BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN THANH SANG

QUẢN LÝ HỒ SƠ RỦI RO

TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI

HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN

TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN THANH SANG

QUẢN LÝ HỒ SƠ RỦI RO

TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI

HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN

TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI QUANG

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Hải Quang

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ

TP. HCM ngày 04 tháng 01 năm 2013

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

1. PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch

2. TS. Nguyễn Ngọc Dương Phản biện 1

3. TS. Nguyễn Văn Trãi Phản biện 2

4. TS. Đinh Bá Hùng Anh Ủy viên

5. TS. Mai Thanh Loan Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã

được sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn

TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 01 tháng 06 năm 2012

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Thanh Sang. Giới tính: Nam.

Ngày, tháng, năm sinh: 03/04/1972 Nơi sinh: Đồng Tháp.

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh. MSHV: 1184011162.

I- TÊN ĐỀ TÀI:

Quản lý hồ sơ rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:

Nhiệm vụ: Đưa ra các giải pháp nâng cao quản lý hồ sơ rủi ro trong thủ tục

hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu.

Nội dung: Nghiên cứu, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về công tác

quản lý hồ sơ rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

thương mại; phân tích thực trạng quản lý hồ sơ rủi ro trong thủ tục hải quan đối với

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu; dự báo những thay đổi về môi trường pháp lý, tình hình phát triển kinh tế - xã

hội và đặc điểm rủi ro qua đó kiến nghị giải pháp nâng cao quản lý hồ sơ rủi ro

trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 01-06-2012.

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/12/2012

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Hải Quang.

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thanh Sang

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ

Tp. Hồ Chí Minh. Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất

nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Hải Quang,

người đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này ngay từ lúc định hình các nghiên cứu

ban đầu cho đến lúc hoàn chỉnh luận văn.

Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,

Quý thầy, cô giáo Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều

kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin cám ơn Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Ban quản lý Rủi ro - Tổng

cục hải quan, Viện nghiên cứu Hải quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

trình quan sát, phân tích thực trạng cũng như nghiên cứu lý luận về hoạt động quản

lý rủi ro.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,

những người đã luôn đồng hành cùng tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài

nghiên cứu của mình.

Nguyễn Thanh Sang

iii

TÓM TẮT

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý

hồ sơ rủi ro thông qua việc phân tích những vấn đề chung về quản lý rủi ro, rủi ro

trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, hồ sơ rủi ro để từ đó hệ thống và hình

thành lý luận về quản lý hồ sơ rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu thương mại. Luận văn cũng nghiên cứu đặc điểm và các quy định

về quản lý hồ sơ rủi ro của hải quan Việt Nam để làm căn cứ thực tiễn cho đề tài.

Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý hồ sơ rủi ro của Cục Hải quan

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để thấy được quy trình, các nguồn lực và năng lực chính.

Từ đó rút ra những điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần cải thiện trong hoạt động

quản lý hồ sơ rủi ro của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Luận văn cũng tiến

hành phân tích và dự báo các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hồ

sơ rủi ro của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu để rút ra những cơ hội cần tận

dụng và những nguy cơ, thách thức cần né tránh.

Trên cơ sở điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, luận văn đã phân tích

SWOT để hình thành và xây dựng các giải pháp để nâng cao công tác quản lý hồ sơ

rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

iv

ABSTRACT

This tractate focus on studying theorical and practical matters related to Risk

Management, risks on the field of state management on customs; then systemizing

and setting up reason for management of risk profile on customs procedure of

imported and exported goods for trading.

The tractate’s author has analyzed actual situation of risk profile

management at Ba Ria – Vung Tau Customs Departement in order to point out

strong points that need to be developed as well as weak points that need to be

bettermented. Other factors that effect risk profile management at Ba Ria – Vung

Tau Customs Departement are also analyzed and predicted in this tractate.

Based on strong points and weak points, opportunities and threats, the

tractate has analyzed SWOT in order to set up and to form solutions for developing

management of risk profile on customs procedure of imported and exported goods

for trading.

v

MỤC LỤC

Lời cam đoan ............................................................................................................ i

Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii

Tóm tắt ................................................................................................................... iii

Abstract .................................................................................................................. iv

Mục lục ................................................................................................................... v

Danh mục các từ viết tắt ....................................................................................... viii

Danh mục các bảng ................................................................................................ ix

Danh mục các hình .................................................................................................. x

Lời mở đầu .............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỒ SƠ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI

QUAN HÀNG HÓA XK-NKTM ............................................................................ 5

1.1. Rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM .......................... 5

1.1.1. Khái niệm về rủi ro ................................................................................ 5

1.1.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan ........................ 7

1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan ............................. 13

1.2. Quản lý HSRR trong thủ tục hải quan hàng hóa XK-NKTM ....................... 18

1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý HSRR trong quy trình QLRR ........... 18

1.2.2. Quá trình phát triển lý luận về quản lý HSRR của Hải quan Việt Nam . 19

1.3. Xây dựng HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM ........ 20

1.3.1. Nguyên tắc xây dựng ........................................................................... 21

1.3.2. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng hồ sở QLRR ..................................... 22

1.3.3. Xây dựng danh mục rủi ro .................................................................... 23

1.3.4. Tổ chức công tác quản lý HSRR theo Danh mục rủi ro ........................ 24

1.4. Tóm tắt chương I ........................................................................................ 33

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỒ SƠ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI

QUAN HÀNG HÓA XK-NKTM TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BR–VT .............. 35

2.1. Giới thiệu chung về CHQ tỉnh BR-VT ........................................................ 35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 37

vi

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác ..................................... 37

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý ........................................................................ 40

2.1.4. Tình hình chấp hành pháp luật của các đối tượng có hoạt động XK-NK

TM tại tỉnh BR-VT ........................................................................................ 41

2.2. Tình hình quản lý HSRR tại CHQ tỉnh BR-VT ........................................... 42

2.2.1. Thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý HSRR ............................. 42

2.2.2. Tình hình tổ chức quản lý HSRR......................................................... 46

2.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý HSRR thủ tục hải

quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT ................................... 58

2.3.1. Điểm mạnh .......................................................................................... 58

2.3.2. Điểm yếu ............................................................................................. 60

2.4. Tóm tắt chương II ....................................................................................... 62

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HỒ SƠ RỦI RO

TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XK-NKTM TẠI CỤC

HẢI QUAN TỈNH BR–VT.................................................................................... 64

3.1. Phân tích những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý HSRR trong thủ

tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT ....................... 64

3.1.1. Chính sách kinh tế vĩ mô ...................................................................... 64

3.1.2. Đặc điểm của Tỉnh BR-VT .................................................................. 65

3.1.3. Chính sách thuế và cơ chế điều hành XNK........................................... 67

3.1.4. Môi trường pháp luật hải quan ............................................................. 68

3.1.5. Nhận dạng những cơ hội và nguy cơ liên quan đến quản lý HSRR hàng

hóa XK-NKTM ............................................................................................. 70

3.2. Phân tích SWOT để đưa ra các giải pháp .................................................... 74

3.3. Nội dung các giải pháp nâng cao hoạt động quản lý HSRR hàng hóa XK-

NKTM ............................................................................................................... 76

3.3.1. Hoàn thiện lý luận nghiệp vụ về công tác quản lý HSRR ..................... 76

3.3.2. Tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan ....... 77

vii

3.3.3.Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động nhằm nâng cao quản lý

HSRR trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan .............................................. 78

3.3.4. Tăng cường năng lực đánh giá sự tuân thủ của doanh nghiệp ............... 79

3.3.5.Tăng cường sự phối hợp từ các đơn vị trong và ngoài ngành và hợp tác

quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HSRR ............................................. 81

3.3.6. Tăng cường hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động quản lý

HSRR ............................................................................................................ 83

3.3.7. Đảm bảo đáp ứng các điều kiện cơ sở hạ tầng, vật chất, tài chính, phục

vụ công tác quản lý HSRR của ngành Hải quan ............................................. 84

3.3.8. Nâng cao nhận thức, trình độ về công tác quản lý HSRR ..................... 85

3.4. Kiến nghị với CHQ tỉnh BR-VT và TCHQ ................................................. 86

3.5. Tóm tắt chương III ...................................................................................... 86

Kết luận ................................................................................................................. 88

Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 89

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BR-VT Bà Rịa – Vũng Tàu

CCHQ Chi cục Hải quan.

CHQ Cục Hải quan

HQ Hải quan

HSRR Hồ sơ rủi ro

NC Nhập cảnh

NK Nhập khẩu

PTVT Phương tiện vận tải

QC Quá cảnh

QLRR Quản lý rủi ro

TCHQ Tổng cục Hải quan

WCO Tổ chức hải quan thế giới

WTO Tổ chức thương mại thế giới

XC Xuất cảnh

XK Xuất khẩu

XK-NKTM Xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

XNC Xuất nhập cảnh

XNK Xuât nhập khẩu

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Xác định mức độ rủi ro theo tần suất và hậu quả ...................... 27

Bảng 2.1: Tình hình vi phạm thủ tục hải quan 2008-2012 ......................... 49

Bảng 2.2: Tình hình cập nhật tiêu chí QLRR ............................................ 53

Bảng 2.3: Số liệu rủi ro qua các năm ........................................................ 54

Bảng 2.4: Tình hình phân luồng dựa theo QLRR ...................................... 55

Bảng 3.1: Ma trận SWOT ......................................................................... 75

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan ............................................ 14

Hình 2.1. Trụ sở CHQ tỉnh BR-VT ....................................................... 35

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức CHQ Tỉnh BR – VT ............................. 40

Hình 3.1: Quy hoạch phát triển cảng tổng hợp–Container trên sông

Thị Vải .................................................................................................. 66

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Một đặc điểm chung của Hải quan các nước trên thế giới hiện nay là phải

xử lý khối lượng các giao dịch xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa, hành khách và

phương tiện vận tải (PTVT) xuất nhập cảnh (XNC) ngày càng gia tăng trong khi

nguồn lực lại hạn chế. Thách thức đặt ra đối với cơ quan Hải quan là vừa phải tạo

thuận lợi cho hành khách và hàng hóa hợp pháp vừa phải đảm bảo kiểm soát,

phát hiện các trường hợp gian lận và vi phạm pháp luật hải quan.

Trước yêu cầu hội nhập quốc tế và việc triển khai thực hiện Luật Hải quan,

cơ quan hải quan phải tăng cường hơn nữa năng lực kiểm tra, kiểm soát thông qua

việc xây dựng, phát triển phương pháp quản lý hải quan hiện đại – phương pháp

quản lý dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro (QLRR). Do đó, Ngành Hải quan cần

tổ chức tốt công tác quản lý hồ sơ rủi ro (HSRR) làm nền tảng cho hoạt động nghiệp

vụ hải quan nói chung, cho QLRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu thương mại (XK-NKTM) nói riêng.

Hiện nay, Cục Hải quan (CHQ) tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT) đã và đang

áp dụng quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM.

Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa như mong muốn như:

- Không đủ nhân lực để triển khai các chương trình, kế hoạch công tác quản

lý HSRR, cả về số lượng và chất lượng.

- Chưa thực hiện tốt một số nhiệm vụ quan trọng như thu thập thông tin,

cập nhật thông tin doanh nghiệp, theo dõi đánh giá sự tuân thủ của doanh nghiệp.

- Công tác thu thập thông tin về doanh nghiệp, phân tích rủi ro, áp dụng các

tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro tại các Chi cục Hải quan (CCHQ) chưa được

quan tâm đúng mức.

- Chưa phát hiện được nhiều vi phạm đối với các trường hợp được xác định

có rủi ro cao.

2

Do vậy, nâng cao quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XK-NKTM là yêu cầu cấp thiết, có tính thời sự, phù hợp với thực tiễn tại CHQ

tỉnh BR-VT.

2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích những vấn đề lý luận về rủi ro và

thực tiễn quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại

CHQ tỉnh BR-VT; phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý HSRR tại

CHQ tỉnh BR-VT cũng như nhận dạng những cơ hội và thách thức đối với CHQ

tỉnh BR-VT trong tương lai để đưa ra các giải pháp nâng cao quản lý HSRR trong

thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT và có thể áp

dụng cho cả ngành Hải quan; góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng

đánh giá và kiểm soát rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM.

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần phải thực hiện các nội dung sau:

- Nghiên cứu, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về công tác quản lý

HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT.

- Làm rõ thực trạng vi phạm pháp luật hải quan và công tác quản lý HSRR

trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT; phân tích

nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh rủi ro và cách thức tổ chức phát hiện,

kiểm soát đối với rủi ro và đối tượng rủi ro.

- Dự báo những thay đổi về môi trường, tình hình và đặc điểm rủi ro; qua đó

kiến nghị giải pháp nâng cao quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XK-NKTM.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy công tác quản lý HSRR trong thủ tục

hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM của CHQ tỉnh BR-VT, các quy định của

ngành Hải quan về việc áp dụng QLRR làm đối tượng nghiên cứu.

3

Phạm vi nghiên cứu:

- Về lĩnh vực: Công tác quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XK-NKTM.

- Về không gian: CHQ tỉnh BR-VT.

- Về thời gian: Từ năm 2008 tới tháng 6 năm 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng

để luận cứ cho các nội dung nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dung phương pháp nghiên cứu

định tính làm chủ đạo và kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng

thông qua phân tích đánh giá khảo sát thực tiễn.

Dữ liệu phân tích bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Nguồn dữ liệu

thứ cấp được thu thập các tài liệu, báo cáo khoa học về công tác xây dựng và

quản lý HSRR nói chung và tại CHQ Tỉnh BR-VT nói riêng. Nguồn dữ liệu sơ cấp

được thu thập từ việc quan sát, hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia.

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích thông qua các phương pháp như

thống kê, mô tả; phân tích lịch sử, so sánh, hệ thống, tổng hợp…

5. Những đóng góp của luận văn

Luận văn có giá trị ứng dụng trong thực tiễn áp dụng quản lý HSRR trong

thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT và có thể

áp dụng cho cả ngành Hải quan; góp phần quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng đánh giá và kiểm soát rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XK-NKTM.

Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn như nêu trên, đề tài có thể được dùng làm

tài liệu tham khảo khi học tập, nghiên cứu về hoạt động nghiệp vụ hải quan.

4

Công chức thực thi có thể tham khảo kết quả nghiên cứu của luận văn để vận dụng

vào thực tiễn hoạt động kiểm tra, kiểm soát hải quan.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được chia làm 3 Chương:

Chương 1: Lý luận về quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XK-NKTM.

Chương 2: Thực trạng quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động quản lý HSRR trong thủ tục hải

quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT.

5

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỒ SƠ RỦI RO TRONG THỦ TỤC

HẢI QUAN HÀNG HÓA XK-NKTM

1.1. Rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM

1.1.1. Khái niệm về rủi ro

Rủi ro là một hiện tượng khá phổ biến, có thể xảy ra trong mọi lĩnh vực nên

tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu và đặc trưng riêng của từng ngành mà các nhà

khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro. Cho đến nay, vẫn chưa có

một định nghĩa thống nhất về rủi ro; tuy nhiên, tựu trung lại ta có thể chia các

định nghĩa khác nhau về rủi ro thành hai nhóm chủ yếu, phản ánh hai quan điểm,

hai góc độ tiếp cận khác nhau đó là quan điểm truyền thống và quan điểm hiện đại.

1.1.1.1. Quan điểm truyền thống

Theo quan điểm truyền thống có nhiều khái niệm về rủi ro. Dưới đây là một

vài khái niệm.

“Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến” (Từ điển Tiếng Việt

1995)

“Rủi ro là sự không may” (GS.Nguyên Lân, Từ điển Từ và ngữ Việt Nam

1998)

“Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại” (Từ điển

Oxford – English for Advanced Learners)

“Rủi ro là sự không chắc chắn có liên quan đến một tổn thất, mất mát có thể

xảy ra” (Risk ís the uncertainly concerning o possible los, Dorfman 2002)

Khi nghiên cứu rủi ro trong kinh doanh tác giả Đoàn Thị Hồng Vân cho rằng

rủi ro trong kinh doanh là sự tổn thất về tài sản các nguồn lực, sự sụt giảm về

lợi nhuận hay những yếu tố xảy ra ngoài ý muốn tác động xấu đến hoạt động

sản xuất kinh doanh và quá trình tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.

6

1.1.1.2. Quan điểm hiện đại

Khi xã hội ngày càng phát triển, các ngành và lĩnh vực hoạt động ngày càng

trở nên đa dạng và phong phú hơn thì các loại rủi ro đồng hành cũng xuất hiện

nhiều hơn, phức tạp hơn và gây nên hậu quả nghiêm trọng hơn những loại rủi ro đã

từng có trong quá khứ. Chính vì vậy, con người cũng bắt đầu quan tâm hơn,

tập trung hơn vào quá trình nghiên cứu rủi ro để tìm các biện pháp phòng ngừa và

ngăn chặn. Trong quá trình này nhận thức của con người về rủi ro cũng có sự thay

đổi và phát triển nhất định. Các nhà nghiên cứu hiện nay đã nhìn nhận, xem xét

rủi ro dưới một góc độ rộng hơn, khái quát hơn và khách quan hơn.

Các định nghĩa tiêu biểu về rủi ro như :

“Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả” (theo William &Michael

Smith, 1995, Risk Management and Insurance)

“Rủi ro là các biến cố không thể đoán trước được” (Doherty, Corporate Risk

Management).

“Rủi ro là thuật ngữ dùng để chỉ khả năng xảy ra biến cố bất thường với

hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả không như dự tính” (theo công ty liên doanh

bảo hiểm Việt Úc - QBE, 1999, tài liệu hướng dẫn đại lý, cộng tác viên khai thác

bảo hiểm).

Xem xét ba định nghĩa thuộc quan điểm hiện đại nói trên, ta có một điểm

chung là rủi ro luôn xuất hiện khi kết quả nó mang lại không thể đoán trước một

cách chính xác. Những định nghĩa này khác với các định nghĩa theo quan điểm

truyền thống ở chỗ không cho rằng rủi ro chỉ thuần tuý là những khả năng có thể

xảy thiệt hại mà kết quả do nó mang lại được nhấn mạnh là không thể dự đoán trước

nhưng khả năng có thể là kết quả tốt hoặc kết quả xấu.

Nói một cách khác, các định nghĩa theo quan điểm hiện đại đã xem xét rủi ro

ở một phạm vi rộng hơn, bao trùm hơn so với quan điểm truyền thống, bao gồm cả

nội hàm và ngoại diện của nó.

Nội hàm của rủi ro bao gồm tổng hợp các yếu tố, các mối liên hệ có tính chất

tương đối ổn định, các quy luật về tần suất và hậu quả của rủi ro. Việc nghiên cứu

7

nội hàm của rủi ro giúp cho việc làm rõ nguồn gốc, nguyên nhân, điều kiện và

đối tượng làm nảy sinh rủi ro.

Rủi ro chính là sự kết hợp giữa mức độ nguy hiểm và tần xuất xảy ra hoặc có

thể xảy ra.

Rủi ro = [Mức độ nguy hiểm] x [Tần xuất có thể xảy ra]

Ngoại diện của rủi ro là các hiện tượng, dấu hiệu biểu hiện bên ngoài của

rủi ro. Mỗi rủi ro bao giờ cũng được biểu hiện ra bên ngoài bằng các đặc điểm,

đặc trưng thông qua các hiện tượng, dấu vết … Việc nghiên cứu ngoại diện rủi ro

giúp cho việc nhận biết rủi ro và phân biệt giữa các rủi ro.

Nghiên cứu về rủi ro, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra những thuộc tính của

rủi ro như sau:

Thứ nhất, rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn không mang tính chắc chắn. Đó có thể là

một sự việc, một hành động hoặc một hiện tượng… có thể xảy ra và gây ra những

thiệt hại tuỳ thuộc vào các yếu tố làm nảy sinh, tác động đến nó.

Thứ hai, rủi ro được cấu thành bởi hai yếu tố: tần suất xuất hiện rủi ro và

hậu quả của nó. Việc đánh giá rủi ro được xem xét dựa trên mức độ của hai yếu tố

này để xác định mức độ nghiêm trọng của rủi ro; hay nói cách khác con người có

thể đo lường được rủi ro thông qua kết quả phân tích về tần suất và hậu quả của nó.

Thứ ba, rủi ro có tính chất động, luôn thay đổi theo môi trường và các yếu tố

tác động liên quan. Để QLRR, chúng ta phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông

tin đầy đủ về rủi ro.

Mục tiêu của cơ quan Hải quan là chỉ tập trung nguồn lực để kiểm tra các

lô hàng được xác định là có khả năng xảy ra vi phạm pháp luật. Do đó khái niệm

“Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả” (theo William &Michael Smith,

1995, Risk Management and Insurance) được dùng cho nghiên cứu này.

1.1.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là nguy cơ tiềm ẩn việc không

tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu (XK), nhập khẩu (NK),

quá cảnh (QC) hàng hoá, xuất cảnh (XC), nhập cảnh (NC), QC PTVT (theo

8

định nghĩa tại Phụ lục tổng quát - Chương 6 - hướng dẫn Công ước KYOTO

sửa đổi năm 1999). QLRR là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình

nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý

để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là

rủi ro.

Nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan có thể đến từ trong nội bộ ngành

Hải quan (rủi ro bên trong). Những rủi ro này thường có nguồn gốc chủ yếu từ

hệ thống pháp luật về hải quan, quy trình, thủ tục hải quan không phù hợp,

cứng nhắc hoặc nảy sinh từ những bất cẩn, thiếu trách nhiệm, vấn đề liêm chính của

công chức thừa hành. Những rủi ro này cản trở rất lớn đến mục tiêu của cơ quan Hải

quan, nhưng thường ít được quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức.

Loại nguy cơ thứ hai có nguồn gốc từ các đối tượng có liên quan ngoài

ngành Hải quan (rủi ro bên ngoài). Các đối tượng thường được xem xét bao gồm

các tổ chức xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành có liên quan và đặc biệt

là các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia hoạt động hải quan.

Trong công tác quản lý HSRR phục vụ cho công tác QLRR, rủi ro được xem xét

dưới các dạng nguy cơ tiềm ẩn vi phạm pháp luật hải quan như các nguy cơ về

buôn lậu, gian lận thương mại hoặc các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.

Nhiệm vụ của công tác này là làm rõ về nguồn gốc phát sinh, tồn tại của các

vi phạm pháp luật hải quan; các đối tượng trực tiếp thực hiện hoặc có liên quan đến

vi phạm pháp luật hải quan; các dấu hiệu bên ngoài giúp cho việc nhận biết rủi ro.

Thứ nhất, rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn vi phạm pháp luật hải quan được

nhận biết thông qua các dấu hiệu rủi ro, trong đó dấu hiệu quan trọng nhất là các

vi phạm pháp luật hải quan. Nguy cơ tiềm ẩn vi phạm được xem xét dựa trên hai

yếu tố chủ yếu là tần suất và hậu quả của vi phạm pháp luật hải quan có thể xảy ra.

Như vậy cần có sự phân biệt giữa khái niệm rủi ro và vi phạm pháp luật hải quan:

- Vi phạm pháp luật hải quan là những hành vi phạm cụ thể đã được

phát hiện và xác lập bằng biên bản vi phạm về hành chính hoặc bị khởi tố về các

tội danh có liên quan lĩnh vực quản lý hải quan. Cơ quan Hải quan tiến hành

9

điều tra, xác minh để làm rõ hành vi, chủ thể, động cơ vi phạm cũng như khách thể

bị xâm hại để làm căn cứ cho việc xử lý đối với vi phạm đó.

- Khác với vi phạm pháp luật hải quan, rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn xảy ra

vi phạm. Do vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để nhận biết và đánh giá được những

tiềm ẩn đó. Để đạt được điều này, cơ quan Hải quan tiến hành thu thập thông tin để

làm rõ về dấu hiệu, mức độ và hậu quả của nguy cơ vi phạm để chủ động tìm cách

đối phó, ngăn chặn hoặc giảm thiểu tác hại của chúng.

Việc nghiên cứu các đặc điểm nêu trên của rủi ro có ý nghĩa về phương pháp

luận, chỉ ra cách thức xác định rủi ro thông qua quá trình rà soát, phân tích, đánh giá

các vi phạm pháp luật hải quan.

Thứ hai, rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn nên có tính chất dự báo về nguy cơ

vi phạm. Nguy cơ vi phạm có thể là những yếu tố có thực ẩn chứa trong các

đối tượng, điều kiện, hoàn cảnh nhất định hoặc chưa có thực nhưng tại một thời

điểm trong tương lai, do sự thay đổi của môi trường hoạt động hải quan, sẽ hình

thành các đối tượng, điều kiện, hoàn cảnh làm nảy sinh rủi ro. Loại rủi ro này

thường liên quan đến những thay đổi về chính sách quản lý đối với hàng hoá XK,

NK, phương tiện xuất, NC, những thay đổi trong tổ chức bộ máy, quy trình thủ tục

hải quan… Trong giai đoạn chuẩn bị cho việc thay đổi thì hầu hết những rủi ro này

đều có tính dự báo.

