Quản lý dữ liệu thông tin người hưởng bảo hiểm xã hội
lượt xem 6
download
Bài viết "Quản lý dữ liệu thông tin người hưởng bảo hiểm xã hội" trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng vấn đề lộ lọt thông tin cá nhân người hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội nếu không quản lý chặt chẽ thông qua việc cung cấp thông tin cá nhân để hưởng các chính sách của nhà nước từ đó đưa ra các giải pháp nhằm bảo vệ dữ liệu người dùng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý dữ liệu thông tin người hưởng bảo hiểm xã hội
- QUẢN LÝ DỮ LIỆU THÔNG TIN NGƯỜI HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI Hoàng Nguyễn Hoàng Long1 1. Email:hoangnguyenhoanglong@gmail.com TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng vấn đề lộ lọt thông tin cá nhân người hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội nếu không quản lý chặt chẽ thông qua việc cung cấp thông tin cá nhân để hưởng các chính sách của nhà nước từ đó đưa ra các giải pháp nhằm bảo vệ dữ liệu người dùng. Từ khóa: Dữ liệu cá nhân, bảo hiểm xã hội, chế độ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong cuộc cách mạng công nghệ số lần thứ 4 hiện nay thì dữ liệu cá nhân là một vấn đề vô cùng nhạy cảm, có thể nói đây chính là nhu cầu khai thác của hầu hết tất cả các doanh nghiệp khi mà nắm được thông tin cá nhân khách hàng họ có thể nắm bắt được xu hướng tiêu dùng của khách hàng từ đó đưa ra các chiến lược cạnh tranh phù hơp. Mặt khác thông tin cá nhân người dùng cũng chính là mục tiêu các đối tượng xấu lợi dụng để trục lợi cá nhân thông qua các hình thức giả mạo, lừa đảo trực tuyến. Vì vậy việc quản lý dữ liệu cá nhân người dùng, đặc biệt là dữ liệu của người hưởng Bảo hiểm xã hội là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý dữ liệu thông tin người hưởng bảo hiểm xã hội”. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn kết hợp với phương pháp chuyên gia thông qua việc trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh từ đó nhìn nhận đánh giá đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn 3. NỘI DUNG 3.1.Vấn đề chung về bảo hiểm xã hội 3.1.1.Vị trí và chức năng Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. 3.1.2. Nhiệm vụ Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ 381
- - Xem xét, giải quyết việc tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hồ sơ gốc - Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền - Xác định, khai thác và quản lý các đối tượng tham gia - Ban hành mẫu thẻ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế - Tổ chức thu hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ thu BHXH - Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các hồ sơ chế độ - Tổ chức hoặc ủy quyền cho tổ chức dịch vụ chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh - Kiểm tra việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, - Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia - Thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trốn đóng, chậm đóng 3.1.3. Người hưởng chế độ Người hưởng chế độ là các đối tượng tham gia BHXH, BHYT được ngân sách nhà nước đóng, đơn vị sử dụng lao động đóng hoặc người tham gia tự đóng bao gồm các đối tượng. - Người làm việc theo hợp đồng lao độn - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. 3.1.4. Dữ liệu thông tin người hưởng chế độ Hiện nay toàn bộ dữ liệu người hưởng được 63 tỉnh thành cập nhật phân tích và sử dụng trên hệ thống Thu – Sổ thẻ của BHXH Việt Nam. Chức năng cập nhật, khai thác dữ liệu dữ được giao cho các viên chức trong ngành quản lý theo địa chỉ email công vụ của từng người. Thông tin của người hưởng bao gồm toàn bộ thông tin cá nhân, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số điện thoại, toàn bộ quá trình đóng BHXH, BHYT, lịch sử khám chữa bệnh, bệnh án từ khi sinh ra đến khi qua đời và được lưu trữ vĩnh viễn trên hệ thống. Vì tính chất cực kỳ quan trọng của trong việc bảo vệ thông tin cá nhân người hưởng vì vậy BHXH Việt Nam có 382
