intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương" nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương sẽ giúp nâng cao chất lượng về công tác quản lý và công tác giảng dạy của đội ngũ giáo viên của trường. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương

  1. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG Nguyễn Thị Ngọc Bích1 1. Lớp CH20QL01. Email: gvnguyenthingocbich@gmail.com TÓM TẮT Để thực hiện mục tiêu tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế xã hội như hiện nay, nhất là để đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 thì các nhà trường cần phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cả về công tác quản lý và công tác giảng dạy. Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương sẽ giúp nâng cao chất lượng về công tác quản lý và công tác giảng dạy của đội ngũ giáo viên của trường. Từ khóa: Đội ngũ; quản lý đội ngũ; giáo viên; trung học cơ sở; huyện Bàu Bàng; Bình Dương. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Để thực hiện mục tiêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về Chương trình giáo dục phổ thông mới (Nay gọi là Chương trình giáo dục phổ thông 2018). Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Người luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho đội ngũ làm công tác giáo dục. Trong tư tưởng của Người, luôn thể hiện những trăn trở, những yêu cầu, những lời dặn dò và kỳ vọng to lớn đối với việc xây dựng đội ngũ những người thầy trong xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: đội ngũ giáo viên luôn giữ một vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, họ là người quyết định thành công công cuộc xây dựng và đổi mới nền giáo dục: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Câu nói đó của Người khẳng định vai trò không thể thay thế của người giáo viên trong sứ mệnh đào tạo thế hệ trẻ. Chất lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ này ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra - đó chính là những con người - những công dân xây dựng xã hội. Do đó, việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo 251
  2. viên không chỉ là vấn đề mang tính lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển giáo dục của nước ta. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THCS huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương, chúng tôi tiến hành khảo sát trên khách thể nghiên cứu là 60 Cán bộ, giáo viên, ở tại 03 trường đó là THCS Quang Trung, THCS Trừ Văn Thố và THCS Cây Trường, năm học 2021-2022. Sử dụng chủ yếu là phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, các câu hỏi đo mức độ theo thang thứ bậc Likert. Trong đó, tác giả sử dụng thang đo 5 bậc, điểm số được quy đổi theo 5 bậc ứng với các mức độ. Điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 5. Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5-1)/5 = 0,8. Sau khi kết thúc phiếu trưng cầu ý kiến các dữ liệu được làm sạch, đánh số thứ tự các phiếu trưng cầu ý kiến và sử dụng phần mềm thống kê spss 26.0 để xử lý số liệu, từ đó nhận xét và rút ra kết luận. Tác giả tính điểm trung bình (ĐTB), tính giá trị phần trăm (%) xây dựng biểu đồ, phân tích thống kê các bảng hỏi. 3. NỘI DUNG 3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng quản lý đội ngũ giáo viên của trường trung học cơ sở tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV tại các trường THCS huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương thể hiện ở bảng 1 sau đây: Bảng 1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng quản lý đội ngũ giáo viên của trường THCS tại huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Mức độ (%) đồng ý Nội dung Rất không Không Đồng ý Đồng ý Rất STT đồng ý đồng ý một phần đồng ý Chính đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở là những yếu tố để đẩy mạnh A1 tốc độ phát triển nhà trường cả về quy 1.20 4.17 12.50 50.88 31.25 mô và chất lượng đáp ứng với mục tiêu chiến lược của nhà trường. Trường cần phải có đội ngũ giáo viên 2 không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp 0.00 5.20 15.63 45.84 33.33 vụ. Trường cần phải có đội ngũ giáo viên 3 0.00 4.17 12.50 50.88 31.25 phải có phẩm chất đạo đức tốt. Trường cần phải có đội ngũ giáo viên 4 giàu kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu dạy 0.00 5.20 15.63 45.84 33.33 học trong tình hình mới. Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy: Đa phần CBQL và GV tại các trường THCS huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương đồng ý Chính đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở là những yếu tố để đẩy mạnh tốc độ phát triển nhà trường cả về quy mô và chất lượng đáp ứng với mục tiêu chiến lược của nhà trường (50,88%). Đồng thời GV đồng ý (45,84%) và rất đồng ý (33,33%) trường cần phải có đội ngũ giáo viên không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít GV không đồng ý hoặc đồng ý một phần về tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên trường (1,20% đến 15,63%). 252