Thứ ba, rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn vi phạm. Bên cạnh những vi phạm được

phát hiện trong quá trình hoạt động thực tiễn thì vẫn còn không ít những vi phạm

chưa được phát hiện, xử lý (vi phạm ẩn). Điều này dẫn đến thực tế là còn không ít

những rủi ro, đối tượng rủi ro chưa được nhận biết và kiểm soát.

Trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về hải quan, cơ quan Hải quan

luôn tìm cách phát hiện và kiểm soát các hành vi vi phạm phát luật hải quan.

Nhưng thực tế cho thấy, một số đối tượng khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật

hải quan luôn sử dụng các phương thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt để che dấu và

trốn tránh sự phát hiện của cơ quan Hải quan cũng như các cơ quan chức năng khác.

Thông thường để đánh giá tình hình vi phạm ẩn, người ta thường dựa trên các

10

yếu tố: độ ẩn, nguyên nhân ẩn, vùng ẩn và thời gian ẩn. Căn cứ vào nguyên nhân ẩn,

chúng ta có thể chia ra làm hai loại: ẩn tự nhiên và ẩn nhân tạo.

Ẩn tự nhiên là vi phạm đã được thực hiện, cơ quan Hải quan và các cơ quan

chức năng không có thông tin về chúng hoặc chưa phát hiện sự việc vi phạm cùng

chủ thể của nó.

Ẩn nhân tạo là vi phạm mà nguyên nhân tồn tại của nó có nguồn gốc từ sự

hạn chế, yếu kém của cơ quan Hải quan cũng như công chức thừa hành như do

trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ kém, do thiếu tinh thần trách nhiệm,

thiếu phương tiện...

Thứ tư, rủi ro bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan. Yếu tố

khách quan bao gồm các đặc tính tự nhiên của hàng hoá, phân loại mã số hàng hoá,

thuế suất thuế XK, thuế NK của hàng hoá, xuất xứ hàng hoá, PTVT, phương thức

vận chuyển, đóng gói... Các yếu tố này có liên quan mật thiết đến việc các đối

lợi dụng để vi phạm pháp luật hải quan.

Yếu tố chủ quan bao gồm chủ thể hoặc đối tượng liên quan hoạt động XK,

NK, XC, NC, như nhà XK, NK, hãng vận chuyển, đại lý khai hải quan... Yếu tố

chủ quan thường là nguyên nhân chính dẫn đến vi phạm pháp luật hải quan.

Trong quá trình thực hiện quản lý HSRR, cơ quan Hải quan tiến hành nghiên

cứu các yếu tố khách quan và chủ quan giúp cho việc xác định các đối tượng rủi ro

cũng như dấu hiệu để nhận biết rủi ro.

Thứ năm, nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, tồn tại rủi ro trong

hoạt động nghiệp vụ hải quan.

Hầu hết các vi phạm pháp luật hải quan đều từ hành vi của con người gây ra.

Các hành vi này được bắt nguồn từ những động cơ, mục đích không phù hợp với

chuẩn mực xã hội. Do nhu cầu thoả mãn các lợi ích vật chất hoặc tinh thần ở mỗi

con người đã hình thành nên hệ thống động cơ, hành vi để sẵn sàng thoả mãn

nhu cầu, lợi ích đó khi có điều kiện thuận lợi. Chính những động cơ này là

nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật hải quan, hay nói cách khác là

nguồn gốc rủi ro.

11

Động cơ vi phạm pháp luật hải quan không phải tự nhiên sinh ra mà nó được

hình thành qua một quá trình, dưới sự tác động của môi trường, nhân cách của

đối tượng có thể sẽ bị biến dạng. Những hoàn cảnh, điều kiện môi trường hoạt động

hải quan chính là tác nhân thúc đẩy hành vi vi phạm. Tuy vậy, điều đó chỉ xảy ra

khi có những yếu tố tạo thuận lợi (điều kiện) thúc đẩy hành vi vi phạm pháp luật

hải quan xảy ra.

Phân tích trên cho thấy rằng, nguyên nhân làm nảy sinh, tồn tại rủi ro trong

hoạt động hải quan là những đặc điểm tâm lý xã hội hình thành nên động cơ

thúc đẩy người tham gia hoạt động hải quan thực hiện hành vi vi phạm. Điều kiện là

những yếu tố tham gia vào môi trường hoạt động hải quan làm hình thành nhu cầu

lợi ích và tạo thuận lợi cho hành vi vi phạm được thực hiện. Những yếu tố dưới đây

là nguyên nhân, điều kiện chủ yếu làm nảy sinh, tồn tại rủi ro trong hoạt động

nghiệp vụ hải quan:

Một là, lợi ích thương mại là yếu tố phổ biến và dễ nhận thấy trong các

vi phạm pháp luật hải quan, như các hành vi buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, vi phạm

sở hữu trí tuệ ... Chủ thể thực hiện các hành vi vi phạm trên nhằm đạt được lợi ích

kinh tế cao hơn.

Hai là, cạnh tranh thương mại: trong hoạt động thương mại quốc tế, cùng với

lợi ích thương mại, các đối tượng mong muốn có được những ưu thế hoặc sự

dễ dàng hơn trong việc tham gia vào hoạt động hải quan. Để đạt được điều này,

một số đối tượng cố ý trốn tránh, không tuân thủ các quy định của pháp luật

hải quan. Đây cũng là một trong những nguồn gốc của rủi ro.

Ba là, những quy định của pháp luật về hải quan điều chỉnh hoặc liên quan

đến hoạt động kinh tế, thương mại chưa phù hợp hoặc tạo ra kẽ hở cho các

đối tượng lợi dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hải quan.

Bốn là, hệ thống quy trình, thủ tục hải quan, các biện pháp kiểm tra,

giám sát, kiểm soát được áp dụng của cơ quan Hải quan, cùng với trình độ năng lực,

ý thức, phẩm chất của công chức hải quan còn hạn chế là điều kiện thuận lợi cho

các đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hải quan. Thực tế đã

12

chứng minh, nơi nào mà năng lực quản lý của cơ quan Hải quan yếu thì ở đó

vi phạm thường xảy ra phổ biến và với mức độ nghiêm trọng hơn.

Năm là, ý thức và năng lực tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân tham gia

hoạt động hải quan; quan hệ hợp tác giữa tổ chức, cá nhân và cơ quan Hải quan

trong quá trình tham gia thực hiện hoạt động hải quan.

Sáu là, các yếu tố tác động khác liên quan đến hoạt động của cơ quan

Hải quan và đối tượng tham gia hoạt động hải quan, như quan hệ hợp tác giữa

cơ quan Hải quan với các cơ quan chức năng liên quan; hợp tác quốc tế về hải quan;

những vấn đề liên quan đến giá cả, thị trường; phát triển công nghệ, du lịch và

vận tải quốc tế, bao gồm sự tăng trưởng nhanh chóng và tốc độ toàn cầu hoá cũng

như quan hệ chính trị, kinh tế đối ngoại song phương và đa phương, các ưu đãi về

hạn ngạch thuế quan giữa các quốc gia và khu vực…

Thứ sáu, đối tượng rủi ro và các đối tượng liên quan rủi ro trong hoạt động

nghiệp vụ hải quan.

Đối tượng rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là tổ chức, cá nhân

thực hiện hoặc có liên quan đến hoạt động XK, NK, QC hàng hoá, XC, NC, QC

PTVT có tiềm ẩn nguy cơ vi phạm pháp luật về hải quan; hàng hoá XK, NK, QC,

PTVT XC, NC, QC có nhiều điều kiện để các đối tượng lợi dụng vi phạm pháp luật

hải quan.

Bên cạnh đối tượng rủi ro còn có rất nhiều yếu tố liên quan đến rủi ro, như

các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động XK, NK, QC

hàng hoá, XC, NC, QC PTVT, xuất xứ của hàng hoá; tuyến đường vận tải

thương mại quốc tế; địa điểm làm thủ tục hải quan; những chính sách quy định và

quy trình thủ tục hải quan... Các đối tượng này ít nhiều có tác động ảnh hưởng đến

rủi ro hay nói cách khác là đối tượng liên quan rủi ro. Do vậy, khi tiến hành

công tác quản lý HSRR, cơ quan Hải quan cần phải xem xét đến cả đối tượng rủi ro

và các đối tượng liên quan rủi ro.

Thứ bảy, rủi ro thường được bộc lộ qua các dấu hiệu có tính chất đặc trưng,

mang tính quy luật về đối tượng vi phạm, phương thức thực hiện hành vi vi phạm,

13

thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm và các yếu tố khác liên quan đến vi phạm

pháp luật hải quan... Các dấu hiệu này có giá trị cho việc nhận biết và đánh giá

rủi ro, được gọi là dấu hiệu rủi ro.

1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

1.1.3.1 Quy trình thủ tục hải quan

Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hóa XK-NKTM gồm 4

bước cơ bản. Đối với từng lô hàng XK, NK cụ thể, tùy theo hình thức, mức độ kiểm

tra do Chi cục trưởng quyết định mà quy trình thủ tục hải quan có thể trải qua đủ cả

4 bước hoặc chỉ trải qua một số bước.

Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, phân luồng tờ khai.

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan kiểm tra, tiếp nhận tờ khai hải quan.

Trường hợp Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan

yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người

khai hải quan trong Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

-Trường hợp lô hàng được Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan

phân luồng xanh thì chuyển sang bước 4 của quy trình để thông quan.

-Trường hợp lô hàng được Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan

phân luồng vàng thì chuyển sang bước 2 của quy trình để kiểm tra hồ sơ hải quan.

-Trường hợp lô hàng được Hệ thống phân luồng đỏ thì chuyển sang bước 2

của quy trình để kiểm tra hồ sơ hải quan sau đó chuyển sang bước 3 của quy trình

để kiểm tra thực tế hàng hóa.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan.

Kiểm tra hồ sơ hải quan bao gồm các công việc: Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra,

xác định trị giá tính thuế (nếu có).

-Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ

thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, cần phải điều chỉnh thì công chức

kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có

nghi vấn, công chức đề xuất Chi cục trưởng quyết định thay đổi hình thức, mức độ

kiểm tra.

14

-Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa: công chức thực hiện

kiểm tra chi tiết hồ sơ và chuyển hồ sơ sang bước 3 của quy trình.

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.

Kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm các công việc: kiểm tra tên hàng, mã số,

số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá; đối chiếu sự

phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.

-Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với các quy định của

pháp luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan.

-Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của

người khai hải quan thì lập biên bản và xử lý theo quy định.

Bước 4: Xác nhận thông quan

Công việc của bước này gồm: thu thuế và lệ phí hải quan theo quy định;

xác nhận “Thông quan”.

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan

(Nguồn: CHQ tỉnh BR-VT)

15

1.1.3.2 Phân loại rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan

Đối với bất kỳ cơ quan Hải quan nào khi triển khai áp dụng chương trình

QLRR đều phải trả lời câu hỏi: rủi ro cần quản lý là gì? QLRR đó như thế nào?

Câu hỏi này luôn đặt ra trong suốt quá trình áp dụng QLRR. Tuy vậy thực tế

cho thấy, khi bắt đầu áp dụng QLRR, cơ quan Hải quan thường tập trung hơn vào

việc soạn thảo văn bản về QLRR và ứng dụng công nghệ thông tin thay vì việc

nghiên cứu làm rõ những rủi ro gì cần quản lý. Nguyên nhân của tình trạng trên là

do ở giai đoạn đầu của quá trình áp dụng QLRR, các cơ quan Hải quan chưa có

nhận thức đầy đủ về bản chất của QLRR cũng như thiếu hiểu biết về kiến thức,

kinh nghiệm cũng như kỹ thuật QLRR. Chính vì vậy, sau một giai đoạn áp dụng,

các cơ quan Hải quan thường bắt đầu lại việc xem xét, đánh giá lại một cách

tổng thể những rủi ro mà cơ quan Hải quan đang phải đối phó, giải quyết.

Dưới đây là một số rủi ro chủ yếu được xem xét, đánh giá trong hoạt động

nghiệp vụ hải quan:

- Loại nguy cơ thứ nhất có nguồn gốc từ các đối tượng bên trong nội bộ

ngành Hải quan (rủi ro bên trong): Sự liêm chính của công chức hải quan, kẻ hở của

chính sách pháp luật. Dưới đây là một số rủi ro chủ yếu được xem xét, đánh giá

trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:

+Một là, công chức hải quan thiếu trách nhiệm trong khi thực hiện công vụ

nên không phát hiện được các hành vi vi phạm pháp luật.

+Hai là, công chức hải quan cố ý làm trái các quy định để bao che hoặc

bỏ qua các hành vi vi phạm.

+Ba là, sự bất cập, không rõ ràng, chồng chéo của các văn bản quy phạm

pháp luật tạo điều kiện cho các hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện mà không

có chế tài điều chỉnh.

- Loại nguy cơ thứ hai có nguồn gốc từ các đối tượng có liên quan

ngoài ngành Hải quan (rủi ro bên ngoài). Dưới đây là một số rủi ro chủ yếu được

xem xét, đánh giá trong hoạt động nghiệp vụ hải quan:

16

+Một là, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Trong phạm

vi luận văn tốt nghiệp, tác giả sử dụng cách hiểu chung của Hải quan thế giới và

phân loại các hành vi buôn lậu theo các nhóm sau đây:

++ XK, NK hàng cấm.

++ XK, NK hàng hoá thuộc diện cấm buôn bán, vận chuyển theo công ước

quốc tế về môi trường (BAZEL) và bảo vệ động thực vật hoang dã (CITES).

++ Buôn bán, vận chuyển ma tuý, chất gây nghiện và các dạng nguyên liệu,

công cụ để chế biến các chất nêu trên.

++ Buôn bán, vận chuyển vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ...

++ Buôn bán, vận chuyển hàng hoá qua biên giới không khai báo hoặc

thông qua việc khai báo để che dấu việc XK, NK một loại hàng hoá khác trái với

quy định của pháp luật hải quan.

+Hai là, gian lận, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế hoặc chiếm đoạt tiền của nhà

nước thông qua các hoạt động XK, NK hàng hoá. Vi phạm này thường xảy ra qua

các hình thức sau đây:

++ Khai sai trị giá giao dịch hàng hoá XK, NK để được lợi ích trong

hoạt động XK, NK hàng hoá.

++ Khai sai mã số thuế hàng hoá XK NK để được áp dụng mức thuế suất

thuế XK, thuế suất thuế NK thấp hơn.

++ Lợi dụng chế độ ưu đãi hạn ngạch, thuế quan để hợp thức hoá nguồn gốc

xuất xứ hàng hoá nhằm mục đích gian lận, trốn thuế.

++ Gian lận trong gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài hoặc thuê

thương nhân nước ngoài gia công hoặc nhập nguyên liệu sản xuất hàng XK.

++ Lợi dụng các hình thức tạm nhập - tái xuất để tiêu thụ hàng hoá trong

nội địa.

++ Gian lận mục đích sử dụng đối với hàng hoá thuộc diện miễn hoặc giảm

thuế NK.

++ Gian lận trong khai báo về số lượng, chất lượng hàng hoá XK, NK

để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

17

++ Khai sai (khai thấp hơn) hoặc khai khống số lượng, trị giá hàng XK

để chiếm đoạt tiền hoàn thuế.

++ Thành lập doanh nghiệp “ảo” hoặc thông qua thủ đoạn giải thể doanh

nghiệp để trốn thuế.

+Ba là, XK, NK hàng hoá gây ảnh hưởng sức khoẻ cộng đồng. Vi phạm này

thường xảy ra dưới các dạng sau đây:

++ XK, NK hàng hoá có chất độc hại hoặc các hoá chất gây ảnh hưởng

sức khoẻ người tiêu dùng; như sữa có chứa chất Melamine, đồ chơi bằng nhựa

trẻ em có chứa chất độc hại; thuỷ, hải sản có hàm lượng vi sinh, kháng sinh cao...

++ XK, NK hàng hoá có nguy cơ nhiễm bệnh sang người: như thịt bò,

sản phẩm từ bò có nguồn gốc từ quốc gia khu vực có dịch bò điên.

++ XK, NK hàng hoá có nguy cơ lây lan dịch bệnh, như gia cầm NK từ các

khu vực bùng phát dịch cúm gia cầm,...

++ NK hàng hoá kém chất lượng, hàng giả...

+Bốn là, lợi dụng hoạt động XK, NK để buôn bán, vận chuyển hàng giả,

hàng hoá vi phạm quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ...

+Năm là, chuyển tải hàng hoá qua nước thứ ba. Thủ đoạn này thường được

thực hiện đối với các vi phạm sau đây:

++ Lợi dụng chuyển tải qua nước thứ ba để hợp thức nguồn gốc hàng hoá

nhằm mục đích gian lận về hạn ngạch, thuế quan.

++ Trốn tránh kiểm soát luồng vận chuyển hàng hoá của hải quan nước NK

đối với các trường hợp gian lận trị giá, hàng cấm NK, NK vi phạm các quy định của

nước NK.

+Sáu là, lợi dụng hoạt động XK, NK để rửa tiền hoặc phục vụ che giấu

hoạt động khủng bố.

18

1.2. Quản lý HSRR trong thủ tục hải quan hàng hóa XK-NKTM

1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý HSRR trong quy trình QLRR

Trong quá trình thực hiện QLRR, cơ quan Hải quan thường cố gắng điều tra,

nghiên cứu để xác định, đánh giá và phân loại rủi ro nhằm phục vụ cho yêu cầu

kiểm soát việc tuân thủ pháp luật hải quan.

Quá trình này đã hình thành nên một chuỗi các hoạt động từ thu thập

thông tin dữ liệu, phân tích, đánh giá rủi ro. Sản phẩm của các hoạt động này có thể

được thiết lập dưới dạng tài liệu, văn bản hoặc lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Tất cả

các dạng lưu trữ, quản lý này được gọi là HSRR. Như vậy, HSRR “là tập hợp

thông tin, dữ liệu về quá trình xác định, phân tích, đánh giá, xử lý đối với một rủi ro

cụ thể, được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử, nhằm phục vụ QLRR

trong hoạt động nghiệp vụ hải quan”.

Trong thực tiễn, tuổi thọ của một rủi ro là một khoảng thời gian tương đối

dài, gắn với yêu quản lý nhà nước trong một giai đoạn nhất định; có những loại

rủi ro tồn tại rất ổn định cho dù chính sách quản lý có thay đổi thế nào đi nữa, kể cả

thay đổi chế độ chính trị. Một rủi ro luôn gắn liền với các đối tượng thực hiện nó

hoặc môi trường để nó được thực hiện, đây chính là các yếu tố mang tính động của

HSRR, cần phải được cập nhật liên tục và mang tính quá trình. Một HSRR chỉ

thực sự phát huy tác dụng khi được cập nhật, đánh giá liên tục, quá trình này chính

là công tác quản lý HSRR.

Quản lý HSRR là việc tổ chức lưu trữ thông tin, dữ liệu rủi ro đã được

xác định, phân tích và đánh giá. Các thông tin, dữ liệu này có thể được tổ chức

dưới dạng hồ sơ giấy hoặc cơ sở dữ liệu. Điều quan trọng là việc tổ chức này sẽ

giúp cho việc hệ thống hoá các rủi ro cũng như việc cung cấp các công cụ cần thiết

cho việc truy cập, khai thác và sử dụng trong quá trình QLRR.

Để quản lý HSRR có hiệu quả, cơ quan Hải quan tổ chức xây dựng cơ sở

dữ liệu rủi ro cấp Trung ương trên cơ sở các HSRR đơn lẻ do các đơn vị hải quan

cấp dưới đề xuất. Cơ sở dữ liệu này được cung cấp cho tất cả công chức tại các cấp,

đơn vị hải quan. Toàn bộ quá trình xây dựng, theo dõi, đánh giá đối với mỗi rủi ro

19

đều được lưu lại trong cơ sở dữ liệu này. Mỗi công chức hải quan đều có thể

cập nhật, lưu lại những rủi ro mới vào hệ thống cơ sở dữ liệu, bao gồm các chi tiết

như: tên rủi ro; lĩnh vực rủi ro, dấu hiệu rủi ro và các thông tin khác có liên quan

đến rủi ro... Rủi ro thường xuyên được theo dõi, đánh giá thông qua công cụ

hệ thống hoặc tổ chức bộ máy để xác định: số lượng và tỷ lệ các trường hợp được

phát hiện và kiểm tra; kết quả phát hiện; hiệu quả xử lý rủi ro; thời gian và các

yếu tố liên quan cần xác định.

Khi HSRR đã được quản lý một cách khoa học thì các quyết định của

cơ quan hải quan đưa ra trong quá trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa XK-

NKTM sẽ đảm bảo tính khoa học, khách quan; đảm bảo tính pháp lý trong việc

quyết định thông quan hàng hóa mà không cần kiểm tra hoặc kiểm tra một phần

lô hàng hoặc kiểm tra toàn bộ lô hàng; đảm bảo hành lang pháp lý cho công chức

hải quan trước các cơ quan bảo vệ pháp luật cũng như các phản ứng từ phía doanh

nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa XK-NKTM.

1.2.2. Quá trình phát triển lý luận về quản lý HSRR của Hải quan Việt Nam

Bản chất của quản lý HSRR là hoạt động điều tra, tìm tòi, tích luỹ và

sắp xếp thông tin về những nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan theo những

quy tắc nhất định, nhằm nghiên cứu, phát hiện ra các quy luật, các mối liên hệ

bản chất giữa các đối tượng được nghiên cứu trong môi trường hoạt động hải quan.

Khái niệm HSRR là khái niệm mới, không được sử dụng rộng rãi,

thông dụng trong đời sống xã hội và trong các ngành khoa học khác mà chỉ sử dụng

trong lý luận và hoạt động thực tiễn QLRR của ngành Hải quan và một số ngành

khác có áp dụng phương pháp này. Mặc dù vậy, một số hoạt động nghiệp vụ với

cách thức tổ chức hoạt động tương tự như công tác này thì đã có từ lâu và được

sử dụng dưới các tên khác như hồ sơ điều tra nghiên cứu nắm tình hình, hồ sơ

sưu tra…

Ngày 31/12/2005, Tổng cục Hải quan (TCHQ) đã ban hành Quyết định

số 2148/QĐ-TCHQ về Quy chế áp dụng QLRR trong quy trình thủ tục hải quan đối

với hàng hoá XK-NKTM. Theo Quyết định này, HSRR bước đầu đã được triển khai

20

áp dụng qua hình thức thiết lập và áp dụng tiêu chí động trong quy trình QLRR.

Việc áp dụng tiêu chí động đã thực sự đóng vai trò là một biện pháp nghiệp vụ;

một công cụ quan trọng giúp lực lượng Hải quan chủ động phòng ngừa, phát hiện

và kiểm soát rủi ro trong qua trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá hoá XK,

NK. Tuy vậy, khái niệm tiêu chí động cũng như việc áp dụng tiêu chí này còn nhiều

hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu lý luận khoa học về công tác này.

Để hoàn thiện công tác QLRR, ngày 04/7/2008 Bộ Tài chính ra Quyết định

số 48/2008/QĐ-BTC, về việc ban hành quy định áp dụng QLRR trong hoạt động

nghiệp vụ hải quan, đã đưa ra khái niệm hồ sơ QLRR “là tập hợp thông tin, dữ liệu

về quá trình xác định, phân tích, đánh giá, xử lý đối với một rủi ro cụ thể, được

lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử, nhằm phục vụ QLRR trong hoạt

động nghiệp vụ hải quan”; cùng với việc giao nhiệm vụ cho Tổng cục trưởng

TCHQ căn cứ vào tình hình thực tế quyết định phân công, phân cấp trách nhiệm

xây dựng, quản lý và ứng dụng hồ sơ QLRR.

Về bản chất, thuật ngữ hồ sơ QLRR và HSRR là một. Do trong quá trình

xây dựng, ban hành văn bản, có nhiều ý kiến khác nhau, dẫn đến việc sử dụng

tên gọi có sự khác nhau. Theo quan điểm của tác giả, thuật ngữ HSRR gần với

bản chất của công tác này hơn nên trong luận văn thống nhất sử dụng thuật ngữ

HSRR.

1.3. Xây dựng HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM

Công tác quản lý HSRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm các

hoạt động rà soát, lập danh sách, đánh giá, phân loại và tiến hành theo dõi, quản lý

các rủi ro và các đối tượng rủi ro nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn có

hiệu quả các vi phạm pháp luật hải quan.