- quy định rất chặt chẽ trong việc bảo đảm an toàn thông tin cũng như xử lý trách nhiệm của các cán bộ trong ngành. 3.2. Thực trạng về quản lý dữ liệu người hưởng hiện nay Trong thời gian qua, trên thế giới và Việt Nam đã xảy ra nhiều vụ tấn công mạng, xuất hiện nhiều nguy cơ đe dọa nghiêm trọng đến việc ứng dụng CNTT, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Đặc biệt, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nên các nhóm tin tặc hoạt động mạnh và gia tăng ở mức báo động về số lượng, đa dạng về hình thức, tinh vi về công nghệ. Theo kết quả phân tích và đánh giá cho thấy, số vụ tấn công trên mạng và các vụ xâm nhập hệ thống CNTT có nhiều điểm yếu về ATTT cả về hệ thống và phía người dùng. BHXH Việt Nam có chức năng thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đơn vị, DN, người dân, NLĐ trên cả nước. Do đó, việc đảm bảo an toàn thông tin luôn được Ngành đặc biệt quan tâm với nhiều giải pháp bảo vệ chặt chẽ. Với phương châm lấy người dân làm chủ thể, trung tâm phục vụ, trong bối cảnh số lượng phục vụ ngày càng tăng, khối lượng công việc ngày càng nhiều (quản lý 16 triệu lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; 88 triệu người tham gia bảo hiểm y tế, tương tác thường xuyên với 90% dân số), Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải luôn cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, giao dịch điện tử để có thể giải quyết nhiệm vụ công việc và đảm bảo an toàn thông tin người hưởng các chế độ. Cục An ninh mạng và Phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (Bộ Công an) đã tiến hành kiểm tra, đánh giá an ninh mạng và ATTT tại BHXH Việt Nam. Kết quả cho thấy, BHXH Việt Nam đã xây dựng được các giải pháp hạ tầng kỹ thuật công nghệ bảo đảm ATTT cho các hệ thống thông tin tại Trung tâm Dữ liệu Ngành và Trung tâm Dữ liệu dự phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đáng chú ý, hệ thống mạng được quy hoạch tách biệt thành các phân vùng để thiết lập chính sách bảo mật phù hợp, bảo vệ đa tầng lớp. Trong đợt dịch Covid 19 bùng phát năm vừa rồi, ngành BHXH thực hiện nghị quyết 116 của Chính phủ trích nguồn quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ra chi hỗ trợ cho các đối tượng theo thâm niên công tác với các mức hưởng cụ thể: STT Thời gian tham gia đóng BHTN Mức hỗ trợ (đồng/người) chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ 1 Dưới 12 tháng 1.800.000 2 Từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng 2.100.000 3 Từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng 2.400.000 4 Từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng 2.650.000 5 Từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng 2.900.000 6 Từ đủ 132 tháng trở lên 3.300.000 Ngành BHXH lập mẫu 02 gửi cho các đơn vị đề đơn vị cung cấp tài khoản ngân hàng và số điện thoại để chi hỗ trợ trực tiếp cho người lao động tương ứng với thời gian công tác. Đây là việc làm vô cùng ý nghĩa và thiết thực khi người lao động được nhận trực tiếp nguồn hỗ trợ từ quỹ BHTN mà không cần nhiều thủ tục. Đồng thời xác nhận được quá trình tham gia BHXH của bản thân và phản ánh lại với cơ quan BHXH nếu có sai sót. 383