  3. Như vậy, đa số CBQL, GV có nhận thức đúng về tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên trường. Kết quả của quá trình quản lýđội ngũ giáo viên trường tốt chính là chất lượng giảng dạy bộ môn, các hoạt động của nhà trường góp phần tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, còn một bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức đầy đủ về hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên trường. 3.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương 3.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương Kết quả khảo sát ý kiến CBQL, GV về mức độ và kết quả thực hiện mục tiêu để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên được trình bày ở bảng 2 sau đây: Bảng 2. Thực trạng về mức độ và kết quả thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện STT Nội dung ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Đảm bảo đội ngũ có phẩm chất chính trị, đạo đức, 1 4.26 .583 4.40 .498 lối sống. Đảm bảo đội ngũ có năng lực tìm hiểu đối tượng và 2 4.40 .498 4.36 .556 môi trường giáo dục. 3 Đảm bảo đội ngũ có năng lực dạy học. 4.36 .556 4.36 .490 Đảm bảo đội ngũ có năng lực nắm bắt hoàn cảnh 4 4.36 .490 4.56 .504 giáo dục. Đảm bảo đội ngũ có năng lực hoạt động chính trị, 5 4.40 .498 4.36 .556 xã hội. Đảm bảo đội ngũ có năng lực phát triển nghề 6 4.36 .556 4.36 .490 nghiệp. Qua bảng khảo sát, chúng ta thấy giá trị trung bình từ 4.26 đến 4.56, điều này có nghĩa là, CBQL, GV cho rằng việc thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện mục tiêu là tốt. Đồng thời, giá trị độ lệch chuẩn dao động từ 0.498 đến 0.583, giá trị thấp, chứng tỏ rằng đối tượng khảo sát trả lời các đáp án không chênh lệch nhau nhiều. Như vậy, mức độ đồng ý và kết quả thực hiện tốt mục tiêu cụ thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS gồm: - Đảm bảo đội ngũ có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; - Đảm bảo đội ngũ có năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; - Đảm bảo đội ngũ có năng lực dạy học; - Đảm bảo đội ngũ có năng lực nắm bắt hoàn cảnh giáo dục; - Đảm bảo đội ngũ có năng lực hoạt động chính trị, xã hội; - Đảm bảo đội ngũ có năng lực phát triển nghề nghiệp. 3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương Kết quả khảo sát ý kiến CBQL, GV về mức độ và kết quả thực hiện quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THCS trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương trình bày ở bảng 3 sau đây: 253
  4. Bảng 3. Thực trạng về mức độ và kết quả thực hiện quản lý đội ngũ giáo viên Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện STT Nội dung ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 1 Về quy hoạch, tuyển dụng giáo viên Các trường đều lập kế hoạch khảo sát, đánh giá về số 1.1 4.36 .556 4.26 .583 lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên Căn cứ vào số giáo viên đang có, số giáo viên nghỉ hưu để lập dự trù nhu cầu biên chế trình Phòng giáo 1.2 dục và Đào tạo phê duyệt, tuyển thêm giáo viên cho 4.36 .490 4.40 .498 những môn còn thiếu, đồng thời trả về Sở những giáo viên thừa. 2 Về sử dụng giáo viên Phân công giáo viên có chú ý kết hợp giữa năng lực 2.1 4.40 .498 4.36 .490 và nguyện vọng của giáo viên. Trong việc phân công giáo viên hướng dẫn tập sự, 2.2 thường thì hiệu trưởng phân công tổ trưởng hoặc tổ 4.36 .556 4.36 .556 phó. 3 Về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo nội 3.1 4.36 .556 4.40 .498 dung và giai đoạn. Thành lập hội đồng bầu chọn giáo viên tham gia các 3.2 khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ công bằng, khách 4.36 .490 4.36 .556 quan Triển khai kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo các nội 3.3 4.26 .583 4.36 .490 dung và đúng tiến độ đã xác định trong kế hoạch Kết quả khảo sát ở bảng 3 cho thấy mức độ và kết quả thực hiện những nội dung quản lý đội ngũ giáo viên mức độ thực hiện dao động ĐTB (4.26 đến 4.56) và ĐLC (0.498 đến 0.583). Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của HS: Xác định vấn đề chung, xây dựng kế hoạch, phát triển được chương trình môn học; Đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng tốt sẽ góp phần phát triển nhà trường. Tư vấn và hỗ trợ HS góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn lành mạnh, thân thiện và phòng chống bạo lực học đường. Rèn luyện cho HS các kỹ năng: tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội, sức khỏe, thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. Như vậy, mức độ và kết quả thực hiện đảm bảo đầy đủ những nội dung quản lý đội ngũ giáo viên là cơ sở để đánh giá chất lượng của một nhà trường. 3.3. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương 3.3.1. Ưu điểm Đội ngũ giáo viên của các trường trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương đều có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, yêu nghề, yêu trẻ, đảm bảo hệ thống các năng lực cần thiết mà ngành quy định như: Năng lực giảng dạy, năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, năng lực nắm bắt hoàn cảnh giáo dục, năng lực hoạt động chính trị xã hội và năng lực phát triển nghề nghiệp. Về trình độ cơ bản đạt được theo quy định chuẩn của Luật giáo dục và có thể đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy- giáo dục theo quy định của ngành. Đại đa số 254
  5. giáo viên của các trường đã cố gắng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bước đầu tiếp cận được với yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học tiên tiến. Việc bồi dưỡng năng lực sư phạm, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại để đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường đã được chú trọng. Trình độ chính trị của số đông giáo viên từng bước được nâng cao, bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có uy tín đối với học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp. Về công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng: Hiệu trưởng đã có những nhận thức đúng đắn và quan tâm đến công tác quản lý đội ngũ giáo viên, xem đây là một trong những nội dung trọng tâm trong công tác quản lý của mình. Bên cạnh đó, hiệu trưởng đã thực hiện tốt những quy định về sử dụng giáo viên, chú ý đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo của trường. 3.3.2. Hạn chế Một số giáo viên ở một số trường còn vi phạm tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc, chưa tích cực, chủ động trong việc học tập, nghiên cứu, tìm hiểu thêm các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà Nước, chưa chủ động phối hợp với đồng nghiệp để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Ngoài ra, cũng còn một số giáo viên còn hạn chế về năng lực dạy học và giáo dục như năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực tự học, năng lực bồi dưỡng học sinh giỏi... Bên cạnh đó, mặc dù đội ngũ giáo viên đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, nhưng chưa chịu đổi mới phương pháp giáo dục, chưa vận dụng được các tri thức khoa học giáo dục và kinh nghiệm tiên tiến về sư phạm vào quá trình giảng dạy – giáo dục theo một kế hoạch xác định, quá trình giảng dạy – giáo dục vẫn còn mang nặng tính chất cổ điển, chưa vận dụng, phối hợp tốt các phương pháp dạy học hiện đại để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh nên chất lượng bài dạy chưa đạt hiệu quả. Đa số cán bộ quản lý chưa được đào tạo có hệ thống về khoa học quản lý, làm việc chủ yếu dựa vào những kinh nghiệm cá nhân, do đó hiệu quả chưa cao. Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều bất cập trong công tác tham mưu, xây dựng chính sách, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và thực thi công vụ. Kiến thức về quản lý nhân sự, xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa định hướng mục tiêu, giải pháp lâu dài có tính chiến lược về công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phục vụ đổi mới giáo dục đáp ứng yêu cầu Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Công tác dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ giáo viên chưa được thực hiện hiệu quả. Bên cạnh đó, mặc dù nhà trường không chủ động trong công tác tuyển dụng, nhưng vẫn còn tình trạng thiếu cân đối và hợp lý giữa các môn trong tuyển dụng: vẫn còn tình trạng thiếu, thừa giáo viên ở các bộ môn. Phân công giảng dạy trong từng khối chưa xen kẻ được giữa giáo viên khá giỏi với giáo viên trung bình yếu nên chưa tạo cơ hội cho giáo viên trung bình yếu học hỏi kinh nghiệm cũng như phương pháp giảng dạy từ giáo viên khá, giỏi. Mặc dù nhà trường đã thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với giáo viên nhưng kinh phí các nguồn còn thấp nên đôi khi cũng chưa kích thích được giáo viên trong các hoạt động. Ngoài ra, điều kiện và môi trường làm việc còn chưa thật sự thuận lợi cho giáo viên để họ có thể phát huy hết được năng lực và sở trường của mình. 255