HSRR được tổ chức theo 02 loại:

-Hồ sơ quản lý theo Danh mục rủi ro, là việc xác lập hồ sơ và tiến hành

QLRR, đối tượng rủi ro theo Danh mục do TCHQ ban hành.

-Hồ sơ quản lý theo chuyên đề là việc xác lập hồ sơ và tiến hành QLRR,

đối tượng rủi ro theo các chuyên đề, lĩnh vực trọng điểm về vi phạm pháp luật

21

hải quan. Mặc dù tổ chức dưới hai hình thức, nhưng về bản chất của công tác này là

việc xác định, phân tích, đánh giá về rủi ro, đối tượng rủi ro để tập trung quản lý

theo các mức độ khác nhau.

1.3.1. Nguyên tắc xây dựng

Cũng như các công tác nghiệp vụ khác, công tác quản lý HSRR phải tuân thủ

những quy định có tính nguyên tắc chung trong hoạt động kiểm soát hải quan cũng

như những quy định riêng, có tính đặc thù của công tác QLRR. Trong đó, các

lực lượng nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu như: tuân thủ pháp luật, khoa học,

bảo đảm bí mật, tích cực chủ động phòng ngừa, kết hợp các biện pháp công khai với

các biện pháp bí mật... Ngoài ra, công tác quản lý HSRR phải đáp ứng các

nguyên tắc có tính đặc thù sau đây:

Thứ nhất, công tác quản lý HSRR được tiến hành rộng rãi nhưng có giới hạn.

Công tác này bao gồm việc thu thập tình hình rộng rãi về mọi mặt trong lĩnh vực

hải quan nhằm tìm ra những khả năng tiềm tàng, những tác nhân chính dẫn đến

vi phạm của những đối tượng cụ thể. Việc thu thập thông tin rộng rãi cho phép ta

nhận định tương đối đầy đủ, toàn diện về đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên nếu

không xác định một phạm vi cụ thể và cần thiết thì công tác này sẽ trở thành

tràn lan, thiếu trọng tâm trọng điểm, vượt quá phạm vi giới hạn cần thiết.

Thứ hai, công tác quản lý HSRR phải tiến hành khẩn trương, thường xuyên,

liên tục và có tính chiến lược. Đây là công tác nghiệp vụ xuyên suốt quá trình

áp dụng QLRR, vì vậy nó phải được tiến hành khẩn trương, thường xuyên, liên tục;

nếu không thì thông tin tài liệu thu thập được sẽ bị gián đoạn, không phản ánh

kịp thời về tình hình hoạt động của các loại đối tượng. Mặt khác, công tác này phải

đảm bảo tính chiến lược qua việc xác định tiêu chí đánh giá đối tượng rủi ro

cũng như phương hướng thu thập thông tin, phân tích rủi ro và xây dựng Danh mục

rủi ro.

Thứ ba, công tác quản lý HSRR được dựa trên nền tảng của các biện pháp

nghiệp vụ kiểm soát, do vậy quá trình thực hiện nó phải phục tùng mục đích và

đáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát hải quan. Phục tùng mục đích có nghĩa là

22

không được sử dụng các phương tiện, thủ đoạn nghiệp vụ, thông tin tài liệu trong

HSRR cho các mục đích cá nhân hoặc làm phương hại đến lợi ích của Nhà nước,

của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân liên quan.

Thứ tư, quá trình tổ chức công tác quản lý HSRR, đơn vị QLRR phải

chủ động phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ khác tiến hành những biện pháp,

phương tiện và chiến thuật nghiệp vụ cần thiết nhằm đạt được mục đích, yêu cầu,

nhiệm vụ đặt ra.

1.3.2. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng hồ sở QLRR

Luật hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 (Điều 15 khoản 1a) quy định:

"kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc

chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để

bảo đảm quản lý nhà nước về hải quan...”.

Quyết định 65/2004/QĐ-TTg, ngày 19/4/2004 của Thủ tướng chính phủ

ban hành Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng,

chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; trong đó quy định:

"lực lượng kiểm soát hải quan tiến hành lập danh sách các tổ chức, cá nhân,

mặt hàng, tuyến đường có nhiều khả năng liên quan đến hoạt động buôn lậu,

vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới để chủ động áp dụng các biện pháp

phòng ngừa và quản lý theo trọng tâm, trọng điểm”.

Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC, ngày 04/7/2008, của Bộ trưởng Bộ

Tài chính đã quy định các nội dung cho việc áp dụng HSRR như sau:

- Cơ quan Hải quan thu thập thông tin, xác định rủi ro; phân tích, đánh giá

rủi ro; xây dựng HSRR để đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của các tổ chức,

cá nhân thực hiện hoạt động XK, NK, QC hàng hoá, XC, NC, QC PTVT.

- HSRR bao gồm các nội dung sau: Danh mục rủi ro trong quy trình thủ tục

hải quan đối với hàng hoá XK, NK, QC, PTVT XC, NC, QC; kết quả đánh giá

mức độ rủi ro theo danh mục rủi ro được xác định; các tiêu chí phân tích định

hướng hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; biện pháp xử lý và chỉ dẫn

nghiệp vụ nhằm hỗ trợ quá trình xử lý rủi ro; các yêu cầu phản hồi thông tin.

23

Tóm lại, cơ sở pháp lý cho việc tổ chức công tác quản lý HSRR là hệ thống

các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ liên quan đến việc

tổ chức quản lý HSRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan nói chung, trong QLRR

nói riêng; quy định mục đích, nhiệm vụ, cũng như các nội dung, biện pháp mà

cơ quan Hải quan được thực hiện nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm tra,

kiểm soát hải quan.

1.3.3. Xây dựng danh mục rủi ro

Để quản lý HSRR, công việc đầu tiên của cơ quan Hải quan là phải là

tiến hành rà soát, lập danh sách rủi ro. Quá trình này bao gồm việc xác định những

vấn đề: rủi ro là gì? xảy ra khi nào? ở đâu và như thế nào? các biện pháp nghiệp vụ

mà cơ quan Hải quan đang áp dụng, hiệu quả của các biện pháp này; đồng thời làm

rõ các yếu tố liên quan khác cũng như nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh các

rủi ro.

Quá trình rà soát rủi ro có thể được tiến hành bằng nhiều cách và có thể được

thực hiện xen kẽ ngay trong từng khâu trong quy trình thủ tục hải quan đối với

hàng hóa XK-NKTM. Một số biện pháp chủ yếu thường được áp dụng như:

thu thập, phân tích thông tin liên quan; khảo sát, nghiên cứu thực tế; lấy ý kiến của

công chức có kiến thức, kinh nghiệm làm việc tại các khâu trong dây chuyền

nghiệp vụ; phân tích hồ sơ vi phạm; tổng kết kinh nghiệm; thu thập, phân tích

thông tin phản hồi từ quá trình làm thủ tục hải quan và kiểm tra sau thông quan

hoặc sử dụng kết quả từ quá trình đo lường và đánh giá tuân thủ đối với các

lĩnh vực hải quan.

Trên cơ sở kết quả rà soát rủi ro, cơ quan Hải quan tiến hành phân loại và lập

danh sách rủi ro (Danh mục rủi ro) theo các lĩnh vực; trong đó bao gồm các rủi ro

cụ thể để định hướng cho hoạt động nghiệp vụ hải quan. Danh mục rủi ro

thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế hoạt động

hải quan. Như vậy, Danh mục rủi ro là tập hợp những nguy cơ vi phạm có tính

bao quát trong toàn bộ trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-

NKTM, được định danh, nhận diện nhằm định hướng cho công tác QLRR.

24

TCHQ xây dựng và ban hành Danh mục rủi ro cấp ngành. Trên cơ sở

Danh mục rủi ro cấp ngành được công bố, các đơn vị Hải quan địa phương

đối chiếu (rà soát) với thực tế trên phạm vi địa bàn hoạt động của cấp đơn vị mình

để xây dựng và ban hành Danh mục rủi ro (cấp Cục và Chi cục) là cơ sở cho việc

định hướng công tác QLRR tại đơn vị mình.

Việc xây dựng Danh mục rủi ro vừa có ý nghĩa mang tính chiến lược trong

việc định hướng phạm vi áp dụng QLRR của các cấp, đơn vị hải quan trong

toàn ngành; vừa có ý nghĩa trong việc sắp xếp bố trí nguồn lực nhằm đáp ứng

mục tiêu tạo thuận lợi đồng thời kiểm soát việc tuân thủ pháp luật hải quan trong

bối cảnh dòng chảy thương mại đang ngày càng gia tăng nhanh chóng, trong khi

khả năng đáp ứng về nguồn nhân lực không thay đổi.

1.3.4. Tổ chức công tác quản lý HSRR theo Danh mục rủi ro

1.3.4.1.Thu thập, phân tích thông tin

Quá trình tổ chức công tác quản lý HSRR, các đơn vị QLRR cần tổ chức tốt

hệ thống thu thập thông tin từ tất cả các nguồn hiện có, nhằm thu thập thông tin một

cách đầy đủ nhất trong các điều kiện có thể. Một số nguồn thông tin chủ yếu

phục vụ cho công tác QLRR, bao gồm:

- Thông tin vi phạm pháp luật hải quan từ hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành

(Hệ thống thông tin quản lý vi phạm).

- Các vụ việc vi phạm pháp luật hải quan được phát hiện và xử lý tại các

đơn vị Kiểm soát hải quan, Kiểm tra sau thông quan và các CCHQ.

- Thông tin nghiệp vụ được cung cấp, phản hồi từ các đơn vị nghiệp vụ trong

toàn ngành.

- Thông tin từ các hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành có liên quan đến

hoạt động XK, NK hàng hoá.

- Thông tin về chính sách quản lý hàng hoá XK, NK, chính sách thuế có

liên quan.

- Thông tin về kết quả kiểm tra sau thông quan.

- Hợp tác trao đổi thông tin tình báo hải quan quốc tế.

25

- Thông tin do các đơn vị chức năng cung cấp.

- Thông tin do doanh nghiệp cung cấp.

- Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng.

- Các nguồn thông tin khác có liên quan.

Quá trình thu thập thông tin cần được tiến hành có chọn lọc để thu thập được

những thông tin có ích cho việc phân tích, xác định rủi ro; trong đó cần tập trung

thu thập các thông tin về vụ việc vi phạm, dấu hiệu vi phạm hoặc các sự việc,

hiện tượng xảy ra không bình thường và cho thấy có khả năng tiềm ẩn vi phạm

pháp luật hải quan. Quá trình thu thập thông tin cũng cần chú ý đế các loại thông tin

có liên quan đến rủi ro và đối tượng rủi ro như:

- Tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc liên quan đến hoạt động XK, NK, QC

hàng hoá, XC, NC, QC PTVT.

- Hàng hoá XK, NK, các đặc điểm liên quan đến hàng hoá.

- PTVT XC, NC, QC; các đặc điểm liên quan đến PTVT.

- Trị giá khai báo hải quan.

- Quốc gia, khu vực là nơi xuất xứ hàng hoá NK, là nơi XK hàng hoá hoặc là

địa điểm trung chuyển hàng hoá vào Việt Nam.

- Quốc gia, khu vực NK hàng hoá hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hoá từ

Việt Nam.

- Loại hình XK, NK, XC, NC.

- Tuyến đường, địa điểm làm thủ tục hải quan.

- Phương thức vận chuyển, đóng gói hàng hoá.

- Số container, số kiện, và các thông tin khác liên quan đến container, bao,

kiện... đóng gói hàng hoá.

- Thông tin liên quan hoá đơn, chứng từ vận tải.

- Phương thức thanh toán.

- Thông tin và chính sách quản lý của cơ quan quản lý nhà nước, chính sách

thuế đối với hàng hoá XK, NK.

- Các thông tin khác có liên quan.

26

Trong quá trình thu thập thông tin, các đơn vị hải quan cần xây dựng các

cơ sở dữ liệu cho việc tổ chức lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin. Đa số các

cơ quan Hải quan có hệ thống thông tin hiện đại, việc thu thập thông tin thường

được thực hiện một cách có hệ thống trên cơ sở các đơn vị, cá nhân chịu

trách nhiệm thu thập thông tin trực tiếp cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.

Việc xác định đối tượng rủi ro được tiến hành dựa trên các thông tin được

thu thập, có thể được tiến hành bằng nhiều cách thức khác nhau như: rà soát,

phân tích dữ liệu, vụ việc vi phạm pháp luật hải quan; phân tích thông tin dữ liệu

hoạt động XK, NK, XC, NC; tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả tác nghiệp, lấy

ý kiến công chức làm việc tại các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, tổng hợp, phân tích

thông tin phản hồi từ quá trình làm thủ tục hải quan, kiểm tra sau thông quan và

kiểm soát hải quan và phân tích xu hướng để dự đoán trước các rủi ro có thể xảy ra.

Như vậy, việc thu thập thông tin một cách đầy đủ, chính xác có ý nghĩa

hết sức quan trọng trong việc xác định một cách toàn diện, đầy đủ các rủi ro và

đối tượng rủi ro, cũng như những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh rủi ro.

Kết quả đầu ra của quá trình này cho phép xác định được danh sách đối tượng rủi ro

theo theo từng loại rủi ro cùng với các thông tin khác có liên quan đến rủi ro và

đối tượng rủi ro, như thời gian địa điểm, xuất xứ, loại hình…

1.3.4.2.Phân tích, đánh giá rủi ro

Việc phân tích rủi ro được tiến hành theo đối tượng rủi ro đã được xác lập

nêu trên để xác định tần suất, hậu quả của rủi ro. Kết hợp giữa tần suất và hậu quả

để xác định mức độ của rủi ro theo bảng dưới đây:

27

Bảng 1.1: Xác định mức độ rủi ro theo tần suất và hậu quả

Tần suất Cao Trung bình Thấp Hậu quả

Trung Cao Cao Cao bình

Trung Trung Trung bình Cao bình bình

Trung Trung Thấp Thấp bình bình

Nguồn: Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC

Trong thực tế, có nhiều trường hợp quá trình phân tích rủi ro không có đủ

dữ liệu để đưa ra các số liệu chính xác. Trong các trường hợp này, công chức

phân tích có thể vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm để phán đoán khả năng và

hậu quả mà rủi ro có thể gây ra; từ đó xác định mức độ rủi ro của đối tượng rủi ro.

Tuy vậy, việc phán đoán cần phải đảm bảo tính hợp lý, có độ tin cậy và được

thực hiện dựa trên những nhận định khách quan, không mang tính định kiến

cá nhân.

Kết quả phân tích rủi ro được xác định theo 03 mức độ rủi ro sau đây:

- Mức độ 1. Rủi ro thấp.

- Mức độ 2. Rủi ro trung bình.

- Mức độ 3. Rủi ro cao.

Một số cơ quan Hải quan có thể áp dụng phương pháp đánh giá theo 05

mức độ rủi ro:

- Mức độ 1. Rủi ro rất thấp.

- Mức độ 2. Rủi ro thấp.

- Mức độ 3. Rủi ro trung bình.

- Mức độ 4. Rủi ro cao.

- Mức độ 5. Rủi ro rất cao.

28

Việc áp dụng 03 mức độ hoặc 05 mức độ rủi ro phụ thuộc vào phương pháp

áp dụng; nó không ảnh hưởng nhiều đến kết quả phân tích rủi ro.

Trên cơ sở kết quả phân tích rủi ro, cơ quan Hải quan tiến hành đánh giá

rủi ro để xác định cấp độ ưu tiên cần xử lý đối với rủi ro và đối với đối tượng rủi ro.

Quá trình đánh giá phải căn cứ vào các yếu tố như mức độ rủi ro được xác định từ

kết quả phân tích; yêu cầu cho việc quản lý đối với loại rủi ro này; kết quả theo dõi,

đánh giá các rủi ro đã xử lý trước đó; và khả năng về nguồn lực và các điều kiện

cần thiết đảm bảo cho việc kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả đối với rủi ro.

Kết quả đánh giá rủi ro cho phép phân loại những rủi ro được chấp nhận,

bao gồm:

- Những rủi ro thấp hoặc nguồn lực cho việc xử lý rủi ro lớn hơn hậu quả mà

rủi ro có thể gây ra hoặc nếu xử lý rủi ro có thể ảnh hưởng lớn đến mục tiêu,

yêu cầu quản lý của ngành.

- Những rủi ro không chấp nhận được thiết lập theo danh sách thứ tự ưu tiên

các đối tượng rủi ro cần xử lý.

Rủi ro không chấp nhận cũng có thể chia thành hai loại: rủi ro cần xử lý

ngay, trong trường hợp nếu không xử lý kịp thời hậu quả có thể sẽ xảy ra; hoặc

xem xét, đánh giá tiếp để quyết định chấp nhận hoặc áp dụng biện pháp xử lý.

1.3.4.3.Phương án, kế hoạch xử lý rủi ro

Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá rủi ro, công chức thực hiện công tác

quản lý HSRR nghiên cứu, xây dựng phương án và kế hoạch xử lý rủi ro theo

trình tự như sau:

 Bước 1, xây dựng tình huống rủi ro.

Tình huống rủi ro được xây dựng trên cơ sở thông tin về đối tượng rủi ro và

các yếu tố liên quan đến khả năng rủi ro có thể xảy ra trong những điều kiện,

hoàn cảnh cụ thể (theo các chỉ số rủi ro được xác định).

Thực tế cho thấy, một đối tượng rủi ro không có nghĩa là rủi ro sẽ xảy ra với

đối tượng này trong mọi tình huống, mà chỉ trong một số điều kiện hoàn cảnh cụ thể

thì rủi ro mới xảy ra. Như vậy để quản lý đối tượng rủi ro có hiệu quả, cơ quan

29

Hải quan cần thiết phải xác định chính xác những tình huống rủi ro có thể xảy ra.

Gắn với một đối tượng rủi ro có thể có một hoặc một số tình huống rủi ro được

xác lập. Vấn đề quan trọng là phải xác định được tình huống có nhiều khả năng

xảy ra nhất. Tình huống rủi ro được xác lập bao gồm sự kết hợp của một hoặc

một số thông tin về các đối tượng sau đây:

- Tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc liên quan đến hoạt động XK, NK, QC

hàng hoá, XC, NC, QC PTVT.

- Hàng hoá XK, NK, các đặc điểm liên quan đến hàng hoá.

- PTVT XC, NC, QC; các đặc điểm liên quan đến PTVT.

- Trị giá khai báo hải quan.

- Quốc gia, khu vực là nơi xuất xứ hàng hoá NK, là nơi XK hàng hoá hoặc là

địa điểm trung chuyển hàng hoá vào Việt Nam.

- Quốc gia, khu vực NK hàng hoá hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hoá từ

Việt Nam.

- Loại hình XK, NK, XC, NC.

- Tuyến đường, địa điểm làm thủ tục hải quan.

- Phương thức vận chuyển, đóng gói hàng hoá.

- Số container, số kiện, và các thông tin khác liên quan đến container, bao,

kiện... đóng gói hàng hoá.

- Thông tin liên quan hoá đơn, chứng từ vận tải.

- Phương thức thanh toán.

- Thông tin và chính sách quản lý của cơ quan quản lý nhà nước, chính sách

thuế đối với hàng hoá XK, NK.

- Các thông tin khác có liên quan.

 Bước 2, lựa chọn hình thức, biện pháp xử lý rủi ro.

Việc lựa chọn hình thức, biện pháp xử lý rủi ro được dựa trên kết quả

đánh giá rủi ro để lựa chọn một trong những hình thức xử lý như: chấp nhận rủi ro

và theo dõi tiếp; hoặc cần thu thập thông tin bổ sung để đánh giá và quyết định

30

chấp nhận hoặc áp dụng biện pháp xử lý phù hợp; hoặc cần áp dụng biện pháp xử lý

rủi ro.

Trong hoạt động thực tiễn, cơ quan Hải quan có thể áp dụng một số

biện pháp khác nhau để tiến hành xử lý rủi ro. Việc áp dụng biện pháp nào được

căn cứ vào đặc điểm, tính chất của từng rủi ro và tình hình thực tế của công tác

QLRR. Một số biện pháp xử lý rủi ro chủ yếu thường được áp dụng như sau:

- Cảnh báo rủi ro: được áp dụng trong trường hợp rủi ro không

nghiêm trọng. Nguyên nhân thường do tổ chức, cá nhân hạn chế về hiểu biết hoặc

hạn chế trong năng lực tham gia hoạt động hải quan. Mục đích của việc cảnh báo

giúp tổ chức cá nhân tự khắc phục, nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật hải quan.

- Kiểm tra chi tiết hồ sơ khai hải quan: áp dụng đối với trường hợp đối tượng

có mức độ rủi ro trung bình hoặc rủi ro cao nhưng không cần thiết áp dụng

biện pháp kiểm tra hàng hoá.

- Kiểm tra thực tế hàng hoá, PTVT: áp dụng đối với trường hợp đối tượng có

mức độ rủi ro trung bình hoặc rủi ro cao và xét thấy cần thiết phải áp dụng

biện pháp kiểm tra thực tế để phát hiện và ngăn ngăn chặn vi phạm.

- Cung cấp đối tượng cho việc kiểm tra sau thông quan: áp dụng trong

trường hợp rủi ro không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm tra trong quá trình

thông quan hoặc trường hợp cần đánh giá tuân thủ đối với tổ chức cá nhân

hoạt động XK, NK, xuất, NC.

- Điều tra làm rõ vi phạm: áp dụng trong trường hợp việc áp dụng các

biện pháp nêu trên không có hiệu quả, cần tiến hành các hoạt động điều tra

xác minh để kết luận có vi phạm hay không.

- Chuyển giao đơn vị kiểm soát hoặc cơ quan chức năng: áp dụng trong

trường hợp đối tượng có dấu hiệu vi phạm, đã hoặc nếu có áp dụng các biện pháp

nêu trên cũng sẽ không có hiệu quả mà cần phải áp dụng các biện pháp nghiệp vụ

kiểm soát hải quan để theo dõi, phát hiện vi phạm; hoặc trường hợp vượt quá

khả năng hoặc thẩm quyền của cơ quan Hải quan.

 Bước 3, xây dựng phương án, kế hoạch xử lý rủi ro.

31

Phương án, kế hoạch xử lý rủi ro được áp dụng đối với trường hợp cần

áp dụng biện pháp xử lý rủi ro nêu trên. Phương án, kế hoạch được xây dựng

thường bao gồm các nội dung chủ yếu như: kết quả phân tích, đánh giá rủi ro;

tình huống rủi ro: bao gồm các thông tin chi tiết liên quan đối tượng rủi ro; đề xuất

biện pháp kiểm tra, kiểm soát áp dụng để xử lý rủi ro, lý do áp dụng; những

tác động ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ hải quan do việc áp dụng các biện

pháp kiểm tra, kiểm soát nêu trên; phân công lực lượng thực hiện xử lý rủi ro;

thời gian, địa điểm, phương tiện, các điều kiện đáp ứng yêu cầu xử lý rủi ro; dự kiến

kế hoạch cho việc theo dõi, đánh giá quá trình xử lý rủi ro và những yêu cầu cho

việc thu thập bổ sung thông tin tiếp theo. Phương án, kế hoạch xử lý rủi ro

phải được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.

Trên cơ sở phê duyệt của lãnh đạo có thẩm quyền, phương án kế hoạch xử lý

rủi ro sẽ được chuyển giao cho đơn vị, công chức được phân công trong kế hoạch.

Việc chuyển giao xử lý rủi ro có thể được thực hiện bằng việc cập nhật tiêu chí

QLRR trên hệ thống thông tin QLRR hoặc dưới dạng văn bản hoặc yêu cầu

nghiệp vụ cụ thể.

1.3.4.4.Tiến hành theo dõi, đánh giá, cập nhật thông tin, điều chỉnh, bổ sung HSRR

- Theo dõi, đánh giá quá trình xử lý rủi ro, bao gồm việc thu thập thông tin

phản hồi về tình hình, diễn biến và chiều hướng của rủi ro trong từng hoạt động

nghiệp vụ hải quan; giám sát hoạt động của đối tượng rủi ro thông qua việc thu thập

thông tin liên quan đến số lần thực hiện các hoạt động XK, NK, XC, NC của

đối tượng rủi ro; tính chất, mức độ các lần thực hiện; số lần phát hiện, xử lý vi phạm

pháp luật hải quan; tính chất mức độ vi phạm pháp luật hải quan của từng vụ việc

vi phạm; tính lặp lại của các hành vi vi phạm; sự thay đổi về cách thức, thời gian,

địa điểm, mối quan hệ liên quan của đối tượng rủi ro. Kết quả giám sát nêu trên

cho phép đánh giá về tính chất và mức độ tiềm ẩn nguy cơ vi phạm của đối tượng

rủi ro.

