ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢU ĐÌNH TUẤN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ SÔNG LÔ, HUYỆN SÔNG LÔ,

TỈNH VĨNH PHÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢU ĐÌNH TUẤN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ SÔNG LÔ, HUYỆN SÔNG LÔ,

TỈNH VĨNH PHÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích Liên

HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến TS.Nguyễn Thị Bích Liên

người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo trường; khoa Quản lý Giáo dục;

phòng Quản lý Đào tạo sau đại học trường Đại học Giáo dục – ĐHQG

Hà Nội và quý Thầy giáo, Cô giáo, các nhà khoa học, các cán bộ, viên chức

thuộc khoa Quản lý Giáo dục trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN đã tận

tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá

trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, giáo viên trường THCS

Sông Lô, huyện Sông Lô, Tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình tham gia góp ý kiến,

cung cấp tư liệu, tài liệu trong quá trình điều tra, khảo sát phục vụ nghiên

cứu của tôi.

Luận văn được hoàn thiện cũng nhờ sự giúp đỡ, động viên về tinh thần,

vật chất của những người thân, bạn bè, đồng nghiệp.

Dù đã cố gắng, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu

sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo,

Quý vị và các bạn.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

i

Lưu Đình Tuấn

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt

Ban chấp hành Trung ương BCHTW:

Ban giám hiệu BGH:

Cán bộ quản lý CBQL:

CBQLGD: Cán bộ quản lý giáo dục

CNGD: Công nghệ giáo dục

CNTT: Công nghệ thông tin

CNH: Công nghiệp hóa

CSVC: Cơ sở vật chất

ĐHSP: Đại học sư phạm

ĐNGV: Đội ngũ giáo viên

ĐTB: Điểm trung bình

GV: Giáo viên

GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo

HS: Học sinh

KH-CN: Khoa học công nghệ

KT-XH: Kinh tế xã hội

LĐ: Lao động

NCKH: Nghiên cứu khoa học

NXB: Nhà xuất bản

PT: Phổ thông

QLGD: Quản lý giáo dục

QLNS: SL: TBĐG: THCS: Quản lý nhân sự Số lường Trung bình đánh giá Trung học cơ sở

ii

THPT Trung học phổ thông

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ............................................................. ii

Danh mục các bảng ......................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO

VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI

MỚI GIÁO DỤC .............................................................................................. 8

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 8

1.1.1. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên ở nước ngoài ...................... 8

1.1.2. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên ở Việt Nam .......................... 9

1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 12

1.2.1. Quản lí, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ............................. 12

1.2.2. Nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực ................................. 17

1.2.3. Đội ngũ và quản lý đội ngũ ........................................................... 20

1.3. Trƣờng trung học cơ sở và đội ngũ giáo viên trƣờng trung học

cơ sở ................................................................................................................ 25

1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân ......... 25

1.3.2. Đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở .................................... 26

1.4. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với quản lý đội ngũ giáo

viên trung học cơ sở ...................................................................................... 29

1.4.1. Những nguyên tắc đổi mới giáo dục ............................................. 29

1.4.2. Nội dung đổi mới giáo dục ............................................................ 30

1.4.3. Thực hiện đánh giá xếp loại giáo viên trung học cơ sở theo

yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................................................ 32

1.4.4. Các yêu cầu đặt ra đối với quản lý đội ngũ giáo viên .................. 33

1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục ................................................................................................... 33

1.5.1. Phân cấp quản lý ........................................................................... 33

1.5.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng

iii

các yêu cầu đổi mới giáo dục .................................................................. 36

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đội ngũ giáo viên trung học

cơ sở ................................................................................................................ 41

1.6.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 41

1.6.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 43

Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 44

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ SÔNG LÔ, HUYỆN SÔNG LÔ,

TỈNH VĨNH PHÚC ........................................ Error! Bookmark not defined.

2.1. Khái quát về tình hình huyện Sông Lô và trƣờng trung học cơ sở

Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ...... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội huyện Sông Lô,

tỉnh Vĩnh Phúc ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Đặc điểm tình hình giáo dục huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh PhúcError! Bookmark not defined.

2.1.3. Đặc điểm tình hình trường trung học cơ sở Sông Lô, huyện

Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc .......................... Error! Bookmark not defined.

2.2. Giới thiệu về khảo sát ............................ Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Mục đích khảo sát ......................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Đối tượng khảo sát ........................ Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Nội dung khảo sát ......................... Error! Bookmark not defined.

2.2.4. Phương pháp khảo sát .................. Error! Bookmark not defined.

2.2.5. Thang đánh giá kết quả khảo sát .. Error! Bookmark not defined.

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trƣờng trung học cơ sở Sông Lô,

huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ................... Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên ... Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên trường trung

học cơ sở Sông Lô đối với yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark not defined.

2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng trung học cơ sở

Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ... Error! Bookmark not defined.

2.4.1. Thực trạng phân cấp quản lý ........ Error! Bookmark not defined.

2.4.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viênError! Bookmark not defined.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đội ngũ giáo viên

iv

trƣờng trung học cơ sở Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh PhúcError! Bookmark not defined.

2.6. Đánh giá chung công tác quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng trung

học cơ sở Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh PhúcError! Bookmark not defined.

2.6.1. Điểm mạnh .................................... Error! Bookmark not defined.

2.6.2. Điểm yếu........................................ Error! Bookmark not defined.

2.6.3. Thuận lợi ....................................... Error! Bookmark not defined.

2.6.4. Khó khăn ....................................... Error! Bookmark not defined.

Kết luận chƣơng 2 .......................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ SÔNG LÔ, HUYỆN SÔNG LÔ ĐÁP ỨNG YÊU

CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ............................................ Error! Bookmark not defined.

3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ..... Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .. Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Error! Bookmark not defined.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Error! Bookmark not defined.

3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng trung học cơ

sở Sông Lô, tỉnh Vĩnh phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark not defined.

3.2.1. Nâng cao nhận thức về các nội dung cơ bản của đổi mới

giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nayError! Bookmark not defined.

3.2.2. Tuyển chọn và bố trí sử dụng giáo viên đảm bảo đủ về số

lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo chất lượng đáp ứng được các yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay. ............... Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên đáp

ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục .......... Error! Bookmark not defined.

3.2.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo các tiêu chí của

việc đổi mới giáo dục hiện nay ............... Error! Bookmark not defined.

3.2.5. Xây dựng môi trường công tác thuận lợi cho đội ngũ giáo viênError! Bookmark not defined.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........... Error! Bookmark not defined.

3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng trung học cơ sở Sông Lô, huyện

Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dụcError! Bookmark not defined.

v

3.4.1. Mục đích khảo sát .......................... Error! Bookmark not defined.

3.4.2. Đối tượng khảo sát ........................ Error! Bookmark not defined.

3.4.3. Nội dung khảo sát .......................... Error! Bookmark not defined.

3.4.4. Kết quả khảo sát ............................ Error! Bookmark not defined.

Kết luận chƣơng 3 .......................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45

vi

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục THCS .................. 34

Bảng 2.1. Tổng số giáo viên và cơ cấu theo trình độ đào tạo.Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ đảng viên và trình độ lý luận chính trịError! Bookmark not defined.

Bảng 2.3. Thực trạng chất lượng của đội ngũ giáo viênError! Bookmark not defined.

Bảng 2.4. Tổng số giáo viên và kết quả đánh giá theo chuẩn giáo viên

trung học cơ sở ........................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.5. Tổng số giáo viên và kết quả đánh giá viên chức năm 2015-2016Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của đội ngũ giáo viên về đổi mới giáo

dục và đào tạo ............................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.7. Thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ

giáo viên trường trung học cơ sở Sông LôError! Bookmark not defined.

Bảng 2.8. Thực trạng công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên trường

trung học cơ sở Sông Lô............. Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.9. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường

trung học cơ sở Sông Lô............. Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.10. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên

trường trung học cơ sở Sông Lô . Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.11. Thực trạng thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo

viên trường trung học cơ sở Sông LôError! Bookmark not defined.

Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng môi trường công tác cho đội ngũ giáo

viên trường trung học cơ sở Sông LôError! Bookmark not defined.

Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo

viên trường trung học cơ sở Sông LôError! Bookmark not defined.

Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp quản

lý đội ngũ giáo viên trường THCS Sông LôError! Bookmark not defined.

Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến về tính khả thi của các biện pháp quản

vii

lý đội ngũ giáo viên trường THCS Sông LôError! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Chất lượng giáo dục đại trà của nhà trườngError! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2.2. Chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếuError! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổiError! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2.4. So sánh trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng qua

đánh giá giáo viên năm 2015-2016Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2.5. Số lượng giáo viên tuyển dụng về trường trung học cơ sở

Sông Lô .................................... Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp - theo giá trị trung bìnhError! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.2. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp quản lý ĐNGV trường THCS Sông Lô- theo

thứ bậc ...................................... Error! Bookmark not defined.

Sơ đồ 1.1. Hệ thống giáo dục Quốc dân Việt Nam ................................... 25

viii

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện phápError! Bookmark not defined.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thế giới bước vào thế kỷ XXI đang đứng trước xu thế của thời đại: Hội

nhập, hợp tác, toàn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực để cùng phát triển. Tri

thức, tài năng và nguồn lực con người là con đường để đổi mới và phát triển.

Cả thế giới đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức,

đó là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào vốn và tài nguyên

thiên nhiên sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức con người.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: "Thực hiện đồng

bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi

mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi,

kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc

biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng,

đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công

nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội"[17]; đồng thời xác định đào tạo nguồn

nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển Khoa

học- công nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh

tế- xã hội giai đoạn 2015-2020.

Trong hệ thống GDQD, giáo dục THCS có vị trí quan trọng trong

việc nâng cao dân trí, góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất

nước. Mục tiêu của giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển

những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở

và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học

THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [07].

Yêu cầu về nội dung giáo dục THCS là phải củng cố, phát triển những

nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho HS có những hiểu biết phổ thông cơ

bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội,

khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết

tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Phương pháp giáo dục THCS phải phát

huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm

của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc

theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến

tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

Trong mỗi nhà trường, ĐNGV luôn là một trong những nhân tố

quan trọng nhất góp phần quyết định chất lượng dạy học và giáo dục của nhà

trường, bởi lẽ chính họ là người tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu của

quá trình dạy học, giáo dục và phát triển chuyên môn, phát triển nhà trường.

Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 khoá VIII đã xác

định: Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40-CT/TW

ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng đã nêu rõ: “… xây dựng đội ngũ

nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, bảo đảm về chất

lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản

lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo” [01].

Điều 15 của Luật Giáo dục cũng đã ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định

trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”[31]. Đặc biệt văn kiện Đại hội

Đảng lần thứ XII khẳng định: Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,

đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội

phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Nghị quyết Trung

ương 8 (khoá XI) yêu cầu: "Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất

lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo

dục"[31]. Vì vậy, xây dựng các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội

ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và tất cả các nhà

trường. Muốn thực hiện được trọng trách của mình, người giáo viên THCS

ngoài tri thức, kỹ năng đã được đào tạo, phải luôn được bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng về mặt phẩm chất đạo đức, tri thức, kỹ năng sư phạm nhằm bổ sung,

cập nhật kiến thức, nắm bắt được phương pháp giảng dạy mới, không ngừng

nâng cao trình độ chuyên môn.

Trong những năm qua, công tác quản lý ĐNGV của các cấp quản lý

giáo dục đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên ở mỗi địa phương tùy

thuộc vào điều kiện thực tế đã có những cách thực hiện khác nhau. Thực

trạng ĐNGV các trường THCS hiện nay so với yêu cầu dạy học và giáo dục

trong các trường THCS còn nhiều bất cập: thiếu về số lượng, không đồng bộ

về cơ cấu, chất lượng còn hạn chế… Vì vậy, đội ngũ này chưa đáp ứng được

một cách đầy đủ yêu cầu đổi mới dạy học trong nhà trường phổ thông. Một

trong những nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công tác quản lý

ĐNGV trường THCS còn hạn chế.

Đối với các trường THCS trên địa bàn Huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh

Phúc trong nhiều năm đã được bồi dưỡng năng lực chuyên môn, đổi mới

phương pháp, đổi mới kiểm tra đánh giá. Đặc biệt đã được học tập các văn

bản của Đảng và Nhà nước về quan điểm đổi mới căn bản toàn diện giáo

dục. Tuy nhiên, việc quy hoạch và phát triển ĐNGV các trường THCS theo

hướng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục chưa được quan tâm đúng mức;

việc tuyển dụng sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá sàng lọc ĐNGV chưa

được thực hiện tốt, chưa có hệ thống và đem lại hiệu quả chưa cao nên kết

quả công tác quản lý ĐNGV còn nhiều hạn chế. Đội ngũ nhà giáo còn thiếu

về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu, hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ,

trình độ ngoại ngữ và tin học còn yếu do đó gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp

cận với khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục, ứng dụng CNTT

trong dạy học, quản lý giáo dục chưa hoàn toàn đáp ứng được với các yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc mới được thành

lập (tháng 5/2012) đang trong quá trình ổn định để phát triển, hơn lúc nào hết nhà

trường rất cần có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, vững về

chuyên môn để đáp ứng các yêu cầu của công tác giáo dục trong tình hình mới,

đồng thời rất cần ĐNGV tâm huyết, có nghị lực vượt khó vươn lên đưa nhà

trường theo kịp với các trường THCS trong huyện, trong tỉnh. Tuy nhiên cùng

chung bối cảnh với các trường THCS trên địa bàn huyện Sông Lô, trường THCS

Sông Lô cũng còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý ĐNGV.

Để khắc những tồn tại, hạn chế kể trên cần thiết phải có những giải

pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để quản lý ĐNGV trường

THCS Sông Lô đồng bộ về cơ cấu, nâng cao về chất lượng chuyên môn,

nghiệp vụ, đặc biệt là năng lực chuyên môn để từ đó nâng cao hiệu quả, chất

lượng giáo dục nhà trường góp phần vào sự phát triển chung của giáo dục

huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài

“Quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh

Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” với mong muốn góp phần

giải quyết những bất cập hạn chế trong việc quản lý ĐNGV nhà trường đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đội ngũ giáo viên

THCS, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV trường THCS Sông Lô,

huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

trong giai đoạn hiện nay.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu

Quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS

* Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý ĐNGV trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh

Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô,

tỉnh Vĩnh Phúc như thế nào? Nhà trường đã có các biện pháp gì để quản lý

ĐNGV? Những biện pháp quản lý nào có thể góp phần nâng cao năng lực của

ĐNGV trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng các

yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay?

5. Giả thuyết khoa học

Từ khi thành lập trường (5/2012) đến nay, ĐNGV của nhà trường dần

ổn định về số lượng, cơ cấu, chất lượng. Công tác quản lý ĐNGV của nhà

trường được chú trọng và đã có những thành tựu nhất định. Tuy nhiên trước

yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay thì một số biện pháp đã

có sự bất cập. Nếu xác lập các biện pháp mới hoặc cải tiến một số biện pháp

quản lý phù hợp và áp dụng có hiệu quả trong công tác quản lý ĐNGV như:

nâng cao nhận thức về việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay; công

tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; Kiểm tra, đánh giá sự

đáp ứng của ĐNGV theo tiêu chuẩn, tiêu chí đổi mới giáo dục hiện nay… thì

phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực nghề nghiệp của ĐNGV

trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc được nâng cao, đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THCS theo các yêu

cầu của đổi mới giáo dục hiện nay

Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý ĐNGV trường

THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

Đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV trường THCS Sông Lô, huyện Sông

Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đội ngũ và công tác quản lý

ĐNGV của trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay cùng các yếu tố ảnh hưởng. Nghiên cứu

Quản lý đội ngũ GV các trường THCS theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực.

Đề tài chỉ đề xuất biện pháp quản lý mà không tổ chức thực nghiệm.

- Giới hạn về khách thể khảo sát:

+ Khảo sát bằng phiếu hỏi: 25 cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS

Sông Lô.

+ Phỏng vấn sâu: 18 giáo viên và cán bộ, chuyên viên Phòng GD&ĐT

huyện Sông Lô.

Có nhiều chủ thể tham gia quản lý đội ngũ GV, song đề tài tập trung

vào chủ thể chính là Hiệu trưởng trường THCS.

- Giới hạn thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến 2016, có sử dụng một

số số liệu từ ngày thành lập trường (tháng 5/2012) để so sánh, đánh giá.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu; phân tích, phân

loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình

nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát

Quan sát hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên nhà trường nhằm

bổ sung thông tin đánh giá về chất lượng ĐNGV.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi

đóng, câu mở về vấn đề số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, thâm niên công tác;

về nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng GV; thực trạng công tác

quản lý ĐNGV trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Phương pháp phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập

những thông tin sâu về công tác quản lý đội ngũ giáo viên.

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Nghiên cứu các sản phẩm của GV như kế hoạch dạy học, giáo án, đồ

dùng dạy học, kế hoạch tự bồi dưỡng; kết quả học tập của HS nhà trường; kế

hoạch, quyết định, báo cáo của Hiệu trưởng có liên quan đến việc quản lý

ĐNGV trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.

8.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin.

Bằng việc sử dụng một số thuật toán, phần mềm excel 2013; đề tài sử dụng

các phương pháp xử lý, phân tích, đánh giá thông tin nghiên cứu định lượng.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

9.1. Ý nghĩa lý luận

Xác định cơ sở lý luận về công tác quản lý ĐNGV của trường THCS,

chỉ ra những điểm mạnh và những mặt hạn chế trong công tác quản lý ĐNGV

của trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, cung cấp cơ sở

khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này

nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

9.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu được áp dụng cho công tác quản lý ĐNGV trường

THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc và có thể áp dụng cho các

trường THCS có các điều kiện tương tự.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham

khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học

cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới.

Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học

cơ sở Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở

Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên ở nước ngoài

Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa đang phát triển mạnh mẽ.

Việt nam ra nhập cộng đồng kinh tế ASEAN vào ngày 31/12/2015 và tham

gia hiệp định hợp tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (TPP). Đặc

biệt sự phát triển như vũ bão về khoa học kỹ thuật và bùng nổ công nghệ

thông tin, thế giới đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri

thức do đó giáo dục đang ngày càng giữ vai trò quan trọng trong chiến lược

phát triển đất nước của mỗi quốc gia.

Sự phát triển con người đang là nhân tố được quan tâm hàng đầu cho sự

phát triển kinh tế xã hội mà nhà trường có vai trò hết sức quan trọng trong sự

phát triển đó, trong mỗi nhà trường thì đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định

đến chất lượng giáo dục, quyết định sự phát triển của nhà trường.

Với sự phát triển của thế giới hiện nay, môi trường giáo dục biến đổi

rất nhanh, kỳ vọng của xã hội vào nhà trường rất lớn. Do đó trách nhiệm của

giáo viên rất cao. Cho nên đòi hỏi người giáo viên ngày càng phải hoàn thiện

mình, không ngừng học tập, rèn luyện cả về phẩm chất đạo đức, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ.

Nói về tầm quan trọng của người giáo viên, đội ngũ giáo viên trong bối

cảnh giáo dục của thế kỷ XXI. Raja Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng Ấn Độ,

chuyên gia giáo dục nhiều năm của UNESCO khu vực châu Á- Thái Bình

Dương đã nói “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và

đặc biệt trong định hướng lại giáo dục”. Việc phát triển ĐNGV là yêu cầu,

yếu tố khách quan đối với nhà trường nói chung, đối với GV nói riêng.

Trên thế giới, các nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore… luôn xem

giáo viên là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo

dục. Vì vậy, mà khi quyết định đưa giáo dục Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới

trong thế kỷ XXI, chính phủ Hoa Kỳ đã lấy giải pháp giáo viên làm then chốt.

Các nhà giáo dục học Xô Viết cho rằng: “Kết quả hoạt động của toàn

bộ nhà trường phụ thuộc vào rất nhiều công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý

công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên” [dẫn theo 23].

Các nhà nghiên cứu Xô Viết cũng đã thống nhất cho rằng: “Một trong

những giải pháp hữu hiệu nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là

phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động

của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết

lựa chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành

giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau”.

Một số giải pháp để nâng cao chất lượng mà các tác giả quan tâm là tổ

chức hội thảo chuyên môn, qua đó giáo viên có điều kiện trao đổi những kinh

nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình. V.A

Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ, phân tích

bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Còn Xvecxlerơ cho rằng việc dự

giờ và phân tích bài giảng là đòn bẩy quan trọng nhất trong công tác quản lý

chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc phân tích bài giảng mục đích là

phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các thiếu sót, đồng thời phát huy

mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng.

1.1.2. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên ở Việt Nam

Trong lịch sử phát triển giáo dục Việt Nam trước năm 1070 hầu như

nước ta không có hệ thống trường lớp theo bậc học, cấp học mà chỉ tổ chức

dưới dạng thầy đồ dạy học tại nhà, hay tại một địa điểm của làng, xã, ai có

nhu cầu thì xin học. Thầy đồ không có bất kỳ quy định nào về học vấn và

cũng không được nhà nước (Phong kiến lúc bấy giờ) công nhận chính thức,

do đó thầy đồ thường không có chương trình giảng dạy, không có sách giáo

khoa mà chỉ truyền đạt lại những hiểu biết của mình hoặc thông qua một số

tài liệu chữ Hán của các nhà nho học Trung hoa. Từ khi vua Trần Nhân Tông

cho xây dựng Văn Miếu (1070), đây được coi là trường Đại học đầu tiên của

nước Việt, từ đó có sự quản lý của nhà nước đối với hệ thống giáo dục.

Ngày nay vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên đã được Đảng và Nhà

nước ta hết sức quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: nếu không

có thầy giáo thì không có giáo dục. Người còn chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của

nghề dạy học. Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp

phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản… Thực hiện tư

tưởng của Hồ Chủ tịch, suốt hơn nửa thể kỷ qua, Đảng và Nhà nước ta đã

không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển

đội ngũ giáo viên, trong đó có việc nghiên cứu về đội ngũ giáo viên. Theo

đó, nhiều công trình nghiên cứu về đội ngũ giáo viên đã được triển khai

dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Tiêu biểu trong các nghiên

cứu đó là những công trình nghiên cứu về mô hình nhân cách của đội ngũ

giáo viên các cấp học, bậc học và mô hình nhân cách của người quản lý nhà

trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn được thực hiện dưới góc độ quản

lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội

ngũ giáo viên dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã được

thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả:

Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), “Quản lý nguồn nhân lực giáo dục”;

Nguyễn Minh Đường, Phạm Văn Kha (Đồng chủ biên). (2006) “Đào tạo nhân

lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu

hóa và hội nhập quốc tế” Ngoài việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản

lý nguồn nhân lực nói chung, các công trình trên đã tập trung nghiên cứu sâu

về yếu tố con người, khẳng định vị trí, vai trò trung tâm của yếu tố con người

và nhấn mạnh tiềm năng con người như là nội lực cơ bản nhất trong thời kỳ

CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Các công trình nghiên cứu cũng đã

khẳng định tiềm năng con người là dồi dào, nếu được tạo điều kiện để sáng

tạo, để cống hiến, được nhìn nhận và đánh giá đúng thì tiềm năng đó được bộc

lộ và phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Nếu có chính sách, thể chế

và giải pháp phù hợp thì tiềm năng đó sẽ trở thành “vốn nhân lực” cho xã hội.

Đặc biệt công trình nghiên cứu của nhóm tác giả do Nguyễn Thị Mỹ

Lộc là chủ biên, “Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn” ngoài

việc giới thiệu các vấn đề chung về QLGD, quá trình hình thành lý luận quản

lý giáo dục, các mô hình quản lý giáo dục, cách tiếp cận lý luận quản lý giáo

dục, công trình nghiên cứu còn chỉ ra những khác biệt giữa lý luận quản lý

giáo dục với các lĩnh vực khác cũng như các đặc trưng quản lý giáo dục trong

thế kỷ XXI trong đó có công tác quản lý nhân sự trong nhà trường. Ngoài ra

công trình còn đề cập đến việc vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

và các nhà lý luận khác về giáo dục, về phát triển con người.

Trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản lý giáo dục, vấn đề đội ngũ

giáo viên cũng được triển khai nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống.

Nhiều luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý

nhân sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên.

Các tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên theo bậc học

và ngành học trong đó chủ yếu đề cập đến đội ngũ giáo viên của các

trường đại học, cao đẳng và khối trường trung học. Có thể kể đến nghiên cứu

của tác giả Vũ Đình Chuẩn với nghiên cứu về biện pháp phát triển đội ngũ

giáo viên Trung học chuyên nghiệp của thành phố Đà Nẵng; nghiên cứu

của tác giả Dương Văn Sỹ với nghiên cứu về Biện pháp phát triển đội ngũ

giảng viên ở Học viện Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay; Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông

ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp của tác giả

Nguyễn Quốc Nam. Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn được thực hiện

dưới góc độ là nội dung của công tác quy hoạch phát triển giáo dục của vùng,

miền và lãnh thổ.

Các đề tài nói trên đã nghiên cứu rất nhiều khía cạnh khác nhau trong

công tác quản lý ĐNGV nói chung. Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu sâu

về thực trạng công tác quản lý ĐNGV của hiệu trưởng trường THCS đáp ứng

các yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy đề tài luận văn thạc sĩ “Quản

lý đội ngũ giáo viên trường THCS Sông Lô, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh

Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, sẽ có những nét riêng phù hợp với

nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao

chất lượng giáo dục nhà trường đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục đào tạo huyện Sông Lô.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lí, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.1.1. Quản lý

Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục là một

lĩnh vực quan trọng của quản lý xã hội, cũng chịu sự chi phối của các quy luật

xã hội và tác động của quản lý xã hội.

Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một

số quan điểm chính.

Theo sự phân tích của K.Mác thì "Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó

có quản lý" Trong tác phẩm: "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" tác giả

Harold Kontz viết "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối

hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời

gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [34].

- Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể

quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều

phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ

yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả

cao nhất"[23].

- Khái quát hơn các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc

đưa ra quan niệm: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng

cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo

(lãnh đạo) và kiểm tra" [11].

Những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý một

tổ chức/hệ thống là tổ hợp các tác động có chủ đích của chủ thể quản lý

(người quản lý) lên khách thể quản lý (Người bị quản lý và đối tượng quản

lý) nhằm làm cho tổ chức/hệ thống vận hành và đạt được mục đích.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục

* Khái niệm quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của

quản lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái

niệm, để từ cơ sở lý thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản

lý giáo dục trong công tác quản lý nhà trường.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát, là

hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể

quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc

dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công

tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài) [03].

Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ

mô: "QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có

mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của nhà quản lý đến tập thể

giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha me học sinh và các lực

lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và

hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường" [23].

Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn

Trọng Hậu… “Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp

quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt

tới mục tiêu giáo dục đã đề ra”.[27]

Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là

quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ

trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu đã xác định”. [22]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống

những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý

nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,

thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu

điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục

tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.[30]

Theo tác giả Bush T. trong tác phẩm Theories of Education

Management, PCP, Landon, 1995): “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là

sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối

tượng quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả

càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra”[35].

Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động chủ đích, có căn

cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan… của chủ

thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực

giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức hệ thống giáo dục đạt

được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.

Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD:

+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn

quốc hay trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố…)

+ Quản lý nhà trường: QLNT ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ

sở GD&ĐT.

* Chức năng của nhà quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục có đầy đủ các chức năng của quản lý nói chung, đó là

hình thức thể hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng

quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý tiến

hành trong quá trình quản lý, gồm:

+ Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống

các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế

hoạch là nền tảng của quản lý, lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng,

nhiệm vụ và các công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng đề ra mục

tiêu, chương trình xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các

nguyên tắc tiêu chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện.

+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành

và quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt

được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu nhóm

tạo sự hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dưỡng

cho phù hợp, phân công nhóm và cá nhân.

+ Chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): Là quá trình tác động đến các

thành viên của tổ chức làm họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được

các mục tiêu của tổ chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên,

thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.

+ Kiểm tra: Là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh

giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định

mức và tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh

nghiệm và điều chỉnh.

Quá trình quản lý nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể thống

nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối

giúp cho người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình.

Trong thực tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có

chức năng diễn ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó.

1.2.1.3. Quản lý nhà trường

* Khái niệm quản lý nhà trường (quản lý trường học)

Nhà trường (Cơ sở giáo dục - đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng

là một bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục.

Quản lý nhà trường chính là hoạt động QLGD của một cơ cấu, tổ

chức giáo dục, đồng thời cũng là tác động quản lý trực tiếp tới các hoạt động

giáo dục - học tập trong phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà trường

rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo một cách

khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức

mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích GD.

Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong

phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo

nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với

ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.

"Quản lý trường học là hoạt động của cơ quan quản lý nhằm tập hợp

và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo

dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao

chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường" [22].

Như vậy quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ

đích của hiệu trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các

nguồn lực nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển

cao nhất.

Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ GD&ĐT, nơi

quản lý nhà trường bằng các biện pháp quản lý hành chính vĩ mô. Có hai cấp

trung gian quản lý trường học là Sở GD&ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng

GD&ĐT ở quận, huyện. Cấp quản lý trực tiếp chính là sự tác động của hiệu

trưởng quản lý các hoạt động giáo dục, huy động tối đa các nguồn lực giáo

dục để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

Mục đích của quản lý nhà trường là đưa trường từ trạng thái hiện có

tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp quản lý và phát triển

chất lượng giáo dục của nhà trường.

* Quản lý nhà trường trung học cơ sở

Giáo dục THCS có vị trí đặc biệt trong quá trình hình thành và phát

triển nhân cách của mỗi người học. Xét cho cùng, vị trí và chất lượng cấp

học này tập trung ở chính chất lượng giáo dục ở người học. Vì vậy quản lý nhà

trường THCS là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các

hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng

như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo

dục ở người học đáp ứng mục tiêu giáo dục THCS, theo các nội dung cơ bản

được quy định đối với bậc học. Trong đó chủ thể quản lý có vai trò hết sức

quan trọng đó là Hiệu trường nhà trường. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ

chức mọi hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm đường lối phát

triển giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước, thực thi công tác

quản lý nhà trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và

chất lượng giáo dục học sinh.

Trong thực tế đất nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo

hướng mở cửa, hội nhập về kinh tế và trong sự nghiệp đổi mới giáo dục

hiện nay, công việc quản lý nhà trường và vai trò tổ chức, quản lý của hiệu

trưởng càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng, hiệu quả

giáo dục của mỗi cơ sở giáo dục - đào tạo.

1.2.2. Nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực

1.2.2.1. Nguồn nhân lực

Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: Nguồn nhân lực là trình độ lành

nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực

tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.

Theo David Begg: Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà

con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập

trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết

quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai.

Theo Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao

động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị

(ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó,

tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con

đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu

kinh tế theo hướng CNH, HĐH”. [26].

Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ năng lực xã hội và tính

năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức

lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra

giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng

tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo không

ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào

tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa

đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái

động thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con

người thông qua các chính sách, thể chế và giải phóng triệt để tiềm năng con

người. Con người với tiềm năng vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng

tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được

khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn.

Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức,

một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội

(Thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các

nhóm đó, nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn

con người đáp ứng yêu cầu phát triển.

Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm

các yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến

thức, tính năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và văn hoá.

Các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người không chỉ đơn thuần

là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh của thể chất,

trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia được

đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.

Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái

niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống

nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã

hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí

hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể

chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng

hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi

lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải

tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.

Vì vậy, có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất

lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm

chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội

đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và

tiến bộ xã hội.

1.2.2.2. Quản lý nguồn nhân lực

Quản lý nhân sự là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch

định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi thuận lợi

cho người lao động trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định

hướng viễn cảnh của tổ chức. Còn tác giả Trần Kim Dung thì cho rằng: Quản lý

nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về

thu hút, đào tạo phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được

kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Như vậy, giữa hai khái niệm quản lý

nhân sự và quản lý nguồn nhân lực vừa có điểm tương đồng, vừa có những điểm

khác nhau. Đối tượng quản lý đều là con người nhưng cách thức, phương tiện sử

dụng để tác động có thể khác nhau tùy vào những mục tiêu cụ thể.

Cách diễn đạt khác về quản lý nguồn nhân lực: “Quản lý nguồn nhân

lực là thiết kế các chính sách và thực hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm làm

cho con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ chức, bao gồm các lĩnh

vực như hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc, chiêu mộ

và lựa chọn, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao, sức khoẻ và an

toàn lao động,...”.

Theo Nguyễn Lộc: Quản lý nguồn nhân lực được định nghĩa như là

việc thu hút, phát triển và duy trì lực lượng lao động có năng lực và nhiệt tình

với công việc nhằm thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược của tổ chức.

Quản lý nguồn nhân lực là phần việc vô cùng quan trọng không thể thiếu với

bất kỳ một tổ chức nào muốn đạt được kết quả mong đợi. Để thực hiện tốt

công việc như sản xuất, dịch vụ, tài chính, tiếp thị và hợp tác... các nhân viên

của một tổ chức cần phải có kỹ năng phù hợp và lòng nhiệt huyết với công

việc và đây chính là nhiệm vụ cần hoàn thành thông qua quản lý nguồn nhân

lực. Nói một cách dễ hiểu, nếu ta tuyển chon một cách đúng người và điều

chỉnh phù hợp, thì lúc đó mọi thứ tự nó phát triển [32].

Quy trình quản lý nguồn nhân lực đòi hỏi phải thực hiện qua ba nhiệm

vụ chính sau:

Thu hút lực lượng lao động có chất lượng, liên quan đến quy trình lập

kế hoạch, lựa chọn và tuyển dụng mới nhân lực.

Nhiệm vụ phát triển lực lượng lao động có chất lượng, đòi hỏi lực

lượng lao động phải định hướng, đào tạo và phát triển, lập kế hoạch về phát

triển nghề nghiệp cho người lao động.

Duy trì lực lượng lao động có chất lượng, liên quan đến việc giữ chân

nhân viên, duy trì đội ngũ, đánh giá thực hiện, trả lương và phúc lợi.

1.2.3. Đội ngũ và quản lý đội ngũ

1.2.3.1. Đội ngũ

Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay,

khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng

rãi như: Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; đội ngũ trí thức; đội ngũ y,

bác sĩ... đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó

là khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức

thành lực lượng chiến đấu.

Theo nghĩa khác "Đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng chức

năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng".[33]

Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung

một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực

lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng

nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.

Từ các cách hiểu trên, chúng ta có thể nêu: Đội ngũ là một tập thể

gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ

huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng

như tinh thần.

1.2.3.2. Đội ngũ giáo viên

Theo một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan điểm: “ Đội ngũ giáo

viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu

biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng công hiến toàn bộ sức lực

và tài năng của họ đối với giáo dục”.[19]

Đối với các tác giả trong nước, vấn đề này được quan niệm như sau:

“Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là tập thể người, bao gồm cán bộ

quản lý, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội

ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục” [33]

Từ những quan điểm đã nêu của các tác giả trong và ngoài nước, ta có

thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những

người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ

chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra

cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông

qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật,

thể chế xã hội. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực GD.

Xuất phát từ nhiệm vụ và quyền hạn, GV phải đảm bảo các vai trò sau:

- Là người tổ chức: GV phải biết tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, chỉnh

sửa các mối quan hệ của HS cũng như của GV với HS. GV phải biết phát huy

được tính sáng tạo, tích cực của HS. Tổ chức cho các em hứng thú học tập,

hoạt động giao lưu trong nhà trường và ngoài xã hội.

- Là người thiết kế: Bằng năng lực của mình GV phải biết đưa những

kiến thức của nhân loại vào bài giảng để truyền đạt cho HS, giúp HS tích cực

học tập, lĩnh hội những tri thức của nhân loại.

- Là người giám sát, cổ vũ và động viên cho HS: Mặc dù ngày nay, việc

dạy học phải xuất phát từ người học và tập trung vào người học nhưng để

người học vận động phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ của người GV đúng lúc. Vì

vậy, người GV cần phải làm tốt vai trò khích lệ, cổ vũ, giám sát, động viên

người học làm cho họ bật ra những khả năng còn tiềm ẩn.

- Là người kiểm tra đánh giá: Để biết kết quả quá trình GD - dạy học,

người GV cần làm tốt vai trò kiểm tra đánh giá. Qua đó người GV thẩm định

được trình độ của HS để có thể điều chỉnh kiến thức, phương pháp phù hợp.

Đồng thời động viên, khích lệ tính tích cực, sáng tạo của HS.

“Trong quá trình dạy học, GV không chỉ là người truyền thụ những

phần tri thức rời rạc. GV giúp người học thường xuyên gắn với cơ cấu lớn

hơn. GV cũng đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực

của người học. GV do đó không là người chuyên về một ngành hẹp mà là

người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Trong công cuộc hoàn thiện quá

trình dạy học, người dạy - người học là những người bạn cùng làm việc, cùng

nhau tìm hiểu và khám phá” [23].

- Ngoài những nhiệm cụ của giáo viên nói chung, giáo viên bộ môn có

những nhiệm vụ sau đây:

a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch

dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ Giáo dục và Đào

tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ

chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất

lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương.

c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp

vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các

phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng

tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.

d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,

chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước

học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo

vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng

nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,

an toàn và lành mạnh;

e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học

sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong

Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm chung của giáo viên, còn có

những nhiệm vụ sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội

dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học

sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp

và của từng học sinh;

b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;

c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí

Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,

rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy

động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;

d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề

nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên

lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ

hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;

đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại

này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.

Giáo viên làm công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là giáo viên trung

học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có

nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.

Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh; có

nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.

Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được

đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ

học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong

học tập và sinh hoạt.

1.2.3.3. Quản lý đội ngũ giáo viên

Hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể nào về quản lý đội ngũ giáo viên,

tuy nhiên, có thể xem xét từ các góc độ khác nhau:

Quản lý ĐNGV là một trong những nội dung của hoạt động quản lý,

điều hành và là một trong giải pháp quan trọng để xây dựng nhà trường. Quản

lý ĐNGV là quản lý tri thức, nhà quản lý phải nắm bắt được tính đặc thủ của

đội ngũ tri thức lao động tri óc sáng tạo theo thiên hướng cá nhân. Tính đặc

thù còn thể hiện qua những nét đặc trưng của lĩnh vực “sản xuất” tinh thần,

trong đó sản phẩm trí tuệ không phải lúc nào cũng có thể trở thành hàng hóa

và không phải lúc nào cũng hoạch toán kinh tế được.

Nhà quản lý phải biết xử lý tốt mối quan hệ giữa quản lý và tự do sáng

tạo của đội ngũ tri thức GV, chấp nhận sự đa dạng phong phú của tư duy sáng

tạo cá nhân và quản lý bằng định hướng lý luận và bằng các chương trình có

mục tiêu. Người sản xuất vật chất, động cơ thúc đẩy họ sản xuất, kinh doanh

là lợi nhuận, nhưng đối với tri thức nói chung và ĐNGV nói riêng, nhu cầu về

hiểu biết, trách nhiệm, vinh dự trước cộng đồng, uy tín trước đồng nghiệp…

là những yếu tố đặc biệt quan trọng của người giáo viên mà nhà quản lý phải

nhận biết đầy đủ với nhiều khía cạnh và ý nghĩa của nó.

Từ những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân tác giả quan niệm

rằng, quản lý ĐNGV trước hết là quản lý con người, quản lý nguồn nhân lực

trình độ học vấn, có tri thức.

Quản lý ĐNGV là một trong những nhiệm vụ cơ bản của các nhà

trường. Quản lý ĐNGV phải tuân theo luật giáo dục. Song điểm nhấn mạnh ở

đây quản lý không áp đặt tất cả quy chế, chương trình, kế hoạch… lên vai

ĐNGV, buộc họ nhất nhất phải tuân theo mà quản lý chính và chủ yếu tạo

thuận lợi để mỗi GV có thể phát huy tối đa khả năng của mình cống hiến cho

sự phát triển của giáo dục trong tình hình mới.

Vậy có thể hiểu quản lý đội ngũ giáo viên là sự tác động có chủ đích

của chủ thể quản lý (lập quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng,

kiểm tra đánh giá, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ) tới

ĐNGV nhằm đạt các mục tiêu và nội dung giáo dục của nhà trường.

1.3. Trƣờng trung học cơ sở và đội ngũ giáo viên trƣờng trung học cơ sở

1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân

“Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp

sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu

học, có tuổi là mười một tuổi” [22].

Mục tiêu GD THCS: Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh

củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ

thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng

nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào

cuộc sống lao động.

Sơ đồ 1.1. Hệ thống giáo dục Quốc dân Việt Nam

(Nguồn: website Giáo dục Việt Nam)

1.3.2. Đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở

* Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

Như chúng ta đã biết GV là người lao động làm một nghề rất đặc biệt là

nghề dạy học. Sản phẩm của họ làm ra là những nhân cách, là loại sản phẩm

tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất. Lao động của người GV trực tiếp và

gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước.

Trong suốt cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn tôn

vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy.

Đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp GD, người thầy giáo

là những chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng - văn hóa.

Từ những khái niệm chung về đội ngũ giáo viên có thể quan niệm về

đội ngũ giáo viên THCS đó là: Những người làm công tác giảng dạy - giáo

dục trong trường THCS có cùng một nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh

của trường, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách để sau khi tốt

nghiệp các em có đủ trình độ văn hóa tiếp tục học lên bậc học cao hơn đồng

thời giúp các em chọn đúng hướng đi phù hợp với năng lực sở trường và hoàn

cảnh của mình.

* Cơ cấu và số lượng đội ngũ giáo viên THCS

Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo

viên làm công tác tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,

giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh. Trong đó giáo viên giảng dạy

được chia theo môn học và được tính theo tỉ lệ theo số lớp, học sinh của nhà

trường. Các giáo viên kiêm nhiệm các công việc đoàn thể bộ phận được tính

quy đổi theo giờ dạy quy định.

* Về yêu cầu chất lượng giáo viên

Yêu cầu về phẩm chất chính trị và đạo đức; Đạt trình độ chuẩn được

đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ; Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; Lý

lịch bản thân rõ ràng.

Yêu cầu về mặt phẩm chất và năng lực của người giáo viên.

Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Giáo viên phải có đủ đức, đủ

tài”, “Phải nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên”.

Theo Chuẩn nghề nghiệp Giáo viên Trung học do Bộ GD&ĐT ban hành

thì phẩm chất và năng lực của người giáo viên được thể hiện ở các mặt sau:

- Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu CNXH. Chấp hành đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia các hoạt

động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

- Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học. Chấp hành

Luật Giáo dục, điều lệ, qui chế, qui định của ngành. Có ý thức tổ chức kỉ luật

và tinh thần trách nhiệm, Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.

Sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.

- Ứng xử với học sinh: Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với

học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.

- Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp,

xây dựng tập thể sư phạm tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.

- Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với

bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục, có tác phong mẫu mực, làm việc

khoa học.

- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục:

Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu và

đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.

Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về điều kiện giáo dục trong

nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội của địa phương.

- Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục:

Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với

giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc

thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học

với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

Kế hoạch các hoạt động giáo dục khác (công tác chủ nhiệm lớp, công

tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, công tác Đội, các công tác khác khi được phân

công) được xây dựng đảm bảo tính khả thi, sát hoàn cảnh và điều kiện, thể

hiện khả năng hợp tác, cộng tác.

- Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học:

Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội

dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lí các kiến thức liên môn

theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.

Đảm bảo chương trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo

chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ quy định trong chương trình môn học.

Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp dạy

học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh,

phát triển năng lực tự học của học sinh

Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy học

làm tăng hiệu quả dạy học

Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập dân chủ,

thân thiện, hợp tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

Quản lí hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học.

- Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục:

Giáo dục qua môn học: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình

cảm, thái độ thông qua môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong

các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.

Giáo dục qua các hoạt động giáo dục khác: Thực hiện nhiệm vụ giáo

dục qua các hoạt động giáo dục khác như: chủ nghiệm lớp, công tác Đoàn,

Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch đã xây dựng.

Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng: Thực hiện nhiệm vụ giáo

dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã

hội… theo kế hoạch đã xây dựng.

Vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục: Vận dụng các

nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống

sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.

- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức:

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập bảo đảm yêu cầu công khai, công

bằng, khách quan, chính xác, toàn diện và phát triển năng lực tự đánh giá của

học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh dạy và học.

Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức một cách khách quan, công bằng,

chính xác và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.

- Năng lực hoạt động chính trị xã hội:

Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng: Phối hợp với gia đình học

sinh và cộng đồng trong hỗ trợ và giám sát việc học tập, rèn luyện và hướng

nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát

triển nhà trường.

Tham gia hoạt động chính trị xã hội: Tham gia hoạt động chính trị xã

hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây

dựng xã hội học tập.

- Năng lực phát triển nghề nghiệp:

Tự đánh giá, tự học hỏi và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức

và chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và

giáo dục.

Phát hiện và giải quyết vấn đề: Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh

trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới.

1.4. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra đối với quản lý đội ngũ giáo viên

trung học cơ sở

1.4.1. Những nguyên tắc đổi mới giáo dục

,

Đổi mới căn bản , toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm , tư tưởng chỉ đạo đến mu ̣c tiêu , nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ

sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của

các cơ sở giáo dục, đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã

hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Đổi

mớ i đ ể tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu củ a sự nghiê ̣p xây d ựng và bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.

1.4.2. Nội dung đổi mới giáo dục

Ngày 04/11/2013 Ban chấp hành TW khóa 8 đã ra Nghị quyết số 29-

NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo; ngày 09/6/2014

chính phủ có Nghị quyết số 44/NQ-CP về chương trình hành động của chính

phủ thực hiện Nghị quyết 29 của Ban chấp hành TW khóa 8. Đến ngày

25/7/2014 Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT về kế

hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP. Theo đó, đổi mới căn bản

và toàn diện GD&ĐT tập trung vào 8 nội dung, đó là: Hoàn thiện hệ thống

giáo dục quốc dân; Đổi mới chương trình giáo dục các cấp học và trình độ

đào tạo; Đổi mới hình thức , phương pháp dạy học, kiểm tra, thi và đánh giá

kết quả giáo dục và đào tạo; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ, công

chức, viên chức quản lý giáo dục; Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo;

Đổi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo; Tăng cường cơ sở vật chất và

ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; Chủ động hội nhập

và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong GD&ĐT.

Trong đó Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ, công chức, viên chức

quản lý giáo dục được xác định rõ, đó là:

- Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo

lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức

và năng lực nghề nghiệp.

- Sắp xếp, kiện toàn hệ thống và điều chỉnh nhiệm vụ các cơ sở đào tạo

giáo viên, cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; tập trung chỉ đạo và triển

khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo để nâng cao

chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.

- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông, giáo viên

mầm non đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới. Xây

dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ

quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

- Nghiên cứu, đề xuất chính sách tiền lương nhằm khuyến khích thu hút

nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành giáo dục và đào tạo: mức lương

nhà giáo được hưởng trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;

phụ cấp theo tính chất công việc, theo vùng; phụ cấp thâm niên nghề nghiệp

tính cho thời gian trực tiếp giảng dạy. Xây dựng cơ chế tín dụng để tạo điều

kiện về nhà ở và học tập nâng cao trình độ cho giáo viên, giảng viên trẻ.

- Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà giáo đầu ngành ở các cấp học và

trình độ đào tạo phù hợp với điều kiện của Việt Nam và từng bước hội

nhập quốc tế; nghiên cứu, hoàn thiện quy định về bổ nhiệm chức danh giáo

sư, phó giáo sư.

- Thu hút các nghệ nhân, nghệ sỹ tài năng, người có kinh nghiệm thực

tiễn lâu năm trong ngành, có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề tại

các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về hệ thống chức danh nhà giáo và

vị trí việc làm; chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,

đào tạo và dạy nghề phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích cán bộ nghiên cứu khoa học tham gia

giảng dạy và giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học. Nâng cao năng lực

nghiên cứu khoa học của giảng viên, giáo viên và đội ngũ cán bộ nghiên cứu

của các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.

Đối với nội dung đổi mới công tác quản lý GD&ĐT cũng được xác

định “…Tăng cường quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cơ sở giáo

dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, các chương

trình liên kết đào tạo với nước ngoài nhằm bảo đảm chất lượng nguồn nhân

lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính triển khai

đề án đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả

hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo; Chỉ đạo

các địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo đổi mới hình thức thi đua, khen

thưởng bảo đảm kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch theo hướng bám

sát nhiệm vụ chính trị của ngành, hướng về cơ sở; tổ chức phong trào thi đua

với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng, thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, bảo đảm tính khả

thi; có lộ trình thực hiện cụ thể, có kiểm tra, thanh tra, tránh bệnh thành tích;

Phối hợp với Bộ Nội vụ triển khai đề án đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ,

công chức, viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người dự tuyển.”

Như vậy, các yêu cầu đổi mới toàn diện trong giai đoạn hiện nay có rất

nhiều nội dung và yêu cầu liên quan đến đội ngũ giáo viên. Họ sẽ là lực lượng

trực tiếp thực hiện các nội dung đổi mới, đồng thời có các chính sách mà ĐNGV

được thụ hưởng nhưng cũng có các yêu cầu đòi hỏi phải đáp ứng tốt hơn trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ.