  6. 3.4. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém Cán bộ quản lý chưa thực sự chủ động trong việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, chưa khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác quản lý nhà trường, chưa thực sự quản lý toàn diện nhà trường, chưa có biện pháp quản lý chuyên môn cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường do đó chưa phát huy hết khả năng giảng dạy và giáo dục trong đội ngũ giáo viên; Năng lực quản lý, khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn của cán bộ quản lý còn hạn chế, lúng túng nhất là đối với cán bộ quản lý tuổi đời còn trẻ, mới được bổ nhiệm, thiếu kinh nghiệm thực tế. Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo chuẩn đào tạo nhưng thực chất đội ngũ đó còn nhiều hạn chế. Một số giáo viên đào tạo lâu, tuổi đời cao, không thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức mới. Một số giáo viên chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Nhiều giáo viên mới ra trường có kiến thức nhưng kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế. Có thể nói những hạn chế trên của đội ngũ giáo viên là nhân tố tác động trực tiếp mạnh mẽ tới hiệu quả quản lý chuyên môn của cán bộ quản lý và năng lực chuyên môn của giáo viên. Đội ngũ giáo viên của một số trường được đào tạo từ nhiều nguồn, nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều và có những mặt chưa theo kịp yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy còn thiếu, chưa có hệ thống các phòng chức năng, thiết bị dạy học cũng như các điều kiện hỗ trợ dạy học chưa thật sự đáp ứng được điều kiện dạy học trong giai đoạn đổi mới và phát triển giáo dục. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy còn eo hẹp, không tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ quản lý có thể thực hiện các biện pháp tích cực trong quản lý đặc biệt là trong công tác đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức chuyên đề, tham quan thực tế, giao lưu học hỏi cho giáo viên. Một số Hiệu trưởng thực sự vẫn chưa có được một cơ chế quản lý tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý nhà trường và đặc biệt là quản lý đội ngũ giáo viên. Chính sách, chế độ đãi ngộ dành cho giáo viên, cán bộ quản lý còn thấp so với các ngành khác. Lương và phụ cấp tiền lương của giáo viên, cán bộ quản lý chưa đảm bảo mức sống tối thiểu và chưa thực sự làm họ yên tâm với công việc. 3.5. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương 3.5.1. Về nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên Chú trọng công tác bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ giáo viên và thường xuyên tổ chức có hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức trong đội ngũ giáo viên làm cho mỗi giáo viên ngoài chức trách của mình phải đồng thời là những tấm gương mẫu mực, những tuyên truyền viên tích cực về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các chỉ thị, Nghị quyết về Giáo dục - Đào tạo cho quần chúng, cho học sinh, cho gia đình, có những biện pháp kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm những cán bộ, giáo viên có biểu hiện sa sút về đạo đức, lối sống, tự do vô kỷ luật, thiếu tinh thần trách nhiệm và có những thái độ, hành vi làm tổn hại đến danh dự nghề giáo - nghề dạy học. 256
  7. Các nhà trường phải động viên khuyến khích đội ngũ giáo viên tích cực tham gia các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp trong nhà trường: hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp đều có tôn chỉ, mục đích rõ ràng và đều có ý nghĩa tích cực trong việc giáo dục tư tưởng, chính trị của từng cán bộ, giáo viên trong nhà trường, giúp người giáo viên có ý thức cao hơn và luôn thể hiện tính tiên phong trong công việc. 3.5.