- Đánh giá hiệu quả của quá trình xử lý rủi ro được thực hiện thông qua việc

phân tích số liệu về rủi ro và đối tượng rủi ro, như: số lần kiểm tra được thực hiện

32

dựa trên HSRR, số lần và tỷ lệ phát hiện vi phạm; số lượng vụ việc vi phạm xảy ra;

tính chất, mức độ, phương thức, thủ đoạn thực hiện vi phạm; nguồn lực phục vụ cho

việc xử lý rủi ro; tình hình, hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát của các đơn vị,

công chức thực hiện xử lý rủi ro; những kết quả đem lại và những tác động

ảnh hưởng liên quan từ việc xử lý rủi ro…

Kết quả đánh giá được thể hiện bằng bản báo cáo trong đó thể hiện đầy đủ

các thông tin nêu trên cùng với những nhận xét, đánh giá về xu hướng, số lượng,

tình hình chuyển đổi của các đối tượng rủi ro trên địa bàn; những rủi ro mới được

phát hiện và những sơ hở, thiếu sót trong cơ chế, chính sách quản lý của ngành cần

kiến nghị sửa đổi, bổ sung; những thuận lợi và khó khăn vướng trong quá trình

áp dụng QLRR cần được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, như: danh mục rủi ro; cơ chế

tổ chức thực hiện và các điều kiện đảm bảo cho công tác quản lý HSRR.

-Cập nhật thông tin, điều chỉnh, bổ sung HSRR. Căn cứ vào kết quả theo dõi,

đánh giá quá trình xử lý rủi ro, các đơn vị QLRR tiến hành cập nhật những bổ sung,

thay đổi về đối tượng rủi ro và các thông tin có liên quan về đối tượng rủi ro;

điều chỉnh, bổ sung phương án, kế hoạch xử lý rủi ro, bao gồm: tình huống rủi ro;

hình thức, biện pháp xử lý rủi ro; lực lượng, phương tiện và các điều kiện đảm bảo

xử lý rủi ro; vấn đề chỉ đạo, điều phối, kết hợp giữa các cấp, đơn vị trong việc xử lý

rủi ro. Đồng thời xác lập HSRR đối với rủi ro mới phát hiện.

1.3.4.5.Trình tự, thủ tục quản lý HSRR

Trình tự, thủ tục quản lý HSRR được thực hiện thống nhất theo chế độ hồ sơ

nghiệp vụ do cơ quan Hải quan quy định bao gồm các thủ tục sau đây:

Bước 1, xác lập HSRR: Trên cơ sở Danh mục rủi ro được phê duyệt,

công chức QLRR đề xuất xác lập HSRR theo từng loại rủi ro, bao gồm các

nội dung: tên rủi ro được xác định; đối tượng rủi ro; thông tin liên quan đến rủi ro;

đề xuất kế hoạch phân tích, đánh giá rủi ro. Việc xây dựng và xác lập HSRR được

thực hiện theo biểu mẫu quy định thống nhất của ngành Hải quan. HSRR được

xác lập theo Quyết định xác lập HSRR của cấp lãnh đạo có thẩm quyền do

Tổng cục trưởng TCHQ quy định.

33

Bước 2, cập nhật thông tin HSRR, bao gồm: kết quả phân tích, đánh giá rủi

ro; phương án, kế hoạch xử lý rủi ro; thông tin phản hồi về quá trình xử lý rủi ro;

kết quả theo dõi, đánh giá về quá trình xử lý rủi ro.

Bước 3, quản lý HSRR: HSRR được quản lý theo chế độ hồ sơ nghiệp vụ.

Thông tin trong HSRR được quản lý theo chế độ mật. Định kỳ hàng năm, các cấp

đơn vị tiến hành đánh giá về công tác quản lý HSRR, bao gồm: tình hình, xu hướng

diễn biến của rủi ro; tình hình, diễn biến của đối tượng rủi ro; hiệu quả quá trình

xử lý rủi ro.

Bước 4, điều chỉnh, bổ sung, thanh loại HSRR: Căn cứ vào kết quả đánh giá

HSRR theo định kỳ, công chức QLRR tiến hành đề xuất: điều chỉnh, bổ sung HSRR

về: cấp độ rủi ro, đối tượng rủi ro, phương án, kế hoạch xử lý rủi ro; thanh loại

hồ sơ đối với rủi ro không còn nguyên nhân, điều kiện xảy ra hoặc có xảy ra thì

hậu quả tác hại không đáng kể. Việc điều chỉnh, bổ sung HSRR phải được

phê duyệt của lãnh đạo có thẩm quyền. Đối với trường hợp thanh loại phải có

quyết định thanh loại của người có thẩm quyền ký xác lập HSRR.

1.4. Tóm tắt chương 1

Chương này tác giả trình bày hai nội dung chính. Thứ nhất là lý luận chung

về rủi ro, QLRR; các đặc điểm đặc trưng để nhận biết rủi ro và phân biệt giữa các

rủi ro; những thuộc tính của rủi ro như nguy cơ tiềm ẩn, không mang tính

chắc chắn. Trong phần lý luận chung cũng đề cập đến khái niệm rủi ro trong

hoạt động hải quan và các đặc điểm của rủi ro trong hoạt động hải quan;

nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, tồn tại rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ

hải quan; đối tượng rủi ro và các đối tượng liên quan rủi ro; phân chia rủi ro trong

hoạt động nghiệp vụ hải quan thành các loại chủ yếu như buôn lậu, vận chuyển

trái phép hàng hoá qua biên giới, gian lận, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, XK, NK

hàng hoá gây ảnh hưởng sức khoẻ cộng đồng, buôn bán, vận chuyển hàng giả,

hàng hoá vi phạm quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ, chuyển tải hàng hoá qua nước

thứ ba, rửa tiền hoặc phục vụ che giấu hoạt động khủng bố.

34

Nội dung thứ hai là lý luận quản lý và sử dụng HSRR trong thủ tục hải quan

hàng hóa XK-NKTM. Quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-

NKTM là nội dung cốt lõi của QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Nội dung

này đề cập đến công tác quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-

NKTM; vị trí, vai trò của HSRR trong quy trình QLRR; nguyên tắc và cơ sở

pháp lý của công tác quản lý HSRR; phương pháp tổ chức công tác quản lý HSRR

trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

Tóm lại, chương này trình bày những vấn đề lý luận về rủi ro và quản lý

HSRR nói chung và trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM nói riêng.

35

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỒ SƠ RỦI RO TRONG THỦ TỤC

HẢI QUAN HÀNG HÓA XK-NKTM TẠI CỤC HẢI QUAN

TỈNH BR–VT

2.1. Giới thiệu chung về CHQ

tỉnh BR-VT

CHQ Tỉnh BR-VT là cơ

quan trực thuộc TCHQ thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước về

hải quan đối với hoạt động XK,

NK, XC, NC, QC trên địa bàn

Tỉnh. Ngoài ra, còn phải thực hiện

chức năng giám sát Hải quan

đối với hàng tàu QC đi Campuchia

và hàng ngàn lượt tàu neo đậu tại

khu vực phao số O để chờ vào các

Cảng trong khu vực.

Nguồn: CHQ tỉnh BR-VT

Hình 2.1. Trụ sở CHQ tỉnh BR-VT

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, của tỉnh BR-VT, CHQ

tỉnh BR-VT đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng cán bộ,

công chức. CHQ tỉnh BR-VT đã và đang thực hiện kế hoạch xây dựng lực lượng

hải quan trong sạch vững mạnh, tập trung vào việc nâng cao chất lượng công tác

chính trị, tư tưởng; củng cố tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ Hải quan có

phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng đủ sức

hoàn thành nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó.

36

- Phương châm: “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả” được CHQ

tỉnh BR-VT xác định là kim chỉ nam trong mọi hoạt động của đơn vị. Trong những

năm qua, với sự cố gắng của tập thể cán bộ, công chức, CHQ tỉnh BR-VT đã

đạt được những thành tích đáng khích lệ trong công tác thu, nộp ngân sách,

hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao, là một trong 5 CHQ có số thu

thuế cao nhất toàn ngành, kim ngạch XNK qua địa bàn tỉnh BR-VT ngày càng tăng,

năm sau cao hơn năm trước.

- Tầm nhìn: Xây dựng CHQ tỉnh BR-VT thành lực lượng chuyên nghiệp

cao, có chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch, liêm chính và có

hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế

đất nước.

- Phương châm hoạt động: Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả

- Tuyên ngôn:

+ Quản lý có hiệu quả các hoạt động XNK và giao lưu quốc tế, tạo điều kiện

cho thương mại và sản xuất phát triển.

+ Bảo vệ và góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền

kinh tế quốc gia.

+ Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách.

+ Chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.

+ Góp phần bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội.

+ Phục vụ quản lý kinh tế xã hội.

- Mục tiêu:

+ e-Clearance: Thông quan điện tử.

+ e-Manifest: Tiếp nhận thông tin bản lược khai hàng hóa và các chứng từ

liên quan, thực hiện thông quan PTVT XNC, tiến tới thông quan trước khi

hàng đến.

+ e-Permit: Quản lý và trao đổi thông tin giấy phép, C/O điện tử.

+ e-Payment: Thanh toán thuế điện tử.

+ e-Office: Quản lý văn phòng điện tử.

37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Sau khi thống nhất đất nước, về mặt Nhà nước, Chính Phủ lâm thời Cộng hòa

Miền Nam Việt Nam quyết định thành lập CHQ thuộc Nha Ngoại thương.

Năm 1978, CCHQ Đồng Nai được thành lập và đóng tại Thị xã Vũng Tàu,

có nhiệm vụ giám sát các tàu vào thăm dò dầu khí. Đội ngũ cán bộ bao gồm 10

cán bộ công chức là cán bộ khung được điều động về công tác từ các CCHQ

Hải Phòng, Hà Nội và trường trung cấp Ngoại thương.

Ngày 4.12.1979, CCHQ Đồng Nai đổi tên thành CCHQ Đặc khu Vũng Tàu

Côn Đảo. Biên chế tăng lên khoảng 45 đồng chí chủ yếu là con em các gia đình

cách mạng vừa tốt nghiệp phổ thông và các ngành khác chuyển qua, được đào tạo

tại chổ tại chỗ để chủ yếu làm thủ tục cho tàu quá cảnh đi Campuchia và tàu

thăm dò dầu khí.

Ngày 30.8.1984, Hội đồng Nhà nước ra Nghị quyết 547/HĐBT phê chuẩn

việc thành lập TCHQ – trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Khi đó

hệ thống Hải quan trong cả nước bao gồm: TCHQ, Hải quan Tỉnh/thành phố,

Hải quan đặc khu trực thuộc trung ương… và CCHQ Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo

đổi tên thành CHQ Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo.

Tháng 11 năm 1994, Đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo được tách thành Tỉnh BR-

VT, CHQ Đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo đổi tên thành CHQ tỉnh BR-VT.

Hiện nay, CHQ tỉnh BR-VT có trụ sở tại số 16, đường Lê Lợi, phường 1,

thành phố Vũng Tàu, tỉnh BR-VT.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác

- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của

Nhà nước về Hải quan trên địa bàn hoạt động của CHQ gồm:

 Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa XK,

NK, chuyển cửa khẩu, QC và PTVT XC, NC, QC tại các cửa khẩu, các địa điểm

kiểm tra tập trung và các địa điểm kiểm tra khác theo quy định của pháp luật.

 Thu thập, khai thác, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định

của pháp luật và của Tổng cục trưởng TCHQ.

38

 Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống

buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma tuý trong

phạm vi địa bàn hoạt động.

Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, phòng, chống

vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma tuý ngoài phạm vi

địa bàn hoạt động của CHQ theo quy định của pháp luật.

 Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với

hàng hóa XK, NK.

 Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa XK, NK theo quy định của

pháp luật.

 Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính

thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

 Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa XK, NK, QC và

PTVT XC, NC, QC thuộc phạm vi quản lý của CHQ theo quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các CCHQ trong việc tổ chức triển khai

nhiệm vụ được giao.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo

quy định của pháp luật.

- Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển

trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại

đối với các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết khiếu nại,

tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước

về hải quan đối với hoạt động XK, NK, XC, NC, QC và chính sách thuế đối với

hàng hóa XK, NK; các quy định của TCHQ về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý

nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ những vướng mắc phát sinh, các vấn đề

vượt quá thẩm quyền giải quyết của CHQ.

- Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp

quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của CHQ.

39

- Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và các tổ chức có

liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên

địa bàn.

- Hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của CHQ theo

quy định của pháp luật.

- Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công

hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng TCHQ.

- Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của CHQ; thực hiện

chế độ báo cáo theo chế độ quy định.

- Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của CHQ theo

quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phương tiện,

trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của CHQ theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng TCHQ giao và theo

quy định của pháp luật.

CHQ tỉnh BR-VT có các mối quan hệ chủ yếu sau:

- Chịu sự lãnh đạo quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng cục trưởng TCHQ.

- Chịu sự lãnh đạo, kiểm tra của cấp ủy, chính quyền Tỉnh BR - VT về việc

thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và

các hoạt động khác có liên quan tại Tỉnh BR - VT về tình hình nhiệm vụ và kết quả

thực hiện chức năng nhiệm vụ công tác Hải quan và những khó khăn, vướng mắc

xin ý kiến chỉ đạo cũng như sự giúp đỡ của Lãnh đạo địa phương trên cơ sở tuân thủ

pháp luật của Nhà nước.

- Phối kết hợp với các lực lượng, ban ngành, đoàn thể và nhân dân trong Tỉnh

để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Phối kết hợp với các CHQ Tỉnh, thành phố khác nhằm tạo thuận lợi trong

công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

40

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý

Tổ chức bộ máy CHQ tỉnh BR-VT gồm Lãnh đạo Cục, đứng đầu là

Cục trưởng và các Phó Cục trưởng, 08 phòng tham mưu, 05 CCHQ và 03 đơn vị

chức năng tương đương.

Cơ cấu tổ chức của CHQ tỉnh BR-VT được trình bày cụ thể tại Hình 2.2

dưới đây.

Nguồn:CHQ Tỉnh BR – VT

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức CHQ tỉnh BR – VT

41

2.1.4. Tình hình chấp hành pháp luật của các đối tượng có hoạt động XK-NK

TM tại tỉnh BR-VT

2.1.4.1. Chấp hành của các doanh nghiệp

Theo số liệu thống kê, hiện có 960 doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan

cho hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT. Số lượng doanh nghiệp được

đánh giá chấp hành tốt pháp luật hải quan là 812 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ khoảng

84,6%. Qua nghiên cứu, phân tích cho thấy, các doanh nghiệp tham gia hoạt động

XNK tại CHQ tỉnh BR-VT hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thăm dò khai khai thác

dầu khí, gia công, sản xuất XK, hải sản, kinh doanh thương mại. Một số

doanh nghiệp trên danh nghĩa là hoạt động kinh doanh XNK, nhưng thực chất làm

đại lý cho các thương nhân nước ngoài. Một số khác là các doanh nghiệp đầu tư

nước ngoài, các liên doanh.

Những rủi ro về việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp bao gồm:

- Vi phạm pháp luật hải quan do chưa đủ năng lực pháp lý: những vi phạm

này thường là quá thời hạn làm thủ tục hải quan, nhầm lẫn trong khai báo và làm

thủ tục hải quan, thanh khoản hồ sơ, quyết toán thuế không đúng thời hạn...

- Vi phạm pháp luật hải quan do lỗi cố ý của chủ hàng hoặc người khai

hải quan: các hành vi gian lận về trị giá; xuất xứ; hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ,

các hạn chế và ngăn cấm khác...

- Hoạt động buôn lậu: là việc buôn bán trái phép qua biên giới hàng hoá,

tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử,

văn hoá, hàng cấm....như không qua cửa khẩu cho phép, không có giấy tờ do

Nhà nước cấp, giấu giếm không khai báo hoặc khai báo gian dối với cơ quan

Hải quan về số lượng, chủng loại, phẩm cấp... nhằm mục đích kiếm lời thông qua

các giao dịch đó.

- Trốn thuế hoặc chiếm đoạt tiền thuế, bằng việc thực hiện các hành vi như

gian lận về số lượng, chủng loại hàng hoá, mã số, lợi dụng các sách ưu đãi về thuế...

hoặc lập doanh nghiệp để NK hàng hóa rồi bỏ trốn mà không nộp thuế.

42

2.1.4.2.Chấp hành của Đại lý hải quan

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh BR-VT chưa có hệ thống đại lý khai hải quan mà

chỉ có các doanh nghiệp làm dịch vụ khai hải quan cho hàng hóa XNK.

Về nội dung, hoạt động của các doanh nghiệp này được thực hiện trên cơ sở một

thoả thuận uỷ thác, đôi khi chỉ là sự quen biết. Khách hàng của các doanh nghiệp

làm dịch vụ khai hải quan này là chủ yếu các doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm

hoặc không có nhân viên thực hiện thủ tục hải quan. Khi thực hiện thủ tục hải quan

họ không xuất trình hợp đồng uỷ thác theo quy định tại Nghị định 79/2005/NĐ-CP

ngày 16/06/2005 của Chính phủ, quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của

đại lý làm thủ tục hải quan, mà sử dụng tên người khai hải quan là người XK,

người NK. Việc thanh toán phí dịch vụ này cũng không minh bạch. Thực trạng này

đang tiềm ẩn những rủi ro từ việc chối bỏ trách nhiệm nộp thuế hoặc buôn lậu của

các chủ hàng thực khi bị cơ quan hải quan phát hiện có vi phạm.

2.2. Tình hình quản lý HSRR tại CHQ tỉnh BR-VT

2.2.1. Thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý HSRR

Công tác quản lý HSRR đã được CHQ tỉnh BR-VT triển khai trong phạm vi

toàn Cục theo đúng phân cấp của Ngành; các đơn vị chuyên trách QLRR đã

từng bước chủ động đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ được phân công; đặc biệt là

Phòng QLRR và một số CCHQ đã thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro; thiết lập

tiêu chí phân luồng theo mức độ rủi ro trong thông quan hàng hóa XK-NKTM.

CHQ tỉnh BR-VT chủ yếu khai thác, sử dụng các nguồn thông tin từ

Hệ thống thông tin dữ liệu của ngành Hải quan để phục vụ cho việc phân tích,

đánh giá rủi ro. Các hệ thống này được TCHQ xây dựng để phục vụ yêu cầu

chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về

hải quan; cơ sở dữ liệu của các hệ thống này được xử lý, lưu trữ trong nhiều năm,

có giá trị lịch sử và tính liên tục về các hoạt động nghiệp vụ, các đối tượng quản lý.

Mặc dù các Hệ thống thông tin dữ liệu của ngành Hải quan đã phát huy hiệu

quả cao trong quá trình tác nghiệp. Tuy nhiên do được phát triển tại nhiều thời điểm

khác nhau theo yêu cầu nghiệp vụ phát sinh nên đứng về tổng thể, việc tin học hóa

43

từng quy trình nghiệp vụ dẫn đến tình trạng phát triển rời rạc, không đồng bộ,

khó khăn trong việc tích hợp ứng dụng sau này.

Song song với việc sử dụng thông tin từ Hệ thống thông tin dữ liệu của

ngành Hải quan, việc phân tích, đánh giá rủi ro còn dựa trên một số nguồn thông tin

được trao đổi từ các Bộ, ngành, các đơn vị có liên quan và thông tin do công chức

hải quan trực tiếp thu thập, cập nhật.

Các Hệ thống thông tin dữ liệu của ngành Hải quan luôn được cập nhật, nâng

cấp theo yêu cầu công tác chuyên môn (khi có sự thay đổi về chính sách

quản lý của nhà nước, quy trình nghiệp vụ), theo sự phát triển của công nghệ máy

tính, công nghệ phần mềm và từng bước được tích hợp để hướng đến một hệ thống

hoàn chỉnh. Các nguồn thông tin phục vụ công tác quản lý HSRR được khai thác từ

các hệ thống sau:

2.2.1.1. Hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR

Hệ thống này tích hợp và xử lý thông tin, phân luồng tự động tờ khai

hàng hóa XK-NKTM theo ba mức độ: mức 1 (luồng xanh) rủi ro thấp - miễn

kiểm tra; mức 2 (luồng vàng) rủi ro trung bình - kiểm tra chi tiết hồ sơ và mức 3

(luồng đỏ) rủi ro cao – kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.

Các thông tin chủ yếu được khai thác sử dụng từ hệ thống này bao gồm:

- Thông tin về doanh nghiệp: phân tích, đánh giá quá trình chấp hành

pháp luật của doanh nghiệp.

- Thông tin cưỡng chế thuế, ân hạn thuế đối với doanh nghiệp làm thủ tục

XK, NK.

- Thông tin phân luồng kiểm tra đối với lô hàng XK-NKTM.

- Theo dõi, cập nhật tình hình thiết lập HSRR, cập nhật tiêu chí QLRR của

cấp Tổng cục và các CHQ tỉnh, thành phố.

- Ngoài ra hệ thống còn cung cấp các thông tin khác như tình hình

phân luồng, chuyển luồng, huỷ tờ khai, trạng thái hoạt động của doanh nghiệp.

44

Về cơ bản, thông tin trên hệ thống QLRR đã được khai thác và sử dụng có

hiệu quả cho hoạt động thông quan hàng hoá XNK cũng như phục vụ công tác

quản lý HSRR.

Tuy vậy, hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR vẫn còn những bất cập chưa được

khắc phục kịp thời, như: lỗi hệ thống, sai lệch, thiếu dữ liệu, đường truyền chậm,

hệ thống hay bị tắc nghẽn, việc xử lý dữ liệu rủi ro đôi khi không đảm bảo yêu cầu

thời gian thực.… Chức năng của hệ thống còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ các

yêu cầu của công tác quản lý HSRR.

2.2.1.2. Hệ thống thông tin mã số doanh nghiệp

Đây là hệ thống thông tin do Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý. Hệ thống

này cập nhật và cung cấp thông tin chung về doanh nghiệp; chủ yếu là thông tin

đăng ký hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thông tin tương đối lớn nhưng

chưa cập nhật kịp thời thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp

(Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp ngừng hoạt động, doanh nghiệp đang

làm thủ tục phá sản…).

2.2.1.3. Hệ thống thu thập và xử lý dữ liệu tờ khai hải quan

Hệ thống này có chức năng thu thập, xử lý thông tin về tờ khai hàng hóa

XNK thương mại, phân luồng tờ khai hàng hóa XK-NKTM; tự động trích xuất

dữ liệu từ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Hệ thống này có chức năng

truyền nhận, phản hồi dữ liệu tự động từ CCHQ về CHQ Tỉnh, từ CHQ Tỉnh

về TCHQ và ngược lại ngay khi có dữ liệu phát sinh. Điều này tạo thuận lợi rất lớn

cho việc phân tích, đánh giá rủi ro.

2.2.1.4. Hệ thống quản lý thông tin giá tính thuế

Hệ thống này cung cấp tất cả các thông tin liên quan đến việc kiểm tra,

xác định trị giá tính thuế do người khai hải quan khai báo, cung cấp cho cơ quan

Hải quan hoặc do cơ quan Hải quan thu thập được liên quan đến hàng hóa XNK

thương mại. Hệ thống này cho phép thiết lập Danh mục QLRR về giá phục vụ cho

quá trình tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM.

45

2.2.1.5. Hệ thống thông tin quản lý vi phạm, cập nhật, lưu trữ thông tin về vi phạm

của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hải quan

Hệ thống này cung cấp dữ liệu vi phạm của doanh nghiệp phục vụ cho

quá trình phân tích, đánh giá rủi ro đối với doanh nghiệp của hệ thống; đồng thời

cũng cung cấp nguồn dữ liệu cho công chức hải quan trong việc phân tích rủi ro

hàng ngày.

2.2.1.6. Hệ thống thông tin kế toán thuế

Hệ thống thông tin kế toán thuế là một trong những hệ thống hỗ trợ tích cực

cho cán bộ công chức hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan cho

hàng hóa XK-NKTM. Hệ thống này theo dõi quá trình chấp hành pháp luật thuế và

quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Dữ liệu của hệ thống chủ yếu cung cấp thông tin

về tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp, kết quả phân loại doanh nghiệp thuộc diện

ân hạn hoặc không được ân hạn nộp thuế hàng hoá XNK, thông tin doanh nghiệp

thuộc diện cưỡng chế thuế.

2.2.1.7. Hệ thống quản lý hàng gia công và Hệ thống quản lý NK nguyên liệu

sản xuất hàng XK

Đây là các hệ thống quản lý nghiệp vụ được thực hiện tại CCHQ để theo dõi

nguyên liệu đầu vào và đầu ra đối với hợp đồng gia công và sản xuất hàng XK.

Hiện nay các hệ thống chưa được kết nối, ứng dụng QLRR. Việc thu thập thông tin

từ hệ thống này do công chức hải quan thực hiện bằng phương thức thủ công, do đó

phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm quản lý của cá nhân.