- Hình 1: Danh sách chi hỗ trợ người hưởng Tuy nhiên thông tin Hình 1 chúng ta có thể dễ dàng nắm được họ và tên, số điện thoại cá nhân, số CMND, số tài khoản ngân hàng. Đây là thông tin vô cùng nhạy cảm, chỉ cần đối tượng xấu có thể chiếm đoạt số điện thoại là hoàn toàn có thể lấy cắp thông tin tài khoản ngân hàng do có đầy đủ số CMND và số tài khoản. Mặt khác khi năm được số sổ BHXH đối tượng có thể đăng nhập vào ứng dụng VssiD Bảo hiểm xã hội số bằng số điện thoại và mã số BHXH Ứng dụng VssID Cung cấp các thông tin về: Thẻ BHYT; Quá trình tham gia (BHXH, BH thất nghiệp, BH tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, BHYT); Thông tin hưởng (các chế độ một lần: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp); Sổ khám chữa bệnh (cung cấp lịch sử KCB BHYT của người tham gia từ năm 2017 - thời điểm BHXH Việt Nam và các cơ sở KCB BHYT chính thức liên thông dữ liệu KCB BHYT của người tham gia trên Hệ thống Thông tin giám định BHYT- đến nay) Hình 2 Ứng dụng VssID 384
- Khi đã đăng nhập được vào ứng dụng sau khi chiếm được số điện thoại người dùng đối tượng có thể rút toàn bộ quá trình đóng BHXH một lần của người lao động với số tiền lên đến hàng trăm triệu nếu có thể giả mạo giấy ủy quyền. Hoặc có thể nghiễm nhiên sử dụng thẻ BHYT điện tử trong ứng dụng vào các mục đích khác. Ngay từ khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành chính thức, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã kết nối thành công và đang tiếp tục phối hợp với Bộ Công an thực hiện chia sẻ, rà soát thông tin nhân khẩu có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nhằm đảm bảo tiến độ triển khai sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp, ứng dụng định danh điện tử quốc gia của Bộ Công an (VNEID) thay thế thẻ bảo hiểm y tế giấy để khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 11/02/2022, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã phối hợp với Bộ Công an (trực tiếp là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) thực hiện xác thực thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua số chứng minh nhân dân để đối chiếu, đồng bộ số căn cước công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sang Cơ sở dữ liệu của Bảo hiểm xã hội. Tính đến nay, số lượng xác thực lấy số căn cước công dân là khoảng 48 triệu trường hợp, số đã xác thực thành công khoảng 32 triệu như vậy nếu liên thông dữ liệu thành công sẽ khai thác được dữ liệu của ½ dân số Việt Nam. 3.3. Giải pháp cho vấn đề quản lý thông tin người hưởng Bảo đảm an toàn thông tin luôn là một trong các nhiệm vụ quan trọng, liên quan mật thiết đến sự phát triển bền vững của đời sống xã hội, quốc gia, dân tộc. Nguy cơ về mất ATTT lại đang có chiều hướng gia tăng, trở thành mối đe dọa trực tiếp tới sự ổn định, phát triển của các quốc gia, chế độ. Vì vậy tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hướng tới bảo vệ dữ liệu thông tin người hưởng: - Quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức, lao động thuộc đơn vị quản lý về Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong ứng dụng công nghệ thông tin của ngành BHXH. - Mỗi công chức, viên chức, người lao động bắt buộc thực hiện cài đặt mật khẩu cho máy tính cá nhân, định kỳ thay đổi mật khẩu tài khoản thư điện tử cá nhân và tài khoản đăng nhập vào các phần mềm nghiệp vụ của Ngành được cấp. Mật khẩu phải đảm bảo độ bảo mật cao; - Từng công chức, viên chức, người lao động chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản đăng nhập các phần mềm nghiệp vụ của Ngành, tuyệt đối không để lộ lọt tài khoản được cấp, không cho người khác mượn (sử dụng) tài khoản và thiết bị lưu khóa bí mật (chứng thư số). - Thực hiện rà soát đảm bảo việc phân quyền trên các phần mềm nghiệp vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao của từng công chức, viên chức, lao động. - Thực hiện rà soát hệ thống máy tính, mạng nội bộ, cập nhật các bản vá lỗi mới nhất cho thiết bị mạng (thiết bị chuyển mạch, thiết bị định tuyến, thiết bị bảo mật, thiết bị phát sóng không dây…). Loại bỏ các thiết bị mạng không đáp ứng tiêu chuẩn của Ngành, các thiết bị đã được các cơ quan quản lý nhà nước cảnh báo không được sử dụng. - Thực hiện cài đặt phần mềm diệt vi rút, phần mềm phát hiện và phản ứng với các cuộc tấn công chưa biết (EDR) cho toàn bộ máy tính đang sử dụng tại đơn vị, bảo đảm 100% máy tính được cài đặt. Cài đặt bổ sung phần mềm chống thất thoát dữ liệu, quản lý truy cập mạng 385
