intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý điểm đặt hàng

Chia sẻ: Hoang Trong Tuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

428
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phương thức quản lý này, một đơn hàng với q mặt hàng được thực hiện khi mức dự trử dưới mức tham khảo s nào đó, được gọi là điểm đặt hàng. Đặt hang là sáng kíến của người đặt, nhưng người cung ứng có thể gặp khó khăn về tổ chức cũng như trong sản xuất. Do đo kỳ hạn giao hàng có thể không chắc chắn. Chúng ta bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách quản lý này, sau đó chúng ta giả sử rằng người cung ứng có khả năng giao hàng trong thòi hạn định...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý điểm đặt hàng

  1. Chöô n g 5 Qua û n lyù ñie å m ña ë t h aø n g Qu ản lý điểm đặt hàng Trong phương thức quản lý này, một đơn hàng với q mặt hàng được thực hiện khi mức dự trử dưới mức tham khảo s nào đó, được gọi là đi ểm đặt hàng. Đ ặt hang là sáng kíến của người đặt, nhưng người cung ứng có th ể gặp khó khăn v ề t ổ ch ức cũng như trong sản xuất. Do đo kỳ hạn giao hàng có thể không chắc chắn. Chúng ta bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách quản lý này, sau đó chúng ta gi ả s ử rằng người cung ứng có khả năng giao hàng trong thòi hạn định tr ước L, v ới gi ả thiết này ta sẽ đạt được một số kết quả. Cuối cùng chúng ta sẽ xử lý tr ường h ợp mà thời hạn giao hang là bấp bênh. 5.1 Giới thiệu 5.1.1 Cách tiến hành Từ góc nhìn thực tế, phương thức quản lý này đòi hỏi chúng ta phải có khả năng biết được khi nào mức dự trử xuống dưới mức s. Khi sự quản lý dự trử được tin h ọc hóa, sự giám sát thuộc về các phần mềm. Trong hệ thống quản lý b ằng tay, đi ều này thuộc thẩm quyền của người thủ kho. Ví vậy mức tồn kho cần được ghi nhận c ụ thể (bằng vạch, sơn,…) để biết khi nào phải đặt hàng. Một giải pháp khác, phương pháp hai nơi để hàng, là để riêng ra 1 số lượng s. Sau khi được giao q đơn vị, người ta để riêng ra s đơn v ị, số còn lại đ ược đ ưa vào xưỡng. Khi xưỡng dùng hết, ho sẽ cần đến và sẽ lấy ở nơi dự trử. Đó cũng là lúc phải đặt hàng. 5.1.2 Giả thuyết Ớ đây ta cũng giả thiết rằng yêu cầu là bấp bênh, nhưng có thể dự đóan. Như trong cách quản lý theo lịch, mức cầu có thể ước lượng bằng cách ghi nh ận lại s ố l ượng được yêu cầu trong nhiều giai đọan khác nhau Khác biệt cơ bản gi ửa hai cách qu ản lý (T,S) và (q,s) là trong sự định nghĩa giai đọan. Giả sử rằng chúng ta quản lý theo (T,S) với sự cung ứng hàng tu ần . Điều ta quan tâm, là nhu cầu trong tuần. Giả dụ rằng thời gian giao hàng ch ỉ trong vài ngày, và chúng ta muốn quan lý cũng mặt hàng này theo ph ương pháp đi ểm đặt hàng. Trong trường hợp này, sự hiểu biết về nhu cầu hàng tuần thiếu chính xác và ta c ần bi ết nhu cầu hàng ngày.Từ đó gọi X là nhu cầu trong 1 giai đọan cơ bản và f(x) là mật độ của nó ( trường hợp phân bố lien tục). 5.1.3 Nghiên cứu tổng quát Mức dự trử giửa hai điễm đặt hàng liên tiếp có thể thay đổi 5.1.3 Nghiên cứu tổng quát Sự thay dổi đmức dự trữ giữa hai điểm đặt hàng liên tiếp có thể đđ ược phân tích thành hai pha: thứ nhất l từ điểm đặt hàng đđến đ điểm giao hàng tương ứng và thứ hai là điểm giao hàng qua điểm đặt hàng tiếp theo (hình 5.1).đđđ