Bên cạnh các thông tin thu thập được từ các hệ thống công nghệ thông tin

của ngành Hải quan và các Bộ, Ngành có liên quan còn có một nguồn thông tin

khác hết sức quan trọng phục vụ cho công tác quản lý HSRR tại CHQ tỉnh BR-VT

đó là các nguồn thông tin do công chức trực tiếp thu thập hoặc do các đơn vị trong

và ngoài ngành chuyển giao. Thông tin từ nguồn này bao gồm: thông tin nghiệp vụ

thu thập từ các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, thông tin do nhân dân

cung cấp, thông tin trao đổi từ các đơn vị thuộc Bộ, ngành liên quan, thông tin

đường dây nóng hoặc đơn thư tố giác vụ việc vi phạm từ các tổ chức, cá nhân

46

liên quan, thông tin phản hồi từ các bước trong quá trình thông quan, thông tin từ

kết quả hoạt động kiểm tra sau thông quan, các phương tiện thông tin đại chúng...

2.2.2. Tình hình tổ chức quản lý HSRR

Từ năm 2008 đến nay, Phòng QLRR, các CCHQ, Chi cục kiểm tra sau

thông quan, phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm, Đội kiểm soát hải quan thuộc

CHQ tỉnh BR-VT đã tiến hành điều tra nghiên cứu rộng rãi bằng các biện pháp như

khảo sát, điều tra nghiên cứu nắm tình hình để thu thập thông tin một cách đầy đủ

về các đối tượng, các lĩnh vực, thủ tục hải quan, các tuyến địa bàn hoạt động vận tải

thương mại quốc tế và các yếu tố khác có liên quan để xác định một cách tổng thể

các rủi ro trong trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM. Kết quả này

cho phép xác lập HSRR, là cơ sở cho việc thiết lập, cập nhật tiêu chí QLRR phục vụ

đánh giá rủi ro đối với lô hàng XK-NKTM.

Công tác quản lý HSRR chủ yếu tập trung đối với một số lĩnh vực trọng

điểm như: trị giá; phân loại hàng hoá; hàng hoá cấm XK, cấm NK, hàng hoá hạn

chế XK, NK; NK phế liệu; các rủi ro liên quan đến xuất xứ, giấy phép, sở hữu trí

tuệ, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm... Đặc biệt công tác này cũng đã

tập trung lĩnh vực, hàng hoá trọng điểm về buôn lậu, gian lận thương mại, như NK

xăng dầu, ô tô, xe máy, nguyên liệu chế biến thủy sản, chế biến thức ăn gia súc,

các sản phẩm có nguy cơ lây lan dịch bệnh, các mặt hàng có chứa chất độc hại;

XK khoáng sản...; qua đó kịp thời đề xuất áp dụng tiêu chí QLRR phục vụ cho việc

kiểm soát hiệu quả đối với các lĩnh vực trọng điểm này.

Kết quả công tác quản lý HSRR được thể hiện qua các hoạt động sau:

2.2.2.1. Xây dựng HSRR

Cục trưởng CHQ tỉnh BR-VT căn cứ vào nội dung Phiên bản HSRR cấp

CHQ Tỉnh, đã tổ chức phân công nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc và trực thuộc

thực hiện thu thập thông tin, cung cấp cho Phòng QLRR để phục vụ xây dựng

HSRR.

Trên cơ sở tiến hành thu thập, phân tích và tiếp nhận thông tin từ các đơn vị

được phân công, Phòng QLRR thực hiện các công việc sau:

47

- Rà soát rủi ro trên phạm vi địa bàn CHQ tỉnh BR-VT theo Danh mục rủi ro

và Phiên HSRR cấp CHQ Tỉnh, như xác định và lập danh sách rủi ro tiềm ẩn trên

địa bàn, xác định và lập danh sách đối tượng rủi ro (doanh nghiệp, hàng hoá có

khả năng vi phạm hoặc bị lợi dụng vi phạm) theo từng rủi ro được xác định.

- Phân tích các thông tin liên quan đến đối tượng rủi ro được quy định tại

Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC của Bộ

Tài chính để xác định các chỉ số rủi ro, bao gồm:

+ Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động XK, NK, QC hàng hoá, XC, NC, QC

PTVT.

+ Các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài là đối tác hoặc

có liên quan đến hoạt động XK, NK, QC hàng hoá, XC, NC, QC PTVT.

+ Nơi xuất xứ hàng hoá NK.

+ Quốc gia, khu vực XK hàng hoá hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hoá

vào Việt Nam.

+ Quốc gia, khu vực NK hàng hoá hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hoá

từ Việt Nam.

+ Thông tin và chính sách quản lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với

hàng hoá XK, NK.

+ Chính sách ưu đãi trong hoạt động XK, NK hàng hoá; chính sách ưu đãi

về hạn ngạch thuế quan của Nhà nước Việt Nam hoặc giữa Việt Nam với các

quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc khu vực trên thế giới.

+ Quy trình thủ tục hải quan và các hoạt động liên quan đến hàng hoá XK,

NK, QC, PTVT XC, NC, QC.

+ Hàng hoá XK, NK, QC.

+ Hồ sơ hải quan.

+ Trị giá hải quan.

+ Phân loại hàng hoá XK, NK.

+ Thanh toán trong quá trình thực hiện XK, NK hàng hoá, XC, NC PTVT.

+ Phương thức vận chuyển, đóng gói hàng hoá.

48

+ PTVT XC, NC, QC.

+ Tuyến đường vận chuyển hàng hoá.

+ Địa điểm làm thủ tục hải quan.

-Từng bước làm rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến các vi phạm pháp luật

về hải quan; các biện pháp kiểm tra, kiểm soát đã và đang được áp dụng; hiệu quả

của các biện pháp này.

- Phân tích mức độ rủi ro, đánh giá xếp hạng cấp độ ưu tiên xử lý rủi ro và

kiểm soát đối tượng rủi ro.

- Căn cứ vào thông tin về rủi ro và kết quả phân tích, đánh giá rủi ro,

tiến hành xây dựng phương án, kế hoạch xử lý đối với từng loại rủi ro.

- Căn cứ vào thông tin về đối tượng rủi ro và kết quả phân tích, đánh giá

đối với đối tượng rủi ro, thực hiện các công việc sau đây:

+ Nghiên cứu, xây dựng tình huống rủi ro (tình huống vi phạm pháp luật

về hải quan có thể xảy ra) với từng đối tượng rủi ro và lựa chọn hình thức,

biện pháp kiểm tra, kiểm soát phù hợp.

+ Đề xuất phương án, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát đối tượng rủi ro.

Phương án, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát đối tượng rủi ro chỉ được thực hiện sau khi

được Cục trưởng CHQ tỉnh BR-VT phê duyệt.

+ Chuyển giao Phương án kiểm tra, kiểm soát đối tượng rủi ro cho đơn vị,

công chức được phân công thực hiện trong kế hoạch. Việc chuyển giao Phương án

kiểm soát đối tượng rủi ro có thể được thực hiện bằng việc thiết lập, cập nhật

tiêu chí QLRR trên hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR hoặc dưới dạng văn bản hoặc

yêu cầu nghiệp vụ theo quy định của TCHQ đối với từng hoạt động nghiệp vụ

cụ thể.

-Thực hiện theo dõi, đánh giá quá trình xử lý rủi ro và điều chỉnh, bổ sung

HSRR cấp CHQ.

49

2.2.2.2. Thu thập, cập nhật thông tin doanh nghiệp làm thủ tục hải quan

Việc thu thập, cập nhật thông tin doanh nghiệp được CHQ tỉnh BR-VT

thực hiện theo hai hình thức dưới đây:

- Kết nối, tích hợp thông tin từ các hệ thống cơ sở dữ liệu trong và

ngoài ngành.

- Phân cấp cho các đơn vị trong CHQ Tỉnh trực tiếp tiến hành thu thập,

phân tích thông tin, cập nhật vào hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR.

2.2.3.3. Đánh giá, phân loại doanh nghiệp phục vụ QLRR

Trên cơ sở thông tin thu thập được, CHQ tỉnh BR-VT đánh giá doanh nghiệp

theo các tiêu chuẩn dưới đây:

- Đánh giá doanh nghiệp thuộc diện cưỡng chế thuế, ân hạn hoặc không được

ân hạn thuế theo Luật quản lý thuế: việc đánh giá doanh nghiệp thuộc diện

cưỡng chế thuế, ân hạn hoặc không được ân hạn thuế được thực hiện trên hệ thống

kế toán thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Kết quả đánh giá doanh

nghiệp là căn cứ để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế và thời hạn nộp thuế

theo quy định.

- Đánh giá doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan: việc đánh giá

doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan được thực hiện trên hệ thống

thông tin hỗ trợ QLRR. Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan được

ưu tiên trong việc đánh giá rủi ro đối với lô hàng XK, NK của mình

(xem Bảng 2.1).

Bảng 2.1: Tình hình vi phạm thủ tục hải quan 2008-2012

Năm

Số vụ vi phạm 291 253 286 301 Trị giá hàng vi phạm (ĐVT: tỷ đồng) 6.193 2.894 11.584 12.486 Tiền phạt các loại (ĐVT: triệu đồng) 592 612 2.544 3.075

105 4.983 524 2008 2009 2010 2011 06 tháng đầu năm 2012 Nguồn: CHQ tỉnh BR-VT

50

- Đánh giá rủi ro đối với doanh nghiệp: việc đánh giá rủi ro doanh nghiệp

được thực hiện trên hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR. Kết quả đánh giá rủi ro

doanh nghiệp được sử dụng trong quá trình đánh giá rủi ro đối với lô hàng XK-

NKTM.

Cùng với việc đánh giá phân loại doanh nghiệp, CHQ tỉnh BR-VT cũng

triển khai chương trình tuân thủ tự nguyện nhằm nâng cao ý thức và năng lực

tuân thủ của doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại CHQ tỉnh BR-VT. CHQ

tỉnh BR-VT hỗ trợ đào tạo, cung cấp thông tin và các điều kiện cần thiết khác giúp

doanh nghiệp nâng cao khả năng tuân thủ; giải đáp các vướng mắc liên quan

đến việc kiểm tra đối với hàng hoá XK, NK của doanh nghiệp.

2.2.2.4. Xây dựng, cập nhật tiêu chí đánh giá rủi ro

Tại CHQ Tỉnh

Phòng QLRR căn cứ vào kết quả xây dựng hồ sơ QLRR tại Cục và thông tin

về khả năng vi phạm của doanh nghiệp hoặc hàng hoá XK, NK cụ thể trên địa bàn,

tiến hành thiết lập, cập nhật tiêu chí phân tích vào hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR,

để phục vụ đánh giá rủi ro đối với lô hàng XK, NK trong phạm vi toàn Cục. Việc

thiết lập tiêu chí phân tích tại Cục được lựa chọn dựa trên mức độ rủi ro và cấp độ

ưu tiên xử lý đối với đối tượng rủi ro, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc xử lý

rủi ro; phù hợp với tình huống rủi ro và đúng đối tượng trọng điểm cần kiểm tra;

đảm bảo tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá bình quân theo tiêu chí phân tích tại Cục

từ 5% đến 7% tổng số lô hàng XK-NKTM trên địa bàn.

Các đơn vị nghiệp vụ thuộc CHQ tỉnh BR-VT theo chức năng nhiệm vụ

được phân công, căn cứ vào quy định của pháp luật về hải quan và kết quả

phân tích, đánh giá rủi ro, nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan

đối với chủ hàng hoặc hàng hoá XK, NK trong quá trình làm thủ tục hải quan thì có

văn bản đề nghị đơn vị Phòng QLRR cấp Cục thiết lập, cập nhật tiêu chí vào

hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR.

Sau khi tiếp nhận văn bản đề nghị của các đơn vị nghiệp vụ, Phòng QLRR

nghiên cứu xem xét, quyết định:

51

- Nếu có đủ thông tin, dữ liệu cho việc đánh giá rủi ro và thiết lập tiêu chí, thì

tiến hành thiết lập và báo cáo Cục trưởng phê duyệt áp dụng tiêu chí QLRR. Trên

cơ sở phê duyệt của Cục trưởng, đơn vị QLRR tiến hành cập nhật tiêu chí vào hệ

thống. Tiêu chí cập nhật vào hệ thống đảm bảo phù hợp với tình huống rủi ro và

đúng đối tượng trọng điểm cần kiểm tra.

- Trường hợp thông tin, dữ liệu chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc không phù hợp

cho việc áp dụng QLRR thì trao đổi lại ngay với đơn vị nghiệp vụ về lý do và

nội dung cần cung cấp bổ sung thông tin. Ngay sau khi thông tin, dữ liệu được

bổ sung đầy đủ, Phòng QLRR thiết lập và báo cáo Cục trưởng phê duyệt áp dụng

tiêu chí QLRR và cập nhật tiêu chí vào hệ thống. Trường hợp không phù hợp cho

việc áp dụng QLRR Phòng QLRR có văn bản trả lời và nêu rõ lý do không phù hợp.

-Trường hợp ngay sau khi tiếp nhận đề nghị mà xét thấy hệ thống thông tin

hỗ trợ QLRR không đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật cho việc cập nhật, áp dụng

tiêu chí trên hệ thống, Phòng QLRR xây dựng và báo cáo Cục trưởng ban hành

văn bản chỉ đạo tăng cường kiểm tra đối với đối tượng cụ thể trong quá trình làm

thủ tục hải quan.

- Trường hợp xét thấy đối tượng rủi ro có liên quan đến các CHQ tỉnh,

thành phố khác hoặc trong phạm vi cả nước, Phòng QLRR báo cáo kịp thời về

TCHQ để xử lý theo thẩm quyền.

Tại các CCHQ trực thuộc CHQ Tỉnh

Theo quy định, công chức QLRR tổ chức thu thập, phân tích thông tin

để thiết lập tiêu chí phân tích hỗ trợ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra đối với

lô hàng XK, NK trong quá trình làm thủ tục hải quan. Lập Phiếu đề xuất áp dụng

tiêu chí phân tích và báo cáo Chi cục trưởng phê duyệt áp dụng.

Tiêu chí phân tích cấp Chi cục được thiết lập đối với lô hàng XK, NK theo

các chỉ số về doanh nghiệp hoặc hàng hoá kết hợp với các thông tin trên tờ khai

hải quan, để xác định hình thức kiểm tra với các mức độ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ;

Kiểm tra thực tế hàng hoá.

52

Chi cục trưởng trên cơ sở xem xét đề xuất của công chức QLRR, đối chiếu

với thông tin và tình hình hoạt động tại Chi cục để quyết định áp dụng tiêu chí

phân tích và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Phiếu đề xuất áp dụng tiêu chí phân tích sau khi được phê duyệt thì chuyển

đến Bộ phận đăng ký tiếp nhận tờ khai hải quan để làm căn cứ quyết định hình thức

kiểm tra hoặc nhập vào hệ thống tại Chi cục để tự động đánh giá rủi ro đối với

lô hàng XK, NK.

Ngay sau khi phê duyệt áp dụng tiêu chí, Chi cục trưởng báo cáo ngay

về Phòng QLRR bằng hình thức gửi (fax) Phiếu đề xuất áp dụng tiêu chí phân tích.

Sau khi tiếp nhận báo cáo, Phòng QLRR xem xét căn cứ và tính phù hợp của

tiêu chí do Chi cục thiết lập, đối chiếu với tiêu chí phân tích do Cục thiết lập,

cập nhật trong hệ thống và mục tiêu, yêu cầu quản lý chung của ngành Hải quan.

Trong trường hợp tiêu chí do Chi cục thiết lập có đủ căn cứ áp dụng, không trùng

với tiêu chí cấp Cục và phù hợp với mục tiêu, yêu cầu quản lý chung của ngành

Hải quan, Phòng QLRR đề xuất Cục trưởng phê duyệt đồng ý áp dụng và thông báo

cho Chi cục biết.

Trường hợp không đáp ứng các yêu cầu nêu trên Phòng QLRR đề xuất

Cục trưởng phê duyệt không đồng ý áp dụng và phải nêu rõ lý do không đồng ý.

Ngay sau khi có kết quả phê duyệt không đồng ý của Cục trưởng, Phòng QLRR gửi

kết quả xuống CCHQ để thực hiện. Ngay sau khi nhận được kết quả, CCHQ

phải hủy bỏ ngay việc áp dụng tiêu chí hoặc dỡ bỏ ngay việc áp dụng tiêu chí trên

hệ thống tại Chi cục.

53

Bảng 2.2: Tình hình cập nhật tiêu chí QLRR

Năm Tổng số

117 120 141 168 Tiêu chí cấp cục 117 120 141 164 Tiêu chí cấp chi cục 0 0 0 4

105 99 6 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 06 tháng đầu năm 2012

Nguồn: CHQ tỉnh BR-VT

2.2.3.5. Xử lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK-NKTM

Chi cục trưởng CCHQ xử lý rủi ro bằng quyết định hình thức kiểm tra

đối với lô hàng XK-NKTM và phải dựa vào các căn cứ sau đây:

- Kết quả đánh giá rủi ro của hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR đối với lô hàng

hàng hoá XK-NKTM.

- Tiêu chí phân tích do CCHQ thiết lập hỗ trợ việc quyết định hình thức,

mức độ kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan.

- Văn bản chỉ đạo, yêu cầu của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan,

của Tổng cục và CHQ tỉnh BR-VT về việc tăng cường hoặc miễn kiểm tra đối với

các đối tượng cụ thể trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK-

NKTM.

- Thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan tại thời điểm làm thủ tục

hải quan.

Thông tin, dữ liệu, tài liệu làm căn cứ quyết định hình thức kiểm tra được

thể hiện trên hồ sơ hải quan và lưu trữ cùng với hồ sơ hải quan, bao gồm:

- Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.

- Phiếu đề xuất áp dụng tiêu chí phân tích của Công chức QLRR được

Chi cục trưởng CCHQ phê duyệt áp dụng; hoặc trích dẫn văn bản chỉ đạo, yêu cầu

của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, của Tổng cục và CHQ tỉnh, thành phố

về việc tăng cường hoặc miễn kiểm tra liên quan đến lô hàng XK, NK; hoặc

54

báo cáo của công chức về thông tin, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan của

lô hàng XK, NK (lô hàng kiểm tra) được Chi cục trưởng CCHQ phê duyệt.

Bảng 2.3: Số liệu rủi ro qua các năm

Năm

Số lô hàng 30.666 34.280 42.856 47.270 Số lô hàng được xác định có rủi ro 3.462 2.982 5.088 3.952 Số vi phạm được phát hiện 12 16 19 18 Tỷ lệ phát hiện vi phạm 0,35 % 0,54 % 0,37 % 0,45 %

24.923 1.627 10 0,61 % 2008 2009 2010 2011 06 tháng đầu năm 2012

(Nguồn: CHQ tỉnh BR-VT)

2.2.3.6.Ứng dụng kết quả đánh giá rủi ro trong quá trình làm thủ tục hải quan

Công chức xử lý thông điệp dữ liệu điện tử hải quan do người khai hải quan

gửi đến thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để hệ thống đánh giá

rủi ro và xác định hình thức, mức độ kiểm tra. Căn cứ vào kết quả xác định

hình thức kiểm tra của hệ thống, công chức tiếp nhận tờ khai hải quan đối chiếu với

văn bản chỉ đạo, yêu cầu của Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan, của Tổng cục và

CHQ tỉnh BR-VT về việc tăng cường hoặc miễn kiểm tra đối với hàng hoá

XK-NKTM và tiêu chí phân tích do Chi cục thiết lập để đề xuất hình thức kiểm tra

theo thứ tự sau đây:

- Nếu kết quả xác định hình thức kiểm tra của hệ thống (trên Lệnh hình thức,

mức độ kiểm tra hải quan) phù hợp với văn các bản chỉ đạo, yêu cầu của Chính phủ,

các Bộ ngành liên quan, của Tổng cục và CHQ tỉnh BR-VT thì áp dụng theo kết quả

xác định hình thức kiểm tra của hệ thống.

-Nếu kết quả xác định hình thức kiểm tra của hệ thống không phù hợp với

văn bản chỉ đạo, yêu cầu của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, của Tổng cục và

CHQ tỉnh BR-VT thì áp dụng theo văn bản chỉ đạo, yêu cầu.

- Nếu kết quả xác định hình thức kiểm tra của hệ thống không phù hợp với

tiêu chí phân tích của Chi cục thì quyết định như sau:

55

+ Kết quả xác định hình thức kiểm tra của hệ thống là kiểm tra chi tiết hồ sơ,

hình thức kiểm tra theo tiêu chí của Chi cục là kiểm tra thực tế hàng hoá,

thì quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.

+Kết quả xác định hình thức kiểm tra của hệ thống là kiểm tra thực tế

hàng hoá, hình thức kiểm tra theo tiêu chí của Chi cục là kiểm tra chi tiết hồ sơ thì

áp dụng kiểm tra thực tế hàng hóa.

-Trường hợp có thông tin dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, căn cứ vào

kết quả xác định hình thức kiểm tra của hệ thống và yêu cầu cần xử lý đối với

dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan để quyết định:

+ Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp hệ thống xác định hình thức

kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc yêu cầu cần kiểm tra thực tế hàng hóa theo dấu hiệu

vi phạm pháp luật hải quan.

+ Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan trong trường hợp hệ thống xác định hình

thức kiểm tra sơ bộ và dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan cho thấy cần áp dụng

biện pháp kiểm tra hồ sơ là phù hợp.

-Việc kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá được các CCHQ thực

hiện theo đúng Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM.

Bảng 2.4: Tình hình phân luồng dựa theo QLRR

Năm Tổng số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ

30.666 34.280 42.856 47.270 Luồng xanh Số lượng 24.707 30.372 24.077 37.312 80.6 % 88.6 % 56.2 % 78.9 % Luồng vàng Số lượng 2.497 926 13.691 6.006 8.1 % 2.7 % 31.9 % 12.7 % Luồng đỏ Số lượng 3.462 2.982 5.088 3.952 11.3 % 8.7 % 11.9 % 8.4 %

24.923 20.270 81.3 % 3.026 12.1 % 1.627 6.6 % 2008 2009 2010 2011 06 tháng đầu năm 2012

Nguồn: CHQ tỉnh BR-VT

56

2.2.2.7.Cập nhật, phản hồi kết quả thực hiện thủ tục hải quan

Công chức làm thủ tục hải quan đánh giá kết quả kiểm tra và ghi nhận,

cập nhật kết quả thực hiện các bước trong quy trình thủ tục hải quan, nội dung

đánh giá kết quả kiểm tra vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và nhập

thông tin vào hệ thống theo quy định.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XK-NKTM, công chức hải quan tại các CCHQ thường bỏ qua bước này mà chuyển

hồ sơ sang bộ phận phúc tập. Do đó các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật

về hải quan nhưng không có căn cứ hoặc chưa đến mức xử lý vi phạm chưa được

ghi nhận vào hệ thống hoặc không có báo cáo về phòng QLRR.

2.2.2.8. Theo dõi, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung HSRR

Theo dõi, kiểm tra quá trình quản lý HSRR

Phòng QLRR thường xuyên thực hiện chức năng theo dõi, hướng dẫn,

kiểm tra việc thực hiện quản lý HSRR tại các CCHQ trực thuộc CHQ tỉnh BR-VT.

Các nội dung sau thực hiện chủ yếu:

- Giám sát, kiểm tra việc áp dụng Phiên bản dữ liệu đánh giá rủi ro tại

CCHQ.

- Giám sát, kiểm tra việc xây dựng, áp dụng tiêu chí phân tích hỗ trợ

quyết định hình thức kiểm tra đối với hàng hoá XK, NK tại CCHQ.

- Việc thực hiện phân luồng, chuyển luồng, cập nhật lý do chuyển luồng vào

hệ thống.

- Việc thực hiện kiểm tra của công chức hải quan theo kết quả phân luồng,

chuyển luồng tại từng Chi cục.

- Cập nhật, phản hồi kết quả thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan

đối với hàng hoá XK-NKTM vào hệ thống.

Chi cục trưởng các CCHQ thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc

thực hiện thu thập, cập nhật thông tin, xây dựng, áp dụng tiêu chí phân tích tại

CCHQ; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các bước trong quy trình thủ tục hải quan

và việc ứng dụng kết quả phân tích, đánh giá rủi ro trong thủ tục hải quan tại

57

Chi cục; xử lý công chức có hành vi vi phạm trong việc quản lý HSRR trong thủ tục

hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM.

Đánh giá hiệu quả quản lý HSRR

Phòng QLRR: định kỳ tiến hành đánh giá hiệu quả quản lý HSRR tại CHQ

tỉnh BR-VT và báo cáo về TCHQ.

Các CCHQ: định kỳ tiến hành đánh giá hiệu quả quản lý HSRR tại Chi cục

và báo cáo về CHQ tỉnh BR-VT.

Điều chỉnh, bổ sung HSRR

Trên cơ sở đề xuất của phòng QLRR Cục trưởng CHQ tỉnh BR-VT căn cứ

vào thực tế quản lý HSRR tại địa bàn tỉnh BR-VT đã quyết định điều chỉnh, bổ sung

các nội dung thực hiện quản lý HSRR như kế hoạch phân công nhiệm vụ thu thập,

cập nhật thông tin tại CHQ tỉnh BR-VT, đối tượng và chỉ số rủi ro trong HSRR cấp

CHQ Tỉnh, phê duyệt việc áp dụng hoặc bãi bỏ việc áp dụng tiêu chí phân tích do

các CCHQ thiết lập.

Chi cục trưởng CCHQ, căn cứ vào kết quả thu thập, phân tích thông tin,

đánh giá rủi ro tại Chi cục có quyền điều chỉnh, bổ sung tiêu chí phân tích tại

Chi cục, thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đối với lô hàng XK, NK theo

quy định.

Ngoài ra, kết quả công tác quản lý HSRR được thể hiện qua một số

hoạt động sau:

Thứ nhất, hầu hết các hồ sơ được xác lập dựa trên kết quả thu thập, phân tích

thông tin và đánh giá rủi ro; đảm bảo đúng đối tượng rủi ro. Quá trình thực hiện

đảm bảo về trình tự, thủ tục và được phê duyệt trước khi thiết lập, cập nhật tiêu chí

QLRR vào hệ thống.

Thứ hai, sau khi HSRR được xác lập, vấn đề theo dõi các rủi ro và đối tượng

rủi ro luôn được coi trọng. Thông tin về rủi ro được thu thập, cập nhật kịp thời.

Để làm tốt nhiệm vụ này, Phòng QLRR và các đơn vị nghiệp vụ đã thường xuyên

58

theo dõi sát các diễn biến của rủi ro cũng như các hoạt động hiện hành của các

đối tượng rủi ro. Phân công công chức bám sát địa bàn, tuyến, ngành hàng được

phân công quản lý để nắm chắc tình hình, theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động của

đối tượng trong danh sách, nắm chắc các quan hệ thường xuyên của đối tượng,

nội dung, bản chất của các quan hệ đó.

Thứ ba, quan hệ phối hợp giữa Phòng QLRR với các đơn vị liên quan bước

đầu đã có sự đồng bộ, thống nhất. Các đơn vị nghiệp vụ thường xuyên thu thập,

cung cấp thông tin vi phạm, dấu hiệu vi phạm về cho Phòng QLRR, đồng thời

phối hợp với Phòng QLRR để triển khai các hoạt động nghiệp vụ của mình.

Phòng QLRR đã kịp thời tiếp nhận, phân tích thông tin, thiết lập tiêu chí QLRR,

đồng thời hỗ trợ theo dõi tình hình, diễn biến của đối tượng rủi ro.

2.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý HSRR thủ tục hải

quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT

2.3.1. Điểm mạnh

Trong quá trình triển khai áp dụng QLRR từ năm 2008 đến nay, CHQ tỉnh

BR-VT đã đạt được những thành công ban đầu hết sức quan trọng, tạo ra sự

thay đổi căn bản trong phương thức quản lý của CHQ Tỉnh. QLRR đã và đang

từng bước thâm nhập sâu, rộng vào các hoạt động nghiệp vụ hải quan, thực sự

trở thành một công tác nghiệp vụ nền tảng của CHQ Tỉnh. Qua phân tích thực tiễn

quản lý HSRR nhận thấy CHQ tỉnh BR-VT có những ưu điểm sau đây:

- Lý luận về QLRR đã được luật hóa: Về mặt pháp lý, cơ sở lý luận về

QLRR và đã được luật hóa đến cấp độ Thông tư của Bộ Tài chính để thống nhất

thực hiện từ TCHQ đến CHQ, đến CCHQ. Công tác quản lý HSRR trong thủ tục

hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT được thực hiện trên

cơ sở Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 04/07/2008 của Bộ Tài chính. Đây là

văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất cụ thể hóa quy định của Luật

Hải quan về hoạt động QLRR của ngành Hải quan. Văn bản này quy định

khá đầy đủ về công tác QLRR, bao gồm việc quy định các nguyên tắc, tiêu chuẩn,

59

nhiệm vụ và trách nhiệm cũng như việc đảm bảo giải trừ trách nhiệm của các

đơn vị, cá nhân trong việc áp dụng QLRR.

- Có hệ thống thu thập thông tin khá hiệu quả: Hiện nay, các bước trong

quy trình thủ tục hải quan đối hàng hóa XK-NKTM đều đã được tin học hóa,

cho phép CHQ tỉnh BR-VT ghi nhận lại tất cả các thông tin có liên quan từng

lô hàng, từng doanh nghiệp, từng mặt hàng. Các hệ thống này bao gồm: hệ thống

thông tin tờ khai XNK, hệ thống thông quan thông quan điện tử, hệ thống quản lý

dữ liệu về giá tính thuế đối với hàng hóa XK-NKTM, hệ thống theo dõi tình trạng

nợ thuế của các doanh nghiệp, hệ thống theo dõi thông tin vi phạm của

doanh nghiệp, hệ thống quản lý thông tin về chính sách điều hành XNK. CHQ tỉnh

BR-VT cũng có một lực lượng chuyên trách thu thập thông tin về các đối tượng

vi phạm pháp luật hải quan thông qua các hoạt động nghiệp vụ đặc thù như sưu tra,

điều tra, thông tin từ cơ sở bí mật. Ngoài ra CHQ tỉnh BR-VT cũng được TCHQ

hỗ trợ thông tin xác minh ở nước ngoài, ở các bộ ngành có liên quan. Một nguồn

thông tin cũng rất quan trọng được CHQ tỉnh BR-VT thu thập được thông qua hoạt

động phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan như Công an, Bộ đội

biên phòng, Cảng vụ, Quản lý thị trường, Cảnh sát biển…

- Quyền hạn và năng lực của đơn vị QLRR đã được khẳng định:

Năm 2010, Bộ Tài chính quyết định thành lập Phòng QLRR trực thuộc CHQ Tỉnh.

Theo đó, sẽ nâng tầm công tác QLRR, từ việc đáp ứng quá trình thông quan

hàng hóa đến kết nối các lĩnh vực của hoạt động nghiệp vụ khác như thuế hải quan,

kiểm tra sau thông quan, giám sát hải quan, tức là từ trước, trong và sau thông quan.

Việc thành lập đơn vị chuyên trách QLRR cấp Cục nhằm nâng địa vị pháp lý và

nguồn lực để triển khai sâu, rộng công tác QLRR, đáp ứng kịp thời yêu cầu

cải cách, phát triển, hiện đại hóa của ngành Hải quan. Nâng tầm công tác QLRR,

làm chuyển đổi căn bản phương pháp quản lý của ngành Hải quan theo hướng

hiện đại, phù hợp với định hướng chung của hải quan thế giới và thực tiễn

Việt Nam.

60

Công tác đào tạo nâng cao kiến thức, năng lực QLRR cho đội ngũ cán bộ,

công chức hải quan được CHQ tỉnh BR-VT thường xuyên quan tâm, thông qua các

chương trình tập huấn chung về QLRR của TCHQ và tự tổ chức đào tạo tại

địa phương. Cho đến nay, hầu hết cán bộ, công chức chuyên trách QLRR ở các cấp

đã được trang bị kiến thức cơ bản về QLRR; một bộ phận trong số này đã được

đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên sâu. Đặc biệt, đã đào tạo được một nhóm

chuyên gia có đủ kiến thức và kinh nghiệm cho việc nghiên cứu, phát triển và

tổ chức triển khai thực hiện công tác QLRR trong các lĩnh vực nghiệp vụ của CHQ

Tỉnh.

-Làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật: Công tác tuyên truyền pháp luật

của CHQ tỉnh BR-VT rất hiệu quả. Để giúp cho các tổ chức, cá nhân tham gia

hoạt động hải quan hiểu và tuân thủ các quy đinh của pháp luật, hàng năm CHQ

tỉnh BR-VT đều chương trình phổ biến pháp luật định kỳ bằng hình thức tổ chức

hội nghị doanh nghiệp, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, đăng báo, đài của

trung ương và địa phương. Đặc biệt, website của CHQ tỉnh BR-VT luôn cung cấp

đầy đủ và kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, các quy trình nghiệp vụ, các

loại thủ tục hành chính mà CHQ tỉnh BR-VT thực hiện.

2.3.2. Điểm yếu

Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, quá trình áp dụng quản lý HSRR của

CHQ tỉnh BR-VT cũng còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém trên một lĩnh vực cụ thể

sau đây:

- Nhận thức và trình độ của cán bộ công chức chưa cao: Nhận thức về

vai trò, vị trí của công tác QLRR ở một bộ phận cán bộ công chức còn hạn chế,

do đó chưa có sự quan tâm đúng mức đến công tác này. Cán bộ công chức làm

công tác quản lý HSRR tại các CCHQ hầu hết đều kiêm nhiệm. Việc luân chuyển,

điều động cán bộ công chức không mang tính chuyên sâu, do đó cán bộ công chức

làm công tác quản lý HSRR chưa có điều kiện nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm.

- Tổ chức bộ máy QLRR chưa hoàn thiện: Mặc dù Bộ Tài chính đã có

quyết định thành lập phòng QLRR trực thuộc CHQ tỉnh BR-VT nhưng tại các

61

CCHQ chưa có bộ phận QLRR ngang tầm với công tác này. Công tác này do một

(01) công chức thuộc Đội làm thủ tục hải quan đảm nhận nên không thể xử lý hết

các công việc ở Chi cục. Các CCHQ thu thập thông tin doanh nghiệp chủ yếu

dựa vào các phiếu thu thập thông tin do doanh nghiệp cung cấp, vì vậy mức độ

tin cậy của thông tin chưa cao, chưa được xác minh, kiểm chứng, một số thông tin

cần thiết chưa được cung cấp. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp có thái độ không

hợp tác với cơ quan hải quan trong việc cung cấp thông tin. Việc xây dựng, cập nhật

tiêu chí phân tích của các CCHQ trực thuộc CHQ tỉnh BR-VT rất hạn chế. Chỉ có 1

trên tổng số 5 CCHQ có xây dựng, cập nhật tiêu chí phân tích và số lượng tiêu chí

cũng rất khiêm tốn.

- Phương tiện kỹ thuật còn hạn chế: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

chưa đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và chuẩn hoá; một số hệ thống chưa

đảm bảo tính tương thích và đồng bộ dữ liệu. Điều này dẫn đến một số trường hợp

kết quả đánh giá rủi ro không thống nhất, thông tin dữ liệu bị thất lạc hoặc sai lệch,

việc xử lý dữ liệu rủi ro không đảm bảo yêu cầu thời gian thực. Đặc biệt là trong

giai đoạn hiện nay, Hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR chưa cập nhật được tiêu chí

loại trừ đối với doanh nghiệp ưu tiên theo Thông tư 63/2011/TT-BTC

(doanh nghiệp siêu xanh) do đó làm tăng tỷ lệ thay đổi hình thức mức độ kiểm tra

(gọi theo thuật ngữ chuyên môn là chuyển luồng).

- Công tác đánh giá tuân thủ còn hạn chế: Hoạt động theo dõi, đánh giá

quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trên địa bàn Cục chưa được

quan tâm, phần lớn việc đánh giá doanh nghiệp vẫn dựa trên thông tin cứng trên

hệ thống. Việc tổ chức cập nhật thông tin từ các hoạt động nghiệp vụ trong thông

quan, kiểm tra sau thông quan, kiểm soát hải quan còn kém hiệu quả; nhiều

thông tin không được cập nhật kịp thời. Điều này dẫn đến không đủ thông tin để

theo dõi, đánh giá tình hình diễn biến của rủi ro, cũng như việc đánh giá hiệu quả

(số lượng, tỷ lệ phát hiện vi phạm) áp dụng QLRR. Chất lượng, hiệu quả công tác

kiểm tra hải quan (xử lý rủi ro) còn hạn chế. Tình trạng kiểm tra nhưng không

phát hiện được sai phạm còn khá phổ biến. Điều này dẫn đến số lượng và tỷ lệ

62

chuyển luồng kiểm tra tăng cao. Đây thực sự đang là vấn đề bức xúc không chỉ

đối với doanh nghiệp mà còn là nguy cơ, thách thức đang phải đối mặt của CHQ

tỉnh BR-VT.

Tóm lại, bên cạnh những kết quả ban đầu đã đạt được, quá trình tổ chức

áp dụng QLRR còn bộc lộ những hạn chế ở một số như đã trình bày ở trên. Vấn đề

này đang đòi hỏi sự nghiêm túc trong việc nhìn nhận, đánh giá nguyên nhân của

những vấn đề trên, cũng như sự quan tâm thực sự của các cấp lãnh đạo đối với

công tác QLRR.

2.4. Tóm tắt chương 2

Mở đầu của Chương 2 tác giả giới thiệu tổng quan về tầm nhìn;

phương châm hoạt động; tuyên ngôn; Mục tiêu; quá trình hình thành và phát triển;

chức năng, nhiệm vụ; cơ cầu tổ chức của CHQ tỉnh BR-VT và các số liệu về

kết quả họat động nghiệp vụ từ năm 2008 đến tháng 06/2012.

Tiếp theo là phần đánh giá thực trạng công tác QLRR tại CHQ Tỉnh BR-VT.

Trong đó, tập trung vào các nội dung chính như sau:

-Phân tích đặc điểm tình hình, môi trường hoạt động và các yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả QLRR của CHQ tỉnh BR-VT như chính sách quản lý và

điều hành XNK, chính sách thuế, sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp XNK

và các doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động XNK, Đại lý hải quan.

-Phân tích tình hình thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý HSRR trong

thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM từ năm 2008 đến tháng 6/2012.

Phần này, tập trung đánh giá hiệu quả và chất lượng các nguồn thông tin mà CHQ

tỉnh BR-VT khai thác, sử dụng để phục vụ cho công tác QLRR.

-Phân tích tình hình tổ chức công tác quản lý HSRR từ năm 2008 đến

tháng 6/2012, thể hiện trên các bước công việc trong quá trình thực hiện QLRR

trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM như: xây dựng, ứng dụng hồ sơ

QLRR tại CHQ tỉnh BR-VT; thu thập, cập nhật thông tin doanh nghiệp làm thủ tục

hải quan tại CHQ tỉnh BR-VT; đánh giá, phân loại doanh nghiệp phục vụ QLRR

trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK-NKTM; xây dựng, cập nhật tiêu chí

63

đánh giá rủi ro đối với lô hàng XK-NKTM; quyết định hình thức kiểm tra hải quan

đối với hàng hoá XK-NKTM; ứng dụng kết quả đánh giá rủi ro trong quá trình làm

thủ tục hải quan đối với lô hàng XK-NKTM; cập nhật, phản hồi kết quả thực hiện

thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK-NKTM; theo dõi, đánh giá, điều chỉnh,

bổ sung việc áp dụng QLRR.

Và cuối cùng, thông qua phân tích đánh giá thực trạng, chỉ ra những

điểm mạnh, điểm yếu của QLRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp ở

chương 3.

64

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HỒ SƠ

RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI

HÀNG HÓA XK-NKTM TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BR–VT

3.1. Phân tích những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý HSRR trong thủ

tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT

3.1.1. Chính sách kinh tế vĩ mô

Trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc tham gia các Hiệp định tự do thương mại

sẽ thúc đẩy kim ngạch XNK hàng hoá của mỗi quốc gia tăng lên nhanh chóng.

Yêu cầu về vận chuyển, trao đổi hàng hoá trong thương mại quốc tế phải

nhanh chóng và đa dạng các phương thức vận chuyển. Theo cam kết của Việt Nam

khi gia nhập WTO, bắt đầu từ năm 2012 và chậm nhất là năm 2014, các

doanh nghiệp nước ngoài được phép thành lập công ty 100% vốn của họ để

kinh doanh các dịch vụ liên quan đến hoạt động logistics. Trong khi đó, tỉnh BR-VT

cũng đang xúc tiến đề án phát triển dịch vụ logistics tỉnh BR-VT giai đoạn 2011-

2020.

Mặt khác, tình hình vận chuyển hàng hóa quốc tế cũng có một sự kiện

rất đáng quan tâm đó là việc Hoa Kỳ thực hiện Luật 11/9. Theo Luật này thì 100%

hàng hóa vận chuyển đến Hoa Kỳ phải được soi chiếu phóng xạ, soi chiếu hình ảnh.

Trong khi đó, cả khu vực miền Nam chỉ có các cảng quốc tế trên địa bàn tỉnh

BR-VT được trang bị máy soi chiếu phóng xạ, do đó tất cả hàng hóa XK của

khu vực phía Nam đều tập trung về địa bàn do CHQ tỉnh BR-VT quản lý để

vận chuyển đến thị trường Hoa Kỳ.

Nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ký kết hiệp định

thương mại tự do song phương và đa phương với một số đối tác quan trọng;

mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác; góp phần quan trọng vào

việc tạo dựng và mở rộng thị trường hàng hoá, dịch vụ và đầu tư của Việt Nam,

thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tranh thủ vốn hỗ trợ phát triển chính thức

65

(ODA) và các nguồn tài trợ quốc tế khác. Song song với việc tận dụng các lợi ích

do quá trình hội nhập mang lại, Việt Nam phải từng bước thực hiện đầy đủ các

cam kết quốc tế; trong đó bao gồm việc tạo thuận lợi cho các hoạt động XNK,

dỡ bỏ hàng rào thương mại và thuế quan.

Cơ chế tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp kinh doanh XNK

chân chính hoạt động cũng là cơ hội để các đối tượng xấu lợi dụng để buôn lậu,

gian lận thương mại. Trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, các đường

dây, tổ chức tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia gia tăng hoạt động móc nối,

liên kết trong và ngoài nước, triệt để lợi dụng sự khác nhau về hệ thống pháp luật,

sự chênh lệch về trình độ khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin và kinh nghiệm

của các cơ quan thực thi pháp luật giữa các nước để tiến hành các hoạt động

phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam hoặc lợi dụng lãnh thổ Việt Nam để lừa đảo,

chiếm đoạt tài sản của công dân nước khác, như: tội phạm buôn lậu, vận chuyển

trái phép hàng hóa qua biên giới, tội trốn thuế, gian lận thương mại, tội phạm

sử dụng công nghệ cao, tội phạm về ma tuý, tội phạm trong lĩnh vực môi trường,

tội phạm mua bán người, tội phạm lừa đảo trong đầu tư, chứng khoán, tội phạm

khủng bố…

3.1.2. Đặc điểm của Tỉnh BR-VT

BR-VT là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phát triển mạnh về

kinh tế biển, nơi cửa ngõ của các luồng tàu qua lại, ra vào các cảng thuộc

TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương. Là địa phương có các cảng quốc tế

có thể tiếp nhận tàu chở hàng bách hóa trọng tải 30.000-70.000 DWT, tàu container

có trọng tải từ 50.000-80.000 DWT; tàu chở hàng lỏng 25.000-70.000DWT;

tàu khách đến 100.000GT. Khu cảng Vũng Tàu – Sông Dinh tiếp nhận tàu tổng hợp

trọng tải 10.000DWT (khu công nghiệp Đông Xuyên) và tàu trọng tải 30.000DWT

(khu chuyên dụng dầu khí Long Sơn), khu Bến Đình – Sao Mai tiếp nhận

tàu container có trọng tải từ 50.000-80.000DWT.

Dự kiến toàn cụm cảng đến năm 2015 đạt 57,1 – 74,6 triệu tấn/năm, định

hướng đến năm 2020 đạt khoảng 84,6 -124,2 triệu tấn/năm.

66

Nguồn: Sở Giao thông vận tải tỉnh BR-VT

Hình 3.1: Quy hoạch phát triển cảng tổng hợp–Container trên sông Thị Vải

BR-VT cũng là nơi duy nhất trên cả nước có hoạt động thăm dò, khai thác,

XK dầu thô ngoài khơi thềm lục địa.

Phương thức vận tải quốc tế qua cửa ngõ BR-VT chủ yếu là đường biển,

do vậy cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý của CHQ tỉnh BR-VT cũng có nét riêng

biệt so với các đơn vị khác trong ngành Hải quan. Các hoạt động buôn lậu, gian lận

thương mại cũng được thực hiện chủ yếu thông qua phương thức vận tải này.

Để xử lý khối lượng các giao dịch XNK hàng hóa, hành khách và PTVT xuất

NC ngày càng gia tăng trong khi nguồn lực lại hạn chế, CHQ tỉnh BR-VT

bắt buộc phải áp dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ của mình, đặc biệt là phải

áp dụng quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM.

Một mặt phải chủ động trong công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình, mặt khác

67

phải tổ chức công tác xây dựng HSRR nhằm chủ động phòng ngừa và đấu tranh

có hiệu quả với các hành vi vi phạm pháp luật hải quan, góp phần thực hiện

có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh BR-VT.

Hiệu quả của hoạt động quản lý HSRR không chỉ phụ thuộc vào sự nỗ lực

của bản thân CHQ tỉnh BR-VT mà còn chịu sự tác động của các yếu tố từ bên ngoài

như: chính sách quản lý và điều hành XNK, chính sách thuế, sự tuân thủ pháp luật

của các doanh nghiệp XNK, đại lý hải quan, hãng đại lý vận tải...

3.1.3. Chính sách thuế và cơ chế điều hành XNK

Theo quy định của Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11

ngày 14/06/2005, cơ quan Hải quan có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát

hàng hoá, PTVT; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua

biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá XK, NK; thống kê

hàng hoá XK, NK;.... Từ quy định trên cho thấy, CHQ tỉnh BR-VT là một cơ quan

thực thi pháp luật về Hải quan; CHQ tỉnh BR-VT thực thi pháp luật dựa trên các

văn bản luật, các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật do Chính phủ, các Bộ,

ngành liên quan ban hành. Chính vì vậy, công tác quản lý HSRR trong hoạt động

nghiệp vụ hải quan cũng chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ các Bộ, ngành này; bao gồm

một số tác động chủ yếu sau đây:

-Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của

Chính phủ, Bộ Thương mại hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành cấp giấy phép cho

hàng hóa XNK phải có giấy phép; kiểm tra các hàng hóa liên quan đến các quy định

về kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng.

Điều này đặt ra các yêu cầu khác nhau cho việc kiểm tra, kiểm soát đối với

từng loại hàng hoá, phương tiện cụ thể. Mọi sự thay đổi trong cơ chế quản lý và

điều hành XNK của các Bộ, Ngành có thể tạo ra sự thay đổi trong định hướng

QLRR của CHQ tỉnh BR-VT.

-Chính sách thuế và quản lý thuế đối với doanh nghiệp và hàng hoá XK, NK

có thể tác động rất lớn đến việc thực nhiệm vụ thu thuế của CHQ tỉnh BR-VT.

68

Nguồn thu thuế chủ yếu của CHQ tỉnh BR-VT là từ dầu thô XK, xăng dầu,

phôi thép, lúa mì, ô tô, xe máy NK... Trong khi đó, các mặt hàng này luôn có biến

động về giá và thuế suất. Để đạt được mục tiêu đảm bảo nguồn thu từ hoạt động

XK, NK; CHQ tỉnh BR-VT phải tính toán đến những rủi ro liên quan đến lĩnh vực

này, trong đó bao gồm cơ chế thực hiện chính sách thuế XK, thuế NK, thuế tiêu thụ

đặc biệt, thuế giá trị gia tăng; việc tuân thủ pháp luật về thuế của các đối tượng có

liên quan; các cơ chế chính sách ưu đãi về hạn ngạch thuế quan... để định hướng

nguồn lực quản lý một cách phù hợp.

-Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa CHQ tỉnh BR-VT với các Bộ, ngành

liên quan có ý nghĩa quan trọng giúp công tác quản lý HSRR đạt hiệu quả.

Tuy nhiên, là đơn vị thuộc cơ cấu ngành dọc nên mọi việc trao đổi thông tin của

CHQ tỉnh BR-VT với các Bộ, Ngành đều thông qua đầu mối TCHQ. Trong khí đó,

hiện nay ngành Hải quan mới thực hiện được việc kết nối hệ thống, trao đổi

thông tin về doanh nghiệp với Tổng cục Thuế; còn lại hầu hết các thông tin từ các

Bộ, ngành liên quan chưa có cơ chế trao đổi cung cấp thông tin hoặc có những

thông tin được trao đổi thì chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức văn bản

giấy, bản scan, chưa có trao đổi thông điệp dữ liệu điện tử. Việc này đã hạn chế

rất lớn đến hiệu quả quản lý HSRR của CHQ tỉnh BR-VT.