- đối với các máy tính của cán bộ thực hiện xử lý số liệu, dự thảo báo cáo chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ngành. - Không mở các thư điện tử, tập tin, liên kết đáng ngờ gửi đến (kể cả từ người đã được liên lạc trước đó nhưng có dấu hiệu không bình thường). Không truy cập các trang web không an toàn, trang web có nội dung độc hại… Không sử dụng các thiết bị ngoại vi (USB, CD-ROM) không an toàn. - Tiếp tục rà soát, bổ sung nội quy, quy chế, quy trình làm việc của đơn vị. Tăng cường phổ biến, quán triệt đến từng công chức, viên chức các quy định về chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, thực hiện quy tắc ứng xử, quy trình, quy định về chuyên môn, nghiệp vụ trong thực thi chức trách, nhiệm vụ, công vụ được giao; không lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để mưu lợi cá nhân. 4. KẾT LUẬN Hiện nay việc quản lý thông tin người hưởng là vô cùng quan trọng trong cuộc cách mạng công nghệ thông tin hiện nay, có thể nói thông tin cá nhân chính là tài sản của người lao động. Nhưng đại đa số chúng ta vẫn chưa nhận thứcc được tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn thông tin cá nhân nhất là đối với các cơ quan chức năng có nhiệm vụ quản lý thông tin người lao động. Vì vậy việc quản lý thông tin người hưởng chế độ có vai trò rất quan trọng trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chức năng nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội. https://baohiemxahoi.gov.vn/gioithieu/Pages/chuc-nang- nhiem-vu.aspx 2. Luật Bảo hiểm xã hội 2014. 3. Tăng cường công tác quản lý và đảm bảo an toàn thông tin. https://baohiemxahoi.gov.vn/tintuc/Pages/hoat-dong-he-thong-bao-hiem-xa- hoi.aspx?itemID=15812&CateID=52 4. Thách thức trong đảm bảo an toàn thông tin trên không gian số. http://antoanthongtin.vn/gp- atm/thach-thuc-trong-dam-bao-an-toan-thong-tin-tren-khong-gian-so-107565. 386
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lý thuyết, bài tập và bài giải Hệ thống thông tin kế toán
348 p | 969 | 291
-
CHỨC VÀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
0 p | 877 | 263
-
Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện tin học hóa
33 p | 655 | 160
-
Cơ sở dẫn liệu
19 p | 395 | 71
-
ÔN TẬP HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN TRỊ
17 p | 178 | 46
-
Lý thuyết, bài tập và bài giải trong hệ thống thông tin kế toán: Phần 1
198 p | 55 | 20
-
Bài giảng về Hệ thống thông tin kế toán
0 p | 107 | 13
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán P3: Chương 4 - PGS.TS. Trần Phước
20 p | 95 | 8
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán: Chương 2 - TS. Đào Nhật Minh
57 p | 14 | 8
-
Thu Thập Dữ liệu Thống kê
9 p | 131 | 7
-
Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán (Tập 1): Phần 1
178 p | 17 | 6
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán P3: Chương 4 - Đỗ Thị Thanh Ngân (học kỳ hè)
21 p | 152 | 6
-
Trí tuệ nhân tạo và độ tin cậy của thông tin kế toán
12 p | 19 | 5
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán 1: Chương 2 - ThS. Hoàng Thuỳ Dương
32 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin nội bộ đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
9 p | 3 | 2
-
Các nhân tố tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng thông tin cung cấp cho nhà quản trị
8 p | 49 | 1
-
Bài giảng Hệ thống thông tin kế toán (AIS): Chương 2 - TS. Phạm Đức Cường
44 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn