá mức yếu là 7.1%.

Khi được hỏi CBQL cho biết việc dự giờ mới chỉ tập trung vào số lượng,

còn việc nhận xét rút kinh nghiệm chưa tốt. Nhà trường chỉ đạo chưa sát sao. Các

nhà trường tổ chức hội giảng 2 lần nội bộ, 1 lần cụm 5 trường và 1 lần tham gia

cấp tỉnh trong năm học nhưng chưa chú trọng đánh giá ngay sau giờ dạy.

Như vậy, việc quản lý hoạt động dự giờ của các nhà trường chỉ mới chú

trọng tổ chức đi dự giờ, kiểm tra số tiết theo quy định chưa chú ý tới việc nhận

xét, đánh giá sau giờ dạy, đây mới là việc quan trọng để nâng cao trình độ

chuyên môn và PPDH.

2.4.1.7. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học học sinh

của giáo viên Toán

Để quản lý tốt việc kiểm tra, đánh giá học sinh các nhà trường cần chỉ dạo

GV thực hiện việc kiểm tra đủ số bài theo quy định của chương trình, nội dung

kiểm tra phải đáp ứng được chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, phải phân

loại được học sinh. Chấm bài, trả bài nghiêm túc, đúng quy định, phải chính

xác, khách quan, công bằng trong các đợt kiểm tra, thi học kỳ, thi lên lớp.

Thông qua kết quả khảo sát ở bảng 2.21 cho thấy các nhà trường đã quan

tâm chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh,

các nội dung được khảo sát hầu hết các ý kiến của CBQL và GV đều tập trung

đánh giá ở mức độ khá trở lên. Tuy nhiên, kiểm tra đánh giá HS trong giờ dạy

và thu thập thông tin qua kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy học

vẫn còn 7.1%- CBQL; 11.7% - 13.3% GV đánh giá yếu. Đặc biệt sử dụng kết

quả đánh giá để đổi mới phát triển chương trình dạy học môn Toán chưa được

59

giáo viên thực sự quan tâm.

Bảng 2.21. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HS

của GV Toán

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

STT

Nội dung

CB

CB

CB

GV

CB

GV

GV

GV

QL

QL

QL

QL

Bồi dưỡng nâng cao năng lực

1

đổi mới phương pháp ra đề,

35.7 38.3 35.7 40.0 28.6 21.7

0

0

hình thức, kiểm tra, đánh giá

Tổ chức kiểm tra sổ điểm, học

50.0 43.3 28.6 36.7 21.4 20.0

0

0

2

bạ theo định kỳ, đột xuất

Thanh tra, kiểm tra việc ra đề

3

kiểm tra, chấm trả bài đúng

57.1 51.7 28.6 30.0 14.3 15.0

0

3.3

quy chế

Kiểm tra đánh giá HS trong

21.3 30.0 43.0 28.3 28.6 30.0 7.1 11.7

4

giờ dạy

Thu thập thông tin qua kiểm

5

tra đánh giá để điều chỉnh

35.9 28.4 35.7 38.3 21.3 20.0 7.1 13.3

hoạt động dạy học

Sử dụng kết quả thực hiện đối

6

với kiểm tra đánh giá để xếp

28.6 28.4 35.7 28.3 35.7 38.3

0

5.0

loại giáo viên

Sử dụng kết quả đánh giá để

7

đổi mới phát triển chương

21.3 20.0 25.9 18.4 35.7 38.3 17.1 23.3

trình giáo dục.

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

2.4.1.8.Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi Toán

Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong các hoạt động chuyên

60

môn mũi nhọn ở các nhà trường và được CBQL đặc biệt quan tâm.

Bảng 2.22. Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG Toán ở các trường THPT

Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT Nội dung

CB

CB

CB

CB

GV

GV

GV

GV

QL

QL

QL

QL

Xây dựng kế hoạch và

1 phân công GV bồi 36.7 35.0 42.9 36.7 21.4 28.3 0 0

dưỡng HSG Toán

Tổ chức thực hiện bồi 78.6 68.3 21.4 31.7 0 0 0 0 2 dưỡng HSG Toán

3 Tổ chức thi HSG 100 100 0 0 0 0 0 0

Kiểm tra, đánh giá bồi 0 42.9 43.3 50.0 41.7 7.1 15.0 0 4 dưỡng HSG Toán

Khen thưởng HSG

5 Toán và GV bồi 85.7 81.7 14.3 18.3 0 0 0 0

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

dưỡng HS đạt giải

Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các khâu trong việc tổ chức bồi dưỡng HS

giỏi Toán được các nhà trường thực hiện đều được CBQL và GV đánh giá ở

loại khá và tốt đạt tỷ lệ rất cao. Việc kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng HS giỏi Toán

cũng được quan tâm với 92.9% ý kiến của CBQL đánh giá ở loại tốt khá, việc

khen thưởng HS giỏi Toán và GV bồi dưỡng HS đạt giải được các nhà trường

đặc biệt chú ý đều CBQL và GV cho ý kiến 100% đánh giá ở loại khá và tốt.

Khi được hỏi GV Toán về quản lý công tác bồi dưỡng HS giỏi Toán nhận

61

được kết quả 100 % ý kiến hài lòng với cách chỉ đạo của nhà trường.

2.4.1.9. Thực trạng quản lý hoạt động nâng cao chất lượng HS yếu Toán

Bảng 2.23. Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng HS yếu Toán ở các

trường THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT Nội dung

CB

CB

CB

CB

GV

GV

GV

GV

QL

QL

QL

QL

Xây dựng kế hoạch 42.9 41.7 50.0 43.3 7.1 15.0 0 0 1 phụ đạo HS yếu Toán

Chỉ đạo GV phân loại 35.7 38.3 42.9 40.0 21.4 18.4 0 3.3 2 HS yếu môn Toán

Xây dựng hệ thống

3 bài tập phù hợp với 21.4 26.7 28.6 28.3 42.9 38.3 7.1 6.7

đối tượng HS

Tổ chức HS khá, giỏi 4 14.3 23.3 21.4 25.0 50.0 40.0 14.3 11.7 kèm HS yếu

GV thường xuyên

5 theo dõi sự tiến bộ 14.3 30.0 21.4 35.0 42.9 25.0 21.4 10.0

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

của HS

Qua kết quả khảo sát cho thấy các nhà trường đã quan tâm chỉ đạo việc

nâng chất lượng HS yếu về môn Toán với 92.9 % ý kiến CBQL, 85% ý kiến

GV đánh giá ở mức khá và tốt. Tuy nhiên, việc GV cung cấp lượng bài tập vừa

sức, tổ chức HS khá, giỏi kèm HS yếu tiến hành chưa tốt với kết quả rất khiêm

tốn chỉ có dưới 50.0% CBQL cho ý kiến đánh giá ở loại khá và tốt. Tổ chức

cho HS khá kèm HS yếu có tới 14.3% ý kiến CBQL, 11.7% ý kiến GV đánh

giá ở loại yếu. Công việc này đa số ý kiến GV chọn ở mức trung bình.

Đặc biệt việc theo dõi sự tiến bộ của HS chưa được làm thường xuyên

chưa thực sự quan tâm nên có tới 21.4% ý kiến CBQL đánh giá ở loại yếu. GV

62

cho mình làm tốt hơn với 65% ý kiến ở loại khá và tốt.

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh ở các

trường THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình

Để hoạt động học môn Toán của HS đạt hiệu quả, các nhà quản lý giáo

dục cần quan tâm quản lý động cơ học tập, phương pháp học tập tích cực, nề

nếp học tập trên lớp và việc tự học của học sinh.

Bảng 2.24. Quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh ở các trường

THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT

Nội dung

GV

GV

GV

GV

CB QL

CB QL

CB QL

CB QL

Giáo dục động cơ, thái

14.3 28.3 35.7 33.3 42.9 26.7

7.1 11.7

1

độ học tập của học sinh

Bồi dưỡng các phương

57.1 63.3 28.6 31.7 14.3

5.0

0

0

2

pháp học tập tích cực

Xây dựng những quy

định cụ thể về nề nếp

42.9 50.0 21.4 15.0 21.4 25.0 14.3 10.0

3

học tập trên lớp và việc

tự học môn Toán của HS

Phối hợp với GVCN,

GVBM, Đoàn TN để

35.7 33.3 28.6 28.3 35.7 33.4

0

5.0

4

quản lý nề nếp học tập

môn Toán của HS

Thông báo kết quả học

7.1 28.3 28.6 30.0 57.2 35.0

7.1

6.7

5

Toán cho cha (me ̣) HS.

Kiểm tra việc đọc sách,

6

nghiên cứu tài liệu tham

0

13.3 35.7 26.6 50.0 55.1 14.3 5.0

khảo Toán của HS

Khen thưởng và kỷ luật

7

50.0 56.7 42.9 31.6 7.1

11.7

0

0

kịp thời.

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

63

2.4.2.1. Quản lý giáo dục động cơ, thái độ học tập của học sinh

Để hoạt động học tập có chất lượng, việc giáo dục động cơ và thái độ học

tập của học sinh là nhiệm vụ cần thiết, quan trọng và phải thường xuyên để học

sinh luôn xác định đúng mục tiêu, con đường mình đã chọn. Theo kết quả khảo

sát có 7.1% ý kiến CBQL, 11.7% ý kiến GV cho răng việc giáo dục động cơ

thái độ học tập môn Toán của HS là yếu. Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến

việc giáo dục động cơ ý thức, thái độ học tập môn Toán cho học sinh mà mới

chỉ thực hiện nhiệm vụ giảng dạy lên lớp là cơ bản.

2.4.2.2. Quản lý bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực

Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay

đổi lối dạy học chiều thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học

tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng

tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận

dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực

tiễn, tạo niềm tin, niềm vui, sự hứng thú, say mê trong học tập. Bảng 2.25 cho

thấy. Thực tế các nhà trường đã chỉ đạo sát sao GV môn Toán bồi dưỡng các

phương pháp cụ thể về học tập tích cực cho HS. Có tới 85.7% ý kiến CBQL và

95% GV đánh giá việc làm này thực hiện ở mức khá và tốt.

2.4.2.3. Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp và việc tự

học môn Toán của HS

Quản lý nề nếp học tập trên lớp và hoạt động tự học của học sinh tốt sẽ có

tác động lớn tới chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập. Các nhà trường đều

nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này, nên ngay từ đầu mỗi năm

học Hiệu trưởng đều họp toàn thể cán bộ GV để phổ biến những quy định cụ

thể về nề nếp học tập trên lớp và tự học của HS đối với tất cả các môn, trên cơ

sở đó tổ chuyên môn Toán sẽ xây dựng các quy định cụ thể cho bộ môn minh.

Tuy nhiên ở nội dung này vẫn có 14.3% ý kiến CBQL, 10.0% ý kiến GV cho

64

rằng công việc này thực hiện ở mức yếu.

Bên cạnh việc xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp

và việc tự học môn Toán của HS, để nângc ao hiệu quả học tập của HS các nhà

trường còn ban hành các quy chế phối hợp với GVCN, GVBM, Đoàn TN để

quản lý nề nếp học tập môn Toán của HS. Có tới 64.3% ý kiến CBQL, 61,6% ý

kiến GV đánh giá mức độ thực hiện là tốt, khá. Có 0% CBQL, 5% GV đánh giá

ở mức độ yếu.

Việc thông báo kết quả môn Toán cho cha me ̣ HS để họ có biện pháp cùng

quản lý nhưng các nhà trường chưa chú ý đúng mức. Đa số các ý kiến của

CBQL và GV đều đánh giá đạt mức trung bình, còn 7.1% CBQL , 6.7 % GV

cho ý kiến đánh giá ở mức yếu.

2.4.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra việc đọc sách, nghiên cứu tài liệu tham

khảo Toán của HS

Kết quả khảo sát cho thấy hoạt động kiểm tra đọc tư liệu tham khảo của

HS chưa được nhiều. Nhà trường đã đầu tư sách tham khảo ở thư viện nhưng

chưa được phong phú đa dạng về thể loại sách, chưa thu hút được học sinh lên

thư viện để đọc tài liệu. Khi phỏng vấn việc đọc sách và tài liệu tham khảo của

học sinh, hầu hết đánh giá ở mức trung bình và yếu, có tới 64.3% CBQL,

60.1% GV đánh giá ở mức yếu. 0% CBQL, 13.3% GV đánh giá ở mức tốt. Khi

phỏng vấn học sinh, chúng tôi được biết phần lớn các em học theo sách giáo

khoa, sách bài tập và sách giáo viên ra bài tập, còn việc học sinh tự tìm tài liệu

để đọc rất hạn chế.

2.4.2.5. Khen thưởng và kỷ luật kịp thời.

Công tác thi đua khen thưởng, xử lý học sinh đã được quan tâm chỉ

đạo thực hiện thường xuyên, nhưng đôi khi chưa quyết liệt, chưa đủ mức

độ để dăn đe. Vì vậy, còn học sinh chưa tự giác rèn luyện trong học tập,

mặc dù các biện pháp quản lý đã được quán triệt, phổ biến, áp dụng đến với

65

từng đối tượng học sinh.

2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường sư phạm cho hoạt động dạy học môn Toán

2.4.3.1. Thực trạng quản lý CSVC và PTDH học Toán

Sử dụng câu hỏi phần phụ lục để đánh giá về thực trạng quản lý CSVC và

PTDH của các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình phục vụ cho dạy

học Toán, tác giả thu được kết quả ở bảng 2.25.