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ giáo viên Phải thông qua nhiều kênh thông tin kết hợp với việc bám sát thực tiễn, theo dõi, nắm chắc tình hình về tư tưởng và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu về từng mặt của từng cá nhân. Từ đó, nhà trường có những biện pháp quản lý nhằm phát huy hết năng lực của đội ngũ giáo viên, chọn lọc những nội dung phục vụ cho mục đích bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên hoặc có những quyết định điều chỉnh kịp thời. Trên cơ sở đội ngũ giáo viên hiện có và quy mô đào tạo để quy hoạch, dự báo nguồn cán bộ giáo viên phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của nhà trường. Vì thế, trong từng giai đoạn cụ thể, từng năm học, từng kỳ học lãnh đạo nhà trường cần rà soát lại đội ngũ giáo viên nhà trường để có kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên hợp lý cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Lãnh đạo nhà trường phải lưu ý quy định chuẩn giáo viên phổ thông theo Luật Giáo dục 2019 khi có hiệu lực để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Rà soát, bố trí lại đội ngũ giáo viên sau mỗi năm học, mỗi giai đoạn cụ thể là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các nhà trường, chi ủy, Ban giám hiệu cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Sau mỗi năm học, số lượng cán bộ giáo viên nhà trường thường biến động. Vì vậy, việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên sau mỗi năm học là việc làm hết sức cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và phù hợp với năng lực, nguyện vọng và hoàn cảnh riêng, phù hợp với cơ cấu chức năng hoạt động của nhà trường là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên. Trong thời gian vừa qua, một số trường đã xây dựng kế hoạch đào tạo giai đoạn 2015-2020, 2020-2025 theo sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục Đào tạo huyện Bàu Bàng trong đó xây dựng kế hoạch, xác định số lượng học sinh, số lượng giáo viên ở các trình độ, cơ sở vật chất trong 5 năm tới. Nhưng việc xây dựng kế hoạch chủ yếu dựa trên suy tính chủ quan, chứ chưa thông qua một quy trình dự báo nào. Muốn dự báo chính xác nhu cầu giáo viên cho từng năm, từng giai đoạn cụ thể lãnh đạo mỗi trường cần tiến hành điều tra, phân tích một số vấn đề liên quan mật thiết như: xác định quy mô dân số và khả năng thu hút học sinh của nhà trường, nắm vững quy định của Nhà nước về tỷ lệ số học sinh/giáo viên; Dự tính được tải trọng chuyên môn hay số giờ dạy/năm mà giáo viên phải đảm nhận; Xác định cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giáo viên nhà trường để tính tỷ lệ hao hụt giáo viên qua từng năm từng giai đoạn từ đó có kế hoạch bổ sung, thay thế; Và xác định được cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện tại và vai trò, vị trí, yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn phát triển tiếp theo của nhà trường. 3.5.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên có hiệu quả Phân công giảng dạy trong từng khối có sự xen kẽ giữa giáo viên khá, giỏi và giáo viên yếu: Không phân công giáo viên khá, giỏi tập trung toàn bộ giảng dạy ở khối 9, mà phân công giáo viên khá, giỏi dạy xen kẽ với giáo viên trung bình, yếu, trong từng khối kể cả khối 7, 8 và khối 6. Điều này vừa đảm bảo quyền lợi của học sinh, vừa tạo cơ hội cho giáo viên yếu, kém 257
  8. tiếp cận chương trình, học hỏi đồng nghiệp. Tuy nhiên, hiệu trưởng các trường phải có những yêu cầu, giao trách nhiệm rõ ràng cho những giáo viên yếu kém trong việc giảng dạy, giáo dục học sinh. Trong điều kiện đội ngũ giáo viên ở trường vừa thiếu, vừa không đồng bộ và chưa đủ mạnh về chuyên môn cho nên việc phân công giảng dạy đáp ứng được yêu cầu trên đồng thời phù hợp với khả năng của giáo viên, phù hợp với yêu cầu của khối lớp, với hoàn cảnh, nguyện vọng của giáo viên là việc làm tương đối khó của hiệu trưởng, đòi hỏi hiệu trưởng phải dành một lượng thời gian tương đối nhiều cho hoạt động quản lý này. Đảm bảo tính dân chủ và tính khoa học khi phân công giảng dạy: đưa ra dự kiến phân công sau khi đã tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý có liên quan như phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn..., sau đó đưa về các tổ chuyên môn thảo luận, bàn bạc, thống nhất, cuối cùng hiệu trưởng ra quyết định phân công. 3.5.4. Đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên có chất lượng Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch đội ngũ giáo viên. + Muốn làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng thì phải gắn nó với quy hoạch và sử dụng đội ngũ giáo viên. Quy hoạch tổng thể đội ngũ giáo viên cần làm rõ số lượng, yêu cầu về cơ cấu trình độ học vấn, cơ cấu giới tính, chuyên môn đào tạo làm cơ sở cho việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong từng giai đoạn phát triển của mỗi nhà trường. + Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch, xuất phát từ quy hoạch và chỉ có hiệu quả khi gắn với sử dụng. Tránh tình trạng đào tạo, bồi dưỡng xong nhưng không bố trí, sử dụng hoặc bố trí, sử dụng không đúng với mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng ban đầu để tránh tình trạng lãng phí cũng như giảm đi động lực phấn đấu vươn lên của giáo viên. + Dựa vào quy hoạch chung, tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng chức danh nghề nghiệp. Mỗi trường cần xây dựng chính sách và kế hoạch thường xuyên tổ chức thực hiện với nhiều phương thức thích hợp để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận trong chuyên môn và trong quản lý, đặc biệt là đội ngũ giáo viên. Việc đào tạo, bồi dưỡng nên có sự kết hợp giữa tạo điều kiện của đơn vị với sự nỗ lực của từng cá nhân, trong đó sự vận động của từng cá nhân đặc biệt quan trọng. Mỗi trường cần có kế hoạch tổng thể để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. 