1.4.3. Thực hiện đánh giá xếp loại giáo viên trung học cơ sở theo yêu cầu

đổi mới giáo dục

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển ĐNGV THCS

theo chuẩn nghề nghiệp trong trường THCS và theo yêu cầu đổi mới trong

giáo dục hiện nay, cần chỉ ra xem các hoạt động phát triển ĐNGV THCS theo

chuẩn đó có được thực hiện đầy đủ không? Có được thực hiện theo hướng

hiệu quả cao nhất có thể hay không, và chúng có hướng tới kết quả mong đợi

không? Khi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý và phát triển

ĐNGV THCS theo chuẩn mới, cần trả lời các câu hỏi sau:

+ Nếu thành công, các hoạt động quản lý và phát triển ĐNGV THCS

theo chuẩn có giúp đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đã đặt ra không?

+ Các hoạt động quản lý phát triển ĐNGV THCS theo chuẩn nghề

nghiệp trong bối cản hiện nay có được thực hiện theo kế hoạch không?

+ Các hoạt động quản lý phát triển ĐNGV THCS có hiệu quả cao

nhất không?

+ Các chỉ số có đo được hoặc đánh giá được không?

+ Có tiến hành rà soát và chỉnh sửa kế hoạch hoạt động trong quá trình

thực hiện không?

+ Có đạt được các kết quả mong đợi không?

1.4.4. Các yêu cầu đặt ra đối với quản lý đội ngũ giáo viên

Đổi mới phải bảo đảm tính h ệ thống, có tầm nhìn dài hạn, phù hợp

với từng loại đối tượng và cấp học, các giải pháp đồng bộ, khả thi, có trọng

tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. [02]

Đổi mới căn bản và toàn diện không có nghĩa là làm lại tất cả, từ đầu

mà cần vừa kế thừa, củng cố, phát huy các thành tựu, phát triển những nhân tố

mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới, vừa kiên quyết

chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc; đổi mới có trọng tâm, trọng

điểm, có lộ trình phù hợp với thực tế đất nước, địa phương. Những hạn chế,

thách thức của giáo dục phải được nhận thức sâu sắc, có giải pháp hữu hiệu và

lộ trình khắc phục, vượt qua để đưa sự nghiệp giáo dục lên tầm cao mới.

Phải quản lý, đào tạo bồi dưỡng ĐNGV có trình độ cao về học vấn cả

về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn và khoa học giáo dục; phải

nắm vững phương pháp dạy học theo xu thế dạy học lấy học sinh làm trung

tâm; phải được trang bị những tri thức cơ bản về công nghệ thông tin và ứng

dụng vào trong quá trình dạy học. Quản lý đội ngũ giáo viên không chỉ đáp

ứng chức năng dạy học, giáo dục mà còn phải đóng vai trò là một nhà khoa

học, nhà văn hoá, nhà đạo đức, nhà hoạt động xã hội....

1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới

giáo dục

1.5.1. Phân cấp quản lý

Phân cấp quản lí ĐNGV là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm

giữa các cấp quản lí trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và

tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp quản lí

nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý

ĐNGV. Mục tiêu phân cấp quản lí ĐNGV nhằm tạo tính chủ động, sáng tạo,

độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm; khai phóng cho các nhà trường trong

các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, tuyển chọn, sử

dụng GV, tạo nguồn thu, chi tài chính, giao lưu hợp tác quốc tế... theo chủ

trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Quy định về phân cấp quản lý trong lĩnh vực GD&ĐT được thể hiện rõ

trong Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của chính phủ.

Cụ thể được tổng hợp trong bảng sau (thống kê nhiệm vụ từ cấp tỉnh

đến cơ sở giáo dục là các trường THCS)

Bảng 1.1. Phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục THCS

UBND Tỉnh,

Sở

UBND

Hiệu trƣởng

Phòng GD&ĐT

thành phố

GD&ĐT

huyện

trƣờng THCS

Chỉ đạo,

Chủ trì

Xây dựng

Tham mưu giúp

Xây dựng, tổ chức

hướng dẫn

hướng dẫn,

quy hoạch, kế

UBND cấp huyện

bộ máy nhà trường;

Sở GD&ĐT

tổng hợp kế

hoạch,

thực hiện chức năng

Xây dựng quy hoạch

thực hiện

hoạch biên

chương trình,

quản lý nhà nước về

phát triển nhà

quy hoạch,

chế sự

đề án phát

giáo dục trên địa bàn

trường; xây dựng và

kế hoạch,

nghiệp giáo

triển sự

huyện. Chủ trì xây

tổ chức thực hiện kế

tuyển dụng,

dục của địa

nghiêp giáo

dựng, tổng hợp kế

hoạch nhiệm vụ năm

sử dụng,

phương

dục trên địa

hoạch biên chế sự

học; báo cáo, đánh

đánh giá,

hàng năm

bàn huyện

nghiệp giáo dục của

giá kết quả thực hiện

luân chuyển,

để cơ quan

trình cấp có

các cơ sở giáo dục

trước Hội đồng

đào tạo, bồi

quản lý biên

thẩm quyền

trực thuộc theo

trường và các cấp có

dưỡng, thực

chế cùng

phê duyệt;

hướng dẫn của Sở

thẩm quyền; Quản

hiện chính

cấp ở địa

Bảo đảm đủ

GD&ĐT, UBND cấp

lý giáo viên, nhân

sách đối với

phương

biên chế công

huyện; quyết định

viên; quản lý chuyên

nhà giáo và

trình cấp có

chức cho

phân bổ biên chế sự

môn; phân công

cán bộ quản

thẩm quyền

Phòng

nghiệp các cơ sở

công tác, kiểm tra,

lý giáo dục;

phê duyệt;

GD&ĐT,

giáo dục trực thuộc

đánh giá xếp loại

UBND Tỉnh,

Sở

UBND

Hiệu trƣởng

Phòng GD&ĐT

thành phố

GD&ĐT

huyện

trƣờng THCS

bảo đảm đủ

hướng dẫn,

biên chế sự

sau khi đã được cấp

giáo viên, nhân viên;

biên chế sự

tổ chức thực

nghiệp cho

có thẩm quyền phê

thực hiện công tác

nghiệp cho

hiện, kiểm

các cơ sở

duyệt; hướng dẫn, tổ

khen thưởng, kỉ luật

các cơ sở

tra, thanh

giáo dục; chỉ

chức thực hiện và

đối với giáo viên,

giáo dục,

tra việc

đạo, tổ chức

kiểm tra, thanh tra

nhân viên; thực hiện

biên chế

tuyển dụng,

thực hiện

việc tuyển dụng, sử

việc tuyển dụng giáo

công chức

sử dụng,

việc xây

dụng, luân chuyển,

viên, nhân viên; ký

cho cơ quan

luân

dựng, phát

biệt phái, đào tạo,

hợp đồng lao động;

Sở Giáo dục

chuyển, biệt

triển đội ngũ

bồi dưỡng, thực hiện

tiếp nhận, điều động

và Đào tạo

phái, đào

nhà giáo và

chính sách đối với

giáo viên, nhân viên

tạo, đào tạo

cán bộ quản

nhà giáo và cán bộ

theo quy định của

lại, bồi

lý giáo dục;

quản lý giáo dục trên

Nhà nước; Thực

dưỡng, thực

thực hiện đầy

địa bàn huyện;

hiện các chế độ

hiện chính

đủ, kịp thời

Quyết định bổ

chính sách của Nhà

sách đối với

các chính

nhiệm, bổ nhiệm lại,

nước đối với giáo

nhà giáo và

sách của Nhà

miễn nhiệm, luân

viên, nhân viên, học

cán bộ quản

nước, ban

chuyển, cách chức,

sinh; tổ chức thực

lý giáo dục

hành các chủ

giáng chức đối với

hiện quy chế dân

trên địa bàn

trương, biện

người đứng đầu, cấp

chủ trong hoạt động

tỉnh

pháp để chăm

phó người đứng đầu,

của nhà trường; thực

lo đời sống

công nhận hội đồng

hiện công tác xã hội

vật chất, tinh

trường các cơ sở

hoá giáo dục của

thần cho đội

giáo dục trực thuộc;

nhà trường; Chỉ đạo

ngũ nhà giáo

thực hiện các phong

và cán bộ

trào thi đua, các

quản lý giáo

cuộc vận động của

dục thuộc

ngành; thực hiện

thẩm quyền

công khai đối với

quản lý trên

nhà trường.

địa bàn

Căn cứ vào quy định của Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010

của chính phủ và các thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo; thông tư 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006

về hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông

công lập đề tài sẽ quan tâm nghiên cứu về tác động trong công tác quản lý đội

ngũ giáo viên THCS.

1.5.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng các yêu

cầu đổi mới giáo dục

1.5.2.1. Công tác quy hoạch

Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp theo một trình tự hợp lý trong từng thời

gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn. Quy hoạch được hiểu theo

nghĩa chung nhất là bước cụ thể hóa chiến lược ở mức độ toàn hệ thống, đó là

kế hoạch mang tính tổng thể, thống nhất với chiến lược về mục đích, yêu cầu

và căn cứ để xây dựng kế hoạch.

Quy hoạch đội ngũ giáo viên gồm:

- Đánh giá thực trạng ĐNGV hiện có của nhà trường về số lượng, chất

lượng và cơ cấu; năng lực của ĐNGV bao gồm đáp ứng yêu cầu thực hiện

nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh, NCKH. Ngoài ra cần có năng lực tự

học, tự nắm bắt và điều chỉnh để đảm bảo phù hợp với yêu cầu đổi mới của

giáo dục nói riêng và của xã hội nói chung.

- Dự báo quy mô GV (số lượng, chất lượng, cơ cấu) trong giai đoạn

trước mắt và lâu dài trong đó phải có các giai đoạn cụ thể.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, chất lượng

ĐNGV: Trình độ năng lực của đội ngũ CBQL nhà trường; việc phân cấp trong

tuyển dụng, hợp đồng GV; nguồn lực tài chính của nhà trường để đảm bảo chế

độ lương, đãi ngộ; việc đầu tư CSVC trang thiết bị dạy học cho nhà trường.

- Xây dựng các biện pháp thực hiện quy hoạch: Từ thực trạng ĐNGV và

định hướng phát triển của nhà trường đảm bảo vừa thực hiện nhiệm vụ giáo

dục theo Luật giáo dục quy định, vừa đảm bảo triển khai các nội dung đổi mới

của GD, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải xây dựng được các biện pháp phù hợp

theo nội dung và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nhà trường.

1.5.2.2. Công tác tuyển chọn, sử dụng

* Tuyển chọn là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm xem xét,

đánh giá, lựa chọn, quyết định trong số những người được tuyển dụng ai là

người đủ tiêu chuẩn làm việc trong nhà trường. Tuyển chọn thực chất là sự

lựa chọn người theo tiêu chuẩn cụ thể rõ ràng do tổ chức đặt ra, để đạt được

mục đích: đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu về chất lượng

và tinh thần, thái độ với công việc được giao.

Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

Tuyển chọn phải xuất phát từ quy hoạch của nhà trường; Tuyển chọn

được những người có chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt hiệu quả

công tác tốt; Tuyển chọn được những người có phẩm chất tốt, yêu nghề, gắn

bó với công việc và am hiểu đặc thù của nhà trường.

Nhà trường có thể tuyển chọn từ nhiều nguồn khác nhau:

- Nguồn nội bộ: Hiện tại đa số các trường THCS vẫn chưa được tự chủ

trong tuyển chọn giáo viên, tuy nhiên với đặc thù của các trường trực tiếp do

huyện quản lý có thể tham mưu với UBND huyện điều động, bố trí giáo viên

trong huyện, những người đáp ứng được các vị trí nhất định.

- Nguồn bên ngoài: Hợp đồng với những giáo viên giỏi hoặc chuyên

gia trong một số lĩnh vực cần đảm bảo chất lượng cao mà nhà trường chưa

đáp ứng được.

* Sử dụng là việc bố trí, sắp xếp giáo viên thực hiện các nhiệm vụ giáo

dục và đào tạo theo chuyên môn được đào tạo, trong quá trình sử dụng còn

bao hàm cả đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và luân chuyển để đạt hiệu quả sử

dụng cao nhất. Trong sử dụng phải biết trọng dụng người tài, đồng thời cũng

phải thường xuyên kiểm tra, sàng lọc, chuyển những người không đủ khả

năng giảng dạy sang làm công tác khác. Khuyến khích đội ngũ giáo viên say

mê học tập và tu dưỡng để phát triển nghề nghiệp của bản thân cũng như sự

nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường, của đất nước.

1.5.2.3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

* Đào tạo: là quá trình dạy học có tổ chức, có mục tiêu xác định, theo

những chương trình quy định và những điều kiện nhất định của quá trình đào

tạo. Kết quả của quá trình đào tạo là người học đạt được trình độ theo chuẩn

chuyên môn, nghề nghiệp của quốc gia hoặc quốc tế.

* Bồi dưỡng:

Là các hoạt động làm tăng thêm trình độ hiện có về kiến thức, kỹ năng,

thái độ nhằm giúp cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên thực hiện công việc

đạt kết quả tốt hơn.

Quan niệm trên cho thấy:

- Chủ thể bồi dưỡng là người lao động đã được đào tạo và đã có một

trình độ chuyên môn nhất định

- Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung kiến thức, kĩ năng để nâng

cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định.

- Bồi dưỡng giúp chủ thể bồi dưỡng có cơ hội củng cố, mở mang hoặc

nâng cao hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn

nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.

Nội dung bồi dưỡng:

- Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm giáo dục của

Đảng, đạo đức lối sống.

- Bồi dưỡng những kiến thức pháp luật, kiến thức về quản lí; về văn

hóa, ngoại ngữ, tin học, sức khỏe, thể dục thể thao, văn nghệ.

- Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ: bồi dưỡng theo chu kỳ thường

xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa, trên chuẩn, bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng

chuyên đề nâng cao, đổi mới phương pháp dạy học, những kiến thức tâm lí

học, giáo dục học…

Phương pháp bồi dưỡng:

Phương pháp bồi dưỡng phải đảm bảo khoa học và hiệu quả (phù hợp

với mục tiêu, nội dung bồi dưỡng...) phải khả thi (hợp với năng lực, điều kiện

khách quan, chủ quan của đối tượng bồi dưỡng). Tùy thuộc nội dung bồi

dưỡng, đặc điểm của đơn vị của đối tượng tham gia để chọn phương pháp phù

hợp. Có thể bồi dưỡng trực tiếp, bồi dưỡng dán tiếp, bồi dưỡng qua giao việc,

bồi dưỡng qua phân công giáo viên kèm cặp và các phương pháp khác.

Hình thức bồi dưỡng:

- Bồi dưỡng thường xuyên: Là hình thức được áp dụng rộng rãi và phổ

biến nhất vì nó phù hợp với đặc điểm công việc của giáo viên và điều kiện các

nhà trường; nhất là việc bố trí thời gian để giáo viên tự bồi dưỡng, nghiên cứu

các nội dung học tập và liên hệ thực tế vào bài học cụ thể. Việc bồi dưỡng

thường thông qua các hội nghị khoa học, báo cáo chuyên đề, hội thảo,

seminar, các đợt tập huấn, thao giảng, dự giờ, kèm cặp...

- Bồi dưỡng định kỳ: Giúp giáo viên vượt qua sự lạc hậu về tri thức do

không được cập nhật tri thức thường xuyên.

- Bồi dưỡng nâng cao: Là hình thức bồi dưỡng các giáo viên nòng cốt

trong nhà trường để làm hạt nhân cho sự phát triển của đơn vị cũng như tạo

nguồn cán bộ quản lí trong tương lai.

1.5.2.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên

Kiểm tra: là một khâu quan trọng trong quản lí nói chung và quản lí

ĐNGV nói riêng nhằm kiểm tra khả năng, năng lực chuyên môn của đội ngũ

giáo viên, là dịp để họ thể hiện những khả năng, phẩm chất và rèn luyện kĩ

năng. Kết quả kiểm tra không chỉ để phục vụ cho việc đánh giá xếp loại giáo

viên mà còn là một kênh thông tin quan trọng để hiệu trưởng nắm bắt thực tế

kết quả làm việc của đội ngũ giáo viên, từ đó có những điều chỉnh, uốn nắn

kịp thời về nội dung, phương pháp giảng dạy...

Đánh giá: là việc dùng các phương pháp thu thập thông tin, phân tích,

đánh giá kết quả công việc theo các mục tiêu đã xác định của tập thể hay cá

nhân trong nhà trường. Việc đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng nó giúp nhà

quản lí một số nội dung sau:

- Có được thông tin một cách tương đối đầy đủ và khách quan về thực

trạng tình hình hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là đội ngũ giáo viên.

- Giúp giáo viên điều chỉnh, sửa chữa các thiếu sót trong quá trình làm

việc, đồng thời kích thích động viên, tạo động lực làm việc cho họ.

- Đánh giá năng lực thực hiện công việc sẽ giúp nhà trường có cơ sở

cho các vấn đề về nhân sự như: bồi dưỡng, khen thưởng, đề bạt, thuyên

chuyển, cải tiến cơ cấu tổ chức…

- Thông qua đánh giá năng lực làm việc, hiệu trưởng có thể điều chỉnh

việc phân công giáo viên cho phù hợp với công việc giúp họ phát triển toàn

diện. Tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới.

* Các hình thức đánh giá:

- Ban giám hiệu đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ được giao của các

tổ chức và cá nhân trong nhà trường; Các tổ chuyên môn, giáo viên đánh giá

việc hoàn thành nhiệm vụ của ban giám hiệu và giáo viên đánh giá tổ trưởng

chuyên môn; Đánh giá của giáo viên với giáo viên; Cá nhân mỗi cán bộ, giáo

viên tự đánh giá.

* Nội dung đánh giá bao gồm: Phẩm chất đạo đức; hoạt động giảng

dạy; thực hiện qui chế chuyên môn; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các

công tác khác (công tác chủ nhiệm, công tác xã hội, đoàn thể...).

Như vậy, việc đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên là rất quan

trọng và cần thiết, nếu đánh giá được tiến hành nghiêm túc, đúng đắn sẽ có

tác động tích cực, mạnh mẽ tới tinh thần, thái độ và trách nhiệm của giáo viên

giúp họ làm việc hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

1.5.2.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên

Chế độ chính sách đãi ngộ giáo viên là một trong những hoạt động không

kém phần quan trọng trong công tác quản lý đội ngũ. Đãi ngộ là tạo cơ chế thuận

lợi cho việc duy trì và phát triển ĐNGV. Đãi ngộ là yếu tố quan trọng giúp GV

yên tâm công tác và là động lực thúc đẩy họ hoàn thành nhiệm vụ.

Chính vì vậy, cơ sở giáo dục cần đưa ra những chính sách đãi ngộ hợp

lý nhằm thu hút những GV giỏi, có trình độ cao về công tác tại đơn vị. Đồng

thời, có hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật kịp thời đối với mỗi giáo viên sau

khi có đầy đủ các minh chứng về kết quả hoạt động của họ. Đối với người có

thành tích xuất sắc cần có chính sách đãi ngộ kịp thời như tăng lương trước

thời hạn, đề bạt, thuyên chuyển lên những vị trí phù hợp hơn để họ có điều

kiện phát triển chuyên môn của mình. Ngược lại, đối với những người không

đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm các quy định về tiêu chuẩn

của nhà giáo, cần phải có hình thức xử lý như hạ bậc lương, thuyên chuyển

công tác sang vị trí khác, hoặc thậm chí đưa vào danh sách tinh giản.

1.5.2.6. Xây dựng môi trường công tác

Bố trí, sử dụng ĐNGV đòi hỏi vừa mang tính khoa học, vừa nghệ thuật

trong quan hệ đối xử, trong phân công giao việc và đánh giá thì mới qui tụ

được sức mạnh tổng hợp đến mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ chính trị. Trong

chính sách sử dụng, cần quan tâm bố trí sử dụng GV đúng chuyên ngành đào

tạo, năng lực chuyên môn, kết hợp theo dõi để phát hiện năng khiếu hoặc khả

năng trình độ khác nhằm khai thác tốt tiềm năng của GV vào các hoạt động

nghiên cứu khoa học.

Khi xây dựng chính sách, cần phải chú ý gắn việc bố trí sử dụng GV

với nhu cầu ĐT, BD nâng cao trình độ GV, gắn quyền lợi của người GV với

lợi ích chung của nhà trường một cách hài hòa, làm cho GV yên tâm công tác,

nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy được sức sáng tạo, thu hút được

nhân tài, làm cho nội bộ đoàn kết, mọi người đồng tâm nhất trí.

Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho ĐNGV như: Tài liệu, trang thiết

bị, đồ dùng dạy học đến cảnh quan môi trường sư phạm, những đáp ứng về sinh

hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Do đó người lãnh đạo phải thật sự là

hạt nhân, tạo sự đoàn kết, tin tưởng vào sự phát triển của nhà trường và ĐNGV.

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

1.6.1. Các yếu tố khách quan

Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập, do đặc thù của đội ngũ GV, có rất

nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ GV trường THCS,

trong đó nổi lên một số nhân tố sau:

- Sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp

sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN đã

làm cho sức lao động trở thành hàng hóa, làm thay đổi phương pháp quản lý

mọi hoạt động dịch vụ, trong đó có dịch vụ giáo dục. Mô hình độc tôn của

trường công lập đã được thay đổi bằng việc nhiều trường THCS ngoài công

lập, trường THCS có yếu tố nước ngoài ra đời. Hoạt động của người GV,

không chỉ bó khuôn trong một nhà trường. Những thay đổi đó làm cho người

GV bị tác động bởi nhiều yếu tố, đòi hỏi họ phải vừa có khả năng thích ứng

nhanh, vừa có khả năng linh hoạt cập nhật tri thức nhanh. Bên cạnh đó, cơ chế

thị trường cũng sẽ tác động đến ý thức nghề nghiệp của GV THCS, tạo nên sự

yên tâm hay không yên tâm với công việc của mình khi chế độ lương bổng

chưa đáp ứng với yêu cầu của đời sống, sinh hoạt.

- Đường lối của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào

tạo đòi hỏi phải chuẩn bị một đội ngũ GV THCS với những phẩm chất, năng

lực mới có đủ trình độ, phong cách để đáp ứng đầy đủ các nội dung thay đổi

trong GD&ĐT đồng thời có khả năng giao lưu, hợp tác, phát triển nền giáo

dục hiện đại và hội nhập.

- Xu thế phát triển cách mạng công nghệ làm thay đổi tính chất và nội

dung, phương thức lao động nghề nghiệp của người GV; tạo nên nhu cầu mới

và cải tiến cuộc sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người GV. Bên

cạnh đó, quá trình số hóa sẽ làm thay đổi cơ bản cách thức khai thác, lưu giữ,

truyền đạt thông tin của người GV; tác động mạnh đến quan điểm đánh giá

GV. Những nhân tố trên tác động đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển

đội ngũ lao động nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ

GV THCS nói riêng.

- Sự cải tổ bộ máy quản lý, tinh giảm biên chế, sắp xếp lại mạng lưới,

quy mô, loại hình trường lớp... theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày

22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm đã dẫn đến nhu cầu phải bồi

dưỡng, đào tạo lại cán bộ, GV để họ có thể nâng cao trình độ hoặc chuyển đổi

nghề, tiếp tục phát huy khả năng của mình trong lao động nghề nghiệp.

1.6.2. Các yếu tố chủ quan

Điều 16, Luật Giáo dục khẳng định “cán bộ quản lý giữ vai trò quan

trọng trong việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ

quản lý phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức,

trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân” [10]. Vì vậy

ngoài những quy định về tiêu chuẩn yêu cầu của chuẩn Hiệu trưởng THCS.

Người Hiệu trưởng còn phải có khả năng nắm bắt, nhạy bén trước sự biến đổi

của xã hội nói chung và các yếu tố về giáo dục nói riêng, đồng thời có khả

năng phân tích và có đối sách phù hợp với điều kiện của đơn vị.

Hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn nhất trong hệ thống quản lý ngành, đến

kết quả học giáo dục của nhà trường. Đặc biệt, công cuộc đổi mới thường

không có mô hình tiền lệ, điều kiện thường không hoàn chỉnh từ đầu tư, cơ

sở vật chất đến nhân sự và cả hệ thống pháp lý, nên hiệu trưởng phải là

người đi đầu, là thuyền trưởng, là nhà thiết kế và người tổ chức thực hiện,

xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng lực lượng, giám sát và đánh giá, khen thưởng

động viên… Hiệu trưởng cần có năng lực tiếp nhận và trình bày xử lý thông

tin đến với nhà trường. Hiệu trưởng cần có năng lực thiết kế chương trình,

xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng là người định hướng phát triển nhà trường

và đề ra kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, hiệu trưởng còn có nhiệm

vụ tổ chức, điều hành và phối hợp các lực lượng thực hiện nhiệm vụ. Phải

biết phát động và thúc đẩy hài hòa giữa giữa khâu then chốt và không then

chốt, giữa người tích cực và chưa tích cực. Tạo nên sự gắn kết cùng xây

dựng vì sự phát triển nhà trường.

Nhận thức của ĐNGV về bối cảnh xã hội, các yêu cầu đối với giáo dục

trong tình hình mới ảnh hưởng nhiều đến sự xác định trách nhiệm và thực

hiện nhiệm vụ của mỗi cá nhân. Từ đó có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến

công tác quản lý ĐNGV mỗi nhà trường.

Kết luận chƣơng 1

Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu vấn đề, phân tích lý luận về quản lý

đội ngũ GV trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đề tài đã hệ

thống hoá và sử dụng các khái niệm cơ bản để đưa ra các quan niệm, nội dung

quản lý và các yếu tố ảnh hưởng:

Quản lý ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới là sự tác động có chủ đích

của chủ thể quản lý tới ĐNGV nhằm đạt các mục tiêu và nội dung giáo dục

của nhà trường, hướng tới đáp ứng các yêu cầu của đổi mới giáo dục về chất

lượng đội ngũ giáo viên.

Nội dung quản lý đội ngũ GV trường THCS bao gồm: Công tác giáo

dục quy hoạch, kế hoạch; công tác tuyển chọn, sử dụng; đào tạo bồi dưỡng;

công tác kiểm tra đánh giá; thực hiện chế độ chính sách và tạo môi trường

công tác tốt cho ĐNGV.

Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý đội ngũ GV trường THCS

gồm có: Yếu tố khách quan như sự phát triển kinh tế chính trị xã hội, các chủ

trương chính sách của Đảng và nhà nước, sự phát triển của khoa học công

nghệ...;Yếu tố chủ quan đó chính là năng lực của Hiệu trưởng, khả năng điều

hành các hoạt động của nhà trường, nhận thức của đội ngũ giáo viên về bối

cảnh xã hội, các yêu cầu đối với giáo dục trong tình hình mới..

Đây là những vấn đề lý luận quan trọng để làm cơ sở cho tác giả tiếp

tục nghiên cứu thực tiễn trong chương 2.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Ban chấp hành Trung ƣơng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cấn bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.

2 Ban chấp hành Trung ƣơng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được hội nghị trung ương 8 (khóa xi) thông qua. tạp chí xây dựng đảng giới thiệu toàn văn nghị quyết, Hà Nội.

3 Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường

Cán bộ quản lý GD&ĐT, Hà Nội.

4 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ (2006), thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD ĐT-BNV, ngày 23/8/2006 của Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức biên chế ở các cơ sở giáo dục công lập, Hà Nội.

5 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 62/2006/QĐ-BGD ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tuyển dụng giáo viên tại các cơ sở giáo dục công lập, Hà Nội.

6 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 30/2009/TT BGDĐT ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông, Hà Nội.

7 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 12/BGD&ĐT ngày 28/3/2011 ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp, Hà Nội.

8 Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Sự phát triển các quan

điểm giáo dục hiện đại, Nxb ĐHQG Hà Nội.

09 Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý các cơ sở giáo

dục đào tạo, (Dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở- Bộ GD&ĐT), HN.

10 Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc(2012), Lý luận đại cương về

quản lý, Nxb ĐHQG Hà Nội

11 Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014), Đại cương về khoa

học quản lý, NXB ĐHQG Hà Nội.

12 Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định số 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ về phân cấp quản lý trong giáo dục.

13 Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, (Ban hành kèm theo quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.

14 Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

15 Đảng bộ huyện Sông Lô (2009), Nghị quyết 02-NQ/HU ngày 29/10/2009 của Huyện ủy Sông Lô về phát triển Giáo dục huyện Sông Lô giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn 2020.

16 Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng

lần thứ 8 (Khóa XI).

17 Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn Quốc

lần thứ XII. NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội

18 Nguyễn Bá Đạt (2006), Kinh nghiệm và thành tự phát triển Giáo dục và Đào

tạo trên thế giới, NXB Giáo dục.

19 Nguyễn Minh Đƣờng, Phạm Văn Kha (Đồng chủ biên) (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

20 Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21 Phạm Minh Hạc (2011), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH-

HĐH, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

22 Đặng Xuân Hải (2014), Quản lý hệ thống giáo dục Quốc dân và nhà trường trong hệ thống giáo dục Quốc Dân, Bài giảng cho các khoá đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, Hà Nội.

23 Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nxb Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

24 Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý và lãnh đạo nhà trường,

Giáo trình khoa Quản lý Giáo dục - Đại học Sư phạm Hà Nội.

25 Nguyễn Lộc (2010), Lý luận về quản lý, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

26 Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý nguồn nhân lực giáo dục, Bài giảng cho các khoá đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, Hà Nội.

27 Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí (2000), Những tư tưởng chủ yếu về giáo dục, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B98-53-11

28 Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính (2005), Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục, Những vấn đề lý luận và thực tiễn - Tham luận Hội thảo “Chuẩn và Chuẩn hóa trong giáo dục - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Hà Nội.

29 Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb ĐHQG Hà Nội

30 Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản

lý giáo dục, trường CBQL TW1, Hà Nội.

31 Quốc Hội (Khóa XI), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

32 Trần Anh Tuấn (2009), Giáo dục học đại cương, NXB ĐHQG Hà Nội.

33 Phạm Viết Vƣợng (2008), Giáo dục học, Nxb Hà Nội.

34 Harold Koontz (1987), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb Khoa

học xã hội, Hà Nội.

35 Bush T (1995), Theories of Education Management, PCP, London