  2. Hình 5.1 – Quá trình dự trữ Pha 1: từ điểm đặt hàng và điểm giao hàng Pha này tương ứng với việc chờ đợi giao hàng. Chú ý rằng sự thi ếu hàng ch ỉ có thể xảy ra trong pha này. Nói cách khác, sự thiếu hàng chỉ phụ thu ộc vào m ức s của ngưỡng đặt hàng và nhu cầu toàn cục trong suốt thời gian ch ờ đ ợi L này. Vì nhu cầu X của thời kỳ cơ bản là bấp bênh, nhu cầu trong cả pha này cũng bi ến đ ổi bấp bênh mà ta ký hiệu là XL. Ta ký hiệu f L ( xL ) là mật độ của nó. Giả sử rằng trong thời gian chờ đợi giao hàng, nhu cầu thực tế là xL mặt hàng. 1. Nếu s ≥ xL , tồn kho dư là ( s − xL ) mặt hàng, cho đến khi đặt hàng mới. Vì rằng chỉ có một xác suất nào đó để nhu cầu là xL, phần dư dự trữ trung bình R(s) trong trường hợp liên tục sẽ là: s R( s) = ∫ ( s − xL ). f L ( xL ).dxL xL = 0 2. Nếu s ≤ xL , có sự thiếu hàng là xL − s mặt hàng và thiếu trung bình là P(s): ∞ P( s) = ∫ ( s − xL ). f L ( xL ).dxL xL = s Khi thời hạn giao hàng là hằng số, pha này được mô hình hóa một cách chính xác như trong sự quản lý theo lịch, nghĩa là: - Thời kỳ T = L, - Mức nhập kho S = s, - Theo luật cầu f L ( xL ) . Pha 2: từ điểm giao hàng đến điểm đặt hàng. Sau khi được giao hàng, ta co lượng dự trữ ban đầu SInit. Sau đó, lượng dự trữ giảm bớt từ SInit xuống s tùy theo luật cầu X. Giá trị trung bình của SInit phụ thuộc vào sự thiếu hàng. 1. Khi co thể giao hng trể, lượng hàng giao q: - hoặc là tăng thêm dự trữ tồn kho R(s), - hoặc là giảm bớt số mặt hàng còn thiếu P(s) nếu như có sự thiếu hàng.
  3. Do đó ta đạt được mức trung bình: ∞ SInit = ∫ (q + s − xL ). f L ( xL ).dxL = q + s − E ( X L ) xL = 0 2. Trong trường hợp đơn hàng bị mất, SInit bằng q+s-xL khi co tồn kho dư, và bằng q khi thiếu hàng. Trung bình: s SInit = q + ∫ ( s − xL ). f L ( xL ).dxL xL = 0 Thời hạn trung bình giữa các lần giao hàng Để ước tính thời gian trung bình T giua hai lần giao hàng, ta tách riêng hai lần đặt hàng (hoặc hai lần giao hàng), xét sự vận hành của hệ thống trong phạm vi đủ dài tương ứng với n lần đặt hàng. Cầu trung bình trong một chu trình cơ bản là E(X), và nhu cầu toàn cục trên thời gian được xét là n.E(X).T. Lượng hàng giao sau n lần đặt hàng là n.q. 1. Khi co thể giao hng trể, trên thời gian được xét, nhu cầu toàn cục và lượng hàng giao là bằng nhau. Ta có n.E(X).T = n.q, điều này cho ta giá trị trung bình: T = q/E(X) 2. trường hợp đơn hàng bị mất, nhu cầu toàn cục bằng lượng hàng giao n.q cộng với tổng sự bn bị mất n.P(s). Do đó: n.E(X).T = n.q + nP(s) và T = (q + P(s))/E(X). 5.1.4 Xác định XL Từ sự mô hình hóa này, ta nhận thấy rằng sự quản lý (q,s) cần hai luật xác suất: - luật của XL để mô hình hóa pha 1, - luật của X để mô hình hóa pha 2. Luật của XL suy ra dễ dàng từ X. Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định f L ( xL ) khi đ biết f(x) không phải là đơn giản. Truờng hợp gian đọan Có thể xác định luật xác suất XL bằng cách kết hợp với sự xuất hiện của X. Xét nhu cầu hằng ngày X như sau: Nhu cầu 2 3 4 5 6 Xác suất 5% 10% 10% 45% 30% Trong 2 ngày, X2 thay đổi từ 2*2 đến 2*6. Trong 3 ngày, X3 thay đổi từ 3*2 đến 3*6. Và tổng quát, nếu X thay đổi từ xmin đến xmax, thì XL thay đổi từ L.xmin đến L.xmax. Tính XL bằng cách tổ hợp các sự xuất hiện XL – 1 và X. Thuật toán sau đây xác định bằng cách lặp lại X1, X2, . . .XL . Đặt X1 = X Với k từ 2 đến L, thực hiện Khởi tạo: Prob(Xk = x)  0, ∀x Với x từ xmin đến xmax thực hiện Với y từ (k – 1).xmin đến (k - 1).xmax thực hiện Prob(Xk = x + y)  Prob(Xk = x + y) + Prob(X = x)*Prob(Xk-1 = y) Kết thúc
  4. Khi thời hạn L cũng là một biến thay đổi từ Lmin đến Lmax, giá trị XL thay đổi từ Lmin.xmin đến Lmax.xmax với xác suất: Lmax Prob(X L = x) = ∑ k=Lmin Prob(X k = x)*Prob(L = k) Ví dụ Bảng 5.1 cho các giá trị của X2, X3 và xác suất XL khi thời hạn giao hàng là 2 hoặc 3 ngày với xác suất là 60% và 40%. Trường hợp liên tục Khi X tuân theo luật liên tục, phép tính mật độ f L ( xL ) của XL nói chung là khó khăn, y cũng khĩ khi X tuân theo luật cổ điển. May mắn thay có một ngoại lệ quan trọng, trường hợp ở đây là X tuân theo luật chuẩn. Ta biết rằng X tuân theo luật chuẩn với giá trị trung bình µ và độ lệch σ , thì nhu cầu XL tuân theo luật chuẩn với giá trị trung bình µ .L và độ lệch σ L . 5.2 Thời hạn giao hàng L được biết 5.2.1 Tỷ số dịch vụ Để quản lý (q,s), hai chỉ số dịch vụ được sử dụng là: 1. Xác suất không thiếu hng trong suốt thời hạn giao hàng, ký hiệu là α . X1 X2 X3 XL 2 5,00 % 3 10,00 % 4 15,00 % 0,25 % 0,15 % 5 40,00 % 1,00 % 0,60 % 6 30,00 % 2,50 % 0,01 % 1,50 % 7 7,00 % 0,08 % 4,05 % 8 13,25 % 0,26 % 8,05 % 9 18,00 % 0,85 % 11,14 % 10 25,00 % 2,21 % 15,88 % 11 24,00 % 4,58 % 16,23 % 12 9,00 % 8,59 % 8,84 % 13 13,80 % 5,52 % 14 17,78 % 7,11 % 15 19,90 % 7,96 % 16 18,45 % 7,38 % 17 10,80 % 4,32 % 18 2,70 % 1,08 % 2. Tỷ lệ mặt hàng cung ứng (đúng lúc) so với số mặt hàng yêu cầu, mà ta ký hiệu là β . Tính α Để có sự thiếu hng, nhu cầu xL phải lớn hơn s. Xác suất không có sự thiếu hng trong suốt thới hạn giao hàng được cho bởi Prob(x ≤ s) = FL (s) = α . Giá trị của s hoàn toàn xác định bởi hàm phân phối FL (x L ) và bởi α . Việc xác định q được thực hiện một cách độc lập. Để giảm thiểu chi phí sở hửu và đặt hàng, ta sử dụng công thức lượng đặt hàng kinh tế, tính theo nhu cầu trung bình trong một giai đọan E(X). Tóm lại, ta sử dụng phương pháp sau đây:
  5. xác định s* sao cho FL (s*) = α , * - - tính q bởi công thức Wilson: 2.E ( X ).Cc q* = Cp Thí dụ lien tục Nhu cau hang ngay của một sản phẩm cĩ thể tính gần đúng tuân theo phân b ố chuẩn với trung bình 100 và phương sai là 10. Chi phí đặt hàng là 1000 francs và th ời hạn giao hàng là 4 ngày. Phí tồn trữ một sản phẩm là 0.1 franc m ột ngày. Ph ương thức được sử dụng để quản lý là double casier ( hai kho). Chúng ta đặt mua q s ản phẩm, để s sản phẩm dự trữ và phần còn lại đưa trực tiếp vào xưởng. Nếu chúng ta thiếu, chúng ta phải làm thủ tục bổ sung ngay lập tức, việc này khá tốn kém. Chúng ta chỉ muốn điều ấy xảy đến nhiều lắm l một lần trong tất cả 100 lần giao hàng. Giải: Chúng ta mong muốn rằng α = 99%. Yêu cầu trong 4 ngày tuân theo luật phân phối chuẩn N(400,10 4 ) = N(400,20) . Với tỷ số dịch vụ l 99%, tra bảng phân bố chuẩn và thấy rằng 99% = F (z = 2.33). Vậy s = 400+2.33* 20 = 467. q được xác định bởi công thức Wilson: q = 2 *100 *1000/0.1 = 4470 Nếu báo được giao theo điều kiện 100 tờ/hộp. Chúng ta đặt 45 hộp ( th ậm chí 50 hộp để dự trữ 5 hộp ). Tính β Trong trường hợp đơn hàng co the giao trể. Sự đặt hàng nhìn chung được thoã mãn, nhưng P(s) trung bình được giao trễ. Trung bình đặt hàng gi ữa hai l ần đ ặt hàng là q. Ta có : q -P(s) P(s) β= =1- q q Trong trường hợp co những đơn hàng bị mất, q la số dơn hàng được cung ứng và P(s) la số đơn hàng bị mất. Đặt hàng trung bình là tổng : q + P(s). Chúng ta có: q β= q +P(s) Trong cả hai trường hợp, β là hàm của hai biến q và s. Do đó no không xác đinh. Đ ể co β , chúng ta có thể them mục tiu l tối thi ểu hĩa giá t ồn tr ữ và đ ặt hàng, đi ều ny cũng gip tính q theo công thức Wilson. Phương pháp: Tính q* theo công thức Wilson Tính P(s) = q*.(1- β ) nếu hàng thiếu co thể giao trể P(s) = q*.(1- β )/ β nếu hàng thiếu lam mất đơn hàng Xác định s* tương ứng.
  6. Thí dụ lien tuc Sự đặt hàng hàng ngay 1 san phẩm tuân theo phân bố chuẩn với vọng số 100 và phương sai là 10. Chi phí tồn trữ là 0.5 franc một ngày và chi phí đặt hàng là 1000 francs. Thời hạn giao hàng là 2 ngày. Khi san phẩm thi ếu, chúng ta v ẩn ti ếp t ục s ự lắp rp va linh kiện thiếu sẽ được gắn vo sau. Chúng ta mong việc này ch ỉ x ảy đ ến nhiều lắm l cho 1 sản phẩm trên 1000 . Giải Với 1 độ thỏa mãn β là: β = 99.9%. Số lượng đặt hàng là: 633 1. Nếu đơn hàng co the giao trể: P(s) = 633/1000=0.633. Vì nhu cầu giao hàng tuân theo phân phối chuẩn N(400,10 2) = N(400,14.1) và sự thiếu trung bình tuân theo phân phối chuẩn N( µ,σ ) thì bằng σ P(s) , chúng ta có: P(z) = 0.633 / 14.1 =0.044. Chúng ta tìm trong bảng: P(z) = 0.044, ta có z = 1.31. Vậy chỉ tiêu mới đặt hàng là s = 200 + 14.1*13.1 = 219. 2. Nếu co đơn hàng bị mất : P(s) = 633*1/999 = 0.633 và kết quả là s* = 219 Chú ý rằng trong thí dụ này với 1 gía trị β khá lớn, chúng ta thu cùng một giá trị s khi sự thiếu dẩn đến việc giao hng trể hay đơn hàng bị mất. 5.2.2 Cực tiểu chi phí Chúng ta vừa thấy được rằng fL (xL ) không tính được trong trường hợp tổng quát. Do đó, sự xác định chính xác q và s chỉ được thực hi ện trong m ột vài tr ường hợp đặc biệt. Nhưng với một vài giả thuyết để đơn giản hóa vấn đề, chúng ta có thể tìm được gia trị gần đúng. Giả thuyết đầu tiên là giá trị s đủ lớn để vấn đề thi ếu hàng là m ột tr ường h ợp ngo ại lệ. Trong trường hợp này du đơn đặt hàng bị m ất hoặc hoãn l ại, th ời h ạn trung bình T giữa hai lầngiao hang được cho bởi biểu thức q/E(X). Trong thời hạn giao hàng L, sự đặt hàng trung bình là L.E(X) và do đó: - Khối hàng dự trữ còn lại trước sự giao hàng là: s-L.E(X). - Khối hàng dự trữ sau sự giao hàng là: q+s-L.E(X).