Bảng 2.25. Kết quả khảo sá t thực trạng quản lý CSVC, PTDH môn Toá n

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT Nội dung

GV

GV

GV

GV

CB QL

CB QL

CB QL

CB QL

Xây dựng kế hoạch

1

tăng

cường CSVC,

35.7 27.4 35.7 35.0 28.6 32.6

0

5.0

PTDH Toán

Bồi dưỡng năng lực sử

2

dụng CSVC và PTDH

14.3 18.3 28.6 31.7 50.0 35.0

7.1 15.0

Toán cho GV.

Kiểm

tra

sử dụng

3

CSVC và phương tiện

7.1 20.0 35.7 36.7 42.9 26.6 14.3 16.7

dạy học Toán cho GV.

Kiểm tra tài liệu học

4

0

11.7 28.6 38.3 57.1 43.3 14.3 6.7

Toán của HS

5 Kiểm tra SGK

71.1 83.3 21.8 16.7 7.1

0

0

0

Kiểm tra việc đọc sách,

6

nghiên cứu tài liệu tham

0

13.3 35.7 26.6 50.0 55.1 14.3 5.0

khảo Toán của HS

Khen thưởng và kỷ luật

7

7.1

6.7 14.3 15.0 71.5 63.3

7.1 15.0

kịp thời.

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

Từ kết quả thống kê ở bảng 2.25, tác giả có nhận xét như sau:

Công tác quản lý tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện dạy học phục vụ

66

dạy học môn Toán ở trường THPT chưa được cán bộ quản lý quan tâm thường

xuyên, đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng dạy chay, học

gạo và hạn chế về năng lực thực tiễn ở học sinh hiện nay. Có nhiều nội dung

CBQL và GV tập trung đánh giá ở mức độ trung bình, khá. Tỉ lệ % thừa nhận ở

mức tốt là rất thấp. Chỉ có nội dung kiểm tra SGK là được các nhà trường thực

hiện tương đối tốt.

2.4.3.2.Thực trạng quản lý cơ chế, chính sách cho HĐDH môn Toán

Việc thực hiện chế độ đãi ngộ cho GV Toán đã được các nhà trường quan

tâm như: Thưởng cho HS và GV đạt giải trong kỳ thi HSG tỉnh mỗi năm 1

chuyến đi tham quan di tích lịch sử văn hóa. Tặng thưởng bằng tiền cho HS đạt

giải các cuộc thi HSG và HS đạt điểm Toán cao trong các kỳ thi của nhà

trường. Trả tăng tiền cho GV bồi dưỡng HS giỏi Toán. Tuy nhiên các nhà

trường chưa có chế độ đãi ngộ đối với GV dạy lớp có nhiều HS yếu kém.

2.4.3.3. Thực trạng quản lý mối quan hê ̣ thầy- trò trong học Toán

Nếu xây dựng được quan hệ thầy - trò tích cực, học sinh sẽ hứng thú, tự

giác tham gia vào các hoạt động lĩnh hội kiến thức. Ngược lại, sẽ là một tiết

học nặng nề, học sinh thụ động, kiến thức sẽ mang tính áp đặt.

Bảng 2.26. Quản lý mối quan hê ̣ thầy - trò trong ho ̣c Toán ở các trường

THPT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT

Nội dung

GV

GV

GV

GV

CB QL

CB QL

CB QL

CB QL

1

26.3 19.6 37.4 38.6 36.3

41.8

0

0

2

34.5 38.9 31.3 34.8 34.2

26.3

0

0

3

44.6 51.2 36.7 32.5 18.7

16.3

0

0

4

21.7 29.4 40.6 37.2 37.7

33.4

0

0

5

25.3 35.8 38.1 39.5 36.6

24.7

0

0

Chỉ đạo GV xây dựng mối quan hệ thân thiện với HS Yêu cầu HS luôn kính trọng GV, tin tưởng, chia sẻ khó khăn với giáo viên. Yêu cầu HS thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập Tạo bầu không khí cởi mở trong giờ học Luôn động viên, khuyến khích HS học tập hợp tác.

(Nguồn: Khảo sát ở các trường THPT huyện Hưng Hà tháng 12 năm 2015)

67

Qua bảng khảo sát các nhà trường đã chỉ đạo GV xây dựng mối quan hệ

thân thiện với HS trong quá trình dạy học cũng như trong cuộc sống. Ở tất cả

các nội dung có 100% CBQL và GV đánh giá ở từ mức TB trở lên, đánh giá ở

loại khá và tốt chiếm tỉ lệ cao.

2.4.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các

Trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

2.4.4.1. Điểm mạnh

Đội ngũ cán bộ quản lý năng động, sáng tạo, chỉ đạo một cách sâu sát đến

việc lên các kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch của tổ Toán tương đối tốt,

chú trọng quản lý hoạt động dạy học môn Toán, biết khai thác triệt để thế mạnh

của từng giáo viên, phân công giảng dạy hợp lý, động viên họ yên tâm công

tác, tự giác học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. Việc giảng dạy và học tập

thực chất đã dần đi vào nề nếp. Hoạt động quản lý thực hiện chương trình đã

được quan tâm đặc biệt là chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình dạy tự chọn

môn Toán.

Đội ngũ giáo viên Toán có trình độ chuẩn hóa, cơ bản vững về chuyên

môn, soạn giảng giáo án đáp ứng được chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng phân

môn, có ý thức thực hiện tương đối tốt quy chế chuyên môn như dạy đúng đủ

nội dung, chương trình, thực hiện kiểm tra và thi một cách nghiêm túc. Giáo

viên trẻ có số lượng đông và có xu hướng phát triển, nhiệt tình trong công tác

giảng dạy và giáo dục học sinh.

Bước đầu đã quan tâm chỉ đạo đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá HS.

Đội ngũ giáo viên Toán đã thực hiện tốt việc đổi mới chương trình, nội dung,

phương pháp giáo dục, trọng tâm là nâng cao chất lượng. Triển khai nhiều biện

pháp tích cực bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém. Đồng thời các giáo

viên Toán đã chịu khó tìm tòi, sử dụng triệt để các mô hình toán học có trong

thư viện trường làm đồ dùng dạy học, dựa trên nội dung bài giảng giáo viên lên

68

kế hoạch thiết kế đồ dùng dạy học cho các tiết học đó, đặc biệt các thầy giáo cô

giáo trẻ tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tất cả nhằm đem lại

chất lượng giờ lên lớp cao hơn, tình trạng dạy chay đã giảm.

Hoạt động học môn Toán của HS cũng được quan tâm và có nhiều biện

pháp phù hợp. Nhiều HS có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, có thành tích

cao trong học tập.

Công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện công bằng, khách quan

đúng đối tượng.

2.4.4.2. Điểm yếu

Hoạt động dạy học môn Toán theo chủ đề tích hợp, giáo dục Toán học qua

hoạt động trải nghiệm, dạy học tự chọn môn Toán, chương trình dạy học môn

Toán giành cho địa phương, sử dụng kết quả đánh giá dạy học Toán để phát

triển chương trình dạy học môn Toán chưa được thực hiện tốt. Trong khi đó tất

cả những nội dung nêu trên lại là những nội dung cơ bản cần quan tâm trong

chương trình dạy học mới sẽ áp dụng vào năm 2018.

Hoạt động đổi mới PPDH mới chỉ dừng lại ở hình thức chưa có chất lượng.

Tổ chức thực hiện kế hoạch nhiều khi chưa khoa học, thiếu tính thường

xuyên. Quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp, đổi mới phương pháp giảng

dạy chưa được đầu tư nhiều, còn lỏng lẻo, chưa đi vào chiều sâu.

Các nhà trường thực sự quan tâm, đầu tư CSVC, PTDH hiện đại nhưng

còn đầu tư dàn trải, không đồng bộ.

Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học chỉ tập trung ở một số

chuyên đề nhất định, chưa áp dụng ở tất cả các lĩnh vực trong nhà trường.

Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn còn chung chung, nặng về hình thức

chưa có chiều sâu, chưa cụ thể hoá các chuyên đề trong sinh hoạt tổ như: Thiết

kế chủ đề dạy học tích hợp trong dạy học môn Toán, tổ chức hoạt động giáo

dục trải nghiệm sáng tạo môn Toán học; Đánh giá kết quả dạy học môn Toán

theo tiếp cận năng lực; Dạy học phân hóa trong dạy học Toán; Giáo dục động

69

cơ học tập môn Toán cho học sinh THPT; Dạy học các chuyên đề tự chọn môn

Toán vv...Việc chỉ đạo chế độ dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm của tổ chuyên

môn và việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo chuyên đề chưa được duy trì liên

tục trong năm. Hàng năm đa số các nhà trường mới chỉ tổ chức cho GV Toán

thao giảng theo các đợt hội giảng chung của toàn trường để các GV trong tổ

được trao đổi, rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp, cách làm tốt nhất cho từng

bài dạy. Việc bồi dưỡng chuyên đề hầu như chưa thực hiện được, chỉ được bồi

dưỡng qua các lớp do Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh tổ chức.

2.4.4.3. Nguyên nhân

- Về phía nhà trường: Một số cán bộ quản lý làm việc còn dựa trên kinh

nghiệm là chủ yếu, chưa quan tâm tới công tác dự báo, thời cơ, thách thức,

chiến lược hoạt động lâu dài. Kế hoạch chỉ đạo một số nội dung trong quản lý

HĐDH chưa đồng bộ, chưa thường xuyên. Công tác kiểm tra-đánh giá HĐDH

chưa thường xuyên, còn nặng về thành tích. CSVC, PTDH chưa đảm bảo cho

HĐDH môn Toán. Do hạn chế về tài chính và các nguồn lực nên việc tăng

cường cơ sở vật chất chưa được quan tâm.

- Về phía GV:Không ít GV chưa có PPDH phù hợp với các đối tượng học

sinh có trình độ khác nhau, chưa thực sự quan tâm đến tất cả học sinh trong cả

lớp mà chỉ chú trọng một số em học khá, giỏi. Một số GV chưa tiếp cận với

những định hướng mới của chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 và

còn hạn chế về năng lực.

- Về phía HS: Nhiều HS chưa có động cơ học tập đúng đắn, còn “ hổng”

70

kiến thức ở lớp dưới nên có tâm lý “sợ” môn Toán.

Kết luận chương 2

Qua khảo sát đánh giá thực trạng dạy học môn Toán ở các trường THPT

Huyện Hưng Hà Tỉnh Thái Bình cho thấy, về cơ bản giáo viên dạy Toán đã

thực hiện đúng nội dung chương trình dạy học môn Toán, đảm bảo đúng quy

chế soạn bài, lên lớp, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tuy viên hoạt

động dạy học môn Toán còn một số hạn chế: Hạn chế về phương pháp giảng

dạy, hạn chế về triển khai thực hiện các chuyên đề tự chọn, chương trình dạy

học giành cho địa phương và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Về quản lý dạy học môn Toán đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận về

việc thực hiện chương trình kế hoạch dạy học, nội dung dạy học, chỉ đạo đổi

mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, dạy học tự chọn và kiểm

tra, đánh giá kết quả dạy học vv... Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động quản lý

dạy học môn Toán còn có những tồn tại sau đây:

Hoạt động dạy học môn Toán theo chủ đề tích hợp, giáo dục Toán học qua

hoạt động trải nghiệm, dạy học tự chọn môn Toán, chương trình dạy học môn

Toán giành cho địa phương, sử dụng kết quả đánh giá dạy học Toán để phát

triển chương trình dạy học môn Toán, đổi mới phương pháp dạy học môn

71

Toán, giáo dục động cơ học tập vv.. chưa được thực hiện tốt.

Chương 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN

Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH

THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC THPT SAU NĂM 2015

3.1. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các giải pháp

Để nâng cao chất lượng HĐDH môn Toán tại các trường THPT huyện

Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cần có các biện pháp quản lý phù hợp.

Khi đề xuất các biện pháp phải căn cứ vào thực trạng quản lý HĐDH môn

Toán ở các trường THPT và các nguyên tắc như nguyên tắc đảm bảo tính đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT sau năm 2015, nguyên tắc đảm bảo tính

thực tiễn, đặc thù bộ môn, nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, kế thừa, nguyên tắc

đảm bảo tính liên tục, hệ thống, đồng bộ, nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế,

nguyên tắc đảm bảo tính khách quan.

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT sau

năm 2015

Các biện pháp quản lý xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

tổng thể vào năm 2018, cụ thể đối với bộ môn Toán học là: Hoạt động dạy học

môn Toán ở các nhà trường nhằm giúp cho học sinh nắm vững kiến thức, kỹ

năng Toán học cần thiết trong thực hành ứng dụng, trong học tập các môn học

khác; phát triển trí tuệ, hình thành và phát triển các năng lực chung, các năng lực

chuyên biệt của bộ môn toán (năng lực tư duy toán học, năng lực giải quyết các

vấn đề toán học, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giao tiếp toán học,

năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện học toán, năng lực tự học toán).