Hiện nay, Việt Nam mới bắt tay vào việc thực hiện chương trình một cửa

quốc gia nên chưa có sự thống nhất trong hệ thống cơ sở dữ liệu giữa các Bộ,

ngành. Điều này cũng đặt ra những thách thức cho việc trao đổi, chia sẻ thông tin

giữa ngành Hải quan với các Bộ, ngành có liên quan.

3.1.4. Môi trường pháp luật hải quan

Hải quan Việt Nam hoạt động dựa trên nền tảng của các văn bản luật và các

văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đặc biệt là Luật Hải quan, Luật quản lý

thuế.

Luật Hải quan được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2001, có hiệu lực từ

ngày 01/1/2002 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày

14/6/2005, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2006. Từ khi có hiệu lực thi hành đến nay,

69

Luật Hải quan đã tạo cơ sở pháp lý cho việc hiện đại hóa hoạt động quản lý

hải quan, từng bước chuyển dần từ phương thức quản lý thủ công sang

phương thức quản lý hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin và thủ tục

hải quan điện tử; đảm bảo cho cơ quan Hải quan thu đúng, thu đủ các sắc thuế

đối với hàng hóa XK, NK và thu khác cho ngân sách quốc gia; tổ chức, thực thi có

hiệu quả các hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa,

tiền tệ qua biên giới; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, doanh nghiệp,

tổ chức kinh tế tham gia vào hoạt động XNK hàng hóa, XNC, QC PTVT.

Luật Quản lý Thuế được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực từ

tháng 7/2007. Từ khi có hiệu lực thi hành đến nay, Luật quản lý thuế đã làm

thay đổi cơ bản công tác quản lý thuế khi góp phần cải cách thủ tục hành chính,

tăng cường hiệu lực quản lý hành chính thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp

chủ động hơn. Luật quản lý thuế đi vào thực tiễn đã phát huy được 3 mặt tích cực.

Một là thống nhất được các quy định về quản lý thuế và các thủ tục về thuế , tạo ra

một hệ thống pháp luật quản lý thuế đồng bộ, thống nhất nâng cao tính minh bạch,

rõ ràng, dễ thực hiện. Hai là, tạo hành lang pháp lý mới phương thức quản lý từ

cơ chế chuyên quản - người nộp thuế thụ động trong thực hiện nghĩa vụ thuế sang

cơ chế nộp thuế chủ động xác định đúng số thuế phải nộp và thực hiện nộp thuế

đúng hạn. Ba là quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức cá nhận nộp

thuế, cơ quan thuế và các tổ chức cá nhân khác trong việc thực hiện pháp luật về

thuế, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện tốt

nghĩa vụ thuế với Ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, trước xu thế phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, Việt Nam là

thành viên của nhiều liên minh thuế quan và là mắt xích quan trọng của chuỗi

cung ứng thương mại quốc tế, tham dự ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,

Luật Hải quan và Luật quản lý thuế đã bộc lộ một số bất cập, hạn chế, cần được

bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với điều kiện, xu thế phát triển của đất nước.

Theo chương trình làm việc của Quốc hội, Luật quản lý thuế sửa đổi,

bổ sung sẽ được lấy ý kiến thông qua trong năm 2012, Luật hải quan sửa đổi,

70

bổ sung sẽ được lấy ý kiến thông qua trong năm 2013.

3.1.5. Nhận dạng những cơ hội và nguy cơ liên quan đến quản lý HSRR hàng

hóa XK-NKTM

3.1.5.1. Những cơ hội

-Ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao:

+Ngày 13/05/2011, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 63/2011/TT-BTC

quy định về việc áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước

về hải quan đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định. Theo đó,

các doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật về thuế,

pháp luật về thương mại, đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp trong hoạt động XNK

hoặc đã có sai phạm nhưng chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức thấp, có

kim ngạch XK, NK ở mức độ theo quy định, thực hiện chế độ kế toán minh bạch,

hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với

tất cả hàng hoá XK, NK, thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ được hưởng chế độ

ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan.

+ Các ưu tiên mà doanh nghiệp được hưởng là: Được đăng ký tờ khai trước

khi hàng hóa tập kết tại địa điểm quy định; miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn

kiểm tra thực tế hàng hóa; giải phóng hàng bằng tờ khai đơn giản, bổ sung

thông tin/hồ sơ trong thời hạn quy định; nộp phí hải quan định kỳ; áp dụng chế độ

hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau; được yêu cầu cơ quan hải quan

kiểm tra để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Với những quy định ưu tiên trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan sẽ

nâng cao được sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Điều này là động lực rất lớn

để các doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật nhằm đảm bảo cho hàng hóa của mình

được hưởng các chế độ ưu tiên;

- Các lợi ích từ hợp tác quốc tế về Hải quan: Hợp tác quốc tế về Hải quan cho

phép Hải quan Việt Nam tiếp cận các mô hình QLRR của các nước có trình độ hải

quan tiên tiến như Nhật Bản, Anh, Hoa Kỳ, Singapore, … để từ đó lựa chọn,

71

cải tiến hoặc xây dựng mới một mô hình QLRR phù hợp với trình độ và thực tiễn

của Hải quan Việt Nam. Mỗi cơ quan hải quan có một mô hình QLRR riêng có

của nó, có những ưu thế hơn các đối tác nhưng đồng thời cũng có những yếu điểm

cần khắc phục. Vấn đề là làm thế nào phải đảm bảo ưu điểm phải vượt trội hơn

so với khuyết điểm. So với các đối tác trong WCO, Hải quan Việt Nam mới chỉ

bắt đầu áp dụng QLRR nên có điều kiện tham khảo, học tập các nước để xây dựng

mô hình QLRR cho mình. Những yếu tố chính cần phải quan tâm khi xây dựng một

mô hình QLRR gồm:

+Luật hóa các quy định về QLRR, kể việc luật hóa các điều ước quốc tế mà

Việt Nam đã ký kết hoặc công nhận để đảm bảo cơ sở pháp lý cho các hoạt động

thu thập và xử lý thông tin, xác định và đánh giá rủi ro.

+Tổ chức bộ máy, nhân sự của đơn vị chuyên trách về QLRR.

+Kỹ thuật xác định, đánh giá và xử lý rủi ro.

Hải quan Việt Nam tổ chức và hoàn thiện mô hình QLRR theo ba cấp

thống nhất từ trung ương xuống địa phương, từ TCHQ đến CHQ tỉnh BR-VT,

đến CCHQ. Ở mỗi cấp, công tác QLRR do một đơn vị chuyên trách đảm nhận.

- Tổ chức bộ máy QLRR sẽ được hoàn thiện theo các luật mới: Luật sửa đổi

bổ sung luật Hải quan dự kiến bổ sung quy định Hải quan Việt Nam có

trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước Cộng hoà xã hội

chủ nghĩa Việt Nam tại Tổ chức Hải quan thế giới và tại các tổ chức quốc tế có

liên quan về Hải quan và được cử đại diện ở nước ngoài. Quy định mới này

đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thu thập thông tin về các hoạt động

tội phạm, các phương thức thủ đoạn vi phạm, các xu hướng của tội phạm quốc tế

ở ngoài lãnh thổ Việt Nam để phục cho công tác QLRR.

+ Hiện tại, hệ thống cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại và đại diện các

cơ quan quản lý khác của Việt Nam tại nước ngoài khi cần cũng hỗ trợ tham gia

một số vụ việc mà công tác hải quan yêu cầu. Tuy nhiên, do nguồn biên chế có hạn,

lĩnh vực không chuyên, quan hệ hợp tác với Hải quan các nước chưa sẵn có, chỉ dựa

trên cơ sở vụ việc nên việc tiếp cận không thuận lợi, hiệu quả công việc thấp,

72

thông tin phúc đáp chậm hoặc không có, các mảng việc được theo dõi riêng rẽ thiếu

tính tập trung, thống nhất. Ngoài ra, việc một cơ quan khác (không phải là

Hải quan) thực hiện các thủ tục liên hệ, tiếp nhận thông tin, trao đổi với một

cơ quan Hải quan nước ngoài sẽ ít có được sự sẵn sàng hợp tác có hiệu quả như

mong muốn do các yêu cầu về bảo mật và sử dụng thông tin hải quan nêu tại

hầu hết các văn kiện hợp tác hải quan.

+ Việc cử đại diện Hải quan ở nước ngoài sẽ hỗ trợ có hiệu quả việc hợp tác,

trao đổi thông tin và hỗ trợ hành chính giữa các cơ quan hải quan trong các điều ước

quốc tế về Hải quan. Ngoài ra, kinh nghiệm của các nước cho thấy, Hải quan các nước

đã cử nhiều đại diện Hải quan ra nhiều nước liên quan để làm việc trực tiếp trên cơ sở

quan hệ lâu dài do hoạt động quản lý hải quan là một hệ thống có tính chuyên biệt,

các nội dung nghiệp vụ có mối liên hệ ràng buộc có tính quốc tế cao.

3.1.5.2. Những nguy cơ

- Xuất hiện các vi phạm pháp luật mới trong lĩnh vực hải quan:

Hoạt động ngoại thương phát triển, nhiều loại hình kinh doanh thương mại XNK

ra đời làm gia tăng yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan, đồng thời xuất hiện nhiều

đối tượng, thủ đoạn vi pham pháp luật mới mà cơ quan hải quan chưa có thông tin

hoặc chưa có kinh nghiệp đối phó.

+ Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự đẩy mạnh hội nhập

quốc tế trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, một số loại tội phạm mang tính

quốc tế sẽ tiếp tục gia tăng theo quy luật, trong đó có các loại tội phạm thuộc

phạm vi, trách nhiệm của cơ quan hải quan như buôn bán vũ khí, chất phóng xạ,

gian lận thương mại và lừa đảo trong lĩnh vực đầu tư, tội phạm rửa tiền, sản xuất và

lưu hành tiền giả, buôn bán ma túy, cổ vật, động vật hoang dã, buôn lậu quốc tế với

sự liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức tội phạm của người nước ngoài với các

băng nhóm tội phạm là người Việt Nam.

+Điều cần cảnh giác là các tổ chức tội phạm quốc tế sẽ trà trộn, giả dạng các

nhà đầu tư, các doanh nghiệp lớn, khách du lịch, thậm chí cả các đoàn ngoại giao

để xâm nhập vào nước ta nhằm thực hiện tội phạm hoặc chỉ huy các đối tượng đang

73

ở Việt Nam thực hiện tội phạm. Tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia đang là một

thách thức lớn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. các tổ chức tội phạm này

cũng nhắm tới đối tượng là công chức hải quan để móc nối, mua chuộc, hối lộ nhằm

vô hiệu lực lượng hải quan. Mặt khác, khi thực thi các hiệp định ưu đãi thuế quan:

CEPT, Asean – Trung Quốc, Asean – Hàn Quốc, Asean – Nhật Bản, Việt Nam –

Nhật Bản, Asean - Ấn Độ, Asean – Úc – Newzealand, Việt nam phải thực hiện

cắt giảm thuế NK đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước đối tác. Từ đây xuất hiện

nguy cơ, thủ đoạn giả mạo xuất xứ hàng hóa để trốn thuế hoặc để được hưởng các

chế độ ưu đãi.

+Đây là vi phạm pháp luật hải quan tương đối phổ biến hiện nay, bởi khi

gian lận C/O, mức thuế suất của hàng hóa XNK sẽ được giảm mạnh, làm thiệt hại

cho ngân sách nhà nước, tạo ra môi trường kinh doanh không lành mạnh. Thủ thuật

gian lận được thể hiện dưới nhiều hình thức như cung cấp thông tin sai về tên nước

xuất xứ vào tờ khai hải quan, giả mạo C/O. Nhiều chủ hàng còn sử dụng hình thức

QC hàng hóa tại một nước trung gian nhằm thay đổi xuất xứ, nguồn gốc hàng hóa

theo nước QC nhằm tránh những quy định hạn chế về hạn ngạch và được hưởng các

ưu đãi.

+Một thủ đoạn khác về gian lận xuất xứ là hiện tượng gian lận về xuất xứ

hàng hóa XK từ Việt Nam sang EU và Mỹ. Đã có tình trạng các doanh nghiệp ở

một số nước gặp khó khăn trong việc XK sang Mỹ và EU, đã chuyển khẩu hàng

sang Việt Nam nhằm lợi dụng xuất xứ Việt Nam để XK hàng vào các nước Mỹ và

EU. Một số ngành hàng của Việt Nam đã bị áp đặt thuế chống bán phá giá cũng có

một phần do nguyên nhân này.

- Hạn chế trong đội ngũ công chức hải quan : Tác động tiêu cực của nền

kinh tế thị trường sẽ làm cho một bộ phận công chức hải quan suy thoái về đạo đức

nghề nghiệp. Tình trạng lơ là chức trách nhiệm vụ, gây phiền hà, sách nhiễu,

tiêu cực của một bộ phận công chức trong khi thực hiện nhiệm vụ , thậm chí có thể

móc nối với tội phạm trong lĩnh vực Hải quan, làm giảm đi hiệu lực của cơ quan

hải quan, gây nhức nhối dư luận, ảnh hưởng đến uy tín của ngành Hải quan.

74

Sự tồn tại của tham nhũng đe dọa hạn chế đáng kể năng lực của cơ quan Hải quan

trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức mình. Những ảnh hưởng tiêu cực chủ yếu

của tham nhũng có thể là:

+ Làm giảm mức độ an ninh quốc gia và bảo vệ cộng đồng.

+ Gian lận về thuế và làm giảm ngân sách.

+ Giảm đầu tư nước ngoài.

+ Tăng các khoản chi tiêu mà cộng đồng phải trả thêm.

+ Sự tồn tại dai dẳng các trở ngại cho thương mại quốc tế và tăng trưởng

kinh tế.

+ Sự mất lòng tin của người dân vào các cơ quan công quyền.

+ Làm giảm mức độ tin tưởng và hợp tác giữa các tổ chức Hải quan và các

cơ quan Nhà nước khác.

+ Làm giảm mức độ chấp hành pháp luật và các quy định về hải quan.

3.2. Phân tích SWOT để đưa ra các giải pháp

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý HSRR tại CHQ tỉnh BR-VT đã tìm

ra các điểm mạnh cần phát huy, các điểm yếu cần phải khắc phục, điều chỉnh hoặc

thay đổi cho phù hợp; dự báo các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động

quản lý HSRR để rút ra những cơ hội cần tận dụng và những nguy cơ, thách thức

cần né tránh trong hoạt động quản lý HSRR của CHQ tỉnh BR-VT, tác giả đã

kết hợp các yếu tố trên, phân tích SWOT để hình thành nên các giải pháp nâng cao

quản lý HSRR (xem Bảng 3.1)

75

Bảng 3.1: Ma trận SWOT

NHỮNG ĐIỂM MẠNH –S NHỮNG ĐIỂM YẾU – W

1-Lý luận về QLRR đã 1-Nhận thức và trình độ

được luật hóa. của cán bộ công chức chưa

2-Có hệ thống thu thập cao.

thông tin khá hiệu quả . 2-Tổ chức bộ máy QLRR MA TRẬN KẾT HỢP

(SWOT) 3-Quyền hạn và năng lực chưa hoàn thiện.

của đơn vị QLRR đã được 3-Phương tiện kỹ thuật còn

khẳng định. hạn chế.

4-Làm tốt công tác tuyên 4-Công tác đánh giá tuân

truyền pháp luật. thủ còn hạn chế.

CÁC CƠ HỘI – O Phối hợp SO Phối hợp WO

1-Ý thức tuân thủ của 1- Hoàn thiện lý luận về 1- Hoàn thiện tổ chức bộ

các doanh nghiệp ngày máy và cơ chế hoạt động: QLRR: S1O2;

càng được nâng cao. 2-Tăng cường công tác thu W2O3;

2-Các lợi ích từ hợp tác 2- Tăng cường năng lực thập, xử lý thông tin: S2O3;

quốc tế về Hải quan. đánh giá sự tuân thủ:

3-Tổ chức bộ máy W4O1;

QLRR sẽ được hoàn

thiện theo các luật mới.

CÁC MỐI ĐE DỌA – T Phối hợp ST Phối hợp WT

1-Xuất hiện các vi phạm 1-Tăng cường sự phối hợp 1-Đảm bảo đáp ứng các

pháp luật mới trong lĩnh với các đơn vị trong ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng, vật

vực hải quan. ngoài ngành và hợp tác chất, tài chính: W3T1;

2- Hạn chế trong đội 2-Nâng cao nhận thức, quốc tế : S2T1;

ngũ công chức hải quan. 2-Tăng cường hiệu quả trình độ về QLRR: W1T2;

lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm

tra : S3T3;

Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu

76

3.3. Nội dung các giải pháp nâng cao hoạt động quản lý HSRR hàng hóa

XK-NKTM

Trên cơ sở kết hợp các điểm mạnh và điểm yếu của CHQ tỉnh BR-VT

đã phân tích ở chương 2 với kết quả phân tích các yếu tố bên ngoài và tình hình

thực tiễn tại CHQ tỉnh BR-VT, tác giả phân tích SWOT để đưa ra các giải pháp

nâng cao hoạt động quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XK-NKTM.

Để nâng cao hoạt động quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với

hàng hóa XK-NKTM, CHQ tỉnh BR-VT nên quan tâm đến các giải pháp sau:

3.3.1. Hoàn thiện lý luận nghiệp vụ về công tác quản lý HSRR

Việt Nam là một quốc gia độc lập và đang hướng đến nền kinh tế thị trường

định hướng XHCN nên có hệ thống pháp luật, quan hệ quốc tế, điều kiện kinh tế,

chính trị, xã hội, địa lý khác với các nước khác nên có một công cụ quản lý

Nhà nước của riêng mình. Mặt dù WCO đã nghiên cứu, xây dựng, công bố và

khuyến khích các nước thành viên sử dụng bộ tài liệu chuẩn về QLRR, tuy nhiên

trên thực tế chưa có cơ quan hải quan nào sử dụng nguyên bản tài liệu QLRR này

cho hoạt động của mình. Hải quan Việt Nam trên cơ sở hoạt động thực tiễn và

hoạt động nghiên cứu của mình, kết hợp với tài liệu của WCO và kinh nghiệm của

các nước có nền hải quan hiện đại, hoàn thiện lý luận về công tác quản lý HSRR

để áp dụng.

Cho đến nay, lý luận nghiệp vụ về công tác xây dựng HSRR của ngành

Hải quan mới chỉ là bắt đầu. Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng và từng bước

bổ sung hoàn thiện công tác này là hết sức cần thiết, đồng thời cũng là một yêu cầu

thường xuyên mang tính khách quan, ngay cả với những kết quả vừa được công bố.

CHQ tỉnh BR-VT là một đơn vị trực thuộc TCHQ, với những đặc điểm riêng

có của mình, cần phải tham gia tích cực với TCHQ trong việc hoàn thiện lý luận về

công tác quản lý HSRR. Điều này đảm bảo cho lý luận phù hợp thực tiễn và

phát huy hiệu quả của nó.

77

Những vấn đề lý luận chính cần hoàn thiện đó là vai trò và vị trí của công tác

quản lý HSRR trong quá trình cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan cho

hàng hóa XK-NKTM; đối tượng của công tác quản lý HSRR; xác định cấp độ rủi ro

trong HSRR; xử lý kết quả phân tích rủi ro.

3.3.2. Tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan

Hiện nay, thông tin phục vụ công tác quản lý HSRR chủ yếu được thu thập

từ các hệ thống dữ liệu nghiệp vụ hải quan như hệ thống thông tin tờ khai XNK,

hệ thống thông quan thông quan điện tử, hệ thống quản lý dữ liệu về giá tính thuế

đối với hàng hóa XK-NKTM, hệ thống theo dõi tình trạng nợ thuế của các

doanh nghiệp, hệ thống theo dõi thông tin vi phạm của doanh nghiệp, hệ thống

quản lý thông tin về chính sách điều hành XNK… Trong khi đó, các nguồn khác

như thông tin về nhà xuất khẩu, nhập khẩu ở nước ngoài, thông tin về nhà đầu tư ở

nước ngoài, quy trình sản xuất hàng nhập khẩu, giá chào bán hàng nhập khẩu,

thông tin về bản khai hàng hóa trước khi tàu đến Việt Nam… hầu như không

đáng kể, đặc biệt là tại các CCHQ.

Một nguồn thông tin khác rất quan trọng trong công tác quản lý HSRR

chưa được CHQ tỉnh BR-VT quan tâm đó là thông tin từ công tác phân tích dự báo,

thường xuyên hoặc định kỳ nhằm cung cấp các báo cáo về thực trạng và những

bất cập, sơ hở thiếu sót trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan; những nguy cơ

vi phạm, tội phạm trong các lĩnh vực hải quan nhằm định hướng, hỗ trợ cho các

lĩnh vực chính sách, bố trí sắp xếp nguồn lực và tổ chức các hoạt động nghiệp vụ

hải quan.

Một khi nguồn thông tin còn hạn chế thì các kết quả phân tích sẽ có độ

chính xác không cao dễ dẫn đến việc xác định sai rủi ro. Vì vậy tăng cường công tác

thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan là yêu cầu tất yếu của CHQ tỉnh BR-

VT.

-Đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm tỉnh BR-VT hoặc các

đơn vị hải quan ngang cấp, phải chủ động ký kết và xây dựng cơ chế phối hợp

trao đổi, cung cấp thông tin, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ và có xác thực,

78

phản hồi.

-Tăng cường công tác thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan ở nước ngoài

trên cơ sở kiến nghị TCHQ thúc đẩy quan hệ hợp tác, tiến tới ký kết các hiệp định,

thỏa thuận giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan các nước trong việc trao đổi,

chia sẻ thông tin nghiệp vụ hải quan và trao đổi chỉ số đánh giá rủi ro.

-Triển khai công tác phân tích, dự báo; thường xuyên hoặc định kỳ cung cấp

các báo cáo về thực trạng và những bất cập, sơ hở thiếu sót trong các lĩnh vực

nghiệp vụ hải quan; những nguy cơ vi phạm, tội phạm trong các lĩnh vực hải quan

nhằm định hướng, hỗ trợ cho các đơn vị thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XK-NKTM bố trí sắp xếp nguồn lực và tổ chức các hoạt động nghiệp vụ hải quan.

3.3.3.Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động nhằm nâng cao quản lý

HSRR trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan

-Về tổ chức bộ máy: CHQ tỉnh BR-VT thành lập phòng QLRR là phù hợp

với yêu cầu công tác, đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ chính như: Chủ trì,

đầu mối của CHQ tỉnh BR-VT về công tác thu thập, xử lý nghiệp vụ hải quan;

chia sẻ, trao đổi, cung cấp thông tin giữa CHQ tỉnh BR-VT với các cơ quan ban

ngành trong Tỉnh và các đơn vị trong ngành Hải quan; xây dựng phát triển hệ thống

thông tin, dữ liệu và các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt

động nghiệp vụ của CHQ tỉnh BR-VT; phân tích, đánh giá rủi ro để điều phối hoạt

động kiểm tra, giám sát hải quan, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép

hàng hóa qua biên giới; quản lý tuân thủ và thực thi chính sách tuân thủ đối với

tổ chức cá nhân tham gia hoạt động hải quan. Tuy nhiên, ở cấp Chi cục không có

bộ phận chuyên trách quản lý HSRR nên chất lượng công tác không đáp ứng

yêu cầu. Bộ phận quản lý HSRR tại CCHQ có vai trò rất quan trọng vì đây là

bộ phận trực tiếp thực hiện các kết quả quản lý HSRR, trực tiếp thu thập thông tin

doanh nghiệp, trực tiếp đánh giá kết quả quản lý HSRR… nhưng phần lớn là

kiêm nhiệm. Thực tế cho thấy, công chức khi được giao công việc kiêm nhiệm

khác, thì công việc kiêm nhiệm này lại trở thành nhiệm vụ chính của công chức đó

và xem nhẹ công việc quản lý HSRR.

79

-Về nhân sự: Hiện nay CHQ tỉnh BR-VT đang thực hiện chế độ điều động,

luân chuyển cán bộ công chức theo định kỳ mà không quan tâm đến luân chuyển

theo chuyên môn sâu làm cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý

HSRR mất ổn định, không có điều kiện để tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ

chuyên môn và tính chuyên nghiệp.

Do đó, cần phải hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động nhằm nâng

cao quản lý HSRR trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng:

-Tổ chức bộ máy: cần kiến nghị TCHQ sớm quyết định theo hướng chuyên

sâu, độc lập. Mô hình tổ chức của bộ phận làm công tác QLRR tại CHQ tỉnh BR-

VT gồm 2 cấp: cấp phòng thuộc CHQ Tỉnh, cấp Đội thuộc CCHQ.

-Cơ chế điều hành: phân cấp nhiệm vụ và quy định cụ thể trách nhiệm của

các cấp, đơn vị trong việc tổ chức xây dựng HSRR; trong đó tập trung phân quyền

cho Đội chuyên trách thuộc CCHQ trong việc xây dựng HSRR nhằm đảm bảo việc

điều phối phân luồng kiểm tra trong phạm vi cấp Cục và Chi cục.

3.3.4. Tăng cường năng lực đánh giá sự tuân thủ của doanh nghiệp

Tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ,

kịp thời, đúng đắn các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật về thuế, cụ thể là

việc chấp hành các quy định về khai báo hàng hóa, trị giá, thuế suất và số thuế phải

nộp khi XK, NK hàng hóa. Khi tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp được nâng cao,

điều đó chứng tỏ chính sách pháp luật về hải quan, về thuế đã được ban hành và

thực thi có hiệu quả, đạt được mục tiêu mong muốn. Đánh giá sự tuân thủ của

doanh nghiệp giúp cơ quan hải quan có cơ sở để đánh giá mức độ rủi ro vi phạm

pháp luật làm căn cứ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, giám sát đối với

hàng hóa XK, NK.

Trên thực tế, CHQ tỉnh BR-VT chỉ mới thực hiện việc đánh giá tuân thủ của

doanh nghiệp thông qua việc phân tích các thông tin do doanh nghiệp tự kê khai,

chưa thực hiện xác minh thông tin. Nguồn thông tin thứ hai mà CHQ tỉnh BR-VT

sử dụng để quản tuân thủ doanh nghiệp là kết quả thực hiện thủ tục hải quan cho

hàng hóa XK-NKTM của doanh nghiệp được ghi nhận trong các hệ thống

80

công nghệ thông tin. Như vậy đối với các doanh nghiệp lần đầu tiên đến làm thủ tục

hải quan hoặc đã lâu không có hoạt động XNK thì CHQ tỉnh BR-VT hầu như không

có thông tin hoặc thông tin không còn phù hợp để xác định rủi ro cũng như thiết lập

HQRR. Hơn nữa, CHQ tỉnh BR-VT thực hiện đánh giá sự tuân thủ nhưng chưa có

một chính sách ưu tiên nào trong thủ tục hải quan cho các doanh nghiệp chấp hành

tốt pháp luật, vì vậy không khuyến khích doanh nghiệp thực hiện tuân thủ.

Do đó, CHQ tỉnh BR-VT tăng cường năng lực đánh giá sự tuân thủ của

doanh nghiệp, cụ thể:

- Kiến nghị TCHQ xây dựng, hoàn thiện các quy định về cơ chế, chính sách

quản lý tuân thủ doanh nghiệp theo hướng khuyến khích ưu tiên các doanh nghiệp

hợp tác và chấp hành tốt pháp luật hải quan. Điều chỉnh bổ sung tiêu chí đánh giá

doanh nghiệp chấp hành tốt PLHQ đảm bảo việc đánh giá và ưu tiên đúng

đối tượng.

- Triển khai các chương trình đo lường, đánh giá tuân thủ doanh nghiệp;

quản lý, theo dõi, đánh giá rủi ro đối với hoạt động của doanh nghiệp do TCHQ

triển khai để đảm bảo việc thực thi tuân thủ đối với doanh nghiệp.

- Xây dựng và triển khai các chương trình hợp tác, tự nguyện tuân thủ của

doanh nghiệp; ký kết các biên bản ghi nhớ trong việc hợp tác trao đổi cung cấp

thông tin phục vụ công tác QLRR với các tập đoàn, hiệp hội hoặc công ty lớn;

xây dựng cơ chế thúc đẩy việc cung cấp thông tin trước về hàng hóa XNK;

triển khai biện pháp thông báo, hướng dẫn khắc phục nguy cơ rủi ro về tuân thủ của

doanh nghiệp.

- Định kỳ rà soát đánh giá sự tuân thủ của các doanh nghiệp thực hiện thủ tục

hải quan cho hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT, loại ra khỏi danh sách

ưu tiên các doanh nghiệp không đủ điều kiện và đưa vào danh sách ưu tiên các

doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.

81

3.3.5.Tăng cường sự phối hợp từ các đơn vị trong và ngoài ngành và hợp tác

quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HSRR

Trong cơ cấu tổ chức, hoạt động hiện nay của CHQ tỉnh BR-VT có nhiều

đơn vị thực hiện chức năng thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan tồn tại và

hoạt động song song với đơn vị QLRR như: Phòng Xử lý vi phạm, thu thập xử lý

thông tin về vi phạm pháp luật của doanh nghiệp; Phòng Giám sát quản lý, thu thập

xử lý thông tin về chính sách điều hành XNK, xuất xứ hàng hóa; Phòng Thuế XNK

thu thập xử lý thông tin về trị giá giao dịch, chính sách thuế... Qua theo dõi thực tế

cho thấy, mô hình này chưa thực sự hiệu quả, thông tin thu thập được sau khi xử lý

chủ yếu chỉ để phục vụ riêng cho mục đích chuyên môn của chính đơn vị đó,

chưa có quy định về phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin.

Các đơn vị chức năng thuộc các bộ ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh

BR-VT như Công an, Biên phòng, Quản lý thị trường, Cảnh sát biển, Cục thuế có

chức năng, nhiệm vụ trực tiếp quản lý, kiểm tra, điều tra về hoạt động của các

đối tượng có liên quan đến lĩnh vực hải quan. Kết quả của hoạt động này là nguồn

thông tin quan trọng giúp cơ quan Hải quan cập nhật, bổ sung hồ sơ rủi ro.

Hiện nay, CHQ tỉnh BR-VT đã xây dựng cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin với các

cơ quan nêu trên theo hình thức quy chế phối hợp trao đổi thông tin. Tuy đã có

quy chế phối hợp trao đổi thông tin nhưng các cơ quan này thực hiện một cách

miễn cưỡng và tính ràng buộc không cao.

Việc trao đổi, cập nhật thông tin về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại

diễn ra trên thế giới và khu vực của CHQ tỉnh BR-VT thường rất chậm, chủ yếu là

việc sử dụng các thông tin thứ cấp. Hợp tác quốc tế về quản lý rủi ro hầu như không

có, do cơ chế chưa cho phép CHQ tỉnh BR-VT thực hiện điều này.

Công tác quản lý HSRR tạo cơ sở nền tảng cho các hoạt động nghiệp vụ

hải quan, đồng thời để nâng cao hiệu quả của công tác này, cần tăng cường sự

phối hợp từ các đơn vị trong và ngoài CHQ tỉnh BR-VT và hợp tác quốc tế, cụ thể:

-Tăng cường trao đổi cung cấp thông tin giữa đơn vị thu thập xử lý thông tin

nghiệp vụ hải quan và đơn vị QLRR, trong đó đơn vị QLRR cần được cung cấp

82

thường xuyên thông tin về các đối tượng có nghi vấn hoạt động buôn lậu, gian lận

thương mại, các xu hướng buôn lậu, gian lận thương mại diễn ra trong nước,

khu vực và quốc tế; các cảnh báo về rủi ro liên quan đến các quốc gia khu vực,

tuyến, địa bàn trọng điểm... các thông tin có ý nghĩa quan trọng cho việc

định hướng công tác quản lý HSRR cũng như việc điều chỉnh tiêu chí đánh giá

rủi ro.

-Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ từ các hoạt động nghiệp vụ kiểm soát

hải quan. Đây là đơn vị chuyên trách có các biện pháp nghiệp vụ đặc thù như:

điều tra cơ bản, sưu tra, mạng lưới cơ sở bí mật, đấu tranh chuyên án, trinh sát

nội tuyến, trinh sát ngoại tuyến, trinh sát kỹ thuật để tiến hành nhiệm vụ tìm kiếm,

phát hiện, xác định những đối tượng nghi vấn đưa vào diện điều tra nghiên cứu,

sàng lọc và áp dụng các biện pháp cần thiết để điều tra, xác minh làm rõ vi phạm.

-Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ từ các hoạt động kiểm tra trong và sau

thông quan. Để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng HSRR, một trong những

nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tới đó là: tổ chức, kiện toàn hoạt động

kiểm tra trong và sau thông quan dựa trên nền tảng QLRR, trong đó chú trọng đến

chất lượng công tác kiểm tra đảm bảo phản ánh đúng tình trạng rủi ro được

đánh giá; kiên quyết loại trừ các hành vi tuỳ tiện, qua loa hoặc vì lợi ích cá nhân

cố tình làm sai lệch kết quả kiểm tra. Đồng thời tổ chức tốt hệ thống cập nhật,

thu thập thông tin phản hồi từ quá trình làm thủ tục hải quan và kiểm tra sau

thông quan.

- Chủ động thu thập thông tin liên quan đến rủi ro từ các đơn vị chức năng

liên quan, đồng thời xây dựng cơ chế phối hợp trong việc xử lý đối với các rủi ro

trong lĩnh vực hải quan. Các đơn vị chức năng thuộc các bộ ngành liên quan như:

Công an, Biên phòng, Quản lý thị trường, Cảnh sát biển, cơ quan thuế có

chức năng, nhiệm vụ trực tiếp quản lý, kiểm tra, điều tra về hoạt động của các

đối tượng có liên quan đến lĩnh vực hải quan. Kết quả của hoạt động này là nguồn

thông tin quan trọng giúp cơ quan Hải quan cập nhật, bổ sung HSRR.

83

-Sử dụng tốt nguồn thông tin từ hoạt động hợp tác quốc tế của TCHQ.

Việc tăng cường hợp tác quốc tế giúp cơ quan Hải quan cập nhật kịp thời thông tin

về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại diễn ra trên thế giới và khu vực,

đồng thời có điều kiện tiếp nhận các thông tin về các đối tượng buôn lậu tại

Việt Nam hoặc có liên quan đến hoạt động thương mại tại Việt Nam. Các thông tin

này có ý nghĩa quan trọng trong việc cập nhật, điều chỉnh, bổ sung HSRR.

3.3.6. Tăng cường hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động quản lý

HSRR

Do công tác quản lý, chỉ đạo của lãnh đạo CHQ tỉnh BR-VT về quản lý

HSRR còn ít được quan tâm nên một số cán bộ trực tiếp làm công tác này tại

cấp Cục và Chi cục còn lúng túng trong các hoạt động cụ thể nhất là trong xác định

đối tượng rủi ro và tình huống rủi ro. Nhiều cán bộ, công chức còn có sự nhầm lẫn

giữa rủi ro, HSRR, đối tượng rủi ro, tình huống rủi ro và tiêu chí quản lý rủi ro.

Chính vì vậy, đã dẫn đến tình trạng trùng lắp và bỏ sót trong công tác quản lý

HSRR.

Cũng do nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau mà việc tổ chức

quản lý, kiểm tra đánh giá chất lượng công tác quản lý HSRR theo định kỳ hoặc

đột xuất của lãnh đạo CHQ tỉnh BR-VT còn hạn chế, ít được tổ chức, nên đã

dẫn đến tình trạng chỉ quản lý trên hệ thống, chứ chưa có điều kiện để kiểm tra

thực tế việc phân tích, đánh giá rủi ro, lựa chọn đối tượng rủi ro cũng như theo dõi

quá trình xử lý rủi ro.

Để đảm bảo công tác quản lý HSRR có hiệu quả, thực sự là khâu cơ bản cho

hoạt động nghiệp vụ của đơn vị thì CHQ tỉnh BR-VT phải coi trọng công tác

quản lý, kiểm tra chặt chẽ kể cả theo định kỳ và đột xuất tại các CCHQ và các

phòng chuyên môn; tránh tình trạng chỉ nghe hoặc đọc báo cáo thống kê từ

cấp dưới, từ công chức hải quan.

Xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ công chức lơ là, làm việc qua loa trong

quy trình quản lý HSRR; khen thưởng đề bạt những trường hợp xuất sắc và

chú trọng bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia.

84

Kiểm tra, theo dõi chặt chẽ hoạt động quản lý HSRR trên hệ thống QLRR

để quyết định tiếp tục duy trì việc áp dụng các tiêu chí QLRR hoặc bổ sung thêm

tiêu chí QLRR hoặc dừng việc áp dụng tiêu chí QLRR.

Định kỳ tổ chức kiểm tra kiến thức trình độ và cách thức thực hiện phân tích,

đánh giá rủi ro, xây dựng phương án, kế hoạch và tình huống rủi ro của công chức

hải quan; kiểm tra quá trình tiến hành xử lý rủi ro tại các đơn vị tác nghiệp.

3.3.7. Đảm bảo đáp ứng các điều kiện cơ sở hạ tầng, vật chất, tài chính, phục vụ

công tác quản lý HSRR của ngành Hải quan

Hiện nay, hầu hết các khâu nghiệp vụ trong quy trình thủ tục hải quan

đối với hàng hóa XK-NKTM tại CHQ tỉnh BR-VT đều được tin học hóa.

Tuy nhiên, do việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin không có định hướng

nên các ứng dụng này không dựa trên một nền tảng công nghệ, do đó không thể tích

hợp qua các giai đoạn, gây khó khăn cho việc kết nối dữ liệu.

Mặt khác, để một hệ thống công nghệ thông tin tồn tại và phát huy hiệu quả

trong môi trường Internet thì CHQ tỉnh BR-VT cần phải thiết chế và duy trì một

chế độ an ninh, an toàn hệ thống từ trang thiết bị cho đến con người. Tuy nhiên,

công tác này chưa được CHQ tỉnh BR-VT đầu tư đúng mức, rất thụ động trong việc

ứng phó với các nguy cơ phá hoại từ bên ngoài hoặc trong nội bộ.

Do đó, để đảm bảo các điều kiện cho công tác quản lý HSRR, CHQ tỉnh

BR-VT cần phải đáp ứng các điều kiện cơ sở hạ tầng, vật chất, tài chính. Bao gồm:

-Trên cơ sở trang thiết bị công nghệ thông tin do TCHQ cấp, phải quy hoạch

và xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, trong đó có hệ thống

thông tin QLRR hoạt động thông suốt; hệ thống mạng diện rộng truyền nhận,

trao đổi, cung cấp thông tin hoạt động ổn định, kịp thời từ Tổng cục đến các CHQ

tỉnh, thành phố và các CCHQ trong phạm vi toàn quốc.

-Thiết chế và duy trì chế độ an ninh mạng một cách nghiêm túc nhằm

đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật, chống lại các hành vi xâm nhập, khai thác trái phép

dữ liệu QLRR.

85

-Cung cấp đầy đủ hệ thống hồ sơ, biểu mẫu phục vụ quá trình quản lý HSRR

cùng với các công cụ, phương tiện thiết yếu khác như mạng máy tính, hệ thống

mã hoá, điều kiện nhà cửa, văn phòng phục vụ việc quản lý, lưu trữ HSRR.

3.3.8. Nâng cao nhận thức, trình độ về công tác quản lý HSRR

Trước đây CHQ tỉnh BR-VT áp dụng phương pháp quản lý truyền thống,

cán bộ, công chức hải quan thực hiện các hoạt động tác nghiệp dựa trên kiến thức,

kinh nghiệm cá nhân là chủ yếu. Việc áp dụng quản lý HSRR đã làm thay đổi

phương pháp quản lý, bao gồm cả sự thay đổi trong cách nghĩ, cách làm của đội ngũ

cán bộ, công chức hải quan. Một vấn đề có tính quy luật đối với cái mới trong

giai đoạn ban đầu thường không dễ được chấp nhận.

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, một trong những nguyên nhân dẫn đến

công tác quản lý HSRR chưa đạt kết quả như mong muốn là do nhận thức của

đội ngũ cán bộ, công chức hải quan còn nhiều bất cập, chưa thống nhất. Nhiều

cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý HSRR không thấy được hiệu quả, tác dụng,

ý nghĩa to lớn của công tác này, dẫn đến không coi trọng công việc đang làm,

việc thực hiện mang tính hình thức, làm cho đủ chỉ tiêu.

CHQ tỉnh BR-VT đang hướng tới mục tiêu thực hiện thủ tục hải quan điện tử

100% theo phương thức thông quan trước kiểm tra sau dựa trên việc áp dụng

QLRR. Do đó, cần phải xác định rõ QLRR là yếu tố cốt yếu mang lại sự đảm bảo về

hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan.

CHQ tỉnh BR-VT phải quán triệt cho cán bộ công chức nhận thức đúng đắn về tầm

quan trọng của công tác quản lý HSRR; về mục đích, nội dung và phương pháp

tiến hành thì mới đạt được hiệu quả phát hiện, phòng ngừa, tránh được tình trạng

tuỳ tiện, làm theo kinh nghiệm, mò mẫm, dẫn đến hạn chế hiệu quả, lãng phí cả về

tài chính và sức lực vật chất.

Lãnh đạo CHQ tỉnh BR-VT phải tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ

chuyên trách trao đổi về lý luận, phương pháp và kinh nghiệm quản lý HSRR.

Định kỳ tổ chức các cuộc tập huấn cho công chức chuyên trách quản lý HSRR.

Qua các cuộc tập huấn giúp cho công chức nắm vững Danh mục rủi ro thuộc HSRR

86

và các đối tượng rủi ro trên địa bàn; xác định các thông tin, tài liệu cụ thể cần thu

thập, làm rõ về các đối tượng, các biện pháp chiến thuật nghiệp vụ có thể sử dụng

để khai thác các nguồn tài liệu phục vụ cho quá trình quản lý HSRR; giúp

công chức biết sử dụng các thủ thuật nghiệp vụ trong xác minh, phân loại đối tượng

rủi ro, xây dựng tình huống nghiệp vụ cũng như phương án xử lý rủi ro có hiệu quả.

Trong quá trình tập huấn, bồi dưỡng cũng phải chú ý quán triệt cho công chức về

quy trình, thủ tục hồ sơ và những hướng dẫn cụ thể giúp công chức hiểu và

thực hiện đúng quy trình công tác quản lý HSRR.

3.4. Kiến nghị với CHQ tỉnh BR-VT và TCHQ

- CHQ tỉnh BR-VT cần đảm bảo biên chế cho phòng QLRR từ 10 đến 15

cán bộ công chức; mỗi CCHQ có ít nhất 02 cán bộ chuyên trách làm công tác

QLRR.

-Bộ Tài chính thành lập Cục QLRR thuộc TCHQ thay cho Ban QLRR như

hiện nay để đảm bảo vai trò, hướng dẫn, triển khai, điều phối và giữ vai trò chủ trì

trong phối kết hợp giữa các đơn vị Vụ, Cục thuộc TCHQ trong công tác QLRR.

- TCHQ thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ công chức làm

công tác QLRR, chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ chuyên gia vừa làm nòng cốt

tại các đơn vị đồng thời có khả năng tập huấn cho các cán bộ công chức mới nhằm

phục vụ cho công tác chuyển đổi, luân chuyển vị trí công tác.

-TCHQ cần sớm tích hợp hệ thống công nghệ thông tin theo hướng tập trung

dữ liệu, một đơn vị cập nhật để chia sẻ cho toàn ngành, đảm bảo truy nhập,

khai thác nhanh chóng; dữ liệu chính xác, có độ tin cậy cao.

3.5. Tóm tắt chương 3

Ở chương 3, tác giả phân tích những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý

HSRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK-NKTM như chính sách kinh tế

vĩ mô, đặc điểm của tỉnh BR-VT, chính sách thuế và cơ chế điều hành XNK,

môi trường pháp luật hải quan, nhận dạng những cơ hội và nguy cơ. Trên cơ sở

kết hợp các điểm mạnh và điểm yếu của CHQ tỉnh BR-VT đã phân tích ở chương II

với kết quả phân tích các yếu tố bên ngoài, tác giả phân tích SWOT để đưa ra các

87

giải pháp nâng cao hoạt động quản lý HSRR trong thủ tục hải quan đối với

hàng hóa XK-NKTM đồng thời cũng đưa ra các đề xuất kiến nghị với CHQ

tỉnh BR-VT, TCHQ, Bộ Tài chính

88

KẾT LUẬN

Với khối lượng hàng hóa XNK không ngừng tăng lên trong khi nguồn lực

có hạn, ngành Hải quan phải áp dụng QLRR trong thủ tục hải quan đối với

hàng hóa XK-NKTM mới có thể vừa đảm bảo quản lý hải quan chặt chẽ vừa

thông quan nhanh chóng hàng hóa và tạo thuận lợi cho các hoạt động XNK,

đầu tư... Quản lý HSRR là một hoạt động nghiệp vụ cơ bản có vị trí, vai trò hết sức

quan trọng trong hoạt động nghiệp vụ hải quan hiện nay, giúp cho cơ quan hải quan

đưa ra các quyết định kiểm tra hoặc thông quan một cách chính xác.

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác quản lý HSRR,

dựa trên tài liệu hướng dẫn của Tổ chức Hải quan thế giới, thực tiễn công tác của

Hải quan Việt Nam và các tài liệu về kinh nghiệm của Hải quan một số nước

tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; phân tích, đánh giá thực trạng quá trình

tổ chức xây dựng HSRR của CHQ tỉnh BR-VT; phân tích điểm mạnh, điểm yếu của

CHQ tỉnh BR-VT trong công tác quản lý HSRR, dự báo các cơ hội và nguy cơ

trong tương lai để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý HSRR

cho phù hợp với tình hình thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa XK-NKTM.

Tác giả hy vọng các giải pháp được đưa ra trong kết quả nghiên cứu của

luận văn này có thể giúp ích cho CHQ tỉnh BR-VT trong công tác quản lý HSRR,

đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan, phân bổ và sử dụng có hiệu quả

nguồn nhân lực có hạn của mình; luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu

nghiên cứu, giảng dạy, tập huấn cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý

HSRR./.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Albert Sydney Hornby. (2005). Oxford Advanced Learner's Dictionary. Oxford

University Press , Oxford.

[2] Nguyễn Lân (1998). Từ điển Từ và ngữ Việt Nam. NXB Tp. Hồ Chí Minh.

[3] Hoàng Phê - Vũ Xuân Lương - Phạm Thị Thủy (2007). Từ Điển Tiếng Việt.

NXB Tp. Đà Nẵng, Đà Nẵng

[4] Đoàn Thị Hồng Vân (2007). Quản trị rủi ro và khủng hoảng. Nhà xuất bản Lao

động - Xã hội, Hà Nội.

[5] William &Michael Smith (1995). Risk Management and Insurance.

Irwin/McGraw-Hill Press , Boston.

[6] Doherty (1985). Corporate Risk Management: A Financial Exposition. Mcgraw-

Hill College Press, Boston.

[7] Nguyễn Thanh Tuấn (2006). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương. Nhà

xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.

[8] Sở Giao thông vận tải tỉnh BR-VT (2005) Quy hoạch phát triển cảng tổng hợp–

Container trên sông Thị Vải, Tỉnh BR-VT.

[9] Cục Hải quan tỉnh BR-VT (2007) Hình trụ sở CHQ, Tỉnh BR-VT.

[10] Quốc hội (2001). Luật Hải quan, 10/2001/L-CTN, Hà Nội.

[11] Quốc hội (2006). Luật Quản lý thuế, 78/2006/QH11, Hà Nội.

[12] Bộ Tài chính (2001). Quyết định, 48/2008/QĐ-BTC, Hà Nội.

[13] CHQ tỉnh BR-VT (2008,2009, 2010, 2011, 2012). Báo cáo tổng kết, Bà Rịa –

Vũng Tàu.

[14] Tổng CHQ (2002), Hợp tác quốc tế, Hải quan Việt Nam,

http://www.customs.gov.vn/Lists/HaiQuanVietNam/Details.aspx?ID=8

[15] Phượng Diễm (2008), Dự án JICA về quản lý rủi ro: Hướng tới quản lý rủi ro

đạt chuẩn mực quốc tế, Hải quan Việt Nam,

http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/Print.aspx?ID=16871

90

[16] Nhật Minh (2008), Hệ thống quản lý rủi ro của cơ quan thuế và hải quan

Hoàng gia Anh, Hải quan Việt Nam,

http://www.customs.gov.vn/lists/tinhoatdong/Print.aspx?ID=17382

[17] Khánh Minh (2010), Kinh nghiệm quản lý rủi ro của hải quan Nam Phi,

http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?List=d46d405b

%2D6620%2D4748%2Daee7%2D07b0233fdae6&ID=17913

[18] Khánh Minh (2008), Các công cụ quản lý rủi ro của WCO,

http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?List=d46d405b

%2D6620%2D4748%2Daee7%2D07b0233fdae6&ID=17975

[19] Khánh Minh (2008), Khái quát về hải quan Italia, Hải quan Việt Nam,

http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?List=d46d405b

%2D6620%2D4748%2Daee7%2D07b0233fdae6&ID=17377