  7. n(t) SInit q s L.E(X) t L T=q/E(X) Hình 5.2 Sự phát triển trung bình cùa hàng dự trữ Trong giả thuyết thứ hai, ta gần đúng đường cong bởi đ ường th ẳng đ ể bi ểu thị sự đặt hàng trung bình. Chi phí dự trữ trung bình c ủa 1 đ ơn hàng có th ể đ ược ước lượng ( hình 5.2): Cp (q/2 + s - L.E(X)) * q/E(X) . Sau mổi lần giao hàng, ngoai giá mua hàng là C C , chúng ta phải trả them giá do thiếu hụt trung bình Cr.P(s). Giá tổng cộng phải trả là: Cp .q.(q/2 + s -L.E(X))/E(X)+ CC + CrP(s) Giá trung bình mặt hàng là: q/2 + s -L.E(X) CC CrP(s) C(q,s) = Cp + + E(X) q q ∂C ∂C Điều kiện cần thiết để tìm cực tiểu của hàm này là: = = 0 , vậy ∂s ∂q ∂C Cp Cc C P(s) = - 2 - r 2 =0 ∂q 2E(X) q q ∂C Cp Cr .∂P(s) = + . =0 ∂s E(X) q ∂s Từ phương trình thứ nhất ta có: 2E(X).(Cc + Cr .P(s) q= Cp Bởi vì : n P(s) = ∫ (x - s)f(x)dx s Chúng ta được: ∂P(s) = -1(1-F(s)) ∂s và như vậy phương trình thứ hai cho ta: qCp 1- F(s) = CrE(X)
  8. Các công thức trên thành lập nên hệ thống hai công thức theo hai bi ến ch ưa biết s và q mà ta khơng co cach giải quyết tổng quát. May m ắn thay những giá tr ị này có thể tính bởi sự lặp lại liên tiếp, giá trị đầu q* cho b ởi công th ức Wilson. T ừ đó thuật toán là: i=0 q0 = 2.E(X).Cc /Cp lặp i=i+1 xác định si từ F(si)=1-qi.Cp/Cr.E(X) tính P(si) tính 2E(X).(Cc + Cr .P(si ) qi = Cp cho đến khi qi - qi-1 ≤ ε Thí dụ lien tục Lấy lại thí dụ trước. Mức cầu hng ngy tuân theo phân phối chuẩn với vọng số là 100 và phương sai là 10. Phí tồn trữ là 0.5F m ột ngày và chi phí đ ặt hàng là 1000F. Giả thuyết chi phí phải trả cho việc thiếu hàng là C r = 50F cho một linh kiện thiếu. Giải Bảng dưới đây tóm tắt lại việc thực hiện tính toán: - q và F(s) thu được theo công thức trên, - xuất-phát từ F(s), tìm z trong bảng phân bố chuẩn N(0,1), - từ z, tính P(z) trong bảng và tính P(si) = P(z)*14,1 . I qi F(si) z P(z) P(si) 0 633.00 0.937 1.5301 0.274 3.869 1 690.92 0.931 1.4833 0.306 4.334 2 697.62 0.930 1.4833 0.306 4.334 3 697.62 Nhận xt: chúng ta tìm thấy trong sách của V.Giard (trang 275-283) một ch ứng minh rằng với sự đánh giá chính xác hơn về chi phí d ự tr ữ trung bình đ ến s ự g ần đúng chính xác hơn giá trị q và F(s). 5.3 Thời gian giao hàng bấp bênh. Như phần trước, chúng ta giả thuyết rằng sự đặt hàng và thời gian đ ặt hàng thì bấp bênh, nhưng qua thống kê có thể dự kiến được. 5.3.1 Cach giải quyết phân tích
  9. Biết luật phân bố của X và L, có thể tính luật chiphối sự đặt hàng X L khi các phan bố ny rời rạc. Trong trường hợp lien tục, tính toán f L(xL) hiếm khi dễ dàng. Trường hợp này chúng ta phải sử dụng mô phỏng. 5.3.2 Mô phỏng Ở đây, chúng ata muốn biết giá phải trả bởi công ty n ếu nó chấp nhận theo chính sách cung cấp thêm q mặt hàng, khi m ức tồn trữ ở dưới chỉ tiêu s. Để làm điều này, chúng ta mô phỏng cách hoạt động của công ty trên m ột th ời kỳ nào đó. Theo cách chung có hai loại mô phỏng có thể xem xét. Nếu chúng ta mu ốn đánh giá xác xuất ném đồng tiền trong không khí rơi vào mặt sấp hay ngửa, chúng ta có th ể ti ến hành theo hai cách: 1. Ném 50 lần, ghi lại số lần sấp và lặp lại thí nghiệm 20 l ần. Chúng ta xây dựng được biểu đồ xuất phát từ 20 giá trị đạt được. Chỉ m ột thí nghi ệm không cho phép kết luận. 2. Ném 1000 lần đồng tiền và ghi lại kết quả. Trong trường hợp này, chúng ta nói rằng đó là mô phỏng tiệm cận. Cả hai loại gần đúng không phải luôn luôn thay thế lẫn nhau được. N ếu chúng ta tìm hiểu sự thay đổi của dãy chờ thu phí cầu trong hai gi ờ cao đi ểm vào buổi sáng, chúng ta phải th ực hiện một số lượng lớn số lần hai giờ đó. Một mô phỏng tiệm cận 2000 giờ đưa đến kết quả những dãy chơ keo dai vài trăm kilomet. Trong trường hợp chúng ta quan tâm, mô phỏng tiệm cận hoan toan co gia tr ị và chúng ta sẽ mô phỏng cách hoạt động của công ty trên m ột th ời kỳ vài trăm hoặc vi ngn ngày. Cac chỉ bo chủ yếu mà chúng ta tìm hiểu trong chương này là: - số lần giao hàng ( hoặc đặt hàng) thực hiện trong chu kỳ Nb Livraison, - Tổng so mặt hng được tồn trữ (chi phí tồn trữ tỉ lệ với số m ặt hng tồn trữ và thời gian tồn trữ): Nb ArticleStock, - số sản phẩm thiếu: NbPiecepenurie, - số ngày xảy ra sự thiếu sản phẩm: NbJourPenurie. Chúng ta giả thuyết: - lượng dự trữ ban đầu StockInital - sự giao hàng tiến hành vào buổi sáng - chi phí tồn kho đựoc tính bởi chi phí sở hửu và lượng dự trữ vào cuối ngày - trong trường hợp thiếu, hàng hóa thiếu được tiếp tế khẩn (nếu khơng sẽ mất đơn đặt hàng) Chúng ta sẽ sử dụng cac biến sau đây: - ngay: số ngày trong thời kỳ - Tồn kho : lượng hàng đang dự trữ, - Yêu cầu : cầu trong ngay quan sat, - Ngày giao hàng : Ngày giao hàng sắp tới - Đơn hàng đang thực hiện (2 gia trị đúng hoặc sai) Đúng nếu có một đơn hàng đang chờ đợi được giao. Chương trình mô phỏng (q,s) Sự bắt đầu của những biến đổi
  10. Tồn Kho: Tồn kho ban đầu NbArticleStock(số mặt hàng dự trữ) 0 chiều mủi tn bị ngược NbLivraison(số lần giao hàng) 0 NbPiecePenurie(số sản phẩm thiếu hụt) 0 NbJourPenurie (số ngay co sản phẩm thiếu hụt) 0 DateLivraison(Ngày giao hàng) 0 CommandeEnCours sai Mô phỏng quá trình từng ngày trong một thời kỳ Từ ngày thứ nhất đến ngy cuối của kỳ : Chung ta đang ở buổi sáng : Nếu có một sự giao hàng được dự kiến, q mặt hàng sẽ nhập kho, không còn đơn hàng đang được thực hiện. Nếu ngày=ngày giao hàng : Tồn kho Tồn kho +q Đặt hàng hiện hành sai NbLivraison(giao hàng) NbLivraison+1 Như vậy Ta xác định được yêu cầu của ngày hôm đó. Nếu tồn kho thiếu, ta giới hạn lại yêu cầu Yêu cầu Tire Demande Nếu yêu cầu > Tồn kho NbjourPenurie (Số lượng sản phẩm thiếu) NbjourPenurie+1 NbPiecePenurie NbPiecePenurie+ Demande-Stock (Yêu cầu tồn kho) Yêu cầu Tồn kho Như vậy Ta xuất các mặt hàng trong kho Tồn kho Tồn kho – Yêu cầu Ta xem nếu phải đặt hàng hay không và nếu đặt thì ngày nào là ngày giao hàng Nếu không có đặt hàng hiện hành và (Tồn kho