3.5.5. Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia các hoạt động giáo dục Mỗi trường cùng các ban ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể cần phối hợp giải quyết, thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách và các phúc lợi khác cho đội ngũ giáo viên như: Thực hiện chế độ trả lương đúng thời hạn, thanh toán chế độ công tác phí, chế độ bồi dưỡng làm thêm giờ, kiêm nhiệm, nghỉ hè, nghỉ phép đầy đủ, kịp thời; Thực hiện tốt chế độ tham quan, nghỉ dưỡng khám chữa bệnh cho giáo viên; Có chế độ trợ cấp đối với những cán bộ, giáo viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Kịp thời tổ chức thăm hỏi gia đình có chuyện buồn, ốm đau, tai nạn; Chăm lo đời sống tinh thần cho đội ngũ giáo viên: Thường xuyên quan tâm tìm hiểu nắm chắc tình hình của đội ngũ giáo viên cũng như hoàn cảnh của từng cán bộ giáo viên, kịp thời động viên khuyến khích cũng như kịp thời giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh; Quan tâm chu đáo đến việc chăm sóc sức khỏe cho đội ngũ giáo viên phối hợp với cơ sở y tế, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong lao động, vệ sinh; Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí tạo sự thoải mái vui vẻ cho đội ngũ giáo viên. Phát triển phong trào ca hát, văn nghệ quần chúng, tổ chức các câu lạc bộ phát triển phong trào thể thao như cầu lông, bóng bàn... để 258
  9. rèn luyện thân thể; Nên tổ chức các chuyến đi thăm quan nghỉ mát, giao lưu văn hóa giữa các đơn vị trường trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh vào các dịp nghỉ hè, ngày kỷ niệm, ngày lễ tết; Việc đề bạt, bố trí sử dụng cán bộ luôn quan tâm đúng mức đến những cán bộ giáo viên có trình độ, tâm huyết với nghề nghiệp phù hợp với năng lực, yêu cầu công tác và mức độ cống hiến. 4. KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 là một nhiệm vụ cấp bách của giáo dục hiện nay, nhất là ở bậc học trung học phổ thông, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên là công tác quan trọng nhất ở trường của người hiệu trưởng mà bản chất là quản lý con người. Quản lý đội ngũ giáo viên đòi hỏi người hiệu trưởng không chỉ sử dụng những công cụ quản lý mang nặng tính pháp lý mà phải vận dụng nhuần nhuyễn sự kết hợp chặt chẽ giữa khoa học quản lý và khoa học quản lý giáo dục. Đồng thời, phải tổ chức chỉ đạo, điều khiển sao cho hoạt động này đạt mục đích, đảm bảo đúng quy định, đạt tiêu chuẩn đề ra. Chất lượng giáo dục của các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương đã từng bước ngang với mặt bằng chất lượng giáo dục của tỉnh Bình Dương. Đội ngũ cán bộ quản lý năng động, có trình độ, chất lượng quản lý toàn diện là khá tốt so với các cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở trong tỉnh. Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, tuy nhiên đội ngũ giáo viên vừa thiếu, vừa không đồng bộ, vừa không ổn định, do đa số giáo viên có thâm niên công tác còn ít nên kinh nghiệm giảng dạy chưa cao. Ngoài ra, tình hình quản lý đội ngũ giáo viên của trường, đặc biệt thực trạng về công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và việc thực hiện các cơ chế chính sách đối với giáo viên còn nhiều vấn đề phải đổi mới. Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của công tác quản lý đội ngũ giáo viên của trường, tôi đã đề xuất các biện pháp quản lý như trên nhằm khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương. (2019). Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND về việc ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. 2. Hồ Văn Liên. (2008). Quản lý giáo dục và quản lý trường học. ĐHSP TPHCM. 3. Trần Thị Hương, 2012. Dạy học tích cực. Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM. 4. Trần Thị Hương và nnk, (2011). Giáo dục học đại cương. Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM. 5. Trường Đại học Thủ Dầu Một. (2020). Giáo trình Lý luận tổ chức và quản lý cơ sở giáo dục. 259
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2