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi và kế thừa

Việc xây dựng các biện pháp quản lý phải xuất phát từ thực tiễn tình hình

kinh tế xã hội, giáo dục của huyện Hưng Hà, gắn với chủ trương, đường lối, chiến

lược phát triển giáo của nhà nước và dựa trên điều kiện cụ thể, hoàn cảnh, môi

trường khách quan, chủ quan của các trường cũng như thực trạng quản lý HĐDH

72

môn Toán ở các nhà trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnhThái Bình.

Những biện pháp đề xuất phải phù hợp với đặc thù bộ môn Toán trên cơ

sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Ngành, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Các biện pháp quản lý được khả thi chỉ khi nó phù hợp với nhu cầu thực tế

và phải được thực hiện một cách rộng rãi, thường xuyên, liên tục để giải quyết

những khó khăn trong quản lý HĐDH môn Toán ở các nhà trường, đồng thời

thường xuyên được điều chỉnh để hoàn thiện nâng cao chất lượng của hoạt

động dạy học môn Toán.

Một số biện pháp trong thực tế ở các nhà trường đã triển khai và bước đầu

phát huy tác dụng; điều này được nêu rõ trong phần đánh giá thực trạng ở

chương 2. Nên các biện pháp đề xuất phải kế thừa và phát huy những thành quả

hiện có. Việc đổi mới là khắc phục cái yếu kém, cái không phù hợp tìm ra biện

pháp phù hợp và hiệu quả hơn.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống

Quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THPT tồn tại trong hệ thống của

quá trình dạy học: Mục tiêu chương trình, nội dung chương trình, phương pháp

và hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh, môi trường dạy học, đánh giá

kết quả dạy học. Vì vậy nguyên tắc đề xuất các biện pháp phải có tính hệ thống

tác động đến toàn bộ các thành tố của quá trình dạy học để hoạt động dạy học

đạt hiểu quả tích cực.

Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán trong nhà trường

không chỉ áp dụng những biện pháp riêng lẻ mà cần phải có nhiều biện pháp

khác nhau đồng thời tác động vào quá trình quản lý. Vì vậy, khi xây dựng và

thực hiện không nên chú trọng biện pháp này mà coi nhẹ biện pháp kia, các

biện pháp không mâu thuẫn nhau, không tách rời nhau, tạo điều kiện hỗ trợ lẫn

nhau trong mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, tạo thành một hệ thống chỉnh thể

nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau của vấn đề đang được quản lý. Đảm

bảo tính đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cũng đồng nghĩa với

73

việc tạo môi trường thuận lợi về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên,

những người phục vụ, cơ sở vật chất - thiết bị dạy học, nhằm xây dựng một tập

thể sư phạm đoàn kết, nhất trí cao để cùng nâng cao chất lượng dạy học đáp

ứng được nhu cầu xã hội.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường

THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng giáo dục THPTsau

năm 2015

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn

toán ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, chúng tôi đề xuất một

số biện pháp quản lý HĐDH môn toán Bình theo định hướng giáo dục THPT

sau năm 2015 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở các trường

THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán của giáo viên ở

các trường THPT huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình theo chương trình

THPT sau năm 2015

3.2.1.1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lòng yêu

nghề cho đội ngũ giáo viên

i. Mục tiêu của biện pháp:

- Nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu

phát triển giáo dục của nhà trường, trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương. Đặc biệt là vai trò của giáo viên trong thực hiện đổi mới chương trình giáo

dục phổ thông nói chung và chương trình dạy học môn Toán nói riêng.

- Bồi dưỡng lòng yêu nghề, lòng nhân ái, lương tâm nghề nghiệp, có tinh

thần, trách nhiệm cao trong công việc.Trong khi xã hội vẫn đang tồn tại rất

nhiều vấn đề nổi cộm về đạo đức nhà giáo, về tư tưởng của nhà giáo về nghề và

về cuộc sống thì đó là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước.

ii. Nội dung và cách thực hiện

Lên kế hoạch tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập các chỉ thị, Nghị

74

quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ, Ngành và địa

phương về đổi mới giáo dục; cử cán bộ, giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng

về quản lý nhà nước, quản lý giáo dục do các cấp, các ngành tổ chức.

- Đầu năm học, nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập chính trị,

tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà

nước, nhiệm vụ của năm học. Sau đợt học tập cán bộ, giáo viên phải viết thu

hoạch, tổ chức chấm điểm, điểm được lưu vào hồ sơ công chức hằng năm.

- Tuyên truyền, vận động toàn thể giáo viên thực hiện hiệu quả các cuộc vận

động: cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung “Nói không với tiêu cực trong thi

cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm nhà giáo, nói không

với việc ngồi nhầm lớp”; cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương

đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào: “Xây dựng trường học thân thiện, học

sinh tích cực”,…một cách sâu rộng trong tập thể cán bộ giáo viên.

- Trong nội dung hội nghị cán bộ công chức, đại hội các đoàn thể đầu năm

học cần quan tâm thảo luận đến chủ đề năng lực giảng dạy của đội ngũ giáo

viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung và môn

Toán nói riêng.

-Tổ chức các hội nghị chuyên đề: nâng cao chất lượng học sinh giỏi, phát

triển năng lực tự học và sáng tạo để nâng cao nhận thức cho giáo viên.

iii. Điều kiện thực hiện:

- CBQL hiểu và thực hiện nghiêm túc theo nội dung các văn bản, nghị

quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, Bộ ngành.

- Giáo viên có ý thức tổ chức, trách nhiệm nghề nghiệp.

- Có đầy đủ các văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ ngành liên quan.

- Có nguồn kinh phí tổ chức.

3.2.1.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên về chương trình dạy học môn

Toán THPT mới

i. Mục tiêu của biện pháp:

Giúp GV hiểu và có ý thức thực hiện đúng chương trình, sách giáo khoa.

75

Đặc biệt là chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình môn Toán cấp THPT.

Nâng cao năng lực giáo viên về chương trình dạy học môn Toán và phát

triển chương trình dạy học môn Toán ở trường THPT.

ii. Nội dung và cách thực hiê ̣n:

-Bồi dưỡng mục tiêu, chương trình môn Toán cấp THPT: Bồi dưỡng

chương trình dạy học bắt buộc của môn Toán; chương trình dạy học tự chọn 2

của môn Toán; chương trình dạy học tự chọn 3 của môn Toán. Trong đó đặc

biệt quan tâm chú ý bồi dưỡng chương trình dạy học tự chọn 3 là chương trình

mới thuộc Toán học ứng dụng gắn với nghề nghiệp của học sinh lựa chọn, do

đó cần phải nhấn mạnh những điểm khó của chương trình, những điều giáo

viên cần lưu ý và nâng cao ý thức tự bồi dưỡng chương trình.

Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá chương trình dạy học môn Toán và kỹ năng

phát triển chương trình dạy học của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy

học môn Toán ở trường THPT.

- Bồi dưỡng các chuyên đề dạy học tích hợp môn Toán cho giáo viên, giúp

giáo viên có kỹ năng thiết kế các chủ đề dạy học tích hợp trong dạy học môn

Toán ở trường THPT.

Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm môn Toán ở

trường THPT: Kỹ năng xác định các chủ đề hoạt động, thiết kế nội dung và

kịch bản hoạt động giáo dục; tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả

hoạt động giáo dục trải nghiệm môn Toán.

Bồi dưỡng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán ở trường

THPT: Hình thức lên lớp, tự học, dạy theo dự án, dạy trải nghiệm vv…

- Cung cấp đủ tài liệu chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán, Chương trình

giáo dục phổ thông cấp THPT môn Toán cho GV.

- Chỉ đạo nhóm chuyên môn nghiên cứu mục tiêu và nội dung chương

trình Toán THPT theo định hướng đổi mới sau đó tổ chức hội nghị chuyên đề

giới thiệu cho các thành viên trong tổ thảo luận để họ biết và thấu hiểu chương

76

trình môn học.

- Yêu cầu mỗi GV Toán phải nắm vững các nội dung trình bày trong SGK

Toán chương trình cơ bản, nâng cao và chương trình tự chọn theo định hướng

nghề nghiệp.

- Mời chuyên gia về chương trình môn Toán THPT giới thiệu về cấu trúc

nội dung chương trình, tổ chức trao đổi thảo luận giữa GV với chuyên gia về

nội dung chương trình. Thảo luận cách tổ chức thực hiện, cách đánh giá kết quả

dạy học và đánh giá chương trình dạy học môn Toán.

- Hướng dẫn soạn giáo án, ra đề kiểm tra bám sát vào chuẩn kiến thức kỹ

năng môn Toán

- Chỉ đạo GV Toán cần tìm hiểu, nghiên cứu chương trình các môn có liên

quan để có thể thiết lập mối quan hệ liên môn trong quá trình dạy học. Qua đó,

giúp HS có tư duy linh hoạt mềm dẻo khi học các môn học khác.

iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:

- CBQL phải nhận thức được tầm quan trọng của việc hiểu chương trình

và chuẩn chương trình môn Toán trong chương trình sách giáo khoa mới.

- GV Toán phải có nhu cầu hiểu chương trình, tự giác trong tìm hiểu

chương trình sách giáo khoa mới, chủ động nghiên cứu và chia sẻ trong tổ

chuyên môn để nắm vững chương trình sách giáo khoa mới.

- Có CSVC và nguồn tài chính thực hiện hoạt động bồi dưỡng.

3.2.1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, thực hiện chương

trình giảng dạy môn Toán theo chương trình THPT mới

i. Mục tiêu của biện pháp

- Giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch

công tác trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học của mỗi giáo viên.

- Giúp giáo viên có ý thức, trách nhiệm thực hiện đúng, đủ nội dung

chương trình môn học theo phân phối chương trình của Bộ, Ngành, Trường

(chương trình tự chọn), đáp ứng được theo chuẩn kiến thức kỹ năng góp phần

77

nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.

ii.Nội dung và cách thức thực hiện:

Hiệu trưởng căn cứ vào chương trình dạy học THPT mới nói chung và

chương trình dạy học môn Toán nói riêng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng các

kế hoạch dạy học môn Toán ở trường THPT theo khối lớp:

Kế hoạch thực hiện chương trình dạy học bắt buộc

Kế hoạch thực hiện chương trình dạy học tự chọn 2

Kế hoạch thực hiện chương trình dạy học tự chọn 3

Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo môn Toán theo

từng khối lớp.

Kế hoạch dạy học theo chủ đề tích hợp của môn Toán theo từng khối lớp.

Kế hoạch thực hiện chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi Toán và phụ đạo

giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học đối

với từng loại chương trình: Bắt buộc, tự chọn, hoạt động trải nghiệm, bồi

dưỡng học sinh giỏi, dạy học phân hóa vv…

-Tổ chuyên môn điều chỉnh và duyệt kế hoạch của giáo viên, để giáoviên

được tiến hành thực hiện dưới sự chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra sát sao của tổ

trưởng chuyên môn và nhà trường.

Chỉ đạo tổ chuyên môn xác định những nội dung khó trong chương trình

môn Toán mới ở trường THPT năm 2018, chọn những nội dung đó để seminar

thống nhất trong tổ chuyên môn, tìm cách tháo gỡ khó khăn và tổ chức thực hiện.

Tổ chức seminar bài giảng môn Toán theo các chương trình bắt buộc, tự

chọn 2, tự chọn 3, rút kinh nghiệm điều chỉnh chia sẻ kiến thức kinh nghiệm

nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.

- Sắp xếp thời khóa biểu khoa học, tránh hiện tượng trùng giờ, có lịch

báo giảng hàng ngày, tuần để theo dõi việc thực hiện chương trình dạy học

của giáo viên.

78

- Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý việc soạn bài lên lớp của giáo viên.

- Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện để có biện pháp cải tiến

trong công việc (đánh giá những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành -

nguyên nhân, việc phát sinh…) để điều chỉnh kế hoạch phù hợp, thực hiện công

việc hiệu quả.

Tổ chức nâng cao chất lượng giờ dạy, chất lượng chuyên môn và sinh hoạt

chuyên môn theo hướng đổi mới.

Tổ chức đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực.

iii. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng, trưởng bộ môn Toán phải nắm vững chương trình, sách giáo

khoa môn Toán ở trường THPT năm 2018. Đồng thời phải có năng lực quản lý

chương trình dạy học tự chọn và dạy học theo chủ đề.

Giáo viên phải nắm vững chương trình và có năng lực tổ chức thực hiện

đổi mới chương trình dạy học.

3.2.1.4. Chỉ đạo đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo định

hướng đổi mới giáo dục THPT

i. Mục tiêu của biện pháp

Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán nhằm tạo ra sự

thống nhất, đồng bộ trong đổi mới hoạt động dạy học, thống nhất giữa đổi mới

mục tiêu, nội dung chương trình với đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy

học để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đổi mới giáo dục THPT.

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo

định hướng đổi mới giáo dục THPT nhằm thống nhất giữa kế hoạch đổi mới

với hoạt động tổ chức thực hiện đổi mới đem lại hiệu quả thiết thực trong đổi

mới dạy học môn Toán nói riêng và đổi mới giáo dục THPT nói riêng.

ii. Nội dung và cách thực hiện:

- Nâng cao nhận thực về đổi mới PPDH Toán trong CBQL và giáo viên,

giúp giáo viên và cán bộ quản lý nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải đổi mới

79

PPDH và hình thức tổ chức dạy học môn Toán ở trường THPT, vai trò của việc

đổi mới PPDH, HTTCDH đổi với việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương

trình giáo dục THPT mới nói chung và mục tiêu chương trình dạy học môn

Toán nói riêng.

- Bồi dưỡng kiến thức về các xu hướng và PPDH hiện đại cho giáo viên

dạy Toán ở các khối lớp: Dạy học theo định hướng năng lực; Dạy học theo dự

án; Dạy học nghiên cứu trường hợp; Dạy học theo hợp đồng; Dạy học theo tình

huống, dạy học hợp tác vv.. đồng thời bồi dưỡng giáo viên về các kỹ thuật dạy

học hiện đại: Kỹ thuật sử dụng lược đồ tư duy; Kỹ thuật khăn trải bàn; Kỹ thuật

nhóm lắp ghép; Kỹ thuật phản hồi nhanh vv…

Bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng thiết kế chủ đề dạy học tích hợp trong dạy

học môn Toán ở trường THPT và tổ chức dạy học theo các chủ đề đã xây dựng.

Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức hiệu các

chuyên đề tự chọn 2, tự chọn 3 theo tiếp cận năng lực và theo hướng phân hóa

sâu nhằm nâng cao chất lượng của chương trình dạy học.

Chỉ đạo giáo viên tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Toán thông qua thiết

kế và tổ chức thực hiện các chủ đề giáo dục trải nghiệm Toán học cho học sinh

THPT với cấp quy môn toàn trường, quy mô khối và quy mô lớp học, thông

qua các chủ đề hoạt động nhằm củng cố mở rộng trị thức Toán học ở học sinh,

phát triển kỹ năng vận dụng vào thực tế, rèn kỹ năng sống cho học sinh vv..

- Cải tiến PPDH của giáo viên trong đó tăng cường việc sử dụng hiệu quả

thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình

dạy toán.

- Chỉ đạo tổ Toán tuyên truyền để GV nhận thức được vai trò của PPDH

trong việc nâng cao chất lượng môn toán cho HS. Tăng cưởng tổ chức seminar

chuyên đề về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán, tổ

chức dự giờ, rút kinh nghiệm, thảo luận sâu về giờ học đổi mới phương pháp

dạy học để nhân rộng điển hình tiên tiến.

- Chỉ đạo và tạo điều kiện tối đa cho tất cả cán bộ, giáo viên nhà trường

80

tham gia các đợt bồi dưỡng, tập huấn về chuyên đề đổi mới PPDH.

- Tăng cường tổ chức chỉ đạo thường xuyên các hoạt động ngoại khóa, câu

lạc bộ yêu thích toán học, tổ chức các hội thi như : thi Olympic toán học, thi

giải toán trên mạng internet.

- Tổ chức các chuyên đề về việc đổi mới PPDH môn Toán:

+ Chuyên đề do GV nhà trường thực hiện.

+ Mời các chuyên gia tư vấn về đổi mới PPDH.

- Tổ chức thao giảng phương pháp, hội thảo đánh giá chất lượng dạy học

của bộ môn để giáo viên nhận thức được: Đổi mới không có nghĩa là hoàn toàn

vứt bỏ cái cũ, phải biết kế thừa và phát huy, sáng tạo.

- Tạo điều kiện cho giáo viên được giao lưu, học tập ở một số trường bạn

có bề dày về cách thức đổi mới phương pháp tốt.

- Chỉ đạo GV soạn bài theo hướng đổi mới PPDH.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá giờ dạy theo yêu cầu đổi mới PPDH,

hướng việc đánh giá giáo viên giỏi trong nhà trường theo các tiêu chí trên.

- Thường xuyên kiểm tra việc đổi mới PPDH, kiểm tra việc sử dụng các

PTDH trong các giờ lên lớp của GV.

- Chỉ đạo GV cải tiến và làm đồ dùng trong dạy Toán.

- Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, động viên những giáo viên sử

dụng có hiệu quả PPDH và tích cực đổi mới PPDH.

iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:

- CBQL, giáo viên phải nhận thức rõ được tầm quan trọng và tính cấp thiết

của việc đổi mới PPDH.

- GV phải có trình độ và năng lực ngoại ngữ, tin học để thực hiện nội dung

tự bồi dưỡng từ xa, tìm kiếm thông tin trên mạng.

Ban Giám hiệu phải có cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động đổi mới

PPDH, HTTCDH của giáo viên Toán, có chế tài xử lý khen thưởng hay nhắc

nhở, phê bình rõ ràng, cụ thể.

- CSVC, PTDH đảm bảo đầy đủ, có đủ thông tin, văn bản, tài liệu về việc

81

hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn.

3.2.1.5. Đổi mới viê ̣c phân công chuyên môn cho GV Toán theo năng lực

i. Mục tiêu:

Nhằm phân công lao động theo năng lực của giáo viên, tạo động lực cho

giáo viên thực hiện có hiệu quả chương trình dạy học bắt buộc, chương trình tự

chọn của môn Toán, chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi, chương trình phụ

đạo giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán.

ii. Nội dung và cách thực hiê ̣n:

Khảo sát đánh giá năng lực giáo viên để phân loại giáo viên giảng dạy

môn Toán: Giáo viên dạy chương trình bắt buộc; giáo viên dạy Toán tự chọn 2;

Giáo viên dạy Toán tự chọn 3; Giáo viên bồi dưỡng học sinh giởi Toán; Giáo

viên giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán.

- Phân công GV giỏi dạy đồng thời lớp có chất lượng cao và lớp có nhiều

HS yếu. Phân công giáo viên giỏi về Toán ứng dụng dạy Toán tự chọn 3 nhằm

giúp học sinh định hướng nghề nghiệp ứng dụng sau khi tốt nghiệp THPT.

Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn Tốt thiết kế các chương trình, chủ

đề dạy học tự chọn môn Toán và thiết kế hoạt động giáo dục trải nghiệm môn

Toán ở trường THPT. Có chế độ hỗ trợ đối với giáo viên về vật chất, tinh thần

để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ.

- Phân công theo hình thức “ Thơ ̣ bậc cao kèm thơ ̣ bậc thấp”:

+ Phân công GV chưa giỏi dạy một số tiết ở các lớp chất lượng cao để GV

có ý thức vươn lên về trình độ.

+ Phân công 2 GV cùng bồi dưỡng một đội tuyển HS giỏi(GV giỏi kèm

GV chưa giỏi).

- Phân công mỗi GV dạy hai khối và dạy theo lên.

iii. Điều kiê ̣n thực hiê ̣n:

- Tập thể GV đoàn kết, có ý thức giúp đỡ nhau.

- CBQL nhìn nhận đúng năng lực của từng GV, quan tâm chia sẻ sự khó

82

khăn khi 2 GV cùng dạy một lớp.

- Tổ chuyên môn và ban Giám hiệu phải đánh giá đúng năng lực giáo viên

dạy học môn Toán ở trường THPT.

3.2.1.6. Đổi mới quá trình dự giờ, rút kinh nghiê ̣m

i. Mục tiêu:

- Kiểm tra việc thực hiện nội dung, chương trình môn Toán theo chương

trình giáo dục phổ thông mới.

- Kiểm tra, đánh giá được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như việc

thực hiện nội dung chương trình dạy học môn Toán mới trong chương trình

giáo dục THPT của GV và trình độ, năng lực toán của HS.

-Sử dụng kết quả dự giờ phát triển chương trình dạy học môn Toán, giúp giáo

viên hoàn thiện năng lực dạy học và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.

- Xây dựng nề nếp dạy và học, tăng cường chấp hành quy chế chuyên môn

trong dạy học, đảm bảo tính hiệu quả của chương trình giáo dục THPT mới.

ii. Nội dung và cách thực hiện:

- Xây dựng kế hoạch của hoạt động dự giờ của GV Toán, kế hoạch dự giờ

theo kế hoạch chung, kế hoạch dự giờ đột xuất, dự kiến lực lượng tham gia, xây

dựng chuẩn đánh giá giờ dạy và kế hoạch rút kinh nghiệm cho giáo viên được

dự giờ để hoàn thiện năng lực.

Khuyến khích giáo viên tự mời đồng nghiệp đến dự giờ rút kinh nghiệm

dạy học môn Toán để hoàn thiện năng lực và phát triển chuyên môn đáp ứng

yêu cầu của chương trình mới.

Thực hiện ghi biên bản các giờ dự và ghi nhận xét, đánh giá giờ dạy, có

chế độ khen thưởng các giờ dạy tốt, đổi mới, nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo

môi trường để giáo viên học hỏi, chia sẻ lẫn nhau.

- Quản lý hồ sơ dự giờ.

- Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp cho GV Toán.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ dự giờ cho GV theo các nội dung:

83

+ Xác định mục đích dự giờ.

+ Tiến hành dự giờ: Quan sát về diễn biến thực tế của giờ lên lớp những

vấn đề sau:

Hoạt động dạy của giáo viên: Công tác chuẩn bị, nội dung kiến thức,

PPDH, sử dụng đồ dùng dạy học, phân phối thời gian.

Hoạt động học của học sinh: Nề nếp học tập, phương pháp học tập, khả

năng tiếp thu kiến thức kỹ năng, kết quả học tập.

Quan hệ giao tiếp: Quan hệ thầy- trò; quan hệ trò - trò; việc xử lý tình

huống sư phạm.

+ Đánh giá giờ dạy theo các nội dung về công tác chuẩn bị, kiến thức,

PPDH, thiết bị dạy học, tác phong GV.

+ Trao đổi với GV dạy về điểm mạnh, điểm yếu của bài dạy. Trao đổi phải

trên tinh thần hợp tác, học hỏi và giúp đỡ nhau để nâng cao chất lượng môn Toán.

- Chỉ đạo dự giờ:

+ Chỉ đạo tổ Toán 2 tuần có 1 giờ dạy để GV đến dự, ngay sau đó tổ chức

nhận xét, đánh giá giờ dạy của GV.

+ Yêu cầu mỗi GV đi dự giờ ít nhất 1 tiết/tuần nhưng phải có trao đổi nhận

xét đánh giá người dạy .

+ Tiếp tục tổ chức hội giảng mỗi năm 2 lần(học kỳ I nhân dịp 20/11, học kỳ

II vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 dịp 8-3, 26-3) và tổ chức rút kinh nghiệm,

đánh giá ngay sau giờ dạy.

+ Tăng cường dự giờ theo các chuyên đề.

- Tăng cường kiểm tra sổ dự giờ chú ý đến việc GV ghi chép tiến trình

dạy, đánh giá về kiến thức và phương pháp dạy từng nội dung làm cơ sở cho

việc rút kinh nghiệm cho giờ dạy.

- Lưu phiếu nhận xét giờ dạy để thấy sự chuyển biến trong các giờ dạy.

iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:

- Người dự giờ phải nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về

84

bài học nói riêng; Hiểu được bản chất cấu trúc,chức năng của giờ lên lớp; Phải

có kiến thức về phương pháp phân tích sư phạm và có kỹ năng sử dụng nó vào

việc dự giờ.

- Có nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động dự giờ.

- GV phải có tinh thần xây dựng, khách quan, công bằng khi nhận xét giờ dạy.

- Có quy định về dự giờ cho GV

3.2.1.7.Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học

sinh theo tiếp cận năng lực

i. Mục tiêu của biện pháp

- Kiểm tra - đánh giá giúp cho CBQL, giáo viên đánh giá đúng chất lượng

môn Toán của HS từ đó có kế hoạch điều chỉnh hợp lý, nội dung chương trình

dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy họ môn Toán theo hướng phân

hóa và tiếp cận năng lực học sinh.

Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học môn Toán theo tiếp cận năng lực có tác

dụng tạo động lực cho giáo viên thực hiện đúng mục tiêu, nội dung chương

trình dạy học môn Toán ở trường THPT. Tạo động lực học tập cho học sinh

học tốt hơn, hứng thú với học tập và tự điều chỉnh quá trình tự học.

ii. Nội dung và cách thức thực hiện:

Xác định chuẩn băng lực môn Toán theo từng khối lớp, cụ thể hóa thành

chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn Toán theo các cấp bậc khác nhau.

Xác định chuẩn kiến thức kỹ năng theo hướng phân cấp đối với từng bài

học trong chương trình dạy học môn Toán đối với từng khối lớp.

Chỉ đạo xây dựng công cụ đánh giá kết quả học tập môn Toán theo chuẩn

đã xây dựng, thực hiện đánh giá theo hướng phân loại trình độ, năng lực của

học sinh.

Xác định các hình thức, phương pháp đánh giá kết quả học tập môn Toán

của học sinh với những hình thức đánh giá khác nhau: Đánh giá thường xuyên;

85

Đánh giá định kỳ; Đánh giá tổng kết.

Xây dựng và tổ chức lực lượng đánh giá kết quả học tập của học sinh

nhằm đảm bảo đánh giá khách quan, công bằng, có hệ thống và tính toàn diện,

tính công khai trong đánh giá, chú ý thông qua hoạt động đánh giá phải có tác

dụng giáo dục học sinh về ý thức trách nhiệm đối với học tập, tính trung thực,

tính chuyên cần, tính dũng cảm vv…

- Sử dụng kết quả kiểm tra chất lượng HS làm căn cứ để đánh giá GV.

- Nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa tầm quan trọng, chức năng và các

yêu cầu sư phạm của việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS.

- CBQL yêu cầu GV Toán thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hoạt

động trên lớp của HS:

+ GV thường xuyên kiểm tra- đánh giá việc làm bài tập ở nhà của HS.

+ Trong mỗi giờ dạy GV phải kiểm tra từ 3 đến 5 HS.

+ GV thường xuyên cho HS lên làm bài (qua phiếu học tập, lên bảng)

+ Yêu cầu GV có nhật ký đánh giá HS (trong đó ghi hình thức kiểm tra,

điểm kiểm tra để thấy sự tiến bộ hay thụt lùi của HS để có biện pháp giáo dục

kịp thời)

- Tổ chức kiểm tra, thi đúng qui chế:

+Tổ chức cho GV học tập nắm vững qui định về kiểm tra, thi, ghi

điểm,cộng điểm, đánh giá, xếp loại học lực của HS theo thông tư 58 về đánh

giá xếp loại HS.

+ Đề kiểm tra từ 45 phút trở lên do nhà trường ra chung cho các lớp theo

chuẩn kiến thức kỹ năng để so sánh được chất lượng các lớp và đảm bảo tính

khách quan trong kiểm tra.

+ Đề kiểm tra 15 phút do GV dạy ra nhưng phải đảm bảo chuẩn kiến thức

kỹ năng và phân loại được HS.

+ Tổ chức coi thi, kiểm tra đúng quy chế.

+ Qui định giáo viên chấm bài, trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung

cho toàn lớp và lời phê riêng cho từng bài kiểm tra, khi trả bài cần yêu cầu học

sinh tự sửa lỗi trong bài kiểm tra.(Yêu cầu GV chấm chi tiết trong từng bài tập

86

của HS).

+ Qui định giáo viên thực hiện đúng việc ghi điểm, sửa chữa điểm trong sổ

điểm,chế độ bảo quản, lưu trữ sổ điểm lớp, việc ghi điểm, ghi nhận xét vào học

bạ của học sinh. Đây là công việc đòi hỏi chính xác và nghiêm túc, cần qui định

trách nhiệm rõ ràng.

+ Kiểm tra việc chấm, trả bài kiểm tra của GV.

- Đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá theo chuyên đề, đánh

giá theo nhu cầu và yêu cầu.

- Huy động và tận dụng các lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá cần tận

dụng các tổ chuyên môn, các tổ chức chính trị trong nhà trường.

- Phát huy việc tự đánh giá của GV và HS, đánh giá lẫn nhau, đánh giá

theo yêu cầu của giáo viên… Biến quá trình đánh giá thành tự đánh giá, biến

việc bị động trong đánh giá thành chủ động của GV và HS.

-Thực hiện dân chủ, công khai, công bằng trong kiểm tra đánh giá hoạt

động dạy học của giáo viên.

iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:

- CBQL phải xác định đúng vị trí vai trò của kiểm tra - đánh giá HS và

phải biết lắng nghe, tạo lập môi trường dân chủ, tổ chức được các nguồn thông

tin phản hồi và thu nhận và xử lý các thông tin kịp thời.

- GV nhận thức đúng về vai trò của công tác kiểm tra - đánh giá HS trong

công việc của mình.

- Giáo viên phải có năng lực đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh.

- Có đủ CSVC phục vụ cho việc kiểm tra HS.

3.2.1.8. Tổ chức dạy học phân hóa theo tiếp cận năng lực chuẩn bị cho học

sinh vào đại học, cao đẳng theo định hướng nghề nghiệp

i. Mục tiêu của biện pháp:

Thực hiện dạy học phân hóa môn Toán theo từng nhóm đối tượng và định

hướng ngành nghề của học sinh nhằm giúp học sinh phát triển năng lực học tập và

chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình

87

dạy học nói chung và chương trình dạy học môn Toán nói riêng.

ii. Nội dung và cách thực hiện

- Giáo viên khảo sát, đánh giá năng lực học tập môn Toán của học sinh,

phân loại về học lực của học sinh thành các nhóm đối tượng: Giỏi, Khá, TB,

Yếu, Kém.

- Khảo sát nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh, so sánh đổi

chiếu với năng lực học tập của học sinh để phân loại đối tượng, tổ chức dạy

học và hướng dẫn học sinh tự học phù hợp.

-Phát triển chương trình dạy học bộ môn cho phù hợp với định hướng

nghề nghiệp của học sinh và nhu cầu học tập của học sinh.

-Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho sát với

từng loại đối tượng và tổ chức quá trình dạy học hiệu quả.

-Tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành, thực tế để giúp học sinh

trải nghiệm gắn lý thuyết với thực hành, học kiến thức với học kĩ năng.

- Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực và

phân hóa sâu để giúp học sinh định hướng nghề nghiệp tương lai.

iii. Điều kiện thực hiện:

- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng công cụ khảo sát, đánh giá

năng lực học tập của học sinh một cách sát thực.

- Tổ trưởng và giáo viên phải nắm vững xu hướng nghề nghiệp của học

sinh để phân hóa đối tượng theo định hướng nghề nghiệp.

Giáo viên phải có năng lực phát triển chương trình dạy học môn Toán theo

hướng phân hóa sâu.

3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh theo

chương trình giáo dục THPT sau năm 2015

3.2.2.1. Tăng cường giáo dục động cơ, thái độ và nề nếp học tập môn Toán cho

học sinh

i. Mục tiêu của biện pháp:

- Giúp học sinh xác định rõ tầm quan trọng của việc học Toán trong hệ

88

thống các môn học trong nhà trường phổ thông cũng như trong đời sống xã hội,

học Toán không chỉ tiếp thu tri thức khoa học còn giúp các em tiếp cận khoa

học công nghệ thông tin truyền thông làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp

và học tập suốt đời. Từ đó giúp HS có động cơ học tập đúng đắn.

- Tạo cho các em có nền nếp, thói quen học tập môn Toán, hạn chế bỏ học

môn toán.

ii. Nội dung và cách thực hiện:

- Xây dựng và bồi dưỡng động cơ, thái độ tích cực đối với môn Toán cho

HS thông qua nhiều hoạt động như dạy học trên lớp, tổ chức các hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể vv…

- Xây dựng và kiểm tra những quy định về nề nếp học tập môn Toán cho

HS. Huy động các lực lượng tham gia giáo dục động cơ, thái độ học tập cho

học sinh, phát huy vai trò tự giáo dục của học sinh.

- Đầu năm nhà trường xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp, với hình thức sinh hoạt tập thể, nhằm tăng tính giáo dục

hướng nghiệp và lòng say mê, hiếu học.

- Thông qua các phiếu thăm dò, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của HS, lý

do học môn Toán trên cơ sở đó hướng dẫn, giúp đỡ các em định hướng tốt

trong học tập.

- Nhà trường phối hợp với các tổ chức như đoàn thanh niên để giao lưu,

ngoại khóa… giúp học sinh nhận rõ hơn môi trường học tập của mình, từ đó có

thái độ tích cực trong học tập và rèn luyện, góp phần tạo dựng niềm say mê,

hứng thú trong học tập.

- Định hướng phân nhóm học tập cho học sinh, phân nhóm theo học lực,

phân nhóm theo hoàn cảnh gia đình, phân nhóm theo sở thích…tạo điều kiện

cho học sinh được giao lưu, học hỏi ở bạn bè, tạo không khí cởi mở, hòa đồng,

biết chia sẻ trong học tập và cuộc sống để từ đó có thái độ đúng đắn trong học

tập. Đồng thời, giáo dục cho học sinh được kỹ năng sống.

- Xây dựng quy định về nề nếp học môn Toán: Nề nếp đi học, nề nếp thực

hiện thời gian biểu; nề nếp làm bài và chuẩn bị bài ở nhà, nề nếp học trên lớp,

89

nề nếp của hoạt động ngoại khóa môn Toán.

- Quản lý việc chuyên cần, ý thức tự học của học sinh thông qua nhiều

kênh thông tin như: các bậc cha mẹ, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm,

đoàn thanh niên, cán bộ lớp.

-Quản lý việc học ở nhà của học sinh như: kiểm tra vở bài tập về nhà, vở

bài tập chuyên đề, và khả năng tự giác đọc tài liệu tham khảo.

-Tăng cường kiểm tra, đánh giá và xử lý HS vi phạm nề nếp học tập.

- Có hình thức khen thưởng kịp thời trước tập thể những HS có thái độ học

tập đúng đắn và thực hiện tốt nề nếp học tập, có tác dụng kích thích, động viên

HS, đồng thời có hình thức kỷ luật thích đáng những HS vi phạm nề nếp học

tập để nêu gương cho các HS khác.

- Tặng thưởng cho HS có thành tích cao trong học Toán.

iii. Điều kiện thực hiện:

-CBQL nhận thức được vai trò quan trọng của công tác giáo dục định

hướng nghề nghiệp, động cơ và thái độ học tập môn Toán cho học sinh.

- CBQL, GV bộ môn toán, GV chủ nhiệm và các tổ chức đoàn thể trong

nhà trường đoàn kết, đồng lòng trong thực hiện nhiệm vụ.

-HS có thái độ cầu thị tiến bộ.

3.2.2.2. Bồi dưỡng phương pháp học tập môn Toán tích cực, sáng tạo cho HS

i. Mục tiêu của biện pháp:

-Phát huy được tính tích cực, chủ động và khả năng sáng tạo khi học toán

và làm bài tập toán của HS.

- Phát huy khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến

thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập

cho học sinh.

ii. Nội dung và cách thực hiện:

-Tổ chức các hoạt động học Toán cho học sinh và chú trọng rèn luyện

phương pháp tự học, hướng dẫn tự học.

- Học sinh được tạo điều kiện để sáng tạo, hoạt động đọc lập, được khuyến

90

khích đưa ra những giải pháp, được tự chủ trong các hoạt động.

-Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác.

Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.

-Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế, phù hợp với điều

kiện thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, khả năng học sinh.

- Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn tìm tòi, đem lại niềm vui, tạo hứng thú

trong học tập cho học sinh, đạt hiệu quả cao.

- Cán bộ quản lý phải định hướng, chỉ đạo, kiểm tra sát sao, đánh giá các

hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới .

- Hướng dẫn giáo viên thiết kế bài dạy cần chuẩn bị những tư liệu cần thiết

và liên quan đến bài dạy.

- Học sinh phát triển kỹ năng tự học và đọc tài liệu tham khảo, kỹ năng tư

duy logic, kỹ năng lập luận, trình bày khoa học một bài tập hoặc một dạng bài

tập toán, kỹ năng hoạt động nhóm, thuyết trình thông qua tổ chức các buổi toạ

đàm trao đổi kinh nghiệm về phương pháp học tập và các hoạt động ngoại khóa

nhằm cung cấp vốn hiểu biết sâu về toán học.

- Chỉ đạo việc phối hợp GVCN, GVBM, cán bộ lớp, Đoàn TNCS HCM

theo dõi nề nếp học tập môn Toán của học sinh.

iii.Điều kiện thực hiện:

- GV nhận thức được vai trò của công tác bồi dưỡng phương pháp học tập

tích cực, sáng tạo môn Toán cho HS.

- CBQL, GV nắm vững các PPDH tích cực.

- HS có ý thức tiếp thu các phương pháp học tập tích cực, sáng tạo.

3.2.3. Nhóm biện pháp phát triển môi trường sư phạm cho HĐDH môn Toán

ở các trường THPT

3.2.3.1.Chỉ đạo tổ Toán tăng cường kiểm tra, giám sát GV sử dụng CSVC, PTDH

i. Mục tiêu của biện pháp:

- Nâng cao chất lượng các giờ dạy trên lớp của GV, tạo điều kiện cho Gv

91

đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS.

- Sử dụng có hiệu quả PTDH môn Toán làm cho các giờ học Toán sinh

động, tạo động lực để HS tiếp thu, lĩnh hội và phát huy kiến thức hiệu quả nhất.

ii. Nội dung và cách thực hiện:

- Tăng cường đầu tư CSVS, PTDH học phục vụ các hoạt động dạy học

môn toán

- Khai thác có hiệu quả CSVS, PTDH học phục vụ các hoạt động dạy học

- Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị: các loại sách giáo khoa, sách tham

môn Toán.

khảo, tạp chí toán học và tuổi trẻ, đoạn băng phim về các tiết dạy mẫu do BGD

phát hành.

- Quản lý thư viện theo phần mềm để phục vụ tốt cho hoạt động dạy học.

Thường xuyên quan tâm tới việc bồi dưỡng cho cán bộ thư viện được nâng cao

trình độ, nghiệp vụ trong công tác thư vịên.

- Huy động các nguồn đóng góp xây dựng phòng học Toán, PTDH môn

Toán từ các nguồn như:

+ Tham mưu với chính quyền địa phương đầu tư tài chính xây dựng phòng

bộ môn Toán.

+ Tiết kiệm nguồn ngân sách nhà trường, trích quỹ dạy thêm học thêm

mua thiết bị dạy học.

+ Huy động các nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội và học sinh

thành đạt của nhà trường. Huy động sự đóng góp của cha(me ̣) HS của nhà trường.

- Nâng cao nhận thức về vài trò của PTDH cho GV Toán.

- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho GV Toán về cách sử dụng PTDH và

phần mềm dạy học Toán.

- Chỉ đạo tổ toán lập kế hoạch cụ thể về việc khai thác, sử dụng các thiết bị

dạy học và đưa ra phổ biến, trao đổi với các giáo viên trong tổ để có sự thống nhất.

- Chỉ đạo giáo viên phải tích cực sử dụng PTDH trong giảng dạy, khắc

phục tình trạng dạy chay tồn tại đã lâu, tuy nhiên phải phù hợp tránh tình trạng

92

lạm dụng PTDH.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy có sử dụng PTDH.

- Chỉ đạo GV Toán soạn bài cần phải áp dụng PTDH.

- Xây dựng quy định về sử dụng CSVC, PTDH Toán.

- Tăng cường kiểm tra- đánh giá GV sử dụng PTDH.

- Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng định kỳ.

- Tuyên truyền và vận động GV, HS ý thức giữ gìn và bảo vệ CSVC, trang

thiết bị dạy học, đồng thời gắn trách nhiệm tới mỗi tập thể, thành viên trong

nhà trường có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ CSVC, PTDH.

iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:

- CBQL, GV phải có nhận thức rõ ràng về vai trò và tầm quan trọng của

các PTDH môn Toán

- Kế hoạch xây dựng và hoàn thiện CSVC , PTDH và phần mềm dạy học

môn Toán.

- Kiểm tra- đánh giá GV sử dụng PTDH Toán phải công bằng, khách quan.

3.2.3.2. Tăng cường các hoạt động tạo mối quan hê ̣ thân thiê ̣n giữa GV và HS.

i. Mục tiêu của biện pháp:

- Tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa thầy và trò từ đó tạo điều kiện

cho HS chia sẻ những khó khăn thuận lợi trọng học Toán với GV.

- Giúp các giờ học sinh động, tạo bầu không khí cởi mở trong giờ học.

iii. Nội dung và cách thực hiê ̣n::

Xây dựng mối quan hệ thân thiện, gần gũi giữa thầy và trò, từ đó giúp học

sinh tự chủ chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong học tập đặc biệt là chia sẻ

những khó khăn trong học Toán với giáo viên.

- Tổ chức các câu lạc bộ Toán trong nhà trường, thành lập chuyên san

Toán học trong nhà trường (tháng ra một kỳ). Nhằm tạo môi trường học Toán

cho học sinh, tạo không gian để học sinh học hỏi lẫn nhau.

- Tổ chức cuộc thi HS viết về thầy giáo, tổ chức tọa đàm giữa GV và HS

93

về tình yêu và mối quan tâm đến Toán học.

- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao giữa GV và HS tạo sự giao

lưu, mối quan hệ gắn kết.

- Phân công GV giúp đỡ, đỡ đầu HS, tư vấn hướng dẫn học sinh tự học

môn Toán một cách sát thực nhằm giúp học sinh vượt qua những khó khăn tâm

lý trong học tập môn Toán.

- Tặng thưởng cho GV giúp đỡ được nhiều HS yếu, HS khá vươn lên.

iii. Điều kiê ̣n thực hiê ̣n:

- GV nhiệt tình trong giảng dạy, thương yêu và hiểu tâm lý học sinh THPT.

- Nhà trường thường xuyên giáo dục về tình thầy trò.

3.2.3.3. Tăng cường ứ ng dụng CNTT trong quản lý HĐDH môn Toán

i. Mục tiêu của biện pháp:

- Quản lý HĐDH môn Toán của GV và HS trong nhà trường một cách

hiệu quả, khoa học và chính xác. Tận dụng thế mạnh của CNTT trong dạy học

môn Toán để nâng cao chất lượng dạy học, tiết kiệm thời gian và công sức của

thầy và trò trong dạy và học, giúp học sinh có thể tự học qua môi trường

Elerning.

ii. Nội dung và cách thực hiện:

Tăng cường bổ sung tài nguyên học Toán để giúp học sinh có thể thực học

thành công, hiệu quả. Quản lý tài nguyên dạy và học Toán.

Chỉ đạo giáo viên thiết kế bài giảng điện tử, tổ chức học tập môn Toán qua

môi trường Elerning.

Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh chia sẻ thông tin về học tập nói

chung, học tập môn Toán nói riêng qua mạng xã hội, để cùng nhau khắc phục

những khó khăn trong học Toán.

- Cập nhật thông tin GV và HS vào phần mềm quản lý. Quản lý hoạt động

dạy học của GV Toán thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Sử dụng công

nghệ thông tin để phản hồi kết quả học tập của học sinh tới cha mẹ học sinh và

tới học sinh. Thực hiện lấy ý kiến phản hồi thông tin từ học sinh qua mạng,

94

phần mềm quản lý của trường.

+ Cập nhật thường xuyên HS vi phạm hay thực hiện tốt nề nếp học tập.

+ Tổ chức thi giải toán trên Internet.

+ Tổ chức thi Toán qua Website nhà trường.

- Đăng tải các tài liệu phục vụ cho dạy và học trên Website nhà trường, danh

sách GV và HS có thành tích cao trong dạy và học.

- Khuyến khích GV và HS trao đổi kinh nghiệm dạy và học trên Website

nhà trường.

- Cung cấp mã số cá nhân khi truy cập Wedsite nhà trường để GV và HS

biết được các thông tin liên quan đến mình.

iii. Điều kiê ̣n để thực hiê ̣n:

- CBQL, GV , HS biết sử dụng máy vi tính.

-Trường phải có bộ phận phụ trách máy vi tính, có phòng vi tính nối mạng

và các phầm mền quản lý chuyên dụng.

- Kinh phí cho hoạt động ứng dụng tin học trong quản lý.

- Cung cấp mã số riêng cho từng GV và HS vào phần mềm quản lý.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, tác giả đã đưa ra những biện pháp

phù hợp với đặc trưng của bộ môn, điều kiện nhà trường và có tính khả thi để

thực hiện trong nhà trường. Các biện pháp đã đề xuất trên có mối quan hệ biện

chứng, mật thiết, liên quan với nhau tạo thành một thể thống nhất nhằm thúc

đẩy nhau một cách tốt nhất trong công tác quản lý hoạt động dạy học, để chất

lượng dạy học trong nhà trường ngày một nâng cao.

Chẳng hạn, trong công tác quản lý nếu nhà quản lý chỉ tập trung vào việc

cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mà không chú ý

tăng cường, đầu tư vào phương pháp học tập tích cực của học sinh thì giáo viên

không thể phát huy được các phương pháp hiện đại để đổi mới cách thức tổ

chức hoạt động dạy học. Ngoài sự nỗ lực của giáo viên và học sinh cần có sự

95

ủng hộ thiết thực từ phía CBQL, từ nhận thức đến xây dựng và triển khai, thực

thi kế hoạch. Tuy nhiên, nếu thiếu CSVC - thiết bị dạy học thì việc nâng cao

chất lượng đào tạo của nhà trường cũng khó trở thành hiện thực.

Biện pháp “quản lý nâng cao năng lực dạy Toán cho đội ngũ GV ” và

“quản lý hoạt động học Toán của học sinh” đóng vai trò then chốt, nhóm biện

pháp còn lại giữ vai trò là điều kiện cần thiết để thực hiện các biện pháp đã nêu.

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Để tiến hành đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề

xuất ở trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 2 đối tượng chính: cán bộ giáo viên

và học sinh trong các nhà trường thu được kết quả theo bảng tổng hợp sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết

Mức độ cần thiết (%)

Rất

Không

STT Biện pháp

Cần

cần

cần

thiết

thiết

thiết

Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học Toán của giáo viên

Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm

chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên 84,7 15,3% 1.

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ %

Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng chương trình môn

Toán THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ 24,2% 2.

giáo viên Toán. 75,8%

Chỉ đạo kế hoạch dạy học, thực hiện chương 3. trình giảng dạy của giáo viên 86,8% 13,2%

Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng về PPDH và hình 4. thức tổ chức dạy học môn Toán THPT. 100%

96

5. Đổi mới viê ̣c phân công chuyên môn cho GV Toán 100%

Mức độ cần thiết (%)

Không

Rất

STT Biện pháp

Cần

cần

cần

thiết

thiết

thiết

6. Đổi mới quá trình dự giờ, rút kinh nghiê ̣m. 100%

Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học 7. 100% tập của học sinh

Chỉ đạo giáo viên thực hiện phân hóa trong dạy

học môn Toán và chuẩn bị năng lực cho học 83.4% 16.6% 8. sinh vào đại học, cao đẳng theo định hướng

nghề nghiệp.

Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học Toán của học sinh.

Tăng cường giáo dục định hướng nghề nghiệp,

động cơ, thái độ và nề nếp học tập môn Toán 86.4% 13.6% 9.

cho học sinh

Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực, sáng 100% 10. tạo môn Toán cho HS

Nhóm biện pháp phát triển môi trường sư phạm cho HĐDH môn Toán.

Chỉ đạo tổ Toán tăng cường kiểm tra, giám sát 82.8% 17.2% 11. GV sử dụng CSVC, PTDH

Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý 74.6% 25.4% 12. HĐDH môn Toán

97

Tăng cường các hoạt động tạo mối quan hệ 77.3% 22.7% 13. thân thiê ̣n giữa GV và HS.

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý

Tính khả thi (%)

Rất

STT Biện pháp

Khả

Khôngkhả

khả

thi

thi

thi

Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy học Toán của giáo viên

Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng,

phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ 100% 1.

giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ

Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng chương trình

môn Toán THPT nhằm nâng cao chất lượng 87,3 % 12,7% 2.

đội ngũ giáo viên Toán.

Chỉ đạo kế hoạch dạy học, thực hiện chương 100% 3. trình giảng dạy của giáo viên

Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng về PPDH và 100% 4. hình thức tổ chức dạy học môn Toán THPT.

Đổi mới viê ̣c phân công chuyên môn cho 100% 5. GV Toán

100% 6. Đổi mới quá trình dự giờ, rút kinh nghiê ̣m.

Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả 100% 7. học tập của học sinh

Chỉ đạo giáo viên thực hiện phân hóa trong

dạy học môn Toán và chuẩn bị năng lực cho 87,4% 12,6% 8. học sinh vào đại học, cao đẳng theo định

98

hướng nghề nghiệp.

Tính khả thi (%)

Rất

STT Biện pháp

Khả

Khôngkhả

khả

thi

thi

thi

Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học Toán của học sinh

Tăng cường giáo dục định hướng nghề

nghiệp, động cơ, thái độ và nề nếp học tập 83.5% 16.5% 9.

môn Toán cho học sinh

Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực,

85.7% 14.3% 10. sáng tạo môn Toán cho HS

Nhóm biện pháp phát triển môi trường sư phạm cho HĐDH môn Toán.

Chỉ đạo tổ Toán tăng cường kiểm tra, giám 100% 11. sát GV sử dụng CSVC, PTDH

Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý 89.4% 10.6% 12. HĐDH môn Toán

Tăng cường các hoạt động tạo mối quan hệ 88.4% 11.6% 13. thân thiê ̣n giữa GV và HS.

Từ kết quả khảo nghiệm của bảng số 3.2, 3 .3 có thể khẳng định rằng:

Các biện pháp, cách thức quản lý hoạt động dạy học môn toán ở các

trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình theo định hướng giá dục THPT

sau năm 2015 mà chúng tôi đưa ra là sát thực và phù hợp với tình hình

thực tế của các nhà trường, bởi các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng

chuyên môn, tổ phó chuyên môn và các giáo viên đều đánh giá các biện pháp,

99

cách thức đưa ra là rất cần thiết và có tính khả thi cao.

Kết luận chương 3

Ở chương 3, tác giả đã đề cập tới 3 nhóm biện pháp lớn, với 13 biện

pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt động dạy học môn Toán ở

các trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. Các biện pháp đều được

cán bộ quản lý và giáo viên trong nhà trường đánh giá cao về mức độ cần

thiết và tính khả thi thực hiện các biện pháp, tuy mức độ cần thiết ở các biện

pháp có sự chêch lệch, nhưng không chênh lệch cao. Do vậy, những biện

pháp đã được đề xuất trên có tính khả thi trong thực tiễn hoạt động dạy học

100

môn Toán của nhà trường.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong Trường THPT có ý nghĩa rất

quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS hoàn thành tốt nhiệm vụ của

mình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Trong dự thảo chương trình giáo dục THPT mới môn Toán có ý nghĩa hết

sức quan trọng và là công cụ để học các môn khác, nó hình thành năng lực tính

toán và các năng lực khác cho học sinh. Nội dung chương trình môn Toán được

thiết kế thành ba khối kiến thức gồm khối kiến thức bắt buộc, khối kiến thức tự

chọn 2 giành cho nhóm ngành; Khối kiến thức tự chọn 3 giành cho định hướng

nghề nghiệp. Vì vậy quản lý hoạt động dạy môn Toán ở trường THPT theo

định hướng đổi mới vào năm 2018 sẽ bao gồm quản lý hoạt động dạy của giáo

viên, quản lý hoạt động học của học sinh; quản lý thực hiện chương trình bắt

buộc, chương trình tự chọn, phân hóa. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở

trường THPT chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan

trong đó yếu tố chủ quan có vai trò quyết định còn yếu tố khách quan đóng vai

trò là điều kiện.

Luận văn đã khảo sát đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn Toán ở các

Trường THPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình, kết quả khảo sát cho thấy Hiệu

trưởng các trường THPT Huyện Hưng Hà Tỉnh Thái Bình đã quan tâm thực

hiện quản lý hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới như chỉ

đạo lập kế hoạch dạy học theo chủ đề, dạy học phân hóa, đổi mới phương pháp

dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, giáo dục động cơ thái độ học tập cho học

sinh, phát triển môi trường sư phạm trong dạy và học môn Toán vv... Tuy nhiên

kết quả khảo sát cho thấy hoạt động quản lý dạy học môn Toán ở các trường

THPT Huyện Hưng Hà Tỉnh Thái Bình còn một số hạn chế sau đây: Năng lực

thiết kế các chủ đề dạy học tích hợp môn Toán, chủ đề dạy học tự chọn giành

101

cho địa phương, chủ đề dạy học phân hóa theo định hướng nghề; hoạt động đổi

mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, giáo dục động cơ, ý thức học tập

cho học sinh vv...

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, dựa trên ý kiến đánh giá của

Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ toán, GV toán , chuyên viên của sở GD&ĐT Thái

bình và các chuyên gia QLGD. Luận văn đã đề xuất được 3 nhóm biện pháp

với 13 biện pháp quản lý HĐDH môn Toán ở các THPT huyện Hưng Hà tỉnh

Thái Bình (đã được kiểm chứng về mức độ cần thiết và tính khả thi) như sau:

- Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy Toán của giáo viên.

- Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học Toán của học sinh.

- Nhóm biện pháp quản lý môi trường sư phạm cho HĐDH môn Toán.

Các biện pháp trong ba nhóm biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết

với nhau, hỗ trợ nhau cùng hướng tới thực hiện mục tiêu của chương trình dạy

học môn Toán ở trường THPT theo dự thảo chương tình giáo dục phổ thông

mới. Nếu thực hiện tốt sẽ góp phần thực hiện thành công đổi mới chương trình

giáo dục THPT nói chung và chương trình dạy học môn Toán ở trường THPT

vào năm 2018.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở GD&ĐT Thái Bình

-Tham mưu với UBND tỉnh tăng cường ngân sách đầu tư cho giáo dục (cơ

sở vật chất - thiết bị, PTDH). Tập trung mọi nguồn lực đầu tư nâng cao năng

lực dạy học môn Toán cho giáo viên THPT và năng lực quản lý hoạt động dạy

học môn Toán theo dự thảo chương trình THPT sẽ thực hiện vào năm 2018.

- Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp hình thức

tổ chức dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới, tổ chức thanh tra, kiểm tra

hoạt động chuyên môn theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ

thông vào năm 2018 đối với các nhà trường, qua đó có định hướng, tác động

giúp nhà trường chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn có hiệu

102

quả hơn.

2.2. Đối với các nhà trườngTHPT huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình

Chỉ đạo thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cho giáo viên Toán

theo định hướng chương trình dạy học mới. Tích cực chỉ đạo hoạt động đổi mới

phương pháp dạy học môn Toán theo hướng dạy học tích hợp; Dạy học theo

chủ đề, dạy học phân hóa vv...phát huy tính tích cực học tập của HS, tăng

cường khai thác sử dụng PTDH hiện đại đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học.

-Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực

sư phạm, đạo đức nhà giáo cho GV; đồng thời chú trọng giáo dục đạo đức, lối

sống và bồi dưỡng động cơ học tập cho HS.

Huy động mọi nguồn lực để đầu tư CSVC, PTDH cho hoạt động dạy học

nói chung và dạy học môn Toán nói riêng.

Giáo viên và tổ chuyên môn Toán phải chủ động đổi mới để thích ứng

103

nhanh với chương trình giáo dục THPT mới vào năm 2018.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT (2005), Luật giáo dục.

2. Bộ GD&ĐT(2006), Chương trình giáo dục phổ thông Cấp trung học phổ thông

3. Bộ GD&ĐT (2009), Luật sửa đổi,bổ sung một số điều luật Giáo dục

4. Bộ GD&ĐT(2010), Sách giáo khoa. Toán 10,11,12. NXB Giáo dục

5. Bô ̣GD&ĐT(2010), Sách giáo viên.Toán 10,11,12. NXB Giáo dục

Bộ GD&ĐT(2010), Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Toán10,11,12. NXB 6. Giáo dục

7. Bộ GD&ĐT (2011), Điều lệ trường phổ thông

Bộ GD&ĐT (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết

8. quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Toán học

cấp THPT, Hà Nội

9. Bô ̣GD&ĐT(2015), Dự thảo giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018

Bộ GD&ĐT, Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học (2012-2013, 2013-2014, 10. 2014-2015, 2015-2016)

Sở GD&ĐT Thái Bình, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học (2012- 11. 2013,2013-2014,2014-2015, 2015-2016)

12. Nguyễn Văn Hộ (2004), Giáo dục học đại cương, Nhà xuất bản Giáo dục

Nguyễn Thị Thanh Huyền (2012), Quản lý các hoạt động giáo dục trong

13. trường học, Tài liệu dùng cho học viên cao học chuyên ngành quản lý

giáo dục, ĐHSPTN

14. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục, NXB GD

Nguyễn Thị Tính (2014), Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục, 15. Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên

16. Nguyễn Thị Tính (2015), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục

17. Nguyễn Thị Tính (2012), Giáo dục học, Nhà xuất bản Giáo dục

104

18 Trần Quốc Thành (2015), Đổi mới lãnh đạo và quản lý trường học

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho giáo viên dạy Toán)

Nhằm thu thập thông tin về thực trạng dạy học môn Toán các trường

THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Xin Thầy (Cô)vui lòng trả lời những

câu hỏi sau:

1. Về trình độ chuyên môn

* Trình độ đào tạo

A.Đại học chính quy sư phạm Toán C. Thạc sĩ

B. Đại học không chính quy sư phạm Toán. D. Cử nhân

* Có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiê ̣p vụ sư phạm

A. Có B. Không

2. Đá nh giá về việc thực hiện cá c hoạt động dạy của thầy (cô):

Mức độ thực hiện

Chưa

Không

STT

Nội dung

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

1 Lập kế hoạch dạy học của tổ

2 Lập kế hoạch của cá nhân GV Toán

3 Thiết kế giáo án trước khi lên lớp theo đúng yêu cầu

4 Thực hiện nề nếp ra vào lớp

5 Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình dạy học

Toán học

6 Thực hiện quy định kiểm tra đánh giá HS

7 Sử dụng phương tiện dạy học tích cực đúng với đặc

thù bộ môn

Mức độ thực hiện

Chưa

Không

STT

Nội dung

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

8 Hướng dẫn HS về phương pháp tự học Toán

9 Kiểm tra việc làm bài tập của học sinh

10 Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp

11 Tích hợp dạy học trong dạy học Toán

12 Thực hiện phân hóa trong dạy học Toán học

13 Bồi dưỡng học sinh giỏi

14 Phụ đạo học sinh yếu kém

15 Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất

lượng dạy học.

16 Quản lý HS trong giờ học

17 Các nội dung khác

3. Đá nh giá về phương phá p dạy học của bản thân:

* Nắm nội dung của các phương pháp dạy học.

A. Tốt B. Khá. C. Trung bình. D. Yếu.

*Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học

Mức độ thực hiện

Chưa

STT Phương pháp dạy học

Thường

Không thực

thường

xuyên

hiện

xuyên

1 Thuyết trình của GV

2 Vấn đáp giữa GV và HS, HS và GV

3 Tổ chức làm việc theo nhóm, thảo luận

4 Các PPDH tích cực khác

4. Đá nh giá về mức độ sử dụng cá c phương tiện dạy học

Mức độ thực hiện

STT Phương tiện dạy học

Chưa thường

Không thực

Thường xuyên

xuyên

hiện

1 Bảng, phấn, thước kẻ

2 Phiếu học tập

3 Máy chiếu

4 Giáo cụ trực quan

5 Bảng thông minh

5. Đá nh giá việc kiểm tra HS :

* Ra đề kiểm tra bám sát vào chuẩn kiến thức kỹ năng.

A. Tốt B. Khá. C. Trung bình. D. Yếu.

* Ra đề kiểm tra phân loại HS

A. Tốt B. Khá. C. Trung bình. D. Yếu.

*Việc tổ chức kiểm tra

A. Nghiêm túc B. Khá nghiêm túc C. Không nghiêm túc

*Viê ̣c chấm kiểm tra

A. Chi tiết, chính xác, công bằng

B. Chưa chi tiết, chính xác, công bằng

C. Chưa công bằng

*Việc trả bài kiểm tra

A.Nhanh, nhận xét chi tiết. B. Nhanh, nhận xét chưa chi tiết

C. Chậm, nhận xét chi tiết. D. Chậm, nhận xét chua chi tiết

6. Đá nh giá về mức độ thực hiện cá c hoạt động trên lớp của HS:

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Tốt Khá

TB Yếu Kém

Học bài và làm bài tập về nhà theo vở ghi, tài

liệu tham khảo, chuẩn bị bài trước khi đến lớp

1

Tham gia các hoạt động trên lớp: Trả lời

câu hỏi, trình bày ý kiến, thuyết trình theo

2 Chú ý nghe và ghi chép lại toàn bộ bài giảng

nhóm thảo luận

Chủ động phát hiện và sáng tạo, tìm tòi

3

những kiến thức mới để học

Hệ thống hóa kiến thức, tóm tắt kiến thức

4

trước và sau bài học…

5

6 Tổ chức việc tự học, học tập theo nhóm....

7 Tham khảo tài liệu học hỏi thêm kiến thức

7. Sá ch giá o khoa môn Toá n cá c thầy(cô) đang sử dụng: A. Rất phù hợp B. Phù hợp

C. Tương đối phù hợp D. Không phù hợp

8. Đá nh giá về điều kiện dạy-học môn Toá n hiện nay: *Tình hình trang thiết bị phương tiê ̣n phục vụ dạy-học:

A. Tốt B. Khá C. Trung bình D. Kém

* Các đầu sách phục vụ dạy-học toán theo quan điểm tự học là chính dưới

sự hướng dẫn của GV tại Thư viê ̣n Trường:

A. Đủ B. Không đủ C. Không biết

*Số tiết dạy Toán trên lớp hiê ̣n nay:

A. Nhiều B. Phù hợp C. Ít

* Thời khóa biểu dạy Toán:

A.Rất phù hợp. B. Phù hợp C. Không phù hợp

Xin trân trọng cảm ơn Thầy (Cô)!

Phụ lục 2:

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho học sinh)

Em hãy đánh dấu(X) vào ô tương ứng mà em cho là đúng nhất.

Họ và tên: (có thể không ghi)...............................................................

Lớp: (có thể không ghi).....................................

1.Mục đích học môn Toá n của em là:

A.Yêu thích môn học B. Có trong khối thi

C.Do có trong chương trình học D. Khác

2.Em thấy chương trình, sá ch giá o khoa môn Toá n ở trường em đang học hiện nay:

A. Quá khó B. Khó C. Bình thường D. Dễ

3. Em có muốn thầy (cô) cho nhiều bài tập không?

A. Có B. Không

4. Hằng ngày em thường tự học môn Toá n trong thời gian bao lâu?

A. 30 phút B. 60 phút

C.Trên 60 phút D. Không xác định

5. Số lươ ̣ng bài tập thầy(cô) cho về nhà đối với em là:

A.Rất nhiều B. Nhiều C. Phù hợp D. Ít

6. Em có tự làm hết bài tập trong sá ch giá o khoa, sá ch bài tập không?

A. Có B. Không

7. Em có cá c loại sá ch nào để học tập?

A. SGK, Sách bài tập B. SGK, Sách bài tập, sách tham khảo

8. Dụng cụ, đồ dùng để học Toá n của em như thế nào ?

A. Đầy đủ B. Chưa đầy đủ

9. Khi học môn Toá n em thường gặp khó khăn ở những điểm nào? A. Không định hướng được các bước để làm bài tập

B. Không có tài liệu hướng dẫn để làm các bài mẫu sau đó làm tương tự các bài

tập dạng đó.

C. Thiếu sự hướng dẫn giải khi gặp những bài toán không có dạng tương tự

như SGK

D. Không biết cách để đưa ra mối liên hệ giữa các dạng bài tập.

10. Em thấy mức độ thực hiện cá c hoạt động học tập của bản thân:

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Tốt Khá

TB Yếu Kém

Học bài và làm bài tập về nhà theo vở ghi,

1 tài liệu tham khảo, chuẩn bị bài trước khi

đến lớp

Chú ý nghe và ghi chép lại toàn bộ bài 2 giảng

Tham gia các hoạt động trên lớp: Trả lời

3 câu hỏi, trình bày ý kiến, thuyết trình

theo nhóm thảo luận

Chủ động phát hiện và sáng tạo, tìm tòi 4 những kiến thức mới để học

Hệ thống hóa kiến thức, tóm tắt kiến 5 thức trước và sau bài học…

Tổ chức việc tự học, học tập theo 6 nhóm....

Tham khảo tài liệu học hỏi thêm kiến 7 thức

11. Em có kế hoạch tự học không?

A. Có B. Không

12.Ở trên lớp học Thầy (cô) có hướng dẫn em lập cho cá c em một kế hoạch

học tập không?

A. Có B.Thỉnh thoảng

C. Thường xuyên D. Không

13.Em có đi học thêm ở ngoài nhà trường không?

A. Có B.Thỉnh thoảng C. Không

14. Em thấy cá c hoạt động của thầy cô giá o thực hiện:

Mức độ thực hiện

Chưa

Không

STT Nội dung

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

1 Thực hiện nghiêm túc nề nếp ra vào lớp

2 Khuyến khích HS phát biểu ý kiến xây dựng bài

3 Tổ chức nhiều hoạt động trong giờ học

4 Kiểm tra việc học của HS trong giờ.

5 Kiểm tra việc tự học của HS

Cho bài tập ngoài sách giáo khoa, bài tập theo 6 chuyên đề

7 Cho HS lên bảng làm bài, kiểm tra phiếu học tập

8 Quan tâm đến mọi HS trong giờ học

9 Các nội dung khác

15. Em thấy phương phá p dạy học của cá c thầy cô:

A. Dễ hiểu B. Bình thường

C. Hiểu. D. Khó hiểu

16. Em thấy mức độ sử dụng cá c phương tiện dạy học của thầy (cô ):

Mức độ thực hiện

Chưa

STT Phương tiện dạy học

Thường

Không thực

thường

xuyên

hiện

xuyên

1 Bảng, phấn, thước kẻ

2 Phiếu học tập

3 Máy chiếu

4 Giáo cụ trực quan

5 Bảng thông minh

17. Em thấy việc kiểm tra của thầy (cô ):

*Viê ̣c tổ chức kiểm tra

A. Nghiêm túc B. Khá nghiêm túc C. Không nghiêm túc

*Viê ̣c chấm kiểm tra

A. Chi tiết, chính xác, công bằng B. Chưa chi tiết, chính xác, công bằng

C. Chưa công bằng

*Viê ̣c trả bài kiểm tra

A.Nhanh, nhận xét chi tiết B. Nhanh, nhận xét chưa chi tiết

C. Chậm, nhận xét chi tiết D. Chậm, nhận xét chua chi tiết

18. Em thây việc tổ chức thi của nhà trường: A. Nghiêm túc B. Khá nghiêm túc C. Không nghiêm túc

19. Động cơ học tập môn Toán của em:

A. Do yêu thích môn học B. Do có trong khối thi

C. Do có trong chương trình D. Lí do khác

Xin trân tro ̣ng cảm ơn các em!

Phụ lục 3:

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên Toán)

Nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn

Toán các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Xin Thầy (Cô) vui

lòng cho ý kiến đánh giá về những nội dung sau:

1. Quản lý sự phân công giá o viên Toá n căn cứ và o:

Mức độ thực hiện

STT Nội dung

Thường xuyên

Thường xuyên

Chưa thường xuyên

GV

1 Năng lực chuyên môn

CB QL

Không thực hiện CB QL

CB QL

2 Mỗi GV dạy 2 khối

3

Dạy ổn định 1 hoặc 2 khối trong nhiều năm 4 Dạy theo lên. 5 Theo nhiệm vụ của nhà trường. 6 Theo đề nghị của tổ Toán 7 Theo đối tượng HS 8 Nguyện vọng cá nhân

2.Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của GV

Mức độ thực hiện (%)

Tốt

Khá

TB

Yếu

STT

Nội dung

GV

GV

GV

GV

CB QL

CB QL

CB QL

CB QL

3

4

1 Xây dựng kế hoạch tổ bộ môn 2 Xây dựng kế hoạch cá nhân GV Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch của tổ, cá nhân Sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra để đánh giá xếp loại công chức và xét thi đua.

3.Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình

Mức độ thực hiện STT Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Chỉ đạo tổ chuyên môn chi tiết hóa kế

1 hoạch và các qui định thực hiện chương

trình giảng dạy môn Toán

Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên 2 thực hiện nề nếp và sinh hoạt chuyên môn

Kiểm tra việc thực hiện chương trình của 3 GV qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài

4 Quản lý nề nếp lên lớp của GV Toán

Sử dụng kết quả thực hiện nề nếp trong 5 đánh giá xếp loại thi đua GV

4. Quản lý việc chuẩn bị lên lớp

Mức độ thực hiện STT Nội dung

Tốt Khá

TB

Yếu

Quản lý soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp theo 1 chuẩn kiến thức kỹ năng

2 Kiểm tra việc chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học

3 Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất giáo án của GV.

Bồi dưỡng phương pháp soạn giáo án theo

4 chuẩn kiến thức kỹ năng và chuẩn bị bài

trước khi lên lớp

5 Lấy kết quả kiểm tra giáo án để đánh giá GV.

6 Kiểm tra hồ sơ GV

5. Quản lý việc lên lớp và sau khi lên lớp

Mức độ thực hiện STT Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

1 Quản lý nề nếp ra vào lớp của giáo viên

2 CBQL dự giờ của giáo viên

Kiểm tra sổ báo giảng và sổ đầu bài của 3 các lớp

4 Giám sát việc dạy trên lớp của giáo viên

6. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học

Mức độ thực hiện STT Nội dung

Tốt Khá

TB

Yếu

1 Tổ chức hội thi giáo viên giỏi

2 Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp

Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn 3 nghiệp vụ GV theo tinh thần đổi mới

Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện 4 kỹ thuật hiện đại trong giảng dạy

Tổ chức dự giờ thường xuyên, đột xuất và 5 đánh giá sau dự giờ

7. Quản lý hoạt động dự giờ của giáo viên

Mức độ thực hiện

Không

STT Nội dung

Thường

Không

thường

xuyên

thực hiện

xuyên

1 Quy định về dự giờ

2 Tổ chức đi dự giờ

3 Kiểm tra sổ dự giờ

4 Chỉ đạo rút kinh nghiệm sau dự giờ.

8. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá HS của GV Toán.

Mức độ thực hiện

Không

Không

STT Nội dung

Thường

thường

thực

xuyên

xuyên

hiện

Bồi dưỡng nâng cao năng lực đổi mới

1 phương pháp ra đề, hình thức, kiểm tra,

đánh giá

Tổ chức kiểm tra sổ điểm, học bạ theo 2 định kỳ, đột xuất

Thanh tra, kiểm tra việc ra đề kiểm tra, 3 chấm trả bài đúng quy chế

4 Kiểm tra đánh giá HS trong giờ dạy

Thu thập thông tin qua kiểm tra đánh giá 5 để điều chỉnh hoạt động dạy học

Sử dụng kết quả thực hiện đối với kiểm 6 tra đánh giá để xếp loại giáo viên

9. Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG Toán

Mức độ thực hiện STT Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Xây dựng kế hoạch và phân công GV 1 bồi dưỡng HSG Toán

2 Tổ chức thực hiện bồi dưỡng HSG Toán

3 Tổ chức thi HSG

4 Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng HSG Toán

Khen thưởng HSG Toán và GV bồi 5 dưỡng HS đạt giải

10. Quản lý hoạt động nâng cao chất lượng HS yếu Toán

Mức độ thực hiện STT Nội dung

Tốt Khá

TB

Yếu

1 Xây dựng kế hoạch phụ đạo HS yếu Toán

2 Chỉ đạo GV phân loại HS yếu môn Toán

Xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với đối 3 tượng HS

4 Tổ chức HS khá, giỏi kèm HS yếu

5 GV thường xuyên theo dõi sự tiến bộ của HS

11. Quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh

Mức độ thực hiện STT Nội dung

Tốt Khá

TB

Yếu

1 Giáo dục động cơ, thái độ học tập của học sinh

2 Bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực

Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học 3 tập trên lớp và việc tự học môn Toán của HS

Phối hợp với GVCN, GVBM, Đoàn TN để 4 quản lý nề nếp học tập môn Toán của HS

5 Thông báo kết quả học Toán cho cha (me ̣) HS.

Kiểm tra việc đọc sách, nghiên cứu tài liệu 6 tham khảo Toán của HS

7 Khen thưởng và kỷ luật kịp thời.

12. Quản lý CSVC, PTDH môn Toá n

Mức độ thực hiện STT Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Xây dựng kế hoạch tăng cường CSVC, 1 PTDH Toán

Bồi dưỡng năng lực sử dụng CSVC và 2 PTDH Toán cho GV.

Kiểm tra sử dụng CSVC và phương tiện 3 dạy học Toán cho GV.

4 Kiểm tra tài liệu học Toán của HS

5 Kiểm tra SGK

Kiểm tra việc đọc sách, nghiên cứu tài 6 liệu tham khảo Toán của HS

7 Khen thưởng và kỷ luật kịp thời.

13. Quản lý mối quan hê ̣ thầy- trò trong học Toán

Mức độ thực hiện STT Nội dung Tốt Khá TB Yếu

Chỉ đạo GV xây dựng mối quan hệ thân 1 thiện với HS

2 Yêu cầu HS luôn kính trọng GV

Yêu cầu HS thực hiện tốt các nhiệm vụ 3 học tập

4 Tạo bầu không khí cởi mở trong giờ học

Luôn động viên, khuyến khích HS 5 học tập.

14.Xin thầy (cô) cho biết quan điểm của mình về mức độ cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp quản lý HĐ DH môn Toán:

Tính khả thi

STT

Biện pháp

Cần thiết

Khả thi

Mức độ cần thiết Rất cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

Không khả thi

Nhóm biện pháp quản lý nâng cao năng lực dạy Toán cho đội ngũ giáo viên

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng chương trình môn Toán THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Toán. Chỉ đạo kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên Chỉ đạo quá trình bồi dưỡng về PPDH và hình thức tổ chức dạy học môn Toán THPT. Đổi mới việc phân công chuyên môn cho GV Toán Đổi mới quá trình dự giờ, rút kinh nghiê ̣m. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Chỉ đạo giáo viên thực hiện phân hóa trong dạy học môn Toán và chuẩn bị năng lực cho học sinh vào đại học, cao đẳng theo định hướng nghề nghiệp. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học Toán của học sinh. Tăng cường giáo dục định hướng nghề nghiệp, động cơ, thái độ và nề nếp học tập môn Toán cho học sinh Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực, sáng tạo môn Toán cho HS

Nhóm biện pháp quản lý môi trường sư phạm cho HĐDH môn Toán.

11.

12.

13.

Chỉ đạo tổ Toán tăng cường kiểm tra, giám sát GV sử dụng CSVC, PTDH Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý HĐDH môn Toán Tăng cường các hoạt động tạo mối quan hê ̣ thân thiê ̣n giữa GV và HS.

Xin trân trọng cảm ơn thầy cô!

Phụ lục 4:

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho cán bộ quản lý)

Nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn

Toán các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Xin Thầy (Cô) vui

lòng trả lời những nội dung sau:

1. Tình hình đội ngũ CBQL, GV, HS của nhà trường

Năm học

2013-2014

2014-2015

2015-2016

STT Nội dung

Số

CB

Số

CB

Số

CB

HS

HS

HS

lớp

GV

lớp

GV

lớp

GV

2. Đội ngũ cá n bộ quản lý

Trình độ đào

Trình độ lí

Chứng chỉ bồi

tạo

luận chính trị

dưỡng

Số

STT

Năm học

Ngoại

Tin

lượng

Đại

Thạc

Cao

Trung

QL

ngữ

học

học

cấp

cấp

GD

( B)

( B)

2012-2013

2013-2014

2014-2015

2015-2016

3. Đội ngũ giáo viên Toán của các trường THPT huyện Hưng Hà.

Trình độ

Chứng chỉ

đào tạo

bồi dưỡng

GV có hồ

Ngoại

Tin

STT

Năm học

Số lượng

GV giỏi

sơ xếp loại

Đại

Thạc

ngữ

học

tốt

học

( B)

( B)

1.

2013 - 2014

2.

2014 - 2015

3.

2015 - 2016

4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm và tốt nghiệp

Số HS

Hạnh kiểm

Học lực

Tốt

STT Năm học

nghiệp

Tổng Nữ Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu

1. 2013 - 2014

2. 2014 - 2015

3. 2015 - 2016

5. Kết quả số lượng HS đỗ Đại học, Cao đẳng, Chuyên nghiệp

Số lượng đăng ký thi

Số lượng trúng tuyển

STT

Năm học

Đại học

Cao

Trung

Đại học

Cao

Trung

đẳng

cấp

đẳng

cấp

1. 2012 - 2013

2. 2013 - 2014

3. 2014- 2015

6. Kết quả học Toán của học sinh

Kết quả học tập Tổng

STT Năm học

Yếu,

Giỏi Tỷ lệ Khá Tỷ lệ TB Tỷ lệ

Tỷ lệ

số HS

kém

1 2013 - 2014

2 2014 - 2015

3 2015 - 2016

7.Khảo sát kết quả thi học sinh Giỏi môn Toán

Kết quả thi học sinh giỏi Năm học Tên hạng giải Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK

Giải quốc gia 2013-2014 Giải tỉnh

Giải quốc gia 2014- 2015 Giải tỉnh

Giải quốc gia 2015-2016 Giải tỉnh

8. Kết quả học sinh đỗ đại học và cao đẳng các khối thi có môn Toán

HS vào ĐH HS vào ĐH Tổng số HS vào Tỷ lệ đỗ Năm học nguyện nguyện học sinh Cao đẳng ĐH+CĐ vọng 1 vọng 2

2012 - 20103

2013 - 2014

2014- 2015

Xin trân trọng cảm ơn thầy cô!