  11. suất Sự xem xét cac chứng từ của giao hàng cho phép biết thời gian giao hng l từ 2 đến 5 ngày, giữa luc ký nhận đặt hàng và được giao hàng. Nhìn vào cac ch ứng từ được khảo st ta thấy kỳ hạn giao hàng được đưa ra bởi qui luật sau : Kỳ hạn 2 3 4 5 Xac suất 25% 40% 25% 10% Ta ước lượng chi phí sở hửu hàng ngày của 1 sản phẩm là 1 F. Chi phí đặt hàng là 1000 F mỗi lần đặt hàng. Khi xảy ra sự thiếu, s ự cung ứng khẩn cấp được tiến hnh. Việc ny dẫn đến 1 chi phí cố định là 500 F và lam tăng thêm 200 F cho m ỗi sản phẩm. Trước khi tiến hnh một mô phỏng, ta cần đánh giá nhanh 1. Mức cầu trung bình là 8,15 thành phần mỗi ngày. L ượng đặt hng kinh tế l cơng thức… = 128 Chung ta chọn q trong khang từ 110 đến 150, cach nhau 10 2. Thời hạn trung bình của giao hàng là 3,2 ngày. L ượng hng tiu dng trung bình trong giửa 2 lần giao hàng là 3,2 *8,15= 26 thanh phần. Vì chi phí thiếu hụt cao, cho nen khong lợi nếu chọn ngưỡng thấp. Chúng ta co cac mức đặt hàng thay đổi từ 25 đến 45 cach nhau 5. Sự mô phỏng này được thực hiện trên 1 kỳ 10 000 ngày. Ta thu được giá trị như sau: Số lượng mặt hàng tồn kho (NbArticleStock): q,s 25 30 35 40 45 110 549768 600566 642319 693767 746793 120 603903 652216 696843 743030 796964 130 656069 700706 744710 794079 846068 140 704376 747918 799373 842830 886641 150 754698 800661 845138 892376 944943 Số lần giao hàng thực hiện (NbLivraison) q,s 25 30 35 40 45 110 727 736 740 739 740 120 665 674 678 681 679 130 618 624 625 625 626 140 573 580 582 582 580 150 536 540 541 543 544 Số ngày có sự thiếu hụt (NbJourPenurie) q,s 25 30 35 40 45 110 303 141 54 9 0 120 277 126 41 6 0 130 239 113 36 12 0 140 222 92 34 5 2 150 215 96 30 14 0 Số sản phẩm thiếu: q,s 25 30 35 40 45 110 1527 641 216 15 0 120 1416 494 139 10 0
  12. 130 1195 481 94 26 0 140 1178 408 126 9 2 150 1011 465 110 33 0 Với những dử liệu ban đầu, chi phi trung bình trong 10 000 ngày là 1. chi phí so huu: 1F *NbArticleStock 2. Cho giao hàng: 1000F*NbLivraison. 3. Cho sự thiếu hụt: 500F*NbJourPenurie+200F*NbPiecePenurie Ta thu được chi phí trung bình mỗi ngày: q,s 25 30 35 40 45 110 173 154 145 144 149 120 169 149 142 143 148 130 163 148 141 143 147 140 162 146 142 143 147 150 160 148 142 145 149 Ở đây, tối ưu là đặt hàng một số lượng 130 sản phẩm khi mức tồn kho ở mức 35. 20/3/06
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2